SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI THỊ HỒNG VÂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2022
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI THỊ HỒNG VÂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS THÁI BÁ CẨN
THÁI NGUYÊN - 2022
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Học viên
Thái Thị Hồng Vân
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS-TS
Thái Bá Cẩn đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi
xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trƣờng ĐH Kinh tế & QTKD Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày Luận
văn này.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam - Chi nhánh Thái Nguyên
đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
2 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
3 VIB Ngân hàng quốc tế Việt Nam
4 HĐV Huy động vốn
5 P. QHKHDN Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
6 P. QHKHCN Phòng quan hệ khách hàng cs nhân
7 TMCP Thƣơng mại cổ phần
8 P. KD Phòng kinh doanh
9 NH Ngân hàng
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng3.1: TìnhhìnhchovaytạiVIBTháiNguyênquacácnăm2011/2013..........34
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh VIB Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2013...................................................... 38
Bảng 3.3: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo thành phần kinh tế
qua các năm 2011- 2013 ............................................................. 39
Bảng 3.4: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng tiền tệ
qua các năm 2011- 2013 ............................................................. 44
Bảng 3.5: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo thời gian qua các
năm 2011- 2013 .......................................................................... 46
Bảng 3.6: Kết quả huy động và cho vay của VIB Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2013........................................................................... 47
Bảng 3.7: Chi phí huy động vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013 ................................................................................... 48
Bảng 3.8: Hiệu suất sử dụng vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013 ................................................................................... 49
Bảng 3.9: Quy mô huy động vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013 ................................................................................... 50
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của NHTM CP Quốc tế Việt Nam
Chi nhánh Thái Nguyên...........................................................30
Biểu đồ 3.1. Tình hình cho vay tại VIB Thái Nguyên qua các
năm 2011- 2013 .................................................................... 35
Biểu đồ 3.2: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng
huy động qua các năm 2011- 2013 ....................................... 41
Biểu đồ 3.3: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng
tiền tệ qua các năm 2011- 2013 ............................................ 45
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Chƣơng1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNGTHƢƠNGMẠI
1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Theo luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã nêu rõ: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động nhận
tiền gửi, huy động vốn, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán, cung ứng các
phương tiện và dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại
“Vốn của NHTM là toàn bộ giá trị vốn và tài sản do NHTM tạo lập
hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác”.
Để có vốn hoạt động, ngoài nguồn vốn chử sở hữu, các NHTM nhận
tiền gửi của khách hàng dƣới nhiều hình thức, cụ thể:
- Theo đối tƣợng gửi có: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của
dâncƣ.
- Theo loại tiền có: Tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ.
- Theo thời gian có: Tiền gửi dài hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi không
kỳ hạn.
Ngoài các hình thức huy động trên NHTM có thể phát hành các sản
phẩm tiền gửi khác nhƣ: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, …để huy
động vốn trên thị trƣờng phù hợp nhu cầu sử dụng vốn của mình. Nhƣ vậy,
hoạt động nhận tiền gửi của NHTM sẽ tạo ra một nguồn tiền lớn để Ngân
hàng sử dụng vào hoạt động kinh doanh vì mục đích sinh lời và lợi ích của
nền kinh tế.
8
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.1.2. Vai trò của huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng và xã hội.
a/ Đối với Ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vón chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn ngân hàng, giữ vị trí quan trong trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu đƣợc sử dụng để đáp ƣng nhu cầu tín dụng
cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho ngân hàng phục vụ các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói hoạt
động huy động vốn góp phần giải quyết yếu tố “đầu vào” của NHTM.
b/ Đối với Khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm, đầu tƣ
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu
dùng trong tƣơng lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn của NHTM còn
cung cấp khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình.
c/ Đối với Xã hội
Quản lý đƣợc lƣợng tiền lƣu thông trong xã hội.
Định hƣớng đầu tƣ cho các ngành kinh tế, cho từng vùng.
Điều hòa vốn giữa khách hàng có vốn và khách hàng thiếu vốn
1.1.3 Sự cần thiết huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Phải khẳng định rằng việc duy trì, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc ở nƣớc ta
hiện nay là một tất yếu. Nó bắt nguồn từ yêu cầu của các quy luật kinh tế
khách quan, cũng nhƣ từ thực trạng và thực tiễn phát triển của nền kinh tế đất
nƣớc. Kể từ khi nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng, các đơn vị kinh tế
đƣợc tự chủ trong kinh doanh đòi hỏi phải tự mình tạo lập các nguồn vốn
khác nhau và sử dụng có hiệu quả. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh,
9
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trƣớc tiên các nhà đầu tƣ mời pháp nhân, thu nhận có một số vốn nhất định
mà pháp luật còn gọi là vốn pháp định. Hơn nữa, bản thân quá trình đầu tƣ
cho xây dựng và mua sắm thiết bị công nghệ cũng rất cần đến vốn do đó các
nhà đầu tƣ phải tính đến hiệu quả lâu dài nghĩa là không thể đầu tƣ vào công
nghệ lạc hậu mà phải có phƣơng tiện máy móc kỹ thuật tiên tiến.
Thông thƣờng các đầu tƣ này lâm vào tình trạng thiếu vốn tự có. Vì thế
trong kinh doanh, họ cần phải đi tìm cách huy động vốn bằng nhiều cách khác
nhau. Ngân sách Nhà nƣớc do yêu cầu chi cho tiêu dùng đầu tƣ ngày càng
tăng nhƣng nguồn thu ngày càng eo hẹp và tăng trƣởng chậm nên hầu nhƣ bị
thiếu hụt. Nhà nƣớc cũng cần có vốn để thực hiện các dự án phát triển kinh tế
xã hội. Tất nhiên, nguồn vốn đó có thể dƣợc Nhà nƣớc đáp ứng bằng cách in
thêm tiền nhƣng cách này có thể làm tăng tỷ lệ lạm phát và kéo theo nhiều
hiện tƣợng khác không có lợi cho nền kinh tế.
Do đó bản thân Nhà nƣớc cũng cần tự tìm cách huy động vốn để bù đắp
thâm hụt ngân sách của mình. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn hoạt động
cho nền kinh tế, trƣớc hết là các doanh nghiệp, bản thân ngân hàng cũng phải
có một lƣợng vốn để cung ứng cho nền kinh tế. Để có vốn hoạt động ngoài
vốn tự có, các NHTM phải huy động và nâng cao hiệu quả huy động vốn . Vì
vậy, hoạt động huy động của các NHTM trong nền kinh tế hiện nay có ý
nghĩa quan trọng.
Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách
tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách thu nhập trong phạm vi toàn xã
hội, tác động trực tiếp đến mọi quan hệ tích luỹ và tiêu dùng, việc hoạch định
chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp
đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì thế, việc
đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tƣ phát triển giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển xã hội của nƣớc ta hiện nay. Kinh
nghiệm của các nƣớc đã chỉ ra rằng: trong quá trình phát triển kinh tế của một
10
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đất nƣớc nguồn đầu tƣ trong nƣớc luôn có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nƣớc. Nguồn
vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, vì
vậy phát huy tốt công tác này sẽ tăng cƣờng đƣợc một nguồn vốn lớn cho nền
kinh tế. Nhƣ vậy, công việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là hết sức cần
thiết và có ý nghĩa quyết định đến cả quá trình phát triển nền kinh tế bởi lẽ:
Trên phƣơng diện lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nƣớc phát triển, bất
kỳ nƣớc nào cũng phải sử dụng nguồn lực nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ
xung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tƣ nƣớc ngoài cũng chỉ là
tạm thời. Vốn ODA là vốn vay thì cuối cùng vẫn phải dùng vốn trong nƣớc để
trả gốc và lãi. Vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài cũng chỉ là phần bổ xung,
không thể thay thế cho đầu tƣ và sản xuất trong nƣớc. Vì thế, cần phải phát
huy tốt công tác huy động vốn.
Thực tế việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao giờ cũng phải có vốn
đối ứng bên trong mới có thể phát triển một cách vững chắc. Vì vậy dù là
công trình đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn nƣớc ngoài, thì vốn đầu tƣ trong nƣớc
cũng có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu không có vốn đầu tƣ đối ứng trong
nƣớc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kinh tế: điện nƣớc, đƣờng xá, thông tin liên lạc
… hay là công trình văn hoá xã hội nhƣ: trƣờng học, bệnh viện … thì hiệu
quả sản xuất sẽ giảm sút. Về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu tƣ trong
nƣớc đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài nguồn của cải làm ra (tính thông qua
chỉ tiêu GDP) có thể lớn nhƣng phần của cải thực mà ta đƣợc hƣởng (tính
thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất ít.
Nhƣ vậy, nền kinh tế nhìn thấy có vẻ phồn vinh nhƣng thực ra của cải
đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nƣớc. Tỷ lệ góp vốn của các doanh
nghiệp trong nƣớc chỉ dừng lại ở mức 30% nhƣ hiện nay là lý do chủ yếu
thiếu vốn đối ứng trong nƣớc. Không ít doanh nghiệp trong nƣớc phải dùng
quỹ đất để góp vốn, phần còn lại phải đi vay nƣớc ngoài để góp vốn liên
11
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
doanh. Một số doanh nghiệp trong nƣớc mua thiết bị nƣớc ngoài theo hình
thức trả chậm nhƣng do không có vốn nên phải đi vay thƣơng mại với những
điều kiện bất lợi làm ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả của công trình.
Ngoài ra, nếu nói tới tỷ trọng giữa vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài
xét về lâu dài vốn trong nƣớc phải nhiều hơn vốn nƣớc ngoài nhƣng thực tế
lại ngƣợc lại. Bên cạnh đó, các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới trong những năm gần đây cho thấy không
thể mong đợi sự tăng trƣởng phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn
vốn bên ngoài. Với sự cần thiết nhƣ vậy vốn luôn là yếu tố quyết định đối với
sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.4. Các hình thức động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
NHTM hoạt động theo phƣơng châm: “đi vay để cho vay” mà vốn tự có
của ngân hàng chi chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động
(khoảng 5%). Do vậy để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới
các hình thức tạo vốn để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh
trên thị trƣờng.
Nguồn vốn của NHTM nhƣ đã định nghĩa là khoản vốn ngân hàng huy
động thông qua nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm hay qua việc phát hành các công
cụ nợ. Những khoản vốn này đƣợc coi là tài sản nợ của NHTM vì NHTM
không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng tạm thời đối với chúng.
NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn các khoản vốn đó cộng thêm
một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tạm thời gọi chúng là lãi suất huy
động. Có nhiều tiêu thức để phận chia nguồn vốn huy động thành những loại
khác nhau nhƣ: theo thời hạn huy động, theo đối tƣợng huy động, theo phạm
vi không gian … Nhƣng để có thể nhìn nhận thực trạng công tác huy động
vốn một cách tốt nhất vì qua đó có thể đề ra các giải pháp chủ yếu để tăng
cƣờng và mở rộng khả năng huy động vốn của NHTM. Hoạt động huy động
vốn của NHTM đƣợc thực hiện theo các hình thức sau:
12
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.1.4.1. Huy động qua các tài khoản tiền gửi
Huy động qua các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn trên
các tài khoản tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng là những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi của khách hàng. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn trong
khoản vốn qua tiền gửi và nguồn vốn huy động tuỳ thuộc vào sự thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng mà mức lãi suất tiền gửi đƣợc ấn định và các
loại tiền gửi này là có kỳ hạn hay không có kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi đối với
loại có kỳ hạn thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn, đây là thông
lệ chung. Tuy nhiên để thu hút đƣợc nhiều khách hàng, ngân hàng thƣờng đƣa
ra mức lãi suất hấp dẫn hoặc phƣơng thức thanh toán nhanh gọn. Dựa vào số
dƣ trên khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng mà các khách hàng có thể
chuyển chúng sang tài khoản khác đảm bảo cho khả năng thanh toán nhƣ uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu … việc thanh toán cho mình. Tuy nhiên điều đó còn
phụ thuộc vào kỳ hạn của loại tiền gửi, nếu đó là loại tiền gửi có kỳ hạn thì
khách hàng chỉ đƣợc thực hiện việc rút số dƣ vào bất kỳ thời gian nào. Ngân
hàng quản lý và giữ hộ tiền cho khách hàng, đó chính là tạo cho khách hàng
một tiện ích vì việc găm giữ tiền mặt thƣờng tốn kém về chi phí, hoặc có
nhiều rủi ro, mất mát, hƣ hỏng … một ngân hàng làm tốt trong khâu quản lý
giữ hộ và trong khâu chi trả thì càng thu hút đƣợc nhiều khách hàng. ở nƣớc
ta, chế độ quản lý tiền tệ quy định các tổ chức kinh tế đều phải mở tài khoản ở
một ngân hàng nào đó và chịu sự quản lý về thu, chi tiền tệ thông qua tài
khoản đó. Đây là cách thức để hệ thống ngân hàng kiểm soát đƣợc lƣu thông
tiền tệ trong nền kinh tế. Cũng với những khoản tiền gửi này mà ngân hàng có
thể mở rộng các nghiệp vụ của mình nhƣ cho vay ngắn hạn, mua kỳ phiếu
hoặc các tài sản có ngắn hạn khác…Tuy nhiên các tài khoản gửi này thƣờng
không có kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn, vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán
các ngân hàng đều phải thực hiện một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định theo quy
13
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
định của NHNN; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này không chỉ quy định cho riêng tài
khoản tiền gửi khi giao dịch mà cả đối với các loại tiền gửi ngắn hạn.
Huy động qua tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng. Đây là
khoản tiền mà khách hàng mở tài khoản của mình tại ngân hàng phục vụ cho
các nhu cầu thanh toán. Có thể kê ra đây các loại tài khoản nhƣ: tài khoản
thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc cá nhân, séc chuyển tiền…Đây là
những tài khoản mà ngƣời mở đƣợc quyền sử dụng nhƣng công cụ thanh toán
của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình nhƣ: thƣ chuyển tiền,
séc…Ngƣời ta còn gọi đây là những tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc.
Đây cũng là hình thức ngân hàng cung cấp tiện ích cho khách hàng bằng việc
thanh toán hộ. Thay vì thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng chỉ cần phát một
tờ séc nhƣ là một lệnh cho ngân hàng thực thi việc thanh toán hộ. Điều này sẽ
góp phần làm giảm bớt đi khó khăn về không gian, thời gian trong công tác
thanh toán giữa các khách hàng.
Trƣớc đây những tài khoản tiền gửi giao dịch ở ngân hàng chủ yếu là
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hay những cá nhân có thu
nhập cao thì ngày nay ở những nƣớc công nghiệp phát triển và có công nghệ
ngân hàng hiện đại, các cá nhân đều có tài khoản của mình ở ngân hàng để
phục vụ cho việc chi trả lƣơng hay thu nhập của mình. Để thu hút ngày càng
nhiều khách hàng thì hệ thống ngân hàng phải có mạng lƣới thông tin, hệ
thống thanh toán hiện đại hơn nữa.
Nhìn chung những khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng là nguồn
vốn có chi phí thấp của ngân hàng do việc ngƣời gửi sẵn sàng bỏ qua số
tiền lãi để có đƣợc một tài khoản lỏng, để có thể dễ dàng trong thanh toán.
Nhƣng chi phí để có đƣợc khoản vốn này bao gồm chi phí cho việc duy trì
tài khoản và phục vụ khách hàng nhƣ: chi phí in ấn, phát hành Séc, chi phí
về thông tin…
14
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Một bất lợi phát sinh trong việc sử dụng nguồn vốn này đối với ngân
hàng là tính ổn định của nguồn vồn này thấp, nó hoàn toàn phụ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh cũng nhƣ tiêu dùng của khách hàng.
1.1.4.2. Huy động vốn qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm trên các tài khoản của ngân hàng là một bộ phận của
thu nhập quốc dân, bộ phận thu nhập nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế các cá
nhân đƣợc ngân hàng huy động để sử dụng cho các mục đích cho vay của
mình. Tiền tiết kiệm cũng có thể là khoản vốn của các tổ chức dân cƣ gửi vào
ngân hàng nhằm kiếm thu nhập qua các khoản tiền lãi. Huy động vốn qua tài
khoản tiền gửi, tiết kiệm là cách tốt nhất để các NHTM có thể thu hút đƣợc
những khoản vốn nhỏ từ dân cƣ. Có hai loại tiền tiết kiệm là loại không kỳ
hạn và loại có kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: mang đặc tính chung của tiền gửi
không kỳ hạn, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn cho phép ngƣời gửi rút
tiền bất cứ lúc nào. Phần lớn những ngƣời gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là
do ngƣời ta chƣa xác định đƣợc nhu cầu chi tiêu trong tƣơng lai nhƣng lại có
một lãi suất tƣơng đối cao.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ
đƣợc rút ra khi đến hạn thanh toán. Thực tế để thu hút khách hàng, ngân hàng
đôi khi cũng cho phép khách hàng của mình rút tiền trƣớc thời hạn. Lãi suất
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thƣờng cao và cao dần theo kỳ hạn của khoản tiền
gửi, việc ngân hàng đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn đến với các khoản tiền gửi là
một cách thu hút nhiều khách hàng. Ngoài ra việc tạo điều kiện thuận lợi
trong việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm cũng làm cho ngƣời dân, tổ chức kinh
tế mong muốn đem tiền đến các ngân hàng để gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trong
thời gian vừa qua, nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng nguồn
vốn của các NHTM.
1.1.4.3. Huy động qua việc phát hành các công cụ nợ
15
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán
cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những ngƣời sở
hữu các công cụ này đƣợc hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm
khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là:
- Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động
những khoản vốn ngắn hạn.
- Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng
huy động những khoản vốn trung - dài hạn. Nếu đối với các tài khoản tiền gửi
phụ thuộc nhiều vào sở thích của khách hàng thì việc sử dụng các công cụ nợ
là một hình thức huy động vốn mang tình chủ động của ngân hàng. Tuy nhiên
việc khách hàng có chấp nhận mua các công cụ nợ đó hay không mới là diều
quan trọng. Nguồn vốn huy động có đƣợc bằng việc phát hành các công cụ nợ
sử dụng cho những khoản tín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi suất
tín dụng trong kỳ kế hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho
các công cụ nợ, hay đƣa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà
ngân hàng xác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung - dài hạn. Đây là
một hình thức tƣơng đối mới mẻ so với các NHTM của các nƣớc đang phát
triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của các ngân hàng.
