SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
--------------------
ĐÀO THỊ HOA SEN
HOµN THIÖN PH¸P LUËT
VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
--------------------
ĐÀO THỊ HOA SEN
HOµN THIÖN PH¸P LUËT
VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Hồng Hạnh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Đào Thị Hoa Sen
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU
1
8
1.1.
1.2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cần giải quyết trong luận án
8
23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM
29
2.1.
2.2.
2.3.
Khái niệm, nội dung điều chỉnh, đặc điểm và vai trò của pháp
luật về kiểm tra sau thông quan
Các tiêu chí hoàn thiện và yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện
pháp luật về kiểm tra sau thông quan
Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về kiểm tra sau thông
quan và giá trị tham khảo đối với Việt Nam
29
49
59
Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN Ở VIỆT NAM
76
3.1.
3.2.
Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về kiểm tra sau
thông quan ở Việt Nam
Thực trạng pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan
76
87
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM
123
4.1.
4.2.
Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở
Việt Nam hiện nay
Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông
quan ở Việt Nam hiện nay
123
135
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASW : Cơ chế một cửa ASEAN
GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
NSW : Cơ chế một cửa quốc gia
PCA : Post Clearance Audit (Kiểm tra sau thông quan)
TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
VCIS : Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam
VNACC : Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong
chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới
đất nước. Sau 30 năm đổi mới và sau 10 năm gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), quá trình hội nhập của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu
rộng và có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế càng trở nên mạnh mẽ hơn với
việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới, không
chỉ nhằm mở cửa thị trường mà còn là bước đi quan trọng khẳng định cam kết
của Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Tiến trình này đã tác động
đến thể chế hải quan với vai trò là lực lượng quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan đứng trước yêu cầu thông quan nhanh
hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn phải đảm bảo quản
lý chặt chẽ chính sách chế độ, chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất nội
địa và không để thất thu thuế.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang thể hiện quyết tâm
đổi mới, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ người
dân và doanh nghiệp. Phát biểu tại Diễn đàn phát triển Việt Nam 2016 (VDF
2016), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc khẳng định Chính phủ xây
dựng hệ thống hành chính quốc gia thống nhất, lấy sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu lực, hiệu quả, chất lượng, công tác
quản lý nhà nước, với giải pháp tập trung cải cách thủ tục hành chính, giảm
thiểu chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh [43]...
Những yêu cầu của hội nhập kinh tế và cải cách thủ tục hành chính đã
và đang có những tác động đòi hỏi sự hoàn thiện của thể chế hải quan hiện đại
2
mà trước hết là các quy định pháp luật về hải quan để tạo cơ chế pháp lý cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hoạt động thuận lợi, bình đẳng, tạo
điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Một trong những nội dung
đáp ứng đòi hỏi này là hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan
(KTSTQ), nhằm đảm bảo thủ tục hải quan thông thoáng tại cửa khẩu, thông
quan nhanh chóng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và chuyển thời hiệu, mở rộng
phạm vi và đối tượng kiểm tra khi hàng hóa đã thông quan.
Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam được hình thành và phát triển kể từ
khi Luật Hải quan 2001 được ban hành và có hiệu lực từ 01/01/2002. Qua 15
năm thực hiện, KTSTQ đã đem lại hiệu quả tích cực cho hoạt động của
Ngành Hải quan, góp phần chống gian lận thương mại hiệu quả toàn diện hơn
mà vẫn giải phóng hàng nhanh; đồng thời, ngăn chặn tình trạng thất thu ngân
sách, truy thu hàng ngàn tỷ đồng từ công tác KTSTQ.... Tuy nhiên, pháp luật
về KTSTQ cũng đang thể hiện nhiều hạn chế cần được hoàn thiện nhằm đảm
bảo môi trường pháp lý cho Hải quan Việt Nam tổ chức và triển khai hoạt
động KTSTQ. Một số nội dung quy định của pháp luật về KTSTQ còn chưa
phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế về KTSTQ; thiếu đồng bộ giữa các
văn bản Luật, giữa văn bản luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành; còn
thiếu vắng những quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan ở
khâu thông quan đối với những sai phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra
sau thông quan; về các ưu đãi hải quan trong trường hợp người khai hải quan
tuân thủ tốt pháp luật, quy định về KTSTQ đối với một số loại hình liên quan
chính sách thương mại và số thuế khai báo; về KTSTQ trong thực hiện cơ chế
một cửa quốc gia và một cửa ASEAN… Bên cạnh đó, việc nghiên cứu lý luận
pháp luật về KTSTQ còn nhiều hạn chế. Ở phạm vi nghiên cứu khoa học luật,
khái niệm KTSTQ cũng như pháp luật về KTSTQ còn là vấn đề mới, thiếu
các nghiên cứu chuyên sâu nên chưa hình thành được hệ thống tư duy đầy đủ,
vững chắc của pháp luật về KTSTQ.
3
Những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống,
chuyên sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về KTSTQ để từ đó đưa ra
quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật có ý nghĩa cả trên phương diện
lý luận và thực tiễn. Trong điều kiện xây dựng Hải quan hiện đại, nâng cao
hiệu quả hiện lực công tác quản lý nhà nước về hải quan, đáp ứng với yêu cầu
hội nhập và tự do hóa thương mại, vấn đề này trở thành một đòi hỏi bức thiết.
Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về kiểm
tra sau thông quan ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về
hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và mức
độ hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực KTSTQ ở Việt Nam, góp phần hình
thành những tri thức lý luận cũng như những luận cứ khoa học để đề xuất
quan điểm và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam.
Để hoàn thành được mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật
và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện: khái niệm, nội
dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật về KTSTQ; phân tích các tiêu chí hoàn
thiện, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ; tìm
hiểu KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và một số nước trên thế giới để rút ra
giá trị tham khảo cho hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Thực hiện
nhiệm vụ này, luận án góp phần xây dựng hệ thống tư duy lý luận đầy đủ,
vững chắc về pháp luật KTSTQ.
- Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về
KTSTQ ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, bất cập cần hoàn thiện và chỉ ra
những nguyên nhân của hạn chế đó.
- Thứ ba: Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
KTSTQ phù hợp với tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Hải quan Việt Nam.
4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề hoàn thiện pháp luật về
KTSTQ ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, bao
gồm: những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về KTSTQ; các quan điểm
và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với
chuyên ngành nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về pháp luật KTSTQ tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật
KTSTQ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các vấn đề thuộc kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên sâu trong KTSTQ, luận án chỉ đề cập ở mức độ nhất định
trong mối tương quan với các vấn đề chính mà luận án nghiên cứu.
Về thời gian, luận án nghiên cứu pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam từ
năm 2002 đến 2016. Đây là khoảng thời gian hình thành và phát triển của
pháp luật về KTSTQ, được đánh dấu bằng sự ra đời của Luật Hải quan.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước, pháp luật; các quan điểm, định hướng của Đảng và
Nhà nước về hoàn thiện pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành
chính, xây dựng Hải quan hiện đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là các phương
pháp của triết học Mác - Lênin, trọng tâm là phương pháp kết hợp lý luận và
thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử
dụng một số phương pháp của các khoa học chuyên ngành như phương pháp
của lý thuyết hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp của khoa học
thống kê. Cụ thể như sau:
- Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp lịch sử, lôgic để chỉ ra những vấn đề lý luận, thực tiễn đã được
nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoàn thiện pháp luật
về KTSTQ, qua đó xác định những vấn đề còn chưa được nghiên cứu, đề cập
và chỉ rõ những vấn đề mà luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu.
5
- Chương 2 sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa,
phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm làm rõ cơ sở lý luận của
luận án và để làm rõ các các quy định pháp lý về KTSTQ theo chuẩn mực
quốc tế và của pháp luật một số nước, từ đó chỉ ra những giá trị mà Việt Nam
có thể tham khảo.
- Chương 3 sử dụng phương pháp so sánh và thống kê, lịch sử và lôgic,
phân tích tài liệu thứ cấp để đánh giá quá trình hình thành và phát triển, thực
trạng của pháp luật KTSTQ; những kết quả, thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những bất cập, hạn chế của thực trạng pháp luật về KTSTQ ở Việt
Nam. Khi thực hiện nghiên cứu nội dung của chương 3, Luận án tiếp cận một
cách tổng thể, gắn kết việc đánh giá thực trạng pháp luật đi từ các qui định
pháp luật trong các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành trong sự đối chiếu
với lý luận và thực tiễn thực hiện các qui định này. Cách tiếp cận tạo cho
Luận án một điểm khác biệt so với nhiều luận án chuyên ngành lý luận khác
khi nhiều tác giả tách việc đánh giá thực trạng pháp luật với hai mảng riêng
biệt là thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật.
- Chương 4 luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa để đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp hoàn
thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
Một là: Từ việc nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
đề tài, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
pháp luật về KTSTQ trên các phương diện lý luận, thực tiễn và quan điểm
giải pháp. Những công trình đã công bố về KTSTQ ở trong nước và ngoài
nước được tổng hợp và đánh giá trong Luận án bổ sung cho khoa học pháp lý
mảng tài liệu bổ ích mà từ trước đến nay chưa có.
Hai là: Từ khái niệm KTSTQ, luận án tiếp cận khái niệm pháp luật về
KTSTQ, xác định được 3 đặc điểm của pháp luật về KTSTQ, phân tích làm rõ
vai trò của pháp luật về KTSTQ trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về
6
xây dựng hải quan hiện đại, nâng cao hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo khung pháp lý cho hoạt động
hậu kiểm của hải quan. Những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo
nền tảng cơ sở lý luận về pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Đây là
đóng góp về mặt lý luận của công trình vì nó sẽ bổ sung cho khoa học pháp lý
một khái niệm đầy đủ, chính xác về pháp luật về KTSTQ, tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động “hậu kiểm” của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang phát triển.
Ba là: Từ các tiêu chí hoàn thiện pháp luật nói chung, luận án phân
tích, làm rõ tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đảm bảo tính toàn diện,
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế cũng như đặc
thù pháp luật quốc gia. Đồng thời luận án nghiên cứu, phân tích các yếu tố về
chính trị, kinh tế và những yếu tố pháp lý khác ảnh hưởng đến quá trình hoàn
thiện pháp luật về KTSTQ. Việc xác định các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về
KTSTQ là điểm mới và là đóng góp của Luận án đối với lĩnh vực pháp luật về
hải quan, có ý nghĩa tham khảo và ứng dụng đối với các cơ quan lập pháp và
hành pháp Việt Nam.
Bốn là: Qua nghiên cứu KTSTQ và pháp luật về KTSTQ theo chuẩn
mực quốc tế và của các quốc gia trên thế giới, luận án đã góp phần làm sâu
sắc thêm kinh nghiệm xây dựng và thực tiễn điều chỉnh pháp luật về KTSTQ
và rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng trong thực tiễn xây dựng và
hoàn hiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện
đại hóa của Hải quan Việt Nam.
Năm là: Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật
KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến nay, luận án đã phân tích, làm rõ những
thành tựu của pháp luật về KTSTQ cũng như và hạn chế, bất cập đồng thời
chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Những phát hiện và đánh
giá của Luận án về thành tựu và hạn chế của pháp luật KTSTQ chưa được
thực hiện và công bố trước đó.
7
Sáu là: Qua nghiên cứu lý luận, thực trạng pháp luật về KTSTQ, luận
án đề xuất 3 quan điểm và 4 nhóm giải pháp toàn diện, khoa học và khả thi
cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam. Những đề xuất này là kết
quả của những nghiên cứu trong công trình này, chưa được công bố ở những
nghiên cứu khoa học pháp lý khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận án góp phần bổ sung tri
thức lý luận của pháp luật chuyên ngành về hải quan, tạo cơ sở cho việc tiếp
tục xây dựng, phát triển và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, nâng
cao hiệu quả áp dụng phương pháp KTSTQ trong quản lý hải quan hiện đại.
Luận án có thể được dùng là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học
tập, bồi dưỡng và đào tạo tại các trường đại học, học viện chuyên ngành kinh
tế - tài chính - hải quan; tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cán bộ công chức
hải quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để bổ sung những kiến thức cần
thiết để thực hiện KTSTQ một cách khoa học, đúng pháp luật, vừa đảm bảo
tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động ngoại thương, vừa đảm bảo tính
tuân thủ pháp luật và sự kiểm soát của các cơ quan quản lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông
quan ở Việt Nam
Chương 3: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về
kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau
thông quan ở Việt Nam
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan trong
thực hiện cải cách, hiện đại hóa hải quan
Kiểm tra sau thông quan là một nội dung của phương pháp quản lý hải
quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế và phát triển thương
mại quốc tế. Do ý nghĩa quan trọng đó của KTSTQ, đa phần các công trình
nghiên cứu về Hải quan Việt Nam trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa hải
quan đều đề cập đến KTSTQ với tư cách là một nội dung thiết yếu và cấp
bách để đảm bảo cho sự phù hợp với chuẩn mực quốc tế về hải quan trong
tiến trình hội nhập.
Ở thể loại công trình nghiên cứu là các luận án, luận văn, có thể kể đến
các công trình sau:
- Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế của tác giả Lê Văn Tới [101] đã làm rõ mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế
khu vực, quốc tế với hoạt động của hải quan, vai trò và sự tác động của công
tác hải quan đối với hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận án đề xuất
những giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của hải quan khi Việt Nam hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. KTSTQ được nghiên cứu dưới góc
độ là nghiệp vụ chuyên sâu mà hải quan các nước tiến hành trong quá trình
cải cách, hiện đại hóa hải quan đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tác giả
đã có những nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ này của
Hải quan Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Tuy chưa tiếp cận KTSTQ
một cách toàn diện về lý luận và thực tiễn, nhưng vấn đề được nêu tại luận án
9
này có giá trị tham khảo sâu sắc trong quá trình tìm hiểu vai trò của KTSTQ
trong cải cách hiện đại hóa, xây dựng mô hình hải quan hiện đại đáp ứng với
tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế.
- Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn Ngọc Túc [105] được thực hiện
vào thời điểm Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ hội nhập kinh thế
khu vực và thế giới với việc tham gia WTO vào ngày 7/11/2006. Trong bối
cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh, Việt Nam phải thực hiện các
Hiệp định của WTO liên quan đến lĩnh vực hải quan, sự bùng nổ của công
nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương
mại, Hải quan Việt Nam mặc dù đã nhiều cải cách nhưng vẫn phải tiếp tục đổi
mới về mọi mặt để theo kịp tiến độ hiện đại hóa của hải quan các nước. Tác
giả đã nghiên cứu làm rõ khái niệm của cải cách, hiện đại hóa hải quan với
yêu cầu toàn bộ hoạt động hải quan từng bước được tự động hóa, tiến tới tự
động hóa hoàn toàn theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Điểm mấu chốt là
phải thay đổi hẳn phương thức quản lý từ quản lý hải quan truyền thống (chủ
yếu dựa vào kiểm tra, kiểm soát) sang phương thức quản lý hải quan hiện đại
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và dựa vào kỹ thuật quản lý mới như
quản lý rủi ro, quản lý thông tin tình báo... KTSTQ được nghiên cứu dưới góc
độ là một trong những nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại để
đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Luận án đã chỉ rõ quá trình triển khai thực hiện
đã bộc lộ một số bất cập như văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn toàn theo
chuẩn mực quốc tế, các vấn đề về áp dụng quản lý rủi ro, chỉ kiểm tra theo
dấu hiệu vi phạm...
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm
tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế của Hải quan Việt Nam của tác giả
Nguyễn Công Bình [9] tập trung đánh giá phương pháp quản lý của hải quan
thời gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở thực
10
tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp quản lý hải quan
hiện đại, trong đó có hoạt động KTSTQ, nhằm tạo thuận lợi cho thương mại
của Việt Nam.
- Đổi mới quản lý hoạt động Hải quan Việt Nam góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế của tác giả Phạm Đức Hạnh [44] đã phân tích, đánh giá thực
trạng tiến trình đổi mới hoạt động quản lý hải quan từ 1986 đến nay, những
thành công, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, qua đó đề xuất giải pháp khả
thi nhằm đổi mới hoạt động hải quan trong thời kỳ hội nhập, trong đó có hoạt
động KTSTQ.
- Đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
của tác giả Nguyễn Phạm Hải [41] luận giải đặc điểm của hải quan hiện đại là
một cơ quan hải quan tinh thông nghiệp vụ, được tổ chức chặt chẽ, có khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ thu đúng thu đủ và tuân thủ các quy định của
pháp luật, trong khi chỉ can thiệp rất ít vào sự vận động hợp pháp của hàng
hóa, phương tiện vận tải và con người khi qua lại biên giới quốc gia. Để hiện
đại hóa hải quan phải thực hiện một số nguyên tắc cơ bản, trong đó chuyển
hướng từ vai trò quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang vai trò
KTSTQ là một trong những trọng tâm hàng đầu. Nghiên cứu thực trạng hoạt
động KTSTQ, luận án đã đưa ra một số bất cập của các quy định pháp luật
khiến cho việc triển khai KTSTQ kém hiệu quả, từ đó đưa ra giải pháp đẩy
mạnh hoạt động KTSTQ theo hướng chuyên sâu chuyên nghiệp, hiệu quả,
dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro. Giá trị tham khảo quan trọng là
luận án đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ đó là trên cơ sở
tổng kết thực tiễn áp dụng Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế và các luật thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các văn bản hướng dẫn, các quy trình
nghiệp vụ KTSTQ; tham khảo kinh nghiệm và chuẩn mực quốc tế để có một
hệ thống pháp luật KTSTQ đầy đủ, hệ thống, chuẩn mực, minh bạch. Tuy chỉ
là giải pháp mang tính khái quát, tổng thể trong các giải pháp chung về đổi
11
mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập nhưng cũng có giá trị tham
khảo cao trong định hướng hoàn thiện pháp luật về KTSTQ.
Nghiên cứu trực tiếp về hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam
trong tiến trình cải cách hiện đại hóa hải quan, có các công trình sau:
- Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay của tác giả Hoàng Việt Cường [37] đã phân tích, làm rõ cơ sở
lý luận và thực tiễn về KTSTQ, nội dung hoạt động KTSTQ đặt trong mối
quan hệ với hoạt động thương mại quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế. Pháp luật về KTSTQ đã được đề cập đến là một trong những giải pháp để
hoàn thiện hoạt động KTSTQ. Tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về KTSTQ trên cơ sở hoàn thiện pháp luật hải quan, pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về KTSTQ. Đây là công trình có giá trị
tham khảo lớn trong việc hình thành cơ sở lý luận về KTSTQ cũng như đánh
giá bước đầu về pháp luật KTSTQ. Tuy nhiên, với tính chất là luận văn thạc sĩ
chuyên ngành kinh doanh và quản lý, nên những vấn đề về pháp luật KTSTQ
chưa được nghiên cứu, đề cập một cách thấu đáo đi từ cơ sở lý luận và thực
tiễn pháp luật.
- Dịch vụ kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam đối với hoạt
động xuất nhập khẩu của tác giả Phạm Hồng Thanh [72]. Tác giả tiếp cận
KTSTQ với tư cách là một loại hình dịch vụ quản lý nhà nước của cơ quan
hải quan đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu. Sự hình thành và phát triển của dịch
vụ KTSTQ xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với lĩnh vực ngoại thương trong xu thế
mở rộng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận văn đã làm rõ bản chất, vị
trí, vai trò của dịch vụ KTSTQ đối với xuất, nhập khẩu, từ đó đánh giá thực
trạng công tác KTSTQ của Hải quan Việt Nam thời kỳ 2002 - 2007 và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện dịch vụ KTSTQ trong thời gian tới. Hệ thống pháp
luật KTSTQ được nhìn nhận và đánh giá là một trong những nhân tố ảnh
12
hưởng đến dịch vụ KTSTQ, bên cạnh hệ thống pháp luật về thuế và hệ thống
pháp luật có liên quan khác như Luật thương mại, các quy định của pháp luật
về kế toán thống kê, thanh toán quốc tế, các quy định của tập quán thương
mại quốc tế... Tuy vấn đề nghiên cứu về pháp luật KTSTQ còn hạn chế cả về
cơ sở lý luận và thực tiễn, nhưng là những vấn đề nền tảng có giá trị tham
khảo cao.
- Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và khả
năng áp dụng cho Việt Nam của tác giả Trần Vũ Minh [55] là một công trình
nghiên cứu công phu và khá hoàn thiện về mô hình KTSTQ dưới góc độ của
khoa học kinh tế. Bằng cách tiếp cận mô hình tổng quát, tác giả đã sáng tỏ các
nội dung: Cơ sở khoa học của việc phải áp dụng mô hình KTSTQ đối với Hải
quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập; Nghiên cứu mô hình KTSTQ của
một số nước trên thế giới, đặc biệt là các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Pháp và liên kết kinh tế ASEAN; Đánh giá thực trạng mô
hình KTSTQ của Hải quan Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích những điểm
mạnh và điểm yếu của mô hình KTSTQ của Việt Nam; Đề xuất mô hình mới
và những giải pháp vận dụng cũng như xây dựng lộ trình thực hiện đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật về KTSTQ được luận án đề cập
đến với tư cách là giải pháp tiên quyết để triển khai mô hình đề xuất cho Hải
quan Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh việc phải hoàn thiện hệ thống các quy
định pháp luật về KTSTQ là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài việc rà
soát hệ thống các văn bản trong nước, ngành Hải quan cần nghiên cứu các
quy định liên quan đến công tác Hải quan tại các điều ước quốc tế để đối
chiếu, sửa đổi, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và đảm bảo thực thi hữu
hiệu. Tuy nhiên, do nghiên cứu về mô hình KTSTQ dưới góc độ khoa học
kinh tế, nên các vấn đề về pháp luật chỉ được nhắc đến một cách khái lược.
- Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương
mại của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh [57]. Trên cơ sở khẳng định tính tất
13
yếu của KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ
cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam, luận án
đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau: Xây dựng khung lý thuyết về hệ
thống KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại; Khái quát thực trạng
KTSTQ và đánh giá hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa
thương mại; nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của Hải quan một số nước trên
thế giới để xây dựng luận cứ mang tính thực tiễn cho các giải pháp hoàn thiện
hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại. Vấn đề
về xây dựng hệ thống pháp luật về KTSTQ được tác giả tiếp cận dưới góc độ
là kinh nghiệm KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại của hải quan
một số nước trên thế giới. Từ thực tiễn hoạt động KTSTQ của các nước trên
thế giới, tác giả cho rằng hiệu quả hoạt động KTSTQ chỉ có được khi hệ
thống các quy định của pháp luật đồng bộ và đầy đủ, quy định chi tiết các vấn
đề như: Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc hoạt động KTSTQ; Thẩm quyền của
lực lượng KTSTQ; Nghĩa vụ của đối tượng KTSTQ; Cơ cấu tổ chức bộ máy;
Thực hiện kết quả KTSTQ, thủ tục truy thu, truy hoàn; Quy định về xử phạt,
trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại… Từ đó, tác giả đi sâu nghiên cứu cơ
sở pháp lý về KTSTQ của Hải quan Việt Nam, thể hiện thông qua các văn bản
pháp luật về KTSTQ gắn kết với chiến lược phát triển của Hải quan Việt Nam
và phù hợp với điều kiện tự do hóa thương mại của Việt Nam, những vấn đề
còn bất cập và từ đó nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về
KTSTQ. Dưới góc độ của khoa học quản lý, những nội dung này tuy chưa
mang tính đầy đủ cho cơ sở lý luận thực tiễn hoàn thiện nhưng là tài liệu có
giá trị tham khảo cao cho quá trình nghiên cứu pháp luật về KTSTQ.
- Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam của tác giả
Phạm Thị Bích Ngọc [56] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của
KTSTQ về trị giá hải quan với tư cách là một nội dung chủ yếu và quan trọng
nhất trong KTSTQ của ngành Hải quan. Kiểm tra xác định trị giá hàng hóa
14
xuất, nhập khẩu liên quan trực tiếp tới kết quả và hiệu quả công tác hải quan,
cũng như quyết định đến kết quả thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nó quyết
định đến kết quả cạnh tranh, bảo hộ sản xuất trong nước. Với việc nghiên cứu
chuyên sâu về KTSTQ về trị giá hải quan, tác giả đã góp phần bổ sung và
hoàn thiện thêm các vấn đề lý luận cơ bản về KTSTQ. Qua đó, đánh giá xác
đáng thực trạng KTSTQ về trị giá hải quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm
còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của những tồn tại đó; Đề xuất một số giải
pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đối với trị giá hải
quan ở Việt Nam trong thời gian tới.
Với thể loại đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành, một số công trình
liên quan KTSTQ đã được thực hiện như:
- Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm
tra sau thông quan của tác giả Mai Văn Huyên [49] đã có những nghiên cứu
ban đầu về cơ sở lý luận, song do hoạt động KTSTQ tại thời điểm thực hiện
đề tài mới được áp dụng từ Luật Hải quan 2001, nên chưa có nhiều thực tiễn
để đánh giá, chưa đề cập đến kinh nghiệm một số nước làm bài học cho Hải
quan Việt Nam.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải
quan giai đoạn 2004 – 2006, của tác giả Nguyễn Viết Hồng [48] được thực
hiện khi công tác hải quan có những bước tiến rất căn bản trong phương pháp
quản lý từ thủ công sang hiện đại, Ngành Hải quan đã xây dựng chiến lược
phát triển đến năm 2010 và triển khai thực hiện “Kế hoạch cải cách, phát triển
và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2004 - 2006”. Đề tài đã tổng quan
về công tác KTSTQ với sơ lược sự hình thành và khái niệm về KTSTQ,
nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của một số nước trên thế giới như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Australia và Indonesia. Qua thực trạng công tác KTSTQ,
trên cơ sở các yêu cầu nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại
15
hóa hải quan giai đoạn 2004 - 2006, các quy định thông lệ quốc tế và Tổ chức
Hải quan thế giới, các quy định của ASEAN về KTSTQ, định hướng và dự
báo xu thế phát triển của Hải quan thế giới, đề tài đã đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách, phát
triển và hiện đại hóa hải quan, trong đó có việc rà soát, hoàn thiện hệ thống
các văn bản pháp lý hải quan về KTSTQ. Trong thời điểm KTSTQ mới hình
thành và bắt đầu phát triển tại Việt Nam, đề tài đã đặt nền móng đầu tiên cho
việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KTSTQ.
Ngoài ra, có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành mang tính
chuyên biệt về lĩnh vực, loại hình KTSTQ của các tác giả như: Hoàng Việt
Cường, Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hoạt
động thanh toán quốc tế qua ngân hàng [38]; Nguyễn Văn Bình, Nâng cao
hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại
hình gia công [10]; Tạ Thị Mão, Xây dựng phần mềm thu thập, khai thác
thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan [54]. Những công trình
này chưa có sự phản ánh đầy đủ về lý luận cũng như thực tiễn hoạt động
KTSTQ nhưng cũng đã góp phần đem lại những góc nhìn chuyên sâu mang
tính nghiệp vụ trong một số lĩnh vực KTSTQ, có giá trị tham khảo cao cho
luận án.
Một số công trình là sách chuyên khảo, tài liệu học tập như:
- Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của tác giả Phạm Ngọc Hữu [52] là
một trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về KTSTQ, có giá
trị tham khảo rất lớn đối với tác giả luận án trong quá trình tiếp cận KTSTQ
dưới góc độ lý luận về KTSTQ đi từ đòi hỏi tất yếu của thương mại quốc tế,
khái niệm, vai trò KTSTQ. Tài liệu này đề cập 2 nội dung chính: Phần 1: Các
kiến thức chuyên ngành có liên quan đến hoạt động KTSTQ như các kiến thức
về kiểm toán, thông lệ thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế, ngân hàng, kế
toán. Phần 2: Trình tự tiến hành một cuộc KTSTQ, tập trung giới thiệu quá
16
trình ứng dụng kiến thức chuyên ngành. Qua đó, xác định KTSTQ là một khâu
nghiệp vụ trong công nghệ quản lý của Hải quan hiện đại, việc nghiên cứu,
nắm vững để áp dụng có hiệu quả nghiệp vụ KTSTQ đối với Hải quan Việt
Nam là điều không thể thiếu trong phát triển và hội nhập quốc tế.
