SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯU CHÍ THẮNG
Tên đề tài:
PHÂN LẬP MỘT SỐ CHỦNG NẤM MEN TỪ CÁC NGUỒN TỰ NHIÊN CÓ
KHẢ NĂNG TĂNG SINH MẠNH ỨNG DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT BÁNH MÌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ Thực phẩm
Khóa học : 2016 - 2020
Khoa : CNSH - CNTP
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯU CHÍ THẮNG
Tên đề tài:
PHÂN LẬP MỘT SỐ CHỦNG NẤM MEN TỪ CÁC NGUỒN TỰ NHIÊN CÓ
KHẢ NĂNG TĂNG SINH MẠNH ỨNG DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT BÁNH MÌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ Thực phẩm
Lớp : K48 - CNTP
Khóa học : 2016 - 2020
Khoa : CNSH - CNTP
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vi Đại Lâm
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trang đầu tiên của khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm
khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên cùng các thầy cô giáo trong khoa đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Vi Đại Lâm,
giảng viên khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm- Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu để giúp em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn quý thầy cô trong những năm qua đã truyền đạt những kiến
thức rất quý báu để em có thể bước vào đời một cách tự tin để có thể làm việc và
phấn đấu tốt sau này.
Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn, trong quá trình làm khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được những đóng góp quý báu từ phía thầy cô và bạn bè để em có thể
hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Lưu Chí Thắng
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Chủng đã phân lập từ một số loại trái cây tự nhiên ..................................25
Hình 4.2: Thử nghiệm sản xuất bánh mì từ dung dịch nuôi lắc nấm men sau 24h...27
Hinh 4.3: Thử nghiệm khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì....................28
Hình 4.4: Đánh giá khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì
của chủng đã phân lập từ các bước trước ................................................28
Hình 4.5: Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì ......29
Hình 4.6: Bánh mì sản xuất bởi chủng đã phân lập từ các bước trước trong lò nướng
công nghiệp..............................................................................................26
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..............................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài..............................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm của nấm men.....................................................................................3
2.1.2. Môi trường nuôi cấy chọn lọc nấm men ...........................................................6
2.1.3. Ứng dụng của nấm men trong sản xuất bánh mì...............................................7
2.1.4. Quy trình chung làm bánh mì ...........................................................................8
2.1.5. Một số chú ý khi chuẩn bị nguyên liệu làm bánh mì........................................9
2.1.6. Một số loại bánh mì thường gặp .....................................................................10
2.1.7. Giá trị dinh dưỡng của bánh mì ......................................................................15
2.2. Tổng quan tình hình trong nước và trên thế giới ...............................................16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......19
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19
3.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất nghiên cứu........................................................19
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................19
3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................20
iv
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.3.1. Nguyên vật liệu ...............................................................................................20
3.3.2. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh
mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì....................................................................20
3.3.3. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men
thu nhận được............................................................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................24
4.1. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh
mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì....................................................................24
4.1.1. Phân lập nấm men...........................................................................................29
4.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi lắc tới sự phát triển của nấm
men............................................................................................................................29
4.2. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men
thu nhận được............................................................................................................30
4.2.1. Thử nghiệm khả năng làm tăng thể tích bột của chủng nấm men thu nhận từ
nguồn trái cây............................................................................................................30
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì.............28
4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì ...............29
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................30
5.1. Kết luận ..............................................................................................................30
5.2. Kiến nghị............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................31
PHỤ LỤC
1
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Saccharomyces cerevisiae là nấm men được sử dụng phổ biến trong quá
trình lên men rượu. Trong quá trình sản xuất bánh mì, loại nấm men này cũng được
biết đến với khả năng tạo ra khí carbonic giúp tạo hình cho bánh mì đồng thời có
ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm cuối. Bên cạnh đó, nấm men còn cung cấp
các vitamin và amino acid (axít amin) làm tăng giá trị dinh dưỡng, mang lại nhiều
lợi ích về mặt sức khỏe cho người tiêu dùng.
Nấm men tồn tại trong môi trường tự nhiên như mô thực vật, trái cây, ngũ
cốc, lá, phân, đất và các sản phẩm lên men khác. Mặc dù hiện nay trong tự nhiên
nấm men có mặt trên nhiều loại quả, hạt, lá, có trong đất cũng như nhiều loại sản
phẩm lên men. Nguồn nấm men tự nhiên tốt nhất hiện nay được cho là trên các loại
cam, quýt, bã mía. Các nấm men trên bề mặt trái cây thường có khả năng lên men
nhiều loại đường và chịu được nồng độ cồn cao. Trong công nghệ thực phẩm, nấm
men có nhiều ứng dụng đặc biệt là theo hướng sản xuất các sản phẩm lên men như
rượu, bia, bánh mì, kim chi, nước rau quả.
Trong sản xuất bánh mì, nấm men góp phần tạo nên giá trị dinh dưỡng, mùi
vị, cũng như có liên quan tới hàm lượng khí được giải phóng làm tăng kích thước
bột nhào, góp phần tạo nên kiểu dáng, kích thước và độ hấp dẫn của bánh. Hiện nay
trên thị trường có nhiều dạng nấm men thương mại như men khô, men tươi, men
dùng ngay. Các sản phẩm này hàng năm vẫn được nghiên cứu cải tiến nhằm tăng
chất lượng và dễ dàng hơn cho người sử dụng.
Trước nhu cầu tiêu thụ bánh mì của người tiêu dùng, các cải tiến không
ngừng trong quá trình sản xuất bánh mì để làm tăng hương vị của bánh là việc cần
thiết. Các chủng nấm men khác nhau được phân lập liên tục và thử nghiệm để áp
dụng vào thực tế sản xuất. Để nâng cao và củng cố kiến thức về các quy trình sản
xuất bánh mì nói riêng cũng như quy trình sản xuất bánh mì nói chung, đề tài:
“Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh
mạnh ứng dụng để sản xuất bánh mì” được đề xuất và thực hiện.
1.2. Mục tiêu của đề tài
2
(1) Phân lập được tối thiểu 01 chủng nấm men bản địa có khả năng tăng sinh tốt.
(2) Sản xuất thử nghiệm thành công chủng nấm men mới phân lập trong sản
xuất bánh mì.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân lập chủng nấm men ứng dụng trong sản xuất bánh mì.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân lập chủng nấm men Saccharomyces cevevisiae.
- Ứng dụng chủng nấm men Saccharomyces cevevisiae mới phân lập trong
việc sản xuất bánh mì.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Bổ sung thêm kiến thức về các đặc điểm sinh học của nấm men.
- Tìm hiểu những vấn đề về phân lập và nuôi cấy nấm men ứng dụng để sản
xuất bánh mì.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Phân lập được nấm men từ các nguồn tự nhiên, lưu trữ trong phòng thí
nghiệm phục vụ cho các nghiên cứu sau này.
Sản xuất sản phẩm bánh mì có giá trị thương mại và phục vụ cho các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu trong tương lai.
3
Phần 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của nấm men
Nấm men saccharomyces có hình bầu dục, gần tròn, kích thước khoảng 6 -
8µm x 5 - 6µm. Nấm men Saccharomyces cerevisiae có hình cầu hay hình trứng, có
kích thước nhỏ, từ 5 - 14 mircomet. Saccharomyces là loại nấm men thuộc nhóm cơ
thể đơn bào, gồm có nấm men chìm và nấm men nổi:
Nấm men chìm (lager): Hầu hết các tế bào khi quan sát cho thấy có hiện
tượng nảy chồi đứng riêng lẻ hoặc cặp đôi. Hình dạng chủ yếu là hình cầu.
Nấm men nổi (ale): Tế bào nấm men mẹ và con sau khi nảy chồi thường dính
lại với nhau tạo thành chuỗi tế bào nấm men. Hình dạng chủ yếu là hình cầu hoặc
ovan với kích thước 7 - 10 micromet.
Sự khác nhau giữa nấm men nổi và nấm men chìm: là khả năng lên men các
loại đường trisaccarit, ví dụ raffinoza. Trong nấm men chìm có enzym có thể
sử dụng hoàn toàn đường raffinoza trong khi đó nấm men nổi chỉ sử dụng được 1/3
đường sacaroza. Ngoài ra chúng còn khác nhau về khả năng hô hấp, khả năng
trao đổi chất khi lên men và khả năng hình thành bào tử. Quá trình trao đổi chất của
nấm men chìm chủyếu xảy ra trong quá trình lên men, còn của nấm men nổi xảy ra
mạnh trong quá trìnhhô hấp, vì vậy sinh khối nấm men nổi thu được nhiều hơn nấm
men chìm. Nấm men chìm có nồng độ enzym thấp hơn nấm men nổi. Khả năng tạo
bào tử của nấm men chìm lâu hơn và hạn chế hơn nấm men nổi.
Thuật ngữ nấm men (yeast, levure) chỉ là tên chung để chỉ nhóm vi nấm
thường có cấu tạo đơn bào và thường sinh sôi nảy nở bằng phương pháp nảy chồi
(budding). Nấm men không thuộc về một taxon phân loại nào nhất định, chúng có
thể thuộc ngành Nấm túi (Ascomycota) hoặc ngành Nấm đảm (Basidiomycota).
Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra
để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách khỏi tế bào
mẹ ngay từ khi còn nhỏ hoặc cũng có thể vẫn không tách ra ngay cả khi lớn bằng tế
bào mẹ. Nhiều khi nhiều thế hệ vẫn dính vào một tế bào đầu tiên nẩy chồi và tạo
4
thành một cành nhiều nhánh tế bào trong giống như cây xương rồng. Chồi có thể
mọc ra theo bất kỳ hướng nào (nảy chồi đa cực - multilateral budding) hoặc chỉ nảy
chồi ở hai cực (nảy chồi theo hai cực - Bipolar budding) hoặc chỉ nảy chồi ở một
cực nhất định (nảy chồi theo một cực - monopolar budding). Nấm men còn có hình
thức sinh sản phân cắt như vi khuẩn. Có thể hình thành một hay vài vách ngăn để
phân cắt tế bào mẹ thành những tế bào phân cắt (fission cells). Điển hình cho kiểu
phân cắt này là các nấm men thuộc chi Schizosaccharomyces. Ở một số nấm men
thuộc ngành Nấm đảm, có thể sinh ra dạng bào tử có cuống nhỏ (sterigmatoconidia)
hoặc bào tử bắn (ballistoconidia hay ballistospore). Bào tử có cuống nhỏ thường
gặp ở các chi nấm men Fellomyces, Kockovaella và Sterigmatomyces, khi đó chồi
sinh ra trên một nhánh nhỏ và tách ra khi nhánh bị gẫy. Bào tử bắn được sinh ra trên
một gai nhọn của tế bào nấm men và bị bắn ra phí đối diện khi thành thục. Nếu cấy
các nấm men sinh bào tử bắn thành hình zich zắc trên thạch nghiêng hoặc trên đĩa
Petri thì sau một thời gian nuôi cấy sẽ thấy xuất hiện trên thành ống nghiệm hoặc
nắp đĩa Petri có một hình zích zắc khác được hình thành bởi các bào tử bắn lên. Bào
tử bắn là đặc điểm của nấm men thuộc các chi Bensingtonia, Bullera, Deoszegia,
Kockovaella, Sporobolomyces... Một số nấm men còn có một hình thức sinh sản vô
tính nữa, đó là việc hình thành các bào tử đốt (arthroconidia hay arthrospore). Khi
đó sẽ hình thành các vách ngăn ở đầu các nấm men dạng sợi, sau đó tách ra thành
các bào tử đốt. Loại này gặp ở các nấm men thuộc cả hai ngành: Nấm túi và Nấm
đảm. Thường gặp nhất là ở các chi nấm men Galactomyces, Dipodascus (dạng vô
tính là Geotrichum) và Trichosporon. Nấm men còn có thể tạo thành dạng tản
(thallus) dưới dạng khuẩn ty (sợi nấm- hyphae) hay khuẩn ty giả (giả sợi nấm -
pseudohyphae). Dạng sinh sản hữu tính ở nấm men là dạng các bào tử túi
(ascospore) được sinh ra từ các túi (asci). Có thể xảy ra sự tiếp hợp (conjugation)
giữa hai tế bào nấm men tách rời hoặc giữa tế bào mẹ và chồi. Còn có cả sự biến
nạp trực tiếp trong 1 tế bào sinh dưỡng (vegetative cell), tế bào này biến thành túi
không qua tiếp hợp (unconjugated ascus). Thường trong mỗi túi có 4 hay đôi khi có
8 bào tử túi. Trong một số trường hợp lại chỉ có 1-2 bào tử túi. Bào tử túi ở chi
5
Saccharomyces có dạng hình cầu, hình bầu dục; Ở chi Hanseniaspora và loài
Hansenula anomala có dạng hình mũ; ở loài Hansenula saturnus bào tử túi có dạng
quả xoài giữa có vành đai như dạng Sao Thổ. Một số bào tử túi có dạng kéo dài hay
hình xoắn… Bề mặt bào tử túi có thể nhẵn nhụi, có thể xù xì hoặc có gai… Bào tử
màng dày (hay bào tử áo - chlamydospore) là dạng bào tử giúp nấm men vượt qua
được điều kiện khó khăn của ngoại cảnh, chứ không phải là hình thức sinh sản. Một
số nấm men còn có thể sinh vỏ nhày [1].
Thành phần cấu tạo:
Nấm men Saccharomyces thuộc họ Saccharomycetaceae, ngành Ascomycota
và thuộc giới nấm. Nấm men Saccharomyces gồm những thành phần chủ yếu sau:
Màng tế bào chất: Nằm sát vách tế bào, có cấu tạo chủ yếu là lipoprotein, giữ
vai trò điều hòa vận chuyển các chất dinh dưỡng cho tế bào.
