SlideShare a Scribd company logo
1 of 46
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÀNG MÍ NHÙ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÀNG MÍ NHÙ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Lớp : K47 – TT - N02
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra
trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công
tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiêp̣ này, ngoài sự cố gắng , nỗ lưc ̣của bản thân,
bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của
các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn
thành bài khóa luận.
Trước tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS.Dương Thị Nguyên đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ và động viên em trong
quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đaị hoc ̣Nông
Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bi ̣những kiến thức bổ
ích trong suốt thời gian học đại học.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và
kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm
thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Vàng Mí Nhù
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018).......................28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến bệnh vàng lá thối củ cây ba kích Ba chẽ
2018) ..........................................................................................................31
Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh
học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018).............32
Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F.
fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) .........33
Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại
cây ba kích tím (Ba Chẽ 2018). .................................................................34
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh
vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum
gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen
(Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá
vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros
virescens). ..................................................................................................27
Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với chỉ số
bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018)................................30
Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm
bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)
. (A) Cây ba kích
con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)
2
lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được
xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng......................................30
Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự
phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử
nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017)........................................................33
Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng
lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). .......................................35
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới...............................................4
2.2.1. Nhân giống ba kích ...........................................................................................4
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ...........................................................................4
2.2.3. Thời vụ trồng ba kích........................................................................................5
2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích........................................................................6
2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích.................................................................6
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam .................................................8
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích.........................................8
2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích.............................................................9
2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ......14
2.4.1. Trên cây ăn quả có múi ...................................................................................14
2.4.2. Trên cây hồ tiêu...............................................................................................15
2.4.3. Trên cây cà phê ...............................................................................................15
2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất .........16
2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp ............................................16
2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng .................................................................17
v
2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng.................................................................18
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU ...................19
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................19
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................19
3.4. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................19
3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích........................................................19
3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng
đối với bệnh vàng lá thối củ......................................................................................20
3.5.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích..21
3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên
cây ba kích tím tại Quảng Ninh.................................................................................22
3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba
kích tím tại Quảng Ninh............................................................................................24
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................26
4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích...........................................................26
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối
với bệnh vàng lá thối củ ............................................................................................29
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích.....31
4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây
ba kích tím tại Quảng Ninh .......................................................................................31
4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ
trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh .........................................................................32
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................36
5.1. Kết luận ..............................................................................................................36
5.2. Kiến nghị............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................37
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ba kích là cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất,
cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành dược. Củ ba kích có tác dụng ôn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mến, lung gối mỏi
đau. Ngoài ra còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm. Như vậy,
cây ba kích có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao, ngoài khai thác từ tự nhiên loại
cây này đã được trồng tại huyện Ba Chẽ, huyện Hoành Bồ, Huyện Vân đồn... tập
trung tạo ra khu vực trồng cây hàng hóa.
Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài cây
dược liệu bản địa có giá trị cao trong y học nói chung và cây ba kích nói riêng. Do
đó, Tỉnh Quảng Ninh đã có định hướng quy hoạch phát triển vùng dược liệu nguyên
liệu gắn liền với chế biến một cách hiệu quả, ưu tiên và tập trung vào bảo tồn và phát
triển một số loài cây dược liệu quý bản địa và dần hình thành các vùng sản xuất với
quy mô công nghiệp.vì vậy trong khoảng vài năm trở lại đây bệnh vàng lá thối rễ bắt
đầu xuất hiện và gây hại sau khi trồng từ 1-3 năm tuổi, chỉ sau một thời gian ngắn
toàn bộ cây bị chết. gây khuyết mật độ; ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của
người dân cho đến nay vẫn chưa có chiều hướng giảm. Thực tế sản xuất ba
kích đang gặp phải nhiều trở ngại về, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp
Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật đến cây ba kích như
hiệu lực thuốc hóa học, sinh học, phân bón và xử lý cây con trước khi trồng, là vấn
đề cần thiết, ít chi phí đầu tư, dễ được người dân chấp nhận và có tính khả thi cao.
Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành công chiến lược phát triển cây dược liệu của
tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho người dân. Việc thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba
kích tại tỉnh Quảng Ninh” sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản
xuất ba kích tại Tỉnh Quảng Ninh.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng là thối rễ cây ba kích
tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
- Nghiên cứu xử lý cây con và đất đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
- Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc hóa học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích
- Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc sinh học đến bệnh vàng lá thối rễ
ba kích
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên giảng đường, đồng
thời làm quen với công tác nghiên cứu giúp sinh viên nắm vững được các bước tiến
hành một đề tài nghiên cứu khoa học, bước đầu tích lũy các kiến thức thực tế, kỹ
năng và kinh nghiệm làm việc thực tế.
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế sản
xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ việc thực hiện nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần tìm được một số
biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím trong thực
tiễn sản xuất.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ba kích là cây thường mọc hoang dại ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc,
đây là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây
người dân đã khai thác hết và được trồng ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ,
Thái Nguyên...
Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để giúp
cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại
cảnh bất thuận và cho năng suất cao. Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây
trồng nào cũng không thể tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh
sáng … Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh cũng
khác nhau. Vì vậy, thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh thái, với từng loại
cây trồng giúp cây có tỷ lệ nảy mầm cao, khả năng sống sót, sinh trưởng và phát
triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát
sinh sâu bệnh hại trong điều kiện khí hậu vùng đó.
Đây là cây trồng sinh trưởng tốt, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện
sinh thái. Tuy nhiên cũng do chuyển đổi từ điều kiện hoang dại sang trồng trọt thâm
canh nên thực tế sản xuất ba kích trong nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng
đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác. Cây ba kích tại Quảng
Ninh đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của một số đối tượng bệnh hại trong đó đặc biệt
là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến diện tích trồng ba kích
đáng kể nhất là giai đoạn từ 1-2 tuổi. (Theo báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển
Nông Lâm nghiệp Miền núi 2016).
Do đó, việc tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh
vàng lá thối rễ sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của sản xuất ba kích góp phần
giảm thiểu tác hại của bệnh, đảm bảo năng suất ổn định sản xuất.
4
2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới
Cây Ba kích (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ Rubiaceae. Chi
Monrinda có vài chục loài khác nhau với phần lớn là những cây bụi, gỗ nhỏ hoặc
dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này bắt nguồn
từ Borneo, New Guinea, phía bắc nước Úc và New Caledonia (Razafimandimbison
và cs., 2009)[51]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số lượng và chất lượng tinh
trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải thiện hoạt động sinh dục,
điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược
thể lực (Cui và cs., 2013; Li và cs., 2015)[53]. Với những tác dụng y dược trên, Ba
kích tím không chỉ được khai thác từ rừng tự nhiên mà còn được trồng ở một số tỉnh
của ở Trung Quốc bằng cả phương pháp nuôi cấy mô và nhân hom giống.
Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đông, Hải Nam,
phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây…, miền Nam Việt Nam cũng có phân bố
Ba kích. Thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao 300 m so
với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20 - 25°C, lượng mưa 1.300 ~ 1.800
mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu rừng mưa và
rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát, cây trưởng
thành cần nhiều ánh sáng.
2.2.1. Nhân giống ba kích
Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với
phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014)[52] khuyến cáo nên sử dụng hom
giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào
dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190
mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt
hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều
dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ
ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và
duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC.
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích
Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m
của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất không có
5
nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không
vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích.
Nên chọn đất dốc 20-30o
C, nên chọn đất hướng nam hoặc đông nam dưới
sườn núi rừng thưa nhiều ánh mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dầy màu
mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì
hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng
40-60%, làm đất sâu 40cm, để qua đông phong hóa hoàn toàn, mùa xuân năm thứ
hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa
ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh.
2.2.3. Thời vụ trồng ba kích
Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân thích nghi đất hoàng thổ,
nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu
trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân nhiều mưa, mỗi hố một
gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc [32]. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ
(có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu
[46]. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt
1.000-1.500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg [37], [38], [39]. Như vậy,
trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ
sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao.
Chăm sóc: Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất,
diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ. Đồng thời chú ý vun
đất, tránh hở gốc.
Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón
phân một lần, sau đó không cần bón nữa.
Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm sâu,
bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút.
Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu đòi hỏi độ an toàn cao với người sử
dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy
định khắt khe.
6
2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích
Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những
bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen,
héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự
xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn
tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng,
tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng
đối với bệnh hại (Nelson, 2014). Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot) Lúc thời
tiết mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp
phòng trừ: tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương
tổn vì nguyên nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần
cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78
pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng
1500 lần phun lên phần bị bệnh và đất [31], [32], [33], [34], [35], [36].
Bệnh bồ hóng do nha trùng, sau khi phát bệnh trên thân, lá, quả có màu nâu
đen. Phương pháp phòng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, scale
insect … thì lập tức diệt sâu. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vôi
sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 800-1000 lần phun [31],
[32], [33], [34], [35], [36] Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khô héo, rụng.
Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang đốt, hoặc
dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc dung dịch dithane
Z-78 pha loãng 600-800 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36].
Ngoài ra, còn có mối, nhện đỏ…, phương pháp phòng trị dùng thuốc diệt mối
nhận tương ứng.
2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích
2.2.5.1. Bón lót
Liang Mingguang (1959) [46] nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần,
Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót, mỗi mẫu 2500-
3000 kg.
7
Wei Xijin và cộng sự (1992) [47]. Sử dụng 1500 kg phân bón thổ tạp hoặc tro
cây cỏ, 100 kg canxi + mangan + photpho mỗi mẫu làm phân bón lót.
Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm
phân bón lót vào các hốc đào sẵn [39], mỗi mẫu bón khoảng 1000 kg [44].
Lin Renchang (2012) [42] sử dụng 50kg canxi, 25kg phân ure làm phân
bón lót.
2.2.5.2 Bón thúc
Wei Xijin và cộng sự (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so sánh
sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2~4 năm, và tiến hành đo sắc
ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào
tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân
bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 1000 kg “tro âm dương (tro cây
cỏ : vôi bột 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú canxi, magie,
photpho, kali khi so sánh với phân “canxi+magie+photpho”, phân chuồng, bã
lạc, phân hỗn hợp [37].
Theo Chen Shunrang (2003) [40], năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh
có thể bón phân một lần khi cây ra 4~5 lá, sau đó không cần bón thêm.
Trong nghiên cứu của Lan Zikang về Kỹ thuật trồng ba kích cao sản tỉnh
Quảng Tây (2010) [39], khi mầm mọc 1~2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng
phân bón hữu cơ, như đất mùn, đất hun, phân lân Superphosphate ủ phân xanh,
cây cỏ đốt thành tro, các loại phân hỗn hợp… mỗi mẫu 1000-2000 kg (1
mẫu=667m2
) [39], [41], [42], [45]. Cấm bón amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu
lợn, nước tiểu bò [39], [41], [42], [45]]. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể bón vôi
bột, mỗi mẫu 50-60 kg [39], [42], [45].
Theo Yao Bigen (2003), sau khi trồng khoảng 1~2 năm, vào mỗi tháng 4, 6, 9
bón một lần phân người ủ phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển [44]. Ba năm
sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm mỗi mẫu (667m2
) bón 700 kg đất
hun, 100kg tro [44].
1 mẫu = 1/15ha
8
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam
Cây ba kích (Morinda officinalis How), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây có
giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ôn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi
đau… được sử dụng nhiều trong đông y.
Ở Việt Nam, ba kích có đến 4 loài như ba kích trắng, vàng, đen, tím. Trong đó,
ba kích tím (Morinda officinalis How) được biết đến từ rất lâu và có giá trị y dược
và giá trị kinh tế cao hơn cả và được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất (Viện Dược
liệu, 2016) [14]. Củ cây ba kích tím được dân gian sử dụng từ lâu, có tác dụng ôn
thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng
gối mỏi đau…Củ cây ba kích tím còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất
tinh sớm (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11].
Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân
bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng
hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây
dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở
Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với
trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006)
[11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ
được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích
rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung.
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích
Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân
bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng
hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây
dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở
Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với
trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006)
[11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ
9
được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích
rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung.
Lượng mưa bình quân năm từ 1420,7-2574,5mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ
vàng và đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7
năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm
sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt.
2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích
2.3.2.1. Nhân giống ba kích
Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với
phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014) [52]. Khuyến cáo nên sử dụng
hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào
dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190
mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt
hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều
dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ
ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và
duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC.
Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS+0,2 mg/l IBA+2
g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi
cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể
thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất
nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013) [20].
Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong nhân
giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba kích tím, từng
bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích và
cộng sự, 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Nguyễn Đam Trần, 1976;
Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [1], [26], [21], [20]. Tuy nhiên, giống cây con
bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ
vẫn đang trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [20].
10
2.3.2.2. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích
Đất trồng ba kích phải là đất không có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm
lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần
có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý
đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước
tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo không có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate
và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi
thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất
là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy
tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm ải đất từ cuối năm trước; sau khi
cày ải xong 5 - 7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa
lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt
luống 60 cm, rãnh luống 20 cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước
30 × 30 × 20 cm. Đối với đất đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày
làm đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng
1,5 - 2 m, kích thước hố 40 × 40 × 30 cm (Nguyễn chiều và cs, 2006; Võ châu tuấn,
Huỳnh minh tư, 2010)[6], [26].
2.3.2.3. Thời vụ trồng ba kích
Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm
được công chăm sóc cây con. Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân
năm sau có cây giống xuất trồng (Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010) [26].
2.3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích
Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào đất; nếu canh tác
tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng thường là: 8.500
cây/ha với khoảng cách trồng 1,0m ×1,2m - 1cây. Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng
cách 1m×1m - 1 cây.
2.3.2.5. Kỹ thuật trồng cây ba kích
- Đào hố với kích thước 30cm×30cm hoặc 40cm×40cm, sâu từ 20-30cm. Cho
2 - 3kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố
trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ
11
bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm mát
càng tốt.
- Theo tài liệu dịch của Nguyễn Văn Lan và Đỗ Tất Lợi về hướng dẫn kĩ thuật
trồng ba kích ở Trung Quốc(1979) [14]:
Ba kích được trồng từ hom thân.
Thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ
tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%.
Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa).
Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m.
Phân bón: Tro là chủ yếu.
Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt
1000-1500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg.
Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón
hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược
liệu chưa cao.
2.3.2.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích
Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước
giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm
cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ
dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong mùa
nắng hạn.
2.3.2.7. Phương pháp bón phân
- Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong vòng
ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân
đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc.
- Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995) [5] khi nghiên cứu tác dụng phân
bón hữu cơ và vô cơ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều cho thấy (1995) [5]:
+ Đất trồng trên đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
12
+ Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9cm, đường
kính cổ rễ: trung bình 0,24cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí nghiệm.
+ Thời vụ trồng: tháng 4 năm 1994. Sau trồng 10 ngày, cây chết 6,9%.
+ Phân bón: 2kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân chuồng/ha.
+ Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): 43,7% số cây bị sâu phá hại, số còn lại độ
cao cây trung bình: 26,62cm (tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37cm, tăng 1,5
lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36cm tăng
12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn không đo được chiều cao
cây, đường kính cổ rễ trung bình 0,8cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 18 tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9cm tăng
3,7 lần so với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5cm.
Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích, trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất mạnh khi độ
chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che nắng.
- Theo Nguyễn Chiều và cs (2006) [6]:
+ Trồng xen ba kích trong vườn vải thiều có 20-25 năm tuổi, độ chiếu sáng
20-30%.
+ Đất trồng: feralít vàng, xám, bạc màu tại Nông trường Vân Du Thị trấn Vân
Du huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian trồng: tháng 3 năm 1999 – Thu hoạch dược liệu tháng 5 năm 2005
(cây 6 năm tuổi kể từ ngày trồng).
+ Cây giống được gieo ươm từ hạt tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ.
+ Phân bón:
Bón lót: Phân chuồng mục 20 tấn +700kg supelân +100kg kali clorua
Bón thúc: 700kg Supe lân +100kg kali clorua +200kg đạm urê.
13
+ Khoảng cách trồng: Không xác định do vườn có nhiều rễ cây lớn nên ở khu
vực ít rễ cây, trồng ở khoảng cách cây cách cây 1,5m, ở khu nhiều rễ cây lớn được
trồng cây cách cây 3-4m.
+ Trạng thái cây: Sinh trưởng phát triển tốt, cây thành bụi.
+ Năng suất: Mỗi gốc thu 1,5-2,0kg dược liệu tươi (tương ứng 0,35-0,5kg
khô). Trồng ba kích lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa còn mang tính thăm dò, tuy chưa
bố trí thí nghiệm về khoảng cách và liều lượng phân bón nhưng năng suất mỗi cây
không thua kém năng suất theo quy trình trồng ba kích ở Trung Quốc, mở ra triển
vọng phát huy hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác cho mô hình vườn cây ăn quả
đối với nông dân.
Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu (2005) [29].
+ Vùng trồng: Trung du và miền núi thấp.
+ Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng đất dày.
+ Giống: Hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống chủ yếu
từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom.
+ Thời vụ trồng: Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau
có cây giống xuất trồng.
+ Phân bón: Bón lót: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm
đầu: mức phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng với
nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm).
+ Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1×1m, mật độ 10.000 cây/ha hoặc
cây cách cây: 1×1,2m, mật độ 8.500 cây/ha.
+ Thu hoạch: cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch
vào mùa thu.
+ Tài liệu này cho thấy: trồng ba kích chỉ sử dụng phân chuồng là chủ yếu, tập
trung ở thời kì kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), không có chế độ bón thúc ở thời kì
khai thác (từ cây 4 năm tuổi trở đi). Không chỉ ra năng suất dược liệu nhưng đã
khuyến cáo trồng ba kích để thu dược liệu phải là cây giống được ươm từ hạt và
khoảng cách trồng từ 1 đến 1,2m, mật độ 8.500-10.000 cây/ha.
14
Trên cơ sở các tài liệu đã có, cần thiết hệ thống, chọn lọc và tiếp tục nghiên
cứu xác định rõ liều lượng phân bón, đạm, nghiên cứu xác định khoảng cách mật độ
trồng thích hợp, để có thể sẽ xây dựng được quy trình trồng ba kích có năng suất
chất lượng dược liệu tốt.
2.3.2.8. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Ba kích là cây trồng lâu năm. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch chuyển
sang trồng cây khác như Hà thủ ô đỏ, khoai lang, hoài sơn, 2-3 năm sau trồng lại.
Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp và cây lâm nghiệp dài
ngày. Ở Trung Quốc, thường trồng xen ba kích với sắn, gừng, lạc, khoai sọ, v.v.
Tại Tuyên Quang, mô hình trồng xen cây ba kích dưới tán cây rừng đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao (Báo Tuyên Quang, 2016) [15].
Như vậy, trồng dưới tán rừng, ba kích có điều kiện phát triển giống như trong
tự nhiên nên chất lượng tốt hơn. Sau khi thu hoạch ba kích, người dân vẫn ổn định
việc thu nhập từ keo và mỡ.
2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ
Nấm Fusarium spp. gây hại rất nhiều loài cây trồng khác nhau, bao gồm cả
cây ba kích. Khi nấm gây hại ở vùng rễ của cây trồng, nấm tấn công trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các vết thương ở bộ phận rễ của cây, phá hủy bộ rễ gây ra hiện
tượng vàng lá thối rễ.
2.4.1. Trên cây ăn quả có múi
Bệnh vàng lá thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa nấm Fusarium solani và tuyến
trùng xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng cây ăn quả có múi, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới năng suất và chất lượng cây ăn quả có múi và rất khó phòng trừ. Bệnh bắt
đầu xâm nhập vào bộ phận rễ của cây, khi bệnh nặng bắt đầu xuất hiện các triệu
chứng điển hình trên lá như: là chuyển màu vàng, chổi ngắn, lá nhỏ rồi rụng dần.
Tại bộ phận rễ cây, ở phía tán cây bị vàng các rễ non bị thối, sau đó lan vào các rễ
lớn hơn làm cho lớp vỏ rễ có thể bị tách ra khỏi lõi gỗ rất dễ dàng, lõi gỗ có các sọc
màu nâu, khi bị nặng tất cả các rễ bị thối ướt dẫn đến chết cây.
Việc sử dụng quá nhiều thuốc Bảo vệ thực vật hóa học không làm giảm sự gây
hại của bệnh một cách đáng kể mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường
đất, nước gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện tượng vàng lá
15
thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa tuyến trùng và nấm, trong đó tuyến trùng đóng vai
trò quan trọng tạo ra các vết thương cơ giới tạo điều kiện cho nấm Fusarium xâm
nhập. Do vậy một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa hiện tượng
vàng lá thối rễ là trừ tuyến trùng. Bên cạnh đó việc sử dụng các chế phẩm sinh học
được sản xuất từ nấm đối kháng Trichoderma bón vào đất nhằm hạn chế sự xâm
nhập và phát triển của nấm Fusarium. Khi cây đã bị xuất hiện hiện tượng vàng lá
thối rễ, việc sử dụng kết hợp nấm đối kháng Trichoderma và thuốc hóa học là rất
cần thiết để hạn chế tác hại của bệnh [9], [3]. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa
học có thể dùng để trừ nấm Fusarium như: hợp chất Mancozeb+Metalaxyl-M
(Ridomil Gold 68WG, Mancolaxyl 72WP, Tungsin-M 72WP)... Một số thuốc sinh
học sản xuất từ vi khuẩn Streptomyces lydicus (Actinovate 1 SP, Actino-Iron 1.3
SP), nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh rất tốt và đã được sử dụng tại
một số vùng trồng cây ăn quả có múi ở nước ta.
2.4.2. Trên cây hồ tiêu
Nấm Fusarium là một trong những tác nhân quan trọng gây ra bệnh chết chậm
cây hồ tiêu: bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu là bệnh phức hợp giữa các loài sâu hại
trong đất (tuyến trùng hại rễ, rệp sáp) và một số vi sinh vật gây bệnh trong đất
như Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Phytophthora. Bệnh nặng có thể gây chết
cây, thông thường diễn biến bệnh kéo dài từ 1-2 năm mới gây chết cây. Đây là
nhóm sinh vậy gây hại có nguồn gốc trong đất, được lớp đất bảo vệ trước tác
động của thuốc bảo vệ thực vật; do đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gặp
nhiều khó khăn.
2.4.3. Trên cây cà phê
