Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH
THAN TÂY BẮC
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Vũ Quang Huy
Mã sinh viên : A18138
Ngành : Tài chính
Hà Nội – 2015
2. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy
cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện
đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty
kinh doanh than Tây Bắc đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2015
Sinh Viên
Vũ Quang Huy
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Quang Huy
4. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................1
1.1.Khái niệm, phân loại doanh nghiệp, các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp..1
Khái niệm doanh nghiệp:...............................................................................................1
1.2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................................................2
Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............................................................21.2.1.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................................51.2.2.
1.3.Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.....................................12
Nhân tố chủ quan..................................................................................................121.3.1.
Nhân tố khách quan..............................................................................................161.3.2.
CHƢƠNG 2.Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh doanh
than tây bắc ...............................................................................................................19
2.1.Khái quát về Công ty kinh doanh than Tây Bắc ................................................19
Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................192.1.1.
Cơ cấu tổ chức Công ty kinh doanh than Tây Bắc...............................................202.1.2.
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty kinh doanh than Tây Bắc .....222.1.3.
2.2.Tình hình tài chính công ty qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........24
2.3.Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty kinh doanh than Tây Bắc29
Tình hình tài chính công ty qua Bảng cân đối kế toán.........................................292.3.1.
2.4.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................................................39
Khả năng thanh toán ............................................................................................392.4.1.
Hiệu quả sử dụng tài sản......................................................................................402.4.2.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn................................................................................432.4.3.
Hiệu quả sử dụng chi phí......................................................................................442.4.4.
Hiệu quả sử dụng lao động tại công ty kinh doanh than Tây Bắc .......................452.4.5.
2.5.Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh doanh than Tây Bắc..46
Kết quả đạt được ..................................................................................................462.5.1.
Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................472.5.2.
CHƢƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
KINH DOANH THAN TÂY BẮC.............................................................................50
3.1.Định hƣớng phát triển sản xuất kinh doanh.......................................................50
Định hướng phát triển chung ...............................................................................503.1.1.
Thang Long University Library
5. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.........................................................503.1.2.
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh doanh
than Tây Bắc ................................................................................................................50
Thay đổi cơ cấu vốn..............................................................................................503.2.1.
Nâng cao khả năng thanh toán.............................................................................513.2.2.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. .....................................................513.2.3.
Tăng cường công tác quản lý chi phí ...................................................................523.2.4.
Tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm than đá và than sinh hoạt (than3.2.5.
tổ ong) ........................................................................................................................52
Các giải pháp khác...............................................................................................533.2.6.
3.3.Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................................54
KẾT LUẬN ...............................................................................................................56
6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
MB Miền Bắc
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Thang Long University Library
7. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty..................................................................................20
Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...........................................................22
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................................24
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ( ngày 31/12 ) .........................................................................29
Bảng 2.3 Sự biến động của tài sản ngắn hạn.................................................................32
Bảng 2.4 Bảng sự biến động tài sản dài hạn..................................................................34
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................................35
Bảng 2.6 Sự biến động của nguồn vốn..........................................................................36
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán....................................................39
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản................................................................................40
Bảng 2.9 Kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................................................................41
Bảng 2.10 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................42
Bảng 2.11 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.............................................................43
Bảng 2.12 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ..............................................................44
Bảng 2.13 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. ..........................................................45
Bảng 2.14 Trình độ lao động.........................................................................................46
Bảng 2.15 Thu nhập bình quân người lao động ............................................................46
8. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế.
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải
có hiệu quả.
Là một sinh viên khoa Tài Chính của trường Đại học Thăng Long Hà Nội, thực
tập tại Công Ty kinh doanh than Tây Bắc, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty kinh doanh than Tây Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này nhằm nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty kinh doanh than Tây Bắc, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân trong công tác sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh doanh than Tây Bắc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty kinh doanh than Tây Bắc.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty kinh
doanh than Tây Bắc trong ba năm 2012, 2013 và 2014, từ đó, đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh doanh than Tây Bắc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các
bảng biểu minh họa để tổng hợp thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh doanh than Tây Bắc.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty kinh
doanh than Tây Bắc.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
kinh doanh than Tây Bắc.
Thang Long University Library
9. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm, phân loại doanh nghiệp, các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp1.1.
Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có
các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Phân loại doanh nghiệp:
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các
thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ti Nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
10. 2
Doanh nghiêp nhà nước là doanh nghiệp một chủ trong trường hợp nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp nhà nước nhiều chủ sở
hữu trong trường hợp có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% và dưới 100%.
Như vậy doanh nghiệp nhà nước có các đặc điểm:
Chủ đầu tư: là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác.
Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần
vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).
Hình thức tồn tại: doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu
doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình
doanh nghiệp như: công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. Nếu doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình
doanh nghiệp sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi
tài sản của doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản
góp vốn vào doanh nghiệp.
Tư cách pháp lý: doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.
Luật áp dụng: các công ty nhà nước đã thực hiện chuyển đổi thành công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Các loại doanh nghiệp nhà nước khác tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp1.2.
Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh1.2.1.
1.2.1.1. Khái Niệm.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt
động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các
mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay,
mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến
động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các
phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng
thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng các hoạt động quản trị trên, doanh nghiệp
phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt
động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng
bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính
Thang Long University Library
11. 3
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì? Để hiểu
được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên phải
tìm hiểu hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra
các quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất:
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus: hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng săn lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nên kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói
mức hiệu qủa ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, lý tưởng và không thể có mức hiệu
quả nào cao hơn nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ
lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề
cập đến hiệu quả của phần tăng lên chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy
trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhn, theo ông: tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá chia cho chi phí kinh doanh. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và
quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó
là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá
trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: mối quan hệ tỷ lệ giữa
sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg,…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ
lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu,…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ
thuật hay hiện vật. Mối quan hệ tỷ lê giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều
kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả
xét về mặt giá trị. Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ
lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền. Khái niệm hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy
móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của
hoạt động quản trị chi phí.
Một số khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú
ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
12. 4
được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hay hiệu quả sản xuất kinh doanh) của
các doanh nghiệp như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt
hiệu quả cao nhất
1.2.1.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan
hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và
sử dụng cũng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát
huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng
lượng thì hiệu quả thu được khi kết quả kinh tế đạt được lớn hơn chi phí, sự chênh lệch
này càng lớn thì hiệu quả ngày càng cao, sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt được
càng nhỏ.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực của
mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế
và giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt được kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.2.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Xu thế toàn cầu hóa đã làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy,
mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu xuyên suốt đó chính là tối đa hóa lợi nhuận ròng.
