SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG MINH NGUYỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ SASSO
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG GIA CẦM THỊNH ĐÁN
THUỘC TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG MINH NGUYỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ SASSO
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG GIA CẦM THỊNH ĐÁN
THUỘC TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 – Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Hoan
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, cũng như thời gian về thực tập tốt nghiệp tại Trại giống gia cầm
Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới: Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tập thể cán bộ công nhân Trại giống gia cầm Thịnh Đán đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo:
TS Trần Thị Hoan đã quan tâm hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã thường
xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên cổ vũ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học và hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc đạt được nhiều thành tích trong công tác, nhiều thành công trong nghiên
cứu khoa học và giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Hoàng Minh Nguyệt
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ khảo nghiệm.....................................................................21
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất.............................................32
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..........34
Bảng 4.3. Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm...............................36
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm ......37
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và 10 quả trứng giống.........40
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về ấp nở của trứng gà thí nghiệm......................42
Bảng 4.7. Giá thành gà giống......................................................................43
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Bq : Bình quân
Cs : Cộng sự
Ctv : Cộng tác viên
NST : Năng suất trứng
Nxb : Nhà xuất bản
TC : Tiêu chuẩn
TT : Tuần tuổi
TTTA : Tiêu tốn thức ăn
iv
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm.................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất
của gia cầm........................................................................................................ 5
2.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng....................... 6
2.1.4. Tỷ lệ ấp nở và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở.............................12
2.1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn......................................................................14
2.1.6. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Sasso .............15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................21
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành...................................................................21
3.2.1. Địa điểm................................................................................................21
3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................21
v
3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm...............................................................21
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .......................................................................25
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất....................................................................25
4.1.2. Phương pháp tiến hành..........................................................................25
4.1.3. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................26
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................33
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống và loại thải...................................................................33
4.2.2. Khả năng sản xuất của gà Sasso............................................................35
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn.....................................................................................39
4.2.4. Tỷ lệ ấp nở.............................................................................................41
4.2.5. Chi phí cho 1 gà loại 1 ..........................................................................43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................44
5.1. Kết luận ....................................................................................................44
5.2. Tồn tại ......................................................................................................44
5.3 Đề nghị......................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................46
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang trở thành ngành mũi nhọn
trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật thì ngành chăn nuôi đã cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng như chất lượng. Đặc biệt chăn
nuôi gia cầm được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh một
lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho nhu cầu của xã hội trong thời
gian ngắn.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng
được nâng cao. Thực phẩm có chất lượng cao đang được sự quan tâm và chú
ý rất lớn của người tiêu dùng. Do vậy, đòi hỏi ngành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi gia cầm nói riêng cần phải có những bước phát triển mới về công
tác giống, kĩ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng mới có thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Ở nước ta việc tạo ra các giống gà cao sản còn hạn chế mà chủ yếu là
nuôi thích nghi các giống gà cao sản trên thế giới, trên cơ sở đó ta nhân giống
rộng rãi và xây dựng quy trình chăn nuôi cho phù hợp với từng giống trong
từng điều kiện chăn nuôi cụ thể ở nước ta. Để có được một giống, dòng hay
con lai có khả năng sinh sản cao mà lại có sức đề kháng tốt với là một câu hỏi
lớn đối với người chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, chúng tôi tiến hành đề tài ‘‘Nghiên
cứu khả năng sinh sản của gà Sasso nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh
Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đề suất áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Bản thân bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Xác định khả năng sinh sản của gà Sacso.
- Góp phần hoàn thiện thêm quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà Sacso.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm phong phú thêm tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của giống Sasso.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi lựa chọn được giống gà thích
hợp, năng suất cao phù hợp với điều kiện Thái Nguyên.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm
- Ngoại hình:
Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc
điểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát được như: màu lông, da, hình
dáng, mào tích...Các đặc điểm về ngoại hình đặc trưng cho giống, thể hiện
khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của lông là dẫn suất của da, thể hiện đặc điểm của
giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở có bộ
lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ được thay thế bằng bộ
lông cố định.
Tốc độ mọc lông là biểu hiện mọc lông sớm hay muộn, có liên quan chặt
chẽ tới cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch H và Bichelh (1978) [2], gia
cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Màu lông do một số gen quy định phụ thuộc vào sắc tố chứa trong bào
tương của tế bào. Màu sắc da lông là mã hiệu của giống, một tín hiệu để nhận
dạng con giống. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường
màu sắc đồng nhất là giống thuần. Màu sắc da lông do một số ít gen kiểm soát
nên có thể sử dụng để phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong
chọn lọc, Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [9].
Các giống gia cầm khác nhau thì có bộ lông khác nhau, sự khác nhau về
màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogene)
trong các tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm nipocrom (caorotinoit) thì
lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thì lông
có màu trắng.
4
+ Đầu: Cấu tạo của xương đầu coi như có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự
kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
+ Mỏ và chân: Mỏ là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng
(stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả
năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại: vàng, đỏ, đen, hồng.
Màu của mỏ thường phù hơp với màu của chân.
Chân gia cầm có 4 ngon, rất ít có 5 ngón, Trần Kiên và Trần Hồng Việt
(1998) [8]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn ngón và
da. Chân thường có vuốt và cựa, cựa thường dùng để cạnh tranh và đấu tranh
sinh tồn của loài, Trần Thị Nguyệt Thu (1999) [15]. Gà có chân cao thường
cho thịt thấp và phát dục chậm.
+ Mào và tích là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt
trống mái. Mào rất đa dạng về kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng
giống gà. Mào là dẫn suất của da. Theo Phan Cự Nhân (1971) [11], khi có
mặt của gen Ab mào sẽ có màu hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ, gen ab
sẽ có dạng mào cờ. Ở gà trống sự phát triển của mào tích sẽ phản ánh sư
thành thục sớm hay muộn, còn ở gà mái nếu là mào tích phát triển không rõ là
dấu hiệu xấu đến khả năng sinh sản.
- Hình dáng kích thước chiều đo cơ thể
Tùy vào mục đích sử dụng các giống gia cầm được chia thành 3 loại
hình: hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình
dang cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà
chuyên trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
5
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Qua nhiều kết quả nghiên cứu thì trong quá trình phát triển cá thể mỗi
tính trạng là kết quả tác động qua laị của nhiều gen và chịu ảnh hưởng của
yếu tố ngoại cảnh. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều
là tính trạng số lượng. Đó là những tính trạng mà sự khác nhau về mức độ
hơn là sự khác nhau về chủng loại. Tính trạng số lượng còn gọi là tính trạng
đo lường (Metric character). Do việc nghiên cứu các tính trạng này phụ thuộc
vào việc đo lường (cân, đo) như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo…
• Bản chất di truyền của các tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng hay tính trạng năng suất còn được gọi là tính trạng
đo lường. Để nghiên cứu các đặc điểm di truyền của các tính trạng số lượng
không chỉ dung các quy luật của Mendel mà còn phải sử dụng các khái niệm
của hệ thống sinh thái (Nguyễn Văn Thiện,1998) [12].
Thì các tính trạng biểu hiện ra ngoài một cá thể gọi là kiểu hình của cá
thể đó. Giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi
là giá trị kiểu hình (Phenotype) của cá thể đó ký hiệu P, các giá trị có liên
quan với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genno value type) ký hiệu là G. Trong
những điều kiện khác nhau, giá trị của p có sự khac nhau, người ta gọi đó là
sự sai lệch môi trường (Enviroment deviation) ký hiệu là E, mối liên hệ này
có thể biểu hiện bằng công thức:
P = G + E
Tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen (gọi là hiện tượng
đa gen) và các gen này hoạt động theo ba phương thức:
- Hiệu ứng cộng gộp A: Là do giá trị giống quy định, không thay đổi di
truyền. Thông thường có thể tính toán được, nó có ý nghĩa trong chọn dòng
thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
6
- Hiệu ứng trội D và át gen I là giá trị giống đặc biệt không thể xác định
được, chỉ có thể thông qua thực nghiệm. D và I không di truyền, phụ thuộc
vào vị trí và sự tương tác gen. Chúng là cơ sở cho việc lai giống. Do đó kiểu
gen được xác định là:
G = A+ D+ I
- Các tính trạng di truyền còn chịu ảnh hưởng của môi trường E, Trong
đó có hai loại môi trường chính:
+ Môi trường chung (Eg) tác động thường xuyên đến các cá thể trong
quần thể lâu dài.
+ Môi trường riêng (Es) chỉ tác động riêng biệt nào đó trong quần thể với
thời gian ngắn. Vì vậy nên có thể viết là: E = Eg+ Es
Qua mối quan hệ giữa di truyền và ngoại cảnh thì kiểu hình của một cá
thể biểu hiện bằng công thức:
P= A+ D+ I+ Eg+ Es
2.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.3.1. Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia
cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là
hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
phân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu
cần được quan tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác
nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [2] thì sức đẻ trứng chịu ảnh hưởng
của 5 yếu tố chính.
7
1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục.
2. Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng.
3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp.
4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông.
5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống
gia cầm.
Để đánh giá khả năng sinh sản của đàn gà hay của một dòng gà nào đó
thì người ta dựa vào những chỉ tiêu sau:
Tuổi đẻ đầu
Tuổi đẻ quả trứng đầu là thời điểm đàn gà đã thành thục về tính. Tuổi đẻ
đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, giống, hướng sản xuất, kỹ thuật
chăm sóc, nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng.
Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành thục về tính
sớm hay muộn còn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể, cũng như sự
hoàn thiện các cơ quan bộ phận của cơ thể. Những giống gia cầm có tầm vóc
nhỏ thường có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn.
Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện
thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh
dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục
sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời
điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Tuổi đẻ quả trứng đầu rất quan trọng vì
nó có thể quyết định đến sản lượng trứng sau này của đàn gà. Theo Hays (dẫn
theo Brandsch và Bilchel, 1978) [2] thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn
hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng
đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.
8
Sản lượng trứng
Sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số trứng đẻ ra trên một đơn
vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trạng
thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Sản lượng trứng là một
tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Sản
lượng trứng được đánh giá qua cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
+ Tỷ lệ đẻ đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh
cao của tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có
tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế
độ dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao.
+ Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trong một thời gian nhất định. Cường độ
này được xác định theo khoảng thời gian 30 ngày hoặc 60 ngày hoặc 100
ngày trong giai đoạn đẻ.
Theo Card và Nesheim (1977) [23] thì quần thể gà mái cao sản đẻ theo
quy luật. Cường độ đẻ trứng cao nhất vào các tháng thứ 2, thứ 3, sau đó giảm
dần cho đến hết năm đẻ. Theo Mack (1991) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh
Bình, 1998) [1]: Đối với gà cao sản đồ thị đẻ trứng tăng nhanh từ khi bắt đầu
đẻ đến tuần 24. Đạt 50 % và đỉnh cao từ tuần 27 – 28, đến 35 tuần đạt > 90 %,
sau đó giảm dần và giữ được 60 – 65 % ở tuần thứ 76. Khi cường độ đẻ giảm
nhiều gà thường hay biểu hiện bản năng đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp
phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp
khác nhau. Điều này chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố như: Nhiệt độ, ánh
sáng, dinh dưỡng.v.v. Theo Brandsch và Bilchel 1978 [2] thì nhiệt độ cao và
bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu tác động phối hợp
giữa các gen thường và gen liên kết giới tính.
+ Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ
kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ
sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ.
9
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính trạng số lượng có hệ số
di truyền cao, do đó người ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc
giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung.
Theo Jull (1976) [25], hệ số tương quan giữa sản lượng trứng và thời
gian nghỉ đẻ cả năm là rất chặt chẽ (r = 0,7 – 0,9). Levie và Tailor (1943)
(dẫn theo Phạm Minh Thu, 1996) [14] cho rằng: Thời gian kéo dài đẻ
trứng là yếu tố quyết định đến sản lượng trứng. Tuy nhiên, mốc xác định
thời gian đẻ để tính sản lượng trứng còn nhiều ý kiến và nó phụ thuộc vào
nhiều nước khác nhau.
Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng
giống, tỷ lệ nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Theo Awang (1994) [22] khối lượng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều
dài, chiều rộng của quả trứng cũng như khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ
(dẫn theo Trần Huê Viên, 2001) [21]: Khối lượng trứng tương quan rõ rệt với
khối lượng lòng trắng (r = 0,86) khối lượng lòng đỏ (r = 0,72) và khối lượng
vỏ (r = 0,48). Ngoài ra khối lượng trứng còn phụ thuộc vào giống, khối lượng
cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dưỡng.
Theo Lochus và Starstikov (1979), trứng gia cầm khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn
trứng gia cầm lúc trưởng thành (dẫn theo Trần Huê Viên, 2001) [21]. Theo
Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [7] trong cùng một độ tuổi thì khối
lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá trị năng
lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở thường bằng 62 % – 78 % khối lượng
trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các loại giống khác nhau thì khác nhau.
10
Ranch (1971) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [1] cho rằng:
Khối lượng trứng tăng dần đến cuối chu kỳ đẻ, khối lượng trứng và sản lượng
trứng thường có hệ số tương quan âm. Theo JanVa (1967) (dẫn theo Nguyễn
Thị Thanh Bình,1998) [1], xác định hệ số này là - 0,11. Khối lượng trứng
cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Theo OrLov (1974) [28] thì trong số trứng
