Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đê tài: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20367
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2015
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành : 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOAHỌC:PGS.TSPHAN ĐÌNHNGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2015
3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
(Ghi rõ họ, tên, họchàm, họcvị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giáLuận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, họchàm, họcvị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Lê Quốc Hội Chủ tịch
2 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 1
3 TS. Phan Thị Hằng Nga Phản biện 2
4 TS. Phan Mỹ Hạnh Ủy viên
5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ TP. HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH ----------
TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ THÚY VÂN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 9/8/1976 Nơi sinh: Nam Định
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850057
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hoá về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về thanh tra thuế.
- Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
- Kiến nghị một số giải pháp về công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Bình Dương dựa trên mô hình nghiên cứu.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
5. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viênthực hiện Luận văn
Nguyễn Thị Thúy Vân
6. ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ
rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn
tới:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt những kiến
thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Phan Đình Nguyên.
Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh Bình
Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành
luận văn này.
Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,
chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Vân
7. 3
TÓM TẮT
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia
phát triển hay đang phát triển.
Trong thời gian qua, ngành thuế Việt Nam nói chung và Cục thuế tỉnh Bình
Dương nói riêng đang từng bước thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hóa
ngành thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp
nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh
bạch, hiệu lực và hiệu quả; phục vụ tốt tổ chức, cá nhân nộp thuế, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của tổ chức,
cá nhân nộp thuế, đề cao trách nhiệm của người nộp thuế, tăng cường dân chủ và
tính tự chủ của người nộp thuế trong việc ủy quyền cho người nộp thuế thực hiện
chức năng tự đánh giá, tự kê khai thuế và tự nộp thuế vào ngân sách; đồng thời
dưới hệ thống này, công tác thanh tra thuế đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm với
mục tiêu chính là kiểm soát việc tuân thủ và chấp hành luật thuế của người nộp thuế
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhằm phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bình Dương là tỉnh có số thu thuế hàng năm chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong
cả nước, trong đó thanh tra thuế góp phần không nhỏ tạo nên thành quả trên. Để
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển
kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi công tác thanh tra thuế phải được thực hiện một
cách hiệu quả. Vì vậy, tác giả nhận thấy nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương” là
cần thiết. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố tác động như thế
nào đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế. Bằng phương pháp định tính với những
lý luận cơ bản, luận văn nêu lên những khái niệm, nội dung, vai trò của thanh tra
thuế và tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra thuế kết hợp việc phân tích các nhân tố
8. 4
tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế, luận văn nói lên thực trạng thanh tra
thuế qua việc trình bày số liệu thực tế, những ưu điểm và những hạn chế trong công
tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương. Sau đó kiểm chứng bằng phương
pháp định lượng thông qua số liệu nghiên cứu được thu thập, khảo sát từ 195 công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế. Các phương pháp thống kê mô
tả, kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi
quy tuyến tính bội được sử dụng trong nghiên cứu. Sau khi tổng hợp phân tích đánh
giá kết quả tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
9. 5
ABSTRACT
Tax has a strong attachment to the viability, the development of the government
and it is an important tool, which is used by any other countries in order to enforce
their functions and tasks. Therefore, tax is the most concern of every country,
regardless of developed country or developing country.
In past time, the Vietnamese Taxation in general and Binh Duong Tax
Department in particular are gradually carrying out the strategies of innovation,
modernise the taxation, try to build up an advanced, modern and professional tax
system in order to ensure to do well the tax Law; to ensure to manage the
taxation fairly, clearly, validly and effectively; to serve well organizations, tax
payers in accordance with the international standards, to enhance the self-
awareness of conformity with the tax Law of organizations, tax payers, to
enhance the responsibility of tax payers, to strengthen the democracy and the
self-control of tax payers in mandating tax payers to perform the function of self-
assessment, self-enumeration and self-payment to the budget; at the same time,
under this system, tax inspection task became the main task with the main target
is to control the obedience and the implementation of tax Law of tax-payers, to
ensure the source of income for the governmental budget in order to serve the
achievements of industrialization, modernization for the nation.
Bình Dương is the province that has the yearly source of income tax, whose rate
is relatively high in comparison with whole country, in which tax inspection has
contributed highly to get this achievements. In order to ensure the source of income
for the budget, to create the financial source of supply that is strong enough to
develop the economy, building up the country requires the task of tax inspection
that has to be effectively performed. Therefore, writer has realized the study of topic
“Study the factors that impact the effectiveness of tax inspection task of Binh
Duong Tax Department” is necessary. The purpose of this study is to define how
the factors impact on the effectiveness of tax inspection task. By quantitative
10. 6
method with basic theories, the thesis presents some concepts, contents, role of tax
inspection and criteria of effective evaluation of tax inspection, combines with
analysis the factors that impact the effectiveness of tax inspection activities, the
thesis shows the real situation of tax inspection through the presentation of real
data, the strong points and the limitations of tax inspection task at Binh Duong Tax
Department. Then verifying by quantitative method through collected data, which
have been surveyed from 195 public servants, who are working as inspectors,
controllers at the Department. The statistical, descriptive methods, the Cronbach's
Alpha verification method, the factors Verification method (EFA) and the double
linear analysis method are used in the study. After synthesizing, analyzing and
evaluating the results, writer shows the solutions in order to strengthen the
effectiveness of tax inspection task at Binh Duong Tax Department.
11. vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii
ABSTRACT........................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................xi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan.................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................5
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...........................................................................5
1.6 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................6
1.7 Dự kiến kết quả đạt được.........................................................................................6
1.8 Kết cấu của luận văn.................................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TRA THUẾ...............................8
2.1 Các lý luận cơ bản về thanh tra thuế ......................................................................8
2.1.1 Khái niệm về thanh tra thuế.............................................................................8
2.1.2 Mục tiêu của thanh tra thuế.............................................................................9
2.1.3 Nguyên tắc của thanh tra thuế ...................................................................... 10
2.1.4 Vai trò của thanh tra thuế .............................................................................. 10
2.2 Các hình thức và nội dung thanh tra thuế ........................................................... 11
2.2.1 Các hình thức thanh tra thuế......................................................................... 11
2.2.2 Nội dung thanh tra thuế................................................................................. 14
2.2.3 Quy trình thanh tra thuế................................................................................. 15
2.2.4 Tổ chức thanh tra thuế................................................................................... 17
2.2.5 Thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp ............................................. 17
12. 8
2.2.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra thuế ............................................. 18
2.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả thanh tra thuế ............................................. 20
2.3.1 Nhân tố kinh tế chính trị.............................................................................. 22
2.3.2 Nhân tố chính sách pháp luật...................................................................... 22
2.3.3 Nhân tố trình độ công chức thanh tra thuế................................................ 23
2.3.4 Nhân tố tuyên truyền hỗ trợ và phối hợp .................................................. 24
2.3.5 Nhân tố người nộp thuế............................................................................... 24
2.3.6 Nhân tố khác ................................................................................................. 25
2.4 Kinh nghiệm thanh tra thuế tại một số nước trên thế giới ................................ 27
2.4.1 Kinh nghiệm thanh tra theo cơ chế quản lý rủi ro...................................... 27
2.4.2 Các công cụ hỗ trợ công tác thanh tra ....................................................... 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013........................... 31
3.1 Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương.................................. 31
3.1.1 Công nghiệp.................................................................................................. 31
3.1.2 Nông – Lâm – Ngư nghiệp ......................................................................... 31
3.1.3 Thương mại và dịch vụ.................................................................................. 32
3.1.4 Du lịch ............................................................................................................. 32
3.2 Sơ lược về bộ phận thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương:.................. 32
3.2.1 Sơ lược về Cục thuế tỉnh Bình Dương: ..................................................... 32
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Bình Dương.............................................................................................. 34
3.2.2.1 Chức năng ...............................................................................................324
3.2.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn.........................................................................324
3.3 Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương từ năm 2010
đến năm 2013.................................................................................................................35
