SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ DUNG
MÃ SINH VIÊN : A17722
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI-2015
2
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL
Giáo viên hƣớng dẫn : GV. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Dung
Mã sinh viên : A17722
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI-2015
Thang Long University Library
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường
Đại học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần VITAL
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để
thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót và hạn chế,
kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Dung
Thang Long University Library
5
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP......................................................... 1
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp.........................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.......................................................................................1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động........................................................................................2
1.1.3. Đặc điểm vốn lưu động ........................................................................................3
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động......................................................................................3
1.1.5. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ...................................................5
1.2. Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp.......................................6
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động........................................................................6
1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền .......................................................................8
1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu ..................................................................12
1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho......................................................................14
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp........................................16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................16
1.3.2. Tính cần thiết của hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lưu động ..........................17
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp...18
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động...........................26
1.4.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................26
1.4.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL................................................................. 30
2.1. Khái quát về công ty cổ phần VITAL.................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................30
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................32
2.2. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty ...............................................33
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu-chi phí-lợi nhuận............................................33
2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh...........................36
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính....................................................................40
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần VITAL......44
2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty...................................44
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu hoạt động ...........58
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần VITAL .........64
6
2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................64
2.4.2. Những mặt hạn chế............................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên..............................................................66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL ................................ 69
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động........................70
3.2. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
.......................................................................................................................................69
3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ...........................................................69
3.2.2. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới....................................69
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị.....................................................................................91
Thang Long University Library
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chu trình vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.........................................1
Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất……………………………………………………...7
Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ nhất…………………………………………….………..7
Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ nhất…………………………………………….………..8
Hình 1.5. Mô hìnhđộ lớn của đơn hàng tối ưu……….……………………….………..8
Hình 1.6. Mô hình Miller Orr…….………………………………………………..….11
Hình 1.7. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng………………………………..…….13
Hình 1.8. Chi phí tồn dự trữ….…………………………………………..…………...15
Hình 1.9. Mô hình chi phí đặt hàng..…………………………………………….……..8
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần VITAL......................................32
Hình 2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty..................................................................37
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty…………………………..…….40
Hình 2.4. Cơ cấu vốn lưu động của công ty..................................................................64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2012 đến 2014 ......................................34
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty.............................................................................37
Bảng 2.3 . Nguồn vốn kinh doanh……………………………………… ………...….38
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014...................41
Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2014 .......................43
Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2014 theo Dupont ..44
Bảng 2.7. Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động thường xuyên..................................46
Bảng 2.8. Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động tạm thời...........................................48
Bảng 2.9. Tình hình biến động và phân bổ vốn lưu động .............................................50
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 .............................52
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty ..............................................................55
Bảng 2.12. Cơ cấu khoản phải thu của công ty.............................................................56
Bảng 2.13. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty................................................................58
Bảng 2.16. Chỉ tiêu mức sinh lời vốn lưu động ............................................................59
Bảng 2.17. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................60
Bảng 2.19. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn kho.63
8
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
TS Tài sản
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
CSH Chủ sở hữu
VCSH Vốn chủ sở hữu
VCĐ Vốn cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROE Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
LNST Lợi nhuận sau thuế
Thang Long University Library
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn
tìm mọi cách để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Có rất nhiều yếu tố để làm nên thành công của một
doanh nghiệp hiện nay. Và một trong những yếu tố đó chính là việc sử dụng hiệu quả
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động
tham gia hầu hết trong tất cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu
dự trữ sản xuất đến khâu tiêu thụ. Do vậy, việc sử dụng sao cho có hiệu vốn lưu động
trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của công ty.
Trong thời gian thực tập tại CTCP Vital, được tiếp xúc với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp, em nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao, hiện
đang tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết triệt để như: hàng tồn kho gia tăng liên tục
trong đó lượng thành phẩm tồn kho tương đối cao, cùng xu thế đó, các khoản phải thu
tăng mạnh mà lại không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu, doanh thu tăng chậm
chứng tỏ công tác thu hồi chưa thực sự hiệu quả. Công ty cổ phầnVital là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, với đặc điểm kinh doanh của
công ty thì số vốn lưu động chiếm khoảng 70% tổng số vốn. Do vậy, việc sử dụng hiệu
quả vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty.
Với những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần VITAL”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty để thấy được ưu, nhược điểm trong khâu quản lý vốn lưu động. Vì thế, quá trình phân
tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính: đánh giá khái quát tình
hình tài chính của công ty, các chỉ tiêu hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu…
Từ đó, đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần VITAL.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần VITAL
trong thời gian 3 năm từ 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin và số liệu từ các phòng ban để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Quan sát thái độ và hành vi phản ứng của các đối
10
tượng điều tra nhằm đưa ra những trợ giúp kịp thời khi họ gặp khó khăn trong quá
trình làm việc.
Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các bản báo cáo
tài chính cũng như những thông tin có được.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu nhằm xây dựng hệ thống
lý luận về tình hình sử dụng vốn và các yếu tố có liên quan.
Phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: nhằm đánh giá sự biến động về mặt giá trị của
các chỉ tiêu phân tích liên quan đến tình hình sử dụng vốn lưu động trong giai
đoạn nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh tương đối: nhằm đưa ra được tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của chúng qua các năm trong giai đoạn
nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các số liệu thực nghiệm thu được làm
cơ sở cho việc phân tích đánh giá và rút ra các kết luận khoa học của đề tài.
Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng các đề tài khác có liên quan để làm phong phú
cho đề tài.
5. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Những tài liệu về các báo cáo tài chính của công ty qua
các năm; Những tài liệu liên quan có trên sách báo, truyền hình, các phương
tiện thông tin đại chúng khác; Những thông tin tìm hiểu từ công nhân viên về
tình hình tài chính của công ty đặc biệt trong giai đoạn 2012-2014.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Những thông tin kinh tế, chính trị pháp luật của thị
trường trong và ngoài nước.
6. Kết cấu của đề tài
Dựa trên quá trình tìm hiểu, thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Vital” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài của em bao gồm 3 phần chính với nội
dung như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần
Vital.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ
phần Vital.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số vốn ứng trước để đầu tư, mua sắm
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động, nên đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu động, do đó vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình
thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện
dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các
sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Hình 1.1. Chu trình vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp-Nguyễn Minh Kiều)
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đòi hỏi
phải có lượng TSLĐ nhất định để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, thường
xuyên.Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về VLĐ: “VLĐ của doanh
nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH khác nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân
Tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm
Sản xuất
Hàng hóa
Mua vật tư
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản
xuất
Vốn trong sản
xuất
2
chuyển toàn bộ ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.2. Phân loại vốn lƣu động
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ
đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức
khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSNH thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để
lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của từng vốn lưu động
VLĐ có thể chia thành 3 loại sau:
Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các
khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao
gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm,
vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang
đóng gói, bao bì.
Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các
khoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi phí
trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi ra
trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá
thành kỳ sau.
Thang Long University Library
3
Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông: Là giá trị của những sản phẩm đã được
sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể cả
vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản
phải thu, tạm ứng…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho
thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh
nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm
tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hóa: Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn
nên cần quản lý chặt chẽ
Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ
1.1.3. Đặc điểm vốn lƣu động
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị
chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển một lần toàn bộ vào giá
trị sản phẩm.
VLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện,
từ hình thái vốn bằng tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn
sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Trong quá trình lao động, một bộ phận tài sản ngắn hạn hình thành nên thực thể
của sản phẩm, một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động luôn vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi và liên tục. Do đó, VLĐ đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
4
Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh
nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản lưu
động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá trình
luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở hình
thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền. Đối với
doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với doanh nghiệp
sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh nào đó có thể
dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch.
