SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
Ngành: Kinh doanh thương mại
LƯU MINH HUYỀN
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
Ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121
Họ và tên học viên: Lưu Minh Huyền
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Ngọc Lan
Hà Nội - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng:
• Luận văn thạc sĩ này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Nguyễn Ngọc Lan;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
• Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác
và có căn cứ;
• Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân
và nghiên cứu của tác giả. Luận văn không có sự sao chép của bất cứ tài liệu
nào đã được công bố;
• Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong Luận văn.
Hà Nội - 2021
Tác giả
Lưu Minh Huyền
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU
HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN
THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............................................................. 7
1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI....................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI............................................................... 7
1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI................................................................... 12
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI...................................... 17
1.1.4 Tiêu chí về thu hút vốn FDI................................................................... 25
1.2 Quan niệm về chiến tranh thương mại và cơ chế tác động của chiến tranh
thương mại đến dòng vốn FDI.......................................................................... 26
1.2.1 Quan niệm về chiến tranh thương mại và nguyên nhân...................... 26 1.2.2
Cơ chế tác động của chiến tranh thương mại tới dòng vốn FDI......... 29
1.3 Cơ sở thực tiễn thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung........................................................................... 33
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1.3.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung............................... 33 1.3.2
Tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI trên thế
giới...................................................................................................... 37 1.3.3 Giải
pháp tăng cường thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung....................................................... 39
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG
MẠI MỸ - TRUNG.............................................................................................. 43
2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2020... 43
2.1.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 201643
2.1.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2017 đến năm 202055
2.2 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam .................. 67
2.3 Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt
Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................... 69 2.3.1
Cơ hội đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương
mại Mỹ - Trung......................................................................... 69 2.3.2 Thách thức
đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung......................................................................... 76
iii
2.3.3 Một số vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................................................... 82
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN
FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI
MỸ - TRUNG.............................................................................................. 92
3.1 Quan điểm thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung..................................................................................... 92
3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam Nam trong bối cảnh
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung .................................................................. 95
3.2.1 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với việc thu hút vốn FDI
.......................................................................................................................... 95 3.2.2
Chủ động, kịp thời trong công tác xúc tiến đầu tư ............................... 98 3.2.3 Thu
hút đầu tư có chọn lọc trong bối cạnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, kiểm
soát hoạt động đầu tư ............................................................ 101 3.2.4 Xây dựng các
cơ chế đặc thù tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi.................................................................................................................... 102 3.2.5
Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam .............................. 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 111
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
US United State Hoa Kỳ
EU European Union Liên minh châu Âu
CEEC Central and Eastern
European Chamber of
Commerce
Hợp tác giữa Trung Quốc
và các nước Trung và
Đông Âu
UNCTAD United Nations Conference
on Trade and Development
Hội nghị Liên Hiệp Quốc
về Thương mại và Phát
triển
OECD Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VND Vietnamese Dong Việt Nam Đồng
NDT Nhân dân tệ
ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do
CPTPP Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương
EVFTA European Union–Vietnam
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam và Liên minh
châu Âu
NIC Newly Industrialized Country Nước công nghiệp mới
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
TFP Total Factor Productivity Năng suất nhân tố tổng hợp
PPP Public–private partnership Đầu tư theo hình thức đối
tác công tư
v
RCEP Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh
tế Toàn diện Khu vực
JCCI Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản Japan Chamber of
Commerce and Industries
KOTRA Korea Trade-Investment Promotion
Agency
Văn phòng xúc tiến
thương mại và đầu tư Hàn
Quốc
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia
MNC Multinational corporation Công ty đa quốc gia
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
I. BẢNG
Bảng 1.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung................................... 37
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI năm
2005, 2010 và 2015.................................................................................................. 47
Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo lĩnh vực năm 2005, 2010 và 2015 ............................... 48
Bảng 2.4: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành ................................................. 50
Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng
FDI trong năm 2000, 2005, 2015............................................................................. 53
Bảng 2.6: Thống kê nguồn vốn FDI giai đoạn 2017 – 2020 ................................... 56
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI giai
đoạn 2017 – 2020..................................................................................................... 60
Bảng 2.8: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành ................................................. 62
Bảng 2.9: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng
FDI giai đoạn 2017 - 2020....................................................................................... 65
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diễn biến nguồn vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016............................... 43
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016 ................................. 44
Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn dự án đăng ký, thực hiện và tỷ lệ vốn thực hiện giai đoạn
2005 – 2016 ............................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư giai đoạn
2005 – 2015 ............................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2017 - 2020 .................................. 58
Biểu đồ 2.6: Quy mô vốn FDI trung bình dự án giai đoạn 2017 - 2020.................. 59
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Mỹ và Trung Quốc là hai nền kinh tế hàng đầu thế giới chi phối kinh tế toàn cầu
đồng thời cũng là hai đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam. Với xung đột
thương mại Mỹ - Trung ngày càng leo thang, các doanh nghiệp và các ngành kinh tế
Việt Nam phải đối mặt với các mối đe dọa trực tiếp chưa rõ ràng, nhưng các tác động
của xung đột thương mại đã thể hiện rất rõ trong việc dịch chuyển và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) – nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính chiến
lược, lâu dài và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của Việt Nam.
Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI, trong đó có các lý
thuyết như: Lý thuyết về năng suất cận biên vốn; Lý thuyết về lợi thế sở hữu; Lý thuyết
về chu kỳ sản phẩm; Lý thuyết nội bộ hoá và Lý thuyết chiết trung của Dunning, Luận
văn đã tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI bao gồm: Các nhân tố liên
quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường quốc tế. Ngoài ra, Luận văn
đề cập đến hệ thống chỉ tiêu thu hút vốn FDI như: Quy mô vốn đăng ký, quy mô vốn
thực nhận và cơ cấu FDI.
Luận văn nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các quốc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
gia và chỉ ra tác động của chiến tranh thương mại lên việc thu hút dòng vốn FDI thông
qua kênh thương mại; kênh tiền tệ, tỷ giá và các kênh khác.
Luận văn cũng trình bày khái quát về diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ -
Trung trong thời gian qua và các giải pháp thu hút FDI mà một số quốc gia Châu Á đã
thực hiện để làm kinh nghiệm, tiền đề tham khảo cho Việt Nam. Thêm vào đó, qua việc
so sánh tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong 2 giai đoạn: 2005 – 2016 và 2017 –
2020 , Luận văn cũng chỉ ra ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến thu
hút vốn FDI của Việt Nam và cơ hội, thách thức cũng như những vấn đề đang đặt ra
hiện nay đối với thu hút FDI vào Việt Nam.
Kết hợp những phân tích về mặt lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đưa ra quan
điểm đối với thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ -
Trung đồng thời cũng đề xuất các giải pháp để tận dụng những cơ hội, vượt qua thách
thức nhằm tối ưu hoá việc thu hút nguồn vốn này vào Việt Nam trong thời gian tới.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế dài hạn và nâng cao mức sống của
người dân luôn là những mục tiêu hàng đầu của Chính phủ các nước. Để đạt được
những điều đó, không những tiến bộ khoa học – kỹ thuật cần được chú ý mà còn phụ
thuộc vào tương tác giữa các nước trong bối cảnh thị trường thế giới ngày gắn kết chặt
chẽ. Sự tương tác này không chỉ thể hiện ở việc trao đổi mua bán hàng hoá mà còn liên
quan đến nguồn vốn lưu động từ nước này sang các nước còn lại hay nói cách khác là
thu hút vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI luôn được xem là một trong những trụ cột của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. FDI đã cung cấp một nguồn vốn
quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, thúc đẩy
chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường và tạo nên nhiều việc làm. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam vẫn còn
những hạn chế đáng kể. Vì vậy, giải pháp thích hợp để thu hút và tận dụng tối đa nguồn
vốn này là vấn đề rất cần được quan tâm.
Từ giữa năm 2018 đến nay, bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế xuất hiện
nhiều nét mới đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lần đầu
tiên sau 30 năm thu hút FDI, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW để
định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
tư nước ngoài đến năm 2030. Nghị quyết này được kỳ vọng sẽ mở ra một kỷ nguyên
mới, giúp Việt Nam thu hút được một thế hệ FDI mới có chất lượng cao hơn. Bên cạnh
đó, tình hình khu vực và quốc tế xuất hiện các yếu tố bất lợi đan xen, nổi bật là cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung. Do những đòn tấn công mạnh mẽ của Mỹ, nhiều doanh
nghiệp Trung Quốc và Hong Kong đã chuyển vốn đầu tư tới Việt Nam. Đây được coi
là đòn bẩy làm gia tăng tỷ lệ các tổ chức FDI đầu tư vào Việt Nam. Trong 5 tháng đầu
năm 2020, tỷ lệ doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng đến 69% so với cùng
kỳ năm 2019. Sự dịch chuyển này cho thấy ảnh hưởng đáng kể của cuộc chiến thương
mại này đối với Việt Nam. Theo đó, Trung Quốc trở thành quốc gia
2
đăng ký FDI mới lớn nhất vào Việt Nam, vượt cả Hàn Quốc và Nhật Bản. Số dự án
FDI từ Trung Quốc tính đến tháng 05/2019 là 1,3 tỷ đô la Mỹ. Trong khi đó các nước
Singapore và Hàn Quốc, mỗi nước chỉ có mức gần 700 triệu đô la Mỹ. Đây là cơ hội
tương đối lớn cho Việt Nam, nhưng cơ hội luôn đi kèm những rủi ro tương xứng. Nếu
không có chiến lược thu hút hiệu quả, Việt Nam có thể thu hút phải dự án sử dụng công
nghệ lạc hậu, ô nhiễm. Nhất là khi Trung Quốc siết chặt các dự án tác động xấu đến
môi trường, tiêu thụ nhiều năng lượng do chi phí nhân công ở nước này tăng cao. Bên
cạnh đó, nhiều công ty Hoa Kỳ cũng đang tích cực tìm kiếm thị trường mới làm điểm
đến cho chuỗi cung ứng của họ. Cơ hội này không chỉ dành riêng cho Việt Nam mà
cuộc cạnh tranh thu hút vốn FDI đang diễn ra rất mạnh mẽ ở khu vực Châu Á, trong đó
đặc biệt 2 đối thủ lớn nhất là Ấn Độ và Indonesia. Để có thể khẳng định lợi thế của
mình, Việt Nam cần phải linh hoạt chuyển mình để trở thành lựa chọn tốt nhất của các
nhà đầu tư, đồng thời có thể thu hút dòng vốn FDI chất lượng trong bối cảnh cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung.
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của FDI với nền kinh tế Việt Nam và
mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI, luận văn
lựa chọn đề tài: “Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương
mại Mỹ - Trung” làm công trình nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thu hút FDI luôn là vấn đề được quan tâm không chỉ đối với Việt Nam mà còn
trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong nước
và quốc tế đã đề cập đến vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn.
2.1 Các nghiên cứu quốc tế về thu hút vốn FDI
Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận sự cần thiết của nguồn vốn đầu tư nước
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ngoài đối với quốc gia tiếp nhận vốn và là một động lực quan trọng tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển.
Về động cơ của FDI, World Bank (2011), Rajan (2014) và nhiều nghiên cứu khác
cho thấy một xu thế để chạy đua thu hút FDI trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lý do để thu
hút nguồn vốn này vào từng khu vực không giống nhau. Do đó, các nghiên
3
cứu này gợi ý các quốc gia cần dựa trên tiềm lực và lợi thế của riêng mình để đề ra
chính sách thu hút FDI phù hợp và hiệu quả nhất.
Về hệ thống chính sách FDI, các chính sách có thể được phân chia làm ba cấp độ:
(i) chính sách thu hút FDI; (ii) chính sách nâng cấp FDI; (iii) chính sách tạo mối liên
kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, chính sách thu hút FDI được
hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển
vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và các đảm bảo bằng luật
về quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư. Đây cũng là chính sách
được ưu tiên hàng đầu ở hầu hết các quốc gia đang phát triển trong khi các quốc gia
phát triển theo đuổi tương đối đồng đều các cấp độ chính sách nói trên.
Về hiệu quả của các chính sách FDI, các nghiên cứu đều đồng tình rằng chính
sách FDI hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng quốc gia. Nghiên cứu của
Rajan (2014) kết luận rằng một quốc gia muốn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài thì
cần phải tạo ra một môi trường thuận lợi bằng cách giảm thiểu các chi phí quản lý phức
tạp. Trong khi đó, nghiên cứu của Bellak và cộng sự (2005) phân tích dữ liệu của hai
nhóm là Mỹ - 6 nước EU (US + EU6) và nhóm 4 nước Tây Âu (CEEC4). Kết quả chỉ
ra rằng chi tiêu Chính phủ cho hoạt động R&D sẽ tăng thêm tầm quan trọng của FDI ở
các nước CEEC4 trong khi đó US+EU6 lại tập trung vào cải thiện chi phí lao động và
chính sách thuế để thu hút FDI. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu “Policy Competition for
Foreign Direct Investment” của tác giả Charles Oman (2008), thuộc Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế chủ yếu phân tích chính sách thu hút FDI của các nước phát triển
và đang phát triển.
Về mức độ thu hút vốn FDI (ngưỡng FDI), dựa trên ý tưởng về mối quan hệ phụ
thuộc giữa FDI và tăng trưởng kinh tế với khả năng hấp thụ của nước nhận đầu tư,
nhiều nghiên cứu đã đưa ra các gợi ý về các biến ngưỡng như Borensztein (1998),
Raheem D. I & Oyinlola M. A. (2013), Alleyne D. & S. Edwards (2011), Jyun-Yi W.
& Chih-Chiang H. (2008),… Mặc dù kết quả khác nhau nhưng hầu hết đều đi đến kết
luận về việc tồn tại một hoặc nhiều ngưỡng mà một khi đạt tới giá trị này, tác động của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
FDI lên tăng trưởng kinh tế sẽ bị đảo chiều.
4
2.2 Các nghiên cứu trong nước về thu hút vốn FDI
Ở Việt Nam đã có đáng kể công trình nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI dưới
nhiều góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau.
Về đối tượng và không gian nghiên cứu, các công trình chủ yếu được thực hiện ở
cấp độ quốc gia (Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Mại, 2012 – 2015; …), vùng
(Nguyễn Ngọc Anh, 2014) hoặc địa phương (Nguyễn Tiến Long, 2010). Về dữ liệu,
chủ yếu các nghiên cứu được tiến hành với số liệu chuỗi thời gian (Nguyễn Văn Duy
và cộng sự, 2014), một số khác sử dụng số liệu mảng (Melte Sengun, 2014; Sajid
Anwar & Lan Phi Nguyen, 2013; …). Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chủ yếu xoay
quanh các vấn đề phổ biến như: thực trạng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến
FDI, kinh nghiệm thu hút vốn FDI tại một số quốc gia…
Về thực trạng dòng vốn FDI, đa số các kết quả nghiên cứu đều thống nhất rằng
dòng vốn FDI vào Việt Nam gần như tăng trưởng liên tục qua các năm và đều khẳng
định vị trí quan trọng của dòng vốn này đối với sự tăng trưởng kinh tế cả trên cấp độ vi
mô và vĩ mô (Nguyễn Xuân Trung, 2011; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2010; …). Bên cạnh
đó cũng có một số nghiên cứu phân tích nhưng bất cập trong việc thu hut FDI đến Việt
Nam (Trần Quang Thắng, 2012) nhưng chỉ dừng lại ở đưa ra các nhận định định tính.