Các loài nấm thuộc các chi Fusarium, Rhizoctonia xâm nhập vào rễ cây cà phê
thông qua các viết thương do tuyến trùng Pratylenchus sp., Meloidogyne spp. gây ra
ở rễ và gây hại cho bộ rễ của cây với các triệu chứng điển hình như: cây phát triển
kém, thối rễ, vàng lá và chết cây. Bệnh gây hại nặng cho cây ở vùng đất ẩm ướt
thoát nước kém và nơi có tuyến trùng gây hại nặng.
16
2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất
2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
thành công trong sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số bệnh
hại cây trồng như: chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây rau của Viện Sinh
học Nhiệt đới, chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây xà lách xoong ở Vĩnh
Long của Trường Đại học Cần Thơ, chế phẩm Trichoderma sử dụng trên cây rau
của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM [3]. Chế phẩm sinh học đa chức năng
MT1 của Viện Bảo vệ thực vật ứng dụng trong phòng trừ bệnh bệnh thối quả ca cao
do nấm Fusarium spp., và một số loài nấm khác của Viện Bảo vệ thực vật.
Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001) [23]
đã phát hiện những điểm kí sinh hoặc sự quấn của sợi nấm đối kháng lên sợi nấm
bệnh, đôi khi dưới tác động của một số loại men được tiết ra từ nấm đối kháng còn
thấy hiện tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà không cần có sự ký sinh
trực tiếp. Nhờ các men này các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy nhanh hơn,
làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt.
Tác giả Trần Thị Thuần và cs (2004) [25], đã tiến hành phân lập từ các nguồn
khác nhau và xác định khả năng ức chế của nấm Trichoderma đã thu thập, kết quả
cho thấy các loài nấm Trichoderma có hiệu quả ức chế cao từ 67,7-85,5% đối với
các nấm gây bệnh như Fusarium spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii,
Aspergillus spp.
Theo tác giả Phạm Ngọc Dung và cs (2008) [8], nấm Trichoderma hazianum
có khả năng ức chế cao đối với sự phát triển của sợi nấm Phytophthora tropicalis,
trên môi trường bằng phương pháp cấy đối xứng, sợi nấm Phytophthora bị tiêu diệt
sau 3 ngày nuôi cấy. Cũng theo tác giả, một số chủng nấm Trichoderma spp. vừa có
khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm, sự nảy mầm của bào tử Phytophthora
đồng thời có khả năng phân hủy tốt một số loại tàn dư thực vật, hữu dụng trong quá
trình ủ phân hữu cơ, cung cấp phân hữu cơ cho các vườn hồ tiêu.
Theo Trần Kim Loang và cs (2008) [12], sử dụng chế phẩm Trico-VTN (gồm
Trichoderma virens và Trichoderma asperellum) với nồng độ 0,3–0,4% mỗi tháng
17
một lần, hạn chế được sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthora trên cây
tiêu và ca cao trong điều kiện vườn ươm. Trên đồng ruộng xử lý chế phẩm Trico-VTN
với lượng 10–15 g/gốc, xử lý 4 lần từ đầu mùa mưa, cách nhau 2 tháng, kết hợp với bón
phân hữu cơ, phân bón lá, vệ sinh đồng ruộng và tiêu thoát nước có thể hạn chế sự phát
triển và lây lan của bệnh chết nhanh hồ tiêu trên đồng ruộng.
Theo Nguyễn Minh Châu (2009) [4], sử dụng nấm Trichoderma trộn với phân
hữu cơ bón vào đất, tưới nước giữ ẩm để phòng trừ một số bệnh thối rễ, vàng lá, nứt
gốc…cho vườn cây ăn quả khá tốt. Các vườn ươm sử dụng nấm Trichoderma
phòng trừ được bệnh do nấm gây hại trên cây giống. Phối trộn nấm Trichoderma
với phân chuồng hoai mục bón cho vườn cây theo định kỳ thì hiệu quả càng tăng lên.
Hồng Châu (2009) [3] cho rằng nấm Trichoderma giúp thúc đẩy tiến trình
phân giải chất hữu cơ nhanh hơn được dùng để ủ phân chuồng, phân xanh sẽ rút
ngắn thời gian hoai mục. Hiện nay, chủng Trichoderma do Trường Đại học Cần
Thơ sản xuất được nông dân sử dụng đánh giá có tác dụng rất tốt trong việc ngăn
ngừa các loại nấm hại như Fusarium, Rhizoctonia, Phytophthora ... gây bệnh trên
cây ăn quả có múi và cây rau họ bầu, bí. Vì vậy mà các chế phẩm có chứa
Trichoderma ngày càng được lưu hành, sử dụng nhiều hơn đặc biệt các vườn
trồng chanh ở Bến Lức.
2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng
Bacillus là một tác nhân sinh học đầy tiềm năng trong việc phòng trừ bệnh hại
cây trồng. Chúng có khả năng đối kháng các loại vi nấm gây bệnh với phổ tác động
rộng, không gây hại cho con người và cây trồng. Mặt khác, Bacillus còn tham gia
vào quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy thành những chất hữu cơ
đơn giản cho cây trồng dễ sử dụng, giúp cải tạo đất, khống chế và tiêu diệt một số
loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng bởi các chức năng sinh học chuyên biệt của
chúng. Vi khuẩn Bacillus subtilis nằm trong nhóm vi khuẩn có khả năng đối kháng
với một số nấm gây bệnh cho cây. Trong các vi sinh vật đối kháng, vi khuẩn
Bacillus được chứng minh có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm như:
Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotinia, Pythium và Phytopthora và một số vi khuẩn
khác nhờ vào khả năng sinh ra các chất 5 kháng sinh (Lê Đức Mạnh và cs,
18
2003[13]; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thu Hoa, 2005 [22]; Nguyễn Xuân Thành
và cs 2003 [24]; Võ Thị Thứ, 1996) [27].
2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng
Một trong những đặc tính quí của xạ khuẩn là sản sinh ra chất kháng sinh, chất
kháng sinh là sản phẩm thứ cấp nên quá trình sinh tổng hợp chất kháng sinh phụ
thuộc chặt chẽ vào thành phần môi trường dinh dưỡng. (Vi Thị Đoan Chính, 2000)
[7]. Tuy nhiên, không phải tất cả các xạ khuẩn có hoạt tính kháng nấm invitro đều
thể hiện trong đất (khoảng 4-5%) nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc ức
chế nấm gây bệnh và ngăn ngừa khả năng nhiễm bệnh cho cây. Xạ khuẩn chống
nấm ngoài việc tiết ra các chất kháng sinh, còn tác động lên khu hệ vi sinh vật thông
qua các enzym phân giải. Ngoài ra, nhiều xả khẩu còn tiết ra các chất kích thích
sinh trưởng thực vật cũng như kích thích các khu hệ vi sinh vật có lợi trong vùng rễ
(Bùi Thị Việt Hà, 2006) [9].
Việc sử dụng xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh hại đã được sử dụng khá phổ
biến ở nước ta trong những năm trở lại đây, các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu
từ Trung Quốc hay Nhật Bản. Các nhà khoa học nước ta đã phân lập thành công
được một số chủng xạ khuẩn có khả năng chống Pyricularia oryzae gây bệnh đạo
ôn và Fusarium oxysporum gây bệnh thối rễ ở thực vật (Ngô Đình Bính, 2005) [2].
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây ba kích tím (Morinda officinalis How). Ở giai đoạn vườn ươm trồng 1 đến
3 năm tuổi
Chế phẩm sinh học SH-BV1( Trichoderma viride, Bacillus subtilis, Bacillus
oisengihumi, Azotobacter beijerinckii, Streptomyces owasiensis and Metarhizium
anisopliae) và MICROTECH-1(NL)
Thuốc hóa học Propineb, Metalaxyl M+Mancozeb,
Difenoconazole+Propiconazole, Copper hydroxide
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: 6/2018 – 12/2018
- Địa điểm: Hợp tác xã Toàn Dân, xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh.
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng
đối với bệnh vàng lá thối củ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích
- Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên
cây ba kích tím tại Quảng Ninh
- Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên
cây ba kích tím tại Quảng Ninh
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích
Tiến hành điều tra, thu thập mẫu bệnh theo “Phương pháp điều tra cơ bản dịch
hại nông nghiệp và thiên địch của chúng” của Viện Bảo vệ thực vật (1997)[30]. Thu
20
thập các bộ phận của cây trồng điều tra có triệu chứng bị bệnh gây hại. Sử dụng túi
giấy để thu và giữ mẫu bệnh. Không sử dụng túi nilon để giữ mẫu tươi vì sẽ tạo độ
ẩm trong túi nilon là điều kiện tốt cho vi sinh vật hoại sinh phát triển nhanh và phá
hủy mẫu thực vật. Đóng gói mẫu cẩn thận để tránh va đập và ngưng tụ hơi nước. Xử
lý mẫu thực vật theo các phương pháp ép khô, giữ tiêu bản màu xanh. Lưu giữ trong
hộp kính hay trong phong bì.
Thời gian và chu kỳ điều tra định kỳ 1 tháng/lần trên các vườn ba kích tím bị
bệnh ở các độ tuổi khác nhau từ những năm trước còn sót lại. Chỉ tiêu theo dõi được
tính theo số lần điều tra.
3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng
đối với bệnh vàng lá thối củ
Thí nghiệm được tiến hành tại Hợp tác xã Toàn Dân bao gồm kỹ thuật xử lý
cây con trong giai đoạn vườn ươm kết hợp với kỹ thuật xử lý đất trước khi trồng ba
kích bằng các chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)
. Trong đó, SH-
BV1 là chế phẩm sinh học của Viện Bảo vệ thực vật được tạo ra từ nhiều chủng vi
sinh vật có ích như Trichoderma viride, Bacillus subtilis, Bacillus oisengihumi,
Azotobacter beijerinckii, Streptomyces owasiensis and Metarhizium anisopliae (chế
phẩm đang trong quá trình đăng ký thương mại); và MICROTECH-1(NL)
cũng là chế
phẩm sinh học của Viện Bảo vệ thực vật tạo ra nhưng đang trong quá trình sản xuất
và thử nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện vườn ươm bằng hom
mỗi công thức 30 cây, nhắc lại 3 lần, mỗi ô 50m2
bao gồm các công thức sau:
Dải bảo vệ
NL I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
NL II 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4
NL III 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8
Dải bảo vệ
Công thức 1 (CKn1): Cây con trong giai đoạn vườn ươm không được xử lý
SH-BV1
Công thức 2 (CKf1): Đất trồng KHÔNG ĐƯỢC xử lý SH-BV1
Công thức 3 (SH-BV1n): Cây con trong vườn ươm được xử lý SH-BV1
21
Công thức 4 (SH-BV1f): Đất trồng ĐƯỢC xử lý SH-BV1
Công thức 5 (SH-BV1nf): Cả trong vườn ươm và đất trồng được xử lý
SH-BV1
Công thức 6 (CKn2): Cây con trong giai đoạn vườn ươm không được xử lý
MICROTECH-1(NL)
Công thức 7 (CKf2): Đất trồng không được xử lý MICROTECH-1(NL)
Công thức 8 (MICROTECH-1(NL)
n): Cây con trong giai đoạn vườn ươm được
xử lý MICROTECH-1(NL)
Công thức 9 (MICROTECH-1(NL)
f): Đất trồng được xử lý MICROTECH-1(NL)
Công thức 10 (MICROTECH-1(NL)
nf): Cả cây con trong giai đoạn vườn ươm
và đất trồng được xử lý MICROTECH-1(NL)
- Phương pháp sử dụng:
+ Đối với cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm: SH-BV1 được sử dụng
với liều lượng 1 kg pha trong 100 lít nước và tưới cho cây con trong giai đoạn vườn
ươm, 2 lần/tháng trong vòng 3 tháng trước khi trồng. Chế phẩm MICROTECH-1(NL)
được pha loãng 1% và tưới đẫm lên toàn bộ vườn ươm cây con định kỳ 2 lần/tháng.
Có thể pha lẫn 1 kg SH-BV1 và 1 lít MICROTECH-1(NL)
vào trong 100 lít nước và
tưới định kỳ 2 lần/tháng.
+ Đối với đất trồng ba kích: Trộn đất và SH-BV1 theo tỷ lệ 2 : 1. Chế phẩm
MICROTECH-1(NL)
được pha 1% và tưới đẫm đất trồng ba kích, 2 lần/tháng.
Theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại thời điểm 6 tháng sau
khi trồng.
3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi
10 cây/nhắc lại, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2
. Thí nghiệm được tiến
hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân, bao gồm 4
công thức phân bón.
Chỉ lệ cây bị bênh =
Số cây bị bệnh
Tổng số cây điều tra
22
Dải bảo vệ
NL I 1 2 3 4
NL II 2 3 4 1
NL III 3 4 1 2
Dải bảo vệ
Công thức 1: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 170 kg N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O
Công thức 2: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O
Công thức 3: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 130 kg N + 80 kg P2O5 + 70 kg K2O
Công thức 4: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 110 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O
Trong đó, công thức 2 là công thức khuyến cáo trong quy trình trồng ba kích
tím của Viện Dược liệu ban hành. Trộn toàn bộ các loại phân nói trên và bón vào
rãnh sâu 5-10 cm xung quanh gốc cây. Tưới đẫm nước sau khi bón.
Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh trước và sau khi sử dụng phân bón 1, 3, 5
và 7 tháng.
Tỷ lệ cây bị hại =
Số cây bị hại
Tổng số cây điều tra
3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính
trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi
10 cây/ô, phun 1 lần vào thời điểm xuất hiện bệnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô
thí nghiệm 50 m2
. 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2
. Thí nghiệm bao gồm
các công thức như sau.
Dải bảo vệ
NL I 1 2 3 4 5 6 7 ĐC
NL II 3 4 5 6 7 ĐC 1 2
NL III 5 6 7 ĐC 1 2 3 4
Dải bảo vệ
23
Công thức 1: Bacillus subtilis (BIO BẠC 50WP), liều lượng sử dụng 50 g cho
bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha
Công thức 2: Citrus Oil (MAP GREEN 6SL), liều lượng sử dụng 50 ml cho
bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha.
Công thức 3: Chitosan (Olicide 9DD), liều lượng sử dụng 32 ml cho bình 16
lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha.
Công thức 4: Trichoderma spp (TRICÔ-ĐHCT 108
bào tử/g), liều lượng sử
dụng 10 g cho 10 lít nước, lượng nước sử dụng 800 lít/ha
Công thức 5: Chaetomium sp. và Trichoderma sp. (MOCABI, Chaetomium
sp: 1.5x106
CFU/ml; Trichoderma sp:1.2x104
CFU/ml ), liều lượng sử dụng 30 ml
cho 16 lít nước, lượng nước sử dụng 800 lít/ha.
Công thức 6: SH-BV1, liều lượng sử dụng 1.000 kg/ha
Công thức 7: MICROTECH-1(NL)
, liều lượng sử dụng 800 lít dung dịch nước
thuốc 1% cho 1 ha.
Công thức: Đối chứng (không xử lý)
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi
10 cây/ô, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2
, phun 1 lần khi bệnh xuất
hiện. Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác
xã Toàn Dân. Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ tại thời điểm trước và
sau khi xử lý 10, 20, 30, 60 và 90 ngày.
Hiệu lực của thuốc trừ bệnh được theo công thức Henderson Tilton.
E=1
Ta × Cb
Tb × Ca
-
Trong đó: E: hiệu lực của hoạt chất được tính bằng %; Ta: tỷ lệ bệnh ở ô thí
nghiệm sau xử lý; Tb: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm trước xử lý; Ca: tỷ lệ bệnh ở ô đối
chứng sau xử lý; và Cb: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng trước xử lý.
X100
E% = 1 -
24
3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên
cây ba kích tím tại Quảng Ninh
Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số loại hoạt chất hóa học được tiến hành
trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Thí nghiệm được bố
trí với 5 công thức, mỗi công thức 3 lần nhắc lại số lượng cây theo dõi là 10 cây/ô.
Mỗi ô thí nghiệm 50 m2
, tiến hành phun từ khi bệnh xuất hiện.
Dải bảo vệ
NL III 5 1 2 3 4
NL II 3 4 5 1 2
NL I 1 2 3 4 5
Dải bảo vệ
Công thức 1: Propineb (Antracol 70WP), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16
lít, lượng nước dùng 800 lít/ha.
Công thức 2: Metalaxyl M+Mancozeb (Ridomil Gold 68WG), liều lượng sử
dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha
Công thức 3: Difenoconazole+Propiconazole (Tilt Super 300EC), liều lượng
sử dụng 16 ml cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha.
Công thức 4: Copper hydroxide (Dupont Kocide 53.8WG), liều lượng sử dụng
25 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha.
Công thức 5: Đối chứng (không xử lý)
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, diện
tích ô thí nghiệm 50 m2
. Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi
sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ trước và sau
khi xử lý 1, 2, 3, 4 và 5 tháng.
Hiệu lực của thuốc trừ bệnh được theo công thức Henderson Tilton.
25
E=1
Ta × Cb
Tb × Ca
-
Trong đó: E: hiệu lực của hoạt chất được tính bằng %; Ta: tỷ lệ bệnh ở ô thí
nghiệm sau xử lý; Tb: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm trước xử lý; Ca: tỷ lệ bệnh ở ô đối
chứng sau xử lý; và Cb: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng trước xử lý.
3.6. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mền SAS 9.0.
X100
E% = 1 -
26
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích
Trên cây ba kích tím trồng tại Quảng Ninh, đã ghi nhận được 7 loại bệnh hại
bao gồm 5 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1 bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh do tảo gây
ra, thuộc 6 bộ, 6 họ khác nhau. Trong đó, bệnh đốm đen và bệnh đốm đỏ gân lá
chưa xác định được tên khoa học. Trong số 8 loại bệnh được ghi nhận trên cây ba
kích, bệnh vàng lá thối củ là đối tượng gây hại nguy hiểm nhất. Bệnh gây hại chủ
yếu ở bộ phận rễ và củ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển,
giảm năng suất và chất lượng củ ba kích. Khi cây bị nhiễm bệnh.
Cây khỏe Cây bệnh Củ bị thối
A B C
D E F
27
G H I
K L M
Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh
vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum
gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen (Chưa
xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá vi khuẩn
(Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros virescens).
28
Triệu chứng điển hình của bệnh có thể quan sát thấy ban đầu lá bị vàng, sau
một thời gian chuyển sang khô và bị rụng lá. Dần dần bệnh lan đến thân, làm thân bị
khô từ ngọn xuống gốc và dẫn đến chết cây. Tuy nhiên, không phát hiện thấy tác
nhân gây bệnh trên các vị trí này. Kiểm tra bộ rễ của cây bị bệnh quan sát thấy rễ
cây bị tổn thương, kém phát triển, những điểm bị thối có màu đen, mềm và không
xuất hiện dịch nhầy. Như vậy, bệnh tấn công gây hại từ rễ ảnh hưởng đến khả năng
hút nước và chất dinh dưỡng của cây là nguyên nhân khiến lá cây biến vàng, rụng lá
và thân khô (Hình 4.1, Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018)
T
T