Thứ hai, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư, hàng hóa. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Số vốn lưu động hay giá trị bằng tiền của tài sản
lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay
ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm
hay không.
Ngoài ra, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ
giúp cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân
hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự
phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra,
hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng… và đối với việc doanh nghiệp đủ vốn tài
trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu cũng mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích
đáng kể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Thang Long University Library
5
1.1.5. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục tạo thành
chu kỳ kinh doanh.Do đó, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu
cầu VLĐ. “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…)”.
Có thể xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu từ
khách hàng
-
Phải trả nhà cung
cấp
Số VLĐ mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ lớn
hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan
trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với một quy mô và điều
kiện kinh doanh nhất định.
“Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.Đồng thời phải thực
hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.”
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề phức
tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu
VLĐ. Hiện có 2 phương pháp chủ yếu:
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp
Là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải
ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.Trình tự như sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho KH
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán tương đối phức
tạp, khối lượng tính toán lớn và mất nhiều thời gian.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm theo thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
6
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh
thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ
sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để
tính ra nhu cầuVLĐ cần thiết.Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ
chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầuVLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả
nhà cung cấp với DTT của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầuVLĐ tính theo
doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầuVLĐ trong năm báo
cáo. Khi xác định số dự bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số
liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSNH thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSNH tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.
Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
Nguồn
vốn
tạm
thờiThang Long University Library
7
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Thời gian
Ưu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh
toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn, tuy nhiên còn
tồn tại hạn chế: chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
b/ Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Thời gian
Ưu điểm của mô hình này là: khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên vẫn còn mặt hạn chế như chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản
vay dài hạn và trung hạn.
c/ Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của TSLĐ thường xuyên và
Nguồn
vốn
thường
xuyên
Nguồn
vốn
tạm
thời
Nguồn
vốn
thường
xuyên
Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ hai
8
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSCĐ
Thời gian
Ưu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, tuy nhiên khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Chúng ta cần lưu ý hiểu nghĩa tiền mặt ở đây theo nghĩa rộng ba gồm tiền mặt
tại quỹ của công ty và tiền gửi ngân hàng còn các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
xem như là tài sản tương đương tiền mặt. Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương
tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị.
Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao
dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh
lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự
trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác
định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và
quản lý ngân quỹ.
 Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
Nguồn
vốn
tạm
thời
Nguồn
vốn
thường
xuyên
Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ ba
Thang Long University Library
9
quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,
mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng
cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao.
Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu (EOQ): Người đầu tiên vận dụng mô hình
EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952).
Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết
quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch.
Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và
dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 02). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.
Như hình dưới đây cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm
dần đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình quả doanh
nghiệp là C/2.
Hình 1.5. Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
10
Trong đó:
C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch F =
Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ Sử
dụng các công cu này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại chi phí
thành phần như sau:
Tiền lãi bị bỏ qua duy trì cán cân tiền mặt =
Chi phí cho mỗi lần giao dịch chứng khoán =
Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
TC = (
Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:
C’=
C’ là mức tiền dự trữ tối ưu.
 Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn
được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp
với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để
tiền chết một chỗ quá lâu. Để giải quyết vẫn đề này thì các học giả trên thế giới đã đề
xuất nhiều mô hình như Baumol, Miller – Orr,…tuy nhiên chưa được ứng dụng rộng
rãi tại doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý
tiên tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp.
Hình 1.6. Mô hình Miller Orr
Thang Long University Library
11
Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới
(L) và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội
giữ tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép
tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm
trong mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch
mua bán chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty
sẽ mua(H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn
quỹ giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán để
tăng tồn quỹ lên đến điểm Z.
Mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích
thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán
ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình
Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến
động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào
số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn
quỹ kỳ vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu
được quyết định theo mô hinh Miller Orr là:
Z = + L
H = 3Z – 2L
Trong đó:
F = Chi phí giao dịch
∂2 = Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày K = Chi phí cơ hội
Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là:
12
Caverage =
1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Vì vậy
công ty cần có những chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như
tình hình kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của
công ty. Trong các yếu tố này chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản
phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi
điều khoản bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới
gia tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu.
Chúng ta phải xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, chính
sách và quy trình thu nợ.
 Về tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt tín dụng của khách hàng để
được công ty chấp nhận bán chịu. Đây là một bộ phận cấu thành lên chính sách bán
chịu của công ty và mỗi công ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu chính thức hoặc
không chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói tiêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán
chịu mà công ty lại không phản ứng lại điều này thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn kích thích nhu cầu. Về mặt lý
thuyết công ty có thể hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được sao
cho lợi nhuận tạo ra do gian tăng doanh thu như là kết quả của chính sách bán chịu
vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Vì thế tùy thuộc và tình hình kinh doanh
mà công ty cần có phải điều chính khi nào nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào
không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu
 Về điều khoản bán chịu:
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép. Ví dụ điều khoản bán chịu là “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng
2% chiết khấu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành
Thang Long University Library
13
và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian
30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.
 Về chính sách và quy trình thu nợ:
Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp thường
chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn,
doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của
khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Để tránh những tổn thất
do nợ không thể thu hồi công ty cần chú ý đến việc phân tích khách hàng trước khi
quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không.
Hình 0.7. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng
Không
Không
Có
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Minh Kiều)
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi
phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau:
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Những công ty thường bán chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ nên tổ chức bộ phận chuyên đánh giá khách hàng trước khi bán
chịu và theo dõi thu hồi nợ. Do hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh
nghiệm nên hiệu suất thu hồi nợ dần dần sẽ được nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ
có thể giảm. Trong trường hợp địa bàn thu hồi nợ quá rộng hoặc giả số lượng khách
hàng quá lớn khiến cho chi phí thu hồi nợ quá cao thì công ty nên sử dụng nghiệp vụ
bao thanh toán.
- Sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán: Bao thanh toán là một nghiệp vụ trong đó
những công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản phải thu cho
một công ty chuyên môn làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Nhờ có sự chuyên môn hóa các
khoản nợ, công ty mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm thiểu
Nguồn thông tin khách
hàng:
 Báo cái tài chính
 Báo cáo xếp hạng
tín dụng
 Kiểm tra của NH
 Kiểm tra thương
mại
Đánh
giá uy
tín
khách
hàng
Có
uy
tín?
Quyết
định bán
chịu
Từ chối bán chịu
14
được chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. Về phía công ty bán nợ sau khi bán các
khoản phải thu sẽ không phải bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ cần tập trung vào hoạt
động kinh doanh.
1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho
 Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ hoặc ngừng hoạt
động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá cao cho việc đặt hàng
nhiều lần với số lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do thiếu
hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hóa đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ không
hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu quả kém. Việc quản
lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt hai mục tiêu sau:
- Mục tiêu an toàn: đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa
dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên liên tục.
- Mục tiêu kinh tế: đảm bảo chi phí cho dự trữ thấp nhất.
Để kết hợp hài hòa giữa hai mục tiêu này nhà kinh tế Ford.W.Harris đã đề xuất
mô hình EOQ áp dụng trong quản lý hàng tồn kho để tối thiểu hóa chi phí hàng tồn
kho và tối đa hóa an toàn trong cung ứng, đã được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.
Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ. Mô hình được
dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến
hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá,
chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm … nhưng chung quy lại có hai
loại chi phí chính:
Thang Long University Library
15
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, loại này bao gồm:
-Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi
phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
-Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế,
khấu hao…
Hình 1.8. Chi phí tồn dự trữ
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là Q/2.
