SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐỖ KHẮC QUẢN
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐỖ KHẮC QUẢN
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHÙNG VĂN NHƯ
HÀ NỘI - 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Giá trị gia tăng
Kinh tế thị trường
GTGT
KTTT
Ngân sách Nhà nước NSNN
TNCN
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
10
1.1. Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và hiệu quả
thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng
10
1.2. 26
Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
38
2.1. Đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam - những mặt tích cực và hạn chế
38
2.2. 68
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở
NƯỚC TA
74
3.1. Quan điểm về thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam 74
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay
77
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Hệ thống thuế, phí có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Trong các sắc thuế hiện hành,
chi phối mạnh mẽ nhất đến toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội là thuế GTGT.
Luật Thuế giá trị gia tăng của nước ta được Quốc hội khoá IX thông
qua ngày 10 tháng 5 năm 1997, tại kỳ họp thứ 11, có hiệu lực thi hành từ
01/01/1999 và thay thế cho thuế thu doanh thu. Quá trình từ khi được triển
khai thực hiện đến nay, Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh cho phù hợp
với điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đang hội nhập ngày
càng sâu vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Luật Thuế GTGT đi
vào cuộc sống đã và đang tác động tích cực đến kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng của đất nước. Việc thực hiện thuế giá trị gia tăng đã góp phần làm tăng
thu cho NSNN, giúp nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN vận động và phát triển đạt được nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội
quan trọng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân và tính chất đặc thù của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN nên hiệu quả thực hiện Luật Thuế
GTGT ở nước ta có mặt chưa cao, xét trên cả góc độ là nguồn thu cho NSNN
và công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế. Trên tinh thần đó, vấn
đề thực tiễn đang đặt ra là phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế, vướng mắc nhằm từng bước nâng cao hiệu quả thực hiện
Luật Thuế GTGT ở Việt Nam.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giải đã chọn: “Hiệu quả thực hiện Luật
Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
3
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thuế GTGT đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Những vấn đề xung quanh thuế GTGT và thực hiện Luật Thuế
GTGT đã được nhiều tác giả bàn luận đến ở các góc độ khác nhau, từ đề tài
nghiên cứu các cấp, các luận văn, luận án cho đến các bài báo khoa học.
Dưới góc độ hệ thống chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
nhà nước. Từ năm 1997 đến nay, Quốc hội nước ta đã ban hành và nhiều lần
sửa đổi Luật Thuế GTGT. Sau mỗi lần ban hành và sửa đổi Luật Thuế, Chính
phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn về thi hành Luật
Thuế GTGT. Đến nay, đã có rất nhều văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến nội dung, tổ chức, triển khai, áp dụng Luật Thuế GTGT.
Dưới góc độ đề tài khoa học các cấp. Tiêu biểu có đề tài cấp Bộ của tác
giả Nguyễn Ngọc Hùng ở Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
bàn về “Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT và hướng hoàn
thiện thuế GTGT ở Việt Nam”. Trong đề tài này, nhóm tác giả đã đề cập một
cách khá toàn diện những tác động về mặt kinh tế, xã hội của Luật Thuế
GTGT sau 5 năm thực hiện ở Việt Nam. Trên cơ sở sự đánh giá này, nhóm
tác giả cũng đã phân tích, chỉ ra những điểm còn bất cập trong nội dung của
Luật Thuế GTGT năm 1997, đã sửa đổi, bổ sung 2003 từ đó tiếp tục đề xuất
các giải pháp hoàn thiện Luật Thuế GTGT cho phù hợp với điều kiện Việt
Nam. Cùng với đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Ngọc Hùng còn một số đề
tài khác cũng liên quan đến đề tài luận văn.
Dưới góc độ luận văn, luận án. Lý Thị Thùy Trang với đề tài “Đánh
giá hiệu quả quản lý thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục
thuế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang”, đăng trên http://m.doko.vn/luan-
van/danh-gia-hieu-qua-quan-ly-thue-gia-tri-gia-tang-thue-thu-nhap-doanh-
nghiep-tai-chi-cuc-thue-huyen-tan-chau-tynh-an-giang-311700. Trong luận
văn này, Lý Thị Thùy Trang đã bàn một khía cạnh khá sâu xung quanh việc
4
triển khai, tổ chức thực hiện Luật Thuế GTGT đó là hiệu quả quản lý
thuế. Nghiên cứu đề tài này có thể thấy, đối tượng nghiên cứu của đề tài
“Đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang” vừa rộng, vừa hẹp hơn đối tượng
nghiên cứu của đề tài luận văn của tác giả. Vấn đề này được minh chứng ở
chỗ, đề tài của Lý Thị Thùy Trang không chỉ nghiên cứu về thuế GTGT,
mà còn nghiên cứu cả về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thêm vào đó,
phạm vi nghiên cứu của đề tài của đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Tân Châu, tỉnh An
Giang” hẹp hơn nhiều so với đề tài luận văn bàn về “Hiệu quả thực hiện
Luật Thuế GTGT ở Việt Nam”.
Cùng với Lý Thị Thùy Trang còn có tác giả Mai Thị Mai Hoa nghiên
cứu về “Định hướng hoàn thiện chính sách thuế trong bối cảnh tài chính hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam” trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế của
Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả của luận văn đã
luận giải khá thuyết phục về những mặt tích cực và hạn chế trong chính sách
thuế của Việt Nam. Tác giả cũng đã nghiên cứu về những tác động của bối
cảnh tài chính hóa và hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến
việc thực thi chính sách thuế, trong đó có thuế GTGT ở nước ta. Từ những kết
quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất định hướng hoàn thiện chính sách thuế
của Việt Nam.
Năm 2010, Tác giả Hoàng Vũ Diệu Thúy của Trường Đại học Xây
dựng đã bảo vệ thành công đề tài luận văn cao học "Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình". Ở đề tài
này, với đối tượng nghiên cứu là “hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư
xây dựng”, tác giả đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng thuộc NSNN; Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thuộc NSNN trong
5
lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng thuộc
NSNN ở thành phố Đồng Hới. Cả về mặt lý luận và thực tiễn cho thấy, nguồn
thu từ thuế, trong đó có thuế GTGT và các nguồn thu khác hình thành nên
NSNN và NSNN được sử dụng chi tiêu vào các nhiệm vụ khác nhau. Vì thế,
cách tiếp cận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước có
những nét tương đồng so với nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT
nhưng không nhiều, chỉ dừng lại ở cách tiếp cận về hiệu quả.
Bên cạnh luận văn của các tác giả Lý Thị Thùy Trang, Mai Thị Mai
Hoa còn nhiều luận văn khác cũng bàn đến những vấn đề xung quanh việc
thực hiện Luật Thuế GTGT, tiêu biểu như Đào Thị Ngọc Ánh với đề tài luận
văn thạc sỹ “Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT tại Việt Nam”,
chuyên ngành luật Kinh tế, bảo vệ năm 2011 hay “Thực tiễn áp dụng luật
thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Luật
Thuế giá trị gia tăng” trên http://dl.vnu.edu.vn/bitstream/11126/67/1 /
00050000937.pdf; đề án “Thực trạng, vai trò và giải pháp hoàn thiện thuế
giá trị gia tăng ở Việt Nam” trên http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-an-thuc-
trang-vai-tro-va-giai-phap-hoan-thien-thue-gia-tri-gia-tang-o-viet-nam-
13249....
Dưới góc độ các bài báo khoa học. Trên địa chỉ website http://www.
dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?
co_id=30597&cn_id=215529. Tác giả Phạm Thế Duyệt bàn về “Chỉ thị Số
44-CT/TW ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng và các Luật
Thuế mới”. Trong bài viết này, tác giả đã nêu rõ, Luật Thuế GTGT là một
loại thuế mới áp dụng ở Việt Nam, để đảm bảo một cách chắc chắn cho Luật
Thuế GTGT thực sự phát huy tác dụng trong phát triển kinh tế thị trường định
6
hướng XHCN, hướng tới hoàn thành các mục tiêu của thời kỳ quá độ lên
CNXH, Đảng phải tăng cường lãnh đạo quá trình triển khai, tổ chức thực hiện
Luật Thuế GTGT.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Luật Thuế GTGT, trước
tình hình trốn thuế có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp ở các địa
phương và trên cả nước dưới chiêu bài “lỗ giả, lãi thật”, các cơ quan thuế lúng
túng trong xử lý nợ đọng thuế, hàng loạt các bài báo khoa học đã được các
nhà khoa học bàn về tình trạng thất thu thuế, thất thu ngân sách nhà nước và
đề xuất các giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý ngân sách nhà nước, thuế và thuế GTGT … tiêu biểu có
Ka Ka với “Chú trọng chống thất thu, tăng cường xử lý nợ đọng thuế”; Hiểu
Trân nêu vấn đề cần “Tăng cường công tác thu hồi nợ thuế” trên
http://www.baoquangninh.com.vn/kinh-te/201203/Tang-cuong-cong-tac-thu-
hoi-no-thue-2164217/hoặc Hoàng Hải Vân với “Một cách chống thất thu thuế
ở Trung Quốc”…
Bài biết của Ka Ka không chỉ phân tích và chỉ ra rằng quá trình thực
hiện Luật Thuế GTGT và các thuế khác, do nhiều nguyên nhân, chúng ta đã
để thất thu một lượng thuế khá lớn và còn nhiều doanh nghiệp đang nợ thuế
khó thu hồi, mà còn đặt ra yêu cầu phải chống thất thu thuế và xử lý nợ đọng
thuế một cách kiên quyết và triệt để. Từ thực trạng thất thu thuế ở Trung
Quốc với nhiều cách thức và biện pháp tinh vi của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, Hoàng Hải Vân đã nêu những biện pháp tích cực mà chính phủ Trung
Quốc đã áp dụng để chống thất thu thuế, đảm bảo sự công bằng và nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm của Trung Quốc có thể nghiên cứu,
ứng dụng ở Việt Nam để thực hiện có hiệu quả Luật Thuế GTGT.
Khi phân tích những nguyên nhân của tình trạng thất thu, nợ đọng khó
thu hồi thuế, trong đó có thuế GTGT, Đặng Văn Thanh có nêu “Những vấn
7
đề đặt ra với kiểm toán thuế và giải pháp nâng cao chất lượng” trên Tạp chí
kiểm toán số 8/2011. Bài viết này đã chỉ ra các vấn đề mà công tác kiểm toán
thuế cần đặc biệt chú ý để đảm bảo kê khai, thu thuế, hoàn thuế… diễn ra theo
đúng trình tự, thủ tục pháp luật, đảm bảo sự minh bạch, công bằng cho các
chủ doanh nghiệp và cải thiện nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Có thể nói rằng, hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT phụ thuộc nhiều
yếu tố, trong đó có việc áp ngưỡng tính thuế GTGT. Các nước áp dụng thuế
GTGT căn cứ vào điều kiện cụ thể để thực hiện việc áp ngưỡng tính thuế. Năm
2013, trước những băn khoăn về áp ngưỡng tính thuế GTGT, Hội Tư vấn thuế
Việt Nam đã có bài “Áp ngưỡng tính thuế GTGT tại Việt Nam: một số vấn đề
đặt ra” đăng trên http://www.vtca.vn/vtca.nsf/0/Ap-nguong-tinh-thue-GTGT-
tai-Viet-Nam-mot-so-van-de-dat-ra-35.htm. Bài viết này đã phân tích sâu vấn
đề áp ngưỡng tính thuế dưới góc độ kinh tế học, tài chính trên cơ sở chỉ rõ
những thông lệ quốc tế về ngưỡng đăng ký thuế GTGT ở các nước trên thế
giới, trong khu vực, từ đó chỉ ra rằng, cần làm rõ tại các văn bản dưới luật
những vấn đề như trường hợp có doanh thu biến động so với mức ngưỡng,
cách xác định doanh thu ngưỡng … nâng cao hiệu quả áp dụng thuế GTGT ở
Việt Nam. Phạm Hoàng cũng bàn về “Một số biện pháp góp phần hoàn thiện
Luật Thuế giá trị gia tăng đến 2020”, trên http://www.asoft.com.vn/vn/tin-
tuc/tai-chinh-ke-toan/mot-so-bien-phap-gop-phan-hoan-thien-luat-thue-gia-
tri-gia-tang-den-2020/200/1 và nhiều bài viết của các tác giả khác.
Mặc dù có nhiều công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài
luận văn nhưng chưa có bài viết hay công trình nào bàn đến một cách trực
tiếp về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
8
Nghiên cứu, luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu quả thực hiện
Luật Thuế GTGT; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT.
- Đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam từ khi thực
hiện đến nay (chủ yếu 5 năm gần đây) và chỉ rõ các nguyên nhân cơ bản.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
Luật Thuế GTGT ở Việt Nam trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT .
* Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, thuế GTGT được hiểu cùng
với các nguồn thu khác tạo thành ngân sách nhà nước để dùng cho nhiều hoạt
động kinh tế, xã hội; Việc đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT được
tiến hành chủ yếu trong thời gian từ năm 2008 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
*
Đề tài dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chính sách,
luật pháp của Đảng, Nhà nước xung quanh việc thực hiện Luật Thuế GTGT.
Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu của khoa học
xã hội và nhân văn, đặc biệt là phương pháp nghiên cứu đặc thù của Kinh tế
Chính trị Mác Lênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Bên cạnh đó,
đề tài luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phân
tích, tổng hợp, khái quát, thống kê xã hội học, tổng kết thực tiễn và phương
pháp chuyên gia và tham khảo các công trình khoa học đã công bố.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Làm phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh
9
việc nhà nước thực hiện các công cụ trong quản lý, điều tiết nền kinh tế.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy môn Kinh tế
Chính trị Mác Lênin.
7. Kết cấu của đề tài: Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài gồm 3 chương, 6 tiết.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và hiệu quả thực
hiện Luật thuế Giá trị gia tăng
1.1.1. Những vấn đề chung về Luật thuế Giá trị gia tăng
Từ khi xuất hiện nhà nước, các loại thuế, phí đã được đặt ra. Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước
qui định thông qua hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Đồng thời, thuế là công cụ điều tiết kinh tế linh hoạt nhạy bén và
hiệu quả đối với nền kinh tế. Tính hợp lý của các hình thức và biện pháp thuế
khiến cho thuế trở thành công cụ điều tiết sắc bén, đa diện và thâm nhập sâu
rộng vào đời sống kinh tế xã hội. Trải qua lịch sử phát triển của xã hội loài
người, các loại thuế, phí không ngừng biến đổi cả về tên gọi và số lượng.
Thuế GTGT là một trong những sắc thuế hiện đại, theo tiếng Anh được
viết là Value Added Tax (VAT) do một nhà kinh tế học người Pháp là
Maurice Lauré đề xuất vào năm 1954, khi là giám đốc cơ quan thuế của Pháp
(Direction générale des impôts), dưới tên gọi taxe sur la valeur ajoutée
(TVA). Ngày 10 tháng 4 năm 1954, thuế GTGT lần đầu tiên được áp dụng đối
với các doanh nghiệp lớn của Pháp. Sau quá trình thử nghiệm, trước những
ích lợi mà thuế GTGT mang lại, thuế GTGT đã được mở rộng theo thời gian
tới tất cả các bộ phận của nền kinh tế. Thuế GTGT thật sự trở thành nguồn thu
quan trọng nhất, chiếm tới khoảng 45% lượng thu của ngân khố quốc gia. Sau
khi xuất hiện ở Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi ở
các nước trên thế giới. Tại một số quốc gia như Canada, New Zealand,
Singapore, thuế GTGT được gọi là "goods and services tax" (viết tắt GST)
nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ. Tại Nhật Bản, thuế GTGT được biết đến
11
với tên gọi "thuế tiêu thụ" - một loại thuế gián thu, được đánh vào người tiêu
dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh
nghiệp. Hiện tại, trên 130 nước ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu
Á, trong đó có Việt Nam đã và đang thực hiện thuế GTGT như một công cụ
hữu hiệu nhất để quản lý và điều tiết nền kinh tế.
Theo các nhà nghiên cứu, một loại thuế được coi là lý tưởng khi nó
thỏa mãn bốn tiêu chuẩn:
, đơn giản về mặt kỹ thuật, tức là không tạo ra cơ hội trốn thuế;
hiệu quả về mặt tài chính, tức là có năng suất cao;
, công bằng về mặt xã hội, tức là đưa lại kết quả phân phối lại của cải
xã hội
, có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, tức là có tác động thúc đẩy
kinh tế phát triển
Thứ nhất này giúp giảm đáng kể hiện tượng trốn thuế.
Thứ hai,
Thứ banhập.
Thứ tư
thuế GTGT. Theo cách hiểu chung nhất,
t thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở
khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Dưới góc độ kinh tế chính trị, sự tồn tại và phát triển của xã hội không
thể tách rời với quá trình tái sản xuất - thực chất là sự lặp đi, lặp lại của sản
xuất. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu quan hệ biện chứng, tác động
qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Để 4
12
khâu trên vận hành liên tục, đạt được các mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội trong mỗi giai đoạn, thời kỳ lịch sử, nhà nước cần phải thực hiện vai trò
điều tiết trên cơ sở sử dụng những công cụ, trong đó có thuế. Điều đáng chú ý
là qua mỗi khâu của quá trình tái sản xuất, giá trị của hàng hóa, dịch vụ có thể
tăng thêm, nhất là đối với những hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng cho sản
phát triển của ngành, lĩnh vực nào, bên cạnh các công cụ và chính sách kinh tế
khác, nhà nước có thể thay đổi mức thuế GTGT - điều mà ở thuế doanh thu rất
khó thực hiện.
