SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không có một sự giúp đỡ, sự hỗ
trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Để có thể hoàn thành được bài khóa luận
tốt nghiệp này, em đã được tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều.
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình của
mình. Gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em, cho em một môi trường có thể học
tập và rèn luyện hiệu quả, cổ vũ động viên em, luôn là động lực để em cố gắng.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo trong trường Đại học
Thăng Long, những người thầy cô giáo luôn tạo cho em một môi trường học tập tốt
nhất, luôn tận tình chỉ bảo, luôn tâm huyết với sinh viên của mình. Những kiến thức
mà các thầy cô đã dạy dỗ là nền tảng để em có thể viết nên những trang khóa luận, là
nền tảng để bước tiếp trên con đường sau này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
và xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, luôn tâm huyết mãi với những đứa con
tinh thần của mình.
Lời cảm ơn tiếp theo em xin được gửi đến các bác, các cô chú, anh chị trong
Công ty Cổ phần công nghiệp Toàn Phát đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình chỉ bảo cho
em trong quá trình tham gia thực tập tại Công ty. Xin chúc quý Công ty luôn gặt hái
được nhiều thành công.
Lời cảm ơn đặc biệt nhất em xin được gửi đến cô giáo: PGS.TS Lưu Thị Hương.
Cô giáo là người đã hướng dẫn cho em từ những bước đầu tiên của khóa luận, là người
hướng dẫn cho em những bước đi cơ bản nhất và cũng là quan trọng nhất để em có thể
hoàn thành không chỉ một bài khóa luận này mà còn là rất nhiều các bài luận văn phía
sau nữa. Cô cũng là người đã chỉ cho em những lỗi sai, những điều không đúng để em
có thể nhìn nhận lại vấn đề và sửa đổi, để có thể hoàn thiện một cách tốt nhất có thể.
Em xin chân thành cảm ơn cô. Em xin kính chúc cô sẽ vẫn như bây giờ, luôn mạnh
khỏe, là một người thầy giáo đầy tâm huyết, trách nhiệm với công việc cao cả của
mình: Dạy dỗ những lớp thế hệ sau ngày một giỏi giang và thành đạt. Một lần nữa, em
xin chân thành cảm ơn cô.
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Sinh viên
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.., song tất cả các mục tiêu cụ thể
đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản. Sử dụng tài sản có
hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành với
hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng
thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát là một Công ty hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng mới đi vào hoạt động từ năm 2005. Công ty đã chú trọng
đến vấn đề hiệu quả sử dụng của tài sản nhưng do lí do chủ quan và khách quan nhất
định, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề quan trọng cấp thiết với Công ty hiện nay.
Từ đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Công
nghiệp xây dựng Toàn Phát” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp..................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.................................................................................1
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp...................................................................................4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...........................................................7
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............12
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................13
1.3.2. Các nhân tố khách quan....................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT............................................24
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát............................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng
Toàn Phát.......................................................................................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn
Phát ..........................................................................................................................26
2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát....29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng
Toàn Phát.......................................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ....32
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cồ phần công nghiệp xây dựng Toàn
Phát ..........................................................................................................................37
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp
xây dựng Toàn Phát.......................................................................................................44
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................45
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT.........................49
Thang Long University Library
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty......................................................................49
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Xây dựng ....................................................49
3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.
..........................................................................................................................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp
xây dựng Toàn Phát.......................................................................................................51
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát...........................................................................................51
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..................................................................................52
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..................................................................................57
3.3. Kiến nghị...............................................................................................................58
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012..............................29
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát .......32
Bảng 2.3. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát.......33
Bảng 2.4. Cơ cấu TSDH của Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát.......36
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.......................................................................38
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty. ................................................................39
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn............................................................40
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng TSNH và hệ số sinh lời TSNH........................................42
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng TSDH và hệ số sinh lời của TSDH.................................43
Bảng 2.10. Suất hao phí TSCĐ của Công ty.................................................................44
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản. .........................................46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.....26
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
CCDV Cung cấp dịch vụ
DN Doanh nghiệp
TC Tài chính
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TB Trung bình
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy
định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn và Công ty.
Kinh doanh cá thể là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có
điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lí của Nhà nước. Kinh doanh cá thể không phải
trả thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ,
không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời
gian hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thu hút vốn bị phụ thuộc vào người chủ.
Kinh doanh góp vốn là loại hình được thành lập dễ dàng với chi phí thành lập
thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có
giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức chịu trách nhiệm vô hạn với các
khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu
như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do
các thành viên khác hoàn trả. Và khi một thành viên trong các thành viên chính chết
Thang Long University Library
2
hay rút vốn thì doanh nghiệp sẽ tan vỡ. Ở loại hình này, khả năng về vốn bị hạn chế và
lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp 3 loại lợi ích: của các cổ
đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống,
cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ
đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị sẽ lựa chọn ban quản lý. Các
nhà quản lý quản lý hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho
cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu
thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn như là: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển
cho cổ đông mới, sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ
đông và trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các ưu, nhược điểm riêng phù hợp với quy mô và
trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với các tư cách
là các Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết
định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều
phải gắn kết với môi trường. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã
hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực
tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lí của Nhà nước.
Sự thắt chặt hay nới lỏng các hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng Luật,
các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Hiện nay, các
doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt làm các doanh nghiệp phải chuyển đổi dần
từ chiến lược trọng cung cổ điển đến chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế
hơn của khách hàng buộc doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
3
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ
sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bển vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được
sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó và đưa ra những phương án
phù hợp nhất để tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, gồm có:
- Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
loại hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, nhưng lại có đặc điểm là người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc
sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng
nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi.
Dưới góc độ doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng
biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có
thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác
mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam, trong hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc
khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả
năng thu hút vốn vào kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động vô cùng quan
trọng, xuyên suốt của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thang Long University Library
4
tạo ra hàng hóa, của cải, vật chất, phục vụ doanh nghiệp, phục vụ xã hội. Và việc hoạt
động sản xuất kinh doanh loại hình nào, loại hàng hóa nào với tiêu chuẩn, cách thức
sản xuất ra sao sẽ được Ban lãnh đạo đưa ra và chuyển xuống để các bộ phận tiếp tục
làm nhiệm vụ của mình
- Các hoạt động khác của doanh nghiệp
Ngày nay, bên cạnh những hoạt động chủ chốt như hoạt động vốn, hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn thường tham gia nhiều hoạt động khác nhằm
thể hiện sự trách nhiệm, sự quan tâm của doanh nghiệp với cộng đồng. Có thể là các
hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào lũ lụt, quyên góp giúp đỡ các gia đình chính sách
khó khăn, giúp đỡ trẻ em lang thang cơ nhỡ hay các hoạt động vì môi trường, bảo vệ
nguồn nước, trồng cây xanh. Các hoạt động này sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao uy
tín, vị thế của doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản được phân loại thành nhiều loại, dựa trên những tiêu chí khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
- Theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá nhân.
- Theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa.
- Theo khả năng di dời: Động sản và bất động sản.
- Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động
- Theo nguồn hình thành: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và tài sản
được tài trợ bởi vốn nợ.
- Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Sau đây là những nghiên cứu khái quát về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
5
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời gian
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kì kinh doanh (như: Tín phiếu kho Bạc, kì
phiếu kinh doanh..) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường...
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khi được xét theo thời gian sử dụng, nếu không là tài sản ngắn
hạn thì được xếp vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài
hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài
sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lí hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện, đó là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất
động sản đầu tư phải được định giá một cách đáng tin cậy. Trong đó, nguyên giá của
bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch
vụ tư vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
Thang Long University Library
6
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với
thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, bởi vì:
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ
này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.
- Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người
lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản xuất lớn.
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và
là biện pháp rất khoa học để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa
học kỹ thuật phát triển nhanh mạnh như hiện nay.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn kinh doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác có thời hạn vượt quá một năm. Tài sản tài chính dài hạn có thể nói là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất kì lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
7
- Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản của
doanh nghiệp. Cổ phẩn của doanh nghiệp có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi
cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
- Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kì hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát
triển. Có 3 loại trái phiếu:
+ Trái phiếu Chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính
phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây
dựng Tổ Quốc.
+ Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh,
Thành phố phát hành.
+ Trái phiếu Công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm
vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ
của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá
gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao
dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Các khoản góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh
nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi
ro (nếu có tỉ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại
tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn
dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Một doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển được thì phải quan tâm tới hiệu
quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
Thang Long University Library
8
nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt được các
mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Mục đích khi lập ra doanh
nghiệp có thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu
ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nhưng mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp
là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Và đề làm được điều đó, tất cả các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực
khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh, và được tính bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
- Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản.
Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
9
+ Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này
đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính
thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn
kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ
cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả
năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán
tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay
không.
- Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ
số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử
dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết
Thang Long University Library
10
cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi
khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu
hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển TSNH =
360
Vòng quay TSNH (trong kỳ)
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất
(doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu
vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
+ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quà của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp
dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số
này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu
dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó
doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm
+ Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu
hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
11
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào
Vòng quay của hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá cao sẽ không
tốt vì điều đó tương đương với việc hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Nhưng nếu dự trữ
nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy,
chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
+ Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày mà lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành
doanh thu. Đó là số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho, vì hàng tồn kho có tính
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này
chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao và ngược lại.
+ Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển
kho TB
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân
tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Thang Long University Library
12
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Hệ số sinh lợi TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn
vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Suất hao phí của tài sản cố định
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân
(hay giá trị còn lại bình quân)TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp
nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, bên cạnh việc tính toán và phân tích
các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp còn cần phải hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả
sử dụng tài sản. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với
13
từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ quản lý và
tay nghề người công nhân.
Về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Trình độ cán
bộ quản lý được thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý
và ra quyết định. Nếu khả năng tổ chức, quản lý của người cán bộ quản lý kém, quyết
định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh
nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Nhưng nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt, có tinh thần trách nhiệm cao,
sáng tạo, linh hoạt có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn, mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn.
Về trình độ tay nghề của công nhân: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm,
dịch vụ, chính là bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân
sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng
tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận
hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm được các
thao tác kĩ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu, giảm tuổi thọ máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Lúc
đó, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
giảm.
1.3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Những đặc điểm sản xuất – kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn khác nhau. Ví dụ như các doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng sẽ chú
trọng đến tài sản ngắn hạn hơn là tài sản dài hạn. Khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài
Thang Long University Library
14
sản dài hạn khác nhau thì hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có
đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có những chính
sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
Vậy nên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến
hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số
sinh lợi của tài sản.
1.3.1.3. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản.
Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động lượng vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng
quy mô sản xuất – kinh doanh, mở rộng thị trường, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư
làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm,
góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài
sản sẽ tăng.
1.3.1.4. Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án là công việc hết sức quan trọng cần làm trước khi tiến
hành đầu tư của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Thẩm định dự án là để xác định mức độ cần thiết của dự án đối với
doanh nghiệp, quy mô, chi phí cũng như lợi ích mà dự án mang lại, kể cả những rủi ro
có thể gặp phải trong quá trình đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp có những bước đi đúng
đắn, những quyết định chính xác để mở rộng thị trường, nâng cao sự cạnh tranh, tăng
doanh thu và lợi nhuận, khiến cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lời tổng
tài sản tăng lên. Công tác thẩm định dự án cần phải được tiến hành dưới quy trình chặt
chẽ và đội ngũ nhân viên với chuyên môn vững vàng để việc thẩm định đạt được kết
quả tốt nhất. Và ngược lại, khi công tác thẩm định dự án không hiệu quả sẽ khiến
doanh nghiệp đưa ra những quyết định sai lầm hoặc bỏ qua những cơ hội đầu tư do dự
án bị đánh giá sai. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư không đồng
bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường thì có thể sẽ dẫn đến bị mất thị
trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các điều này đều dẫn đến tài sản không được
khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
15
1.3.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất – kinh doanh là hoạt động quan trọng và xuyên suốt trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vậy nên, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học
và hợp lý là một việc làm hết sức cần thiết với các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ
khắc phục được tình trạng chồng chéo nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm
nguồn lực, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có chiến thuật
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với
nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Thêm vào đó, nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học,
công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố
định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.3.1.6. Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp biết cách quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ thì hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được tăng cao. Quản lý tài sản của doanh nghiệp
được thể hiện chủ yếu qua các nội dung sau:
- Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng là đối tượng của các hành vi
tham ô, gian lận, lợi dụng. Và một trong những yêu cầu của quản lý tài sản là làm sao
để lượng tiền mặt không ngừng vận động và sinh lời. Vậy nên, việc quản lý tiền mặt là
vô cùng quan trọng với mỗi doanh nghiệp
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối
thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác để đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng
thanh toán. Đồng thời sẽ giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản
tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi
nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ,
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa ra các
quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ
giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Thang Long University Library
16
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
- Quản lý dự trữ, tồn kho
Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các doanh
nghiệp sản xuất – kinh doanh thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, tồn kho thành phẩm.
+ Tồn kho nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất và
năng động trong việc mua nguyên liệu dự trữ.
+ Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản
xuất trước.
+ Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị
và tiêu thị sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường
Tuy nhiện, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên
quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt
đầu tư vào tồn kho. Vì vậy, quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích
và phí tổn của việc duy trì tồn kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán
biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu
nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm
soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro. Các chính sách bán chịu giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng
hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình..
Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì sẽ làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi
phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro
không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu
và chính sách quản lý các khoản phải thu phù hợp để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
- Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
17
Mục đích chính của các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn là thu về lợi nhuận.
Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động
đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến
động tuyệt đối và các mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được
từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động của tổng mức lợi
nhuận do ảnh hưởng của từng nhân tố: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn, mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn, mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động
đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích về kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn
hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết
quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là phải ứng trước một lượng vốn
tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do
đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp
mặc dù đều dựa trên cơ sở đầu tư dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại,
tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên
rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và
ngược lại.
- Quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định được phân loại dựa trên những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, có một số phương thức
phân loại chủ yếu sau:
- Phương pháp thứ nhất: Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh
tế. Toàn bộ tài sản cố định được chia ra thành tài sản cố định vô hình và tài sản cố định
hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có
liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài
sản cố định bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,...
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động kinh doanh: Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý,
động vật, thực vật.
Thang Long University Library
18
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp.
- Phương pháp thứ hai: Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Dựa
theo phương pháp này thì toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
hai loại:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản
lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp.
- Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Với
phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dựa theo tình hình sử dụng
mà được chia thành các loại sau:
+ Tài sản cố định đang dùng.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản
cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng và chờ thanh lý để sớm thu hồi sớm.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn
đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất- kinh doanh,
do chịu nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao
mòn dần. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của
môi trường, hình thái vật chất của tài sản cố định bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ,
hỏng...
19
- Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại
máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm tài sản cố định mất giá hoặc lỗi thời.
Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn (hao mòn vô hình, hao
mòn hữu hình) nhằm tái sản xuất, tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính
chuyển giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố
định. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó. Nếu
doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt tiền khấu hao thì sẽ không chỉ có tác dụng
tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Khi tài sản cố
định chưa khấu hao hết, chưa được thay thế bằng tài sản cố định mới thì khấu hao
được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt động sản
xuất – kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp.
Trước tiên, doanh nghiệp cần phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất
khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó
hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định
được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố như: tình hình
tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo trên thị trường, nguồn vốn đầu tư cho
tài sản cố định là vốn chủ sở hữu hay vốn vay, ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu
hao và những quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao. Sau đó, doanh nghiệp
mới có thể lựa chọn được phương pháp tính khấu hao phù hợp nhất.
Đối với tài sản cố định, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp
thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến
hành đánh giá, kiểm kê tài sản cố định. Đánh giá tài sản cố định là việc xác định lại giá
trị của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của
tài sản cố định là căn cứ để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn. Điều này giúp cho nhà
quản lý nắm được chính xác số tài sản cố định của doanh nghiệp, tình hình sử dụng
cũng như giá trị thực tế của tài sản đó. Qua đó, người quản lý còn nắm được tình hình
biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn
hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để thu hồi vốn..
Dựa vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: Tình hình biến động giá trên thị
trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ
thuật trong ngành... người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác
như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để
đổi mới tài sản cố định, hiện đại hóa tài sản cố định thông qua sửa chữa lớn.
Thang Long University Library
20
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh
hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái
phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh
nghiệp theo hai hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp
dân cư tăng dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa
dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng
kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm
tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy
vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh
doanh hấp dẫn hơn.
Nền kinh tế quốc dân ổn định, các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định.
Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các
doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu
dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho
lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm. Tỷ lệ lạm phát
cao sẽ làm hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do
sự mất giá của đồng tiền.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh
của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà
nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi
tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Chính sách tài chính tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như
hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn
hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền
kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
21
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra cho doanh nghiệp
những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá
và dự báo những thay đổi để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những
cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.2.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Sự can
thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính
trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp
luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền
kinh tế bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp
sản xuất – kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất
cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối đến các hoạt
động của các doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì các
văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê, quy chế đầu tư... đều gây ảnh hưởng
lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện
đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh
nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng
giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân
chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng.
Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… sẽ tạo
ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do
đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các
ngành, vùng kinh tế nhất định.
Có thể kể đến chính sách tiền tệ mở rộng sẽ nhằm tăng lượng tiền cung ứng,
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trong trường hợp
này chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp. Ngược với
chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung
ứng, hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trường hợp này
chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát. Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
Thang Long University Library
22
Vì vậy, có thể nói rằng cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước có
sự tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nói riêng.
1.3.2.3. Khoa học – công nghệ
Các nhân tố khoa học – công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang
tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của
khoa học, kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học công nghệ như
hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ
đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập
buộc các doanh nghiệp ở nước ta phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh
là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công
nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh
chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ chuyên giao, làm chủ công nghệ
ngoai nhập mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Sự phát triển của công nghệ hiện nay gắn chặt với sự phát triển của công nghệ
thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý sẽ góp phần nâng
cao khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin, đặc biệt là những thông tin về thị trường.
Xóa bỏ các hạn chế về không gian, tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh
nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công
nghệ... mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong
chính thời điểm đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn dự án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh.
1.3.2.4. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
23
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền là thị
trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua bán, còn thị trường vốn là
thị trường cung cấp vốn trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các
chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài
hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan
trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu
hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào
đầu tư chứng khoán sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối, gián tiếp làm
giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
Thang Long University Library
24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghiệp xây
dựng Toàn Phát
Tên gọi: Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.
Tên tiếng Anh: Toan Phat Construction Industry Joint Stock Company
Tên giao dịch: TOPACO
Tên viết tắt: TOPACO.,JSC
Địa chỉ: Phòng 1003 Tháp B, Hà Thành Plaza, 102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội
Số điện thoại: (084) 04.35379421
Fax: (084) 04.35379422
Giấy chứng nhận đầu tư số: 011032001654, chứng nhận lần đầu: ngày 02 tháng 8
năm 2012 ( Cấp thay thế Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số 0101748793 do
phòng Đăng ký kinh doanh số 02 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày
03/8/2005, cấp thay đổi lần 10 ngày 03/7/2012).
Tổng vốn đầu tư: 50.000.000.000 VNĐ ( Năm mươi tỷ đồng ).
Công ty là đơn vị chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị trang trí nội thất công trình.
- Khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng
- Lập dự án đầu tư, xây dựng các công trình thủy điện, khu đô thi công nghiệp.
- Định giá, môi giới và kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
- Kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh thiết bị trường học.
- Xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp 35 KW.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi.
- Xuất nhập khẩu các hàng hóa Công ty kinh doanh.
- Dịch vụ vui chơi giải trí.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách.
- Mua bán hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng may mặc.
- Nghiên cứu và phát triển cấu trúc tổ chức và lãnh đạo trong doanh nghiệp.
- Tư vấn marketing, chiến lược kinh doanh, bán hàng và phân phối hàng hóa.
- Tư vấn hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống kiểm soát nội bộ.