Về hệ thống chính sách FDI ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào những vấn
đề lý luận chúng nhất về hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút FDI của các
nền kinh tế khác (Nguyễn Xuân Trung, 2011) tuy nhiên cũng chỉ dựa trên phân tích
định tính. Thêm vào đó, các nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào việc thu hút nguồn vồn
này chứ không bao quát các cấp độ chính sách FDI khác. Một vấn đề nữa là các chỉ tiêu
đánh giá cụ thể hiệu quả chính sách FDI tại Việt Nam cũng hầu như không được đề cập
tới.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể nhận thấy
rằng tuy thu hút vốn đầu tư nước ngoài không phải một đề tài mới nhưng vẫn có những
khoảng trống nghiên cứu có thể khai thác:
5
Thứ nhất, Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về tình hình thu hút vốn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
FDI trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Thứ hai, số liệu của các công trình nghiên cứu còn chưa cập nhật. Các kinh
nghiệm thu hút vốn FDI từ các nước khác trên thế giới đã cũ, không còn phù hợp với
tình hình hiện nay.
Thứ ba, có rất ít công trình nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu
quả của chính sách, hoạt động thu hút FDI.
Dựa vào những phân tích bên trên, để góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận
và thực tiễn về thu hút FDI, đề tài luận văn hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cơ
bản sau đây:
(1) Cơ chế tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến việc thu hút FDI
vào Việt Nam như thế nào?
(2) Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung như thế nào?
(3) Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam nên có quan
điểm và những giải pháp gì nhằm tối ưu việc thu hút vốn FDI?
3. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục đích chung
Nghiên cứu việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương
mại Mỹ - Trung.
3.2 Mục đích cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung;
-Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại
Mỹ - Trung;
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc thu hút vốn FDI vào Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thu hút FDI vào Việt Nam
6
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thu hút FDI vào Việt Nam + Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020
và đề xuất quan điểm, giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới trong bối cảnh cuộc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
chiến thương mại Mỹ - Trung
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng các phương
pháp chủ yếu:
- Phương pháp nghiên cứu định tính;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI và thực tiễn thu hút vốn FDI ở
một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Chương 2:
Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt
Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU
HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN
THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI
1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI
1.1.1.1 Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment)
Theo Cẩm nang cán cân thanh toán tái bản lần 5 (1993) của Quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF), FDI được định nghĩa là: “Một hình đầu tư quốc tế trong đó một chủ thể kinh tế
thuộc một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh
tế khác. Đầu tư trực tiếp bao hàm mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của nhà đầu tư đối
với công tác quản trị hoạt động tại doanh nghiệp nhận khoản vốn đầu tư”.
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD): “FDI là
việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể đầu tư
ở một quốc gia này (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty mẹ) vào một công ty ở
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
một quốc gia khác (công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty con)”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được xem là “việc đầu
tư được thực hiện nhằm thu được lợi ích lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia
(nhà đầu tư trực tiếp) vào một chủ thể kinh tế ở một quốc gia khác (doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao hàm sự tồn tại của một mối quan hệ trong dài
hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận vốn, và một mức độ ảnh
hưởng nhất định của mối quan hệ này lên công tác quản trị hoạt động của doanh
nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể
kinh tế, và các giao dịch kế tiếp sau liên quan đến vốn các chủ thể này với các chi
nhánh, các đơn vị liên kết”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
8
mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty””.
Theo Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà dầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành
hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Như vậy, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về FDI nhưng nhìn chung FDI
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, FDI là hoạt động đầu tư dài hạn của các nhân hoặc tổ chức này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Chủ đầu tư có quyền tự quyết định lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Muốn thu hút FDI, các
nước được đầu tư cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu
tư.
Thứ hai, FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền quản lý
các nguồn vốn đã đầu tư. Theo đó, tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc
vốn pháp định là cơ sở quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời, lợi nhuận
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
và rủi ro của các nhà đầu tư cũng tương ứng với tỷ lệ này. Để được tham gia kiểm sát
hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải góp đủ số vốn tối thiểu, tuỳ
theo quy định của mỗi quốc gia.
Tóm lại, FDI là hình thức đầu tư dài hạn của các cá nhân hay tổ chức nước
này vào một nước khác bằng việc xây dựng các cơ sở kinh doanh, sản xuất. Chủ đầu
tư là người nằm quyền quản lý, điều hành mô hình sản xuất, kinh doanh để thu lợi
nhuận.
1.1.1.2 Tác động của vốn FDI
a. Đối với nước chủ đầu tư
- Tác động tích cực:
Thứ nhất, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị.
Xét trên góc độ vĩ mô, FDI đã giúp nền kinh tế nước chủ đầu tư bành trướng sức
9
ảnh hưởng, trở thành những cường quốc dẫn đầu nền kinh tế thế giới, đồng thời góp
phần củng cố và nâng cao địa vị chính trị;
Thứ hai, FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do
khai thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ; Thứ ba, FDI
còn được coi là một “chiến lược phòng vệ” giúp các doanh nghiệp tránh được những
hàng rào bảo hộ mậu dịch hà khắc của nhiều quốc gia. - Tác động tiêu cực:
Thứ nhất, FDI khiến tình hình thất nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh
tế nội địa cũng bị ảnh hưởng. Một trong những nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư
ra nước ngoài là nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang
phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành
nghề của nước đầu tư. Thêm vào đó, nước sở tại lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư
hoặc thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng hoá
cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hướng giảm mức
thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng mức thuê công nhân ở nước sở tại dẫn
đến sự đối kháng về lao động ở nước đầu tư và quyền lợi lao động ở nước chủ nhà.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là các
rủi ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thường đầu tư phân tán ở nhiều quốc gia để
hạn chế rủi ro.
b. Đối với nước nhận đầu tư
- Tác động tích cực:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Một là, thực hiện tốt việc tiếp nhận FDI đem lại cho nước tiếp nhận nguồn vốn
lớn cho sự phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường… Điều này càng
đặc biệt quan trọng đối với những nước đang hạn chế về nguồn vốn trong nước và có
cơ hội tăng thêm vốn trên thị trường quốc tế, mà nước nhận đầu tư không phải lo gánh
nặng công nợ. Hơn nữa, FDI có khả năng tăng nguồn vốn trong nước vào các dự án
đầu tư;
Hai là, FDI thường đi kèm với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyển giao các bí
quyết công nghệ (bí quyết kỹ thuật) tiên tiến. Nhờ chuyển giao, lan toả công nghệ mà
10
năng suất lao động ở nước tiếp nhận và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngày càng
tăng. Cụ thể là thông qua FDI, các công ty xuyên và đa quốc gia thường với nguồn vốn
lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến đã chuyển giao công nghệ và tài sản vô
hình cho các doanh nghiệp nước tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng con đường
này, các doanh nghiệp nước tiếp nhận có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy móc thiết
bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ đã tạo
ra môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp khác cũng phải nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình;
Ba là, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh
nghiệp… đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hoá, hội nhập và cạnh tranh quốc tế gay
gắt. Các kỹ năng trên là tài sản vô hình hết sức quan trọng mà các công ty quốc tế
chuyển giao cho các công ty nước tiếp nhận. Thông qua FDI, các nước tiếp nhận đầu tư
có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phương pháp quản lý, cách
thức điều hành tiên tiến của các công ty xuyên và đa quốc gia;
Bốn là, thực hiện FDI tại nước tiếp nhận đầu tư, các công ty xuyên và đa quốc gia
sử dụng lao động tại địa phương. Điều này tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người
lao động nâng cao trình độ, kỹ năng và tri thức của họ. Ngay cả trong trường hợp họ
không còn làm việc trong các công ty này, họ có thể làm việc hiệu quả ở các nơi khác
với vốn kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo và tích luỹ;
Năm là, lợi ích thu được của các nước tiếp nhận đầu tư từ các hoạt động nghiên
cứu, triển khai và phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều so với việc di chuyển vốn.
Vì vậy, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư thực hiện khuyến khích các công ty nước ngoài
thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ;
Sáu là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển sẽ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên
doanh và mạng sản xuất, cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Đây là con đường nhanh
nhất và có hiệu quả nhất giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận đến với thị trường nước
ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế;
11
Bảy là, FDI được thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu
ngành kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế
hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Ngoài ra, FDI còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn
việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong và ngoài doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài…
- Tác động tiêu cực:
Một là, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển có thể làm giảm tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tư nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trường của các công ty
nước ngoài và khả năng của các công ty này trong việc thực hiện quyền lực đó nhằm
thu lợi nhuận cao và chuyển ra nước ngoài. Bằng nhiều biện pháp, chính sách cạnh
tranh khác nhau, các công ty xuyên và đa quốc gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp
trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường;
Hai là, khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì chạy
theo lợi nhuận, nên các nhà đầu tư nước ngoài thường khai thác triệt để và tìm mọi biện
pháp để sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai… ở nước tiếp nhận. Điều
này dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường
sinh thái;
Ba là, làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Một trong những động lực thúc đẩy
các nhà đầu tư mở rộng hoạt động ra nước ngoài là gia tăng các mục tiêu đã đặt ra,
trong đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện FDI, các nhà đầu tư thường quan tâm
nhiều đến mục đích thu lợi nhuận, nên vốn đầu tư của họ thường tập trung vào các
ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó, các chính phủ thường quan tâm nhiều
đến mục tiêu bảo đảm sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm giảm khoảng cách phát triển với các vùng
khác. Chính sự không đồng thuận và không thống nhất giữa mục tiêu của chủ thể đầu
tư và chủ thể nước tiếp nhận đã làm giảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối
với việc thực hiện các mục tiêu mà nước tiếp nhận đã đề ra;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
Bốn là, chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường. Qua hoạt
động chuyển giao công nghệ, các công ty nước ngoài có thể trợ giúp và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư, nhưng cũng có thể làm cho nước đó phụ thuộc
sự vận động của dòng công nghệ nước ngoài. Bên cạnh đó, công nghệ được chuyển
giao cho các nước đang phát triển thường là những công nghệ không phù hợp, đã lạc
hậu và thuộc ngành gây ô nhiễm môi trường, chứ không phải chủ yếu là công nghệ
nguồn, công nghệ ở các nước tiên tiến, hiện đại. Đây là những công nghệ có khả năng
biến nước tiếp nhận trở thành “bãi rác” công nghệ cho các nhà đầu tư.
Trên thực tế, tác động hai mặt (tích cực và tiêu cực) mà FDI đưa lại cho nước
tiếp nhận đầu tư đang gây nhiều vấn đề tranh cãi. Dưới góc độ lý thuyết thuần tuý khó
có thể khẳng định được loại tác động nào chiếm ưu thế. Sự khẳng định vấn đề này hoàn
toàn phụ thuộc vào sự thay đổi của tình hình kinh tế khu vực, thế giới và từng nước.
Vào những năm của thập kỷ 70 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đang phát triển đều
thống nhất cho rằng các tác động tiêu cực của FDI mạnh hơn các tác động tích cực của
nó. Trong những năm gần đây, qua lợi ích kinh tế mà FDI mang lại cho các nước đang
phát triển, thì tác động tích cực của FDI đang nổi trội hơn và đóng vai trò ngày càng
tăng trong phát triển kinh tế của các quốc gia này.
1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI
Đã có rất nhiều lý thuyết về vốn FDI được phát triển từ những năm 1930 cho tới
nay. Tuy có sự khác biệt về cách tiếp nhận, nhưng các lý thuyết này đều tập trung vào
trả lời 3 câu hỏi chính: (i) Động cơ nào dẫn đến một doanh nghiệp tiến hành hoạt động
FDI? (ii) Tại sao doanh nghiệp lại tiến hành hoạt động FDI chứ không phải hoạt động
khác như xuất khẩu hoặc cấp giấy phép? (iii) Những yếu tố nào của nước nhận đầu tư
sẽ tác động tới sự lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia? Lý thuyết về
năng suất cận biên vốn của MacDougall (1960), lý thuyết về lợi thế sở hữu (Hymer,
1960), lý thuyết về chu kỳ sản phẩm (Vernon, 1966), lý thuyết nội bộ hoá (Coase,
1937) và lý thuyết chiết trung (Dunning, 1977) được xem là các lý thuyết nền tảng
quan trọng và được đề cập hầu hết trong các nghiên cứu.
1.1.2.1 Lý thuyết về năng suất cận biên vốn
13
Lý thuyết của MacDougall (1960) được coi là một trong những lý thuyết dầu tiên
về FDI. Lý thuyết này được đặt trên giả định là thị trường cạnh tranh hoàn hảo và phát
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
triển từ lý thuyết của Hescher Ohlin và Samuaelson về sự vận động vốn – mô hình H-
O. Lý thuyết này sau đó lại được phát triển bởi Kemp (1964) và đặt trên một mô hình
giả định rằng hai nước có cho phí vốn bằng với năng suất cận biên. MacDougall và
Kemp cùng phát biểu rằng khi dòng vốn di chuyển tự do từ nước đầu tư sang nước
nhận đầu tư thì năng suất cận biên của vốn có xu hướng trở nên cân bằng giữa hai
nước. Các tác giả nhận thấy răng sau khi đầu tư, sản lượng của nước đầu tư giảm đi
nhưng thu nhập quốc dân lại không giảm. Điều này là do về dài hạn nước đầu tư nhận
được các thu nhập lớn hơn từ các khoản đầu tư ra nước ngoài của nó. Lý thuyết này
được các nhà kinh tế thừa nhận năm 1960. Nhưng sau đó, lý thuyết này đã không lý
giải được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn
chảy ra, hay tỷ suất đầu tư trong nước cao nhưng tỷ suất đầu tư ra nước ngoài cũng
cao… Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ được coi là bước khởi đầu để nghiên
cứu FDI.
1.1.2.2 Lý thuyết về lợi thế sở hữu (Ownership Advantage theory) Lý thuyết này được
khởi xướng bởi Hymer (1960), đây là nỗ lực đầu tiên khi đưa ra một lý thuyết độc lập
nhằm giải thích xu hướng đầu tư ra nước ngoài. Hymer đưa ra quan điểm của mình
xuất phát từ các nền kinh tế công nghiệp và khẳng định rằng một công ty muốn vượt
qua rào cản quốc tế, tham gia vào quá trình sản xuất thì công ty phải có lợi thế độc
quyền (Mahoney và cộng sự, 2001).
Theo Hymer (1960), có 2 yếu tố quan trọng để một doanh nghiệp tiến hành đầu tư
ra nước ngoài. Thứ nhất là doanh nghiệp này phải sở hữu lợi thế cạnh tranh như: lợi thế
kinh tế theo quy mô (economics of scale), lợi thế khác biệt sản phẩm (product
differentination), lợi thế về các công nghiệp hiện đại, các kiến thức quản trị, tài chính
hoặc marketing cao cấp (Ball và cộng sự, 2008). Những lợi thế cạnh tranh này giúp các
công ty đa quốc gia vượt qua những khó khăn, trở ngại cũng như những rủi ro khi đầu
tư ở nước ngoài. Hymer (1960) cũng đề cập đến việc các doanh nghiệp có thể “bán”
những lợi thế của họ thông qua việc cấp giấy phép (licensing). Tuy nhiên, cấp giấy
phép thương tạo ra lợi nhuận ít hơn cho doanh nghiệp so với hoạt động sản xuất
14
trực tiếp, cũng như liên quan tới những rủi ro về kiểm soát chất lượng. Yếu tố thứ hai
để doanh nghiệp đầu tư ở quốc gia khác là vượt qua những rào cản trên thị trường quốc
tế. Nếu một doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh đã thành lập ở thị trường nước ngoài hoặc
cố thâm nhập vào thị trường, công ty đa quốc gia này có thể hợp tác và chia sẻ thị
trường với đối thủ cạnh tranh hoặc có thể trực tiếp kiểm soát quy trình sản xuất ở thị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
trường nước ngoài. Thông điệp của lý thuyết của Hymer cho thấy để hoạt động đầu tư
nước ngoài diễn ra, thị trường phải là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và tạo ra
những lợi thế cũng như bất lợi cho doanh nghiệp. Việc đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp
giảm sự cạnh tranh, giúp doanh nghiệp loại bỏ các rào cản và có thể khai thác lợi thế
của thị trường nước ngoài (Ietto-Gilles, 2005).