3.3.1 Quy trình thanh tra thuế................................................................................35
3.3.2 Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế................................................38
3.3.3 Nội dung thanh tra thuế............................................................................... 41
13. 9
3.3.3.1 Thanh tra thuế tại trụ sở CQT............................................................... 41
3.3.3.2 Thanh tra thuế tại trụ sở NNT .............................................................. 42
3.3.4 Tổ chức thanh tra thuế................................................................................. 45
3.4 Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương...47
3.4.1 Những ưu điểm............................................................................................... 47
3.4.2 Những hạn chế.............................................................................................. 48
3.4.2.1 Về mặt chính sách pháp luật thuế ........................................................ 48
3.4.2.2 Về người nộp thuế ................................................................................. 50
3.4.2.3 Về công tác thanh tra thuế .................................................................... 51
3.4.2.4 Về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin........................................... 52
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH DƯƠNG .................................................................................................... 54
4.1 Mô hình khảo sát.................................................................................................... 54
4.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia............................................................................. 55
4.3 Quy trình khảo sát.................................................................................................. 56
4.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ..................................................................... 56
4.3.2 Kích thước mẫu ............................................................................................ 62
4.3.3 Thang đo........................................................................................................ 62
4.4 Kết quả khảo sát các đối tượng khác................................................................... 64
4.4.1 Gởi phiếu khảo sát ....................................................................................... 64
4.4.2 Nhận kết quả trả lời...................................................................................... 64
4.4.3 Xử lý dữ liệu ................................................................................................. 64
4.5 Kết quả khảo sát..................................................................................................... 64
4.5.1 Kiểm định thông tin cá nhân....................................................................... 64
4.5.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............. 66
4.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................... 72
4.5.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập....................................................... 73
4.5.3.2 Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc .................................................. 75
14. 1
0
4.5.4 Phân tích hồi quy tuyến tính ....................................................................... 76
4.5.5 Kiểm định mô hình ...................................................................................... 78
4.5.5.1 Kiểm định giả thiết về sự phù hợp mô hình ....................................... 78
4.5.5.2 Kiểm định giả thiết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy......................... 79
4.6 Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ tác động của các nhân tố ...................... 79
4.6.1 Phân tích mức độ tác động của tình hình kinh tế chính trị (0,244).......... 79
4.6.2 Phân tích mức độ tác động của hỗ trợ phối hợp (0,207)........................... 80
4.6.3 Phân tích mức độ tác động của trình độ công chức thuế (0,137) ............. 81
4.6.4 Phân tích mức độ tác động của chính sách pháp luật thuế (0,181).......... 82
4.6.5 Phân tích mức độ tác động của nhân tố khác (0,194).............................. 83
4.6.6 Phân tích mức độ tác động của người nộp thuế (0,266)............................ 84
CHƯƠNG 5: CÁC KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................................................... 86
5.1 Định hướng hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.............. 86
5.2 Các kiến nghị trong hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương 87
5.2.1 Kiến nghị dựa trên cơ sở nghiên cứu thống kê mô tả ................................ 87
5.2.1.1 Kiến nghị về chính sách thuế ............................................................... 87
5.2.1.2 Kiến nghị về phía người nộp thuế........................................................ 89
5.2.1.3 Kiến nghị về công tác thanh tra thuế................................................... 91
5.2.1.4 Kiến nghị về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin............................ 91
5.2.2 Kiến nghị dựa trên cơ sở nghiên cứu mô hình định lượng........................ 92
5.2.2.1 Kiến nghị về nhân tố kinh tế chính trị................................................. 92
5.2.2.2 Kiến nghị về nhân tố hỗ trợ phối hợp.................................................. 94
5.2.2.3 Kiến nghị về nhân tố trình độ công chức............................................ 95
5.2.2.4 Kiến nghị về nhân tố chính sách pháp luật ......................................... 96
5.2.2.5 Kiến nghị về nhân tố khác .................................................................... 96
5.2.2.5 Kiến nghị về nhân tố người nộp thuế .................................................... 97
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................101
15. 1
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC Bộ tài chính
BCTC Báo cáo tài chính
CBTT Cán bộ thanh tra
CBCC Cán bộ công chức
CQT Cơ quan thuế
CSPL Cơ sở pháp luật
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
NNT Người nộp thuế
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách nhà nước
HĐTT Hoạt động thanh tra
HQ Hiệu quả
GTGT Giá trị gia tăng
QH Quốc hội
QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT Thông tư
16. xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả truy thu, phạt qua thanh tra .............................................................. 43
Bảng 3.2 Bố trí nhân lực cho công tác thanh, kiểm tra................................................ 46
Bảng 4.1: Bảng mô tả ban đầu các thành phần của các nhân tố ................................. 59
Bảng 4.2: Giới tính mẫu nghiên cứu............................................................................. 64
Bảng 4.3: Độ tuổi mẫu nghiên cứu................................................................................ 65
Bảng 4.4: Thâm niên làm việc ........................................................................................ 65
Bảng 4.5 - Độ tin cậy thống kê biến kinh tế chính trị................................................ 66
Bảng 4.6 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến tình hình kinh tế chính trị....................... 66
Bảng 4.7 - Độ tin cậy thống kê biến hệ thống chính sách pháp luật ......................... 67
Bảng 4.8 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến hệ thống chính sách pháp luật .............. 67
Bảng 4.9 - Độ tin cậy thống kê biến trình độ công chức thanh tra thuế .................. 68
Bảng 4.10 Mục hỏi – Tổng thống kê biến trình độ công chức thanh tra thuế .......... 68
Bảng 4.11 - Độ tin cậy thống kê biến hỗ trợ và phối hợp.......................................... 69
Bảng 4.12 Mục hỏi – Tổng thống kê biến hỗ trợ và phối hợp................................... 69
Bảng 4.13 - Độ tin cậy thống kê biến người nộp thuế ............................................... 70
Bảng 4.14 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến người nộp thuế ..................................... 70
Bảng 4.15 - Độ tin cậy thống kê biến nhân tố khác ................................................... 71
Bảng 4.16 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến nhân tố khác ......................................... 71
Bảng 4.17 - Độ tin cậy thống kê biến hiệu quả thanh tra thuế.................................. 71
Bảng 4.18 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến hiệu quả thanh tra thuế ........................ 72
Bảng 4.19 - Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA (biến độc lập) ...73
Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập ...................................................... 73
Bảng 4.21 - Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA ............................ 76
Bảng 4.22 - Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc ....................................................... 76
Bảng 4.23: Kết quả phân tích hồi quy Coefficientsa
(Hệ số hồi quy)........................ 77
Bảng 4.24 Mô hình tóm tắt............................................................................................. 78
Bảng 4.25 Phân tích ANOVA........................................................................................ 78
17. 13
Bảng 4.26: Kết quả khảo sát mức độ tác động của tình hình KTCT.......................... 80
Bảng 4.27: Kết quả khảo sát mức độ tác động của hỗ trợ phối hợp........................... 80
Bảng 4.28: Kết quả khảo sát mức độ tác động của trình độ công chức thuế ............. 81
Bảng 4.29: Kết quả khảo sát mức độ tác động của chính sách pháp luật thuế .......... 82
Bảng 4.30: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhân tố khác................................ 83
Bảng 4.31 Kết quả khảo sát mức độ tác động của người nộp thuế............................. 84
18. 14
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình hồi quy...............................................................................................26
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức văn phòng Cục thuế tỉnh Bình Dương..................................33
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình thanh tra................................................................................36
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ lập kế hoạch thanh tra thuế..................................................................39
Biểu đồ 3.1: Số thuế truy thu qua các năm......................................................................44
Biểu đồ 3.2: Xử lý bình quân trên một cuộc thanh tra qua các năm.............................44
Sơ đồ 4.1: Mô hình hồi quy...............................................................................................54
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ giả thiết nghiên cứu các nhân tố tác động đến HQTT.......................63
19. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có ảnh hưởng sâu rộng tới
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn
lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền
vững.
Trong những năm gần đây, hòa mình với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
quốc gia trên thế giới đang có xu hướng cải cách hệ thống thuế của mình cho phù
hợp với thông lệ quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế cao hơn nữa và
vươn mình mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Tại Việt Nam, ngày 17/5/2011 Thủ
tướng Chính phủ ban hành quyết định số 732/QĐ-TTg phê duyệt mục tiêu cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính sách thuế chỉ có thể phát huy tác dụng khi có một hệ thống quản
lý thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý thuế hiện đại trên
thế giới là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu khác, phù hợp với
luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được niềm tin của người nộp thuế (NNT)
vào hệ thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng cường các dịch vụ hỗ trợ
NNT để nâng cao sự tuân thủ tự giác của NNT; mặt khác là cơ quan thuế phát
hiện các trường hợp không tuân thủ và có các biện pháp trừng phạt một cách
nghiêm minh, đảm bảo công bằng và tạo sự tin cậy của người nộp thuế.