25
- Tư vấn đấu thầu, giám sát thi công các công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị.
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình xây dựng, tổng mặt bằng xây dựng.
- Tư vấn giám sát khối lượng xây dựng.
- Tư vấn thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội thất, ngoại thất, đói
với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát (Topaco), tiền thân là Công ty
Cổ phần tư vấn thiết kế, xây dựng và thương mại Nhật Minh, được thành lập ngày 03
tháng 08 năm 2005 bởi các cổ đông giàu kinh nghiệm, năng lực và tâm huyết. Trong
quá trình phát triển và trưởng thành, ban lãnh đạo Topaco luôn chú trọng đến việc
nâng cao năng lực tài chính, đầu tư mua sắm thiết bị, đào tạo đội ngũ nhân sự, cải tiến
công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng những yêu cầu ngày
càng khắt khe của khách hàng và mang lại những lợi ích tốt nhất cho cán bộ công nhân
viên, cộng đồng và xã hội.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trọng
điểm của quốc gia với chủ đầu tư là tập đoàn Nhà nước, tập đoàn tư nhân như: Nhà
máy thủy điện Sơn La công suất 2.400MW; Nhà máy thủy điện Lai Châu công suất
1.200MW; Nhà máy thủy điện Nậm Chiến 1 công suất 200MW; Nhà máy thủy điện
Nậm Chiến 2 công suất 32MW; Nhà máy Thủy điện Tà cọ 32MW; Nhà máy
Thủy điện Nậm Ly 5MW; Nhà máy Thủy điện Sông Bạc 42MW; Nhà máy Thủy điện
Bắc Giang 14MW; Nhà máy Thủy điện Pá Chiến 22MW; Đường cao tốc Láng Hòa
Lạc; Nhà máy tủ lạnh JIMEX của Mỹ tại Khu công nghiệp Quang Minh; Nhà máy
Fancy creation; Các dự án đô thị như Xa La – Hà Đông; Khu biệt thự sinh thái
Vincom Village; Khu căn hộ cao cấp Mulberry Land; Công trình xây lắp lưới điện
trung áp các huyện tại Nghệ An...và nhiều công trình trọng điểm khác.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, Topaco
luôn tích cực giao lưu, tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài. Đặc biệt, từ
tháng 4/2012, sau hơn 1 năm tìm hiểu, gặp gỡ và đàm phán, Công ty TNHH Taiyu
kensetsu với hơn 83 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, một trong những đơn
vị hàng đầu trong lĩnh vực thi công mặt áo đường tại Nhật Bản, đã chính thức trở
thành cổ đông chiến lược của Topaco và tham gia vào HĐQT Topaco với giấy chứng
nhận đầu tư số: 011032001654, chứng nhận lần đầu: ngày 02 tháng 08 năm 2012. Đây
là một cột mốc vô cùng quan trọng, bước ngoặt trong quá trình phát triển của Topaco,
là cơ hội để hai bên phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
với các đối tác trong và ngoài nước.
Với mục tiêu xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, nâng cao hiệu
quả đầu tư của các cổ đông, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đóng góp
Thang Long University Library
26
ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước, Công ty định hướng kinh doanh chính vào
lĩnh vực xây lắp, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
hạ tầng kỹ thuật, đường dây tải điện và trạm biến thế.
Thực hiện phương châm hoạt động: “Lấy tiến độ công trình, chất lượng sản
phẩm, an toàn lao động và uy tín làm hàng đầu” và luôn đáp ứng yêu cầu đa dạng của
mọi khách hàng đến với Công ty, phấn đấu ngày càng đứng vững đi lên trong thị
trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn
Phát
Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát luôn đổi mới và hoàn thiện cơ
cấu tổ chức – nhân sự của mình để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp)
2.1.2.1. Cơ cấu quản lý bộ máy hiện nay
- Tổng Giám đốc
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị về các kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
KINH TẾ-
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
QUẢN LÝ
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP
27
+ Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn, hàng
năm và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
- Phó Tổng Giám đốc
+ Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc trong các lĩnh
vực được phân công.
+ Thừa lệnh của Tổng Giám đốc điều hành chỉ huy các công việc cụ thể hơn và
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
- Phòng Thị trường
+ Nghiên cứu, điều tra, khảo sát thị trường.
+ Định vị thị trường mục tiêu và đưa ra các chiến lược, chiến thuật áp dụng với
từng đoạn thị trường.
+ Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp thị,
chào đón, quảng bá sản phẩm của Công ty.
+ Chăm sóc khách hàng.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch
+ Thực hiện các kế hoạch theo từng giai đoạn đã được Ban Giám đốc giao phó
và các việc Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công
tác báo cáo. Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi cho các đơn vị
trong Công ty.
+ Lập kế hoạch bán hàng, quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng
của Công ty và phụ trách công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ việc
bán hàng của Công ty.
- Phòng Quản lý kỹ thuật
+ Thiết kế dây chuyền công nghệ mới, cải tiến nâng cấp dây chuyền, thiết bị
công nghệ.
+ Kết hợp với các đơn vị lập trình quy trình sản xuất, biện pháp và tiến độ thi
công, làm hồ sơ dự thầu các công trình.
+ Thiết kế ván khuôn đối với các sản phẩm mới và phức tạp.
+ Thiết kế giám sát thi công, nghiệm thu một số công trình đầu tư xây dựng cơ
bản do Công ty làm chủ đầu tư.
+ Quản lý sử dụng thiết bị, hệ thống điện sản xuất, sinh hoạt trong Công ty
+ Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi
trường, chống cháy nổ.
Thang Long University Library
28
+ Chịu trách nhiệm chính trong công tác thiết kế các công trình xây dựng và
chuyển đổi thiết kế các công trình từ đổ tại chỗ sang lắp ghép, từ công nghệ dự ứng lực
tiền chế căng sau sang công nghệ dự ứng lực tiền chế căng trước.
- Phòng Vật tư thiết bị
+ Kiểm kê, kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình.
+ Quản lý các thiết bị, dụng cụ, máy móc phục vụ toàn bộ công việc.
+ Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm, trang thiết bị của các đơn vị
trong Công ty.
+ Đội xe làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn vị
khách hàng, đơn vị thi công.
+ Phụ trách quản lý, giám sát công việc của các xưởng cơ khí, xưởng đá,
xưởng trộn, các xưởng sản xuất, lắp đặt, các đội gia công sửa chữa các loại khuôn ván.
- Phòng Tài chính kế toán
+ Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
+ Lập báo cáo tài chính theo mẫu chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh
nghiệp. Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty.
+ Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
+ Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc
đầu tư của Công ty có hiệu quả.
- Phòng Hành chính tổng hợp
+ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng lương...) Thực hiện nhiệm vụ chính trị, các công tác đoàn, công tác thi đua, nề
nếp, trật tự nội vụ, vệ sinh trong Công ty.
+ Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế...của Công ty.