Muốn tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh như vậy, doanh nghiệp
phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho chính những sản phẩm, dịch vụ của mình, đó là
sự khác biệt hóa, chất lượng, giá thành… Để tạo ra được lợi thế cạnh tranh về giá, bắt
Thang Long University Library
13. 5
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn lực của mình hiệu quả hơn so với các
doanh nghiệp khác. Chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể giúp cho
doanh nghiệp đứng vững được trong nền kinh tế cơ chế thị trường này.
Trong khi các nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm, càng ngày nhu cầu về
các nguồn lực sản xuất vào sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng
cao. Trong khi các nguồn lực này càng cạn kiệt thì nhu cầu thị trường ngày càng đa
dạng và tăng cao không ngừng. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp phải trả lời đúng
các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Việc trả lời không
đúng các câu hỏi trên sẽ đẩy các doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng lãng phí nguồn lực
hoặc không có nguồn lực để sản xuất, dẫn đến không có lợi nhuận, tức là kinh doanh
không hiệu quả. Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp biến mất trên thị trường.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng rất tốt các
nguồn lực của mình. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu khách
quan để doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ròng, tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt này.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh1.2.2.
Các hệ số tài chính được coi là các biểu hiện đặc trung nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Mỗi doanh nghiệp khác nhau tại
một thời điểm khác nhau sẽ sử dụng các hệ số tài chính khác nhau để lột tả một cách
rõ nét và cụ thể về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích các hệ
số tài chính là một nội dung quan trọng trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.2.2.1 Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Công thức:
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn.Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp (nhỏ hơn 1) thể hiện khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
mặt tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc thanh toán nợ. Hệ số này cao
cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng cao càng tốt, vì điều này sẽ phản ánh
14. 6
lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động, không
sinh lời, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa cao.
Tuy nhiên, hệ số này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản lưu động
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi
đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số đặc trưng của các
doanh nghiệp cùng ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ trong tài
sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp.
Hệ số này được xem như là thước đo phản ánh khả năng thanh toán ngay của
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất
quan tâm vì thông qua chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân
tích, doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động.
Do đó, để đánh giá sát hơn các khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có án
thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Công thức:
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển khoản. Các khoản
tương đương tiền là khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi
ro lớn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bất kỳ lúc nào, bởi vì trong nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp
hết sức linh hoạt.
Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả
đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số
Thang Long University Library
15. 7
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế với lãi
vay phải trả.
Công thức:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ
Như vậy, hệ số thanh toán lãi vay phản ánh số lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà
doanh nghiệp có thể bù đắp được số tiền vay phải trả trong kỳ ở mức độ nào. Nếu hệ
số này cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn cao
đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
a .Hiệu quả sử dụng tài sản chung:
Tỷ suất sinh lời của tài sản: thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của
tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, được xác định bằng công
thức:
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh
nghiệp.
Số vòng quay tài sản:
Số vòng quay tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh, tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, nghĩa
là các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ
tiêu này thường được xác định:
Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần
=
Tải sản bình quân
Doanh thu thuần bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần
thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài
16. 8
sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp
đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, được xác định:
Suất hao phí của tài sản so
với lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế
thì cần bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp nghĩa là hiệu quả sử dụng các tài
sản càng cao, hấp dẫn đầu tư.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài
sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn bình quân được tính theo kỳ phân tích, được xác định như sau:
Tài sản ngắn hạn bình
quân
=
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
2
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản
ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt.
Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ,
chỉ tiêu này cao thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn nhanh, đó là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn. Đó là căn cứ để đầu tư tài sản ngắn hạn
cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao.
Suất hao phí
của tài sản ngắn hạn
so với doanh thu
=
Giá trị tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Thang Long University Library
17. 9
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí của TSNH
so với lợi nhuận
=
Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu
cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn còn được xác định qua công thức:
Tỷ suất sinh lời
của TSNH
=
Số vòng quay của
TSNH
x
Tỷ suất sinh lời của tổng
doanh thu thuần
Như vậy, muốn chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cao thì cần phải có
các biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản ngắn hạn và tỷ suất sinh lời của tổng
doanh thu thuần.
Số vòng quay của hàng tồn kho:
Số vòng luân chuyển của
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Số vòng luân chuyển của hàng tồn kho cho biết vốn đầu tư cho hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận
động tốt. Đó là một nhân tố góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Thời gian 1 vòng quay
của hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Để biết được doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho, ta dựa vào chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
được xác định bằng công thức:
Hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Tổng doanh thu thuần
c. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:
Tỷ suất sinh lời
của tài sản dài hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn bình quân
18. 10
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị tài sản dài hạn bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản suất của tài sản dài hạn:
Sức sản xuất của tài sản
dài hạn
=
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, các tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ càng góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chứng tỏ
tài sản dài hạn hoạt động tốt hay chưa tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong đó:
Giá trị tài sản dài hạn bình
quân trong kỳ
=
Giá trị TSDH đầu kỳ + Giá trị TSDH cuối kỳ
2
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu:
Suất hao phí của tài sản
dài hạn so với doanh thu
=
Giá trị TSDH bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu cho biết doanh nghiệp muốn
có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn. Đây
là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định
nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận:
Công thức xác định:
Suất hao phí của tài sản
dài hạn so với lợi nhuận
=
Giá trị TSDH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần
bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, và đó là căn cứ
để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Đây cũng là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài
hạn của doanh nghiệp khi muốn mức lợi nhuận như mong muốn.
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định:
Tỷ suất sinh lời của tài
sản cố định
=
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiêp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Thang Long University Library
19. 11
Sức sản xuất của tài sản cố định:
Sức sản xuất của tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu đạt càng cao
chứng tỏ tài sản cố định hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh.
Trong đó:
Giá trị TSCĐ bình quân
trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ cuối kỳ
2
Suất hao phí của tài sản cố định:
Suất hao phí của tài sản
cố định
=
Giá trị TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng giá trị tài sản cố định, đó là căn cứ để đầu tư tài sản cố định cho phù hợp
nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
1.2.2.3.Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì tạo được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực, giúp
các nhà quản trị có thể huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn vay:
Hiệu quả sử dụng lãi vay:
Hiệu quả sử dụng lãi vay =
Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt.