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao
so với khu vực do chủ trương phát triển kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hóa và
hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ khuyến khích đầu tư, liên kết, phát triển kinh
tế, tự do hóa thương mại không những trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn ở
nước ngoài. Với chủ trương khuyến khích đầu tư, Chính phủ đã nới lỏng các quy
định pháp lý, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển tất cả các lĩnh vực kinh
doanh, đan xen hỗn hợp phong phú. Với sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp
20. 2
trong việc cho phép thành lập doanh nghiệp, số lượng các tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngày càng tăng, nhiều nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Hàng năm
có hàng chục ngàn doanh nghiệp và hộ kinh doanh mới ra đời thuộc diện quản lý
thu thuế. Mặt trái của sự phát triển nhanh về số lượng người nộp thuế là một số NNT
có ý thức tuân thủ pháp luật thuế không tốt, có hànhvi gian lận ngày càng tinh vi và phức
tạp, thủ đoạn trốn- tránh thuế khó phát hiện hơntrước nhiều lần.
Thanh tra thuế được coi như bộ phận chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa,
răn đe gian lận trong chống trốn-tránh thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT. Thanh
tra thuế được sử dụng như chức năng đảm bảo pháp chế thuế, giúp tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước về thuế, được
xác định như một nhân tố tất yếucủacông tác quảnlýthuế.
Thanh tra thuế được coi như một biện pháp hữu hiệu của cơ quan thuế (CQT)
nhằm răn đe, phát hiện, xử lý, hạn chế những sai phạm của NNT, nâng cao tính
nghiêm minh của pháp luật, làm cho NNT tự giác tuân thủ, đảm bảo sự công bằng
khách quan cho NNT, nhờ vậy mà tác động ngược trở lại thúc đẩy nền kinh tế phát
triểnlành mạnh, bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương” làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan
* Những nghiên cứu nước ngoài
- Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung vào phân tích các nhân
tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế làm ảnh hưởng đến kết quả giám sát thuế như:
Eva Hofmann, Katharina Gangl, Erich Kirchler và Jennifer Stark (2013); Ern Chen
Loo, Margaret McKerchar và Ann Hansford (2009); Mukhtar M. Ali, H. Wayne
Cecil và James A. Knoblett (2001).
- Một nghiên cứu khác khá phù hợp với tình hình của Việt Nam với đề tài “Các
yếu tố quyết định đến hành vi tuân thủ thuế ở Châu Á – trường hợp của Malaysia”
được thực hiện bởi Palil và Mustapha (2011). Chín nhân tố quyết định tuân thủ thuế
21. 3
được xác định gồm: Xác suất bị kiểm tra, nhận thức về chi tiêu chính phủ, nhận
thức về sự công bằng, hình phạt, những áp lực về tài chính, những thay đổi trong
chính sách của Chính phủ hiện tại, ảnh hưởng từ các nhóm tham chiếu, hiệu quả
hoạt động của cơ quan thuế và kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp. Nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý thuế nhận thấy tầm quan trọng
của kiến thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một chương trình giáo dục về thuế, đơn
giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi của NNT.
* Những nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài thanh tra, kiểm tra thuế:
- Nguyễn Chí Dũng (2009), "Thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tuân thủ
của người nộp thuế trong điều kiện Việt Nam hiện nay": Trong đề tài này tác giả
phân tích kiểm tra, thanh tra thuế dưới giác độ tuân thủ của NNT, nêu được một số vai
trò của kiểm tra, thanh tra thuế đối với việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Tác giả đã
đề cập các giải pháp điều kiện để nâng cao tính tuân thủ như xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế như tỷ lệ NNT tiến hành thanh tra, kiểm tra
trong vòng một năm. Tỷ lệ phần trăm (%) độ chính xác tại khâu phân tích hồ sơ so với
kết quả thanh tra.
- Lê Thị Phương Thảo (2009), "Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng
nộp thuế ở Việt Nam hiện nay": Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đánh giá thực trạng
kiểm tra, thanh tra thuế qua ba nội dung: kiểm tra đăng ký thuế; chấp hành chế độ
kế toán sổ sách chứng từ, hóa đơn; kê khai, tính thuế và nộp thuế. Qua đó, luận văn
phân tích những ưu điểm và hạn chế của khâu lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
Phần giải pháp đổi mới kiểm tra, thanh tra thuế luận văn tập trung vào một số giải
pháp như: phân cấp quản lý doanh nghiệp, xây dựng tiêu chí, đánh giá, lựa chọn xếp
loại doanh nghiệp để có chiến lược kiểm tra, thanh tra thuế cụ thể cho từng loại hình
doanh nghiệp.
- Lê Minh Tuấn (2010), "Thanh tra – kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre": Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế theo mô hình chức năng.
22. 4
- Quách Minh Nguyệt (2011), "Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp – trường
hợp tại chi cục thuế quận Tân Bình": Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế.
* Sự đóng góp của những nghiên cứu trước
Tất cả những nghiên cứu trước đây đều đưa ra các phương pháp phân tích, đánh
giá lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đề xuất, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra. Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ
kế thừa những nghiên cứu này và trên cơ sở nghiên cứu thêm các nhân tố tác động
đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động thanh tra thuế đồng thời phân
tích, trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra thuế trong cơ
chế quản lý thuế và tính tuân thủ của NNT. Từ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực
trạng của công tác thanh tra thuế thời gian qua, chỉ ra những bất cập và nguyên
nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Bình Dương hiện nay.
1.3 Mục tiêunghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế, đồng thời phân tích hình thực hiện quy trình
thanh tra thuế, đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp cho Cục thuế tỉnh Bình Dương các
kiến nghị về hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
* Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa về thanh tra thuế và quy trình thanh tra thuế.
- Xây dựng mô hình giả thuyết về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
thanh tra thuế.
- Lấy phiếu khảo sát và xác định kết quả mô hình nghiên cứu định lượng về các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình
Dương.
23. 5
- Phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình
Dương từ năm 2010 đến năm 2013, trên cơ sở đó rút ra những tồn tại trong công tác
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
- Xây dựng định hướng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương
đến năm 2020.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lượt đưa ra những
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những nhân tố nào tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế?
- Thực trạng tình hình thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương hiện nay như
thế nào?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Bình Dương?
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Do phạm vi của thanh tra thuế rất rộng nên đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế từ năm 2010 đến năm 2013 đối
với NNT là các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Đề tài không
nghiên cứu: thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo và phúc tra kết quả thanh tra
thuế, thanh tra sau hoàn thuế.
Nghiên cứu được thực hiện: Tại Cục thuế tỉnh Bình Dương
* Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các văn bản quy định về thanh
tra thuế; Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương; Các
công chức làm công tác thanh, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương;
- Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động
thanh tra thuế, bao gồm: Tình hình kinh tế chính trị; Hệ thống chính sách pháp luật
thuế; Trình độ công chức thanh tra thuế; Hỗ trợ & phối hợp; Người nộp thuế; Nhân
24. 6
tố khác.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời 2 phương pháp định tính và định lượng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
- Phương pháp định tính: Thông qua tổng hợp, xử lý, phân tích, thống kê, so
sánh dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo năm của Cục thuế tỉnh Bình Dương để
đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2013. Từ đó đúc kết những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp định lượng: Được sử dụng trên cơ sở phát phiếu điều tra khảo sát
để thu thập thông tin từ các công chức thuế đang làm việc tại Cục thuế tỉnh Bình
Dương với số lượng là 195 người, đồng thời thông qua phần mềm thống kê SPSS
20 kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm tra
sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát và loại bỏ các biến có độ tin cậy
không phù hợp; Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) tìm ra các nhóm nhân
tố tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động thanh tra thuế, từ
đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp; Cuối cùng, sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả thống kê. Sau đó, đối chiếu với kết quả
nhận định, đánh giá của phương pháp định tính đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
1.7 Dự kiến kết quả đạt được
Trên cơ sở định hướng đổi mới công tác thanh tra thuế và những tồn tại trong
thanh tra thuế, luận văn đề xuất các kiến nghị trong công tác thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Bình Dương góp phần hạn chế tình trạng gian lận, chiếm đoạt tiền thuế,
đảm bảo tính ổn định và bền vững của nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước.