Từ cách hiểu chung nhất và từ sự phân tích quá trình tái sản xuất nêu trên,
dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị có thể thấy rằng,
t thuế GTGT là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, thay thế
cho thuế doanh thu, được áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT số 57/1997/L-CTN lần đầu tiên được
ban hành vào ngày 10/5/1997, chính thức đưa vào áp dụng từ 1/1/1999 thay
thế cho thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế doanh thu) ở những doanh nghiệp
lớn thuộc các thành phần kinh tế. Sau 4 năm thực hiện, trước những thành tựu
và hạn chế mà thuế GTGT đã mang lại cho nền kinh tế, năm 2003, Quốc hội
đã thực hiện sửa đổi Luật Thuế GTGT năm 1997, hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2004. Đến năm 2008, Luật Thuế GTGT được xây dựng và ban hành mới
trên cơ sở Luật Thuế GTGT năm 1997, sửa đổi năm 2003, có hiệu lực từ
ngày 1/1/2009. Gần đây nhất, ngày 19/6/2013, Kỳ họp thứ năm Quốc hội
khoá XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
GTGT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Kết cấu nội dung của Luật Thuế GTGT đang có hiệu lực pháp lý ở Việt
13
Nam (Luật Thuế GTGT năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2014) gồm 4 chương, 16 điều.
Chương 1: Xác định những quy định chung gồm 5 điều quy định phạm
vi điều chỉnh của Luật Thuế GTGT( Điều 1); khái niệm về thuế GTGT
(Điều 2); Đối tượng chịu thuế GTGT (Điều 3); Người nộp thuế GTGT (Điều
4) và Đối tượng không chịu thuế (Điều 5).
Chương 2: Xác định căn cứ và phương pháp tính thuế gồm 6 điều (từ
điều 6 đến điều 11). Điều 6 quy định căn cứ tính thuế; Điều 7 quy định giá
tính thuế; Điều 8 quy định về thuế suất; Điều 9 về phương pháp tính thuế;
Điều 10 quy định rõ phương pháp khấu trừ thuế và Điều 11 quy định phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Chương 3: Khấu trừ, hoàn thuế, gồm 3 điều (từ điều 12 đến điều 14)
quy định những vấn đề liên quan đến khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Điều 12);
Các trường hợp hoàn thuế (Điều 13) và hóa đơn, chứng từ (Điều 14).
Chương 4 quy định điều khoản thi hành gồm 2 điều (điều 15 và điều
16). Điều 15 xác định hiệu lực thi hành của Luật Thuế GTGT là từ ngày 01
tháng 01 năm 2009 và thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng năm 1997; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11; Bãi
bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11. Điều 16 quy định hướng dẫn thi
hành Luật Thuế GTGT. Theo đó, Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo
yêu cầu quản lý.
Nội dung, cơ bản của Luật Thuế GTGT ở Việt Nam thể hiện các vấn đề sau:
- Quan niệm về thuế GTGT, đối tượng chịu thuế và không chịu thuế.
Luật Thuế GTGT xác định, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng“. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
14
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
gồm 25 danh mục (điều 5, phụ lục 1 và điều 1, phục lục 2).
- Căn cứ tính thuế GTGT thể hiện ở giá tính thuế, số lượng và mức
thuế suất. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT
phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có
thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung
cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng
hoá nhập khẩu. (Theo Điều 7, Luật Thuế GTGT).
Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tuỳ
thuộc vào quan điểm, đặc điểm kinh tế-xã hội và mục tiêu đặt ra cho
chính sách thuế của từng nước. Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT quy định 3
mức thuế suất là:
Một là, Mức thuế suất 0%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT quy định tại điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/QH/2008/QH12 khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng,
chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính viễn thông;
sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
Hai là, Mức thuế suất 5%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các loại
hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hoá
dịch vụ cần ưu đãi, hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các
lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, nhằm thực hiện
chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
Ba là, Mức thuế suất 10%: Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông
thường không nằm trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục
15
không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm
may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn…
- Phương pháp tính thuế GTGT. Luật Thuế GTGT quy định việc tính
thuế GTGT phải nộp có thể thức hiện bằng phương pháp khấu trừ hoặc
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Một là, Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp này được áp dụng cho
tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật Doanh
nghiệp Nhà nước (nay là luật Doanh nghiệp), luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác
được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy
định. Yêu cầu chung đối với các đối tượng nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ là
phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT được
khấu trừ đầu vào. Số thuế phải nộp được tính như sau:
Số thuế phải nộp = A - B
Trong đó:
A: Thuế GTGT đầu ra. Được tính bằng tích của giá tính thuế của hàng
hóa,dịch vụ chịu thuế bán ra và mức thuế suất thuế GTGT.
B: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Xác định bằng cách căn cứ vào
tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả
tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay có phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp
nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là doanh nghiêp, cá nhân
có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
16
thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên. Ngoài ra Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn còn quy định điều kiện khấu trừ trong
trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn trên 20 triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp, phương thức thanh toán bù trừ, thanh
toán uỷ quyền … Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoàn thuế GTGT phải đáp ứng
đủ các điều kiện khấu trừ nêu trên và các điều kiện sau:
Một là, Có hợp đồng theo quy định. Đó là các hợp đồng bán hàng hoá,
gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu…
Hai là, Có tờ khai hải quan hợp lệ. Đó là tờ khai hải quan về hàng xuất
khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan Hải quan, trừ một số trường hợp
không cần tờ khai hải quan theo quy định.
Ba là, Phải thực hiện thanh toán theo yêu cầu của nhà nước. Cụ thể là
thanh toán qua hệ thống ngân hàng hay các hình thức thanh toán khác theo
quy định của Chính phủ.
Bốn là, Có hóa đơn GTGT. Hóa đơn này có thể là hóa đơn bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc hóa đơn đối với tiền công gia hàng hoá.
Ngoài ra Luật Thuế GTGT còn quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi
như xuất khẩu (gia công chuyển tiếp, xuất khẩu tại chỗ, hàng hoá do doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài).
Hai là, Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng là cá
nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
17
không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật,
các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Số thuế GTGT
phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = C x D
Trong đó:
C là GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
D là thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ.
- Quy định về hoá đơn, chứng từ. Hoá đơn là chứng từ kế toán, có vai
trò ghi nhận về mặt lượng và giá trị các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hoá,
dịch vụ trong đời sống, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoá đơn không
phải là chứng từ kế toán thông thường mà là chứng từ “gốc” có giá trị hợp
pháp cao, bắt buộc phải có để ghi sổ kế toán. Vì vậy nó có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, người dân, công tác kế toán và cơ quan thuế.
Theo đó, khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải có hóa đơn. Việc lập hoá đơn là
trách nhiệm của người bán hàng hoá dịch vụ, hoá đơn là căn cứ kê khai tính
thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số. Người mua có trách nhiệm lưu giữ
hoá đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hoá đơn còn dùng để thanh quyết toán
tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hoá dịch vụ. Đối
với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn GTGT là
chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí
thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế. Trong điều
kiện Việt Nam từ năm 2012 trở về trước, cơ quan thuế thực hiện phát hành
hóa đơn, cung ứng cho doanh nghiệp thực hiện Luật; chỉ có một số doanh
nghiệp thực hiện Luật hoá đơn tự in theo quy định. Kể từ ngày 01/01/2011, cơ
quan thuế không bán hoá đơn cho các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
phải thực hiện Luật hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in (trừ các doanh nghiệp
18
siêu nhỏ và doanh nghiệp thành lập trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn thì được cơ quan thuế bán hoá đơn để thực hiện Luật hết năm 2011).
- Quy định về hoàn thuế GTGT. o NSNN. Đối tượng được hoàn thuế
GTGT có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai, tính trung thực của hồ sơ,
phải bổ sung hoặc giải trình nếu hồ sơ không rõ ràng.
thuế GTGT nói chung, ở Việt Nam nói riêng có các đặc điểm sau:
Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế tính theo
giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Cho nên, thực chất, thuế giá trị gia
tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá tạo ra sự công bằng trong nộp thuế cho các doanh nghiệp, tránh
được tình trạng “thuế chồng thuế”, thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực sản xuất
kinh doanh.
Hai là, Người tiêu dùng cuối cùng phải chịu thuế. T trên toàn bộ doanh
uế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt
đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi
mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự
động chuyển vào giá bán hàng cho người mua giai đoạn sau.
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản
cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Vấn đề này
khác với thuế doanh thu. Thực tế cho thấy, tổ chức kinh tế có doanh số càng
cao thì càng phải nộp nhiều thuế. Các doanh nghiệp có cùng quy mô, sản xuất
kinh doanh cùng một mặt hàng, nếu ở cùng một thời điểm có doanh số khác
nhau thì số thuế phải nộp cũng khác nhau. Trong một doanh nghiệp, số thuế
19
phải nộp trong các giai đoạn, thời kỳ cũng không giống nhau do phụ thuộc vào
doanh số.
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng phải thanh toán nhưng
không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm
nộp thay vào kho bạc. Theo quy định, người mua hàng hoá, dịch vụ hoặc thực
hiện Luật hàng hóa, dịch vụ cuối cùng phải thanh toán thuế GTGT được ghi
trong hóa đơn giá bán hàng hoá. Người bán hàng giúp nhà nước thu mức thuế
này để nộp vào kho bạc. Do thuế GTGT có mục đích là một khoản thuế đối
với việc tiêu thụ, cho nên hàng xuất khẩu thường không phải chịu thuế hay
thuế này đối với người xuất khẩu sẽ được hoàn lại.
Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới, được tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản
xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng
GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm
ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo
cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai
đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu
trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT
cũng không bị ảnh hưởng và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số
tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam là tất yếu vì các lý do sau:
Một là: đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Chúng ta biết rằng thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế GTGT ra đời
đã thay thế cho thuế doanh thu và cùng với các sắc thuế khác như thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế nhà đất,.. tạo nên NSNN. Trong các bộ phận cấu thành
NSNN, thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao nhất, là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Thực tế các nước trên thế giới có thực hiện Luật Thuế GTGT cũng như ở Việt
20
Nam cho thấy, khi áp dụng thuế GTGT, NSNN luôn được cải thiện. Đối với
Việt Nam, đây là điều kiện vật chất hết sức cần thiết để nhà nước tăng vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và tăng cường điều kiện vật chất cho củng cố quốc phòng, an ninh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Hai là: Là một trong những công cụ chủ yếu để nhà nước quản lý, điều
tiết nền KTTT định hướng XHCN. Muốn nền kinh tế ổn định và phát triển,
hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội được đặt ra, nhà nước phải
luôn quản lý và điều tiết được nền kinh tế. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá
Ba là: Tạo ra sự công bằng và bình đẳng trong quan hệ phân phối,
hướng tới xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN và thúc đẩy
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội. Như trên đã nói, thuế
GTGT thay thế cho thuế doanh thu, khắc phục được tình trạng thuế chồng
thuế, tạo ra sự công bằng, bình đẳng về quan hệ phân phối trong xã hội - một
trong những nội dung quan trọng của xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới XHCN, tiếp tục thúc đẩy sản xuất phát triển.
Bốn là: Thực hiện Luật Thuế GTGT là xu thế của thời đại, giúp cho
nền kinh tế Việt Nam hội nhập thành công và tiếp tục phát triển. Hiện tại,
Việt Nam là một trong hơn 150 nền kinh tế thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới WTO. Trong xu thế nhiều nước thuộc WTO đã và đang thực hiện
Luật Thuế GTGT, Việt Nam không tiếp cận và thực hiện Luật Thuế GTGT
thì đến năm 2018 nền kinh tế Việt Nam khó có thể đứng vững được khi hàng
rào thuế quan bị bãi bỏ.
1.1.2. Hiệu quả thực hiện Luật Thuế Giá trị gia tăng
Theo cách hiểu chung nhất hiệu quả là chỉ tiêu thể hiện sự so sánh giữa
chi phí bỏ ra và kết quả thu được xét trong một khoảng thời gian cùng với
21
việc thực hiện Luật các yếu tố đầu vào. Kết quả được nói đến ở đây có thể là
dưới góc độ kinh tế, xã hội hoặc đồng thời cả hai. Ở một góc độ nào đó, “hiệu
quả” được định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau nhưng thực hiện
Luật ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Trong kinh tế học, một trong
những lý thuyết trung tâm được đề cập đến là “hiệu quả Pareto” hay còn gọi
là tối ưu Pareto với nhiều ứng dụng rộng rãi. Thuật ngữ này được đặt theo tên
của Vilfredo Pareto, một nhà kinh tế học người Ý nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế và phân phối thu nhập. Theo Vilfredo Pareto, nếu một hệ thống kinh tế
đạt được hiệu quả Pareto, không một cá nhân nào có cuộc sống tốt lên mà
không khiến một người khác có cuộc sống xấu đi. Nhìn chung, mọi người
công nhận rằng cần tránh các tình trạng không đạt được hiệu quả Pareto. Vì
thế, hiệu quả Pareto là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá các hệ
thống kinh tế và các chính sách chính trị.
lịch sử nhất định. Việc thực hiện Luật Thuế GTGT
được hiểu như việc thực hiện Luật một công cụ nhằm mang lại những kết
quả nhất định. Trên tinh thần đó, có thể thấy, hiệu quả thực hiện Luật
Thuế GTGT là tiêu chí phản ánh những kết quả đạt được về mặt thu cho
NSNN và những tác động tích cực đến sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế, hướng tới hoàn thành những mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra
trong quá trình triển khai áp dụng Luật Thuế GTGT.
sau:
Qua những năm triển khai và thực hiện, Luật thuế GTGT đã đem lại
một số thành tựu đáng kể. Cụ thể là đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế GTGT
còn góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, sắp
22
xếp lại cơ cấu kinh tế. Theo qui định của Luật thuế GTGT hàng hoá xuất
khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã
nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ giá
cho hàng xuất khẩu nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng
để xuất khẩu và có điều kiện cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc
tế. Đối với nước ta cũng vậy, một sắc thuế được đánh là giá hiệu quả, trước
hết nó phải mang lại cho nhà nước một lượng ngân sách ổn định, có chiều
hướng tăng lên để giải quyết được vấn đề nuôi bộ máy và chi cho các hoạt
động phát triển, các hoạt động quốc phòng an ninh
tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ
thuế đầu vào để khuyến khích đầu tư, đã tạo thuận lợi hơn cho công tác hạch
toán kế toán và bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp làm ăn chân chính, ngăn
chặn các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, gian lận trong khấu
trừ, hoàn thuế GTGT, chống thất thu ngân sách, tạo lập môi trường kinh
doanh bình đẳng, lành mạnh.
à nước đã đặt ra trong một thời kỳ thì nhất định thì sắc thuế đó có hiệu
quả thực hiện Luật không cao. Bên cạnh đó, cần thấy rằng, việc hoạch định ra
các chỉ tiêu tăng trưởng của các giai đoạn luôn làm tiền đề cho nhau. Vì thế,
mong muốn của mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam trên con đường tiến lên
Chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế luôn tăng trưởng và xu hướng phát triển tốt.
Thuế GTGT hay các công cụ khác mà nhà nước sử dụng để can thiệp vào nền
KTTT định hướng XHCN đều phải hướng tới vấn đề này.
Luật thuế GTGT năm 2008 đã sửa đổi, giảm bớt các nhóm hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế đã tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế
23
được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; sắp xếp,
điều chỉnh lại hợp lý các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10%
(chuyển một số nhóm hàng hóa từ thuế suất 5% sang áp dụng thuế suất 10%)
đã góp phần nâng cao sự minh bạch về chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý
của cả cơ quan thuế và người nộp thuế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá,
dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu; áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế
đã tạo điều kiện để khuyến khích phát triển hoạt động vận tải quốc tế của
doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới TSCĐ, góp phần thúc
đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Thông qua áp dụng thuế suất 0% đối với
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện để doanh nghiệp hạ giá hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, từ
đó khuyến khích xuất khẩu tăng trưởng mạnh qua các năm. Luật thuế GTGT
khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu thay thế nhập khẩu, đặc biệt
Luật thuế GTGT đã khuyến khích việc sản xuất kinh doanh những hàng mà
Việt Nam có thế mạnh như nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
Thực tế cho thấy hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT chỉ có thể gọi là cao
nếu việc thực hiện Luật Thuế vừa đạt được nguồn thu, vừa định hướng vấn đề
tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế và đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra ít nhất là ở mức bình thường.
Ngoài ra, để đánh giá về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT có thể
xem xét thêm các tiêu chí sau:
- Sự tiện lợi trong quá trình thu thuế, nộp thuế so với các loại thuế khác
- Chi phí cho hoạt động thu thuế, nộp thuế so với các loại thuế khác
- Sự công khai, minh bạch, tránh thuế chồng thuế.
24
- Thời gian thu thuế so với tổng giá trị thuế GTGT thu được.
- Sự công bằng, bình đẳng so với các loại thuế khác và thuế trước đây.
Trước năm 2009 việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào khâu nội địa chỉ căn
cứ vào hóa đơn GTGT của người bán, không có quy định về việc phải thanh
toán qua ngân hàng khâu kinh doanh trong nước nên đã phát sinh tình trạng
nhiều doanh nghiệp lập hóa đơn khống (hóa đơn không kèm theo hàng hóa,
dịch vụ và không kèm theo việc thanh toán tiền) để lợi dụng trốn thuế (không
kê khai nộp thuế đối với giao dịch tiền mặt) chiếm đoạt tiền thuế.
Từ ngày 01/01/2009 để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Luật thuế
GTGT năm 2008 đã quy định một trong những điều kiện quan trọng là doanh
nghiệp phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần có giá trị trên hai mươi triệu đồng. Quy định trên đã thúc
đẩy phát triển giao dịch thanh toán qua ngân hàng giữa các doanh nghiệp -
đây là chủ trương lớn của Chính phủ và góp phần ngăn chặn gian lận trong
việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, góp phần chống rửa tiền.
- Thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng trong Cộng đồng Châu Âu (EU).
Trong Cộng đồng Châu Âu (EU), hệ thống thuế GTGT được dùng
chung và áp dụng bắt buộc với tất cả các quốc gia thành viên. Hệ thống thuế
GTGT của EU được áp đặt theo một chuỗi chỉ thị của Cộng đồng châu Âu
trong đó quan trọng nhất là chỉ thị thuế GTGT lần thứ 6 (chỉ thị 77/388/EC).
