SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
HÀ NỘI, năm 2018
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HẠ
QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI HỘI 18
ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa từng ai sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong Luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt
Viết tắt Nghĩa tiếng Việt
NDT/RMB/CNY Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QTH Quốc tế hóa
TTCK Thị trường chứng khoán
2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AIIB Asian Infrastructure
Investment Bank
Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á
ASEAN Association of South-East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BRI Belt and Road Initiative Sáng kiến “Vành đai và Con đường”
CBN Central Bank of Nigeria Ngân hàng Trung ương Nigeria
CIPS China International
Payments System
Hệ thống thanh toán quốc tế Trung Quốc
EU European Union Liên minh Châu Âu
ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII Foreign Indirect Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài
IMF International Monetary
Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ODI Overseas Direct Investment Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
ODA Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
RII
RMB Internationalization
Index
Chỉ số Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ
SWIFT Society for Worldwide
Interbank Financial
Telecommunication
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài
chính quốc tế (Đây là một hiệp hội của các
ngân hàng và các tổ chức tài chính. SWIFT
giúp các ngân hàng trên thế giới là thành
viên của SWIFT chuyển tiền cho nhau hoặc
trao đổi thông tin.
SWAP Hoán đổi (tiền tệ). Thỏa thuận hoán đổi tiền
tệ cho phép các bên tham gia có thể đồng
thời bán một số lượng đồng tiền của nước
mình và mua về một số lượng đồng tiền của
nước đối tác. Các chi tiết về lãi suất, tỷ giá,
kỳ hạn thực hiện giao dịch được quy định cụ
thể trong thỏa thuận hoán đổi tiền tệ
SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt
PBoC People’s Bank of China Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
AUD Australian dollar Đô la Úc
CAD Canadian dollar Đô la Canada
GBP Great Britain Pounds Đồng Bảng Anh
GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
JPY Japanese Yen Đồng Yên Nhật
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................2
3. Mục tiêu, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................5
4. Hướng tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu..........................................................6
5. Dự kiến những đóng góp mới .................................................................................7
6. Kết cấu của đề tài....................................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ
CỦA TRUNG QUỐC ...............................................................................................8
1.1 Cơ sở lý luận về quốc tế hóa một đồng tiền..........................................................8
1.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc thực hiện QTH đồng NDT ......................11
1.3. Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT .......................................................16
Chương 2: THỰC TIỄN QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI
HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC.......................................................26
2.1 Sử dụng và thanh toán NDT trong các giao dịch thương mại quốc tế................26
2.2. Sử dụng NDT trong các hoạt động đầu tư và tài chính quốc tế.........................36
2.3. NDT chính thức trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu và đang ngày càng được
công nhận trên trường quốc tế ..................................................................................39
2.4 Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT và tình hình tự do hóa tài khoản vốn của Trung
Quốc..........................................................................................................................43
Chương 3: TRIỂN VỌNG CỦA TIẾN TRÌNH QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN
TỆ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM .................................................................50
3.1 Những vấn đề còn tồn tại và thách thức trong quá trình quốc tế hóa NDT ................50
3.2 Triển vọng của tiến trình quốc tế hóa NDT ........................................................56
3.3 Tác động của tiến trình quốc tế hóa NDT đến Việt Nam ...................................58
3.4 Một số gợi mở với Việt Nam..............................................................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................75
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc và các đối tác ....................35
Bảng 2.2: Chỉ số quốc tế hóa của các đồng tiền quốc tế chủ yếu hiện nay ..............45
Bảng 3.1: Dự trữ ngoại tệ thế giới năm 2017 và Quý I/2018 ...................................56
Hình 2.1: Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng NDT
trong những năm gần đây (2012- 2017)....................................................................27
Hình 2.2: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị........................28
(ở thời điểm tháng 1/2013 và tháng 9/2014).............................................................28
Hình 2.3: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị........................29
(tháng 8/2015)...........................................................................................................29
Hình 2.4: Thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế (2014-2016)................30
Hình 2.5: Cơ cấu giỏ tiền tệ SDR trước và sau khi đồng NDT tham gia..................41
Biểu đồ 2.1: Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT (2014-2016)........................................44
1
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quốc tế hóa (QTH) đồng Nhân dân tệ (NDT) là chủ đề được bàn luận nhiều
trong thập niên gần đây. Trong 10 năm qua, cùng với việc trở thành nền kinh tế lớn
thứ hai thế giới, Trung Quốc đã đạt được những bước tiến quan trọng trong nỗ lực
quốc tế hóa đồng NDT. Dấu mốc đáng chú ý cho những nỗ lực này là việc Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) ngày 1/10/2016 chính thức cho phép đồng Nhân dân tệ tham gia giỏ
đồng tiền dự trữ quốc tế (gọi tắt là SDR) cùng các đồng tiền mạnh như USD, Euro,
Yen và Bảng Anh. Trong gần một thập kỷ qua, đồng NDT đã từng bước được khu
vực hóa (trong nội bộ châu Á) và bắt đầu hướng tới quốc tế hóa. Đối với chức năng là
phương tiện trao đổi, NDT đã được sử dụng trong khu vực công và cả khu vực tư
nhân tại nhiều nước châu Á, châu Phi (NDT là đồng tiền hạch toán trong thanh toán
thương mại; cho vay ngân hàng, tài trợ ODA cho nhiều nước như: Việt Nam, Lào,
Campuchia, Myanma và nhiều quốc gia châu Phi…), NDT cũng được sử dụng để
phát hành trái phiếu và được lưu chuyển ở một vài nước. Đến cuối năm 2014, NDT
đã vượt đồng Euro trở thành đồng tiền được sử dụng nhiều thứ hai trong tài chính,
thương mại toàn cầu. Trong bối cảnh Trung Quốc ngày càng gia tăng về vị thế kinh tế
- chính trị, luồng thương mại - đầu tư, vốn và lao động, cùng với tham vọng quốc tế
hóa đồng NDT, thì mức độ khu vực hóa, quốc tế hóa đồng tiền này chắc chắn sẽ ngày
càng tăng, đặc biệt là sau khi nước này tự do hóa hoàn toàn các giao dịch trên cán cân
vốn. Hơn nữa, cùng với việc tham gia ngày càng nhiều và hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu, không ngừng nỗ lực để nâng cao uy tín của mình
trong hệ thống tiền tệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác tài chính, sử dụng NDT để đầu tư trái
phiếu của Trung Quốc và khuyến khích thanh toán thương mại song phương bằng
NDT, Chính phủ nước này cũng thông qua các định chế tài chính mới như ngân hàng
Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á (AIIB), ngân hàng phát triển mới (NDB) và sáng kiến
“Vành đai và Con đường” (BRI) như một chương trình hợp tác tổng thể để thúc đẩy quá
trình quốc tế hóa NDT. Việc xây dựng các dự án thuộc “Vành đai và con đường” sẽ tạo
ra nhu cầu lớn cho đồng nhân dân tệ và sẽ làm tăng việc sử dụng đồng NDT ở các nước
dọc theo tuyến đường BRI. Do đó, khả năng quốc tế hóa đồng tiền này chắc chắn sẽ
ngày càng tăng.
2
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Lịch sử kinh tế cho thấy, với các cấp độ khác nhau, việc quốc tế hóa một đồng
tiền của một quốc gia (bản tệ) không những có ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ của
nước đó mà còn có tác động tới việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, cơ chế
truyền tải chính sách tiền tệ và hoạt động của hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế
của nước có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với nước bản tệ [9, trg 2-3]. Việt Nam
không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng này, vì là nước láng giềng gần gũi với Trung
Quốc và nằm trong chiến lược khu vực hóa đồng NDT. Bên cạnh đó, Trung Quốc là
đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, những tác động của chiến lược này là rất
lớn đối với kinh tế Việt Nam cũng như thương mại Việt – Trung.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu khả năng quốc tế hóa (QTH) đồng nhân dân tệ
của Trung Quốc, những bước tiến của quá trình này trong những năm gần đây - kể từ
sau Đại hội 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc (2012) đến nay, triển vọng và tác động
đến Việt Nam nói chung là rất cần thiết.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước:
Việc Trung Quốc đẩy mạnh tiến trình quốc tế hóa NDT trong thời gian gần đây đã
thu hút được sự quan tâm đặc biệt của học giả quốc tế cũng như học giả trong nước
bởi tính thời sự cũng như ảnh hưởng sâu rộng của nó.
Ở Việt Nam, có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quốc tế hóa NDT và
bước đầu đánh giá một số tác động của nó đối với kinh tế Việt Nam trong thời gian
gần đây. Tuy nhiên chưa có một công trình nào lớn nghiên cứu tổng thể, đầy đủ, bao
gồm cả cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tiễn của QTH NDT và đánh giá tác
động của nó trên tất cả các phương diện, mà chủ yếu là các bài báo khái quát chung
về vấn đề và đánh giá tác động của nó trên một vài phương diện như an ninh tài
chính, quan hệ thương mại Việt- Trung... Có thể kể đến một vài bài tiêu biểu như: Lê
Xuân Sang (2012) “Trung Quốc quốc tế hóa đồng nhân dân tệ và vấn đề chính sách
tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam”. Bài viết tóm tắt quá trình và mức độ QTH
NDT từ khi bắt đầu (năm 2002) đến năm 2013, bên cạnh đó tóm lược các vấn đề cơ
bản về chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và đánh giá ngắn gọn khả năng thực hiện
chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam và các tác động có thể của QTH
NDT đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời gian sau đó;
3
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Nguyễn Văn Lịch (2014) với “Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ: Lộ trình quốc tế hóa
đồng nhân dân tệ”. Bài viết này tập trung phân tích các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ
của Trung Quốc với nhiều nền kinh tế ở các châu lục trên thế giới, những lợi ích từ
việc hoán đổi tiền tệ. Việc ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các quốc gia
khác giữ một vai trò quan trọng trong lộ trình Quốc tế hóa NDT của Trung Quốc. Do
vậy, bài viết cũng phần nào cho thấy những thành công bước đầu trên lộ trình QTH
đồng tệ của nước này cho đến năm 2014.
Đáng chú ý là bài viết của Nguyễn Minh Khôi (2015) trong “Toàn cảnh chính
sách quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc và tác động đến Việt Nam”, Quản lý
kinh tế số 65. Bài viết đã cập nhật các nội dung xoay quanh chính sách QTH đồng
NDT của Trung Quốc, gồm những nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc thực hiện chiến
lược quốc tế hóa đồng NDT, những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính
sách này. Đồng thời, bài viết cũng phân tích một số tác động và đưa ra một vài gợi
mở đối với Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ phân tích cũng mới ở mức độ tóm tắt một
số nét chính trong phạm vi một bài báo và chưa sâu.
Ngoài ra, có thể kể đến một vài công trình khác như: Trần Kim Anh (2017)
“Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa đồng NDT”.
Nguyễn Trường Giang (2016) “Một số quan điểm của EU về quốc tế hóa đồng NDT
của Trung Quốc”. Nguyễn Thị Hoàng Anh và Lương Thị Thu Hà (2012) “Cán cân
thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa Nhân dân tệ”. Trần
Thị Vân Anh (2013), Chiến lược Quốc tế hóa NDT của Trung Quốc và tác động đến
Việt Nam. Lê Xuân Sang (2012) “Quốc tế hóa NDT, bất ổn tài chính toàn cầu và tác
động đối với an ninh tài chính Việt Nam: Lý luận, thực tiễn và các vấn đề đặt ra”. Võ
Trí Thành, Lê Xuân Sang (2014) “Bảo đảm an ninh tài chính Việt Nam trong bối
cảnh Trung Quốc quốc tế hóa đồng NDT và biến động tài chính toàn cầu”. Cao Thị Ý
Nhi (2015) “Quốc tế hóa NDT đối với an ninh tài chính Việt Nam”...Các công trình
này đều mới chỉ đề cập đến một phần khái quát về vấn đề và đánh giá tác động của nó
trên một vài phương diện như an ninh tài chính, quan hệ thương mại Việt- Trung,
chưa hệ thống lại các vấn đề lý thuyết liên quan đến quốc tế hóa một đồng tiền và
chưa cập nhật được tình hình QTH NDT cho đến thời điểm hiện tại, cũng như chưa
có những đánh giá chi tiết tổng thể về tác động của tiến trình này đến Việt Nam, để từ
đó đưa ra được những gợi mở thiết thực cụ thể cho Việt Nam.
4
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài:
Ở Trung Quốc và phương Tây, chủ đề này thu hút được rất nhiều học giả quan
tâm, và có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu bàn về quốc tế hóa NDT như:
Eichengreen and Kawai- Asean Development Bank Institute (2014) “Issues for
Renminbi Internationalization: An Overview”. Công trình của Eichengreen và Kawai
đưa ra một cái nhìn tổng quan về vấn đề QTH NDT, xem xét hiện trạng của quá trình
này và cho thấy nhiều tiến triển đạt được trong việc thanh toán thương mại bằng NDT
và phát hành trái phiếu bằng NDT ở Hồng Kong, Trung Quốc, nhưng cũng chỉ ra
những hạn chế của quá trình này trong việc kiểm soát tài khoản vốn và nêu ra những
hàm ý của việc QTH NDT với hệ thống tiền tệ quốc tế. Caroline Owen (2017) trong
“RMB Internationalization update” khái quát về các công cụ quốc tế hóa đồng NDT,
tình hình sử dụng NDT trong thanh toán, quản lý tiền mặt, tài trợ và đầu tư.
Barry Eichengreen, George C. Pardee và Masahiro Kawai (2015) trong
“Renminbi Internationalization: Achievements, prospects, and challenges” đã nêu bật
những hàm ý của chiến lược tự do hóa của Trung Quốc: trong một vài năm tới, nước
này sẽ có một tài khoản vốn mở hơn, nhưng với sự kiểm soát nhất định của nhà nước.
Tuy nhiên, nếu thiếu những cải cách cần thiết trong thị trường tài chính nội địa, khả
năng đồng NDT được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế và theo đó khả
năng được chấp nhận rộng rãi làm đồng tiền dự trữ toàn cầu, thách thức vị thế đồng
tiền dự trữ hàng đầu của đồng Đô la Mỹ sẽ rất hạn chế. Các tác giả của cuốn sách
cũng biện luận rằng, cộng đồng thế giới- đặc biệt là khu vực Châu Á- sẽ có lợi ích
nếu quá trình QTH đồng NDT diễn ra suôn sẻ và thành công. QTH đồng NDT có thể
góp phần làm tái cân bằng nền kinh tế Trung Quốc, điều này có lợi cho kinh tế thế
giới [35, tr.1].
Ngoài ra, nhiều công trình khác có thể kể đến như: Yin-Wong Cheung
(2014), The Role of Offshore Financial Centers in the Process of Renminbi
Internationalization (Vai trò của các Trung tâm Tài chính nước ngoài trong Quá trình
Quốc tế hóa NDT) ; Liqing Zhang và Kunyu Tao (2014), The Benefits and Costs of
Renminbi Internationalization (Lợi ích và Chi phí của Quốc tế hóa NDT); Gao,
Haihong và Yongding Yu (2009), Internationalization of the Renminbi (Quốc tế hóa
NDT), Kỷ yếu hội thảo Ngân hàng Hàn Quốc- BIS Seminar, Seoul; Nargiza
Salidjanova (2014), The RMB’s Long Road to Internationalization (Con đường dài
5
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
để tiến tới Quốc tế hóa của đồng NDT); He Chun-lian (2012), The Opportunities from the
Internationalization of Renminbi and the Countermeasures (Các cơ hội từ Quốc tế hóa
NDT và các biện pháp đối phó); Ren Chuandong (2010), On the Periphery and the
Regionalization of the RMB (Khu vực hóa đồng NDT); Zhou Youman (2013), Thoughts
of RMB Exchange Rate Reform from the Aspect of RMB Internationalization (Suy nghĩ
về cải cách Tỷ giá NDT từ bối cảnh quốc tế hóa NDT)…
Đặc biệt, tại Trung Quốc, có rất nhiều báo cáo nghiên cứu và các báo cáo định
kỳ, thường niên cập nhật về tiến trình QTH NDT của các cơ quan, tổ chức thuộc
nước này hoặc các tổ chức quốc tế. Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề
tài. Điển hình như: 英国国际贸易部和中国外汇交易中心, 走向世界 2017 人民币
国际化的趋势和启示; International Monetary Institute- Renmin University of China
(2017), Internationalization Progress and Outlook of RMB (Tiến trình và Triển vọng
của Quốc tế hóa NDT); International Monetary Institute- Renmin University of China
(2017) RMB Internationalization Report 2017; 国家金融与发展实验室 (National
Institution for Finance and Development of China) (2017), Is RMB a truly international
currency? SWIFT, 人 民 币 追 踪 2017 年 7 月 (Theo dõi tình hình NDT tháng
7/2017)...
Bên cạnh những công trình nêu trên, trên các tạp chí, trang web, báo mạng của
Trung Quốc, Việt Nam và các quốc gia khác cũng có nhiều bài viết đề cập đến vấn đề
quốc tế hóa NDT của Trung Quốc, đó đều là những tư liệu rất hữu ích để đề tài tham
khảo trong quá trình nghiên cứu.
3. Mục tiêu, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát
Phân tích nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT của Trung Quốc, những
tiến triển đã đạt được từ sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc đến nay, tồn
tại và triển vọng. Đánh giá ảnh hưởng, tác động của nó đối với sự phát triển kinh
tế Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích mục tiêu, nội dung và các biện pháp Trung Quốc đã triển khai để thực
hiện chiến lược QTH đồng NDT.
6
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
+ Những tiến triển của quá trình quốc tế hóa NDT từ năm 2012 đến nay, tồn tại và
triển vọng của việc thực hiện tiến trình này.
+ Đánh giá tác động của nó đối với kinh tế Việt Nam và quan hệ thương mại Việt
Nam- Trung Quốc. Một số gợi mở với Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai đoạn từ 2012 (sau Đại hội 18 ĐCS Trung