+ Thực hiện nhiệm vụ tổ chức biên chế: Xây dựng mô hình tổ chức Công ty, tổ
chức tuyển dụng lao động, điều động, luân chuyển, sắp xếp lao động phù hợp.
+ Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và các chính sách phù hợp.
+ Thực hiện tốt công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu, công tác phụ vụ,
hành chính quản trị.
Nhận xét cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban:
Giữa các phòng ban trong Công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và không
thể tách rời. Các bộ phận bổ sung và trợ giúp lẫn nhau giúp cho bộ máy hoạt động của
Công ty trở nên trơn tru và khó gặp trở ngại. Vì phân cấp các bộ phận rõ ràng nên rất
thuận lợi trong việc rà soát, kiểm tra lỗi sai ở các khâu có liên quan.
29
2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối (%)
(1) (2) (3)
(4)
=(2)-(1)
(5)
=(3)-(2)
(6)
=(4)/(1)
(7)
=(5)/(2)
1.Doanh thu bán hàng và
CCDV
110,08 249,61 255,81 139,53 6,2 126,75 2,48
2.Giảm trừ doanh thu - 1,69 5,86 1,69 4,17 - 246,75
3.Doanh thu thuần 110,08 247,94 249,95 137,86 2,01 125,24 0,81
4.Giá vốn hàng bán 90,59 212,77 200,67 122,18 (12,1) 134,87 (5,69)
5. Lợi nhuận gộp 19,50 35,15 49,28 15,65 14,13 80,26 40,20
6. Doanh thu hoạt động TC 0,4 0,08 1,16 (0,32) 1,08 (80) 1350
7. Chi phí tài chính 5,54 17,28 21,70 11,74 4,42 211,91 25,58
8. Chi phí bán hàng - - - - - - -
9. Chi phí quản lý DN 6,92 7,57 19,53 0,65 11,96 9,39 158
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
7,44 10,39 9,22 2,95 (1,17) 39,65 (11,26)
11. Thu nhập khác - - 0,21 - 0,21 - -
12. Chi phí khác - - 0,86 - 0,86 - -
13. Lợi nhuận khác - (0,42) (0,65) (0,42) (0,23) - 54,76
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
7,44 9,97 8,57 (4,94) 6,07 (66,40) 242,8
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
1,86 2,50 1,50 0,64 (1) 34,41 (40)
16. Thu nhập sau thuế
TNDN
5,58 7,47 7,07 1,89 (0,4) 33,87 (5,35)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của Công ty)
Thang Long University Library
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát

Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiepNguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Ly Do
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát (20)

Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiepNguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongNâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htcNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
 
Đề tài Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh, ĐIỂM 8
Đề tài  Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh,  ĐIỂM 8Đề tài  Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh,  ĐIỂM 8
Đề tài Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh, ĐIỂM 8
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng toàn phát

  • 1. LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không có một sự giúp đỡ, sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Để có thể hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã được tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều. Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình của mình. Gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em, cho em một môi trường có thể học tập và rèn luyện hiệu quả, cổ vũ động viên em, luôn là động lực để em cố gắng. Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Thăng Long, những người thầy cô giáo luôn tạo cho em một môi trường học tập tốt nhất, luôn tận tình chỉ bảo, luôn tâm huyết với sinh viên của mình. Những kiến thức mà các thầy cô đã dạy dỗ là nền tảng để em có thể viết nên những trang khóa luận, là nền tảng để bước tiếp trên con đường sau này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, luôn tâm huyết mãi với những đứa con tinh thần của mình. Lời cảm ơn tiếp theo em xin được gửi đến các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần công nghiệp Toàn Phát đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình tham gia thực tập tại Công ty. Xin chúc quý Công ty luôn gặt hái được nhiều thành công. Lời cảm ơn đặc biệt nhất em xin được gửi đến cô giáo: PGS.TS Lưu Thị Hương. Cô giáo là người đã hướng dẫn cho em từ những bước đầu tiên của khóa luận, là người hướng dẫn cho em những bước đi cơ bản nhất và cũng là quan trọng nhất để em có thể hoàn thành không chỉ một bài khóa luận này mà còn là rất nhiều các bài luận văn phía sau nữa. Cô cũng là người đã chỉ cho em những lỗi sai, những điều không đúng để em có thể nhìn nhận lại vấn đề và sửa đổi, để có thể hoàn thiện một cách tốt nhất có thể. Em xin chân thành cảm ơn cô. Em xin kính chúc cô sẽ vẫn như bây giờ, luôn mạnh khỏe, là một người thầy giáo đầy tâm huyết, trách nhiệm với công việc cao cả của mình: Dạy dỗ những lớp thế hệ sau ngày một giỏi giang và thành đạt. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô. Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Tâm
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. Sinh viên Thang Long University Library
  • 3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.., song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản. Sử dụng tài sản có hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu. Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát là một Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng mới đi vào hoạt động từ năm 2005. Công ty đã chú trọng đến vấn đề hiệu quả sử dụng của tài sản nhưng do lí do chủ quan và khách quan nhất định, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề quan trọng cấp thiết với Công ty hiện nay. Từ đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Công nghiệp xây dựng Toàn Phát” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp. 4. Kết cấu của khóa luận Bài khóa luận gồm 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.