Tế bào chất: Gồm có mạng lưới nội chất là vị trí của nhiều hệ thống enzyme
khác nhau, đảm bảo sự vận chuyển vật chất cho tế bào và các cấu tử khác nhau như
bộ máy Golgi, lysosom, không bào, (chứa các sản phẩm bị phân cắt, hay chất độc lạ
có thể có hại cho tế bào. Năng lượng cung cấp cho tế bào qua những phản ứng
xảy ra trong ty thể cũng nằm trong tế bào chất. Trong tế bào chất có nhân chứa
thông tin di truyền cho tế bào và các thành phần liên quan trong quá trình sinh tổng
hợp và sinh sản của tế bào. Nhân nấm men có phần trên là trung thể (centrosome)
và centrochrometin và phần đáy của nhân có thêm không bào (vacuole), bên trong
chứa 6 cặp nhiễm sắc thể (NST) và bên ngoài màng nhân có nhiều ti thể bám quanh.
Ngoài ra còn có hạt glycogen, hạt mỡ dự trữ chất dinh dưỡng cho tế bào [5].
Môi trường sống
Nấm men tồn tại trong môi trường tự nhiên như mô thực vật, trái cây, ngũ
cốc, lá, phân, đất và các sản phẩm lên men khác. Nguồn men tốt nhất được coi là
nước ép cam quýt và nước mía. Các chủng nấm men có trên bề mặt trái cây có thể
lên men nhiều loại đường thành rượu và có thể chịu được nồng độ cồn cao [12].
Nấm men có tiềm năng rất lớn trong việc lên men chuyển hóa đường thành
ethanol (một thành phần quan trọng trong rượu vang nói riêng và sản phẩm lên men
6
rượu nói chung). Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của nấm men
như nguồn carbon, nguồn nitơ, pH, đặc biệt là nhiệt độ và hàm lượng ethanol. Do
đó, đặc tính chịu nhiệt và chịu ethanol của nấm men rất quan trọng trong việc tổng
hợp ethanol thông qua quá trình lên men được thực hiện bởi nấm men. Sử dụng nấm
men chịu nhiệt độ cao có thể giúp cho quá trình lên men diễn ra nhanh, nguy cơ
nhiễm vi sinh vật giảm, giảm nồng độ oxy, chất khí khác, và giảm được chi phí đầu
tư cho thiết bị làm mát mang lại lợi ích kinh tế. Saccharomyces cerevisiae là chủng
nấm men truyền thống được ứng dụng trong lên men rượu và được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp lên men ethanol. Hầu hết các chủng S. cerevisiae chịu được giá
trị pH thấp, hàm lượng đường và nồng độ ethanol cao nhưng hiệu suất lên men ở
nhiệt độ trên 35°C khá thấp. Ngày nay vai trò của nấm men ngày càng quan trọng
trong đời sống thực tiễn. Nấm men có mặt trong quá trình chế biến nhiều loại thực
phẩm như rượu, bia, bánh mì… có vai trò quan trọng trong cung cấp dinh dưỡng cần
thiết cho con người [2][6].
2.1.2. Môi trường nuôi cấy chọn lọc nấm men
Để phân lập và nuôi cấy nấm men, nhiều kỹ thuật và phương pháp đã và
đang được áp dụng như: Phương pháp pha loãng mẫu, Phương pháp bề mặt (cấy
trang), Phương pháp cấy ria, trong đó có sử dụng môi trường ức chế những nhóm vi
sinh vật nhất định gọi là môi trường chọn lọc. Môi trường chọn lọc phổ biến hiện
nay là môi trường YEPD (Yeast extract peptone dextrose) bổ sung kháng sinh
cloramphenicol 0,4%. Trong đó Peptone cung cấp chất nguồn nitơ dinh dưỡng. Cao
nấm men cung cấp chất nguồn nitơ dinh dưỡng và Vitamin. Dextrose cung cấp
carbohydrate và là nguồn năng lượng để hỗ trợ sự phát triển của S. cerevisiae [10].
Môi trường nuôi cấy chứa chất ức chế vi khuẩn (chất kháng sinh như
Oxytetracyclin hoặc Chloramphenicol). Cloramphenicol là kháng sinh, ban đầu
được phân lập từ nấm Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương
pháp tổng hợp. Cloramphenicol thường có tác dụng kìm hãm vi khuẩn, nhưng có
thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
7
Kháng sinh chỉ có tác dụng lên vi khuẩn, không có tác dụng với nấm. Mục
tiêu tác dụng trực tiếp vào ribosome của vi khuẩn và không ảnh hưởng tới tế bào
nhân thực. Sinh vật nhân sơ có ribosome 70S (S-Svedberg), mỗi ribosome bao gồm
của một tiểu đơn vị nhỏ (30S) và một tiểu đơn vị lớn (50S). Sinh vật nhân thực có
80S ribosome, mỗi ribosome bao gồm một tiểu đơn vị nhỏ (40S) và một tiểu đơn vị
lớn (60S). Các ribosome 70S của vi khuẩn dễ bị kháng sinh tác động trong khi
ribosome 80S nhân thực thì không bị ảnh hưởng. Mặc dù ty thể có ribosome tương
tự như những vi khuẩn, ti thể không bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc kháng sinh bởi
vì chúng được bao quanh bảo vệ bởi hai lớp màng ngăn chặn không để kháng sinh
vào sâu trong bào quan. Khi tác động, Cloramphenicol gắn vào tiểu phần 50s của
ribosom nên ngăn cản mARN gắn vào ribosome, đồng thời ức chế enzyme
transferase làm acid amin được mã hóa không gắn được vào chuỗi polypeptide [4]
[7].
2.1.3. Ứng dụng của nấm men trong sản xuất bánh mì
Bánh mì đầu tiên được làm từ ngũ cốc và hạt giống thu hoạch từ tự nhiên.
Lúa mì được trồng bởi người nông dân, người dân thu thập và dự trữ để sử dụng.
Lúa mì phát triển ở vùng Lưỡng Hà và Ai Cập. Ban đầu nó chỉ dùng làm lương thực
để ăn hàng ngày. Các loại ngũ cốc khi ẩm ướt sẽ nảy mầm sản sinh ra nhiều giống
hơn. Người ta phát hiện ra rằng các loại ngũ cốc này có thể tạo thành khối khi trộn
với “bột” và nước. Nó được đúc thành bánh, phơi nắng cho khô hoặc nướng trong
than. Khoảng 1000 trước Công nguyên, quá trình lên men đã được phát hiện. Người
ta tin rằng một số bột bánh mì để lâu bên ngoài thỉ sẽ có các bào tử nấm men tự
nhiên, gây ra quá trình lên men. Điều này làm cho bột nở ra, có bong bóng khí. Sau
đó kĩ thuật làm bánh mì ngày càng phát triển về kĩ thuật, nên nó nhanh chóng lây
lan sang các nước có chung biên giới Địa Trung Hải. Và như vậy những cải tiến làm
bánh mì bắt đầu…
Chủng loại nấm men dùng để sản xuất bánh mì thuộc họ Saccharomy cescerevisiae.
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất men là mật rỉ, ngoài ra một số hóa chất khác sẽ được
cung cấp trong quá trình nuôi cấy men để bổ sung các chất dinh dưỡng mà mật rỉ không
8
đủ. Quá trình nuôi dưỡng men Saccharomyces là quá trình hiếu khí vì vậy người ta phải
thổi vào bồn lên men một lượng khí rất lớn. Trong quá trình nuôi cấy nấm men người
ta phải kiểm soát lượng mật rỉ nạp vào bồn lên men theo lượng cồn có trong môi
trường lên men. Nếu lượng mật nạp vào nhiều quá nấm men sẽ không sinh sản
mà sẽ thực hiện quá trình lên men tạo ra cồn khiến nồng độ cồn tăng cao và năng
suất men sẽ giảm, nhưng nếu lượng mật nạp vào quá ít nấm men sẽ thiếu chất dinh
dưỡng cho sinh trưởng [3].
2.1.4. Quy trình chung làm bánh mì
1.Cân các nguyên liệu: Khô và ướt. Tùy theo từng loại bánh mì khác nhau
mà thành phần và tỷ lệ sẽ khác.
2.Trộn: Các loại nguyên liệu với nhau thành 1 khối.
3.Nhào bột: Khâu này rất quan trọng nếu muốn bánh thật bông và mềm. Bột
nhào chưa đủ hoặc nhào kĩ quá đều giảm khả năng nở của bột. Khối bột được nhào
đủ sẽ cho cảm giác trơn mịn, dẻo và dai, không dính.
4.Lên men: Để cho bánh mì có được độ bông xốp, cần cho nó lên men. Lên
men là quá trình men tương tác với đường và tinh bột để sản sinh ra CO2
và cồn. Bột chưa lên men đủ sẽ không thể đạt được thể tích chuẩn, kết cấu bánh
sẽ bị thô. Bột bị lên men ở nhiệt độ quá cao hoặc trong thời gian quá lâu sẽ trở nên
dính, khó thao tác và hơi chua.
5.Ép khí (gập hay đấm bột): Khi bột lên men, khí CO2 sẽ sinh ra, cần được
ép hết đi, phân tán men và nhiệt độ đều hơn trong toàn khối bột.
6.Chia bột: Thành các phần thích hợp, tùy theo độ lớn nhỏ chiếc bánh mì
định làm mà chia khối bột to thành những khối bột nhỏ hơn có cân nặng bằng nhau.
Thao tác này nên làm nhanh để tránh khối bột có thêm nhiều thời gian mà bị lên
men quá đà.
7. Nặn tròn: Sau khi chia bột thành những khối đều nhau, từng khối bột nhỏ
được nặn thành những khối cầu, bề mặt nhẵn mịn. Đây cũng là hình dáng tạo điều
kiện cho bột nở tốt nhất trong quá trình để bột nghỉ trước khi nướng.
9
8. Để bột nghỉ: Từng khối bột tròn sẽ được để cho "nghỉ" 10 - 20 phút. Bột
được đặt trên mặt phẳng, dùng dụng cụ nào đó như cái xoong, nồi, hộp để úp khối
bột vào trong.
9. Tạo hình: Nặn bột thành những hình dáng tùy theo ý thích và công thức.
10. Cho bánh nở: Sau quá trình này bánh sẽ nở to gần bằng kích thước sản phẩm.
11. Rạch bánh: Những đường rạch trên bánh có tác dụng làm bánh nở tốt hơn
trong quá trình nướng. Thường thì có loại dao chuyên dụng để rạch thì đường rạch
sẽ sắc nét và chuẩn hơn. Cho bánh vào lò và nướng ở nhiệt độ thích hợp [5].
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHUNG
2.1.5. Một số chú ý khi chuẩn bị nguyên liệu làm bánh mì
Phương pháp trộn bột nhào
Về cơ bản chỉ có 2 phương pháp trộn bột là:
10
- “Straight Dough Method”: Cho tất cả nguyên liệu vào cùng một lúc và
nhào trộn.
- “Sponge Method”: các nguyên liệu được chia làm 2 phần, một phần bột
được nhào trộn với 1 phần chất lỏng trước, ủ, sau đó mới trộn nốt phần nguyên liệu
còn lại.
Ở quy mô công nghiệp, khi nhào trộn nguyên liệu để tạo khối bột nhào, có
thể sử dụng nước đá để giảm nhiệt độ sinh ra do ma sát giữa các nguyên liệu. Tránh
làm tăng thể tích gây tràn bột [5].
Phụ gia bánh mì
Là một hỗn hợp chứa rất nhiều chất hoạt tính nhằm phản ứng tạo nối với mạng
protein của bột để tạo nên một khung protein vững chắc có thể chứa khí của quá
trình lên men. Hàm lượng sử dụng chất phụ gia sẽ tùy theo chất lượng bột.
Trong quá trình làm bánh mì, khi các con men ăn đường trong bột sẽ tạo ra khí
CO2, các lượng khí này sẽ đẩy ổ bánh nở phồng to ra tạo ra chiếc bánh mì có độ to
so với thể tích bột nhào lúc ban đầu. Bánh mì tự nhiên thì các protein trong bột mì
sẽ là những cầu nối với nhau, định hình thể tích giữ khí CO2 của bánh mì, nếu bột
mì "chuẩn" cho làm bánh thì sẽ có một ổ bánh bình thường sau khi nướng. Nhưng
trên thị trường do nhiều yếu tố, ở Việt Nam các bột mì chưa chuẩn định, người làm
bánh bắt buộc phải có "phụ gia" làm tác nhân định hình. Chính vì các nhà lò của
Việt nam đang sử dụng bột có hàm lượng protein thấp dưới tiêu chuẩn để sản xuất
bánh mì nên nhiệm vụ của phụ gia bánh mì trở nên rất quan trọng vì không có phụ
gia thì bản thân bột mì không thể tạo được khung protein để chứa khí. Do vậy để tạo
một ổ bánh mì nở xốp như bánh mì Việt Nam (có độ xốp nhất thế giới), các thành
phần các chất nhũ hóa trong phụ gia (Emulsifier) là màng tạo khung giữ khí chính
cho ổ bánh mì [3].
2.1.6. Một số loại bánh mì thường gặp
2.1.6.1. Phân loại bánh mì
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại bánh mì và được phân loại theo 2
nhóm cơ bản:
11
Phân loại theo màu sắc:
- Bánh mì trắng: Làm từ lúa mì vàng và bột mì thông thường.
- Bánh mì đen: Làm từ bột thô của bánh mì đen.
- Phân loại theo thành phần nguyên liệu:
- Bánh mì phổ thông.
- Bánh mì có nhân.
- Bánh mì nhanh.
Phân loại theo hàm lượng chất béo
Nhóm bánh mì gầy (Lean Yeast Dough): Bao gồm các loại bánh mì trong
thành phần chứa rất ít hoặc không có các chất béo như dầu ăn, bơ, trứng, ít đường
và ít sữa.
Nhóm bánh mì béo (Rich Yeast Dough): Bao gồm các loại bánh mà trong
thành phần có nhiều chất béo, nhiều đường, sữa, trứng.
Nhóm bánh mì “ngàn lớp” (Rolled - in Yeast Dough): Là loại bánh mà phần
vỏ gồm nhiều lớp bột xen giữa với các lớp bơ, khi nướng lớp bột sẽ tách ra, tạo
thành “ngàn” lớp cho vỏ bánh. Riêng với nhóm bánh mì nhanh (Quick bread), với
một số loại bánh quen thuộc như là Muffins, Scones, Pop overs… thì không được
xếp vào đây do bánh mì nhanh dựa chủ yếu vào bột nở hoặc muối nở để giúp bánh
nở, còn các loại bánh trong 3 nhóm bánh mì kể trên thì dùng men (yeast) là chính.
So với làm bánh bông lan hay Gateau (mà tên gọi chung là Cake - để phân biệt với
Bread), làm bánh mì cũng không có nhiều phương pháp trộn bột phức tạp [5].
2.1.6.2. Các loại bánh mì phổ biến
Bánh mì là sản phẩm chế biến từ bột mì nhào với nước, muối và nấm men, để lên
men cho nở xốp, sau đó nướng hay hấp chín. Khoảng một nửa số dân trên thế giới
dùng bánh mì làm nguồn lương thực chính. Trên thị trường hiện nay, bánh mì rất
đa dạng về cả hình dạng và công thức chế biến tùy thuộc vào thói quen ăn uống của
từng vùng [5].
Baguette - Bánh mì Pháp
12
Đây có lẽ là loại bánh mì được người dân Việt Nam biết đến nhiều nhất, nếu
không tính bánh mì Việt Nam. Baguette là một phần không thể thiếu trong mỗi bữa
sáng truyền thống kiểu Pháp. Ổ bánh mì Pháp thường rộng 5 - 6 cm và cao 3 - 4 cm,
nhưng dài tới một mét. Nó thường nặng chỉ 250 gam. Những ổ bánh mì Pháp ngắn
hơn thường dùng làm bánh kẹp. Một sự thú vị là Luật thực phẩm Pháp định nghĩa
bánh mì là sản phẩm chỉ có bốn thành phần: Nước, bột mì, men, và muối
thường. Nếu thêm những thành phần khác vào công thức cơ bản thì phải bán dùng tên
khác cho sản phẩm. Trong bữa sáng Pháp truyền thống, những miếng bánh mì được
quét mứt và ngâm vào bát cà phê hay sô cô la nóng. Và bánh mì rất được ưa chuộng,
nhiều cửa hàng bánh mì hoàn toàn có thể bán hết bánh ngay khi vừa mở cửa.
Bánh mì nướng Kaya
Đây là món là một món ăn nhẹ nổi tiếng ở Singapore và Malaysia. Bánh mì
nướng Kaya được làm bằng cách thái lát bánh mì bình thường, sau đó nướng trong
lò hoặc nướng than. Bơ và kaya (một loại mứt truyền thống được làm từ dừa và
trứng) sẽ được phết lên bánh mì nướng rồi kẹp chúng lại với nhau. Người Singapore
và Malaysia thường ăn kèm Bánh mì nướng Kaya này với một tách trà hoặc cà phê,
điều này vô cùng thích hợp để trở thành một bữa sáng tiêu chuẩn, nhẹ nhàng trong
nhiều quán cà phê tại đây.
Bánh mì Mitrailette
Phát âm tiếng Pháp của bánh mì Mitrailette là: [mitʁajɛt] (nghĩa của chúng
hoàn toàn không có chút liên quan nào đến món ăn là: "súng tiểu liên"). Đây là một
loại bánh sandwich Bỉ, chúng có sẵn và có thể dễ dàng tìm thấy, mua được trong
Kiot bán hàng ven đường, xe tải phục vụ thức ăn nhanh hoặc quán cà phê. Bánh mì
Mitrailette rất phổ biến tại Bỉ và một trong những món ăn ưa thích của sinh viên.
Bánh mì Mitrailette được cho là có nguồn gốc xa xưa từ Brussels, nhưng chúng
cũng rất phổ biến ở Flanders, Wallonia và vùng Nord của Pháp.
Bánh mì Medianoche
Bánh mì Medianoche, có nghĩa là "nửa đêm" trong tiếng Tây Ban Nha) là
một loại bánh sandwich có nguồn gốc từ Cuba. Chúng được phục vụ trong nhiều
13
cộng đồng Cuba ở Hoa Kỳ. Bánh mì Medianoche sỡ dĩ được đặt tên như vậy vì sự
phổ biến của bánh sandwich như một món chính được phục vụ trong các câu lạc bộ
đêm của Havana ngay khoảng hoặc sau nửa đêm.
Bánh mì Medianoche bao gồm thịt lợn nướng, giăm bông, mù tạt, phô mai
Thụy Sĩ và dưa chua ngọt. Chúng là một người anh em họ gần gũi với bánh