Quốc) đến nay (2018).
4. Hướng tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu
4.1. Hướng tiếp cận:
Đề tài tiếp cận theo hướng lịch sử và hệ thống, để nhìn nhận và đánh giá
những bước tiến của quá trình QTH NDT theo thời gian và trên từng phương diện của
một đồng tiền được quốc tế hóa. Trong bối cảnh Trung Quốc chuyển đổi phương thức
phát triển sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc diễn ra năm 2012, đánh dấu một
giai đoạn phát triển mới của nước này. Mục tiêu quan trọng của giai đoạn phát triển
mới này là đưa Trung Quốc trở thành cường quốc hàng đầu thế giới với khẩu hiệu
“Giấc mơ Trung Quốc” hướng tới “phục hưng dân tộc Trung Hoa vĩ đại”. Để đạt
được mục tiêu trở thành cường quốc hàng đầu thế giới thì Quốc tế hóa NDT sẽ là một
công cụ hữu ích. Bắt đầu chính thức khởi động từ giữa năm 2009 và đặc biệt được
thúc đẩy mạnh mẽ từ sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc, đến nay, đồng NDT
không chỉ được mở rộng trong thanh toán ngoại thương mà đã bước đầu trở thành
đồng tiền đầu tư và một đồng tiền được dự trữ toàn cầu. Những kết quả đạt được
trong tiến trình khu vực hóa và quốc tế hóa NDT là đáng ghi nhận, tuy nhiên cũng có
nhiều thách thức và cần đánh giá cụ thể hơn về triển vọng của tiến trình này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài là: phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh…kết hợp với thu thập và xử lý các thông tin, dữ liệu về tình hình
QTH NDT, thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế, đầu tư và tài chính quốc
tế, tình hình tự do hóa tài khoản vốn của Trung Quốc...
7
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5. Dự kiến kết quả và những đóng góp mới
So với tình hình nghiên cứu vấn đề hiện nay (như đã tổng quát ở trên), thì đề tài có
một số điểm mới và đóng góp như sau:
- Thứ nhất, đề tài đã cập nhật và hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến quốc
tế hóa một đồng tiền.
- Thứ hai, đây là một trong số ít những đề tài đầu tiên ở Việt Nam đề cập, nghiên
cứu và phân tích “Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT” (RMB Internationalization Index),
một chỉ số định lượng toàn diện được đưa ra để mô tả một cách khách quan về mức
độ chấp nhận đồng NDT trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Chỉ số này cho phép
chúng ta hiểu được sự tiến triển của đồng NDT với vai trò một loại tiền tệ quốc tế
trong các giao dịch thương mại, tài chính quốc tế và dự trữ chính thức, và so sánh với
các đồng tiền quốc tế lớn khác, qua đó đặt một nền tảng kỹ thuật vững chắc để phân
tích sự tiến triển của quá trình quốc tế hóa NDT từ cả trong và ngoài nước.
- Thứ ba, trong 6 năm gần đây, QTH NDT đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Đề tài đã cập nhật và đánh giá cụ thể về những tiến triển đó, đồng thời xem xét tác
động của nó đến khu vực và đặc biệt là Việt Nam.
- Thứ tư, đưa ra những gợi mở nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của tiến trình
này đến Việt Nam, đồng thời tận dụng những cơ hội mà tiến trình này đem lại. Đây là
những gợi mở rất thiết thực đối với Việt Nam nhằm đưa ra những đối sách phù hợp trong
việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, ngoại thương hay kinh tế của Việt Nam nói
chung, cũng như trong quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc nói riêng,
trong bối cảnh Trung Quốc đẩy mạnh Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Đề tài chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chiến lược quốc tế hóa NDT của Trung Quốc
Chương 2: Thực trạng quốc tế hóa NDT sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung
Quốc
Chương 3: Triển vọng của tiến trình quốc tế hóa NDT và tác động đến Việt Nam
8
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ
CỦA TRUNG QUỐC
1.1 Cơ sở lý luận về quốc tế hóa một đồng tiền
1.1.1 Khái quát về đồng tiền quốc tế
Tiền tệ của một quốc gia thường có 3 chức năng cơ bản, đó là phương tiện trao
đổi/ thanh toán (means of payments), đơn vị định giá (unit of account) và phương tiện
lưu trữ giá trị (store of value). Những chức năng này của tiền tệ không tách rời mà
liên quan mật thiết với nhau. Thông thường, các quốc gia phát hành tiền tệ nhằm đáp
ứng yêu cầu thanh toán, trao đổi trong nước mình. Bên cạnh đó, cùng với sự phát
triển của kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại, đầu tư xuyên quốc gia ngày càng
tăng, ngày càng có nhiều đồng tiền được sử dụng làm phương tiện trao đổi, đơn vị
định giá hay phương tiện lưu trữ giá trị bên ngoài quốc gia mà đồng tiền đó được phát
hành. Mức độ sử dụng của những đồng tiền này không giống nhau. Có những đồng
tiền được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng có những đồng tiền chỉ được sử
dụng giữa một vài quốc gia có chung biên giới, sử dụng theo các hiệp định được ký
kết hoặc chỉ hạn chế ở một vài chức năng.
Như vậy, không phải mọi đồng tiền được sử dụng bên ngoài quốc gia phát hành
đều là đồng tiền quốc tế. Theo lý thuyết của Kiminori Matsuyama và Nobuhiro
Kiyotaki (1991) trong “Toward a Theory of International Currency” một đồng tiền
được xem là đồng tiền quốc tế chỉ khi thực hiện đầy đủ ba chức năng – Phương tiện
trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương
tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế – ở cả hai cấp độ khác nhau, đối với giao dịch
công và tư, nằm ngoài phạm vi quốc gia của đồng tiền đó. Trên thế giới hiện có một
số đồng tiền quốc tế như đồng Đô la Mỹ, Euro, Bảng Anh… là những đồng tiền
mạnh, thể hiện được 3 chức năng cơ bản là phương tiện thanh toán quốc tế, định giá
các giao dịch quốc tế và dự trữ ngoại hối, trong đó điển hình nhất là đồng Đôla Mỹ,
thể hiện ở việc sử dụng rộng rãi trong định giá, thanh toán và vay mượn quốc tế.
9
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1.1.2 Các chức năng cơ bản của đồng tiền được quốc tế hóa
Theo lý thuyết của Kiminori Matsuyama, Nobuhiro Kiyotaki (1991) trong
“Toward a Theory of International Currency” đề cập ở trên và cũng theo nghiên cứu
của M. Shahidul Islam & Omar Khaled MR Bashar (2012) trong “Internationalization
of the Renminbi: Theory and Evidence”, đồng tiền của một quốc gia được quốc tế
hóa khi được sử dụng rộng rãi bởi chính phủ và khu vực tư nhân (cả người định cư và
không định cư) bên ngoài quốc gia đó như một phương tiện trao đổi/thanh toán, một
đơn vị hạch toán/ định giá và một phương tiện cất trữ giá trị. Như vậy, đồng tiền quốc
tế sẽ có 3 chức năng cơ bản: Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch
toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế.
Là một phương tiện thanh toán, một đồng tiền quốc tế được sử dụng bởi người
không cư trú (không định cư tại nước bản tệ) trong các giao dịch thương mại và vốn.
Người không cư trú sử dụng tiền tệ quốc tế làm phương tiện, tức là một giá trị trung
gian trong các giao dịch giữa hai loại tiền tệ nhỏ hơn. Ví dụ điển hình như, các giao
dịch giữa Bồ Đào Nha và Thái Lan được chia thành các giao dịch giữa đồng
escudo/dollar và dollar/baht. Các cơ quan quản lý tiền tệ cũng sử dụng tiền tệ quốc tế
như một phương tiện thanh toán, khi họ can thiệp vào thị trường ngoại hối.
Với chức năng là một đơn vị định giá, một đồng tiền quốc tế được sử dụng để
hạch toán, tức là định giá hàng hóa và tài sản, cũng như khi phát hành trái phiếu hoặc
xác định một khoản vay ngân hàng. Chức năng này khác với chức năng thanh toán, vì
giá cả hàng hóa/ tài sản có thể được định giá bằng một loại tiền tệ nhưng thanh toán
thì có thể bằng một loại tiền tệ khác. Chính quyền của các quốc gia cũng có thể sử
dụng tiền tệ quốc tế như một đơn vị định giá, khi họ chốt tiền tệ của họ với đồng tiền
đó.
Với chức năng lưu trữ giá trị, một đồng tiền quốc tế được cả khu vực tư nhân và
khu vực công của các nước sử dụng để duy trì giá trị tiết kiệm. Động cơ của các nhà đầu
tư tư nhân là một sự cân bằng tối ưu giữa lợi nhuận thu về và sự đa dạng hóa rủi ro.
Động cơ của khu vực nhà nước thì khác nhau đối với các chế độ tỷ giá hối đoái khác
nhau [52].
10
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Các chức năng của một đồng tiền cụ thể ở khu vực tư nhân và khu vực công có
thể không giống nhau: một loại tiền tệ có thể được chọn làm phương tiện giao dịch
trong khu vực tư nhân nhưng có thể ít được sử dụng cho các can thiệp công cộng trên
thị trường ngoại hối. Phần lớn các giao dịch của một quốc gia có thể được hạch toán
bằng một loại tiền tệ cụ thể, nhưng đôi khi loại tiền đó lại không được chọn làm một
nguồn dự trữ tin cậy. Dự trữ chính thức sẽ được tính bằng đồng tiền quốc tế cụ thể chỉ
khi các cơ quan quản lý tiền tệ muốn ổn định tỷ giá so với đồng tiền này.
Bảng 1.1: Các chức năng của một đồng tiền được quốc tế hóa
Phạm vi, đối tượng sử dụng
Chức năng Khu vực tư nhân Các chính phủ trên thế giới
1. Phương tiện trao
đổi/thanh toán quốc
tế
- Các giao dịch thương mại
(xuất nhập khẩu).
- Các giao dịch đầu tư (FDI,
FII)
- Các giao dịch tài chính
- Lưu thông tiền tệ ở nước
ngoài
- Các giao dịch tài chính của
chính phủ (ví dụ ODA)
- Hoán đổi tiền tệ*
(SWAPS)
của NHTW
- Đồng tiền chủ chốt NHTW
dùng để can thiệp
2. Đơn vị hạch toán/
định giá trên phạm
vi quốc tế
- là đồng tiền được hạch toán
(invoicing) trong các giao
dịch thương mại
- là đồng tiền được làm đơn vị
trong các sản phẩm tài chính
(trái phiếu, cổ phiếu)
- Được các nước gắn định
vào bản tệ
- Các NHTW đưa vào rổ tiền
tệ
- là đồng tiền thuộc SDR
- là đồng tiền phát hành trái
phiếu chính phủ nước ngoài
3. Phương tiện cất
trữ giá trị trên phạm
vi quốc tế
- Tiền gửi xuyên biên giới
- Chứng khoán xuyên biên
giới
- Được cất trữ (tiết kiệm)
Dự trữ quốc tế (của nước
khác)
Nguồn: Tác giả tổng hợp và vẽ lại, tham khảo từ một số bài viết liên quan - [9] và [13]
*
Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ là một công cụ tài chính quốc tế phái sinh. Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ cho phép
các bên tham gia có thể đồng thời bán một số lượng đồng tiền của nước mình và mua về một số lượng đồng
tiền của nước đối tác. Các chi tiết về lãi suất, tỷ giá, kỳ hạn thực hiện giao dịch được quy định cụ thể trong thỏa
thuận hoán đổi tiền tệ. Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ có thể được ký song phương hoặc đa phương; ở cấp độ quốc
gia giữa các Ngân hàng trung ương hoặc ở cấp độ công ty, tổ chức.
11
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Theo đó, để đánh giá một đồng tiền đã được coi là “đồng tiền quốc tế” chưa hay mức
độ quốc tế hóa đồng tiền đó đến đâu - cụ thể ở đây là đồng NDT, sẽ phải xem xét trên
cả 3 chức năng “tiền tệ quốc tế” của đồng tiền đó.
1.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc thực hiện QTH đồng NDT
1.2.1 Những lợi ích và rủi ro có thể của việc quốc tế hóa tiền tệ
1.2.1.1 Những lợi ích chủ yếu
Đồng nội tệ của một nước trở thành đồng tiền quốc tế có thể đem lại nhiều lợi ích
cho nước phát hành như:
* Đối với các doanh nghiệp/ người dân của nước bản tệ
Giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro tỷ giá. Khi đồng nội tệ của một quốc gia được
quốc tế hóa, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hay người dân của nước phát hành có
thể thực hiện các giao dịch quốc tế bằng đồng nội tệ, từ đó giảm rủi ro tỷ giá, giảm
nhẹ rủi ro thanh khoản và giảm chi phí giao dịch (do không phải mất phí chuyển đổi
sang đồng ngoại tệ khác).
Bên cạnh đó, nhờ chi phí giảm, các giao dịch quốc tế gia tăng làm tăng thu nhập từ
khu vực tài chính.
* Đối với quốc gia và nền kinh tế nước bản tệ
- Về kinh tế:
+ Tăng thu nhập từ khu vực tài chính, giúp thị trường tài chính phát triển sâu
hơn, hiệu quả hơn. Do chi phí giảm và tăng khả năng thanh khoản nên các giao dịch
quốc tế gia tăng, làm tăng thu nhập từ khu vực tài chính. Thị trường tài chính có thể
phát triển hơn nhờ hoạt động phát hành trái phiếu và các nghiệp vụ arbitrage (nghiệp
vụ kinh doanh chênh lệch giá).
+ Lợi ích từ phát hành tiền: Tạo điều kiện tăng nguồn thu cho nhà nước từ
việc in tiền mới (Seigniorage) khi lưu hành ở nước ngoài. Khi chi phí in tiền thấp hơn
giá trị danh nghĩa của đồng tiền, nước phát hành tiền sẽ có lợi bất cứ khi nào người
dân nước ngoài cần đến đồng nôi tệ nước đó để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy,
việc tích lũy tiền tệ xuyên quốc gia này tạo ta lợi ích to lớn cho nền kinh tế.
+ Giảm chi phí vay, thu hút đầu tư gián tiếp: Việc người dân hoặc chính phủ
nước ngoài có thể mua các trái phiếu của nước phát hành bằng chính đồng tiền nước
đó sẽ làm tăng nhu cầu về các sản phẩm này, từ đó làm giảm lãi suất (lợi tức) mà
12
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nước phát hành phải trả cho các trái phiếu này. Nước phát hành vì vậy giảm được chi
phí phải trả cho các khoản vay. Khi có nhiều nhà đầu tư cũng có nghĩa là thanh khoản
của các sản phẩm này trên thị trường sẽ tốt hơn, dễ thu hút đầu tư gián tiếp hơn [12,
tr. 176-178].
+ Sự linh hoạt về kinh tế vĩ mô: Việc đồng nội tệ được sử dụng cả bên ngoài
quốc gia phát hành sẽ làm giảm những hạn chế về cán cân thanh toán lên chính sách
tài chính và tiền tệ. Nó cho phép một nước có khả năng thanh toán các khoản thâm
hụt với bên ngoài bằng đồng tiền nước mình, làm giảm chi phí vay nợ, tăng khả năng
theo đuổi các mục tiêu chính sách ở trong và ngoài nước. Với sự linh hoạt này, khả
năng tự chủ về kinh tế của đất nước được nâng cao. Quyền tự chủ so với các quốc gia
khác cũng được tăng cường bởi việc sử dụng đồng tiền của chính đất nước mình
trong các hoạt động giao dịch kinh tế quốc tế, giúp nước này bớt phụ thuộc vào ngoại
tệ, qua đó giảm ảnh hưởng của nước ngoài.
+ Giảm tổn phí cơ hội từ việc duy trì dự trữ ngoại hối và có thể dùng nguồn dự
trữ này cho các yêu cầu khác. Khi thực hiện hoán đổi tiền tệ (swap) và ODA không
phải dùng tới dự trữ, giảm nhẹ can thiệp tiền tệ.
- Về chính trị: Nước phát hành đồng tiền có điều kiện mở rộng ảnh hưởng, tăng
vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Việc quốc tế hóa một đồng tiền nâng cao uy tín
chung của nước phát hành, đây chính một dạng quyền lực “mềm”. Việc lưu thông
rộng rãi đồng tiền đó sẽ nâng cao vị thế của nước phát hành. Mặc dù quyền lực này
khó có thể được kiểm chứng nhưng vai trò của quyền lực mềm trong lĩnh vực tiền tệ
cũng đã được nhiều nghiên cứu nước ngoài đề cập đến. Ảnh hưởng dưới dạng quyền
lực, là một lợi ích quan trọng có thể khai thác của đồng tiền được quốc tế hóa. Sự linh
hoạt chính sách kinh tế vĩ mô nâng cao tính tự chủ của quốc gia. Yếu tố này là vô
cùng quan trọng để tạo ta khả năng cân bằng quyền lực với các nước khác. Tuy nhiên,
quyền lực này được thực thi đến mức nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Yếu tố
quan trọng nhất là mức độ phụ thuộc của người nước ngoài vào đồng tiền đó với
những vai trò tiền tệ của nó. Sự phụ thuộc của các nước khác sẽ cho nước phát hành
vị thế để thực hiện ảnh hưởng của mình thông qua quản lý khả năng tiếp cận đến các
nguồn lực tài chính.
1.2.1.2 Những rủi ro chính
Bên cạnh những lợi ích nêu trên, việc quốc tế hóa đồng tiền của một quốc gia
13
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
cũng mang lại những rủi ro nhất định cho nước phát hành.
- Khó khăn trong quản lý và kiểm soát cung tiền: Do một phần tiền được sử
dụng, lưu hành ở nước ngoài; luồng tiền có thể chảy ngược vào trong nước gây bất ổn
(phát triển nóng), hoặt bị rút ra đột ngột; đồng tiền có thể bị tấn công; có thể dẫn đến
sự bất ổn tài chính và kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, việc quản lý cung ứng tiền mặt lưu
thông trên toàn thế giới phức tạp hơn nhiều so với việc cung ứng tiền trong lưu thông
nội địa. Nhu cầu về tiền mặt đối với một đồng tiền quốc tế không chỉ phụ thuộc vào
các yếu tố kinh tế như nhu cầu thanh toán, dự trữ, lãi suất, tỷ giá mà còn phụ thuộc
nhiều vào sự tin tưởng của người dân các nước vào giá trị đồng tiền đó. Điều này đặt
ra thách thức lớn về khả năng quản lý cung ứng tiền mặt để đảm bảo đủ lượng tiền
cần thiết trong lưu thông quốc tế.
- Nguy cơ vay nợ quá mức: Khi được phát hành trái phiếu (chính phủ, doanh
nghiệp) bằng đồng bản tệ, khả năng vay nợ dễ dàng với chi phí rẻ là một lợi ích lớn
nhưng cũng tạo ra nguy cơ vay nợ quá mức.
- Hạn chế trong quản lý tỷ giá và điều hành vĩ mô về tiền tệ: Khi trở thành
đồng tiền quốc tế, đồng tiền bản tệ thường lên giá (để hấp dẫn việc nắm giữ), do đó,
có thể chịu áp lực thâm hụt cán cân vãng lai. Hơn nữa, sự can thiệp của Ngân hàng
Trung ương nước phát hành vào thị trường tiền tệ nhằm giữ ổn định tỷ giá thường sẽ
không thể có hiệu quả khi cung- cầu đồng tiền chịu tác động của nhiều yếu tố, trong
đó có cả yếu tố đầu cơ ngắn hạn.
Ngoài ra, nước có đồng tiền được quốc tế hóa cũng khó đơn phương phá giá
đồng tiền khi cần thiết khi mà đồng bản tệ được đồng tiền khác gắn định. Và nước
này phải có chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh để duy trì ổn định giá cả và tỷ giá hối
đoái, đặc biệt phải có chính sách tài chính, tiền tệ minh bạch.
1.2.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc theo đuổi QTH đồng NDT
Theo những phân tích ở trên, QTH đồng NDT sẽ buộc Trung Quốc phải từ bỏ
mục tiêu kiểm soát dòng luân chuyển vốn, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Hơn nữa, các
nước có đồng tiền quốc tế đều chấp nhận mức thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai lớn nhằm tăng cung tiền ra nước ngoài. Những yếu tố trên đều mang
lại nhiều rủi ro và biến động cho nền kinh tế nước bản tệ và đó cũng chính là lý do
Đức và Nhật Bản không thúc đẩy mạnh mẽ việc QTH đồng tiền của họ. Vậy có
những động lực gì khiến một Trung Quốc luôn chủ trương theo đuổi các chính sách
14
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
kinh tế vĩ mô ổn định nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế cao lại kiên trì mục tiêu QTH
đồng NDT?
Thứ nhất, QTH đồng NDT sẽ giúp Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng cả về chính
trị và kinh tế tại khu vực và trên thế giới. Sau gần 40 năm cải cách mở cửa, kinh tế
Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ: Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Trung
Quốc là nước có GDP cao nhất khu vực kể từ năm 2002 và duy trì vị trí này cho tới
hiện nay. Trong 5 năm vừa qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc đã
tăng từ 54.000 tỷ NDT (8.200 tỷ USD) lên hơn 80.000 tỷ NDT, đóng góp hơn 30%
vào mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Hiện nay, nước này đứng thứ 2 thế giới về
tổng lượng kinh tế, là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, thứ hai thế giới về nhập khẩu
và thu hút FDI, thứ nhất thế giới về dự trữ ngoại tệ. Tuy nhiên, hiện tại Trung Quốc
chưa có được tiếng nói có trọng lượng cũng như ảnh hưởng lớn đổi với nền kinh tế tài