Tại Việt Nam, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 89/ QĐ-
NH9 và quyết định số 76/ QĐ- NH vào ngày 18/03/1995 về việc thành lập thị
trƣờng mua bán lại tín phiếu cùng với quy chế tổ chức hoạt động của thị
trƣờng này. Tuy nhiên sự chấp nhận của khách hàng, dân cƣ còn thấp. Thị
trƣờng chứng khoán ra đời phần nào đã thúc đẩy đƣợc việc mở rộng hình thức
huy động vốn của các NHTM qua việc phát hành các công cụ nợ.
- Phát hành cổ phiếu: giúp Ngân hàng tăng đƣợc vốn đầu tƣ dài hạn
nhƣng Ngân hàng không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định nhƣ sử
dụng vốn vay. Nếu Ngân hàng không may chỉ thu đƣợc ít lợi nhuận hoặc bị lỗ
thì Ngân hàng có thể quyết định không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ
16
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đông thƣờng đến khi tình hình hoạt động của công ty tốt hơn. Hơn nữa, đây là
hình thức huy động vốn từ bên ngoài nhƣng Ngân hàng không phải hoàn trả
vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều này giúp Ngân hàng chủ động sử dụng vốn
linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần nhƣ sử dụng
vốn vay. Việc phát hành thêm cổ phiếu thƣờng làm tăng thêm vốn chủ sở hữu
của Ngân hàng, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về
tài chính của công ty, làm tăng mức độ tín nhiệm cho Ngân hàng.
1.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm: Hiệu quả huy động vốn là gì?
Khái niệm: Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy
động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo
được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ.
Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy
động vốn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây
là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân
hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lƣợng vốn
huy động đƣợc, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà
ngân hàng đƣa ra, tất nhiên là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp dẫn
khách hàng. Nhƣng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ
cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ
với nhau và có khi đối ngƣợc nhau, nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để
tăng cƣờng huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi suất cho vay để đảm
bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Nhƣ vậy, nâng lãi suất huy
động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu
tƣ. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đƣa ra mức lãi suất hợp lý,
vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng
thời đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hoá chi phí huy động theo
tƣng loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình
17
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vừa nêu trên. Cơ sở để ngân hàng hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây là
sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của
ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của
ngân hàng. Tức là vốn huy động phải đƣợc sử dụng hợp lý, hiệu suất sử dụng
vốn cao,vốn huy động không đƣợc ứ đọng, có sự tăng trƣởng ổn định về số
lƣợng, có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nhƣ các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là
tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy
động ở dân cƣ, huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ
cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dƣ
thừa hay thiếu vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Để việc đánh giá về hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân
hàng đƣợc chính xác và đầy đủ, ngƣời ta thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
(1)- Chỉ tiêu chi phí huy động vốn cho một đồng vốn huy động.
- Thông thƣơng ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp tính chi phí trung
bình theo nguyên giá. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đánh giá đƣợc tình
hình nguồn vốn trong quá khứ.
Trả lãi bình quân gia quyền
Công thức:
Trong đó tổng chi phí gồm:
+ Trả lãi HĐV cho khách hàng
18
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
+ Chi phí marketing
+ Chi phí quản lý
Chỉ tiêu này cho biết để huy động 1 đồng vốn phải bỏ ra bao nhiêu đồng
chi phí. Chỉ tiêu này bé hơn 1, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả huy động
vốn càng cao.
- Ngoài ra, ngƣời ta còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ:
Phƣơng pháp tính phí huy động vốn biên, phƣơng pháp tính phí dự kiến bình
quân gia quyền.
(2) - Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn đo lƣờng việc sử dụng vốn nhƣ thế nào. Nó phản
ánh một đồng vốn huy động tạo ra bao nhiêu đồng cho vay. Chỉ số này càng
càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Việc phân tích yếu tố hiệu quả sử dụng vốn của chỉ tiêu này dễ thực
hiện, độ chính xác tƣơng đối cao.
(3)- Chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn
- Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dƣ nợ:
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động
vốn, cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng.
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp Ngân hàng thấy đƣợc sự cân bằng của
việc cho vay và huy động. Nếu chỉ tiêu này thấp có nghĩa là Ngân hàng đang
thiếu vốn, cần đẩy mạnh công tác huy động.
- Tỷ trọng từng loại hình huy động:
19
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chỉ tiêu này dùng để xác định kết cấu nguồn vốn huy động của ngân
hàng theo từng thời kỳ, từ đó phát hiện những ƣu và nhƣợc điểm của ngân
hàng trong công tác huy động vốn.
Trong đó: + Ti là vốn huy động từng loại hình
+
+ Vi Tỷ trọng từng loại hình huy động
Chỉ số này giúp Ngân hàng cân đối nguồn vốn trong từng thời kỳ, nếu
nhu cầu cho vay trung dài hạn gia tăng, Ngân hàng sẽ tập trung đẩy manh huy
động vốn trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và ngƣợc lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
(1)- Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền
Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng. Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất
lƣợng sản phẩm và dịch vụ nhƣng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố
hấp dẫn khách hàng. Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng
nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác. Một khách hàng không
muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tƣ váo sản xuất kinh doanh, họ có thể
mang đến ngân hàng để gửi tiền để thu lãi tiền gửi. Ngân hàng nào đem lại
cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất ngân hàng đó sẽ huy
động đƣợc vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá chất lƣợng công tác huy
động vốn, ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh giá.
Hiện nay khi NHNN ban hành cơ chế lãi suất thoả thuận, tức là giao
quyền tự quyết và lãi suất huy động và cho vay cho các ngân hàng. Ngân
hàng nào đƣa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng bạn, lại vừa hấp dẫn đƣợc khách hàng thì chứng tỏ công tác huy
động vốn của ngân hàng đó là rất tốt. Hơn nữa, nếu ngân hàng rút ngắn đƣợc
20
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
quy trình huy động vốn, hạ đƣợc chi phí huy động vốn đảm bảo thuận lợi cho
ngƣời gửi tiền về thời hạn, loại tiền, lãi suất huy động, đại điểm giao dịch thì
khách hàng sẽ đem vốn nhàn rỗi gửi tại ngân hàng đó và ngân hàng cùng hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Một số ngân hàng khi cần thiết một khối lƣợng
vốn lớn đã áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thƣởng. Hình thức đó phần nào hấp
dẫn đƣợc khách hàng bởi khách hàng là ngƣời luôn đƣợc lợi mà hoàn toàn
không gặp rủi ro nào hết. Việc huy động vốn theo hình thức này có thể đƣợc
tổ chức theo từng đợt huy động vốn, giá trị của giải thƣởng tuỳ thuộc vào
lƣợng tiền dự định trong đợt huy động. Phƣơng pháp này xét kỹ còn có lợi
hơn phƣơng pháp lãi suất. Mặc dù bản chất là giống nhau. Ngân hàng bị giảm
mộ phần lợi nhuận nhƣng bù lại số lƣợng khoản giao dịch tăng lên nên cuối
cùng lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó ngân hàng có thể áp dụng
một số biện pháp khác: tặng quà nhân dịp ngày lễ, tết hay những ngày trọng
đại đối với khách hàng có số tiền gửi lớn và thƣờng xuyên.
Thông thƣờng tại các ngân hàng hiện nay, mỗi khi ngân hàng có nhu
cầu gửi thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm tới tổ
chức tín dụng nơi họ gửi vào. Khi có sự thoả thuận giữa các ngân hàng với
nhau thì khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra tại nơi thuận tiện nhất
đối với họ. Điều này cần có sự tăng cƣờng quan hệ chặt chẽ giữa các ngân
hàng. Mỗi ngân hàng không thể tự khép kín hoạt động của mình mà cần có sự
liên kết với nhau có nhƣ vậy khả năng cung cấp cho khách hàng của mình
mới phát triển và hiệu quả.
(2)-Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn
Với phƣơng châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì ngân hàng phải tạo đƣợc uy tín đối với khách hàng. Uy
tín của ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn
của ngân hàng. Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng
đó để giao dịch, ngân hàng thu hút đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng.
Ngƣợc lại, khi ngân hàng mất uy tín khách hàng sẽ không đến với ngân hàng
21
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
bởi vì họ sợ gặp rủi ro. Khi đó, những khách hàng đã gửi tiền tại ngân hàng sẽ
tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc dù số tiền gửi đó chƣa đến hạn và
khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi mà họ đƣợc hƣởng đƣợc tính theo lãi
suất thấp hơn hoặc lãi suất bằng không. Nếu số lƣợng vốn bị rút trƣớc hạn quá
lớn, ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng mất cân đối giữa huy động vốn và sử
dụng vốn. Ngân hàng sẽ không còn khả năng thanh toán và cuối cùng là phá
sản. Vì vậy, để đánh giá chất lƣợng công tác huy động vốn của một ngân hàng
ngƣời ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trƣớc hạn của một ngân hàng với các ngân
hàng khác. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng không cao,
công tác huy động vốn chƣa đƣợc phát huy tốt.
(3)- Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức
truyền thống: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu… do vậy các ngân hàng không đáp ứng đƣợc nhu cầu của các khách
hàng. Trong thời gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn, đặc biệt là ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng công thƣơng
thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi bảo hiểm, phát hành các
loại thƣ điện tử. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động
vốn đảm bảo tăng trƣởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn
năm trƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thông thƣờng tỷ lệ tăng nguồn vốn huy
động của các NHTM ở Việt Nam khoảng 5- 9%. Cơ cấu nguồn vốn huy động
chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực là: Tăng cƣờng nguồn vốn huy động dài
hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy động của các ngân hàng thì có đến 80% là ngắn
hạn (dƣới 12 tháng) làm cho khả năng cung ứng vốn vay trung - dài hạn bị hạn
chế, đồng thời là nhân tố tiềm ẩn đe doạ sự ổn định và an toàn của hoạt động
ngân hàng. Tăng cƣờng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, cố gắng giảm vốn
huy động có lãi suất cao, tăng huy động vốn có lãi suất thấp, đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt việc lập và điều chỉnh kế hoạch về nguồn
22
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vốn tạo điều kiện tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên công tác huy động
vốn phải tuân thủ các chỉ tiêu mang tính bắt buộc sau: Số lƣợng vốn huy động
không đƣợc vƣợt quá 20 lần vốn tự có của bản thân ngân hàng. Đồng thời tỷ lệ
(VTC/VHĐ)*100% luôn phải lớn hơn hoặc bằng 5%. Việc tuân thủ các chỉ tiêu
trên sẽ giúp cho ngân hàng tránh đƣợc các rủi ro, đảm bảo tăng trƣởng nhanh, ổn
định và vững chắc.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Công tác huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với một ngân
hàng. Nó trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng tức là ảnh
hƣởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Tuy nhiên công tác huy
động vốn cũng chịu ảnh hƣởng của một số nhân tố chủ quan và khách quan.
Để mở rộng và tăng cƣờng hiệu quả công tác huy động vốn, ngân hàng cần
phải xem xét những nhân tố sau:
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là các yếu tố mang tính chủ quan của bản thân NHTM: địa điểm
của ngân hàng, thế mạnh uy tín của ngân hàng, lãi suất huy động vốn, những
tiện ích trong thanh toán các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, chính sách cán
bộ, công nghệ ngân hàng… những yếu tố trên tạo lên sức mạnh tổng hợp của
ngân hàng. Thực tế một ngân hàng hội tụ đủ những yếu tố trên sẽ thu hút
đƣợc nhiều khách hàng, tạo lập đƣợc mối quan hệ bền chặt với các tổ chức
kinh tế, với các tổ chức tín dụng và tạo đƣợc niềm tin với công chúng. Cụ thể:
(1)-Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh các ngân hàng không
ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ
về chuyên môn. Ngân hàng sẽ đƣợc đa dạng, đƣợc đổi mới ngày càng tốt hơn.
Đáp ứng đƣợc tình hình kinh doanh của NHTM.
(2)-Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng: Bất cứ một NHTM nào có dịch
vụ tốt đa dạng thì hiển nhiên NHTM đó có nhiều lợi thế hơn các NHTM có
dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng
nào có bãi đậu xe rộng rãi, thoải mái thì đó cũng là một lợi thế. Ngoài ra
23
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
những lợi thế còn phát huy ở các NHTM có dịch vụ ngân hàng qua thƣ, các
hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm, các
phòng giao dịch cho vay đƣợc chuyên môn hoá.
(3)-Đội ngũ cán bộ ngân hàng: Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn tốt, đoàn kết, thân thiện thì đó là nền tảng thành công
của ngân hàng. Bởi lẽ khách hàng muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân
hàng bề thế tiện lợi, các nhân viên dễ mến, lịch sự và có chuyên môn.
(4)-Công tác phân tích cân đối vốn của NHTM: Đây là nhân tố hết sức
quan trọng trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng. Nếu một ngân hàng
có nhu cầu tín dụng lớn và thƣờng xuyên thì họ phải lỗ lực trong công tác huy
động vốn và ngƣợc lại. Mỗi ngân hàng cũng vạch ra cho mình những kế
hoạch trong công tác huy động vốn để phù hợp với nhu cầu tín dụng đầu tƣ
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình.
(5)-Chính sách lãi suất: Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng
huy động vốn của NHTM. Việc duy trì lãi suất cạnh trạnh huy động, đặc biệt
cần thiết khi lãi suất thị trƣờng đã ở mức tƣơng đối cao. Một lãi suất hợp lý đối
với ngân hàng và hấp dẫn đối với ngƣời gửi tiền sẽ thu hút đƣợc càng nhiều
những khoản tiền nhàn rỗi. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với
nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và ngƣời phát hành các công cụ khác
nhau của thị trƣờng vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho
những khác biệt tƣơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngƣời gửi tiết kiệm
và nhà đầu tƣ chuyển vốn từ một công cụ mà họ có sang tiết kiệm hoặc đầu tƣ
hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công ty hoặc một tổ chức khác.
(6)-Chính sách khách hàng: Liên quan đến chính sách này là tâm lý của
ngƣời dân trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tin tƣởng của ngƣời
dân vào ngân hàng, thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu
dùng…điều ảnh hƣởng này có thể thấy rất rõ qua việc so sánh tâm lý của
công chúng giữa các nƣớc. Những nƣớc có nến kinh tế hàng hoá phát triển thì
ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng những tiện ích do
24
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ngân hàng cung ứng trở nên thƣờng xuyên hơn. Ngƣợc lại đối với các nƣớc
đang phát triển, nơi mà nền kinh tế hàng hoá chƣa phát triển thì ngân hàng
còn là một điều xa lạ với một bộ phận lớn công chúng. Bên cạnh đó ngân
hàng thƣờng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử phù hợp.
Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thƣờng xuyên, số dƣ tiền gửi lớn,
đƣợc ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ƣu đãi, cũng
nhƣ việc thực hiện xét thƣởng cho đối tác.
(7)- Các yếu tố khác: Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có
vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Một mạng lƣới thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể cung cấp
cho quảng đại quần chúng những hiểu biết về ngân hàng, các vấn đề chính
sách tài chính- tiền tệ, về các tiện ích mà ngân hàng có thể mang đến cho
ngƣời dân. Thông tin còn phục vụ đắc lợi cho công tác Marketing của các
ngân hàng. Với những khách hàng có thể nói thông tin là phƣơng tiện tốt và
nhanh nhất làm cho ngƣời dân trở nên gần gũi với ngân hàng hơn. Ngoài yếu
tố thông tin còn có rất nhiều những yếu tố làm ảnh hƣởng đến công tác huy
động vốn của các NHTM nhƣ: sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, sự cạnh
tranh của các định chế tài chính khác, môi trƣờng, pháp luật….
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
(1)- Điều kiện kinh tế xã hội
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hƣởng
chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong
đó có nguồn vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn
tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với
một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng đƣợc hiện đại hoá, ngƣời
dân có thói quen sử dụng những lợi do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ
thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu đƣợc càng nhiều khoản
vốn, chiếm dụng đƣợc vốn trong thanh toán. lạm phát là một yếu tố kinh tế
ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngƣời dân gửi
tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu đƣợc khoản tiền lãi nhất định, lạm
25
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
phát cao hoặc biến động có thể làm trƣợt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài
khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.
(2)- Các chính sách của Nhà nước:
Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của
NHTM: chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút
vốn… Đôi khi NHNN quy định về lãi suất huy động đã làm ảnh hƣởng lớn
đến khả năng huy động vốn của NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung.
Chƣơng2
PHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với việc nghiên cứu thực hiện đề tài này, cần giải quyết những vấn đề
đƣợc nêu ra nhƣ sau:
Câu hỏi 01. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã đƣợc đạt đƣợc những kết quả gì ? có
những tồn tại nào?
Câu hỏi 02: Những nhân tố nào ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên?
Khách hàng đánh giá về các chƣơng trình, chính sách huy động vốn, công tác
chăm sóc, phục vụ của nhân viên VIB Thái Nguyên nhƣ thế nào từ đó cần có
những chính sách ngắn hạn và chiến lƣợc dài hạn trong thời gian tới nhƣ thế
nào để phát huy cũng nhƣ khắc phục nhằm nâng cao công tác huy động vốn
và sử dụng vốn hiệu quả?
Câu hỏi 3: Ƣu nhƣợc điểm trong các chính sách, chƣơng trình huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện trả lời cho các câu hỏi trên, phục vụ cho việc nghiên cứu
cần đề tài áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
26
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập trực tiếp từ đối tƣợng nghiên cứu là chất
lƣợng cho vay thể hiện qua các số liệu tài chính của ngân hàng TMCP Quốc
tế Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013
- Số liệu thứ cấp: Sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Thái Nguyên để thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đƣợc
công bố chính thống nhƣ báo cáo khoa học, dự án, tham luận tại các hội thảo,
hội nghị, báo chí, internet,…
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích tổng hợp để thấy đƣợc tổng quan tình hình hoạt động của NH
- Phƣơng pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
+ So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lƣợng của các chỉ tiêu
+ So sánh số tƣơng đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so
với nămtrƣớc.