Tỷ suất sinh lời của tiền vay:
Tỷ suất sinh lời của tiền
vay
=
Lợi nhuận sau thuế x 100
Tiền vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sinh doanh tốt, đây là nhân tố hấp
20. 12
dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.2.2.4.Hiệu quả sử dụng chi phí:
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán:
Tỷ suất sinh lời của giá
vốn hàng bán
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Giá vốn hàng bán
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán cho biết trong kỳ, doanh nghiệp đầu tư 1
đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng
kinh doanh có lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ
tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể.
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng:
Tỷ suất sinh lời của chi
phí bán hàng
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí bán hang
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí bán hàng thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tỷ suất sinh lời của chi
phí quản lý doanh nghiệp
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí quản lý doanh
nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí quản lý.
Hiệu quả sử dụng lao động
Doanh thu bình quân một lao động.:
Doanh thu bình quân
một lao động
=
Doanh thu
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này đánh giá một lao động có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Mức sinh lời của một lao động:
Mức sinh lợi của một
lao động
=
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào lợi nhuận.
Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh1.3.
Nhân tố chủ quan1.3.1.
Thang Long University Library
21. 13
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tại doanh nghiệp đều có thể ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, làm cho mức độ hiệu quả của quá trình sản
xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hướng của nhân tố đó.
1.3.1.1. Nguồn nhân lực
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một
cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Như vậy, nguồn vốn nhân
lực của doanh nghiệp là lượng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ
đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực không
phải là cái sẽ có mà là cái đã có sẵn tại doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp phải hết sức lưu tâm với nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác
động lên đối tượng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả kinh doanh, mang tính ảnh
hưởng quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh của doanh nghiệp. Trong đó, trình độ
tay nghề của người lao động trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do đó trình độ
tay nghề của người lao động và ý thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng
suất lao động, đồng thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh lực lượng lao động, trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo,
nghiệp vụ cũng tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp yêu cầu phải có kiến thức, có năng lực và nhạy cảm đối
với thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong
doanh nghiệp, sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng được năng lực, sở
trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên, nhằm tạp ra sự thống nhất hợp lý
trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất,
sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động lực thúc đẩy người
lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng
hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra, từ đó đóng góp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2 Công tác tổ chức quản lý
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị thành
viên trong doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh
thì nhất thiết yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp
với chức năng cũng như quy mô của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua đó nhằm
phát huy tính năng động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và nâng cao chế độ trách
22. 14
nhiệm đối với nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong
doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát với thực tế sản xuất kinh doanh, nhằm tránh tình
trạng khập khiễng, thiếu nhất quán giữa kế hoạch và thực hiện. Hơn nữa, sự gọn nhẹ
và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.3.1.3.Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
Dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.Vấn đề đăt ra là phải dự trữ một lượng
nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Do khi
thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hóa sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính
năng động của vốn lưu động trong kinh doanh. Trong khi dự trữ quá ít thì không đảm
bảo sự liên tục của quá trình sản xuất và thích ứng với nhu cầu của thị trường.Điều này
dĩ nhiên ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất cũng như công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Hơn nữa, về mặt bản chất thì nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản lưu
động, vậy nên tính năng động và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là rất cao. Do vậy
tính gợp lý khi sử dụng nguyên vật liệu ở đây thể hiện qua: khối lượng dự trữ phải nằm
trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như
lưu thông hàng hóa được thông suốt; cơ cấu dự trữ hàng hóa phải phù hợp với cơ cấu
lưu chuyển hàng hóa, tốc độ tăng của sản xuất phải gắn liền với tốc độ tăng của mức
lưu chuyển hàng hóa. Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất
kinh doanh cũng cần được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, qua đó nhằm giảm bớt chi
phí trong giá thành sản phẩm.Như vậy, việc tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.3.1.4. Nguồn vốn và trình độ quản lý, sử dụng vốn
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có của
doanh nghiệp. Do đó, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một vai trò quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải chú trọng ngay từ việc
hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án kinh doanh, huy
động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có. Từ đó, tổ
chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển nguồn vốn hiện có
của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì
việc bảo toàn và phát triển vốn của các doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Đây là yêu
cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho việc duy trì, phát
Thang Long University Library
23. 15
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.Muốn đạt hiệu quả kinh
tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trước hết, các doanh nghiệp phải bảo toàn được
vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của doanh nghiệp là bảo toàn sức mua của
vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điểm cơ sở (thời điểm
gốc) được chọn. Còn khi xét đến mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả năng hoạt động của
doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý thì chính là bảo đảm tư
cách kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ việc huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả sẽ góp phần
làm tăng sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Trên thực tế, cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xưởng, kho tàng, phương
tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị… nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh, vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệu để cơ sở vật chất đã có, còn
phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sửa chữa và tiến tới hiện đại hóa, đổi mới
công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và đảm
bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng cao.
1.3.1.6. Thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng hóa
của mình thông qua thị trường.Thị trường thừa nhận hàng hóa đó có cũng chính là
người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Ngược lại, người mua không
chấp nhận tức là sản phẩm của doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người
mua về chất lượng, thị hiếu, giá cả… và như vậy, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy, để
hoạt động tốt hơn, tiêu thụ được nhiều hàng hóa, lợi nhuận tăng thì các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh hàng hóa bắt buộc phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả
năng cung ứng, nhu cầu của thị trường, làm cơ sở để dự đoán, cho phép doanh nghiệp
tự đề ra phương hướng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng tốt các
nguồn lực của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu và biết
được thế đứng của mình trong xã hội, đồng thời tìm và khắc phục những nhược điểm
tồn tại, nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
1.3.1.7.Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng là yêu cầu khách quan
của môi trường cạnh tranh, cũng như sự phát triển của kinh tế thị trường.Nhưng chính
24. 16
nhu cầu khách quan này thể hiện quan điểm và văn hóa riêng của mỗi doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh, cũng như nét đặc trưng của nền kinh tế. Dịch vụ chăm sóc
khách hàng được biểu hiện thông qua việc thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với
những phương tiện phục vụ hiện đại, thái độ nhiệt tình, lịch sự. Từ đó góp phần thu hút
khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất
kinh doanh.