sandwich Cuba, điểm khác biệt chính là Medianoche được làm trên bánh mì bột
trứng mềm, ngọt tương tự như Challah chứ không phải trên bánh mì Cuba giòn.
Giống như bánh sandwich Cuba, Medianoche thường được làm ấm trong máy ép
trước khi ăn.
Bánh mì Việt Nam
Sẽ là một thiếu sót lớn nếu bánh mì Việt Nam không có mặt trong danh sách
"Tổng hợp các loại bánh mì nổi tiếng trên thế giới" này. Bánh mì ở Việt Nam
thường gồm bánh mì vỏ giòn, nhân phong phú như pate, jambong, thịt nướng, dưa
góp, rau thơm, trứng... Một ổ bánh mì thập cẩm của Việt Nam có khi có đến mười
mấy loại nhân. Sự biến tấu tùy thích theo từng khẩu vị nhưng vị ngon của bánh mì
vẫn luôn là điểm đặc trưng của bánh mì Việt Nam.
Bauru
Bauru là một loại bánh sandwich phổ biến của Brazil. Công thức truyền
thống yêu cầu phô mai (thường là mozzarella) tan chảy trong bain-marie, lát thịt bò
nướng, cà chua và dưa chuột ngâm trong một chiếc bánh mì Pháp với phần vụn
(phần bên trong mềm) được loại bỏ.
Tuy vậy thì nhiều quán ăn cũng cung cấp bánh sandwich có tên Bauru với
các kết hợp nguyên liệu khác nhau, ví dụ như sử dụng giăm bông thay vì thịt bò
nướng hoặc bánh mì cắt lát thay vì bánh mì Pháp. Thành phố Bauru cuối cùng đã
đặt tên Bauru truyền thống là bánh sandwich chính thức của thành phố, mã hóa
công thức trong luật thành phố và lập ra một chương trình chứng nhận chính thức.
Jambon - beurre
14
Thêm một món Bánh mì đến từ Pháp. Jambon-beurre là một món bánh mì
cực kỳ phổ biến tại Pháp. Jambon - beurre được làm bằng baguette cắt 2 đầu, một ít
bơ bên trong và đầy những lát giăm bông và thịt nguội.
Mỗi ngày ở Pháp, có hơn 3 triệu chiếc bánh sandwich jambon-beurre được
bán, chỉ sau bánh mì kẹp thịt thức ăn nhanh và nhiều hơn tất cả các loại bánh
sandwich khác.
Panino hay Panini
Panini Ý có nghĩa là "bánh mì nhỏ, bánh mì cuộn" hoặc Panino (có nghĩa là
"bánh mì cuộn" là một loại bánh sandwich được làm bằng bánh mì Ý (như ciabatta và
michetta), thường được ăn liền sau khi làm hoặc phục vụ làm ấm lại bằng cách nướng.
Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia nói tiếng Anh, Panini được làm từ nhiều loại
bánh mì. Ví dụ về các loại bánh mì được sử dụng cho panini hiện đại là baguette,
ciabatta và michetta. Bánh mì được cắt theo chiều ngang và chứa đầy các thành
phần deli như phô mai, giăm bông, mortadella, salami hoặc thực phẩm khác.
Bánh mì Katsu-sando
Đây là món Bánh mì khá nổi tiếng của Nhật Bản. Nếu có dịp đến du lịch tại
đây, hãy nhớ thử qua món ăn thú vị này. Bánh mì Katsu-sando có một chút biến tấu
thú vị như thịt được tẩm vụn bánh mì và rán giòn trước khi kẹp vào hai lát bánh mì
trắng, thêm một chút mù tạt và mayonaise.
Doner Kebab
Doner Kebab (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: döner hay döner kebap) hay còn gọi là
bánh mì Thổ Nhĩ Kỳ hay bánh mì tam giác là một thể loại bánh mì có nguồn gốc từ
Thổ Nhĩ Kỳ. Món này phát triển rất mạnh tại Đức rồi lan rộng ra các châu lục khác
và có mặt tại Việt Nam và rất được ưa chuộng khoảng những năm 2013.
Đây là một loại bánh mì mềm, thông thường kẹp thịt cừu nướng, hay là một
hỗn hợp của thịt bê hoặc thịt bò, hoặc đôi khi thịt gà, với vài loại rau, hành tây và
sốt. Món này tương tự với "shawarma" của các nước Ả Rập hoặc "gyros" của Hy
Lạp. Sự thú vị của Doner Kebab đến từ nguyên liệu và cách chế biến của
chúng. Thịt (bò, hay là gà, cừu, và người Hồi giáo không ăn thịt heo), được kết hợp
15
theo một tỷ lệ riêng biệt (tỷ lệ giữa các loại thịt với nhau) một công thức riêng biệt
được coi là bí quyết của mỗi nhà hàng, không chỉ riêng thịt gà. Ngoài ra, điểm đặc
biệt của loại bánh mì này là nguyên liệu của nó là thịt gà --> được xiên khối quay
trên máy nướng, chỉ khi nào khách đến mua nhân viên mới cắt thịt nhồi vào bánh.
Thịt được cắt bằng con dao dài, từng lát thịt cực mỏng đều [5].
2.1.7. Giá trị dinh dưỡng của bánh mì
2.1.7.1. Giá trị dinh dưỡng chung
Năng lượng: Bánh mì có giá trị gluxit cao và luôn giữ vị trí số một trong
bảng xếp hạng những loại thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể. Chủ
yếu là gluxit có trong bánh mì cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Protein: Bánh mì chứa 8% protein và do đó nó góp phần vào việc bảo đảm
các nhu cầu protein trong cơ thể. Ngũ cốc có chứa trung bình trên 10% năng lượng
dưới hình thức là protein (biết rằng các protein thực vật thúc đẩy quá trình hấp thụ
canxi trong hệ xương tốt hơn là protein động vật). Tuy nhiên, bánh mì không chứa
lysine, một acid amin thiết yếu cho con người. Do đó, cần kết hợp kèm trong bữa ăn
bánh mì song song với các chế phẩm từ sữa.
Chất béo: Bánh mì là món ăn ít lipit, nghĩa là ít chất béo. Thật vậy, trong hạt
lúa mì chỉ chứa 2 - 4% chất béo nằm chủ yếu ở mầm hạt. Tuy nhiên, phần lớn các
mầm hạt đã được loại bỏ trong quá trình chế biến bột. Bánh mì do đó có giá trị dinh
dưỡng phù hợp để khắc phục sự mất cân bằng trong chế độ ăn uống thường có
nhiều chất béo của chúng ta.
Gluxit: Gluxit phức hợp từ tinh bột bánh mì, thành phần chính của hạt nhân
trong hạt lúa mì và ngũ cốc nói chung. Trong bột mì thường được sử dụng để làm
bánh mì chiếm khoảng 65 đến 70% tinh bột. Giá trị dinh dưỡng của tinh bột có thể
khác nhau tùy theo loại bánh. Bột còn chứa nhiều gluxit khác với số lượng không
đáng kể như: fructose, maltose và đường sucrose… [3].
2.1.7.2. Một số lợi ích từ bánh mì
Giúp làn da đẹp: Làn da chúng ta rất cần protein - chất cần thiết giữ cho da
chúng ta khỏe mạnh. Chất dinh dưỡng này thường có trong bít tết, cá và đồ nướng
16
nhưng có một điều ngạc nhiên là nó cũng có trong bánh mì. Vì vậy mà bốn lát bánh
mì mỗi ngày có thể cung cấp ¼ lượng protein cho phụ nữ và 1/5 cho nam giới.
Giúp xương chắc khỏe: Bốn lát bánh mì trắng mỗi ngày cung cấp cho chúng
ta 164 mg canxi (giống như 100g sữa chua) trong khẩu phần 800 mg canxi mỗi
ngày mà chúng ta cần nạp vào cơ thể. Các bạn nữ ở độ tuổi 10 đến 15 thường chỉ ăn
khoảng 300 mg canxi mỗi ngày, đây là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sự phát triển
của xương và nguy cơ gãy xương là rất cao. Vì vậy mà ăn bánh mì vào mỗi bữa
sáng hay bữa trưa giúp tăng đáng kể các chất giúp xương chắc khỏe.
Giúp não hoạt động tốt nhất: Chất sắt giúp chúng ta tràn đầy sinh lực và giúp
não bộ làm việc chính xác và tự tin. Hiện nay rất nhiều phụ nữ ở Anh ăn quá ít chất
sắt vì thế mà họ luôn cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, hay gắt gỏng trong khi làm việc.
Từ năm 1953 chất sắt đã được thêm vào bột bánh mì.
Theo một nghiên cứu thì một lát bánh mì trắng cung cấp 0,6 mg trong tổng
số 15 mg phụ nữ cần mỗi ngày. Vì vậy bốn lát bánh mì mỗi ngày sẽ giúp bạn tăng
lượng sắt và nó thật hữu ích nếu bạn muốn tránh ăn thịt bò và dầu cá.
Giúp cải thiện tâm trạng: Chúng ta cần chất folate và axit folic để giúp các dây
thần kinh khỏe mạnh. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên có khoảng 400 microgam
những chất đó hằng ngày, bốn lát bánh mì sẽ cung cấp 1/4 nhu cầu cho họ.
Giúp giảm béo: Nếu bạn đang trong chế độ ăn kiêng thì một trong những loại
thực phẩm đầu tiên bạn nên nghĩ đến đó là bánh mì. Một lát bánh mì trắng chỉ chứa
khoảng 77 calo ít hơn 6 calo so với một chiếc bánh quy và tương đương với lượng
bơ mà bạn dùng kèm với lát bánh mì đó. Vì vậy bánh mì có thể giúp bạn tránh béo
phì nếu có chế độ ăn hợp lý.
Tốt cho tiêu hóa: Bánh mì cung cấp cho con người chất xơ, nó rất tốt cho
tiêu hóa. Hai lát bánh mì nâu được ăn vào bữa trưa sẽ cung cấp 1/3 nhu cầu chất xơ
hàng ngày của bạn. Chính vì những lý do trên mà chúng ta nên có cái nhìn đúng đắn
về bánh mì và có chế độ ăn hợp lý để nhận được hết lợi ích từ bánh mì [5].
2.2. Tổng quan tình hình trong nước và trên thế giới
a) Trên thế giới
17
Nấm men là một trong những đối tượng nghiên cứu và là đối tượng khai thác
sản xuất hàng đầu trên thế giới. Cùng với vi khuẩn E. coli và bacillus, nấm men là
sinh vật mô hình quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả những lĩnh vực công
nghệ cao như Sinh học phân tử, Kỹ thuật di truyền. Trong lĩnh vực Công nghệ thực
phẩm, nấm men được sử dụng để sản xuất các đồ uống có cồn, sữa chua và nhiều
sản phẩm len men khác. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm phân lập, lưu
giữ, cải tạo giống đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm được khai thác trực tiếp hoặc
có liên quan tới đối tượng này.
Quá trình thu thập và thử nghiệm các chủng nấm men vẫn diễn ra liên tục
trên thế giới. Năm 2016, Sadat Khattab và nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác
định các đặc điểm sinh lý của các chủng nấm men có nguồn gốc tự nhiên có thể ứng
dụng trong sản xuất thực phẩm ở quy mô công nghiệp. Các nguồn mẫu phân lập là
các loại rau trái tự nhiên như cam, cà chua, xoài... tại nhiều địa phương của Ai cập.
Từ những nguồn này, 11 chủng nấm men được phân lập và được xác định là có tiềm
năng sử dụng cho quá trình sản xuất các sản phẩm từ sữa và từ các loại trái cây ở
quy mô lớn. Năm 2017, từ các trái cây và thực vật tự nhiên, Tika B. Karki và cộng
sự đã thu nhận 26 chủng nấm men từ nhiều địa phương của Nepal và thử nghiệm
khả năng ứng dụng trong sản xuất bánh mì. Kết quả cho thấy 8 chủng nấm men
Saccharomyces cerevisiae mới phân lập có đặc điểm sinh hóa, sinh lý thích hợp với
mục tiêu chọn lọc trong đó có 3 chủng có tiềm năng ứng dụng trong công nghiệp
bánh mì. Năm 2019, từ các loại mía khác nhau Madina Kechkar đã thu nhận các
chủng nấm Saccharomyces cerevisiae có khả năng chống chịu nồng độ cồn cao.
Cùng thời điểm, trường đại học Federal de Minas Gerais (Brasil) cũng công bố
nghiên cứu mới về một số đặc điểm kháng nấm của nấm men có nguồn gốc từ các
trái cây nhiệt đới [9], [12].
Những nghiên cứu và các hướng ứng dụng trên thế giới cho thấy nấm men
luôn là đối tượng có nhiều tiềm năng và chưa được khai thác triệt để. Đồng thời gợi
mở những hướng ứng dụng trên quy mô công nghiệp gắn liền với các nước đang
phát triển và các nguồn nguyên liệu từ các vùng nhiệt đới.
18
b) Trong nước
Các nghiên cứu về nấm men ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Năm
2015, Trường Đại học Cần Thơ đã tuyển chọn dòng nấm men thuần để tăng hiệu
suất lên men rượu và nâng cao chất lượng sản phẩm rượu gạo, nghiên cứu được tiến
hành dựa trên việc phân lập các dòng nấm men từ sáu loại men rượu được sử dụng
phổ biến trên thị trường. Từ nghiên cứu này đã phân lập được 17 dòng nấm men,
trong đó thu nhận được 2 dòng thuần thích hợp với lên men và sản xuất rượu. Năm
2016, Trần Văn Chí và cộng sự đã thu nhận và thử nghiệm các chủng nấm men và
vi sinh vật từ các nguồn thực phẩm lên men tự nhiên và ứng dụng trong sản xuất
thức ăn chăn nuôi [8].
Kết quả cho thấy các chủng nấm men địa phương rất đa dạng, ngoài khả
năng lên men trên các cơ chất đã biết còn có thể kết hợp với các vi sinh vật khác.
Tuy nhiên sự kết hợp giữa các vi sinh vật hiện nay còn cần nghiên cứu và thử
nghiệm để đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả trong sản xuất quy môn phòng thí
nghiệm và quy mô công nghiệp. Năm 2018, Nguyễn Thị Niềm đã phân lập và tuyển
chọn nấm men có hoạt tính lên men cao từ quả cà na tại nhiều tỉnh miền Nam Việt
Nam. Kết quả thu được 50 chủng, phân thành 6 nhóm trong đó phát hiện và lưu giữ
một chủng nấm men có khả năng lên men mạnh, khả năng chống chịu cao.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu của Việt Nam về đối
tượng nấm men vẫn đang tìm kiếm những chủng nấm có tính năng mới, khả năng
chống chịu cao và hơn hết là khả năng ứng dụng và sản xuất. Những ứng dụng của
nấm men nói chung và ứng dụng trong lĩnh vực Công nghệ thực phẩm nói chung
đang chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, hướng tới những sản phẩm nhất định
và có tiềm năng ở quy mô công nghiệp. Đây là định hướng đúng đắn và đang được
đẩy mạnh.
19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các chủng nấm men nguồn gốc từ tự nhiên có khả
năng tăng sinh mạnh để ứng dụng trong làm bánh mì .
3.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất nghiên cứu
- Dụng cụ: Que cấy thẳng, que cấy móc, que cấy khuyên, que cấy tam giác,
đầu tip, micro pipet, pipet, ống nghiệm, ống falcon, đĩa petri, bình tam giác, cốc
đong, ống đong, ống cuvette, buồng đếm tế bào neubauer, lamelle, khăn vải, giấy
lau, túi bóng, nịt, dao gọt hoa quả, giấy nhớ, bút dạ.
- Thiết bị: Cân phân tích, lò vi sóng, tủ cấy, tủ ấm, máy đo quang phổ, máy
ly tâm, lò nướng, nồi tiệt trùng, kính hiển vi, tủ lạnh, máy lắc.
- Hóa chất: Nước cất, nước lọc, xanh methylen, cồn 96°, cồn 70°, bột mì, bột
béo, muối ăn, phụ gia bánh mì, nấm men thị trường.
- Môi trường YEPD:
Thành phần Gam/Lít Chuẩn bị môi trường
Agar 20
Hấp khử trùng ở 1210
C, áp
suất 1 at, thời gian 60 phút
Peptone 5
Cao nấm men 3
Glucose 20
Kháng sinh Cloramphenicol 0.4%
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng thực hành Công nghệ Thực phẩm, Phòng thí nghiệm thực
hành lên men, Phòng thực hành hóa sinh, Khoa CNSH&CNTP, trường ĐH Nông
lâm Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: 1/2020 - 6/2020.
20
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh
mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì.
Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm
men thu nhận được.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nguyên vật liệu
Thu nhận 10 mẫu gồm: Chuối, xoài, cam, vải, mận, dứa, đào, quýt, táo, ổi tự
nhiên thu nhận trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, bảo quản tại phòng thí nghiệm
Công nghệ Thực phẩm, Khoa CNSH&CNTP, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Các
mẫu được lưu trữ ở 4°C trong khoảng 3 ngày.
3.3.2. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng
sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì
Thí nghiệm 1: Phân lập nấm men
Nuôi cấy tăng sinh
Các mẫu trái cây như chuối, xoài, cam, vải, mận, dứa, đào, quýt, táo, ổi cắt
lát. Lấy 2 ống nghiệm cho mỗi mẫu trái cây cần sử dụng, mỗi ống nghiệm 10ml môi
trường yeast extract peptone dextrose (YEPD) không có agar đã khử trùng, sau đó
lấy 5g mẫu trái cây cho vào ống nghiệm nuôi cấy tăng sinh trong 2 ngày tạo điều