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ
là:
C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C2*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi
phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C1*Q/2 + C2*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:
Q* =
Hình 1.9. Mô hình chi phí đặt hàng
16
Qua hình trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi
phí dự trữ là thấp nhất.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Như đã nói ở trên vốn lưu động tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng vốn lưu động cần được kiểm tra đánh
giá xem xét hiệu quả sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp dễ dàng quản trị vốn
lưu động cũng như tài sản ngắn hạn một cách tối ưu.
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: Các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế-
xã hội. Hiệu quả của một vấn đề thường đi liền với các chỉ tiêu đo lường vấn đềđó,
việc đạt được các chỉ tiêu đo lường cũng chính là việc đạt được hiệu quả nói trên.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác nhau. Cụ thể như:
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển
VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được cao nhất khi mà số VLĐ
cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Điều này cho thấy càng tiết kiệm được bao
nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản
xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng có thể hiểu là sử dụng vốn lưu động sao
cho đạt vòng quay ngắn nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi mà cần càng ít số đồng
vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Thang Long University Library
17
Tóm lại, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau tựu chung lại hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số VLĐ hiện có làm sao sử
dụng để đạt được sản phẩm có giá trị, chất lượng cao hơn trước, giá thành tốt hơn
trước để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và khi đầu tư VLĐ thêm vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Việc sử dụng VLĐ càng hợp lý thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý,
hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng VLĐ hàng năm có thể mua
sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều
hơn. Và từ hiệu quả sử dụng VLĐ năm trước chúng ta cóthể dựa vào đó để rút kinh
nghiệm cho việc sử dụng sao cho hợp lý VLĐ để đạt hiệu quả cao hơn trong năm nay.
1.3.2. Tính cần thiết của hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lƣu động
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn
trình độ quản lý và thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để
doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một
đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một
lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất
kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng
chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là
vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi
18
thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị
ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định
đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác, song nhà
nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp
ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung
a) Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính
của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ). Để tính toán khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sử dụng bốn chỉ tiêu: khả năng thanh
toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và khả năng
thanh toán lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng
một năm hay một chu lỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình
thường hoặc khả quan.Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” <1,
doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Thang Long University Library
19
Tuy nhiên thực tế, giữ tỷ lệ khả năng thanh toán không thấp hơn 1 là mức tối thiểu cho
thấy khả năng tồn tại nhưng lại thiếu biên độ an toàn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các loại tài sản ngắn
hạn có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn, cho biết với
những khoản mục có khả năng thanh khoản cao gồm tiền mặt và các khoản tương
đương tiền hiện có liệu doanh nghiệp có đảm bảo được việc thanh toán kịp thời các
khoản nợ không.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng
nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh
toán tức thời liên quan tới tất cả hoặc hầu hết tài sản lưu động và nợ phải trả. Do đó,
việc đánh giá phân tích cần được xem xét trong mối tương quan với các tỷ suất chu
chuyển hướng vào từng thành phần của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn thông qua các
chỉ tiêu xác định vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
khoản nợ phải trả vì đây là các yếu tố cơ bản của tính thanh khoản phản ánh khả năng
“tạo tiền mặt” của doanh nghiệp.
b) Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS =
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận trung bình của ngành
và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách
hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
20
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản tốt, đó là nhân
tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy
móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn
so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại….thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
 Phân tích ROA/ROE thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh tại
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bẳng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân
LNST
Vốn CSH
Thang Long University Library
21
tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Đối với khả năng sinh lời liên quan đến đầu tư, các hệ số thường sử dụng là hệ số
lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA-Returns on Total Assets) và lợi nhuận trên Vốn chủ
sở hữu (ROE-Returns on Equity).
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi
đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý càng cao và ngược lại.
ROA = ×
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản tốt, đó là nhân
tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy
móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn
so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
ROE = × ×
ROE = Lợi nhuận biên × Vòng quay tổng tài sản × Tỷ suất đòn bẩy
Với cách kết hợp như trên, phương trình Dupont chia lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
gòm 3 phần chính:
Lợi nhuận biên (Lợi nhuận ròng/doanh thu)
Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản)
Tỷ suất đòn bẩy (Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu)
Phương trình Dupont cho biết lợi nhuận biên, vòng quay tài sản và việc sử dụng
nợ vay có tác động đến ROE như thế nào để từ đó có cách thức cải thiện ROE. Hay
nói cách khác, phương trình Dupont cung cấp phương pháp tài chính đề ra chiến lược
cho doanh nghiệp. Nó công nhận mục đích cuối cùng trong chiến lược doanh nghiệp là
tối đa hóa giá trị vốn của chủ, đối với công ty cổ phần là giá trị thực tế hay giá thị
trường của cổ phiếu phổ thông.
Thứ nhất, có thể cải thiện lợi nhuận biên bằng nhiều cách, có thể tăng thu nhập
hoặc giảm chi phí bằng cách: giá thành tăng có thể do việc cải thiện chất lượng sản
phẩm hoặc giới thiệu thêm dịch vụ mới, dịch vụ bổ trợ, giữ nguyên giá nhưng giảm
bớt số lượng sản phẩm trong gói hàng, cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động, đề
22
nghị hoặc tăng phí đối với các dịch vụ phụ thuộc ví dụ như ngân hàng tăng phí để khóa
séc hoặc chặn tờ séc được ký mà không có đủ khả năng chi trả.
Thứ hai, vòng quay tổng tài sản có thể cải thiện bằng cách: đẩy nhanh tốc độ thu
hồi các khoản phải thu, tăng vòng quay hàng tồn kho, có thể bằng phương pháp trữ
hàng “just in time-đúng thời điểm”, thanh toán cho các nhà cung cấp chậm hơn, do đó
các khoản phải trả sẽ tăng lên, giảm bớt công suất nhàn rỗi của máy móc thiết bị.
Thứ ba, trong giới hạn cho phép có thể tăng tỷ suất đòn bẩy nợ bằng cách sau: sử
dụng nợ dài hạn vì vốn góp cổ phần khi cần huy động thêm vốn cho nhà xưởng và
trang thiết bị, mua lại cổ phiếu phổ thông đã được phát hành làm cổ phiếu lũy.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Mức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả năng sinh
lời của vốn lưu động, cho biết một đồng VLĐ bình quân tham gia tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận và
cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả,
ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh
nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này
phản ánh một phần.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển VLĐ là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐcó ý
nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về VLĐ cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn
lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần (Tổng mức chu chuyển VLĐ)
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Thang Long University Library
23
Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so sánh
giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một
chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng
cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy doanh
nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn lưu
động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được
mức luân chuyển hàng hóa như cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn
hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một khối lượng
hàng hóa lớn hơn.
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển vốn lưu động=
Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần
thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng
quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng
tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng
quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản
xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương
ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn
lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài
ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu về bán hàng thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
- Mức tiết kiệm tuyệt đối
24
Mức tiết kiệm tuyệt đối là mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói
cách khác là mức luân chuyển VLĐ không thay đổi, song do tốc độ luân chuyển nhanh
hơn nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn.
Trong đó:
Vtklđ: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối
M0: Tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo
VLĐbq1, VLĐbq0: VLĐ bình quân năm kế hoạch, năm báo cáo
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
- Mức tiết kiệm tương đối
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển VLĐ mà không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể quy mô VLĐ.