- Phƣơng pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt
động của NH.
2.2.3. Phương pháp số bình quân
Số bình quân (Average figure) là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình
của một tổng thể gồm nhiều đơn vị cùng loại đƣợc xác định theo một tiêu
thức nào đó. Số bình quân mô tả đặc điểm chung nhất, phổ biến nhất của hiện
tƣợng kinh tế - xã hội trong các điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Ngoài ra, số bình quân còn dùng để so sánh đặc điểm của những hiện tƣợng
không có cùng quy mô hay làm căn cứ để đánh giá trình độ đồng đều của các
đơn vị tổng thể.
• Số bình quân giản đơn: đƣợc tính trên cơ sở các thành phần tham gia
bình quân hoá có vai trò về qui mô (tần số) đóng góp nhƣ nhau.
• Số bình quân gia quyền: đƣợc tính trên cơ sở các thành phần tham gia
bình quân hoá có vai trò về qui mô đóng góp khác nhau.
27
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Sử dụng phƣơng pháp số bình quân nhằm phân tích tốc độ tăng trƣởng,
phát triển giữa các gia đoạn trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
- Tính tỷ trọng, cơ cấu, mức độ tác động, ảnh hƣởng của các nhóm sản
phẩm, các hoạt động.. trên tổng thể của ngân hàng
2.2.4. Phương pháp chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các
đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể
suy ra đƣợc đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là
đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện đƣợc cho tổng thể chung.
Do Ngân hàng hoạt động rộng, mức độ phức tạp cao, thời gian nghiên
cứu hữu hạn. Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu giúp tổng hợp khái quá đặc
điểm, tính chất của Ngân hàng dựa trên những mẫu đƣợc chọn.
2.2.5. Phương pháp phân tích đồ thị
Đồ thị mô tả hình ảnh tƣơng quan. Phƣơng pháp phân tích đồ thị giúp ta
có cái nhìn tổng quát nhất về mức độ tƣơng quan giữa các đối tƣợng.
Sử dụng đồ thị giúp phản ánh tổng thể mức độ tăng trƣởng, tỷ trọng giữa
các sản phẩm, các kênh của Ngân hàng qua từng giai đoạn bằng cách biểu thị
hình ảnh.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đề tài khả thi và có tính chính xác cao ngoài việc sử dụng các mô
hình, các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản, tác giả cũng đã hệ thống các chỉ
tiêu nghiên cứu quan trọng, nổi bật trong quá trình thực hiện đề tài. Cụ thể:
chỉ tiêu chi phí huy động vốn cho một đồng vốn huy động, chỉ tiêu đánh giá
hiệu suất sử dụng vốn huy động, chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lƣợng của hoạt
động huy động vốn, mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền, uy tín
ngân hàng và số lƣợng vốn bị rút trƣớc hạn, mức độ đa dạng hoá của các hình
thức huy động vốn, công nghệ ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng, công tác
28
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
phân tích cân đối vốn của NH, chính sách lãi suất, chính sách khách hàng,
điều kiện kinh tế xã hội, các chính sách của Nhà nƣớc…
2.4. Kết luận chung
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên việc kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên
cứu giúp cho việc nghiên cứu có tính chính xác, khả thi cao. Bên cạnh đó
việc sử dụng các biện pháp nghiên cứu cụ thể giúp tác giả thu hẹp phạm vi,
thời gian nghiên cứu nhƣng vẫn đảm bảo tính xác thực cũng nhƣ tính khả thi
của đề tài.
Chƣơng3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về VIB
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc
Tế (VIB) đƣợc thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan
Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Đến ngày 15/08/2022 , sau 18 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 100 nghìn
tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ đồng. VIB
hiện có 3.500 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và
phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nƣớc. Trong quá
trình hoạt động, VIB đã đƣợc các tổ chức uy tín trong nƣớc, nƣớc ngoài và
cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thƣởng, nhƣ: danh
hiệu Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ
đƣợc hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất
29
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
lƣợng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp
tƣ nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn….
Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng của VIB với việc Ngân hàng
Commonwealth Bank of Australia (CBA) -Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và là
Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở
thành cổ đông chiến lƣợc của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%.
Sau một năm chính thức trở thành cổ đông chiến lƣợc của VIB, ngày
20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tƣ thêm 1.150 tỷ đồng vào VIB,
tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cƣờng
cơ sở vốn, hệ số an toàn vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt
động cho VIB. Mối quan hệ hợp tác chiến lƣợc này tạo điều kiện cho VIB
tăng cƣờng năng lực về vốn, công nghệ, quản trị rủi ro… để triển khai thành
công các kế hoạch dài hạn trong chiến lƣợc kinh doanh của VIB và đặc biệt là
nâng cao chất lƣợng Dịch vụ Khách hàng hƣớng theo chuẩn mực quốc tế.
Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động
kinh doanh, VIB luôn định hƣớng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất
lƣợng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phƣơng châm kinh doanh với quyết
tâm “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hƣớng đến khách hàng nhất tại
Việt Nam”. Một trong những sứ mệnh đƣợc ban lãnh đạo VIB xác định ngay
từ ngày đầu thành lập là: “Vƣợt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng
tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang
tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục
chú trọng phát triển mạng lƣới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông
qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói
cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ
để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
30
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tầm nhìn
Trở thành ngân hàng sáng tạo và hƣớng tới khách hàng nhất tại Việt Nam.
Sứ mệnh
- Đối với khách hàng: Vƣợt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng
tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân
và môi trƣờng làm việc hiệu quả.
- Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông.
- Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng...
Giá trị cốt lõi
- Hƣớng tới khách hàng
- Nỗ lực vƣợt trội
- Trung thực
- Tinh thần đồng đội
- Tuân thủ kỷ luật
Thƣơng hiệu VIB
Ngay từ ngày đầu thành lập, Ngân hàng Quốc Tế đã xác định rõ mục
tiêu trở thành một ngân hàng Việt Nam hoạt động theo các chuẩn mực ngân
hàng quốc tế, phát triển một thƣơng hiệu mạnh theo hƣớng gắn bó chặt chẽ
với khách hàng. Trong suốt 15 năm qua, VIB đã không ngừng nỗ lực nhằm
đạt đƣợc mục tiêu ấy.
Năm 2009, với sự tƣ vấn của công ty thƣơng hiệu hàng đầu thế giới
Interbrand, VIB chính thức triển khai chiến lƣợc thƣơng hiệu mới. Không đơn
thuần là sự thay đổi về hình ảnh hay thông điệp truyền thông, với VIB, thay
đổi chiến lƣợc thƣơng hiệu đồng nghĩa với sự thay đổi cốt lõi về mọi mặt, từ
31
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
suy nghĩ, thái độ ứng xử hàng ngày của cán bộ nhân viên đến từng sản phẩm
dịch vụ, nhằm mang lại nhiều giá trị hơn nữa cho khách hàng.
Ýtƣởngthƣơnghiệu
Với ý tƣởng thƣơng hiệu kết nối nhân văn (Human Connection), với
cam kết luôn nỗ lực, tận tâm phục vụ khách hàng, khẩu hiệu (slogan) của VIB
là: “The heart of banking”. Với việc chuyển đổi chiến lƣợc thƣơng hiệu 2009,
VIB muốn khẳng định rằng VIB đang tiến lên phía trƣớc. Sự thay đổi này
không chỉ thể hiện ở hình ảnh mà còn là hiệu quả công việc và những giá trị
mà VIB nỗ lực đem lại cho khách hàng. Mọi công việc hàng ngày của từng
thành viên VIB đều hàm chứa các giá trị mà thƣơng hiệu VIB đại diện.
Ý nghĩa logo VIB
Biểu tƣợng của VIB đƣợc tạo thành bởi 3 chữ V, tƣợng trƣng cho những
kết nối và nguồn lực tổng hợp mà VIB đem đến trong quan hệ với khách hàng
và đối tác. Ở trung tâm ba chữ V là hình ảnh một trái tim thể hiện khách hàng
luôn ở trong trái tim VIB. Về mặt cảm xúc, ba chữ V tạo thành hình tƣợng
con ngƣời dang tay thân thiện chào đón, tƣợng trƣng cho tinh thần nhân văn,
thể hiện ý tƣởng “Kết nối Nhân văn” của thƣơng hiệu VIB.
Hình dáng chữ VIB cong, mềm mại với chữ V cách điệu nhƣ một nụ
cƣời chào đón khách hàng.
Màu xanh và ba gam màu vàng cam ấm áp, đầy sinh lực, tạo ra một
không gian rộng lớn, đem lại cảm giác về một môi trƣờng cởi mở, dễ tiếp cận,
truyền tải sự thân thiện và tinh thần hợp tác.
Tính cách thƣơng hiệu VIB
32
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Chân thật: VIB nhận đƣợc sự tôn trọng của khách hàng bằng việc làm
liêm chính,chuyên nghiệp và chân thật.
- Vun đắp các mối quan hệ: VIB có tầm nhìn dài hạn, luôn sát cánh và
chia sẻ cùng khách hàng trong suốt cuộc đời, để giúp khách hàng phát triển và
thành công.
- Hiện đại: VIB tìm hiểu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm
nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng.
- Chú trọng hiệu quả công việc: VIB quyết tâm làm hết sức mình để
mang lại những kết quả tốt nhất đến khách hàng.
- Nhạy bén: VIB luôn đi sát nhu cầu thay đổi của khách hàng và đáp ứng
bằng những sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
Thành viên Hội đồng quản trị
Ông Đặng Khắc Vỹ Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ông Đặng Khắc Vỹ
đƣợc Hội đồng Quản trị VIB bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT từ ngày
16/09/2013. Trƣớc đó, ông Vỹ là Ủy viên Hội đồng Quản trị Ngân hàng VIB
các khóa I, II, III, IV, V.
Ông Đặng Văn Sơn Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ông Đặng Văn
Sơn đƣợc bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch HĐQT VIB theo quyết nghị của HĐQT
có hiệu lực từ ngày 16/09/2013. Trƣớc đó, ông đƣợc bầu vào HĐQT VIB từ
đầu năm 2007 và tiếp tục là Ủy viên HĐQT khóa V (2008 - 2013).
Ông Hàn Ngọc Vũ Thành viên Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc
Ông Hàn Ngọc Vũ đƣợc bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc, Thành viên HĐQT
VIB theo quyết nghị của HĐQT có hiệu lực từ ngày 16/09/2013.
Ông Đỗ Xuân Hoàng Ủy viên Hội đồng Quản trị. Ông Đỗ Xuân Hoàng
tiếp tục đƣợc Đại hội đồng Cổ đông lần thứ 12, năm 2008 của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam bầu vào Hội đồng Quản trị khóa V (2008-2013).
33
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ông Trần Nhất Minh Ủy viên Hội đồng Quản trị kiêm Phó Tổng Giám
đốc thƣờng trực. Ông Trần Nhất Minh chính thức đảm nhiệm vị trí Phó Tổng
Giám đốc thƣờng trực kiêm Ủy viên Hội đồng Quản trị VIB từ ngày 15/6/2012.
Ông Garry Lynton Mackrell Ủy viên Hội đồng Quản trị. Ông Garry
Lynton Mackrell đƣợc Đại hội đồng Cổ đông phiên họp lần 2 năm 2010 của
Ngân hàng Quốc tế bầu vào Hội đồng Quản trị khóa V (2008- 2013).
3.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh
Thái Nguyên
Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình,
chi nhánh VIB Thái Nguyên đã sắp xếp và tổ chức bộ máy bao gồm: 1 Giám
đốc, ba phòng nghiệp vụ và hai phòng kinh doanh trực thuộc nhƣ sau:
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
- Phòng kế toán- dịch vụ khách hàng.
- Phòng Giao dịch Phan Đình Phùng
- Phòng Giao dịch Gang Thép
Mỗi phòng bố trí một đồng chí trƣởng phòng.
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của NHTM CP Quốc tế Việt Nam
Chi nhánh Thái Nguyên
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
GIÁM ĐỐC
P. KD
PHAN ĐÌNH
PHÙNG
P. KD
GANGTHÉP
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ- DVKH
P. QHKH
DN
P. QHKH
CN
34
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, phân
chia công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, hƣớng
dẫn và giám sát việc thực hiện nội dung hoạt động cấp trên đã giao đồng thời
tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cấp dƣới. Đƣợc quyền quyết định các vấn đề liên
quan đến việc tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng và kỷ luật…các
cán bộ nhân viên trong đơn vị.
- Phòng kế toán - dịch vụ khách hàng: Thƣờng xuyên thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán, mở tài khoản, chuyển tiền cho khách hàng, thực hiện
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Kết hợp với phòng KD để thu nợ, huy động
vốn, giải ngân cho khách hàng, huy động vốn đồng thời quản lý, lƣu trữ
chứng từ, thông tin, hạch toán theo quy định của chế độ kế toán nhà nƣớc, và
có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại Ngân hàng. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
trong và ngoài nƣớc. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế
hoạch thu - chi tài chính, quỹ tiền lƣơng, và các nhiệm vụ khác do giám đốc
phân công. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ, thực
hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc theo luật định.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc khách hàng tín
dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ƣu đãi đối với từng loại
khách hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn
và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, thẩm
định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc phê duyệt cho vay. Thực hiện
giải ngân, báo nợ đến hạn, thu nợ đối với khách hàng. Thƣờng xuyên phân
loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hƣớng khắc phục.
- Phòng giao dịch Phan Đình Phùng và Gang Thép:
Đây là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh VIB Thái Nguyên, chịu sự
điều hành trực tiếp của Ban giám đốc chi nhánh VIB Thái Nguyên. Phòng
giao dịch chi nhánh đƣợc thành lập nhằm phục vụ việc đầu tƣ tín dụng mở
rộng quy mô kinh doanh tại chi nhánh
35
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh và quản lý tài chính của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh Thái Nguyên
VIB Thái Nguyên chuyển sang hoạt động kinh theo cơ chế kinh doanh
muộn hơn các NHTM khác, do đó kinh nghiệm kinh doanh chƣa có, đồng
thời về đặc điểm riêng thì chi nhánh ở vị trí xa khu dân cƣ và xa trung tâm
nên có nhiều bất lợi trong kinh doanh. Bù lại những điểm bất lợi đó chi nhánh
có bề dày trong hoạt động cấp phát đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhất là trong đầu
tƣ các công trình giao vận tải, có những kinh nghiệm quý báu trong hoạt đọng
thẩm định các dự án trung-dài hạn. Sau những năm chuyển sang cơ chế hoạt
động của một NHTM, chi nhánh đã dần hoà nhập vào nền kinh tế thị trƣờng,
với việc áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hoạt động có bài bản và với
những chính sách khách hàng năng động, có đội ngũ cán bộ giao dịch với thái
độ tận tình, chu đáo, tạo mọi điều kiện thuận lọi cho khách hàng, áp dụng linh
hoạt các hình thức huy động vốn cả ngoại tệ và nội tệ từ dân cƣ và tƣ các tổ
chức kinh tế nhờ vậy mà chi nhánh đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ
về tất cả các mặt hoạt động: huy động vốn, sử dụng vốn, các dịch vụ ngân
hàng và phát triển khách hàng. Cụ thể nhƣ sau:
3.1.3.1. Công tác huy động vốn
Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng,VIB Thái Nguyên đã rất trú trọng đến công tác huy
động vốn. Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, chi nhánh cũng nhƣ các
NHTM khác dựa vào cơ sở vật chất sẵn có, cũng nhƣ những lợi thế của mình
đã đƣa ra các hình thức huy động vốn nhằm thu hút khách hàng. Với phƣơng
châm: “huy động vốn để cho vay, thu nợ để cho vay” chi nhánh đã tích cực
huy động vốn tại chỗ mở rộng mạng lƣới huy động tới khắp các địa bàn dân
cƣ đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng nhiều biện pháp nhằm
đẩy nguồn vốn tăng nhanh.
36
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Nguồn vốn huy động trong năm qua đã tăng trƣởng một cách nhanh
chóng và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm 2012
tổng nguồn vốn huy động đạt 746.526 triệu đồng tăng 16,05% so với năm
2011 (số tuyệt đối là 140.612 triệu đồng). Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có
nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn.
3.1.3.2. Công tác sử dụng vốn
Là một NHTM, VIB Thái Nguyên cũng nhƣ các NHTM khác cũng rất
chú trọng tới công tác sử dụng vốn. Bởi huy động vốn và sử dụng vốn là 2
mặt của quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu cho phát
triển kinh tế trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc ngân hàng tiến hành phân
phối, sử dụng vốn nguồn vốn đó. Do đó sử dụng vốn là khâu tiếp nối của hoạt
động tạo vốn, là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. VIB Thái Nguyên đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất
kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa là đòn bẩy kích thích công
tác huy động vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực sự đƣợc mở
rộng và phát triển: Đa dạng về chủng loại, an toàn về chất lƣợng. VIB Thái
Nguyên luôn chú ý phát triển tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế theo
một nguyên tắc nhất định là luôn gắn kinh doanh hiệu quả với an toàn vốn
vay. Chính vì vậy tuy mới ra đời song VIB Thái Nguyên đã không ngừng
đóng góp cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất, giải quyết công ăn
việc làm cho ngƣời lao động, liên tục đóng góp cho nền kinh tế quốc dân với
tỷ lệ đầu tƣ vào các ngành chủ chốt cao. Nhìn chung tác tín dụng năm 2013 của
chi nhánh có một bƣớc tiến quan trọng về chất với đầy đủ các yếu tố tạo nên sự
thành công về hiệu quả gắn liền với sử dụng vốn an toàn. Trong năm, VIB Thái
Nguyên đã thực hiện công tác rà soát, kiểm tra lại 100% hồ sơ vay vốn để bổ
xung những thiếu sót. Các món vay đƣợc thực hiện theo đúng thể lệ, chế độ
quy trình nghiệp vụ, đảm bảo các món vay đều đƣợc kiểm tra trong va sau khi
37
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
phát tiền vay, thực hiện tốt thể chế về tài sản thế chấp, không tạo kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng để chiếm đoạt tài sản hay sử sai mục đích vốn vay.