1.3.1.8.Khoa học, kỹ thuật công nghệ
Ngày nay, mọi người, mọi ngành, mọi cấp đều có thể nhận thấy sự ảnh hưởng
của khoa học kỹ thuạt đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Trước
thực trạng đó, để tránh tụt hậu, một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp là nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nhằm đạt hiệu quả cao. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn thắng thế trong
cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có trình độ khoa học công nghệ cao, thỏa mãn
nhu cầu thị trường cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Để đạt được mục tiêu này,
yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (nhà xưởng, nhà
kho, phương tiện vật chất, kỹ thuật, máy móc thiết bị), còn phải không ngừng tiến
hành nâng cấp, tu sửa, sửa chữa và tiến tới hiện đại hóa công nghệ máy móc, thiết bị,
từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
Nhân tố khách quan1.3.2.
1.3.2.1.Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành
Đây là một nhân tố có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh tế.Mỗi
doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất thì nhất thiết phải có một môi trường kinh doanh
lành mạnh.
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công và hợp
tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp chỉ là một mắt xích trong một hệ
thống thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lượng và chất ở bất kỳ mắt xích nào
trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt xích khác, đó là sự
ảnh hưởng giữa các ngành, các doanh nghiệp có liên quan đến hiệu quả kinh tế chung.
Thực chất, một doanh nghiệp, một ngành muốn phát triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn
lẻ một mình là điều không tưởng. Bởi vì quá trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư –
sản xuất – tiêu thụ là liên tục và có mối quan hệ tương ứng giữa các ngành cung cấp tư
liệu lao động, đối tượng lao động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả
cao cần gắn với sự phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành có liên quan.
1.3.2.2.Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hang
Thực chất, xét trên một khía cạnh nào đó thì nhân tố này cũng thể hiện sự phát
triển và tăng trường của nền kinh tế. Tuy nhiên, do mức độ quan trọng và tính đặc thù
Thang Long University Library
25. 17
của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản phẩm hay dịch vụ
được tạo ra phải được tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp mới có thu nhập và tích lũy. Nếu
như thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể tốc độ tiêu thụ sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp là cao và ngược lại. Đây là một mối
quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên, mối quan hệ này lại phụ thuộc vào ý muốn của tự thân
khách hàng, hay giá cả cũng như chính sách tiêu thụ cụ thể của doanh nghiệp. Hơn
nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ là công đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, nó mang lại thu nhập cho các doanh nghiệp và trực tiếp tác động
lên hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các doanh
nghiệp phải hết sức lưu ý đến nhân tố này.
1.3.2.3.Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước
Tại mỗi quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là cơ chế
quản lý và các chính sách của bộ máy Nhà nước áp đặt lên quốc gia đó. Sự ảnh hưởng
của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát, không những tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp thông qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất kinh
doanh dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì hiệu quả kinh tế được đánh giá thông
qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là cực đại các
khoản thu nhập và giảm thiểu tối đa mức chi phí đầu tư, chứ không chỉ đơn thuần là
hoàn thành hay vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định. Các
chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, qua đó nó cũng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước còn tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua một loạt các công cụ quản lý kinh tế.
1.3.2.4. Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do đó
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh thường chiếm tỉ trọng lớn mà hầu hết
nguyên liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có của nguồn
cung ứng nguyên vật liệu thường ảnh hưởng phần nào đến kế hoạch và tiến độ sản
xuất của doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá thành sản
phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu có vai trò và
ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả kinh tế. Đây là một
nhân tố khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
1.3.2.5.Môi trường cạnh tranh, quan hệ cung – cầu
26. 18
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết liệt.
Nó mang tính chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, qua đó nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình và đứng vững trên thương trường.
Điều này buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi phương án nhằm giảm bớt chi phí, nâng
cao chất lượng của sản phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá sản và giải
thể. Dù muốn hay không, mỗi doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của môi
trường kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, mối quan hệ cung – cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đối với cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp,
mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên xuống của giá cả nguyên liệu đầu vào
không đồng nhất với sản phẩm bán sẽ gây lên nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Khi đó
thu nhập của doanh nghiệp sẽ không được đảm bảo, tương ứng với đó là giảm sút hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Dù đây là những nhân tố khách quan nhưng doanh nghiệp
cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lưỡng để có những sách lược phù hợp.
Thang Long University Library
27. 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY KINH DOANH THAN TÂY BẮC
Khái quát về Công ty kinh doanh than Tây Bắc2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển2.1.1.
Tên công ty: Công ty kinh doanh than Tây Bắc
Tên viết tắt: Vinacomin
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 - Đường Trần nguyên Hãn - Phường Hồng Hà -
Thành phố Yên Bái.
Mã số thuế : 0100100689-009
Số điện thoại: (029) 3862437
Fax: (029)3863098
Giới thiệu qua ngành nghề kinh doanh của công ty kinh doanh than Tây Bắc:
Công ty kinh doanh than Tây Bắc được Công ty CP kinh doanh than Miền Bắc
Vinacomin – Tập đoàn CN Than Khoáng sản Việt Nam giao nhiệm vụ kinh doanh
than mỏ trên địa bàn một số tỉnh phía bắc như: Yên Bái; Lào cai; Tuyên quang - Hà
Giang.
Công ty được sự chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của Công ty Cổ
phần kinh doanh than Miền bắc, đặc biệt là sự tạo điều kiện về thị trường và vốn kinh
doanh.
Là công ty chế biến và kinh doanh than khoáng sản.
Hình thức sở hữu vốn: Là công ty cổ phần với 67,44% vốn của Nhà nước.
Theo quyết định số 165 QĐTC của UBND tỉnh Hoàng Liên Sơn ngày 03 tháng
11 năm 1979 quyết định thành lập “Công ty quản lý cung ứng và khai thác than tỉnh
Hoàng Liên Sơn”. Trong thời kỳ bao cấp này, công ty có nhiệm vụ cung ứng than theo
chỉ tiêu của tỉnh chủ yếu thị trường tỉnh Yên Bái và khai thác mỏ than Hoàng Thắng.
Do công ty được tách ra từ công ty than Vĩnh Phú cho nên nguồn vốn một phần được
ngân sách của tỉnh cấp và một phần công ty than Vĩnh Phú bàn giao sang.