kiện thuận lợi cho nấm men phát triển.
Pha loãng và cấy trang (cấy trải)
Sau 2 - 3 ngày dung dịch nuôi cấy các mẫu trái cây được pha loãng hàng loạt
theo các mức độ pha loãng 10-1
, 10-2
, 10-3
, 10-4
, 10-5
. Mỗi độ pha loãng được cấy lên
các đĩa petri bổ sung chloramphenocol 0,4%. Dùng micro pipet hút 100 µl dịch pha
loãng ở mỗi nồng độ chuyển lên trên bề mặt môi trường thạch YEPD trong đĩa
petri. Sử dụng que cấy tam giác trang đều dung dịch pha loãng trên bề mặt thạch
cho tới khi bề mặt môi trường khô. Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng, theo dõi sau 12 - 24
giờ cho đến khi hình thành khuẩn lạc [4].
21
Cấy ria
Từ các nồng độ pha loãng sẽ thu được các mật độ vi sinh vật khác nhau. Với
những nồng độ thấp sẽ cho các khuẩn lạc đứng độc lập riêng rẽ. Tiến hành cấy ria
nhằm thu nhận những chủng vi sinh vật tinh sạch. Đốt nóng đỏ đầu que cấy trong
ngọn lửa để nguội, hơ nóng đĩa petri, chấm nhẹ que cấy vào khuẩn lạc đứng độc lập,
tiến hành cấy ria 3 đường khác nhau. Sau mỗi lần ria cần đốt đỏ que cấy một lần.
Nuôi cấy các đĩa petri ở nhiệt độ phòng, theo dõi sau 12 - 24 giờ đến khi hình thành
khuẩn lạc.
Quan sát hình thái
Mỗi khuẩn lạc vi sinh vật được nuôi cấy trong môi trường YEPD trộn trong
một giọt nước cất vô trùng trên phiến kính, đậy lamen, quan sát dưới kính hiển vi
quang học ở vật kính 40.
Sử dụng buồng đếm hồng cầu để đếm tế bào nấm men
Dùng micropipet lấy một giọt mẫu cần xác định nồng độ tế bào, cho vào khe
hở giữa buồng đếm và lamelle. Đếm số tế bào nấm men dưới kính hiển vi, nên đếm
lặp lại ít nhất 4 ô lớn. Nếu nồng độ tế bào quá lớn (lớn hơn 200 tế bào trong 1 ô
lớn), tiến hành pha loãng. Chú ý tránh để nấm men lắng xuống trong thời gian lấy
mẫu. Tùy vào số lượng tế bào mà có thể đếm tất cả tế bào có trong ô hay chỉ đếm tế
các tế bào có trong một số ô vuông lớn đại diện. Đếm theo hình zizac từ trái qua
phải, từ trên xuống dưới. Đếm tất các các tế bào nấm men nằm bên trong của 16 ô,
những tế bào nấm men nằm cạnh ngoài của 16 ô thì chỉ đếm tế bào nấm men ở cạnh
trên và cạnh trái (và chỉ những tế bào nấm men nằm vào phía trong ít nhất 1/2) [3].
Bảo quản và giữ giống
Từ những mẫu cấy ria sẽ lấy ra những mấu có sinh trưởng tốt nhất để cấy
chuyển vào trong ống nghiệm thạch nghiêng chứa môi trường YEPD có nút bông.
Tiếp theo những mẫu này sẽ được nuôi cấy trong tủ ấm trong khoảng 24 giờ để tiếp
tục tăng sinh. Cuối cùng, cất giữ ở điều kiện 40
C.
22
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy tới sự tăng trưởng
của nấm men
Phân tích quang phổ
Chỉnh bước sóng máy quang phổ về 600nm và chuẩn bị Blank bằng dung dịch
YEPD vô trùng. Chuyển 1 ml dung dịch nuôi cấy chủng nấm men phân lập được
pha loãng với 1 ml dung dịch YEPD vào cuvette. Độ hấp thụ của huyền phù tế bào
được ghi lại và quá trình được lặp lại trong khoảng thời gian 1-24 giờ. Đánh giá ảnh
hưởng của thời gian [11].
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuối lắc tới sự phát triển của
nấm men
Chủng nấm men phân lập được được nuôi trong môi trường YEPD lỏng, lắc
ở tốc độ 180 Rpm, nhiệt độ phòng. Từ thời điểm 3 tiếng sau khi cấy, tiến hành đo
OD theo chu kì 1 tiếng 1 lần. Việc tăng giá trị OD là căn cứ để đánh giá mức độ
tăng của nồng độ nấm men trong dung dịch.
Để thử nghiệm thời gian nuôi lắc thích hợp, sau 24h nuôi cấy trong môi
trường lỏng là giai đoạn chủng nấm men đi vào pha tăng trưởng logarit. Tiến hành
thu nhận 300 ml môi trường nuôi lắc, ly tâm loại bỏ dịch kháng sinh, bổ sung nước
cất và thử nghiệm làm bột nhào. Kích thước bột nhào được đánh giá sau 2h nuôi ủ.
3.3.3. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm
men thu nhận được
3.3.2.1. Thí nghiệm 3: Thử nghiệm khả năng sinh khí làm tăng thể tích bột nhào của
chủng nấm men thu nhận từ trái cây
Chủng nấm men thu nhận từ quả chuối được nuôi cấy lắc trong 500 ml môi
trường YEPD, 180 rpm, nhiệt độ phòng. Sau 2 ngày nuôi cấy, sử dụng dịch sinh
khối thử nghiệm làm bột nhào bánh mì, thay thế cho chủng nấm men thương mại.
Đánh giá khả năng làm nở bột nhào của chủng nấm men theo các khoảng thời gian
1h tới 6h.
3.3.2.2. Thí nghiệm 4: Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất
bánh mì
23
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia bánh mì tới khả năng nở của
bột nhào, các khối bột mì được bổ sung phụ gia theo các nồng độ: 0%; 1%; 5%;
15%; 20%. Theo dõi thể tích của bột nhào theo thời gian.
3.3.2.3 Thí nghiệm 5: Đánh giá ảnh hưởng quá trình nướng bánh tới chất lượng
bánh mì
Để đánh giá ảnh hưởng của quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì, hai
loại thiết bị được sử dụng là lò nướng mini SANAKY và lò nướng bánh mì công
nghiệp. Hai trường hợp thử nghiệm có cùng điều kiện, cùng quy trình chế biến,
công thức phối trộn và cùng một người tiến hành. Đánh giá sản phẩm cuối.
24
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng
sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì
4.1.1. Phân lập nấm men
Các mẫu trái cây như chuối, xoài, cam, vải, mận, dứa, đào, quýt, táo, ổi cắt
lát nuôi trong môi trường YEPD 2 ngày tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát
triển. Tiến hành pha loãng, cấy trang và cấy ria trên môi trường chứa kháng sinh để
phân lập nấm men. Kết quả thu nhận được 05 chủng vi sinh vật, trong đó chủng đã
phân lập các bước từ trước có tốc độ tăng sinh nhanh nhất. Tạo khuẩn lạc có thể
quan sát bằng mắt thường sau 12 giờ nuôi cấy (Hình 1A, 1B). Hình thái khuẩn lạc
có dạng hình cầu, màu trắng sữa hoặc trắng trong, rìa trơn nhẵn, có khả năng mọc
trên môi trường nghèo chất dinh dưỡng chỉ chứa 5% đường mía và agar ( hình 1C).
Khi quan sát dưới kính hiển vi, các tế bào chủng đã phân lập từ các bước trước có
dạng hình trứng hoặc bầu dục, có nảy chồi. Đây là những đặc điểm phù hợp với
nhóm nấm men Saccharomyces cerevisiae (Hình 1D). Do vậy chủng đã phân lập từ
các bước trước được lựa chọn giải trình tự để xác định loài, lưu giữ và sử dụng cho
các thí nghiệm tiếp theo. Điều kiện lưu giữ trong ống nghiệm chứa môi trường
YEPD, nhiệt độ 40
C.
25
A B
C D
Hình 4.1: Chủng nấm men từ một số loại trái cây tự nhiên
A- Kết quả cấy trang thu nhận chủng đã phân lập từ các bước trước
B- Kết quả cấy ria tinh sạch
C- Khuẩn lạc chủng đã phân lập từ các bước trước trên môi trường agar bổ sung
5% đường mía
D- Hình thái chủng đã phân lập từ các bước trước dưới kính hiển vi quang học
vật kính 40
4.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuối lắc tới sự phát triển của nấm men
Chủng đã phân lập từ các bước trước được nuôi trong môi trường YEPD lỏng,
26
lắc ở tốc độ 180 Rpm, nhiệt độ phòng. Từ thời điểm 3 tiếng sau khi cấy, tiến hành
đo OD theo chu kì 1 tiếng 1 lần. Kết quả cho thấy từ khoảng thời gian 1 đến 8 tiếng
nuôi cấy, giá trị OD thấp, từ giai đoạn 17 tiếng sau nuôi cấy, giá trị OD tăng nhanh
và duy trì ổn định tới 27 giờ nuôi cấy (Phụ lục). Kết quả này cho thấy từ giai đoạn
17 tiếng sau khi cấy, chủng nấm men đi vào pha tăng trưởng logarit, là giai đoạn
nấm men có sức sống cao, khả năng phân chia tốt, có thể sử dụng làm giống thứ cấp
hoặc nuôi cấy tăng sinh thu sinh khối. Tuy nhiên do thời gian có hạn, các đánh giá
sinh trưởng giai đoạn sau 27 giờ sẽ tiếp tục được tiến hành trong giai đoạn sau của
đề tài.
Để bước đầu xác định mối quan hệ giữa thời gian nuôi lắc và lượng sinh khối,
tiến hành thu nhận 300 ml môi trường nuôi lắc, thu nhận tế bào nấm men và thử
nghiệm sản xuất bột nhào bánh mì. Kết quả cho thấy sau 2 giờ ủ bột, thể tích khối
bột tăng đáng kể. Khối bột có màu trắng mịn, mềm và đàn hồi tốt. Tuy nhiên cần
tiếp tục đánh giá và thử nghiệm ở những thời gian nuôi lắc tiếp theo.
Hình 4.2: Thử nghiệm sản xuất bánh mì từ dung dịch nuôi lắc nấm men sau
24h
27
4.2. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm
men thu nhận được
4.2.1. Thử nghiệm khả năng làm tăng thể tích bột của chủng nấm men thu nhận
từ nguồn trái cây
Chủng đã phân lập từ các bước trước được nuôi cấy lắc trong 500 ml môi
trường YEPD và được thử nghiệm làm bột nhào bánh mì, thay thế cho chủng nấm
men thương mại. Kết quả cho thấy chủng đã phân lập từ các bước trước có khả năng
làm tăng thể tích của bột nhào (Hình 2).
Hình 4.3: Thử nghiệm khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì
Ở khoảng thời gian ủ 1 - 2 tiếng, thể tích bột tăng không đáng kể, khối bột
mềm. Ở thời gian ủ 3 tiếng, thể tích bột nhào tăng lên rõ rệt. Ở các mức 4 tiếng, 5
tiếng, 6 tiếng ủ, khối bột mềm và tăng khoảng gấp đôi so với ban đầu. Kết quả này
có thể do ở giai đoạn đầu, hàm lượng tế bào nấm men ít. Lượng khí CO2 sinh ra
chưa đủ để làm thay đổi thể tích bột nhào. Tiếp tục kéo dài thời gian ủ các tế bào
nấm men tăng sinh làm tăng thể tích khối bột.
Để đánh giá tiềm năng ứng dụng chủng đã phân lập từ các bước trước vào
sản xuất bánh mì, tiến hành so sánh khối bột thí nghiệm với thể tích khối bột nhào
cùng khối lượng sử dụng chủng nấm men bánh mì thương mại, sau 7 - 8 tiếng, khối
bột nhào chứa chủng đã phân lập từ các bước trước và khối bột chứa chủng nấm
men thương mại có kích thước tương đương (Hình 3).
28
TM: Chứa chủng nấm men thương mại; TH01: Chứa chủng nấm men mới phân lập;
O: Không chứa nấm men
Hình 4.4: Đánh giá khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì
của chủng đã phân lập từ các bước trước
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì
Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia bánh mì tới khả năng nở của
bột nhào, các khối bột mì được bổ sung phụ gia theo các nồng độ: 0%; 1%; 5%;
15%; 20%. Kết quả cho thấy, sau 2 giờ, ở nồng độ phụ gia 0%, khối bột có tăng nhẹ
thể tích, bề mặt mịn và mềm. Ở nồng độ 1% và 5% thể tích khối bột tăng tốt, khối
bột mềm, đàn hồi. Tuy nhiên bề mặt khối bột 5% phụ gia có nhiều vị trí nứt nẻ, đứt
gãy (Hình 4B). Nguyên nhân hiện tượng này do hàm lượng phụ gia lớn làm giảm
tính đàn hồi của khối bột. Ở nồng độ 10% và 20% phụ gia, khối bột cứng và đàn hồi
kém (Hình 4A). Vì vậy hàm lượng phụ gia 1% được chọn để sản xuất bánh mì.
B
A
Hình 4.5: Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ
gia trong sản xuất bánh mì
29
4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì
Trong quá trình sản xuất thử nghiệm bánh mì, tỉ lệ hỏng bánh rất cao trong
đó ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất có thể mang tính quyết định tới sự thành
bại của các thử nghiệm. Để đánh giá ảnh hưởng của quá trình nướng bánh tới chất
lượng bánh mì, hai loại thiết bị được sử dụng là lò nướng mini SANAKY và lò
nướng bánh mì công nghiệp. Kết quả cho thấy, ở nhiệt độ nướng 2400
C, thời gian
20 phút, lò nướng công nghiệp cho kết quả tốt. Bánh mì có màu vàng, sáng, vỏ
mỏng giòn, có mùi thơm béo (Hình 5). Với lò nướng mini, bánh mì có màu vàng,
sáng, có mùi thơm béo, lõi bánh chín đều. Tuy nhiên vỏ bánh cứng nhanh khi hạ
thấp nhiệt độ. Nguyên nhân có thể do quá trình mất nước nhanh ở nhiệt độ cao và
khoảng cách với nguồn nhiệt của lò nướng mini quá gần.
Hình 4.6: Bánh mì sản xuất bởi chủng đã phân lập từ các bước trước, trong lò
nướng công nghiệp
Kết quả này cho thấy, với mỗi loại thiết bị khác nhau cần có những sự điều
chỉnh trong quy trình chế biến thích hợp. Những thử nghiệm nhằm tối ưu hóa quy
trình sẽ được tiếp tục trong tương lai.
30
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đã phân lập thành công 01 chủng nấm men thu nhận từ chuối để ứng dụng
trong sản xuất bánh mì.
- Đã thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì bằng chủng nấm men thu nhận được.
5.2. Kiến nghị
- Tiếp tục đánh giá đặc điểm sinh lí, sinh hóa của chủng nấm men.
- Hoàn thiện quy trình sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men đã phân lập.
- Tiến hành giải trình tự để xác minh thông tin loài, xây dựng bộ thông tin
tiến tới hoàn thiện các hồ sơ lưu trữ giống nấm men được phân lập.
- Tiếp tục tìm kiếm và phân lập các chủng nấm men trên các loại trái cây từ
tự nhiên khác nhau.
31
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Lân Dũng (2010). Giáo trình Vi sinh vật học, trang 330.
2. Huỳnh Xuân Phong, Danh Minh Lợi, Nguyễn Ngọc Thạnh, Lê Phan Đình Quí,
Bùi Hoàng Đăng Long, Pornthap Thanonkeo, Mamoru Yamada và Ngô Thị
Phương Dung (2017), Tuyển chọn nấm men chịu nhiệt và nghiên cứu điều
kiện lên men rượu vang Khóm, Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 51, Phần B (2017): 7 – 15.
3. Lê Quốc Tuấn (2009) Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất bánh mì.
4. Nguyễn Thị Đoàn (2010) Giáo trình nội bộ.
5. Nguyễn Thị Thu Sang (2014) Quy trình sản xuất bánh mì.
6. Phạm Thị Thu Thảo, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Lê Thanh Duy, Nguyễn Ngọc
Thạnh, Bùi Hoàng Đăng Long, Huỳnh Xuân Phong (2019), Phân lập và
tuyển chọn nấm men có khả năng lên men rượu vang thanh long ruột đỏ
(Hylocereus polyrhizus), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang
27 - 35.
7. Tiến Phong, Phương Phương, Trà My (2011), Nhóm Cloramphenicol và dẫn
xuất, Dieutri.
8. Trần Văn Chí, Phạm Thị Tuyết Mai, Nguyễn Xuân Ninh, Đinh Thị Kim Hoa,
Nguyễn Thị Hương, Nghiên cứu khả năng lên men của tổ hợp nấm men và vi
khuẩn lactic từ nguồn thân cây ngô, rơm tươi và cỏ làm thức ăn gia súc, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên (2015) 111-114.
TIẾNG ANH
9. Sadat Khattab, Ahmed Abdel-Hadi, Nageh Fathy Abo-Dahab, Omar Atta (2016)
Isolation, Characterization, and Identification of Yeasts Associated with
Foods, British Microbiology Research Journal, 13.
10. Sherman F., Meths. Enzymol (1991), YPD Broth (YEPD Broth), HiMedia
Laboratories, Pvt. Ltd.
32
11. Theophilus Abonyi Mensah1and Sheila Matilda Ayorkor Tagoe (2019)
Measurement of yeast growth using spectrophotometer, Content uploaded by
Theophilus Abonyi Mensah.
12. Tika B. Karki, ParashMani Timilsina, Archana Yadav, Gyanu Raj Pandey,
Yogesh Joshi, Sahansila Bhujel, Rojina Adhikari, and Katyayanee
Neupane1(2017) Selection and Characterization of Potential Baker’s Yeast
from Indigenous Resources of Nepal, Biotechnology Research Internationa,
Volume 2017, Article ID 1925820.
PHỤ LỤC Kết quả đo OD chủng đã phân lập theo thời gian