chính toàn cầu. Điều này có nghĩa là đồng NDT đang thiếu vị trí trong hệ thống tiền
tệ toàn cầu. Nếu các đối tác thương mại của trung Quốc chấp nhận NDT là đồng tiền
thanh toán thì điều này sẽ giúp Trung Quốc mở rộng được ảnh hưởng đối với thương
mại quốc tế, tăng được sự tự chủ và linh hoạt của chính sách tiền tệ của Trung Quốc.
Hơn nữa, nếu Trung Quốc có thể cùng các nước trong khu vực thành lập một liên
minh tiền tệ, thì đây sẽ là một bước tiến lớn để mở rộng ảnh hưởng ra thế giới. Tuy
nhiên, khác biệt chính trị, kinh tế giữa nước này với Nhật Bản và một số nước khác
trong khu vực sẽ là rảo cản lớn cho việc thành lập liên minh tiền tệ. Trong bối cảnh
đó, Trung Quốc có thể thay đổi cách tiếp cận theo hướng “từ dưới lên” bằng việc
QTH đồng NDT, giúp đồng tiền này được sử dụng rộng rãi trong khu vực. Khi các
nước trong khu vực chấp nhận đồng NDT, dần dần Trung Quốc có thể đưa ra triển
vọng về một liên minh tiền tệ, hoặc một liên minh kinh tế do Trung Quốc dẫn đầu
giống Đức ở Châu Âu. Hơn nữa, trong bối cảnh Trung Quốc chuyển đổi phương thức
phát triển sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc diễn ra năm 2012, đánh dấu một
giai đoạn phát triển mới của nước này. Mục tiêu quan trọng của giai đoạn phát triển
mới này là đưa Trung Quốc trở thành cường quốc hàng đầu thế giới với khẩu hiệu
“Giấc mơ Trung Quốc” hướng tới “phục hưng dân tộc Trung Hoa vĩ đại”. Để đạt
được mục tiêu trở thành cường quốc hàng đầu thế giới thì Quốc tế hóa NDT sẽ là một
công cụ hữu ích, nhằm nâng cao vị thế của Trung Quốc trong hệ thống tài chính quốc
tế nói chung và trong hệ thống kinh tế- chính trị thế giới nói riêng.
15
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Thứ hai, quốc tế hóa đồng NDT sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với Trung Quốc trong
trao đổi thương mại với các nước. Các giao dịch thương mại được thực hiện chủ yếu
là USD, chiếm tỷ trọng đến 80% trong tổng giá trị thanh toán quốc tế. Việc NDT
được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế đồng nghĩa với việc gia tăng các
giao dịch và hợp đồng được thực hiện bằng đồng NDT, nên sẽ giảm đáng kể các rủi
ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp Trung Quốc. Trong tình trạng biến động trên thị
trường quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Trung Quốc có thể mất từ 4-5%
lợi nhuận của họ do sự lên xuống của tỷ giá hối đoái [58]. Do đó, khi các giao dịch
được chuyển sang dùng bằng NDT sẽ giúp cho các doanh nghiệp Trung Quốc có thể
giảm bớt rủi ro kinh doanh trong bối cảnh đồng NDT đang tăng giá so với USD.
Ngoài ra, điều này còn giúp giảm rủi ro cho các nhà đầu tư Trung Quốc khi đầu tư
vào các quỹ đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, QTH đồng NDT cũng là một trong những nỗ lực của Trung Quốc nhằm
thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước và cân bằng phát triển kinh tế. QTH đồng NDT
đòi hỏi Trung Quốc phải chấp nhận tự do hóa tài khoản vốn, tự do hóa lãi suất và
không hạn chế chuyển đổi đồng NDT với các đồng tiền khác. Thực chất, đó cũng là
mong muốn của Trung Quốc bởi trong những năm gần đây, đồng NDT đã liên tục
tăng giá và gần với mức cân bằng tự do của thị trường. Hơn nữa, Trung Quốc cũng
nhận thấy cần phải đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện thị trường vốn trong nước
nhằm tạo điều kiện để dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế được thông suốt, và
tạo vùng đệm cho việc thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả hơn. Những nội dung
trên chỉ được thực hiện nếu có các biện pháp cải cách kinh tế mạnh mẽ và dứt khoát
hơn. Việc QTH đồng NDT sẽ kịp thời tạo động lực và đặt ra yêu cầu để các nhà lãnh
đạo Trung Quốc thúc đẩy các lực lượng trong nước cải cách mạnh mẽ hơn nền kinh
tế nội địa. Hơn nữa, nền kinh tế Trung Quốc đang tồn tại sự bất cân bằng giữa đầu tư
và tiêu dùng, giữa xuất khẩu và nhu cầu nội địa. QTH đồng NDT không có tác động
trực tiếp để rỡ bỏ các bất cân bằng này, nhưng nó lại có vai trò quan trọng đối với
việc kiểm soát sự tăng trưởng dự trữ ngoại hối, làm giảm áp lực của việc nâng giá
đồng NDT, tăng cường sự phối hợp phát triển kinh tế và cân bằng thương mại giữa
Trung Quốc và các đối tác chính, các nhà cung cấp nguyên liệu.
Thứ tư, tăng khả năng cạnh tranh và sức mạnh của các tổ chức tài chính quốc tế
của Trung Quốc, giúp hình thành các trung tâm tài chính quốc tế tại Trung Quốc đại
16
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
lục. Nếu việc QTH đồng NDT được mở rộng, các thể chế tài chính Trung Quốc có
thể tiếp cận nguồn tài sản bằng đồng NDT phong phú, theo đó, thúc đẩy sự phát triển
của khu vực dịch vụ tài chính Trung Quốc. Cùng với sự lớn mạnh của các tổ chức tài
chính trong nước, với sự hỗ trợ của trung tâm tài chính Hong Kong (HK), Trung
Quốc có thể phát triển Thượng Hải thành một trung tâm tài chính quốc tế như Luân-
đôn hay Wall Street trong tương lai.
Thứ năm, thúc đẩy trao đổi thương mại qua biên giới và đầu tư ra nước ngoài
của Trung Quốc. QTH đồng NDT sẽ thúc đẩy các hoạt động giao thương và du lịch
qua biên giới của Trung Quốc; đồng thời cũng có tác dụng mở rộng các hoạt động
trao đổi kinh tế vùng biên của Trung Quốc, hỗ trợ phát triển các khu vực dân tộc
thiểu số của nước này. Bên cạnh đó, quốc tế hóa NDT sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
Trung Quốc xuất khẩu hàng hóa ra ngoài, từ đó góp phần phục vụ cho chiến lược đi
ra ngoài của Trung Quốc.
Thứ sáu, QTH đồng NDT sẽ giúp Trung Quốc duy trì giá trị kho dự trữ ngoại
hối khổng lồ của mình, đồng thời giảm rủi ro từ việc nắm giữ quá nhiều trái phiếu
chính phủ Mỹ. Trung Quốc hiện đang là nước có mức dự trữ ngoại hối lớn nhất thế
giới với 3.143 tỷ USD (tháng 3/2018) [59] và hơn 70% lượng dự trữ là bằng đồng đô-
la Mỹ. Nếu các khoản trên được thay thế dần bằng đồng NDT, Trung Quốc sẽ không
phải lo lắng về nguy cơ mất vốn một khi chính phủ Mỹ định giá lại đồng đô-la Mỹ.
Hơn nữa, trong nhiều năm qua, Trung Quốc đã phải đối mặt với rủi ro vì đã đầu tư
quá nhiều vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Trung Quốc hiện đang nắm giữ khoảng 1,2
nghìn tỷ USD nợ Chính phủ Mỹ, nếu Mỹ hạ giá đồng Đô-la, thì số tiền thực tế nắm
giữ của Trung Quốc sẽ bị tụt giảm nghiêm trọng. Do vậy, đây cũng là một trong
những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc theo đuổi mục tiêu Quốc tế hóa đồng tiền của
họ.
Thứ bảy, thu lợi thông qua thuế phát hành tiền. Mặc dù đây có thể không phải là
mục tiêu chính của Trung Quốc nhưng trong dài hạn, lợi nhuận từ việc phát hành
đồng NDT ra quốc tế cũng sẽ giúp Trung Quốc bù đắp chi phí “trả thuế in tiền” mất
đi từ việc nắm giữ đồng đô-la Mỹ.
1.3. Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT
1.3.1 Mục tiêu của chiến lược quốc tế hóa NDT
17
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Về cơ bản, Trung Quốc hướng tới 5 mục tiêu chiến lược trong việc thực hiện
QTH đồng NDT như sau:
(1) Giảm thiểu sự phụ thuộc vào đồng USD, từ đó có thể giải quyết được vấn
đề “cái bẫy đô la” cũng như giảm thiểu rủi ro tỷ giá và chi phí trao đổi, cải thiện năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế.
Trung Quốc cho rằng việc sử dụng đồng Đô la Mỹ như một đồng tiền quốc tế
duy nhất là một trong những nguyên nhân gây ra khủng hoảng toàn cầu và sẽ tiếp tục
là mối đe dọa đối với sự an toàn của hệ thống tài chính toàn cầu. Quan trọng hơn, các
nhà lãnh đạo Trung Quốc đã nhận thấy rằng Trung Quốc đang trong “một cái bẫy của
đồng USD” và họ muốn thoát ra khỏi cái bẫy này càng sớm càng tốt [66]. Do hầu hết
các khoản thanh toán xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc hay đầu
tư của nước này ra ngoài đều được thực hiện bằng Đô la Mỹ; hơn nữa, việc dự trữ
ngoại tệ và tài sản bằng Đô la Mỹ quá nhiều của Trung Quốc cũng khiến nước này dễ
chịu ảnh hưởng từ cách điều hành kinh tế của chính quyền Mỹ. Do vậy, Trung Quốc
muốn giảm sự phụ thuộc vào đồng Đô la Mỹ và con đường để nước này thoát ra là
quốc tế hóa đồng NDT. Nếu đồng NDT có thể trở thành một đồng tiền quốc tế ngang
với Đô la Mỹ và Euro, Trung Quốc có thể dần dần chuyển đổi lượng dự trữ khổng lồ
của mình bằng USD thành NDT mà không phải gánh chịu những tổn thất nặng nề.
(2) Tăng cầu từ thị trường nước ngoài
Thông qua quá trình quốc tế hóa NDT, Trung Quốc hi vọng sẽ làm tăng được
nhu cầu của nước ngoài đối với hàng hóa và các sản phẩm tài chính của nước này liên
quan đến đồng NDT. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có thể giảm dần sự phụ thuộc
vào các nước phát triển và gia tăng thương mại với các nước đang phát triển và các
nền kinh tế mới nổi trong nhóm BRICs như Ấn độ, Nga, Brazil. Các thỏa thuận gần
đây của Trung Quốc đều nhằm tiến tới sử dụng đồng nội tệ trên các hóa đơn thương
mại trong quan hệ thương mại song phương với các nước này. Đồng thời, nước này
cũng mở rộng cung cấp các khoản vay bằng NDT ra khắp thế giới.
(3) Thiết lập và nâng cao vai trò của Trung tâm tài chính Thượng Hải, cũng
như nâng cao vị thế của Trung Quốc trong hệ thống tài chính khu vực và thế giới.
Qua việc quốc tế hóa đồng NDT, Trung Quốc cũng hy vọng sẽ thúc đẩy sự mở
rộng thị trường tài chính trong nước (thị trường thanh toán bù trừ, thị trường chứng
18
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
khoán, trái phiếu), từng bước nâng cao vai trò của trung tâm tài chính Thượng Hải
như một trung tâm tài chính của thế giới, thông qua mở rộng quy mô thị trường các
tài sản tài chính bằng Nhân dân tệ cũng như các giao dịch giữa NDT với các đồng
tiền khác. Trong đó, Hồng Kông được coi là “phòng thí nghiệm” cho Thượng Hải.
Chính quyền Trung Quốc thúc đẩy việc sử dụng đồng NDT ngoài Trung Quốc thông
qua Hồng Kông nhằm thử nghiệm đồng NDT được bên ngoài đón nhận như thế nào
và sẽ rút được những kinh nghiệm gì cho thị trường trong nước. Trong nỗ lực phát
triển trung tâm tài chính Thượng Hải và xây dựng Hạ Môn thành khu vực trung tâm
dịch vụ tài chính, đẩy mạnh hợp tác về tài chính với Hồng kong và Ma Cao…trong
chiến lược phát triển ngành tài chính của Trung Quốc, thì việc hình thành vị thế quốc
tế của đồng NDT sẽ có vai trò quan trọng để thúc đẩy mở rộng quy mô cũng như mối
liên kết giữa hệ thống tài chính trong nước và hệ thống tài chính quốc tế. Về mặt vĩ
mô, Trung Quốc mong muốn thông qua việc quốc tế hóa đồng NDT để có thể đạt
được vị trí cân bằng so với Mỹ và EU trong hệ thống tiền tệ quốc tế.
(4) Tăng cường sức mạnh nội tại cũng như ảnh hưởng địa chính trị của Trung
Quốc ở khu vực và trên toàn thế giới.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế cho Trung Quốc khi đồng tiền của họ được
quốc tế hóa, lợi ích chính trị quốc tế mới được cho là mục đích quan trọng hơn của
việc đẩy mạnh quốc tế hóa đồng NDT. Nghiên cứu của Hyoung-kyu Chey (2012) đã
chỉ ra, việc quốc tế hóa Nhân dân tệ có thể giúp tăng cường cả sức mạnh cứng, sức
mạnh mềm và quyền lực cấu trúc của Trung Quốc. Quốc tế hóa Nhân dân tệ có thể
giúp tăng cường sức mạnh nội tại của Trung Quốc bằng cách thúc đẩy sự tự chủ về
chính sách, vì nó sẽ làm tăng khả năng tránh được gánh nặng của việc điều chỉnh sự
mất cân bằng bên ngoài của nước này. Ngoài ra, quốc tế hóa Nhân dân tệ còn làm
tăng sức mạnh bên ngoài của Trung Quốc qua việc tăng cường sức mạnh cứng buộc
các quốc gia khác có sự phụ thuộc vào đồng nhân dân tệ trong các hoạt động kinh tế
quốc tế có thể phải chấp nhận những lợi ích chính trị hoặc quyền lợi lớn khác giành
cho Trung Quốc. Quốc tế hóa NDT còn có khả năng làm tăng sức mạnh cấu trúc của
Trung Quốc và từ đó tăng cường quyền lực mềm của họ, qua việc các nước phụ thuộc
vào đồng NDT nhận thấy họ có lợi trong việc đảm bảo sự ổn định của đồng tiền này
[41].
19
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Hơn nữa, không có biểu tượng sức mạnh chính trị của một quốc gia nào lớn
hơn việc mọi người ở khắp nơi trên thế giới sử dụng đồng tiền của quốc gia đó. Sự bá
chủ của đồng USD là một ví dụ điển hình. Nếu Trung Quốc muốn bẩy quyền lực
chính trị của mình lên họ cần phải thúc đẩy quốc tế hóa đồng tiền của họ và đạt được
uy tín về đảm bảo giá trị đồng tiền của họ. Sự ảnh hưởng chính trị này sẽ bắt đầu từ
khu vực Châu Á và sau đó là vươn ra thế giới. Trung Quốc có tham vọng trở thành
quốc gia lãnh đạo trong khu vực và để đạt được điều này, quốc tế hóa đồng NDT trở
thành một công cụ hữu hiệu của họ.
1.3.2 Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT
Về mặt không gian, chiến lược quốc tế hóa NDT sẽ tiệm tiến theo trình tự: láng
giềng hóa, khu vực hóa, toàn cầu hóa. Cụ thể:
- Láng giềng hóa: Trung Quốc ký kết các hiệp định thanh toán song phương
với các nước láng giềng như Nga, Mông Cổ, Nepal, Lào, Kazakhstan…Theo những
hiệp định này, đối tác hai bên chỉ sử dụng đồng bản tệ để thanh toán trong các hợp
đồng xuất nhập khẩu.
- Khu vực hóa: Đồng NDT sẽ được sử dụng trong các hoạt động đầu tư mang
tính khu vực. Trung Quốc ký kết các hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương với các
nước trong khu vực như: Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, Indonexia…
- Toàn cầu hóa: Đồng NDT sẽ trở thành đồng tiền quốc tế như đồng USD.
Trung Quốc tập trung xây dựng Thượng Hải và Hồng Kông thành những trung tâm
tài chính, thương mại tầm cỡ quốc tế, có chức năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu
bằng đồng NDT giống như thị trường chứng khoán phố Wall.
Về mặt thời gian: chiến lược được cho là tiến hành qua 3 giai đoạn chính trong
vòng 30 năm: Trong 10 năm đầu từ từ trở thành đồng tiền được chấp nhận trong
thanh toán thương mại quốc tế (1990-2000); trong khoảng 10 năm sau (2000-2010),
dần dần trở thành đồng tiền đầu tư quốc tế; vào 10 năm cuối (2010-2020), trở thành 1
lựa chọn dự trữ trên thị trường tài chính toàn cầu.
Dưới góc độ kỹ thuật: Quốc tế hóa NDT được cho là tiến hành qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thiết lập dịch vụ bán lẻ đồng NDT tại các ngân hàng thương mại
- Giai đoạn 2: Hình thành các thị trường trái phiếu bằng đồng NDT tại hải
ngoại. Năm 2007, các tổ chức tín dụng Trung Quốc đã phát hành trái phiếu bằng
20
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đồng NDT có bảo lãnh tại Hồng Kông. Năm 2014, Luân đôn trở thành thị trường lớn
nhất ngoài Hồng Kông phát hành trái phiếu bằng đồng NDT.
- Giai đoạn 3: Thực hiện thanh toán thương mại quốc tế bằng đồng NDT.
- Giai đoạn 4: Tự do hóa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn, hoàn thành quá
trình đưa đồng NDT trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu [41, tr.100].
Về cơ bản, có 5 nhân tố tương quan với nhau tạo thành nỗ lực quốc tế hóa đồng
NDT của Trung Quốc, đó là: Một là, vai trò của các doanh nghiệp tư nhân cùng
mạng lưới rộng khắp tiên phong sử dụng NDT trong các giao dịch quốc tế; hai là, sự
điều phối của nhà nước qua việc thúc đẩy các hiệp định hoán đổi tiền tệ song
phương với các ngân hàng trung ương của các nước trên thế giới; ba là, việc sử dụng
các trung tâm tài chính quốc tế một cách chủ động, mạng lưới và các thể chế tài
chính để xây dựng nền tảng hạ tầng cho việc quốc tế hóa NDT; bốn là, vai trò chủ
đạo của nhà nước được tiếp tục duy trì để kiểm soát dòng lưu chuyển vốn bằng NDT
vào và ra khỏi Trung Quốc; và cuối cùng, là các công cuộc cải cách đối với lĩnh vực
tài chính và tỷ giá, đặc biệt là những nỗ lực từng bước trong việc thả nổi lãi suất và
giảm dần sự áp chế tài chính trong nước.
1.3.3 Các biện pháp chính đã triển khai
Để thực hiện mục tiêu QTH đồng NDT, Trung Quốc đã triển khai đồng loạt
nhiều biện pháp khác nhau, chủ yếu tập trung trong bốn lĩnh vực chính: (1) Trong
thương mại quốc tế; (2) Đầu tư nước ngoài; (3) Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các
nước; và (4) Thị trường giao dịch đồng NDT trên phạm vi quốc tế; cụ thể:
(1) Thúc đẩy sử dụng đồng NDT trong thương mại quốc tế.
Trong những năm cuối thập niên 1990, những doanh nghiệp tư nhân có hoạt
động mua bán và đầu tư ra nước ngoài đã bắt đầu sử dụng NDT trong các giao dịch
của họ, từ đó mang một lượng đáng kể tiền tệ này vào lưu thông bên ngoài lãnh thổ
Trung Quốc.
Mạng lưới rộng lớn các doanh nghiệp và thương lái Trung Quốc đã khiến NDT
trở thành một trong những cách thức thanh toán được chấp nhận ở nhiều nền kinh tế
đa dạng như Pakistan, Nigeria, Mông Cổ và Campuchia. Để quốc tế hóa đồng tiền
này, Trung Quốc đã khuyến khích việc sử dụng NDT trong các giao dịch quốc tế.
Năm 2009, Trung Quốc đã ký các thỏa thuận thanh toán thương mại qua biên giới
21
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
bằng đồng NDT với Hong Kong, Ma cao, một số nước ASEAN. Ở trong nước, 5 khu
vực tiên phong thuộc vùng đồng bằng sông Châu Giang và sông Dương Tử đã được
lựa chọn để thực hiện thí điểm việc giao dịch, thanh toán thương mại bằng đồng NDT
với các công ty của Hồng Kông, Ma cao và ASEAN. Thử nghiệm này sau đó được
mở rộng từng bước một, nhưng nhanh chóng. Năm 2010, Trung Quốc đã cho phép 20
tỉnh, thành phố thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế bằng đồng NDT. Tháng
11 năm 2010, Trung Quốc cho phép đồng NDT giao dịch hối đoái với đồng Rúp của
Nga, tạo điều kiện thuận tiện cho hoạt động thương mại song phương giữa Nga và
Trung Quốc, cũng như giúp phát triển hoạt động thanh toán thương mại bằng đồng
NDT. Cho đến tháng 8 năm 2011, Trung Quốc đã cho phép tất cả các doanh nghiệp
của nước này được thanh toán ngoại thương với tất cả các nước trên thế giới bằng
đồng NDT. Hoàn toàn bắt đầu từ con số 0 vào năm 2009, đến giữa năm 2014, gần
18% tổng giá trị thương mại quốc tế của Trung Quốc đã được thanh toán bằng NDT.
Tính đến cuối năm 2013, tăng trưởng sử dụng đồng NDT trong thanh toán quốc tế đạt
mức tăng 58% so với năm 2012. Thậm chí ấn tượng hơn, NDT còn vượt qua EUR
vào tháng 10-2013 để trở thành đồng tiền được sử dụng phổ biến thứ hai trong hoạt
động tài chính thương mại quốc tế dưới hình thức thư tín dụng và ủy thác nhờ thu.
Gần đây, NDT đã đổ vào châu Phi thông qua sự đổ bộ của các doanh nghiệp Trung
Quốc và mạng lưới giao dịch tư nhân [20]
(2) Khuyến khích đầu tư nước ngoài bằng đồng NDT
Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào và ra bằng đồng NDT
thông qua các quỹ đầu tư thuộc Chương trình Các nhà đầu tư có tổ chức đủ năng lực
(the Renminbi Qualified Foreign Institutional Investors - RQFII) giao dịch bằng NDT
thông qua các hoạt động đầu tư, mở chi nhánh và sáp nhập, hợp nhất và mua lại
(M&A). Đối với đầu tư gián tiếp, nước này đã cấp quota cho 23 định chế QFII với
tổng giá trị tương đương 2,9 tỷ USD trong năm 2012, tăng 190% so với năm 2011.
Để khuyến khích dòng đầu tư ra nước ngoài bằng đồng NDT, vào tháng 1/2011,
Trung Quốc đã có quy định về Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng đồng NDT (RMB
Overseas Direct Investment- ODI) cho phép các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư ra