Năm 1991 công ty được đổi tên thành “Công ty quản lý, cung ứng và kinh
doanh than Yên Bái” do tỉnh Hoàng Liên Sơn được tách thành hai tỉnh Lào Cai và Yên
Bái. Lúc này công ty vẫn có nhiệm vụ cung ứng than theo chỉ tiêu của nhà nước với
tinh thần tự chủ nhà nước không bù lỗ. Công ty đã thành lập được 3 trạm cung ứng là:
trạm Phố Lu (tỉnh Lào Cai), trạm Yên Bái, trạm than Lào Cai và hai trạm chung
chuyển than là trạm Đoan Hùng (tỉnh Vĩnh Phú) và trạm Cổ Loa. Do tình hình chung
của ngành than và công ty than Yên Bái nói riêng nhất là tình hình thay đổi của nền
kinh tế đất nước trong thời kỳ này. Để đáp ứng và bắt kịp với sự chuyển đổi của nền
kinh tế thị trường đang phát triển ở nước ta, ngày 9 tháng 7 năm 1992 bộ năng lượng
28. 20
đã ra quyết định số 332 NL/TCCB-LD “Về việc tiếp nhận công ty quản lý cung ứng và
kinh than Yên Bái do tỉnh Yên Bái quản lý giao cho tổng công ty cung ứng than trực
tiếp quản lý” và đổi tên thành “Công ty cung ứng than Tây Bắc” kể từ ngày 16 tháng 7
năm 1992. Công ty kinh doanh than Tây Bắc hoạt động với tư cách pháp nhân không
đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn,
phát triển vốn do Công ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc giao.
Ngày 12 tháng 2 nam 2007 công ty cung ứng than Tây Bắc được đổi tên thành
Công ty Kinh doanh than Tây Bắc trực thuộc Công ty cổ phần Kinh doanh than Miền
Bắc - Vinacomin thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam Bộ máy
tổ chức của đơn vị trực thuộc khi chuyển đổi vẫn được giữ nguyên để hoạt động.
Cơ cấu tổ chức Công ty kinh doanh than Tây Bắc2.1.2.
2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức công ty.
Công ty kinh doanh than Tây Bắc sau những năm trải nghiệm để phù hợp và
đáp ứng được nhu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, công ty
tổ chức bộ máy theo trực tuyến chức năng tham mưu gồm ban giám đốc, ba phòng
ban, sáu cửa hàng và chạm chế biến kinh doanh than.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức công ty
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
và thị trường
Phòng kế toán
thống kê
Trạm
CB và
KD than
Yên
Lãng
Trạm
CB và
KD than
Yên Bái
Trạm
CB và
KD than
Lào Cai
Trạm
CB và
KD than
Hà -
Tuyên
Cửa hàng
than Cam
Đuờng
Cửa
hàng
than Phố
Lu
Giám đốc
Thang Long University Library
29. 21
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc
Là người chỉ huy cao nhất với nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm về
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Chịu trách nhiệm về quản lý điều vốn do nhà nước giao.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh tế của công ty
Chăm lo cho sự phát triển của công ty
Đảm bảo ổn định sự phát triển của công ty
Đảm bảo ổn định đời sống CNVC trong công ty
Phó giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành doanh nghiệp khi Giám đốc đi vắng.
Khai thác và mở rộng thị trường
Phụ trách công tác xây dung cơ bản
Phụ trách và điều hành các tổ chức Đảng và các đoàn thể
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức công tác cán bộ nhân sự tiền lương và chế độ đối với cán bộ
công nhân viên thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, bảo hộ lao
động, tuyển dụng, công tác thanh tra, bảo vệ an ninh chính trị và an toàn lao động,
công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, con dấu, công tác quản lý bảo vệ tài sản, công cụ dụng
cụ cho công ty, công tác thi đua tuyên truyền và giao dịch đối ngoại của công ty...
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc bố trí và sắp xếp cán bộ quản lý
biên chế, các chức danh lao động hợp lý ở các phòng ban, trạm và các đơn vị sản xuất
khác. Theo dõi công tác thi đua. Tính toán xây dựng các định mức lao động. Soạn thảo
và đánh máy các văn bản chỉ thị của công ty.
Phòng kế hoạch và thị trường
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo các kế hoạch
này cho các trạm thực hiện, kết hợp với phòng kế toán tài chính để lập dự thảo các hợp
đồng mua bán, vận chuyển than. Chỉ đạo kho bãi và các công tác kỹ thuật than hoá
nghiệm, hướng dẫn kiểm tra công tác giao nhận than. Xây dựng cơ chế mua bán và giá
cả của từng chủng loại than, quản lý chỉ đạo phòng chống hao hụt than.
Phòng kế toán thống kê
Có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ lập sổ sách đối với các trạm và cửa hàng, tập
hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty theo đúng quy định
của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước đồng thời chỉ đạo quản lý công
nợ, thu hồi công nợ, không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham gia với
30. 22
phòng kế hoạch thị trường để dự tháo các hợp đồng kinh tế mua bán, vận chuyển, bốc
xếp than, xây dựng chính sách giá bán than.
Các đơn vị trực tiếp chế biến và kinh doanh than
Bao gồm các trạm, cửa hàng và kho: là nơi tổ chức tiếp nhận than, chế biến than
quản lý kho cảng như quản lý tài sản được công ty giao để sử dụng. Các đơn vị này
trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch
các công ty giao. Tương ứng với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trạm, kế toán trạm
lập các chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty theo định kỳ cơ chế ghi chép, báo
sổ đối chiếu giữa thủ kho, kế toán.
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty kinh doanh than Tây Bắc2.1.3.
Với nhiều năm kinh nghiệm, công ty kinh doanh than Tây Bắc là một trong
những công ty hàng đầu về lĩnh vực khai thác và kinh doanh than, khoáng sản. Ngành
nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
Buôn bán, khai thác than.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ kinh doanh
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những lĩnh vực, ngành nghề công ty đăng ký kinh doanh những lĩnh
vực chính mang lại doanh thu cho công ty là buôn bán, khai thác than.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh than Tây Bắc
Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bƣớc 1: Tổ trưởng tổ sản xuất lập phương án chế biến, phối trộn than và tạm
tính hiệu quả sản xuất kinh doanh trình Trạm trưởng và Giám đốc duyệt.
Bƣớc 2: Tiến hành chế biến, phối trộn (Than và một số phụ gia đóng than theo
đúng tỷ lệ trong phương án). Sau khi tiến hành phối trộn xong tiến hành đưa vào máy
đóng, ép ra viên than tổ ong.