Tuy vậy, một số quốc gia thành viên đã đàm phán để có được miễn giảm thuế
GTGT ở một số vùng hay lãnh thổ. Quần đảo Canaria, Ceuta và Melilla (Tây
Ban Nha), Gibraltar (Anh Quốc) và Quần đảo Åland (Phần Lan) nằm ngoài
phạm vi áp dụng của hệ thống thuế GTGT của EU và chỉ có Madeira (Bồ Đào
25
Nha) được phép áp dụng tỉ lệ thuế suất khác. Trong hệ thống thuế GTGT của
EU, khi một cá nhân thực hiện hành vi kinh tế và cung cấp hàng hóa và dịch
vụ cho người khác và giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp vượt quá một ngưỡng
tài chính cụ thể, người cung cấp phải đăng ký với cơ quan thuế vụ địa phương
và tính thuế thuế GTGT và thanh toán thuế GTGT đó với cục thuế địa
phương, mặc dù giá cả có thể bao gồm hay không bao gồm thuế GTGT. Mức
thuế GTGT do doanh nghiệp tính và khách hàng phải trả được gọi là thuế
GTGT đầu ra còn mức thuế mà doanh nghiệp trả cho doanh nghiệp khác khi
mua hàng được gọi là thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ từ thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải đóng cho chính phủ, hoặc nếu
lớn hơn thì sẽ được hoàn lại bằng tiền. Các tỉ suất thuế GTGT khác nhau được
áp dụng ở các quốc gia thành viên EU. Tỉ suất tối thiếu là 15% được áp dụng
trên toàn bộ EU mặc dù tỉ suất thuế GTGT có thể được giảm tới 5% có thể
được áp dụng ở nhiều nước khác nhau với các hàng hoá dịch vụ khác. Chỉ thị
thuế GTGT lần thứ 6 cho phép một số hàng hóa và dịch vụ được miễn thuế
GTGT (ví dụ thư tín, chăm sóc y tế, cho vay, bảo hiểm, cá độ) và một số hàng
hóa có thể được miễn thuế GTTG tùy theo lựa chọn của nước thành viên.
Mức thuế GTGT đầu vào tương ứng với hàng hóa dịch vụ được miễn thuế
GTGT đầu ra sẽ không được khấu trừ hay hoàn lại. Tuy vậy, doanh nghiệp có
thể tăng giá để khách hàng chịu chi phí thuế GTGT này.
Chỉ thị thuế GTGT lần thứ 6 không nêu ra vấn đề không phần trăm
này vì chỉ thị này nhắm tới tỉ lệ thuế GTGT tối thiểu trên toàn EU là 5%. Các
quốc gia được phép thực hiện áp dụng không phần trăm với các hàng hóa
dịch vụ hiện tại nhưng không thể bổ sung thêm danh mục hàng hóa và dịch vụ
thuộc diện này. Khi hàng hóa được nhập khẩu vào EU từ các nước khác, thuế
GTGT được tính tại cửa khẩu cùng thời điểm với thuế nhập khẩu. Khi hàng
hóa được nhập khẩu vào EU từ các nước khác, thường là bị tính thuế GTGT
26
tại biên giới, đây là nhiệm vụ của hải quan. Thuế GTGT mua lại được tính khi
hàng hóa được mua ở một nước thuộc EU từ một nước khác thông qua cơ chế
kế toán. Các doanh nghiệp thuộc EU thường phải tự tính thuế GTGT cho
chính mình theo cơ chế “tính GTGT nghịch” khi dịch vụ được nhận từ một
nước thành viên khác hoặc là từ một nước ngoài EU. Các doanh nghiệp có thể
phải đăng ký GTGT ở các nước thành viên, khi đăng ký ở ngoài nước mình
thì đăng ký ở trụ sở chính nếu họ cung cấp hàng hóa qua bưu điện tới các
nước đó với quy mô vượt ngưỡng cho phép. Các doanh nghiệp được thành lập
tại một nước thành viên nhưng mua hàng hóa dịch vụ từ một nước thành viên
khác có thể xin hoàn lại thuế GTGT do nước thứ hai tính theo các quy định
của Chỉ thị lần thứ 8 về GTGT (Chỉ thị 79/1072/EC) Một chỉ thị tương tự, Chỉ
thị GTGT lần thứ 13 (Chỉ thị 86/560/EC) cũng cho phép doanh nghiệp thành
lập bên ngoài EU hoàn thuế GTGT theo một số điều kiện đặc biệt.
Theo Chỉ thị 2002/38/EC, các nước không phải thành viên EU cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan tới thương mại điện tử và giải trí
phải đăng ký với các nước thành viên và thu thuế GTGT trên doanh thu
hàng hóa dịch vụ với tỉ lệ thích hợp tùy theo địa điểm của người mua.
Hoặc, theo một cơ chế đặc biệt, các quốc gia không phải thành viên EU có
thể đăng ký và chịu trách nhiệm thu thuế GTGT trong một nước thành
viên. Điều này tạo ra các biến tướng vì tỉ suất GTGT và tỉ suất thuế là
thuộc nước đăng ký chứ không phải nước của người tiêu dùng và vì vậy
các cách tiếp cận thay thế đang được đàm phán để tỉ lệ thuế GTGT là của
nước mà người tiêu dùng đang ở.
Sự khác biệt giữa các mức thuế GTGT khác nhau thường được giải thích là
một số hàng “xa xỉ” thì sẽ chịu thuế GTGT cao hơn trong khi các hàng hóa “thiết
yếu” sẽ có mức thuế thấp hơn. Tuy vậy, các mức thuế cao tồn tại ngay cả khi sự
giải thích trên không còn đúng nữa. Ví dụ, Pháp đánh thuế ô tô như một mặt hàng
xa xỉ (33%) tới tận thập kỷ 80 khi hầu hết các hộ gia đình có hơn một ô tô. Tương
27
tự, ở Anh Quốc, quần áo trẻ em là có thuế “ không phần trăm” trong khi quần áo
cho người lớn chịu mức thuế GTGTở tỉ lệ tiêu chuẩn là 17.5%.
Tháng 12 năm 1986, Chính phủ Philipines tiến hành việc cải cách, sửa
pines đã trải qua quá trình nghiên cứu và chuẩn bị rất công phu và thận trọng.
là diện rộng, bao gồm tất cả các hàng hoá và một số dịch vụ, trên từng
hoạt động bán hay nhập khẩu những hàng hoá dịch vụ đó. Cũng như Thụy
Điển, Philipines chỉ quy định 01 mức thuế suất là 10% trên tổng giá bán hay
tổng số tiền nhận được từ bán hàng hoá hay dịch vụ, thay cho thuế doanh thu
đối với người sản xuất và các dịch vụ. Nghĩa là, thuế doanh thu trước đây với
người sản xuất gồm 4 mức thuế suất: 0%, 10%, 20%, 30%, , với các dịch vụ
là 15 mức thuế suất từ 0% đến 30% đã được thay thế bằng một mức thuế suất
duy nhất 10%. Tuy nhiên, một số hoạt động kinh doanh cũng được miễn thuế
GTGT. Các hoạt động kinh doanh đó bao gồm: Kinh doanh để khuyến khích
một số hoạt động khác như sản xuất nông sản phát triển; kinh doanh có tác
dụng làm giảm bớt ảnh hưởng đến giá cả một số mặt hàng như dầu lửa; kinh
doanh làm đơn giản việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhẹ và các dịch
vụ tài chính. Để khuyến khích xuất khẩu, Philipines cho áp dụng mức thuế
suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu. Phương pháp tính thuế của Philipines là
theo phương pháp khấu trừ và cho khấu trừ đối với tài sản dùng trong thương
mại hoặc kinh doanh.
Bảng 1. Kết quả thu thuế GTGT của Philipines
Năm Số
thu từ
VAT
Số
thu từ
thuế
Số
thu
của
GDP GNP % số
thu
VAT/
% số
thu
VAT/
Số
thu
VAT/
Số thu
VAT/G
NP
28
CP
số thu
thuế
số thu
CP
GDP
1988 13 90 113 826 823 14,5 11,8 1,6 1,6
1989 20 122 154 964 961 16,7 13,3 2,1 2,1
1990 12 69 79 527 527 17,1 14,8 2,2 2,2
Nguồn: Tài liệu tham khảo số 15.
số sản phẩm ở khâu sản xuất, chưa thực hiện ở khâu lưu thông, dịch vụ,
cao từ 43% đến 12%. Vì vậy, khi thực hiện khấu trừ thuế phức tạp, căn cứ
không chính xác, gây ra vận dụng tuỳ tiện, không kiểm soát được chặt chẽ
việc khấu trừ tiền thuế ở cơ quan cấp dưới.
Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo thực hiện đơn giản, dễ kiểm soát
Trung Quốc đã thực hiện khoán mức khấu trừ thuế GTGT cho các sản phẩm
đầu vào với nhiều mức, sau đó là thực hiện thống nhất một mức 7%. Do thu
theo phương pháp khấu trừ chung cho một mức, thoát ly hoá đơn nên phạm vi
khấu trừ thuế rộng. Thực tế, thuế GTGT của Trung Quốc thu được thấp vì
trong số thuế được khấu trừ có phần thuế chưa được tính nộp ngân sách.
Theo nhiều đánh giá của các chuyên gia kinh tế, một trong những điều kiện
để thực hiện thành công GTGT ở Trung Quốc là thực hiện cơ chế giá thị trường.
Nhưng hiện nay nhà nước Trung Quốc vẫn quản lý giá nhiều mặt hàng, vì vậy,
quá trình thực hiện GTGT của Trung Quốc cũng gặp nhiều khó khăn. Để việc
quản lý, thực hiện GTGT có hiệu quả, Trung Quốc đã phân ra từng đối tượng để
có biện pháp thu thuế: Xí nghiệp qui mô nhỏ thu khoán, xí nghiệp có qui mô lớn
và vừa thì thu căn cứ vào sổ sách kế toán, các xí nghiệp quốc doanh thực hiện thu
thuế theo GTGT – điều này gần giống với Việt Nam.
huyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện hoàn thuế đối với hoạt động
29
xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển được tiến hành qua 2 giai
ới nội dung cơ bản là các đối tượng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp
GTGT. Thời điểm đó, Thụy Điển có 160.000 đối tượng nộp thuế doanh thu.
Các dịch vụ không phải nộp thuế, 200.000 hộ nông dân năm ngoài cơ chế
GTGT. Cách tính thuế GTGT được áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế
nộp khâu trước. Lúc đầu, Thụy Điển chỉ áp dụng 01 mức thuế suất duy nhất là
10% cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ nhưng do cơ chế khấu trừ nên số thuế
GTGT thu được giảm mạnh so với thuế doanh thu trước đó. Để bù đắp nguồn
thu, Thuỵ Điển đã tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lương. Điều này làm
cho tình hình ngân sách của Thụy Điển được cải thiện. Từ đó đến nay, trong
quá trình thực hiện thuế GTGT, Thuỵ Điển đã nhiều lần điều chỉnh thuế suất
và bổ sung thêm mức thuế. Để khuyến khích kinh tế phát triển, những đầu tư
trang thiết bị, máy móc được khấu trừ vào thuế GTGT. Với chủ trương không
thể dùng chính sách thuế GTGT để trợ cấp nên Thụy Điển không qui định cho
miễn giảm thuế GTGT.
1.2.2. Một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam
- Muốn thực hiện thành công Luật Thuế giá trị gia tăng thì phải có quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về sự phù hợp của nó với thực trạng nền kinh tế.
Thực tế cũng chỉ ra rằng, Mỹ là nền kinh tế số 1 của thế giới. Năm
1975, Mỹ mới chỉ có bang Michigan thực hiện thuế GTGT dưới tên gọi
"Single Business Tax" (SBT) như là hình thức thuế kinh doanh tổng hợp
cũng thành công.
Những vấn đề trên đây là bài học cần rút ra đối với Việt Nam. Để thực
hiện hiệu quả Luật Thuế GTGT, vấn đề rất quan trọng là phải có thời gian
chuẩn bị, tìm hiểu kỹ về thuế GTGT và tình hình áp dụng sắc thuế này ở các
nước, từ đó cân nhắc đến sự phù hợp của nó đối với nền kinh tế đang phát
30
triển của Việt Nam. Nếu những vấn đề trên chưa thật sự chín muồi thì hiệu
quả thực hiện Luật Thuế GTGT khó có thể đạt được. Thực tiễn 15 năm qua,
chúng ta đã hai lần ban hành mới và hai lần sử đổi những nội dung cơ bản của
Luật Thuế GTGT nhưng điều này không có nghĩa là chúng ta đã thật sự hiểu
hết về nó. Để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT nhất thiết phải
nghiên cứu kỹ hơn về loại thuế này và sự phù hợp của nó đối với nền kinh tế
Việt Nam trong các giai đoạn với các mục tiêu kinh tế xã hội được đặt ra.
eo đó, quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT cũng là quá trình bổ sung,
hoàn thiện Luật và các văn bản pháp quy cho phù hợp với thực tiễn nền kinh
tế Việt Nam.
- Xác định đối tượng chịu thuế và mức thuế suất phù hợp, linh hoạt là
yếu tố quyết định đến hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT.
ngược lại. Nhìn chung, các hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế
GTGT chủ yếu liên quan đến nhóm các hàng hóa mà nhà nước khuyến khích
tiêu dùng hoặc nhà nước cần có chính sách hỗ trợ như y tế cơ bản, giáo dục
hay sản xuất nông nghiệp... và những loại dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT
trên thực tế khó thực hiện như một số loại hình dịch vụ tài chính, ngân
hàng,...).
Tại Hàn Quốc, nhóm hàng hóa không chịu thuế gồm 16 nhóm: các loại
thực phẩm chưa qua chế biến; nước sạch; dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe;
sách, báo; dịch vụ tài chính, ngân hàng; hoạt động cho thuê nhà và đất gắn với
nhà; đất... trong khi ở Thái Lan, những hàng hóa, dịch vụ thuộc loại này gồm
những mua bán hoặc nhập khẩu hàng hóa nông sản chưa qua chế biến; phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc trừ sâu; báo, tạp chí và sách giáo khoa; dịch vụ
cơ bản (dịch vụ y tế và giáo dục). Trung Quốc xác định sản phẩm nông
nghiệp do nông dân tự sản xuất; dụng cụ và thuốc tránh thai; sách cổ; máy
móc, dụng cụ nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động khoa học và công
nghệ; nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các tổ chức, chính phủ nước ngoài
31
thông qua hình thức viện trợ; hàng hóa do các tổ chức người tàn tật cho mục
đích thực hiện Luật của người tàn tật là những nhóm hàng hóa không chịu
thuế GTGT. Hiện tại, nhiều nước quy định dịch vụ tài chính, ngân hàng tuy
không thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng lại thu loại thuế khác như thuế kinh
doanh (business tax) với mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thuế GTGT
(không phát sinh việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào). Điển hình của vấn đề
này là Trung Quốc áp dụng thuế suất 3% đối với dịch vụ tài chính và ngân
hàng; Đài Loan áp dụng mức thuế suất 2% hoặc 5% đối với hoạt động cung
ứng dịch vụ do các tổ chức tài chính trong nước thực hiện (đối với tổ chức tài
chính không thường trú là 3% hoặc 5%); Thái Lan áp dụng thuế kinh doanh ở
mức 3% đối với dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán… Việc xác định
đối tượng chịu thuế và không chịu thuế tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng nước với những mục tiêu kinh tế xã hội mà họ đặt ra. Hiện tại, số lượng
nhóm hàng hoá dịch vụ không chịu thuế của các nước đều ít hơn nhiều so với
Việt Nam. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả Luật Thuế GTGT, Việt Nam
phải nghiên cứu xác định rõ các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế cho phù hợp.
hơn 10%. Các nước xung quanh Việt Nam như Lào, In-đô-nê-xi-a, Cam-pu-chia
cũng có mức thuế suất phổ biến là 10%; Trung Quốc có mức thuế suất phổ
thông là 17% và mức ưu đãi là 13%. Phi-líp-pin có mức thuế suất 12%. Ở một
số quốc gia, ví dụ Ca-na-da, bên cạnh việc chính quyền trung ương thu thuế
GTGT, chính quyền địa phương của một số bang cũng thu thêm loại thuế này.
Hàn Quốc từ năm 2012 cũng đã điều chỉnh tăng thuế suất thuế GTGT từ 10%
lên 10,5%, trong đó số thu thuế GTGT từ 0,5% thuế suất tăng thêm được chuyển
giao cho địa phương (ngoài số phân cấp nguồn thu từ thuế GTGT chung). Mức
thuế suất thuế GTGT có sự khác biệt khá lớn giữa các quốc gia, đặc biệt cao ở
các nước phát triển ở trong EU và thuộc Đông Âu. Cũng có quốc gia có mức
thuế suất thuế GTGT thấp hơn 10%, ví dụ như ở Nhật Bản là 5%, ở Singapore
32
và Thái Lan là 7%. Đối với Nhật Bản, Hạ viện đã thông qua kế hoạch nâng mức
thuế suất lên 8 - 10%.
Theo trên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức thuế suất
phổ thông thấp nhất. Trong điều kiện nước đang phát triển, cần khuyến
khích sản xuất, tiêu thụ hàng hóa cho nên việc đưa lên một mức thuế suất
phổ thông cao là điều bất lợi. Tuy nhiên, nếu duy trì mức thuế suất phổ
thông thấp sẽ không mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách. Vì lẽ đó, cần
một mức thuế suất phù hợp và linh hoạt để đảm bảo hiệu quả cao nhất cho
việc thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta.
- Thực hiện
thu nào để thay thế cho thuế GTGT. Đặc biệt, Thái Lan còn có quy định cụ thể
hơn là xếp các đối tượng kinh doanh có doanh thu dưới ngưỡng vào nhóm đối
tượng không chịu thuế GTGT như một số loại hàng hóa và dịch vụ khác. Tuy
nhiên, các quốc gia khác như Đài Loan, In-đô-nê-xi-a hay Phi-líp-pin lại quy định
những đối tượng nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng kê khai phải chịu thuế thì
không được khấu trừ thuế đầu vào. Mức thuế suất áp dụng chủ yếu từ 1-4% và có
nước phân theo ngành, nghề kinh doanh. Ở Anh, người ta áp dụng quy định thu
thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (flat rate scheme) cho người nộp thuế có quy mô
nhỏ. Theo đó, người nộp thuế GTGT có doanh thu dưới 150 nghìn bảng mỗi năm
có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp tỷ lệ % tính trên doanh thu và không
được khấu trừ thuế đầu vào. Các mức tỷ lệ áp dụng tùy theo ngành nghề kinh
doanh nhưng thường trong khoảng từ 4% đối với kinh doanh thực phẩm, đồ ăn,
quần áo trẻ em.. đến 14,5% đối với các hoạt động xử lý dữ liệu, tư vấn công nghệ
thông tin, kiến trúc, khảo sát điều tra... Phương pháp tính thuế cho đối tượng kinh
doanh có doanh thu dưới mức ngưỡng kê khai thuế GTGT ở Ca-na-da cũng tương
tự như ở Anh. Theo đó, những đối tượng nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng kê
khai thuế GTGT có thể lựa chọn để nộp thuế theo phương pháp tính trên doanh
thu theo mức thuế suất 3% hoặc 5%.