Bảng 3.1: Tình hình cho vay tại VIB Thái Nguyên
qua các năm 2011/2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tăng
trƣởng
Tiền
Tăng
trƣởng
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 10=6-4 11=10/4
I. Doanh số cho vay 740.198 100 809.646 100 967.02 100 69.438 9,38 157.374 19,44
1. Ngắn hạn 669.77 90,5 702.702 86,8 735.66 81,1 32.94 4,92 32.958 4,69
2. Trung dài hạn 70.428 9,5 106.926 13,2 141.36 18,9 36.948 52,46 34.434 32,2
II. Thu nợ 675.838 100 744.117 100 824.18 100 68.339 10,11 80.063 10,76
1. Ngắn hạn 616.912 91,3 672.03 90,3 704.97 85,5 55.118 8,93 32.94 4,9
2. Trung dài hạn 58.026 8,7 72.114 9,7 120.21 14,5 14.118 24,33 48.096 66,69
III.Dƣ nợ 712.008 100 767.48 100 859.32 100 55.472 7,79 91.84 11,97
1. Ngắn hạn 624.03 87,6 654.72 85,3 685.41 78,2 30.69 4,92 30.69 4,69
2. Trung dài hạn 87.878 12,4 122.76 14,7 143.91 21,8 34.882 39,69 21.15 17,23
Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013
Qua bảng số liệu ta thấy cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn các năm đều
tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Để có cái nhìn tổng quan về mặt tăng
trƣởng, quy mô hoạt động của VIB Thái Nguyên, thể hiện qua sơ đồ sau:
38
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Biểu đồ 3.1. Tình hình cho vay tại VIB Thái Nguyên
qua các năm 2011/2013
+ Tổng doanh số cho vay: doanh số cho vay năm 2012 là 808.646 triệu
đồng tăng 9,38% so với năm 2011 (số tuyệt đối là 69.438 triệu đồng) Doanh
số cho vay năm 2013 là 907.020 triệu đồng tăng 12,03% so với năm 2012 (số
tuyệt đối là 97.374triệu đồng). Tuy vậy, tỷ lệ doanh số cho vay giữa ngắn hạn
và cho vay trung - dài hạn không đều. tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn trong
tổng doanh số cho vay năm 2012 là 86,8% (702.720/809.646), năm 2013 là
81,1% (735.660/907.020). Tỷ trọng cho vay trung hạn trong tổng doanh số
cho vay năm 2011 là 9,5% (704.208/740.208), năm 2012 là 13,2%
(106.926/809.646), năm 2013 là 18,9% (141.360/907.020). Điều này chứng tỏ
chi nhánh có lƣợng khách hàng ổn định. Khách hàng vay vốn trung-dài han
chủ yếu để đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Để
tăng tỷ lệ cho vay trung - dài hạn chi nhánh mở rộng quan hệ với khách hàng
và từng bƣớc củng cố tăng cƣờng hoạt động cho vay trung - dài hạn đối với
các doanh nghiệp quốc doanh. Chi nhánh rất coi trọng công tác an toàn tín
dụng và tôn trọng pháp luật nên ngân hàng rất thận trọng khi đầu tƣ cho các
1000000
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
Năm 2011
năm 2012
năm 2013
Cho vay Thu nợ Dƣnợ
39
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, vốn tự có thấp, khách hàng quản lý kinh
doanh kém…ngân hàng đã tập trung vốn giúp các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả đồng thời theo dõi và nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị nên phần lớn vốn của VIB Thái Nguyên đều đem lại hiệu quả và
việc phát sinh nợ quá hạn chỉ là tạm thời do đặc thù vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản là thanh toán chậm.
+ Thu nợ ngắn hạn và trung - dài hạn: công tác thu nợ đạt nhiều kết quả
khả quan do chi nhánh những biện pháp thích hợp chủ động thu hồi nợ đến
hạn và quá hạn, cùng với sự phục hồi của các doanh nghiệp quốc doanh và sự
phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngân hàng đã làm tốt các
chính sách, chế độ của Nhà nƣớc, cùng với khách hàng khắc phục khó khăn
không để nợ nần dây dƣa Tổng doanh số thu nợ năm 2012 là 744.177 triệu
đồng tăng 10,11% so với năm 2011 (số tuyệt đối là 68.339triệu đồng). Tổng
doanh số thu nợ năm 2013 là 824.180 triệu đồng tăng 10,75% (số tuyệt đối là
80.003 triệu đồng ). Chính nhờ công tác thu nợ đạt kết quả tốt nên nợ quá hạn
trên tổng dƣ nợ cho vay chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng dƣới 0,5%).
+ Dƣ nợ cho vay: Tổng dƣ nợ cho vay tăng năm sau cao hơn năm trƣớc.
Tổng dƣ nợ năm 2012 là 767.480 triệu đồng tăng 7,79% so với năm 2011.
Tổng dƣ nợ năm 2013 là 859.320 triệu đồng tăng 11,97% so với năm 2012.
Để có đƣợc kết quả nhƣ trên trƣớc tiên phải kể đến sự lãnh đạo, chỉ đạo sát
sao của ban lãnh đạo chi nhánh đồng thời chi nhánh có một đội ngũ cán bộ tín
dụng tận tuỵ, năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, luôn bám sát
các doanh nghiệp đảm bảo cho vay và thu nợ đúng hạn, sử dụng vốn đúng
mục đích. Với sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo, sự cố gắng
của cán bộ tín dụng chắc chắn rằng công tác tín dụng của VIB Thái Nguyên
sẽ đạt đƣợc những kết quả tốt trong những năm tới.
3.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
40
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp nhƣ một NHTM, VIB Thái
Nguyên thực hiện ngày càng nhiều các hoạt động kinh doanh khác nhau đáp
ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trƣờng. Chi
nhánh bƣớc đầu triển khai cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp quốc
doanh nhƣng ở quy mô còn nhỏ, chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị phục
vụ thi công.
+ Về thanh toán quốc tế: Trƣớc kia, chi nhánh mở L/C thực hiện hợp
đồng mua bán quốc tế cho khách hàng, nhƣng chi nhánh chƣa trực tiếp thanh
toán với nƣớc ngoài mà phải thực hiện thanh toán qua VIB Hội sở. VIB Hội
sở thông báo chấp nhận đối với chi nhánh thực hiện mở L/C và thu phí luôn
tại VIB Hội sở chi nhánh chỉ đóng vai trò nhƣ là một đầu mối khách hàng và
đƣợc hƣởng 40% phí mở L/C. Trong năm 2011, chi nhánh đã trực tiếp mở
L/C để thanh toán với nƣớc ngoài. Cụ thể đến hết quý I/2022 tại chi nhánh có
105 L/C đƣợc thực hiện với giá trị là 5.157.245 USD. Kế hoạch trong năm tới
chi nhánh đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này.
+ Về nghiệp vụ bảo lãnh: Nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc VIB Thái Nguyên
thực hiện từ khi thành lập. Hiện nay nghiệp vụ này là thế mạnh của chi nhánh.
Các nghiệp bảo lãnh chủ yếu gồm:
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp hợp đồng.
- Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trƣớc.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng công trình.
- Bảo lãnh thanh toán thuế nhập khẩu.
Thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh là những khách hàng đang có quan
hệ tín dụng với chi nhánh chủ yếu thực hiện trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Đến hết quý I/2022 có trên 900 hợp đồng bảo lãnh với giá trị
đạt 425.778 triệu đồng.
41
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại chi nhánh chƣa thực sự phát huy
thế mạnh. Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ chiếm khoảng 17% tổng thu
nhập của chi nhánh. để tăng thu nhập trong những năm tới chi nhánh cần mở
rộng các hoạt động dịch vụ ngân hàng tới mọi thành phần kinh tế.
3.1.3.4. Thu nhập và chi phí của VIB Thái Nguyên
Tiêu chí về thu nhập - chi phí là tiêu chí cuối cùng để đánh giá về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Một ngân hàng làm tốt khâu
huy động vốn, sử dụng vốn, thanh toán… thì tất yếu thu đƣợc lợi nhuận cao
và ngƣợc lại. Lợi nhuận là một mục tiêu của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào,
ngân hàng cũng vậy: hoạt động ngân hàng không có lãi thì không thể có bƣớc
tăng trƣởng về sau. Sự thành công của VIB Thái Nguyên không chỉ đƣợc
phản ánh qua các mặt hoạt động cụ thể mà nó còn đƣợc phản ánh qua sự tăng
trƣởng về thu nhập qua các năm.
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh VIB Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chi tiêu
Thực hiện So sánh
2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012
Tiền Tiền Tiền Tiền
Tốc độ
TT
Tiền
Tốc độ
TT
1 2 3 4 5=3-4 6=5/2 7=4-3 8=7/3
Thu nhập 77.856 84.863 93.578 7.007 9,0 8.715 10,27
Chi phí 72.329 78.728 86.35 6.399 8,85 7.622 9,68
Lãi kinh doanh 5.527 6.135 7.228 608 11,0 1.093 17,82
Nguồn: Báo cáo thường niên VIB Thái Nguyên
Theo bảng số liệu về tình hình kết quả kinh doanh ta thấy chi nhánh đã
và đang hoạt động kinh doanh có lãi một cách vững chắc, năm sau cao hơn
năm trƣớc. Tốc độ tăng trƣởng của thu nhập hàng năm đều cao tốc độ tăng
42
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
của chi phí hoạt động, do đó lãi kinh doanh của chi nhánh tăng dần qua từng
năm. Năm 2012 lãi kinh doanh của chi nhánh là 6.135 triệu đồng tăng 11% so
với năm 2011, năm 2013 lãi kinh doanh là 7.228 triệu đồng tăng 17,82% so
với năm 2012 (số tuyệt đối là 1.093 triệu đồng). Mặc dù nên kinh doanh trong
những năm gần đây là tƣơng đối ổn định song cũng có một số sự biến động
nhất định: sự đỗ vỡ của một số doanh nghiệp lớn, một tổ chức xã hội đen lũng
đoạn nền kinh tế có liên quan đã bị phanh phui…Điều đó chứng tỏ sự cố gắng
lớn của chi nhánh. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có một sự thay đổi lớn khi Việt
Nam chính thức tham gia AFTA trong thời gian tới. Với những kinh nghiệm
kinh doanh có hiệu quả, VIB Thái Nguyên sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển
kinh doanh đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.
3.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Chi Nhánh Thái Nguyên
3.2.1. Huy động vốn theo dân cư
Để thấy đƣợc thực trạng công tác huy động vốn tai chi nhánh VIB Thái
Nguyên ta có thể xem xét bảng số liệu.
Bảng 3.3: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo thành phần kinh tế
qua các năm 2011/2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tăng
trƣởng
Tiền
Tăng
trƣởng
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 10=6-4 11=10/4
1 - HĐV từ
dân cƣ
501.135 77,91 575.007 77,02 650.562 73,33 73.872 14,74 75.555 13,14
TGTK 473.572 73,62 494.496 66,24 540.103 60,88 20.924 4,42 45.607 9,22
KP, TP 27.563 4,29 80.511 10,78 116.459 13,13 52.948 192,1 35.948 44,65
2 - Huy động
từ TCKT
126.773 19,71 150.021 20,09 197.998 22,32 23.248 18,33 47.977 31,98
3 - Vay từ các
NH khác
15.327 2,38 21.462 2,87 32.578 3,67 6.135 40,02 11.116 51,79
43
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Nguồn: Báo cáo thường niên VIB Thái Nguyên
Qua bảng số liệu chứng tỏ nguồn vốn huy động đã tăng trƣởng một cách
vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm 2012, tổng
nguồn vốn huy động đạt 746.526 triệu đồng, tăng 16,05% so với năm 2011.
Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động là 887.138 triệu đồng tăng 18,83% so
với năm 2012. Để thấy rõ hơn về công tác huy động vốn của chi nhánh ta xem
xét cụ thể các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu huy động vốn từ dân cƣ
Có thể nói VIB Thái Nguyên là một trong những chi nhánh có thế
mạnh về nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn tiết kiệm. Trong thời qua, chi
nhánh đã vận dụng nhiều biện pháp khai thác vốn theo hƣớng ổn định và
có lợi trong kinh doanh. Huy động vốn từ dân cƣ chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2011 nguồn vốn huy
động từ dân cƣ là 501.135 triệu đồng chiếm 77,91% tổng nguồn vốn huy
động. Năm 2012, nguồn vốn huy động từ dân cƣ là 575.007 triệu đồng
chiếm 77,02% tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2013, tổng nguồn vốn
huy động từ dân cƣ là 650.562 triệu đồng chiếm 73,35% tổng nguồn vốn
huy động.
Trong đó, tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giữ vị trí quan
trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh với tỷ lệ trung bình
trên 60%. Cụ thể năm 2011 là 73,62%, năm 2012 là 66,24% và năm 2013
là 60,88%. Tiếp đó là nguồn trái phiếu, kỳ phiếu và nguồn tiền gửi các tổ
chức kinh tế. VIB Thái Nguyên đã tạo đƣợc lòng tin đối với khách hàng.
Qua những thành tựu đã đạt đƣợc của ngân hàng, khách hàng đã thực sự tin
tƣởng gửi tiền của mình vào ngân hàng. Điều đó làm cho tiền gửi tiết kiệm
Tổng vốn HĐ 643.235 100 746.526 100 887.138 100 103.291 16,06 140.612 18,84
44
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh.
Biểu đồ 3.2: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tượng huy động
qua các năm 2011/2013
Năm 2011 nguồn vốn huy động tiết kiệm là 473.572 triệu đồng chiếm
73,62%, năm 2012 là 494.496 triệu đồng chiếm 66,24%, đến năm 2013 là
540.103 triệu đồng chiếm 60,88% trong tổng nguồn vốn huy động. Trong tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, tạo cho nguồn
vốn huy động của chi nhánh có tính ổn định cao do đó việc sử dụng vốn cho
vay rất có hiệu quả. Năm 2013 nguồn vốn huy động tiết kiệm có kỳ hạn là
458323 triệu đồng chiếm 96,78% tiền gửi tiết kiệm, năm 2012 là 480.848
triệu đồng chiếm 97,24% tiền gửi tiết kiệm còn năm 2013 là 523.272 triệu
đồng chiếm 98,55% tiền gửi tiết kiệm. Chính nhờ tính ổn định cao trong tổng
nguồn vốn huy động tiết kiệm này mà mặc dù nguồn vốn huy động trung - dài
hạn hầu nhƣ rất nhỏ song chi nhánh đã thực hiện phƣơng châm: lấy nuôi dài
và ngắn hạn quay vòng thành dài hạn… nên vẫn tiến hành cho vay trung - dài
hạn nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa theo quy định
của thống đốc NHNN thì các NHTM đƣợc sử dụng 20% nguồn vốn ngắn hạn
Dâncƣ TCKT NH khác
650562
575007
501135
197998
150021
126773
32578
21462
15327
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
45
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
để cho vay trung - dài hạn. Điều đó tạo điều kiện cho chi nhánh có thêm
nguồn vốn trung - dài hạn để đầu tƣ phát triển sản xuất.
Ta thấy rằng trong cơ cấu tiền gửi dân cƣ thì loại có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng lớn trên 80%. Điều này có thể đƣợc giải thích: Thứ nhất, nhân dân đã có
thu nhập, họ tin vào các NHTM đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh. Họ gửi
tiền vào ngân hàng nên nguồn vốn tiền gửi dân cƣ là tăng chung. Thứ hai, do
chi nhánh có chính sách ƣu đãi đối với khách hàng: khi khách hàng gửi tiền
tiết kiệm có kỳ hạn, nhƣng chƣa đến hạn khách hàng muốn rút trƣớc kỳ hạn
ngân hàng đã ƣu tiên cho họ rút và hƣớng lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất
không kỳ hạn. Đây là một điểm mới để thu hút khách hàng gửi tiền vào chi
nhánh đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn. Để khuyến khích nhiều ngƣời gửi tiết
kiệm thì lãi suất tiền gửi của ngân hàng cũng phải đảm bảo mang lại một
khoản thu nhập hợp lý cho ngƣời gửi. Công tác chi trả các khoản phải thuận
tiện, đúng thời gian hết hạn quy định, phải đảm bảo bí mật an toàn cho khách
hàng. Uy tín của ngân hàng tác động rất lớn đến nguồn tiền gửi này. Bên cạnh
hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, VIB Thái Nguyên đã thực hiện tốt hình
thức huy động vốn qua việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Nhìn chung,
công tác huy động này thu hút đƣợc khách hàng do lãi suất huy động cao.
Doanh số huy động qua phát hành trái phiếu tăng theo từng năm. Năm 2011
đạt 27.563 triệu đồng, năm 2012 đạt 80.511 triệu tăng 92,09% so với năm
2011, đến năm 2013 đạt 116.459 triệu đồng tăng 44,65% so với năm 2012.
Xét về tỷ trọng so với nguồn huy động trong từng năm ta thấy có sự thay đổi:
năm 2011 chiếm 4,29%, năm 2012 chiếm 10,78%; đến năm 2013 chiếm
12,45%. Với chỉ tiêu này chi nhánh luôn hoàn thành vƣợt mức kế hoạch mà
VIB Hội sở giao cho. Mặc dù trong thời gian qua các ngân hàng bạn cũng liên
tục phát hành kỳ phiếu trái phiếu để huy động vốn, nhƣng do sự cố gắng của
chi nhánh, uy tín của chi nhánh trên địa bàn đƣợc nâng cao nên VIB Thái
Nguyên đã thực hiện tốt công tác huy động vốn này góp phần thu hút đƣợc
46
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
một lƣợng tiền mặt từ lƣu thông về góp phần đẩy lùi tỷ lệ lạm phát và hạn chế
các cơn sốt vàng và ngoại tệ… thực hiện thành công chiến lƣợc của Đảng và
Nhà nƣớc đề ra.