1.8 Kết cấu của luận văn
Luận văn "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra
thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương” gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thanh tra thuế
25. 7
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương từ
năm 2010 đến năm 2013
Chương 4: Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu
quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị
Tài liệutham khảo
Phụ lục
26. 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TRA THUẾ
2.1 Các lý luận cơ bản về thanh tra thuế
2.1.1 Khái niệm về thanh tra thuế
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh (Inspectare) có nghĩa là "nhìn vào bên
trong", chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng
nhất định. Theo Từ điển Pháp luật Anh - Việt động từ "inspect" có nghĩa là "thanh
tra" và được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng
bị thanh tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” trong Từ điển Anh- Anh-
Việt "thanh tra" lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận thanh tra ví dụ như
ban thanh tra, cơ quan thanh tra… Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích "thanh
tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được
giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc".
Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là danh từ chung có thể được hiểu
là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ chức
thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định.
Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc Hội khóa 12
quy định:
“Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra
nhà nước bao gồm hai hoạt động: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó. Theo đó, Luật Thanh tra xác định “thanh tra chuyên ngành là
một loại Thanh tra Nhà nước được thành lập theo ngành, lĩnh vực”.
27. 9
“Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục
thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành”.
Theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ: Tổng cục
Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực thuế (Điều 6, Điều 7, Điều 8).
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính: “Thanh tra thuế là hoạt
động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của CQT đối với đối
tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”
[18, tr.491].
Theo định nghĩa của Business Dictionary: “Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra
theo luật định do cơ quan có thẩm quyền thực hiện để xác định các loại thuế thích
hợp được các thực thể nộp một cách đầy đủ hay chưa thông qua việc thanh tra các
thực thể này”.
Tổng hợp các quan điểm trên có thể đi đến một kết luận về định nghĩa thanh tra
thuế như sau:
Thanh tra thuế là một hoạt động thanh tra chuyên ngành do cơ quan thuế thực
hiện. Đây là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế. Thanh tra thuế được thực hiện
theo một trình tự, kỹ thuật theo luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách,
pháp luật thuế để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục. Đồng thời,
thanh tra thuế giúp người nộp thuế thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế; phát
huy những nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động
quản lý thuế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế.
2.1.2 Mục tiêucủa thanh tra thuế
28. 10
Hoạt động thanh tra thuế nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế và cơ quan
thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản, chính sách pháp luật về thuế do Nhà nước
ban hành, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách về thuế.
Thông qua việc thanh tra và căn cứ vào các kiến nghị của kết luận thanh tra thuế
nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của người nộp thuế nhằm phát huy nhân
tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực, đồng thời đề ra các
giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự
công bằng trong việc thực hiện luật thuế, thực hiện cải cách các quy trình quản lý
thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
2.1.3 Nguyên tắc của thanh tra thuế
Thanh tra thuế là một hoạt động thanh tra chuyên ngành do ngành thuế thực hiện
do đó về nguyên tắc thì cũng phải tuân thủ quy định về nguyên tắc thanh tra và
được quy định như sau: tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Ngoài ra nguyên tắc thanh tra thuế còn được quy định tại Điều 75 của Luật Quản
lý Thuế:
“1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.”
2.1.4 Vai trò của thanh tra thuế
Thanh tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của cơ quan thuế, có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu thu ngân sách đó là chống thất thu
thuế, phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, khuyến khích người nộp
29. 11
thuế tự nguyện tuân thủ chính sách thuế. Thanh tra thuế có những vai trò quan trọng
như sau:
- Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế: Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế có thể phát hiện những vấn đề bất cập của chính
sách thuế trong từng sắc thuế từ đó kiến nghị các cơ quan chức năng thực hiện sửa
đổi bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn.
- Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp
luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế: Hoạt động thanh
tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để
xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó, vừa phòng ngừa các hành vi
phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh
lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp
luật của người nộp thuế.
- Thanh tra thuế khuyến khích người nộp thuế tự nguyện tuân thủ chính sách
pháp luật thuế: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thanh tra người nộp thuế.
Thông qua sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành
chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT làm nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Thanh tra thuế có vai trò đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính về thuế: Cơ
quan thuế đang thực hiện cơ chế thanh tra theo rủi ro trên cơ sở phân tích thông tin
về người nộp thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết
gây phiền hà đến người nộp thuế.
2.2 Các hình thức và nội dung thanh tra thuế
2.2.1 Các hình thức thanh tra thuế
Các hình thức thanh tra thuế có thể phân loại căn cứ theo các tiêu chí khi lập kế
hoạch thanh tra thuế và mục tiêu khi tiến hành thanh tra thuế.
- Dựa vào tính kế hoạch của thanh tra thuế: Theo tính kế hoạch có thể chia thanh
tra thuế làm hai loại là thanh tra thuế theo kế hoạch và thanh tra thuế đột xuất.
30. 12
+ Thanh tra thuế theo kế hoạch:
Thực hiện thanh tra thuế theo kế hoạch đã được xây dựng trước trên cơ sở
nguồn nhân lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế trên
địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế tiến hành xây dựng kế hoạch thanh
tra và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt sau đó tổ chức thực hiện theo kế hoạch
thanh tra đã được phê duyệt.
+ Thanh tra thuế đột xuất:
Thực hiện thanh tra thuế không theo kế hoạch thanh tra thuế đã lập trước. Thanh
tra thuế đột xuất được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế hoặc theo yêu cầu việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
- Dựa vào quy mô và phạm vi thanh tra thuế có thể phân loại thanh tra thuế như
sau:
+ Thanh tra toàn diện:
Thực hiện thanh tra toàn diện các sắc thuế mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ
thực hiện, đây là một loại hình thanh tra sâu và rộng cho phép kết luận về tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đòi hỏi phải có thời gian dài và các
thanh tra viên trong đoàn thanh tra phải có nghiệp vụ và kỹ năng thanh tra tốt, thanh
tra toàn diện liên quan đến:
Nhiều sắc thuế - nghĩa là thanh tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập, giá
trị gia
tăng, tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế
Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ
thanh tra là những kỳ tính thuế gần nhất và chỉ khi có các phát hiện trong quá trình
thanh tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi thanh tra. Đối với những sắc thuế
nộp tờ khai tháng thì thời kỳ thanh tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2
kỳ tính thuế nữa, tuy nhiên thanh tra dạng này thường là ngoại lệ.
Phạm vi thanh tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc thanh tra dạng
này sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng phạm vi
thanh tra
31. 13
(trên cơ sở rủi ro) và thời kỳ thanh tra khi các kết quả của công tác đánh giá rủi ro
hoặc các phát hiện trong quá trình thanh tra chứng minh sự cần thiết.
Nhóm đối tượng nộp thuế trọng điểm - phần lớn đối tượng của thanh tra
toàn diện là các đối tượng nộp thuế lớn.
Địa điểm tiến hành - thường ở trụ sở của đối tượng nộp thuế chứ không
ở cơ
quan thuế.
+ Thanh tra theo chuyên đề:
Là thanh tra có giới hạn về mặt phạm vi thanh tra ở một sắc thuế nào đó, một số
kỳ tính thuế nhất định, một nội dung hoặc một chuyên đề nào đó theo mục đích
quản lý của cơ quan thuế để đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật thuế của người
nộp thuế, ví dụ: thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng, thanh tra chống chuyển
giá,…
Thanh tra theo chuyên đề tốn ít nguồn lực thanh tra hơn thanh tra toàn diện, giúp
cơ quan thuế tìm ra các gian lận, sai sót, chống thất thu thuế theo từng lĩnh vực
chuyên sâu, chuyên ngành nhằm tăng tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế trong các ngành, lĩnh vực thanh tra theo chuyên đề. Thanh tra theo chuyên đề
thường liên quan đến:
Đề xuất của bộ phận rà soát các tờ khai
Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được thanh tra
Hướng dẫn của cán bộ thanh tra cấp cao hơn
Thanh tra một ĐTNT khác về một vấn đề cụ thể
- Dựa vào địa điểm tiến hành thanh tra có thể phân loại thanh tra thuế thành hai
loại là thanh tra tại cơ quan thuế và thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
+ Thanh tra tại cơ quan thuế (thanh tra tại bàn):
Theo hình thức thanh tra này thì cơ quan thuế không trực tiếp đến thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế mà thực hiện thanh tra tại cơ quan thuế trên cơ sở những dữ
liệu, thông tin, hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế để kiểm tra tính đúng, sai,
trong việc thực hiện pháp luật về thuế để phát hiện những sai sót trên hồ sơ khai
thuế. Trong quá trình thực hiện thanh tra thuế CQT có thể thông báo người nộp thuế
32. 14
đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế để thực hiện đối chiếu số liệu kê khai thuế và
giải trình những chênh lệch mà CQT phát hiện qua thanh tra. Sau khi kết thúc thanh
tra cơ quan thuế có quyền đề nghị NNT chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ và nộp thuế nếu
có chênh lệch.
+ Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
Loại hình thanh tra này thường áp dụng trong trường hợp thanh tra tại trụ sở
CQT không đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn nhiều nghi vấn sai phạm, do đó CQT
phải chuyển sang thanh tra tại trụ sở NNT để khẳng định nghi ngờ, tìm được nhiều
bằng chứng sai phạm, xác đáng, tăng tính răn đe, phòng ngừa.
Thực hiện việc thanh tra tại trụ sở NNT giúp cho CQT có bằng chứng xác thực,
kết luận thanh tra khách quan hơn, cuộc thanh tra được tiến hành đầy đủ, toàn diện
và thu thập được những chứng cứ xác đáng. Hình thức này cho phép CBTT tiếp cận
trực tiếp với tài sản, máy móc, tài liệu sổ sách chứng từ, quỹ tiền mặt thực tế… tại
doanh nghiệp, có thể quan sát, thẩm định, ra biên bản trực tiếp. Tuy nhiên, thanh tra
tại trụ sở NNT tốn kém thời gian, nhân lực và vật lực cho CQT.
2.2.2 Nội dung thanh tra thuế
Theo kế hoạch thanh tra thuế đã được phê duyệt, nhóm phân tích phải thực hiện
quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế,
nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi
vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần
tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp
đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ
người bán, người mua,...).
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện tùy
theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra. Các nội dung thanh tra đối chiếu số
liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình
đăng ký sử dụng hoá đơn,...
33. 15
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của
doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng,
bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế Thu
nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan
đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo
các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi
tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
+ Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ
sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ
quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế...
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra thuế.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán,
số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các
chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành,...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc
để lập biên bản thanh tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản
sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc
làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu,...).
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu
ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm giám định.
2.2.3 Quy trình thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế là trình tự các bước công việc phải tiến hành để thực
hiện một cuộc thanh tra thuế cụ thể. Yêu cầu của quy trình là nhất thiết các công
việc phải được thực hiện theo thứ tự các bước từ khâu chuẩn bị thanh tra và tiến
34. 16
hành thanh tra và kết thúc thanh tra, có tác dụng tạo sự thống nhất trong việc thực
hiện công tác thanh tra trong toàn ngành thuế, thể hiện sự chuyên nghiệp trong tổ
chức công việc trong từng khâu, từng bước của thanh tra thuế theo phương thức
quản lý hiện đại, đồng thời nâng cao ý thức của cán bộ thuế trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Chính vì
vậy mà CQT đã ban hành các quy trình thanh tra và cho đến nay đang áp dụng quy
trình thanh tra theo quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng Cục
Thuế. Theo nội dung quyết định thì các bước thực hiện cuộc thanh tra thường được
thực hiện như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin, dữ liệu về người nộp thuế:
. Các nguồn thông tin;
. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung.
Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra:
. Tiêu thức đánh giá rủi ro.
. Lập danh sách NNT rủi ro.
. Phê duyệt và ban hành kế hoạch thanh tra.
Bước 3: Phân tích hồ sơ trước khi thanh tra.
. Phân tích dọc, ngang, tỷ suất cơ bản.
. Nhận biết các dấu hiệu vi phạm.
Bước 4: Tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT.
. Công bố Quyết định thanh tra.
. Tập hợp thông tin, tài liệu cơ bản phục vụ thanh tra.
. Áp dụng các kỹ thuật thanh tra.
. Lập và ghi chép tài liệu thanh tra.
. Thu thập bằng chứng thanh tra.
. Kết thúc thanh tra.
Bước 5: Sau thanh tra.
. Hoàn thiện báo cáo thanh tra (kết quả thanh tra, tình huống thanh tra, kỹ
năng phát hiện, đánh giá hiệu quả phân tích rủi ro,…)
35. 17
. Ghi nhận những lưu ý sau thanh tra, so sánh kết quả thực tế đạt được với
kế hoạch đề ra.
. Nêu ra các bài học kinh nghiệm.
. Quản lý các thông tin bảo mật.
. Hoàn thiện hồ sơ tài liệu lưu trữ.
. Đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra.
. Giải quyết khiếu nại.
Bước 6: Thống kê báo cáo đánh giá trong thanh tra.
. Báo cáo kết quả thanh tra (một cuộc thanh tra).
. Thống kê hành vi vi phạm và các tình huống thanh tra.
. Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra.
. Những nội dung vướng mắc và đề xuất cải cách về cơ chế, chánh sách.
. Phương hướng thanh tra thời gian tới.
2.2.4 Tổ chức thanh tra thuế
Thanh tra thuế được tổ chức theo hệ thống dọc gắn với mô hình tổ chức cơ quan
thuế. Hoạt động thanh tra thuế được phân cấp theo mô hình tổ chức cấp trung ương
và địa phương (Cục thuế vùng, tỉnh).
Bộ phận thanh tra ở trung ương chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra
quốc gia, chuyển tải các mục tiêu của kế hoạch cho các cán bộ thanh tra địa phương
và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Thanh tra của Trung ương chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng kế hoạch
thanh tra quốc gia hàng năm, các cơ quan địa phương sẽ chịu trách nhiệm cung cấp
đầu vào liên quan đến các ĐTNT mà họ quản lý để xây dựng kế hoạch thanh tra
quốc gia. Các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm thanh tra các ĐTNT lớn và vừa.
2.2.5 Thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp
Ngành thuế Việt Nam đã và đang thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp, khi thực
hiện cơ chế này NNT phải tự tính thuế, tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về tính
tuân thủ pháp luật về thuế đồng thời nộp đúng hạn và đủ số thuế kê khai vào ngân
sách Nhà nước. Cơ quan thuế chỉ thực hiện tuyên tuyền, hỗ trợ hướng dẫn NNT
36. 18
trong quá trình kê khai thuế của mình. Sau khi NNT kê khai nếu phát hiện có sai
lệch, rủi ro về thuế, tùy theo nghi vấn về mức độ vi phạm của NNT mà cơ quan thuế
sẽ tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra thuế nhằm mục đích ngăn chặn, chấn chỉnh kịp
thời những hành vi sai phạm về thuế của NNT và tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước.
Để thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi NNT phải hiểu và nắm bắt
kịp thời các chính sách pháp luật về thuế, thủ tục kê khai thuế. NNT phải nhận thấy
nếu cố tình vi phạm khi cơ quan thuế thanh tra phát hiện sẽ bị xử lý một cách
nghiêm minh vì vậy khuyến khích NNT chấp hành tốt tính tuân thủ pháp luật về
thuế.
Do đó, vai trò của hoạt động thanh tra trong cơ chế tự khai tự nộp là rất quan
trọng trong việc đạt được các mục tiêu của cơ quan thuế, đó là thu đủ các loại thuế
quy định trong luật trên cơ sở khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT và duy
trì sự tin tưởng của công chúng vào tính thống nhất của chính sách thuế.
Một chương trình thanh tra hiệu quả sẽ tác động đến nhận thức của đối tượng
nộp thuế rằng các trường hợp không tuân thủ và gian lận về thuế sẽ bị phát hiện và
khi đó sẽ chịu các hình thức xử phạt thích đáng để bù lại các nguồn lợi có thể có
được từ việc trốn thuế.