Tên Việt Nam Tên Khoa học
Bộ phận
bị hại
Thời gian
xuất hiện
Độ bắt gặp
Bộ Hyphales
Họ Tuberculariaceae
1 Vàng lá thối củ
Fusarium
fujikuroi
Rễ, củ 1-12 + đến ++++
Bộ Melanconiales
Họ Melanconiaceae
2 Thán thư
Colletotrichum
gloeosporioides
Thân,
ngọn, lá
1-12 - đến ++
Bộ Xylariales
Họ Amphisphaeriaeace
3 Đốm vòng Pestalotia sp. Lá 1-12 - đến +
Bộ Xanthomonadales
Họ Xanthomonadaceae
4 Cháy lá vi khuẩn
Xanthomonas
campestris
Lá 1-12 - đến ++
Bộ Tylenchida
Họ Heteroderidae
5 Tuyến trùng nốt sưng
Meloidogyne
incognita
Rễ 1-12 - đến +
Bộ Trentepohliales
Họ Trentepohliaceae
6 Đốm tảo
Cephaleuros
virescens
Lá 1-12 - đến ++
7 Đốm đen lá Chưa xác định Lá 1-12 - đến +
8 Đổm đỏ gân lá Chưa xác định Lá 1-12 - đến +
29
Ngoài ra, bệnh khô ngọn do nấm Colletotrichum sp. xuất hiện khá phổ biến
tại các vườn ba kích nhưng bệnh chủ yếu gây hại bộ phận ngọn non của thân
chính và các nhánh. Các bộ phận bị gây hại sẽ dần chuyển màu nâu, nâu tối và
chết khô dần làm cho các ngọn non, đọt non bị chết. Tuy nhiên, bệnh chủ yếu
gây hại ở phía trên của cây do vậy cây ba kích vẫn có thể phục hổi tạo ra các
chồi mới, cây vẫn phát triển bình thường (Bảng 4.1). Ngoài ra, các loại bệnh
khác tuy có được ghi nhận trên cây ba kích nhưng mức độ gây hại thấp không có
ý nghĩa đối với cây ba kích tím.
Do vậy, bệnh vàng lá thối củ được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu chuyên
sâu và tìm ra các giải pháp phòng trừ hiệu quả và đưa vào quy trình phòng trừ tổng
hợp sâu, bệnh hại trên cây ba kích tại Ba Chẽ, Quảng Ninh.
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng
đối với bệnh vàng lá thối củ
Do nguồn nấm gây bệnh vàng lá thối củ luôn có mặt ở trong đất; do đó, biện
pháp xử lý đất trước khi trồng là một biện pháp hiệu quả. Nếu cây ba kích con và
đất trồng không được xử lý trước khi trồng, cây ba kích bị nhiễm nặng với bệnh
vàng lá thối củ, mức độ bị bệnh lên tới 78,44%. Nếu cây con được xử lý hoặc bằng
chế phẩm sinh học SH-BV1 hoặc chế phẩm MICROTECH-1(NL)(NL)
trước khi
trồng nhưng đất trồng ba kích không được xử lý thì cây ba kích vẫn bị nhiễm bệnh
sau khi trồng xuống đất với mức độ bị nhiễm bệnh tương ứng lá 46,44 và 48,67%.
Nếu cây con không được xử lý nhưng biện pháp xử lý đất trước khi trồng
nhưng không xử lý cây con bằng SH-BV1 hoặc MICROTECH-1(NL)(NL)
đều cho
hiệu quả giảm bệnh so với đối chứng, cụ thể mức độ bị bệnh chỉ còn 29,56 và
29,78%, tương ứng.
Trong khi đó, sự kết hợp cả biện pháp xử lý cây con và xử lý đất hoặc bằng
SH-BV1 hoặc MICROTECH-1(NL)(NL)
có khả năng giảm bệnh xuống còn 20,89 và
14,22%, tương ứng. Đặc biệt, việc kết hợp xử lý cả cây con và đất trước khi trồng
bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL)
đã làm
giảm đáng kể mức độ bị nhiễm bệnh xuống còn 12,22% (Hình 4.2).
30
Như vậy, biện pháp xử lý cây con và đất trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh
học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL)
là biện pháp phòng chống bệnh vàng lá
thối củ hiệu quả nhất.
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
Tỷ
lệ
bệnh
(%)
Tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ (%)
a
b b
c c
d
e e
Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với tỷ lệ
bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018).
A B
Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn
ươm bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)
. (A) Cây ba kích
con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)
2
lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được xử lý,
chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng.
31
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích
Đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến
tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ. Tuy nhiên, không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa tỷ lệ
bệnh của các công thức phân bón khác nhau (Bảng 4.2). Như vậy, việc sử dụng
phân bón với các liều lượng khác nhau đã không có sự sai khác có ý nghĩa đến sự
phát sinh và phát triển của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến tỷ lệ bệnh vàng lá
thối củ cây ba kích (Ba chẽ, năm 2018)
Đơn vị: %
Công thức
Tỷ lệ bệnh (%)
1TSXL 3TSXL 5TSXL 7TSXL
6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 170 kg
N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O
10,9 13,1 14,8 17,5
6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 150 kg
N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O
9,9 11,2 13,2 14,7
6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 130 kg
N + 80 kg P2O5 + 70 kg K2O
8,2 9,7 12,2 13,6
6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 110 kg
N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O
8,1 9,4 11,6 12,9
P >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
CV(%) 16,8 13,36 11,45 5,36
LSD0.05 ns ns ns ns
Ghi chú: ns (not significant) đối với trường hợp P>0,05
TSXL: Tháng sau xử lý.
4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính
trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh
Kết quả đánh giá hiệu lực của một số chế phẩm sinh học và thuốc BVTV có
nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím cho thấy tất cả các
chế phẩm được sử dụng làm thí nghiệm đều có hiệu lực trừ bệnh vàng lá thối củ.
Chế phẩm MICROTECH-1(NL)
cho hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 68,41% ở
32
thời điểm sau xử lý 60 ngày và hiệu lực này kéo dài và đạt 66,25% ở thời điểm 90
ngày sau xử lý.
Chế phẩm SH-BV1 cũng cho hiệu quả phòng chống tương tự ở các thời điểm
sau xử lý 30 ngày và 90 ngày. Đây là các chế phẩm sinh học được nghiên cứu và
phát triển bởi Viện Bảo vệ thực vật để phòng trừ nhóm bệnh hại trong đất do nấm
Fusarium spp. gây ra và đã được áp dụng thành công trên nhiều loại cây trồng cạn.
Các loại chế phẩm còn lại có hiệu lực trừ bệnh tương đương nhau nhưng thấp hơn
so với MICROTECH-1(NL)
và SH-BV1 (Bảng 4.4).
Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc
sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, năm 2018)
Công thức
Tỷ lệ
cây bị
bệnh
TXL
10
NSXL
20
NSXL
30
NSXL
60
NSXL
90
NSXL
Bacillus subtilis 13,07 19,18b
37,46b
35,37b
24,84b
21,60cd
Citrus oil 12,80 22,06b
35,87b
32,01b
21,70b
17,22d
Chitosan 11,47 19,63b
36,39b
34,26b
29,92b
14,10d
Trichoderma spp. 12,00 22,64b
38,86b
38,98b
33,53b
29,06bc
Chaetomium sp.
và Trichoderma sp.
12,53 20,83b
41,87 39,54b
37,47b
33,87b
SH-BV1 11,73 27,85b
45,55 61,47a
61,27a
58,48a
MICROTECH-1(NL)
12,27 35,12a
54,29a
67,01a
68,41a
66,52a
Đối chứng
(không xử lý)
13,07 - - - - -
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV (%) 9,23 14,65 16,88 17,62 11,99
LSD0.05 4,24 6,72 7,75 8,09 5,50
Ghi chú: NSXL: Ngày sau xử lý
4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối
rễ trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh
* Trên môi trường nhân tạo:
Trong số các loại hoạt chất thử nghiệm, sự có mặt của hỗn hợp hoạt chất
metalaxyl M + mancozeb trong môi trường PDA đã ức chế hoàn toàn sự phát triển
33
của tản nấm, hiệu lực đạt 100%. Tiếp đến là hỗn hợp hoạt chất difenoconazole +
propiconazole đạt hiệu lực ức chế trên 86% sau 3 ngày và 5 ngày thí nghiệm (Bảng
4.4, Hình 4.3).
Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với
sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử
nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017)
Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với
nấm F. fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2017)
Hoạt chất (Tên thuốc)
Đường kính tản nấm
(cm)
Hiệu lực (%)
3 NSXL 5 NSXL 3 NSXL 5 NSXL
Propineb (Antracol 70WP) 1,8 3,0 64,7 64,3
Metalaxyl M + mancozeb
(Ridomil Gold 68WG)
0,0 0,0 100,0 100,0
Difenoconazole +
propiconazole (Tilt Super
300EC)
0,7 1,1 86,3 86,9
Copper hydroxide (Dupont
Kocide 53.8WG)
2,5 4,1 51,0 51,2
Đối chứng 5,1 8,4 - -
CV (%) - - 2,45 19,3
LSD0.05 - - 0,065 0,82
Ghi chú: NSXL: Ngày sau xử lý
34
* Thí nghiệm trên đồng ruộng:
Do tác nhân gây bệnh vàng lá thối củ tồn tại trong đất, tác động của thuốc đến
tác nhân gây bệnh thường chậm hơn so với các loại bệnh hại các bộ phận trên mặt
đất. Hiệu lực của thuốc được đánh giá gián tiếp qua phân tích, đánh giá tỷ lệ cây
biểu hiện vàng lá trên mặt đất.
Trong số các loại hoạt chất thí nghiệm, hỗn hợp Metalaxyl M+Mancozeb có hiệu
lực phòng trừ bệnh vàng lá thối củ cao nhất. Sau 1 tháng xử lý, hiệu lực phòng trừ của
hỗn hợp hoạt chất này đạt 62,65%, tăng lên và đạt cao nhất 75,90% sau 3 tháng xử lý
trước khi giảm dần và chỉ còn 58,76% sau 5 tháng xử lý. Mặc dù hỗn hợp hoạt chất
difenoconazole + propiconazole và chlorothalonil có hiệu lực phòng trừ tương đương
nhau sau 1 tháng xử lý; tuy nhiên, hiệu lực của hỗn hợp difenoconazole +
propiconazole tăng vượt hơn so với chlorothalonil sau 2, 3, 4 và 5 tháng xử lý.
Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ
hại cây ba kích tím (Ba Chẽ, năm 2018).
Đơn vị: %
Công thức
Thời gian sau xử lý thuốc (tháng)
1 2 3 4 5
Propineb (Antracol 70WP) 43,85c
40,67d
37,58d
28,70d
9,00d
Metalaxyl M+Mancozeb
(Ridomil Gold 68WG)
62,65a
72,19a
75,90a
71,57a
58,76a
Difenoconazole+Propiconazole
(Tilt Super 300EC)
46,76b
65,19b
65,20b
55,58b 47,31b
Chlorothalonil (Daconil 75WP) 57,09c
55,82c
59,98c
48,79c
29,73c
Đối chứng - - - - -
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 0,05
CV(%) 20,57 16,43 2,85 6,22 12,34
LSD0.05 21,61 19,20 3,40 6,35 8,92
35
Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh
vàng lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018).
Cụ thể difenoconazole + propiconazole đạt và duy trì hiệu lực trên 65% trong
khoảng thời gian từ 2-3 tháng sau xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 47,31% sau 5
tháng xử lý. Trong khi đó, hoạt chất chlorothalonil đạt hiệu lực phòng trừ trên 55%
sau khi xử lý 1 tháng và duy trì hiệu lực này cho đến thời điểm 3 tháng sau xử lý
trước khi giảm và chỉ còn gần 30% sau 5 tháng xử lý. Hoạt chất còn lại propineb có
hiệu lực thấp đối với bệnh vàng lá thối củ trong điều kiện đồng ruộng, chỉ đạt <45%
trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm (Bảng 4.5).
36
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đã ghi nhận được 7 loại bệnh hại bao gồm 5 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1
bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh do tảo gây ra, thuộc 6 bộ, 6 họ khác nhau. Trong đó,
bệnh đốm đen và bệnh đốm đỏ gân lá chưa xác định được tên khoa học.
- Biện pháp xử lý cây con và đất trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH-
BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL)
là biện pháp phòng chống bệnh vàng lá thối củ
hiệu quả nhất.
- Hiệu lực việc sử dụng phân bón với các liều lượng khác nhau đã không có sự
sai khác có ý nghĩa đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích.
- Hiệu lực của thuốc sinh học về chế phẩm MICROTECH-1(NL)(NL)
cho hiệu
lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 68,41% ở thời điểm sau xử lý 60 ngày và hiệu lực
này kéo dài và đạt 66,52% ở thời điểm 90 ngày sau xử lý.
-Hiệu lực của thuốc hóa học ở trong phòng thí nghiệm ở trong môi trường
PDA đã ức chế hoàn toàn sự phát triển của tản nấm, hiệu lực đạt 100%. Ở ngoài
đồng ruộng hỗn hợp Metalaxyl M+Mancozeb có hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá
thối rễ cao nhất. Sau 1 tháng xử lý, hiệu lực phòng trừ của hỗn hợp hoạt chất này
đạt 62,65%, tăng lên và đạt cao nhất 75,90% sau 3 tháng xử lý trước khi giảm dần
và chỉ còn 58,76% sau 5 tháng xử lý.
5.2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng biện pháp kỹ thuật phòng trừ bệnh vàng lá
thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004). “Cây thuốc và Động vật
làm thuốc ở Việt Nam”, T.II; NXB. KH & KT.
2. Ngô Đình Bính,Vi sinh vật học công nghệ, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ Quốc gia, tr.53-71, 2005.
3. Hồng Châu (2009), Ứng dụng chế phẩm Trichoderma, Kết quả nghiên cứu khoa
học năm 2009 Đại học Cần Thơ, tr. 5 - 6.
4. Nguyễn Minh Châu (2009), “Sử dụng nấm Trichoderma để phòng trừ sâu bệnh cho
vườn cây ăn quả”, Báo cáo của Viện cây ăn quả Miền Nam năm 2009, tr.2
5. Nguyễn Chiều (1995). Khảo sát xây dựng quy trình trồng ba kích. Chương trình
YHCT trong chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế. MS 0806.
6. Nguyễn Chiều, Lê Thanh Sơn, Phạm Xuân Luôn và Nguyễn Văn Ngót (2006)
Nghiên cứu xây dựng vườn giống ba kích và xây dựng luận chứng kinh tế trồng
ba kích trong mô hình vườn gia đình, trang trại. Nghiên cứu phát triển dược liệu
và đông dược ở Việt Nam. Viện Dược liệu. NXB KH&KT 2006. Tr519-523.
7. Vi Thị Đoan Chính, Nghiên cứu khả năng nâng cao hoạt tính kháng sinh của
chủng Streptomyces rimosus R77 và Streptomyces hygroscopicus 5820 bằng kỹ
thuật dung hợp tế bào trần, Luận án TS sinh học, Viện công nghệ sinh học, Hà
Nội, 2000.
8. Phạm Ngọc Dung, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Ly, Trần
Ngọc Khánh, Hồ Gấm, Nguyễn Quang Tuấn (2008), “Một số kết quả phòng trừ
bệnh chết nhanh gây hại hồ tiêu tại Đăk Nông”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 3,
tr. 17-23.
9. Bùi Thị Việt Hà, Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sunh chống nấm gây bệnh
thực vật ở Việt Nam, Luận án TS sinh học, Hà Nội, 2006.
38
10. Triệu Văn Hùng (2007). Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên
ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - Pha II. Nhà xuất bản Bản đồ Hà Nội, tr.
396-399.
11. Đỗ Tất Lợi (2006). Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
12. Trần Kim Loang, Lê Đình Đôn, Tạ Thanh Nam, Ngô Thị Xuân Thịnh, Nguyễn
Thị Tiến Sĩ, Trần Thị Xê (2008), “Phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora trên
cây hồ tiêu bằng chế phẩm sinh học Trichoderma (Tricho-VTN) tại Tây
Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2008, Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 307-315.
13. Lê Đức Mạnh, Ngô Tiến Hiển, Lê Đức Ngọc, 2003. Nghiên cứu thu nhận và
bảo quản Protease từ chế phẩm lên men bề mặt của vi khuẩn Bacillus subtilis.
Đề tài nghiên cứu khoa học.
14. Ban huấn luyện đào tạo cán bộ dược liệu Trung Quốc. Kĩ thuật nuôi trồng và chế biến
dược liệu. Người dịch: Nguyễn Văn Lan; Đỗ Tất Lợi; Nguyễn Văn Thạch.
NXBNN.1979. Tr 310-318.
15. Báo Tuyên Quang (2016), Thâmcanhcâybakíchdướitánrừng,
16. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (1999). Danh lục nguồn bệnh điều tra
năm 1997-1998. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh trên cây ăn quả ở Việt Nam
1997-1998. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr 82-136.
17. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (2001). Giới phụ Eu-fungi Nấm thật.
Danh lục các loại thực vật Việt Nam tập 1. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trường. Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Tr 63 - 65.
18. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung và Phạm Xuân Đồng (2001). Giới phụ
Chromista fungi. Danh lục các loại thực vật Việt Nam tập 1. Trung tâm nghiên
cứu Tài nguyên và Môi trường. Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội. Tr 57 – 62.
19. Đặng Vũ thị Thanh, Lê Thanh Thuỷ, Vũ Duy Hiện, Nguyễn Thị Vân và Đặng
Đức Quyết (2006). Bệnh hại trên lạc, đậu tương, thuốc lá trong điều kiện thay
đổi cơ cấu cây trồng ở Hà Nội và Hà Tây. Ba mươi năm điều tra cơ bản sâu
bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Tr 107-113.
39
20. Hoàng Thị Thế, Nguyễn Thị Phương Thảo, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Thủy
(2013). Quy trình nhân giống invitro cây Ba kích tím(Morinda officenalis How).
Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 3: 285-292.
21. Nguyễn Đam Trần (1976). “Bước đầu nghiên cứu trồng ba kích trên diện
rộng”, Báo cáo sơ kết đề tài.
22. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thu Hoa, 2005. Nghiên cứu sử dụng bào tử
Bacillus subtilislàm chế phẩm phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường Tai –Mũi –
Họng. Đề tài nghiên cứu. Trường Đại Học Y dược TP HCM.
23. Nguyễn Văn Tuất, Lê Văn Thuyết (2001), Sản xuất chế biến và sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật thảo mộc và sinh học, NXB. Nông nghiệp.
24. Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hưng, Phạm Văn Toản, 2003. Công nghệ vi sinh
vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường. NXB Nông
NghiệpPhilippe Douillet, 2002. Strains of Bacillusfor biological control of
pathogenic fungi. The United Stades Patent and Trademark office.
25. Trần Thị Thuần, Nguyễn Thị Ly, Phạm Ngọc Dung (2004), “Nghiên cứu và sử
dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ nhóm nấm tồn tại trong đất gây
hại cây trồng”, Tạp chí bảo vệ thực vật.
26. Võ Châu Tuấn, Huỳnh Minh Tư (2010). Nghiên cứu nhân giống cây Ba kích
tím (Morinda officinalis. How) bằng phương pháp nuôi cấy mô. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 5(40): 1-9.
27. Võ Thị Thứ, 1996. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năngứng dụng của
một số chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus. Luận án Phó Tiến Sĩ Khoa Học Sinh
Học.Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, 1998. Bệnh cây nông nghiệp. p. 21-69. NXB
Nông nghiệp.
28. Viện Bảo vệ thực vật 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập I:
Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng.
NxbNN Hà Nội.
29. Viện Dược liệu (2005). Kĩ thuật trồng sử dụng và chế biến cây thuốc. NXBNN.
Tr 23-30.