- Tài liệu đào tạo kiểm tra sau thông quan của Trường Hải quan Việt
Nam [104]. Với tài liệu này, nhóm biên soạn khẳng định trong điều kiện giao
lưu thương mại quốc tế phát triển không ngừng, Hải quan Việt Nam phải tiến
hành cải cách các hoạt động để áp dụng các biện pháp tiên tiến nhằm thông
quan hàng hóa nhanh chóng, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế nhưng vẫn
đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu và chống gian lận thương
mại hữu hiệu. Một trong các biện pháp quan trọng đó, là nghiệp vụ KTSTQ,
đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tài liệu được chia
làm 2 phần (2 quyển). Quyển 1 giới thiệu chung về KTSTQ với những lý luận
căn bản về khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm của nghiệp vụ KTQTQ;
tính tất yếu khách quan, mục đích, vai trò, lợi ích của KTSTQ đối với Hải
quan Việt Nam; Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, tiêu chuẩn cán bộ của
hệ thống KTSTQ... Quyển 2 đi sâu một số nội dung hỗ trợ, liên quan đến
KTSTQ như thu thập, xử lý thông tin trong KTSTQ - Kế toán và kiểm tra kế
toán. Đồng thời nghiên cứu sâu KTSTQ trong một số lĩnh vực như: KTSTQ
về mã số, thuế suất; KTSTQ về trị giá hải quan; KTSTQ trong gia công và
nhập sản xuất xuất khẩu; KTSTQ trong lĩnh vực chính sách thương mại xuất
nhập khẩu; một số vấn đề về xử lý kết quả trong KTSTQ... Những nội dung
này có giá trị tham khảo cao trong quá trình nghiên cứu chung về KTSTQ,
cũng như các vấn đề liên quan đến từng nội dung, lĩnh vực KTSTQ để từ đó
đưa đến cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ
- Kiểm tra sau thông quan và một số quy định cần có tính chuẩn mực
sách chuyên khảo của tác giả Đoàn Ngọc Xuân [111] xác định việc có được
hệ thống các quy định có tính chuẩn mực trong hoạt động KTSTQ là cơ sở
17
pháp lý cần thiết để các bên có liên quan có nghĩa vụ phải thực hiện; phục vụ
cho việc đánh giá tính tuân thủ pháp luật, đảm bảo hệ thống kiểm toán, thanh
tra của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền được
thực thi hiệu quả. Tác giả đưa ra luận điểm đổi mới hoạt động hải quan với
việc ban hành hệ thống chuẩn mực KTSTQ qua việc lý giải về tính tất yếu của
cải cách, hiện đại hóa hải quan và nhu cầu phát triển về nghiệp vụ KTSTQ.
Từ đó, tác giả nêu những nội dung cơ bản của hệ thống các chuẩn mực
KTSTQ, gồm: Nhóm chuẩn mực chung; Nhóm chuẩn mực về xây dựng và sử
dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; Nhóm chuẩn mực về thực hành nghiệp
vụ KTSTQ; Nhóm chuẩn mực đánh giá rủi ro về ý thức tuân thủ pháp luật;
Nhóm chuẩn mực đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật trong kê khai hải quan;
Nhóm chuẩn mực về báo cáo và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của
KTSTQ. Tuy các nội dung mà tác giả nêu không đi từ lý luận và thực tiễn của
việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ, nhưng lại có giá trị tham khảo rất lớn trong
quá trình nghiên cứu hoàn thiện pháp luật KTSTQ bởi khả năng và tính tất
yếu phải thể hiện các nội dung chuẩn mực trên cơ sở một hệ thống văn bản
pháp luật, là yêu cầu cấp thiết để hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan và
pháp luật về kiểm tra sau thông quan
Trong khoa học luật Việt Nam, số lượng các công trình nghiên cứu về
lý luận cũng như thực trạng pháp luật hải quan nói chung và pháp luật về
KTSTQ nói riêng còn hạn chế. Ở thể loại luận văn, luận án có một số công
trình như:
- Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở nước ta hiện nay của
tác giả Vũ Ngọc Anh [1] thực hiện trên cơ sở nghiên cứu Pháp lệnh Hải quan
1990 để đề xuất văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn thay thế. Đây là công
trình chuyên khảo đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt Nam nghiên cứu
18
tương đối toàn diện và hệ thống bản chất của pháp luật về hải quan, các đặc
trưng cơ bản của pháp luật về hải quan. Với công trình này, lần đầu tiên hệ
thống hóa sự hình thành và phát triển của pháp luật về Hải quan Việt Nam;
lần đầu tiên các chế định về hải quan được so sánh, đối chiếu với Luật Hải
quan của các nước khác nhau trên thế giới, kết hợp với việc vận dụng luật
pháp và thông lệ quốc tế về hải quan để trên cơ sở đó vận dụng có chọn lọc
những kinh nghiệm của Hải quan quốc tế. Tuy nhiên, tại thời điểm này, Việt
Nam chưa tham gia Công ước Kyoto về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải
quan, nên trong phần nghiên cứu về pháp luật hải quan của luận án này chưa
xuất hiện khái niệm KTSTQ hay pháp luật về KTSTQ. Tuy nhiên, công trình
cũng có giá trị tham khảo trong việc đưa ra phương pháp luận tiếp cận với
pháp luật về hải quan, những yêu cầu đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải
quan ở Việt Nam thời điểm cuối những năm 90.
- Một số giải pháp đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra giám sát
hải quan ở nước ta hiện nay của tác giả Hoàng Anh Công [20] đã nghiên cứu
một cách cơ bản và tổng thể hệ thống pháp luật hải quan nói chung và pháp
luật về kiểm tra, giám sát hải quan nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế
và tạo cơ sở pháp lý cho đổi mới tư duy quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải
quan. KTSTQ được đề cập và nghiên cứu dưới góc độ là một trong những nội
dung của pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan. Từ những vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tế của pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan, luận văn đã
đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cụ thể cho việc đổi mới và hoàn thiện
pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan, nhằm góp phần đơn giản hóa thủ tục
hải quan, góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu, đồng thời đảm bảo quản lý nhà
nước về hải quan được chặt chẽ đúng chính sách, pháp luật.
- Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan ở Việt Nam của tác giả Ngô
Chí Thong [75] là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định
19
của pháp luật về thủ tục hải quan ở Việt Nam được quy định tại Luật Hải
quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Thương
mại, Luật Sở hữu trí tuệ... Theo đó, tác giả đã đưa ra khái niệm, nội dung
pháp luật về thủ tục hải quan gồm các nhóm chính: Nhóm quy định về khai
hải quan; nhóm quy định về kiểm tra hải quan; nhóm quy định về giám sát hải
quan; nhóm quy định về KTSTQ. Tác giả đã phân tích dưới góc độ lí luận và
thực tiễn thi hành, từ đó đưa ra những giải pháp trên cơ sở lập luận có khoa
học, góp phần định hướng việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan, trong
đó có việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Luận văn được thực hiện năm
2008, trên cơ sở Luật Hải quan sửa đổi 2005, do vậy chưa thể hiện được các
nội dung mới về KTSTQ theo những quy định trong thời gian gần đây, nên
chưa thật sự tạo được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật
về KTSTQ.
- Pháp luật về kiểm tra sau thông quan, chuẩn mực quốc tế và thực tiễn
áp dụng của Hải quan Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thu Hường [50]
cũng thực hiện công trình nghiên cứu pháp luật về KTSTQ một cách có hệ
thống theo chuẩn mực quốc tế mà tiêu biểu là khuyến nghị của Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO), tổ chức Hải quan ASEAN. Tác giả đồng thời thực hiện
nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật KTSTQ của Hải quan Việt
Nam, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần xây dựng hệ thống pháp
luật về KTSTQ ngày càng hiệu quả hơn. Đây là một công trình có giá trị tham
khảo cao trong việc hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật
về KTSTQ ở Việt Nam, đặt nền tảng cho việc nghiên cứu về pháp luật
KTSTQ và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Cho đến
nay, đây là công trình khoa học nghiên cứu trực diện về pháp luật KTSTQ.
Tuy nhiên, do đây là luận văn cấp thạc sĩ, được nghiên cứu từ năm trước năm
2009 nên các vẫn đề chưa thể hiện được tính mới theo các quy định của Luật
Hải quan hiện hành.
20
- Một số luận cứ khoa học để phục vụ việc xây dựng các nội dung sửa
đổi, bổ sung trong Luật Hải quan sửa đổi của tác giả Phùng Thị Bích Hường
[51] liên quan khá nhiều đến nội dung nghiên cứu luận án của tác giả. Trong
phạm vi đề tài, nhóm nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc tổng kết đánh giá
tình hình thực hiện Luật Hải quan hiện hành, chỉ ra các vấn đề thiếu, không
tương thích giữa Luật Hải quan Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế, với các
quy định của Luật liên quan, những vướng mắc, khó khăn trong suốt hơn 10
năm triển khai thực hiện (từ 2002 - 2013), đề xuất các nội dung cụ thể trong
xây dựng và hoàn thiện Luật Hải quan mới thay thế. KTSTQ được xác định
để nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về hải quan
trong việc áp dụng phương thức quản lý hải quan tiên tiến và kiểm tra hải
quan hiện đại. Đề tài cũng đã nêu những hạn chế, bất cập, thiếu thống nhất
của quy định về KTSTQ tại Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế dẫn đến cách
hiểu và vận dụng khác nhau giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp làm phát
sinh nhiều tranh chấp không đáng có; việc thiếu các quy định về địa điểm tiến
hành KTSTQ, thiếu quy định cụ thể trách nhiệm của công chức hải quan ở
khâu thông quan đối với các sai sót phát hiện ở khâu sau thông quan, các quy
định về áp dụng quản lý rủi ro... có ảnh hưởng nhất định đến công tác
KTSTQ. Trên cơ sở thực tiễn triển khai, những bất cập, vướng mắc, đề tài đã
nêu định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan đáp ứng yêu
cầu sửa đổi Luật Hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thay đổi
cách thức quản lý từ phương thức thủ công sang phương thức điện tử, giảm
thời gian thông quan, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
- Luc De Wulf and José B.Sokol, Customs Modernization Initiatives
(Kinh nghiệm hiện đại hóa hải quan của một số nước) [120]. Tài liệu này
nghiên cứu về sáng kiến hiện đại hóa hải quan ở 8 quốc gia đang phát triển
gồm: Bolivia, Ghana, Maroc, Mozambic, Peru, Philippin, Thổ Nhĩ Kỳ và
21
Uganda. Vấn đề liên quan đến KTSTQ được tài liệu tiếp cận là một trong
những nội dung của biện pháp cải cách khi đề cập đến những thay đổi trong
quản lý, liêm chính và tham nhũng, công nghệ thông tin, phương pháp lựa
chọn trong kiểm soát trước và sau khi giải phóng hàng. Tuy nội dung, vấn đề
đặt ra chỉ mang tính tổng quát, nhưng xét trong bình diện chung về kinh
nghiệm hiện đại hóa hải quan, đã cho thấy KTSTQ là yếu tố tất yếu của hiện
đại hóa hải quan và quản lý hải quan hiện đại, tạo nền tảng cho việc nghiên
cứu xác định tính tất yếu khách quan của KTSTQ và bổ sung cho cơ sở lý
luận về hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam.
- Nobuyuki Shokai, ASEAN Post Clearance Audit Manual (Hướng dẫn
về kiểm tra sau thông quan của ASEAN) [121]. Bản hướng dẫn này được kết
cấu thành nhiều phần. Phần I về thực hiện chương trình KTSTQ nêu các quá
trình cụ thể để thực hiện cuộc kiểm toán hải quan. Trong đó, đề cập đến khía
cạnh pháp lý của KTSTQ với các nội dung như yêu cầu pháp lý, giải thích các
khái niệm, nêu các quy định tham chiếu với pháp luật của một số nước thành
viên như Indonesia, Philippin. Theo tác giả, để thực hiện PCA một cách hiệu
quả phù hợp, các yêu cầu pháp lý cần được quy định trong luật đó là: Hệ
thống tổ chức; nghĩa vụ của cán bộ PCA; Phạm vi của PCA; nghĩa vụ của
người/công ty được kiểm toán, các trường hợp hình sự, quyền kháng cáo…
Với các quy định khá chi tiết về cán nội dung này, hướng dẫn này thể hiện
yêu cầu chung về KTSTQ (kiểm toán hải quan) đối với các nước thành viên
ASEAN, trở thành một nền tảng tất yếu về cơ sở pháp lý theo chuẩn mực
quốc tế để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ tại Việt Nam.
- Nobuyuki Shokai, The Blueprint of ASEAN customs post clearance
audit (Kế hoạch chi tiết kiểm tra sau thông quan của Hải quan ASEAN) [122].
Kế hoạch này được xây dựng trên chương trình hành động của một số quốc
gia như Indonesia, Malaysia, Singapo, Brunei Darussalam… Mỗi chương
trình hành động riêng của các quốc gia được coi là phần không tách rời của kế
22
hoạch PCA của Hải quan ASEAN để đạt được kế hoạch chiến lược ASEAN
về phát triển hải quan và kiểm toán hải quan. Các chương trình của mỗi quốc
gia cơ bản đều gồm 2 phần: 1, Hiện trạng: Những phân tích về tình hình thực
hiện của PCA, dựa trên việc xem xét sâu sắc cơ chế hải quan và các yếu tố
đầu vào có sẵn. 2, Hành động và mục tiêu, biện pháp để đạt được các yêu cầu
theo quy định. Qua việc phân tích hệ thống hiện trạng PCA của Indonesia
(triển khai từ năm 1996), Malaysia (2000), Singapo (1998) và Brunei
Dasussalam (2003), tác giả đưa ra những biện pháp, mục tiêu theo lộ trình xác
định cụ thể về thời gian để các nước tăng cường khuôn khổ pháp luật hiện
hành, các vấn đề về cơ cấu tổ chức và hoạt động của PCA, tiêu chuẩn đạo
đức, cơ chế thực hiện, giám sát và đánh giá trong quá trình thực hiện PCA...