Một chương trình thanh tra hiệu quả phải đạt được kết quả tốt nhất về cả số thu
tăng thêm và khả năng thực hiện từ nguồn lực thanh tra hiện có. Nếu đối tượng nộp
thuế thấy được rằng một chương trình thanh tra hiệu quả đang hoạt động thì điều
này sẽ mang lại nhiều số thu hơn và sự tuân thủ tốt hơn của tất cả những NNT, kể
cả những NNT chưa bị thanh tra.
2.2.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra thuế
Đánh giá hiệu quả của hoạt động thanh tra không chỉ xét trên khía cạnh vật chất
(số thuế truy thu) mà còn xét trên khía cạnh ý thức chấp hành tuân thủ pháp luật của
NNT, việc chấp hành pháp luật thuế nói chung và trật tự trong quản lý thuế nói
riêng. Ảnh hưởng của hiệu quả thanh tra thuế không những trong sản xuất kinh
doanh mà cả trong đời sống xã hội và trong nền kinh tế.
37. 19
Hiệu quả thanh tra thuế được xem xét trên các góc độ: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
quản lý nhà nước và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Thanh tra thuế truy thu đầy đủ, kịp thời các khoản thuế thiếu,
thuế trốn vào NSNN, tăng phát hiện các hành vi vi phạm về thuế qua thanh tra trên
cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn lực và chi phí thanh tra.
- Hiệu quả quản lý Nhà nước: Thanh tra thuế được coi là hiệu quả nếu đảm bảo
được việc thiết lập kỷ cương, trật tự trong lĩnh vực thuế, nâng cao tính tự giác tuân
thủ của NNT, đáp ứng được yêu cầu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
- Hiệu quả xã hội: Thanh tra thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng, công bằng
giữa những NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, tránh tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh do những chênh lệch về nghĩa vụ thuế, nhờ đó đảm bảo công bằng
xã hội, nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.
Để đánh giá hiệu quả thanh tra thuế cần dựa trên cơ sở đánh giá từng cuộc thanh
tra thuế bởi hiệu quả thanh tra thuế nói chung được tạo thành từ hiệu quả từng cuộc
thanh tra thuế. Tổng hợp kết quả, hiệu quả các cuộc thanh tra thuế sẽ thấy được hiệu
quả thanh tra thuế toàn ngành nói chung. Hiện nay, CQT đang áp dụng Quyết định
số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 của Tổng cục Thuế về hệ thống chỉ số đánh giá
hoạt động quản lý thuế, theo đó chỉ số thanh tra thuế được sử dụng để đánh giá chất
lượng, hiệu quả công tác thanh tra tại trụ sở NNT của cơ quan thuế. Thông thường
khi đánh giá hiệu quả một cuộc thanh tra thuế CQT thường sử dụng các tiêu chí sau:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra về từng chỉ tiêu định lượng của kế
hoạch: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ số như: Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch về số đối tượng thanh tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về
số thời gian thanh tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc
khiếu tố giải quyết được so với kế hoạch năm; Tỷ lệ thanh tra hàng năm so với tổng
số đối tượng thanh tra, kiểm tra...
+ Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua thanh tra: Đánh giá tiêu
chí này thường dựa vào các chỉ số như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/tổng số đối
tượng thanh tra, kiểm tra; Tổng số tiền thuế truy thu qua thanh tra; Số tiền thuế truy
38. 20
thu bình quân/đối tượng thanh tra
+ Chi phí vật chất và thời gian cho thanh tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa
vào các chỉ số như: Thời gian bình quân 1 cuộc thanh tra; Số đối tượng được thanh
tra bình quân trên từng thanh tra viên hàng năm; Chi phí bằng tiền trực tiếp cho
thanh tra;
+ Hiệu quả trực tiếp của thanh tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các
chỉ số như: Chi phí thanh tra so với số thuế truy thu được đã nộp NSNN; Tỷ lệ giữ
nguyên; sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản thanh tra thuế
khi giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra; Tỷ lệ các trường hợp đối tượng
thanh tra, chấp nhận hoàn toàn kết luận thanh tra; Tỷ lệ số thuế truy thu được nộp
vào NSNN/tổng số thuế truy thu…
+ Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Tiêu chí này có thể đo
lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng thanh tra
qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được thanh tra.
+ Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công
bằng giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể
đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu
thuế và xử phạt hành chính thuế (chia theo hình thức xử phạt).
+ Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan quản lý
thuế và tạo lòng tin của nhân dân vào hoạt động thanh tra. Có thể đánh giá tác dụng
này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong thanh tra; tỷ lệ cán
bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức); những vụ việc vi phạm
quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử lý...
Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra được đánh giá theo kỳ (quý,
năm) và được chia theo sắc thuế; theo hình thức thanh tra; theo loại đối tượng nộp
thuế và từng nội dung thanh tra, kiểm tra tương ứng.
2.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả thanh tra thuế
Để đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế, mỗi quốc gia
sử dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận khác nhau, chẳng hạn như: đo lường
39. 21
mức độ tuân thủ quy định hành chính (Administrative Compliance) và đo lường
mức độ tuân thủ kỹ thuật (Technical Compliance) hoặc tuân thủ trong việc kê khai
thuế (Filling Compliance): được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm tờ khai được kê khai
đúng hạn; tuân thủ trong việc nộp thuế (Payment Compliance): được đo
lường bằng tỷ lệ phần trăm số tiền thuế đã kê khai được nộp đúng hạn; tuân thủ
trong việc khai báo thuế chính xác (Reporting Compliance): được đo lường bằng tỷ
lệ phần trăm số tiền nộp thuế được kê khai so với số tiền thuế phải nộp theo quy
định của luật thuế. Ngành thuế Việt Nam đã thực hiện từng bước việc đo lường và
đánh giá mức độ tuân thủ thuế qua từng khâu: giám sát đăng ký thuế; giám sát kê
khai thuế; giám sát nộp thuế; giám sát quyết toán thuế.
Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về khâu giám sát quyết toán
thuế, cụ thể: Thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế
trong điều kiện Việt Nam hiện nay của Nguyễn Chí Dũng (2009); Đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam hiện nay của Lê Thị Phương
Thảo (2009); Thanh tra – kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre của Lê Minh Tuấn (2010); Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp –
trường hợp tại chi cục thuế quận Tân Bình của Quách Minh Nguyệt (2011). Tuy
nhiên, các đề tài này chưa tập trung vào các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ
thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng hiệu quả thanh tra thuế.
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung vào phân tích các nhân
tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế làm ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra thuế
như: Mukhtar M. Ali, H. Wayne Cecil và James A. Knoblett (2001); Ern Chen Loo,
Margaret McKerchar và Ann Hansford (2009); Eva Hofmann, Katharina Gangl,
Erich Kirchler và Jennifer Stark (2013); Merima Ali & Odd-Helge Fjeldstad &
Ingrid Hoem Sjursen (2013); Khadijah Isa and Jeff Pope (2013). Tác giả nhận thấy
cần nghiên cứu và phân tích sâu về quy trình thanh tra thuế kết hợp với việc tập
trung phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả thanh tra thuế.
40. 22
2.3.1 Nhân tố kinh tế chính trị
Các nhân tố kinh tế - chính trị như: tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất ngân hàng,
tỷ lệ lạm phát, quan hệ hợp tác kinh tế, ngoại giao và chính trị có tác động đáng kể
đến môi trường đầu tư và kết quả kinh doanh hay kết quả tuân thủ thuế của người
nộp thuế. Đây chính là nhóm nhân tố quan trọng đầu tiên cần xem xét khi nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
Theo Merima Ali & Odd-Helge Fjeldstad & Ingrid Hoem Sjursen trong mô hình
nghiên cứu “Factors affecting tax compliant attitude in Africa: Evidence from
Kenya, Tanzania, Uganda and South Africa” (2013): Lý thuyết về sự ngăn trở của
kinh tế cho rằng hành vi của người nộp thuế bị tác động bởi các nhân tố như là mức
thuế suất khi xác định các lợi ích của việc trốn thuế và khả năng bị phát hiện và các
hình phạt dành cho tội phạm (Allingham and Sandmo 1972; Becker 1968). Điều
này ngụ ý rằng nếu có khả năng bị phát hiện cao và hình phạt là nghiêm trọng thì số
người trốn thuế sẽ ít. Nghiên cứu này cũng phù hợp với mô hình “The effects of tax
rates and enforcement policies on taxpayer compliance: a study of self-employed
taxpayers” của Mukhtar M. Ali, H. Wayne Cecil và James A. Knoblett (2001).