nước ngoài bằng đồng NDT. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng NDT ghi
nhận tại nước này (cả chiều vào và ra) đã tăng mạnh. Năm 2012, tổng đầu tư nước
22
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ngoài của Trung Quốc là 284 tỷ NDT (đầu tư vào Trung Quốc đạt 253,6 tỷ NDT; đầu
tư của Trung Quốc ra nước ngoài đạt 30,4 tỷ NDT). Trong đó, có tới 26% tổng số đầu
tư nước ngoài được thực hiện bằng đồng NDT. Năm 2014, dòng vốn đầu tư của
Trung Quốc ra bên ngoài đã tăng mạnh với hơn 102 tỷ USD (khoảng 700 tỷ NDT).
Trong đó, khoảng 30% các giao dịch được thanh toán bằng NDT, tăng 13% so với
năm2012.
(3) Ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ†
với các nước
Trung Quốc đã khởi xướng ký kết hầu hết các hợp đồng/ thỏa thuận hoán đổi
tiền tệ song phương với các ngân hàng trung ương trên toàn cầu. Những sáng kiến
quan trọng nhất trong lĩnh vực này diễn ra từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008. Trung Quốc ký kết hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương đầu tiên với Hàn
Quốc năm 2008, và nhanh chóng tiếp tục với nhiều hiệp định hơn trong năm 2009 và
2010, với nhiều nền kinh tế khác nhau như Hồng Kông, Argentina, Belarus và
Iceland. Đến cuối năm 2014, việc ký kết các hiệp định này đã được mở rộng với hơn
28 NHNN, bao gồm các NHNN lớn trên thế giới như Nhật Bản, Australia, Anh, Thụy
Sĩ, Canada và cả Ngân hàng Trung ương châu Âu.
(4) Phát triển thị trường giao dịch đồng NDT trên phạm vi quốc tế
Tháng 7/2010, Trung Quốc cho phép tự do hoá thị trường đồng NDT liên ngân
hàng ở Hồng Kông, theo đó các thể chế tài chính ở Hồng Kông không bị hạn chế
trong việc mở tài khoản bằng đồng NDT cho khách hàng, được tự do chuyển đồng
NDT giữa các tài khoản và đưa ra các sản phẩm đầu tư bằng đồng NDT. Trung Quốc
đã có những lộ trình hướng tới tăng cường sử dụng đồng NDT ở thị trường ngoài
nước với các bước đi tuần tự và được chuẩn bị kỹ lưỡng, thông qua các biện pháp: (i)
cho phép các nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán
(TTCK) nội địa Trung Quốc; (ii) phát triển thị trường trái phiếu bằng đồng NDT ở
nước ngoài; (iii) kết nối TTCK Thượng Hải và Hong Kong.
(i) Trung Quốc cho phép các tổ chức đầu tư nước ngoài đủ năng lực đầu tư vào
thị trường chứng khoán (TTCK) nội địa Trung Quốc từ các trung tâm giao dịch NDT
trên toàn thế giới.
(ii) Phát triển thị trường trái phiếu bằng đồng NDT ở nước ngoài
†
Xem chú thích *
23
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Tháng 1/2007, lần đầu tiên Trung Quốc đã thực hiện việc phát hành trái phiếu
bằng đồng NDT ra nước ngoài tại Hong Kông với tên gọi chung là “trái phiếu Dim
Sum”. Đúng như tên gọi của trái phiếu, đây là bước thử nghiệm đầu tiên của Trung
Quốc và thị trường trái phiếu Dim Sum đã thực sự hoạt động tích cực khi Trung Quốc
cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng đồng NDT tại Hong Kong và
được tự do đổi ngoại tệ. Cũng trong năm 2010, nhằm tạo thuận lợi cho các công ty
nước ngoài có nhận thanh toán thương mại bằng đồng NDT đầu tư trở lại thị trường
này, Trung Quốc cho phép các công ty Trung Quốc và một số công ty nước ngoài
được phát hành trái phiếu bằng đồng NDT. Mc Donald’s đã trở thành công ty nước
ngoài bên ngoài Trung Quốc đầu tiên phát hành trái phiếu Dim Sum. Đến tháng
10/2014, các chính phủ nước ngoài cũng được phép phát hành trái phiếu bằng đồng
NDT.
Trong đó, HSBC và Standard Chartered là 2 ngân hàng lớn góp phần tích cực
vào việc phát triển thị trường trái phiếu NDT ở nước ngoài. Các ngân hàng này xem
sự nổi lên của hoạt động kinh doanh NDT là một cơ hội phát triển, bởi lẽ các công ty
và cá nhân sẽ cần mua, chuyển tiền và đầu tư lượng NDT mà họ nhận được. Lãnh đạo
HSBC đã phát biểu: “HSBC đã luôn đi đầu trong quá trình phát triển của NDT cả
trong và ngoài nước. Tập đoàn này đã thiết lập tiềm năng phát triển cho NDT ở hơn
53 thị trường trên toàn thế giới, và đã phát hành trái phiếu quốc tế bằng NDT đầu tiên
ở London…
Bên cạnh đó, NDB và AIIB được coi một bước nữa trong quá trình thúc đẩy
quốc tế hóa đồng NDT bởi ở cả hai ngân hàng, Trung Quốc đều là bên đóng góp lớn
nhất với khoảng 50% số vốn. Đó sẽ là cơ sở để nước này đề xuất các khoản vay bằng
đồng NDT trong tương lai.
(iii) Kết nối TTCK Thượng Hải và Hồng Kông
Chính quyền Trung Quốc thúc đẩy quốc tế sử dụng đồng NDT ngoài Trung
Quốc thông qua Hồng Kông nhằm thử nghiệm đồng NDT được bên ngoài đón nhận
như thế nào và những gợi mở gì cho thị trường trong nước. Sử dụng Hồng Kông là
nơi thử nghiệm bởi nó tạo cơ hội cho Trung Quốc có thể tiến hành quốc tế hóa NDT
từ từ, “dò đá qua sông”, mà không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tiền
tệ trong nước. Bên cạnh việc phát triển Hồng Kông trở thành thị trường NDT ngoài
24
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đại lục, Trung Quốc có kế hoạch xây dựng Thượng Hải thành trung tâm tài chính
quốc tế. Kế hoạch này cũng khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đủ điều kiện
phát hành cổ phiếu NDT. Hai trung tâm tài chính này có thể bổ sung lợi thế cho nhau.
Ngoài ra, để quá trình quốc tế hóa đồng NDT diễn ra thuận lợi, Trung Quốc đã
có nhiều cải cách quan trọng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tháng 8/2015, Ngân
hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã thay đổi cơ chế xác định tỷ giá bằng cách dần
để thị trường quyết định và thu hẹp chênh lệch tỷ giá của đồng NDT trong và ngoài
nước. Tiếp theo, PBoC và Ủy ban giám sát chứng khoán quốc gia Trung Quốc cũng
đã kết nối sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến với Hong Kong,
nới room đầu tư cho các quỹ đầu tư ngoại. Trung Quốc cũng thành lập Khu thương
mại tự do Thượng Hải (SFTZ) để thúc đẩy cải cách tự do hóa tài chính tiền tệ. Thêm
nữa, nước này tiến hành tự do hóa lãi suất ở cả hai chiều huy động – cho vay trong
năm 2015. Bên cạnh đó, nền kinh tế thứ hai thế giới cho phép các ngân hàng trung
ương (NHTW) tự do đầu tư vào thị trường trái phiếu nội địa Trung Quốc. Chính phủ
nước này cũng thông qua các định chế tài chính mới như AIIB và sáng kiến BRI
(Vành đai và Con đường) như một chương trình hợp tác tổng thể để thúc đẩy quá
trình quốc tế hóa NDT. Thông qua AIIB thúc đẩy hợp tác tài chính, sử dụng NDT để
đầu tư trái phiếu của Trung Quốc và khuyến khích thanh toán thương mại song
phương bằng NDT.
Ngoài ra, việc thành lập “Hệ thống thanh toán quốc tế Trung Quốc- CIPS”
cũng là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình Quốc tế hóa NDT của
nước này. Thông qua hệ thống CIPS, Trung Quốc muốn tăng cường sử dụng NDT
trên toàn cầu bằng cách giảm chi phí và thời gian giao dịch, cũng như làm cho NDT
có thể sử dụng được dễ dàng như các loại tiền tệ mạnh khác như USD, Euro…CIPS
được khởi động vào tháng 10/2015 với 20 ngân hàng được chọn để thử nghiệm, trong
đó có 13 ngân hàng trong nước và 7 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
25
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Tiểu kết chương:
Một đồng tiền được xem là đồng tiền quốc tế khi thực hiện đầy đủ ba chức năng
– Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi
quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế – ở cả hai cấp độ khác nhau,
đối với giao dịch công và tư, nằm ngoài phạm vi quốc gia của đồng tiền đó. Việc
đồng nội tệ của một nước trở thành đồng tiền quốc tế có thể đem lại nhiều lợi ích về
cả kinh tế và chính trị cho nước phát hành. Tuy nhiên, cũng mang lại những rủi ro
nhất định. Riêng đối với Trung Quốc, có nhiều nhân tố thúc đẩy nước này theo đuổi
mục tiêu quốc tế hóa đồng tiền của họ như nhằm gia tăng ảnh hưởng về chính trị và
kinh tế tại khu vực và trên thế giới, thúc đẩy trao đổi thương mại với các nước, thúc
đẩy cải cách kinh tế trong nước và cân bằng phát triển kinh tế, tăng khả năng cạnh
tranh và sức mạnh của các tổ chức tài chính quốc tế của nước này, giúp hình thành
các trung tâm tài chính quốc tế tại Trung Quốc đại lục, thúc đẩy trao đổi thương mại
qua biên giới và đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc. Để thực hiện mục tiêu QTH
đồng NDT, Trung Quốc đã triển khai đồng loạt nhiều biện pháp khác nhau, chủ yếu
tập trung trong bốn lĩnh vực chính: thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài, thỏa thuận
hoán đổi tiền tệ với các nước và thị trường giao dịch đồng NDT trên phạm vi quốc tế.
26
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Chương 2:
THỰC TIỄN QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ
SAU ĐẠI HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC
2.1 Sử dụng và thanh toán NDT trong các giao dịch thương mại quốc tế
Bước đi đầu tiên của Trung Quốc để thực hiện chiến lược quốc tế hóa đồng
NDT là thúc đẩy NDT trở thành đồng tiền trong giao dịch thương mại quốc tế.
2.1.1 Thanh toán thương mại qua biên giới bằng đồng NDT
Tháng 7 năm 2009, Trung Quốc đã khởi động thí điểm thanh toán thương mại
quốc tế bằng đồng Nhân dân tệ tại 5 thành phố thí điểm là Thượng Hải, Quảng Châu,
Thâm Quyến, Chu Hải và Đông Hoan. Đến tháng 10 năm 2010, phạm vi thí điểm
nghiệp vụ này đã lên đến 20 tỉnh thành: Bắc Kinh, Thiên Tân, Nội Mông, Liêu Ninh,
Thượng Hải, Giang Tô, Triết Giang, Phúc Kiến, Sơn Đông, Hà Bắc, Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam, Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam, Cát Lâm, Tây Tạng và
Tân Cương. Đến năm 2011, phạm vi thí điểm đã được mở rộng ra toàn Trung Quốc,
đồng thời không hạn chế các khu vực bên ngoài Đại lục. Theo đó, thanh toán Nhân
dân tệ trong thương mại qua biên giới của Trung Quốc với các nước láng giềng và
khu vực đã trở nên phổ biến, việc sử dụng đồng NDT cho việc hạch toán và thanh
toán qua biên giới tăng nhanh chóng. Kim ngạch thanh toán thương mại quốc tế bằng
NDT của Trung Quốc năm 2009 là 3,58 tỷ NDT, năm 2010 là 439 tỷ NDT, năm 2011
đã là 2500 tỷ NDT và đến cuối năm 2013, Nhân dân tệ dùng trong thanh toán thương
mại xuyên biên giới đã đạt 9.000 tỉ nhân dân tệ (khoảng 1.500 tỉ đô la Mỹ) với 220
nền kinh tế, chiếm 37% tổng kim ngạch thương mại của Trung Quốc. Năm 2014,
khoảng 21% thương mại hàng hóa được thanh toán bằng NDT và 25% các giao dịch
vãng lai khác như dịch vụ, thu nhập, trả lãi. Trong khoảng 3 năm, từ cuối năm 2012
đến đầu năm 2015, lượng thanh toán bằng đồng Nhân dân tệ giữa các nước và vùng
lãnh thổ của khu vực châu Á -Thái Bình Dương với Trung Quốc đại lục và Hồng
Kông Trung Quốc đã tăng 327%. Đến tháng 4 năm 2015, đồng Nhân dân tệ từ đồng
tiền thanh toán lớn thứ 5 trở thành đồng tiền số một trong thanh toán thương mại
giữa Trung Quốc với các nước, vùng lãnh thổ của khu vực châu Á – Thái Bình
27
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Tỷ trọng thanh toán bằng NDT
trong tổng thương mại TQ (%)
Thanh toán bằng NDT
(tỷ USD)
Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng NDT
Dương [19], với tỷ lệ sử dụng đồng Nhân dân tệ lên tới 31%, trong khi đó, tỷ lệ sử
dụng đô-la Mỹ chỉ là 12,3%, tỷ lệ sử dụng đồng Yên Nhật và đô-la Hồng Kông cũng
có phần giảm xuống. Việc giành được vị trí số một này là cột mốc quan trọng trong
tiến trình quốc tế hoá đồng Nhân dân tệ.
Hình 2.1: Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng
NDT trong những năm gần đây (2012- 2017)
(Nguồn: [63])
Với việc tăng cường mở cửa tài khoản vốn của Trung Quốc, vốn đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài phát triển nhanh chóng, cùng với sự ra mắt của những trung tâm thanh
toán bằng đồng Nhân dân tệ tại hải ngoại ở nhiều địa phương trên thế giới, phạm vi
sử dụng đồng Nhân dân tệ trên trường quốc tế được mở rộng liên tục, quy mô phát
hành trái phiếu bằng đồng Nhân dân tệ tại thị trường hải ngoại không ngừng mở rộng,
từ đó xu thế quốc tế hoá đồng Nhân dân tệ ngày càng được đẩy mạnh. Những trung
tâm thanh toán bằng đồng Nhân dân tệ tại hải ngoại mới nằm ở khắp nơi trên thế giới
28
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Hình 2.2: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị
(ở thời điểm tháng 1/2013 và tháng 9/2014)
như Băng Cốc, Đô-ha, Phrăng-phuốc, Cu-a-la Lăm-pơ, Lúc-xăm-bua, Pa-ri, Xơ-un,
Tô-rôn-tô, Xít-ni, v.v.
Phạm vi về thỏa thuận thương mại bằng NDT đã được mở rộng từ Hồng Kông,
Ma Cao, đến các nước ASEAN, các nước trong khu vực và các nước khác trên thế
giới. Theo đó, giao dịch thương mại bằng NDT cũng tăng lên nhanh chóng. Báo cáo
của SWIFT (2014) cho thấy từ chỗ chỉ chiếm chưa đầy 2% tổng giao dịch thương mại
toàn cầu vào tháng 1 năm 2012, đến cuối năm 2013, tỷ trọng này đã tăng lên xấp xỉ
9%. Báo cáo của SWIFT tháng 9/2014 cũng cho thấy, đồng NDT với vai trò là đồng
tiền thanh toán quốc tế đứng ở vị trí thứ 7 về mặt giá trị với tỷ trọng thanh toán là
1,72%, xếp sau USD, EUR, GBP (đồng Bảng Anh), JPY (đồng Yên Nhật), AUD (đô
la Úc) và CAD (đô la Canada)…và đến tháng 8/2015 tỷ trọng này đã lên đến 2,79%
chỉ sau đồng Đô la Mỹ, Euro và Bảng Anh (xem hình 2.1 và hình 2.2).
29
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Hình 2.3. NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị
(tháng 8/2015)
Mặc dù mới chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong hệ thống tiền tệ quốc tế được
sử dụng trên thế giới, nhưng những năm gần đây đồng NDT của Trung Quốc được sử
dụng đã có sự tăng vọt một cách thần kỳ, được chứng minh và thể hiện rõ trong báo
cáo RMB Tracker‡
hàng tháng của SWIFT. Trong tháng 5/2015, dữ liệu của SWIFT
cho thấy NDT hiện đang đứng thứ 5 trong dòng chảy tiền tệ vào Châu Á- Thái Bình
Dương và dòng chảy ra với Châu Âu [63]. NDT cũng là đồng tiền được sử dụng
nhiều thứ 2 trong thanh toán thương mại qua biên giới với Trung Quốc và Hồng
Kông [64].
Trong các khu vực, Đông Nam Á, Châu Âu và Châu Mỹ Latinh là những nơi có
mức tăng về sử dụng đồng NDT trong thanh toán thương mại lớn nhất. Cùng với việc
Trung Quốc đã xây dựng một hệ thống thanh toán quốc tế riêng của mình (Hệ thống
thanh toán quốc tế Trung Quốc- CIPS) độc lập với SWIFT, đây sẽ là một thách thức
thực sự với trật tự tài chính- tiền tệ do Mỹ xây dựng và vận hành.
Tại Châu Âu, với việc đồng NDT được đưa vào rổ tiền tệ quốc tế và Trung
Quốc thiết lập các trung tâm tài chính tiền tệ lớn như London, Paris, Frankfurt,
Lucxemuorg…đồng NDT thực sự đã trở thành đồng tiền quan trọng trong các giao
‡
RMB Tracker là hệ thống theo dõi tình hình NDT hàng tháng - Báo cáo và phân tích hàng tháng cung cấp cho
các Định chế tài chính về sự phát triển của đồng Nhân dân tệ (RMB) như một loại tiền tệ quốc tế.
(Nguồn: [64])
30
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
dịch thanh toán giữa các đối tác Châu Âu và Trung Quốc. Các khoản đầu tư cổ phiếu,
mua bán sáp nhập các tập đoàn kinh tế lớn tại Châu Âu đã được thực hiện bằng đồng
NDT. Sự gia tăng thanh toán bằng đồng NDT trong bối cảnh nền kinh tế khu vực
Eurozone vẫn còn chìm đắm trong suy thoái đã giúp ích rất nhiều cho các nhà đầu tư
Châu Âu trong huy động vốn, tiết giảm chi phí. Sự kết nối giữa ECB, các ngân hàng
các nước thành viên EU với ngân hàng Trung Quốc cho phép giao dịch trực tiếp đồng
NDT tại các thị trường tài chính lớn của châu Âu đã tạo ra những tác động ngày càng
lớn hơn trong việc cắt giảm các chi phí tài chính trong các giao dịch thương mại quốc
tế, thúc đẩy đầu tư, cũng như tạo ra các cơ hội ngày càng lớn trong việc hợp tác tài
chính, tiền tệ cho cả hai bên. Số liệu của SWIFT cho thấy, trong giai đoạn từ tháng
7/2013 đến tháng 7/2014, các giao dịch thanh toán bằng đồng NDT đã tăng 123,6% ở
Anh, 116% ở Đức và 43,5% ở Pháp [4].
Hình 2.4. Thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế (2014-2016)
Thêm một điểm đáng chú ý, các giao dịch dầu bằng đồng USD cũng đang bị lay
chuyển bởi đồng Nhân dân tệ. Vào tháng 8/2017, Sở giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải
(Shanghai Futures Exchange) và Trung tâm Giao dịch Năng lượng Quốc tế Thượng
Hải (Shanghai International Energy Exchange Center) đã hoàn thành thử nghiệm giao
dịch hợp đồng dầu thô bằng NDT. Điều này đã thu hút rất nhiều sự chú ý trên thị
trường. Venezuela, Ả-rập Xê-út, Iran, Nga và một số nước khác, là các nước xuất
31
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
khẩu dầu chính của Trung Quốc, cho biết họ sẵn sàng sử dụng đồng NDT để làm
đồng tiền thanh toán cho giao dịch xuất khẩu dầu của họ. Các nước Nga, Trung Á,
Trung Đông quanh Trung Quốc đều là nước xuất khẩu dầu mỏ chính của thế giới còn
Trung Quốc là nước nhập khẩu dầu quan trọng nhất. Nếu Trung Quốc có thể dùng
NDT làm tiền tính giá và thanh toán dầu thì sẽ nâng cao địa vị của NDT. Từ đó mở ra
thị trường thứ hai hướng về phương Tây bên cạnh Đông Nam Á.
2.1.2 Giao dịch hoán đổi tiền tệ với các quốc gia
Việc ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các nước giữ một vai trò quan
trọng trong lộ trình quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc. Đây là một tiền đề rất
quan trọng cho mục tiêu QTH đồng NDT của Trung Quốc bởi việc ký các thỏa thuận
hoán đổi tiền tệ sẽ khơi thông khả năng dùng đồng NDT trong thanh toán ngoại
thương và trong dự trữ ngoại hối của các nước đối tác. Khi các hoạt động giao dịch
của Trung Quốc với các nước trên bắt đầu chuyển sang dùng đồng NDT, quy mô của
các thỏa thuận hoàn toàn có thể được mở rộng. Tất cả các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ
của Trung Quốc ký với các nước đều có thời hạn ban đầu là 3 năm và có thể gia hạn
nếu hai bên đồng ý. Sau khi ký thỏa thuận hoán đổi tiền tệ đầu tiên với Hàn Quốc vào
năm 2008, đến hết năm 2017, Trung Quốc đã ký thỏa thuận hoán đổi với 32 quốc gia
và vùng lãnh thổ [34]. Tính đến tháng 1 năm 2018, tổng giá trị của 32 hiệp định swap
này đạt khoảng 3.800 tỷ NDT (557 tỷ USD). Thông qua các hiệp định này, Trung
Quốc muốn các đối tác tăng cường nắm giữ NDT, cùng nhau thúc đẩy thương mại
song phương, đầu tư và cung cấp dịch vụ tài chính, qua đó khẳng định vị thế của
NDT trong vai trò thanh toán và dự trữ quốc tế.
Tại Châu Á, các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc với các nước như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Singapore… được ký kết với
quy mô hoán đổi ngày càng tăng. Năm 2009, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
(PBoC) đã ký thỏa thuận hoán đổi trị giá 80 tỷ NDT với Malaysia nhằm cung cấp
thanh khoản ngắn hạn cho sự ổn định của thị trường tài chính. Đến tháng 2/2012,
PBoC đã đồng ý gia hạn và tăng quy mô của thỏa thuận từ 80 tỷ NDT lên 180 tỷ
NDT (khoảng gần 29 tỷ USD hay 90 tỷ Ringgit). Thỏa thuận này tiếp tục được gia
hạn lần 2 vào tháng 4 năm 2015 nhằm củng cố các cam kết của hai ngân hàng trung
ương trong việc thúc đẩy thanh toán bằng đồng nội tệ của mỗi nước, đồng thời tăng
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc
Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc

More Related Content

Similar to Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc

Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áVai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Charlie Cúc Cu
 
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc (20)

THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA  NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONGHOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA  NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần đường Biên Hòa
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần đường Biên HòaĐề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần đường Biên Hòa
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần đường Biên Hòa
 
Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...
Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...
Luận văn 2024 Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh t...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG  THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG  THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NG...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAMQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
 
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia sau khi Việt Na...
Đề tài luận văn 2024  Quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia sau khi Việt Na...Đề tài luận văn 2024  Quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia sau khi Việt Na...
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia sau khi Việt Na...
 
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TR...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TR...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TR...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TR...
 
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áVai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
 
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
 
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
 
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
 
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
 
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...
 
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận ánHow To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình SơnNăng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
 
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
 
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
 
Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tảiNâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
 

Đề tài luận văn 2024 Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc

  • 1. HÀ NỘI, năm 2018 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HẠ QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng ai sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong Luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hạ
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt Viết tắt Nghĩa tiếng Việt NDT/RMB/CNY Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc NHTW Ngân hàng Trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước QTH Quốc tế hóa TTCK Thị trường chứng khoán 2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh Viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt AIIB Asian Infrastructure Investment Bank Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á ASEAN Association of South-East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BRI Belt and Road Initiative Sáng kiến “Vành đai và Con đường” CBN Central Bank of Nigeria Ngân hàng Trung ương Nigeria CIPS China International Payments System Hệ thống thanh toán quốc tế Trung Quốc EU European Union Liên minh Châu Âu ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Foreign Indirect Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ODI Overseas Direct Investment Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức RII RMB Internationalization Index Chỉ số Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (Đây là một hiệp hội của các ngân hàng và các tổ chức tài chính. SWIFT giúp các ngân hàng trên thế giới là thành viên của SWIFT chuyển tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin. SWAP Hoán đổi (tiền tệ). Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ cho phép các bên tham gia có thể đồng thời bán một số lượng đồng tiền của nước mình và mua về một số lượng đồng tiền của nước đối tác. Các chi tiết về lãi suất, tỷ giá, kỳ hạn thực hiện giao dịch được quy định cụ thể trong thỏa thuận hoán đổi tiền tệ SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt PBoC People’s Bank of China Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc AUD Australian dollar Đô la Úc CAD Canadian dollar Đô la Canada GBP Great Britain Pounds Đồng Bảng Anh GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội JPY Japanese Yen Đồng Yên Nhật
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................2 3. Mục tiêu, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................5 4. Hướng tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu..........................................................6 5. Dự kiến những đóng góp mới .................................................................................7 6. Kết cấu của đề tài....................................................................................................7 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ CỦA TRUNG QUỐC ...............................................................................................8 1.1 Cơ sở lý luận về quốc tế hóa một đồng tiền..........................................................8 1.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc thực hiện QTH đồng NDT ......................11 1.3. Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT .......................................................16 Chương 2: THỰC TIỄN QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC.......................................................26 2.1 Sử dụng và thanh toán NDT trong các giao dịch thương mại quốc tế................26 2.2. Sử dụng NDT trong các hoạt động đầu tư và tài chính quốc tế.........................36 2.3. NDT chính thức trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu và đang ngày càng được công nhận trên trường quốc tế ..................................................................................39 2.4 Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT và tình hình tự do hóa tài khoản vốn của Trung Quốc..........................................................................................................................43 Chương 3: TRIỂN VỌNG CỦA TIẾN TRÌNH QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM .................................................................50 3.1 Những vấn đề còn tồn tại và thách thức trong quá trình quốc tế hóa NDT ................50 3.2 Triển vọng của tiến trình quốc tế hóa NDT ........................................................56 3.3 Tác động của tiến trình quốc tế hóa NDT đến Việt Nam ...................................58 3.4 Một số gợi mở với Việt Nam..............................................................................67 KẾT LUẬN..............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................75
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc và các đối tác ....................35 Bảng 2.2: Chỉ số quốc tế hóa của các đồng tiền quốc tế chủ yếu hiện nay ..............45 Bảng 3.1: Dự trữ ngoại tệ thế giới năm 2017 và Quý I/2018 ...................................56 Hình 2.1: Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng NDT trong những năm gần đây (2012- 2017)....................................................................27 Hình 2.2: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị........................28 (ở thời điểm tháng 1/2013 và tháng 9/2014).............................................................28 Hình 2.3: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị........................29 (tháng 8/2015)...........................................................................................................29 Hình 2.4: Thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế (2014-2016)................30 Hình 2.5: Cơ cấu giỏ tiền tệ SDR trước và sau khi đồng NDT tham gia..................41 Biểu đồ 2.1: Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT (2014-2016)........................................44
  • 7. 1 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quốc tế hóa (QTH) đồng Nhân dân tệ (NDT) là chủ đề được bàn luận nhiều trong thập niên gần đây. Trong 10 năm qua, cùng với việc trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, Trung Quốc đã đạt được những bước tiến quan trọng trong nỗ lực quốc tế hóa đồng NDT. Dấu mốc đáng chú ý cho những nỗ lực này là việc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 1/10/2016 chính thức cho phép đồng Nhân dân tệ tham gia giỏ đồng tiền dự trữ quốc tế (gọi tắt là SDR) cùng các đồng tiền mạnh như USD, Euro, Yen và Bảng Anh. Trong gần một thập kỷ qua, đồng NDT đã từng bước được khu vực hóa (trong nội bộ châu Á) và bắt đầu hướng tới quốc tế hóa. Đối với chức năng là phương tiện trao đổi, NDT đã được sử dụng trong khu vực công và cả khu vực tư nhân tại nhiều nước châu Á, châu Phi (NDT là đồng tiền hạch toán trong thanh toán thương mại; cho vay ngân hàng, tài trợ ODA cho nhiều nước như: Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma và nhiều quốc gia châu Phi…), NDT cũng được sử dụng để phát hành trái phiếu và được lưu chuyển ở một vài nước. Đến cuối năm 2014, NDT đã vượt đồng Euro trở thành đồng tiền được sử dụng nhiều thứ hai trong tài chính, thương mại toàn cầu. Trong bối cảnh Trung Quốc ngày càng gia tăng về vị thế kinh tế - chính trị, luồng thương mại - đầu tư, vốn và lao động, cùng với tham vọng quốc tế hóa đồng NDT, thì mức độ khu vực hóa, quốc tế hóa đồng tiền này chắc chắn sẽ ngày càng tăng, đặc biệt là sau khi nước này tự do hóa hoàn toàn các giao dịch trên cán cân vốn. Hơn nữa, cùng với việc tham gia ngày càng nhiều và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu, không ngừng nỗ lực để nâng cao uy tín của mình trong hệ thống tiền tệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác tài chính, sử dụng NDT để đầu tư trái phiếu của Trung Quốc và khuyến khích thanh toán thương mại song phương bằng NDT, Chính phủ nước này cũng thông qua các định chế tài chính mới như ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á (AIIB), ngân hàng phát triển mới (NDB) và sáng kiến “Vành đai và Con đường” (BRI) như một chương trình hợp tác tổng thể để thúc đẩy quá trình quốc tế hóa NDT. Việc xây dựng các dự án thuộc “Vành đai và con đường” sẽ tạo ra nhu cầu lớn cho đồng nhân dân tệ và sẽ làm tăng việc sử dụng đồng NDT ở các nước dọc theo tuyến đường BRI. Do đó, khả năng quốc tế hóa đồng tiền này chắc chắn sẽ ngày càng tăng.
  • 8. 2 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Lịch sử kinh tế cho thấy, với các cấp độ khác nhau, việc quốc tế hóa một đồng tiền của một quốc gia (bản tệ) không những có ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ của nước đó mà còn có tác động tới việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ và hoạt động của hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế của nước có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với nước bản tệ [9, trg 2-3]. Việt Nam không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng này, vì là nước láng giềng gần gũi với Trung Quốc và nằm trong chiến lược khu vực hóa đồng NDT. Bên cạnh đó, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, những tác động của chiến lược này là rất lớn đối với kinh tế Việt Nam cũng như thương mại Việt – Trung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu khả năng quốc tế hóa (QTH) đồng nhân dân tệ của Trung Quốc, những bước tiến của quá trình này trong những năm gần đây - kể từ sau Đại hội 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc (2012) đến nay, triển vọng và tác động đến Việt Nam nói chung là rất cần thiết. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước: Việc Trung Quốc đẩy mạnh tiến trình quốc tế hóa NDT trong thời gian gần đây đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của học giả quốc tế cũng như học giả trong nước bởi tính thời sự cũng như ảnh hưởng sâu rộng của nó. Ở Việt Nam, có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quốc tế hóa NDT và bước đầu đánh giá một số tác động của nó đối với kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên chưa có một công trình nào lớn nghiên cứu tổng thể, đầy đủ, bao gồm cả cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tiễn của QTH NDT và đánh giá tác động của nó trên tất cả các phương diện, mà chủ yếu là các bài báo khái quát chung về vấn đề và đánh giá tác động của nó trên một vài phương diện như an ninh tài chính, quan hệ thương mại Việt- Trung... Có thể kể đến một vài bài tiêu biểu như: Lê Xuân Sang (2012) “Trung Quốc quốc tế hóa đồng nhân dân tệ và vấn đề chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam”. Bài viết tóm tắt quá trình và mức độ QTH NDT từ khi bắt đầu (năm 2002) đến năm 2013, bên cạnh đó tóm lược các vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và đánh giá ngắn gọn khả năng thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam và các tác động có thể của QTH NDT đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời gian sau đó;
  • 9. 3 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Nguyễn Văn Lịch (2014) với “Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ: Lộ trình quốc tế hóa đồng nhân dân tệ”. Bài viết này tập trung phân tích các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc với nhiều nền kinh tế ở các châu lục trên thế giới, những lợi ích từ việc hoán đổi tiền tệ. Việc ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các quốc gia khác giữ một vai trò quan trọng trong lộ trình Quốc tế hóa NDT của Trung Quốc. Do vậy, bài viết cũng phần nào cho thấy những thành công bước đầu trên lộ trình QTH đồng tệ của nước này cho đến năm 2014. Đáng chú ý là bài viết của Nguyễn Minh Khôi (2015) trong “Toàn cảnh chính sách quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc và tác động đến Việt Nam”, Quản lý kinh tế số 65. Bài viết đã cập nhật các nội dung xoay quanh chính sách QTH đồng NDT của Trung Quốc, gồm những nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc thực hiện chiến lược quốc tế hóa đồng NDT, những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách này. Đồng thời, bài viết cũng phân tích một số tác động và đưa ra một vài gợi mở đối với Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ phân tích cũng mới ở mức độ tóm tắt một số nét chính trong phạm vi một bài báo và chưa sâu. Ngoài ra, có thể kể đến một vài công trình khác như: Trần Kim Anh (2017) “Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa đồng NDT”. Nguyễn Trường Giang (2016) “Một số quan điểm của EU về quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc”. Nguyễn Thị Hoàng Anh và Lương Thị Thu Hà (2012) “Cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa Nhân dân tệ”. Trần Thị Vân Anh (2013), Chiến lược Quốc tế hóa NDT của Trung Quốc và tác động đến Việt Nam. Lê Xuân Sang (2012) “Quốc tế hóa NDT, bất ổn tài chính toàn cầu và tác động đối với an ninh tài chính Việt Nam: Lý luận, thực tiễn và các vấn đề đặt ra”. Võ Trí Thành, Lê Xuân Sang (2014) “Bảo đảm an ninh tài chính Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc quốc tế hóa đồng NDT và biến động tài chính toàn cầu”. Cao Thị Ý Nhi (2015) “Quốc tế hóa NDT đối với an ninh tài chính Việt Nam”...Các công trình này đều mới chỉ đề cập đến một phần khái quát về vấn đề và đánh giá tác động của nó trên một vài phương diện như an ninh tài chính, quan hệ thương mại Việt- Trung, chưa hệ thống lại các vấn đề lý thuyết liên quan đến quốc tế hóa một đồng tiền và chưa cập nhật được tình hình QTH NDT cho đến thời điểm hiện tại, cũng như chưa có những đánh giá chi tiết tổng thể về tác động của tiến trình này đến Việt Nam, để từ đó đưa ra được những gợi mở thiết thực cụ thể cho Việt Nam.
  • 10. 4 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài: Ở Trung Quốc và phương Tây, chủ đề này thu hút được rất nhiều học giả quan tâm, và có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu bàn về quốc tế hóa NDT như: Eichengreen and Kawai- Asean Development Bank Institute (2014) “Issues for Renminbi Internationalization: An Overview”. Công trình của Eichengreen và Kawai đưa ra một cái nhìn tổng quan về vấn đề QTH NDT, xem xét hiện trạng của quá trình này và cho thấy nhiều tiến triển đạt được trong việc thanh toán thương mại bằng NDT và phát hành trái phiếu bằng NDT ở Hồng Kong, Trung Quốc, nhưng cũng chỉ ra những hạn chế của quá trình này trong việc kiểm soát tài khoản vốn và nêu ra những hàm ý của việc QTH NDT với hệ thống tiền tệ quốc tế. Caroline Owen (2017) trong “RMB Internationalization update” khái quát về các công cụ quốc tế hóa đồng NDT, tình hình sử dụng NDT trong thanh toán, quản lý tiền mặt, tài trợ và đầu tư. Barry Eichengreen, George C. Pardee và Masahiro Kawai (2015) trong “Renminbi Internationalization: Achievements, prospects, and challenges” đã nêu bật những hàm ý của chiến lược tự do hóa của Trung Quốc: trong một vài năm tới, nước này sẽ có một tài khoản vốn mở hơn, nhưng với sự kiểm soát nhất định của nhà nước. Tuy nhiên, nếu thiếu những cải cách cần thiết trong thị trường tài chính nội địa, khả năng đồng NDT được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế và theo đó khả năng được chấp nhận rộng rãi làm đồng tiền dự trữ toàn cầu, thách thức vị thế đồng tiền dự trữ hàng đầu của đồng Đô la Mỹ sẽ rất hạn chế. Các tác giả của cuốn sách cũng biện luận rằng, cộng đồng thế giới- đặc biệt là khu vực Châu Á- sẽ có lợi ích nếu quá trình QTH đồng NDT diễn ra suôn sẻ và thành công. QTH đồng NDT có thể góp phần làm tái cân bằng nền kinh tế Trung Quốc, điều này có lợi cho kinh tế thế giới [35, tr.1]. Ngoài ra, nhiều công trình khác có thể kể đến như: Yin-Wong Cheung (2014), The Role of Offshore Financial Centers in the Process of Renminbi Internationalization (Vai trò của các Trung tâm Tài chính nước ngoài trong Quá trình Quốc tế hóa NDT) ; Liqing Zhang và Kunyu Tao (2014), The Benefits and Costs of Renminbi Internationalization (Lợi ích và Chi phí của Quốc tế hóa NDT); Gao, Haihong và Yongding Yu (2009), Internationalization of the Renminbi (Quốc tế hóa NDT), Kỷ yếu hội thảo Ngân hàng Hàn Quốc- BIS Seminar, Seoul; Nargiza Salidjanova (2014), The RMB’s Long Road to Internationalization (Con đường dài