Lý thuyết của Hymer đã được phát triển trong những nghiên cứu khác như của
Caves (1971), Cowling và Sugden (1987), Dunning (1977) và Knickerbocker (1973).
Nghiên cứu của Caves (1971) đã ủng hộ lý thuyết của Hymer rằng các doanh nghiệp
cần có những lợi thế sở hữu để có thể cạnh tranh với các đối thủ ở nước tiếp nhận đầu
tư. Caves (1971) cũng đề cập tới sự khác biệt về sản phẩm như một lợi thế quan trọng
để cạnh tranh. Nhờ có những kiến thức tiên tiến về sản xuất cho phép doanh nghiệp sản
xuất những sản phẩm khác biệt, kiểm soát giá bán và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nghiên cứu của Caves (1971) còn cho thấy đầu tư FDI được ưa thích hơn các hoạt
động khác như xuất khẩu hoặc cấp giấy phép nếu kiến thức của doanh nghiệp được
dùng để sản xuất sản phẩm khác biệt thay vì sử dụng kỹ năng quản lý.
Nghiên cứu của Knickerbocker (1973) lại tiếp tục mở rộng lý thuyết của Hymer.
Bằng cách nghiên cứu về hành vi của 187 công ty đa quốc gia của Mỹ đầu tư ở 23 quốc
gia trong giai đoạn 1948-1967, Knickerbocker đi đến kết luận rằng các công ty đa quốc
gia này hoạt động rất năng động ở thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và hoạt động
đầu tư FDI diễn ra là do họ sử dụng chiến lược “theo sau người dẫn đầu” (Faeth,
2005). Khi một công ty tham gia vào thị trường nước ngoài, các công ty khác trong
ngành cũng sẽ theo sau.
Tuy nhiên, lý thuyết lợi thế sở hữu của Hymer có hạn chế là không đưa ra được
những hàm ý về chính sách với dòng vốn FDI và không đề cập tới tác động của những
khía cạnh chính trị hoặc xã hội của dòng vốn FDI đối với các quốc gia đang phát triển
15
(Dunning & Rugman, 1985). Ngoài ra, lý thuyết này còn hạn chế là chỉ tập trung vào
những lợi thế của các công ty đa quốc gia mà chưa đề cập tới những nhân tố thuộc về
địa điểm của nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.2.3 Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm (Product Life Cycle theory) Lý thuyết về chu kỳ
sản phẩm được phát triển bởi Raymond Vernon (1966). Lý thuyết này cho phép giải
thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh của họ từ việc
xuất khẩu các sản phẩm sang thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vernon
(1966) cho rằng các sản phẩm phải trải qua một chu kỳ sống bao gồm bốn giai đoạn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
bao gồm: giới thiệu, phát triển, chín muồi và suy thoái. Trong giai đoạn giới thiệu, vì
sản phẩm mới còn sản xuất độc quyền nên giá cao, sản lượng tiêu thụ ít, chủ yếu được
tiêu thụ ở nước phát minh ra sản phẩm. Ở giai đoạn phát triển: sản lượng sản xuất và
tiêu thụ tăng mạnh, nhiều nhà sản xuất cùng tham gia sản xuất các sản phẩm tương tự
dẫn đến cạnh tranh tăng, các nhà sản xuất bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm và đồng
thời tìm cách di chuyển địa điểm sản xuất sang các quốc gia có sự tương đồng về mức
sống và văn hoá. Trong giai đoạn thứ 3, giai đoạn chín muồi, sự cạnh tranh diễn ra
mạnh mẽ, giá sản phẩm giảm nhiều, thị phần cũng giảm. Sau khi cải tiến thay đổi mẫu
mã và kiểu dáng, nhà sản xuất tìm cách phát triển thị trường mới, di chuyển địa điểm
sản xuất sang các nước kém phát triển hơn. Trong giai đoạn sản phẩm suy thoái, sản
phẩm chỉ chủ yếu còn ở thị trường của những nước đang phát triển. Trong giai đoạn
này có hiện tượng xuất khẩu ngược sản phẩm về nước công nghiệp phát triển do một số
bộ phận dân cư vẫn còn có nhu cầu về sản phẩm.
Lý thuyết này chỉ giải thích cho việc đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số
doanh nghiệp theo nguyên lý vòng đời quốc tế của sản phẩm mà không giải thích cho
việc tại sao các dạng thâm nhập thị trường khác lại không hiệu quả hoặc kém hiệu quả
hơn.
1.2.2.4 Lý thuyết nội bộ hoá (Internalisation theory)
Theo lý thuyết này, hoạt động FDI sẽ diễn ra khi giao dịch bên trong công ty
(Internal transaction) tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty (External transaction) khi thị
trường không hoàn hảo (Mahoney và cộng sự, 2001). Có một số nguyên nhân dẫn
16
đến thị trường không hoàn hảo như “không hoàn hảo tự nhiên” (khoảng cách giữa các
quốc gia làm tăng chi phí vận tải), “không hoàn hảo mang tính cơ cấu” (rào cản
thương mại giữa các quốc gia như tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường, các yêu cầu
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và công nghệ (Kehal, 2004). Khi thị trường không
hoàn hảo như vậy, người ta phải tạo ra thị trường bằng cách tạo ra một môi trường giao
dịch bên trong công ty, sử dụng tài sản nội bộ công ty mẹ - con, con – con. Ví dụ, nếu
có vấn đề liên quan đến việc mua các sản phẩm dầu lửa trên thị trường thì một doanh
nghiệp có thể quyết định mua một nhà máy lọc dầu. Lợi ích của nội bộ hoá là tránh
được độ trễ về mặt thời gian, việc mặc cả khi mua bán và tình trạng thiếu thốn người
mua. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu
cung cấp và chi phí giao dịch cao khi phải mua quặng sắt và chi phí vận chuyển, nó sẽ
loại bỏ được tình trạng thiếu nguyên liệu. Nội bộ hoá phải có những lợi ích lớn hơn chi
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
phí phát sinh khi thành lập công ty mẹ-con thì mới được sử dụng. Tuy nhiên, lý thuyết
này không giải thích được lợi ích nội bộ hoá là gì, không đưa ra được các bằng chứng
cụ thể và khó kiểm chứng bằng nghiên cứu thực nghiệm.
1.1.2.5 Lý thuyết chiết trung của Dunning (Dunning’s electic theory) Lý thuyết chiết
trung hay còn gọi là mô hình OLI, được phát triển bởi Dunning (1977). Theo Dunning,
một công ty dự định tham gia vào hoạt động FDI cần có 3 lợi thế đó là: (1) Lợi thế về
sở hữu (Ownership advantage – O); (2) Lợi thế về địa điểm (Location advantage – L)
và (3) Lợi thế nội bộ (Internalisation advantage – I). Lợi thế sở hữu có thể được hiểu là
công ty đang sở hữu những lợi thế so với công ty khác như công nghệ, bằng phát minh
sáng chế, thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm và kỹ năng quản lý. Lợi thế sở hửu là tiền
đề cho hoạt động FDI. Lợi thế địa điểm có được khi công ty đầu tư tại một địa điểm
mang lại những lợi thế giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn các công ty khác. Lợi thế
địa điểm có thể đến từ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, quy mô thị trường lớn, chi
phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thấp, môi trường kinh doanh thân thiện.
Lợi thế địa điểm là lý do tại sao một số quốc gia lại hấp dẫn hơn các nước khác hay
công ty chọn địa điểm này thay vì địa điểm khác. Lợi thế nội bộ hoá là sự tương tác
giữa hai lợi thế với nhau. Nhờ nội hoá
17
hoạt động tại một địa điểm làm giảm chi phí giao dịch thay vì cấp phép hoặc xuất khẩu
công nghệ như chi phí ký kết và thực hiện hợp đồng.
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện trên đều phải được thoả mãn trước
khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O và I, còn
lợi thế L tạo ra nhân tốc “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố định mà biến
đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở từng nước, từng
khu vực và từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ việc các nước
này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning phát hiện vào năm
1979.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
Dựa vào nền tảng lý thuyết nói trên, nhiều nhân tố khác nhau đã được đề xuất
trong các nghiên cứu thực nghiệm để giải thích về dòng vốn FDI. Các quan điểm về
nhân tố ảnh hưởng đến FDI có thể được tập hợp theo hai nhóm chính: quan điểm xuất
phát từ cách tiếp nhận vi mô (coi các MNC là các chủ thể chính quyết định dòng vốn
FDI, trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về các MNC để lý giải hiện tượng FDI và chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các MNC)
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
và quan điểm xuất phát từ cách tiếp nhận vĩ mô theo đó cơ cấu thị trường sẽ quyết định
các nhân tố ảnh hưởng đến FDI).
Nhìn chung có thể tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI thành hai
nhóm chính: các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường
quốc tế.
1.1.3.1 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến
các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay khôngnghĩa là
cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhậnđầu tư. Các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia thành ba
nhóm:
Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các quy
định liên quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI.
18
Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các qui
định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép, hạn chế,
cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chếquyền sở hữu của
các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt động hay áp đặt một
số điều kiện hoạt động; có hay không các ưu đãi nhằmkhuyến khích FDI; …), các tiêu
chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có
quốc tịch khác nhau, …) và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham gia
của thành phần kinh tế có vốn đầu tư Nhà nước (cạnh tranh có bình đẳng hay không; có
hiện tượng độc quyền không; thông tin trên thị trường có rõ ràng, minh bạch không…).
Các qui định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI.
Các quy định thông thoáng, có nhiều ưu đãi, không có hoặc ít có các rào cản, hạn chế
hoạt động FDI sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án
FDI trong quá trình hoạt động. Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có
nhiều quy định mang tính chất hạn chế và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI
không vào được hoặc các chủ đầu tư không muốn đầu tư. Các quy định của luật pháp
và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy theo định hướng, mục tiêu phát triển của từng
quốc gia trong từng thời kỳ, thậm chí có tính đến cả các quy hoạch về ngành và vùng
lãnh thổ.
Bên cạnh đó, một số các quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác
cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
(i) Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nước theo đuổi
chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều
FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một
thời gian khi thị trường đã bão hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ không
hấp dẫn được FDI;
(ii) Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.
Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa sẽ
tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết
định đầu tư;
19
(iii) Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân
bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Như vậy các chính sách này ảnh
hưởng rất nhiều đến quyết định đầu tư. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào các thị
trường có tỷ lệ lạm phát thấp. Lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng
đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài. Chính
sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn của các chủ đầu
tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt… ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những
nước có các loại thuế thấp;
(iv) Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư,
giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các
hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng
tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa.
Chính vì vậy chính sách này ảnh hưởng đến FDI;
(v) Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ
(khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào,
vùng nào không cần khuyến khích…);
(vi) Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nước
ngoài; ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước…;
(vii) Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế… ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
(viii) Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký
kết. Ngày nay, các quy định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi
cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch…
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể dự
đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
20
Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các
yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong thu
hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi
trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
(i) Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố
như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị
trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của
người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường;
Đối với các chủ đầu tư muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì dung
lượng thị trường của nước nhận đầu tư là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tư cân
nhắc để lựa chọn địa điểm đầu tư. Một nước với dân số đông, GDP bình quân đầu
người cao, GDP tăng trưởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI
vì đem lại cho chủ đầu tư cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận.
Thị trường trong nước nhận đầu tư cũng rất quan trọng đối với các chủ đầu tư là
các hãng cung ứng dịch vụ. Lý do chính trong trường hợp này không phải vì hàng rào
thuế quan hay phi thuế quan mà do tính đặc thù của sản phẩm dịch vụ là không thể vận
chuyển sản phẩm từ nước này sang nước khác, từ nơi này sang nơi khác. Chính vì vậy
để đáp ứng nhu cầu dịch vụ ở nước ngoài các công ty dịch vụ phải thiết lập các cơ sở
cung ứng ở chính nước đó.
Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản xuất
ra tại nước nhận đầu tư. Trong xu thế tăng cường liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
ngày nay, những nước tham gia vào nhiều các liên kết quốc tế sẽ có lợi thế trong
thương mại quốc tế vì hàng hóa từ nước này xuất khẩu sang các nước thành viên khác
trong liên kết sẽ được hưởng chế độ thương mại ưu đãi hơn hàng hóa từ các nước
không phải thành viên chảy vào. Chính vì vậy chủ đầu tư nước ngoài chỉ cần đầu tư
vào một nước có tham gia vào nhiều các liên kết kinh tế khu vực và thế giới sẽ có cơ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
hội tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn rất nhiều thị trường nước nhận đầu tư. Đây là
một lợi thế mà các chủ đầu tư nước ngoài không thể bỏ qua khi cân nhắc lựa chọn địa
điểm đầu tư.
21
(ii) Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; công
nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương hiệu…);
cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới
viễn thông);
Việc có sẵn các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đã từng là yếu tố cơ bản
thu hút FDI của các nước. Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều
nước đang phát triển cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Lực lượng này đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động.
Ngược lại, những ngành, lĩnh vực, những dự án đầu tư đòi hỏi công nghệ cao kèm theo
yêu cầu về lao động có trình độ cao, có tay nghề, được đào tạo bài bản.
Không phải lúc nào các chủ đầu tư nước ngoài cũng đem công nghệ cùng với vốn
đi đầu tư ở các nước khác. Bản thân họ cũng kỳ vọng tìm được những công nghệ nghệ,
phát minh, sáng chế và các tài sản mới do doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư sáng tạo ra
và sở hữu độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các dòng vốn FDI chảy giữa các nước
công nghiệp phát triển với nhau.
(iii) Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao động;
các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/đến hoặc trong
nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định hội nhập khu
vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực.
Khi các chủ đầu tư chú trọng đến việc giảm chi phí thì một trong những chi phí
được các chủ đầu tư chú ý nhiều đó là chi phí lao động. Điều này đặc biệt đúng trong
những ngành, những lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Các chủ đầu tư sẽ tìm đến những
thị trường có nguồn lao động rẻ, phù hợp. Tất nhiên chủ đầu tư cũng phải tính toán cân
đối giữa tiền lương, chi phí đào tạo, các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng lao
động với năng suất lao động để quyết định đầu tư ở địa điểm nào có hiệu quả sử dụng
lao động cao nhất. Các ngành có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu cao
22
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
trong giá thành sản phẩm lại chú ý nhiều đến việc giảm các chi phí liênquan đến việc
mua các nguyên vật liệu, ….
Cơ sở hạ tầng như cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới
viễn thông cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Chính vì vậy khi lựa
chọn địa điểm đầu tư các chủ đầu tư nước ngoài phải cân nhắc vấn đề này.
Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc tiến
đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng cách giải
quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệuquả hoạt động của
bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo
chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài (các trường song ngữ, chất lượng
cuộc sống, …); các dịch vụ hậu đầu tư. Từ lâu các nước nhận đầu tư đã ý thức được
tầm quan trọng của các yếu tố này, vì vậy các nước thường tìm cách cải tiến các yếu tố
này nhằm tạo thuận lợi nhiều hơn cho cácchủ đầu tư. Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt
động xây dựng và giới thiệu hình ảnh đất nước, đặc biệt giới thiệu môi trường đầu tư,
cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài; các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các
dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư.