Trong đó:
Vtklgđ : VLĐ tiết kiệm tương đối
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K1 - K0: Số ngày luân chuyển có thể rút ngắn do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Ý nghĩa: Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ của kỳ kế hoạch so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này cho ta biết mức tiết kiệm
vốn lưu động so với kỳ gốc của công ty, để từ đó chúng ta có thể nhận thấy việc sử
dụng hiệu quả vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ gốc như thế nào, và đưa ra giải
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
b) Các chỉ tiêu đánh giá các bộ phận cấu thành vốn lưu động
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi
lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Thang Long University Library
25
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân
của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu
thành tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp
không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại. Chỉ
tiêu này được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày
Thời gian trả nợ trung bình:
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ =
Hế số trả nợ hay chính là vòng quay trả nợ và thời gian trả nợ trung bình là chỉ
tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu
hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt,
vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp.
Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất
có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng
cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ
đến hạn.
Thời gian vòng quay tiền
Thời gian quay = Kỳ thu tiền BQ + Thời gian quay vòng HTK – Thời gian trả nợ TB
vòng tiền trung bình
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của 3 chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao
26
nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức
thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ
ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Nhân tố kinh tế
Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định
sẽ tạo điều kiện mua các tài sản lưu động thuân lợi, doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa
chọn bạn hàng…từ đó dẫn đến việc đầu tư vào tài sản lưu động có hiệu quả, tăng
doanh thu giúp cho việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hơn. Nền kinh tế mà
tăng trưởng thấp, khủng hoảng thì việc sử dụng đồng vốn lưu động để đầu tư vào tài
sản lưu động cũng trở nên khó khăn khi mà các doanh nghiệp khác cũng đang gặp khó
khăn, việc này cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
làm giảm doanh thu đẫn đến hàm lượng vốn lưu động tăng làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Yếu tố lạm phát: Lạm phát cao gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn lưu động của mình.
Lạm phát cao dẫn đến số vốn lưu động bình quân trong kỳ tăng lên so với lúc lạm phát
thấp, làm cho hàm lượng vốn lưu động tăng từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thấp.
Yếu tố khoa học, kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật phát triển có thể làm rút ngắn
khoảng cách, quá trình vận chuyển nguyên nhiên, vật liệu, sản phẩm… từ đó có thể
giảm được chi phí lưu kho, lưu bãi, bảo quản…điều này giúp doanh thu tăng dẫn tới
làm tăng số lần luân chuyển VLĐ. Khoa học, kỹ thuật phát triển cũng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh
từ đó sản xuất ra được sản phẩm có chất lượng cao với giá thành phù hợp, nâng cao
doanh thu và làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tăng lên.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Ví dụ như đối với doanh
nghiệp sản xuất VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hính thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại quay
trở về hình thái ban đầu là tiền. Còn đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động
Thang Long University Library
27
của VLĐ nhanh hơn từ hình thái bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối
cùng cũng về hình thái tiền. Điều này có thể dẫn đến số vốn lưu động bình quân trong
kỳ của doanh nghiệp thương mại ít hơn của doanh nghiệp sản xuất từ đó số lần luân
chuyển sẽ ít hơn và tạo hiệu quả cao cho việc sử dụng VLĐ. Tuy nhiên ở đây còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như: quy mô, năng lực của doanh nghiệp…
1.4.1.2. Nhân tố xã hội, chính trị, pháp lý
Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, có hiệu lực cao phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh bình đẳng, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý giải
quyết các khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra…
Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động, kinh
doanh của doanh nghiệp: Nếu như doanh nghiệp nằm trong lĩnh vực hoạt động được Nhà
nước khuyến khích, có chính sách ưu đãi, ví dụ như được giảm thuế, hỗ trợ về vốn, vay
vốn… sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó
nâng cao doanh thu và làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cũng chính là doanh thu, lợi nhuận trong kỳ đạt được của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu như doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả đạt doanh thu, lợi nhuận cao sẽ đẫn đến số lần luân chuyển vốn lưu
động tăng, hàm lượng vốn lưu động giảm từ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao.
1.4.2.2. Nhu cầu vốn lưu động trong k
Sử dụng nhiều hay ít số vốn lưu động trong kỳ là do nhu cầu của từng doanh nhiệp
khác nhau. Tuy nhiên việc sử dụng bao nhiêu là đủ là một nhân tố quan trong trong việc
quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Xác định được số vốn lưu
động cần cho kỳ kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tránh được tình trạng
thừa, thiếu vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định, góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp như:
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm và tổ chức thanh toán: Chính
sách tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán và các khoản phải thu. Tổ
chức thanh toán có ảnh hưởng đến khoản tiền thu chi của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong kỳ.
1.4.2.3. Trình độ quản lý
Trong các khâu quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu còn có những yếu
kém. Ví dụ như: yếu kém về trình độ nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo
28
đức của cán bộ nhân viên trong việc quản lý việc này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng VLĐ, làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
1.4.2.4. ản ph m kinh doanh
Chất lượng, kiểu dáng thiết kế sản phẩm, giả cả phải chăng có ảnh hưởng đến sản
lượng tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thuần dẫn
đến ảnh hưởng tới số lần luân chuyển về VLĐ của doanh nghiệp. Hoặc là sản phẩm
kinh doanh có đặc điểm như cần lượng vốn lớn hay nhỏ cũng tạo nên sự khác nhau
trong việc sử dụng và quản lý VLĐ của doanh nghiệp.
1.4.2.5. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức
mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất
dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò
quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của
doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao
thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Thang Long University Library
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Như vậy, toàn bộ chương 1 đã trình bày về cơ sở lý luận về vốn lưu động cũng
như hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong phần chương 1, khóa
luận đã chia ra trình bày làm bốn mục lớn. Mục thứ nhất là tổng quan về vốn lưu động
trong doanh nghiệp. Trong mục thứ nhất đã trình bày khái niệm, đặc điểm, phân loại
và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Mục thứ hai trình này nội dung quản
lý vốn lưu động tỏng doanh nghiệp bao gồm chính sách quản lý vốn lưu động, quản lý
vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho, và quản lý khoản phải thu trong doanh nghiệp.
Sau khi đi hết nội dung quản lý vốn lưu động, mục thứ ba tiếp tục trình bày nội dung
về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong mục ba đã trình bày khái
niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong daonh nghiệp. Mục thứ tư trong chương 1 trình bày về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doan nghiệp, bao gồm các
nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Những lý luận đã được trình bày tại
chương 1 sẽ được áp dụng thực tiễn tại công ty, toàn bộ nội dung này sẽ được trình
bày trong chương 2 và chương 3 của khóa luận.
30
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VITAL
2.1. Khái quát về công ty cổ phần VITAL
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần hoạt động hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp
lần thứ 13 số 0101965759 ngày 25/04/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội.
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Vital
 Tên tiếng anh: Vital Joint Stock Company
 Tên viết tắt: Vital.JSC
 Logo
 Trụ sở giao dịch: A203, Tháp The Manor, Đường Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1,
Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
 Tổng vốn điều lệ: 54.000.000.000 đồng
 Số đăng ký kinh doanh: 0101965759
 Người đại diện: Ông Vũ Quang Bảo – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Tổng Giám Đốc.
Năm 1996, được sự chấp thuận của UBND Tỉnh Thái Bình, Công ty CTNHH
Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Minh đã đầu tư xây dựng một nhà máy sản
xuất nước khoáng hiện đại bậc nhất Việt Nam với dây chuyền công nghệ, thiết bị của
Italia với sự kiểm soát chất lượng sản phẩm của các chuyên gia đến từ FDT - Italy.