  • 11. 5 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ để tiến tới Quốc tế hóa của đồng NDT); He Chun-lian (2012), The Opportunities from the Internationalization of Renminbi and the Countermeasures (Các cơ hội từ Quốc tế hóa NDT và các biện pháp đối phó); Ren Chuandong (2010), On the Periphery and the Regionalization of the RMB (Khu vực hóa đồng NDT); Zhou Youman (2013), Thoughts of RMB Exchange Rate Reform from the Aspect of RMB Internationalization (Suy nghĩ về cải cách Tỷ giá NDT từ bối cảnh quốc tế hóa NDT)… Đặc biệt, tại Trung Quốc, có rất nhiều báo cáo nghiên cứu và các báo cáo định kỳ, thường niên cập nhật về tiến trình QTH NDT của các cơ quan, tổ chức thuộc nước này hoặc các tổ chức quốc tế. Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài. Điển hình như: 英国国际贸易部和中国外汇交易中心, 走向世界 2017 人民币 国际化的趋势和启示; International Monetary Institute- Renmin University of China (2017), Internationalization Progress and Outlook of RMB (Tiến trình và Triển vọng của Quốc tế hóa NDT); International Monetary Institute- Renmin University of China (2017) RMB Internationalization Report 2017; 国家金融与发展实验室 (National Institution for Finance and Development of China) (2017), Is RMB a truly international currency? SWIFT, 人 民 币 追 踪 2017 年 7 月 (Theo dõi tình hình NDT tháng 7/2017)... Bên cạnh những công trình nêu trên, trên các tạp chí, trang web, báo mạng của Trung Quốc, Việt Nam và các quốc gia khác cũng có nhiều bài viết đề cập đến vấn đề quốc tế hóa NDT của Trung Quốc, đó đều là những tư liệu rất hữu ích để đề tài tham khảo trong quá trình nghiên cứu. 3. Mục tiêu, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát Phân tích nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT của Trung Quốc, những tiến triển đã đạt được từ sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc đến nay, tồn tại và triển vọng. Đánh giá ảnh hưởng, tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Mục tiêu cụ thể + Phân tích mục tiêu, nội dung và các biện pháp Trung Quốc đã triển khai để thực hiện chiến lược QTH đồng NDT.
  • 12. 6 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ + Những tiến triển của quá trình quốc tế hóa NDT từ năm 2012 đến nay, tồn tại và triển vọng của việc thực hiện tiến trình này. + Đánh giá tác động của nó đối với kinh tế Việt Nam và quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc. Một số gợi mở với Việt Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai đoạn từ 2012 (sau Đại hội 18 ĐCS Trung Quốc) đến nay (2018). 4. Hướng tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu 4.1. Hướng tiếp cận: Đề tài tiếp cận theo hướng lịch sử và hệ thống, để nhìn nhận và đánh giá những bước tiến của quá trình QTH NDT theo thời gian và trên từng phương diện của một đồng tiền được quốc tế hóa. Trong bối cảnh Trung Quốc chuyển đổi phương thức phát triển sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc diễn ra năm 2012, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của nước này. Mục tiêu quan trọng của giai đoạn phát triển mới này là đưa Trung Quốc trở thành cường quốc hàng đầu thế giới với khẩu hiệu “Giấc mơ Trung Quốc” hướng tới “phục hưng dân tộc Trung Hoa vĩ đại”. Để đạt được mục tiêu trở thành cường quốc hàng đầu thế giới thì Quốc tế hóa NDT sẽ là một công cụ hữu ích. Bắt đầu chính thức khởi động từ giữa năm 2009 và đặc biệt được thúc đẩy mạnh mẽ từ sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc, đến nay, đồng NDT không chỉ được mở rộng trong thanh toán ngoại thương mà đã bước đầu trở thành đồng tiền đầu tư và một đồng tiền được dự trữ toàn cầu. Những kết quả đạt được trong tiến trình khu vực hóa và quốc tế hóa NDT là đáng ghi nhận, tuy nhiên cũng có nhiều thách thức và cần đánh giá cụ thể hơn về triển vọng của tiến trình này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài là: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…kết hợp với thu thập và xử lý các thông tin, dữ liệu về tình hình QTH NDT, thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế, đầu tư và tài chính quốc tế, tình hình tự do hóa tài khoản vốn của Trung Quốc...
  • 13. 7 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5. Dự kiến kết quả và những đóng góp mới So với tình hình nghiên cứu vấn đề hiện nay (như đã tổng quát ở trên), thì đề tài có một số điểm mới và đóng góp như sau: - Thứ nhất, đề tài đã cập nhật và hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến quốc tế hóa một đồng tiền. - Thứ hai, đây là một trong số ít những đề tài đầu tiên ở Việt Nam đề cập, nghiên cứu và phân tích “Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT” (RMB Internationalization Index), một chỉ số định lượng toàn diện được đưa ra để mô tả một cách khách quan về mức độ chấp nhận đồng NDT trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Chỉ số này cho phép chúng ta hiểu được sự tiến triển của đồng NDT với vai trò một loại tiền tệ quốc tế trong các giao dịch thương mại, tài chính quốc tế và dự trữ chính thức, và so sánh với các đồng tiền quốc tế lớn khác, qua đó đặt một nền tảng kỹ thuật vững chắc để phân tích sự tiến triển của quá trình quốc tế hóa NDT từ cả trong và ngoài nước. - Thứ ba, trong 6 năm gần đây, QTH NDT đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đề tài đã cập nhật và đánh giá cụ thể về những tiến triển đó, đồng thời xem xét tác động của nó đến khu vực và đặc biệt là Việt Nam. - Thứ tư, đưa ra những gợi mở nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của tiến trình này đến Việt Nam, đồng thời tận dụng những cơ hội mà tiến trình này đem lại. Đây là những gợi mở rất thiết thực đối với Việt Nam nhằm đưa ra những đối sách phù hợp trong việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, ngoại thương hay kinh tế của Việt Nam nói chung, cũng như trong quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc nói riêng, trong bối cảnh Trung Quốc đẩy mạnh Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Đề tài chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chiến lược quốc tế hóa NDT của Trung Quốc Chương 2: Thực trạng quốc tế hóa NDT sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc Chương 3: Triển vọng của tiến trình quốc tế hóa NDT và tác động đến Việt Nam
  • 14. 8 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ CỦA TRUNG QUỐC 1.1 Cơ sở lý luận về quốc tế hóa một đồng tiền 1.1.1 Khái quát về đồng tiền quốc tế Tiền tệ của một quốc gia thường có 3 chức năng cơ bản, đó là phương tiện trao đổi/ thanh toán (means of payments), đơn vị định giá (unit of account) và phương tiện lưu trữ giá trị (store of value). Những chức năng này của tiền tệ không tách rời mà liên quan mật thiết với nhau. Thông thường, các quốc gia phát hành tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán, trao đổi trong nước mình. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại, đầu tư xuyên quốc gia ngày càng tăng, ngày càng có nhiều đồng tiền được sử dụng làm phương tiện trao đổi, đơn vị định giá hay phương tiện lưu trữ giá trị bên ngoài quốc gia mà đồng tiền đó được phát hành. Mức độ sử dụng của những đồng tiền này không giống nhau. Có những đồng tiền được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng có những đồng tiền chỉ được sử dụng giữa một vài quốc gia có chung biên giới, sử dụng theo các hiệp định được ký kết hoặc chỉ hạn chế ở một vài chức năng. Như vậy, không phải mọi đồng tiền được sử dụng bên ngoài quốc gia phát hành đều là đồng tiền quốc tế. Theo lý thuyết của Kiminori Matsuyama và Nobuhiro Kiyotaki (1991) trong “Toward a Theory of International Currency” một đồng tiền được xem là đồng tiền quốc tế chỉ khi thực hiện đầy đủ ba chức năng – Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế – ở cả hai cấp độ khác nhau, đối với giao dịch công và tư, nằm ngoài phạm vi quốc gia của đồng tiền đó. Trên thế giới hiện có một số đồng tiền quốc tế như đồng Đô la Mỹ, Euro, Bảng Anh… là những đồng tiền mạnh, thể hiện được 3 chức năng cơ bản là phương tiện thanh toán quốc tế, định giá các giao dịch quốc tế và dự trữ ngoại hối, trong đó điển hình nhất là đồng Đôla Mỹ, thể hiện ở việc sử dụng rộng rãi trong định giá, thanh toán và vay mượn quốc tế.
  • 15. 9 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1.1.2 Các chức năng cơ bản của đồng tiền được quốc tế hóa Theo lý thuyết của Kiminori Matsuyama, Nobuhiro Kiyotaki (1991) trong “Toward a Theory of International Currency” đề cập ở trên và cũng theo nghiên cứu của M. Shahidul Islam & Omar Khaled MR Bashar (2012) trong “Internationalization of the Renminbi: Theory and Evidence”, đồng tiền của một quốc gia được quốc tế hóa khi được sử dụng rộng rãi bởi chính phủ và khu vực tư nhân (cả người định cư và không định cư) bên ngoài quốc gia đó như một phương tiện trao đổi/thanh toán, một đơn vị hạch toán/ định giá và một phương tiện cất trữ giá trị. Như vậy, đồng tiền quốc tế sẽ có 3 chức năng cơ bản: Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế. Là một phương tiện thanh toán, một đồng tiền quốc tế được sử dụng bởi người không cư trú (không định cư tại nước bản tệ) trong các giao dịch thương mại và vốn. Người không cư trú sử dụng tiền tệ quốc tế làm phương tiện, tức là một giá trị trung gian trong các giao dịch giữa hai loại tiền tệ nhỏ hơn. Ví dụ điển hình như, các giao dịch giữa Bồ Đào Nha và Thái Lan được chia thành các giao dịch giữa đồng escudo/dollar và dollar/baht. Các cơ quan quản lý tiền tệ cũng sử dụng tiền tệ quốc tế như một phương tiện thanh toán, khi họ can thiệp vào thị trường ngoại hối. Với chức năng là một đơn vị định giá, một đồng tiền quốc tế được sử dụng để hạch toán, tức là định giá hàng hóa và tài sản, cũng như khi phát hành trái phiếu hoặc xác định một khoản vay ngân hàng. Chức năng này khác với chức năng thanh toán, vì giá cả hàng hóa/ tài sản có thể được định giá bằng một loại tiền tệ nhưng thanh toán thì có thể bằng một loại tiền tệ khác. Chính quyền của các quốc gia cũng có thể sử dụng tiền tệ quốc tế như một đơn vị định giá, khi họ chốt tiền tệ của họ với đồng tiền đó. Với chức năng lưu trữ giá trị, một đồng tiền quốc tế được cả khu vực tư nhân và khu vực công của các nước sử dụng để duy trì giá trị tiết kiệm. Động cơ của các nhà đầu tư tư nhân là một sự cân bằng tối ưu giữa lợi nhuận thu về và sự đa dạng hóa rủi ro. Động cơ của khu vực nhà nước thì khác nhau đối với các chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau [52].
  • 16. 10 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Các chức năng của một đồng tiền cụ thể ở khu vực tư nhân và khu vực công có thể không giống nhau: một loại tiền tệ có thể được chọn làm phương tiện giao dịch trong khu vực tư nhân nhưng có thể ít được sử dụng cho các can thiệp công cộng trên thị trường ngoại hối. Phần lớn các giao dịch của một quốc gia có thể được hạch toán bằng một loại tiền tệ cụ thể, nhưng đôi khi loại tiền đó lại không được chọn làm một nguồn dự trữ tin cậy. Dự trữ chính thức sẽ được tính bằng đồng tiền quốc tế cụ thể chỉ khi các cơ quan quản lý tiền tệ muốn ổn định tỷ giá so với đồng tiền này. Bảng 1.1: Các chức năng của một đồng tiền được quốc tế hóa Phạm vi, đối tượng sử dụng Chức năng Khu vực tư nhân Các chính phủ trên thế giới 1. Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế - Các giao dịch thương mại (xuất nhập khẩu). - Các giao dịch đầu tư (FDI, FII) - Các giao dịch tài chính - Lưu thông tiền tệ ở nước ngoài - Các giao dịch tài chính của chính phủ (ví dụ ODA) - Hoán đổi tiền tệ* (SWAPS) của NHTW - Đồng tiền chủ chốt NHTW dùng để can thiệp 2. Đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế - là đồng tiền được hạch toán (invoicing) trong các giao dịch thương mại - là đồng tiền được làm đơn vị trong các sản phẩm tài chính (trái phiếu, cổ phiếu) - Được các nước gắn định vào bản tệ - Các NHTW đưa vào rổ tiền tệ - là đồng tiền thuộc SDR - là đồng tiền phát hành trái phiếu chính phủ nước ngoài 3. Phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế - Tiền gửi xuyên biên giới - Chứng khoán xuyên biên giới - Được cất trữ (tiết kiệm) Dự trữ quốc tế (của nước khác) Nguồn: Tác giả tổng hợp và vẽ lại, tham khảo từ một số bài viết liên quan - [9] và [13] * Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ là một công cụ tài chính quốc tế phái sinh. Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ cho phép các bên tham gia có thể đồng thời bán một số lượng đồng tiền của nước mình và mua về một số lượng đồng tiền của nước đối tác. Các chi tiết về lãi suất, tỷ giá, kỳ hạn thực hiện giao dịch được quy định cụ thể trong thỏa thuận hoán đổi tiền tệ. Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ có thể được ký song phương hoặc đa phương; ở cấp độ quốc gia giữa các Ngân hàng trung ương hoặc ở cấp độ công ty, tổ chức.
  • 17. 11 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Theo đó, để đánh giá một đồng tiền đã được coi là “đồng tiền quốc tế” chưa hay mức độ quốc tế hóa đồng tiền đó đến đâu - cụ thể ở đây là đồng NDT, sẽ phải xem xét trên cả 3 chức năng “tiền tệ quốc tế” của đồng tiền đó. 1.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc thực hiện QTH đồng NDT 1.2.1 Những lợi ích và rủi ro có thể của việc quốc tế hóa tiền tệ 1.2.1.1 Những lợi ích chủ yếu Đồng nội tệ của một nước trở thành đồng tiền quốc tế có thể đem lại nhiều lợi ích cho nước phát hành như: * Đối với các doanh nghiệp/ người dân của nước bản tệ Giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro tỷ giá. Khi đồng nội tệ của một quốc gia được quốc tế hóa, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hay người dân của nước phát hành có thể thực hiện các giao dịch quốc tế bằng đồng nội tệ, từ đó giảm rủi ro tỷ giá, giảm nhẹ rủi ro thanh khoản và giảm chi phí giao dịch (do không phải mất phí chuyển đổi sang đồng ngoại tệ khác). Bên cạnh đó, nhờ chi phí giảm, các giao dịch quốc tế gia tăng làm tăng thu nhập từ khu vực tài chính. * Đối với quốc gia và nền kinh tế nước bản tệ - Về kinh tế: + Tăng thu nhập từ khu vực tài chính, giúp thị trường tài chính phát triển sâu hơn, hiệu quả hơn. Do chi phí giảm và tăng khả năng thanh khoản nên các giao dịch quốc tế gia tăng, làm tăng thu nhập từ khu vực tài chính. Thị trường tài chính có thể phát triển hơn nhờ hoạt động phát hành trái phiếu và các nghiệp vụ arbitrage (nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá). + Lợi ích từ phát hành tiền: Tạo điều kiện tăng nguồn thu cho nhà nước từ việc in tiền mới (Seigniorage) khi lưu hành ở nước ngoài. Khi chi phí in tiền thấp hơn giá trị danh nghĩa của đồng tiền, nước phát hành tiền sẽ có lợi bất cứ khi nào người dân nước ngoài cần đến đồng nôi tệ nước đó để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy, việc tích lũy tiền tệ xuyên quốc gia này tạo ta lợi ích to lớn cho nền kinh tế. + Giảm chi phí vay, thu hút đầu tư gián tiếp: Việc người dân hoặc chính phủ nước ngoài có thể mua các trái phiếu của nước phát hành bằng chính đồng tiền nước đó sẽ làm tăng nhu cầu về các sản phẩm này, từ đó làm giảm lãi suất (lợi tức) mà
  • 18. 12 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ nước phát hành phải trả cho các trái phiếu này. Nước phát hành vì vậy giảm được chi phí phải trả cho các khoản vay. Khi có nhiều nhà đầu tư cũng có nghĩa là thanh khoản của các sản phẩm này trên thị trường sẽ tốt hơn, dễ thu hút đầu tư gián tiếp hơn [12, tr. 176-178]. + Sự linh hoạt về kinh tế vĩ mô: Việc đồng nội tệ được sử dụng cả bên ngoài quốc gia phát hành sẽ làm giảm những hạn chế về cán cân thanh toán lên chính sách tài chính và tiền tệ. Nó cho phép một nước có khả năng thanh toán các khoản thâm hụt với bên ngoài bằng đồng tiền nước mình, làm giảm chi phí vay nợ, tăng khả năng theo đuổi các mục tiêu chính sách ở trong và ngoài nước. Với sự linh hoạt này, khả năng tự chủ về kinh tế của đất nước được nâng cao. Quyền tự chủ so với các quốc gia khác cũng được tăng cường bởi việc sử dụng đồng tiền của chính đất nước mình trong các hoạt động giao dịch kinh tế quốc tế, giúp nước này bớt phụ thuộc vào ngoại tệ, qua đó giảm ảnh hưởng của nước ngoài. + Giảm tổn phí cơ hội từ việc duy trì dự trữ ngoại hối và có thể dùng nguồn dự trữ này cho các yêu cầu khác. Khi thực hiện hoán đổi tiền tệ (swap) và ODA không phải dùng tới dự trữ, giảm nhẹ can thiệp tiền tệ. - Về chính trị: Nước phát hành đồng tiền có điều kiện mở rộng ảnh hưởng, tăng vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Việc quốc tế hóa một đồng tiền nâng cao uy tín chung của nước phát hành, đây chính một dạng quyền lực “mềm”. Việc lưu thông rộng rãi đồng tiền đó sẽ nâng cao vị thế của nước phát hành. Mặc dù quyền lực này khó có thể được kiểm chứng nhưng vai trò của quyền lực mềm trong lĩnh vực tiền tệ cũng đã được nhiều nghiên cứu nước ngoài đề cập đến. Ảnh hưởng dưới dạng quyền lực, là một lợi ích quan trọng có thể khai thác của đồng tiền được quốc tế hóa. Sự linh hoạt chính sách kinh tế vĩ mô nâng cao tính tự chủ của quốc gia. Yếu tố này là vô cùng quan trọng để tạo ta khả năng cân bằng quyền lực với các nước khác. Tuy nhiên, quyền lực này được thực thi đến mức nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Yếu tố quan trọng nhất là mức độ phụ thuộc của người nước ngoài vào đồng tiền đó với những vai trò tiền tệ của nó. Sự phụ thuộc của các nước khác sẽ cho nước phát hành vị thế để thực hiện ảnh hưởng của mình thông qua quản lý khả năng tiếp cận đến các nguồn lực tài chính. 1.2.1.2 Những rủi ro chính Bên cạnh những lợi ích nêu trên, việc quốc tế hóa đồng tiền của một quốc gia
  • 19. 13 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ cũng mang lại những rủi ro nhất định cho nước phát hành. - Khó khăn trong quản lý và kiểm soát cung tiền: Do một phần tiền được sử dụng, lưu hành ở nước ngoài; luồng tiền có thể chảy ngược vào trong nước gây bất ổn (phát triển nóng), hoặt bị rút ra đột ngột; đồng tiền có thể bị tấn công; có thể dẫn đến sự bất ổn tài chính và kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, việc quản lý cung ứng tiền mặt lưu thông trên toàn thế giới phức tạp hơn nhiều so với việc cung ứng tiền trong lưu thông nội địa. Nhu cầu về tiền mặt đối với một đồng tiền quốc tế không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế như nhu cầu thanh toán, dự trữ, lãi suất, tỷ giá mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của người dân các nước vào giá trị đồng tiền đó. Điều này đặt ra thách thức lớn về khả năng quản lý cung ứng tiền mặt để đảm bảo đủ lượng tiền cần thiết trong lưu thông quốc tế. - Nguy cơ vay nợ quá mức: Khi được phát hành trái phiếu (chính phủ, doanh nghiệp) bằng đồng bản tệ, khả năng vay nợ dễ dàng với chi phí rẻ là một lợi ích lớn nhưng cũng tạo ra nguy cơ vay nợ quá mức. - Hạn chế trong quản lý tỷ giá và điều hành vĩ mô về tiền tệ: Khi trở thành đồng tiền quốc tế, đồng tiền bản tệ thường lên giá (để hấp dẫn việc nắm giữ), do đó, có thể chịu áp lực thâm hụt cán cân vãng lai. Hơn nữa, sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương nước phát hành vào thị trường tiền tệ nhằm giữ ổn định tỷ giá thường sẽ không thể có hiệu quả khi cung- cầu đồng tiền chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố đầu cơ ngắn hạn. Ngoài ra, nước có đồng tiền được quốc tế hóa cũng khó đơn phương phá giá đồng tiền khi cần thiết khi mà đồng bản tệ được đồng tiền khác gắn định. Và nước này phải có chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh để duy trì ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, đặc biệt phải có chính sách tài chính, tiền tệ minh bạch. 1.2.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc theo đuổi QTH đồng NDT Theo những phân tích ở trên, QTH đồng NDT sẽ buộc Trung Quốc phải từ bỏ mục tiêu kiểm soát dòng luân chuyển vốn, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Hơn nữa, các nước có đồng tiền quốc tế đều chấp nhận mức thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai lớn nhằm tăng cung tiền ra nước ngoài. Những yếu tố trên đều mang lại nhiều rủi ro và biến động cho nền kinh tế nước bản tệ và đó cũng chính là lý do Đức và Nhật Bản không thúc đẩy mạnh mẽ việc QTH đồng tiền của họ. Vậy có những động lực gì khiến một Trung Quốc luôn chủ trương theo đuổi các chính sách
