Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT, cho các bạn tham khảo
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT
1. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
1
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập
đoàn HiPT
2. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các
công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù
hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho
thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính
cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn
đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn
phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một
số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng
của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù công ty cổ phần tập đoàn HiPT đã có nhiều
cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn,
công ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn
còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn
chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau
nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình
như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công
tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
mình trong thời gian tới.
3. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
3
Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại
công ty cổ phần tập đoàn HiPT, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn cùng các cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài
chính em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT” cho chuyên đề của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
cổ phần tập đoàn HiPT.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của công ty cổ phần tập đoàn HiPT.
Do điều kiện về trình độ và thời gian có hạn nên trong bài viết không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS. Trần
Đăng Khâm, người đã hướng dẫn em trong thời gian qua. Em xin chân thành
cảm ơn !
4. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
4
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Ở mỗi nước, trong thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ
thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản xuất, kinh
doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua
việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý
của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế. Tổ chức cá nhân thuộc các thành kinh tế được sản xuất kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình
đằng và cạnh tranh theo pháp luật.
Có nhiều chủ thế tham gia vào nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta.
Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của
pháp luật kinh tế đó là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, loại chủ
thể thứ hai là các hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể tuy số lượng lớn
nhưng cần thiết trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế hiện nay, song quy mô
và phạm vi kinh doanh nhỏ, thường là hộ gia đình hoạt động trong phạm vi quận
huyện. Ngoài ra còn có những người kinh doanh nhỏ, thường là các cá nhân và
người kinh doanh lưu động và không ổn định về địa điểm mặt hàng hay dịch vụ.
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện
5. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
5
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc
lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp luật
quyđịnh.Trong thực tế doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô
hình cụ thể với nhiều tên gọi khác nhau.
1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau.
1.1.2.1. Phânloại theo nguồn gốc tài sản đầu từ vào doanh nghiệp(hình
thức sở hữu tài sản).
Theo tiêu chí này doanh nghiệp nước ta được chia thành :
Công ty
Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: công ty cổ phần,
công ty TNHH, công ty hợp danh .
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhà nước
+ Công ty nhà nước : Công ty nhà nước độc lập và Tồng công ty nhà nước.
+ Công ty cổ phần : công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà
nước) và doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước.
+ Công ty TNHH: công ty TNHH nhà nước một thành viên và công ty
TNHH từ hai thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : hình thức thành lập và hoạt
động là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị- xã hội(doanh nghiệp đoàn
thể): Những doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ nhưng năm bắt đầu chuyển đổi giữa
6. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
6
hai cơ chế kinh tế nước ta đến nay đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh
nghiệp nhà nước, đây là sự bất cập và tất yếu phải chuyển các doanh nghiệp này
sang hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên.
Hợp tác xã
Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có những mục tiêu xã
hội thiết thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng
trong việc thành lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy, trong hoạt
động nó hoạt động như một loại hình doanh nghiệp.
1.1.2.2.Phânloại theo giới hạn trách nhiệm
Doanh nghiệp không có tư cáchpháp nhân
Các doanh nghiệp loại này bao gồm: các công ty hợp danh, các loại doanh
nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô
hạn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Là các loài hình doanh nghiệp còn lại trừ công ty hợp danh và các doanh
nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.3.Phânloại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh
Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực
tiễn Việt nam khái quát lại có các mô hình cơ bản là:
Công ty cổ phần
Công ty TNHH: công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH
có từ hai thành viên trở lên.
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
7. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
7
Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty Nhà nước độc lập thực chất là
một loại hình công ty TNHH một thành viên.
1.2.Hiệuquả sử dụng tài sảnngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắnhạn của doanhnghiệp
1.2.1.1. Kháiniệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn.
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản
xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật
chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản
xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp
thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số
khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu
cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải
thu và dự trữ tồn kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của
chúng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
8. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
8
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi
loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định
tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và
luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ
nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên
tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn
hạn như sau:
1.2.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được
chia thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi
đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia
công, trả trước cho người bán.
9. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
9
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản
chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để
đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một
cách cao nhất.
1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn
bao gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
tài sản ngắn hạn khác.
Tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng.
Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định,
trả tiền thuế, trả nợ.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Cáckhoản đầu tư ngắn hạn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho
hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước
đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
10. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
10
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó
trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản
cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ
luân chuyển sau:
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một tài
sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt
và phải dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt
này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
để có lượng tiền như ban đầu.
Cáckhoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể
thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh khoản
cao
Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt.
Dòng thu tiền
mặt
Tiền mặt Dòng chi tiền
mặt
11. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
11
lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành
nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng
thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không
cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn
thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình
sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên
vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò
rất lớn để cho quátrìnhsản xuất kinh doanhtiến hành được bìnhthường. Tuy nhiên
nếu doanhnghiệp dựtrữ quá nhiều sẽ tốnkém chi phí, ứđọngvốnthậm chí nếu sản
phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục
được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh
12. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
12
nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ
cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình
sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ
hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng,
phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất
mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho
sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà
mức dự trữ an toàn khác nhau.
1.2.1.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp được thể hiện như sau:
1.2.1.4.1.Chính sách quản lý hàng tồn kho
Tại cùng thời điểm khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc sử
dụng hàng tồn kho do đó các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng, bao
gồm: chi phí đặt hàng, chi phí tồn chữ và chi phí thiệt hại do kho không có hàng.
Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và
chi phí giao nhận hàng hóa. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho
mỗi lần đặt hàng. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố
13. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
13
định và chi phí biến đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng thường biến động
theo số lượng hàng được mua. Tuy nhiên, trong mô hình quản lý hàng tồn kho
đơn giản EOQ( sẽ được trình bày ở phần dưới đây) giả định rằng chi phí cho mỗi
lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng hóa được mua.
Chi phí tồn trữ
Chi phí tồn trữ bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi
đơn vị hàng lưu kho hoặc xác định bằng tỷ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một
chu kỳ. Các chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí lưu giữ, chi phí bảo hiểm, chiphí bảo quản,
chi phí về thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, chiphí hư hỏng hàng tồn kho và chiphí
thiệt hại do hàng đang có trong kho bịlỗi thời…
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp
không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có
trong kho. Ví dụ, nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại sẽ bao gồm
chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất. Khi sản phẩm
dở dang tồn kho bị hết thì doanh nghiệp bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất kinh
doanh bị thay đổi, gây nên thiệt hại do ngưng trệ sản xuất và phát sinh chi phí.
Khi thành phẩm, hàng hóa tồn kho hết có thể gây ra hậu quả là lợi nhuận bị mất
trong ngắn hạn kho khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp khác gây nên
những mất mát tiềm năng trong dài hạn.
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hang tồn kho mang tính định lượng
được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ sở
giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ tương quan
tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên thì số
14. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
14
lần đặt hàng trong kỳ giảm xuống và dẫn đến chi phí đặt hàng trong kì giảm
trong khi chi phí tồn trữ hàng hóa tăng lên. Do đó mục đích của quản lý hàng tồn
kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng
chi phí tồn kho là thấp nhất.
Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng, khi hết hang doanh
nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị hàng mới, Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng
tồn kho là Q và ở thời điểm cuốikỳ là 0 nên số lượng tồn kho bìnhquân trong kỳ
là:
22
0 QQ
Hình 1.1. Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho
bình quân
Gọi C là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho thì tổng chi phí tồn trữ hàng
tồn kho trong kỳ là: xC
Q
2
Gọi S là hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là
Q
S
Gọi T là tổng chi phí thì : T= xO
Q
S
xC
Q
2
15. Chuyên đề tốt nghiệp
ĐinhQuang Hoà Lớp Tài chính 46Q
15
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53158
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562