  • 4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp..................................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.................................................................................1 1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp...................................................................................4 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...........................................................7 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................7 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............12 1.3.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................13 1.3.2. Các nhân tố khách quan....................................................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT............................................24 2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát............................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.......................................................................................................................24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..........................................................................................................................26 2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát....29 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.......................................................................................................................32 2.2.1. Thực trạng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ....32 2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cồ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..........................................................................................................................37 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.......................................................................................................44 2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................44 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................45 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT.........................49 Thang Long University Library
  • 5. 3.1. Định hướng hoạt động của Công ty......................................................................49 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Xây dựng ....................................................49 3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát. ..........................................................................................................................50 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.......................................................................................................51 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát...........................................................................................51 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..................................................................................52 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..................................................................................57 3.3. Kiến nghị...............................................................................................................58
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012..............................29 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát .......32 Bảng 2.3. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát.......33 Bảng 2.4. Cơ cấu TSDH của Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát.......36 Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.......................................................................38 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty. ................................................................39 Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn............................................................40 Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng TSNH và hệ số sinh lời TSNH........................................42 Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng TSDH và hệ số sinh lời của TSDH.................................43 Bảng 2.10. Suất hao phí TSCĐ của Công ty.................................................................44 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản. .........................................46 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.....26 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định CCDV Cung cấp dịch vụ DN Doanh nghiệp TC Tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp TB Trung bình
  • 8. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn và Công ty. Kinh doanh cá thể là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lí của Nhà nước. Kinh doanh cá thể không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thu hút vốn bị phụ thuộc vào người chủ. Kinh doanh góp vốn là loại hình được thành lập dễ dàng với chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Và khi một thành viên trong các thành viên chính chết Thang Long University Library
  • 9. 2 hay rút vốn thì doanh nghiệp sẽ tan vỡ. Ở loại hình này, khả năng về vốn bị hạn chế và lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp 3 loại lợi ích: của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị sẽ lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn như là: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới, sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông và trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty (trách nhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có các ưu, nhược điểm riêng phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với các tư cách là các Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. 1.1.1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lí của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng các hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng Luật, các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt làm các doanh nghiệp phải chuyển đổi dần từ chiến lược trọng cung cổ điển đến chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
  • 10. 3 Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bển vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó và đưa ra những phương án phù hợp nhất để tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, gồm có: - Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các loại hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, nhưng lại có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi. Dưới góc độ doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động vô cùng quan trọng, xuyên suốt của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 11. 4 tạo ra hàng hóa, của cải, vật chất, phục vụ doanh nghiệp, phục vụ xã hội. Và việc hoạt động sản xuất kinh doanh loại hình nào, loại hàng hóa nào với tiêu chuẩn, cách thức sản xuất ra sao sẽ được Ban lãnh đạo đưa ra và chuyển xuống để các bộ phận tiếp tục làm nhiệm vụ của mình - Các hoạt động khác của doanh nghiệp Ngày nay, bên cạnh những hoạt động chủ chốt như hoạt động vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn thường tham gia nhiều hoạt động khác nhằm thể hiện sự trách nhiệm, sự quan tâm của doanh nghiệp với cộng đồng. Có thể là các hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào lũ lụt, quyên góp giúp đỡ các gia đình chính sách khó khăn, giúp đỡ trẻ em lang thang cơ nhỡ hay các hoạt động vì môi trường, bảo vệ nguồn nước, trồng cây xanh. Các hoạt động này sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. 1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai. 1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Tài sản được phân loại thành nhiều loại, dựa trên những tiêu chí khác nhau: - Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình. - Theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá nhân. - Theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa. - Theo khả năng di dời: Động sản và bất động sản. - Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động - Theo nguồn hình thành: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và tài sản được tài trợ bởi vốn nợ. - Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Sau đây là những nghiên cứu khái quát về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
  • 12. 5 Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền. Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời gian thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kì kinh doanh (như: Tín phiếu kho Bạc, kì phiếu kinh doanh..) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Hàng tồn kho: Bao gồm các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường... Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn Tất cả các tài sản khi được xét theo thời gian sử dụng, nếu không là tài sản ngắn hạn thì được xếp vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lí hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện, đó là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được định giá một cách đáng tin cậy. Trong đó, nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác. Thang Long University Library
  • 13. 6 Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên. Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, bởi vì: - Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. - Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản xuất lớn. - Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất khoa học để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh mạnh như hiện nay. Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn kinh doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác có thời hạn vượt quá một năm. Tài sản tài chính dài hạn có thể nói là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm: - Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất kì lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
  • 14. 7 - Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phẩn của doanh nghiệp có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần. - Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kì hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Có 3 loại trái phiếu: + Trái phiếu Chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng Tổ Quốc. + Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh, Thành phố phát hành. + Trái phiếu Công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. - Các khoản góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có tỉ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh. Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Một doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển được thì phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các Thang Long University Library
  • 15. 8 nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Mục đích khi lập ra doanh nghiệp có thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nhưng mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Và đề làm được điều đó, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp - Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, và được tính bằng công thức: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân trong kỳ Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp - Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
  • 16. 9 + Hệ số thanh toán hiện hành Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. + Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. + Khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. - Nhóm các chỉ tiêu hoạt động Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết Thang Long University Library
  • 17. 10 cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Thời gian luân chuyển TSNH = 360 Vòng quay TSNH (trong kỳ) Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp. + Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu= Doanh thu thuần Các khoản phải thu Chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quà của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm + Thời gian thu tiền trung bình Thời gian thu tiền trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
  • 18. 11 + Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào Vòng quay của hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá cao sẽ không tốt vì điều đó tương đương với việc hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Nhưng nếu dự trữ nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy, chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng. + Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày mà lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Đó là số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho, vì hàng tồn kho có tính ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. + Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển kho TB - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần TSNH bình quân trong kỳ Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. Thang Long University Library
  • 19. 12 - Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần TSDH bình quân trong kỳ Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. - Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn Hệ số sinh lợi TSDH = Lợi nhuận sau thuế TSDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. - Suất hao phí của tài sản cố định Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân)TSCĐ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Khi muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, bên cạnh việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp còn cần phải hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với
  • 20. 13 từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân Con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ quản lý và tay nghề người công nhân. Về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Trình độ cán bộ quản lý được thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu khả năng tổ chức, quản lý của người cán bộ quản lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Nhưng nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo, linh hoạt có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn. Về trình độ tay nghề của công nhân: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, chính là bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm được các thao tác kĩ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Lúc đó, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm. 1.3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Những đặc điểm sản xuất – kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Ví dụ như các doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng sẽ chú trọng đến tài sản ngắn hạn hơn là tài sản dài hạn. Khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài Thang Long University Library
  • 21. 14 sản dài hạn khác nhau thì hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có những chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Vậy nên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản. 1.3.1.3. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động lượng vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, mở rộng thị trường, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng. 1.3.1.4. Công tác thẩm định dự án Công tác thẩm định dự án là công việc hết sức quan trọng cần làm trước khi tiến hành đầu tư của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thẩm định dự án là để xác định mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy mô, chi phí cũng như lợi ích mà dự án mang lại, kể cả những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp có những bước đi đúng đắn, những quyết định chính xác để mở rộng thị trường, nâng cao sự cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận, khiến cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lời tổng tài sản tăng lên. Công tác thẩm định dự án cần phải được tiến hành dưới quy trình chặt chẽ và đội ngũ nhân viên với chuyên môn vững vàng để việc thẩm định đạt được kết quả tốt nhất. Và ngược lại, khi công tác thẩm định dự án không hiệu quả sẽ khiến doanh nghiệp đưa ra những quyết định sai lầm hoặc bỏ qua những cơ hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường thì có thể sẽ dẫn đến bị mất thị trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các điều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
  • 22. 15 1.3.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất – kinh doanh là hoạt động quan trọng và xuyên suốt trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vậy nên, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học và hợp lý là một việc làm hết sức cần thiết với các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có chiến thuật phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao. Thêm vào đó, nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 1.3.1.6. Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp biết cách quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được tăng cao. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua các nội dung sau: - Quản lý tiền mặt Tiền mặt là loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng là đối tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Và một trong những yêu cầu của quản lý tài sản là làm sao để lượng tiền mặt không ngừng vận động và sinh lời. Vậy nên, việc quản lý tiền mặt là vô cùng quan trọng với mỗi doanh nghiệp Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác để đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Đồng thời sẽ giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Thang Long University Library
  • 23. 16 Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. - Quản lý dự trữ, tồn kho Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm. + Tồn kho nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất và năng động trong việc mua nguyên liệu dự trữ. + Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước. + Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thị sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường Tuy nhiện, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư vào tồn kho. Vì vậy, quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. - Quản lý các khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Các chính sách bán chịu giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình.. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì sẽ làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu và chính sách quản lý các khoản phải thu phù hợp để đảm bảo hiệu quả cao nhất. - Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
  • 24. 17 Mục đích chính của các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn là thu về lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và các mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động của tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của từng nhân tố: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích về kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều dựa trên cơ sở đầu tư dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại. - Quản lý tài sản cố định Tài sản cố định được phân loại dựa trên những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, có một số phương thức phân loại chủ yếu sau: - Phương pháp thứ nhất: Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế. Toàn bộ tài sản cố định được chia ra thành tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản cố định bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,... + Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động kinh doanh: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý, động vật, thực vật. Thang Long University Library
  • 25. 18 Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp. - Phương pháp thứ hai: Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Dựa theo phương pháp này thì toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: + Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. + Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp. - Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Với phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dựa theo tình hình sử dụng mà được chia thành các loại sau: + Tài sản cố định đang dùng. + Tài sản cố định chưa cần dùng. + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý. Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để sớm thu hồi sớm. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất- kinh doanh, do chịu nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn dần. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật chất của tài sản cố định bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng...