Xúc tiến đầu tư đặc biệt quan trọng đối với các nước mới mở cửa thu hút FDI
hoặc vừa thay đổi các chính sách liên quan đến FDI chuyển từ hạn chế sang mở cửa và
khuyến khích FDI. Hoạt động xúc tiến đầu tư lúc này sẽ giúp các chủ đầu tư biết đến
những chính sách thuận lợi dành cho FDI mới được ban hành ở nước nhận đầu tư. Từ
đó chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không vào nước đó. Thực
tế cho thấy một số nước đang phát triển không thành công trong thu hút FDI mặc dù đã
đưa ra nhiều cải tiến về chính sách có liên quan đến FDI theo hướng tạo thuận lợi và
dành nhiều ưu đãi cho FDI, lý do vì các chủ đầu tư nước ngoài không được biết đến các
thay đổi này. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ giúp các chủ đầu tư nước ngoài biết
đến và phản ứng kịp thời với các thay đổi trong chính sách FDI của nước nhận đầu tư,
đặc biệt hoạt động này giúp các chủ đầu tư phát hiện được các cơ hội mới mà nếu tự
tìm hiểu thì có thể chủ đầu tư sẽ không kịp thời thấy được các cơ hội này. Xúc tiến đầu
tư sẽ giúp rút ngắn khoảng cách về mặt địa lý giữa nước nhận đầu tư và chủ đầu tư vì
thông tin đến được với chủ đầu tư kịp thời. Việc giới
23
thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư có thể được tiến hành thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, cũng có thể qua những cuộc tiếp xúc riêng với các nhà đầu tư.
Thậm chí đối với các chủ đầu tư là các TNC, MNC lớn, công tác xúc tiến đầu tư có thể
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
được tiến hành với riêng từng chủ đầu tư.
Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư cũng có
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng xúc tiến đầu tư và từ đó ảnh hưởng đến dòng vốn FDI
chảy vào một nước. Các hoạt động hỗ trợ này có thể là hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép
đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của
dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động. Ngày nay, nhiều
nước đã áp dụng cơ chế một cửa nhằm giúp các nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần thông
qua một đầu mối có thể được hỗ trợ về mọi mặt vàtrong suốt quá trình từ khi tìm kiếm
cơ hội đầu tư đến khi chấm dứt hoạt động đầu tư. Cơ chế này đã tạo thuận lợi rất nhiều
cho các nhà đầu tư, giúp họ tiết kiệm được thời gian và chi phí. Với chính sách xúc tiến
đầu tư tốt, dòng vốn FDI chảy vào một nước có thể tăng lên rất nhiều.
Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư (ưu đãi về thuế, ưu đãi tài chính, các
ưu đãi khác) cũng là một công cụ mà nhiều nước sử dụng để tăng cường thu hút FDI.
Các ưu đãi này giúp các chủ đầu tư tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế
được rủi ro. Thông thường, các chính sách này được áp dụng riêng cho một hoặc một
số doanh nghiệp hoạt động trong một ngành, một lĩnh vực hay một địa bàn nào đó
nhằm khuyến khích doanh nghiệp hoạt động theo ý muốn của Chính phủ (muốn điều
chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, muốn khuyến khích chuyển giao công nghệ
cao, …). Như vậy các ưu đãi đầu tư có thể giúp các nước tăng cường thu hút FDI có
trọng điểm.
Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước nhận
đầu tư sẽ làm nản lòng các chủ đầu tư nước ngoài. Tham nhũng khiến cho chi phí đầu
tư và chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư không thể dự đoán trước được chi
phí có thể tăng đến mức nào. Tham nhũng cũng làm cho các cơ hội đầu tư trở nên
không chắc chắn. Dù đã phải chi tiền cho các quan chức Chính phủ nhưng các nhà
24
đầu tư vẫn không biết chắc mình có được đầu tư hay không vì không có một ràng buộc
chặt chẽ nào từ phía các quan chức này. Chính vì vậy, nhiều khi không cần cân nhắc
đến các yếu tố khác, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các chủ đầu tư sẽ
không tìm đến nước đó nữa.
Thủ tục hành chính cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí và cơ hội đầu tư. Nhiều
trường hợp chỉ vì thủ tục hành chính quá rườm rà, mất nhiều thời gian mà khi hoàn
thành xong các thủ tục theo đúng quy định của nước nhận đầu tư thì cơ hội đầu tư cũng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đã qua mất. Chính vì vậy khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các chủ đầu tư thường ưu tiên
những nơi, những nước không đòi hỏi phải tiến hành nhiều thủ tục đầu tư rườm rà. Đặc
biệt các chủ đầu tư thích tìm đến những địa điểm đầu tư ở đó các thủ tục hành chính cụ
thể, rõ ràng, minh bạch vì nó sẽ giúp chủ đầu tư biết ngay từ đầu nên làm gì và cũng
giúp chủ đầu tư tự đánh giá xem liệu dự án của họ có được phép tiến hành hay không.
FDI là một hoạt động lâu dài, vì vậy khi đầu tư ở đâu thông thường chủ đầu tư
nước ngoài sẽ phải có thời gian nhất định sống và làm việc ở đó, có khi họ còn phải
mang theo cả gia đình. Điều này khiến họ phải cân nhắc đến các dịch vụ tiện ích xã hội
của nước nhận đầu tư xem chúng có đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ
hay không. Một nước không có các trường học quốc tế dành cho người nước ngoài,
chất lượng nhà ở thấp, các dịch vụ vui chơi giải trí nghèo nàn… sẽ khó thu hút được
nhiều FDI.
1.1.3.2 Các nhân tố của môi trường quốc tế
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổnđịnh
hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nướcnhận đầu tư
cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nướcngoài. Tình hình
cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đếndòng chảy FDI. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi trường
đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi cho FDI. Nước nào xây dựng được môi
trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều
FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càngđược cải tiến và càng có
25
độ mở cao, dòng vốn FDI trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưuchuyển hơn và nhờ vậy
lượng vốn FDI toàn cầu có thể tăng nhanh.
1.1.4 Tiêu chí về thu hút vốn FDI
Hệ thống chỉ tiêu này cho phép đánh giá trực tiếp kết quả thu hút vốn FDI tại
nước nhận đầu tư. Đây là nhóm chỉ tiêu truyền thống với các tiêu chí như sau: (1) Quy
mô vốn đăng ký: tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp, lợi nhuận để lại và
các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết đưa vào nước chủ nhà để tiến
hành hoạt động đầu tư trực tiếp. Vốn đăng ký bao gồm vốn cam kết của nhà đầu tư
nước ngoài theo giấy phép cấp mới (đối với các dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án độc
lập với các dự án đang hoạt động mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong kỳ); và
cấp bổ sung (đối với các dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng
lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nhiễm môi trường của dự án đầu tư hiện có đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong
các năm trước). Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng
như mức độ tin cậy của nhà đầu tư nước ngoài với môi trường đầu tư trong nước.
(2) Quy mô vốn thực hiện: là số vốn đầu tư thực tế do các nhà đầu tư nước ngoài
đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước sở tại, bao gồm chi phí xây dựng
công trình, nhà xưởng, mua sắm thiết bị máy móc… Quy mô vốn thực hiện thể hiện
hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế quản lý nhà nước cũng như hiệu lực
thực thi của các văn bản pháp luật. Về mặt lý thuyết, vốn FDI thực hiện thường nhỏ
hơn vốn FDI đăng ký của dự án.
Quy mô vốn đăng ký và thực hiện càng lớn càng thể hiện quốc gia đó thành công
trong công cuộc thu hút vốn FDI. Bên cạnh đó, khi xem xét khoảng cách giữa quy mô
vốn đăng ký và vốn thực hiện có thể đánh giá được mức độ thực hiện của hoạt động
đầu tư trong năm đó. Khoảng cách giữa được thể hiện thông qua tỷ lệ giải ngân – tỷ lệ
phần trăm của vốn FDI thực hiện trên tổng vốn FDI đăng ký theo thời gian, được tính
bằng công thức:
�
ỷ �
ệ �
�
ả��
�
â�= �
�
��
ô �
ố��
ℎự�ℎ�
ệ�
�
�
��
ô �
ố�đă�
��
ý �100%
26
Tỷ lệ giải ngân lớn thể hiện sự thống nhất giữa cam kết và thực hiện của hoạt
động đầu tư. Ngược lại, tỷ lệ nhỏ hàm ý những vấn đề nảy sinh trong quá trình giải
ngân vốn như thủ tục hành chính, sự lưỡng lự của nhà đầu tư khi bắt tay vào hoạt động
đầu tư, hay điều kiện cầu toàn và khu vực có biến động…
Ngoài ra còn có chỉ tiêu quy mô vốn trên một dự án được sử dụng để đánh giá độ
lớn của các dự án FDI tại nước tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án FDI đăng ký và thực
hiện được tính theo công thức:
�
�
��
ô �
ố��
ự á��
�
�đă�
��
ý = �
�
��
ô �
ố�đă�
��
ý
�
ố �
ự á�
�100%
�
�
��
ô �
ố��
ự á��
�
��
ℎự�ℎ�
ệ�= �
�
��
ô �
ố��
ℎự�ℎ�
ệ�
�
ố �
ự á�
�100%
Quy mô vốn dự án FDI cho biết phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài (tăng cường
đầu tư, bổ sung vốn hoặc thoái vốn) trước những thay đổi về chính sách, môi trường
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đầu tư của nước sở tại.
(3) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế
phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu FDI có thể được phân chia theo các tiêu chí khác
nhau: hình thức đầu tư, ngành kinh tế, vùng kinh tế. Nhóm chỉ tiêu này cho phép đánh
giá sự thay đổi về mẫu hình của dòng vốn FDI tại quốc gia nhận đầu tư. Nhìn chung
trên thế giới, xét theo hình thức đầu tư, FDI thông qua các thương vụ M&A xuyên
quốc gia chiếm ưu thế và có xu hướng tăng lên, trong khi các dự án đầu tư mới giảm
xuống. Xét theo ngành, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng tập trung và các lĩnh vực
dịch vụ
1.2 Quan niệm về chiến tranh thương mại và cơ chế tác động của chiến tranh
thương mại đến dòng vốn FDI
1.2.1 Quan niệm về chiến tranh thương mại và nguyên nhân
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu các cuộc chiến tranh thương mại song không có
định nghĩa chính thức về chiến tranh thương mại. Dưới đây là một số quan niệm về
chiến tranh thương mại.
Theo tác giả Nguyễn Lê Đình Quý (2018), chiến tranh thương mại hay còn gọi là
chiến tranh mậu dịch là hiện tượng trong đó hai hay nhiều quốc gia tạo ra thuế hoặc các
loại rào cản thương mại với nhau nhằm đáp trả những rào cản thương mại của
27
các nước đối lập. Rào cản thương mại bao gồm: Giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu, viện trợ đối với các ngành sản xuất trong nước/ nội địa, hạn chế nhập khẩu
tự nguyện, yêu cầu khắt khe đối với hàng hoá nhập vào nội địa, lệnh cấm vận, hạn chế
thương mại, và sự mất giá tiền tệ.
Theo Business Dictionary, chiến tranh thương mại là chiến tranh giữa hai hay
nhiều quốc gia về thuế quan thương mại với nhau. Loại chiến tranh này thường phát
sinh do các quốc gia liên quan đang cố gắng cải thiện nhập khẩu hoặc xuất khẩu của
quốc gia mình. Chiến tranh thương mại có tiềm năng tăng chi phí nhập khẩu nhất định
nếu các quốc gia liên quan từ chối thoả hiệp.
Theo BBC, chiến tranh thương mại là khi một quốc gia áp đặt thuế quan hoặc hạn
ngạch lên hàng hoá nhập khẩu và các nước đối tác trả đũa bằng các hình thức bảo hộ
thương mại tương tự. Chiến tranh thương mại leo thang sẽ làm giảm thương mại quốc
tế.
Theo Investopedia, chiến tranh thương mại là một tác dụng phụ của chủ nghĩa
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
bảo hộ xảy ra khi một quốc gia (Quốc gia A) tăng thuế nhập khẩu của quốc gia khác
(Quốc gia B) để đáp trả cho Quốc gia B tăng thuế đối với hàng nhập khẩu của Quốc gia
A. Thuế quan là thuế áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu. Theo các tác giá
Mandel và Anderson (2018), chiến tranh thương mại khác các việc bảo hộ thương mại
thuần tuý ở sự leo thang mạnh mẽ và gay gắt trong các rào cản thương mại.
Tuy có nhiều quan niệm khác biệt, nhưng có thể rút ra một số đặc điểm chính của
chiến tranh thương mại là: (i) Có sự cạnh tranh trong quan hệ thương mại giữa hai quốc
gia; (ii) Biện pháp chính được sử dụng trong chiến tranh thương mại là sự gia tăng thuế
quan trên diện rộng; (iii) Có thể dẫn đến sự leo thang của hàng rào phi thuế quan; (iv)
Có sự đáp trả giữa các bên; (v) Có nguy cơ leo thang thành các cuộc chiến khác.
Chiến tranh thương mại thường có nguyên nhân chính từ các cạnh tranh về lợi ích
trong thương mại giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại cũng có thể
chỉ là hình thức của nhiều mâu thuẫn hay cạnh tranh lợi ích khác nữa giữa các quốc gia
trong cuộc. Nhưng về bản chất, có 2 loại nguyên nhân chính của chiến tranh
28
thương mại là nguyên nhân xuất phát từ cạnh tranh lợi ích trong thương mại và các
nguyên nhân phi thương mại khác.
Thứ nhất, nguyên nhân từ cạnh tranh lợi ích trong thương mại:
Phần lớn các cuộc chiến tranh thương mại bắt nguồn từ vệc gia tăng các hình thức
bảo hộ thương mại xuất phát từ cạnh tranh lợi ích trong thương mại giữa các quốc gia.
Trong thời đại mới, khi quá trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng, các quốc gia có độ
mở kinh tế ngày càng cao và xu hướng tự do thương mại diễn ra trên diện rộng, việc
cạnh tranh trên thị trường không còn là việc cạnh tranh giữa hai hay nhiều doanh
nghiệp trong nước, mà nó trở thành cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều
quốc gia khác nhau và thậm chí là cạnh tranh giữa các quốc gia với nhau. Khi một hoặc
một vài quốc gia cảm thấy bị “thiệt thòi” hơn các nước đối tác, họ sẽ tìm cách để
phòng vệ và giảm thiệt hại cho mình bằng các hình thức bảo hộ thương mại.
Bảo hộ thương mại được hiểu là việc áp đặt một số tiêu chuẩn hay áp đặt thuế cao
đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để bảo về ngành sản xuất trong nước và
giảm cạnh tranh. Lý do mà các nước cảm thấy thua thiệt thường là họ chịu nhập siêu
nhiều từ đối tác hoặc họ cảm thấy cần bảo vệ nền sản xuất non trẻ trong nước trước áp
lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Khi một quốc gia tạo ra những rào cản thương mại để bảo hộ nền sản xuất trong
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nước, các quốc gia đối tác thường có động thái đáp trả bằng việc tạo ra các rào cản
thương mại tương tự cho các hàng hoá nhập khẩu vào nước họ. Khi các hàng rào này
liên tục được dựng nên thì nó tạo ra chiến tranh thương mại.
Thứ hai, những nguyên nhân phi thương mại khác:
Trong một số trường hợp, bên cạnh nguyên nhân từ việc cạnh tranh lợi ích trong
thương mại, chiến tranh thương mại có thể là hệ quả của những bất đồng lợi ích sâu xa
hơn giữa hai quốc gia với nguyên nhân tương tự như các cuộc chiến tranh dùng vũ lực
hay chiến tranh lạnh khác.