Những nội dung này có giá trị tham khảo rất lớn trong quá trình nghiên cứu
PCA theo chuẩn mực quốc tế cũng như kinh nghiệm của các nước trong xây
dựng và triển khai pháp luật về KTSTQ.
- World Customs Organization, Guidelines for Post Clearance Audit,
(Hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của WCO) [125]. Tài liệu hướng dẫn
này phản ánh một cách tiếp cận mới về KTSTQ trên cơ sở đánh giá toàn diện
và cập nhật hướng dẫn trước đó được phát triển vào năm 2006. Nó nhấn mạnh
ngày càng tăng nhu cầu thành viên để tạo điều kiện cho thương mại hợp pháp.
KTSTQ được đề cập trong một bối cảnh thương mại rộng lớn hơn, các thành
viên được hướng tới cách tiếp cận về KTSTQ được phát triển từ kinh nghiệm
các thành viên khác và phù hợp với các kỹ thuật hải quan hiện đại. Hướng dẫn
này được trình bày trong 2 phần. Phần 1 tập trung ở cấp độ quản lý nhằm hỗ
trợ xây dựng và quản lý chương trình KTSTQ (dành cho mọi đối tượng quan
tâm). Phần 2 tập trung vào khía cạnh thực thi KTSTQ với hướng dẫn thực tế
cho cán bộ kiểm tra (chỉ dành cho các cơ quan hải quan). Thông tin thêm về
các chủ đề kỹ thuật liên quan đến kiểm tra hải quan (ví dụ: trị giá hải quan,
phân loại và xuất xứ) có trong tài liệu hướng dẫn khác do WCO xây dựng.
23
Theo tài liệu này, chuyển đổi phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm sang
hậu kiểm là nền tảng cơ sở cho kiểm soát hải quan trong những năm gần đây.
Thông qua phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro và sau thông quan, Hải quan
có thể xác định nguồn lực hiệu quả hơn và phối hợp với cộng đồng doanh
nghiệp nhằm tăng cường mức độ tuân thủ và tạo thuận lợi thương mại. Cả 2
phần của tài liệu đều mang lại giá trị tham khảo rất lớn cho tác giả bởi tính
chuẩn mực chung về KTSTQ của WCO mà các nước thành viên trong đó có
Việt Nam nhất thiết phải nội luật hóa để hoàn thiện hệ thống pháp luật của
mình đảm bảo đáp ứng luật chơi chung.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG LUẬN ÁN
1.2.1. Nhận xét tình hình nghiên cứu
Đánh giá về các công trình nghiên cứu đã được tham khảo nêu trên có
thể rút ra một số nhận xét khái quát sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu KTSTQ trong tiến trình cải cách,
hiện đại hóa hải quan cho thấy, KTSTQ là yếu tố của quản lý hải quan hiện
đại, đáp ứng là yêu cầu phát triển thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế
quốc tế của các nước trên thế giới và của Việt Nam. Những công trình nghiên
cứu này đã có những phân tích, tổng hợp bước đầu về công tác KTSTQ cũng
như quá trình triển khai thực hiện tại Việt Nam, đánh giá vai trò của KTSTQ
đối với sự phát triển thương mại trong điều kiện toàn cầu hóa và các thể chế
thực thi. Đây là các công trình khoa học có giá trị tham khảo cao trong quá
trình xác định cơ sở lý luận của KTSTQ, một số vấn đề trong thực trạng triển
khai, tiến hành KTSTQ của Hải quan Việt Nam.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan và pháp
luật về KTSTQ đã có những đánh giá từ góc độ pháp luật các vấn đề về pháp
luật hải quan, pháp luật về kiểm tra giám sát hải quan, pháp luật về thủ tục hải
quan. Trong đó, pháp luật về KTSTQ được đề cập đến với tư cách là một bộ
24
phận cấu thành của các thể chế pháp luật trên, đồng thời là một nội dung mới
cần được hoàn thiện đáp ứng với hệ thống pháp luật hải quan minh bạch,
thống nhất, hiện đại. Các công trình này có giá trị tham khảo cho tác giả luận
án trong việc triển khai những nội dung căn bản của lý luận pháp luật về
KTSTQ và quá trình triển khai bước đầu cũng như một số vấn đề còn hạn chế
cần được hoàn thiện đáp ứng với yêu cầu quản lý hải quan hiện đại.
Thứ ba, phần tài liệu khoa học nước ngoài là những nghiên cứu, hướng
dẫn về KTSTQ của WCO, Hải quan ASEAN hoặc của các nước, làm cơ sở
tham khảo trong quá trình nghiên cứu lý luận về KTSTQ, đặc biệt khi đối
chiếu, so sánh với các chuẩn mực quốc tế và kinh nghiệm thực hiện của hải
quan các nước.
Thứ tư, qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài cho thấy, mặc dù có những đóng góp nhất định và có ý nghĩa tham khảo
cho luận án, tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
còn một số hạn chế và còn nhiều vấn đề chưa được đề cập. Cụ thể là:
Một là: Phần lớn các công trình nghiên cứu tiếp cận KTSTQ dưới góc
độ khoa học quản lý. Công trình nghiên cứu về KTSTQ dưới góc độ khoa học
pháp lý còn hạn chế về số lượng và phạm vi nghiên cứu. Đa phần các công
trình nghiên cứu thuộc nhóm 1 liên quan đến KTSTQ trong cải cách hiện đại
hóa hải quan ở cấp luận án tiến sĩ đều là luận án tiến sĩ kinh tế. Dưới góc độ
nghiên cứu về kinh tế học, các công trình chỉ mới đề cập đến pháp luật
KTSTQ như là một yếu tố để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện KTSTQ
trong thực tiễn quản lý nhà nước về hải quan, chưa có công trình nào đề cập
toàn diện đến khái niệm pháp luật về KTSTQ, đặc điểm, vai trò của pháp luật
KTSTQ do đó chưa đưa ra được các yêu cầu và tiêu chí hoàn thiện pháp luật
về KTSTQ. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rõ rằng, để cho hoạt động KTSTQ
của ngành Hải quan được thực hiện một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản
lý và yêu cầu hội nhập quốc tế, thì cần thiết phải có một khung pháp lý đảm
25
bảo cho việc triển khai thực hiện theo đúng tinh thần của cải cách hiện đại
hóa, hài hòa và đơn giản thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho thương mại quốc
tế phát triển.
Hai là: Các nghiên cứu tuy ít nhiều đã có đề cập đến pháp luật về
KTSTQ như là cơ sở pháp lý cho hoạt động KTSTQ trên thực tiễn, nhưng chưa
có đánh giá tổng thể pháp luật về KTSTQ hiện hành và thực tiễn thực hiện
pháp luật để chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trong nghiên cứu
khoa học luật còn thiếu vắng các công trình mang tính lý luận về pháp luật về
KTSTQ cũng như phân tích thực tiễn điều chỉnh pháp luật về KTSTQ. Đây là
một trong những nguyên nhân làm cho pháp luật về KTSTQ thiếu một hệ
thống lý luận vững chắc làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ.
Ba là: Đa phần các công trình đều được nghiên cứu trong điều kiện
thực hiện Luật Hải quan 2001, sửa đổi bổ sung 2005. Từ khi Luật Hải quan
2014 được ban hành và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015 đến nay, chưa có
nghiên cứu nào về pháp luật về KTSTQ toàn diện về lý luận và thực tiễn được
thực hiện. Do vậy, các vấn đề được nêu về cơ sở pháp lý, thực trạng, bất cập
hạn chế và giải pháp đề xuất trong các công trình này chưa thể hiện được các
vấn đề của pháp luật hiện hành về KTSTQ.
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cần phải có thêm nhiều công trình nghiên
cứu về pháp luật KTSTQ, đặc biệt là quy mô luận án tiến sĩ với cách thức tiếp
cận mới từ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện để đưa ra định hướng hoàn
thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp với yêu cầu xây dựng hải quan hiện đại.
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án “Hoàn
thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam”, tác giả xác định
những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển, đó là:
Về lý luận: KTSTQ và pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam là một vấn đề
khá mới của nên còn nhiều vấn đề lý luận cần được luận án làm rõ. Đó là:
26
- Dựa trên khái niệm KTSTQ, tiếp tục nghiên cứu sự cần thiết của việc
hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp yêu cầu của phát triển thương mại
quốc tế và hội nhập kinh tế của Việt Nam.
- Xác định các tiêu chí để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ làm cơ sở
cho việc đánh giá quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ
- Nghiên cứu, tìm hiểu KTSTQ theo chuẩn mực pháp lý quốc tế, pháp
luật của một số nước trên thế giới để tìm và khai thác các giá trị tham khảo
cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam.
Với các vấn đề cần làm rõ nêu trên, luận án sẽ trả lời những câu hỏi sau:
- Pháp luật về KTSTQ là gì, có đặc điểm, vai trò như thế nào?
- Tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ?
- Kiểm tra sau thông quan theo chuẩn mực quốc tế và của một số nước
trên thế giới có những giá trị nào có thể tham khảo để hoàn thiện pháp luật về
KTSTQ ở Việt Nam?
Về thực tiễn, luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề:
- Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về KTSTQ ở Việt
Nam qua các giai đoạn phát triển để thấy sự hoàn thiện của pháp luật về
KTSTQ.
- Thực trạng pháp luật về KTSTQ, những ưu điểm, nhược điểm của
pháp luật về KTSTQ hiện hành và những hạn chế, bất cập của luật thực định
thể hiện trong quá trình thực thi pháp luật và nguyên nhân của những hạn chế,
bất cập này.
Những câu hỏi được trả lời trong phần này là:
- Pháp luật về KTSTQ của Việt Nam được hình thành để đáp ứng
những yêu cầu nào? Trải qua quá trình phát triển, pháp luật về KTSTQ đã thể
hiện mức độ hoàn thiện như thế nào, còn có những nội dung gì chưa phù hợp?
27
- Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết
quả gì? Nguyên nhân gì dẫn đến của những thành công cũng như hạn chế của
pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam?
Về quan điểm, giải pháp
- Luận án sẽ xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay dựa trên chính sách của Đảng, Nhà nước
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hội nhập của đất nước và yêu cầu về
cải cách hành chính cũng như định hướng phát triển của Hải quan Việt Nam.
- Luận án đề xuất những giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về
KTSTQ phù hợp yêu cầu và chuẩn mực quốc tế và đáp ứng với yêu cầu quản
lý nhà nước về hải quan trong phát triển và hội nhập kinh tế đất nước.
Với những vấn đề này, luận án sẽ trả lời các câu hỏi:
- Trước yêu cầu cải cách hiện đại hóa hải quan, quan điểm hoàn thiện
pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam là gì?
- Để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ cần những giải pháp cụ thể nào?
Kết luận chương 1
Chương 1 luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” với
hai nhóm vấn đề: nhóm các công trình nghiên cứu về cải cách, hiện đại hóa
hải quan liên quan đến KTSTQ và nhóm các công trình nghiên cứu về pháp
luật hải quan và pháp luật KTSTQ. Đa số các công trình nghiên cứu kể cả
trong nước và nước ngoài đều nhìn nhận KTSTQ dưới góc độ kinh tế và quản
lý. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý còn thiếu vắng các công trình mang tính
lý luận về pháp luật KTSTQ cũng như phân tích thực tiễn điều chỉnh của pháp
luật về KTSTQ. Nhìn tổng thể, các nghiên cứu về KTSTQ và pháp luật về
KTSTQ chưa tập hợp, xây dựng được hệ thống tri thức lý luận đầy đủ và
vững chắc về pháp luật về KTSTQ, chưa phân tích đánh giá một cách tổng thể
thực trạng của pháp luật về KTSTQ để đưa ra các quan điểm, giải pháp phù
28
hợp nhằm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Hạn chế này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của pháp luật về KTSTQ nói riêng và
pháp luật hải quan nói chung.
Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu, luận án đã xác định những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trên cả 3 phương diện về lý luận, thực tiễn và
quan điểm giải pháp để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Ở mỗi phương diện
đều nêu các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, qua đó đặt ra các câu hỏi nghiên
cứu mà luận án cần trả lời, làm rõ.
Qua đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể nói, đề tài luận án
“Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” là công trình
đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống cả về lý luận lẫn thực
tiễn để đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan theo yêu cầu quản lý
của hải quan hiện đại trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước.
29
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
2.1.1. Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật về kiểm tra sau
thông quan
2.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Để đi đến khái niệm pháp luật về KTSTQ, trước hết cần làm rõ khái
niệm KTSTQ cũng như tính tất yếu của KTSTQ đối với hải quan hiện đại.