33
uế GTGT cần kết hợp với các sắc thuế khác để đảm bảo nguồn thu và
quản lý, điều tiết được hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
hướng tới các mục tiêu KTXH được đặt ra.
*
* *
huế GTGT là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước,
thay thế cho thuế doanh thu, được áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT số 57/1997/L-CTN lần đầu tiên được
ban hành vào ngày 10/5/1997, chính thức đưa vào áp dụng từ 1/1/1999 thay
thế cho thuế thu nhập doanh nghiệp. Quá trình thực hiện, Luật Thuế GTGT đã
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Hiệu
quả thực hiện Luật Thuế GTGT là tiêu chí phản ánh những kết quả đạt
được về mặt thu cho NSNN và những tác động tích cực đến sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế, hướng tới hoàn thành những mục tiêu kinh tế
xã hội đã đặt ra. Hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT được đánh giá trên 3
tiêu chí chủ yếu: Tình hình thu ngân sách nhà nước; Việc đạt các chỉ tiêu tăng
trưởng và xu hướng phát triển của nền kinh tế; Hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sau khi áp dụng Luật Thuế GTGT.
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
34
2.1. Đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam - những mặt tích cực và hạn chế
2.1.1. Những thành tựu
GTGT.
hay thuế TNDN. Bảng 2 và bảng 3 mô tả tình hình thu và cơ cấu thu NSNN chỉ
tính từ 2004 đến 2011. Các khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vấn đầu tư nước ngoài, thu từ công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc
doanh, thuế GTGT hàng nhập khẩu… là những khoản thu từ thuế GTGT, có
chiều hướng tăng dần về số lượng và tỷ lệ trong cơ cấu thu NSNN. Như thế, có
thể thấy, NSNN từ khi áp dụng Luật Thuế GTGT đã không ngừng được cải
thiện từ 190928 (năm 2004) lên 704267 tỷ đồng (năm 2011) với sự đóng góp
đáng kể của thuế GTGT.
Nhờ nguồn thu NSNN được cải thiện, các khoản chi và cơ cấu chi
NSNN cho đầu tư phát triển và phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội phát triển
kinh tế xã hội, trong đó có giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ môi
trường, … cũng theo đó mà tăng lên góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
đảm bảo an sinh xã hội và tạo những cơ hội, tiền đề mới cho sự phát triển của
đất nước trong tiến trình đi lên CNXH.
BỘ TÀI CHÍNH
------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ
Tình hình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng
(kèm theo Tờ trình Chính phủ số 06/TTr-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2013)
Ngày 3/6/2008 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật thuế giá trị gia
35
tăng số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay thế Luật
thuế giá trị gia tăng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11.
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (sau gọi chung là Luật thuế
GTGT năm 2008) được ban hành với nhiều thay đổi đánh dấu bước ngoặt mới
trong chính sách thuế GTGT của nước ta. Sau hơn 3 năm thực hiện, Luật thuế
GTGT năm 2008 đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế
- xã hội và đã đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể như sau:
A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT năm 2008
đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu
tư đổi mới công nghệ, khuyến khích xuất khẩu:
Luật thuế GTGT năm 2008 đã sửa đổi, giảm bớt các nhóm hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế (chuyển 3 nhóm từ không chịu thuế sang chịu thuế
GTGT) đã tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; sắp xếp, điều chỉnh lại hợp lý
các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10% (chuyển một số nhóm
hàng hóa từ thuế suất 5% sang áp dụng thuế suất 10%) đã góp phần nâng cao
sự minh bạch về chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan thuế
và người nộp thuế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam
trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu;
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế đã tạo điều kiện để
khuyến khích phát triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới TSCĐ, góp phần thúc
đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Thông qua áp dụng thuế suất 0% đối với
36
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện để doanh nghiệp hạ giá hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, từ
đó khuyến khích xuất khẩu tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ thể là:
- Số thuế GTGT hoàn cho các dự án đầu tư và xuất khẩu hàng hoá, dịch
vụ tăng qua các năm: năm 2009 số thuế GTGT hoàn cho xuất khẩu và đầu tư
là: 19.746 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 13.326 tỷ, hoàn cho đầu tư là
6.420 tỷ), năm 2010 là 33.426 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 22.394 tỷ,
hoàn cho đầu tư là 11.031 tỷ), năm 2011 là 48.604 tỷ (trong đó hoàn cho xuất
khẩu là 31.882 tỷ, hoàn cho đầu tư là 15.707 tỷ) và ước năm 2012 là 52.711 tỷ
(trong đó hoàn cho xuất khẩu là 35.402, hoàn cho đầu tư là 17.309).
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng đến năm
2010, 2011 đã tăng cao cả vể số tuyệt đối và tỷ lệ so với năm trước, cụ thể: năm
2009 đạt xấp xỉ 57,09 tỷ USD giảm 8,9% so năm 2008, năm 2010 đã tăng lên là
72,2 tỷ USD tăng 26,5%, năm 2011 đạt 96,9 tỷ USD tăng 34,2% và năm 2012
kim ngạch xuất khẩu đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với năm 2011.
II. Luật thuế GTGT năm 2008 đã góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, minh bạch các hoạt động kinh tế, chống gian lận; thúc
đẩy hạch toán kế toán, sử dụng hoá đơn, chứng từ, nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp:
Luật năm 2008 đã bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: thời
gian kê khai khấu trừ tối đa nâng từ 03 tháng lên 6 tháng; yêu cầu phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với giá trị mua vào từng lần từ hai
mươi triệu đồng trở lên; quy định tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào để khuyến khích đầu tư, đã tạo
thuận lợi hơn cho công tác hạch toán kế toán và bảo đảm quyền lợi của doanh
nghiệp làm ăn chân chính, ngăn chặn các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn
37
bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, chống thất thu ngân
sách, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
III. Thuế GTGT tiếp tục là nguồn thu quan trọng, ổn định, bảo
đảm tỷ lệ động viên hợp lý cho Ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng
nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT vẫn tiếp tục phát huy
vai trò là loại thuế có số thu đóng góp vào Ngân sách nhà nước nhiều nhất,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT càng phát huy vai trò là loại
thuế gián thu đóng vai trò quan trọng do đây là loại thuế ít biến động và ít
thay đổi hơn thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra,
thuế GTGT được nộp vào ngân sách kịp thời (ngay trong kỳ phát sinh giao
dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ) nên thuế GTGT tạo nguồn thu đều đặn cho
nhà nước trong bối cảnh nhiều quốc gia phải đối mặt với tình trạng giảm
lượng tiền mặt do số thu về thuế giảm và chi ngân sách tăng.
Trong 3 năm liên tục từ 2009 đến 2011, mặc dù nền kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới nhưng số
thu từ thuế GTGT vẫn được bảo đảm, cụ thể:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011
Ước
TH
2012
1 Tổng thu NSNN 430.549 442.340 559.170 704.267 742.650
2 Thuế GTGT:
- Tổng thu chưa trừ hoàn thuế 125.554 146.146 204.964 253.111 263.684
- Tổng thu đã trừ hoàn thuế
(thực thu)
91.506 107.830 154.070 192.111 193.684
- Tỉ trọng số thực thu trong 21,25% 24,38% 27,55% 27,28% 26,08%
38
STT CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011
Ước
TH
2012
tổng thu NSNN
- Số thuế GTGT đã hoàn 34.048 38.000 50.900 61.000 70.000
IV. Thuế GTGT đã khuyến khích phát triển các giao dịch thanh toán
không dùng tiền mặt:
Trước năm 2009 việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào khâu nội địa chỉ căn
cứ vào hóa đơn GTGT của người bán, không có quy định về việc phải thanh
toán qua ngân hàng khâu kinh doanh trong nước nên đã phát sinh tình trạng
nhiều doanh nghiệp lập hóa đơn khống (hóa đơn không kèm theo hàng hóa,
dịch vụ và không kèm theo việc thanh toán tiền) để lợi dụng trốn thuế (không
kê khai nộp thuế đối với giao dịch tiền mặt) chiếm đoạt tiền thuế.
Từ ngày 01/01/2009 để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Luật
thuế GTGT năm 2008 đã quy định một trong những điều kiện quan trọng là
doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần có giá trị trên hai mươi triệu đồng. Quy định trên đã
thúc đẩy phát triển giao dịch thanh toán qua ngân hàng giữa các doanh nghiệp
- đây là chủ trương lớn của Chính phủ và góp phần ngăn chặn gian lận trong
việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, góp phần chống rửa tiền.
B. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI:
Luật thuế GTGT năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn
giản, minh bạch để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, phù hợp với
thực tiễn của nước ta những năm qua và từng bước phù hợp với thông lệ quốc
tế. Tuy nhiên quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT năm 2008 vẫn bộc lộ một
số vướng mắc, vẫn có điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa phù hợp
39
với nguyên tắc của thuế GTGT, một số quy định còn phức tạp không thuận lợi
trong quá trình thực hiện gây vướng mắc cho cả cơ quan thuế lẫn người nộp
thuế, chưa có những quy định để xác định đúng cơ chế thu đối với một số loại
hàng hóa phát sinh theo sự phát triển của kinh tế thị trường. Cụ thể:
1. Về đối tượng không chịu thuế:
- Tiêu thức xác định nhóm hộ cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế
GTGT căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu áp dụng đối với doanh nghiệp mà
không theo doanh thu nên không phù hợp với bản chất thuế GTGT là thuế
gián thu thu theo hàng hoá dịch vụ, gây khó khăn, phức tạp cho cả người nộp
thuế và công tác quản lý.
- Một số nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế có tiêu thức xác định
không chịu thuế chưa được quy định rõ hoặc được quy định vừa theo mục
đích sử dụng, vừa theo bản chất của hàng hoá, dịch vụ hoặc theo đối tượng
cung cấp nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, làm tăng chi phí, thủ tục,
tốn kém thời gian của người nộp thuế. Ví dụ: dịch vụ cấp tín dụng, dịch vụ
phục vụ công cộng về vệ sinh, sản phẩm in là tiền. Luật Kinh doanh bảo hiểm
sửa đổi, bổ sung năm 2010 đã có quy định tách bảo hiểm phi nhân thọ, bảo
hiểm nông nghiệp thành một số dịch vụ bảo hiểm mới mà tính chất thuộc
nhóm dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT nên cần sửa đổi cho đồng bộ.
2. Về giá tính thuế:
- Từ ngày 01/01/2012, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12
có hiệu lực thi hành quy định thu thuế bảo vệ môi trường đối với một số loại
hàng hoá. Tuy nhiên, Luật thuế GTGT chưa quy định cụ thể về giá tính thuế
GTGT đối với hàng hoá đã chịu thuế bảo vệ môi trường nên cần bổ sung làm
rõ, bảo đảm đồng bộ với Luật thuế bảo vệ môi trường.
- Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2008 đã chuyển hầu hết các loại máy
móc, thiết bị loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sang chịu
thuế GTGT. Khi cho thuê lại, cơ sở kinh doanh phải tính nộp thuế GTGT trên
40
toàn bộ giá cho thuê lại và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp tại khâu
nhập khẩu. Như vậy quy định loại trừ giá đi thuê của nước ngoài không còn
phù hợp với thực tế.
3. Về thuế suất 0%:
Qua tổng hợp kinh nghiệm những nước áp dụng thuế GTGT, việc áp
dụng thuế suất 0% căn cứ theo nguyên tắc về“địa điểm tiêu dùng” để xác
định nơi đánh thuế đối với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Theo
nguyên tắc này, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng tại nước nào thì thuế GTGT
được thu tại nước đó. Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ngoài lãnh thổ của
một nước - diễn ra ở nước ngoài - thì sẽ được coi là xuất khẩu (không phải
nộp thuế GTGT tại nước xuất khẩu và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ được
khấu trừ thuế đầu vào phát sinh tại nước xuất khẩu).
Luật thuế GTGT quy định áp dụng thuế suất 0% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa quy định cụ thể nguyên tắc xác định hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, nhất là đối
với dịch vụ xuất khẩu trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh ngày càng mở
rộng cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Do chưa rõ nguyên tắc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện. Cụ thể:
(i) Một số trường hợp nếu chỉ căn cứ vào người mua nước ngoài là tổ
chức không có cơ sở thường trú hoặc với cá nhân nước ngoài không phải là
đối tượng cư trú tại Việt Nam thì chưa thể xác định là hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu, vì các dịch vụ này được cung cấp và tiêu dùng tại VN. Ví dụ:
dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch, tổ chức sự kiện cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
(ii) Một số trường hợp nếu căn cứ vào địa điểm tiêu dùng ở nước ngoài
sẽ xác định được hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nhưng nếu căn cứ vào người
41
mua nước ngoài là tổ chức có cơ sở thường trú (hoặc chính tổ chức, cá nhân
Việt Nam mua nhưng tiêu dùng ở nước ngoài) thì không thể xác định là hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu. Đặc biệt trong thời gian qua, cùng với sự phát triển
kinh tế và hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham
gia cung ứng hàng hoá, dịch vụ ở ngoài Việt Nam. Ví dụ:
- Doanh nghiệp Việt Nam mua, bán hàng hoá trên thị trường quốc tế
mà hàng hoá mua, bán không đi qua lãnh thổ Việt Nam; như Piaggio Việt
Nam điều hành thương mại khu vực Châu Á (mua xe từ Ý để phân phối cho
các nước Châu Á);
- Giao dịch hàng hoá giữa 02 (hai) doanh nghiệp Việt Nam, là người
nộp thuế GTGT tại Việt Nam, nhưng việc chuyển giao và tiêu dùng hàng hoá
thực hiện hoàn toàn ở nước ngoài; như Castrol Việt Nam cung cấp xăng dầu
cho một số doanh nghiệp vận tải biển quốc tế; doanh nghiệp Việt Nam mua
máy móc, thiết bị từ nước ngoài để cung cấp cho các dự án đầu tư ở nước
ngoài khác của tổ chức Việt Nam.
- Người nộp thuế của Việt Nam cung cấp dịch vụ ở nước ngoài, hoặc
vừa ở nước ngoài, vừa ở Việt Nam cho khách hàng Việt Nam, như khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công, biểu diễn nghệ thuật;
- Doanh nghiệp bảo hiểm bán bảo hiểm cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hoá mua theo giá FOB và cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng theo giá CIF;
- Doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải giữa các cảng nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài cho
doanh nghiệp Việt Nam khác hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, như xây
dựng các công trình tại Lào, Cam pu chia, Công gô, Miến Điện,... .
4. Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Tính đến ngày 01/01/2012, số lượng doanh nghiệp tăng lên khoảng
162.000 doanh nghiệp so với thời điểm năm 2008 khi ban hành Luật. Số
42
lượng lớn doanh nghiệp tăng thêm này đều phải kê khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ khiến chi phí, thời gian kê khai, nộp thuế GTGT đối
với người nộp thuế và chi phí quản lý của cơ quan thuế đều tăng mạnh tương
ứng. Một số ít doanh nghiệp lợi dụng cơ chế thông thoáng trong việc thành
lập doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua bán hoá đơn, lợi
dụng hoá đơn khống để khấu trừ, hoàn thuế làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường kinh doanh, gây thất thu cho NSNN.
Thực tế này đòi hỏi phải có cơ chế ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ để khắc phục những vướng mắc hiện hành, như
kinh nghiệm các nước đã thực hiện và đạt kết quả tốt.
Các chuyên gia quốc tế (IMF, WB, IFC) khi đánh giá hệ thống thuế
GTGT của Việt Nam cũng cho rằng việc không quy định ngưỡng phải đăng
ký hiện hành đã đẩy các doanh nghiệp/ĐTNT nhỏ vào hệ thống thuế GTGT
đã dẫn đến sự không hiệu quả khi đánh giá chi phí quản lý bỏ ra trên một
đồng tiền thuế thu được. Vì vậy, các tổ chức này đều khuyến nghị Việt Nam
cần quy định một mức ngưỡng đăng ký thuế GTGT, đồng thời áp dụng chế độ
thuế đơn giản đối với những đối tượng dưới ngưỡng quy định.
5. Về phương pháp tính thuế:
Cùng với việc áp dụng ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ cần thiết đơn giản hoá cách tính thuế đối với người nộp thuế có
doanh thu dưới ngưỡng. Đối với hộ kinh doanh cá thể hiện đang được lựa
chọn nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu thực hiện sổ sách kế toán, hoá
đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật, thực tế qua kiểm tra, thanh
tra cho thấy hầu như không có hộ cá nhân kinh doanh nào đáp ứng được điều
kiện này. Do vậy quy định lựa chọn phương pháp tính thuế vừa không phù
hợp với thực tiễn, vừa dẫn đến vướng mắc trong việc xác định phương pháp
tính thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh.
43
Đối với nhà thầu nước ngoài, việc cho phép lựa chọn phương pháp tính
thuế khiến doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh được với nhà thầu
nước ngoài trong một số lĩnh vực như dầu khí.
6. Về khấu trừ, hoàn thuế:
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cho phép
doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo quý (thay cho theo tháng) nên các
quy định về khấu trừ, hoàn thuế tại Luật thuế GTGT chưa bao quát được
những trường hợp kê khai theo quý mới được sửa đổi, bổ sung.