Lịch sử cho thấy quan hệ quốc tế và lợi ích giữa các quốc gia luôn là một vấn đề
phức tạp. Việc cạnh tranh lợi ích giữa các nước hoặc cạnh tranh tầm ảnh hưởng với
nhau là điều không thể tránh khỏi. Và khi những cạnh tranh lợi ích này ngày càng
29
lớn và cần được giải quyết, nó có thể biểu hiện ra dưới hình thức của cuộc chiến
thương mại – một dạng chiến tranh không súng đạn nhưng có cùng những nguyên nhân
sâu xa với các cuộc chiến tranh thông thường trong lịch sử là bất đồng lợi ích giữa các
quốc gia. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến chiến tranh thương mại bao gồm:
Nguyên nhân chính trị trong nước: đây là nguyên nhân khá phổ biến trong các
cuộc chiến tranh thương mại đã diễn ra trong lịch sử, nhất là khi phía Mỹ tham gia. Bản
chất là các chính trị gia tìm cách “đánh bóng” hình ảnh của mình bằng cách nêu cao
khẩu hiệu tranh cử, hoặc giành lấy sự ủng hộ của một nhóm cử tri trong nước bằng
cách đưa ra các chính sách kinh tế mang lại lợi ích cho nhóm cử tri đó. Đặc biệt, dưới
tác động của thương mại quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có những ngành hưởng lợi và những
ngành bị thu hẹp, do đó, trong các chiến dịch tranh cử, các chính trị gia thường “hứa
hẹn” sẽ bảo hộ những ngành bị thu hẹp để tranh thủ phiếu bầu. Điều đó cũng ảnh
hưởng tới phản ứng của phía đối địch khi áp dụng các biện pháp trả đũa này có thể
nhằm vào một ngành hay nhóm ngành nhất định nhằm mục đích tác động lên một
nhóm cử tri, gián tiếp gây áp lực lên Chính phủ của quốc gia đối địch.
Nguyên nhân chính trị quốc tế: xuất phát từ cạnh tranh địa chính trị chiến lược mà
các nước, thường là các nước lớn, tiến hành chiến tranh thương mại, qua đó làm giảm
tiềm lực kinh tế, giảm sức mạnh và ảnh hưởng chính trị, gây chia sẽ nội bộ của quốc
gia đối thủ. Những nguyên nhân sâu xa có thể là lo ngại về tầm ảnh hưởng quốc tế của
mình, về vấn đề công nghệ, về nguy cơ mất an ninh quốc phòng…
1.2.2 Cơ chế tác động của chiến tranh thương mại tới dòng vốn FDI
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG

More Related Content

Similar to THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T... ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAY
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAYLuận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAY
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG (20)

Luận án: Thúc đẩy dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, HAY
Luận án: Thúc đẩy dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, HAYLuận án: Thúc đẩy dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, HAY
Luận án: Thúc đẩy dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, HAY
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NAM PHI
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI  VIỆT NAM - NAM PHI PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI  VIỆT NAM - NAM PHI
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NAM PHI
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBankXây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T... ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
 
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VietcomBank).doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VietcomBank).docLUẬN VĂN THẠC SĨ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VietcomBank).doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VietcomBank).doc
 
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAY
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAYLuận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAY
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt nam, HAY
 
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại
Luận văn: Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG Ngành: Kinh doanh thương mại LƯU MINH HUYỀN Hà Nội - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG Ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 8340121 Họ và tên học viên: Lưu Minh Huyền Người hướng dẫn: TS Nguyễn Ngọc Lan Hà Nội - 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng: • Luận văn thạc sĩ này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Ngọc Lan;
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ • Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và có căn cứ; • Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả. Luận văn không có sự sao chép của bất cứ tài liệu nào đã được công bố; • Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong Luận văn. Hà Nội - 2021 Tác giả Lưu Minh Huyền ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i MỤC LỤC ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iv DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............................................................. 7 1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI....................................................................... 7 1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI............................................................... 7 1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI................................................................... 12 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI...................................... 17 1.1.4 Tiêu chí về thu hút vốn FDI................................................................... 25 1.2 Quan niệm về chiến tranh thương mại và cơ chế tác động của chiến tranh thương mại đến dòng vốn FDI.......................................................................... 26 1.2.1 Quan niệm về chiến tranh thương mại và nguyên nhân...................... 26 1.2.2 Cơ chế tác động của chiến tranh thương mại tới dòng vốn FDI......... 29 1.3 Cơ sở thực tiễn thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung........................................................................... 33
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1.3.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung............................... 33 1.3.2 Tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI trên thế giới...................................................................................................... 37 1.3.3 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................................................... 39 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG.............................................................................................. 43 2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2020... 43 2.1.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 201643 2.1.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2017 đến năm 202055 2.2 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam .................. 67 2.3 Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................... 69 2.3.1 Cơ hội đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung......................................................................... 69 2.3.2 Thách thức đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung......................................................................... 76 iii 2.3.3 Một số vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................................................... 82 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG.............................................................................................. 92 3.1 Quan điểm thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung..................................................................................... 92 3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung .................................................................. 95 3.2.1 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với việc thu hút vốn FDI .......................................................................................................................... 95 3.2.2 Chủ động, kịp thời trong công tác xúc tiến đầu tư ............................... 98 3.2.3 Thu hút đầu tư có chọn lọc trong bối cạnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, kiểm soát hoạt động đầu tư ............................................................ 101 3.2.4 Xây dựng các cơ chế đặc thù tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.................................................................................................................... 102 3.2.5 Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam .............................. 105 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 111 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ US United State Hoa Kỳ EU European Union Liên minh châu Âu CEEC Central and Eastern European Chamber of Commerce Hợp tác giữa Trung Quốc và các nước Trung và Đông Âu UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới USD United States Dollar Đô la Mỹ VND Vietnamese Dong Việt Nam Đồng NDT Nhân dân tệ ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EVFTA European Union–Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu NIC Newly Industrialized Country Nước công nghiệp mới
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ TFP Total Factor Productivity Năng suất nhân tố tổng hợp PPP Public–private partnership Đầu tư theo hình thức đối tác công tư v RCEP Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực JCCI Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản Japan Chamber of Commerce and Industries KOTRA Korea Trade-Investment Promotion Agency Văn phòng xúc tiến thương mại và đầu tư Hàn Quốc R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia MNC Multinational corporation Công ty đa quốc gia vi DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ I. BẢNG Bảng 1.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung................................... 37 Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI năm 2005, 2010 và 2015.................................................................................................. 47 Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo lĩnh vực năm 2005, 2010 và 2015 ............................... 48 Bảng 2.4: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành ................................................. 50 Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng FDI trong năm 2000, 2005, 2015............................................................................. 53 Bảng 2.6: Thống kê nguồn vốn FDI giai đoạn 2017 – 2020 ................................... 56
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI giai đoạn 2017 – 2020..................................................................................................... 60 Bảng 2.8: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành ................................................. 62 Bảng 2.9: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng FDI giai đoạn 2017 - 2020....................................................................................... 65 II. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Diễn biến nguồn vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016............................... 43 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016 ................................. 44 Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn dự án đăng ký, thực hiện và tỷ lệ vốn thực hiện giai đoạn 2005 – 2016 ............................................................................................................. 46 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư giai đoạn 2005 – 2015 ............................................................................................................. 51 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2017 - 2020 .................................. 58 Biểu đồ 2.6: Quy mô vốn FDI trung bình dự án giai đoạn 2017 - 2020.................. 59 vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Mỹ và Trung Quốc là hai nền kinh tế hàng đầu thế giới chi phối kinh tế toàn cầu đồng thời cũng là hai đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam. Với xung đột thương mại Mỹ - Trung ngày càng leo thang, các doanh nghiệp và các ngành kinh tế Việt Nam phải đối mặt với các mối đe dọa trực tiếp chưa rõ ràng, nhưng các tác động của xung đột thương mại đã thể hiện rất rõ trong việc dịch chuyển và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính chiến lược, lâu dài và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI, trong đó có các lý thuyết như: Lý thuyết về năng suất cận biên vốn; Lý thuyết về lợi thế sở hữu; Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm; Lý thuyết nội bộ hoá và Lý thuyết chiết trung của Dunning, Luận văn đã tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI bao gồm: Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường quốc tế. Ngoài ra, Luận văn đề cập đến hệ thống chỉ tiêu thu hút vốn FDI như: Quy mô vốn đăng ký, quy mô vốn thực nhận và cơ cấu FDI. Luận văn nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các quốc
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ gia và chỉ ra tác động của chiến tranh thương mại lên việc thu hút dòng vốn FDI thông qua kênh thương mại; kênh tiền tệ, tỷ giá và các kênh khác. Luận văn cũng trình bày khái quát về diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong thời gian qua và các giải pháp thu hút FDI mà một số quốc gia Châu Á đã thực hiện để làm kinh nghiệm, tiền đề tham khảo cho Việt Nam. Thêm vào đó, qua việc so sánh tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong 2 giai đoạn: 2005 – 2016 và 2017 – 2020 , Luận văn cũng chỉ ra ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến thu hút vốn FDI của Việt Nam và cơ hội, thách thức cũng như những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với thu hút FDI vào Việt Nam. Kết hợp những phân tích về mặt lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đưa ra quan điểm đối với thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đồng thời cũng đề xuất các giải pháp để tận dụng những cơ hội, vượt qua thách thức nhằm tối ưu hoá việc thu hút nguồn vốn này vào Việt Nam trong thời gian tới. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế dài hạn và nâng cao mức sống của người dân luôn là những mục tiêu hàng đầu của Chính phủ các nước. Để đạt được những điều đó, không những tiến bộ khoa học – kỹ thuật cần được chú ý mà còn phụ thuộc vào tương tác giữa các nước trong bối cảnh thị trường thế giới ngày gắn kết chặt chẽ. Sự tương tác này không chỉ thể hiện ở việc trao đổi mua bán hàng hoá mà còn liên quan đến nguồn vốn lưu động từ nước này sang các nước còn lại hay nói cách khác là thu hút vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI luôn được xem là một trong những trụ cột của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. FDI đã cung cấp một nguồn vốn quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường và tạo nên nhiều việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế đáng kể. Vì vậy, giải pháp thích hợp để thu hút và tận dụng tối đa nguồn vốn này là vấn đề rất cần được quan tâm. Từ giữa năm 2018 đến nay, bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế xuất hiện nhiều nét mới đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lần đầu tiên sau 30 năm thu hút FDI, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW để định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ tư nước ngoài đến năm 2030. Nghị quyết này được kỳ vọng sẽ mở ra một kỷ nguyên mới, giúp Việt Nam thu hút được một thế hệ FDI mới có chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó, tình hình khu vực và quốc tế xuất hiện các yếu tố bất lợi đan xen, nổi bật là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Do những đòn tấn công mạnh mẽ của Mỹ, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc và Hong Kong đã chuyển vốn đầu tư tới Việt Nam. Đây được coi là đòn bẩy làm gia tăng tỷ lệ các tổ chức FDI đầu tư vào Việt Nam. Trong 5 tháng đầu năm 2020, tỷ lệ doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng đến 69% so với cùng kỳ năm 2019. Sự dịch chuyển này cho thấy ảnh hưởng đáng kể của cuộc chiến thương mại này đối với Việt Nam. Theo đó, Trung Quốc trở thành quốc gia 2 đăng ký FDI mới lớn nhất vào Việt Nam, vượt cả Hàn Quốc và Nhật Bản. Số dự án FDI từ Trung Quốc tính đến tháng 05/2019 là 1,3 tỷ đô la Mỹ. Trong khi đó các nước Singapore và Hàn Quốc, mỗi nước chỉ có mức gần 700 triệu đô la Mỹ. Đây là cơ hội tương đối lớn cho Việt Nam, nhưng cơ hội luôn đi kèm những rủi ro tương xứng. Nếu không có chiến lược thu hút hiệu quả, Việt Nam có thể thu hút phải dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, ô nhiễm. Nhất là khi Trung Quốc siết chặt các dự án tác động xấu đến môi trường, tiêu thụ nhiều năng lượng do chi phí nhân công ở nước này tăng cao. Bên cạnh đó, nhiều công ty Hoa Kỳ cũng đang tích cực tìm kiếm thị trường mới làm điểm đến cho chuỗi cung ứng của họ. Cơ hội này không chỉ dành riêng cho Việt Nam mà cuộc cạnh tranh thu hút vốn FDI đang diễn ra rất mạnh mẽ ở khu vực Châu Á, trong đó đặc biệt 2 đối thủ lớn nhất là Ấn Độ và Indonesia. Để có thể khẳng định lợi thế của mình, Việt Nam cần phải linh hoạt chuyển mình để trở thành lựa chọn tốt nhất của các nhà đầu tư, đồng thời có thể thu hút dòng vốn FDI chất lượng trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của FDI với nền kinh tế Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI, luận văn lựa chọn đề tài: “Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung” làm công trình nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thu hút FDI luôn là vấn đề được quan tâm không chỉ đối với Việt Nam mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã đề cập đến vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn. 2.1 Các nghiên cứu quốc tế về thu hút vốn FDI Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận sự cần thiết của nguồn vốn đầu tư nước