+ Chỉ tiêu huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Trong thời gian gần đây, công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
có xu hƣớng tăng cả về doanh số và về tốc độ. Đây là nguồn huy động có chi
phí thấp nhất ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là bộ phận tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
chƣa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những điều kiện nhất định thì nguồn tiền gửi này có số dƣ tƣơng đối ổn
định, bởi vì luôn có khách hàng gửi vào rút ra. Nó phụ thuộc vào số lƣợng
khách hàng, VIB Thái Nguyên cũng rất chú trọng tới tiền gửi các tổ chức kinh
tế trong chiến lƣợc huy động vốn của mình.
Xem Bảng 3 ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng trên
20% tổng nguồn vốn huy động này luôn tăng trƣởng theo từng năm. Năm 2011
là 126.7 triệu đồng, chiếm 19,71% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 là
150.021 triệu đồng tăng 18,34% so với năm 2011. Đến năm 2013 là 197.998
triệu đồng tăng 31,98% so với năm 2012. Sự tăng trƣởng này chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng diễn ra khá
sôi nổi, nhu cầu thanh toán giữa các doanh nghiệp qua ngân hàng tăng. Mặt
khác, nếu ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất thì đây
chính là nguồn vốn đầu tiên mà ngân hàng quan tâm. Bộ phận này có tính
chất nhƣ một đảm bảo cho khả năng cung ứng vốn của ngân hàng mà ngân
hàng lại chỉ phải trả lãi cho nguồn vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi tiết kiệm.
Vì thế nguồn tiền gửi này có thể coi là một trong những nhân tố quan trọng
trong công tác huy động vốn. Ta có thể thấy đƣợc các nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới sự tăng trƣởng này:
47
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Thứ nhất: Ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng tạo đƣợc
quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng thông qua việc khuyến khích
khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng bằng biện pháp lãi suất
và các hình thức marketing ngân hàng.Ngân hàng đã thực sự coi các đơn vị
kinh tế là bạn hàng của mình. Các thủ tục mở tài khoản nhanh chóng và
không mất chi phí nên đã hấp dẫn các đơn vị kinh tế đến với ngân hàng. Ngân
hàng ngày càng có uy tín đối với các doanh nghiệp.
Thứ hai: do công tác thanh toán của ngân hàng có nhiều cải tiến đổi
mới, lắp đặt hệ thống máy tính đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Nhờ đó đã rút ngắn thời gian thanh toán, đảm bảo chi trả chính xác, giảm thời
gian chờ đợi của khách hàng. Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế không ngừng tăng trƣởng tại chi nhánh. Đây là kết quả
của nhiều yếu tố tác động khách quan lẫn chủ quan. Nhƣng sự cố gắng của
bản thân ngân hàng là điều không thể phủ nhận, chính điều đó là nhân tố tác
động chủ yếu để đạt đƣợc kết quả trên.
3.2.2. Huy động vốn theo loại tiền
Bảng 3.4: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng tiền tệ
qua các năm 2011/2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
2011 2012 2013 2012so với2011 2013 so với 2012
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tăng
trƣởng
Tiền
Tăng
trƣởng
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 10=6-4 11=10/4
HĐ bằng
VNĐ
362.456 56,35 447.912 60,0 576.639 65,0 85.456 23,58 128.727 28,74
HĐ bằng
Ngoại tệ
quy đổi
280.779 43,65 298.614 40,0 310.499 35,0 17.835 6,35 11.885 3,98
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.

More Related Content

Similar to Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.

Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...Thư viện Tài liệu mẫu
 
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
 báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbankhieu anh
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.taothichmi
 
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũngđề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũngtranvandung90.na
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gònhieu anh
 

Similar to Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế. (20)

Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
 
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docxPhân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
 
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng MHB Càng Long, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng MHB Càng Long, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng MHB Càng Long, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng MHB Càng Long, HAY, 9 ĐIỂM
 
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Đồng bằng sông cửu long, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Đồng bằng sông cửu long, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng Đồng bằng sông cửu long, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Đồng bằng sông cửu long, HAY, 9 ĐIỂM
 
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
 báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Hang nga
Hang ngaHang nga
Hang nga
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũngđề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
 
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docxThực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.

  • 1. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI THỊ HỒNG VÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI THỊ HỒNG VÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS THÁI BÁ CẨN THÁI NGUYÊN - 2022
  • 3. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình! Học viên Thái Thị Hồng Vân
  • 4. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS-TS Thái Bá Cẩn đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trƣờng ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày Luận văn này. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 2 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 3 VIB Ngân hàng quốc tế Việt Nam 4 HĐV Huy động vốn 5 P. QHKHDN Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp 6 P. QHKHCN Phòng quan hệ khách hàng cs nhân 7 TMCP Thƣơng mại cổ phần 8 P. KD Phòng kinh doanh 9 NH Ngân hàng
  • 5. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng3.1: TìnhhìnhchovaytạiVIBTháiNguyênquacácnăm2011/2013..........34 Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013...................................................... 38 Bảng 3.3: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo thành phần kinh tế qua các năm 2011- 2013 ............................................................. 39 Bảng 3.4: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng tiền tệ qua các năm 2011- 2013 ............................................................. 44 Bảng 3.5: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo thời gian qua các năm 2011- 2013 .......................................................................... 46 Bảng 3.6: Kết quả huy động và cho vay của VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013........................................................................... 47 Bảng 3.7: Chi phí huy động vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 ................................................................................... 48 Bảng 3.8: Hiệu suất sử dụng vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 ................................................................................... 49 Bảng 3.9: Quy mô huy động vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 ................................................................................... 50
  • 6. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của NHTM CP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên...........................................................30 Biểu đồ 3.1. Tình hình cho vay tại VIB Thái Nguyên qua các năm 2011- 2013 .................................................................... 35 Biểu đồ 3.2: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng huy động qua các năm 2011- 2013 ....................................... 41 Biểu đồ 3.3: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng tiền tệ qua các năm 2011- 2013 ............................................ 45
  • 7. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 7 Chƣơng1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNGTHƢƠNGMẠI 1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại Theo luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã nêu rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động nhận tiền gửi, huy động vốn, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán, cung ứng các phương tiện và dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm mục tiêu lợi nhuận”. 1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại “Vốn của NHTM là toàn bộ giá trị vốn và tài sản do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Để có vốn hoạt động, ngoài nguồn vốn chử sở hữu, các NHTM nhận tiền gửi của khách hàng dƣới nhiều hình thức, cụ thể: - Theo đối tƣợng gửi có: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dâncƣ. - Theo loại tiền có: Tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ. - Theo thời gian có: Tiền gửi dài hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài các hình thức huy động trên NHTM có thể phát hành các sản phẩm tiền gửi khác nhƣ: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, …để huy động vốn trên thị trƣờng phù hợp nhu cầu sử dụng vốn của mình. Nhƣ vậy, hoạt động nhận tiền gửi của NHTM sẽ tạo ra một nguồn tiền lớn để Ngân hàng sử dụng vào hoạt động kinh doanh vì mục đích sinh lời và lợi ích của nền kinh tế.
  • 8. 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 1.1.2. Vai trò của huy động vốn Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và xã hội. a/ Đối với Ngân hàng Nguồn vốn huy động là nguồn vón chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn ngân hàng, giữ vị trí quan trong trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu đƣợc sử dụng để đáp ƣng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng phục vụ các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết yếu tố “đầu vào” của NHTM. b/ Đối với Khách hàng Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm, đầu tƣ nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tƣơng lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn của NHTM còn cung cấp khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. c/ Đối với Xã hội Quản lý đƣợc lƣợng tiền lƣu thông trong xã hội. Định hƣớng đầu tƣ cho các ngành kinh tế, cho từng vùng. Điều hòa vốn giữa khách hàng có vốn và khách hàng thiếu vốn 1.1.3 Sự cần thiết huy động vốn của Ngân hàng thương mại Phải khẳng định rằng việc duy trì, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay là một tất yếu. Nó bắt nguồn từ yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, cũng nhƣ từ thực trạng và thực tiễn phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Kể từ khi nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng, các đơn vị kinh tế đƣợc tự chủ trong kinh doanh đòi hỏi phải tự mình tạo lập các nguồn vốn khác nhau và sử dụng có hiệu quả. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh,
  • 9. 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu trƣớc tiên các nhà đầu tƣ mời pháp nhân, thu nhận có một số vốn nhất định mà pháp luật còn gọi là vốn pháp định. Hơn nữa, bản thân quá trình đầu tƣ cho xây dựng và mua sắm thiết bị công nghệ cũng rất cần đến vốn do đó các nhà đầu tƣ phải tính đến hiệu quả lâu dài nghĩa là không thể đầu tƣ vào công nghệ lạc hậu mà phải có phƣơng tiện máy móc kỹ thuật tiên tiến. Thông thƣờng các đầu tƣ này lâm vào tình trạng thiếu vốn tự có. Vì thế trong kinh doanh, họ cần phải đi tìm cách huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau. Ngân sách Nhà nƣớc do yêu cầu chi cho tiêu dùng đầu tƣ ngày càng tăng nhƣng nguồn thu ngày càng eo hẹp và tăng trƣởng chậm nên hầu nhƣ bị thiếu hụt. Nhà nƣớc cũng cần có vốn để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội. Tất nhiên, nguồn vốn đó có thể dƣợc Nhà nƣớc đáp ứng bằng cách in thêm tiền nhƣng cách này có thể làm tăng tỷ lệ lạm phát và kéo theo nhiều hiện tƣợng khác không có lợi cho nền kinh tế. Do đó bản thân Nhà nƣớc cũng cần tự tìm cách huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách của mình. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn hoạt động cho nền kinh tế, trƣớc hết là các doanh nghiệp, bản thân ngân hàng cũng phải có một lƣợng vốn để cung ứng cho nền kinh tế. Để có vốn hoạt động ngoài vốn tự có, các NHTM phải huy động và nâng cao hiệu quả huy động vốn . Vì vậy, hoạt động huy động của các NHTM trong nền kinh tế hiện nay có ý nghĩa quan trọng. Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mọi quan hệ tích luỹ và tiêu dùng, việc hoạch định chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì thế, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tƣ phát triển giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển xã hội của nƣớc ta hiện nay. Kinh nghiệm của các nƣớc đã chỉ ra rằng: trong quá trình phát triển kinh tế của một
  • 10. 10 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu đất nƣớc nguồn đầu tƣ trong nƣớc luôn có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nƣớc. Nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, vì vậy phát huy tốt công tác này sẽ tăng cƣờng đƣợc một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Nhƣ vậy, công việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến cả quá trình phát triển nền kinh tế bởi lẽ: Trên phƣơng diện lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nƣớc phát triển, bất kỳ nƣớc nào cũng phải sử dụng nguồn lực nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ xung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tƣ nƣớc ngoài cũng chỉ là tạm thời. Vốn ODA là vốn vay thì cuối cùng vẫn phải dùng vốn trong nƣớc để trả gốc và lãi. Vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài cũng chỉ là phần bổ xung, không thể thay thế cho đầu tƣ và sản xuất trong nƣớc. Vì thế, cần phải phát huy tốt công tác huy động vốn. Thực tế việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong mới có thể phát triển một cách vững chắc. Vì vậy dù là công trình đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn nƣớc ngoài, thì vốn đầu tƣ trong nƣớc cũng có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu không có vốn đầu tƣ đối ứng trong nƣớc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kinh tế: điện nƣớc, đƣờng xá, thông tin liên lạc … hay là công trình văn hoá xã hội nhƣ: trƣờng học, bệnh viện … thì hiệu quả sản xuất sẽ giảm sút. Về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu tƣ trong nƣớc đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài nguồn của cải làm ra (tính thông qua chỉ tiêu GDP) có thể lớn nhƣng phần của cải thực mà ta đƣợc hƣởng (tính thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất ít. Nhƣ vậy, nền kinh tế nhìn thấy có vẻ phồn vinh nhƣng thực ra của cải đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nƣớc. Tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp trong nƣớc chỉ dừng lại ở mức 30% nhƣ hiện nay là lý do chủ yếu thiếu vốn đối ứng trong nƣớc. Không ít doanh nghiệp trong nƣớc phải dùng quỹ đất để góp vốn, phần còn lại phải đi vay nƣớc ngoài để góp vốn liên
  • 11. 11 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu doanh. Một số doanh nghiệp trong nƣớc mua thiết bị nƣớc ngoài theo hình thức trả chậm nhƣng do không có vốn nên phải đi vay thƣơng mại với những điều kiện bất lợi làm ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả của công trình. Ngoài ra, nếu nói tới tỷ trọng giữa vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài xét về lâu dài vốn trong nƣớc phải nhiều hơn vốn nƣớc ngoài nhƣng thực tế lại ngƣợc lại. Bên cạnh đó, các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới trong những năm gần đây cho thấy không thể mong đợi sự tăng trƣởng phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài. Với sự cần thiết nhƣ vậy vốn luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. 1.1.4. Các hình thức động huy động vốn của Ngân hàng thương mại NHTM hoạt động theo phƣơng châm: “đi vay để cho vay” mà vốn tự có của ngân hàng chi chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động (khoảng 5%). Do vậy để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo vốn để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên thị trƣờng. Nguồn vốn của NHTM nhƣ đã định nghĩa là khoản vốn ngân hàng huy động thông qua nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm hay qua việc phát hành các công cụ nợ. Những khoản vốn này đƣợc coi là tài sản nợ của NHTM vì NHTM không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng tạm thời đối với chúng. NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn các khoản vốn đó cộng thêm một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tạm thời gọi chúng là lãi suất huy động. Có nhiều tiêu thức để phận chia nguồn vốn huy động thành những loại khác nhau nhƣ: theo thời hạn huy động, theo đối tƣợng huy động, theo phạm vi không gian … Nhƣng để có thể nhìn nhận thực trạng công tác huy động vốn một cách tốt nhất vì qua đó có thể đề ra các giải pháp chủ yếu để tăng cƣờng và mở rộng khả năng huy động vốn của NHTM. Hoạt động huy động vốn của NHTM đƣợc thực hiện theo các hình thức sau:
  • 12. 12 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 1.1.4.1. Huy động qua các tài khoản tiền gửi Huy động qua các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn trong khoản vốn qua tiền gửi và nguồn vốn huy động tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà mức lãi suất tiền gửi đƣợc ấn định và các loại tiền gửi này là có kỳ hạn hay không có kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi đối với loại có kỳ hạn thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn, đây là thông lệ chung. Tuy nhiên để thu hút đƣợc nhiều khách hàng, ngân hàng thƣờng đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn hoặc phƣơng thức thanh toán nhanh gọn. Dựa vào số dƣ trên khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng mà các khách hàng có thể chuyển chúng sang tài khoản khác đảm bảo cho khả năng thanh toán nhƣ uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu … việc thanh toán cho mình. Tuy nhiên điều đó còn phụ thuộc vào kỳ hạn của loại tiền gửi, nếu đó là loại tiền gửi có kỳ hạn thì khách hàng chỉ đƣợc thực hiện việc rút số dƣ vào bất kỳ thời gian nào. Ngân hàng quản lý và giữ hộ tiền cho khách hàng, đó chính là tạo cho khách hàng một tiện ích vì việc găm giữ tiền mặt thƣờng tốn kém về chi phí, hoặc có nhiều rủi ro, mất mát, hƣ hỏng … một ngân hàng làm tốt trong khâu quản lý giữ hộ và trong khâu chi trả thì càng thu hút đƣợc nhiều khách hàng. ở nƣớc ta, chế độ quản lý tiền tệ quy định các tổ chức kinh tế đều phải mở tài khoản ở một ngân hàng nào đó và chịu sự quản lý về thu, chi tiền tệ thông qua tài khoản đó. Đây là cách thức để hệ thống ngân hàng kiểm soát đƣợc lƣu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Cũng với những khoản tiền gửi này mà ngân hàng có thể mở rộng các nghiệp vụ của mình nhƣ cho vay ngắn hạn, mua kỳ phiếu hoặc các tài sản có ngắn hạn khác…Tuy nhiên các tài khoản gửi này thƣờng không có kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn, vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán các ngân hàng đều phải thực hiện một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định theo quy
  • 13. 13 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu định của NHNN; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này không chỉ quy định cho riêng tài khoản tiền gửi khi giao dịch mà cả đối với các loại tiền gửi ngắn hạn. Huy động qua tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng. Đây là khoản tiền mà khách hàng mở tài khoản của mình tại ngân hàng phục vụ cho các nhu cầu thanh toán. Có thể kê ra đây các loại tài khoản nhƣ: tài khoản thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc cá nhân, séc chuyển tiền…Đây là những tài khoản mà ngƣời mở đƣợc quyền sử dụng nhƣng công cụ thanh toán của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình nhƣ: thƣ chuyển tiền, séc…Ngƣời ta còn gọi đây là những tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc. Đây cũng là hình thức ngân hàng cung cấp tiện ích cho khách hàng bằng việc thanh toán hộ. Thay vì thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng chỉ cần phát một tờ séc nhƣ là một lệnh cho ngân hàng thực thi việc thanh toán hộ. Điều này sẽ góp phần làm giảm bớt đi khó khăn về không gian, thời gian trong công tác thanh toán giữa các khách hàng. Trƣớc đây những tài khoản tiền gửi giao dịch ở ngân hàng chủ yếu là của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hay những cá nhân có thu nhập cao thì ngày nay ở những nƣớc công nghiệp phát triển và có công nghệ ngân hàng hiện đại, các cá nhân đều có tài khoản của mình ở ngân hàng để phục vụ cho việc chi trả lƣơng hay thu nhập của mình. Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng thì hệ thống ngân hàng phải có mạng lƣới thông tin, hệ thống thanh toán hiện đại hơn nữa. Nhìn chung những khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng là nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng do việc ngƣời gửi sẵn sàng bỏ qua số tiền lãi để có đƣợc một tài khoản lỏng, để có thể dễ dàng trong thanh toán. Nhƣng chi phí để có đƣợc khoản vốn này bao gồm chi phí cho việc duy trì tài khoản và phục vụ khách hàng nhƣ: chi phí in ấn, phát hành Séc, chi phí về thông tin…