Ngược lại, nếu việc thanh tra thuế kém và hình phạt thấp thì số tờ khai trốn thuế sẽ
tăng cao. Mô hình sau đó dự báo về tính không tuân thủ trọng yếu. Mặc dù mô hình
đó bị chỉ trích vì chỉ tập trung vào khía cạnh bắt buộc tuân thủ với chi phí tương
ứng. (Sandmo 2005), có một số bằng chứng hỗ trợ cho các chiến lược ngăn chặn
liên quan để nhắm vào hành vi không tuân thủ (McKerchar and Evans 2009). Ví dụ
nỗi lo sợ bị bắt hoặc khả năng bị phát hiện được trình bày trong các quyển sách là
một chiến lược hiệu quả để mang lại hành vi chân thật. Các nguyên tắc lý thuyết của
việc ngăn trở kinh tế đó được thông qua rộng rãi bằng việc quản lý thuế khi triển
khai các chiến lược cưỡng chế dựa trên nguyên tắc các hình phạt và nỗi lo sợ bị bắt.
2.3.2 Nhân tố chính sách pháp luật
Theo Eva Hofmann*, Katharina Gangl, Erich Kirchler & Jennifer Stark Faculty
of Psychology, University of Vienna trong công trình nghiên cứu “Enhancing tax
compliance through coercive and legitimate power of Authorities” (2013) thì các
41. 23
phương pháp hỗ trợ và thực thi của cơ quan thuế thường hay được thảo luận là công
cụ để thúc đẩy việc tuân thủ thuế. Tuy nhiên, vẫn chưa thể hiện rõ việc các chiến
lược này tác động đến việc tuân thủ thuế như thế nào. Theo khuôn khổ nghiên cứu
“độ dốc dễ trượt” đã đưa ra quy định về quyền lực cưỡng chế và quyền lực pháp
luật, định hướng cho việc tuân thủ thuế theo các phương hướng có động lực khác
nhau của người nộp thuế. Việc sử dụng quyền lực cưỡng chế nhằm làm giảm hiện
trạng giảm niềm tin vốn có của người dân đối với chính quyền và tăng yêu cầu đối
với việc tuân thủ cưỡng chế và nhận thức về hoàn cảnh đối kháng của cơ quan thẩm
quyền và người dân. Quyền lực pháp luật được giả định nhằm mục đích tăng niềm
tin có lý do chính đáng, hợp tác tự nguyện và các nhận thức về một môi trường dịch
vụ.
2.3.3 Nhân tố trình độ công chức thanh tra thuế
Theo Khadijah Isa and Jeff Pope trong mô hình nghiên cứu “Tax Audit:
Corporate Taxpayers’ Experience in Malaysia” (2013): thanh tra thuế cho phép
người thanh tra thuế giáo dục người nộp thuế thông qua luật thuế về việc cần chỉnh
lý trong ghi chép sổ sách và những phần luật thuế mà người nộp thuế cần được làm
sáng tỏ. Người kiểm tra thuế cũng giữ vai trò quyết định đối với hiệu quả trong cơ
chế tự khai tự nộp ở nhiều quốc gia. Ngoài ra vai trò chính của họ trong việc phát
hiện và ngăn chặn hành vi không tuân thủ thuế. Người thanh tra thuế thường được
yêu cầu phải làm sáng tỏ các vấn đề phức tạp trong luật thuế và thực hiện việc kiểm
tra mở rộng đối với sổ sách và số liệu của người nộp thuế (Organisation for
Economic Cooperation and Development, 2006). Các vai trò quyết định này khiến
cho người thanh tra thuế phải trải qua một quy trình tuyển dụng và đào tạo nghiêm
ngặt nhằm đảm bảo: kiến thức chuyên môn, kỹ năng thanh tra và kiến thức ngầm
(McManus, 2006).
Ngoài ra, thái độ của người thanh tra thuế trong suốt cuộc thanh tra thuế cũng sẽ
ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. Cách thức mà người thanh
tra thuế tương tác với người nộp thuế sẽ tác động đến hành vi tuân thủ thuế của
người nộp thuế trong tương lai. Ví dụ: nếu người nộp thuế được đối xử một cách
42. 24
tôn trọng trong cuộc thanh tra thuế thì người nộp thuế sẽ được thúc đẩy nhiều hơn
trong việc tự nguyện tuân thủ thuế (Isa and Pope, 2010). Thực hiện công tác thanh
tra thuế tùy ý người thanh tra sẽ khiến cho người nộp thuế cảm thấy bất lực và làm
giảm động lực nội tại của người nộp thuế khi tuân thủ thuế (Frey, 2003). Tương tự,
một chính quyền phản ứng nhanh và tính công bằng của một cuộc kiểm tra thuế sẽ
có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ thuế (Braithwaite, 2007, Smith, 1992).
Ngoài ra, nếu người nộp thuế tin tưởng vào người thanh tra thuế thì người nộp thuế
sẽ tự nguyện tuân thủ các yêu cầu do người thanh tra thuế đặt ra (Pope and Isa,
2010).
2.3.4 Nhân tố tuyên truyền hỗ trợ và phối hợp
Theo Ali Roshidi bin Ahmad và cộng sự (2007): tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp
cận của các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do cơ quan thuế cung cấp sẽ giúp người
nộp thuế giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế. Nhất là với
chính sách thuế hiện nay rất phức tạp như: các quy định về ưu đãi đầu tư, miễn
giảm thuế khác nhau qua từng thời kỳ vì vậy các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do cơ
quan thuế cung cấp cho NNT là cần thiết giúp NNT nâng cao tính tuân thủ thuế.
Các quan hệ cộng tác, phối hợp của cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan trong
việc quản lý thuế. Để có thể nắm bắt chính xác về tình trạng tuân thủ của NNT, cơ
quan thuế phải có đầy đủ thông tin. Ngoài những thông tin do NNT cung cấp thông
tin do bản thân ngành thuế thu thập trong quá trình quản lý còn phải truy cập, tham
chiếu với các thông tin khác liên quan đến NNT do các cơ quan, tổ chức chuyên
ngành nắm giữ. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống mạng trao đổi thông tin giữa cơ quan
thuế và các cơ quan khác như cơ quan kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan,
cơ quan quản lý doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại, cơ quan thống kê… là vô
cùng quan trọng.
2.3.5 Nhân tố người nộp thuế
Theo Ern Chen Loo, Margaret Mckerchar And Ann Hansford trong mô hình
“Understanding the compliance behaviour of malaysian Individual taxpayers using
a mixed method approach” (2009) thì thái độ và trình độ giáo dục và kiến thức sẽ
43. 25
tác động đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Thái độ là sản phẩm của sự
hoang tưởng và thiếu hiểu biết và bất cứ hành vi nào sẽ đại diện cho vô số các thái
độ. Sự thiếu hiểu biết có thể được thay đổi nhờ vào kiến thức. Thái độ của người
nộp thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế cũng được Song và Yarbrough
(1978) đề cập đến. Họ cũng cho rằng hành vi tuân thủ của người nộp thuế được xác
định bởi môi trường pháp luật toàn diện (tính hợp pháp của luật thuế), đạo đức thuế
của công dân (sự hiểu biết và chấp nhập nghĩa vụ theo quy định của pháp luật) và
các nhân tố khác (mức thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp, mức thuế suất) trong một thời
điểm cụ thể. Song và Yarbrough cho rằng những người có kiến thức tài chính tốt
hơn sẽ có đạo đức thuế cao hơn. Điều này cũng được sự đồng tình của Eriksen and
Fallan (1996). Họ cho rằng kiến thức tài chính yếu có sự tương quan với các thái độ
tiêu cực đối với thuế và các thái độ tiêu cực đó sẽ được cải thiện hơn bởi các kiến
thức thuế. Trái lại, Beron, Tauchen and Witte (1988) lại cho rằng việc tuân thủ của
những người cao tuổi hơn và trình độ giáo dục thấp hơn sẽ tốt hơn. Nhìn chung các
thái độ và giáo dục trở thành nhân tố chính yếu tác động đến hành vi tuân thủ thuế.