More Related Content

What's hot

Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpYeah Min
 
02 marker phân tử sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung
02  marker phân tử  sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung02  marker phân tử  sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung
02 marker phân tử sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dungHoang-Dung Tran
 
Giáo trình công nghệ protein
Giáo trình công nghệ proteinGiáo trình công nghệ protein
Giáo trình công nghệ proteinTử Dương Xanh
 
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1Nhat Tam Nhat Tam
 
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpCông nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpljmonking
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfMan_Ebook
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
lên men rượu
lên men rượulên men rượu
lên men rượuBủm Giang
 
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamCong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamLinh Linpine
 
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máytài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy107751101137
 
đánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệt
đánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệtđánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệt
đánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệtFood chemistry-09.1800.1595
 
Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2quocanhsmith
 

What's hot (20)

Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng Hộp
 
02 marker phân tử sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung
02  marker phân tử  sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung02  marker phân tử  sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung
02 marker phân tử sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung
 
Giáo trình công nghệ protein
Giáo trình công nghệ proteinGiáo trình công nghệ protein
Giáo trình công nghệ protein
 
Bai giang che biến thủy sản
Bai giang che biến thủy sảnBai giang che biến thủy sản
Bai giang che biến thủy sản
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
 
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpCông nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
 
Đề tài nấm bào ngư
Đề tài nấm bào ngưĐề tài nấm bào ngư
Đề tài nấm bào ngư
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
 
Bai giang mon banh keo
Bai giang mon banh keoBai giang mon banh keo
Bai giang mon banh keo
 
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đĐề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
 
Chế biến thịt đóng hộp
Chế biến thịt đóng hộpChế biến thịt đóng hộp
Chế biến thịt đóng hộp
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
lên men rượu
lên men rượulên men rượu
lên men rượu
 
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc phamCong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
Cong nge say phun va ung dung trong san xuat thucpham _do an thuc pham
 
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
 
Tieu luan do hop-thit
Tieu luan do hop-thitTieu luan do hop-thit
Tieu luan do hop-thit
 
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máytài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
 
đánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệt
đánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệtđánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệt
đánh giá cảm quan thực phẩm phép thử phân biệt
 
Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2
 

Similar to Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng để sản xuất bánh mì

Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...
Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...
Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông côngKhảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông côngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmNghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...luanvantrust
 
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...luanvantrust
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...nataliej4
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.ssuser499fca
 
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơNghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng để sản xuất bánh mì (20)

Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...
Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...
Khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể của nhà máy kẽm điện ph...
 