  • 26. 19 - Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm tài sản cố định mất giá hoặc lỗi thời. Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn (hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình) nhằm tái sản xuất, tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt tiền khấu hao thì sẽ không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Khi tài sản cố định chưa khấu hao hết, chưa được thay thế bằng tài sản cố định mới thì khấu hao được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp cần phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố như: tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo trên thị trường, nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định là vốn chủ sở hữu hay vốn vay, ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao và những quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao. Sau đó, doanh nghiệp mới có thể lựa chọn được phương pháp tính khấu hao phù hợp nhất. Đối với tài sản cố định, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến hành đánh giá, kiểm kê tài sản cố định. Đánh giá tài sản cố định là việc xác định lại giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của tài sản cố định là căn cứ để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số tài sản cố định của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó. Qua đó, người quản lý còn nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để thu hồi vốn.. Dựa vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: Tình hình biến động giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ thuật trong ngành... người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để đổi mới tài sản cố định, hiện đại hóa tài sản cố định thông qua sửa chữa lớn. Thang Long University Library
  • 27. 20 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo hai hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nền kinh tế quốc dân ổn định, các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm. Tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Chính sách tài chính tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
  • 28. 21 Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. 1.3.2.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước Vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê, quy chế đầu tư... đều gây ảnh hưởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng. Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định. Có thể kể đến chính sách tiền tệ mở rộng sẽ nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trong trường hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp. Ngược với chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trường hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát. Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ. Thang Long University Library
  • 29. 22 Vì vậy, có thể nói rằng cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước có sự tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nói riêng. 1.3.2.3. Khoa học – công nghệ Các nhân tố khoa học – công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc các doanh nghiệp ở nước ta phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ chuyên giao, làm chủ công nghệ ngoai nhập mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Sự phát triển của công nghệ hiện nay gắn chặt với sự phát triển của công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin, đặc biệt là những thông tin về thị trường. Xóa bỏ các hạn chế về không gian, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ... mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn dự án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. 1.3.2.4. Thị trường Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
  • 30. 23 giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua bán, còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối, gián tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. Thang Long University Library
  • 31. 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT 2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát Tên gọi: Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát. Tên tiếng Anh: Toan Phat Construction Industry Joint Stock Company Tên giao dịch: TOPACO Tên viết tắt: TOPACO.,JSC Địa chỉ: Phòng 1003 Tháp B, Hà Thành Plaza, 102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội Số điện thoại: (084) 04.35379421 Fax: (084) 04.35379422 Giấy chứng nhận đầu tư số: 011032001654, chứng nhận lần đầu: ngày 02 tháng 8 năm 2012 ( Cấp thay thế Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số 0101748793 do phòng Đăng ký kinh doanh số 02 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/8/2005, cấp thay đổi lần 10 ngày 03/7/2012). Tổng vốn đầu tư: 50.000.000.000 VNĐ ( Năm mươi tỷ đồng ). Công ty là đơn vị chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị trang trí nội thất công trình. - Khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng - Lập dự án đầu tư, xây dựng các công trình thủy điện, khu đô thi công nghiệp. - Định giá, môi giới và kinh doanh bất động sản. - Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ. - Kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị văn phòng. - Kinh doanh thiết bị trường học. - Xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp 35 KW. - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi. - Xuất nhập khẩu các hàng hóa Công ty kinh doanh. - Dịch vụ vui chơi giải trí. - Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách. - Mua bán hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng may mặc. - Nghiên cứu và phát triển cấu trúc tổ chức và lãnh đạo trong doanh nghiệp. - Tư vấn marketing, chiến lược kinh doanh, bán hàng và phân phối hàng hóa. - Tư vấn hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống kiểm soát nội bộ.