Jackson và Milliron (1986) sử dụng một phân tích biến đổi để phân tích lý luận về
tuân thủ hiện hành bằng các nhân tố mà họ xác định (như: độ tuổi, giới tính, trình
độ, mức thu nhập, nguồn thu nhập, chỗ ở, đạo đức, công bằng, tính phức tạp, tiếp
xúc với cơ quan thuế, khả năng phát hiện, hình phạt và thuế suất). Nhiều công trình
nghiên cứu tập trung vào sự kết hợp đa dạng của các nhân tố này. Hơn nữa, gần đây
các nhân tố như mức độ hài lòng với chính quyền, tình trạng tài chính, sự nhiệt tình
và văn hóa nộp thuế đã xuất hiện và tác động đến hành vi tuân thủ thuế.
2.3.6 Nhân tố khác
Theo Merima Ali & Odd-Helge Fjeldstad & Ingrid Hoem Sjursen (2013) mô
hình về ảnh hưởng xã hội thì hành vi và thái độ tuân thủ hệ thống thuế của người
nộp thuế bị ảnh hưởng bởi các quy tắc xã hội và hành vi của các nhóm cá nhân
(Snavely 1990). Sẽ hợp lý để giả thiết rằng hành vi của người dân trong lĩnh vực
thuế bị ảnh hưởng bởi các tương tác của xã hội. Do đó, thái độ và hành vi tuân thủ
thuế bị ảnh hưởng bởi hành vi của các nhóm cá nhân như: bà con họ hàng, hàng
44. 26
xóm, bạn bè. Vì vậy, nếu một người quen biết với nhiều người trốn thuế thì người
này sẽ tuân thủ thuế rất kém. Mặt khác, các mối quan hệ xã hội cũng sẽ giúp ngăn
chặn các cá nhân tham gia trốn thuế vì lo sợ các hình phạt xã hội sẽ áp dụng cho cá
nhân này khi bị phát hiện và bị công khai ra công chúng. Nghiên cứu lý thuyết về
hành vi bầy đàn (Banerjee 1992; Sah 1991) cũng chỉ ra rằng xã hội tác động đến
việc tuân thủ thuế. Một người nộp thuế khai báo thuế đúng khi họ nghĩ rằng những
người xung quanh và những người bạn của họ cũng khai báo đúng. Ngược lại,
người nộp thuế khai gian thuế khi nghĩ những người khác cũng khai gian như mình.
Bằng chứng này gợi ý rằng những nhận thức về tính trung thực của người khác sẽ
ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế.
Trên cơ sở tìm hiểu và đúc kết từ các công trình nghiên cứu nói trên, tác giả tập
hợp và chọn lựa để đề xuất mô hình nghiên cứu sau:
Sơ đồ 2.1 Mô hình hồi quy
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Trên cơ sở các nhân tố đã được trình bày ở trên, tác giả đưa ra hàm hồi quy
tuyến tính:
Y = 0 + 1X1i + 2X2i + …. + pXpi + e
Nhân tố tình hình
kinh tế chính trị
X1 Nhân tố hệ thống
chính sách pháp
luật thuế
Nhân tố khác
X6 Hiệu quả hoạt
động thanh
tra thuế
X2
X3
Nhân tố trình độ
công chức thanh tra
thuế
X5
Nhân tố người nộp
thuế
X4
Nhân tố hỗ trợ &
phối hợp
45. 27
Trong đó: Y: biến phụ thuộc
Xpi: biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i
Hệ số βk: là hệ số hồi quy riêng phần
ei: sai số của hồi quy
2.4 Kinh nghiệm thanh tra thuế tại một số nước trên thế giới
Quá trình nghiên cứu mô hình thanh tra thuế của các nước trên thế giới chỉ ra
rằng, không có một mô hình chính xác hoặc có thể áp dụng chung để tổ chức các
hoạt động thanh tra.
Theo kết quả nghiên cứu về mô hình tổ chức cơ quan thuế các nước thuộc tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho thấy, xu hướng chung của cơ quan
thuế các nước là quản lý theo phương pháp xác định rủi ro, trên cơ sở có sự phân
loại doanh nghiệp (Doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ), từ đó nhằm
xác định rủi ro cho từng đối tượng và đề ra kế hoạch trọng tâm của hoạt động thanh
tra thuế.
2.4.1 Kinh nghiệm thanh tra theo cơ chế quản lýrủi ro
Trong thực tế, mô hình tổ chức của cơ quan thuế các nước OECD và không
thuộc OECD là sự lai ghép của nhiều mô hình, nhưng phổ biến nhất là dựa vào tiêu
thức “chức năng”, cùng với các phòng, ban đa chức năng để quản lý những DN lớn
nhất. Theo đó, các nước này tổ chức bộ phận chuyên thanh tra các DN lớn và hình
thành tổ chức thanh tra chuyên trách đối với các DN khác. Những đơn vị này có thể
lần lượt được tổ chức dựa trên nguyên tắc theo ngành kinh tế, theo sắc thuế hay theo
vấn đề. Trước hết, cơ quan thuế sẽ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo kỹ
thuật quản lý rủi ro. Theo đó, yêu cầu cơ bản là việc tiếp cận các dữ liệu từ hồ sơ
khai thuế do DN nộp cơ quan thuế trong một giai đoạn đủ dài nhất định. Các dữ liệu
này được sử dụng nhằm xác định những dấu hiệu của việc không tuân thủ - kể cả
bằng cách tính điểm rủi ro, hay bằng cách dựa vào các giao dịch có dấu hiệu không
tuân thủ (thông qua việc rà soát tổng thể hoặc bằng kinh nghiệm thanh tra thuế).
Bên cạnh nguồn dữ liệu này, cơ quan thuế cần thêm một nguồn dữ liệu có vai trò
46. 28
đặc biệt quan trọng là các thông tin từ bên thứ ba, để có thể xác nhận các thông tin
kê khai thuế của DN cũng như hồ sơ kinh tế ngành.
Tuy nhiên, để sử dụng các dữ liệu một cách tốt nhất, cần bổ sung dữ liệu sẵn có
bằng những đánh giá về tình hình tuân thủ của DN đó từ trước đến thời điểm thanh
tra. Tương tự như vậy, dữ liệu sẽ phát huy giá trị cao hơn nếu được gắn với các số
liệu của những DN trong điều kiện kinh doanh tương đồng. Đi liền với đó, cần tiếp
cận dữ liệu từ nhiều nguồn; linh hoạt trong việc liên hệ các dữ liệu khi phương pháp
quản lý rủi ro tuân thủ thay đổi và sử dụng các dữ liệu nhằm xác định và xử lý rủi ro
trong toàn hệ thống.
Kỹ thuật quản lý và phân tích dữ liệu thông thường bao gồm ba phương pháp cơ
bản:
Thứ nhất là, phương pháp tính điểm rủi ro tự động. Theo đó, cần xây dựng hệ
thống kỹ thuật lập kế hoạch thanh tra thuế trên cơ sở quy tắc cho phép xử lý và đánh
giá rủi ro toàn diện các dữ liệu trên hồ sơ khai thuế, từ đó xếp loại kết quả dựa vào
mức độ rủi ro không tuân thủ. Hệ thống này là công cụ cần thiết để có thể loại trừ
các hồ sơ khai thuế không có hoặc có rủi ro thấp và cho phép tập trung nguồn lực
xác định rủi ro vào các hồ sơ được xác định có rủi ro cao.
Thứ hai, sàng lọc thủ công là phương pháp truyền thống để lựa chọn hồ sơ các
trường hợp cần thanh tra thuế. Phương pháp này được áp dụng khi chưa có hoặc ít
có sự hỗ trợ về tin học, ít dữ liệu sẵn có và các kĩ thuật quản lý rủi ro tuân thủ ở cấp
độ chiến lược còn chưa phát triển. Áp dụng phương pháp này có thể sử dụng tối đa
kiến thức thực tế, ít gây trở ngại cho cán bộ xử lý hồ sơ, có thể sử dụng để đối phó
với những rủi ro đã được xác định một cách cụ thể và có thể thực hiện được mà
không cần hỗ trợ về tin học.
Thứ ba là phương pháp dựa trên kết quả phân tích thống kê. Khi sử dụng các
biện pháp này đòi hỏi phải có sự đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, cả phần
cứng và phần mềm, đồng thời cần thu thập những dữ liệu chính xác mà các chương
trình công nghệ thông tin có thể phân tích được. Nếu cơ sở hạ tầng về mặt điện tử