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ngoài đối với quốc gia tiếp nhận vốn và là một động lực quan trọng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Về động cơ của FDI, World Bank (2011), Rajan (2014) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy một xu thế để chạy đua thu hút FDI trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lý do để thu hút nguồn vốn này vào từng khu vực không giống nhau. Do đó, các nghiên 3 cứu này gợi ý các quốc gia cần dựa trên tiềm lực và lợi thế của riêng mình để đề ra chính sách thu hút FDI phù hợp và hiệu quả nhất. Về hệ thống chính sách FDI, các chính sách có thể được phân chia làm ba cấp độ: (i) chính sách thu hút FDI; (ii) chính sách nâng cấp FDI; (iii) chính sách tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và các đảm bảo bằng luật về quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư. Đây cũng là chính sách được ưu tiên hàng đầu ở hầu hết các quốc gia đang phát triển trong khi các quốc gia phát triển theo đuổi tương đối đồng đều các cấp độ chính sách nói trên. Về hiệu quả của các chính sách FDI, các nghiên cứu đều đồng tình rằng chính sách FDI hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng quốc gia. Nghiên cứu của Rajan (2014) kết luận rằng một quốc gia muốn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài thì cần phải tạo ra một môi trường thuận lợi bằng cách giảm thiểu các chi phí quản lý phức tạp. Trong khi đó, nghiên cứu của Bellak và cộng sự (2005) phân tích dữ liệu của hai nhóm là Mỹ - 6 nước EU (US + EU6) và nhóm 4 nước Tây Âu (CEEC4). Kết quả chỉ ra rằng chi tiêu Chính phủ cho hoạt động R&D sẽ tăng thêm tầm quan trọng của FDI ở các nước CEEC4 trong khi đó US+EU6 lại tập trung vào cải thiện chi phí lao động và chính sách thuế để thu hút FDI. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu “Policy Competition for Foreign Direct Investment” của tác giả Charles Oman (2008), thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế chủ yếu phân tích chính sách thu hút FDI của các nước phát triển và đang phát triển. Về mức độ thu hút vốn FDI (ngưỡng FDI), dựa trên ý tưởng về mối quan hệ phụ thuộc giữa FDI và tăng trưởng kinh tế với khả năng hấp thụ của nước nhận đầu tư, nhiều nghiên cứu đã đưa ra các gợi ý về các biến ngưỡng như Borensztein (1998), Raheem D. I & Oyinlola M. A. (2013), Alleyne D. & S. Edwards (2011), Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H. (2008),… Mặc dù kết quả khác nhau nhưng hầu hết đều đi đến kết luận về việc tồn tại một hoặc nhiều ngưỡng mà một khi đạt tới giá trị này, tác động của
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ FDI lên tăng trưởng kinh tế sẽ bị đảo chiều. 4 2.2 Các nghiên cứu trong nước về thu hút vốn FDI Ở Việt Nam đã có đáng kể công trình nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI dưới nhiều góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau. Về đối tượng và không gian nghiên cứu, các công trình chủ yếu được thực hiện ở cấp độ quốc gia (Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Mại, 2012 – 2015; …), vùng (Nguyễn Ngọc Anh, 2014) hoặc địa phương (Nguyễn Tiến Long, 2010). Về dữ liệu, chủ yếu các nghiên cứu được tiến hành với số liệu chuỗi thời gian (Nguyễn Văn Duy và cộng sự, 2014), một số khác sử dụng số liệu mảng (Melte Sengun, 2014; Sajid Anwar & Lan Phi Nguyen, 2013; …). Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chủ yếu xoay quanh các vấn đề phổ biến như: thực trạng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến FDI, kinh nghiệm thu hút vốn FDI tại một số quốc gia… Về thực trạng dòng vốn FDI, đa số các kết quả nghiên cứu đều thống nhất rằng dòng vốn FDI vào Việt Nam gần như tăng trưởng liên tục qua các năm và đều khẳng định vị trí quan trọng của dòng vốn này đối với sự tăng trưởng kinh tế cả trên cấp độ vi mô và vĩ mô (Nguyễn Xuân Trung, 2011; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2010; …). Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu phân tích nhưng bất cập trong việc thu hut FDI đến Việt Nam (Trần Quang Thắng, 2012) nhưng chỉ dừng lại ở đưa ra các nhận định định tính. Về hệ thống chính sách FDI ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận chúng nhất về hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút FDI của các nền kinh tế khác (Nguyễn Xuân Trung, 2011) tuy nhiên cũng chỉ dựa trên phân tích định tính. Thêm vào đó, các nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào việc thu hút nguồn vồn này chứ không bao quát các cấp độ chính sách FDI khác. Một vấn đề nữa là các chỉ tiêu đánh giá cụ thể hiệu quả chính sách FDI tại Việt Nam cũng hầu như không được đề cập tới. 2.3 Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể nhận thấy rằng tuy thu hút vốn đầu tư nước ngoài không phải một đề tài mới nhưng vẫn có những khoảng trống nghiên cứu có thể khai thác: 5 Thứ nhất, Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về tình hình thu hút vốn
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ FDI trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Thứ hai, số liệu của các công trình nghiên cứu còn chưa cập nhật. Các kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các nước khác trên thế giới đã cũ, không còn phù hợp với tình hình hiện nay. Thứ ba, có rất ít công trình nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả của chính sách, hoạt động thu hút FDI. Dựa vào những phân tích bên trên, để góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI, đề tài luận văn hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây: (1) Cơ chế tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến việc thu hút FDI vào Việt Nam như thế nào? (2) Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung như thế nào? (3) Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam nên có quan điểm và những giải pháp gì nhằm tối ưu việc thu hút vốn FDI? 3. Mục đích nghiên cứu 3.1 Mục đích chung Nghiên cứu việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. 3.2 Mục đích cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý luận thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; -Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thu hút FDI vào Việt Nam 6 - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu thu hút FDI vào Việt Nam + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020 và đề xuất quan điểm, giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới trong bối cảnh cuộc
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ chiến thương mại Mỹ - Trung 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu: - Phương pháp nghiên cứu định tính; - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp diễn dịch và quy nạp; - Phương pháp phân tích và tổng hợp; - Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI và thực tiễn thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Chương 2: Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI 1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI 1.1.1.1 Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment) Theo Cẩm nang cán cân thanh toán tái bản lần 5 (1993) của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: “Một hình đầu tư quốc tế trong đó một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh tế khác. Đầu tư trực tiếp bao hàm mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của nhà đầu tư đối với công tác quản trị hoạt động tại doanh nghiệp nhận khoản vốn đầu tư”. Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD): “FDI là việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia này (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty mẹ) vào một công ty ở
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ một quốc gia khác (công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty con)”. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được xem là “việc đầu tư được thực hiện nhằm thu được lợi ích lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia (nhà đầu tư trực tiếp) vào một chủ thể kinh tế ở một quốc gia khác (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao hàm sự tồn tại của một mối quan hệ trong dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận vốn, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của mối quan hệ này lên công tác quản trị hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể kinh tế, và các giao dịch kế tiếp sau liên quan đến vốn các chủ thể này với các chi nhánh, các đơn vị liên kết”. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản 8 mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty””. Theo Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà dầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Như vậy, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về FDI nhưng nhìn chung FDI có những đặc điểm sau: Thứ nhất, FDI là hoạt động đầu tư dài hạn của các nhân hoặc tổ chức này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chủ đầu tư có quyền tự quyết định lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Muốn thu hút FDI, các nước được đầu tư cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Thứ hai, FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã đầu tư. Theo đó, tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định là cơ sở quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời, lợi nhuận
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ và rủi ro của các nhà đầu tư cũng tương ứng với tỷ lệ này. Để được tham gia kiểm sát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải góp đủ số vốn tối thiểu, tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia. Tóm lại, FDI là hình thức đầu tư dài hạn của các cá nhân hay tổ chức nước này vào một nước khác bằng việc xây dựng các cơ sở kinh doanh, sản xuất. Chủ đầu tư là người nằm quyền quản lý, điều hành mô hình sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. 1.1.1.2 Tác động của vốn FDI a. Đối với nước chủ đầu tư - Tác động tích cực: Thứ nhất, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị. Xét trên góc độ vĩ mô, FDI đã giúp nền kinh tế nước chủ đầu tư bành trướng sức 9 ảnh hưởng, trở thành những cường quốc dẫn đầu nền kinh tế thế giới, đồng thời góp phần củng cố và nâng cao địa vị chính trị; Thứ hai, FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ; Thứ ba, FDI còn được coi là một “chiến lược phòng vệ” giúp các doanh nghiệp tránh được những hàng rào bảo hộ mậu dịch hà khắc của nhiều quốc gia. - Tác động tiêu cực: Thứ nhất, FDI khiến tình hình thất nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh tế nội địa cũng bị ảnh hưởng. Một trong những nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài là nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề của nước đầu tư. Thêm vào đó, nước sở tại lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng hoá cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hướng giảm mức thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng mức thuê công nhân ở nước sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động ở nước đầu tư và quyền lợi lao động ở nước chủ nhà. Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là các rủi ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thường đầu tư phân tán ở nhiều quốc gia để hạn chế rủi ro. b. Đối với nước nhận đầu tư - Tác động tích cực:
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Một là, thực hiện tốt việc tiếp nhận FDI đem lại cho nước tiếp nhận nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường… Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với những nước đang hạn chế về nguồn vốn trong nước và có cơ hội tăng thêm vốn trên thị trường quốc tế, mà nước nhận đầu tư không phải lo gánh nặng công nợ. Hơn nữa, FDI có khả năng tăng nguồn vốn trong nước vào các dự án đầu tư; Hai là, FDI thường đi kèm với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyển giao các bí quyết công nghệ (bí quyết kỹ thuật) tiên tiến. Nhờ chuyển giao, lan toả công nghệ mà 10 năng suất lao động ở nước tiếp nhận và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngày càng tăng. Cụ thể là thông qua FDI, các công ty xuyên và đa quốc gia thường với nguồn vốn lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến đã chuyển giao công nghệ và tài sản vô hình cho các doanh nghiệp nước tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng con đường này, các doanh nghiệp nước tiếp nhận có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ đã tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp khác cũng phải nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình; Ba là, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh nghiệp… đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hoá, hội nhập và cạnh tranh quốc tế gay gắt. Các kỹ năng trên là tài sản vô hình hết sức quan trọng mà các công ty quốc tế chuyển giao cho các công ty nước tiếp nhận. Thông qua FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phương pháp quản lý, cách thức điều hành tiên tiến của các công ty xuyên và đa quốc gia; Bốn là, thực hiện FDI tại nước tiếp nhận đầu tư, các công ty xuyên và đa quốc gia sử dụng lao động tại địa phương. Điều này tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng và tri thức của họ. Ngay cả trong trường hợp họ không còn làm việc trong các công ty này, họ có thể làm việc hiệu quả ở các nơi khác với vốn kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo và tích luỹ; Năm là, lợi ích thu được của các nước tiếp nhận đầu tư từ các hoạt động nghiên cứu, triển khai và phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều so với việc di chuyển vốn. Vì vậy, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư thực hiện khuyến khích các công ty nước ngoài thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ; Sáu là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển sẽ
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên doanh và mạng sản xuất, cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Đây là con đường nhanh nhất và có hiệu quả nhất giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận đến với thị trường nước ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế; 11 Bảy là, FDI được thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Ngoài ra, FDI còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong và ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… - Tác động tiêu cực: Một là, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trường của các công ty nước ngoài và khả năng của các công ty này trong việc thực hiện quyền lực đó nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nước ngoài. Bằng nhiều biện pháp, chính sách cạnh tranh khác nhau, các công ty xuyên và đa quốc gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường; Hai là, khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì chạy theo lợi nhuận, nên các nhà đầu tư nước ngoài thường khai thác triệt để và tìm mọi biện pháp để sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai… ở nước tiếp nhận. Điều này dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái; Ba là, làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Một trong những động lực thúc đẩy các nhà đầu tư mở rộng hoạt động ra nước ngoài là gia tăng các mục tiêu đã đặt ra, trong đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện FDI, các nhà đầu tư thường quan tâm nhiều đến mục đích thu lợi nhuận, nên vốn đầu tư của họ thường tập trung vào các ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó, các chính phủ thường quan tâm nhiều đến mục tiêu bảo đảm sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm giảm khoảng cách phát triển với các vùng khác. Chính sự không đồng thuận và không thống nhất giữa mục tiêu của chủ thể đầu tư và chủ thể nước tiếp nhận đã làm giảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối với việc thực hiện các mục tiêu mà nước tiếp nhận đã đề ra;
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 Bốn là, chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường. Qua hoạt động chuyển giao công nghệ, các công ty nước ngoài có thể trợ giúp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư, nhưng cũng có thể làm cho nước đó phụ thuộc sự vận động của dòng công nghệ nước ngoài. Bên cạnh đó, công nghệ được chuyển giao cho các nước đang phát triển thường là những công nghệ không phù hợp, đã lạc hậu và thuộc ngành gây ô nhiễm môi trường, chứ không phải chủ yếu là công nghệ nguồn, công nghệ ở các nước tiên tiến, hiện đại. Đây là những công nghệ có khả năng biến nước tiếp nhận trở thành “bãi rác” công nghệ cho các nhà đầu tư. Trên thực tế, tác động hai mặt (tích cực và tiêu cực) mà FDI đưa lại cho nước tiếp nhận đầu tư đang gây nhiều vấn đề tranh cãi. Dưới góc độ lý thuyết thuần tuý khó có thể khẳng định được loại tác động nào chiếm ưu thế. Sự khẳng định vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào sự thay đổi của tình hình kinh tế khu vực, thế giới và từng nước. Vào những năm của thập kỷ 70 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đang phát triển đều thống nhất cho rằng các tác động tiêu cực của FDI mạnh hơn các tác động tích cực của nó. Trong những năm gần đây, qua lợi ích kinh tế mà FDI mang lại cho các nước đang phát triển, thì tác động tích cực của FDI đang nổi trội hơn và đóng vai trò ngày càng tăng trong phát triển kinh tế của các quốc gia này. 1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI Đã có rất nhiều lý thuyết về vốn FDI được phát triển từ những năm 1930 cho tới nay. Tuy có sự khác biệt về cách tiếp nhận, nhưng các lý thuyết này đều tập trung vào trả lời 3 câu hỏi chính: (i) Động cơ nào dẫn đến một doanh nghiệp tiến hành hoạt động FDI? (ii) Tại sao doanh nghiệp lại tiến hành hoạt động FDI chứ không phải hoạt động khác như xuất khẩu hoặc cấp giấy phép? (iii) Những yếu tố nào của nước nhận đầu tư sẽ tác động tới sự lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia? Lý thuyết về năng suất cận biên vốn của MacDougall (1960), lý thuyết về lợi thế sở hữu (Hymer, 1960), lý thuyết về chu kỳ sản phẩm (Vernon, 1966), lý thuyết nội bộ hoá (Coase, 1937) và lý thuyết chiết trung (Dunning, 1977) được xem là các lý thuyết nền tảng quan trọng và được đề cập hầu hết trong các nghiên cứu. 1.1.2.1 Lý thuyết về năng suất cận biên vốn 13 Lý thuyết của MacDougall (1960) được coi là một trong những lý thuyết dầu tiên về FDI. Lý thuyết này được đặt trên giả định là thị trường cạnh tranh hoàn hảo và phát