  • 32. 25 - Tư vấn đấu thầu, giám sát thi công các công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. - Khảo sát địa hình, địa chất công trình xây dựng, tổng mặt bằng xây dựng. - Tư vấn giám sát khối lượng xây dựng. - Tư vấn thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội thất, ngoại thất, đói với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát (Topaco), tiền thân là Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế, xây dựng và thương mại Nhật Minh, được thành lập ngày 03 tháng 08 năm 2005 bởi các cổ đông giàu kinh nghiệm, năng lực và tâm huyết. Trong quá trình phát triển và trưởng thành, ban lãnh đạo Topaco luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực tài chính, đầu tư mua sắm thiết bị, đào tạo đội ngũ nhân sự, cải tiến công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng và mang lại những lợi ích tốt nhất cho cán bộ công nhân viên, cộng đồng và xã hội. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm của quốc gia với chủ đầu tư là tập đoàn Nhà nước, tập đoàn tư nhân như: Nhà máy thủy điện Sơn La công suất 2.400MW; Nhà máy thủy điện Lai Châu công suất 1.200MW; Nhà máy thủy điện Nậm Chiến 1 công suất 200MW; Nhà máy thủy điện Nậm Chiến 2 công suất 32MW; Nhà máy Thủy điện Tà cọ 32MW; Nhà máy Thủy điện Nậm Ly 5MW; Nhà máy Thủy điện Sông Bạc 42MW; Nhà máy Thủy điện Bắc Giang 14MW; Nhà máy Thủy điện Pá Chiến 22MW; Đường cao tốc Láng Hòa Lạc; Nhà máy tủ lạnh JIMEX của Mỹ tại Khu công nghiệp Quang Minh; Nhà máy Fancy creation; Các dự án đô thị như Xa La – Hà Đông; Khu biệt thự sinh thái Vincom Village; Khu căn hộ cao cấp Mulberry Land; Công trình xây lắp lưới điện trung áp các huyện tại Nghệ An...và nhiều công trình trọng điểm khác. Cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, Topaco luôn tích cực giao lưu, tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài. Đặc biệt, từ tháng 4/2012, sau hơn 1 năm tìm hiểu, gặp gỡ và đàm phán, Công ty TNHH Taiyu kensetsu với hơn 83 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thi công mặt áo đường tại Nhật Bản, đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của Topaco và tham gia vào HĐQT Topaco với giấy chứng nhận đầu tư số: 011032001654, chứng nhận lần đầu: ngày 02 tháng 08 năm 2012. Đây là một cột mốc vô cùng quan trọng, bước ngoặt trong quá trình phát triển của Topaco, là cơ hội để hai bên phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh với các đối tác trong và ngoài nước. Với mục tiêu xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, nâng cao hiệu quả đầu tư của các cổ đông, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đóng góp Thang Long University Library
  • 33. 26 ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước, Công ty định hướng kinh doanh chính vào lĩnh vực xây lắp, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, đường dây tải điện và trạm biến thế. Thực hiện phương châm hoạt động: “Lấy tiến độ công trình, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động và uy tín làm hàng đầu” và luôn đáp ứng yêu cầu đa dạng của mọi khách hàng đến với Công ty, phấn đấu ngày càng đứng vững đi lên trong thị trường. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát luôn đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức – nhân sự của mình để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát (Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp) 2.1.2.1. Cơ cấu quản lý bộ máy hiện nay - Tổng Giám đốc + Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị về các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG THỊ TRƯỜNG PHÒNG KINH TẾ- KẾ HOẠCH PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
  • 34. 27 + Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý. + Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ. - Phó Tổng Giám đốc + Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực được phân công. + Thừa lệnh của Tổng Giám đốc điều hành chỉ huy các công việc cụ thể hơn và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty - Phòng Thị trường + Nghiên cứu, điều tra, khảo sát thị trường. + Định vị thị trường mục tiêu và đưa ra các chiến lược, chiến thuật áp dụng với từng đoạn thị trường. + Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp thị, chào đón, quảng bá sản phẩm của Công ty. + Chăm sóc khách hàng. - Phòng Kinh tế - Kế hoạch + Thực hiện các kế hoạch theo từng giai đoạn đã được Ban Giám đốc giao phó và các việc Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo. Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi cho các đơn vị trong Công ty. + Lập kế hoạch bán hàng, quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty và phụ trách công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ việc bán hàng của Công ty. - Phòng Quản lý kỹ thuật + Thiết kế dây chuyền công nghệ mới, cải tiến nâng cấp dây chuyền, thiết bị công nghệ. + Kết hợp với các đơn vị lập trình quy trình sản xuất, biện pháp và tiến độ thi công, làm hồ sơ dự thầu các công trình. + Thiết kế ván khuôn đối với các sản phẩm mới và phức tạp. + Thiết kế giám sát thi công, nghiệm thu một số công trình đầu tư xây dựng cơ bản do Công ty làm chủ đầu tư. + Quản lý sử dụng thiết bị, hệ thống điện sản xuất, sinh hoạt trong Công ty + Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, chống cháy nổ. Thang Long University Library
  • 35. 28 + Chịu trách nhiệm chính trong công tác thiết kế các công trình xây dựng và chuyển đổi thiết kế các công trình từ đổ tại chỗ sang lắp ghép, từ công nghệ dự ứng lực tiền chế căng sau sang công nghệ dự ứng lực tiền chế căng trước. - Phòng Vật tư thiết bị + Kiểm kê, kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình. + Quản lý các thiết bị, dụng cụ, máy móc phục vụ toàn bộ công việc. + Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm, trang thiết bị của các đơn vị trong Công ty. + Đội xe làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn vị khách hàng, đơn vị thi công. + Phụ trách quản lý, giám sát công việc của các xưởng cơ khí, xưởng đá, xưởng trộn, các xưởng sản xuất, lắp đặt, các đội gia công sửa chữa các loại khuôn ván. - Phòng Tài chính kế toán + Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán. + Lập báo cáo tài chính theo mẫu chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp. Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. + Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán. + Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả. - Phòng Hành chính tổng hợp + Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương...) Thực hiện nhiệm vụ chính trị, các công tác đoàn, công tác thi đua, nề nếp, trật tự nội vụ, vệ sinh trong Công ty. + Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế...của Công ty. + Thực hiện nhiệm vụ tổ chức biên chế: Xây dựng mô hình tổ chức Công ty, tổ chức tuyển dụng lao động, điều động, luân chuyển, sắp xếp lao động phù hợp. + Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty. + Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và các chính sách phù hợp. + Thực hiện tốt công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu, công tác phụ vụ, hành chính quản trị. Nhận xét cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban: Giữa các phòng ban trong Công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và không thể tách rời. Các bộ phận bổ sung và trợ giúp lẫn nhau giúp cho bộ máy hoạt động của Công ty trở nên trơn tru và khó gặp trở ngại. Vì phân cấp các bộ phận rõ ràng nên rất thuận lợi trong việc rà soát, kiểm tra lỗi sai ở các khâu có liên quan.
  • 36. 29 2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) (1) (2) (3) (4) =(2)-(1) (5) =(3)-(2) (6) =(4)/(1) (7) =(5)/(2) 1.Doanh thu bán hàng và CCDV 110,08 249,61 255,81 139,53 6,2 126,75 2,48 2.Giảm trừ doanh thu - 1,69 5,86 1,69 4,17 - 246,75 3.Doanh thu thuần 110,08 247,94 249,95 137,86 2,01 125,24 0,81 4.Giá vốn hàng bán 90,59 212,77 200,67 122,18 (12,1) 134,87 (5,69) 5. Lợi nhuận gộp 19,50 35,15 49,28 15,65 14,13 80,26 40,20 6. Doanh thu hoạt động TC 0,4 0,08 1,16 (0,32) 1,08 (80) 1350 7. Chi phí tài chính 5,54 17,28 21,70 11,74 4,42 211,91 25,58 8. Chi phí bán hàng - - - - - - - 9. Chi phí quản lý DN 6,92 7,57 19,53 0,65 11,96 9,39 158 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7,44 10,39 9,22 2,95 (1,17) 39,65 (11,26) 11. Thu nhập khác - - 0,21 - 0,21 - - 12. Chi phí khác - - 0,86 - 0,86 - - 13. Lợi nhuận khác - (0,42) (0,65) (0,42) (0,23) - 54,76 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7,44 9,97 8,57 (4,94) 6,07 (66,40) 242,8 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1,86 2,50 1,50 0,64 (1) 34,41 (40) 16. Thu nhập sau thuế TNDN 5,58 7,47 7,07 1,89 (0,4) 33,87 (5,35) (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của Công ty) Thang Long University Library