Sự phát triển của thương mại quốc tế với lưu lượng ngày càng gia tăng
của hàng hóa xuất nhập khẩu cho thấy, bất kể một quốc gia nào dù có cơ sở
hạ tầng hoàn chỉnh hay lượng hải quan đông đảo và tinh nhuệ đến mấy cũng
không thể áp dụng hình thức “gác cổng” truyền thống bằng chế độ kiểm tra
100% hàng hóa ngay tại cửa khẩu. Quy trình hiện đại hóa hải quan quốc tế
của Mike Lane trong “Hiện đại hóa hải quan và con đường thương mại quốc
tế” đặt nền móng cho hoạt động hải quan đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và
hội nhập là: thu thuế nhập khẩu và thu khác, chống buôn lậu và tội phạm, thúc
đẩy đầu tư và phát triển kinh tế, tăng cường hệ thống xử lý hải quan đồng bộ
và minh bạch trên toàn thế giới. Trong qui trình đó, hải quan hiện đại là một
cơ quan hải quan tinh thông nghiệp vụ, có khả năng kiểm soát chặt chẽ và
tuân thủ các nguyên tắc quy định của pháp luật nhưng lại chỉ can thiệp rất ít
vào sự vận động hợp pháp của hàng hóa, phương tiện vận tải và con người khi
qua lại biên giới quốc gia [42, tr.36-46]. Với yêu cầu thông quan nhanh để tạo
thuận lợi cho thương mại, đồng thời phải quản lý chặt chẽ, chống thất thu thuế
và các hành vi vi phạm, cơ quan Hải quan các quốc gia sẽ thực hiện cải cách
thủ tục, tăng cường hiệu lực công tác bằng cách áp dụng biện pháp nghiệp vụ
30
kéo dài thời hiệu kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra kiểm soát,
chuyển hướng từ vai trò quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm xuất nhập
khẩu sang vai trò quản lý sau khi hàng hóa đã được thông quan, còn gọi là
chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Biện pháp nghiệp vụ đó là KTSTQ-
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan sau khi hàng hóa đã được thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu nhằm kiểm tra tính chính xác và trung thực các nội
dung khai báo hải quan trong quá trình thông quan [55]
Có thể thấy, KTSTQ là yêu cầu tất yếu của quản lý hải quan hiện đại,
nhằm đáp ứng những đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập kinh tế và
phát triển thương mại quốc tế. Ở các nước phát triển như Đức, Mỹ, Ý, Pháp...
KTSTQ đã được hình thành từ hàng trăm năm trước với việc thừa nhận quyền
hạn của Hải quan trong việc kiểm tra các chứng từ có liên quan đến hàng hóa
nhập khẩu. Luật Hải quan Pháp từ cuối thế kỷ 19 đã ghi nhận quyền kiểm tra
chứng từ và sổ sách kế toán của hải quan. Luật Hải quan Australia 1901 quy
định quyền của nhân viên hải quan kiểm tra, thanh tra, sao chụp hoặc trích lục
các hồ sơ, chứng từ để phục vụ cho các cuộc kiểm tra... Dưới góc độ là một
nội dung mang tính thỏa thuận quốc tế, từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội
đồng hợp tác Hải quan thế giới (Tổ chức Hải quan thế giới- WCO ngày nay)
đã có những nghiên cứu đầu tiên về các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến,
trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông
quan. Theo WCO, thì: “Duy trì và phát triển hệ thống KTSTQ là tuyệt đối cần
thiết, vì một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể phát hiện và ngăn chặn mọi
hình thức gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua giá, dù cho hệ thống
giá tính thuế đó được xác định theo bất cứ phương pháp nào” [52, tr.12].
Trên thế giới, KTSTQ được thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau,
đối với tiếng Anh là “Post Clearance Audit”, tiếng Pháp là “Contrôle Apès
Desdouanement” và tiếng Việt có thể gọi là “kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”.
Ngày nay thuật ngữ tiếng Việt được sử dụng phổ biến là “kiểm tra sau thông
quan” [72].
31
Trước khi làm rõ về khái niệm KTSTQ, cần tiếp cận với một số khái
niệm sau:
Khái niệm “kiểm tra”: Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là
“việc xem xét thực chất, thực tế” [102, tr.36]. Từ khái niệm này có thể hiểu
kiểm tra là những hành vi nhằm mục đích xem xét về mặt thực chất và thực tế
theo yêu cầu của chủ thể kiểm tra.
Khái niệm “Hải quan”: Theo WCO, Hải quan được hiểu là cơ quan
của Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật hải quan và thu thuế hải quan
và thuế khác, đồng thời, cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác có
liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển hay lưu kho hàng hóa
[78]. Theo từ điển Tiếng Việt thì Hải quan là “việc kiểm soát và đánh thuế
đối với hàng hóa xuất nhập cảnh”. Theo Luc De Wulf và José B.SoKol trong
Sổ tay hiện đại hóa hải quan thì cơ quan Hải quan được coi là “cơ quan kiểm
soát biên giới chủ yếu” chịu trách nhiệm cho tất cả các giao dịch liên quan
đến các vấn đề phát sinh từ vận chuyển hàng hóa và hành khách qua biên
giới [120, tr.13].
Khái niệm “Kiểm tra hải quan”: Theo chuẩn mực quốc tế, kiểm tra hải
quan là các biện pháp do hải quan áp dụng nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật
Hải quan [77, định nghĩa E7.F3]. Cụ thể hơn, kiểm tra hải quan là việc cơ
quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải [104, Điều 4].
Khái niệm “Thông quan”: là việc hoàn thành các thủ tục hải quan cần
thiết để cho phép hàng hóa được đưa vào phục vụ tiêu dùng trong nước, được
xuất khẩu hay đặt dưới một chế độ hải quan khác [77, định nghĩa E5.F9].
Từ những khái niệm trên, WCO nêu định nghĩa KTSTQ tại Công ước
quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto): Kiểm
tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp do cơ quan hải quan tiến hành để
kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm
32
tra sổ sách chứng từ, hệ thống kinh doanh hay các số liệu thương mại do các
bên có liên quan đang quản lý [77, định nghĩa E3.F4].
Ở các nước ASEAN, trong Sổ tay hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức
Hải quan ASEAN được công bố tại cuộc họp Tổng cục trưởng ASEAN tại
Thái Lan tháng 8/2003 đã nêu: KTSTQ là một biện pháp hải quan có hệ thống
mà cơ quan hải quan tự thỏa mãn về độ chính xác và tính trung thực của việc
khai báo hải quan thông báo việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ
thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế. Hiệp định Hải quan ASEAN
2012 nêu: Sau khi giải phóng hàng hóa và nhằm đảm bảo độ chính xác của
các chi tiết cụ thể trong khai báo hải quan, cơ quan hải quan của nước thành
viên kiểm tra bất cứ chứng từ và dữ liệu nào liên quan đến các hoạt động đối
với hàng hóa nghi vấn [112, Điều 28].
Ở Việt Nam, Luật Hải quan quy định: KTSTQ là hoạt động kiểm tra
của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và
các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã
được thông quan. Việc KTSTQ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với
cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải
quan [67, Điều 77].
Từ các khái niệm liên quan, các quan niệm có tính quốc tế và theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành, có thể xây dựng một khái niệm chung
về KTSTQ như sau: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan được
thực hiện đối với hàng hóa sau khi đã thông quan để đảm bảo tính chính xác
và trung thực của các nội dung khai báo hải quan trong quá trình xuất khẩu,
nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
33
Như vậy, xét trong tổng thể hệ thống kiểm tra hải quan, KTSTQ là
khâu nghiệp vụ kiểm tra cuối cùng và đóng vai trò như một nghiệp vụ thẩm
định lại những nghiệp vụ kiểm tra trước của các đối tượng tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu. Đây là một công cụ hữu hiệu đối với công tác kiểm tra
hải quan, vì nó đưa ra bức tranh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên
quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu, được phản ánh trong các sổ sách và ghi
chép của doanh nghiệp. KTSTQ cho phép cơ quan hải quan áp dụng các biện
pháp kiểm tra hải quan theo hướng đơn giản, ưu tiên làm thủ tục hải quan
nhanh chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải
quan nhưng vẫn đảm bảo việc ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu, đấu
tranh chống gian lận thương mại hữu hiệu nhất.
2.1.1.2. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan
Từ khái niệm KTSTQ, cho thấy KTSTQ phát sinh, phát triển trong hoạt
động hải quan là một đòi hỏi tất yếu khách quan từ sự phát triển của thương
mại quốc tế và yêu cầu của quản lý hải quan hiện đại. Việc thực hiện KTSTQ
nhằm đáp ứng mục đích vừa tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, vừa
đảm bảo được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về hải quan. Để mục tiêu
này trở thành hiện thực và được thực hiện thống nhất, các quốc gia đều ban
hành các quy phạm pháp luật để KTSTQ trở thành một hoạt động chính thống,
luật định, mang tính bắt buộc và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật, hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực nào thì tạo nên pháp luật về lĩnh vực
đó. Các quy định pháp luật về thực hiện KTSTQ của cơ quan hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tạo nên pháp luật về KTSTQ. Pháp luật về KTSTQ
được hình thành để điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được
thông quan để thẩm định tính chính xác, trung thực của quá trình khai báo hải
34
quan. Để tạo thuận lợi cho hoạt động KTSTQ, các quốc gia cần xây dựng các
quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý để cơ quan hải quan tiến hành KTSTQ,
làm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật về KTSTQ,
cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ ấy theo trình tự, thủ tục, thẩm
quyền, phạm vi và nội dung luật định. Mỗi quốc gia sẽ xây dựng luật và quy
định dựa theo yêu cầu của quản lý hải quan ở từng nước hoặc ở cấp độ khu
vực trong trường hợp nước đó là thành viên của một liên minh hải quan [125,
tr.7]. Tổng thể các quy phạm pháp luật đó có mối quan hệ chặt chẽ, thống
nhất điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động KTSTQ đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu
hàng hóa, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi thương mại quốc tế và hướng đến
lợi ích của nhà nước và toàn xã hội.
Theo quan niệm đó, có thể đưa ra khái niệm pháp luật về KTSTQ như
sau: pháp luật về KTSTQ là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình thực hiện KTSTQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan
nhằm thẩm định tính tuân thủ pháp luật của đối tượng thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu.
2.1.1.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan của các nước không giống nhau về tên gọi, cơ
cấu tổ chức, môi trường pháp lý... nhưng lại hoàn toàn giống nhau về chức
năng cơ bản đó là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc thực hiện các cuộc KTSTQ [52,
tr.15]. Pháp luật về KTSTQ là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh
những nhóm quan hệ sau đây:
Một là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định địa vị pháp lý của các
chủ thể KTSTQ và đối tượng KTSTQ. Pháp luật về KTSTQ điều chỉnh quan
hệ giữa một bên là cơ quan hải quan và một bên là tổ chức, cá nhân tham gia
35
hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan. Chủ thể quan hệ pháp luật KTSTQ là cơ quan hải quan - đại diện
cho quyền lực nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác,
trung thực, mức độ tuân thủ pháp luật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Pháp
luật các nước quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể để đảm bảo cho
cán bộ hải quan được hành động trong khuôn khổ chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn luật định khi tiến hành hoạt động KTSTQ, bao gồm quyền ra vào
trụ sở doanh nghiệp; quyền kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp, hệ thống kinh doanh
và dữ liệu thương mại liên quan tới tờ khai hải quan; quyền thu giữ tài liệu, hồ
sơ kinh doanh; quyền kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa.
Cùng với việc xác định quyền, nghĩa vụ của cơ quan hải quan, pháp
luật quy định quyền và nghĩa vụ của đối tượng KTSTQ là các doanh nghiệp
liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc tiếp nhận, lưu giữ, sản
xuất và vận chuyển hàng hóa chịu sự kiểm soát hải quan. Các đối tượng này
bao gồm: Chủ sở hữu hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải quan, người
giao nhận hàng hóa, đại lý hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Các chủ thể
khác liên quan gián tiếp đến kinh doanh xuất nhập khẩu - tham gia quan hệ
pháp luật về KTSTQ với tư cách là người phối hợp cung cấp thông tin về hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa: như tổ chức ngân hàng, bảo hiểm, cơ quan
thuế nội địa, hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, các cơ quan, tổ chức giám
định hàng hóa, người mua hàng nội địa....
Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật về KTSTQ, chủ thể này có
nghĩa vụ lưu giữ tài liệu, thông tin hồ sơ theo quy định; cung cấp tài liệu,
thông tin hồ sơ kịp thời. Đồng thời, pháp luật quy định cho các đối tượng chịu
kiểm tra quyền khiếu nại, quyền được giải trình, quyền được giữ bí mật hồ sơ
kinh doanh và quyền được thông quan hàng hóa tại cửa khẩu với điều kiện an
ninh [125, tr.8].
36
Hai là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định phạm vi, nội dung tiến
hành KTSTQ. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động KTSTQ là để thẩm định
tính tuân thủ pháp luật đối với hàng hóa đã được thông quan, phạm vi KTSTQ
được xác định với mặt hàng, lĩnh vực, loại hình xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Tùy vào các quy định pháp luật
về thủ tục hải quan trong quá trình thông quan, mà phạm vi KTSTQ sẽ hướng
đến kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế, hay kiểm tra trị giá, mã số,
thuế suất, xuất xứ của các loại hình nhập khẩu, xuất khẩu.
Để thẩm định tính chính xác, trung thực của hàng hóa xuất nhập khẩu
đã được thông quan, nội dung kiểm tra là nhằm tái hiện bức tranh chân thực
nhất của quá trình giao dịch. Do vậy, các quy phạm pháp luật quy định nội
dung KTSTQ để đảm bảo kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ sơ
hải quan và chứng từ tài liệu liên quan, tính chính xác của các căn cứ tính
thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu và việc kê khai các khoản thuế
phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ba là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định trình tự, thủ tục tiến
hành KTSTQ. Trình tự, thủ tục thực hiện KTSTQ là cách thức, biện pháp cụ
thể tiến hành hoạt động KTSTQ được sắp xếp theo quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan. Không có một khuôn mẫu trình
tự nhất định áp dụng cho mọi cuộc kiểm tra, nhưng nói một cách khái quát nhất
thì trình tự tiến hành một cuộc KTSTQ sẽ được pháp luật các quốc gia quy
định có thể có 3 bước cơ bản sau: Chuẩn bị kiểm tra; Thực hành kiểm tra; Kết
thúc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra.Với mỗi bước này, pháp luật của mỗi
nước có thể phân chia thành nhiều bước công việc tùy theo tình hình thực tế.