Nhà máy sản xuất nước khoáng Vital được xây dựng ngay trên mỏ nước nên Nước
khoáng thiên nhiên Vital được khai thác ngay tại nguồn trên dây chuyền hiện đại, khép
kín, đồng bộ của Italy dưới sự hướng dẫn và giá sát chặt chẽ của những chuyên gia nước
ngoài nhiều kinh nghiêm, đảm bảo đóng chai tự động với đầy đủ các chỉ số khoáng chất
quý giá đã công bố và được kiểm nghiệm tại trung tâm FdT- Milano - Italy.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, với phương châm đề cao chất lượng
sản phẩm, nước khoáng thiên nhiên Vital đã dần dần khẳng định được vị trí trên thị
trường cũng như trong tâm trí người tiêu dùng, là loại nước được lựa chọn sử dụng
trong nhiều Hội nghị lớn của Việt Nam cũng như quốc tế tại Việt Nam: Apec 2006,
Asem 5, Asem9, Sea Games 22, Para Games 2, Tiger Cup, IndoorGame v..v..Vital
cũng thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội qua việc tham gia tài trợ các chương
trình Hiến máu nhân đạo, Những giọt máu hè, Ngày hội Văn Hoá Dân Tộc Việt Nam
Thang Long University Library
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCNgọc Hưng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi mănghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châuPhân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô aschttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
 
Luận văn: Cải thiện tài chính tại công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Cải thiện tài chính tại công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Cải thiện tài chính tại công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Cải thiện tài chính tại công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOTĐề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châuPhân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAYĐề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Thu Vien Luan Van
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY (20)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu t...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAYĐề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư hạ tầng Intracom, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracomPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư hạ tầng intracom
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức GiangĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ DUNG MÃ SINH VIÊN : A17722 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI-2015
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL Giáo viên hƣớng dẫn : GV. Nguyễn Thị Tuyết Sinh viên thực hiện : Trần Thị Dung Mã sinh viên : A17722 Ngành : Tài chính HÀ NỘI-2015 Thang Long University Library
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần VITAL đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
  • 4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Thị Dung Thang Long University Library
  • 5. 5 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP......................................................... 1 1.1. Khái quát chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp.........................................1 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.......................................................................................1 1.1.2. Phân loại vốn lưu động........................................................................................2 1.1.3. Đặc điểm vốn lưu động ........................................................................................3 1.1.4. Vai trò của vốn lưu động......................................................................................3 1.1.5. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ...................................................5 1.2. Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp.......................................6 1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động........................................................................6 1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền .......................................................................8 1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu ..................................................................12 1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho......................................................................14 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp........................................16 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................16 1.3.2. Tính cần thiết của hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lưu động ..........................17 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp...18 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động...........................26 1.4.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................26 1.4.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL................................................................. 30 2.1. Khái quát về công ty cổ phần VITAL.................................................................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................30 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................32 2.2. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty ...............................................33 2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu-chi phí-lợi nhuận............................................33 2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh...........................36 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính....................................................................40 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần VITAL......44 2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty...................................44 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu hoạt động ...........58 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần VITAL .........64
  • 6. 6 2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................64 2.4.2. Những mặt hạn chế............................................................................................64 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên..............................................................66 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL ................................ 69 3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động........................70 3.2. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới .......................................................................................................................................69 3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ...........................................................69 3.2.2. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới....................................69 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị.....................................................................................91 Thang Long University Library
  • 7. 7 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Chu trình vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.........................................1 Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất……………………………………………………...7 Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ nhất…………………………………………….………..7 Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ nhất…………………………………………….………..8 Hình 1.5. Mô hìnhđộ lớn của đơn hàng tối ưu……….……………………….………..8 Hình 1.6. Mô hình Miller Orr…….………………………………………………..….11 Hình 1.7. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng………………………………..…….13 Hình 1.8. Chi phí tồn dự trữ….…………………………………………..…………...15 Hình 1.9. Mô hình chi phí đặt hàng..…………………………………………….……..8 Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần VITAL......................................32 Hình 2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty..................................................................37 Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty…………………………..…….40 Hình 2.4. Cơ cấu vốn lưu động của công ty..................................................................64 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2012 đến 2014 ......................................34 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty.............................................................................37 Bảng 2.3 . Nguồn vốn kinh doanh……………………………………… ………...….38 Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014...................41 Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2014 .......................43 Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2014 theo Dupont ..44 Bảng 2.7. Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động thường xuyên..................................46 Bảng 2.8. Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động tạm thời...........................................48 Bảng 2.9. Tình hình biến động và phân bổ vốn lưu động .............................................50 Bảng 2.10. Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 .............................52 Bảng 2.11. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty ..............................................................55 Bảng 2.12. Cơ cấu khoản phải thu của công ty.............................................................56 Bảng 2.13. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty................................................................58 Bảng 2.16. Chỉ tiêu mức sinh lời vốn lưu động ............................................................59 Bảng 2.17. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................60 Bảng 2.19. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn kho.63
  • 8. 8 DANH MỤC VIẾT TẮT TSCĐ Tài sản cố định TS Tài sản ĐTNH Đầu tư ngắn hạn CSH Chủ sở hữu VCSH Vốn chủ sở hữu VCĐ Vốn cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROE Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản LNST Lợi nhuận sau thuế Thang Long University Library
  • 9. 9 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn tìm mọi cách để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có rất nhiều yếu tố để làm nên thành công của một doanh nghiệp hiện nay. Và một trong những yếu tố đó chính là việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hầu hết trong tất cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu tiêu thụ. Do vậy, việc sử dụng sao cho có hiệu vốn lưu động trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của công ty. Trong thời gian thực tập tại CTCP Vital, được tiếp xúc với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao, hiện đang tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết triệt để như: hàng tồn kho gia tăng liên tục trong đó lượng thành phẩm tồn kho tương đối cao, cùng xu thế đó, các khoản phải thu tăng mạnh mà lại không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu, doanh thu tăng chậm chứng tỏ công tác thu hồi chưa thực sự hiệu quả. Công ty cổ phầnVital là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, với đặc điểm kinh doanh của công ty thì số vốn lưu động chiếm khoảng 70% tổng số vốn. Do vậy, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Với những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần VITAL”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty để thấy được ưu, nhược điểm trong khâu quản lý vốn lưu động. Vì thế, quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính: đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, các chỉ tiêu hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu… Từ đó, đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần VITAL. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần VITAL trong thời gian 3 năm từ 2012-2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin và số liệu từ các phòng ban để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Quan sát thái độ và hành vi phản ứng của các đối