của cùng một gà mẹ đẻ ra, những trứng có khối lượng trung bình cho tỷ lệ nở
cao hơn những trứng có khối lượng quá lớn hoặc quá nhỏ.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh
hưởng bởi tổng hợp yếu tố bên trong và bên ngoài.
Ảnh hưởng của cá yếu tố bên trong
- Giống, dòng
Ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể giống Leghorn
trung bình có sản lượng 250 – 270 trứng/ năm. Về sản lượng trứng, những
dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc
kỹ khoảng 15 % - 30 % về sản lượng (theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh
Vân, 1998) [7].
- Ảnh hưởng của tuổi gia cầm
Tuổi của gia cầm có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một
quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai
giảm 15 – 20 % so với năm thứ nhất, còn vịt thì ngược lại, năm thứ hai cho
sản lượng trứng cao hơn 9 – 15 %.
- Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng
trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Theo Chamber (1990)
[24] thì gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm sinh
học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài.
11
- Ảnh hưởng của sự thay lông đến sản lượng trứng
Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì
thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay lông
vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp. Ở
điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để đánh
giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Gà thường ngừng đẻ khi thay lông cánh, nhưng vẫn
có khả năng tiếp tục đẻ trong khi thay lông ở các phần khác của cơ thể.
- Ảnh hưởng của bệnh tật đến sản lượng trứng của gia cầm thông qua
việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng.
Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sản lượng trứng
Nhiệt độ ảnh hưởng tới sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu tốn thức
ăn. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là
14 – 220
C. Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng
lượng chống rét, tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất một quả trứng cao. Nhiệt
độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp
ứng đủ nhu cầu sản xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm đến sản lượng trứng của gia cầm
Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một lớp
hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng suất và tiêu
tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (< 31%) sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt
nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và ánh sáng đến sản lượng trứng
Mùa vụ ảnh hưởng tới sức đẻ trứng rõ rệt. Ở nước ta, về mùa hè sức đẻ
trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu lại tăng lên.
12
Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố
về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Nó được xác định qua thời
gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng
12 – 16 h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo để đảm bảo
giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 – 3,5 w/m2
. Theo Letner và Taylor
(1987) [27], thời gian gà đẻ trứng thường từ 7 – 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi
sáng. Cụ thể số gà đẻ 7 – 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nước ta
do khí hậu khác với các nước, cho nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng
từ 8 – 12 giờ chiếm 60 % gần 70 % so với gà đẻ trứng trong ngày.
- Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến sản lượng trứng
Theo Bùi Quang Tiến (dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1997) [3] cho biết gà
nội (gà Ri) đẻ 90 – 120 trứng/mái/năm. Đối với giống gà nội thì ảnh hưởng của
yếu tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà nuôi nhốt thì nhu cầu dinh
dưỡng lại cần được quan tâm chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi nhốt phải
tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm khoáng so với
gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, Ca, P và lipit trong máu
gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3 thậm chí đến 4 lần so với trong máu gà không đẻ
trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu chứng tỏ gà cần protein
để tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu lại
giảm đi. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà đẻ là: 5/1.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác nhau
cũng cho sản lượng trứng khác nhau. Gà nuôi chuồng lồng thì sản lượng trứng
đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201 trứng/năm, còn
gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm.
2.1.4. Tỷ lệ ấp nở và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của trứng gà giống có ý nghĩa lớn trong chăn nuôi. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sinh sản, tái sản xuất của gà giống.
13
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được tính bằng tỷ lệ (%) số con nở ra còn sống
so với số trứng có phôi. Nó là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển phôi và sức
sống của gia cầm non.
Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể chia làm hai yếu tố tác
động chính là yếu tố di truyền và điều kiện môi trường.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
Khummenk và cs (1990) [26] cho biết: Khối lượng trứng, sự cân đối
giữa các thành phần cấu tạo (lòng trắng, lòng đỏ) và cấu trúc vỏ trứng có ảnh
hưởng lớn đến tỷ lệ ấp nở. Thường tỷ lệ ấp nở cao ở trứng có khối lượng
trung bình. Trứng quá to hoặc qua nhỏ đều cho tỷ lệ nở thấp. Khi khối lượng
trứng từ 45 – 64 g thì khả năng nở là 87 %, khối lượng trứng nhỏ hơn 45 g
thì khả năng nở giảm xuống còn 85 %, những trứng vượt quá 64 g khả năng
nở là 71 % (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [7].
Tỷ lệ ấp nở là một tính trạng di truyền, tuy nhiên hệ số di truyền của tính
trạng này thấp h2
= 0,15 – 0,20.
Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
Các yếu tố của điều kiện môi trường có ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở như:
Nhiệt độ, ẩm độ, sự trao đổi khí và quá trình đảo trứng.
Nhiệt độ
Theo Trần Long (1994) [10], nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc tới tỷ lệ ấp nở:
Ở nhiệt độ 39 – 400
C kéo dài trong một khoảng thời gian, sẽ làm cho phôi
phát triển nhanh, gia cầm nở sớm, một số bị biến dạng, dị tật, gây xung huyết.
Nếu nhiệt độ trên 400
C sẽ gây chết phôi hàng loạt. Nếu nhiệt độ dưới 370
C
kéo dài sẽ làm gia cầm nở rải rác.
Độ ẩm
Ẩm độ có tác dụng điều hòa sự bốc hơi nước từ trứng và điều chỉnh sự
tỏa nhiệt từ trứng.
14
Sự trao đổi khí
Phôi rất mẫn cảm khi nồng độ CO2 vượt quá mức cho phép, không khí
trong máy ấp cần được thay đổi sao cho nồng độ CO2 không vượt quá 0,2 –
0,3 % và lượng O2 không dưới 21 %. Nếu nồng độ CO2 vượt quá cao hoặc
nồng độ O2 tụt xuống quá thấp đều làm phôi chết hàng loạt.
Đảo trứng
Tỷ trọng của phôi trong trứng ấp là nhỏ nhất nên phôi luôn có xu hướng
nổi lên trên. Do đó trong quá trình ấp phải thường xuyên đảo trứng. Đảo trứng
có tác dụng ngăn phôi khỏi dính vào màng vỏ và làm cho quá trình trao đổi
khí được cải thiện.
Phương thức chăn nuôi khác nhau thì tỷ lệ nở cũng khác nhau. Nhìn
chung gia cầm nuôi trên lồng thường có chất lượng vỏ trứng sạch hơn nuôi
trên nền nên tỷ lệ ấp nở đạt cao hơn. Tuổi gia cầm càng cao thì tỷ lệ chết phôi
càng cao. Các yếu tố khác như: Vệ sinh thú y, mùa vụ, phương pháp xử lý
trứng ấp cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng ấp nở của gia cầm (Bạch Thị
Thanh Dân và cs, 1997) [3].
2.1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi gia cầm nói riêng, chi phí
thức ăn chiếm khoảng 70 % tổng chi phí, do vậy người chăn nuôi thường
quan tâm đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Hiệu quả sử dụng thức ăn là mức độ
tiêu tốn thức ăn (TTTĂ) cho một đơn vị sản phẩm. Đối với gà thịt thì một đơn
vị sản phẩm là một kg tăng trọng. Đối với gà trứng thì một đơn vị sản phẩm là
10 quả trứng hay 10 gà con loại 1. Tiêu tốn thức ăn càng thấp thì hiệu quả
kinh tế càng cao.
Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, hay phụ thuộc
vào từng giai đoạn phát triển của con vật. Theo Chamber (1990) [24], hệ số
tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tốc độ tăng trọng với lượng thức
ăn thu nhận là rất cao (r = 0,5 – 0,9). Hệ số tương quan di truyền giữa tốc độ sinh
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn lại có giá trị thấp (r = - 0,8 – - 0,2).
15
Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào giống, giai đoạn phát triển,
trạng thái sức khỏe của vật nuôi. Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn góp phần
tăng hiệu quả chăn nuôi.
2.1.6. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Sasso
* Nguồn gốc
Gà Sasso do hãng Sasso (Selection Avicole de La sarthe et du Sud
Ouset) của Pháp tạo ra. Mục tiêu của hãng là nhân giống, chọn lọc, lai tạo và
cung cấp các tổ hợp lai gà thịt lông màu có thể nuôi theo nhiều phương thức
nuôi: Thâm canh, bán thâm canh, thả vườn. Gà Sasso có khả năng thích nghi
cao, dễ nuôi ở các điều kiện nóng ẩm, sức đề kháng tốt, chất lượng thịt thơm
ngon, giữ được hương vị vốn có của các dòng gà địa phương.
* Đặc điểm
Gà Sasso nhập vào Việt Nam lông màu nâu đỏ, da và chân màu vàng,
mào đơn. Nuôi theo phương thức công nghiệp