- Quá trình thực hiện các quy định về khấu trừ thuế đã phát sinh vướng
mắc trong việc khấu trừ thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bị tổn thất, thời hạn tự
điều chỉnh trong trường hợp có sai sót về kê khai khấu trừ. Luật thuế GTGT
cũng chưa quy định cụ thể về hàng hoá xuất khẩu mang theo người khi xuất
cảnh để khuyến khích du lịch mua sắm. Quy định về mức tiền tối thiểu 200
triệu đồng để được hoàn thuế đối với đầu tư và xuất khẩu đến nay không còn
phù hợp với sức mua thực tế. Chính sách cho phép cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 03
(ba) tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
đã phát sinh vướng mắc: Do quy định 03 tháng là ngắn nên số chi từ quỹ hoàn
thuế tăng nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến khó khăn cho quỹ hoàn
thuế; đồng thời một số đối tượng lợi dụng thành lập doanh nghiệp mua bán
hoá đơn và giận lận hoàn thuế.
C. MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN NGHỊ:
Từ những vướng mắc nêu trên và trước yêu cầu của việc hội nhập kinh
tế quốc tế, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, kiến nghị sửa đổi một số nội
dung sau để hoàn thiện Luật thuế GTGT:
1. Đối tượng không chịu thuế:
Qua rà soát 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ, đề nghị sửa đổi, bổ sung để
44
tháo gỡ vướng mắc và hạn chế bất cập như sau:
1.1. Về dịch vụ bảo hiểm:
Tại khoản 7 Điều 5 Luật thuế GTGT có quy định: “Bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm”
không chịu thuế GTGT. Theo quy định này thì các loại hình bảo hiểm liên
quan đến con người và bảo hiểm nông nghiệp không chịu thuế GTGT.
Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm 2010 đã tách bảo hiểm
sức khoẻ và tai nạn con người ra khỏi lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thành
bảo hiểm sức khoẻ gồm: (i) bảo hiểm tai nạn con người; (ii) bảo hiểm y tế và
(iii) bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ. Bảo hiểm nông nghiệp cũng đa dạng hơn,
thêm nhiều sản phẩm mới. Bên cạnh đó, thời gian qua một số doanh nghiệp
triển khai dịch vụ bảo hiểm cho tàu cá, đặc biệt là tàu cá đánh bắt xa bờ hoặc
tại những vùng biển chồng lấn, vùng biển quốc tế, để hỗ trợ hạn chế rủi ro
thiệt hại về tài sản (tàu thuyền, ngư cụ, hàng hoá khác trên tàu) ở mức độ cao
do nhiều nguyên nhân: thiên tai, địch họa (bị bắt giữ, bị cướp),... . Loại hình
dịch vụ này cần được khuyến khích nhằm bảo hiểm rủi ro cho ngư dân bám
biển, đặc biệt là các tàu đánh bắt xa bờ hiện diện và hoạt động tại những vùng
biển quan trọng, vùng biển chồng lấn.
Để phù hợp với Luật kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo tính đồng bộ của
hệ thống phát luật và khuyến khích dịch vụ bảo hiểm cho ngư dân, cần thiết
trình Quốc hội xem xét sửa đổi quy định về loại hình sản phẩm bảo hiểm liên
quan đến con người, bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm an ngư không chịu
thuế tại khoản 7 Điều 5 Luật thuế GTGT.
1.2. Về dịch vụ cấp tín dụng:
Thực tế phát sinh vướng mắc về việc xác định dịch vụ cấp tín dụng
không chịu thuế là dịch vụ do tổ chức tín dụng Việt Nam cung ứng theo Luật
các tổ chức tín dụng hay bao gồm cả dịch vụ cho vay do người nộp thuế
45
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta

More Related Content

What's hot

Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễnChế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễnChế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAYĐề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
 
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệpHợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
 

Similar to Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta

Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta (20)

Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.doc
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.docHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.doc
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.doc
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăngQuyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
 
Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.
Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.
Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
 
Những bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuế
Những bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuếNhững bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuế
Những bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuế
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAYLuận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
 
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi Thành, tỉnh Quả...
 
Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Na...
Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Na...Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Na...
Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Na...
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Tác động của chính sách thuế đến cơ cấu ngành của nền kinh tế
Tác động của chính sách thuế đến cơ cấu ngành của nền kinh tếTác động của chính sách thuế đến cơ cấu ngành của nền kinh tế
Tác động của chính sách thuế đến cơ cấu ngành của nền kinh tế
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 

Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ KHẮC QUẢN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ KHẮC QUẢN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHÙNG VĂN NHƯ HÀ NỘI - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Giá trị gia tăng Kinh tế thị trường GTGT KTTT Ngân sách Nhà nước NSNN TNCN Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 10 1.1. Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng 10 1.2. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 38 2.1. Đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - những mặt tích cực và hạn chế 38 2.2. 68 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA 74 3.1. Quan điểm về thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam 74 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay 77 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 97
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Hệ thống thuế, phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Trong các sắc thuế hiện hành, chi phối mạnh mẽ nhất đến toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội là thuế GTGT. Luật Thuế giá trị gia tăng của nước ta được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997, tại kỳ họp thứ 11, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 và thay thế cho thuế thu doanh thu. Quá trình từ khi được triển khai thực hiện đến nay, Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Luật Thuế GTGT đi vào cuộc sống đã và đang tác động tích cực đến kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Việc thực hiện thuế giá trị gia tăng đã góp phần làm tăng thu cho NSNN, giúp nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vận động và phát triển đạt được nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội quan trọng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân và tính chất đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta có mặt chưa cao, xét trên cả góc độ là nguồn thu cho NSNN và công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế. Trên tinh thần đó, vấn đề thực tiễn đang đặt ra là phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc nhằm từng bước nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam. Xuất phát từ các lý do trên, tác giải đã chọn: “Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế. 3
  • 6. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Thuế GTGT đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Những vấn đề xung quanh thuế GTGT và thực hiện Luật Thuế GTGT đã được nhiều tác giả bàn luận đến ở các góc độ khác nhau, từ đề tài nghiên cứu các cấp, các luận văn, luận án cho đến các bài báo khoa học. Dưới góc độ hệ thống chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước. Từ năm 1997 đến nay, Quốc hội nước ta đã ban hành và nhiều lần sửa đổi Luật Thuế GTGT. Sau mỗi lần ban hành và sửa đổi Luật Thuế, Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn về thi hành Luật Thuế GTGT. Đến nay, đã có rất nhều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung, tổ chức, triển khai, áp dụng Luật Thuế GTGT. Dưới góc độ đề tài khoa học các cấp. Tiêu biểu có đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Ngọc Hùng ở Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh bàn về “Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT và hướng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam”. Trong đề tài này, nhóm tác giả đã đề cập một cách khá toàn diện những tác động về mặt kinh tế, xã hội của Luật Thuế GTGT sau 5 năm thực hiện ở Việt Nam. Trên cơ sở sự đánh giá này, nhóm tác giả cũng đã phân tích, chỉ ra những điểm còn bất cập trong nội dung của Luật Thuế GTGT năm 1997, đã sửa đổi, bổ sung 2003 từ đó tiếp tục đề xuất các giải pháp hoàn thiện Luật Thuế GTGT cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Cùng với đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Ngọc Hùng còn một số đề tài khác cũng liên quan đến đề tài luận văn. Dưới góc độ luận văn, luận án. Lý Thị Thùy Trang với đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang”, đăng trên http://m.doko.vn/luan- van/danh-gia-hieu-qua-quan-ly-thue-gia-tri-gia-tang-thue-thu-nhap-doanh- nghiep-tai-chi-cuc-thue-huyen-tan-chau-tynh-an-giang-311700. Trong luận văn này, Lý Thị Thùy Trang đã bàn một khía cạnh khá sâu xung quanh việc 4
  • 7. triển khai, tổ chức thực hiện Luật Thuế GTGT đó là hiệu quả quản lý thuế. Nghiên cứu đề tài này có thể thấy, đối tượng nghiên cứu của đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang” vừa rộng, vừa hẹp hơn đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn của tác giả. Vấn đề này được minh chứng ở chỗ, đề tài của Lý Thị Thùy Trang không chỉ nghiên cứu về thuế GTGT, mà còn nghiên cứu cả về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thêm vào đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài của đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang” hẹp hơn nhiều so với đề tài luận văn bàn về “Hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam”. Cùng với Lý Thị Thùy Trang còn có tác giả Mai Thị Mai Hoa nghiên cứu về “Định hướng hoàn thiện chính sách thuế trong bối cảnh tài chính hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam” trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả của luận văn đã luận giải khá thuyết phục về những mặt tích cực và hạn chế trong chính sách thuế của Việt Nam. Tác giả cũng đã nghiên cứu về những tác động của bối cảnh tài chính hóa và hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến việc thực thi chính sách thuế, trong đó có thuế GTGT ở nước ta. Từ những kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất định hướng hoàn thiện chính sách thuế của Việt Nam. Năm 2010, Tác giả Hoàng Vũ Diệu Thúy của Trường Đại học Xây dựng đã bảo vệ thành công đề tài luận văn cao học "Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình". Ở đề tài này, với đối tượng nghiên cứu là “hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng”, tác giả đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng thuộc NSNN; Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thuộc NSNN trong 5
  • 8. lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng thuộc NSNN ở thành phố Đồng Hới. Cả về mặt lý luận và thực tiễn cho thấy, nguồn thu từ thuế, trong đó có thuế GTGT và các nguồn thu khác hình thành nên NSNN và NSNN được sử dụng chi tiêu vào các nhiệm vụ khác nhau. Vì thế, cách tiếp cận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước có những nét tương đồng so với nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT nhưng không nhiều, chỉ dừng lại ở cách tiếp cận về hiệu quả. Bên cạnh luận văn của các tác giả Lý Thị Thùy Trang, Mai Thị Mai Hoa còn nhiều luận văn khác cũng bàn đến những vấn đề xung quanh việc thực hiện Luật Thuế GTGT, tiêu biểu như Đào Thị Ngọc Ánh với đề tài luận văn thạc sỹ “Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT tại Việt Nam”, chuyên ngành luật Kinh tế, bảo vệ năm 2011 hay “Thực tiễn áp dụng luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Luật Thuế giá trị gia tăng” trên http://dl.vnu.edu.vn/bitstream/11126/67/1 / 00050000937.pdf; đề án “Thực trạng, vai trò và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam” trên http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-an-thuc- trang-vai-tro-va-giai-phap-hoan-thien-thue-gia-tri-gia-tang-o-viet-nam- 13249.... Dưới góc độ các bài báo khoa học. Trên địa chỉ website http://www. dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx? co_id=30597&cn_id=215529. Tác giả Phạm Thế Duyệt bàn về “Chỉ thị Số 44-CT/TW ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng và các Luật Thuế mới”. Trong bài viết này, tác giả đã nêu rõ, Luật Thuế GTGT là một loại thuế mới áp dụng ở Việt Nam, để đảm bảo một cách chắc chắn cho Luật Thuế GTGT thực sự phát huy tác dụng trong phát triển kinh tế thị trường định 6
  • 9. hướng XHCN, hướng tới hoàn thành các mục tiêu của thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng phải tăng cường lãnh đạo quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Luật Thuế GTGT. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Luật Thuế GTGT, trước tình hình trốn thuế có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp ở các địa phương và trên cả nước dưới chiêu bài “lỗ giả, lãi thật”, các cơ quan thuế lúng túng trong xử lý nợ đọng thuế, hàng loạt các bài báo khoa học đã được các nhà khoa học bàn về tình trạng thất thu thuế, thất thu ngân sách nhà nước và đề xuất các giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý ngân sách nhà nước, thuế và thuế GTGT … tiêu biểu có Ka Ka với “Chú trọng chống thất thu, tăng cường xử lý nợ đọng thuế”; Hiểu Trân nêu vấn đề cần “Tăng cường công tác thu hồi nợ thuế” trên http://www.baoquangninh.com.vn/kinh-te/201203/Tang-cuong-cong-tac-thu- hoi-no-thue-2164217/hoặc Hoàng Hải Vân với “Một cách chống thất thu thuế ở Trung Quốc”… Bài biết của Ka Ka không chỉ phân tích và chỉ ra rằng quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT và các thuế khác, do nhiều nguyên nhân, chúng ta đã để thất thu một lượng thuế khá lớn và còn nhiều doanh nghiệp đang nợ thuế khó thu hồi, mà còn đặt ra yêu cầu phải chống thất thu thuế và xử lý nợ đọng thuế một cách kiên quyết và triệt để. Từ thực trạng thất thu thuế ở Trung Quốc với nhiều cách thức và biện pháp tinh vi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, Hoàng Hải Vân đã nêu những biện pháp tích cực mà chính phủ Trung Quốc đã áp dụng để chống thất thu thuế, đảm bảo sự công bằng và nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm của Trung Quốc có thể nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam để thực hiện có hiệu quả Luật Thuế GTGT. Khi phân tích những nguyên nhân của tình trạng thất thu, nợ đọng khó thu hồi thuế, trong đó có thuế GTGT, Đặng Văn Thanh có nêu “Những vấn 7
  • 10. đề đặt ra với kiểm toán thuế và giải pháp nâng cao chất lượng” trên Tạp chí kiểm toán số 8/2011. Bài viết này đã chỉ ra các vấn đề mà công tác kiểm toán thuế cần đặc biệt chú ý để đảm bảo kê khai, thu thuế, hoàn thuế… diễn ra theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật, đảm bảo sự minh bạch, công bằng cho các chủ doanh nghiệp và cải thiện nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Có thể nói rằng, hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có việc áp ngưỡng tính thuế GTGT. Các nước áp dụng thuế GTGT căn cứ vào điều kiện cụ thể để thực hiện việc áp ngưỡng tính thuế. Năm 2013, trước những băn khoăn về áp ngưỡng tính thuế GTGT, Hội Tư vấn thuế Việt Nam đã có bài “Áp ngưỡng tính thuế GTGT tại Việt Nam: một số vấn đề đặt ra” đăng trên http://www.vtca.vn/vtca.nsf/0/Ap-nguong-tinh-thue-GTGT- tai-Viet-Nam-mot-so-van-de-dat-ra-35.htm. Bài viết này đã phân tích sâu vấn đề áp ngưỡng tính thuế dưới góc độ kinh tế học, tài chính trên cơ sở chỉ rõ những thông lệ quốc tế về ngưỡng đăng ký thuế GTGT ở các nước trên thế giới, trong khu vực, từ đó chỉ ra rằng, cần làm rõ tại các văn bản dưới luật những vấn đề như trường hợp có doanh thu biến động so với mức ngưỡng, cách xác định doanh thu ngưỡng … nâng cao hiệu quả áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam. Phạm Hoàng cũng bàn về “Một số biện pháp góp phần hoàn thiện Luật Thuế giá trị gia tăng đến 2020”, trên http://www.asoft.com.vn/vn/tin- tuc/tai-chinh-ke-toan/mot-so-bien-phap-gop-phan-hoan-thien-luat-thue-gia- tri-gia-tang-den-2020/200/1 và nhiều bài viết của các tác giả khác. Mặc dù có nhiều công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài luận văn nhưng chưa có bài viết hay công trình nào bàn đến một cách trực tiếp về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu 8
  • 11. Nghiên cứu, luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT. - Đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam từ khi thực hiện đến nay (chủ yếu 5 năm gần đây) và chỉ rõ các nguyên nhân cơ bản. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT . * Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, thuế GTGT được hiểu cùng với các nguồn thu khác tạo thành ngân sách nhà nước để dùng cho nhiều hoạt động kinh tế, xã hội; Việc đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT được tiến hành chủ yếu trong thời gian từ năm 2008 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Đề tài dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chính sách, luật pháp của Đảng, Nhà nước xung quanh việc thực hiện Luật Thuế GTGT. Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là phương pháp nghiên cứu đặc thù của Kinh tế Chính trị Mác Lênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Bên cạnh đó, đề tài luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, tổng hợp, khái quát, thống kê xã hội học, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia và tham khảo các công trình khoa học đã công bố. 6. Ý nghĩa của đề tài - Làm phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh 9
  • 12. việc nhà nước thực hiện các công cụ trong quản lý, điều tiết nền kinh tế. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy môn Kinh tế Chính trị Mác Lênin. 7. Kết cấu của đề tài: Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương, 6 tiết. 10