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ triển từ lý thuyết của Hescher Ohlin và Samuaelson về sự vận động vốn – mô hình H- O. Lý thuyết này sau đó lại được phát triển bởi Kemp (1964) và đặt trên một mô hình giả định rằng hai nước có cho phí vốn bằng với năng suất cận biên. MacDougall và Kemp cùng phát biểu rằng khi dòng vốn di chuyển tự do từ nước đầu tư sang nước nhận đầu tư thì năng suất cận biên của vốn có xu hướng trở nên cân bằng giữa hai nước. Các tác giả nhận thấy răng sau khi đầu tư, sản lượng của nước đầu tư giảm đi nhưng thu nhập quốc dân lại không giảm. Điều này là do về dài hạn nước đầu tư nhận được các thu nhập lớn hơn từ các khoản đầu tư ra nước ngoài của nó. Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận năm 1960. Nhưng sau đó, lý thuyết này đã không lý giải được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra, hay tỷ suất đầu tư trong nước cao nhưng tỷ suất đầu tư ra nước ngoài cũng cao… Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ được coi là bước khởi đầu để nghiên cứu FDI. 1.1.2.2 Lý thuyết về lợi thế sở hữu (Ownership Advantage theory) Lý thuyết này được khởi xướng bởi Hymer (1960), đây là nỗ lực đầu tiên khi đưa ra một lý thuyết độc lập nhằm giải thích xu hướng đầu tư ra nước ngoài. Hymer đưa ra quan điểm của mình xuất phát từ các nền kinh tế công nghiệp và khẳng định rằng một công ty muốn vượt qua rào cản quốc tế, tham gia vào quá trình sản xuất thì công ty phải có lợi thế độc quyền (Mahoney và cộng sự, 2001). Theo Hymer (1960), có 2 yếu tố quan trọng để một doanh nghiệp tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Thứ nhất là doanh nghiệp này phải sở hữu lợi thế cạnh tranh như: lợi thế kinh tế theo quy mô (economics of scale), lợi thế khác biệt sản phẩm (product differentination), lợi thế về các công nghiệp hiện đại, các kiến thức quản trị, tài chính hoặc marketing cao cấp (Ball và cộng sự, 2008). Những lợi thế cạnh tranh này giúp các công ty đa quốc gia vượt qua những khó khăn, trở ngại cũng như những rủi ro khi đầu tư ở nước ngoài. Hymer (1960) cũng đề cập đến việc các doanh nghiệp có thể “bán” những lợi thế của họ thông qua việc cấp giấy phép (licensing). Tuy nhiên, cấp giấy phép thương tạo ra lợi nhuận ít hơn cho doanh nghiệp so với hoạt động sản xuất 14 trực tiếp, cũng như liên quan tới những rủi ro về kiểm soát chất lượng. Yếu tố thứ hai để doanh nghiệp đầu tư ở quốc gia khác là vượt qua những rào cản trên thị trường quốc tế. Nếu một doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh đã thành lập ở thị trường nước ngoài hoặc cố thâm nhập vào thị trường, công ty đa quốc gia này có thể hợp tác và chia sẻ thị trường với đối thủ cạnh tranh hoặc có thể trực tiếp kiểm soát quy trình sản xuất ở thị
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ trường nước ngoài. Thông điệp của lý thuyết của Hymer cho thấy để hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra, thị trường phải là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và tạo ra những lợi thế cũng như bất lợi cho doanh nghiệp. Việc đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giảm sự cạnh tranh, giúp doanh nghiệp loại bỏ các rào cản và có thể khai thác lợi thế của thị trường nước ngoài (Ietto-Gilles, 2005). Lý thuyết của Hymer đã được phát triển trong những nghiên cứu khác như của Caves (1971), Cowling và Sugden (1987), Dunning (1977) và Knickerbocker (1973). Nghiên cứu của Caves (1971) đã ủng hộ lý thuyết của Hymer rằng các doanh nghiệp cần có những lợi thế sở hữu để có thể cạnh tranh với các đối thủ ở nước tiếp nhận đầu tư. Caves (1971) cũng đề cập tới sự khác biệt về sản phẩm như một lợi thế quan trọng để cạnh tranh. Nhờ có những kiến thức tiên tiến về sản xuất cho phép doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm khác biệt, kiểm soát giá bán và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu của Caves (1971) còn cho thấy đầu tư FDI được ưa thích hơn các hoạt động khác như xuất khẩu hoặc cấp giấy phép nếu kiến thức của doanh nghiệp được dùng để sản xuất sản phẩm khác biệt thay vì sử dụng kỹ năng quản lý. Nghiên cứu của Knickerbocker (1973) lại tiếp tục mở rộng lý thuyết của Hymer. Bằng cách nghiên cứu về hành vi của 187 công ty đa quốc gia của Mỹ đầu tư ở 23 quốc gia trong giai đoạn 1948-1967, Knickerbocker đi đến kết luận rằng các công ty đa quốc gia này hoạt động rất năng động ở thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và hoạt động đầu tư FDI diễn ra là do họ sử dụng chiến lược “theo sau người dẫn đầu” (Faeth, 2005). Khi một công ty tham gia vào thị trường nước ngoài, các công ty khác trong ngành cũng sẽ theo sau. Tuy nhiên, lý thuyết lợi thế sở hữu của Hymer có hạn chế là không đưa ra được những hàm ý về chính sách với dòng vốn FDI và không đề cập tới tác động của những khía cạnh chính trị hoặc xã hội của dòng vốn FDI đối với các quốc gia đang phát triển 15 (Dunning & Rugman, 1985). Ngoài ra, lý thuyết này còn hạn chế là chỉ tập trung vào những lợi thế của các công ty đa quốc gia mà chưa đề cập tới những nhân tố thuộc về địa điểm của nước tiếp nhận đầu tư. 1.2.2.3 Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm (Product Life Cycle theory) Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm được phát triển bởi Raymond Vernon (1966). Lý thuyết này cho phép giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh của họ từ việc xuất khẩu các sản phẩm sang thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vernon (1966) cho rằng các sản phẩm phải trải qua một chu kỳ sống bao gồm bốn giai đoạn
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ bao gồm: giới thiệu, phát triển, chín muồi và suy thoái. Trong giai đoạn giới thiệu, vì sản phẩm mới còn sản xuất độc quyền nên giá cao, sản lượng tiêu thụ ít, chủ yếu được tiêu thụ ở nước phát minh ra sản phẩm. Ở giai đoạn phát triển: sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh, nhiều nhà sản xuất cùng tham gia sản xuất các sản phẩm tương tự dẫn đến cạnh tranh tăng, các nhà sản xuất bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm và đồng thời tìm cách di chuyển địa điểm sản xuất sang các quốc gia có sự tương đồng về mức sống và văn hoá. Trong giai đoạn thứ 3, giai đoạn chín muồi, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, giá sản phẩm giảm nhiều, thị phần cũng giảm. Sau khi cải tiến thay đổi mẫu mã và kiểu dáng, nhà sản xuất tìm cách phát triển thị trường mới, di chuyển địa điểm sản xuất sang các nước kém phát triển hơn. Trong giai đoạn sản phẩm suy thoái, sản phẩm chỉ chủ yếu còn ở thị trường của những nước đang phát triển. Trong giai đoạn này có hiện tượng xuất khẩu ngược sản phẩm về nước công nghiệp phát triển do một số bộ phận dân cư vẫn còn có nhu cầu về sản phẩm. Lý thuyết này chỉ giải thích cho việc đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số doanh nghiệp theo nguyên lý vòng đời quốc tế của sản phẩm mà không giải thích cho việc tại sao các dạng thâm nhập thị trường khác lại không hiệu quả hoặc kém hiệu quả hơn. 1.2.2.4 Lý thuyết nội bộ hoá (Internalisation theory) Theo lý thuyết này, hoạt động FDI sẽ diễn ra khi giao dịch bên trong công ty (Internal transaction) tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty (External transaction) khi thị trường không hoàn hảo (Mahoney và cộng sự, 2001). Có một số nguyên nhân dẫn 16 đến thị trường không hoàn hảo như “không hoàn hảo tự nhiên” (khoảng cách giữa các quốc gia làm tăng chi phí vận tải), “không hoàn hảo mang tính cơ cấu” (rào cản thương mại giữa các quốc gia như tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường, các yêu cầu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và công nghệ (Kehal, 2004). Khi thị trường không hoàn hảo như vậy, người ta phải tạo ra thị trường bằng cách tạo ra một môi trường giao dịch bên trong công ty, sử dụng tài sản nội bộ công ty mẹ - con, con – con. Ví dụ, nếu có vấn đề liên quan đến việc mua các sản phẩm dầu lửa trên thị trường thì một doanh nghiệp có thể quyết định mua một nhà máy lọc dầu. Lợi ích của nội bộ hoá là tránh được độ trễ về mặt thời gian, việc mặc cả khi mua bán và tình trạng thiếu thốn người mua. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu cung cấp và chi phí giao dịch cao khi phải mua quặng sắt và chi phí vận chuyển, nó sẽ loại bỏ được tình trạng thiếu nguyên liệu. Nội bộ hoá phải có những lợi ích lớn hơn chi
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ phí phát sinh khi thành lập công ty mẹ-con thì mới được sử dụng. Tuy nhiên, lý thuyết này không giải thích được lợi ích nội bộ hoá là gì, không đưa ra được các bằng chứng cụ thể và khó kiểm chứng bằng nghiên cứu thực nghiệm. 1.1.2.5 Lý thuyết chiết trung của Dunning (Dunning’s electic theory) Lý thuyết chiết trung hay còn gọi là mô hình OLI, được phát triển bởi Dunning (1977). Theo Dunning, một công ty dự định tham gia vào hoạt động FDI cần có 3 lợi thế đó là: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantage – O); (2) Lợi thế về địa điểm (Location advantage – L) và (3) Lợi thế nội bộ (Internalisation advantage – I). Lợi thế sở hữu có thể được hiểu là công ty đang sở hữu những lợi thế so với công ty khác như công nghệ, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm và kỹ năng quản lý. Lợi thế sở hửu là tiền đề cho hoạt động FDI. Lợi thế địa điểm có được khi công ty đầu tư tại một địa điểm mang lại những lợi thế giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn các công ty khác. Lợi thế địa điểm có thể đến từ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, quy mô thị trường lớn, chi phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thấp, môi trường kinh doanh thân thiện. Lợi thế địa điểm là lý do tại sao một số quốc gia lại hấp dẫn hơn các nước khác hay công ty chọn địa điểm này thay vì địa điểm khác. Lợi thế nội bộ hoá là sự tương tác giữa hai lợi thế với nhau. Nhờ nội hoá 17 hoạt động tại một địa điểm làm giảm chi phí giao dịch thay vì cấp phép hoặc xuất khẩu công nghệ như chi phí ký kết và thực hiện hợp đồng. Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện trên đều phải được thoả mãn trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tốc “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở từng nước, từng khu vực và từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ việc các nước này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning phát hiện vào năm 1979. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI Dựa vào nền tảng lý thuyết nói trên, nhiều nhân tố khác nhau đã được đề xuất trong các nghiên cứu thực nghiệm để giải thích về dòng vốn FDI. Các quan điểm về nhân tố ảnh hưởng đến FDI có thể được tập hợp theo hai nhóm chính: quan điểm xuất phát từ cách tiếp nhận vi mô (coi các MNC là các chủ thể chính quyết định dòng vốn FDI, trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về các MNC để lý giải hiện tượng FDI và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các MNC)
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ và quan điểm xuất phát từ cách tiếp nhận vĩ mô theo đó cơ cấu thị trường sẽ quyết định các nhân tố ảnh hưởng đến FDI). Nhìn chung có thể tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI thành hai nhóm chính: các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường quốc tế. 1.1.3.1 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay khôngnghĩa là cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhậnđầu tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia thành ba nhóm: Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các quy định liên quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI. 18 Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép, hạn chế, cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chếquyền sở hữu của các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt động hay áp đặt một số điều kiện hoạt động; có hay không các ưu đãi nhằmkhuyến khích FDI; …), các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau, …) và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư Nhà nước (cạnh tranh có bình đẳng hay không; có hiện tượng độc quyền không; thông tin trên thị trường có rõ ràng, minh bạch không…). Các qui định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI. Các quy định thông thoáng, có nhiều ưu đãi, không có hoặc ít có các rào cản, hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có nhiều quy định mang tính chất hạn chế và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI không vào được hoặc các chủ đầu tư không muốn đầu tư. Các quy định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy theo định hướng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trong từng thời kỳ, thậm chí có tính đến cả các quy hoạch về ngành và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, một số các quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ (i) Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nước theo đuổi chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một thời gian khi thị trường đã bão hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ không hấp dẫn được FDI; (ii) Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty. Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết định đầu tư; 19 (iii) Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Như vậy các chính sách này ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đầu tư. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp. Lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn của các chủ đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt… ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp; (iv) Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy chính sách này ảnh hưởng đến FDI; (v) Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ (khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào, vùng nào không cần khuyến khích…); (vi) Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nước ngoài; ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước…; (vii) Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế… ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI;
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ (viii) Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết. Ngày nay, các quy định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch… Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư. 20 Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong thu hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI: (i) Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường; Đối với các chủ đầu tư muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì dung lượng thị trường của nước nhận đầu tư là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tư cân nhắc để lựa chọn địa điểm đầu tư. Một nước với dân số đông, GDP bình quân đầu người cao, GDP tăng trưởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI vì đem lại cho chủ đầu tư cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận. Thị trường trong nước nhận đầu tư cũng rất quan trọng đối với các chủ đầu tư là các hãng cung ứng dịch vụ. Lý do chính trong trường hợp này không phải vì hàng rào thuế quan hay phi thuế quan mà do tính đặc thù của sản phẩm dịch vụ là không thể vận chuyển sản phẩm từ nước này sang nước khác, từ nơi này sang nơi khác. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu dịch vụ ở nước ngoài các công ty dịch vụ phải thiết lập các cơ sở cung ứng ở chính nước đó. Bên cạnh thị trường trong nước, các chủ đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của hàng hóa sản xuất ra tại nước nhận đầu tư. Trong xu thế tăng cường liên kết kinh tế quốc tế và khu vực ngày nay, những nước tham gia vào nhiều các liên kết quốc tế sẽ có lợi thế trong thương mại quốc tế vì hàng hóa từ nước này xuất khẩu sang các nước thành viên khác trong liên kết sẽ được hưởng chế độ thương mại ưu đãi hơn hàng hóa từ các nước không phải thành viên chảy vào. Chính vì vậy chủ đầu tư nước ngoài chỉ cần đầu tư vào một nước có tham gia vào nhiều các liên kết kinh tế khu vực và thế giới sẽ có cơ