Lập phương án
chế biến
Chế biến Nhập kho
Thang Long University Library
31. 23
Bƣớc 3: Tổ trưởng trực tiếp kiểm tra quy cách chất lượng của lô than tổ ong và
tiến hành nhập kho đồng thời lập phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
cho tổ sản suất lô sản phẩm đó.
2.1.3.2. Mô tả công việc kế toán kho tại bộ phận kế toán
Trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh than Tây Bắc, em đã được giao
một số công việc đơn giản tại bộ phận kế toán kho như trực tiếp tham gia kiểm đếm số
lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận; lập chứng từ nhập xuất,
chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế đầu vào đầu ra. Công việc này
giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tế và được thực hành về nghề kế toán tạo điều
kiện thuận lợi cho công việc của em sau này.
Dưới đây là những trách nhiệm và công việc của kế toán kho:
Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế
đầu vào đầu ra.
Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.
Theo dõi công nợ, lập biên bản xác minh công nợ theo định kỳ (hoặc khi có
yêu cầu), nộp về phòng kế toán thống kê.
Tính giá nhập xuất vật tư, hàng hóa và chuyển cho bộ phận liên quan.
Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn.
Kiểm soát nhập xuất tồn kho
Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật
tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các quy định của
công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên
giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền
Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm lập
biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế,
nộp về Phòng kế toán thống kê.
Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo quy định.
32. 24
Tình hình tài chính công ty qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh2.2.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Việt Nam Đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Năm 2014 Chênh lệch năm 2012 và
2013(%)
Chênh lệch năm 2013 và
2014(%)
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
366.620.245.377 351.156.808.152 266.766.038.209 (15.463.437.225) (4,22) (84.390.769.943) (24,03)
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 43.054.541 11.436.363 (31.618.178) (73,44) (11.436.363) (100,00)
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
366.577.190.836 351.145.371.789 266.766.038.209 (15.431.819.047) (4,21) (84.379.333.580) (24,03)
4 Giá vốn hàng bán 354.149.531.826 342.565.398.282 257.470.650.178 (11.584.133.544) (3,27) (85.094.748.104) (24,84)
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
12.427.659.010 8.579.973.507 9.295.388.031 (3.847.685.503) (30,96) 715.414.524 8,34
6 Doanh thu hoạt động tài chính 67.864.172 568.948.341 30.846.751 501.084.169 738,36 (538.101.590) (94,58)
7 Chi phí tài chính 304.757.085 229.512.867 50.507.387 (75.244.218) (24,69) (179.005.480) (77,99)
Trong đó:
- Chi phí lãi vay
304.757.085 229.512.867 50.507.387 (75.244.218) (24,69) (179.005.480) (77,99)
8 Chi phí bán hang 12.392.568.648 8.419.408.981 8.971.327.395 (3.973.159.667) (32.06) 551.918.414 6,56
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
(201.802.551) 500.000.000 304.400.000 701.802.551 (347,77) (195.600.000) (39,12)
11 Thu nhập khác 299.579.029 (299.579.029) (100,00) -
12 Chi phí khác 21.832.000 4.400.000 (21.832.000) (100,00) 4.400.000
13 Lợi nhuận khác 277.747.029 (4.400.000) (277.747.029) (100,00) (4.400.000)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 75.944.478 500.000.000 300.000.000 424.055.522 558,38 (200.000.000) (40,00)
Thang Long University Library
33. 25
15
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
16
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
- -
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
75.944.478 500.000.000 300.000.000 424.055.522 558,38 (200.000.000) (40,00)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012. 2013, 2014)
34. 26
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của công ty. Dưới đây là tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm 2012-2013-2014
Tình hình doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2013 doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty là 351.156.808.152 đồng, giảm 15.463.437.225 đồng,
tương ứng giảm 4,22% so với năm 2012. Năm 2014 doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty là 266.766.038.209 đồng, giảm 84.390.769.943 đồng, tương ứng
giảm 24,03% so với năm 2013. Có thể lý giải nguyên nhân sụt giảm doanh thu là do
năm 2014, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, lượng than của công ty
bán ra chậm hơn, ít đơn đặt hàng khiến cho doanh thu năm 2014 giảm đáng kể so với
năm 2012 va 2013 là nguyên nhân khiến lợi nhuận của công ty giảm sút.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Phát sinh trong năm 2013 là 11.436.363
đồng, trong khi năm 2012 là 43.054.541 đồng, năm 2013 giảm 31.618.178 đồng,
tương ứng giảm 73,44% so với năm 2012. Năm 2014 là 0 đồng. Khoản giảm trừ này là
do công ty chiết khấu thương mại để thu hút khách hàng đến với công ty. Bên cạnh đó,
công ty luôn cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo yêu cầu của khách
hàng. Sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, vì vậy công ty giảm bớt được các
khoản giảm giá hàng bán.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2013 chỉ tiêu này
đạt 351.145.371.789 đồng, giảm 15.431.819.047 đồng, tương ứng giảm 4,21% so với
năm 2012. Năm 2014 chỉ tiêu này đạt 266.766.038.209 đồng, giảm 84.379.333.580
đồng, tương ứng giảm 24,03% so với năm 2013. Các khoản giảm trừ doanh thu đã
giảm đáng kể nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn giảm.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Năm 2013 doanh thu từ hoạt động tài
chính của công ty là 568.948.341 đồng, tăng 501.084.169 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng
738,36% so với năm 2012. Năm 2014 doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là
30.846.751 đồng, giảm 538.101.590 đồng, tỷ lệ giảm tương ứng 94,58% so với năm
2013. Số tiền tăng lên từ doanh thu hoạt động tài chính của năm 2013 là khoản lãi từ
tiền gửi của công ty được tích lũy qua tài khoản ngân hàng trong năm 2013, lãi từ việc
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Công ty nên mở rộng và đa dạng hóa hơn nữa các loại hình
đầu tư tài chính để thu được doanh thu nhiều hơn như đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu.
Điều này vừa làm cho công ty có thêm nguồn vốn dài hạn, vừa giúp công ty có thêm
doanh thu từ hoạt động đầu tư.