  • 14. 14 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Một bất lợi phát sinh trong việc sử dụng nguồn vốn này đối với ngân hàng là tính ổn định của nguồn vồn này thấp, nó hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng nhƣ tiêu dùng của khách hàng. 1.1.4.2. Huy động vốn qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm trên các tài khoản của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, bộ phận thu nhập nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế các cá nhân đƣợc ngân hàng huy động để sử dụng cho các mục đích cho vay của mình. Tiền tiết kiệm cũng có thể là khoản vốn của các tổ chức dân cƣ gửi vào ngân hàng nhằm kiếm thu nhập qua các khoản tiền lãi. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, tiết kiệm là cách tốt nhất để các NHTM có thể thu hút đƣợc những khoản vốn nhỏ từ dân cƣ. Có hai loại tiền tiết kiệm là loại không kỳ hạn và loại có kỳ hạn: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: mang đặc tính chung của tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn cho phép ngƣời gửi rút tiền bất cứ lúc nào. Phần lớn những ngƣời gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là do ngƣời ta chƣa xác định đƣợc nhu cầu chi tiêu trong tƣơng lai nhƣng lại có một lãi suất tƣơng đối cao. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ đƣợc rút ra khi đến hạn thanh toán. Thực tế để thu hút khách hàng, ngân hàng đôi khi cũng cho phép khách hàng của mình rút tiền trƣớc thời hạn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thƣờng cao và cao dần theo kỳ hạn của khoản tiền gửi, việc ngân hàng đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn đến với các khoản tiền gửi là một cách thu hút nhiều khách hàng. Ngoài ra việc tạo điều kiện thuận lợi trong việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm cũng làm cho ngƣời dân, tổ chức kinh tế mong muốn đem tiền đến các ngân hàng để gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng nguồn vốn của các NHTM. 1.1.4.3. Huy động qua việc phát hành các công cụ nợ
  • 15. 15 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những ngƣời sở hữu các công cụ này đƣợc hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là: - Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những khoản vốn ngắn hạn. - Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng huy động những khoản vốn trung - dài hạn. Nếu đối với các tài khoản tiền gửi phụ thuộc nhiều vào sở thích của khách hàng thì việc sử dụng các công cụ nợ là một hình thức huy động vốn mang tình chủ động của ngân hàng. Tuy nhiên việc khách hàng có chấp nhận mua các công cụ nợ đó hay không mới là diều quan trọng. Nguồn vốn huy động có đƣợc bằng việc phát hành các công cụ nợ sử dụng cho những khoản tín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi suất tín dụng trong kỳ kế hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho các công cụ nợ, hay đƣa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà ngân hàng xác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung - dài hạn. Đây là một hình thức tƣơng đối mới mẻ so với các NHTM của các nƣớc đang phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của các ngân hàng. Tại Việt Nam, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 89/ QĐ- NH9 và quyết định số 76/ QĐ- NH vào ngày 18/03/1995 về việc thành lập thị trƣờng mua bán lại tín phiếu cùng với quy chế tổ chức hoạt động của thị trƣờng này. Tuy nhiên sự chấp nhận của khách hàng, dân cƣ còn thấp. Thị trƣờng chứng khoán ra đời phần nào đã thúc đẩy đƣợc việc mở rộng hình thức huy động vốn của các NHTM qua việc phát hành các công cụ nợ. - Phát hành cổ phiếu: giúp Ngân hàng tăng đƣợc vốn đầu tƣ dài hạn nhƣng Ngân hàng không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định nhƣ sử dụng vốn vay. Nếu Ngân hàng không may chỉ thu đƣợc ít lợi nhuận hoặc bị lỗ thì Ngân hàng có thể quyết định không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ
  • 16. 16 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu đông thƣờng đến khi tình hình hoạt động của công ty tốt hơn. Hơn nữa, đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài nhƣng Ngân hàng không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều này giúp Ngân hàng chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần nhƣ sử dụng vốn vay. Việc phát hành thêm cổ phiếu thƣờng làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của Ngân hàng, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, làm tăng mức độ tín nhiệm cho Ngân hàng. 1.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.1. Khái niệm: Hiệu quả huy động vốn là gì? Khái niệm: Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ. Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lƣợng vốn huy động đƣợc, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đƣa ra, tất nhiên là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhƣng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối ngƣợc nhau, nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng cƣờng huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Nhƣ vậy, nâng lãi suất huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tƣ. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đƣa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hoá chi phí huy động theo tƣng loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình
  • 17. 17 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vừa nêu trên. Cơ sở để ngân hàng hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là vốn huy động phải đƣợc sử dụng hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn cao,vốn huy động không đƣợc ứ đọng, có sự tăng trƣởng ổn định về số lƣợng, có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cƣ, huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dƣ thừa hay thiếu vốn. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng Để việc đánh giá về hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng đƣợc chính xác và đầy đủ, ngƣời ta thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau: (1)- Chỉ tiêu chi phí huy động vốn cho một đồng vốn huy động. - Thông thƣơng ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp tính chi phí trung bình theo nguyên giá. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đánh giá đƣợc tình hình nguồn vốn trong quá khứ. Trả lãi bình quân gia quyền Công thức: Trong đó tổng chi phí gồm: + Trả lãi HĐV cho khách hàng
  • 18. 18 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu + Chi phí marketing + Chi phí quản lý Chỉ tiêu này cho biết để huy động 1 đồng vốn phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này bé hơn 1, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả huy động vốn càng cao. - Ngoài ra, ngƣời ta còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp tính phí huy động vốn biên, phƣơng pháp tính phí dự kiến bình quân gia quyền. (2) - Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn huy động Hiệu suất sử dụng vốn đo lƣờng việc sử dụng vốn nhƣ thế nào. Nó phản ánh một đồng vốn huy động tạo ra bao nhiêu đồng cho vay. Chỉ số này càng càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Việc phân tích yếu tố hiệu quả sử dụng vốn của chỉ tiêu này dễ thực hiện, độ chính xác tƣơng đối cao. (3)- Chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn - Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dƣ nợ: Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động vốn, cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp Ngân hàng thấy đƣợc sự cân bằng của việc cho vay và huy động. Nếu chỉ tiêu này thấp có nghĩa là Ngân hàng đang thiếu vốn, cần đẩy mạnh công tác huy động. - Tỷ trọng từng loại hình huy động:
  • 19. 19 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Chỉ tiêu này dùng để xác định kết cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng theo từng thời kỳ, từ đó phát hiện những ƣu và nhƣợc điểm của ngân hàng trong công tác huy động vốn. Trong đó: + Ti là vốn huy động từng loại hình + + Vi Tỷ trọng từng loại hình huy động Chỉ số này giúp Ngân hàng cân đối nguồn vốn trong từng thời kỳ, nếu nhu cầu cho vay trung dài hạn gia tăng, Ngân hàng sẽ tập trung đẩy manh huy động vốn trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và ngƣợc lại. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính (1)- Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ nhƣng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng. Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tƣ váo sản xuất kinh doanh, họ có thể mang đến ngân hàng để gửi tiền để thu lãi tiền gửi. Ngân hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất ngân hàng đó sẽ huy động đƣợc vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá chất lƣợng công tác huy động vốn, ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh giá. Hiện nay khi NHNN ban hành cơ chế lãi suất thoả thuận, tức là giao quyền tự quyết và lãi suất huy động và cho vay cho các ngân hàng. Ngân hàng nào đƣa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng bạn, lại vừa hấp dẫn đƣợc khách hàng thì chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đó là rất tốt. Hơn nữa, nếu ngân hàng rút ngắn đƣợc
  • 20. 20 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu quy trình huy động vốn, hạ đƣợc chi phí huy động vốn đảm bảo thuận lợi cho ngƣời gửi tiền về thời hạn, loại tiền, lãi suất huy động, đại điểm giao dịch thì khách hàng sẽ đem vốn nhàn rỗi gửi tại ngân hàng đó và ngân hàng cùng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Một số ngân hàng khi cần thiết một khối lƣợng vốn lớn đã áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thƣởng. Hình thức đó phần nào hấp dẫn đƣợc khách hàng bởi khách hàng là ngƣời luôn đƣợc lợi mà hoàn toàn không gặp rủi ro nào hết. Việc huy động vốn theo hình thức này có thể đƣợc tổ chức theo từng đợt huy động vốn, giá trị của giải thƣởng tuỳ thuộc vào lƣợng tiền dự định trong đợt huy động. Phƣơng pháp này xét kỹ còn có lợi hơn phƣơng pháp lãi suất. Mặc dù bản chất là giống nhau. Ngân hàng bị giảm mộ phần lợi nhuận nhƣng bù lại số lƣợng khoản giao dịch tăng lên nên cuối cùng lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp khác: tặng quà nhân dịp ngày lễ, tết hay những ngày trọng đại đối với khách hàng có số tiền gửi lớn và thƣờng xuyên. Thông thƣờng tại các ngân hàng hiện nay, mỗi khi ngân hàng có nhu cầu gửi thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm tới tổ chức tín dụng nơi họ gửi vào. Khi có sự thoả thuận giữa các ngân hàng với nhau thì khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra tại nơi thuận tiện nhất đối với họ. Điều này cần có sự tăng cƣờng quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng. Mỗi ngân hàng không thể tự khép kín hoạt động của mình mà cần có sự liên kết với nhau có nhƣ vậy khả năng cung cấp cho khách hàng của mình mới phát triển và hiệu quả. (2)-Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn Với phƣơng châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng phải tạo đƣợc uy tín đối với khách hàng. Uy tín của ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng đó để giao dịch, ngân hàng thu hút đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngƣợc lại, khi ngân hàng mất uy tín khách hàng sẽ không đến với ngân hàng
  • 21. 21 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu bởi vì họ sợ gặp rủi ro. Khi đó, những khách hàng đã gửi tiền tại ngân hàng sẽ tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc dù số tiền gửi đó chƣa đến hạn và khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi mà họ đƣợc hƣởng đƣợc tính theo lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất bằng không. Nếu số lƣợng vốn bị rút trƣớc hạn quá lớn, ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng mất cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ không còn khả năng thanh toán và cuối cùng là phá sản. Vì vậy, để đánh giá chất lƣợng công tác huy động vốn của một ngân hàng ngƣời ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trƣớc hạn của một ngân hàng với các ngân hàng khác. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng không cao, công tác huy động vốn chƣa đƣợc phát huy tốt. (3)- Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức truyền thống: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu… do vậy các ngân hàng không đáp ứng đƣợc nhu cầu của các khách hàng. Trong thời gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng công thƣơng thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi bảo hiểm, phát hành các loại thƣ điện tử. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn đảm bảo tăng trƣởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thông thƣờng tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động của các NHTM ở Việt Nam khoảng 5- 9%. Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực là: Tăng cƣờng nguồn vốn huy động dài hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy động của các ngân hàng thì có đến 80% là ngắn hạn (dƣới 12 tháng) làm cho khả năng cung ứng vốn vay trung - dài hạn bị hạn chế, đồng thời là nhân tố tiềm ẩn đe doạ sự ổn định và an toàn của hoạt động ngân hàng. Tăng cƣờng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, cố gắng giảm vốn huy động có lãi suất cao, tăng huy động vốn có lãi suất thấp, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt việc lập và điều chỉnh kế hoạch về nguồn
  • 22. 22 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vốn tạo điều kiện tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên công tác huy động vốn phải tuân thủ các chỉ tiêu mang tính bắt buộc sau: Số lƣợng vốn huy động không đƣợc vƣợt quá 20 lần vốn tự có của bản thân ngân hàng. Đồng thời tỷ lệ (VTC/VHĐ)*100% luôn phải lớn hơn hoặc bằng 5%. Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho ngân hàng tránh đƣợc các rủi ro, đảm bảo tăng trƣởng nhanh, ổn định và vững chắc. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn Công tác huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với một ngân hàng. Nó trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng tức là ảnh hƣởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng chịu ảnh hƣởng của một số nhân tố chủ quan và khách quan. Để mở rộng và tăng cƣờng hiệu quả công tác huy động vốn, ngân hàng cần phải xem xét những nhân tố sau: 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan Đây là các yếu tố mang tính chủ quan của bản thân NHTM: địa điểm của ngân hàng, thế mạnh uy tín của ngân hàng, lãi suất huy động vốn, những tiện ích trong thanh toán các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, chính sách cán bộ, công nghệ ngân hàng… những yếu tố trên tạo lên sức mạnh tổng hợp của ngân hàng. Thực tế một ngân hàng hội tụ đủ những yếu tố trên sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, tạo lập đƣợc mối quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, với các tổ chức tín dụng và tạo đƣợc niềm tin với công chúng. Cụ thể: (1)-Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn. Ngân hàng sẽ đƣợc đa dạng, đƣợc đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng đƣợc tình hình kinh doanh của NHTM. (2)-Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng: Bất cứ một NHTM nào có dịch vụ tốt đa dạng thì hiển nhiên NHTM đó có nhiều lợi thế hơn các NHTM có dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng nào có bãi đậu xe rộng rãi, thoải mái thì đó cũng là một lợi thế. Ngoài ra
  • 23. 23 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu những lợi thế còn phát huy ở các NHTM có dịch vụ ngân hàng qua thƣ, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm, các phòng giao dịch cho vay đƣợc chuyên môn hoá. (3)-Đội ngũ cán bộ ngân hàng: Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, đoàn kết, thân thiện thì đó là nền tảng thành công của ngân hàng. Bởi lẽ khách hàng muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân hàng bề thế tiện lợi, các nhân viên dễ mến, lịch sự và có chuyên môn. (4)-Công tác phân tích cân đối vốn của NHTM: Đây là nhân tố hết sức quan trọng trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng. Nếu một ngân hàng có nhu cầu tín dụng lớn và thƣờng xuyên thì họ phải lỗ lực trong công tác huy động vốn và ngƣợc lại. Mỗi ngân hàng cũng vạch ra cho mình những kế hoạch trong công tác huy động vốn để phù hợp với nhu cầu tín dụng đầu tƣ nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. (5)-Chính sách lãi suất: Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của NHTM. Việc duy trì lãi suất cạnh trạnh huy động, đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trƣờng đã ở mức tƣơng đối cao. Một lãi suất hợp lý đối với ngân hàng và hấp dẫn đối với ngƣời gửi tiền sẽ thu hút đƣợc càng nhiều những khoản tiền nhàn rỗi. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và ngƣời phát hành các công cụ khác nhau của thị trƣờng vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tƣơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngƣời gửi tiết kiệm và nhà đầu tƣ chuyển vốn từ một công cụ mà họ có sang tiết kiệm hoặc đầu tƣ hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công ty hoặc một tổ chức khác. (6)-Chính sách khách hàng: Liên quan đến chính sách này là tâm lý của ngƣời dân trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tin tƣởng của ngƣời dân vào ngân hàng, thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng…điều ảnh hƣởng này có thể thấy rất rõ qua việc so sánh tâm lý của công chúng giữa các nƣớc. Những nƣớc có nến kinh tế hàng hoá phát triển thì ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng những tiện ích do
  • 24. 24 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ngân hàng cung ứng trở nên thƣờng xuyên hơn. Ngƣợc lại đối với các nƣớc đang phát triển, nơi mà nền kinh tế hàng hoá chƣa phát triển thì ngân hàng còn là một điều xa lạ với một bộ phận lớn công chúng. Bên cạnh đó ngân hàng thƣờng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thƣờng xuyên, số dƣ tiền gửi lớn, đƣợc ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ƣu đãi, cũng nhƣ việc thực hiện xét thƣởng cho đối tác. (7)- Các yếu tố khác: Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một mạng lƣới thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể cung cấp cho quảng đại quần chúng những hiểu biết về ngân hàng, các vấn đề chính sách tài chính- tiền tệ, về các tiện ích mà ngân hàng có thể mang đến cho ngƣời dân. Thông tin còn phục vụ đắc lợi cho công tác Marketing của các ngân hàng. Với những khách hàng có thể nói thông tin là phƣơng tiện tốt và nhanh nhất làm cho ngƣời dân trở nên gần gũi với ngân hàng hơn. Ngoài yếu tố thông tin còn có rất nhiều những yếu tố làm ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn của các NHTM nhƣ: sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, sự cạnh tranh của các định chế tài chính khác, môi trƣờng, pháp luật…. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan (1)- Điều kiện kinh tế xã hội Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hƣởng chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng đƣợc hiện đại hoá, ngƣời dân có thói quen sử dụng những lợi do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu đƣợc càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng đƣợc vốn trong thanh toán. lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu đƣợc khoản tiền lãi nhất định, lạm
  • 25. 25 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu phát cao hoặc biến động có thể làm trƣợt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. (2)- Các chính sách của Nhà nước: Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM: chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn… Đôi khi NHNN quy định về lãi suất huy động đã làm ảnh hƣởng lớn đến khả năng huy động vốn của NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Chƣơng2 PHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Với việc nghiên cứu thực hiện đề tài này, cần giải quyết những vấn đề đƣợc nêu ra nhƣ sau: Câu hỏi 01. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã đƣợc đạt đƣợc những kết quả gì ? có những tồn tại nào? Câu hỏi 02: Những nhân tố nào ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên? Khách hàng đánh giá về các chƣơng trình, chính sách huy động vốn, công tác chăm sóc, phục vụ của nhân viên VIB Thái Nguyên nhƣ thế nào từ đó cần có những chính sách ngắn hạn và chiến lƣợc dài hạn trong thời gian tới nhƣ thế nào để phát huy cũng nhƣ khắc phục nhằm nâng cao công tác huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả? Câu hỏi 3: Ƣu nhƣợc điểm trong các chính sách, chƣơng trình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên? 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện trả lời cho các câu hỏi trên, phục vụ cho việc nghiên cứu cần đề tài áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
  • 26. 26 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Thu thập trực tiếp từ đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng cho vay thể hiện qua các số liệu tài chính của ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 - Số liệu thứ cấp: Sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu tại ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên để thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đƣợc công bố chính thống nhƣ báo cáo khoa học, dự án, tham luận tại các hội thảo, hội nghị, báo chí, internet,… 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phân tích tổng hợp để thấy đƣợc tổng quan tình hình hoạt động của NH - Phƣơng pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm. + So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lƣợng của các chỉ tiêu + So sánh số tƣơng đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với nămtrƣớc. - Phƣơng pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của NH. 2.2.3. Phương pháp số bình quân Số bình quân (Average figure) là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của một tổng thể gồm nhiều đơn vị cùng loại đƣợc xác định theo một tiêu thức nào đó. Số bình quân mô tả đặc điểm chung nhất, phổ biến nhất của hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong các điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Ngoài ra, số bình quân còn dùng để so sánh đặc điểm của những hiện tƣợng không có cùng quy mô hay làm căn cứ để đánh giá trình độ đồng đều của các đơn vị tổng thể. • Số bình quân giản đơn: đƣợc tính trên cơ sở các thành phần tham gia bình quân hoá có vai trò về qui mô (tần số) đóng góp nhƣ nhau. • Số bình quân gia quyền: đƣợc tính trên cơ sở các thành phần tham gia bình quân hoá có vai trò về qui mô đóng góp khác nhau.