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
 
Khảo sát ảnh hưởng của nguồn carbon lên sự sinh trưởng, phát triển của lan vũ...
Khảo sát ảnh hưởng của nguồn carbon lên sự sinh trưởng, phát triển của lan vũ...Khảo sát ảnh hưởng của nguồn carbon lên sự sinh trưởng, phát triển của lan vũ...
Khảo sát ảnh hưởng của nguồn carbon lên sự sinh trưởng, phát triển của lan vũ...
 
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơNghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu củ gừng (zing...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu củ gừng (zing...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu củ gừng (zing...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu củ gừng (zing...
 
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
 
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống thủy phân từ bột trái bí đỏ
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống thủy phân từ bột trái bí đỏĐề tài: Quy trình sản xuất nước uống thủy phân từ bột trái bí đỏ
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống thủy phân từ bột trái bí đỏ
 
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệpSản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
 
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
 
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
 
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAYĐề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
 
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
 
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
Nghiên cứu công nghệ chuyển hóa gỗ (tràm bông vàng) thành bioethanol bằng phư...
 
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
Khảo sát khả năng đối kháng của nấm trichoderma spp. với các nấm gây bệnh phổ...
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
 
đáNh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải của công ty thnn mt – nhật bản
đáNh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải của công ty thnn mt – nhật bảnđáNh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải của công ty thnn mt – nhật bản
đáNh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải của công ty thnn mt – nhật bản
 

Similar to Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh quảng ninh

Similar to Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh quảng ninh (20)

Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
 
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
 
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
 
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
 
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt namNghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
 
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
 
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cáĐề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá
 
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnesỨc chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
 
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
 
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAYLuận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
 
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
 
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vậtPhân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh quảng ninh