Bốn là, nhóm các quy phạm pháp luật quy định hậu quả pháp lý của
hoạt động KTSTQ. Với chức năng cơ bản là thẩm định tính trung thực của
37
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan, mục đích
của KTSTQ là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại, các hành vi vi
phạm pháp luật quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Hậu quả pháp lý sẽ gắn với
các kết luận của hoạt động KTSTQ. Trường hợp doanh nghiệp chấp hành tốt
pháp luật sẽ được hưởng các ưu đãi thực hiện trong quá trình xuất nhập khẩu
tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm, hậu quả pháp lý của
KTSTQ sẽ mang tính quyền lực, cưỡng chế nhà nước với việc xử lý truy thu
số thuế còn thiếu trong thông quan, xử phạt vi phạm hành chính, khởi tố vụ án
nếu xét thấy có dấu hiệu tội phạm.
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm tra sau thông quan
2.1.2.1. Pháp luật về kiểm tra sau thông quan là một bộ phận đặc thù
của pháp luật hải quan
Dưới góc độ khoa học pháp lý, pháp luật hải quan là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về hải quan, bao gồm hoạt động của các cơ quan hải quan và của các chủ thể
khác được hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động chấp
hành điều hành của nhà nước trong lĩnh vực hải quan nhằm bảo vệ và thúc đẩy
sản xuất trong nước, bảo vệ chủ quyền, lợi ích đất nước về mặt kinh tế; góp
phần bảo vệ an ninh kinh tế, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ cộng đồng [20].
Pháp luật hải quan điều chỉnh các quan hệ xã hội theo từng lĩnh vực
quản lý cụ thể, mà tương ứng mỗi lĩnh vực quản lý đó là một chế định pháp
luật điều chỉnh để đảm bảo từng mục tiêu mục đích riêng, từ đó tạo ra mục
đích chung của chế định pháp luật hải quan. Pháp luật điều chỉnh ở từng lĩnh
vực quản lý đó sẽ tạo thành các thành phần của pháp luật hải quan. Với cách
tiếp cận đó, có thể xác định pháp luật hải quan gồm các thành phần chính sau:
Pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Pháp luật về
KTSTQ; Pháp luật về ưu tiên hải quan; Pháp luật về quản lý rủi ro hải quan;
Pháp luật về thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu; Pháp luật về kiểm soát chống
38
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực hải quan; Pháp luật về tổ chức bộ máy hải quan.
Như vậy, pháp luật KTSTQ không phải là một ngành luật độc lập mà là
một bộ phận của pháp luật hải quan. Nghiên cứu, xem xét mối quan hệ giữa
pháp luật KTSTQ với các bộ phận của pháp luật hải quan để làm rõ tính đặc
thù của pháp luật về KTSTQ. Tính đặc thù thể hiện:
Thứ nhất, trong mối quan hệ với pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát ở khâu thông quan, pháp luật về KTSTQ điều chỉnh hoạt động hậu
kiểm của cơ quan hải quan.
Pháp luật hải quan quy định hoạt động kiểm tra hải quan được thực hiện
với các hình thức: Kiểm tra trước khi thông quan, kiểm tra trong quá trình
thông quan và kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan [111, tr.10-11].
Trong đó, pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát quy định kiểm tra
trước thông quan là khâu sử dụng hệ thống cơ sở thông tin dữ liệu có liên
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu để cơ quan hải quan đánh giá và đưa ra
hình thức kiểm tra thích hợp như miễn kiểm tra, kiểm tra theo tỷ lệ hoặc kiểm
tra toàn bộ. Kiểm tra trong quá trình thông quan là việc kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực tế đối với hàng hóa tại cửa khẩu để đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu
đúng với khai báo hải quan về hình dáng, kiểu cách, tính chất lý hóa... Pháp
luật về KTSTQ là biểu hiện của yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan với
việc chuyển quá trình kiểm tra của hải quan từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
Điều này giảm thiểu việc ách tắc hàng hóa, giảm thời gian thông quan, giảm
chi phí doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc
đẩy phát triển thương mại quốc tế.
Kiểm tra sau thông quan thay cho việc kiểm tra trước và trong thông
quan đáp ứng đòi hỏi của quá trình lưu thông hàng hóa, là yếu tố giảm thiểu
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa trên thị trường trong nước và quốc tế. Để đảm bảo được yếu tố này, pháp
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUBÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUnataliej4
 

What's hot (20)

Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quanKiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quanLuận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOTThủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
 
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biểnĐề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTOLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Thủ tục Hải quan đối với loại hình GC - SXXK - CX
Thủ tục Hải quan đối với loại hình GC - SXXK - CXThủ tục Hải quan đối với loại hình GC - SXXK - CX
Thủ tục Hải quan đối với loại hình GC - SXXK - CX
 
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quanĐề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
 
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUBÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
 
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...hanhha12
 
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 
Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...
Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...
Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT (20)

Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
 
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, HAY
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, HAYTrình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, HAY
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, HAY
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAYLuận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOTPháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
 
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luậtLuận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luậtLuận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
 
Luận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAY
Luận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAYLuận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAY
Luận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAY
 
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
 
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
Luận văn: Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán, HAY, 9đ
Luận văn: Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán, HAY, 9đLuận văn: Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán, HAY, 9đ
Luận văn: Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán, HAY, 9đ
 
Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...
Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...
Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thị xã Đông Triều, 9đ - Gửi miễn ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐÀO THỊ HOA SEN HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐÀO THỊ HOA SEN HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Hồng Hạnh HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đào Thị Hoa Sen
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1 8 1.1. 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong luận án 8 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 29 2.1. 2.2. 2.3. Khái niệm, nội dung điều chỉnh, đặc điểm và vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan Các tiêu chí hoàn thiện và yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về kiểm tra sau thông quan và giá trị tham khảo đối với Việt Nam 29 49 59 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 76 3.1. 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Thực trạng pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan 76 87 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 123 4.1. 4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam hiện nay Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam hiện nay 123 135 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASW : Cơ chế một cửa ASEAN GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan NSW : Cơ chế một cửa quốc gia PCA : Post Clearance Audit (Kiểm tra sau thông quan) TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương VCIS : Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam VNACC : Hệ thống thông quan hàng hóa tự động WCO : Tổ chức Hải quan thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. Sau 30 năm đổi mới và sau 10 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình hội nhập của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu rộng và có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế càng trở nên mạnh mẽ hơn với việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới, không chỉ nhằm mở cửa thị trường mà còn là bước đi quan trọng khẳng định cam kết của Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Tiến trình này đã tác động đến thể chế hải quan với vai trò là lực lượng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan đứng trước yêu cầu thông quan nhanh hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn phải đảm bảo quản lý chặt chẽ chính sách chế độ, chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất nội địa và không để thất thu thuế. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang thể hiện quyết tâm đổi mới, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phát biểu tại Diễn đàn phát triển Việt Nam 2016 (VDF 2016), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc khẳng định Chính phủ xây dựng hệ thống hành chính quốc gia thống nhất, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu lực, hiệu quả, chất lượng, công tác quản lý nhà nước, với giải pháp tập trung cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh [43]... Những yêu cầu của hội nhập kinh tế và cải cách thủ tục hành chính đã và đang có những tác động đòi hỏi sự hoàn thiện của thể chế hải quan hiện đại
  • 7. 2 mà trước hết là các quy định pháp luật về hải quan để tạo cơ chế pháp lý cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hoạt động thuận lợi, bình đẳng, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Một trong những nội dung đáp ứng đòi hỏi này là hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), nhằm đảm bảo thủ tục hải quan thông thoáng tại cửa khẩu, thông quan nhanh chóng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và chuyển thời hiệu, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra khi hàng hóa đã thông quan. Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam được hình thành và phát triển kể từ khi Luật Hải quan 2001 được ban hành và có hiệu lực từ 01/01/2002. Qua 15 năm thực hiện, KTSTQ đã đem lại hiệu quả tích cực cho hoạt động của Ngành Hải quan, góp phần chống gian lận thương mại hiệu quả toàn diện hơn mà vẫn giải phóng hàng nhanh; đồng thời, ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, truy thu hàng ngàn tỷ đồng từ công tác KTSTQ.... Tuy nhiên, pháp luật về KTSTQ cũng đang thể hiện nhiều hạn chế cần được hoàn thiện nhằm đảm bảo môi trường pháp lý cho Hải quan Việt Nam tổ chức và triển khai hoạt động KTSTQ. Một số nội dung quy định của pháp luật về KTSTQ còn chưa phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế về KTSTQ; thiếu đồng bộ giữa các văn bản Luật, giữa văn bản luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành; còn thiếu vắng những quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan ở khâu thông quan đối với những sai phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan; về các ưu đãi hải quan trong trường hợp người khai hải quan tuân thủ tốt pháp luật, quy định về KTSTQ đối với một số loại hình liên quan chính sách thương mại và số thuế khai báo; về KTSTQ trong thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN… Bên cạnh đó, việc nghiên cứu lý luận pháp luật về KTSTQ còn nhiều hạn chế. Ở phạm vi nghiên cứu khoa học luật, khái niệm KTSTQ cũng như pháp luật về KTSTQ còn là vấn đề mới, thiếu các nghiên cứu chuyên sâu nên chưa hình thành được hệ thống tư duy đầy đủ, vững chắc của pháp luật về KTSTQ.
  • 8. 3 Những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về KTSTQ để từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Trong điều kiện xây dựng Hải quan hiện đại, nâng cao hiệu quả hiện lực công tác quản lý nhà nước về hải quan, đáp ứng với yêu cầu hội nhập và tự do hóa thương mại, vấn đề này trở thành một đòi hỏi bức thiết. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và mức độ hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực KTSTQ ở Việt Nam, góp phần hình thành những tri thức lý luận cũng như những luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Để hoàn thành được mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật về KTSTQ; phân tích các tiêu chí hoàn thiện, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ; tìm hiểu KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và một số nước trên thế giới để rút ra giá trị tham khảo cho hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ này, luận án góp phần xây dựng hệ thống tư duy lý luận đầy đủ, vững chắc về pháp luật KTSTQ. - Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, bất cập cần hoàn thiện và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Thứ ba: Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp với tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Hải quan Việt Nam.
  • 9. 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, bao gồm: những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về KTSTQ; các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật KTSTQ tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các vấn đề thuộc kỹ thuật nghiệp vụ chuyên sâu trong KTSTQ, luận án chỉ đề cập ở mức độ nhất định trong mối tương quan với các vấn đề chính mà luận án nghiên cứu. Về thời gian, luận án nghiên cứu pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến 2016. Đây là khoảng thời gian hình thành và phát triển của pháp luật về KTSTQ, được đánh dấu bằng sự ra đời của Luật Hải quan. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành chính, xây dựng Hải quan hiện đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là các phương pháp của triết học Mác - Lênin, trọng tâm là phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp của các khoa học chuyên ngành như phương pháp của lý thuyết hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp của khoa học thống kê. Cụ thể như sau: - Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, lôgic để chỉ ra những vấn đề lý luận, thực tiễn đã được nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, qua đó xác định những vấn đề còn chưa được nghiên cứu, đề cập và chỉ rõ những vấn đề mà luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu.
  • 10. 5 - Chương 2 sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm làm rõ cơ sở lý luận của luận án và để làm rõ các các quy định pháp lý về KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và của pháp luật một số nước, từ đó chỉ ra những giá trị mà Việt Nam có thể tham khảo. - Chương 3 sử dụng phương pháp so sánh và thống kê, lịch sử và lôgic, phân tích tài liệu thứ cấp để đánh giá quá trình hình thành và phát triển, thực trạng của pháp luật KTSTQ; những kết quả, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế của thực trạng pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Khi thực hiện nghiên cứu nội dung của chương 3, Luận án tiếp cận một cách tổng thể, gắn kết việc đánh giá thực trạng pháp luật đi từ các qui định pháp luật trong các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành trong sự đối chiếu với lý luận và thực tiễn thực hiện các qui định này. Cách tiếp cận tạo cho Luận án một điểm khác biệt so với nhiều luận án chuyên ngành lý luận khác khi nhiều tác giả tách việc đánh giá thực trạng pháp luật với hai mảng riêng biệt là thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật. - Chương 4 luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án Một là: Từ việc nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện lý luận, thực tiễn và quan điểm giải pháp. Những công trình đã công bố về KTSTQ ở trong nước và ngoài nước được tổng hợp và đánh giá trong Luận án bổ sung cho khoa học pháp lý mảng tài liệu bổ ích mà từ trước đến nay chưa có. Hai là: Từ khái niệm KTSTQ, luận án tiếp cận khái niệm pháp luật về KTSTQ, xác định được 3 đặc điểm của pháp luật về KTSTQ, phân tích làm rõ vai trò của pháp luật về KTSTQ trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về
  • 11. 6 xây dựng hải quan hiện đại, nâng cao hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo khung pháp lý cho hoạt động hậu kiểm của hải quan. Những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nền tảng cơ sở lý luận về pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Đây là đóng góp về mặt lý luận của công trình vì nó sẽ bổ sung cho khoa học pháp lý một khái niệm đầy đủ, chính xác về pháp luật về KTSTQ, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động “hậu kiểm” của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang phát triển. Ba là: Từ các tiêu chí hoàn thiện pháp luật nói chung, luận án phân tích, làm rõ tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, đồng bộ và phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế cũng như đặc thù pháp luật quốc gia. Đồng thời luận án nghiên cứu, phân tích các yếu tố về chính trị, kinh tế và những yếu tố pháp lý khác ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Việc xác định các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ là điểm mới và là đóng góp của Luận án đối với lĩnh vực pháp luật về hải quan, có ý nghĩa tham khảo và ứng dụng đối với các cơ quan lập pháp và hành pháp Việt Nam. Bốn là: Qua nghiên cứu KTSTQ và pháp luật về KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và của các quốc gia trên thế giới, luận án đã góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm xây dựng và thực tiễn điều chỉnh pháp luật về KTSTQ và rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng trong thực tiễn xây dựng và hoàn hiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam. Năm là: Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến nay, luận án đã phân tích, làm rõ những thành tựu của pháp luật về KTSTQ cũng như và hạn chế, bất cập đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Những phát hiện và đánh giá của Luận án về thành tựu và hạn chế của pháp luật KTSTQ chưa được thực hiện và công bố trước đó.