  • 27. 27 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Sử dụng phƣơng pháp số bình quân nhằm phân tích tốc độ tăng trƣởng, phát triển giữa các gia đoạn trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. - Tính tỷ trọng, cơ cấu, mức độ tác động, ảnh hƣởng của các nhóm sản phẩm, các hoạt động.. trên tổng thể của ngân hàng 2.2.4. Phương pháp chọn mẫu Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra đƣợc đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện đƣợc cho tổng thể chung. Do Ngân hàng hoạt động rộng, mức độ phức tạp cao, thời gian nghiên cứu hữu hạn. Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu giúp tổng hợp khái quá đặc điểm, tính chất của Ngân hàng dựa trên những mẫu đƣợc chọn. 2.2.5. Phương pháp phân tích đồ thị Đồ thị mô tả hình ảnh tƣơng quan. Phƣơng pháp phân tích đồ thị giúp ta có cái nhìn tổng quát nhất về mức độ tƣơng quan giữa các đối tƣợng. Sử dụng đồ thị giúp phản ánh tổng thể mức độ tăng trƣởng, tỷ trọng giữa các sản phẩm, các kênh của Ngân hàng qua từng giai đoạn bằng cách biểu thị hình ảnh. 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu Để đề tài khả thi và có tính chính xác cao ngoài việc sử dụng các mô hình, các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản, tác giả cũng đã hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu quan trọng, nổi bật trong quá trình thực hiện đề tài. Cụ thể: chỉ tiêu chi phí huy động vốn cho một đồng vốn huy động, chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn huy động, chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lƣợng của hoạt động huy động vốn, mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền, uy tín ngân hàng và số lƣợng vốn bị rút trƣớc hạn, mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn, công nghệ ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng, công tác
  • 28. 28 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu phân tích cân đối vốn của NH, chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, điều kiện kinh tế xã hội, các chính sách của Nhà nƣớc… 2.4. Kết luận chung Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên việc kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu giúp cho việc nghiên cứu có tính chính xác, khả thi cao. Bên cạnh đó việc sử dụng các biện pháp nghiên cứu cụ thể giúp tác giả thu hẹp phạm vi, thời gian nghiên cứu nhƣng vẫn đảm bảo tính xác thực cũng nhƣ tính khả thi của đề tài. Chƣơng3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN 3.1. Tổng quan về VIB 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB) đƣợc thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đến ngày 15/08/2022 , sau 18 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 3.500 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nƣớc. Trong quá trình hoạt động, VIB đã đƣợc các tổ chức uy tín trong nƣớc, nƣớc ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thƣởng, nhƣ: danh hiệu Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ đƣợc hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất
  • 29. 29 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu lƣợng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tƣ nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn…. Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng của VIB với việc Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) -Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở thành cổ đông chiến lƣợc của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Sau một năm chính thức trở thành cổ đông chiến lƣợc của VIB, ngày 20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tƣ thêm 1.150 tỷ đồng vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cƣờng cơ sở vốn, hệ số an toàn vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt động cho VIB. Mối quan hệ hợp tác chiến lƣợc này tạo điều kiện cho VIB tăng cƣờng năng lực về vốn, công nghệ, quản trị rủi ro… để triển khai thành công các kế hoạch dài hạn trong chiến lƣợc kinh doanh của VIB và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng Dịch vụ Khách hàng hƣớng theo chuẩn mực quốc tế. Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, VIB luôn định hƣớng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lƣợng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phƣơng châm kinh doanh với quyết tâm “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hƣớng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Một trong những sứ mệnh đƣợc ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là: “Vƣợt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lƣới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
  • 30. 30 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Tầm nhìn Trở thành ngân hàng sáng tạo và hƣớng tới khách hàng nhất tại Việt Nam. Sứ mệnh - Đối với khách hàng: Vƣợt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. - Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trƣờng làm việc hiệu quả. - Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông. - Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng... Giá trị cốt lõi - Hƣớng tới khách hàng - Nỗ lực vƣợt trội - Trung thực - Tinh thần đồng đội - Tuân thủ kỷ luật Thƣơng hiệu VIB Ngay từ ngày đầu thành lập, Ngân hàng Quốc Tế đã xác định rõ mục tiêu trở thành một ngân hàng Việt Nam hoạt động theo các chuẩn mực ngân hàng quốc tế, phát triển một thƣơng hiệu mạnh theo hƣớng gắn bó chặt chẽ với khách hàng. Trong suốt 15 năm qua, VIB đã không ngừng nỗ lực nhằm đạt đƣợc mục tiêu ấy. Năm 2009, với sự tƣ vấn của công ty thƣơng hiệu hàng đầu thế giới Interbrand, VIB chính thức triển khai chiến lƣợc thƣơng hiệu mới. Không đơn thuần là sự thay đổi về hình ảnh hay thông điệp truyền thông, với VIB, thay đổi chiến lƣợc thƣơng hiệu đồng nghĩa với sự thay đổi cốt lõi về mọi mặt, từ
  • 31. 31 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu suy nghĩ, thái độ ứng xử hàng ngày của cán bộ nhân viên đến từng sản phẩm dịch vụ, nhằm mang lại nhiều giá trị hơn nữa cho khách hàng. Ýtƣởngthƣơnghiệu Với ý tƣởng thƣơng hiệu kết nối nhân văn (Human Connection), với cam kết luôn nỗ lực, tận tâm phục vụ khách hàng, khẩu hiệu (slogan) của VIB là: “The heart of banking”. Với việc chuyển đổi chiến lƣợc thƣơng hiệu 2009, VIB muốn khẳng định rằng VIB đang tiến lên phía trƣớc. Sự thay đổi này không chỉ thể hiện ở hình ảnh mà còn là hiệu quả công việc và những giá trị mà VIB nỗ lực đem lại cho khách hàng. Mọi công việc hàng ngày của từng thành viên VIB đều hàm chứa các giá trị mà thƣơng hiệu VIB đại diện. Ý nghĩa logo VIB Biểu tƣợng của VIB đƣợc tạo thành bởi 3 chữ V, tƣợng trƣng cho những kết nối và nguồn lực tổng hợp mà VIB đem đến trong quan hệ với khách hàng và đối tác. Ở trung tâm ba chữ V là hình ảnh một trái tim thể hiện khách hàng luôn ở trong trái tim VIB. Về mặt cảm xúc, ba chữ V tạo thành hình tƣợng con ngƣời dang tay thân thiện chào đón, tƣợng trƣng cho tinh thần nhân văn, thể hiện ý tƣởng “Kết nối Nhân văn” của thƣơng hiệu VIB. Hình dáng chữ VIB cong, mềm mại với chữ V cách điệu nhƣ một nụ cƣời chào đón khách hàng. Màu xanh và ba gam màu vàng cam ấm áp, đầy sinh lực, tạo ra một không gian rộng lớn, đem lại cảm giác về một môi trƣờng cởi mở, dễ tiếp cận, truyền tải sự thân thiện và tinh thần hợp tác. Tính cách thƣơng hiệu VIB
  • 32. 32 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Chân thật: VIB nhận đƣợc sự tôn trọng của khách hàng bằng việc làm liêm chính,chuyên nghiệp và chân thật. - Vun đắp các mối quan hệ: VIB có tầm nhìn dài hạn, luôn sát cánh và chia sẻ cùng khách hàng trong suốt cuộc đời, để giúp khách hàng phát triển và thành công. - Hiện đại: VIB tìm hiểu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng. - Chú trọng hiệu quả công việc: VIB quyết tâm làm hết sức mình để mang lại những kết quả tốt nhất đến khách hàng. - Nhạy bén: VIB luôn đi sát nhu cầu thay đổi của khách hàng và đáp ứng bằng những sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Thành viên Hội đồng quản trị Ông Đặng Khắc Vỹ Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ông Đặng Khắc Vỹ đƣợc Hội đồng Quản trị VIB bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT từ ngày 16/09/2013. Trƣớc đó, ông Vỹ là Ủy viên Hội đồng Quản trị Ngân hàng VIB các khóa I, II, III, IV, V. Ông Đặng Văn Sơn Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ông Đặng Văn Sơn đƣợc bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch HĐQT VIB theo quyết nghị của HĐQT có hiệu lực từ ngày 16/09/2013. Trƣớc đó, ông đƣợc bầu vào HĐQT VIB từ đầu năm 2007 và tiếp tục là Ủy viên HĐQT khóa V (2008 - 2013). Ông Hàn Ngọc Vũ Thành viên Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Ông Hàn Ngọc Vũ đƣợc bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc, Thành viên HĐQT VIB theo quyết nghị của HĐQT có hiệu lực từ ngày 16/09/2013. Ông Đỗ Xuân Hoàng Ủy viên Hội đồng Quản trị. Ông Đỗ Xuân Hoàng tiếp tục đƣợc Đại hội đồng Cổ đông lần thứ 12, năm 2008 của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam bầu vào Hội đồng Quản trị khóa V (2008-2013).
  • 33. 33 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Ông Trần Nhất Minh Ủy viên Hội đồng Quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc thƣờng trực. Ông Trần Nhất Minh chính thức đảm nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc thƣờng trực kiêm Ủy viên Hội đồng Quản trị VIB từ ngày 15/6/2012. Ông Garry Lynton Mackrell Ủy viên Hội đồng Quản trị. Ông Garry Lynton Mackrell đƣợc Đại hội đồng Cổ đông phiên họp lần 2 năm 2010 của Ngân hàng Quốc tế bầu vào Hội đồng Quản trị khóa V (2008- 2013). 3.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh Thái Nguyên Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh VIB Thái Nguyên đã sắp xếp và tổ chức bộ máy bao gồm: 1 Giám đốc, ba phòng nghiệp vụ và hai phòng kinh doanh trực thuộc nhƣ sau: - Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp. - Phòng quan hệ khách hàng cá nhân - Phòng kế toán- dịch vụ khách hàng. - Phòng Giao dịch Phan Đình Phùng - Phòng Giao dịch Gang Thép Mỗi phòng bố trí một đồng chí trƣởng phòng. Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của NHTM CP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: GIÁM ĐỐC P. KD PHAN ĐÌNH PHÙNG P. KD GANGTHÉP PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ- DVKH P. QHKH DN P. QHKH CN
  • 34. 34 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, phân chia công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, hƣớng dẫn và giám sát việc thực hiện nội dung hoạt động cấp trên đã giao đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cấp dƣới. Đƣợc quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng và kỷ luật…các cán bộ nhân viên trong đơn vị. - Phòng kế toán - dịch vụ khách hàng: Thƣờng xuyên thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, mở tài khoản, chuyển tiền cho khách hàng, thực hiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Kết hợp với phòng KD để thu nợ, huy động vốn, giải ngân cho khách hàng, huy động vốn đồng thời quản lý, lƣu trữ chứng từ, thông tin, hạch toán theo quy định của chế độ kế toán nhà nƣớc, và có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại Ngân hàng. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nƣớc. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu - chi tài chính, quỹ tiền lƣơng, và các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ, thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc theo luật định. - Phòng kinh doanh: Nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ƣu đãi đối với từng loại khách hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc phê duyệt cho vay. Thực hiện giải ngân, báo nợ đến hạn, thu nợ đối với khách hàng. Thƣờng xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hƣớng khắc phục. - Phòng giao dịch Phan Đình Phùng và Gang Thép: Đây là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh VIB Thái Nguyên, chịu sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc chi nhánh VIB Thái Nguyên. Phòng giao dịch chi nhánh đƣợc thành lập nhằm phục vụ việc đầu tƣ tín dụng mở rộng quy mô kinh doanh tại chi nhánh
  • 35. 35 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 3.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh và quản lý tài chính của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh Thái Nguyên VIB Thái Nguyên chuyển sang hoạt động kinh theo cơ chế kinh doanh muộn hơn các NHTM khác, do đó kinh nghiệm kinh doanh chƣa có, đồng thời về đặc điểm riêng thì chi nhánh ở vị trí xa khu dân cƣ và xa trung tâm nên có nhiều bất lợi trong kinh doanh. Bù lại những điểm bất lợi đó chi nhánh có bề dày trong hoạt động cấp phát đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhất là trong đầu tƣ các công trình giao vận tải, có những kinh nghiệm quý báu trong hoạt đọng thẩm định các dự án trung-dài hạn. Sau những năm chuyển sang cơ chế hoạt động của một NHTM, chi nhánh đã dần hoà nhập vào nền kinh tế thị trƣờng, với việc áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hoạt động có bài bản và với những chính sách khách hàng năng động, có đội ngũ cán bộ giao dịch với thái độ tận tình, chu đáo, tạo mọi điều kiện thuận lọi cho khách hàng, áp dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn cả ngoại tệ và nội tệ từ dân cƣ và tƣ các tổ chức kinh tế nhờ vậy mà chi nhánh đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ về tất cả các mặt hoạt động: huy động vốn, sử dụng vốn, các dịch vụ ngân hàng và phát triển khách hàng. Cụ thể nhƣ sau: 3.1.3.1. Công tác huy động vốn Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,VIB Thái Nguyên đã rất trú trọng đến công tác huy động vốn. Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, chi nhánh cũng nhƣ các NHTM khác dựa vào cơ sở vật chất sẵn có, cũng nhƣ những lợi thế của mình đã đƣa ra các hình thức huy động vốn nhằm thu hút khách hàng. Với phƣơng châm: “huy động vốn để cho vay, thu nợ để cho vay” chi nhánh đã tích cực huy động vốn tại chỗ mở rộng mạng lƣới huy động tới khắp các địa bàn dân cƣ đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy nguồn vốn tăng nhanh.