Đặc điểm ngoại hình: Đầu to thô, mỏ ngắn, hơi cong; cổ ngắn, to; ngực
rộng, dài; đùi to; bàn chân to; thế đứng rộng, phản ứng thần kinh chậm.
Màu sắc lông: Gà lông trắng thì bố mẹ đều là lông trắng; gà lông màu thì
bố mẹ của nó là lông màu.
Hiện nay ở Việt Nam có 18 dòng trống và 6 dòng mái với nhiều mục
đích sử dụng khác nhau chia làm 3 loại hình:
+ SA31 là loại bình thường, lông màu đỏ hoặc nâu đỏ.
+ SA51 chân lùn, lông màu nâu đỏ có sức chịu đựng cao với môi trường
khắc nghiệt, thích nghi với môi trường nhiệt đới nóng ẩm.
+ Gà broiler
Dòng trống: Con trống lông màu vàng nâu, con mái lông màu trắng.
Dòng mái: Lông màu nâu.
Dòng thương phẩm: Lông màu nâu vàng hoặc nâu đỏ; chân, mỏ và da
đều màu vàng.
16
* Tính năng sản xuất
- Gà bố mẹ:
Khối lượng ở 20 tuần tuổi: 2,8 – 3,1 kg (gà trống);
2,1 – 2,3 kg (gà mái);
Khối lượng loại: 3,5 – 4,5 kg;
Tuổi đẻ đầu: 24 – 25 tuần tuổi;
Năng suất trứng khi gà đạt 66 tuần tuổi: 180 – 190 quả;
TTTA/gà hậu bị: 12 – 14 kg;
TTTA/ngày đẻ: 132 – 160 g/mái; 125 g/ trống;
Sản lượng trứng: 188 quả/mái/năm;
Tiêu tốn 2,5 – 2,7 kg/1kg tăng trọng;
Tỷ lệ nuôi sống 98 %.
Nếu nuôi theo phương thức bán chăn thả thì sau 90 – 100 ngày gà có
khối lượng 2,1 – 2,3 kg. Nuôi theo phương thức công nghiệp thì sau 63 ngày
tuổi trọng lương cơ thể đạt 2,1 – 2,5 kg.
Hiện nay hãng đưa ra 18 giống gà với mục đích sử dụng khác nhau:
Dòng nặng cân hay nhẹ cân; lông đỏ, đen, xám hoặc trắng; da vàng hoặc
trắng; chân đen, xám hoặc vàng; trụi cổ hay có lông cổ. Các dòng được sử
dung rộng rãi như dòng ông là X44 và X44N, T55 và T55N, T77 và T77N,
T88 và T88N, X40. Về dòng mái, hãng Sasso có 6 dòng để đáp ứng các yêu
cầu sử dụng: Lùn hoặc chắc khỏe, nặng cân hay nhẹ cân, tự phân biệt giới tính
hay không phân biệt giới tính. Trong đó có 2 dòng được sử dung rộng rãi như
dòng bà hiện nay là 2 dòng mái SA31 và SA51 (Sasso, France, 2002).
Sau 30 năm giống gà Sasso được nhập vào Việt Nam nó đã phát huy
được những đặc tính tốt như: năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, tỉ lệ nuôi
sống cao, thích nghi với điều kiện nóng ẩm… Vì vậy nó đang ngày càng được
nuôi dưỡng phổ biến và có nhiều công trình nghiên cứu về giống gà này như:
17
- Dự án “Phát triển chăn nuôi gà thịt công nghiệp lông màu ở Việt Nam”,
2002, Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam đã nhập 4 dòng thuần ông nội A, bà
nội B, ông ngoại C, bà ngoại D của bộ giống gà Sasso từ Cộng hòa Pháp,
trong đó 2 dòng C và D được nuôi tại trại nghiên cứu thực nghiệm Liên Ninh
(Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc).
- “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lai TP1 và khả năng cho thịt
của sản phẩm lai giữa gà trống Sasso X44 với gà mái TP1” – Phùng Đức Tiến
và cs (2007)[16].
Sơ đồ lai tạo giống gà thương phẩm ABCD:
Gà ông bà: Dòng A Dòng B Dòng C DòngD
Gà bố mẹ: Trống AB Mái CD
Gà thương phẩm: ABCD
(Trống + Mái)
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số
lượng và chất lượng. Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới – FAO
năm 2009, số lượng đầu gia cầm của thế giới như sau: Gà có 14191,1 triệu
con và tổng đàn vịt là 1008,3 triệu con. Về chăn nuôi gà số một Trung Quốc:
4702,2 triệu con, nhì Indonesia: 1341,7 triệu con, ba Brazin: 1205,0 triệu con,
bốn là Ấn Độ: 613 triệu con và năm là Iran: 513 triệu con gà.Việt Nam về
chăn nuôi gà có 200 triệu con đứng thứ 13 thế giới. Để có được những sản
phẩm chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng nhu cầu của con người cũng như
đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước, trên thế giới đã không ngừng cải
tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức nuôi. Mỗi nước đều có
18
những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo để cho ra các giống gà mới với năng
suất và chất lượng cao.
Pháp là một trong những nước tạo ra nhiều giống gà thả vườn để đáp ứng
nhu cầu chăn nuôi gà thả vườn:
+ Công ty Shaver tạo ra giống gà Troicbro: Có sức chịu nóng và chịu ẩm
độ cao, lông màu vàng nâu, chân vàng. Công ty còn tạo ra giống Redbo: Lông
màu đỏ, ngoại hình đẹp, da, chân đều vàng.
+ Năm 1978, hãng Sasso ở Pháp đã tiến hành nhân giống, chọn lọc, lai
tạo ra giống gà Sasso gồm 18 dòng gà trống và 6 dòng gà mái với mục đích
sử dụng khác nhau. Giống gà này có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi ở các
điều kiện nóng ẩm, sức kháng bênh tốt, chất lượng thịt thơm ngon.
Theo tài liệu hãng Sasso của Pháp, 1995, khi lai giữa các dòng gà JA57
và JA66, S44… tạo ra con lai có năng suất cao, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ
nuôi sống cao và phù hợp với mọi điều kiện chăn nuôi.
+ Hãng ISA đã lai tạo ra giống gà S457 nuôi thả vườn rất tốt, lông màu
vàng hoặc trắng nâu, chân vàng. Hãng Hubbard ISA Pháp năm 2002 đã sử
dụng trống dòng S44 x mái dòng JA57 tạo ra con lai ở 63 ngày có khối lượng
cơ thể 2209 g, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng 2,24 – 2,30 kg.
Ở Isarel, công ty Kabir đã tạo ra giống gà Kabir từ con lai của giống gà
địa phương Sinai có sức chịu nóng cao với gà Whiter Leghorn, Plymouth.
Hiện nay công ty Kabir đã tạo ra 28 dòng gà chuyên thịt lông trắng và lông
màu, trong đó có 13 dòng nổi tiếng bán ra khắp thế giới là dòng trống K100,
K100N, K400, K400N, K666, K666N, K368 và K66; dòng mái gồm K44,
K25, K123 (lông trắng) và K156 (lông nâu).
Ở Trung Quốc: Công ty gia cầm Bạch Vân đã sử dụng giống gà trống
Thạch Kỳ gốc Quảng Đông cho phối với gà mái Kabir lông màu trắng tạo
ra giống Thạch Kỳ tạp, từ gà Thạch Kỳ tạp cho phối với gà Giang Thôn
Tải bản FULL (56 trang): https://bit.ly/3ldDHYL
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
19
thành gà Tam Hoàng, gà Tam Hoàng có sức sinh trưởng và hiệu quả sử
dụng thức ăn cao, chịu đựng về stress tốt, thích hợp với nuôi nhốt và chăn
thả ở nhiều quy mô khác nhau. Gà Tam Hoàng có bộ lông màu vàng sáng,
da chân, mỏ màu vàng, thịt thơm ngon. Hiện nay nó có 2 dòng nổi tiếng là
dòng 882 và dòng Jiangcum.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, đàn gia cầm ước tính đến
31/12/2011 có khoảng 325 triệu con tăng 8,2 % so với cùng kì; sản lượng
thịt của gia cầm khoảng 708 nghìn tấn, tăng 15 %; sản lượng trứng đạt
6,34 tỷ quả, tăng 8 %, cả nước có 6,5 triệu hộ chăn nuôi gia cầm và thủy
cầm (Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề chăn nuôi).
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học để chọn ra những giống gia cầm
nhập nội, năng suất chất lượng cao như gà công nghiệp, gà chăn thả, vịt siêu
thịt, vịt siêu trứng, ngan Pháp, chim bồ câu Pháp, đà điểu; đã được đưa vào
ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
Các giống gà lông màu được nhập nội trong thời gian gần đây là: Gà
Tam Hoàng, Sasso, Kabir, Ai Cập, Lương Phượng...
Nguyễn Huy Đạt và cs (2003) [4] khi nghiên cứu về gà Sasso ông bà
nuôi tại Trại thực nghiệm Liên Ninh cho biết: Tỷ lệ nuôi sống của gà
Sasso ông bà giai đoạn từ 22 – 45 tuần tuổi của 4 dòng A, B, C , D lần
lượt là 97,7; 98,2; 98,0; 98,3. Khối lượng cơ thể tương ứng của các dòng
là 3012 g, 2544 g, 3050 g, 2352 g.
Qua theo dõi khả năng sản xuất của Phùng Đức Tiến và cs (2006) [17]
bốn dòng gà Sasso ông bà cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống đạt cao 96,3 % –
100% giai đoạn gà con và dò. Lượng tiêu thụ TĂ qua các giai đoạn ở các
dòng mái thường thấp hơn tiêu chuẩn (chỉ 89,5 đến 98,7 % so TC), các
dòng trống tiêu thụ TĂ qua các tuần đẻ đạt 45,44 % đạt 79,59 % so với
Tải bản FULL (56 trang): https://bit.ly/3ldDHYL
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
20
hãng, năng suất trứng/ mái là 120,86 quả đạt 87,52 %, mái A01 tỷ lệ đẻ qua
44 tuần đẻ đạt 59,6 %, năng suất trứng/ mái là 179,41 quả, so với hãng tỷ lệ
đẻ mái A01 đạt 97,99 %, NST/mái đạt 112,97 %, tiêu tốn thức ăn tương
ứng là 3,65 kg và 2,56 kg. Qua 41 lô ấp dòng mái X04 có tỷ lệ phôi
80,11% và tỷ lệ nở loại 1/ tổng trứng có phôi đạt 73,80 %; ở dòng mái
ngoại (A01) qua 46 lô ấp có tỷ lệ phôi 91,17 % và tỷ lệ nở loại 1/ tổng
trứng có phôi đạt 89,74 % như vậy cho thấy dòng bà ngoại hướng trứng
nên tỷ lệ phôi cao hơn và tỷ lệ nở loại 1/ tổng trứng có phôi cao hơn.
Đoàn Xuân Trúc và cs (2002) [19] cho biết: Kết quả nghiên cứu trên gà
Sasso bố mẹ AB và CD nuôi tại Tam Đảo – Vĩnh Phúc như sau: Tỷ lệ nuôi
sống giai đoạn hậu bị gà bố mẹ AB là 92,5 %, của gà bố mẹ CD là 93,6 %. Ở
giai đoạn sinh sản thì tỷ lệ nuôi sống đạt tỷ lệ tương ứng là 88,3 % và 87,8 %.
Khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi là: Dòng AB: Trống đạt 3096 g, mái đạt
2437 g; Dòng CD: Trống đạt 2940 g, mái đạt 2350 g.
Nguyễn Thị Hải và cs (2009) [5] cho biết: Gà mái bố mẹ TĐ34 cho năng
suất trứng đến 68 tuần tuổi đạt 197,33 quả/mái; tỷ lệ trứng giống: 94,37 %; tỷ
lệ trứng có phôi/ trứng ấp: 94,48 % và gà con loại 1/ tổng trứng ấp: 83,27 %;
tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng giống: 2,89 kg.
Nguyễn Thị Hải và cs (2006) [6] khi nghiên cứu khả năng sản xuất của
gà lông màu Sasso nuôi vụ xuân hè tại Thái Nguyên cho biết tỷ lệ nuôi sống
đến 10 tuần tuổi ở lô nuôi nhốt là 96 % và ở lô nuôi bán nuôi nhốt là 95 %.
Khối lượng cơ thể lúc 10 tuần tuổi đạt 2415,40 g (ở ô nuôi nhốt) và 2291,46 g
(ở lô bán nuôi nhốt). Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng tính cộng dồn đến
10 tuần tuổi là 2,20 kg (ở lô nuôi nhốt) và 2,32 kg (ở lô bán nuôi nhốt).
3596322