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nhoĐề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
 
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nhoĐề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá traLuận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
 
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông côngKhảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
 
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmNghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
 
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
 
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
 
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
Nghiên cứu, so sánh khả năng xử lý rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ của giu...
 
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
 
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơNghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng để sản xuất bánh mì

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯU CHÍ THẮNG Tên đề tài: PHÂN LẬP MỘT SỐ CHỦNG NẤM MEN TỪ CÁC NGUỒN TỰ NHIÊN CÓ KHẢ NĂNG TĂNG SINH MẠNH ỨNG DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT BÁNH MÌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Công nghệ Thực phẩm Khóa học : 2016 - 2020 Khoa : CNSH - CNTP Thái Nguyên, năm 2020
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯU CHÍ THẮNG Tên đề tài: PHÂN LẬP MỘT SỐ CHỦNG NẤM MEN TỪ CÁC NGUỒN TỰ NHIÊN CÓ KHẢ NĂNG TĂNG SINH MẠNH ỨNG DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT BÁNH MÌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Công nghệ Thực phẩm Lớp : K48 - CNTP Khóa học : 2016 - 2020 Khoa : CNSH - CNTP Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vi Đại Lâm Thái Nguyên, năm 2020
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trang đầu tiên của khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo trong khoa đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Vi Đại Lâm, giảng viên khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để giúp em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn quý thầy cô trong những năm qua đã truyền đạt những kiến thức rất quý báu để em có thể bước vào đời một cách tự tin để có thể làm việc và phấn đấu tốt sau này. Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, trong quá trình làm khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ phía thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2020 Sinh viên thực hiện Lưu Chí Thắng
  • 4. ii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Chủng đã phân lập từ một số loại trái cây tự nhiên ..................................25 Hình 4.2: Thử nghiệm sản xuất bánh mì từ dung dịch nuôi lắc nấm men sau 24h...27 Hinh 4.3: Thử nghiệm khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì....................28 Hình 4.4: Đánh giá khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì của chủng đã phân lập từ các bước trước ................................................28 Hình 4.5: Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì ......29 Hình 4.6: Bánh mì sản xuất bởi chủng đã phân lập từ các bước trước trong lò nướng công nghiệp..............................................................................................26
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..............................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài..............................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.1.1. Đặc điểm của nấm men.....................................................................................3 2.1.2. Môi trường nuôi cấy chọn lọc nấm men ...........................................................6 2.1.3. Ứng dụng của nấm men trong sản xuất bánh mì...............................................7 2.1.4. Quy trình chung làm bánh mì ...........................................................................8 2.1.5. Một số chú ý khi chuẩn bị nguyên liệu làm bánh mì........................................9 2.1.6. Một số loại bánh mì thường gặp .....................................................................10 2.1.7. Giá trị dinh dưỡng của bánh mì ......................................................................15 2.2. Tổng quan tình hình trong nước và trên thế giới ...............................................16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......19 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19 3.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất nghiên cứu........................................................19 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................19 3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................20
  • 6. iv 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20 3.3.1. Nguyên vật liệu ...............................................................................................20 3.3.2. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì....................................................................20 3.3.3. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men thu nhận được............................................................................................................22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................24 4.1. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì....................................................................24 4.1.1. Phân lập nấm men...........................................................................................29 4.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi lắc tới sự phát triển của nấm men............................................................................................................................29 4.2. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men thu nhận được............................................................................................................30 4.2.1. Thử nghiệm khả năng làm tăng thể tích bột của chủng nấm men thu nhận từ nguồn trái cây............................................................................................................30 4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì.............28 4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì ...............29 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................30 5.1. Kết luận ..............................................................................................................30 5.2. Kiến nghị............................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................31 PHỤ LỤC
  • 7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Saccharomyces cerevisiae là nấm men được sử dụng phổ biến trong quá trình lên men rượu. Trong quá trình sản xuất bánh mì, loại nấm men này cũng được biết đến với khả năng tạo ra khí carbonic giúp tạo hình cho bánh mì đồng thời có ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm cuối. Bên cạnh đó, nấm men còn cung cấp các vitamin và amino acid (axít amin) làm tăng giá trị dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích về mặt sức khỏe cho người tiêu dùng. Nấm men tồn tại trong môi trường tự nhiên như mô thực vật, trái cây, ngũ cốc, lá, phân, đất và các sản phẩm lên men khác. Mặc dù hiện nay trong tự nhiên nấm men có mặt trên nhiều loại quả, hạt, lá, có trong đất cũng như nhiều loại sản phẩm lên men. Nguồn nấm men tự nhiên tốt nhất hiện nay được cho là trên các loại cam, quýt, bã mía. Các nấm men trên bề mặt trái cây thường có khả năng lên men nhiều loại đường và chịu được nồng độ cồn cao. Trong công nghệ thực phẩm, nấm men có nhiều ứng dụng đặc biệt là theo hướng sản xuất các sản phẩm lên men như rượu, bia, bánh mì, kim chi, nước rau quả. Trong sản xuất bánh mì, nấm men góp phần tạo nên giá trị dinh dưỡng, mùi vị, cũng như có liên quan tới hàm lượng khí được giải phóng làm tăng kích thước bột nhào, góp phần tạo nên kiểu dáng, kích thước và độ hấp dẫn của bánh. Hiện nay trên thị trường có nhiều dạng nấm men thương mại như men khô, men tươi, men dùng ngay. Các sản phẩm này hàng năm vẫn được nghiên cứu cải tiến nhằm tăng chất lượng và dễ dàng hơn cho người sử dụng. Trước nhu cầu tiêu thụ bánh mì của người tiêu dùng, các cải tiến không ngừng trong quá trình sản xuất bánh mì để làm tăng hương vị của bánh là việc cần thiết. Các chủng nấm men khác nhau được phân lập liên tục và thử nghiệm để áp dụng vào thực tế sản xuất. Để nâng cao và củng cố kiến thức về các quy trình sản xuất bánh mì nói riêng cũng như quy trình sản xuất bánh mì nói chung, đề tài: “Phân lập một số chủng nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng để sản xuất bánh mì” được đề xuất và thực hiện. 1.2. Mục tiêu của đề tài
  • 8. 2 (1) Phân lập được tối thiểu 01 chủng nấm men bản địa có khả năng tăng sinh tốt. (2) Sản xuất thử nghiệm thành công chủng nấm men mới phân lập trong sản xuất bánh mì. 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân lập chủng nấm men ứng dụng trong sản xuất bánh mì. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân lập chủng nấm men Saccharomyces cevevisiae. - Ứng dụng chủng nấm men Saccharomyces cevevisiae mới phân lập trong việc sản xuất bánh mì. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Bổ sung thêm kiến thức về các đặc điểm sinh học của nấm men. - Tìm hiểu những vấn đề về phân lập và nuôi cấy nấm men ứng dụng để sản xuất bánh mì. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Phân lập được nấm men từ các nguồn tự nhiên, lưu trữ trong phòng thí nghiệm phục vụ cho các nghiên cứu sau này. Sản xuất sản phẩm bánh mì có giá trị thương mại và phục vụ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu trong tương lai.
  • 9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm của nấm men Nấm men saccharomyces có hình bầu dục, gần tròn, kích thước khoảng 6 - 8µm x 5 - 6µm. Nấm men Saccharomyces cerevisiae có hình cầu hay hình trứng, có kích thước nhỏ, từ 5 - 14 mircomet. Saccharomyces là loại nấm men thuộc nhóm cơ thể đơn bào, gồm có nấm men chìm và nấm men nổi: Nấm men chìm (lager): Hầu hết các tế bào khi quan sát cho thấy có hiện tượng nảy chồi đứng riêng lẻ hoặc cặp đôi. Hình dạng chủ yếu là hình cầu. Nấm men nổi (ale): Tế bào nấm men mẹ và con sau khi nảy chồi thường dính lại với nhau tạo thành chuỗi tế bào nấm men. Hình dạng chủ yếu là hình cầu hoặc ovan với kích thước 7 - 10 micromet. Sự khác nhau giữa nấm men nổi và nấm men chìm: là khả năng lên men các loại đường trisaccarit, ví dụ raffinoza. Trong nấm men chìm có enzym có thể sử dụng hoàn toàn đường raffinoza trong khi đó nấm men nổi chỉ sử dụng được 1/3 đường sacaroza. Ngoài ra chúng còn khác nhau về khả năng hô hấp, khả năng trao đổi chất khi lên men và khả năng hình thành bào tử. Quá trình trao đổi chất của nấm men chìm chủyếu xảy ra trong quá trình lên men, còn của nấm men nổi xảy ra mạnh trong quá trìnhhô hấp, vì vậy sinh khối nấm men nổi thu được nhiều hơn nấm men chìm. Nấm men chìm có nồng độ enzym thấp hơn nấm men nổi. Khả năng tạo bào tử của nấm men chìm lâu hơn và hạn chế hơn nấm men nổi. Thuật ngữ nấm men (yeast, levure) chỉ là tên chung để chỉ nhóm vi nấm thường có cấu tạo đơn bào và thường sinh sôi nảy nở bằng phương pháp nảy chồi (budding). Nấm men không thuộc về một taxon phân loại nào nhất định, chúng có thể thuộc ngành Nấm túi (Ascomycota) hoặc ngành Nấm đảm (Basidiomycota). Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách khỏi tế bào mẹ ngay từ khi còn nhỏ hoặc cũng có thể vẫn không tách ra ngay cả khi lớn bằng tế bào mẹ. Nhiều khi nhiều thế hệ vẫn dính vào một tế bào đầu tiên nẩy chồi và tạo
  • 10. 4 thành một cành nhiều nhánh tế bào trong giống như cây xương rồng. Chồi có thể mọc ra theo bất kỳ hướng nào (nảy chồi đa cực - multilateral budding) hoặc chỉ nảy chồi ở hai cực (nảy chồi theo hai cực - Bipolar budding) hoặc chỉ nảy chồi ở một cực nhất định (nảy chồi theo một cực - monopolar budding). Nấm men còn có hình thức sinh sản phân cắt như vi khuẩn. Có thể hình thành một hay vài vách ngăn để phân cắt tế bào mẹ thành những tế bào phân cắt (fission cells). Điển hình cho kiểu phân cắt này là các nấm men thuộc chi Schizosaccharomyces. Ở một số nấm men thuộc ngành Nấm đảm, có thể sinh ra dạng bào tử có cuống nhỏ (sterigmatoconidia) hoặc bào tử bắn (ballistoconidia hay ballistospore). Bào tử có cuống nhỏ thường gặp ở các chi nấm men Fellomyces, Kockovaella và Sterigmatomyces, khi đó chồi sinh ra trên một nhánh nhỏ và tách ra khi nhánh bị gẫy. Bào tử bắn được sinh ra trên một gai nhọn của tế bào nấm men và bị bắn ra phí đối diện khi thành thục. Nếu cấy các nấm men sinh bào tử bắn thành hình zich zắc trên thạch nghiêng hoặc trên đĩa Petri thì sau một thời gian nuôi cấy sẽ thấy xuất hiện trên thành ống nghiệm hoặc nắp đĩa Petri có một hình zích zắc khác được hình thành bởi các bào tử bắn lên. Bào tử bắn là đặc điểm của nấm men thuộc các chi Bensingtonia, Bullera, Deoszegia, Kockovaella, Sporobolomyces... Một số nấm men còn có một hình thức sinh sản vô tính nữa, đó là việc hình thành các bào tử đốt (arthroconidia hay arthrospore). Khi đó sẽ hình thành các vách ngăn ở đầu các nấm men dạng sợi, sau đó tách ra thành các bào tử đốt. Loại này gặp ở các nấm men thuộc cả hai ngành: Nấm túi và Nấm đảm. Thường gặp nhất là ở các chi nấm men Galactomyces, Dipodascus (dạng vô tính là Geotrichum) và Trichosporon. Nấm men còn có thể tạo thành dạng tản (thallus) dưới dạng khuẩn ty (sợi nấm- hyphae) hay khuẩn ty giả (giả sợi nấm - pseudohyphae). Dạng sinh sản hữu tính ở nấm men là dạng các bào tử túi (ascospore) được sinh ra từ các túi (asci). Có thể xảy ra sự tiếp hợp (conjugation) giữa hai tế bào nấm men tách rời hoặc giữa tế bào mẹ và chồi. Còn có cả sự biến nạp trực tiếp trong 1 tế bào sinh dưỡng (vegetative cell), tế bào này biến thành túi không qua tiếp hợp (unconjugated ascus). Thường trong mỗi túi có 4 hay đôi khi có 8 bào tử túi. Trong một số trường hợp lại chỉ có 1-2 bào tử túi. Bào tử túi ở chi
  • 11. 5 Saccharomyces có dạng hình cầu, hình bầu dục; Ở chi Hanseniaspora và loài Hansenula anomala có dạng hình mũ; ở loài Hansenula saturnus bào tử túi có dạng quả xoài giữa có vành đai như dạng Sao Thổ. Một số bào tử túi có dạng kéo dài hay hình xoắn… Bề mặt bào tử túi có thể nhẵn nhụi, có thể xù xì hoặc có gai… Bào tử màng dày (hay bào tử áo - chlamydospore) là dạng bào tử giúp nấm men vượt qua được điều kiện khó khăn của ngoại cảnh, chứ không phải là hình thức sinh sản. Một số nấm men còn có thể sinh vỏ nhày [1]. Thành phần cấu tạo: Nấm men Saccharomyces thuộc họ Saccharomycetaceae, ngành Ascomycota và thuộc giới nấm. Nấm men Saccharomyces gồm những thành phần chủ yếu sau: Màng tế bào chất: Nằm sát vách tế bào, có cấu tạo chủ yếu là lipoprotein, giữ vai trò điều hòa vận chuyển các chất dinh dưỡng cho tế bào. Tế bào chất: Gồm có mạng lưới nội chất là vị trí của nhiều hệ thống enzyme khác nhau, đảm bảo sự vận chuyển vật chất cho tế bào và các cấu tử khác nhau như bộ máy Golgi, lysosom, không bào, (chứa các sản phẩm bị phân cắt, hay chất độc lạ có thể có hại cho tế bào. Năng lượng cung cấp cho tế bào qua những phản ứng xảy ra trong ty thể cũng nằm trong tế bào chất. Trong tế bào chất có nhân chứa thông tin di truyền cho tế bào và các thành phần liên quan trong quá trình sinh tổng hợp và sinh sản của tế bào. Nhân nấm men có phần trên là trung thể (centrosome) và centrochrometin và phần đáy của nhân có thêm không bào (vacuole), bên trong chứa 6 cặp nhiễm sắc thể (NST) và bên ngoài màng nhân có nhiều ti thể bám quanh. Ngoài ra còn có hạt glycogen, hạt mỡ dự trữ chất dinh dưỡng cho tế bào [5]. Môi trường sống Nấm men tồn tại trong môi trường tự nhiên như mô thực vật, trái cây, ngũ cốc, lá, phân, đất và các sản phẩm lên men khác. Nguồn men tốt nhất được coi là nước ép cam quýt và nước mía. Các chủng nấm men có trên bề mặt trái cây có thể lên men nhiều loại đường thành rượu và có thể chịu được nồng độ cồn cao [12]. Nấm men có tiềm năng rất lớn trong việc lên men chuyển hóa đường thành ethanol (một thành phần quan trọng trong rượu vang nói riêng và sản phẩm lên men
  • 12. 6 rượu nói chung). Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của nấm men như nguồn carbon, nguồn nitơ, pH, đặc biệt là nhiệt độ và hàm lượng ethanol. Do đó, đặc tính chịu nhiệt và chịu ethanol của nấm men rất quan trọng trong việc tổng hợp ethanol thông qua quá trình lên men được thực hiện bởi nấm men. Sử dụng nấm men chịu nhiệt độ cao có thể giúp cho quá trình lên men diễn ra nhanh, nguy cơ nhiễm vi sinh vật giảm, giảm nồng độ oxy, chất khí khác, và giảm được chi phí đầu tư cho thiết bị làm mát mang lại lợi ích kinh tế. Saccharomyces cerevisiae là chủng nấm men truyền thống được ứng dụng trong lên men rượu và được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp lên men ethanol. Hầu hết các chủng S. cerevisiae chịu được giá trị pH thấp, hàm lượng đường và nồng độ ethanol cao nhưng hiệu suất lên men ở nhiệt độ trên 35°C khá thấp. Ngày nay vai trò của nấm men ngày càng quan trọng trong đời sống thực tiễn. Nấm men có mặt trong quá trình chế biến nhiều loại thực phẩm như rượu, bia, bánh mì… có vai trò quan trọng trong cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho con người [2][6]. 2.1.2. Môi trường nuôi cấy chọn lọc nấm men Để phân lập và nuôi cấy nấm men, nhiều kỹ thuật và phương pháp đã và đang được áp dụng như: Phương pháp pha loãng mẫu, Phương pháp bề mặt (cấy trang), Phương pháp cấy ria, trong đó có sử dụng môi trường ức chế những nhóm vi sinh vật nhất định gọi là môi trường chọn lọc. Môi trường chọn lọc phổ biến hiện nay là môi trường YEPD (Yeast extract peptone dextrose) bổ sung kháng sinh cloramphenicol 0,4%. Trong đó Peptone cung cấp chất nguồn nitơ dinh dưỡng. Cao nấm men cung cấp chất nguồn nitơ dinh dưỡng và Vitamin. Dextrose cung cấp carbohydrate và là nguồn năng lượng để hỗ trợ sự phát triển của S. cerevisiae [10]. Môi trường nuôi cấy chứa chất ức chế vi khuẩn (chất kháng sinh như Oxytetracyclin hoặc Chloramphenicol). Cloramphenicol là kháng sinh, ban đầu được phân lập từ nấm Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp. Cloramphenicol thường có tác dụng kìm hãm vi khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