  • 10. 10 tượng điều tra nhằm đưa ra những trợ giúp kịp thời khi họ gặp khó khăn trong quá trình làm việc. Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các bản báo cáo tài chính cũng như những thông tin có được. Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu nhằm xây dựng hệ thống lý luận về tình hình sử dụng vốn và các yếu tố có liên quan. Phương pháp so sánh: - Phương pháp so sánh tuyệt đối: nhằm đánh giá sự biến động về mặt giá trị của các chỉ tiêu phân tích liên quan đến tình hình sử dụng vốn lưu động trong giai đoạn nghiên cứu. - Phương pháp so sánh tương đối: nhằm đưa ra được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của chúng qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các số liệu thực nghiệm thu được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá và rút ra các kết luận khoa học của đề tài. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng các đề tài khác có liên quan để làm phong phú cho đề tài. 5. Nguồn dữ liệu nghiên cứu - Nguồn dữ liệu sơ cấp: Những tài liệu về các báo cáo tài chính của công ty qua các năm; Những tài liệu liên quan có trên sách báo, truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng khác; Những thông tin tìm hiểu từ công nhân viên về tình hình tài chính của công ty đặc biệt trong giai đoạn 2012-2014. - Nguồn dữ liệu thứ cấp: Những thông tin kinh tế, chính trị pháp luật của thị trường trong và ngoài nước. 6. Kết cấu của đề tài Dựa trên quá trình tìm hiểu, thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Vital” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài của em bao gồm 3 phần chính với nội dung như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Vital. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Vital. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số vốn ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động, do đó vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau: Hình 1.1. Chu trình vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp-Nguyễn Minh Kiều) Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải có lượng TSLĐ nhất định để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, thường xuyên.Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp. Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về VLĐ: “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH khác nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân Tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm Sản xuất Hàng hóa Mua vật tư Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong sản xuất
  • 12. 2 chuyển toàn bộ ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.” 1.1.2. Phân loại vốn lƣu động Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau. 1.1.2.1. Phân loại theo nguồn hình thành Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSNH thường xuyên cần thiết: Công thức xác định như sau: Nguồn VLĐ thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của từng vốn lưu động VLĐ có thể chia thành 3 loại sau: Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm, vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang đóng gói, bao bì. Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi phí trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi ra trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá thành kỳ sau. Thang Long University Library
  • 13. 3 Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông: Là giá trị của những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản phải thu, tạm ứng… Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.2.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện Vốn vật tư hàng hóa: Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục. Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ 1.1.3. Đặc điểm vốn lƣu động Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm. VLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Trong quá trình lao động, một bộ phận tài sản ngắn hạn hình thành nên thực thể của sản phẩm, một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. 1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động luôn vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi và liên tục. Do đó, VLĐ đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
  • 14. 4 Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản lưu động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá trình luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở hình thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh nào đó có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch. Thứ hai, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng hóa. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Số vốn lưu động hay giá trị bằng tiền của tài sản lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Ngoài ra, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng… và đối với việc doanh nghiệp đủ vốn tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu cũng mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đáng kể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Thang Long University Library
  • 15. 5 1.1.5. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục tạo thành chu kỳ kinh doanh.Do đó, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu VLĐ. “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…)”. Có thể xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp theo công thức sau: Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng - Phải trả nhà cung cấp Số VLĐ mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định. “Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.” Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện có 2 phương pháp chủ yếu: a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp Là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.Trình tự như sau: - Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho KH - Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. - Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán lớn và mất nhiều thời gian. b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm theo thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
  • 16. 6 Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầuVLĐ cần thiết.Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầuVLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với DTT của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầuVLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau: - Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầuVLĐ trong năm báo cáo. Khi xác định số dự bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. - Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần. - Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch. 1.2. Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSNH thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSNH tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất Tiền Nguồn vốn tạm thờiThang Long University Library
  • 17. 7 TSLĐ tạm thời TSLĐ thường xuyên TSCĐ Thời gian Ưu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế: chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn. b/ Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền TSLĐ tạm thời TSLĐ thường xuyên TSCĐ Thời gian Ưu điểm của mô hình này là: khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy nhiên vẫn còn mặt hạn chế như chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn. c/ Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của TSLĐ thường xuyên và Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ hai
  • 18. 8 TSLĐ tạm thời TSLĐ thường xuyên toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền TSCĐ Thời gian Ưu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, tuy nhiên khả năng gặp rủi ro cao hơn. 1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Chúng ta cần lưu ý hiểu nghĩa tiền mặt ở đây theo nghĩa rộng ba gồm tiền mặt tại quỹ của công ty và tiền gửi ngân hàng còn các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn xem như là tài sản tương đương tiền mặt. Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và quản lý ngân quỹ.  Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ ba Thang Long University Library
  • 19. 9 quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi, mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại chứng khoán thanh khoản cao. Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu (EOQ): Người đầu tiên vận dụng mô hình EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952). Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ. Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân tiền mặt là C (Hình 02). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0 và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu. Như hình dưới đây cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình quả doanh nghiệp là C/2. Hình 1.5. Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I, thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
  • 20. 10 Trong đó: C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ Sử dụng các công cu này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại chi phí thành phần như sau: Tiền lãi bị bỏ qua duy trì cán cân tiền mặt = Chi phí cho mỗi lần giao dịch chứng khoán = Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là: TC = ( Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi: C’= C’ là mức tiền dự trữ tối ưu.  Quản lý ngân quỹ Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để tiền chết một chỗ quá lâu. Để giải quyết vẫn đề này thì các học giả trên thế giới đã đề xuất nhiều mô hình như Baumol, Miller – Orr,…tuy nhiên chưa được ứng dụng rộng rãi tại doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp. Hình 1.6. Mô hình Miller Orr Thang Long University Library
  • 21. 11 Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới (L) và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty sẽ mua(H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán để tăng tồn quỹ lên đến điểm Z. Mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng. Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu được quyết định theo mô hinh Miller Orr là: Z = + L H = 3Z – 2L Trong đó: F = Chi phí giao dịch ∂2 = Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày K = Chi phí cơ hội Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là:
  • 22. 12 Caverage = 1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Vì vậy công ty cần có những chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của công ty. Trong các yếu tố này chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi điều khoản bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu. Chúng ta phải xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, chính sách và quy trình thu nợ.  Về tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt tín dụng của khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu. Đây là một bộ phận cấu thành lên chính sách bán chịu của công ty và mỗi công ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn bán chịu nói tiêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu mà công ty lại không phản ứng lại điều này thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết công ty có thể hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được sao cho lợi nhuận tạo ra do gian tăng doanh thu như là kết quả của chính sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Vì thế tùy thuộc và tình hình kinh doanh mà công ty cần có phải điều chính khi nào nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu  Về điều khoản bán chịu: Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều khoản bán chịu là “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành Thang Long University Library
  • 23. 13 và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.  Về chính sách và quy trình thu nợ: Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Để tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi công ty cần chú ý đến việc phân tích khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không. Hình 0.7. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng Không Không Có (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Minh Kiều) Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau: - Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Những công ty thường bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ nên tổ chức bộ phận chuyên đánh giá khách hàng trước khi bán chịu và theo dõi thu hồi nợ. Do hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm nên hiệu suất thu hồi nợ dần dần sẽ được nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm. Trong trường hợp địa bàn thu hồi nợ quá rộng hoặc giả số lượng khách hàng quá lớn khiến cho chi phí thu hồi nợ quá cao thì công ty nên sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán. - Sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán: Bao thanh toán là một nghiệp vụ trong đó những công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản phải thu cho một công ty chuyên môn làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Nhờ có sự chuyên môn hóa các khoản nợ, công ty mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm thiểu Nguồn thông tin khách hàng:  Báo cái tài chính  Báo cáo xếp hạng tín dụng  Kiểm tra của NH  Kiểm tra thương mại Đánh giá uy tín khách hàng Có uy tín? Quyết định bán chịu Từ chối bán chịu
  • 24. 14 được chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. Về phía công ty bán nợ sau khi bán các khoản phải thu sẽ không phải bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ cần tập trung vào hoạt động kinh doanh. 1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho  Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho. - Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ. - Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do thiếu hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. - Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho: Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hóa đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu quả kém. Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt hai mục tiêu sau: - Mục tiêu an toàn: đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên liên tục. - Mục tiêu kinh tế: đảm bảo chi phí cho dự trữ thấp nhất. Để kết hợp hài hòa giữa hai mục tiêu này nhà kinh tế Ford.W.Harris đã đề xuất mô hình EOQ áp dụng trong quản lý hàng tồn kho để tối thiểu hóa chi phí hàng tồn kho và tối đa hóa an toàn trong cung ứng, đã được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định mức dự trữ tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ. Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm … nhưng chung quy lại có hai loại chi phí chính: Thang Long University Library
  • 25. 15 Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá, loại này bao gồm: -Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản… -Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao… Hình 1.8. Chi phí tồn dự trữ Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là Q/2. Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là: C1*Q/2 Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng. Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua. Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian (năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là: C2*D/Q Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức: TC = C1*Q/2 + C2*D/Q Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có: Q* = Hình 1.9. Mô hình chi phí đặt hàng
  • 26. 16 Qua hình trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi phí dự trữ là thấp nhất. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Như đã nói ở trên vốn lưu động tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng vốn lưu động cần được kiểm tra đánh giá xem xét hiệu quả sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp dễ dàng quản trị vốn lưu động cũng như tài sản ngắn hạn một cách tối ưu. Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: Các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế- xã hội. Hiệu quả của một vấn đề thường đi liền với các chỉ tiêu đo lường vấn đềđó, việc đạt được các chỉ tiêu đo lường cũng chính là việc đạt được hiệu quả nói trên. Có nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác nhau. Cụ thể như: - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được cao nhất khi mà số VLĐ cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Điều này cho thấy càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng có thể hiểu là sử dụng vốn lưu động sao cho đạt vòng quay ngắn nhất. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi mà cần càng ít số đồng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động. Thang Long University Library
  • 27. 17 Tóm lại, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau tựu chung lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số VLĐ hiện có làm sao sử dụng để đạt được sản phẩm có giá trị, chất lượng cao hơn trước, giá thành tốt hơn trước để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và khi đầu tư VLĐ thêm vào quá trình sản xuất kinh doanh thì yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Kết quả đầu ra Chi phí đầu vào Việc sử dụng VLĐ càng hợp lý thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng VLĐ hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Và từ hiệu quả sử dụng VLĐ năm trước chúng ta cóthể dựa vào đó để rút kinh nghiệm cho việc sử dụng sao cho hợp lý VLĐ để đạt hiệu quả cao hơn trong năm nay. 1.3.2. Tính cần thiết của hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lƣu động Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn trình độ quản lý và thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi
  • 28. 18 thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.3.3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung a) Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ). Để tính toán khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sử dụng bốn chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu lỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” <1, doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Thang Long University Library
  • 29. 19 Tuy nhiên thực tế, giữ tỷ lệ khả năng thanh toán không thấp hơn 1 là mức tối thiểu cho thấy khả năng tồn tại nhưng lại thiếu biên độ an toàn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn, cho biết với những khoản mục có khả năng thanh khoản cao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền hiện có liệu doanh nghiệp có đảm bảo được việc thanh toán kịp thời các khoản nợ không. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời liên quan tới tất cả hoặc hầu hết tài sản lưu động và nợ phải trả. Do đó, việc đánh giá phân tích cần được xem xét trong mối tương quan với các tỷ suất chu chuyển hướng vào từng thành phần của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn thông qua các chỉ tiêu xác định vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản nợ phải trả vì đây là các yếu tố cơ bản của tính thanh khoản phản ánh khả năng “tạo tiền mặt” của doanh nghiệp. b) Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS = Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
  • 30. 20 Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác định bằng công thức: ROA = Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại….thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.  Phân tích ROA/ROE thông qua mô hình Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh tại Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bẳng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân LNST Vốn CSH Thang Long University Library
  • 31. 21 tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đối với khả năng sinh lời liên quan đến đầu tư, các hệ số thường sử dụng là hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA-Returns on Total Assets) và lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu (ROE-Returns on Equity). Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý càng cao và ngược lại. ROA = × Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. ROE = × × ROE = Lợi nhuận biên × Vòng quay tổng tài sản × Tỷ suất đòn bẩy Với cách kết hợp như trên, phương trình Dupont chia lợi nhuận/vốn chủ sở hữu gòm 3 phần chính: Lợi nhuận biên (Lợi nhuận ròng/doanh thu) Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản) Tỷ suất đòn bẩy (Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu) Phương trình Dupont cho biết lợi nhuận biên, vòng quay tài sản và việc sử dụng nợ vay có tác động đến ROE như thế nào để từ đó có cách thức cải thiện ROE. Hay nói cách khác, phương trình Dupont cung cấp phương pháp tài chính đề ra chiến lược cho doanh nghiệp. Nó công nhận mục đích cuối cùng trong chiến lược doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị vốn của chủ, đối với công ty cổ phần là giá trị thực tế hay giá thị trường của cổ phiếu phổ thông. Thứ nhất, có thể cải thiện lợi nhuận biên bằng nhiều cách, có thể tăng thu nhập hoặc giảm chi phí bằng cách: giá thành tăng có thể do việc cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc giới thiệu thêm dịch vụ mới, dịch vụ bổ trợ, giữ nguyên giá nhưng giảm bớt số lượng sản phẩm trong gói hàng, cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động, đề
  • 32. 22 nghị hoặc tăng phí đối với các dịch vụ phụ thuộc ví dụ như ngân hàng tăng phí để khóa séc hoặc chặn tờ séc được ký mà không có đủ khả năng chi trả. Thứ hai, vòng quay tổng tài sản có thể cải thiện bằng cách: đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, tăng vòng quay hàng tồn kho, có thể bằng phương pháp trữ hàng “just in time-đúng thời điểm”, thanh toán cho các nhà cung cấp chậm hơn, do đó các khoản phải trả sẽ tăng lên, giảm bớt công suất nhàn rỗi của máy móc thiết bị. Thứ ba, trong giới hạn cho phép có thể tăng tỷ suất đòn bẩy nợ bằng cách sau: sử dụng nợ dài hạn vì vốn góp cổ phần khi cần huy động thêm vốn cho nhà xưởng và trang thiết bị, mua lại cổ phiếu phổ thông đã được phát hành làm cổ phiếu lũy. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động a) Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Mức sinh lời vốn lưu động Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, cho biết một đồng VLĐ bình quân tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận và cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động Tốc độ chu chuyển VLĐ là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐcó ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về VLĐ cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần (Tổng mức chu chuyển VLĐ) Vốn lưu động bình quân Lợi nhuận sau thuế Mức sinh lời VLĐ = Vốn lưu động bình quân Thang Long University Library