More Related Content

What's hot

đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
jackjohn45
 
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợnĐặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
nataliej4
 
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt namNghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiênPhân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu SẻPhân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
 
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
 
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
 
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợnĐặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
 
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt namNghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống lúa việt nam
 
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạn...
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
 
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiênPhân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
 
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu SẻPhân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
 
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)
 
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
Luận án: Đánh giá nguồn gen và phân tích chỉ thị phân tử liên quan tính trạng...
 
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
 
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
 

Similar to Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đán thuộc trung tâm giống vật nuôi tỉnh thái nguyên

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Man_Ebook
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái NguyênLuận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Man_Ebook
 
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
nataliej4
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
jackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
jackjohn45
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...
Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...
Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...
nataliej4
 

Similar to Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đán thuộc trung tâm giống vật nuôi tỉnh thái nguyên (20)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thị...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái NguyênLuận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
 
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi...
 
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
 
Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...
Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...
Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đ...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
nataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
nataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
nataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
nataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
nataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
nataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
nataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
nataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
nataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
nataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
nataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 

Recently uploaded (11)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 

Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đán thuộc trung tâm giống vật nuôi tỉnh thái nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MINH NGUYỆT Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ SASSO NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG GIA CẦM THỊNH ĐÁN THUỘC TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MINH NGUYỆT Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ SASSO NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG GIA CẦM THỊNH ĐÁN THUỘC TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K43 – Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Hoan Thái Nguyên, năm 2015
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cũng như thời gian về thực tập tốt nghiệp tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường. Có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tập thể cán bộ công nhân Trại giống gia cầm Thịnh Đán đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo: TS Trần Thị Hoan đã quan tâm hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học và hoàn thành bản khóa luận này. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc đạt được nhiều thành tích trong công tác, nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Hoàng Minh Nguyệt
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ khảo nghiệm.....................................................................21 Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất.............................................32 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..........34 Bảng 4.3. Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm...............................36 Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm ......37 Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và 10 quả trứng giống.........40 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về ấp nở của trứng gà thí nghiệm......................42 Bảng 4.7. Giá thành gà giống......................................................................43
  • 5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Bq : Bình quân Cs : Cộng sự Ctv : Cộng tác viên NST : Năng suất trứng Nxb : Nhà xuất bản TC : Tiêu chuẩn TT : Tuần tuổi TTTA : Tiêu tốn thức ăn
  • 6. iv MỤC LỤC Trang Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm.................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của gia cầm........................................................................................................ 5 2.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng....................... 6 2.1.4. Tỷ lệ ấp nở và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở.............................12 2.1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn......................................................................14 2.1.6. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Sasso .............15 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................17 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................17 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................19 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................21 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành...................................................................21 3.2.1. Địa điểm................................................................................................21 3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................21 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................21 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................21
  • 7. v 3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm...............................................................21 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................24 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................25 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .......................................................................25 4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất....................................................................25 4.1.2. Phương pháp tiến hành..........................................................................25 4.1.3. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................26 4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................33 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống và loại thải...................................................................33 4.2.2. Khả năng sản xuất của gà Sasso............................................................35 4.2.3. Tiêu tốn thức ăn.....................................................................................39 4.2.4. Tỷ lệ ấp nở.............................................................................................41 4.2.5. Chi phí cho 1 gà loại 1 ..........................................................................43 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................44 5.1. Kết luận ....................................................................................................44 5.2. Tồn tại ......................................................................................................44 5.3 Đề nghị......................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................46
  • 8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang trở thành ngành mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì ngành chăn nuôi đã cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng như chất lượng. Đặc biệt chăn nuôi gia cầm được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho nhu cầu của xã hội trong thời gian ngắn. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao. Thực phẩm có chất lượng cao đang được sự quan tâm và chú ý rất lớn của người tiêu dùng. Do vậy, đòi hỏi ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng cần phải có những bước phát triển mới về công tác giống, kĩ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng. Ở nước ta việc tạo ra các giống gà cao sản còn hạn chế mà chủ yếu là nuôi thích nghi các giống gà cao sản trên thế giới, trên cơ sở đó ta nhân giống rộng rãi và xây dựng quy trình chăn nuôi cho phù hợp với từng giống trong từng điều kiện chăn nuôi cụ thể ở nước ta. Để có được một giống, dòng hay con lai có khả năng sinh sản cao mà lại có sức đề kháng tốt với là một câu hỏi lớn đối với người chăn nuôi. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, chúng tôi tiến hành đề tài ‘‘Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Sasso nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên”.