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG MÍ NHÙ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG MÍ NHÙ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 – TT - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN Thái Nguyên, 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Để hoàn thành đề tài tốt nghiêp̣ này, ngoài sự cố gắng , nỗ lưc ̣của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận. Trước tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Dương Thị Nguyên đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ và động viên em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đaị hoc ̣Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bi ̣những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học. Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Vàng Mí Nhù
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018).......................28 Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến bệnh vàng lá thối củ cây ba kích Ba chẽ 2018) ..........................................................................................................31 Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018).............32 Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F. fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) .........33 Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích tím (Ba Chẽ 2018). .................................................................34
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen (Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros virescens). ..................................................................................................27 Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với chỉ số bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018)................................30 Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) . (A) Cây ba kích con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) 2 lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng......................................30 Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017)........................................................33 Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). .......................................35
  • 6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................................iii MỤC LỤC ................................................................................................................................iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................2 PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới...............................................4 2.2.1. Nhân giống ba kích ...........................................................................................4 2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ...........................................................................4 2.2.3. Thời vụ trồng ba kích........................................................................................5 2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích........................................................................6 2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích.................................................................6 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam .................................................8 2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích.........................................8 2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích.............................................................9 2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ......14 2.4.1. Trên cây ăn quả có múi ...................................................................................14 2.4.2. Trên cây hồ tiêu...............................................................................................15 2.4.3. Trên cây cà phê ...............................................................................................15 2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất .........16 2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp ............................................16 2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng .................................................................17
  • 7. v 2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng.................................................................18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU ...................19 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19 3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................19 3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................19 3.4. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................19 3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19 3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích........................................................19 3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ......................................................................................20 3.5.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích..21 3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh.................................................................................22 3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh............................................................................................24 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................26 4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích...........................................................26 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ ............................................................................................29 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích.....31 4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh .......................................................................................31 4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh .........................................................................32 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................36 5.1. Kết luận ..............................................................................................................36 5.2. Kiến nghị............................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................37
  • 8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ba kích là cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất, cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành dược. Củ ba kích có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mến, lung gối mỏi đau. Ngoài ra còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm. Như vậy, cây ba kích có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao, ngoài khai thác từ tự nhiên loại cây này đã được trồng tại huyện Ba Chẽ, huyện Hoành Bồ, Huyện Vân đồn... tập trung tạo ra khu vực trồng cây hàng hóa. Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài cây dược liệu bản địa có giá trị cao trong y học nói chung và cây ba kích nói riêng. Do đó, Tỉnh Quảng Ninh đã có định hướng quy hoạch phát triển vùng dược liệu nguyên liệu gắn liền với chế biến một cách hiệu quả, ưu tiên và tập trung vào bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu quý bản địa và dần hình thành các vùng sản xuất với quy mô công nghiệp.vì vậy trong khoảng vài năm trở lại đây bệnh vàng lá thối rễ bắt đầu xuất hiện và gây hại sau khi trồng từ 1-3 năm tuổi, chỉ sau một thời gian ngắn toàn bộ cây bị chết. gây khuyết mật độ; ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của người dân cho đến nay vẫn chưa có chiều hướng giảm. Thực tế sản xuất ba kích đang gặp phải nhiều trở ngại về, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật đến cây ba kích như hiệu lực thuốc hóa học, sinh học, phân bón và xử lý cây con trước khi trồng, là vấn đề cần thiết, ít chi phí đầu tư, dễ được người dân chấp nhận và có tính khả thi cao. Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành công chiến lược phát triển cây dược liệu của tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho người dân. Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh” sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất ba kích tại Tỉnh Quảng Ninh.
  • 9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng là thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích - Nghiên cứu xử lý cây con và đất đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích - Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc hóa học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích - Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc sinh học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên giảng đường, đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu giúp sinh viên nắm vững được các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học, bước đầu tích lũy các kiến thức thực tế, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc thực tế. - Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế sản xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Từ việc thực hiện nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần tìm được một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím trong thực tiễn sản xuất.
  • 10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Ba kích là cây thường mọc hoang dại ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, đây là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây người dân đã khai thác hết và được trồng ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ, Thái Nguyên... Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận và cho năng suất cao. Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây trồng nào cũng không thể tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh sáng … Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh cũng khác nhau. Vì vậy, thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh thái, với từng loại cây trồng giúp cây có tỷ lệ nảy mầm cao, khả năng sống sót, sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát sinh sâu bệnh hại trong điều kiện khí hậu vùng đó. Đây là cây trồng sinh trưởng tốt, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên cũng do chuyển đổi từ điều kiện hoang dại sang trồng trọt thâm canh nên thực tế sản xuất ba kích trong nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác. Cây ba kích tại Quảng Ninh đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của một số đối tượng bệnh hại trong đó đặc biệt là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến diện tích trồng ba kích đáng kể nhất là giai đoạn từ 1-2 tuổi. (Theo báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển Nông Lâm nghiệp Miền núi 2016). Do đó, việc tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng lá thối rễ sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của sản xuất ba kích góp phần giảm thiểu tác hại của bệnh, đảm bảo năng suất ổn định sản xuất.
  • 11. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới Cây Ba kích (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ Rubiaceae. Chi Monrinda có vài chục loài khác nhau với phần lớn là những cây bụi, gỗ nhỏ hoặc dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này bắt nguồn từ Borneo, New Guinea, phía bắc nước Úc và New Caledonia (Razafimandimbison và cs., 2009)[51]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải thiện hoạt động sinh dục, điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược thể lực (Cui và cs., 2013; Li và cs., 2015)[53]. Với những tác dụng y dược trên, Ba kích tím không chỉ được khai thác từ rừng tự nhiên mà còn được trồng ở một số tỉnh của ở Trung Quốc bằng cả phương pháp nuôi cấy mô và nhân hom giống. Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đông, Hải Nam, phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây…, miền Nam Việt Nam cũng có phân bố Ba kích. Thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao 300 m so với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20 - 25°C, lượng mưa 1.300 ~ 1.800 mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu rừng mưa và rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát, cây trưởng thành cần nhiều ánh sáng. 2.2.1. Nhân giống ba kích Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014)[52] khuyến cáo nên sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190 mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC. 2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất không có
  • 12. 5 nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Nên chọn đất dốc 20-30o C, nên chọn đất hướng nam hoặc đông nam dưới sườn núi rừng thưa nhiều ánh mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dầy màu mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng 40-60%, làm đất sâu 40cm, để qua đông phong hóa hoàn toàn, mùa xuân năm thứ hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh. 2.2.3. Thời vụ trồng ba kích Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân nhiều mưa, mỗi hố một gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc [32]. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu [46]. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1.000-1.500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg [37], [38], [39]. Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. Chăm sóc: Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất, diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ. Đồng thời chú ý vun đất, tránh hở gốc. Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón phân một lần, sau đó không cần bón nữa. Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm sâu, bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút. Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu đòi hỏi độ an toàn cao với người sử dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy định khắt khe.
  • 13. 6 2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen, héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng, tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng đối với bệnh hại (Nelson, 2014). Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot) Lúc thời tiết mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp phòng trừ: tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương tổn vì nguyên nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng 1500 lần phun lên phần bị bệnh và đất [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Bệnh bồ hóng do nha trùng, sau khi phát bệnh trên thân, lá, quả có màu nâu đen. Phương pháp phòng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, scale insect … thì lập tức diệt sâu. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vôi sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 800-1000 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36] Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khô héo, rụng. Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang đốt, hoặc dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Ngoài ra, còn có mối, nhện đỏ…, phương pháp phòng trị dùng thuốc diệt mối nhận tương ứng. 2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích 2.2.5.1. Bón lót Liang Mingguang (1959) [46] nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần, Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót, mỗi mẫu 2500- 3000 kg.
  • 14. 7 Wei Xijin và cộng sự (1992) [47]. Sử dụng 1500 kg phân bón thổ tạp hoặc tro cây cỏ, 100 kg canxi + mangan + photpho mỗi mẫu làm phân bón lót. Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm phân bón lót vào các hốc đào sẵn [39], mỗi mẫu bón khoảng 1000 kg [44]. Lin Renchang (2012) [42] sử dụng 50kg canxi, 25kg phân ure làm phân bón lót. 2.2.5.2 Bón thúc Wei Xijin và cộng sự (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2~4 năm, và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 1000 kg “tro âm dương (tro cây cỏ : vôi bột 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú canxi, magie, photpho, kali khi so sánh với phân “canxi+magie+photpho”, phân chuồng, bã lạc, phân hỗn hợp [37]. Theo Chen Shunrang (2003) [40], năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh có thể bón phân một lần khi cây ra 4~5 lá, sau đó không cần bón thêm. Trong nghiên cứu của Lan Zikang về Kỹ thuật trồng ba kích cao sản tỉnh Quảng Tây (2010) [39], khi mầm mọc 1~2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng phân bón hữu cơ, như đất mùn, đất hun, phân lân Superphosphate ủ phân xanh, cây cỏ đốt thành tro, các loại phân hỗn hợp… mỗi mẫu 1000-2000 kg (1 mẫu=667m2 ) [39], [41], [42], [45]. Cấm bón amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu lợn, nước tiểu bò [39], [41], [42], [45]]. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể bón vôi bột, mỗi mẫu 50-60 kg [39], [42], [45]. Theo Yao Bigen (2003), sau khi trồng khoảng 1~2 năm, vào mỗi tháng 4, 6, 9 bón một lần phân người ủ phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển [44]. Ba năm sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm mỗi mẫu (667m2 ) bón 700 kg đất hun, 100kg tro [44]. 1 mẫu = 1/15ha
  • 15. 8 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam Cây ba kích (Morinda officinalis How), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây có giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau… được sử dụng nhiều trong đông y. Ở Việt Nam, ba kích có đến 4 loài như ba kích trắng, vàng, đen, tím. Trong đó, ba kích tím (Morinda officinalis How) được biết đến từ rất lâu và có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao hơn cả và được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất (Viện Dược liệu, 2016) [14]. Củ cây ba kích tím được dân gian sử dụng từ lâu, có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau…Củ cây ba kích tím còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung. 2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ
  • 16. 9 được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung. Lượng mưa bình quân năm từ 1420,7-2574,5mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ vàng và đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt. 2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích 2.3.2.1. Nhân giống ba kích Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014) [52]. Khuyến cáo nên sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190 mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC. Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS+0,2 mg/l IBA+2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013) [20]. Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba kích tím, từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Nguyễn Đam Trần, 1976; Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [1], [26], [21], [20]. Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [20].
  • 17. 10 2.3.2.2. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích Đất trồng ba kích phải là đất không có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo không có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm ải đất từ cuối năm trước; sau khi cày ải xong 5 - 7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt luống 60 cm, rãnh luống 20 cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước 30 × 30 × 20 cm. Đối với đất đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày làm đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng 1,5 - 2 m, kích thước hố 40 × 40 × 30 cm (Nguyễn chiều và cs, 2006; Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010)[6], [26]. 2.3.2.3. Thời vụ trồng ba kích Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm được công chăm sóc cây con. Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây giống xuất trồng (Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010) [26]. 2.3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào đất; nếu canh tác tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng thường là: 8.500 cây/ha với khoảng cách trồng 1,0m ×1,2m - 1cây. Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng cách 1m×1m - 1 cây. 2.3.2.5. Kỹ thuật trồng cây ba kích - Đào hố với kích thước 30cm×30cm hoặc 40cm×40cm, sâu từ 20-30cm. Cho 2 - 3kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ
  • 18. 11 bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm mát càng tốt. - Theo tài liệu dịch của Nguyễn Văn Lan và Đỗ Tất Lợi về hướng dẫn kĩ thuật trồng ba kích ở Trung Quốc(1979) [14]: Ba kích được trồng từ hom thân. Thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1000-1500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg. Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. 2.3.2.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong mùa nắng hạn. 2.3.2.7. Phương pháp bón phân - Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong vòng ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc. - Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995) [5] khi nghiên cứu tác dụng phân bón hữu cơ và vô cơ. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều cho thấy (1995) [5]: + Đất trồng trên đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
  • 19. 12 + Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9cm, đường kính cổ rễ: trung bình 0,24cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí nghiệm. + Thời vụ trồng: tháng 4 năm 1994. Sau trồng 10 ngày, cây chết 6,9%. + Phân bón: 2kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân chuồng/ha. + Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): 43,7% số cây bị sâu phá hại, số còn lại độ cao cây trung bình: 26,62cm (tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37cm, tăng 1,5 lần so với khi đánh trồng. + Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36cm tăng 12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng. + Sau 14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn không đo được chiều cao cây, đường kính cổ rễ trung bình 0,8cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng. + Sau 18 tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9cm tăng 3,7 lần so với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5cm. Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích, trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất mạnh khi độ chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che nắng. - Theo Nguyễn Chiều và cs (2006) [6]: + Trồng xen ba kích trong vườn vải thiều có 20-25 năm tuổi, độ chiếu sáng 20-30%. + Đất trồng: feralít vàng, xám, bạc màu tại Nông trường Vân Du Thị trấn Vân Du huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa. + Thời gian trồng: tháng 3 năm 1999 – Thu hoạch dược liệu tháng 5 năm 2005 (cây 6 năm tuổi kể từ ngày trồng). + Cây giống được gieo ươm từ hạt tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. + Phân bón: Bón lót: Phân chuồng mục 20 tấn +700kg supelân +100kg kali clorua Bón thúc: 700kg Supe lân +100kg kali clorua +200kg đạm urê.
  • 20. 13 + Khoảng cách trồng: Không xác định do vườn có nhiều rễ cây lớn nên ở khu vực ít rễ cây, trồng ở khoảng cách cây cách cây 1,5m, ở khu nhiều rễ cây lớn được trồng cây cách cây 3-4m. + Trạng thái cây: Sinh trưởng phát triển tốt, cây thành bụi. + Năng suất: Mỗi gốc thu 1,5-2,0kg dược liệu tươi (tương ứng 0,35-0,5kg khô). Trồng ba kích lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa còn mang tính thăm dò, tuy chưa bố trí thí nghiệm về khoảng cách và liều lượng phân bón nhưng năng suất mỗi cây không thua kém năng suất theo quy trình trồng ba kích ở Trung Quốc, mở ra triển vọng phát huy hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác cho mô hình vườn cây ăn quả đối với nông dân. Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu (2005) [29]. + Vùng trồng: Trung du và miền núi thấp. + Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng đất dày. + Giống: Hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống chủ yếu từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom. + Thời vụ trồng: Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây giống xuất trồng. + Phân bón: Bón lót: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm đầu: mức phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng với nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm). + Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1×1m, mật độ 10.000 cây/ha hoặc cây cách cây: 1×1,2m, mật độ 8.500 cây/ha. + Thu hoạch: cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch vào mùa thu. + Tài liệu này cho thấy: trồng ba kích chỉ sử dụng phân chuồng là chủ yếu, tập trung ở thời kì kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), không có chế độ bón thúc ở thời kì khai thác (từ cây 4 năm tuổi trở đi). Không chỉ ra năng suất dược liệu nhưng đã khuyến cáo trồng ba kích để thu dược liệu phải là cây giống được ươm từ hạt và khoảng cách trồng từ 1 đến 1,2m, mật độ 8.500-10.000 cây/ha.
  • 21. 14 Trên cơ sở các tài liệu đã có, cần thiết hệ thống, chọn lọc và tiếp tục nghiên cứu xác định rõ liều lượng phân bón, đạm, nghiên cứu xác định khoảng cách mật độ trồng thích hợp, để có thể sẽ xây dựng được quy trình trồng ba kích có năng suất chất lượng dược liệu tốt. 2.3.2.8. Chế độ luân canh hoặc xen canh Ba kích là cây trồng lâu năm. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch chuyển sang trồng cây khác như Hà thủ ô đỏ, khoai lang, hoài sơn, 2-3 năm sau trồng lại. Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp và cây lâm nghiệp dài ngày. Ở Trung Quốc, thường trồng xen ba kích với sắn, gừng, lạc, khoai sọ, v.v. Tại Tuyên Quang, mô hình trồng xen cây ba kích dưới tán cây rừng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao (Báo Tuyên Quang, 2016) [15]. Như vậy, trồng dưới tán rừng, ba kích có điều kiện phát triển giống như trong tự nhiên nên chất lượng tốt hơn. Sau khi thu hoạch ba kích, người dân vẫn ổn định việc thu nhập từ keo và mỡ. 2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ Nấm Fusarium spp. gây hại rất nhiều loài cây trồng khác nhau, bao gồm cả cây ba kích. Khi nấm gây hại ở vùng rễ của cây trồng, nấm tấn công trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các vết thương ở bộ phận rễ của cây, phá hủy bộ rễ gây ra hiện tượng vàng lá thối rễ. 2.4.1. Trên cây ăn quả có múi Bệnh vàng lá thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa nấm Fusarium solani và tuyến trùng xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng cây ăn quả có múi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất và chất lượng cây ăn quả có múi và rất khó phòng trừ. Bệnh bắt đầu xâm nhập vào bộ phận rễ của cây, khi bệnh nặng bắt đầu xuất hiện các triệu chứng điển hình trên lá như: là chuyển màu vàng, chổi ngắn, lá nhỏ rồi rụng dần. Tại bộ phận rễ cây, ở phía tán cây bị vàng các rễ non bị thối, sau đó lan vào các rễ lớn hơn làm cho lớp vỏ rễ có thể bị tách ra khỏi lõi gỗ rất dễ dàng, lõi gỗ có các sọc màu nâu, khi bị nặng tất cả các rễ bị thối ướt dẫn đến chết cây. Việc sử dụng quá nhiều thuốc Bảo vệ thực vật hóa học không làm giảm sự gây hại của bệnh một cách đáng kể mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện tượng vàng lá
  • 22. 15 thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa tuyến trùng và nấm, trong đó tuyến trùng đóng vai trò quan trọng tạo ra các vết thương cơ giới tạo điều kiện cho nấm Fusarium xâm nhập. Do vậy một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa hiện tượng vàng lá thối rễ là trừ tuyến trùng. Bên cạnh đó việc sử dụng các chế phẩm sinh học được sản xuất từ nấm đối kháng Trichoderma bón vào đất nhằm hạn chế sự xâm nhập và phát triển của nấm Fusarium. Khi cây đã bị xuất hiện hiện tượng vàng lá thối rễ, việc sử dụng kết hợp nấm đối kháng Trichoderma và thuốc hóa học là rất cần thiết để hạn chế tác hại của bệnh [9], [3]. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học có thể dùng để trừ nấm Fusarium như: hợp chất Mancozeb+Metalaxyl-M (Ridomil Gold 68WG, Mancolaxyl 72WP, Tungsin-M 72WP)... Một số thuốc sinh học sản xuất từ vi khuẩn Streptomyces lydicus (Actinovate 1 SP, Actino-Iron 1.3 SP), nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh rất tốt và đã được sử dụng tại một số vùng trồng cây ăn quả có múi ở nước ta. 2.4.2. Trên cây hồ tiêu Nấm Fusarium là một trong những tác nhân quan trọng gây ra bệnh chết chậm cây hồ tiêu: bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu là bệnh phức hợp giữa các loài sâu hại trong đất (tuyến trùng hại rễ, rệp sáp) và một số vi sinh vật gây bệnh trong đất như Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Phytophthora. Bệnh nặng có thể gây chết cây, thông thường diễn biến bệnh kéo dài từ 1-2 năm mới gây chết cây. Đây là nhóm sinh vậy gây hại có nguồn gốc trong đất, được lớp đất bảo vệ trước tác động của thuốc bảo vệ thực vật; do đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gặp nhiều khó khăn. 2.4.3. Trên cây cà phê Các loài nấm thuộc các chi Fusarium, Rhizoctonia xâm nhập vào rễ cây cà phê thông qua các viết thương do tuyến trùng Pratylenchus sp., Meloidogyne spp. gây ra ở rễ và gây hại cho bộ rễ của cây với các triệu chứng điển hình như: cây phát triển kém, thối rễ, vàng lá và chết cây. Bệnh gây hại nặng cho cây ở vùng đất ẩm ướt thoát nước kém và nơi có tuyến trùng gây hại nặng.
  • 23. 16 2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất 2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu thành công trong sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số bệnh hại cây trồng như: chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây rau của Viện Sinh học Nhiệt đới, chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây xà lách xoong ở Vĩnh Long của Trường Đại học Cần Thơ, chế phẩm Trichoderma sử dụng trên cây rau của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM [3]. Chế phẩm sinh học đa chức năng MT1 của Viện Bảo vệ thực vật ứng dụng trong phòng trừ bệnh bệnh thối quả ca cao do nấm Fusarium spp., và một số loài nấm khác của Viện Bảo vệ thực vật. Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001) [23] đã phát hiện những điểm kí sinh hoặc sự quấn của sợi nấm đối kháng lên sợi nấm bệnh, đôi khi dưới tác động của một số loại men được tiết ra từ nấm đối kháng còn thấy hiện tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà không cần có sự ký sinh trực tiếp. Nhờ các men này các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy nhanh hơn, làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. Tác giả Trần Thị Thuần và cs (2004) [25], đã tiến hành phân lập từ các nguồn khác nhau và xác định khả năng ức chế của nấm Trichoderma đã thu thập, kết quả cho thấy các loài nấm Trichoderma có hiệu quả ức chế cao từ 67,7-85,5% đối với các nấm gây bệnh như Fusarium spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Aspergillus spp. Theo tác giả Phạm Ngọc Dung và cs (2008) [8], nấm Trichoderma hazianum có khả năng ức chế cao đối với sự phát triển của sợi nấm Phytophthora tropicalis, trên môi trường bằng phương pháp cấy đối xứng, sợi nấm Phytophthora bị tiêu diệt sau 3 ngày nuôi cấy. Cũng theo tác giả, một số chủng nấm Trichoderma spp. vừa có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm, sự nảy mầm của bào tử Phytophthora đồng thời có khả năng phân hủy tốt một số loại tàn dư thực vật, hữu dụng trong quá trình ủ phân hữu cơ, cung cấp phân hữu cơ cho các vườn hồ tiêu. Theo Trần Kim Loang và cs (2008) [12], sử dụng chế phẩm Trico-VTN (gồm Trichoderma virens và Trichoderma asperellum) với nồng độ 0,3–0,4% mỗi tháng
  • 24. 17 một lần, hạn chế được sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthora trên cây tiêu và ca cao trong điều kiện vườn ươm. Trên đồng ruộng xử lý chế phẩm Trico-VTN với lượng 10–15 g/gốc, xử lý 4 lần từ đầu mùa mưa, cách nhau 2 tháng, kết hợp với bón phân hữu cơ, phân bón lá, vệ sinh đồng ruộng và tiêu thoát nước có thể hạn chế sự phát triển và lây lan của bệnh chết nhanh hồ tiêu trên đồng ruộng. Theo Nguyễn Minh Châu (2009) [4], sử dụng nấm Trichoderma trộn với phân hữu cơ bón vào đất, tưới nước giữ ẩm để phòng trừ một số bệnh thối rễ, vàng lá, nứt gốc…cho vườn cây ăn quả khá tốt. Các vườn ươm sử dụng nấm Trichoderma phòng trừ được bệnh do nấm gây hại trên cây giống. Phối trộn nấm Trichoderma với phân chuồng hoai mục bón cho vườn cây theo định kỳ thì hiệu quả càng tăng lên. Hồng Châu (2009) [3] cho rằng nấm Trichoderma giúp thúc đẩy tiến trình phân giải chất hữu cơ nhanh hơn được dùng để ủ phân chuồng, phân xanh sẽ rút ngắn thời gian hoai mục. Hiện nay, chủng Trichoderma do Trường Đại học Cần Thơ sản xuất được nông dân sử dụng đánh giá có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa các loại nấm hại như Fusarium, Rhizoctonia, Phytophthora ... gây bệnh trên cây ăn quả có múi và cây rau họ bầu, bí. Vì vậy mà các chế phẩm có chứa Trichoderma ngày càng được lưu hành, sử dụng nhiều hơn đặc biệt các vườn trồng chanh ở Bến Lức. 2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng Bacillus là một tác nhân sinh học đầy tiềm năng trong việc phòng trừ bệnh hại cây trồng. Chúng có khả năng đối kháng các loại vi nấm gây bệnh với phổ tác động rộng, không gây hại cho con người và cây trồng. Mặt khác, Bacillus còn tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy thành những chất hữu cơ đơn giản cho cây trồng dễ sử dụng, giúp cải tạo đất, khống chế và tiêu diệt một số loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng bởi các chức năng sinh học chuyên biệt của chúng. Vi khuẩn Bacillus subtilis nằm trong nhóm vi khuẩn có khả năng đối kháng với một số nấm gây bệnh cho cây. Trong các vi sinh vật đối kháng, vi khuẩn Bacillus được chứng minh có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm như: Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotinia, Pythium và Phytopthora và một số vi khuẩn khác nhờ vào khả năng sinh ra các chất 5 kháng sinh (Lê Đức Mạnh và cs,
  • 25. 18 2003[13]; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thu Hoa, 2005 [22]; Nguyễn Xuân Thành và cs 2003 [24]; Võ Thị Thứ, 1996) [27]. 2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng Một trong những đặc tính quí của xạ khuẩn là sản sinh ra chất kháng sinh, chất kháng sinh là sản phẩm thứ cấp nên quá trình sinh tổng hợp chất kháng sinh phụ thuộc chặt chẽ vào thành phần môi trường dinh dưỡng. (Vi Thị Đoan Chính, 2000) [7]. Tuy nhiên, không phải tất cả các xạ khuẩn có hoạt tính kháng nấm invitro đều thể hiện trong đất (khoảng 4-5%) nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc ức chế nấm gây bệnh và ngăn ngừa khả năng nhiễm bệnh cho cây. Xạ khuẩn chống nấm ngoài việc tiết ra các chất kháng sinh, còn tác động lên khu hệ vi sinh vật thông qua các enzym phân giải. Ngoài ra, nhiều xả khẩu còn tiết ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật cũng như kích thích các khu hệ vi sinh vật có lợi trong vùng rễ (Bùi Thị Việt Hà, 2006) [9]. Việc sử dụng xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh hại đã được sử dụng khá phổ biến ở nước ta trong những năm trở lại đây, các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hay Nhật Bản. Các nhà khoa học nước ta đã phân lập thành công được một số chủng xạ khuẩn có khả năng chống Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn và Fusarium oxysporum gây bệnh thối rễ ở thực vật (Ngô Đình Bính, 2005) [2].
  • 26. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cây ba kích tím (Morinda officinalis How). Ở giai đoạn vườn ươm trồng 1 đến 3 năm tuổi Chế phẩm sinh học SH-BV1( Trichoderma viride, Bacillus subtilis, Bacillus oisengihumi, Azotobacter beijerinckii, Streptomyces owasiensis and Metarhizium anisopliae) và MICROTECH-1(NL) Thuốc hóa học Propineb, Metalaxyl M+Mancozeb, Difenoconazole+Propiconazole, Copper hydroxide 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. 3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: 6/2018 – 12/2018 - Địa điểm: Hợp tác xã Toàn Dân, xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 3.4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích - Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích - Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh - Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích Tiến hành điều tra, thu thập mẫu bệnh theo “Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng” của Viện Bảo vệ thực vật (1997)[30]. Thu
  • 27. 20 thập các bộ phận của cây trồng điều tra có triệu chứng bị bệnh gây hại. Sử dụng túi giấy để thu và giữ mẫu bệnh. Không sử dụng túi nilon để giữ mẫu tươi vì sẽ tạo độ ẩm trong túi nilon là điều kiện tốt cho vi sinh vật hoại sinh phát triển nhanh và phá hủy mẫu thực vật. Đóng gói mẫu cẩn thận để tránh va đập và ngưng tụ hơi nước. Xử lý mẫu thực vật theo các phương pháp ép khô, giữ tiêu bản màu xanh. Lưu giữ trong hộp kính hay trong phong bì. Thời gian và chu kỳ điều tra định kỳ 1 tháng/lần trên các vườn ba kích tím bị bệnh ở các độ tuổi khác nhau từ những năm trước còn sót lại. Chỉ tiêu theo dõi được tính theo số lần điều tra. 3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ Thí nghiệm được tiến hành tại Hợp tác xã Toàn Dân bao gồm kỹ thuật xử lý cây con trong giai đoạn vườn ươm kết hợp với kỹ thuật xử lý đất trước khi trồng ba kích bằng các chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) . Trong đó, SH- BV1 là chế phẩm sinh học của Viện Bảo vệ thực vật được tạo ra từ nhiều chủng vi sinh vật có ích như Trichoderma viride, Bacillus subtilis, Bacillus oisengihumi, Azotobacter beijerinckii, Streptomyces owasiensis and Metarhizium anisopliae (chế phẩm đang trong quá trình đăng ký thương mại); và MICROTECH-1(NL) cũng là chế phẩm sinh học của Viện Bảo vệ thực vật tạo ra nhưng đang trong quá trình sản xuất và thử nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện vườn ươm bằng hom mỗi công thức 30 cây, nhắc lại 3 lần, mỗi ô 50m2 bao gồm các công thức sau: Dải bảo vệ NL I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NL II 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 NL III 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 Dải bảo vệ Công thức 1 (CKn1): Cây con trong giai đoạn vườn ươm không được xử lý SH-BV1 Công thức 2 (CKf1): Đất trồng KHÔNG ĐƯỢC xử lý SH-BV1 Công thức 3 (SH-BV1n): Cây con trong vườn ươm được xử lý SH-BV1
  • 28. 21 Công thức 4 (SH-BV1f): Đất trồng ĐƯỢC xử lý SH-BV1 Công thức 5 (SH-BV1nf): Cả trong vườn ươm và đất trồng được xử lý SH-BV1 Công thức 6 (CKn2): Cây con trong giai đoạn vườn ươm không được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 7 (CKf2): Đất trồng không được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 8 (MICROTECH-1(NL) n): Cây con trong giai đoạn vườn ươm được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 9 (MICROTECH-1(NL) f): Đất trồng được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 10 (MICROTECH-1(NL) nf): Cả cây con trong giai đoạn vườn ươm và đất trồng được xử lý MICROTECH-1(NL) - Phương pháp sử dụng: + Đối với cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm: SH-BV1 được sử dụng với liều lượng 1 kg pha trong 100 lít nước và tưới cho cây con trong giai đoạn vườn ươm, 2 lần/tháng trong vòng 3 tháng trước khi trồng. Chế phẩm MICROTECH-1(NL) được pha loãng 1% và tưới đẫm lên toàn bộ vườn ươm cây con định kỳ 2 lần/tháng. Có thể pha lẫn 1 kg SH-BV1 và 1 lít MICROTECH-1(NL) vào trong 100 lít nước và tưới định kỳ 2 lần/tháng. + Đối với đất trồng ba kích: Trộn đất và SH-BV1 theo tỷ lệ 2 : 1. Chế phẩm MICROTECH-1(NL) được pha 1% và tưới đẫm đất trồng ba kích, 2 lần/tháng. Theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại thời điểm 6 tháng sau khi trồng. 3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi 10 cây/nhắc lại, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2 . Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân, bao gồm 4 công thức phân bón. Chỉ lệ cây bị bênh = Số cây bị bệnh Tổng số cây điều tra
  • 29. 22 Dải bảo vệ NL I 1 2 3 4 NL II 2 3 4 1 NL III 3 4 1 2 Dải bảo vệ Công thức 1: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 170 kg N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O Công thức 2: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O Công thức 3: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 130 kg N + 80 kg P2O5 + 70 kg K2O Công thức 4: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 110 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O Trong đó, công thức 2 là công thức khuyến cáo trong quy trình trồng ba kích tím của Viện Dược liệu ban hành. Trộn toàn bộ các loại phân nói trên và bón vào rãnh sâu 5-10 cm xung quanh gốc cây. Tưới đẫm nước sau khi bón. Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh trước và sau khi sử dụng phân bón 1, 3, 5 và 7 tháng. Tỷ lệ cây bị hại = Số cây bị hại Tổng số cây điều tra 3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi 10 cây/ô, phun 1 lần vào thời điểm xuất hiện bệnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2 . 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2 . Thí nghiệm bao gồm các công thức như sau. Dải bảo vệ NL I 1 2 3 4 5 6 7 ĐC NL II 3 4 5 6 7 ĐC 1 2 NL III 5 6 7 ĐC 1 2 3 4 Dải bảo vệ