  • 13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1. Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và hiệu quả thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng 1.1.1. Những vấn đề chung về Luật thuế Giá trị gia tăng Từ khi xuất hiện nhà nước, các loại thuế, phí đã được đặt ra. Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước qui định thông qua hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đồng thời, thuế là công cụ điều tiết kinh tế linh hoạt nhạy bén và hiệu quả đối với nền kinh tế. Tính hợp lý của các hình thức và biện pháp thuế khiến cho thuế trở thành công cụ điều tiết sắc bén, đa diện và thâm nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế xã hội. Trải qua lịch sử phát triển của xã hội loài người, các loại thuế, phí không ngừng biến đổi cả về tên gọi và số lượng. Thuế GTGT là một trong những sắc thuế hiện đại, theo tiếng Anh được viết là Value Added Tax (VAT) do một nhà kinh tế học người Pháp là Maurice Lauré đề xuất vào năm 1954, khi là giám đốc cơ quan thuế của Pháp (Direction générale des impôts), dưới tên gọi taxe sur la valeur ajoutée (TVA). Ngày 10 tháng 4 năm 1954, thuế GTGT lần đầu tiên được áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn của Pháp. Sau quá trình thử nghiệm, trước những ích lợi mà thuế GTGT mang lại, thuế GTGT đã được mở rộng theo thời gian tới tất cả các bộ phận của nền kinh tế. Thuế GTGT thật sự trở thành nguồn thu quan trọng nhất, chiếm tới khoảng 45% lượng thu của ngân khố quốc gia. Sau khi xuất hiện ở Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới. Tại một số quốc gia như Canada, New Zealand, Singapore, thuế GTGT được gọi là "goods and services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ. Tại Nhật Bản, thuế GTGT được biết đến 11
  • 14. với tên gọi "thuế tiêu thụ" - một loại thuế gián thu, được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh nghiệp. Hiện tại, trên 130 nước ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu Á, trong đó có Việt Nam đã và đang thực hiện thuế GTGT như một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và điều tiết nền kinh tế. Theo các nhà nghiên cứu, một loại thuế được coi là lý tưởng khi nó thỏa mãn bốn tiêu chuẩn: , đơn giản về mặt kỹ thuật, tức là không tạo ra cơ hội trốn thuế; hiệu quả về mặt tài chính, tức là có năng suất cao; , công bằng về mặt xã hội, tức là đưa lại kết quả phân phối lại của cải xã hội , có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, tức là có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển Thứ nhất này giúp giảm đáng kể hiện tượng trốn thuế. Thứ hai, Thứ banhập. Thứ tư thuế GTGT. Theo cách hiểu chung nhất, t thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Dưới góc độ kinh tế chính trị, sự tồn tại và phát triển của xã hội không thể tách rời với quá trình tái sản xuất - thực chất là sự lặp đi, lặp lại của sản xuất. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu quan hệ biện chứng, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Để 4 12
  • 15. khâu trên vận hành liên tục, đạt được các mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn, thời kỳ lịch sử, nhà nước cần phải thực hiện vai trò điều tiết trên cơ sở sử dụng những công cụ, trong đó có thuế. Điều đáng chú ý là qua mỗi khâu của quá trình tái sản xuất, giá trị của hàng hóa, dịch vụ có thể tăng thêm, nhất là đối với những hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng cho sản phát triển của ngành, lĩnh vực nào, bên cạnh các công cụ và chính sách kinh tế khác, nhà nước có thể thay đổi mức thuế GTGT - điều mà ở thuế doanh thu rất khó thực hiện. Từ cách hiểu chung nhất và từ sự phân tích quá trình tái sản xuất nêu trên, dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị có thể thấy rằng, t thuế GTGT là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, thay thế cho thuế doanh thu, được áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT số 57/1997/L-CTN lần đầu tiên được ban hành vào ngày 10/5/1997, chính thức đưa vào áp dụng từ 1/1/1999 thay thế cho thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế doanh thu) ở những doanh nghiệp lớn thuộc các thành phần kinh tế. Sau 4 năm thực hiện, trước những thành tựu và hạn chế mà thuế GTGT đã mang lại cho nền kinh tế, năm 2003, Quốc hội đã thực hiện sửa đổi Luật Thuế GTGT năm 1997, hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004. Đến năm 2008, Luật Thuế GTGT được xây dựng và ban hành mới trên cơ sở Luật Thuế GTGT năm 1997, sửa đổi năm 2003, có hiệu lực từ ngày 1/1/2009. Gần đây nhất, ngày 19/6/2013, Kỳ họp thứ năm Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014. Kết cấu nội dung của Luật Thuế GTGT đang có hiệu lực pháp lý ở Việt 13
  • 16. Nam (Luật Thuế GTGT năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014) gồm 4 chương, 16 điều. Chương 1: Xác định những quy định chung gồm 5 điều quy định phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế GTGT( Điều 1); khái niệm về thuế GTGT (Điều 2); Đối tượng chịu thuế GTGT (Điều 3); Người nộp thuế GTGT (Điều 4) và Đối tượng không chịu thuế (Điều 5). Chương 2: Xác định căn cứ và phương pháp tính thuế gồm 6 điều (từ điều 6 đến điều 11). Điều 6 quy định căn cứ tính thuế; Điều 7 quy định giá tính thuế; Điều 8 quy định về thuế suất; Điều 9 về phương pháp tính thuế; Điều 10 quy định rõ phương pháp khấu trừ thuế và Điều 11 quy định phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Chương 3: Khấu trừ, hoàn thuế, gồm 3 điều (từ điều 12 đến điều 14) quy định những vấn đề liên quan đến khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Điều 12); Các trường hợp hoàn thuế (Điều 13) và hóa đơn, chứng từ (Điều 14). Chương 4 quy định điều khoản thi hành gồm 2 điều (điều 15 và điều 16). Điều 15 xác định hiệu lực thi hành của Luật Thuế GTGT là từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11; Bãi bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11. Điều 16 quy định hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT. Theo đó, Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý. Nội dung, cơ bản của Luật Thuế GTGT ở Việt Nam thể hiện các vấn đề sau: - Quan niệm về thuế GTGT, đối tượng chịu thuế và không chịu thuế. Luật Thuế GTGT xác định, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng“. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, 14
  • 17. kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT gồm 25 danh mục (điều 5, phụ lục 1 và điều 1, phục lục 2). - Căn cứ tính thuế GTGT thể hiện ở giá tính thuế, số lượng và mức thuế suất. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. (Theo Điều 7, Luật Thuế GTGT). Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tuỳ thuộc vào quan điểm, đặc điểm kinh tế-xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính sách thuế của từng nước. Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất là: Một là, Mức thuế suất 0%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/QH/2008/QH12 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến. Hai là, Mức thuế suất 5%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hoá dịch vụ cần ưu đãi, hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất. Ba là, Mức thuế suất 10%: Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường không nằm trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục 15
  • 18. không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn… - Phương pháp tính thuế GTGT. Luật Thuế GTGT quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể thức hiện bằng phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Một là, Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp này được áp dụng cho tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là luật Doanh nghiệp), luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định. Yêu cầu chung đối với các đối tượng nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào. Số thuế phải nộp được tính như sau: Số thuế phải nộp = A - B Trong đó: A: Thuế GTGT đầu ra. Được tính bằng tích của giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế bán ra và mức thuế suất thuế GTGT. B: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Xác định bằng cách căn cứ vào tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay có phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là doanh nghiêp, cá nhân có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp 16
  • 19. thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên. Ngoài ra Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn còn quy định điều kiện khấu trừ trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn trên 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng; mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp, phương thức thanh toán bù trừ, thanh toán uỷ quyền … Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoàn thuế GTGT phải đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ nêu trên và các điều kiện sau: Một là, Có hợp đồng theo quy định. Đó là các hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu… Hai là, Có tờ khai hải quan hợp lệ. Đó là tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan Hải quan, trừ một số trường hợp không cần tờ khai hải quan theo quy định. Ba là, Phải thực hiện thanh toán theo yêu cầu của nhà nước. Cụ thể là thanh toán qua hệ thống ngân hàng hay các hình thức thanh toán khác theo quy định của Chính phủ. Bốn là, Có hóa đơn GTGT. Hóa đơn này có thể là hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hóa đơn đối với tiền công gia hàng hoá. Ngoài ra Luật Thuế GTGT còn quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu (gia công chuyển tiếp, xuất khẩu tại chỗ, hàng hoá do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài). Hai là, Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng là cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện 17
  • 20. không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Số thuế GTGT phải nộp được tính như sau: Số thuế GTGT phải nộp = C x D Trong đó: C là GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế D là thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ. - Quy định về hoá đơn, chứng từ. Hoá đơn là chứng từ kế toán, có vai trò ghi nhận về mặt lượng và giá trị các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong đời sống, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoá đơn không phải là chứng từ kế toán thông thường mà là chứng từ “gốc” có giá trị hợp pháp cao, bắt buộc phải có để ghi sổ kế toán. Vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người dân, công tác kế toán và cơ quan thuế. Theo đó, khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải có hóa đơn. Việc lập hoá đơn là trách nhiệm của người bán hàng hoá dịch vụ, hoá đơn là căn cứ kê khai tính thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số. Người mua có trách nhiệm lưu giữ hoá đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hoá đơn còn dùng để thanh quyết toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hoá dịch vụ. Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn GTGT là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế. Trong điều kiện Việt Nam từ năm 2012 trở về trước, cơ quan thuế thực hiện phát hành hóa đơn, cung ứng cho doanh nghiệp thực hiện Luật; chỉ có một số doanh nghiệp thực hiện Luật hoá đơn tự in theo quy định. Kể từ ngày 01/01/2011, cơ quan thuế không bán hoá đơn cho các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải thực hiện Luật hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in (trừ các doanh nghiệp 18
  • 21. siêu nhỏ và doanh nghiệp thành lập trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì được cơ quan thuế bán hoá đơn để thực hiện Luật hết năm 2011). - Quy định về hoàn thuế GTGT. o NSNN. Đối tượng được hoàn thuế GTGT có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai, tính trung thực của hồ sơ, phải bổ sung hoặc giải trình nếu hồ sơ không rõ ràng. thuế GTGT nói chung, ở Việt Nam nói riêng có các đặc điểm sau: Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Cho nên, thực chất, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá tạo ra sự công bằng trong nộp thuế cho các doanh nghiệp, tránh được tình trạng “thuế chồng thuế”, thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực sản xuất kinh doanh. Hai là, Người tiêu dùng cuối cùng phải chịu thuế. T trên toàn bộ doanh uế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua giai đoạn sau. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Vấn đề này khác với thuế doanh thu. Thực tế cho thấy, tổ chức kinh tế có doanh số càng cao thì càng phải nộp nhiều thuế. Các doanh nghiệp có cùng quy mô, sản xuất kinh doanh cùng một mặt hàng, nếu ở cùng một thời điểm có doanh số khác nhau thì số thuế phải nộp cũng khác nhau. Trong một doanh nghiệp, số thuế 19
  • 22. phải nộp trong các giai đoạn, thời kỳ cũng không giống nhau do phụ thuộc vào doanh số. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng phải thanh toán nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm nộp thay vào kho bạc. Theo quy định, người mua hàng hoá, dịch vụ hoặc thực hiện Luật hàng hóa, dịch vụ cuối cùng phải thanh toán thuế GTGT được ghi trong hóa đơn giá bán hàng hoá. Người bán hàng giúp nhà nước thu mức thuế này để nộp vào kho bạc. Do thuế GTGT có mục đích là một khoản thuế đối với việc tiêu thụ, cho nên hàng xuất khẩu thường không phải chịu thuế hay thuế này đối với người xuất khẩu sẽ được hoàn lại. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới, được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. Thực hiện Luật Thuế GTGT ở Việt Nam là tất yếu vì các lý do sau: Một là: đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chúng ta biết rằng thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế GTGT ra đời đã thay thế cho thuế doanh thu và cùng với các sắc thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà đất,.. tạo nên NSNN. Trong các bộ phận cấu thành NSNN, thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao nhất, là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thực tế các nước trên thế giới có thực hiện Luật Thuế GTGT cũng như ở Việt 20
  • 23. Nam cho thấy, khi áp dụng thuế GTGT, NSNN luôn được cải thiện. Đối với Việt Nam, đây là điều kiện vật chất hết sức cần thiết để nhà nước tăng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng cường điều kiện vật chất cho củng cố quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hai là: Là một trong những công cụ chủ yếu để nhà nước quản lý, điều tiết nền KTTT định hướng XHCN. Muốn nền kinh tế ổn định và phát triển, hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội được đặt ra, nhà nước phải luôn quản lý và điều tiết được nền kinh tế. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá Ba là: Tạo ra sự công bằng và bình đẳng trong quan hệ phân phối, hướng tới xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN và thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội. Như trên đã nói, thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu, khắc phục được tình trạng thuế chồng thuế, tạo ra sự công bằng, bình đẳng về quan hệ phân phối trong xã hội - một trong những nội dung quan trọng của xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN, tiếp tục thúc đẩy sản xuất phát triển. Bốn là: Thực hiện Luật Thuế GTGT là xu thế của thời đại, giúp cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập thành công và tiếp tục phát triển. Hiện tại, Việt Nam là một trong hơn 150 nền kinh tế thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong xu thế nhiều nước thuộc WTO đã và đang thực hiện Luật Thuế GTGT, Việt Nam không tiếp cận và thực hiện Luật Thuế GTGT thì đến năm 2018 nền kinh tế Việt Nam khó có thể đứng vững được khi hàng rào thuế quan bị bãi bỏ. 1.1.2. Hiệu quả thực hiện Luật Thuế Giá trị gia tăng Theo cách hiểu chung nhất hiệu quả là chỉ tiêu thể hiện sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được xét trong một khoảng thời gian cùng với 21
  • 24. việc thực hiện Luật các yếu tố đầu vào. Kết quả được nói đến ở đây có thể là dưới góc độ kinh tế, xã hội hoặc đồng thời cả hai. Ở một góc độ nào đó, “hiệu quả” được định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau nhưng thực hiện Luật ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Trong kinh tế học, một trong những lý thuyết trung tâm được đề cập đến là “hiệu quả Pareto” hay còn gọi là tối ưu Pareto với nhiều ứng dụng rộng rãi. Thuật ngữ này được đặt theo tên của Vilfredo Pareto, một nhà kinh tế học người Ý nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập. Theo Vilfredo Pareto, nếu một hệ thống kinh tế đạt được hiệu quả Pareto, không một cá nhân nào có cuộc sống tốt lên mà không khiến một người khác có cuộc sống xấu đi. Nhìn chung, mọi người công nhận rằng cần tránh các tình trạng không đạt được hiệu quả Pareto. Vì thế, hiệu quả Pareto là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá các hệ thống kinh tế và các chính sách chính trị. lịch sử nhất định. Việc thực hiện Luật Thuế GTGT được hiểu như việc thực hiện Luật một công cụ nhằm mang lại những kết quả nhất định. Trên tinh thần đó, có thể thấy, hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT là tiêu chí phản ánh những kết quả đạt được về mặt thu cho NSNN và những tác động tích cực đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, hướng tới hoàn thành những mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra trong quá trình triển khai áp dụng Luật Thuế GTGT. sau: Qua những năm triển khai và thực hiện, Luật thuế GTGT đã đem lại một số thành tựu đáng kể. Cụ thể là đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế GTGT còn góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, sắp 22
  • 25. xếp lại cơ cấu kinh tế. Theo qui định của Luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ giá cho hàng xuất khẩu nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng để xuất khẩu và có điều kiện cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Đối với nước ta cũng vậy, một sắc thuế được đánh là giá hiệu quả, trước hết nó phải mang lại cho nhà nước một lượng ngân sách ổn định, có chiều hướng tăng lên để giải quyết được vấn đề nuôi bộ máy và chi cho các hoạt động phát triển, các hoạt động quốc phòng an ninh tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào để khuyến khích đầu tư, đã tạo thuận lợi hơn cho công tác hạch toán kế toán và bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp làm ăn chân chính, ngăn chặn các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, chống thất thu ngân sách, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh. à nước đã đặt ra trong một thời kỳ thì nhất định thì sắc thuế đó có hiệu quả thực hiện Luật không cao. Bên cạnh đó, cần thấy rằng, việc hoạch định ra các chỉ tiêu tăng trưởng của các giai đoạn luôn làm tiền đề cho nhau. Vì thế, mong muốn của mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam trên con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế luôn tăng trưởng và xu hướng phát triển tốt. Thuế GTGT hay các công cụ khác mà nhà nước sử dụng để can thiệp vào nền KTTT định hướng XHCN đều phải hướng tới vấn đề này. Luật thuế GTGT năm 2008 đã sửa đổi, giảm bớt các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế đã tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế 23