  • 36. 36 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Nguồn vốn huy động trong năm qua đã tăng trƣởng một cách nhanh chóng và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động đạt 746.526 triệu đồng tăng 16,05% so với năm 2011 (số tuyệt đối là 140.612 triệu đồng). Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn. 3.1.3.2. Công tác sử dụng vốn Là một NHTM, VIB Thái Nguyên cũng nhƣ các NHTM khác cũng rất chú trọng tới công tác sử dụng vốn. Bởi huy động vốn và sử dụng vốn là 2 mặt của quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc ngân hàng tiến hành phân phối, sử dụng vốn nguồn vốn đó. Do đó sử dụng vốn là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn, là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. VIB Thái Nguyên đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa là đòn bẩy kích thích công tác huy động vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực sự đƣợc mở rộng và phát triển: Đa dạng về chủng loại, an toàn về chất lƣợng. VIB Thái Nguyên luôn chú ý phát triển tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế theo một nguyên tắc nhất định là luôn gắn kinh doanh hiệu quả với an toàn vốn vay. Chính vì vậy tuy mới ra đời song VIB Thái Nguyên đã không ngừng đóng góp cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, liên tục đóng góp cho nền kinh tế quốc dân với tỷ lệ đầu tƣ vào các ngành chủ chốt cao. Nhìn chung tác tín dụng năm 2013 của chi nhánh có một bƣớc tiến quan trọng về chất với đầy đủ các yếu tố tạo nên sự thành công về hiệu quả gắn liền với sử dụng vốn an toàn. Trong năm, VIB Thái Nguyên đã thực hiện công tác rà soát, kiểm tra lại 100% hồ sơ vay vốn để bổ xung những thiếu sót. Các món vay đƣợc thực hiện theo đúng thể lệ, chế độ quy trình nghiệp vụ, đảm bảo các món vay đều đƣợc kiểm tra trong va sau khi
  • 37. 37 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu phát tiền vay, thực hiện tốt thể chế về tài sản thế chấp, không tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để chiếm đoạt tài sản hay sử sai mục đích vốn vay. Bảng 3.1: Tình hình cho vay tại VIB Thái Nguyên qua các năm 2011/2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tăng trƣởng Tiền Tăng trƣởng 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 10=6-4 11=10/4 I. Doanh số cho vay 740.198 100 809.646 100 967.02 100 69.438 9,38 157.374 19,44 1. Ngắn hạn 669.77 90,5 702.702 86,8 735.66 81,1 32.94 4,92 32.958 4,69 2. Trung dài hạn 70.428 9,5 106.926 13,2 141.36 18,9 36.948 52,46 34.434 32,2 II. Thu nợ 675.838 100 744.117 100 824.18 100 68.339 10,11 80.063 10,76 1. Ngắn hạn 616.912 91,3 672.03 90,3 704.97 85,5 55.118 8,93 32.94 4,9 2. Trung dài hạn 58.026 8,7 72.114 9,7 120.21 14,5 14.118 24,33 48.096 66,69 III.Dƣ nợ 712.008 100 767.48 100 859.32 100 55.472 7,79 91.84 11,97 1. Ngắn hạn 624.03 87,6 654.72 85,3 685.41 78,2 30.69 4,92 30.69 4,69 2. Trung dài hạn 87.878 12,4 122.76 14,7 143.91 21,8 34.882 39,69 21.15 17,23 Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 Qua bảng số liệu ta thấy cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn các năm đều tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Để có cái nhìn tổng quan về mặt tăng trƣởng, quy mô hoạt động của VIB Thái Nguyên, thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 38. 38 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Biểu đồ 3.1. Tình hình cho vay tại VIB Thái Nguyên qua các năm 2011/2013 + Tổng doanh số cho vay: doanh số cho vay năm 2012 là 808.646 triệu đồng tăng 9,38% so với năm 2011 (số tuyệt đối là 69.438 triệu đồng) Doanh số cho vay năm 2013 là 907.020 triệu đồng tăng 12,03% so với năm 2012 (số tuyệt đối là 97.374triệu đồng). Tuy vậy, tỷ lệ doanh số cho vay giữa ngắn hạn và cho vay trung - dài hạn không đều. tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2012 là 86,8% (702.720/809.646), năm 2013 là 81,1% (735.660/907.020). Tỷ trọng cho vay trung hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2011 là 9,5% (704.208/740.208), năm 2012 là 13,2% (106.926/809.646), năm 2013 là 18,9% (141.360/907.020). Điều này chứng tỏ chi nhánh có lƣợng khách hàng ổn định. Khách hàng vay vốn trung-dài han chủ yếu để đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Để tăng tỷ lệ cho vay trung - dài hạn chi nhánh mở rộng quan hệ với khách hàng và từng bƣớc củng cố tăng cƣờng hoạt động cho vay trung - dài hạn đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Chi nhánh rất coi trọng công tác an toàn tín dụng và tôn trọng pháp luật nên ngân hàng rất thận trọng khi đầu tƣ cho các 1000000 900000 800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0 Năm 2011 năm 2012 năm 2013 Cho vay Thu nợ Dƣnợ
  • 39. 39 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, vốn tự có thấp, khách hàng quản lý kinh doanh kém…ngân hàng đã tập trung vốn giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng thời theo dõi và nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị nên phần lớn vốn của VIB Thái Nguyên đều đem lại hiệu quả và việc phát sinh nợ quá hạn chỉ là tạm thời do đặc thù vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là thanh toán chậm. + Thu nợ ngắn hạn và trung - dài hạn: công tác thu nợ đạt nhiều kết quả khả quan do chi nhánh những biện pháp thích hợp chủ động thu hồi nợ đến hạn và quá hạn, cùng với sự phục hồi của các doanh nghiệp quốc doanh và sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngân hàng đã làm tốt các chính sách, chế độ của Nhà nƣớc, cùng với khách hàng khắc phục khó khăn không để nợ nần dây dƣa Tổng doanh số thu nợ năm 2012 là 744.177 triệu đồng tăng 10,11% so với năm 2011 (số tuyệt đối là 68.339triệu đồng). Tổng doanh số thu nợ năm 2013 là 824.180 triệu đồng tăng 10,75% (số tuyệt đối là 80.003 triệu đồng ). Chính nhờ công tác thu nợ đạt kết quả tốt nên nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cho vay chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng dƣới 0,5%). + Dƣ nợ cho vay: Tổng dƣ nợ cho vay tăng năm sau cao hơn năm trƣớc. Tổng dƣ nợ năm 2012 là 767.480 triệu đồng tăng 7,79% so với năm 2011. Tổng dƣ nợ năm 2013 là 859.320 triệu đồng tăng 11,97% so với năm 2012. Để có đƣợc kết quả nhƣ trên trƣớc tiên phải kể đến sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh đồng thời chi nhánh có một đội ngũ cán bộ tín dụng tận tuỵ, năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, luôn bám sát các doanh nghiệp đảm bảo cho vay và thu nợ đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích. Với sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo, sự cố gắng của cán bộ tín dụng chắc chắn rằng công tác tín dụng của VIB Thái Nguyên sẽ đạt đƣợc những kết quả tốt trong những năm tới. 3.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
  • 40. 40 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp nhƣ một NHTM, VIB Thái Nguyên thực hiện ngày càng nhiều các hoạt động kinh doanh khác nhau đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trƣờng. Chi nhánh bƣớc đầu triển khai cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp quốc doanh nhƣng ở quy mô còn nhỏ, chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ thi công. + Về thanh toán quốc tế: Trƣớc kia, chi nhánh mở L/C thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế cho khách hàng, nhƣng chi nhánh chƣa trực tiếp thanh toán với nƣớc ngoài mà phải thực hiện thanh toán qua VIB Hội sở. VIB Hội sở thông báo chấp nhận đối với chi nhánh thực hiện mở L/C và thu phí luôn tại VIB Hội sở chi nhánh chỉ đóng vai trò nhƣ là một đầu mối khách hàng và đƣợc hƣởng 40% phí mở L/C. Trong năm 2011, chi nhánh đã trực tiếp mở L/C để thanh toán với nƣớc ngoài. Cụ thể đến hết quý I/2022 tại chi nhánh có 105 L/C đƣợc thực hiện với giá trị là 5.157.245 USD. Kế hoạch trong năm tới chi nhánh đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này. + Về nghiệp vụ bảo lãnh: Nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc VIB Thái Nguyên thực hiện từ khi thành lập. Hiện nay nghiệp vụ này là thế mạnh của chi nhánh. Các nghiệp bảo lãnh chủ yếu gồm: - Bảo lãnh dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp hợp đồng. - Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trƣớc. - Bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng công trình. - Bảo lãnh thanh toán thuế nhập khẩu. Thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh là những khách hàng đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh chủ yếu thực hiện trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đến hết quý I/2022 có trên 900 hợp đồng bảo lãnh với giá trị đạt 425.778 triệu đồng.
  • 41. 41 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại chi nhánh chƣa thực sự phát huy thế mạnh. Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ chiếm khoảng 17% tổng thu nhập của chi nhánh. để tăng thu nhập trong những năm tới chi nhánh cần mở rộng các hoạt động dịch vụ ngân hàng tới mọi thành phần kinh tế. 3.1.3.4. Thu nhập và chi phí của VIB Thái Nguyên Tiêu chí về thu nhập - chi phí là tiêu chí cuối cùng để đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Một ngân hàng làm tốt khâu huy động vốn, sử dụng vốn, thanh toán… thì tất yếu thu đƣợc lợi nhuận cao và ngƣợc lại. Lợi nhuận là một mục tiêu của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, ngân hàng cũng vậy: hoạt động ngân hàng không có lãi thì không thể có bƣớc tăng trƣởng về sau. Sự thành công của VIB Thái Nguyên không chỉ đƣợc phản ánh qua các mặt hoạt động cụ thể mà nó còn đƣợc phản ánh qua sự tăng trƣởng về thu nhập qua các năm. Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh VIB Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chi tiêu Thực hiện So sánh 2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Tiền Tiền Tiền Tiền Tốc độ TT Tiền Tốc độ TT 1 2 3 4 5=3-4 6=5/2 7=4-3 8=7/3 Thu nhập 77.856 84.863 93.578 7.007 9,0 8.715 10,27 Chi phí 72.329 78.728 86.35 6.399 8,85 7.622 9,68 Lãi kinh doanh 5.527 6.135 7.228 608 11,0 1.093 17,82 Nguồn: Báo cáo thường niên VIB Thái Nguyên Theo bảng số liệu về tình hình kết quả kinh doanh ta thấy chi nhánh đã và đang hoạt động kinh doanh có lãi một cách vững chắc, năm sau cao hơn năm trƣớc. Tốc độ tăng trƣởng của thu nhập hàng năm đều cao tốc độ tăng
  • 42. 42 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu của chi phí hoạt động, do đó lãi kinh doanh của chi nhánh tăng dần qua từng năm. Năm 2012 lãi kinh doanh của chi nhánh là 6.135 triệu đồng tăng 11% so với năm 2011, năm 2013 lãi kinh doanh là 7.228 triệu đồng tăng 17,82% so với năm 2012 (số tuyệt đối là 1.093 triệu đồng). Mặc dù nên kinh doanh trong những năm gần đây là tƣơng đối ổn định song cũng có một số sự biến động nhất định: sự đỗ vỡ của một số doanh nghiệp lớn, một tổ chức xã hội đen lũng đoạn nền kinh tế có liên quan đã bị phanh phui…Điều đó chứng tỏ sự cố gắng lớn của chi nhánh. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có một sự thay đổi lớn khi Việt Nam chính thức tham gia AFTA trong thời gian tới. Với những kinh nghiệm kinh doanh có hiệu quả, VIB Thái Nguyên sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển kinh doanh đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế. 3.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh Thái Nguyên 3.2.1. Huy động vốn theo dân cư Để thấy đƣợc thực trạng công tác huy động vốn tai chi nhánh VIB Thái Nguyên ta có thể xem xét bảng số liệu. Bảng 3.3: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo thành phần kinh tế qua các năm 2011/2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tăng trƣởng Tiền Tăng trƣởng 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 10=6-4 11=10/4 1 - HĐV từ dân cƣ 501.135 77,91 575.007 77,02 650.562 73,33 73.872 14,74 75.555 13,14 TGTK 473.572 73,62 494.496 66,24 540.103 60,88 20.924 4,42 45.607 9,22 KP, TP 27.563 4,29 80.511 10,78 116.459 13,13 52.948 192,1 35.948 44,65 2 - Huy động từ TCKT 126.773 19,71 150.021 20,09 197.998 22,32 23.248 18,33 47.977 31,98 3 - Vay từ các NH khác 15.327 2,38 21.462 2,87 32.578 3,67 6.135 40,02 11.116 51,79
  • 43. 43 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Nguồn: Báo cáo thường niên VIB Thái Nguyên Qua bảng số liệu chứng tỏ nguồn vốn huy động đã tăng trƣởng một cách vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm 2012, tổng nguồn vốn huy động đạt 746.526 triệu đồng, tăng 16,05% so với năm 2011. Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động là 887.138 triệu đồng tăng 18,83% so với năm 2012. Để thấy rõ hơn về công tác huy động vốn của chi nhánh ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu huy động vốn từ dân cƣ Có thể nói VIB Thái Nguyên là một trong những chi nhánh có thế mạnh về nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn tiết kiệm. Trong thời qua, chi nhánh đã vận dụng nhiều biện pháp khai thác vốn theo hƣớng ổn định và có lợi trong kinh doanh. Huy động vốn từ dân cƣ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2011 nguồn vốn huy động từ dân cƣ là 501.135 triệu đồng chiếm 77,91% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012, nguồn vốn huy động từ dân cƣ là 575.007 triệu đồng chiếm 77,02% tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2013, tổng nguồn vốn huy động từ dân cƣ là 650.562 triệu đồng chiếm 73,35% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh với tỷ lệ trung bình trên 60%. Cụ thể năm 2011 là 73,62%, năm 2012 là 66,24% và năm 2013 là 60,88%. Tiếp đó là nguồn trái phiếu, kỳ phiếu và nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế. VIB Thái Nguyên đã tạo đƣợc lòng tin đối với khách hàng. Qua những thành tựu đã đạt đƣợc của ngân hàng, khách hàng đã thực sự tin tƣởng gửi tiền của mình vào ngân hàng. Điều đó làm cho tiền gửi tiết kiệm Tổng vốn HĐ 643.235 100 746.526 100 887.138 100 103.291 16,06 140.612 18,84
  • 44. 44 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Biểu đồ 3.2: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tượng huy động qua các năm 2011/2013 Năm 2011 nguồn vốn huy động tiết kiệm là 473.572 triệu đồng chiếm 73,62%, năm 2012 là 494.496 triệu đồng chiếm 66,24%, đến năm 2013 là 540.103 triệu đồng chiếm 60,88% trong tổng nguồn vốn huy động. Trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, tạo cho nguồn vốn huy động của chi nhánh có tính ổn định cao do đó việc sử dụng vốn cho vay rất có hiệu quả. Năm 2013 nguồn vốn huy động tiết kiệm có kỳ hạn là 458323 triệu đồng chiếm 96,78% tiền gửi tiết kiệm, năm 2012 là 480.848 triệu đồng chiếm 97,24% tiền gửi tiết kiệm còn năm 2013 là 523.272 triệu đồng chiếm 98,55% tiền gửi tiết kiệm. Chính nhờ tính ổn định cao trong tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm này mà mặc dù nguồn vốn huy động trung - dài hạn hầu nhƣ rất nhỏ song chi nhánh đã thực hiện phƣơng châm: lấy nuôi dài và ngắn hạn quay vòng thành dài hạn… nên vẫn tiến hành cho vay trung - dài hạn nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa theo quy định của thống đốc NHNN thì các NHTM đƣợc sử dụng 20% nguồn vốn ngắn hạn Dâncƣ TCKT NH khác 650562 575007 501135 197998 150021 126773 32578 21462 15327 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
  • 45. 45 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu để cho vay trung - dài hạn. Điều đó tạo điều kiện cho chi nhánh có thêm nguồn vốn trung - dài hạn để đầu tƣ phát triển sản xuất. Ta thấy rằng trong cơ cấu tiền gửi dân cƣ thì loại có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 80%. Điều này có thể đƣợc giải thích: Thứ nhất, nhân dân đã có thu nhập, họ tin vào các NHTM đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh. Họ gửi tiền vào ngân hàng nên nguồn vốn tiền gửi dân cƣ là tăng chung. Thứ hai, do chi nhánh có chính sách ƣu đãi đối với khách hàng: khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, nhƣng chƣa đến hạn khách hàng muốn rút trƣớc kỳ hạn ngân hàng đã ƣu tiên cho họ rút và hƣớng lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất không kỳ hạn. Đây là một điểm mới để thu hút khách hàng gửi tiền vào chi nhánh đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn. Để khuyến khích nhiều ngƣời gửi tiết kiệm thì lãi suất tiền gửi của ngân hàng cũng phải đảm bảo mang lại một khoản thu nhập hợp lý cho ngƣời gửi. Công tác chi trả các khoản phải thuận tiện, đúng thời gian hết hạn quy định, phải đảm bảo bí mật an toàn cho khách hàng. Uy tín của ngân hàng tác động rất lớn đến nguồn tiền gửi này. Bên cạnh hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, VIB Thái Nguyên đã thực hiện tốt hình thức huy động vốn qua việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Nhìn chung, công tác huy động này thu hút đƣợc khách hàng do lãi suất huy động cao. Doanh số huy động qua phát hành trái phiếu tăng theo từng năm. Năm 2011 đạt 27.563 triệu đồng, năm 2012 đạt 80.511 triệu tăng 92,09% so với năm 2011, đến năm 2013 đạt 116.459 triệu đồng tăng 44,65% so với năm 2012. Xét về tỷ trọng so với nguồn huy động trong từng năm ta thấy có sự thay đổi: năm 2011 chiếm 4,29%, năm 2012 chiếm 10,78%; đến năm 2013 chiếm 12,45%. Với chỉ tiêu này chi nhánh luôn hoàn thành vƣợt mức kế hoạch mà VIB Hội sở giao cho. Mặc dù trong thời gian qua các ngân hàng bạn cũng liên tục phát hành kỳ phiếu trái phiếu để huy động vốn, nhƣng do sự cố gắng của chi nhánh, uy tín của chi nhánh trên địa bàn đƣợc nâng cao nên VIB Thái Nguyên đã thực hiện tốt công tác huy động vốn này góp phần thu hút đƣợc
  • 46. 46 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu một lƣợng tiền mặt từ lƣu thông về góp phần đẩy lùi tỷ lệ lạm phát và hạn chế các cơn sốt vàng và ngoại tệ… thực hiện thành công chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc đề ra. + Chỉ tiêu huy động vốn từ các tổ chức kinh tế Trong thời gian gần đây, công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có xu hƣớng tăng cả về doanh số và về tốc độ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp nhất ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là bộ phận tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những điều kiện nhất định thì nguồn tiền gửi này có số dƣ tƣơng đối ổn định, bởi vì luôn có khách hàng gửi vào rút ra. Nó phụ thuộc vào số lƣợng khách hàng, VIB Thái Nguyên cũng rất chú trọng tới tiền gửi các tổ chức kinh tế trong chiến lƣợc huy động vốn của mình. Xem Bảng 3 ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng trên 20% tổng nguồn vốn huy động này luôn tăng trƣởng theo từng năm. Năm 2011 là 126.7 triệu đồng, chiếm 19,71% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 là 150.021 triệu đồng tăng 18,34% so với năm 2011. Đến năm 2013 là 197.998 triệu đồng tăng 31,98% so với năm 2012. Sự tăng trƣởng này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng diễn ra khá sôi nổi, nhu cầu thanh toán giữa các doanh nghiệp qua ngân hàng tăng. Mặt khác, nếu ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất thì đây chính là nguồn vốn đầu tiên mà ngân hàng quan tâm. Bộ phận này có tính chất nhƣ một đảm bảo cho khả năng cung ứng vốn của ngân hàng mà ngân hàng lại chỉ phải trả lãi cho nguồn vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi tiết kiệm. Vì thế nguồn tiền gửi này có thể coi là một trong những nhân tố quan trọng trong công tác huy động vốn. Ta có thể thấy đƣợc các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự tăng trƣởng này:
  • 47. 47 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Thứ nhất: Ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng tạo đƣợc quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng thông qua việc khuyến khích khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng bằng biện pháp lãi suất và các hình thức marketing ngân hàng.Ngân hàng đã thực sự coi các đơn vị kinh tế là bạn hàng của mình. Các thủ tục mở tài khoản nhanh chóng và không mất chi phí nên đã hấp dẫn các đơn vị kinh tế đến với ngân hàng. Ngân hàng ngày càng có uy tín đối với các doanh nghiệp. Thứ hai: do công tác thanh toán của ngân hàng có nhiều cải tiến đổi mới, lắp đặt hệ thống máy tính đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng. Nhờ đó đã rút ngắn thời gian thanh toán, đảm bảo chi trả chính xác, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế không ngừng tăng trƣởng tại chi nhánh. Đây là kết quả của nhiều yếu tố tác động khách quan lẫn chủ quan. Nhƣng sự cố gắng của bản thân ngân hàng là điều không thể phủ nhận, chính điều đó là nhân tố tác động chủ yếu để đạt đƣợc kết quả trên. 3.2.2. Huy động vốn theo loại tiền Bảng 3.4: Huy động vốn tại VIB Thái Nguyên theo đối tƣợng tiền tệ qua các năm 2011/2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2011 2012 2013 2012so với2011 2013 so với 2012 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tăng trƣởng Tiền Tăng trƣởng 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 10=6-4 11=10/4 HĐ bằng VNĐ 362.456 56,35 447.912 60,0 576.639 65,0 85.456 23,58 128.727 28,74 HĐ bằng Ngoại tệ quy đổi 280.779 43,65 298.614 40,0 310.499 35,0 17.835 6,35 11.885 3,98