  • 13. 7 Kháng sinh chỉ có tác dụng lên vi khuẩn, không có tác dụng với nấm. Mục tiêu tác dụng trực tiếp vào ribosome của vi khuẩn và không ảnh hưởng tới tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có ribosome 70S (S-Svedberg), mỗi ribosome bao gồm của một tiểu đơn vị nhỏ (30S) và một tiểu đơn vị lớn (50S). Sinh vật nhân thực có 80S ribosome, mỗi ribosome bao gồm một tiểu đơn vị nhỏ (40S) và một tiểu đơn vị lớn (60S). Các ribosome 70S của vi khuẩn dễ bị kháng sinh tác động trong khi ribosome 80S nhân thực thì không bị ảnh hưởng. Mặc dù ty thể có ribosome tương tự như những vi khuẩn, ti thể không bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc kháng sinh bởi vì chúng được bao quanh bảo vệ bởi hai lớp màng ngăn chặn không để kháng sinh vào sâu trong bào quan. Khi tác động, Cloramphenicol gắn vào tiểu phần 50s của ribosom nên ngăn cản mARN gắn vào ribosome, đồng thời ức chế enzyme transferase làm acid amin được mã hóa không gắn được vào chuỗi polypeptide [4] [7]. 2.1.3. Ứng dụng của nấm men trong sản xuất bánh mì Bánh mì đầu tiên được làm từ ngũ cốc và hạt giống thu hoạch từ tự nhiên. Lúa mì được trồng bởi người nông dân, người dân thu thập và dự trữ để sử dụng. Lúa mì phát triển ở vùng Lưỡng Hà và Ai Cập. Ban đầu nó chỉ dùng làm lương thực để ăn hàng ngày. Các loại ngũ cốc khi ẩm ướt sẽ nảy mầm sản sinh ra nhiều giống hơn. Người ta phát hiện ra rằng các loại ngũ cốc này có thể tạo thành khối khi trộn với “bột” và nước. Nó được đúc thành bánh, phơi nắng cho khô hoặc nướng trong than. Khoảng 1000 trước Công nguyên, quá trình lên men đã được phát hiện. Người ta tin rằng một số bột bánh mì để lâu bên ngoài thỉ sẽ có các bào tử nấm men tự nhiên, gây ra quá trình lên men. Điều này làm cho bột nở ra, có bong bóng khí. Sau đó kĩ thuật làm bánh mì ngày càng phát triển về kĩ thuật, nên nó nhanh chóng lây lan sang các nước có chung biên giới Địa Trung Hải. Và như vậy những cải tiến làm bánh mì bắt đầu… Chủng loại nấm men dùng để sản xuất bánh mì thuộc họ Saccharomy cescerevisiae. Nguyên liệu chính dùng để sản xuất men là mật rỉ, ngoài ra một số hóa chất khác sẽ được cung cấp trong quá trình nuôi cấy men để bổ sung các chất dinh dưỡng mà mật rỉ không
  • 14. 8 đủ. Quá trình nuôi dưỡng men Saccharomyces là quá trình hiếu khí vì vậy người ta phải thổi vào bồn lên men một lượng khí rất lớn. Trong quá trình nuôi cấy nấm men người ta phải kiểm soát lượng mật rỉ nạp vào bồn lên men theo lượng cồn có trong môi trường lên men. Nếu lượng mật nạp vào nhiều quá nấm men sẽ không sinh sản mà sẽ thực hiện quá trình lên men tạo ra cồn khiến nồng độ cồn tăng cao và năng suất men sẽ giảm, nhưng nếu lượng mật nạp vào quá ít nấm men sẽ thiếu chất dinh dưỡng cho sinh trưởng [3]. 2.1.4. Quy trình chung làm bánh mì 1.Cân các nguyên liệu: Khô và ướt. Tùy theo từng loại bánh mì khác nhau mà thành phần và tỷ lệ sẽ khác. 2.Trộn: Các loại nguyên liệu với nhau thành 1 khối. 3.Nhào bột: Khâu này rất quan trọng nếu muốn bánh thật bông và mềm. Bột nhào chưa đủ hoặc nhào kĩ quá đều giảm khả năng nở của bột. Khối bột được nhào đủ sẽ cho cảm giác trơn mịn, dẻo và dai, không dính. 4.Lên men: Để cho bánh mì có được độ bông xốp, cần cho nó lên men. Lên men là quá trình men tương tác với đường và tinh bột để sản sinh ra CO2 và cồn. Bột chưa lên men đủ sẽ không thể đạt được thể tích chuẩn, kết cấu bánh sẽ bị thô. Bột bị lên men ở nhiệt độ quá cao hoặc trong thời gian quá lâu sẽ trở nên dính, khó thao tác và hơi chua. 5.Ép khí (gập hay đấm bột): Khi bột lên men, khí CO2 sẽ sinh ra, cần được ép hết đi, phân tán men và nhiệt độ đều hơn trong toàn khối bột. 6.Chia bột: Thành các phần thích hợp, tùy theo độ lớn nhỏ chiếc bánh mì định làm mà chia khối bột to thành những khối bột nhỏ hơn có cân nặng bằng nhau. Thao tác này nên làm nhanh để tránh khối bột có thêm nhiều thời gian mà bị lên men quá đà. 7. Nặn tròn: Sau khi chia bột thành những khối đều nhau, từng khối bột nhỏ được nặn thành những khối cầu, bề mặt nhẵn mịn. Đây cũng là hình dáng tạo điều kiện cho bột nở tốt nhất trong quá trình để bột nghỉ trước khi nướng.
  • 15. 9 8. Để bột nghỉ: Từng khối bột tròn sẽ được để cho "nghỉ" 10 - 20 phút. Bột được đặt trên mặt phẳng, dùng dụng cụ nào đó như cái xoong, nồi, hộp để úp khối bột vào trong. 9. Tạo hình: Nặn bột thành những hình dáng tùy theo ý thích và công thức. 10. Cho bánh nở: Sau quá trình này bánh sẽ nở to gần bằng kích thước sản phẩm. 11. Rạch bánh: Những đường rạch trên bánh có tác dụng làm bánh nở tốt hơn trong quá trình nướng. Thường thì có loại dao chuyên dụng để rạch thì đường rạch sẽ sắc nét và chuẩn hơn. Cho bánh vào lò và nướng ở nhiệt độ thích hợp [5]. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHUNG 2.1.5. Một số chú ý khi chuẩn bị nguyên liệu làm bánh mì Phương pháp trộn bột nhào Về cơ bản chỉ có 2 phương pháp trộn bột là:
  • 16. 10 - “Straight Dough Method”: Cho tất cả nguyên liệu vào cùng một lúc và nhào trộn. - “Sponge Method”: các nguyên liệu được chia làm 2 phần, một phần bột được nhào trộn với 1 phần chất lỏng trước, ủ, sau đó mới trộn nốt phần nguyên liệu còn lại. Ở quy mô công nghiệp, khi nhào trộn nguyên liệu để tạo khối bột nhào, có thể sử dụng nước đá để giảm nhiệt độ sinh ra do ma sát giữa các nguyên liệu. Tránh làm tăng thể tích gây tràn bột [5]. Phụ gia bánh mì Là một hỗn hợp chứa rất nhiều chất hoạt tính nhằm phản ứng tạo nối với mạng protein của bột để tạo nên một khung protein vững chắc có thể chứa khí của quá trình lên men. Hàm lượng sử dụng chất phụ gia sẽ tùy theo chất lượng bột. Trong quá trình làm bánh mì, khi các con men ăn đường trong bột sẽ tạo ra khí CO2, các lượng khí này sẽ đẩy ổ bánh nở phồng to ra tạo ra chiếc bánh mì có độ to so với thể tích bột nhào lúc ban đầu. Bánh mì tự nhiên thì các protein trong bột mì sẽ là những cầu nối với nhau, định hình thể tích giữ khí CO2 của bánh mì, nếu bột mì "chuẩn" cho làm bánh thì sẽ có một ổ bánh bình thường sau khi nướng. Nhưng trên thị trường do nhiều yếu tố, ở Việt Nam các bột mì chưa chuẩn định, người làm bánh bắt buộc phải có "phụ gia" làm tác nhân định hình. Chính vì các nhà lò của Việt nam đang sử dụng bột có hàm lượng protein thấp dưới tiêu chuẩn để sản xuất bánh mì nên nhiệm vụ của phụ gia bánh mì trở nên rất quan trọng vì không có phụ gia thì bản thân bột mì không thể tạo được khung protein để chứa khí. Do vậy để tạo một ổ bánh mì nở xốp như bánh mì Việt Nam (có độ xốp nhất thế giới), các thành phần các chất nhũ hóa trong phụ gia (Emulsifier) là màng tạo khung giữ khí chính cho ổ bánh mì [3]. 2.1.6. Một số loại bánh mì thường gặp 2.1.6.1. Phân loại bánh mì Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại bánh mì và được phân loại theo 2 nhóm cơ bản:
  • 17. 11 Phân loại theo màu sắc: - Bánh mì trắng: Làm từ lúa mì vàng và bột mì thông thường. - Bánh mì đen: Làm từ bột thô của bánh mì đen. - Phân loại theo thành phần nguyên liệu: - Bánh mì phổ thông. - Bánh mì có nhân. - Bánh mì nhanh. Phân loại theo hàm lượng chất béo Nhóm bánh mì gầy (Lean Yeast Dough): Bao gồm các loại bánh mì trong thành phần chứa rất ít hoặc không có các chất béo như dầu ăn, bơ, trứng, ít đường và ít sữa. Nhóm bánh mì béo (Rich Yeast Dough): Bao gồm các loại bánh mà trong thành phần có nhiều chất béo, nhiều đường, sữa, trứng. Nhóm bánh mì “ngàn lớp” (Rolled - in Yeast Dough): Là loại bánh mà phần vỏ gồm nhiều lớp bột xen giữa với các lớp bơ, khi nướng lớp bột sẽ tách ra, tạo thành “ngàn” lớp cho vỏ bánh. Riêng với nhóm bánh mì nhanh (Quick bread), với một số loại bánh quen thuộc như là Muffins, Scones, Pop overs… thì không được xếp vào đây do bánh mì nhanh dựa chủ yếu vào bột nở hoặc muối nở để giúp bánh nở, còn các loại bánh trong 3 nhóm bánh mì kể trên thì dùng men (yeast) là chính. So với làm bánh bông lan hay Gateau (mà tên gọi chung là Cake - để phân biệt với Bread), làm bánh mì cũng không có nhiều phương pháp trộn bột phức tạp [5]. 2.1.6.2. Các loại bánh mì phổ biến Bánh mì là sản phẩm chế biến từ bột mì nhào với nước, muối và nấm men, để lên men cho nở xốp, sau đó nướng hay hấp chín. Khoảng một nửa số dân trên thế giới dùng bánh mì làm nguồn lương thực chính. Trên thị trường hiện nay, bánh mì rất đa dạng về cả hình dạng và công thức chế biến tùy thuộc vào thói quen ăn uống của từng vùng [5]. Baguette - Bánh mì Pháp
  • 18. 12 Đây có lẽ là loại bánh mì được người dân Việt Nam biết đến nhiều nhất, nếu không tính bánh mì Việt Nam. Baguette là một phần không thể thiếu trong mỗi bữa sáng truyền thống kiểu Pháp. Ổ bánh mì Pháp thường rộng 5 - 6 cm và cao 3 - 4 cm, nhưng dài tới một mét. Nó thường nặng chỉ 250 gam. Những ổ bánh mì Pháp ngắn hơn thường dùng làm bánh kẹp. Một sự thú vị là Luật thực phẩm Pháp định nghĩa bánh mì là sản phẩm chỉ có bốn thành phần: Nước, bột mì, men, và muối thường. Nếu thêm những thành phần khác vào công thức cơ bản thì phải bán dùng tên khác cho sản phẩm. Trong bữa sáng Pháp truyền thống, những miếng bánh mì được quét mứt và ngâm vào bát cà phê hay sô cô la nóng. Và bánh mì rất được ưa chuộng, nhiều cửa hàng bánh mì hoàn toàn có thể bán hết bánh ngay khi vừa mở cửa. Bánh mì nướng Kaya Đây là món là một món ăn nhẹ nổi tiếng ở Singapore và Malaysia. Bánh mì nướng Kaya được làm bằng cách thái lát bánh mì bình thường, sau đó nướng trong lò hoặc nướng than. Bơ và kaya (một loại mứt truyền thống được làm từ dừa và trứng) sẽ được phết lên bánh mì nướng rồi kẹp chúng lại với nhau. Người Singapore và Malaysia thường ăn kèm Bánh mì nướng Kaya này với một tách trà hoặc cà phê, điều này vô cùng thích hợp để trở thành một bữa sáng tiêu chuẩn, nhẹ nhàng trong nhiều quán cà phê tại đây. Bánh mì Mitrailette Phát âm tiếng Pháp của bánh mì Mitrailette là: [mitʁajɛt] (nghĩa của chúng hoàn toàn không có chút liên quan nào đến món ăn là: "súng tiểu liên"). Đây là một loại bánh sandwich Bỉ, chúng có sẵn và có thể dễ dàng tìm thấy, mua được trong Kiot bán hàng ven đường, xe tải phục vụ thức ăn nhanh hoặc quán cà phê. Bánh mì Mitrailette rất phổ biến tại Bỉ và một trong những món ăn ưa thích của sinh viên. Bánh mì Mitrailette được cho là có nguồn gốc xa xưa từ Brussels, nhưng chúng cũng rất phổ biến ở Flanders, Wallonia và vùng Nord của Pháp. Bánh mì Medianoche Bánh mì Medianoche, có nghĩa là "nửa đêm" trong tiếng Tây Ban Nha) là một loại bánh sandwich có nguồn gốc từ Cuba. Chúng được phục vụ trong nhiều
  • 19. 13 cộng đồng Cuba ở Hoa Kỳ. Bánh mì Medianoche sỡ dĩ được đặt tên như vậy vì sự phổ biến của bánh sandwich như một món chính được phục vụ trong các câu lạc bộ đêm của Havana ngay khoảng hoặc sau nửa đêm. Bánh mì Medianoche bao gồm thịt lợn nướng, giăm bông, mù tạt, phô mai Thụy Sĩ và dưa chua ngọt. Chúng là một người anh em họ gần gũi với bánh sandwich Cuba, điểm khác biệt chính là Medianoche được làm trên bánh mì bột trứng mềm, ngọt tương tự như Challah chứ không phải trên bánh mì Cuba giòn. Giống như bánh sandwich Cuba, Medianoche thường được làm ấm trong máy ép trước khi ăn. Bánh mì Việt Nam Sẽ là một thiếu sót lớn nếu bánh mì Việt Nam không có mặt trong danh sách "Tổng hợp các loại bánh mì nổi tiếng trên thế giới" này. Bánh mì ở Việt Nam thường gồm bánh mì vỏ giòn, nhân phong phú như pate, jambong, thịt nướng, dưa góp, rau thơm, trứng... Một ổ bánh mì thập cẩm của Việt Nam có khi có đến mười mấy loại nhân. Sự biến tấu tùy thích theo từng khẩu vị nhưng vị ngon của bánh mì vẫn luôn là điểm đặc trưng của bánh mì Việt Nam. Bauru Bauru là một loại bánh sandwich phổ biến của Brazil. Công thức truyền thống yêu cầu phô mai (thường là mozzarella) tan chảy trong bain-marie, lát thịt bò nướng, cà chua và dưa chuột ngâm trong một chiếc bánh mì Pháp với phần vụn (phần bên trong mềm) được loại bỏ. Tuy vậy thì nhiều quán ăn cũng cung cấp bánh sandwich có tên Bauru với các kết hợp nguyên liệu khác nhau, ví dụ như sử dụng giăm bông thay vì thịt bò nướng hoặc bánh mì cắt lát thay vì bánh mì Pháp. Thành phố Bauru cuối cùng đã đặt tên Bauru truyền thống là bánh sandwich chính thức của thành phố, mã hóa công thức trong luật thành phố và lập ra một chương trình chứng nhận chính thức. Jambon - beurre
  • 20. 14 Thêm một món Bánh mì đến từ Pháp. Jambon-beurre là một món bánh mì cực kỳ phổ biến tại Pháp. Jambon - beurre được làm bằng baguette cắt 2 đầu, một ít bơ bên trong và đầy những lát giăm bông và thịt nguội. Mỗi ngày ở Pháp, có hơn 3 triệu chiếc bánh sandwich jambon-beurre được bán, chỉ sau bánh mì kẹp thịt thức ăn nhanh và nhiều hơn tất cả các loại bánh sandwich khác. Panino hay Panini Panini Ý có nghĩa là "bánh mì nhỏ, bánh mì cuộn" hoặc Panino (có nghĩa là "bánh mì cuộn" là một loại bánh sandwich được làm bằng bánh mì Ý (như ciabatta và michetta), thường được ăn liền sau khi làm hoặc phục vụ làm ấm lại bằng cách nướng. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia nói tiếng Anh, Panini được làm từ nhiều loại bánh mì. Ví dụ về các loại bánh mì được sử dụng cho panini hiện đại là baguette, ciabatta và michetta. Bánh mì được cắt theo chiều ngang và chứa đầy các thành phần deli như phô mai, giăm bông, mortadella, salami hoặc thực phẩm khác. Bánh mì Katsu-sando Đây là món Bánh mì khá nổi tiếng của Nhật Bản. Nếu có dịp đến du lịch tại đây, hãy nhớ thử qua món ăn thú vị này. Bánh mì Katsu-sando có một chút biến tấu thú vị như thịt được tẩm vụn bánh mì và rán giòn trước khi kẹp vào hai lát bánh mì trắng, thêm một chút mù tạt và mayonaise. Doner Kebab Doner Kebab (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: döner hay döner kebap) hay còn gọi là bánh mì Thổ Nhĩ Kỳ hay bánh mì tam giác là một thể loại bánh mì có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Món này phát triển rất mạnh tại Đức rồi lan rộng ra các châu lục khác và có mặt tại Việt Nam và rất được ưa chuộng khoảng những năm 2013. Đây là một loại bánh mì mềm, thông thường kẹp thịt cừu nướng, hay là một hỗn hợp của thịt bê hoặc thịt bò, hoặc đôi khi thịt gà, với vài loại rau, hành tây và sốt. Món này tương tự với "shawarma" của các nước Ả Rập hoặc "gyros" của Hy Lạp. Sự thú vị của Doner Kebab đến từ nguyên liệu và cách chế biến của chúng. Thịt (bò, hay là gà, cừu, và người Hồi giáo không ăn thịt heo), được kết hợp
  • 21. 15 theo một tỷ lệ riêng biệt (tỷ lệ giữa các loại thịt với nhau) một công thức riêng biệt được coi là bí quyết của mỗi nhà hàng, không chỉ riêng thịt gà. Ngoài ra, điểm đặc biệt của loại bánh mì này là nguyên liệu của nó là thịt gà --> được xiên khối quay trên máy nướng, chỉ khi nào khách đến mua nhân viên mới cắt thịt nhồi vào bánh. Thịt được cắt bằng con dao dài, từng lát thịt cực mỏng đều [5]. 2.1.7. Giá trị dinh dưỡng của bánh mì 2.1.7.1. Giá trị dinh dưỡng chung Năng lượng: Bánh mì có giá trị gluxit cao và luôn giữ vị trí số một trong bảng xếp hạng những loại thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể. Chủ yếu là gluxit có trong bánh mì cung cấp năng lượng cho cơ thể. Protein: Bánh mì chứa 8% protein và do đó nó góp phần vào việc bảo đảm các nhu cầu protein trong cơ thể. Ngũ cốc có chứa trung bình trên 10% năng lượng dưới hình thức là protein (biết rằng các protein thực vật thúc đẩy quá trình hấp thụ canxi trong hệ xương tốt hơn là protein động vật). Tuy nhiên, bánh mì không chứa lysine, một acid amin thiết yếu cho con người. Do đó, cần kết hợp kèm trong bữa ăn bánh mì song song với các chế phẩm từ sữa. Chất béo: Bánh mì là món ăn ít lipit, nghĩa là ít chất béo. Thật vậy, trong hạt lúa mì chỉ chứa 2 - 4% chất béo nằm chủ yếu ở mầm hạt. Tuy nhiên, phần lớn các mầm hạt đã được loại bỏ trong quá trình chế biến bột. Bánh mì do đó có giá trị dinh dưỡng phù hợp để khắc phục sự mất cân bằng trong chế độ ăn uống thường có nhiều chất béo của chúng ta. Gluxit: Gluxit phức hợp từ tinh bột bánh mì, thành phần chính của hạt nhân trong hạt lúa mì và ngũ cốc nói chung. Trong bột mì thường được sử dụng để làm bánh mì chiếm khoảng 65 đến 70% tinh bột. Giá trị dinh dưỡng của tinh bột có thể khác nhau tùy theo loại bánh. Bột còn chứa nhiều gluxit khác với số lượng không đáng kể như: fructose, maltose và đường sucrose… [3]. 2.1.7.2. Một số lợi ích từ bánh mì Giúp làn da đẹp: Làn da chúng ta rất cần protein - chất cần thiết giữ cho da chúng ta khỏe mạnh. Chất dinh dưỡng này thường có trong bít tết, cá và đồ nướng
  • 22. 16 nhưng có một điều ngạc nhiên là nó cũng có trong bánh mì. Vì vậy mà bốn lát bánh mì mỗi ngày có thể cung cấp ¼ lượng protein cho phụ nữ và 1/5 cho nam giới. Giúp xương chắc khỏe: Bốn lát bánh mì trắng mỗi ngày cung cấp cho chúng ta 164 mg canxi (giống như 100g sữa chua) trong khẩu phần 800 mg canxi mỗi ngày mà chúng ta cần nạp vào cơ thể. Các bạn nữ ở độ tuổi 10 đến 15 thường chỉ ăn khoảng 300 mg canxi mỗi ngày, đây là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sự phát triển của xương và nguy cơ gãy xương là rất cao. Vì vậy mà ăn bánh mì vào mỗi bữa sáng hay bữa trưa giúp tăng đáng kể các chất giúp xương chắc khỏe. Giúp não hoạt động tốt nhất: Chất sắt giúp chúng ta tràn đầy sinh lực và giúp não bộ làm việc chính xác và tự tin. Hiện nay rất nhiều phụ nữ ở Anh ăn quá ít chất sắt vì thế mà họ luôn cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, hay gắt gỏng trong khi làm việc. Từ năm 1953 chất sắt đã được thêm vào bột bánh mì. Theo một nghiên cứu thì một lát bánh mì trắng cung cấp 0,6 mg trong tổng số 15 mg phụ nữ cần mỗi ngày. Vì vậy bốn lát bánh mì mỗi ngày sẽ giúp bạn tăng lượng sắt và nó thật hữu ích nếu bạn muốn tránh ăn thịt bò và dầu cá. Giúp cải thiện tâm trạng: Chúng ta cần chất folate và axit folic để giúp các dây thần kinh khỏe mạnh. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên có khoảng 400 microgam những chất đó hằng ngày, bốn lát bánh mì sẽ cung cấp 1/4 nhu cầu cho họ. Giúp giảm béo: Nếu bạn đang trong chế độ ăn kiêng thì một trong những loại thực phẩm đầu tiên bạn nên nghĩ đến đó là bánh mì. Một lát bánh mì trắng chỉ chứa khoảng 77 calo ít hơn 6 calo so với một chiếc bánh quy và tương đương với lượng bơ mà bạn dùng kèm với lát bánh mì đó. Vì vậy bánh mì có thể giúp bạn tránh béo phì nếu có chế độ ăn hợp lý. Tốt cho tiêu hóa: Bánh mì cung cấp cho con người chất xơ, nó rất tốt cho tiêu hóa. Hai lát bánh mì nâu được ăn vào bữa trưa sẽ cung cấp 1/3 nhu cầu chất xơ hàng ngày của bạn. Chính vì những lý do trên mà chúng ta nên có cái nhìn đúng đắn về bánh mì và có chế độ ăn hợp lý để nhận được hết lợi ích từ bánh mì [5]. 2.2. Tổng quan tình hình trong nước và trên thế giới a) Trên thế giới
  • 23. 17 Nấm men là một trong những đối tượng nghiên cứu và là đối tượng khai thác sản xuất hàng đầu trên thế giới. Cùng với vi khuẩn E. coli và bacillus, nấm men là sinh vật mô hình quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả những lĩnh vực công nghệ cao như Sinh học phân tử, Kỹ thuật di truyền. Trong lĩnh vực Công nghệ thực phẩm, nấm men được sử dụng để sản xuất các đồ uống có cồn, sữa chua và nhiều sản phẩm len men khác. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm phân lập, lưu giữ, cải tạo giống đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm được khai thác trực tiếp hoặc có liên quan tới đối tượng này. Quá trình thu thập và thử nghiệm các chủng nấm men vẫn diễn ra liên tục trên thế giới. Năm 2016, Sadat Khattab và nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác định các đặc điểm sinh lý của các chủng nấm men có nguồn gốc tự nhiên có thể ứng dụng trong sản xuất thực phẩm ở quy mô công nghiệp. Các nguồn mẫu phân lập là các loại rau trái tự nhiên như cam, cà chua, xoài... tại nhiều địa phương của Ai cập. Từ những nguồn này, 11 chủng nấm men được phân lập và được xác định là có tiềm năng sử dụng cho quá trình sản xuất các sản phẩm từ sữa và từ các loại trái cây ở quy mô lớn. Năm 2017, từ các trái cây và thực vật tự nhiên, Tika B. Karki và cộng sự đã thu nhận 26 chủng nấm men từ nhiều địa phương của Nepal và thử nghiệm khả năng ứng dụng trong sản xuất bánh mì. Kết quả cho thấy 8 chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae mới phân lập có đặc điểm sinh hóa, sinh lý thích hợp với mục tiêu chọn lọc trong đó có 3 chủng có tiềm năng ứng dụng trong công nghiệp bánh mì. Năm 2019, từ các loại mía khác nhau Madina Kechkar đã thu nhận các chủng nấm Saccharomyces cerevisiae có khả năng chống chịu nồng độ cồn cao. Cùng thời điểm, trường đại học Federal de Minas Gerais (Brasil) cũng công bố nghiên cứu mới về một số đặc điểm kháng nấm của nấm men có nguồn gốc từ các trái cây nhiệt đới [9], [12]. Những nghiên cứu và các hướng ứng dụng trên thế giới cho thấy nấm men luôn là đối tượng có nhiều tiềm năng và chưa được khai thác triệt để. Đồng thời gợi mở những hướng ứng dụng trên quy mô công nghiệp gắn liền với các nước đang phát triển và các nguồn nguyên liệu từ các vùng nhiệt đới.