  • 20. 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ kinh tế vĩ mô ổn định nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế cao lại kiên trì mục tiêu QTH đồng NDT? Thứ nhất, QTH đồng NDT sẽ giúp Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng cả về chính trị và kinh tế tại khu vực và trên thế giới. Sau gần 40 năm cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ: Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Trung Quốc là nước có GDP cao nhất khu vực kể từ năm 2002 và duy trì vị trí này cho tới hiện nay. Trong 5 năm vừa qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc đã tăng từ 54.000 tỷ NDT (8.200 tỷ USD) lên hơn 80.000 tỷ NDT, đóng góp hơn 30% vào mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Hiện nay, nước này đứng thứ 2 thế giới về tổng lượng kinh tế, là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, thứ hai thế giới về nhập khẩu và thu hút FDI, thứ nhất thế giới về dự trữ ngoại tệ. Tuy nhiên, hiện tại Trung Quốc chưa có được tiếng nói có trọng lượng cũng như ảnh hưởng lớn đổi với nền kinh tế tài chính toàn cầu. Điều này có nghĩa là đồng NDT đang thiếu vị trí trong hệ thống tiền tệ toàn cầu. Nếu các đối tác thương mại của trung Quốc chấp nhận NDT là đồng tiền thanh toán thì điều này sẽ giúp Trung Quốc mở rộng được ảnh hưởng đối với thương mại quốc tế, tăng được sự tự chủ và linh hoạt của chính sách tiền tệ của Trung Quốc. Hơn nữa, nếu Trung Quốc có thể cùng các nước trong khu vực thành lập một liên minh tiền tệ, thì đây sẽ là một bước tiến lớn để mở rộng ảnh hưởng ra thế giới. Tuy nhiên, khác biệt chính trị, kinh tế giữa nước này với Nhật Bản và một số nước khác trong khu vực sẽ là rảo cản lớn cho việc thành lập liên minh tiền tệ. Trong bối cảnh đó, Trung Quốc có thể thay đổi cách tiếp cận theo hướng “từ dưới lên” bằng việc QTH đồng NDT, giúp đồng tiền này được sử dụng rộng rãi trong khu vực. Khi các nước trong khu vực chấp nhận đồng NDT, dần dần Trung Quốc có thể đưa ra triển vọng về một liên minh tiền tệ, hoặc một liên minh kinh tế do Trung Quốc dẫn đầu giống Đức ở Châu Âu. Hơn nữa, trong bối cảnh Trung Quốc chuyển đổi phương thức phát triển sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc diễn ra năm 2012, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của nước này. Mục tiêu quan trọng của giai đoạn phát triển mới này là đưa Trung Quốc trở thành cường quốc hàng đầu thế giới với khẩu hiệu “Giấc mơ Trung Quốc” hướng tới “phục hưng dân tộc Trung Hoa vĩ đại”. Để đạt được mục tiêu trở thành cường quốc hàng đầu thế giới thì Quốc tế hóa NDT sẽ là một công cụ hữu ích, nhằm nâng cao vị thế của Trung Quốc trong hệ thống tài chính quốc tế nói chung và trong hệ thống kinh tế- chính trị thế giới nói riêng.
  • 21. 15 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Thứ hai, quốc tế hóa đồng NDT sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với Trung Quốc trong trao đổi thương mại với các nước. Các giao dịch thương mại được thực hiện chủ yếu là USD, chiếm tỷ trọng đến 80% trong tổng giá trị thanh toán quốc tế. Việc NDT được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế đồng nghĩa với việc gia tăng các giao dịch và hợp đồng được thực hiện bằng đồng NDT, nên sẽ giảm đáng kể các rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp Trung Quốc. Trong tình trạng biến động trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Trung Quốc có thể mất từ 4-5% lợi nhuận của họ do sự lên xuống của tỷ giá hối đoái [58]. Do đó, khi các giao dịch được chuyển sang dùng bằng NDT sẽ giúp cho các doanh nghiệp Trung Quốc có thể giảm bớt rủi ro kinh doanh trong bối cảnh đồng NDT đang tăng giá so với USD. Ngoài ra, điều này còn giúp giảm rủi ro cho các nhà đầu tư Trung Quốc khi đầu tư vào các quỹ đầu tư nước ngoài. Thứ ba, QTH đồng NDT cũng là một trong những nỗ lực của Trung Quốc nhằm thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước và cân bằng phát triển kinh tế. QTH đồng NDT đòi hỏi Trung Quốc phải chấp nhận tự do hóa tài khoản vốn, tự do hóa lãi suất và không hạn chế chuyển đổi đồng NDT với các đồng tiền khác. Thực chất, đó cũng là mong muốn của Trung Quốc bởi trong những năm gần đây, đồng NDT đã liên tục tăng giá và gần với mức cân bằng tự do của thị trường. Hơn nữa, Trung Quốc cũng nhận thấy cần phải đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện thị trường vốn trong nước nhằm tạo điều kiện để dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế được thông suốt, và tạo vùng đệm cho việc thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả hơn. Những nội dung trên chỉ được thực hiện nếu có các biện pháp cải cách kinh tế mạnh mẽ và dứt khoát hơn. Việc QTH đồng NDT sẽ kịp thời tạo động lực và đặt ra yêu cầu để các nhà lãnh đạo Trung Quốc thúc đẩy các lực lượng trong nước cải cách mạnh mẽ hơn nền kinh tế nội địa. Hơn nữa, nền kinh tế Trung Quốc đang tồn tại sự bất cân bằng giữa đầu tư và tiêu dùng, giữa xuất khẩu và nhu cầu nội địa. QTH đồng NDT không có tác động trực tiếp để rỡ bỏ các bất cân bằng này, nhưng nó lại có vai trò quan trọng đối với việc kiểm soát sự tăng trưởng dự trữ ngoại hối, làm giảm áp lực của việc nâng giá đồng NDT, tăng cường sự phối hợp phát triển kinh tế và cân bằng thương mại giữa Trung Quốc và các đối tác chính, các nhà cung cấp nguyên liệu. Thứ tư, tăng khả năng cạnh tranh và sức mạnh của các tổ chức tài chính quốc tế của Trung Quốc, giúp hình thành các trung tâm tài chính quốc tế tại Trung Quốc đại
  • 22. 16 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ lục. Nếu việc QTH đồng NDT được mở rộng, các thể chế tài chính Trung Quốc có thể tiếp cận nguồn tài sản bằng đồng NDT phong phú, theo đó, thúc đẩy sự phát triển của khu vực dịch vụ tài chính Trung Quốc. Cùng với sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trong nước, với sự hỗ trợ của trung tâm tài chính Hong Kong (HK), Trung Quốc có thể phát triển Thượng Hải thành một trung tâm tài chính quốc tế như Luân- đôn hay Wall Street trong tương lai. Thứ năm, thúc đẩy trao đổi thương mại qua biên giới và đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc. QTH đồng NDT sẽ thúc đẩy các hoạt động giao thương và du lịch qua biên giới của Trung Quốc; đồng thời cũng có tác dụng mở rộng các hoạt động trao đổi kinh tế vùng biên của Trung Quốc, hỗ trợ phát triển các khu vực dân tộc thiểu số của nước này. Bên cạnh đó, quốc tế hóa NDT sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Trung Quốc xuất khẩu hàng hóa ra ngoài, từ đó góp phần phục vụ cho chiến lược đi ra ngoài của Trung Quốc. Thứ sáu, QTH đồng NDT sẽ giúp Trung Quốc duy trì giá trị kho dự trữ ngoại hối khổng lồ của mình, đồng thời giảm rủi ro từ việc nắm giữ quá nhiều trái phiếu chính phủ Mỹ. Trung Quốc hiện đang là nước có mức dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới với 3.143 tỷ USD (tháng 3/2018) [59] và hơn 70% lượng dự trữ là bằng đồng đô- la Mỹ. Nếu các khoản trên được thay thế dần bằng đồng NDT, Trung Quốc sẽ không phải lo lắng về nguy cơ mất vốn một khi chính phủ Mỹ định giá lại đồng đô-la Mỹ. Hơn nữa, trong nhiều năm qua, Trung Quốc đã phải đối mặt với rủi ro vì đã đầu tư quá nhiều vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Trung Quốc hiện đang nắm giữ khoảng 1,2 nghìn tỷ USD nợ Chính phủ Mỹ, nếu Mỹ hạ giá đồng Đô-la, thì số tiền thực tế nắm giữ của Trung Quốc sẽ bị tụt giảm nghiêm trọng. Do vậy, đây cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc theo đuổi mục tiêu Quốc tế hóa đồng tiền của họ. Thứ bảy, thu lợi thông qua thuế phát hành tiền. Mặc dù đây có thể không phải là mục tiêu chính của Trung Quốc nhưng trong dài hạn, lợi nhuận từ việc phát hành đồng NDT ra quốc tế cũng sẽ giúp Trung Quốc bù đắp chi phí “trả thuế in tiền” mất đi từ việc nắm giữ đồng đô-la Mỹ. 1.3. Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT 1.3.1 Mục tiêu của chiến lược quốc tế hóa NDT
  • 23. 17 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Về cơ bản, Trung Quốc hướng tới 5 mục tiêu chiến lược trong việc thực hiện QTH đồng NDT như sau: (1) Giảm thiểu sự phụ thuộc vào đồng USD, từ đó có thể giải quyết được vấn đề “cái bẫy đô la” cũng như giảm thiểu rủi ro tỷ giá và chi phí trao đổi, cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế. Trung Quốc cho rằng việc sử dụng đồng Đô la Mỹ như một đồng tiền quốc tế duy nhất là một trong những nguyên nhân gây ra khủng hoảng toàn cầu và sẽ tiếp tục là mối đe dọa đối với sự an toàn của hệ thống tài chính toàn cầu. Quan trọng hơn, các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã nhận thấy rằng Trung Quốc đang trong “một cái bẫy của đồng USD” và họ muốn thoát ra khỏi cái bẫy này càng sớm càng tốt [66]. Do hầu hết các khoản thanh toán xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc hay đầu tư của nước này ra ngoài đều được thực hiện bằng Đô la Mỹ; hơn nữa, việc dự trữ ngoại tệ và tài sản bằng Đô la Mỹ quá nhiều của Trung Quốc cũng khiến nước này dễ chịu ảnh hưởng từ cách điều hành kinh tế của chính quyền Mỹ. Do vậy, Trung Quốc muốn giảm sự phụ thuộc vào đồng Đô la Mỹ và con đường để nước này thoát ra là quốc tế hóa đồng NDT. Nếu đồng NDT có thể trở thành một đồng tiền quốc tế ngang với Đô la Mỹ và Euro, Trung Quốc có thể dần dần chuyển đổi lượng dự trữ khổng lồ của mình bằng USD thành NDT mà không phải gánh chịu những tổn thất nặng nề. (2) Tăng cầu từ thị trường nước ngoài Thông qua quá trình quốc tế hóa NDT, Trung Quốc hi vọng sẽ làm tăng được nhu cầu của nước ngoài đối với hàng hóa và các sản phẩm tài chính của nước này liên quan đến đồng NDT. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có thể giảm dần sự phụ thuộc vào các nước phát triển và gia tăng thương mại với các nước đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi trong nhóm BRICs như Ấn độ, Nga, Brazil. Các thỏa thuận gần đây của Trung Quốc đều nhằm tiến tới sử dụng đồng nội tệ trên các hóa đơn thương mại trong quan hệ thương mại song phương với các nước này. Đồng thời, nước này cũng mở rộng cung cấp các khoản vay bằng NDT ra khắp thế giới. (3) Thiết lập và nâng cao vai trò của Trung tâm tài chính Thượng Hải, cũng như nâng cao vị thế của Trung Quốc trong hệ thống tài chính khu vực và thế giới. Qua việc quốc tế hóa đồng NDT, Trung Quốc cũng hy vọng sẽ thúc đẩy sự mở rộng thị trường tài chính trong nước (thị trường thanh toán bù trừ, thị trường chứng
  • 24. 18 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ khoán, trái phiếu), từng bước nâng cao vai trò của trung tâm tài chính Thượng Hải như một trung tâm tài chính của thế giới, thông qua mở rộng quy mô thị trường các tài sản tài chính bằng Nhân dân tệ cũng như các giao dịch giữa NDT với các đồng tiền khác. Trong đó, Hồng Kông được coi là “phòng thí nghiệm” cho Thượng Hải. Chính quyền Trung Quốc thúc đẩy việc sử dụng đồng NDT ngoài Trung Quốc thông qua Hồng Kông nhằm thử nghiệm đồng NDT được bên ngoài đón nhận như thế nào và sẽ rút được những kinh nghiệm gì cho thị trường trong nước. Trong nỗ lực phát triển trung tâm tài chính Thượng Hải và xây dựng Hạ Môn thành khu vực trung tâm dịch vụ tài chính, đẩy mạnh hợp tác về tài chính với Hồng kong và Ma Cao…trong chiến lược phát triển ngành tài chính của Trung Quốc, thì việc hình thành vị thế quốc tế của đồng NDT sẽ có vai trò quan trọng để thúc đẩy mở rộng quy mô cũng như mối liên kết giữa hệ thống tài chính trong nước và hệ thống tài chính quốc tế. Về mặt vĩ mô, Trung Quốc mong muốn thông qua việc quốc tế hóa đồng NDT để có thể đạt được vị trí cân bằng so với Mỹ và EU trong hệ thống tiền tệ quốc tế. (4) Tăng cường sức mạnh nội tại cũng như ảnh hưởng địa chính trị của Trung Quốc ở khu vực và trên toàn thế giới. Bên cạnh những lợi ích kinh tế cho Trung Quốc khi đồng tiền của họ được quốc tế hóa, lợi ích chính trị quốc tế mới được cho là mục đích quan trọng hơn của việc đẩy mạnh quốc tế hóa đồng NDT. Nghiên cứu của Hyoung-kyu Chey (2012) đã chỉ ra, việc quốc tế hóa Nhân dân tệ có thể giúp tăng cường cả sức mạnh cứng, sức mạnh mềm và quyền lực cấu trúc của Trung Quốc. Quốc tế hóa Nhân dân tệ có thể giúp tăng cường sức mạnh nội tại của Trung Quốc bằng cách thúc đẩy sự tự chủ về chính sách, vì nó sẽ làm tăng khả năng tránh được gánh nặng của việc điều chỉnh sự mất cân bằng bên ngoài của nước này. Ngoài ra, quốc tế hóa Nhân dân tệ còn làm tăng sức mạnh bên ngoài của Trung Quốc qua việc tăng cường sức mạnh cứng buộc các quốc gia khác có sự phụ thuộc vào đồng nhân dân tệ trong các hoạt động kinh tế quốc tế có thể phải chấp nhận những lợi ích chính trị hoặc quyền lợi lớn khác giành cho Trung Quốc. Quốc tế hóa NDT còn có khả năng làm tăng sức mạnh cấu trúc của Trung Quốc và từ đó tăng cường quyền lực mềm của họ, qua việc các nước phụ thuộc vào đồng NDT nhận thấy họ có lợi trong việc đảm bảo sự ổn định của đồng tiền này [41].
  • 25. 19 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Hơn nữa, không có biểu tượng sức mạnh chính trị của một quốc gia nào lớn hơn việc mọi người ở khắp nơi trên thế giới sử dụng đồng tiền của quốc gia đó. Sự bá chủ của đồng USD là một ví dụ điển hình. Nếu Trung Quốc muốn bẩy quyền lực chính trị của mình lên họ cần phải thúc đẩy quốc tế hóa đồng tiền của họ và đạt được uy tín về đảm bảo giá trị đồng tiền của họ. Sự ảnh hưởng chính trị này sẽ bắt đầu từ khu vực Châu Á và sau đó là vươn ra thế giới. Trung Quốc có tham vọng trở thành quốc gia lãnh đạo trong khu vực và để đạt được điều này, quốc tế hóa đồng NDT trở thành một công cụ hữu hiệu của họ. 1.3.2 Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT Về mặt không gian, chiến lược quốc tế hóa NDT sẽ tiệm tiến theo trình tự: láng giềng hóa, khu vực hóa, toàn cầu hóa. Cụ thể: - Láng giềng hóa: Trung Quốc ký kết các hiệp định thanh toán song phương với các nước láng giềng như Nga, Mông Cổ, Nepal, Lào, Kazakhstan…Theo những hiệp định này, đối tác hai bên chỉ sử dụng đồng bản tệ để thanh toán trong các hợp đồng xuất nhập khẩu. - Khu vực hóa: Đồng NDT sẽ được sử dụng trong các hoạt động đầu tư mang tính khu vực. Trung Quốc ký kết các hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương với các nước trong khu vực như: Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, Indonexia… - Toàn cầu hóa: Đồng NDT sẽ trở thành đồng tiền quốc tế như đồng USD. Trung Quốc tập trung xây dựng Thượng Hải và Hồng Kông thành những trung tâm tài chính, thương mại tầm cỡ quốc tế, có chức năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu bằng đồng NDT giống như thị trường chứng khoán phố Wall. Về mặt thời gian: chiến lược được cho là tiến hành qua 3 giai đoạn chính trong vòng 30 năm: Trong 10 năm đầu từ từ trở thành đồng tiền được chấp nhận trong thanh toán thương mại quốc tế (1990-2000); trong khoảng 10 năm sau (2000-2010), dần dần trở thành đồng tiền đầu tư quốc tế; vào 10 năm cuối (2010-2020), trở thành 1 lựa chọn dự trữ trên thị trường tài chính toàn cầu. Dưới góc độ kỹ thuật: Quốc tế hóa NDT được cho là tiến hành qua 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Thiết lập dịch vụ bán lẻ đồng NDT tại các ngân hàng thương mại - Giai đoạn 2: Hình thành các thị trường trái phiếu bằng đồng NDT tại hải ngoại. Năm 2007, các tổ chức tín dụng Trung Quốc đã phát hành trái phiếu bằng
  • 26. 20 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đồng NDT có bảo lãnh tại Hồng Kông. Năm 2014, Luân đôn trở thành thị trường lớn nhất ngoài Hồng Kông phát hành trái phiếu bằng đồng NDT. - Giai đoạn 3: Thực hiện thanh toán thương mại quốc tế bằng đồng NDT. - Giai đoạn 4: Tự do hóa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn, hoàn thành quá trình đưa đồng NDT trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu [41, tr.100]. Về cơ bản, có 5 nhân tố tương quan với nhau tạo thành nỗ lực quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc, đó là: Một là, vai trò của các doanh nghiệp tư nhân cùng mạng lưới rộng khắp tiên phong sử dụng NDT trong các giao dịch quốc tế; hai là, sự điều phối của nhà nước qua việc thúc đẩy các hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương với các ngân hàng trung ương của các nước trên thế giới; ba là, việc sử dụng các trung tâm tài chính quốc tế một cách chủ động, mạng lưới và các thể chế tài chính để xây dựng nền tảng hạ tầng cho việc quốc tế hóa NDT; bốn là, vai trò chủ đạo của nhà nước được tiếp tục duy trì để kiểm soát dòng lưu chuyển vốn bằng NDT vào và ra khỏi Trung Quốc; và cuối cùng, là các công cuộc cải cách đối với lĩnh vực tài chính và tỷ giá, đặc biệt là những nỗ lực từng bước trong việc thả nổi lãi suất và giảm dần sự áp chế tài chính trong nước. 1.3.3 Các biện pháp chính đã triển khai Để thực hiện mục tiêu QTH đồng NDT, Trung Quốc đã triển khai đồng loạt nhiều biện pháp khác nhau, chủ yếu tập trung trong bốn lĩnh vực chính: (1) Trong thương mại quốc tế; (2) Đầu tư nước ngoài; (3) Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các nước; và (4) Thị trường giao dịch đồng NDT trên phạm vi quốc tế; cụ thể: (1) Thúc đẩy sử dụng đồng NDT trong thương mại quốc tế. Trong những năm cuối thập niên 1990, những doanh nghiệp tư nhân có hoạt động mua bán và đầu tư ra nước ngoài đã bắt đầu sử dụng NDT trong các giao dịch của họ, từ đó mang một lượng đáng kể tiền tệ này vào lưu thông bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc. Mạng lưới rộng lớn các doanh nghiệp và thương lái Trung Quốc đã khiến NDT trở thành một trong những cách thức thanh toán được chấp nhận ở nhiều nền kinh tế đa dạng như Pakistan, Nigeria, Mông Cổ và Campuchia. Để quốc tế hóa đồng tiền này, Trung Quốc đã khuyến khích việc sử dụng NDT trong các giao dịch quốc tế. Năm 2009, Trung Quốc đã ký các thỏa thuận thanh toán thương mại qua biên giới
  • 27. 21 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ bằng đồng NDT với Hong Kong, Ma cao, một số nước ASEAN. Ở trong nước, 5 khu vực tiên phong thuộc vùng đồng bằng sông Châu Giang và sông Dương Tử đã được lựa chọn để thực hiện thí điểm việc giao dịch, thanh toán thương mại bằng đồng NDT với các công ty của Hồng Kông, Ma cao và ASEAN. Thử nghiệm này sau đó được mở rộng từng bước một, nhưng nhanh chóng. Năm 2010, Trung Quốc đã cho phép 20 tỉnh, thành phố thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế bằng đồng NDT. Tháng 11 năm 2010, Trung Quốc cho phép đồng NDT giao dịch hối đoái với đồng Rúp của Nga, tạo điều kiện thuận tiện cho hoạt động thương mại song phương giữa Nga và Trung Quốc, cũng như giúp phát triển hoạt động thanh toán thương mại bằng đồng NDT. Cho đến tháng 8 năm 2011, Trung Quốc đã cho phép tất cả các doanh nghiệp của nước này được thanh toán ngoại thương với tất cả các nước trên thế giới bằng đồng NDT. Hoàn toàn bắt đầu từ con số 0 vào năm 2009, đến giữa năm 2014, gần 18% tổng giá trị thương mại quốc tế của Trung Quốc đã được thanh toán bằng NDT. Tính đến cuối năm 2013, tăng trưởng sử dụng đồng NDT trong thanh toán quốc tế đạt mức tăng 58% so với năm 2012. Thậm chí ấn tượng hơn, NDT còn vượt qua EUR vào tháng 10-2013 để trở thành đồng tiền được sử dụng phổ biến thứ hai trong hoạt động tài chính thương mại quốc tế dưới hình thức thư tín dụng và ủy thác nhờ thu. Gần đây, NDT đã đổ vào châu Phi thông qua sự đổ bộ của các doanh nghiệp Trung Quốc và mạng lưới giao dịch tư nhân [20] (2) Khuyến khích đầu tư nước ngoài bằng đồng NDT Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào và ra bằng đồng NDT thông qua các quỹ đầu tư thuộc Chương trình Các nhà đầu tư có tổ chức đủ năng lực (the Renminbi Qualified Foreign Institutional Investors - RQFII) giao dịch bằng NDT thông qua các hoạt động đầu tư, mở chi nhánh và sáp nhập, hợp nhất và mua lại (M&A). Đối với đầu tư gián tiếp, nước này đã cấp quota cho 23 định chế QFII với tổng giá trị tương đương 2,9 tỷ USD trong năm 2012, tăng 190% so với năm 2011. Để khuyến khích dòng đầu tư ra nước ngoài bằng đồng NDT, vào tháng 1/2011, Trung Quốc đã có quy định về Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng đồng NDT (RMB Overseas Direct Investment- ODI) cho phép các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài bằng đồng NDT. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng NDT ghi nhận tại nước này (cả chiều vào và ra) đã tăng mạnh. Năm 2012, tổng đầu tư nước