  • 26. được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; sắp xếp, điều chỉnh lại hợp lý các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10% (chuyển một số nhóm hàng hóa từ thuế suất 5% sang áp dụng thuế suất 10%) đã góp phần nâng cao sự minh bạch về chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan thuế và người nộp thuế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu; áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế đã tạo điều kiện để khuyến khích phát triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới TSCĐ, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Thông qua áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện để doanh nghiệp hạ giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, từ đó khuyến khích xuất khẩu tăng trưởng mạnh qua các năm. Luật thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu thay thế nhập khẩu, đặc biệt Luật thuế GTGT đã khuyến khích việc sản xuất kinh doanh những hàng mà Việt Nam có thế mạnh như nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ. Thực tế cho thấy hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT chỉ có thể gọi là cao nếu việc thực hiện Luật Thuế vừa đạt được nguồn thu, vừa định hướng vấn đề tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế và đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra ít nhất là ở mức bình thường. Ngoài ra, để đánh giá về hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT có thể xem xét thêm các tiêu chí sau: - Sự tiện lợi trong quá trình thu thuế, nộp thuế so với các loại thuế khác - Chi phí cho hoạt động thu thuế, nộp thuế so với các loại thuế khác - Sự công khai, minh bạch, tránh thuế chồng thuế. 24
  • 27. - Thời gian thu thuế so với tổng giá trị thuế GTGT thu được. - Sự công bằng, bình đẳng so với các loại thuế khác và thuế trước đây. Trước năm 2009 việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào khâu nội địa chỉ căn cứ vào hóa đơn GTGT của người bán, không có quy định về việc phải thanh toán qua ngân hàng khâu kinh doanh trong nước nên đã phát sinh tình trạng nhiều doanh nghiệp lập hóa đơn khống (hóa đơn không kèm theo hàng hóa, dịch vụ và không kèm theo việc thanh toán tiền) để lợi dụng trốn thuế (không kê khai nộp thuế đối với giao dịch tiền mặt) chiếm đoạt tiền thuế. Từ ngày 01/01/2009 để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Luật thuế GTGT năm 2008 đã quy định một trong những điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị trên hai mươi triệu đồng. Quy định trên đã thúc đẩy phát triển giao dịch thanh toán qua ngân hàng giữa các doanh nghiệp - đây là chủ trương lớn của Chính phủ và góp phần ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, góp phần chống rửa tiền. - Thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng trong Cộng đồng Châu Âu (EU). Trong Cộng đồng Châu Âu (EU), hệ thống thuế GTGT được dùng chung và áp dụng bắt buộc với tất cả các quốc gia thành viên. Hệ thống thuế GTGT của EU được áp đặt theo một chuỗi chỉ thị của Cộng đồng châu Âu trong đó quan trọng nhất là chỉ thị thuế GTGT lần thứ 6 (chỉ thị 77/388/EC). Tuy vậy, một số quốc gia thành viên đã đàm phán để có được miễn giảm thuế GTGT ở một số vùng hay lãnh thổ. Quần đảo Canaria, Ceuta và Melilla (Tây Ban Nha), Gibraltar (Anh Quốc) và Quần đảo Åland (Phần Lan) nằm ngoài phạm vi áp dụng của hệ thống thuế GTGT của EU và chỉ có Madeira (Bồ Đào 25
  • 28. Nha) được phép áp dụng tỉ lệ thuế suất khác. Trong hệ thống thuế GTGT của EU, khi một cá nhân thực hiện hành vi kinh tế và cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người khác và giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp vượt quá một ngưỡng tài chính cụ thể, người cung cấp phải đăng ký với cơ quan thuế vụ địa phương và tính thuế thuế GTGT và thanh toán thuế GTGT đó với cục thuế địa phương, mặc dù giá cả có thể bao gồm hay không bao gồm thuế GTGT. Mức thuế GTGT do doanh nghiệp tính và khách hàng phải trả được gọi là thuế GTGT đầu ra còn mức thuế mà doanh nghiệp trả cho doanh nghiệp khác khi mua hàng được gọi là thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải đóng cho chính phủ, hoặc nếu lớn hơn thì sẽ được hoàn lại bằng tiền. Các tỉ suất thuế GTGT khác nhau được áp dụng ở các quốc gia thành viên EU. Tỉ suất tối thiếu là 15% được áp dụng trên toàn bộ EU mặc dù tỉ suất thuế GTGT có thể được giảm tới 5% có thể được áp dụng ở nhiều nước khác nhau với các hàng hoá dịch vụ khác. Chỉ thị thuế GTGT lần thứ 6 cho phép một số hàng hóa và dịch vụ được miễn thuế GTGT (ví dụ thư tín, chăm sóc y tế, cho vay, bảo hiểm, cá độ) và một số hàng hóa có thể được miễn thuế GTTG tùy theo lựa chọn của nước thành viên. Mức thuế GTGT đầu vào tương ứng với hàng hóa dịch vụ được miễn thuế GTGT đầu ra sẽ không được khấu trừ hay hoàn lại. Tuy vậy, doanh nghiệp có thể tăng giá để khách hàng chịu chi phí thuế GTGT này. Chỉ thị thuế GTGT lần thứ 6 không nêu ra vấn đề không phần trăm này vì chỉ thị này nhắm tới tỉ lệ thuế GTGT tối thiểu trên toàn EU là 5%. Các quốc gia được phép thực hiện áp dụng không phần trăm với các hàng hóa dịch vụ hiện tại nhưng không thể bổ sung thêm danh mục hàng hóa và dịch vụ thuộc diện này. Khi hàng hóa được nhập khẩu vào EU từ các nước khác, thuế GTGT được tính tại cửa khẩu cùng thời điểm với thuế nhập khẩu. Khi hàng hóa được nhập khẩu vào EU từ các nước khác, thường là bị tính thuế GTGT 26
  • 29. tại biên giới, đây là nhiệm vụ của hải quan. Thuế GTGT mua lại được tính khi hàng hóa được mua ở một nước thuộc EU từ một nước khác thông qua cơ chế kế toán. Các doanh nghiệp thuộc EU thường phải tự tính thuế GTGT cho chính mình theo cơ chế “tính GTGT nghịch” khi dịch vụ được nhận từ một nước thành viên khác hoặc là từ một nước ngoài EU. Các doanh nghiệp có thể phải đăng ký GTGT ở các nước thành viên, khi đăng ký ở ngoài nước mình thì đăng ký ở trụ sở chính nếu họ cung cấp hàng hóa qua bưu điện tới các nước đó với quy mô vượt ngưỡng cho phép. Các doanh nghiệp được thành lập tại một nước thành viên nhưng mua hàng hóa dịch vụ từ một nước thành viên khác có thể xin hoàn lại thuế GTGT do nước thứ hai tính theo các quy định của Chỉ thị lần thứ 8 về GTGT (Chỉ thị 79/1072/EC) Một chỉ thị tương tự, Chỉ thị GTGT lần thứ 13 (Chỉ thị 86/560/EC) cũng cho phép doanh nghiệp thành lập bên ngoài EU hoàn thuế GTGT theo một số điều kiện đặc biệt. Theo Chỉ thị 2002/38/EC, các nước không phải thành viên EU cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan tới thương mại điện tử và giải trí phải đăng ký với các nước thành viên và thu thuế GTGT trên doanh thu hàng hóa dịch vụ với tỉ lệ thích hợp tùy theo địa điểm của người mua. Hoặc, theo một cơ chế đặc biệt, các quốc gia không phải thành viên EU có thể đăng ký và chịu trách nhiệm thu thuế GTGT trong một nước thành viên. Điều này tạo ra các biến tướng vì tỉ suất GTGT và tỉ suất thuế là thuộc nước đăng ký chứ không phải nước của người tiêu dùng và vì vậy các cách tiếp cận thay thế đang được đàm phán để tỉ lệ thuế GTGT là của nước mà người tiêu dùng đang ở. Sự khác biệt giữa các mức thuế GTGT khác nhau thường được giải thích là một số hàng “xa xỉ” thì sẽ chịu thuế GTGT cao hơn trong khi các hàng hóa “thiết yếu” sẽ có mức thuế thấp hơn. Tuy vậy, các mức thuế cao tồn tại ngay cả khi sự giải thích trên không còn đúng nữa. Ví dụ, Pháp đánh thuế ô tô như một mặt hàng xa xỉ (33%) tới tận thập kỷ 80 khi hầu hết các hộ gia đình có hơn một ô tô. Tương 27
  • 30. tự, ở Anh Quốc, quần áo trẻ em là có thuế “ không phần trăm” trong khi quần áo cho người lớn chịu mức thuế GTGTở tỉ lệ tiêu chuẩn là 17.5%. Tháng 12 năm 1986, Chính phủ Philipines tiến hành việc cải cách, sửa pines đã trải qua quá trình nghiên cứu và chuẩn bị rất công phu và thận trọng. là diện rộng, bao gồm tất cả các hàng hoá và một số dịch vụ, trên từng hoạt động bán hay nhập khẩu những hàng hoá dịch vụ đó. Cũng như Thụy Điển, Philipines chỉ quy định 01 mức thuế suất là 10% trên tổng giá bán hay tổng số tiền nhận được từ bán hàng hoá hay dịch vụ, thay cho thuế doanh thu đối với người sản xuất và các dịch vụ. Nghĩa là, thuế doanh thu trước đây với người sản xuất gồm 4 mức thuế suất: 0%, 10%, 20%, 30%, , với các dịch vụ là 15 mức thuế suất từ 0% đến 30% đã được thay thế bằng một mức thuế suất duy nhất 10%. Tuy nhiên, một số hoạt động kinh doanh cũng được miễn thuế GTGT. Các hoạt động kinh doanh đó bao gồm: Kinh doanh để khuyến khích một số hoạt động khác như sản xuất nông sản phát triển; kinh doanh có tác dụng làm giảm bớt ảnh hưởng đến giá cả một số mặt hàng như dầu lửa; kinh doanh làm đơn giản việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhẹ và các dịch vụ tài chính. Để khuyến khích xuất khẩu, Philipines cho áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu. Phương pháp tính thuế của Philipines là theo phương pháp khấu trừ và cho khấu trừ đối với tài sản dùng trong thương mại hoặc kinh doanh. Bảng 1. Kết quả thu thuế GTGT của Philipines Năm Số thu từ VAT Số thu từ thuế Số thu của GDP GNP % số thu VAT/ % số thu VAT/ Số thu VAT/ Số thu VAT/G NP 28
  • 31. CP số thu thuế số thu CP GDP 1988 13 90 113 826 823 14,5 11,8 1,6 1,6 1989 20 122 154 964 961 16,7 13,3 2,1 2,1 1990 12 69 79 527 527 17,1 14,8 2,2 2,2 Nguồn: Tài liệu tham khảo số 15. số sản phẩm ở khâu sản xuất, chưa thực hiện ở khâu lưu thông, dịch vụ, cao từ 43% đến 12%. Vì vậy, khi thực hiện khấu trừ thuế phức tạp, căn cứ không chính xác, gây ra vận dụng tuỳ tiện, không kiểm soát được chặt chẽ việc khấu trừ tiền thuế ở cơ quan cấp dưới. Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo thực hiện đơn giản, dễ kiểm soát Trung Quốc đã thực hiện khoán mức khấu trừ thuế GTGT cho các sản phẩm đầu vào với nhiều mức, sau đó là thực hiện thống nhất một mức 7%. Do thu theo phương pháp khấu trừ chung cho một mức, thoát ly hoá đơn nên phạm vi khấu trừ thuế rộng. Thực tế, thuế GTGT của Trung Quốc thu được thấp vì trong số thuế được khấu trừ có phần thuế chưa được tính nộp ngân sách. Theo nhiều đánh giá của các chuyên gia kinh tế, một trong những điều kiện để thực hiện thành công GTGT ở Trung Quốc là thực hiện cơ chế giá thị trường. Nhưng hiện nay nhà nước Trung Quốc vẫn quản lý giá nhiều mặt hàng, vì vậy, quá trình thực hiện GTGT của Trung Quốc cũng gặp nhiều khó khăn. Để việc quản lý, thực hiện GTGT có hiệu quả, Trung Quốc đã phân ra từng đối tượng để có biện pháp thu thuế: Xí nghiệp qui mô nhỏ thu khoán, xí nghiệp có qui mô lớn và vừa thì thu căn cứ vào sổ sách kế toán, các xí nghiệp quốc doanh thực hiện thu thuế theo GTGT – điều này gần giống với Việt Nam. huyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện hoàn thuế đối với hoạt động 29
  • 32. xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển được tiến hành qua 2 giai ới nội dung cơ bản là các đối tượng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp GTGT. Thời điểm đó, Thụy Điển có 160.000 đối tượng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải nộp thuế, 200.000 hộ nông dân năm ngoài cơ chế GTGT. Cách tính thuế GTGT được áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế nộp khâu trước. Lúc đầu, Thụy Điển chỉ áp dụng 01 mức thuế suất duy nhất là 10% cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ nhưng do cơ chế khấu trừ nên số thuế GTGT thu được giảm mạnh so với thuế doanh thu trước đó. Để bù đắp nguồn thu, Thuỵ Điển đã tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lương. Điều này làm cho tình hình ngân sách của Thụy Điển được cải thiện. Từ đó đến nay, trong quá trình thực hiện thuế GTGT, Thuỵ Điển đã nhiều lần điều chỉnh thuế suất và bổ sung thêm mức thuế. Để khuyến khích kinh tế phát triển, những đầu tư trang thiết bị, máy móc được khấu trừ vào thuế GTGT. Với chủ trương không thể dùng chính sách thuế GTGT để trợ cấp nên Thụy Điển không qui định cho miễn giảm thuế GTGT. 1.2.2. Một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam - Muốn thực hiện thành công Luật Thuế giá trị gia tăng thì phải có quá trình nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về sự phù hợp của nó với thực trạng nền kinh tế. Thực tế cũng chỉ ra rằng, Mỹ là nền kinh tế số 1 của thế giới. Năm 1975, Mỹ mới chỉ có bang Michigan thực hiện thuế GTGT dưới tên gọi "Single Business Tax" (SBT) như là hình thức thuế kinh doanh tổng hợp cũng thành công. Những vấn đề trên đây là bài học cần rút ra đối với Việt Nam. Để thực hiện hiệu quả Luật Thuế GTGT, vấn đề rất quan trọng là phải có thời gian chuẩn bị, tìm hiểu kỹ về thuế GTGT và tình hình áp dụng sắc thuế này ở các nước, từ đó cân nhắc đến sự phù hợp của nó đối với nền kinh tế đang phát 30
  • 33. triển của Việt Nam. Nếu những vấn đề trên chưa thật sự chín muồi thì hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT khó có thể đạt được. Thực tiễn 15 năm qua, chúng ta đã hai lần ban hành mới và hai lần sử đổi những nội dung cơ bản của Luật Thuế GTGT nhưng điều này không có nghĩa là chúng ta đã thật sự hiểu hết về nó. Để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT nhất thiết phải nghiên cứu kỹ hơn về loại thuế này và sự phù hợp của nó đối với nền kinh tế Việt Nam trong các giai đoạn với các mục tiêu kinh tế xã hội được đặt ra. eo đó, quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT cũng là quá trình bổ sung, hoàn thiện Luật và các văn bản pháp quy cho phù hợp với thực tiễn nền kinh tế Việt Nam. - Xác định đối tượng chịu thuế và mức thuế suất phù hợp, linh hoạt là yếu tố quyết định đến hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT. ngược lại. Nhìn chung, các hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT chủ yếu liên quan đến nhóm các hàng hóa mà nhà nước khuyến khích tiêu dùng hoặc nhà nước cần có chính sách hỗ trợ như y tế cơ bản, giáo dục hay sản xuất nông nghiệp... và những loại dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT trên thực tế khó thực hiện như một số loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng,...). Tại Hàn Quốc, nhóm hàng hóa không chịu thuế gồm 16 nhóm: các loại thực phẩm chưa qua chế biến; nước sạch; dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe; sách, báo; dịch vụ tài chính, ngân hàng; hoạt động cho thuê nhà và đất gắn với nhà; đất... trong khi ở Thái Lan, những hàng hóa, dịch vụ thuộc loại này gồm những mua bán hoặc nhập khẩu hàng hóa nông sản chưa qua chế biến; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc trừ sâu; báo, tạp chí và sách giáo khoa; dịch vụ cơ bản (dịch vụ y tế và giáo dục). Trung Quốc xác định sản phẩm nông nghiệp do nông dân tự sản xuất; dụng cụ và thuốc tránh thai; sách cổ; máy móc, dụng cụ nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ; nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các tổ chức, chính phủ nước ngoài 31
  • 34. thông qua hình thức viện trợ; hàng hóa do các tổ chức người tàn tật cho mục đích thực hiện Luật của người tàn tật là những nhóm hàng hóa không chịu thuế GTGT. Hiện tại, nhiều nước quy định dịch vụ tài chính, ngân hàng tuy không thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng lại thu loại thuế khác như thuế kinh doanh (business tax) với mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thuế GTGT (không phát sinh việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào). Điển hình của vấn đề này là Trung Quốc áp dụng thuế suất 3% đối với dịch vụ tài chính và ngân hàng; Đài Loan áp dụng mức thuế suất 2% hoặc 5% đối với hoạt động cung ứng dịch vụ do các tổ chức tài chính trong nước thực hiện (đối với tổ chức tài chính không thường trú là 3% hoặc 5%); Thái Lan áp dụng thuế kinh doanh ở mức 3% đối với dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán… Việc xác định đối tượng chịu thuế và không chịu thuế tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước với những mục tiêu kinh tế xã hội mà họ đặt ra. Hiện tại, số lượng nhóm hàng hoá dịch vụ không chịu thuế của các nước đều ít hơn nhiều so với Việt Nam. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả Luật Thuế GTGT, Việt Nam phải nghiên cứu xác định rõ các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế cho phù hợp. hơn 10%. Các nước xung quanh Việt Nam như Lào, In-đô-nê-xi-a, Cam-pu-chia cũng có mức thuế suất phổ biến là 10%; Trung Quốc có mức thuế suất phổ thông là 17% và mức ưu đãi là 13%. Phi-líp-pin có mức thuế suất 12%. Ở một số quốc gia, ví dụ Ca-na-da, bên cạnh việc chính quyền trung ương thu thuế GTGT, chính quyền địa phương của một số bang cũng thu thêm loại thuế này. Hàn Quốc từ năm 2012 cũng đã điều chỉnh tăng thuế suất thuế GTGT từ 10% lên 10,5%, trong đó số thu thuế GTGT từ 0,5% thuế suất tăng thêm được chuyển giao cho địa phương (ngoài số phân cấp nguồn thu từ thuế GTGT chung). Mức thuế suất thuế GTGT có sự khác biệt khá lớn giữa các quốc gia, đặc biệt cao ở các nước phát triển ở trong EU và thuộc Đông Âu. Cũng có quốc gia có mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn 10%, ví dụ như ở Nhật Bản là 5%, ở Singapore 32
  • 35. và Thái Lan là 7%. Đối với Nhật Bản, Hạ viện đã thông qua kế hoạch nâng mức thuế suất lên 8 - 10%. Theo trên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức thuế suất phổ thông thấp nhất. Trong điều kiện nước đang phát triển, cần khuyến khích sản xuất, tiêu thụ hàng hóa cho nên việc đưa lên một mức thuế suất phổ thông cao là điều bất lợi. Tuy nhiên, nếu duy trì mức thuế suất phổ thông thấp sẽ không mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách. Vì lẽ đó, cần một mức thuế suất phù hợp và linh hoạt để đảm bảo hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện Luật Thuế GTGT ở nước ta. - Thực hiện thu nào để thay thế cho thuế GTGT. Đặc biệt, Thái Lan còn có quy định cụ thể hơn là xếp các đối tượng kinh doanh có doanh thu dưới ngưỡng vào nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT như một số loại hàng hóa và dịch vụ khác. Tuy nhiên, các quốc gia khác như Đài Loan, In-đô-nê-xi-a hay Phi-líp-pin lại quy định những đối tượng nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng kê khai phải chịu thuế thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Mức thuế suất áp dụng chủ yếu từ 1-4% và có nước phân theo ngành, nghề kinh doanh. Ở Anh, người ta áp dụng quy định thu thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (flat rate scheme) cho người nộp thuế có quy mô nhỏ. Theo đó, người nộp thuế GTGT có doanh thu dưới 150 nghìn bảng mỗi năm có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp tỷ lệ % tính trên doanh thu và không được khấu trừ thuế đầu vào. Các mức tỷ lệ áp dụng tùy theo ngành nghề kinh doanh nhưng thường trong khoảng từ 4% đối với kinh doanh thực phẩm, đồ ăn, quần áo trẻ em.. đến 14,5% đối với các hoạt động xử lý dữ liệu, tư vấn công nghệ thông tin, kiến trúc, khảo sát điều tra... Phương pháp tính thuế cho đối tượng kinh doanh có doanh thu dưới mức ngưỡng kê khai thuế GTGT ở Ca-na-da cũng tương tự như ở Anh. Theo đó, những đối tượng nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng kê khai thuế GTGT có thể lựa chọn để nộp thuế theo phương pháp tính trên doanh thu theo mức thuế suất 3% hoặc 5%. 33
  • 36. uế GTGT cần kết hợp với các sắc thuế khác để đảm bảo nguồn thu và quản lý, điều tiết được hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hướng tới các mục tiêu KTXH được đặt ra. * * * huế GTGT là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, thay thế cho thuế doanh thu, được áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT số 57/1997/L-CTN lần đầu tiên được ban hành vào ngày 10/5/1997, chính thức đưa vào áp dụng từ 1/1/1999 thay thế cho thuế thu nhập doanh nghiệp. Quá trình thực hiện, Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT là tiêu chí phản ánh những kết quả đạt được về mặt thu cho NSNN và những tác động tích cực đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, hướng tới hoàn thành những mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. Hiệu quả thực hiện Luật Thuế GTGT được đánh giá trên 3 tiêu chí chủ yếu: Tình hình thu ngân sách nhà nước; Việc đạt các chỉ tiêu tăng trưởng và xu hướng phát triển của nền kinh tế; Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi áp dụng Luật Thuế GTGT. Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 34