  • 24. 18 b) Trong nước Các nghiên cứu về nấm men ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Năm 2015, Trường Đại học Cần Thơ đã tuyển chọn dòng nấm men thuần để tăng hiệu suất lên men rượu và nâng cao chất lượng sản phẩm rượu gạo, nghiên cứu được tiến hành dựa trên việc phân lập các dòng nấm men từ sáu loại men rượu được sử dụng phổ biến trên thị trường. Từ nghiên cứu này đã phân lập được 17 dòng nấm men, trong đó thu nhận được 2 dòng thuần thích hợp với lên men và sản xuất rượu. Năm 2016, Trần Văn Chí và cộng sự đã thu nhận và thử nghiệm các chủng nấm men và vi sinh vật từ các nguồn thực phẩm lên men tự nhiên và ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi [8]. Kết quả cho thấy các chủng nấm men địa phương rất đa dạng, ngoài khả năng lên men trên các cơ chất đã biết còn có thể kết hợp với các vi sinh vật khác. Tuy nhiên sự kết hợp giữa các vi sinh vật hiện nay còn cần nghiên cứu và thử nghiệm để đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả trong sản xuất quy môn phòng thí nghiệm và quy mô công nghiệp. Năm 2018, Nguyễn Thị Niềm đã phân lập và tuyển chọn nấm men có hoạt tính lên men cao từ quả cà na tại nhiều tỉnh miền Nam Việt Nam. Kết quả thu được 50 chủng, phân thành 6 nhóm trong đó phát hiện và lưu giữ một chủng nấm men có khả năng lên men mạnh, khả năng chống chịu cao. Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu của Việt Nam về đối tượng nấm men vẫn đang tìm kiếm những chủng nấm có tính năng mới, khả năng chống chịu cao và hơn hết là khả năng ứng dụng và sản xuất. Những ứng dụng của nấm men nói chung và ứng dụng trong lĩnh vực Công nghệ thực phẩm nói chung đang chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, hướng tới những sản phẩm nhất định và có tiềm năng ở quy mô công nghiệp. Đây là định hướng đúng đắn và đang được đẩy mạnh.
  • 25. 19 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các chủng nấm men nguồn gốc từ tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh để ứng dụng trong làm bánh mì . 3.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất nghiên cứu - Dụng cụ: Que cấy thẳng, que cấy móc, que cấy khuyên, que cấy tam giác, đầu tip, micro pipet, pipet, ống nghiệm, ống falcon, đĩa petri, bình tam giác, cốc đong, ống đong, ống cuvette, buồng đếm tế bào neubauer, lamelle, khăn vải, giấy lau, túi bóng, nịt, dao gọt hoa quả, giấy nhớ, bút dạ. - Thiết bị: Cân phân tích, lò vi sóng, tủ cấy, tủ ấm, máy đo quang phổ, máy ly tâm, lò nướng, nồi tiệt trùng, kính hiển vi, tủ lạnh, máy lắc. - Hóa chất: Nước cất, nước lọc, xanh methylen, cồn 96°, cồn 70°, bột mì, bột béo, muối ăn, phụ gia bánh mì, nấm men thị trường. - Môi trường YEPD: Thành phần Gam/Lít Chuẩn bị môi trường Agar 20 Hấp khử trùng ở 1210 C, áp suất 1 at, thời gian 60 phút Peptone 5 Cao nấm men 3 Glucose 20 Kháng sinh Cloramphenicol 0.4% 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Phòng thực hành Công nghệ Thực phẩm, Phòng thí nghiệm thực hành lên men, Phòng thực hành hóa sinh, Khoa CNSH&CNTP, trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: 1/2020 - 6/2020.
  • 26. 20 3.2. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men thu nhận được. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Nguyên vật liệu Thu nhận 10 mẫu gồm: Chuối, xoài, cam, vải, mận, dứa, đào, quýt, táo, ổi tự nhiên thu nhận trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, bảo quản tại phòng thí nghiệm Công nghệ Thực phẩm, Khoa CNSH&CNTP, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Các mẫu được lưu trữ ở 4°C trong khoảng 3 ngày. 3.3.2. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì Thí nghiệm 1: Phân lập nấm men Nuôi cấy tăng sinh Các mẫu trái cây như chuối, xoài, cam, vải, mận, dứa, đào, quýt, táo, ổi cắt lát. Lấy 2 ống nghiệm cho mỗi mẫu trái cây cần sử dụng, mỗi ống nghiệm 10ml môi trường yeast extract peptone dextrose (YEPD) không có agar đã khử trùng, sau đó lấy 5g mẫu trái cây cho vào ống nghiệm nuôi cấy tăng sinh trong 2 ngày tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men phát triển. Pha loãng và cấy trang (cấy trải) Sau 2 - 3 ngày dung dịch nuôi cấy các mẫu trái cây được pha loãng hàng loạt theo các mức độ pha loãng 10-1 , 10-2 , 10-3 , 10-4 , 10-5 . Mỗi độ pha loãng được cấy lên các đĩa petri bổ sung chloramphenocol 0,4%. Dùng micro pipet hút 100 µl dịch pha loãng ở mỗi nồng độ chuyển lên trên bề mặt môi trường thạch YEPD trong đĩa petri. Sử dụng que cấy tam giác trang đều dung dịch pha loãng trên bề mặt thạch cho tới khi bề mặt môi trường khô. Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng, theo dõi sau 12 - 24 giờ cho đến khi hình thành khuẩn lạc [4].
  • 27. 21 Cấy ria Từ các nồng độ pha loãng sẽ thu được các mật độ vi sinh vật khác nhau. Với những nồng độ thấp sẽ cho các khuẩn lạc đứng độc lập riêng rẽ. Tiến hành cấy ria nhằm thu nhận những chủng vi sinh vật tinh sạch. Đốt nóng đỏ đầu que cấy trong ngọn lửa để nguội, hơ nóng đĩa petri, chấm nhẹ que cấy vào khuẩn lạc đứng độc lập, tiến hành cấy ria 3 đường khác nhau. Sau mỗi lần ria cần đốt đỏ que cấy một lần. Nuôi cấy các đĩa petri ở nhiệt độ phòng, theo dõi sau 12 - 24 giờ đến khi hình thành khuẩn lạc. Quan sát hình thái Mỗi khuẩn lạc vi sinh vật được nuôi cấy trong môi trường YEPD trộn trong một giọt nước cất vô trùng trên phiến kính, đậy lamen, quan sát dưới kính hiển vi quang học ở vật kính 40. Sử dụng buồng đếm hồng cầu để đếm tế bào nấm men Dùng micropipet lấy một giọt mẫu cần xác định nồng độ tế bào, cho vào khe hở giữa buồng đếm và lamelle. Đếm số tế bào nấm men dưới kính hiển vi, nên đếm lặp lại ít nhất 4 ô lớn. Nếu nồng độ tế bào quá lớn (lớn hơn 200 tế bào trong 1 ô lớn), tiến hành pha loãng. Chú ý tránh để nấm men lắng xuống trong thời gian lấy mẫu. Tùy vào số lượng tế bào mà có thể đếm tất cả tế bào có trong ô hay chỉ đếm tế các tế bào có trong một số ô vuông lớn đại diện. Đếm theo hình zizac từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Đếm tất các các tế bào nấm men nằm bên trong của 16 ô, những tế bào nấm men nằm cạnh ngoài của 16 ô thì chỉ đếm tế bào nấm men ở cạnh trên và cạnh trái (và chỉ những tế bào nấm men nằm vào phía trong ít nhất 1/2) [3]. Bảo quản và giữ giống Từ những mẫu cấy ria sẽ lấy ra những mấu có sinh trưởng tốt nhất để cấy chuyển vào trong ống nghiệm thạch nghiêng chứa môi trường YEPD có nút bông. Tiếp theo những mẫu này sẽ được nuôi cấy trong tủ ấm trong khoảng 24 giờ để tiếp tục tăng sinh. Cuối cùng, cất giữ ở điều kiện 40 C.
  • 28. 22 Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy tới sự tăng trưởng của nấm men Phân tích quang phổ Chỉnh bước sóng máy quang phổ về 600nm và chuẩn bị Blank bằng dung dịch YEPD vô trùng. Chuyển 1 ml dung dịch nuôi cấy chủng nấm men phân lập được pha loãng với 1 ml dung dịch YEPD vào cuvette. Độ hấp thụ của huyền phù tế bào được ghi lại và quá trình được lặp lại trong khoảng thời gian 1-24 giờ. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian [11]. Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuối lắc tới sự phát triển của nấm men Chủng nấm men phân lập được được nuôi trong môi trường YEPD lỏng, lắc ở tốc độ 180 Rpm, nhiệt độ phòng. Từ thời điểm 3 tiếng sau khi cấy, tiến hành đo OD theo chu kì 1 tiếng 1 lần. Việc tăng giá trị OD là căn cứ để đánh giá mức độ tăng của nồng độ nấm men trong dung dịch. Để thử nghiệm thời gian nuôi lắc thích hợp, sau 24h nuôi cấy trong môi trường lỏng là giai đoạn chủng nấm men đi vào pha tăng trưởng logarit. Tiến hành thu nhận 300 ml môi trường nuôi lắc, ly tâm loại bỏ dịch kháng sinh, bổ sung nước cất và thử nghiệm làm bột nhào. Kích thước bột nhào được đánh giá sau 2h nuôi ủ. 3.3.3. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men thu nhận được 3.3.2.1. Thí nghiệm 3: Thử nghiệm khả năng sinh khí làm tăng thể tích bột nhào của chủng nấm men thu nhận từ trái cây Chủng nấm men thu nhận từ quả chuối được nuôi cấy lắc trong 500 ml môi trường YEPD, 180 rpm, nhiệt độ phòng. Sau 2 ngày nuôi cấy, sử dụng dịch sinh khối thử nghiệm làm bột nhào bánh mì, thay thế cho chủng nấm men thương mại. Đánh giá khả năng làm nở bột nhào của chủng nấm men theo các khoảng thời gian 1h tới 6h. 3.3.2.2. Thí nghiệm 4: Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì
  • 29. 23 Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia bánh mì tới khả năng nở của bột nhào, các khối bột mì được bổ sung phụ gia theo các nồng độ: 0%; 1%; 5%; 15%; 20%. Theo dõi thể tích của bột nhào theo thời gian. 3.3.2.3 Thí nghiệm 5: Đánh giá ảnh hưởng quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì Để đánh giá ảnh hưởng của quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì, hai loại thiết bị được sử dụng là lò nướng mini SANAKY và lò nướng bánh mì công nghiệp. Hai trường hợp thử nghiệm có cùng điều kiện, cùng quy trình chế biến, công thức phối trộn và cùng một người tiến hành. Đánh giá sản phẩm cuối.
  • 30. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Nội dung 1: Phân lập nấm men từ các nguồn tự nhiên có khả năng tăng sinh mạnh ứng dụng trong sản xuất bánh mì 4.1.1. Phân lập nấm men Các mẫu trái cây như chuối, xoài, cam, vải, mận, dứa, đào, quýt, táo, ổi cắt lát nuôi trong môi trường YEPD 2 ngày tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Tiến hành pha loãng, cấy trang và cấy ria trên môi trường chứa kháng sinh để phân lập nấm men. Kết quả thu nhận được 05 chủng vi sinh vật, trong đó chủng đã phân lập các bước từ trước có tốc độ tăng sinh nhanh nhất. Tạo khuẩn lạc có thể quan sát bằng mắt thường sau 12 giờ nuôi cấy (Hình 1A, 1B). Hình thái khuẩn lạc có dạng hình cầu, màu trắng sữa hoặc trắng trong, rìa trơn nhẵn, có khả năng mọc trên môi trường nghèo chất dinh dưỡng chỉ chứa 5% đường mía và agar ( hình 1C). Khi quan sát dưới kính hiển vi, các tế bào chủng đã phân lập từ các bước trước có dạng hình trứng hoặc bầu dục, có nảy chồi. Đây là những đặc điểm phù hợp với nhóm nấm men Saccharomyces cerevisiae (Hình 1D). Do vậy chủng đã phân lập từ các bước trước được lựa chọn giải trình tự để xác định loài, lưu giữ và sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. Điều kiện lưu giữ trong ống nghiệm chứa môi trường YEPD, nhiệt độ 40 C.
  • 31. 25 A B C D Hình 4.1: Chủng nấm men từ một số loại trái cây tự nhiên A- Kết quả cấy trang thu nhận chủng đã phân lập từ các bước trước B- Kết quả cấy ria tinh sạch C- Khuẩn lạc chủng đã phân lập từ các bước trước trên môi trường agar bổ sung 5% đường mía D- Hình thái chủng đã phân lập từ các bước trước dưới kính hiển vi quang học vật kính 40 4.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuối lắc tới sự phát triển của nấm men Chủng đã phân lập từ các bước trước được nuôi trong môi trường YEPD lỏng,
  • 32. 26 lắc ở tốc độ 180 Rpm, nhiệt độ phòng. Từ thời điểm 3 tiếng sau khi cấy, tiến hành đo OD theo chu kì 1 tiếng 1 lần. Kết quả cho thấy từ khoảng thời gian 1 đến 8 tiếng nuôi cấy, giá trị OD thấp, từ giai đoạn 17 tiếng sau nuôi cấy, giá trị OD tăng nhanh và duy trì ổn định tới 27 giờ nuôi cấy (Phụ lục). Kết quả này cho thấy từ giai đoạn 17 tiếng sau khi cấy, chủng nấm men đi vào pha tăng trưởng logarit, là giai đoạn nấm men có sức sống cao, khả năng phân chia tốt, có thể sử dụng làm giống thứ cấp hoặc nuôi cấy tăng sinh thu sinh khối. Tuy nhiên do thời gian có hạn, các đánh giá sinh trưởng giai đoạn sau 27 giờ sẽ tiếp tục được tiến hành trong giai đoạn sau của đề tài. Để bước đầu xác định mối quan hệ giữa thời gian nuôi lắc và lượng sinh khối, tiến hành thu nhận 300 ml môi trường nuôi lắc, thu nhận tế bào nấm men và thử nghiệm sản xuất bột nhào bánh mì. Kết quả cho thấy sau 2 giờ ủ bột, thể tích khối bột tăng đáng kể. Khối bột có màu trắng mịn, mềm và đàn hồi tốt. Tuy nhiên cần tiếp tục đánh giá và thử nghiệm ở những thời gian nuôi lắc tiếp theo. Hình 4.2: Thử nghiệm sản xuất bánh mì từ dung dịch nuôi lắc nấm men sau 24h
  • 33. 27 4.2. Nội dung 2: Thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men thu nhận được 4.2.1. Thử nghiệm khả năng làm tăng thể tích bột của chủng nấm men thu nhận từ nguồn trái cây Chủng đã phân lập từ các bước trước được nuôi cấy lắc trong 500 ml môi trường YEPD và được thử nghiệm làm bột nhào bánh mì, thay thế cho chủng nấm men thương mại. Kết quả cho thấy chủng đã phân lập từ các bước trước có khả năng làm tăng thể tích của bột nhào (Hình 2). Hình 4.3: Thử nghiệm khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì Ở khoảng thời gian ủ 1 - 2 tiếng, thể tích bột tăng không đáng kể, khối bột mềm. Ở thời gian ủ 3 tiếng, thể tích bột nhào tăng lên rõ rệt. Ở các mức 4 tiếng, 5 tiếng, 6 tiếng ủ, khối bột mềm và tăng khoảng gấp đôi so với ban đầu. Kết quả này có thể do ở giai đoạn đầu, hàm lượng tế bào nấm men ít. Lượng khí CO2 sinh ra chưa đủ để làm thay đổi thể tích bột nhào. Tiếp tục kéo dài thời gian ủ các tế bào nấm men tăng sinh làm tăng thể tích khối bột. Để đánh giá tiềm năng ứng dụng chủng đã phân lập từ các bước trước vào sản xuất bánh mì, tiến hành so sánh khối bột thí nghiệm với thể tích khối bột nhào cùng khối lượng sử dụng chủng nấm men bánh mì thương mại, sau 7 - 8 tiếng, khối bột nhào chứa chủng đã phân lập từ các bước trước và khối bột chứa chủng nấm men thương mại có kích thước tương đương (Hình 3).
  • 34. 28 TM: Chứa chủng nấm men thương mại; TH01: Chứa chủng nấm men mới phân lập; O: Không chứa nấm men Hình 4.4: Đánh giá khả năng sinh khí CO2 làm nở bột nhào bánh mì của chủng đã phân lập từ các bước trước 4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì Để đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia bánh mì tới khả năng nở của bột nhào, các khối bột mì được bổ sung phụ gia theo các nồng độ: 0%; 1%; 5%; 15%; 20%. Kết quả cho thấy, sau 2 giờ, ở nồng độ phụ gia 0%, khối bột có tăng nhẹ thể tích, bề mặt mịn và mềm. Ở nồng độ 1% và 5% thể tích khối bột tăng tốt, khối bột mềm, đàn hồi. Tuy nhiên bề mặt khối bột 5% phụ gia có nhiều vị trí nứt nẻ, đứt gãy (Hình 4B). Nguyên nhân hiện tượng này do hàm lượng phụ gia lớn làm giảm tính đàn hồi của khối bột. Ở nồng độ 10% và 20% phụ gia, khối bột cứng và đàn hồi kém (Hình 4A). Vì vậy hàm lượng phụ gia 1% được chọn để sản xuất bánh mì. B A Hình 4.5: Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong sản xuất bánh mì
  • 35. 29 4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì Trong quá trình sản xuất thử nghiệm bánh mì, tỉ lệ hỏng bánh rất cao trong đó ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất có thể mang tính quyết định tới sự thành bại của các thử nghiệm. Để đánh giá ảnh hưởng của quá trình nướng bánh tới chất lượng bánh mì, hai loại thiết bị được sử dụng là lò nướng mini SANAKY và lò nướng bánh mì công nghiệp. Kết quả cho thấy, ở nhiệt độ nướng 2400 C, thời gian 20 phút, lò nướng công nghiệp cho kết quả tốt. Bánh mì có màu vàng, sáng, vỏ mỏng giòn, có mùi thơm béo (Hình 5). Với lò nướng mini, bánh mì có màu vàng, sáng, có mùi thơm béo, lõi bánh chín đều. Tuy nhiên vỏ bánh cứng nhanh khi hạ thấp nhiệt độ. Nguyên nhân có thể do quá trình mất nước nhanh ở nhiệt độ cao và khoảng cách với nguồn nhiệt của lò nướng mini quá gần. Hình 4.6: Bánh mì sản xuất bởi chủng đã phân lập từ các bước trước, trong lò nướng công nghiệp Kết quả này cho thấy, với mỗi loại thiết bị khác nhau cần có những sự điều chỉnh trong quy trình chế biến thích hợp. Những thử nghiệm nhằm tối ưu hóa quy trình sẽ được tiếp tục trong tương lai.
  • 36. 30 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Đã phân lập thành công 01 chủng nấm men thu nhận từ chuối để ứng dụng trong sản xuất bánh mì. - Đã thử nghiệm khả năng sản xuất bánh mì bằng chủng nấm men thu nhận được. 5.2. Kiến nghị - Tiếp tục đánh giá đặc điểm sinh lí, sinh hóa của chủng nấm men. - Hoàn thiện quy trình sản xuất bánh mì, sử dụng chủng nấm men đã phân lập. - Tiến hành giải trình tự để xác minh thông tin loài, xây dựng bộ thông tin tiến tới hoàn thiện các hồ sơ lưu trữ giống nấm men được phân lập. - Tiếp tục tìm kiếm và phân lập các chủng nấm men trên các loại trái cây từ tự nhiên khác nhau.
  • 37. 31 - TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Lân Dũng (2010). Giáo trình Vi sinh vật học, trang 330. 2. Huỳnh Xuân Phong, Danh Minh Lợi, Nguyễn Ngọc Thạnh, Lê Phan Đình Quí, Bùi Hoàng Đăng Long, Pornthap Thanonkeo, Mamoru Yamada và Ngô Thị Phương Dung (2017), Tuyển chọn nấm men chịu nhiệt và nghiên cứu điều kiện lên men rượu vang Khóm, Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 51, Phần B (2017): 7 – 15. 3. Lê Quốc Tuấn (2009) Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất bánh mì. 4. Nguyễn Thị Đoàn (2010) Giáo trình nội bộ. 5. Nguyễn Thị Thu Sang (2014) Quy trình sản xuất bánh mì. 6. Phạm Thị Thu Thảo, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Lê Thanh Duy, Nguyễn Ngọc Thạnh, Bùi Hoàng Đăng Long, Huỳnh Xuân Phong (2019), Phân lập và tuyển chọn nấm men có khả năng lên men rượu vang thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang 27 - 35. 7. Tiến Phong, Phương Phương, Trà My (2011), Nhóm Cloramphenicol và dẫn xuất, Dieutri. 8. Trần Văn Chí, Phạm Thị Tuyết Mai, Nguyễn Xuân Ninh, Đinh Thị Kim Hoa, Nguyễn Thị Hương, Nghiên cứu khả năng lên men của tổ hợp nấm men và vi khuẩn lactic từ nguồn thân cây ngô, rơm tươi và cỏ làm thức ăn gia súc, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên (2015) 111-114. TIẾNG ANH 9. Sadat Khattab, Ahmed Abdel-Hadi, Nageh Fathy Abo-Dahab, Omar Atta (2016) Isolation, Characterization, and Identification of Yeasts Associated with Foods, British Microbiology Research Journal, 13. 10. Sherman F., Meths. Enzymol (1991), YPD Broth (YEPD Broth), HiMedia Laboratories, Pvt. Ltd.
  • 38. 32 11. Theophilus Abonyi Mensah1and Sheila Matilda Ayorkor Tagoe (2019) Measurement of yeast growth using spectrophotometer, Content uploaded by Theophilus Abonyi Mensah. 12. Tika B. Karki, ParashMani Timilsina, Archana Yadav, Gyanu Raj Pandey, Yogesh Joshi, Sahansila Bhujel, Rojina Adhikari, and Katyayanee Neupane1(2017) Selection and Characterization of Potential Baker’s Yeast from Indigenous Resources of Nepal, Biotechnology Research Internationa, Volume 2017, Article ID 1925820.
  • 39. PHỤ LỤC Kết quả đo OD chủng đã phân lập theo thời gian