Thang Long University Library
35. 27
- Thu nhập khác: Năm 2013 và 2014 là 0 đồng trong khi năm 2012 đạt
299.579.029 đồng, tương ứng giảm với tỷ lệ tương đối là 100% so với năm 2012. Thu
nhập khác được phản ảnh trên tài khoản 711. nguồn thu nhập này phản ánh các khoản
thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp ví dụ như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán
và thuê lại tài sản, thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp,… Năm 2012 công ty đã đẩy mạnh thanh lý tài sản cố
định để mua về các thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến giúp cải thiện chất
lượng sản phẩm.
Tình hình chi phí:
- Giá vốn hàng bán: Năm 2013 giá vốn hàng bán là 342.565.398.282 đồng, so
với mức giá vốn hàng bán năm 2012 là 354.149.531.826 đồng, con số năm 2013 đã
giảm 11.584.133.544 đồng so với năm 2012, mức giảm tương ứng là 3,27%. Năm
2014 giá vốn hàng bán là 257.470.650 đồng giảm hơn so với năm 2013 là
85.094.748.104 đồng, mức giảm tương ứng là 24,84% so với 2013. Có thể thấy ngay
trên báo cáo kết quả kinh doanh đó là, tỷ lệ giảm giá vốn hàng bán của công ty tỷ lệ
thuận với tỷ lệ giảm của doanh thu thuần. Mức giảm doanh thu năm 2013 so với năm
2012 là 15.431.819.047 đồng, tương ứng giảm 4,21%, giá vốn hàng bán cũng giảm
3,27% so với năm 2012. Mức giảm doanh thu năm 2014 so với năm 2013 là
84.390.769.943 đồng, tương ứng giảm 24,03%, giá vốn hàng bán cũng giảm 24,84%
so với năm 2013. Đây cũng là điều hợp lí. Tuy nhiên, tỷ trọng của giá vốn hàng bán
trong doanh thu trong cả ba năm đều cao. Cụ thể năm 2012 tỷ trọng này chiếm tới
96,61% và năm 2013 là 97,56% và 2014 là 96,5%, điều này cho thấy công ty quản lý
chưa tốt chi phí giá vốn, còn yếu kém trong công tác quản lý chi phí.
- Chi phí tài chính: Năm 2013, chi phí tài chính của công ty là 229.512.867
đồng, giảm 75.244.218 đồng, tương đương giảm 24,69% so với năm 2012. Năm 2014,
chi phí tài chính của công ty là 50.507.387 đồng, giảm 179.005.480 đồng, tương
đương giảm 77,99% so với năm 2013. Chi phí tài chính của công ty hoàn toàn là chi
phí lãi vay. Trong hai năm 2013 và 2012, các khoản vay ngắn hạn đã được luân trả vào
cuối năm nên lãi suất vay bằng 0 đồng thời, chỉ tiêu chi phí lãi vay giảm. Mặc dù chi
phi lãi vay của công ty vẫn còn ở mức cao, nhưng công ty đã thực sự cố gắng trong
việc giảm thiểu khoản chi phí này. Cụ thể là đến năm 2014 đã giảm chỉ còn
50.507.387 đồng. Việc chi phí lãi vay giảm xuống giúp vốn của công ty được luân
chuyển, khả năng trả nợ ngân hàng và khả năng thanh toán tăng lên.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng trong năm 2013 đạt 8.419.408.981 đồng,
năm 2014 là 8.971.327.395 đồng, trong khi năm 2012 là 12.392.568.648 đồng, năm
2013 giảm 3.973.159.667 đồng, tương ứng giảm 32.06% so với năm 2012. Năm 2014
36. 28
tăng không đáng kể so với năm 2013 là 6,56%. Nguyên nhân là do doanh thu của công
ty giảm, cùng với nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, công ty đã có những chính sách tiết
kiệm, giảm thiểu về chi phí như: chi phí hoa hồng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác,… mà vẫn đáp ứng hiệu quả trong kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Chi phí khác: chi phí khác năm 2013 là 0 đồng, giảm 100% so với năm 2012
do trong năm 2013, công ty không phát sinh các khoản chi phí thanh lý tài sản cố định,
lỗ lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa. Năm 2014 chi phí khác là 4.400.000 đồng. Sự
thay đổi này là do sơ suất trong quá trình quản lý và sử dụng hóa đơn. Đây là số tiền
nộp phạt do quyết định của cục thuế tỉnh Yên Bái.
Tình hình lợi nhuận:
- Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, giá vốn hàng
bán,…Năm 2013 lợi nhuận gộp của công ty đạt 8.579.973.507 đồng, giảm
3.847.685.503 đồng, tương ứng giảm 30,96% so với năm 2012. Năm 2014 lợi nhuận
gộp của công ty đạt 9.295.388.031 đồng, tăng 715.414.524 đồng, tương ứng tăng
8,34% so với năm 2013. Lợi Nhuận gộp của công ty đã có dấu hiệu tăng trưởng. Sở dĩ
do tốc độ giảm của doanh thu nhanh hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán, khiến lợi
nhuận gộp giảm đáng kể. Tuy vẫn thu được lợi nhuận nhưng công ty cần chú ý sự ảnh
hưởng của việc giá vốn hàng bán vẫn còn cao làm giảm khá nhiều chỉ tiêu lợi nhuận
gộp để có những chính sách khắc phục.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Trong năm 2013 đạt 500.000.000
đồng năm 2014 đạt 304.400.000 đồng giảm đi 195.600.000 đồng so với năm 2013 do
thị trường khó khăn , còn năm 2012 lỗ 201.802.551 đồng. Nguyên nhân do năm 2013,
công ty thu được một khoản lớn từ hoạt động tài chính, đồng thời giảm các khoản chi
phí như chi phí bán hàng, chi phí lãi vay… Đây là thành công bước đầu trong công
cuộc đổi mới chính sách quản lý chi phí của công ty, giúp tình hình kinh doanh của
công ty lạc quan hơn trong những năm tiếp theo.
- Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác trừ đi chi
phí khác, được thể hiện trong bảng Báo cáo kết quả kinh doanh. Trong năm 2013 vẫn
ở mức 0 đồng trong khi năm 2012 đạt 277.747.029 đồng, tương ứng giảm 100% so
với năm 2012. Năm 2014 lợi nhuận khác là 4.400.000 đồng.
- Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: Năm 2013, tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế đạt 500.000.000 đồng, năm 2012 đạt 75.944.478 đồng, tăng với tỷ lệ tuyệt đối là
424.055.522 đồng và tỷ lệ tương đối là 558,38%. Năm 2014, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế đạt 300.0000.000 đồng, giảm với tỷ lệ tuyệt đối là 200.000.000 đồng và tỷ
lệ tương đối là 40%. Mặc dù trong năm 2013, công ty không có các khoản từ lợi nhuận
Thang Long University Library
37. 29
khác, song những chính sách giảm thiếu chi phí và tăng các khoản doanh thu tài chính
đã giúp công ty làm ăn có lãi nhiều hơn so với năm 2012.
- Lợi nhuận kế toán sau thuế: Do công ty kinh doanh mặt hàng không chịu
thuế, nên tổng lợi nhuận kế toán sau thuế bằng chính tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế. Năm 2013 đạt 500.000.000 đồng, tăng 558,38% so với năm 2012. Năm 2014,
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 300.0000.000 đồng, giảm với tỷ lệ tuyệt đối là
200.000.000 đồng và tỷ lệ tương đối là 40%.
- Lãi phải nộp Miền Bắc: Năm 2013 là 500.000.000 đồng trong khi năm 2012 là
75.944.478 đồng, tương ứng tăng 558,38%. Năm 2014 là 300.000.000 đồng. Đây là
khoản lãi sau khi hạch toán công ty kinh doanh than Tây Bắc phải nộp cho công ty mẹ
là công ty cổ phần Kinh doanh than Miền Bắc - Vinacomin
Nhận xét chung:
- Qua phân tích về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty, ta thấy tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 tăng nhanh so với năm 2012 (tăng
424.055.522 đồng), nhưng lại giảm đi trong năm 2014 so với 2013 (giảm 200.000.000
đồng). Trong tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam còn rất nhiều khó khăn, công ty
đã xác định rõ mục tiêu kinh doanh của mình trong năm 2013, 2014 và những năm tới
là làm sao phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu để tạo cơ hội hơn nữa
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty kinh doanh than Tây Bắc2.3.
Tình hình tài chính công ty qua Bảng cân đối kế toán2.3.1.
2.3.1.1.Cơ cấu và biến động của tài sản
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ( ngày 31/12 )
Đơn vị: (%)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng tài sản 100 100 100
A.Tài sản ngắn hạn 97,61 85,89 84,69
I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền
0,86 2.80 9,30
II.Các khoản phải thu ngắn hạn 86,00 61.67 36,24
III.Hàng tồn kho 12.63 19,05 24,20
IV.Tài sản ngắn hạn khác 0,51 0,65 0,75
B.Tài sản dài hạn 2.39 14,11 15,31
I.Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định 100,00 100,00 100,00
III.Tài sản dài hạn khác
38. 30
Công ty kinh doanh than Tây Bắc có tổng tài sản và tổng nguồn vốn tương đối
lớn. Tính đến năm 2014, tổng tài sản của công ty là 41.976.615.680 đồng, trong đó, tài
sản ngắn hạn đạt 35.549.789.580 đồng, chiếm 84,69%, tài sản dài hạn đạt
6.426.826.100 đồng, chiếm 15,31 %. thay đổi không nhiều so với tỷ trọng tài sản hai
năm trước đó. So với năm 2013, tổng tài sản của công ty đã giảm 16,23% do các
khoản phải thu ngắn hạn giảm mạnh từ 26.543.173.043 đồng còn 12.881.714.732 đồng
vào năm 2014. Như vậy có thể thấy năm 2014, quy mô vốn của công ty giảm với tỷ lệ
đáng kể, cho thấy công ty đang thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.
Tình hình tài sản:
Tổng tài sản của công ty kinh doanh than Tây Bắc năm 2012 là 79.506.157.838
đồng. Tổng tài sản năm 2013 là 50.108.498.587 đồng, ít hơn năm 2012 là
29.397.659.251 đồng, tương ứng giảm 36,98% so với năm 2012. Tổng tài sản năm
2014 là 41.976.615.680 đồng, tương ứng giảm 16,23 % so với năm 2013. Trong đó tài
sản ngắn hạn giảm 17,4%, tài sản dài hạn giảm 9,11%. Cụ thể như sau:
Tài sản ngắn hạn năm 2013 là 43.037.188.428 đồng, giảm 34.566.778.747 đồng,
tương ứng mức giảm 44,54% so với năm 2012 là do phải thu ngắn hạn năm 2013 giảm
so với năm 2012 là 40.198.818.838 đồng, tương ứng giảm 60,23%. Năm 2014 là
35.549.789.580 đồng, giảm 7.487.398.848 đồng, tương ứng mức giảm 17,4% so với
năm 2013 là do phải thu ngắn hạn năm 2014 lại giảm so với năm 2013 là
13.661.458.311 đồng, tương ứng giảm 51.47%. Trong đó:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền
năm 2013 tăng 538.802.211 đồng, tương ứng tăng 80,68% so với năm 2012. Tiền và
các khoản tương đương tiền năm 2014 lại tăng 2.101.243.703 đồng, tương ứng tăng
174,15% so với năm 2013. Công ty đang thực hiện chính sách quản lý tài chính theo
phương thức thận trọng khi dự trữ nhiều tiền mặt thay vì tận dụng nguồn vốn vay.
Việc dự trữ nhiều tiền đem lại cho công ty khả năng thanh khoản tốt, đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp, đủ khả năng trả nợ ngắn hạn, có cơ hội đầu
tư vào các công ty khác. Tuy có được khả năng tự chủ về tài chính nhưng chính sách
này cũng có sự bất lợi đó là chi phí cơ hội lớn, công ty mất đi khoản lợi nhuận có thể
có được khi dự trữ thay vì đem tiền đi đầu tư. Thực tế năm 2013, 2014 do công ty thực
hiện nhiều đơn hàng lớn vì vậy mà lượng tiền gửi ngân hàng và lượng tiền mặt của
công ty tăng nhằm giải ngân vốn theo từng giai đoạn.
Phải thu khách hàng: Năm 2013 phải thu khách hàng là 10.618.582.353
đồng, giảm 6.192.163.583 đồng so với năm 2012 là 16.810.745.936 đồng, tương ứng
giảm 36,83%. Năm 2014 phải thu khách hàng là 10.887.183.317 đồng, tăng không
đáng kể so với năm 2012. Trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng như hiện nay, để tránh
tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn, xảy ra nguy cơ mất vốn và phát sinh chi phí cơ
Thang Long University Library