  • 37. 2.1. Đánh giá hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - những mặt tích cực và hạn chế 2.1.1. Những thành tựu GTGT. hay thuế TNDN. Bảng 2 và bảng 3 mô tả tình hình thu và cơ cấu thu NSNN chỉ tính từ 2004 đến 2011. Các khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vấn đầu tư nước ngoài, thu từ công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh, thuế GTGT hàng nhập khẩu… là những khoản thu từ thuế GTGT, có chiều hướng tăng dần về số lượng và tỷ lệ trong cơ cấu thu NSNN. Như thế, có thể thấy, NSNN từ khi áp dụng Luật Thuế GTGT đã không ngừng được cải thiện từ 190928 (năm 2004) lên 704267 tỷ đồng (năm 2011) với sự đóng góp đáng kể của thuế GTGT. Nhờ nguồn thu NSNN được cải thiện, các khoản chi và cơ cấu chi NSNN cho đầu tư phát triển và phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội phát triển kinh tế xã hội, trong đó có giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ môi trường, … cũng theo đó mà tăng lên góp phần nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và tạo những cơ hội, tiền đề mới cho sự phát triển của đất nước trong tiến trình đi lên CNXH. BỘ TÀI CHÍNH ------ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------------------- BÁO CÁO TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ Tình hình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (kèm theo Tờ trình Chính phủ số 06/TTr-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2013) Ngày 3/6/2008 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật thuế giá trị gia 35
  • 38. tăng số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay thế Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11. Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (sau gọi chung là Luật thuế GTGT năm 2008) được ban hành với nhiều thay đổi đánh dấu bước ngoặt mới trong chính sách thuế GTGT của nước ta. Sau hơn 3 năm thực hiện, Luật thuế GTGT năm 2008 đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội và đã đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể như sau: A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC I. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT năm 2008 đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, khuyến khích xuất khẩu: Luật thuế GTGT năm 2008 đã sửa đổi, giảm bớt các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế (chuyển 3 nhóm từ không chịu thuế sang chịu thuế GTGT) đã tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; sắp xếp, điều chỉnh lại hợp lý các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10% (chuyển một số nhóm hàng hóa từ thuế suất 5% sang áp dụng thuế suất 10%) đã góp phần nâng cao sự minh bạch về chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan thuế và người nộp thuế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu; áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế đã tạo điều kiện để khuyến khích phát triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới TSCĐ, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Thông qua áp dụng thuế suất 0% đối với 36
  • 39. hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện để doanh nghiệp hạ giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, từ đó khuyến khích xuất khẩu tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ thể là: - Số thuế GTGT hoàn cho các dự án đầu tư và xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ tăng qua các năm: năm 2009 số thuế GTGT hoàn cho xuất khẩu và đầu tư là: 19.746 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 13.326 tỷ, hoàn cho đầu tư là 6.420 tỷ), năm 2010 là 33.426 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 22.394 tỷ, hoàn cho đầu tư là 11.031 tỷ), năm 2011 là 48.604 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 31.882 tỷ, hoàn cho đầu tư là 15.707 tỷ) và ước năm 2012 là 52.711 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 35.402, hoàn cho đầu tư là 17.309). - Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng đến năm 2010, 2011 đã tăng cao cả vể số tuyệt đối và tỷ lệ so với năm trước, cụ thể: năm 2009 đạt xấp xỉ 57,09 tỷ USD giảm 8,9% so năm 2008, năm 2010 đã tăng lên là 72,2 tỷ USD tăng 26,5%, năm 2011 đạt 96,9 tỷ USD tăng 34,2% và năm 2012 kim ngạch xuất khẩu đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với năm 2011. II. Luật thuế GTGT năm 2008 đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, minh bạch các hoạt động kinh tế, chống gian lận; thúc đẩy hạch toán kế toán, sử dụng hoá đơn, chứng từ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp: Luật năm 2008 đã bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: thời gian kê khai khấu trừ tối đa nâng từ 03 tháng lên 6 tháng; yêu cầu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với giá trị mua vào từng lần từ hai mươi triệu đồng trở lên; quy định tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào để khuyến khích đầu tư, đã tạo thuận lợi hơn cho công tác hạch toán kế toán và bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp làm ăn chân chính, ngăn chặn các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn 37
  • 40. bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, chống thất thu ngân sách, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh. III. Thuế GTGT tiếp tục là nguồn thu quan trọng, ổn định, bảo đảm tỷ lệ động viên hợp lý cho Ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT vẫn tiếp tục phát huy vai trò là loại thuế có số thu đóng góp vào Ngân sách nhà nước nhiều nhất, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT càng phát huy vai trò là loại thuế gián thu đóng vai trò quan trọng do đây là loại thuế ít biến động và ít thay đổi hơn thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, thuế GTGT được nộp vào ngân sách kịp thời (ngay trong kỳ phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ) nên thuế GTGT tạo nguồn thu đều đặn cho nhà nước trong bối cảnh nhiều quốc gia phải đối mặt với tình trạng giảm lượng tiền mặt do số thu về thuế giảm và chi ngân sách tăng. Trong 3 năm liên tục từ 2009 đến 2011, mặc dù nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới nhưng số thu từ thuế GTGT vẫn được bảo đảm, cụ thể: Đơn vị tính: tỷ đồng STT CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 Ước TH 2012 1 Tổng thu NSNN 430.549 442.340 559.170 704.267 742.650 2 Thuế GTGT: - Tổng thu chưa trừ hoàn thuế 125.554 146.146 204.964 253.111 263.684 - Tổng thu đã trừ hoàn thuế (thực thu) 91.506 107.830 154.070 192.111 193.684 - Tỉ trọng số thực thu trong 21,25% 24,38% 27,55% 27,28% 26,08% 38
  • 41. STT CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 Ước TH 2012 tổng thu NSNN - Số thuế GTGT đã hoàn 34.048 38.000 50.900 61.000 70.000 IV. Thuế GTGT đã khuyến khích phát triển các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt: Trước năm 2009 việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào khâu nội địa chỉ căn cứ vào hóa đơn GTGT của người bán, không có quy định về việc phải thanh toán qua ngân hàng khâu kinh doanh trong nước nên đã phát sinh tình trạng nhiều doanh nghiệp lập hóa đơn khống (hóa đơn không kèm theo hàng hóa, dịch vụ và không kèm theo việc thanh toán tiền) để lợi dụng trốn thuế (không kê khai nộp thuế đối với giao dịch tiền mặt) chiếm đoạt tiền thuế. Từ ngày 01/01/2009 để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Luật thuế GTGT năm 2008 đã quy định một trong những điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị trên hai mươi triệu đồng. Quy định trên đã thúc đẩy phát triển giao dịch thanh toán qua ngân hàng giữa các doanh nghiệp - đây là chủ trương lớn của Chính phủ và góp phần ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, góp phần chống rửa tiền. B. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI: Luật thuế GTGT năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, minh bạch để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn của nước ta những năm qua và từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT năm 2008 vẫn bộc lộ một số vướng mắc, vẫn có điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa phù hợp 39
  • 42. với nguyên tắc của thuế GTGT, một số quy định còn phức tạp không thuận lợi trong quá trình thực hiện gây vướng mắc cho cả cơ quan thuế lẫn người nộp thuế, chưa có những quy định để xác định đúng cơ chế thu đối với một số loại hàng hóa phát sinh theo sự phát triển của kinh tế thị trường. Cụ thể: 1. Về đối tượng không chịu thuế: - Tiêu thức xác định nhóm hộ cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế GTGT căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu áp dụng đối với doanh nghiệp mà không theo doanh thu nên không phù hợp với bản chất thuế GTGT là thuế gián thu thu theo hàng hoá dịch vụ, gây khó khăn, phức tạp cho cả người nộp thuế và công tác quản lý. - Một số nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế có tiêu thức xác định không chịu thuế chưa được quy định rõ hoặc được quy định vừa theo mục đích sử dụng, vừa theo bản chất của hàng hoá, dịch vụ hoặc theo đối tượng cung cấp nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, làm tăng chi phí, thủ tục, tốn kém thời gian của người nộp thuế. Ví dụ: dịch vụ cấp tín dụng, dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, sản phẩm in là tiền. Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm 2010 đã có quy định tách bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nông nghiệp thành một số dịch vụ bảo hiểm mới mà tính chất thuộc nhóm dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT nên cần sửa đổi cho đồng bộ. 2. Về giá tính thuế: - Từ ngày 01/01/2012, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 có hiệu lực thi hành quy định thu thuế bảo vệ môi trường đối với một số loại hàng hoá. Tuy nhiên, Luật thuế GTGT chưa quy định cụ thể về giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá đã chịu thuế bảo vệ môi trường nên cần bổ sung làm rõ, bảo đảm đồng bộ với Luật thuế bảo vệ môi trường. - Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2008 đã chuyển hầu hết các loại máy móc, thiết bị loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sang chịu thuế GTGT. Khi cho thuê lại, cơ sở kinh doanh phải tính nộp thuế GTGT trên 40
  • 43. toàn bộ giá cho thuê lại và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp tại khâu nhập khẩu. Như vậy quy định loại trừ giá đi thuê của nước ngoài không còn phù hợp với thực tế. 3. Về thuế suất 0%: Qua tổng hợp kinh nghiệm những nước áp dụng thuế GTGT, việc áp dụng thuế suất 0% căn cứ theo nguyên tắc về“địa điểm tiêu dùng” để xác định nơi đánh thuế đối với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Theo nguyên tắc này, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng tại nước nào thì thuế GTGT được thu tại nước đó. Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ngoài lãnh thổ của một nước - diễn ra ở nước ngoài - thì sẽ được coi là xuất khẩu (không phải nộp thuế GTGT tại nước xuất khẩu và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ thuế đầu vào phát sinh tại nước xuất khẩu). Luật thuế GTGT quy định áp dụng thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa quy định cụ thể nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, nhất là đối với dịch vụ xuất khẩu trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Do chưa rõ nguyên tắc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện. Cụ thể: (i) Một số trường hợp nếu chỉ căn cứ vào người mua nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú hoặc với cá nhân nước ngoài không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì chưa thể xác định là hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vì các dịch vụ này được cung cấp và tiêu dùng tại VN. Ví dụ: dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch, tổ chức sự kiện cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. (ii) Một số trường hợp nếu căn cứ vào địa điểm tiêu dùng ở nước ngoài sẽ xác định được hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nhưng nếu căn cứ vào người 41
  • 44. mua nước ngoài là tổ chức có cơ sở thường trú (hoặc chính tổ chức, cá nhân Việt Nam mua nhưng tiêu dùng ở nước ngoài) thì không thể xác định là hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Đặc biệt trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia cung ứng hàng hoá, dịch vụ ở ngoài Việt Nam. Ví dụ: - Doanh nghiệp Việt Nam mua, bán hàng hoá trên thị trường quốc tế mà hàng hoá mua, bán không đi qua lãnh thổ Việt Nam; như Piaggio Việt Nam điều hành thương mại khu vực Châu Á (mua xe từ Ý để phân phối cho các nước Châu Á); - Giao dịch hàng hoá giữa 02 (hai) doanh nghiệp Việt Nam, là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam, nhưng việc chuyển giao và tiêu dùng hàng hoá thực hiện hoàn toàn ở nước ngoài; như Castrol Việt Nam cung cấp xăng dầu cho một số doanh nghiệp vận tải biển quốc tế; doanh nghiệp Việt Nam mua máy móc, thiết bị từ nước ngoài để cung cấp cho các dự án đầu tư ở nước ngoài khác của tổ chức Việt Nam. - Người nộp thuế của Việt Nam cung cấp dịch vụ ở nước ngoài, hoặc vừa ở nước ngoài, vừa ở Việt Nam cho khách hàng Việt Nam, như khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, biểu diễn nghệ thuật; - Doanh nghiệp bảo hiểm bán bảo hiểm cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá mua theo giá FOB và cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng theo giá CIF; - Doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải giữa các cảng nước ngoài. - Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam khác hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, như xây dựng các công trình tại Lào, Cam pu chia, Công gô, Miến Điện,... . 4. Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Tính đến ngày 01/01/2012, số lượng doanh nghiệp tăng lên khoảng 162.000 doanh nghiệp so với thời điểm năm 2008 khi ban hành Luật. Số 42
  • 45. lượng lớn doanh nghiệp tăng thêm này đều phải kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khiến chi phí, thời gian kê khai, nộp thuế GTGT đối với người nộp thuế và chi phí quản lý của cơ quan thuế đều tăng mạnh tương ứng. Một số ít doanh nghiệp lợi dụng cơ chế thông thoáng trong việc thành lập doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua bán hoá đơn, lợi dụng hoá đơn khống để khấu trừ, hoàn thuế làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, gây thất thu cho NSNN. Thực tế này đòi hỏi phải có cơ chế ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để khắc phục những vướng mắc hiện hành, như kinh nghiệm các nước đã thực hiện và đạt kết quả tốt. Các chuyên gia quốc tế (IMF, WB, IFC) khi đánh giá hệ thống thuế GTGT của Việt Nam cũng cho rằng việc không quy định ngưỡng phải đăng ký hiện hành đã đẩy các doanh nghiệp/ĐTNT nhỏ vào hệ thống thuế GTGT đã dẫn đến sự không hiệu quả khi đánh giá chi phí quản lý bỏ ra trên một đồng tiền thuế thu được. Vì vậy, các tổ chức này đều khuyến nghị Việt Nam cần quy định một mức ngưỡng đăng ký thuế GTGT, đồng thời áp dụng chế độ thuế đơn giản đối với những đối tượng dưới ngưỡng quy định. 5. Về phương pháp tính thuế: Cùng với việc áp dụng ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cần thiết đơn giản hoá cách tính thuế đối với người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng. Đối với hộ kinh doanh cá thể hiện đang được lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật, thực tế qua kiểm tra, thanh tra cho thấy hầu như không có hộ cá nhân kinh doanh nào đáp ứng được điều kiện này. Do vậy quy định lựa chọn phương pháp tính thuế vừa không phù hợp với thực tiễn, vừa dẫn đến vướng mắc trong việc xác định phương pháp tính thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh. 43
  • 46. Đối với nhà thầu nước ngoài, việc cho phép lựa chọn phương pháp tính thuế khiến doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh được với nhà thầu nước ngoài trong một số lĩnh vực như dầu khí. 6. Về khấu trừ, hoàn thuế: - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cho phép doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo quý (thay cho theo tháng) nên các quy định về khấu trừ, hoàn thuế tại Luật thuế GTGT chưa bao quát được những trường hợp kê khai theo quý mới được sửa đổi, bổ sung. - Quá trình thực hiện các quy định về khấu trừ thuế đã phát sinh vướng mắc trong việc khấu trừ thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bị tổn thất, thời hạn tự điều chỉnh trong trường hợp có sai sót về kê khai khấu trừ. Luật thuế GTGT cũng chưa quy định cụ thể về hàng hoá xuất khẩu mang theo người khi xuất cảnh để khuyến khích du lịch mua sắm. Quy định về mức tiền tối thiểu 200 triệu đồng để được hoàn thuế đối với đầu tư và xuất khẩu đến nay không còn phù hợp với sức mua thực tế. Chính sách cho phép cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 03 (ba) tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết đã phát sinh vướng mắc: Do quy định 03 tháng là ngắn nên số chi từ quỹ hoàn thuế tăng nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến khó khăn cho quỹ hoàn thuế; đồng thời một số đối tượng lợi dụng thành lập doanh nghiệp mua bán hoá đơn và giận lận hoàn thuế. C. MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN NGHỊ: Từ những vướng mắc nêu trên và trước yêu cầu của việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, kiến nghị sửa đổi một số nội dung sau để hoàn thiện Luật thuế GTGT: 1. Đối tượng không chịu thuế: Qua rà soát 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ, đề nghị sửa đổi, bổ sung để 44
  • 47. tháo gỡ vướng mắc và hạn chế bất cập như sau: 1.1. Về dịch vụ bảo hiểm: Tại khoản 7 Điều 5 Luật thuế GTGT có quy định: “Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm” không chịu thuế GTGT. Theo quy định này thì các loại hình bảo hiểm liên quan đến con người và bảo hiểm nông nghiệp không chịu thuế GTGT. Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm 2010 đã tách bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người ra khỏi lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thành bảo hiểm sức khoẻ gồm: (i) bảo hiểm tai nạn con người; (ii) bảo hiểm y tế và (iii) bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ. Bảo hiểm nông nghiệp cũng đa dạng hơn, thêm nhiều sản phẩm mới. Bên cạnh đó, thời gian qua một số doanh nghiệp triển khai dịch vụ bảo hiểm cho tàu cá, đặc biệt là tàu cá đánh bắt xa bờ hoặc tại những vùng biển chồng lấn, vùng biển quốc tế, để hỗ trợ hạn chế rủi ro thiệt hại về tài sản (tàu thuyền, ngư cụ, hàng hoá khác trên tàu) ở mức độ cao do nhiều nguyên nhân: thiên tai, địch họa (bị bắt giữ, bị cướp),... . Loại hình dịch vụ này cần được khuyến khích nhằm bảo hiểm rủi ro cho ngư dân bám biển, đặc biệt là các tàu đánh bắt xa bờ hiện diện và hoạt động tại những vùng biển quan trọng, vùng biển chồng lấn. Để phù hợp với Luật kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống phát luật và khuyến khích dịch vụ bảo hiểm cho ngư dân, cần thiết trình Quốc hội xem xét sửa đổi quy định về loại hình sản phẩm bảo hiểm liên quan đến con người, bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm an ngư không chịu thuế tại khoản 7 Điều 5 Luật thuế GTGT. 1.2. Về dịch vụ cấp tín dụng: Thực tế phát sinh vướng mắc về việc xác định dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế là dịch vụ do tổ chức tín dụng Việt Nam cung ứng theo Luật các tổ chức tín dụng hay bao gồm cả dịch vụ cho vay do người nộp thuế 45