  • 33. 23 Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy doanh nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn lưu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được mức luân chuyển hàng hóa như cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một khối lượng hàng hóa lớn hơn. Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động Thời gian luân chuyển vốn lưu động= Số ngày quy ước trong kỳ phân tích Vòng quay VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả. Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó cần tìm biện pháp khai thông kịp thời. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu về bán hàng thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Mức tiết kiệm vốn lưu động - Mức tiết kiệm tuyệt đối
  • 34. 24 Mức tiết kiệm tuyệt đối là mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác là mức luân chuyển VLĐ không thay đổi, song do tốc độ luân chuyển nhanh hơn nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn. Trong đó: Vtklđ: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối M0: Tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo VLĐbq1, VLĐbq0: VLĐ bình quân năm kế hoạch, năm báo cáo K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch - Mức tiết kiệm tương đối Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển VLĐ mà không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ. Trong đó: Vtklgđ : VLĐ tiết kiệm tương đối M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch K1 - K0: Số ngày luân chuyển có thể rút ngắn do tăng tốc độ luân chuyển vốn Ý nghĩa: Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ kế hoạch so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này cho ta biết mức tiết kiệm vốn lưu động so với kỳ gốc của công ty, để từ đó chúng ta có thể nhận thấy việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ gốc như thế nào, và đưa ra giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. b) Các chỉ tiêu đánh giá các bộ phận cấu thành vốn lưu động Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Thang Long University Library
  • 35. 25 Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày Thời gian một vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Vòng quay các khoản phải thu= Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu bình quân Doanh thu bình quân ngày Thời gian trả nợ trung bình: Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ = Hế số trả nợ hay chính là vòng quay trả nợ và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Thời gian vòng quay tiền Thời gian quay = Kỳ thu tiền BQ + Thời gian quay vòng HTK – Thời gian trả nợ TB vòng tiền trung bình Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của 3 chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao
  • 36. 26 nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 1.4.1. Nhân tố khách quan 1.4.1.1. Nhân tố kinh tế Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định sẽ tạo điều kiện mua các tài sản lưu động thuân lợi, doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn bạn hàng…từ đó dẫn đến việc đầu tư vào tài sản lưu động có hiệu quả, tăng doanh thu giúp cho việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hơn. Nền kinh tế mà tăng trưởng thấp, khủng hoảng thì việc sử dụng đồng vốn lưu động để đầu tư vào tài sản lưu động cũng trở nên khó khăn khi mà các doanh nghiệp khác cũng đang gặp khó khăn, việc này cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm giảm doanh thu đẫn đến hàm lượng vốn lưu động tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Yếu tố lạm phát: Lạm phát cao gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn lưu động của mình. Lạm phát cao dẫn đến số vốn lưu động bình quân trong kỳ tăng lên so với lúc lạm phát thấp, làm cho hàm lượng vốn lưu động tăng từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Yếu tố khoa học, kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật phát triển có thể làm rút ngắn khoảng cách, quá trình vận chuyển nguyên nhiên, vật liệu, sản phẩm… từ đó có thể giảm được chi phí lưu kho, lưu bãi, bảo quản…điều này giúp doanh thu tăng dẫn tới làm tăng số lần luân chuyển VLĐ. Khoa học, kỹ thuật phát triển cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh từ đó sản xuất ra được sản phẩm có chất lượng cao với giá thành phù hợp, nâng cao doanh thu và làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tăng lên. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Ví dụ như đối với doanh nghiệp sản xuất VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hính thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền. Còn đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động Thang Long University Library
  • 37. 27 của VLĐ nhanh hơn từ hình thái bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng cũng về hình thái tiền. Điều này có thể dẫn đến số vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp thương mại ít hơn của doanh nghiệp sản xuất từ đó số lần luân chuyển sẽ ít hơn và tạo hiệu quả cao cho việc sử dụng VLĐ. Tuy nhiên ở đây còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: quy mô, năng lực của doanh nghiệp… 1.4.1.2. Nhân tố xã hội, chính trị, pháp lý Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, có hiệu lực cao phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh bình đẳng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý giải quyết các khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra… Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu như doanh nghiệp nằm trong lĩnh vực hoạt động được Nhà nước khuyến khích, có chính sách ưu đãi, ví dụ như được giảm thuế, hỗ trợ về vốn, vay vốn… sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao doanh thu và làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.4.2. Nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cũng chính là doanh thu, lợi nhuận trong kỳ đạt được của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu như doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đạt doanh thu, lợi nhuận cao sẽ đẫn đến số lần luân chuyển vốn lưu động tăng, hàm lượng vốn lưu động giảm từ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao. 1.4.2.2. Nhu cầu vốn lưu động trong k Sử dụng nhiều hay ít số vốn lưu động trong kỳ là do nhu cầu của từng doanh nhiệp khác nhau. Tuy nhiên việc sử dụng bao nhiêu là đủ là một nhân tố quan trong trong việc quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Xác định được số vốn lưu động cần cho kỳ kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tránh được tình trạng thừa, thiếu vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định, góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp như: Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm và tổ chức thanh toán: Chính sách tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán và các khoản phải thu. Tổ chức thanh toán có ảnh hưởng đến khoản tiền thu chi của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong kỳ. 1.4.2.3. Trình độ quản lý Trong các khâu quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu còn có những yếu kém. Ví dụ như: yếu kém về trình độ nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo
  • 38. 28 đức của cán bộ nhân viên trong việc quản lý việc này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ, làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp. 1.4.2.4. ản ph m kinh doanh Chất lượng, kiểu dáng thiết kế sản phẩm, giả cả phải chăng có ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thuần dẫn đến ảnh hưởng tới số lần luân chuyển về VLĐ của doanh nghiệp. Hoặc là sản phẩm kinh doanh có đặc điểm như cần lượng vốn lớn hay nhỏ cũng tạo nên sự khác nhau trong việc sử dụng và quản lý VLĐ của doanh nghiệp. 1.4.2.5. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Thang Long University Library
  • 39. 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Như vậy, toàn bộ chương 1 đã trình bày về cơ sở lý luận về vốn lưu động cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong phần chương 1, khóa luận đã chia ra trình bày làm bốn mục lớn. Mục thứ nhất là tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong mục thứ nhất đã trình bày khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Mục thứ hai trình này nội dung quản lý vốn lưu động tỏng doanh nghiệp bao gồm chính sách quản lý vốn lưu động, quản lý vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho, và quản lý khoản phải thu trong doanh nghiệp. Sau khi đi hết nội dung quản lý vốn lưu động, mục thứ ba tiếp tục trình bày nội dung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong mục ba đã trình bày khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong daonh nghiệp. Mục thứ tư trong chương 1 trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doan nghiệp, bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Những lý luận đã được trình bày tại chương 1 sẽ được áp dụng thực tiễn tại công ty, toàn bộ nội dung này sẽ được trình bày trong chương 2 và chương 3 của khóa luận.
  • 40. 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL 2.1. Khái quát về công ty cổ phần VITAL 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần hoạt động hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lần thứ 13 số 0101965759 ngày 25/04/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội.  Tên công ty: Công ty Cổ phần Vital  Tên tiếng anh: Vital Joint Stock Company  Tên viết tắt: Vital.JSC  Logo  Trụ sở giao dịch: A203, Tháp The Manor, Đường Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.  Tổng vốn điều lệ: 54.000.000.000 đồng  Số đăng ký kinh doanh: 0101965759  Người đại diện: Ông Vũ Quang Bảo – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc. Năm 1996, được sự chấp thuận của UBND Tỉnh Thái Bình, Công ty CTNHH Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Minh đã đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất nước khoáng hiện đại bậc nhất Việt Nam với dây chuyền công nghệ, thiết bị của Italia với sự kiểm soát chất lượng sản phẩm của các chuyên gia đến từ FDT - Italy. Nhà máy sản xuất nước khoáng Vital được xây dựng ngay trên mỏ nước nên Nước khoáng thiên nhiên Vital được khai thác ngay tại nguồn trên dây chuyền hiện đại, khép kín, đồng bộ của Italy dưới sự hướng dẫn và giá sát chặt chẽ của những chuyên gia nước ngoài nhiều kinh nghiêm, đảm bảo đóng chai tự động với đầy đủ các chỉ số khoáng chất quý giá đã công bố và được kiểm nghiệm tại trung tâm FdT- Milano - Italy. Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, với phương châm đề cao chất lượng sản phẩm, nước khoáng thiên nhiên Vital đã dần dần khẳng định được vị trí trên thị trường cũng như trong tâm trí người tiêu dùng, là loại nước được lựa chọn sử dụng trong nhiều Hội nghị lớn của Việt Nam cũng như quốc tế tại Việt Nam: Apec 2006, Asem 5, Asem9, Sea Games 22, Para Games 2, Tiger Cup, IndoorGame v..v..Vital cũng thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội qua việc tham gia tài trợ các chương trình Hiến máu nhân đạo, Những giọt máu hè, Ngày hội Văn Hoá Dân Tộc Việt Nam Thang Long University Library