  • 28. 22 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ngoài của Trung Quốc là 284 tỷ NDT (đầu tư vào Trung Quốc đạt 253,6 tỷ NDT; đầu tư của Trung Quốc ra nước ngoài đạt 30,4 tỷ NDT). Trong đó, có tới 26% tổng số đầu tư nước ngoài được thực hiện bằng đồng NDT. Năm 2014, dòng vốn đầu tư của Trung Quốc ra bên ngoài đã tăng mạnh với hơn 102 tỷ USD (khoảng 700 tỷ NDT). Trong đó, khoảng 30% các giao dịch được thanh toán bằng NDT, tăng 13% so với năm2012. (3) Ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ† với các nước Trung Quốc đã khởi xướng ký kết hầu hết các hợp đồng/ thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương với các ngân hàng trung ương trên toàn cầu. Những sáng kiến quan trọng nhất trong lĩnh vực này diễn ra từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Trung Quốc ký kết hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương đầu tiên với Hàn Quốc năm 2008, và nhanh chóng tiếp tục với nhiều hiệp định hơn trong năm 2009 và 2010, với nhiều nền kinh tế khác nhau như Hồng Kông, Argentina, Belarus và Iceland. Đến cuối năm 2014, việc ký kết các hiệp định này đã được mở rộng với hơn 28 NHNN, bao gồm các NHNN lớn trên thế giới như Nhật Bản, Australia, Anh, Thụy Sĩ, Canada và cả Ngân hàng Trung ương châu Âu. (4) Phát triển thị trường giao dịch đồng NDT trên phạm vi quốc tế Tháng 7/2010, Trung Quốc cho phép tự do hoá thị trường đồng NDT liên ngân hàng ở Hồng Kông, theo đó các thể chế tài chính ở Hồng Kông không bị hạn chế trong việc mở tài khoản bằng đồng NDT cho khách hàng, được tự do chuyển đồng NDT giữa các tài khoản và đưa ra các sản phẩm đầu tư bằng đồng NDT. Trung Quốc đã có những lộ trình hướng tới tăng cường sử dụng đồng NDT ở thị trường ngoài nước với các bước đi tuần tự và được chuẩn bị kỹ lưỡng, thông qua các biện pháp: (i) cho phép các nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán (TTCK) nội địa Trung Quốc; (ii) phát triển thị trường trái phiếu bằng đồng NDT ở nước ngoài; (iii) kết nối TTCK Thượng Hải và Hong Kong. (i) Trung Quốc cho phép các tổ chức đầu tư nước ngoài đủ năng lực đầu tư vào thị trường chứng khoán (TTCK) nội địa Trung Quốc từ các trung tâm giao dịch NDT trên toàn thế giới. (ii) Phát triển thị trường trái phiếu bằng đồng NDT ở nước ngoài † Xem chú thích *
  • 29. 23 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Tháng 1/2007, lần đầu tiên Trung Quốc đã thực hiện việc phát hành trái phiếu bằng đồng NDT ra nước ngoài tại Hong Kông với tên gọi chung là “trái phiếu Dim Sum”. Đúng như tên gọi của trái phiếu, đây là bước thử nghiệm đầu tiên của Trung Quốc và thị trường trái phiếu Dim Sum đã thực sự hoạt động tích cực khi Trung Quốc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng đồng NDT tại Hong Kong và được tự do đổi ngoại tệ. Cũng trong năm 2010, nhằm tạo thuận lợi cho các công ty nước ngoài có nhận thanh toán thương mại bằng đồng NDT đầu tư trở lại thị trường này, Trung Quốc cho phép các công ty Trung Quốc và một số công ty nước ngoài được phát hành trái phiếu bằng đồng NDT. Mc Donald’s đã trở thành công ty nước ngoài bên ngoài Trung Quốc đầu tiên phát hành trái phiếu Dim Sum. Đến tháng 10/2014, các chính phủ nước ngoài cũng được phép phát hành trái phiếu bằng đồng NDT. Trong đó, HSBC và Standard Chartered là 2 ngân hàng lớn góp phần tích cực vào việc phát triển thị trường trái phiếu NDT ở nước ngoài. Các ngân hàng này xem sự nổi lên của hoạt động kinh doanh NDT là một cơ hội phát triển, bởi lẽ các công ty và cá nhân sẽ cần mua, chuyển tiền và đầu tư lượng NDT mà họ nhận được. Lãnh đạo HSBC đã phát biểu: “HSBC đã luôn đi đầu trong quá trình phát triển của NDT cả trong và ngoài nước. Tập đoàn này đã thiết lập tiềm năng phát triển cho NDT ở hơn 53 thị trường trên toàn thế giới, và đã phát hành trái phiếu quốc tế bằng NDT đầu tiên ở London… Bên cạnh đó, NDB và AIIB được coi một bước nữa trong quá trình thúc đẩy quốc tế hóa đồng NDT bởi ở cả hai ngân hàng, Trung Quốc đều là bên đóng góp lớn nhất với khoảng 50% số vốn. Đó sẽ là cơ sở để nước này đề xuất các khoản vay bằng đồng NDT trong tương lai. (iii) Kết nối TTCK Thượng Hải và Hồng Kông Chính quyền Trung Quốc thúc đẩy quốc tế sử dụng đồng NDT ngoài Trung Quốc thông qua Hồng Kông nhằm thử nghiệm đồng NDT được bên ngoài đón nhận như thế nào và những gợi mở gì cho thị trường trong nước. Sử dụng Hồng Kông là nơi thử nghiệm bởi nó tạo cơ hội cho Trung Quốc có thể tiến hành quốc tế hóa NDT từ từ, “dò đá qua sông”, mà không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tiền tệ trong nước. Bên cạnh việc phát triển Hồng Kông trở thành thị trường NDT ngoài
  • 30. 24 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đại lục, Trung Quốc có kế hoạch xây dựng Thượng Hải thành trung tâm tài chính quốc tế. Kế hoạch này cũng khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đủ điều kiện phát hành cổ phiếu NDT. Hai trung tâm tài chính này có thể bổ sung lợi thế cho nhau. Ngoài ra, để quá trình quốc tế hóa đồng NDT diễn ra thuận lợi, Trung Quốc đã có nhiều cải cách quan trọng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tháng 8/2015, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã thay đổi cơ chế xác định tỷ giá bằng cách dần để thị trường quyết định và thu hẹp chênh lệch tỷ giá của đồng NDT trong và ngoài nước. Tiếp theo, PBoC và Ủy ban giám sát chứng khoán quốc gia Trung Quốc cũng đã kết nối sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến với Hong Kong, nới room đầu tư cho các quỹ đầu tư ngoại. Trung Quốc cũng thành lập Khu thương mại tự do Thượng Hải (SFTZ) để thúc đẩy cải cách tự do hóa tài chính tiền tệ. Thêm nữa, nước này tiến hành tự do hóa lãi suất ở cả hai chiều huy động – cho vay trong năm 2015. Bên cạnh đó, nền kinh tế thứ hai thế giới cho phép các ngân hàng trung ương (NHTW) tự do đầu tư vào thị trường trái phiếu nội địa Trung Quốc. Chính phủ nước này cũng thông qua các định chế tài chính mới như AIIB và sáng kiến BRI (Vành đai và Con đường) như một chương trình hợp tác tổng thể để thúc đẩy quá trình quốc tế hóa NDT. Thông qua AIIB thúc đẩy hợp tác tài chính, sử dụng NDT để đầu tư trái phiếu của Trung Quốc và khuyến khích thanh toán thương mại song phương bằng NDT. Ngoài ra, việc thành lập “Hệ thống thanh toán quốc tế Trung Quốc- CIPS” cũng là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình Quốc tế hóa NDT của nước này. Thông qua hệ thống CIPS, Trung Quốc muốn tăng cường sử dụng NDT trên toàn cầu bằng cách giảm chi phí và thời gian giao dịch, cũng như làm cho NDT có thể sử dụng được dễ dàng như các loại tiền tệ mạnh khác như USD, Euro…CIPS được khởi động vào tháng 10/2015 với 20 ngân hàng được chọn để thử nghiệm, trong đó có 13 ngân hàng trong nước và 7 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • 31. 25 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Tiểu kết chương: Một đồng tiền được xem là đồng tiền quốc tế khi thực hiện đầy đủ ba chức năng – Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế – ở cả hai cấp độ khác nhau, đối với giao dịch công và tư, nằm ngoài phạm vi quốc gia của đồng tiền đó. Việc đồng nội tệ của một nước trở thành đồng tiền quốc tế có thể đem lại nhiều lợi ích về cả kinh tế và chính trị cho nước phát hành. Tuy nhiên, cũng mang lại những rủi ro nhất định. Riêng đối với Trung Quốc, có nhiều nhân tố thúc đẩy nước này theo đuổi mục tiêu quốc tế hóa đồng tiền của họ như nhằm gia tăng ảnh hưởng về chính trị và kinh tế tại khu vực và trên thế giới, thúc đẩy trao đổi thương mại với các nước, thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước và cân bằng phát triển kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh và sức mạnh của các tổ chức tài chính quốc tế của nước này, giúp hình thành các trung tâm tài chính quốc tế tại Trung Quốc đại lục, thúc đẩy trao đổi thương mại qua biên giới và đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc. Để thực hiện mục tiêu QTH đồng NDT, Trung Quốc đã triển khai đồng loạt nhiều biện pháp khác nhau, chủ yếu tập trung trong bốn lĩnh vực chính: thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài, thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các nước và thị trường giao dịch đồng NDT trên phạm vi quốc tế.
  • 32. 26 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Chương 2: THỰC TIỄN QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC 2.1 Sử dụng và thanh toán NDT trong các giao dịch thương mại quốc tế Bước đi đầu tiên của Trung Quốc để thực hiện chiến lược quốc tế hóa đồng NDT là thúc đẩy NDT trở thành đồng tiền trong giao dịch thương mại quốc tế. 2.1.1 Thanh toán thương mại qua biên giới bằng đồng NDT Tháng 7 năm 2009, Trung Quốc đã khởi động thí điểm thanh toán thương mại quốc tế bằng đồng Nhân dân tệ tại 5 thành phố thí điểm là Thượng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến, Chu Hải và Đông Hoan. Đến tháng 10 năm 2010, phạm vi thí điểm nghiệp vụ này đã lên đến 20 tỉnh thành: Bắc Kinh, Thiên Tân, Nội Mông, Liêu Ninh, Thượng Hải, Giang Tô, Triết Giang, Phúc Kiến, Sơn Đông, Hà Bắc, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam, Cát Lâm, Tây Tạng và Tân Cương. Đến năm 2011, phạm vi thí điểm đã được mở rộng ra toàn Trung Quốc, đồng thời không hạn chế các khu vực bên ngoài Đại lục. Theo đó, thanh toán Nhân dân tệ trong thương mại qua biên giới của Trung Quốc với các nước láng giềng và khu vực đã trở nên phổ biến, việc sử dụng đồng NDT cho việc hạch toán và thanh toán qua biên giới tăng nhanh chóng. Kim ngạch thanh toán thương mại quốc tế bằng NDT của Trung Quốc năm 2009 là 3,58 tỷ NDT, năm 2010 là 439 tỷ NDT, năm 2011 đã là 2500 tỷ NDT và đến cuối năm 2013, Nhân dân tệ dùng trong thanh toán thương mại xuyên biên giới đã đạt 9.000 tỉ nhân dân tệ (khoảng 1.500 tỉ đô la Mỹ) với 220 nền kinh tế, chiếm 37% tổng kim ngạch thương mại của Trung Quốc. Năm 2014, khoảng 21% thương mại hàng hóa được thanh toán bằng NDT và 25% các giao dịch vãng lai khác như dịch vụ, thu nhập, trả lãi. Trong khoảng 3 năm, từ cuối năm 2012 đến đầu năm 2015, lượng thanh toán bằng đồng Nhân dân tệ giữa các nước và vùng lãnh thổ của khu vực châu Á -Thái Bình Dương với Trung Quốc đại lục và Hồng Kông Trung Quốc đã tăng 327%. Đến tháng 4 năm 2015, đồng Nhân dân tệ từ đồng tiền thanh toán lớn thứ 5 trở thành đồng tiền số một trong thanh toán thương mại giữa Trung Quốc với các nước, vùng lãnh thổ của khu vực châu Á – Thái Bình
  • 33. 27 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Tỷ trọng thanh toán bằng NDT trong tổng thương mại TQ (%) Thanh toán bằng NDT (tỷ USD) Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng NDT Dương [19], với tỷ lệ sử dụng đồng Nhân dân tệ lên tới 31%, trong khi đó, tỷ lệ sử dụng đô-la Mỹ chỉ là 12,3%, tỷ lệ sử dụng đồng Yên Nhật và đô-la Hồng Kông cũng có phần giảm xuống. Việc giành được vị trí số một này là cột mốc quan trọng trong tiến trình quốc tế hoá đồng Nhân dân tệ. Hình 2.1: Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng NDT trong những năm gần đây (2012- 2017) (Nguồn: [63]) Với việc tăng cường mở cửa tài khoản vốn của Trung Quốc, vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phát triển nhanh chóng, cùng với sự ra mắt của những trung tâm thanh toán bằng đồng Nhân dân tệ tại hải ngoại ở nhiều địa phương trên thế giới, phạm vi sử dụng đồng Nhân dân tệ trên trường quốc tế được mở rộng liên tục, quy mô phát hành trái phiếu bằng đồng Nhân dân tệ tại thị trường hải ngoại không ngừng mở rộng, từ đó xu thế quốc tế hoá đồng Nhân dân tệ ngày càng được đẩy mạnh. Những trung tâm thanh toán bằng đồng Nhân dân tệ tại hải ngoại mới nằm ở khắp nơi trên thế giới
  • 34. 28 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Hình 2.2: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị (ở thời điểm tháng 1/2013 và tháng 9/2014) như Băng Cốc, Đô-ha, Phrăng-phuốc, Cu-a-la Lăm-pơ, Lúc-xăm-bua, Pa-ri, Xơ-un, Tô-rôn-tô, Xít-ni, v.v. Phạm vi về thỏa thuận thương mại bằng NDT đã được mở rộng từ Hồng Kông, Ma Cao, đến các nước ASEAN, các nước trong khu vực và các nước khác trên thế giới. Theo đó, giao dịch thương mại bằng NDT cũng tăng lên nhanh chóng. Báo cáo của SWIFT (2014) cho thấy từ chỗ chỉ chiếm chưa đầy 2% tổng giao dịch thương mại toàn cầu vào tháng 1 năm 2012, đến cuối năm 2013, tỷ trọng này đã tăng lên xấp xỉ 9%. Báo cáo của SWIFT tháng 9/2014 cũng cho thấy, đồng NDT với vai trò là đồng tiền thanh toán quốc tế đứng ở vị trí thứ 7 về mặt giá trị với tỷ trọng thanh toán là 1,72%, xếp sau USD, EUR, GBP (đồng Bảng Anh), JPY (đồng Yên Nhật), AUD (đô la Úc) và CAD (đô la Canada)…và đến tháng 8/2015 tỷ trọng này đã lên đến 2,79% chỉ sau đồng Đô la Mỹ, Euro và Bảng Anh (xem hình 2.1 và hình 2.2).
  • 35. 29 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Hình 2.3. NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị (tháng 8/2015) Mặc dù mới chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong hệ thống tiền tệ quốc tế được sử dụng trên thế giới, nhưng những năm gần đây đồng NDT của Trung Quốc được sử dụng đã có sự tăng vọt một cách thần kỳ, được chứng minh và thể hiện rõ trong báo cáo RMB Tracker‡ hàng tháng của SWIFT. Trong tháng 5/2015, dữ liệu của SWIFT cho thấy NDT hiện đang đứng thứ 5 trong dòng chảy tiền tệ vào Châu Á- Thái Bình Dương và dòng chảy ra với Châu Âu [63]. NDT cũng là đồng tiền được sử dụng nhiều thứ 2 trong thanh toán thương mại qua biên giới với Trung Quốc và Hồng Kông [64]. Trong các khu vực, Đông Nam Á, Châu Âu và Châu Mỹ Latinh là những nơi có mức tăng về sử dụng đồng NDT trong thanh toán thương mại lớn nhất. Cùng với việc Trung Quốc đã xây dựng một hệ thống thanh toán quốc tế riêng của mình (Hệ thống thanh toán quốc tế Trung Quốc- CIPS) độc lập với SWIFT, đây sẽ là một thách thức thực sự với trật tự tài chính- tiền tệ do Mỹ xây dựng và vận hành. Tại Châu Âu, với việc đồng NDT được đưa vào rổ tiền tệ quốc tế và Trung Quốc thiết lập các trung tâm tài chính tiền tệ lớn như London, Paris, Frankfurt, Lucxemuorg…đồng NDT thực sự đã trở thành đồng tiền quan trọng trong các giao ‡ RMB Tracker là hệ thống theo dõi tình hình NDT hàng tháng - Báo cáo và phân tích hàng tháng cung cấp cho các Định chế tài chính về sự phát triển của đồng Nhân dân tệ (RMB) như một loại tiền tệ quốc tế. (Nguồn: [64])
  • 36. 30 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ dịch thanh toán giữa các đối tác Châu Âu và Trung Quốc. Các khoản đầu tư cổ phiếu, mua bán sáp nhập các tập đoàn kinh tế lớn tại Châu Âu đã được thực hiện bằng đồng NDT. Sự gia tăng thanh toán bằng đồng NDT trong bối cảnh nền kinh tế khu vực Eurozone vẫn còn chìm đắm trong suy thoái đã giúp ích rất nhiều cho các nhà đầu tư Châu Âu trong huy động vốn, tiết giảm chi phí. Sự kết nối giữa ECB, các ngân hàng các nước thành viên EU với ngân hàng Trung Quốc cho phép giao dịch trực tiếp đồng NDT tại các thị trường tài chính lớn của châu Âu đã tạo ra những tác động ngày càng lớn hơn trong việc cắt giảm các chi phí tài chính trong các giao dịch thương mại quốc tế, thúc đẩy đầu tư, cũng như tạo ra các cơ hội ngày càng lớn trong việc hợp tác tài chính, tiền tệ cho cả hai bên. Số liệu của SWIFT cho thấy, trong giai đoạn từ tháng 7/2013 đến tháng 7/2014, các giao dịch thanh toán bằng đồng NDT đã tăng 123,6% ở Anh, 116% ở Đức và 43,5% ở Pháp [4]. Hình 2.4. Thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế (2014-2016) Thêm một điểm đáng chú ý, các giao dịch dầu bằng đồng USD cũng đang bị lay chuyển bởi đồng Nhân dân tệ. Vào tháng 8/2017, Sở giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải (Shanghai Futures Exchange) và Trung tâm Giao dịch Năng lượng Quốc tế Thượng Hải (Shanghai International Energy Exchange Center) đã hoàn thành thử nghiệm giao dịch hợp đồng dầu thô bằng NDT. Điều này đã thu hút rất nhiều sự chú ý trên thị trường. Venezuela, Ả-rập Xê-út, Iran, Nga và một số nước khác, là các nước xuất
  • 37. 31 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ khẩu dầu chính của Trung Quốc, cho biết họ sẵn sàng sử dụng đồng NDT để làm đồng tiền thanh toán cho giao dịch xuất khẩu dầu của họ. Các nước Nga, Trung Á, Trung Đông quanh Trung Quốc đều là nước xuất khẩu dầu mỏ chính của thế giới còn Trung Quốc là nước nhập khẩu dầu quan trọng nhất. Nếu Trung Quốc có thể dùng NDT làm tiền tính giá và thanh toán dầu thì sẽ nâng cao địa vị của NDT. Từ đó mở ra thị trường thứ hai hướng về phương Tây bên cạnh Đông Nam Á. 2.1.2 Giao dịch hoán đổi tiền tệ với các quốc gia Việc ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các nước giữ một vai trò quan trọng trong lộ trình quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc. Đây là một tiền đề rất quan trọng cho mục tiêu QTH đồng NDT của Trung Quốc bởi việc ký các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ sẽ khơi thông khả năng dùng đồng NDT trong thanh toán ngoại thương và trong dự trữ ngoại hối của các nước đối tác. Khi các hoạt động giao dịch của Trung Quốc với các nước trên bắt đầu chuyển sang dùng đồng NDT, quy mô của các thỏa thuận hoàn toàn có thể được mở rộng. Tất cả các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc ký với các nước đều có thời hạn ban đầu là 3 năm và có thể gia hạn nếu hai bên đồng ý. Sau khi ký thỏa thuận hoán đổi tiền tệ đầu tiên với Hàn Quốc vào năm 2008, đến hết năm 2017, Trung Quốc đã ký thỏa thuận hoán đổi với 32 quốc gia và vùng lãnh thổ [34]. Tính đến tháng 1 năm 2018, tổng giá trị của 32 hiệp định swap này đạt khoảng 3.800 tỷ NDT (557 tỷ USD). Thông qua các hiệp định này, Trung Quốc muốn các đối tác tăng cường nắm giữ NDT, cùng nhau thúc đẩy thương mại song phương, đầu tư và cung cấp dịch vụ tài chính, qua đó khẳng định vị thế của NDT trong vai trò thanh toán và dự trữ quốc tế. Tại Châu Á, các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Singapore… được ký kết với quy mô hoán đổi ngày càng tăng. Năm 2009, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã ký thỏa thuận hoán đổi trị giá 80 tỷ NDT với Malaysia nhằm cung cấp thanh khoản ngắn hạn cho sự ổn định của thị trường tài chính. Đến tháng 2/2012, PBoC đã đồng ý gia hạn và tăng quy mô của thỏa thuận từ 80 tỷ NDT lên 180 tỷ NDT (khoảng gần 29 tỷ USD hay 90 tỷ Ringgit). Thỏa thuận này tiếp tục được gia hạn lần 2 vào tháng 4 năm 2015 nhằm củng cố các cam kết của hai ngân hàng trung ương trong việc thúc đẩy thanh toán bằng đồng nội tệ của mỗi nước, đồng thời tăng