  • 9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Nghiên cứu đề suất áp dụng vào thực tế sản xuất. - Bản thân bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. - Xác định khả năng sinh sản của gà Sacso. - Góp phần hoàn thiện thêm quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà Sacso. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Làm phong phú thêm tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của giống Sasso. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi lựa chọn được giống gà thích hợp, năng suất cao phù hợp với điều kiện Thái Nguyên.
  • 10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm - Ngoại hình: Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc điểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát được như: màu lông, da, hình dáng, mào tích...Các đặc điểm về ngoại hình đặc trưng cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. + Sự phát triển của lông là dẫn suất của da, thể hiện đặc điểm của giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc lông là biểu hiện mọc lông sớm hay muộn, có liên quan chặt chẽ tới cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch H và Bichelh (1978) [2], gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh. Màu lông do một số gen quy định phụ thuộc vào sắc tố chứa trong bào tương của tế bào. Màu sắc da lông là mã hiệu của giống, một tín hiệu để nhận dạng con giống. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường màu sắc đồng nhất là giống thuần. Màu sắc da lông do một số ít gen kiểm soát nên có thể sử dụng để phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc, Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [9]. Các giống gia cầm khác nhau thì có bộ lông khác nhau, sự khác nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm nipocrom (caorotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thì lông có màu trắng.
  • 11. 4 + Đầu: Cấu tạo của xương đầu coi như có độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết. + Mỏ và chân: Mỏ là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại: vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của mỏ thường phù hơp với màu của chân. Chân gia cầm có 4 ngon, rất ít có 5 ngón, Trần Kiên và Trần Hồng Việt (1998) [8]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn ngón và da. Chân thường có vuốt và cựa, cựa thường dùng để cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài, Trần Thị Nguyệt Thu (1999) [15]. Gà có chân cao thường cho thịt thấp và phát dục chậm. + Mào và tích là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt trống mái. Mào rất đa dạng về kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống gà. Mào là dẫn suất của da. Theo Phan Cự Nhân (1971) [11], khi có mặt của gen Ab mào sẽ có màu hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ, gen ab sẽ có dạng mào cờ. Ở gà trống sự phát triển của mào tích sẽ phản ánh sư thành thục sớm hay muộn, còn ở gà mái nếu là mào tích phát triển không rõ là dấu hiệu xấu đến khả năng sinh sản. - Hình dáng kích thước chiều đo cơ thể Tùy vào mục đích sử dụng các giống gia cầm được chia thành 3 loại hình: hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dang cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà chuyên trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
  • 12. 5 2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của gia cầm Qua nhiều kết quả nghiên cứu thì trong quá trình phát triển cá thể mỗi tính trạng là kết quả tác động qua laị của nhiều gen và chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng số lượng. Đó là những tính trạng mà sự khác nhau về mức độ hơn là sự khác nhau về chủng loại. Tính trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường (Metric character). Do việc nghiên cứu các tính trạng này phụ thuộc vào việc đo lường (cân, đo) như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo… • Bản chất di truyền của các tính trạng số lượng Tính trạng số lượng hay tính trạng năng suất còn được gọi là tính trạng đo lường. Để nghiên cứu các đặc điểm di truyền của các tính trạng số lượng không chỉ dung các quy luật của Mendel mà còn phải sử dụng các khái niệm của hệ thống sinh thái (Nguyễn Văn Thiện,1998) [12]. Thì các tính trạng biểu hiện ra ngoài một cá thể gọi là kiểu hình của cá thể đó. Giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotype) của cá thể đó ký hiệu P, các giá trị có liên quan với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genno value type) ký hiệu là G. Trong những điều kiện khác nhau, giá trị của p có sự khac nhau, người ta gọi đó là sự sai lệch môi trường (Enviroment deviation) ký hiệu là E, mối liên hệ này có thể biểu hiện bằng công thức: P = G + E Tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen (gọi là hiện tượng đa gen) và các gen này hoạt động theo ba phương thức: - Hiệu ứng cộng gộp A: Là do giá trị giống quy định, không thay đổi di truyền. Thông thường có thể tính toán được, nó có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
  • 13. 6 - Hiệu ứng trội D và át gen I là giá trị giống đặc biệt không thể xác định được, chỉ có thể thông qua thực nghiệm. D và I không di truyền, phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác gen. Chúng là cơ sở cho việc lai giống. Do đó kiểu gen được xác định là: G = A+ D+ I - Các tính trạng di truyền còn chịu ảnh hưởng của môi trường E, Trong đó có hai loại môi trường chính: + Môi trường chung (Eg) tác động thường xuyên đến các cá thể trong quần thể lâu dài. + Môi trường riêng (Es) chỉ tác động riêng biệt nào đó trong quần thể với thời gian ngắn. Vì vậy nên có thể viết là: E = Eg+ Es Qua mối quan hệ giữa di truyền và ngoại cảnh thì kiểu hình của một cá thể biểu hiện bằng công thức: P= A+ D+ I+ Eg+ Es 2.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng 2.1.3.1. Khả năng sinh sản của gia cầm Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự phân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt. Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm. Theo Brandsch và Bilchel (1978) [2] thì sức đẻ trứng chịu ảnh hưởng của 5 yếu tố chính.
  • 14. 7 1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục. 2. Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng. 3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp. 4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông. 5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ). Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống gia cầm. Để đánh giá khả năng sinh sản của đàn gà hay của một dòng gà nào đó thì người ta dựa vào những chỉ tiêu sau: Tuổi đẻ đầu Tuổi đẻ quả trứng đầu là thời điểm đàn gà đã thành thục về tính. Tuổi đẻ đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, giống, hướng sản xuất, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành thục về tính sớm hay muộn còn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể, cũng như sự hoàn thiện các cơ quan bộ phận của cơ thể. Những giống gia cầm có tầm vóc nhỏ thường có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Tuổi đẻ quả trứng đầu rất quan trọng vì nó có thể quyết định đến sản lượng trứng sau này của đàn gà. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel, 1978) [2] thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.
  • 15. 8 Sản lượng trứng Sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Sản lượng trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Sản lượng trứng được đánh giá qua cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ. + Tỷ lệ đẻ đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. + Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trong một thời gian nhất định. Cường độ này được xác định theo khoảng thời gian 30 ngày hoặc 60 ngày hoặc 100 ngày trong giai đoạn đẻ. Theo Card và Nesheim (1977) [23] thì quần thể gà mái cao sản đẻ theo quy luật. Cường độ đẻ trứng cao nhất vào các tháng thứ 2, thứ 3, sau đó giảm dần cho đến hết năm đẻ. Theo Mack (1991) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [1]: Đối với gà cao sản đồ thị đẻ trứng tăng nhanh từ khi bắt đầu đẻ đến tuần 24. Đạt 50 % và đỉnh cao từ tuần 27 – 28, đến 35 tuần đạt > 90 %, sau đó giảm dần và giữ được 60 – 65 % ở tuần thứ 76. Khi cường độ đẻ giảm nhiều gà thường hay biểu hiện bản năng đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố như: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng.v.v. Theo Brandsch và Bilchel 1978 [2] thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu tác động phối hợp giữa các gen thường và gen liên kết giới tính. + Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ.