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ hội tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn rất nhiều thị trường nước nhận đầu tư. Đây là một lợi thế mà các chủ đầu tư nước ngoài không thể bỏ qua khi cân nhắc lựa chọn địa điểm đầu tư. 21 (ii) Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương hiệu…); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông); Việc có sẵn các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đã từng là yếu tố cơ bản thu hút FDI của các nước. Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang phát triển cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Lực lượng này đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động. Ngược lại, những ngành, lĩnh vực, những dự án đầu tư đòi hỏi công nghệ cao kèm theo yêu cầu về lao động có trình độ cao, có tay nghề, được đào tạo bài bản. Không phải lúc nào các chủ đầu tư nước ngoài cũng đem công nghệ cùng với vốn đi đầu tư ở các nước khác. Bản thân họ cũng kỳ vọng tìm được những công nghệ nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản mới do doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư sáng tạo ra và sở hữu độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các dòng vốn FDI chảy giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau. (iii) Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/đến hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực. Khi các chủ đầu tư chú trọng đến việc giảm chi phí thì một trong những chi phí được các chủ đầu tư chú ý nhiều đó là chi phí lao động. Điều này đặc biệt đúng trong những ngành, những lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Các chủ đầu tư sẽ tìm đến những thị trường có nguồn lao động rẻ, phù hợp. Tất nhiên chủ đầu tư cũng phải tính toán cân đối giữa tiền lương, chi phí đào tạo, các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng lao động với năng suất lao động để quyết định đầu tư ở địa điểm nào có hiệu quả sử dụng lao động cao nhất. Các ngành có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu cao 22
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ trong giá thành sản phẩm lại chú ý nhiều đến việc giảm các chi phí liênquan đến việc mua các nguyên vật liệu, …. Cơ sở hạ tầng như cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Chính vì vậy khi lựa chọn địa điểm đầu tư các chủ đầu tư nước ngoài phải cân nhắc vấn đề này. Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệuquả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài (các trường song ngữ, chất lượng cuộc sống, …); các dịch vụ hậu đầu tư. Từ lâu các nước nhận đầu tư đã ý thức được tầm quan trọng của các yếu tố này, vì vậy các nước thường tìm cách cải tiến các yếu tố này nhằm tạo thuận lợi nhiều hơn cho cácchủ đầu tư. Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh đất nước, đặc biệt giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài; các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư. Xúc tiến đầu tư đặc biệt quan trọng đối với các nước mới mở cửa thu hút FDI hoặc vừa thay đổi các chính sách liên quan đến FDI chuyển từ hạn chế sang mở cửa và khuyến khích FDI. Hoạt động xúc tiến đầu tư lúc này sẽ giúp các chủ đầu tư biết đến những chính sách thuận lợi dành cho FDI mới được ban hành ở nước nhận đầu tư. Từ đó chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không vào nước đó. Thực tế cho thấy một số nước đang phát triển không thành công trong thu hút FDI mặc dù đã đưa ra nhiều cải tiến về chính sách có liên quan đến FDI theo hướng tạo thuận lợi và dành nhiều ưu đãi cho FDI, lý do vì các chủ đầu tư nước ngoài không được biết đến các thay đổi này. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ giúp các chủ đầu tư nước ngoài biết đến và phản ứng kịp thời với các thay đổi trong chính sách FDI của nước nhận đầu tư, đặc biệt hoạt động này giúp các chủ đầu tư phát hiện được các cơ hội mới mà nếu tự tìm hiểu thì có thể chủ đầu tư sẽ không kịp thời thấy được các cơ hội này. Xúc tiến đầu tư sẽ giúp rút ngắn khoảng cách về mặt địa lý giữa nước nhận đầu tư và chủ đầu tư vì thông tin đến được với chủ đầu tư kịp thời. Việc giới 23 thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư có thể được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, cũng có thể qua những cuộc tiếp xúc riêng với các nhà đầu tư. Thậm chí đối với các chủ đầu tư là các TNC, MNC lớn, công tác xúc tiến đầu tư có thể
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ được tiến hành với riêng từng chủ đầu tư. Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư cũng có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng xúc tiến đầu tư và từ đó ảnh hưởng đến dòng vốn FDI chảy vào một nước. Các hoạt động hỗ trợ này có thể là hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động. Ngày nay, nhiều nước đã áp dụng cơ chế một cửa nhằm giúp các nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần thông qua một đầu mối có thể được hỗ trợ về mọi mặt vàtrong suốt quá trình từ khi tìm kiếm cơ hội đầu tư đến khi chấm dứt hoạt động đầu tư. Cơ chế này đã tạo thuận lợi rất nhiều cho các nhà đầu tư, giúp họ tiết kiệm được thời gian và chi phí. Với chính sách xúc tiến đầu tư tốt, dòng vốn FDI chảy vào một nước có thể tăng lên rất nhiều. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư (ưu đãi về thuế, ưu đãi tài chính, các ưu đãi khác) cũng là một công cụ mà nhiều nước sử dụng để tăng cường thu hút FDI. Các ưu đãi này giúp các chủ đầu tư tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế được rủi ro. Thông thường, các chính sách này được áp dụng riêng cho một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động trong một ngành, một lĩnh vực hay một địa bàn nào đó nhằm khuyến khích doanh nghiệp hoạt động theo ý muốn của Chính phủ (muốn điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, muốn khuyến khích chuyển giao công nghệ cao, …). Như vậy các ưu đãi đầu tư có thể giúp các nước tăng cường thu hút FDI có trọng điểm. Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước nhận đầu tư sẽ làm nản lòng các chủ đầu tư nước ngoài. Tham nhũng khiến cho chi phí đầu tư và chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư không thể dự đoán trước được chi phí có thể tăng đến mức nào. Tham nhũng cũng làm cho các cơ hội đầu tư trở nên không chắc chắn. Dù đã phải chi tiền cho các quan chức Chính phủ nhưng các nhà 24 đầu tư vẫn không biết chắc mình có được đầu tư hay không vì không có một ràng buộc chặt chẽ nào từ phía các quan chức này. Chính vì vậy, nhiều khi không cần cân nhắc đến các yếu tố khác, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các chủ đầu tư sẽ không tìm đến nước đó nữa. Thủ tục hành chính cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí và cơ hội đầu tư. Nhiều trường hợp chỉ vì thủ tục hành chính quá rườm rà, mất nhiều thời gian mà khi hoàn thành xong các thủ tục theo đúng quy định của nước nhận đầu tư thì cơ hội đầu tư cũng
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đã qua mất. Chính vì vậy khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các chủ đầu tư thường ưu tiên những nơi, những nước không đòi hỏi phải tiến hành nhiều thủ tục đầu tư rườm rà. Đặc biệt các chủ đầu tư thích tìm đến những địa điểm đầu tư ở đó các thủ tục hành chính cụ thể, rõ ràng, minh bạch vì nó sẽ giúp chủ đầu tư biết ngay từ đầu nên làm gì và cũng giúp chủ đầu tư tự đánh giá xem liệu dự án của họ có được phép tiến hành hay không. FDI là một hoạt động lâu dài, vì vậy khi đầu tư ở đâu thông thường chủ đầu tư nước ngoài sẽ phải có thời gian nhất định sống và làm việc ở đó, có khi họ còn phải mang theo cả gia đình. Điều này khiến họ phải cân nhắc đến các dịch vụ tiện ích xã hội của nước nhận đầu tư xem chúng có đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ hay không. Một nước không có các trường học quốc tế dành cho người nước ngoài, chất lượng nhà ở thấp, các dịch vụ vui chơi giải trí nghèo nàn… sẽ khó thu hút được nhiều FDI. 1.1.3.2 Các nhân tố của môi trường quốc tế Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổnđịnh hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nướcnhận đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nướcngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đếndòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càngđược cải tiến và càng có 25 độ mở cao, dòng vốn FDI trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưuchuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn FDI toàn cầu có thể tăng nhanh. 1.1.4 Tiêu chí về thu hút vốn FDI Hệ thống chỉ tiêu này cho phép đánh giá trực tiếp kết quả thu hút vốn FDI tại nước nhận đầu tư. Đây là nhóm chỉ tiêu truyền thống với các tiêu chí như sau: (1) Quy mô vốn đăng ký: tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp, lợi nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết đưa vào nước chủ nhà để tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp. Vốn đăng ký bao gồm vốn cam kết của nhà đầu tư nước ngoài theo giấy phép cấp mới (đối với các dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án độc lập với các dự án đang hoạt động mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong kỳ); và cấp bổ sung (đối với các dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ nhiễm môi trường của dự án đầu tư hiện có đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong các năm trước). Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như mức độ tin cậy của nhà đầu tư nước ngoài với môi trường đầu tư trong nước. (2) Quy mô vốn thực hiện: là số vốn đầu tư thực tế do các nhà đầu tư nước ngoài đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước sở tại, bao gồm chi phí xây dựng công trình, nhà xưởng, mua sắm thiết bị máy móc… Quy mô vốn thực hiện thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế quản lý nhà nước cũng như hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật. Về mặt lý thuyết, vốn FDI thực hiện thường nhỏ hơn vốn FDI đăng ký của dự án. Quy mô vốn đăng ký và thực hiện càng lớn càng thể hiện quốc gia đó thành công trong công cuộc thu hút vốn FDI. Bên cạnh đó, khi xem xét khoảng cách giữa quy mô vốn đăng ký và vốn thực hiện có thể đánh giá được mức độ thực hiện của hoạt động đầu tư trong năm đó. Khoảng cách giữa được thể hiện thông qua tỷ lệ giải ngân – tỷ lệ phần trăm của vốn FDI thực hiện trên tổng vốn FDI đăng ký theo thời gian, được tính bằng công thức: � ỷ � ệ � � ả�� � â�= � � �� ô � ố�� ℎự�ℎ� ệ� � � �� ô � ố�đă� �� ý �100% 26 Tỷ lệ giải ngân lớn thể hiện sự thống nhất giữa cam kết và thực hiện của hoạt động đầu tư. Ngược lại, tỷ lệ nhỏ hàm ý những vấn đề nảy sinh trong quá trình giải ngân vốn như thủ tục hành chính, sự lưỡng lự của nhà đầu tư khi bắt tay vào hoạt động đầu tư, hay điều kiện cầu toàn và khu vực có biến động… Ngoài ra còn có chỉ tiêu quy mô vốn trên một dự án được sử dụng để đánh giá độ lớn của các dự án FDI tại nước tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án FDI đăng ký và thực hiện được tính theo công thức: � � �� ô � ố�� ự á�� � �đă� �� ý = � � �� ô � ố�đă� �� ý � ố � ự á� �100% � � �� ô � ố�� ự á�� � �� ℎự�ℎ� ệ�= � � �� ô � ố�� ℎự�ℎ� ệ� � ố � ự á� �100% Quy mô vốn dự án FDI cho biết phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài (tăng cường đầu tư, bổ sung vốn hoặc thoái vốn) trước những thay đổi về chính sách, môi trường
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đầu tư của nước sở tại. (3) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu FDI có thể được phân chia theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tư, ngành kinh tế, vùng kinh tế. Nhóm chỉ tiêu này cho phép đánh giá sự thay đổi về mẫu hình của dòng vốn FDI tại quốc gia nhận đầu tư. Nhìn chung trên thế giới, xét theo hình thức đầu tư, FDI thông qua các thương vụ M&A xuyên quốc gia chiếm ưu thế và có xu hướng tăng lên, trong khi các dự án đầu tư mới giảm xuống. Xét theo ngành, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng tập trung và các lĩnh vực dịch vụ 1.2 Quan niệm về chiến tranh thương mại và cơ chế tác động của chiến tranh thương mại đến dòng vốn FDI 1.2.1 Quan niệm về chiến tranh thương mại và nguyên nhân Có rất nhiều tác giả nghiên cứu các cuộc chiến tranh thương mại song không có định nghĩa chính thức về chiến tranh thương mại. Dưới đây là một số quan niệm về chiến tranh thương mại. Theo tác giả Nguyễn Lê Đình Quý (2018), chiến tranh thương mại hay còn gọi là chiến tranh mậu dịch là hiện tượng trong đó hai hay nhiều quốc gia tạo ra thuế hoặc các loại rào cản thương mại với nhau nhằm đáp trả những rào cản thương mại của 27 các nước đối lập. Rào cản thương mại bao gồm: Giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, viện trợ đối với các ngành sản xuất trong nước/ nội địa, hạn chế nhập khẩu tự nguyện, yêu cầu khắt khe đối với hàng hoá nhập vào nội địa, lệnh cấm vận, hạn chế thương mại, và sự mất giá tiền tệ. Theo Business Dictionary, chiến tranh thương mại là chiến tranh giữa hai hay nhiều quốc gia về thuế quan thương mại với nhau. Loại chiến tranh này thường phát sinh do các quốc gia liên quan đang cố gắng cải thiện nhập khẩu hoặc xuất khẩu của quốc gia mình. Chiến tranh thương mại có tiềm năng tăng chi phí nhập khẩu nhất định nếu các quốc gia liên quan từ chối thoả hiệp. Theo BBC, chiến tranh thương mại là khi một quốc gia áp đặt thuế quan hoặc hạn ngạch lên hàng hoá nhập khẩu và các nước đối tác trả đũa bằng các hình thức bảo hộ thương mại tương tự. Chiến tranh thương mại leo thang sẽ làm giảm thương mại quốc tế. Theo Investopedia, chiến tranh thương mại là một tác dụng phụ của chủ nghĩa
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ bảo hộ xảy ra khi một quốc gia (Quốc gia A) tăng thuế nhập khẩu của quốc gia khác (Quốc gia B) để đáp trả cho Quốc gia B tăng thuế đối với hàng nhập khẩu của Quốc gia A. Thuế quan là thuế áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu. Theo các tác giá Mandel và Anderson (2018), chiến tranh thương mại khác các việc bảo hộ thương mại thuần tuý ở sự leo thang mạnh mẽ và gay gắt trong các rào cản thương mại. Tuy có nhiều quan niệm khác biệt, nhưng có thể rút ra một số đặc điểm chính của chiến tranh thương mại là: (i) Có sự cạnh tranh trong quan hệ thương mại giữa hai quốc gia; (ii) Biện pháp chính được sử dụng trong chiến tranh thương mại là sự gia tăng thuế quan trên diện rộng; (iii) Có thể dẫn đến sự leo thang của hàng rào phi thuế quan; (iv) Có sự đáp trả giữa các bên; (v) Có nguy cơ leo thang thành các cuộc chiến khác. Chiến tranh thương mại thường có nguyên nhân chính từ các cạnh tranh về lợi ích trong thương mại giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại cũng có thể chỉ là hình thức của nhiều mâu thuẫn hay cạnh tranh lợi ích khác nữa giữa các quốc gia trong cuộc. Nhưng về bản chất, có 2 loại nguyên nhân chính của chiến tranh 28 thương mại là nguyên nhân xuất phát từ cạnh tranh lợi ích trong thương mại và các nguyên nhân phi thương mại khác. Thứ nhất, nguyên nhân từ cạnh tranh lợi ích trong thương mại: Phần lớn các cuộc chiến tranh thương mại bắt nguồn từ vệc gia tăng các hình thức bảo hộ thương mại xuất phát từ cạnh tranh lợi ích trong thương mại giữa các quốc gia. Trong thời đại mới, khi quá trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng, các quốc gia có độ mở kinh tế ngày càng cao và xu hướng tự do thương mại diễn ra trên diện rộng, việc cạnh tranh trên thị trường không còn là việc cạnh tranh giữa hai hay nhiều doanh nghiệp trong nước, mà nó trở thành cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia khác nhau và thậm chí là cạnh tranh giữa các quốc gia với nhau. Khi một hoặc một vài quốc gia cảm thấy bị “thiệt thòi” hơn các nước đối tác, họ sẽ tìm cách để phòng vệ và giảm thiệt hại cho mình bằng các hình thức bảo hộ thương mại. Bảo hộ thương mại được hiểu là việc áp đặt một số tiêu chuẩn hay áp đặt thuế cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để bảo về ngành sản xuất trong nước và giảm cạnh tranh. Lý do mà các nước cảm thấy thua thiệt thường là họ chịu nhập siêu nhiều từ đối tác hoặc họ cảm thấy cần bảo vệ nền sản xuất non trẻ trong nước trước áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi một quốc gia tạo ra những rào cản thương mại để bảo hộ nền sản xuất trong
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ nước, các quốc gia đối tác thường có động thái đáp trả bằng việc tạo ra các rào cản thương mại tương tự cho các hàng hoá nhập khẩu vào nước họ. Khi các hàng rào này liên tục được dựng nên thì nó tạo ra chiến tranh thương mại. Thứ hai, những nguyên nhân phi thương mại khác: Trong một số trường hợp, bên cạnh nguyên nhân từ việc cạnh tranh lợi ích trong thương mại, chiến tranh thương mại có thể là hệ quả của những bất đồng lợi ích sâu xa hơn giữa hai quốc gia với nguyên nhân tương tự như các cuộc chiến tranh dùng vũ lực hay chiến tranh lạnh khác. Lịch sử cho thấy quan hệ quốc tế và lợi ích giữa các quốc gia luôn là một vấn đề phức tạp. Việc cạnh tranh lợi ích giữa các nước hoặc cạnh tranh tầm ảnh hưởng với nhau là điều không thể tránh khỏi. Và khi những cạnh tranh lợi ích này ngày càng 29 lớn và cần được giải quyết, nó có thể biểu hiện ra dưới hình thức của cuộc chiến thương mại – một dạng chiến tranh không súng đạn nhưng có cùng những nguyên nhân sâu xa với các cuộc chiến tranh thông thường trong lịch sử là bất đồng lợi ích giữa các quốc gia. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến chiến tranh thương mại bao gồm: Nguyên nhân chính trị trong nước: đây là nguyên nhân khá phổ biến trong các cuộc chiến tranh thương mại đã diễn ra trong lịch sử, nhất là khi phía Mỹ tham gia. Bản chất là các chính trị gia tìm cách “đánh bóng” hình ảnh của mình bằng cách nêu cao khẩu hiệu tranh cử, hoặc giành lấy sự ủng hộ của một nhóm cử tri trong nước bằng cách đưa ra các chính sách kinh tế mang lại lợi ích cho nhóm cử tri đó. Đặc biệt, dưới tác động của thương mại quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có những ngành hưởng lợi và những ngành bị thu hẹp, do đó, trong các chiến dịch tranh cử, các chính trị gia thường “hứa hẹn” sẽ bảo hộ những ngành bị thu hẹp để tranh thủ phiếu bầu. Điều đó cũng ảnh hưởng tới phản ứng của phía đối địch khi áp dụng các biện pháp trả đũa này có thể nhằm vào một ngành hay nhóm ngành nhất định nhằm mục đích tác động lên một nhóm cử tri, gián tiếp gây áp lực lên Chính phủ của quốc gia đối địch. Nguyên nhân chính trị quốc tế: xuất phát từ cạnh tranh địa chính trị chiến lược mà các nước, thường là các nước lớn, tiến hành chiến tranh thương mại, qua đó làm giảm tiềm lực kinh tế, giảm sức mạnh và ảnh hưởng chính trị, gây chia sẽ nội bộ của quốc gia đối thủ. Những nguyên nhân sâu xa có thể là lo ngại về tầm ảnh hưởng quốc tế của mình, về vấn đề công nghệ, về nguy cơ mất an ninh quốc phòng… 1.2.2 Cơ chế tác động của chiến tranh thương mại tới dòng vốn FDI