  • 30. 23 Công thức 1: Bacillus subtilis (BIO BẠC 50WP), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha Công thức 2: Citrus Oil (MAP GREEN 6SL), liều lượng sử dụng 50 ml cho bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha. Công thức 3: Chitosan (Olicide 9DD), liều lượng sử dụng 32 ml cho bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha. Công thức 4: Trichoderma spp (TRICÔ-ĐHCT 108 bào tử/g), liều lượng sử dụng 10 g cho 10 lít nước, lượng nước sử dụng 800 lít/ha Công thức 5: Chaetomium sp. và Trichoderma sp. (MOCABI, Chaetomium sp: 1.5x106 CFU/ml; Trichoderma sp:1.2x104 CFU/ml ), liều lượng sử dụng 30 ml cho 16 lít nước, lượng nước sử dụng 800 lít/ha. Công thức 6: SH-BV1, liều lượng sử dụng 1.000 kg/ha Công thức 7: MICROTECH-1(NL) , liều lượng sử dụng 800 lít dung dịch nước thuốc 1% cho 1 ha. Công thức: Đối chứng (không xử lý) Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi 10 cây/ô, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2 , phun 1 lần khi bệnh xuất hiện. Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ tại thời điểm trước và sau khi xử lý 10, 20, 30, 60 và 90 ngày. Hiệu lực của thuốc trừ bệnh được theo công thức Henderson Tilton. E=1 Ta × Cb Tb × Ca - Trong đó: E: hiệu lực của hoạt chất được tính bằng %; Ta: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm sau xử lý; Tb: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm trước xử lý; Ca: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng sau xử lý; và Cb: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng trước xử lý. X100 E% = 1 -
  • 31. 24 3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số loại hoạt chất hóa học được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Thí nghiệm được bố trí với 5 công thức, mỗi công thức 3 lần nhắc lại số lượng cây theo dõi là 10 cây/ô. Mỗi ô thí nghiệm 50 m2 , tiến hành phun từ khi bệnh xuất hiện. Dải bảo vệ NL III 5 1 2 3 4 NL II 3 4 5 1 2 NL I 1 2 3 4 5 Dải bảo vệ Công thức 1: Propineb (Antracol 70WP), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha. Công thức 2: Metalaxyl M+Mancozeb (Ridomil Gold 68WG), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha Công thức 3: Difenoconazole+Propiconazole (Tilt Super 300EC), liều lượng sử dụng 16 ml cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha. Công thức 4: Copper hydroxide (Dupont Kocide 53.8WG), liều lượng sử dụng 25 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha. Công thức 5: Đối chứng (không xử lý) Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2 . Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ trước và sau khi xử lý 1, 2, 3, 4 và 5 tháng. Hiệu lực của thuốc trừ bệnh được theo công thức Henderson Tilton.
  • 32. 25 E=1 Ta × Cb Tb × Ca - Trong đó: E: hiệu lực của hoạt chất được tính bằng %; Ta: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm sau xử lý; Tb: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm trước xử lý; Ca: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng sau xử lý; và Cb: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng trước xử lý. 3.6. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mền SAS 9.0. X100 E% = 1 -
  • 33. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích Trên cây ba kích tím trồng tại Quảng Ninh, đã ghi nhận được 7 loại bệnh hại bao gồm 5 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1 bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh do tảo gây ra, thuộc 6 bộ, 6 họ khác nhau. Trong đó, bệnh đốm đen và bệnh đốm đỏ gân lá chưa xác định được tên khoa học. Trong số 8 loại bệnh được ghi nhận trên cây ba kích, bệnh vàng lá thối củ là đối tượng gây hại nguy hiểm nhất. Bệnh gây hại chủ yếu ở bộ phận rễ và củ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển, giảm năng suất và chất lượng củ ba kích. Khi cây bị nhiễm bệnh. Cây khỏe Cây bệnh Củ bị thối A B C D E F
  • 34. 27 G H I K L M Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen (Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros virescens).
  • 35. 28 Triệu chứng điển hình của bệnh có thể quan sát thấy ban đầu lá bị vàng, sau một thời gian chuyển sang khô và bị rụng lá. Dần dần bệnh lan đến thân, làm thân bị khô từ ngọn xuống gốc và dẫn đến chết cây. Tuy nhiên, không phát hiện thấy tác nhân gây bệnh trên các vị trí này. Kiểm tra bộ rễ của cây bị bệnh quan sát thấy rễ cây bị tổn thương, kém phát triển, những điểm bị thối có màu đen, mềm và không xuất hiện dịch nhầy. Như vậy, bệnh tấn công gây hại từ rễ ảnh hưởng đến khả năng hút nước và chất dinh dưỡng của cây là nguyên nhân khiến lá cây biến vàng, rụng lá và thân khô (Hình 4.1, Bảng 4.1). Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018) T T Tên Việt Nam Tên Khoa học Bộ phận bị hại Thời gian xuất hiện Độ bắt gặp Bộ Hyphales Họ Tuberculariaceae 1 Vàng lá thối củ Fusarium fujikuroi Rễ, củ 1-12 + đến ++++ Bộ Melanconiales Họ Melanconiaceae 2 Thán thư Colletotrichum gloeosporioides Thân, ngọn, lá 1-12 - đến ++ Bộ Xylariales Họ Amphisphaeriaeace 3 Đốm vòng Pestalotia sp. Lá 1-12 - đến + Bộ Xanthomonadales Họ Xanthomonadaceae 4 Cháy lá vi khuẩn Xanthomonas campestris Lá 1-12 - đến ++ Bộ Tylenchida Họ Heteroderidae 5 Tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne incognita Rễ 1-12 - đến + Bộ Trentepohliales Họ Trentepohliaceae 6 Đốm tảo Cephaleuros virescens Lá 1-12 - đến ++ 7 Đốm đen lá Chưa xác định Lá 1-12 - đến + 8 Đổm đỏ gân lá Chưa xác định Lá 1-12 - đến +
  • 36. 29 Ngoài ra, bệnh khô ngọn do nấm Colletotrichum sp. xuất hiện khá phổ biến tại các vườn ba kích nhưng bệnh chủ yếu gây hại bộ phận ngọn non của thân chính và các nhánh. Các bộ phận bị gây hại sẽ dần chuyển màu nâu, nâu tối và chết khô dần làm cho các ngọn non, đọt non bị chết. Tuy nhiên, bệnh chủ yếu gây hại ở phía trên của cây do vậy cây ba kích vẫn có thể phục hổi tạo ra các chồi mới, cây vẫn phát triển bình thường (Bảng 4.1). Ngoài ra, các loại bệnh khác tuy có được ghi nhận trên cây ba kích nhưng mức độ gây hại thấp không có ý nghĩa đối với cây ba kích tím. Do vậy, bệnh vàng lá thối củ được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu chuyên sâu và tìm ra các giải pháp phòng trừ hiệu quả và đưa vào quy trình phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại trên cây ba kích tại Ba Chẽ, Quảng Ninh. 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ Do nguồn nấm gây bệnh vàng lá thối củ luôn có mặt ở trong đất; do đó, biện pháp xử lý đất trước khi trồng là một biện pháp hiệu quả. Nếu cây ba kích con và đất trồng không được xử lý trước khi trồng, cây ba kích bị nhiễm nặng với bệnh vàng lá thối củ, mức độ bị bệnh lên tới 78,44%. Nếu cây con được xử lý hoặc bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 hoặc chế phẩm MICROTECH-1(NL)(NL) trước khi trồng nhưng đất trồng ba kích không được xử lý thì cây ba kích vẫn bị nhiễm bệnh sau khi trồng xuống đất với mức độ bị nhiễm bệnh tương ứng lá 46,44 và 48,67%. Nếu cây con không được xử lý nhưng biện pháp xử lý đất trước khi trồng nhưng không xử lý cây con bằng SH-BV1 hoặc MICROTECH-1(NL)(NL) đều cho hiệu quả giảm bệnh so với đối chứng, cụ thể mức độ bị bệnh chỉ còn 29,56 và 29,78%, tương ứng. Trong khi đó, sự kết hợp cả biện pháp xử lý cây con và xử lý đất hoặc bằng SH-BV1 hoặc MICROTECH-1(NL)(NL) có khả năng giảm bệnh xuống còn 20,89 và 14,22%, tương ứng. Đặc biệt, việc kết hợp xử lý cả cây con và đất trước khi trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL) đã làm giảm đáng kể mức độ bị nhiễm bệnh xuống còn 12,22% (Hình 4.2).
  • 37. 30 Như vậy, biện pháp xử lý cây con và đất trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL) là biện pháp phòng chống bệnh vàng lá thối củ hiệu quả nhất. 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 90.00 100.00 Tỷ lệ bệnh (%) Tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ (%) a b b c c d e e Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018). A B Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) . (A) Cây ba kích con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) 2 lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng.
  • 38. 31 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích Đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ. Tuy nhiên, không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa tỷ lệ bệnh của các công thức phân bón khác nhau (Bảng 4.2). Như vậy, việc sử dụng phân bón với các liều lượng khác nhau đã không có sự sai khác có ý nghĩa đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ cây ba kích (Ba chẽ, năm 2018) Đơn vị: % Công thức Tỷ lệ bệnh (%) 1TSXL 3TSXL 5TSXL 7TSXL 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 170 kg N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O 10,9 13,1 14,8 17,5 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O 9,9 11,2 13,2 14,7 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 130 kg N + 80 kg P2O5 + 70 kg K2O 8,2 9,7 12,2 13,6 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 110 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O 8,1 9,4 11,6 12,9 P >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 CV(%) 16,8 13,36 11,45 5,36 LSD0.05 ns ns ns ns Ghi chú: ns (not significant) đối với trường hợp P>0,05 TSXL: Tháng sau xử lý. 4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh Kết quả đánh giá hiệu lực của một số chế phẩm sinh học và thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím cho thấy tất cả các chế phẩm được sử dụng làm thí nghiệm đều có hiệu lực trừ bệnh vàng lá thối củ. Chế phẩm MICROTECH-1(NL) cho hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 68,41% ở
  • 39. 32 thời điểm sau xử lý 60 ngày và hiệu lực này kéo dài và đạt 66,25% ở thời điểm 90 ngày sau xử lý. Chế phẩm SH-BV1 cũng cho hiệu quả phòng chống tương tự ở các thời điểm sau xử lý 30 ngày và 90 ngày. Đây là các chế phẩm sinh học được nghiên cứu và phát triển bởi Viện Bảo vệ thực vật để phòng trừ nhóm bệnh hại trong đất do nấm Fusarium spp. gây ra và đã được áp dụng thành công trên nhiều loại cây trồng cạn. Các loại chế phẩm còn lại có hiệu lực trừ bệnh tương đương nhau nhưng thấp hơn so với MICROTECH-1(NL) và SH-BV1 (Bảng 4.4). Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, năm 2018) Công thức Tỷ lệ cây bị bệnh TXL 10 NSXL 20 NSXL 30 NSXL 60 NSXL 90 NSXL Bacillus subtilis 13,07 19,18b 37,46b 35,37b 24,84b 21,60cd Citrus oil 12,80 22,06b 35,87b 32,01b 21,70b 17,22d Chitosan 11,47 19,63b 36,39b 34,26b 29,92b 14,10d Trichoderma spp. 12,00 22,64b 38,86b 38,98b 33,53b 29,06bc Chaetomium sp. và Trichoderma sp. 12,53 20,83b 41,87 39,54b 37,47b 33,87b SH-BV1 11,73 27,85b 45,55 61,47a 61,27a 58,48a MICROTECH-1(NL) 12,27 35,12a 54,29a 67,01a 68,41a 66,52a Đối chứng (không xử lý) 13,07 - - - - - P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 CV (%) 9,23 14,65 16,88 17,62 11,99 LSD0.05 4,24 6,72 7,75 8,09 5,50 Ghi chú: NSXL: Ngày sau xử lý 4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh * Trên môi trường nhân tạo: Trong số các loại hoạt chất thử nghiệm, sự có mặt của hỗn hợp hoạt chất metalaxyl M + mancozeb trong môi trường PDA đã ức chế hoàn toàn sự phát triển
  • 40. 33 của tản nấm, hiệu lực đạt 100%. Tiếp đến là hỗn hợp hoạt chất difenoconazole + propiconazole đạt hiệu lực ức chế trên 86% sau 3 ngày và 5 ngày thí nghiệm (Bảng 4.4, Hình 4.3). Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F. fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2017) Hoạt chất (Tên thuốc) Đường kính tản nấm (cm) Hiệu lực (%) 3 NSXL 5 NSXL 3 NSXL 5 NSXL Propineb (Antracol 70WP) 1,8 3,0 64,7 64,3 Metalaxyl M + mancozeb (Ridomil Gold 68WG) 0,0 0,0 100,0 100,0 Difenoconazole + propiconazole (Tilt Super 300EC) 0,7 1,1 86,3 86,9 Copper hydroxide (Dupont Kocide 53.8WG) 2,5 4,1 51,0 51,2 Đối chứng 5,1 8,4 - - CV (%) - - 2,45 19,3 LSD0.05 - - 0,065 0,82 Ghi chú: NSXL: Ngày sau xử lý
  • 41. 34 * Thí nghiệm trên đồng ruộng: Do tác nhân gây bệnh vàng lá thối củ tồn tại trong đất, tác động của thuốc đến tác nhân gây bệnh thường chậm hơn so với các loại bệnh hại các bộ phận trên mặt đất. Hiệu lực của thuốc được đánh giá gián tiếp qua phân tích, đánh giá tỷ lệ cây biểu hiện vàng lá trên mặt đất. Trong số các loại hoạt chất thí nghiệm, hỗn hợp Metalaxyl M+Mancozeb có hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá thối củ cao nhất. Sau 1 tháng xử lý, hiệu lực phòng trừ của hỗn hợp hoạt chất này đạt 62,65%, tăng lên và đạt cao nhất 75,90% sau 3 tháng xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 58,76% sau 5 tháng xử lý. Mặc dù hỗn hợp hoạt chất difenoconazole + propiconazole và chlorothalonil có hiệu lực phòng trừ tương đương nhau sau 1 tháng xử lý; tuy nhiên, hiệu lực của hỗn hợp difenoconazole + propiconazole tăng vượt hơn so với chlorothalonil sau 2, 3, 4 và 5 tháng xử lý. Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích tím (Ba Chẽ, năm 2018). Đơn vị: % Công thức Thời gian sau xử lý thuốc (tháng) 1 2 3 4 5 Propineb (Antracol 70WP) 43,85c 40,67d 37,58d 28,70d 9,00d Metalaxyl M+Mancozeb (Ridomil Gold 68WG) 62,65a 72,19a 75,90a 71,57a 58,76a Difenoconazole+Propiconazole (Tilt Super 300EC) 46,76b 65,19b 65,20b 55,58b 47,31b Chlorothalonil (Daconil 75WP) 57,09c 55,82c 59,98c 48,79c 29,73c Đối chứng - - - - - P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 0,05 CV(%) 20,57 16,43 2,85 6,22 12,34 LSD0.05 21,61 19,20 3,40 6,35 8,92
  • 42. 35 Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). Cụ thể difenoconazole + propiconazole đạt và duy trì hiệu lực trên 65% trong khoảng thời gian từ 2-3 tháng sau xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 47,31% sau 5 tháng xử lý. Trong khi đó, hoạt chất chlorothalonil đạt hiệu lực phòng trừ trên 55% sau khi xử lý 1 tháng và duy trì hiệu lực này cho đến thời điểm 3 tháng sau xử lý trước khi giảm và chỉ còn gần 30% sau 5 tháng xử lý. Hoạt chất còn lại propineb có hiệu lực thấp đối với bệnh vàng lá thối củ trong điều kiện đồng ruộng, chỉ đạt <45% trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm (Bảng 4.5).
  • 43. 36 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Đã ghi nhận được 7 loại bệnh hại bao gồm 5 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1 bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh do tảo gây ra, thuộc 6 bộ, 6 họ khác nhau. Trong đó, bệnh đốm đen và bệnh đốm đỏ gân lá chưa xác định được tên khoa học. - Biện pháp xử lý cây con và đất trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH- BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL) là biện pháp phòng chống bệnh vàng lá thối củ hiệu quả nhất. - Hiệu lực việc sử dụng phân bón với các liều lượng khác nhau đã không có sự sai khác có ý nghĩa đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. - Hiệu lực của thuốc sinh học về chế phẩm MICROTECH-1(NL)(NL) cho hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 68,41% ở thời điểm sau xử lý 60 ngày và hiệu lực này kéo dài và đạt 66,52% ở thời điểm 90 ngày sau xử lý. -Hiệu lực của thuốc hóa học ở trong phòng thí nghiệm ở trong môi trường PDA đã ức chế hoàn toàn sự phát triển của tản nấm, hiệu lực đạt 100%. Ở ngoài đồng ruộng hỗn hợp Metalaxyl M+Mancozeb có hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ cao nhất. Sau 1 tháng xử lý, hiệu lực phòng trừ của hỗn hợp hoạt chất này đạt 62,65%, tăng lên và đạt cao nhất 75,90% sau 3 tháng xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 58,76% sau 5 tháng xử lý. 5.2. Kiến nghị Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng biện pháp kỹ thuật phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
  • 44. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004). “Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam”, T.II; NXB. KH & KT. 2. Ngô Đình Bính,Vi sinh vật học công nghệ, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, tr.53-71, 2005. 3. Hồng Châu (2009), Ứng dụng chế phẩm Trichoderma, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2009 Đại học Cần Thơ, tr. 5 - 6. 4. Nguyễn Minh Châu (2009), “Sử dụng nấm Trichoderma để phòng trừ sâu bệnh cho vườn cây ăn quả”, Báo cáo của Viện cây ăn quả Miền Nam năm 2009, tr.2 5. Nguyễn Chiều (1995). Khảo sát xây dựng quy trình trồng ba kích. Chương trình YHCT trong chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế. MS 0806. 6. Nguyễn Chiều, Lê Thanh Sơn, Phạm Xuân Luôn và Nguyễn Văn Ngót (2006) Nghiên cứu xây dựng vườn giống ba kích và xây dựng luận chứng kinh tế trồng ba kích trong mô hình vườn gia đình, trang trại. Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt Nam. Viện Dược liệu. NXB KH&KT 2006. Tr519-523. 7. Vi Thị Đoan Chính, Nghiên cứu khả năng nâng cao hoạt tính kháng sinh của chủng Streptomyces rimosus R77 và Streptomyces hygroscopicus 5820 bằng kỹ thuật dung hợp tế bào trần, Luận án TS sinh học, Viện công nghệ sinh học, Hà Nội, 2000. 8. Phạm Ngọc Dung, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Ly, Trần Ngọc Khánh, Hồ Gấm, Nguyễn Quang Tuấn (2008), “Một số kết quả phòng trừ bệnh chết nhanh gây hại hồ tiêu tại Đăk Nông”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 3, tr. 17-23. 9. Bùi Thị Việt Hà, Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sunh chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam, Luận án TS sinh học, Hà Nội, 2006.
  • 45. 38 10. Triệu Văn Hùng (2007). Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - Pha II. Nhà xuất bản Bản đồ Hà Nội, tr. 396-399. 11. Đỗ Tất Lợi (2006). Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học. 12. Trần Kim Loang, Lê Đình Đôn, Tạ Thanh Nam, Ngô Thị Xuân Thịnh, Nguyễn Thị Tiến Sĩ, Trần Thị Xê (2008), “Phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora trên cây hồ tiêu bằng chế phẩm sinh học Trichoderma (Tricho-VTN) tại Tây Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2008, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 307-315. 13. Lê Đức Mạnh, Ngô Tiến Hiển, Lê Đức Ngọc, 2003. Nghiên cứu thu nhận và bảo quản Protease từ chế phẩm lên men bề mặt của vi khuẩn Bacillus subtilis. Đề tài nghiên cứu khoa học. 14. Ban huấn luyện đào tạo cán bộ dược liệu Trung Quốc. Kĩ thuật nuôi trồng và chế biến dược liệu. Người dịch: Nguyễn Văn Lan; Đỗ Tất Lợi; Nguyễn Văn Thạch. NXBNN.1979. Tr 310-318. 15. Báo Tuyên Quang (2016), Thâmcanhcâybakíchdướitánrừng, 16. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (1999). Danh lục nguồn bệnh điều tra năm 1997-1998. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh trên cây ăn quả ở Việt Nam 1997-1998. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr 82-136. 17. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (2001). Giới phụ Eu-fungi Nấm thật. Danh lục các loại thực vật Việt Nam tập 1. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường. Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Tr 63 - 65. 18. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung và Phạm Xuân Đồng (2001). Giới phụ Chromista fungi. Danh lục các loại thực vật Việt Nam tập 1. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường. Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Tr 57 – 62. 19. Đặng Vũ thị Thanh, Lê Thanh Thuỷ, Vũ Duy Hiện, Nguyễn Thị Vân và Đặng Đức Quyết (2006). Bệnh hại trên lạc, đậu tương, thuốc lá trong điều kiện thay đổi cơ cấu cây trồng ở Hà Nội và Hà Tây. Ba mươi năm điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Tr 107-113.
  • 46. 39 20. Hoàng Thị Thế, Nguyễn Thị Phương Thảo, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Thủy (2013). Quy trình nhân giống invitro cây Ba kích tím(Morinda officenalis How). Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 3: 285-292. 21. Nguyễn Đam Trần (1976). “Bước đầu nghiên cứu trồng ba kích trên diện rộng”, Báo cáo sơ kết đề tài. 22. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thu Hoa, 2005. Nghiên cứu sử dụng bào tử Bacillus subtilislàm chế phẩm phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường Tai –Mũi – Họng. Đề tài nghiên cứu. Trường Đại Học Y dược TP HCM. 23. Nguyễn Văn Tuất, Lê Văn Thuyết (2001), Sản xuất chế biến và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc và sinh học, NXB. Nông nghiệp. 24. Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hưng, Phạm Văn Toản, 2003. Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường. NXB Nông NghiệpPhilippe Douillet, 2002. Strains of Bacillusfor biological control of pathogenic fungi. The United Stades Patent and Trademark office. 25. Trần Thị Thuần, Nguyễn Thị Ly, Phạm Ngọc Dung (2004), “Nghiên cứu và sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ nhóm nấm tồn tại trong đất gây hại cây trồng”, Tạp chí bảo vệ thực vật. 26. Võ Châu Tuấn, Huỳnh Minh Tư (2010). Nghiên cứu nhân giống cây Ba kích tím (Morinda officinalis. How) bằng phương pháp nuôi cấy mô. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 5(40): 1-9. 27. Võ Thị Thứ, 1996. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năngứng dụng của một số chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus. Luận án Phó Tiến Sĩ Khoa Học Sinh Học.Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, 1998. Bệnh cây nông nghiệp. p. 21-69. NXB Nông nghiệp. 28. Viện Bảo vệ thực vật 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập I: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng. NxbNN Hà Nội. 29. Viện Dược liệu (2005). Kĩ thuật trồng sử dụng và chế biến cây thuốc. NXBNN. Tr 23-30.