  • 16. 9 Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính trạng số lượng có hệ số di truyền cao, do đó người ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung. Theo Jull (1976) [25], hệ số tương quan giữa sản lượng trứng và thời gian nghỉ đẻ cả năm là rất chặt chẽ (r = 0,7 – 0,9). Levie và Tailor (1943) (dẫn theo Phạm Minh Thu, 1996) [14] cho rằng: Thời gian kéo dài đẻ trứng là yếu tố quyết định đến sản lượng trứng. Tuy nhiên, mốc xác định thời gian đẻ để tính sản lượng trứng còn nhiều ý kiến và nó phụ thuộc vào nhiều nước khác nhau. Khối lượng trứng Khối lượng trứng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng giống, tỷ lệ nở, chất lượng và sức sống của gà con. Theo Awang (1994) [22] khối lượng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng cũng như khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ (dẫn theo Trần Huê Viên, 2001) [21]: Khối lượng trứng tương quan rõ rệt với khối lượng lòng trắng (r = 0,86) khối lượng lòng đỏ (r = 0,72) và khối lượng vỏ (r = 0,48). Ngoài ra khối lượng trứng còn phụ thuộc vào giống, khối lượng cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dưỡng. Theo Lochus và Starstikov (1979), trứng gia cầm khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành (dẫn theo Trần Huê Viên, 2001) [21]. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [7] trong cùng một độ tuổi thì khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá trị năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở thường bằng 62 % – 78 % khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các loại giống khác nhau thì khác nhau.
  • 17. 10 Ranch (1971) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [1] cho rằng: Khối lượng trứng tăng dần đến cuối chu kỳ đẻ, khối lượng trứng và sản lượng trứng thường có hệ số tương quan âm. Theo JanVa (1967) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình,1998) [1], xác định hệ số này là - 0,11. Khối lượng trứng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Theo OrLov (1974) [28] thì trong số trứng của cùng một gà mẹ đẻ ra, những trứng có khối lượng trung bình cho tỷ lệ nở cao hơn những trứng có khối lượng quá lớn hoặc quá nhỏ. 2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia cầm Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh hưởng bởi tổng hợp yếu tố bên trong và bên ngoài. Ảnh hưởng của cá yếu tố bên trong - Giống, dòng Ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 – 270 trứng/ năm. Về sản lượng trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc kỹ khoảng 15 % - 30 % về sản lượng (theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [7]. - Ảnh hưởng của tuổi gia cầm Tuổi của gia cầm có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 – 20 % so với năm thứ nhất, còn vịt thì ngược lại, năm thứ hai cho sản lượng trứng cao hơn 9 – 15 %. - Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Theo Chamber (1990) [24] thì gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài.
  • 18. 11 - Ảnh hưởng của sự thay lông đến sản lượng trứng Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp. Ở điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Gà thường ngừng đẻ khi thay lông cánh, nhưng vẫn có khả năng tiếp tục đẻ trong khi thay lông ở các phần khác của cơ thể. - Ảnh hưởng của bệnh tật đến sản lượng trứng của gia cầm thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài - Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sản lượng trứng Nhiệt độ ảnh hưởng tới sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu tốn thức ăn. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 – 220 C. Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng lượng chống rét, tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất một quả trứng cao. Nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm. - Ảnh hưởng của độ ẩm đến sản lượng trứng của gia cầm Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (< 31%) sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất. - Ảnh hưởng của mùa vụ và ánh sáng đến sản lượng trứng Mùa vụ ảnh hưởng tới sức đẻ trứng rõ rệt. Ở nước ta, về mùa hè sức đẻ trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu lại tăng lên.
  • 19. 12 Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Nó được xác định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 – 16 h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 – 3,5 w/m2 . Theo Letner và Taylor (1987) [27], thời gian gà đẻ trứng thường từ 7 – 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể số gà đẻ 7 – 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nước ta do khí hậu khác với các nước, cho nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng từ 8 – 12 giờ chiếm 60 % gần 70 % so với gà đẻ trứng trong ngày. - Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến sản lượng trứng Theo Bùi Quang Tiến (dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1997) [3] cho biết gà nội (gà Ri) đẻ 90 – 120 trứng/mái/năm. Đối với giống gà nội thì ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà nuôi nhốt thì nhu cầu dinh dưỡng lại cần được quan tâm chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi nhốt phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, Ca, P và lipit trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3 thậm chí đến 4 lần so với trong máu gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu chứng tỏ gà cần protein để tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu lại giảm đi. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà đẻ là: 5/1. Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác nhau cũng cho sản lượng trứng khác nhau. Gà nuôi chuồng lồng thì sản lượng trứng đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201 trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm. 2.1.4. Tỷ lệ ấp nở và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở Tỷ lệ ấp nở của trứng gà giống có ý nghĩa lớn trong chăn nuôi. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sinh sản, tái sản xuất của gà giống.
  • 20. 13 Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được tính bằng tỷ lệ (%) số con nở ra còn sống so với số trứng có phôi. Nó là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển phôi và sức sống của gia cầm non. Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể chia làm hai yếu tố tác động chính là yếu tố di truyền và điều kiện môi trường. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền Khummenk và cs (1990) [26] cho biết: Khối lượng trứng, sự cân đối giữa các thành phần cấu tạo (lòng trắng, lòng đỏ) và cấu trúc vỏ trứng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ấp nở. Thường tỷ lệ ấp nở cao ở trứng có khối lượng trung bình. Trứng quá to hoặc qua nhỏ đều cho tỷ lệ nở thấp. Khi khối lượng trứng từ 45 – 64 g thì khả năng nở là 87 %, khối lượng trứng nhỏ hơn 45 g thì khả năng nở giảm xuống còn 85 %, những trứng vượt quá 64 g khả năng nở là 71 % (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [7]. Tỷ lệ ấp nở là một tính trạng di truyền, tuy nhiên hệ số di truyền của tính trạng này thấp h2 = 0,15 – 0,20. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường Các yếu tố của điều kiện môi trường có ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở như: Nhiệt độ, ẩm độ, sự trao đổi khí và quá trình đảo trứng. Nhiệt độ Theo Trần Long (1994) [10], nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc tới tỷ lệ ấp nở: Ở nhiệt độ 39 – 400 C kéo dài trong một khoảng thời gian, sẽ làm cho phôi phát triển nhanh, gia cầm nở sớm, một số bị biến dạng, dị tật, gây xung huyết. Nếu nhiệt độ trên 400 C sẽ gây chết phôi hàng loạt. Nếu nhiệt độ dưới 370 C kéo dài sẽ làm gia cầm nở rải rác. Độ ẩm Ẩm độ có tác dụng điều hòa sự bốc hơi nước từ trứng và điều chỉnh sự tỏa nhiệt từ trứng.
  • 21. 14 Sự trao đổi khí Phôi rất mẫn cảm khi nồng độ CO2 vượt quá mức cho phép, không khí trong máy ấp cần được thay đổi sao cho nồng độ CO2 không vượt quá 0,2 – 0,3 % và lượng O2 không dưới 21 %. Nếu nồng độ CO2 vượt quá cao hoặc nồng độ O2 tụt xuống quá thấp đều làm phôi chết hàng loạt. Đảo trứng Tỷ trọng của phôi trong trứng ấp là nhỏ nhất nên phôi luôn có xu hướng nổi lên trên. Do đó trong quá trình ấp phải thường xuyên đảo trứng. Đảo trứng có tác dụng ngăn phôi khỏi dính vào màng vỏ và làm cho quá trình trao đổi khí được cải thiện. Phương thức chăn nuôi khác nhau thì tỷ lệ nở cũng khác nhau. Nhìn chung gia cầm nuôi trên lồng thường có chất lượng vỏ trứng sạch hơn nuôi trên nền nên tỷ lệ ấp nở đạt cao hơn. Tuổi gia cầm càng cao thì tỷ lệ chết phôi càng cao. Các yếu tố khác như: Vệ sinh thú y, mùa vụ, phương pháp xử lý trứng ấp cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng ấp nở của gia cầm (Bạch Thị Thanh Dân và cs, 1997) [3]. 2.1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn Trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi gia cầm nói riêng, chi phí thức ăn chiếm khoảng 70 % tổng chi phí, do vậy người chăn nuôi thường quan tâm đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Hiệu quả sử dụng thức ăn là mức độ tiêu tốn thức ăn (TTTĂ) cho một đơn vị sản phẩm. Đối với gà thịt thì một đơn vị sản phẩm là một kg tăng trọng. Đối với gà trứng thì một đơn vị sản phẩm là 10 quả trứng hay 10 gà con loại 1. Tiêu tốn thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, hay phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của con vật. Theo Chamber (1990) [24], hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tốc độ tăng trọng với lượng thức ăn thu nhận là rất cao (r = 0,5 – 0,9). Hệ số tương quan di truyền giữa tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn lại có giá trị thấp (r = - 0,8 – - 0,2).
  • 22. 15 Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào giống, giai đoạn phát triển, trạng thái sức khỏe của vật nuôi. Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn góp phần tăng hiệu quả chăn nuôi. 2.1.6. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Sasso * Nguồn gốc Gà Sasso do hãng Sasso (Selection Avicole de La sarthe et du Sud Ouset) của Pháp tạo ra. Mục tiêu của hãng là nhân giống, chọn lọc, lai tạo và cung cấp các tổ hợp lai gà thịt lông màu có thể nuôi theo nhiều phương thức nuôi: Thâm canh, bán thâm canh, thả vườn. Gà Sasso có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi ở các điều kiện nóng ẩm, sức đề kháng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, giữ được hương vị vốn có của các dòng gà địa phương. * Đặc điểm Gà Sasso nhập vào Việt Nam lông màu nâu đỏ, da và chân màu vàng, mào đơn. Nuôi theo phương thức công nghiệp Đặc điểm ngoại hình: Đầu to thô, mỏ ngắn, hơi cong; cổ ngắn, to; ngực rộng, dài; đùi to; bàn chân to; thế đứng rộng, phản ứng thần kinh chậm. Màu sắc lông: Gà lông trắng thì bố mẹ đều là lông trắng; gà lông màu thì bố mẹ của nó là lông màu. Hiện nay ở Việt Nam có 18 dòng trống và 6 dòng mái với nhiều mục đích sử dụng khác nhau chia làm 3 loại hình: + SA31 là loại bình thường, lông màu đỏ hoặc nâu đỏ. + SA51 chân lùn, lông màu nâu đỏ có sức chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt, thích nghi với môi trường nhiệt đới nóng ẩm. + Gà broiler Dòng trống: Con trống lông màu vàng nâu, con mái lông màu trắng. Dòng mái: Lông màu nâu. Dòng thương phẩm: Lông màu nâu vàng hoặc nâu đỏ; chân, mỏ và da đều màu vàng.
  • 23. 16 * Tính năng sản xuất - Gà bố mẹ: Khối lượng ở 20 tuần tuổi: 2,8 – 3,1 kg (gà trống); 2,1 – 2,3 kg (gà mái); Khối lượng loại: 3,5 – 4,5 kg; Tuổi đẻ đầu: 24 – 25 tuần tuổi; Năng suất trứng khi gà đạt 66 tuần tuổi: 180 – 190 quả; TTTA/gà hậu bị: 12 – 14 kg; TTTA/ngày đẻ: 132 – 160 g/mái; 125 g/ trống; Sản lượng trứng: 188 quả/mái/năm; Tiêu tốn 2,5 – 2,7 kg/1kg tăng trọng; Tỷ lệ nuôi sống 98 %. Nếu nuôi theo phương thức bán chăn thả thì sau 90 – 100 ngày gà có khối lượng 2,1 – 2,3 kg. Nuôi theo phương thức công nghiệp thì sau 63 ngày tuổi trọng lương cơ thể đạt 2,1 – 2,5 kg. Hiện nay hãng đưa ra 18 giống gà với mục đích sử dụng khác nhau: Dòng nặng cân hay nhẹ cân; lông đỏ, đen, xám hoặc trắng; da vàng hoặc trắng; chân đen, xám hoặc vàng; trụi cổ hay có lông cổ. Các dòng được sử dung rộng rãi như dòng ông là X44 và X44N, T55 và T55N, T77 và T77N, T88 và T88N, X40. Về dòng mái, hãng Sasso có 6 dòng để đáp ứng các yêu cầu sử dụng: Lùn hoặc chắc khỏe, nặng cân hay nhẹ cân, tự phân biệt giới tính hay không phân biệt giới tính. Trong đó có 2 dòng được sử dung rộng rãi như dòng bà hiện nay là 2 dòng mái SA31 và SA51 (Sasso, France, 2002). Sau 30 năm giống gà Sasso được nhập vào Việt Nam nó đã phát huy được những đặc tính tốt như: năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, tỉ lệ nuôi sống cao, thích nghi với điều kiện nóng ẩm… Vì vậy nó đang ngày càng được nuôi dưỡng phổ biến và có nhiều công trình nghiên cứu về giống gà này như:
  • 24. 17 - Dự án “Phát triển chăn nuôi gà thịt công nghiệp lông màu ở Việt Nam”, 2002, Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam đã nhập 4 dòng thuần ông nội A, bà nội B, ông ngoại C, bà ngoại D của bộ giống gà Sasso từ Cộng hòa Pháp, trong đó 2 dòng C và D được nuôi tại trại nghiên cứu thực nghiệm Liên Ninh (Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc). - “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lai TP1 và khả năng cho thịt của sản phẩm lai giữa gà trống Sasso X44 với gà mái TP1” – Phùng Đức Tiến và cs (2007)[16]. Sơ đồ lai tạo giống gà thương phẩm ABCD: Gà ông bà: Dòng A Dòng B Dòng C DòngD Gà bố mẹ: Trống AB Mái CD Gà thương phẩm: ABCD (Trống + Mái) 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới – FAO năm 2009, số lượng đầu gia cầm của thế giới như sau: Gà có 14191,1 triệu con và tổng đàn vịt là 1008,3 triệu con. Về chăn nuôi gà số một Trung Quốc: 4702,2 triệu con, nhì Indonesia: 1341,7 triệu con, ba Brazin: 1205,0 triệu con, bốn là Ấn Độ: 613 triệu con và năm là Iran: 513 triệu con gà.Việt Nam về chăn nuôi gà có 200 triệu con đứng thứ 13 thế giới. Để có được những sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng nhu cầu của con người cũng như đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước, trên thế giới đã không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức nuôi. Mỗi nước đều có
  • 25. 18 những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo để cho ra các giống gà mới với năng suất và chất lượng cao. Pháp là một trong những nước tạo ra nhiều giống gà thả vườn để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi gà thả vườn: + Công ty Shaver tạo ra giống gà Troicbro: Có sức chịu nóng và chịu ẩm độ cao, lông màu vàng nâu, chân vàng. Công ty còn tạo ra giống Redbo: Lông màu đỏ, ngoại hình đẹp, da, chân đều vàng. + Năm 1978, hãng Sasso ở Pháp đã tiến hành nhân giống, chọn lọc, lai tạo ra giống gà Sasso gồm 18 dòng gà trống và 6 dòng gà mái với mục đích sử dụng khác nhau. Giống gà này có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi ở các điều kiện nóng ẩm, sức kháng bênh tốt, chất lượng thịt thơm ngon. Theo tài liệu hãng Sasso của Pháp, 1995, khi lai giữa các dòng gà JA57 và JA66, S44… tạo ra con lai có năng suất cao, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nuôi sống cao và phù hợp với mọi điều kiện chăn nuôi. + Hãng ISA đã lai tạo ra giống gà S457 nuôi thả vườn rất tốt, lông màu vàng hoặc trắng nâu, chân vàng. Hãng Hubbard ISA Pháp năm 2002 đã sử dụng trống dòng S44 x mái dòng JA57 tạo ra con lai ở 63 ngày có khối lượng cơ thể 2209 g, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng 2,24 – 2,30 kg. Ở Isarel, công ty Kabir đã tạo ra giống gà Kabir từ con lai của giống gà địa phương Sinai có sức chịu nóng cao với gà Whiter Leghorn, Plymouth. Hiện nay công ty Kabir đã tạo ra 28 dòng gà chuyên thịt lông trắng và lông màu, trong đó có 13 dòng nổi tiếng bán ra khắp thế giới là dòng trống K100, K100N, K400, K400N, K666, K666N, K368 và K66; dòng mái gồm K44, K25, K123 (lông trắng) và K156 (lông nâu). Ở Trung Quốc: Công ty gia cầm Bạch Vân đã sử dụng giống gà trống Thạch Kỳ gốc Quảng Đông cho phối với gà mái Kabir lông màu trắng tạo ra giống Thạch Kỳ tạp, từ gà Thạch Kỳ tạp cho phối với gà Giang Thôn Tải bản FULL (56 trang): https://bit.ly/3ldDHYL Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 26. 19 thành gà Tam Hoàng, gà Tam Hoàng có sức sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn cao, chịu đựng về stress tốt, thích hợp với nuôi nhốt và chăn thả ở nhiều quy mô khác nhau. Gà Tam Hoàng có bộ lông màu vàng sáng, da chân, mỏ màu vàng, thịt thơm ngon. Hiện nay nó có 2 dòng nổi tiếng là dòng 882 và dòng Jiangcum. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, đàn gia cầm ước tính đến 31/12/2011 có khoảng 325 triệu con tăng 8,2 % so với cùng kì; sản lượng thịt của gia cầm khoảng 708 nghìn tấn, tăng 15 %; sản lượng trứng đạt 6,34 tỷ quả, tăng 8 %, cả nước có 6,5 triệu hộ chăn nuôi gia cầm và thủy cầm (Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề chăn nuôi). Nhiều công trình nghiên cứu khoa học để chọn ra những giống gia cầm nhập nội, năng suất chất lượng cao như gà công nghiệp, gà chăn thả, vịt siêu thịt, vịt siêu trứng, ngan Pháp, chim bồ câu Pháp, đà điểu; đã được đưa vào ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Các giống gà lông màu được nhập nội trong thời gian gần đây là: Gà Tam Hoàng, Sasso, Kabir, Ai Cập, Lương Phượng... Nguyễn Huy Đạt và cs (2003) [4] khi nghiên cứu về gà Sasso ông bà nuôi tại Trại thực nghiệm Liên Ninh cho biết: Tỷ lệ nuôi sống của gà Sasso ông bà giai đoạn từ 22 – 45 tuần tuổi của 4 dòng A, B, C , D lần lượt là 97,7; 98,2; 98,0; 98,3. Khối lượng cơ thể tương ứng của các dòng là 3012 g, 2544 g, 3050 g, 2352 g. Qua theo dõi khả năng sản xuất của Phùng Đức Tiến và cs (2006) [17] bốn dòng gà Sasso ông bà cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống đạt cao 96,3 % – 100% giai đoạn gà con và dò. Lượng tiêu thụ TĂ qua các giai đoạn ở các dòng mái thường thấp hơn tiêu chuẩn (chỉ 89,5 đến 98,7 % so TC), các dòng trống tiêu thụ TĂ qua các tuần đẻ đạt 45,44 % đạt 79,59 % so với Tải bản FULL (56 trang): https://bit.ly/3ldDHYL Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 27. 20 hãng, năng suất trứng/ mái là 120,86 quả đạt 87,52 %, mái A01 tỷ lệ đẻ qua 44 tuần đẻ đạt 59,6 %, năng suất trứng/ mái là 179,41 quả, so với hãng tỷ lệ đẻ mái A01 đạt 97,99 %, NST/mái đạt 112,97 %, tiêu tốn thức ăn tương ứng là 3,65 kg và 2,56 kg. Qua 41 lô ấp dòng mái X04 có tỷ lệ phôi 80,11% và tỷ lệ nở loại 1/ tổng trứng có phôi đạt 73,80 %; ở dòng mái ngoại (A01) qua 46 lô ấp có tỷ lệ phôi 91,17 % và tỷ lệ nở loại 1/ tổng trứng có phôi đạt 89,74 % như vậy cho thấy dòng bà ngoại hướng trứng nên tỷ lệ phôi cao hơn và tỷ lệ nở loại 1/ tổng trứng có phôi cao hơn. Đoàn Xuân Trúc và cs (2002) [19] cho biết: Kết quả nghiên cứu trên gà Sasso bố mẹ AB và CD nuôi tại Tam Đảo – Vĩnh Phúc như sau: Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị gà bố mẹ AB là 92,5 %, của gà bố mẹ CD là 93,6 %. Ở giai đoạn sinh sản thì tỷ lệ nuôi sống đạt tỷ lệ tương ứng là 88,3 % và 87,8 %. Khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi là: Dòng AB: Trống đạt 3096 g, mái đạt 2437 g; Dòng CD: Trống đạt 2940 g, mái đạt 2350 g. Nguyễn Thị Hải và cs (2009) [5] cho biết: Gà mái bố mẹ TĐ34 cho năng suất trứng đến 68 tuần tuổi đạt 197,33 quả/mái; tỷ lệ trứng giống: 94,37 %; tỷ lệ trứng có phôi/ trứng ấp: 94,48 % và gà con loại 1/ tổng trứng ấp: 83,27 %; tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng giống: 2,89 kg. Nguyễn Thị Hải và cs (2006) [6] khi nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lông màu Sasso nuôi vụ xuân hè tại Thái Nguyên cho biết tỷ lệ nuôi sống đến 10 tuần tuổi ở lô nuôi nhốt là 96 % và ở lô nuôi bán nuôi nhốt là 95 %. Khối lượng cơ thể lúc 10 tuần tuổi đạt 2415,40 g (ở ô nuôi nhốt) và 2291,46 g (ở lô bán nuôi nhốt). Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng tính cộng dồn đến 10 tuần tuổi là 2,20 kg (ở lô nuôi nhốt) và 2,32 kg (ở lô bán nuôi nhốt). 3596322