  • 12. 7 Sáu là: Qua nghiên cứu lý luận, thực trạng pháp luật về KTSTQ, luận án đề xuất 3 quan điểm và 4 nhóm giải pháp toàn diện, khoa học và khả thi cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam. Những đề xuất này là kết quả của những nghiên cứu trong công trình này, chưa được công bố ở những nghiên cứu khoa học pháp lý khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận án góp phần bổ sung tri thức lý luận của pháp luật chuyên ngành về hải quan, tạo cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng, phát triển và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp KTSTQ trong quản lý hải quan hiện đại. Luận án có thể được dùng là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, bồi dưỡng và đào tạo tại các trường đại học, học viện chuyên ngành kinh tế - tài chính - hải quan; tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cán bộ công chức hải quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để bổ sung những kiến thức cần thiết để thực hiện KTSTQ một cách khoa học, đúng pháp luật, vừa đảm bảo tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động ngoại thương, vừa đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và sự kiểm soát của các cơ quan quản lý. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Chương 3: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam
  • 13. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan trong thực hiện cải cách, hiện đại hóa hải quan Kiểm tra sau thông quan là một nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế và phát triển thương mại quốc tế. Do ý nghĩa quan trọng đó của KTSTQ, đa phần các công trình nghiên cứu về Hải quan Việt Nam trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa hải quan đều đề cập đến KTSTQ với tư cách là một nội dung thiết yếu và cấp bách để đảm bảo cho sự phù hợp với chuẩn mực quốc tế về hải quan trong tiến trình hội nhập. Ở thể loại công trình nghiên cứu là các luận án, luận văn, có thể kể đến các công trình sau: - Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của tác giả Lê Văn Tới [101] đã làm rõ mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế với hoạt động của hải quan, vai trò và sự tác động của công tác hải quan đối với hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận án đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của hải quan khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. KTSTQ được nghiên cứu dưới góc độ là nghiệp vụ chuyên sâu mà hải quan các nước tiến hành trong quá trình cải cách, hiện đại hóa hải quan đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tác giả đã có những nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ này của Hải quan Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Tuy chưa tiếp cận KTSTQ một cách toàn diện về lý luận và thực tiễn, nhưng vấn đề được nêu tại luận án
  • 14. 9 này có giá trị tham khảo sâu sắc trong quá trình tìm hiểu vai trò của KTSTQ trong cải cách hiện đại hóa, xây dựng mô hình hải quan hiện đại đáp ứng với tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế. - Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn Ngọc Túc [105] được thực hiện vào thời điểm Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ hội nhập kinh thế khu vực và thế giới với việc tham gia WTO vào ngày 7/11/2006. Trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh, Việt Nam phải thực hiện các Hiệp định của WTO liên quan đến lĩnh vực hải quan, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại, Hải quan Việt Nam mặc dù đã nhiều cải cách nhưng vẫn phải tiếp tục đổi mới về mọi mặt để theo kịp tiến độ hiện đại hóa của hải quan các nước. Tác giả đã nghiên cứu làm rõ khái niệm của cải cách, hiện đại hóa hải quan với yêu cầu toàn bộ hoạt động hải quan từng bước được tự động hóa, tiến tới tự động hóa hoàn toàn theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Điểm mấu chốt là phải thay đổi hẳn phương thức quản lý từ quản lý hải quan truyền thống (chủ yếu dựa vào kiểm tra, kiểm soát) sang phương thức quản lý hải quan hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và dựa vào kỹ thuật quản lý mới như quản lý rủi ro, quản lý thông tin tình báo... KTSTQ được nghiên cứu dưới góc độ là một trong những nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại để đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Luận án đã chỉ rõ quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ một số bất cập như văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn toàn theo chuẩn mực quốc tế, các vấn đề về áp dụng quản lý rủi ro, chỉ kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm... - Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế của Hải quan Việt Nam của tác giả Nguyễn Công Bình [9] tập trung đánh giá phương pháp quản lý của hải quan thời gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở thực
  • 15. 10 tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp quản lý hải quan hiện đại, trong đó có hoạt động KTSTQ, nhằm tạo thuận lợi cho thương mại của Việt Nam. - Đổi mới quản lý hoạt động Hải quan Việt Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tác giả Phạm Đức Hạnh [44] đã phân tích, đánh giá thực trạng tiến trình đổi mới hoạt động quản lý hải quan từ 1986 đến nay, những thành công, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, qua đó đề xuất giải pháp khả thi nhằm đổi mới hoạt động hải quan trong thời kỳ hội nhập, trong đó có hoạt động KTSTQ. - Đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn Phạm Hải [41] luận giải đặc điểm của hải quan hiện đại là một cơ quan hải quan tinh thông nghiệp vụ, được tổ chức chặt chẽ, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ thu đúng thu đủ và tuân thủ các quy định của pháp luật, trong khi chỉ can thiệp rất ít vào sự vận động hợp pháp của hàng hóa, phương tiện vận tải và con người khi qua lại biên giới quốc gia. Để hiện đại hóa hải quan phải thực hiện một số nguyên tắc cơ bản, trong đó chuyển hướng từ vai trò quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang vai trò KTSTQ là một trong những trọng tâm hàng đầu. Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTSTQ, luận án đã đưa ra một số bất cập của các quy định pháp luật khiến cho việc triển khai KTSTQ kém hiệu quả, từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động KTSTQ theo hướng chuyên sâu chuyên nghiệp, hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro. Giá trị tham khảo quan trọng là luận án đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ đó là trên cơ sở tổng kết thực tiễn áp dụng Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế và các luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các văn bản hướng dẫn, các quy trình nghiệp vụ KTSTQ; tham khảo kinh nghiệm và chuẩn mực quốc tế để có một hệ thống pháp luật KTSTQ đầy đủ, hệ thống, chuẩn mực, minh bạch. Tuy chỉ là giải pháp mang tính khái quát, tổng thể trong các giải pháp chung về đổi
  • 16. 11 mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập nhưng cũng có giá trị tham khảo cao trong định hướng hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Nghiên cứu trực tiếp về hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam trong tiến trình cải cách hiện đại hóa hải quan, có các công trình sau: - Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai đoạn hiện nay của tác giả Hoàng Việt Cường [37] đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về KTSTQ, nội dung hoạt động KTSTQ đặt trong mối quan hệ với hoạt động thương mại quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật về KTSTQ đã được đề cập đến là một trong những giải pháp để hoàn thiện hoạt động KTSTQ. Tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên cơ sở hoàn thiện pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về KTSTQ. Đây là công trình có giá trị tham khảo lớn trong việc hình thành cơ sở lý luận về KTSTQ cũng như đánh giá bước đầu về pháp luật KTSTQ. Tuy nhiên, với tính chất là luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh doanh và quản lý, nên những vấn đề về pháp luật KTSTQ chưa được nghiên cứu, đề cập một cách thấu đáo đi từ cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật. - Dịch vụ kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam đối với hoạt động xuất nhập khẩu của tác giả Phạm Hồng Thanh [72]. Tác giả tiếp cận KTSTQ với tư cách là một loại hình dịch vụ quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ KTSTQ xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với lĩnh vực ngoại thương trong xu thế mở rộng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận văn đã làm rõ bản chất, vị trí, vai trò của dịch vụ KTSTQ đối với xuất, nhập khẩu, từ đó đánh giá thực trạng công tác KTSTQ của Hải quan Việt Nam thời kỳ 2002 - 2007 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện dịch vụ KTSTQ trong thời gian tới. Hệ thống pháp luật KTSTQ được nhìn nhận và đánh giá là một trong những nhân tố ảnh
  • 17. 12 hưởng đến dịch vụ KTSTQ, bên cạnh hệ thống pháp luật về thuế và hệ thống pháp luật có liên quan khác như Luật thương mại, các quy định của pháp luật về kế toán thống kê, thanh toán quốc tế, các quy định của tập quán thương mại quốc tế... Tuy vấn đề nghiên cứu về pháp luật KTSTQ còn hạn chế cả về cơ sở lý luận và thực tiễn, nhưng là những vấn đề nền tảng có giá trị tham khảo cao. - Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam của tác giả Trần Vũ Minh [55] là một công trình nghiên cứu công phu và khá hoàn thiện về mô hình KTSTQ dưới góc độ của khoa học kinh tế. Bằng cách tiếp cận mô hình tổng quát, tác giả đã sáng tỏ các nội dung: Cơ sở khoa học của việc phải áp dụng mô hình KTSTQ đối với Hải quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập; Nghiên cứu mô hình KTSTQ của một số nước trên thế giới, đặc biệt là các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp và liên kết kinh tế ASEAN; Đánh giá thực trạng mô hình KTSTQ của Hải quan Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của mô hình KTSTQ của Việt Nam; Đề xuất mô hình mới và những giải pháp vận dụng cũng như xây dựng lộ trình thực hiện đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật về KTSTQ được luận án đề cập đến với tư cách là giải pháp tiên quyết để triển khai mô hình đề xuất cho Hải quan Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh việc phải hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về KTSTQ là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài việc rà soát hệ thống các văn bản trong nước, ngành Hải quan cần nghiên cứu các quy định liên quan đến công tác Hải quan tại các điều ước quốc tế để đối chiếu, sửa đổi, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và đảm bảo thực thi hữu hiệu. Tuy nhiên, do nghiên cứu về mô hình KTSTQ dưới góc độ khoa học kinh tế, nên các vấn đề về pháp luật chỉ được nhắc đến một cách khái lược. - Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh [57]. Trên cơ sở khẳng định tính tất
  • 18. 13 yếu của KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam, luận án đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau: Xây dựng khung lý thuyết về hệ thống KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại; Khái quát thực trạng KTSTQ và đánh giá hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại; nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của Hải quan một số nước trên thế giới để xây dựng luận cứ mang tính thực tiễn cho các giải pháp hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại. Vấn đề về xây dựng hệ thống pháp luật về KTSTQ được tác giả tiếp cận dưới góc độ là kinh nghiệm KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại của hải quan một số nước trên thế giới. Từ thực tiễn hoạt động KTSTQ của các nước trên thế giới, tác giả cho rằng hiệu quả hoạt động KTSTQ chỉ có được khi hệ thống các quy định của pháp luật đồng bộ và đầy đủ, quy định chi tiết các vấn đề như: Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc hoạt động KTSTQ; Thẩm quyền của lực lượng KTSTQ; Nghĩa vụ của đối tượng KTSTQ; Cơ cấu tổ chức bộ máy; Thực hiện kết quả KTSTQ, thủ tục truy thu, truy hoàn; Quy định về xử phạt, trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại… Từ đó, tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở pháp lý về KTSTQ của Hải quan Việt Nam, thể hiện thông qua các văn bản pháp luật về KTSTQ gắn kết với chiến lược phát triển của Hải quan Việt Nam và phù hợp với điều kiện tự do hóa thương mại của Việt Nam, những vấn đề còn bất cập và từ đó nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về KTSTQ. Dưới góc độ của khoa học quản lý, những nội dung này tuy chưa mang tính đầy đủ cho cơ sở lý luận thực tiễn hoàn thiện nhưng là tài liệu có giá trị tham khảo cao cho quá trình nghiên cứu pháp luật về KTSTQ. - Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc [56] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của KTSTQ về trị giá hải quan với tư cách là một nội dung chủ yếu và quan trọng nhất trong KTSTQ của ngành Hải quan. Kiểm tra xác định trị giá hàng hóa
  • 19. 14 xuất, nhập khẩu liên quan trực tiếp tới kết quả và hiệu quả công tác hải quan, cũng như quyết định đến kết quả thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nó quyết định đến kết quả cạnh tranh, bảo hộ sản xuất trong nước. Với việc nghiên cứu chuyên sâu về KTSTQ về trị giá hải quan, tác giả đã góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm các vấn đề lý luận cơ bản về KTSTQ. Qua đó, đánh giá xác đáng thực trạng KTSTQ về trị giá hải quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của những tồn tại đó; Đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đối với trị giá hải quan ở Việt Nam trong thời gian tới. Với thể loại đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành, một số công trình liên quan KTSTQ đã được thực hiện như: - Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của tác giả Mai Văn Huyên [49] đã có những nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận, song do hoạt động KTSTQ tại thời điểm thực hiện đề tài mới được áp dụng từ Luật Hải quan 2001, nên chưa có nhiều thực tiễn để đánh giá, chưa đề cập đến kinh nghiệm một số nước làm bài học cho Hải quan Việt Nam. - Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2004 – 2006, của tác giả Nguyễn Viết Hồng [48] được thực hiện khi công tác hải quan có những bước tiến rất căn bản trong phương pháp quản lý từ thủ công sang hiện đại, Ngành Hải quan đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 và triển khai thực hiện “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2004 - 2006”. Đề tài đã tổng quan về công tác KTSTQ với sơ lược sự hình thành và khái niệm về KTSTQ, nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và Indonesia. Qua thực trạng công tác KTSTQ, trên cơ sở các yêu cầu nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại
  • 20. 15 hóa hải quan giai đoạn 2004 - 2006, các quy định thông lệ quốc tế và Tổ chức Hải quan thế giới, các quy định của ASEAN về KTSTQ, định hướng và dự báo xu thế phát triển của Hải quan thế giới, đề tài đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan, trong đó có việc rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý hải quan về KTSTQ. Trong thời điểm KTSTQ mới hình thành và bắt đầu phát triển tại Việt Nam, đề tài đã đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KTSTQ. Ngoài ra, có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành mang tính chuyên biệt về lĩnh vực, loại hình KTSTQ của các tác giả như: Hoàng Việt Cường, Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng [38]; Nguyễn Văn Bình, Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công [10]; Tạ Thị Mão, Xây dựng phần mềm thu thập, khai thác thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan [54]. Những công trình này chưa có sự phản ánh đầy đủ về lý luận cũng như thực tiễn hoạt động KTSTQ nhưng cũng đã góp phần đem lại những góc nhìn chuyên sâu mang tính nghiệp vụ trong một số lĩnh vực KTSTQ, có giá trị tham khảo cao cho luận án. Một số công trình là sách chuyên khảo, tài liệu học tập như: - Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của tác giả Phạm Ngọc Hữu [52] là một trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về KTSTQ, có giá trị tham khảo rất lớn đối với tác giả luận án trong quá trình tiếp cận KTSTQ dưới góc độ lý luận về KTSTQ đi từ đòi hỏi tất yếu của thương mại quốc tế, khái niệm, vai trò KTSTQ. Tài liệu này đề cập 2 nội dung chính: Phần 1: Các kiến thức chuyên ngành có liên quan đến hoạt động KTSTQ như các kiến thức về kiểm toán, thông lệ thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế, ngân hàng, kế toán. Phần 2: Trình tự tiến hành một cuộc KTSTQ, tập trung giới thiệu quá
  • 21. 16 trình ứng dụng kiến thức chuyên ngành. Qua đó, xác định KTSTQ là một khâu nghiệp vụ trong công nghệ quản lý của Hải quan hiện đại, việc nghiên cứu, nắm vững để áp dụng có hiệu quả nghiệp vụ KTSTQ đối với Hải quan Việt Nam là điều không thể thiếu trong phát triển và hội nhập quốc tế. - Tài liệu đào tạo kiểm tra sau thông quan của Trường Hải quan Việt Nam [104]. Với tài liệu này, nhóm biên soạn khẳng định trong điều kiện giao lưu thương mại quốc tế phát triển không ngừng, Hải quan Việt Nam phải tiến hành cải cách các hoạt động để áp dụng các biện pháp tiên tiến nhằm thông quan hàng hóa nhanh chóng, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu và chống gian lận thương mại hữu hiệu. Một trong các biện pháp quan trọng đó, là nghiệp vụ KTSTQ, đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tài liệu được chia làm 2 phần (2 quyển). Quyển 1 giới thiệu chung về KTSTQ với những lý luận căn bản về khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm của nghiệp vụ KTQTQ; tính tất yếu khách quan, mục đích, vai trò, lợi ích của KTSTQ đối với Hải quan Việt Nam; Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, tiêu chuẩn cán bộ của hệ thống KTSTQ... Quyển 2 đi sâu một số nội dung hỗ trợ, liên quan đến KTSTQ như thu thập, xử lý thông tin trong KTSTQ - Kế toán và kiểm tra kế toán. Đồng thời nghiên cứu sâu KTSTQ trong một số lĩnh vực như: KTSTQ về mã số, thuế suất; KTSTQ về trị giá hải quan; KTSTQ trong gia công và nhập sản xuất xuất khẩu; KTSTQ trong lĩnh vực chính sách thương mại xuất nhập khẩu; một số vấn đề về xử lý kết quả trong KTSTQ... Những nội dung này có giá trị tham khảo cao trong quá trình nghiên cứu chung về KTSTQ, cũng như các vấn đề liên quan đến từng nội dung, lĩnh vực KTSTQ để từ đó đưa đến cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ - Kiểm tra sau thông quan và một số quy định cần có tính chuẩn mực sách chuyên khảo của tác giả Đoàn Ngọc Xuân [111] xác định việc có được hệ thống các quy định có tính chuẩn mực trong hoạt động KTSTQ là cơ sở
  • 22. 17 pháp lý cần thiết để các bên có liên quan có nghĩa vụ phải thực hiện; phục vụ cho việc đánh giá tính tuân thủ pháp luật, đảm bảo hệ thống kiểm toán, thanh tra của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền được thực thi hiệu quả. Tác giả đưa ra luận điểm đổi mới hoạt động hải quan với việc ban hành hệ thống chuẩn mực KTSTQ qua việc lý giải về tính tất yếu của cải cách, hiện đại hóa hải quan và nhu cầu phát triển về nghiệp vụ KTSTQ. Từ đó, tác giả nêu những nội dung cơ bản của hệ thống các chuẩn mực KTSTQ, gồm: Nhóm chuẩn mực chung; Nhóm chuẩn mực về xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; Nhóm chuẩn mực về thực hành nghiệp vụ KTSTQ; Nhóm chuẩn mực đánh giá rủi ro về ý thức tuân thủ pháp luật; Nhóm chuẩn mực đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật trong kê khai hải quan; Nhóm chuẩn mực về báo cáo và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của KTSTQ. Tuy các nội dung mà tác giả nêu không đi từ lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ, nhưng lại có giá trị tham khảo rất lớn trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện pháp luật KTSTQ bởi khả năng và tính tất yếu phải thể hiện các nội dung chuẩn mực trên cơ sở một hệ thống văn bản pháp luật, là yêu cầu cấp thiết để hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan và pháp luật về kiểm tra sau thông quan Trong khoa học luật Việt Nam, số lượng các công trình nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng pháp luật hải quan nói chung và pháp luật về KTSTQ nói riêng còn hạn chế. Ở thể loại luận văn, luận án có một số công trình như: - Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở nước ta hiện nay của tác giả Vũ Ngọc Anh [1] thực hiện trên cơ sở nghiên cứu Pháp lệnh Hải quan 1990 để đề xuất văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn thay thế. Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt Nam nghiên cứu
  • 23. 18 tương đối toàn diện và hệ thống bản chất của pháp luật về hải quan, các đặc trưng cơ bản của pháp luật về hải quan. Với công trình này, lần đầu tiên hệ thống hóa sự hình thành và phát triển của pháp luật về Hải quan Việt Nam; lần đầu tiên các chế định về hải quan được so sánh, đối chiếu với Luật Hải quan của các nước khác nhau trên thế giới, kết hợp với việc vận dụng luật pháp và thông lệ quốc tế về hải quan để trên cơ sở đó vận dụng có chọn lọc những kinh nghiệm của Hải quan quốc tế. Tuy nhiên, tại thời điểm này, Việt Nam chưa tham gia Công ước Kyoto về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan, nên trong phần nghiên cứu về pháp luật hải quan của luận án này chưa xuất hiện khái niệm KTSTQ hay pháp luật về KTSTQ. Tuy nhiên, công trình cũng có giá trị tham khảo trong việc đưa ra phương pháp luận tiếp cận với pháp luật về hải quan, những yêu cầu đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở Việt Nam thời điểm cuối những năm 90. - Một số giải pháp đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra giám sát hải quan ở nước ta hiện nay của tác giả Hoàng Anh Công [20] đã nghiên cứu một cách cơ bản và tổng thể hệ thống pháp luật hải quan nói chung và pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế và tạo cơ sở pháp lý cho đổi mới tư duy quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. KTSTQ được đề cập và nghiên cứu dưới góc độ là một trong những nội dung của pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan. Từ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tế của pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cụ thể cho việc đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan, nhằm góp phần đơn giản hóa thủ tục hải quan, góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu, đồng thời đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan được chặt chẽ đúng chính sách, pháp luật. - Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan ở Việt Nam của tác giả Ngô Chí Thong [75] là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định
  • 24. 19 của pháp luật về thủ tục hải quan ở Việt Nam được quy định tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ... Theo đó, tác giả đã đưa ra khái niệm, nội dung pháp luật về thủ tục hải quan gồm các nhóm chính: Nhóm quy định về khai hải quan; nhóm quy định về kiểm tra hải quan; nhóm quy định về giám sát hải quan; nhóm quy định về KTSTQ. Tác giả đã phân tích dưới góc độ lí luận và thực tiễn thi hành, từ đó đưa ra những giải pháp trên cơ sở lập luận có khoa học, góp phần định hướng việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan, trong đó có việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Luận văn được thực hiện năm 2008, trên cơ sở Luật Hải quan sửa đổi 2005, do vậy chưa thể hiện được các nội dung mới về KTSTQ theo những quy định trong thời gian gần đây, nên chưa thật sự tạo được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. - Pháp luật về kiểm tra sau thông quan, chuẩn mực quốc tế và thực tiễn áp dụng của Hải quan Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thu Hường [50] cũng thực hiện công trình nghiên cứu pháp luật về KTSTQ một cách có hệ thống theo chuẩn mực quốc tế mà tiêu biểu là khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), tổ chức Hải quan ASEAN. Tác giả đồng thời thực hiện nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật KTSTQ của Hải quan Việt Nam, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần xây dựng hệ thống pháp luật về KTSTQ ngày càng hiệu quả hơn. Đây là một công trình có giá trị tham khảo cao trong việc hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, đặt nền tảng cho việc nghiên cứu về pháp luật KTSTQ và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Cho đến nay, đây là công trình khoa học nghiên cứu trực diện về pháp luật KTSTQ. Tuy nhiên, do đây là luận văn cấp thạc sĩ, được nghiên cứu từ năm trước năm 2009 nên các vẫn đề chưa thể hiện được tính mới theo các quy định của Luật Hải quan hiện hành.
  • 25. 20 - Một số luận cứ khoa học để phục vụ việc xây dựng các nội dung sửa đổi, bổ sung trong Luật Hải quan sửa đổi của tác giả Phùng Thị Bích Hường [51] liên quan khá nhiều đến nội dung nghiên cứu luận án của tác giả. Trong phạm vi đề tài, nhóm nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật Hải quan hiện hành, chỉ ra các vấn đề thiếu, không tương thích giữa Luật Hải quan Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế, với các quy định của Luật liên quan, những vướng mắc, khó khăn trong suốt hơn 10 năm triển khai thực hiện (từ 2002 - 2013), đề xuất các nội dung cụ thể trong xây dựng và hoàn thiện Luật Hải quan mới thay thế. KTSTQ được xác định để nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về hải quan trong việc áp dụng phương thức quản lý hải quan tiên tiến và kiểm tra hải quan hiện đại. Đề tài cũng đã nêu những hạn chế, bất cập, thiếu thống nhất của quy định về KTSTQ tại Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế dẫn đến cách hiểu và vận dụng khác nhau giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp làm phát sinh nhiều tranh chấp không đáng có; việc thiếu các quy định về địa điểm tiến hành KTSTQ, thiếu quy định cụ thể trách nhiệm của công chức hải quan ở khâu thông quan đối với các sai sót phát hiện ở khâu sau thông quan, các quy định về áp dụng quản lý rủi ro... có ảnh hưởng nhất định đến công tác KTSTQ. Trên cơ sở thực tiễn triển khai, những bất cập, vướng mắc, đề tài đã nêu định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan đáp ứng yêu cầu sửa đổi Luật Hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thay đổi cách thức quản lý từ phương thức thủ công sang phương thức điện tử, giảm thời gian thông quan, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài - Luc De Wulf and José B.Sokol, Customs Modernization Initiatives (Kinh nghiệm hiện đại hóa hải quan của một số nước) [120]. Tài liệu này nghiên cứu về sáng kiến hiện đại hóa hải quan ở 8 quốc gia đang phát triển gồm: Bolivia, Ghana, Maroc, Mozambic, Peru, Philippin, Thổ Nhĩ Kỳ và
  • 26. 21 Uganda. Vấn đề liên quan đến KTSTQ được tài liệu tiếp cận là một trong những nội dung của biện pháp cải cách khi đề cập đến những thay đổi trong quản lý, liêm chính và tham nhũng, công nghệ thông tin, phương pháp lựa chọn trong kiểm soát trước và sau khi giải phóng hàng. Tuy nội dung, vấn đề đặt ra chỉ mang tính tổng quát, nhưng xét trong bình diện chung về kinh nghiệm hiện đại hóa hải quan, đã cho thấy KTSTQ là yếu tố tất yếu của hiện đại hóa hải quan và quản lý hải quan hiện đại, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu xác định tính tất yếu khách quan của KTSTQ và bổ sung cho cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam. - Nobuyuki Shokai, ASEAN Post Clearance Audit Manual (Hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của ASEAN) [121]. Bản hướng dẫn này được kết cấu thành nhiều phần. Phần I về thực hiện chương trình KTSTQ nêu các quá trình cụ thể để thực hiện cuộc kiểm toán hải quan. Trong đó, đề cập đến khía cạnh pháp lý của KTSTQ với các nội dung như yêu cầu pháp lý, giải thích các khái niệm, nêu các quy định tham chiếu với pháp luật của một số nước thành viên như Indonesia, Philippin. Theo tác giả, để thực hiện PCA một cách hiệu quả phù hợp, các yêu cầu pháp lý cần được quy định trong luật đó là: Hệ thống tổ chức; nghĩa vụ của cán bộ PCA; Phạm vi của PCA; nghĩa vụ của người/công ty được kiểm toán, các trường hợp hình sự, quyền kháng cáo… Với các quy định khá chi tiết về cán nội dung này, hướng dẫn này thể hiện yêu cầu chung về KTSTQ (kiểm toán hải quan) đối với các nước thành viên ASEAN, trở thành một nền tảng tất yếu về cơ sở pháp lý theo chuẩn mực quốc tế để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ tại Việt Nam. - Nobuyuki Shokai, The Blueprint of ASEAN customs post clearance audit (Kế hoạch chi tiết kiểm tra sau thông quan của Hải quan ASEAN) [122]. Kế hoạch này được xây dựng trên chương trình hành động của một số quốc gia như Indonesia, Malaysia, Singapo, Brunei Darussalam… Mỗi chương trình hành động riêng của các quốc gia được coi là phần không tách rời của kế
  • 27. 22 hoạch PCA của Hải quan ASEAN để đạt được kế hoạch chiến lược ASEAN về phát triển hải quan và kiểm toán hải quan. Các chương trình của mỗi quốc gia cơ bản đều gồm 2 phần: 1, Hiện trạng: Những phân tích về tình hình thực hiện của PCA, dựa trên việc xem xét sâu sắc cơ chế hải quan và các yếu tố đầu vào có sẵn. 2, Hành động và mục tiêu, biện pháp để đạt được các yêu cầu theo quy định. Qua việc phân tích hệ thống hiện trạng PCA của Indonesia (triển khai từ năm 1996), Malaysia (2000), Singapo (1998) và Brunei Dasussalam (2003), tác giả đưa ra những biện pháp, mục tiêu theo lộ trình xác định cụ thể về thời gian để các nước tăng cường khuôn khổ pháp luật hiện hành, các vấn đề về cơ cấu tổ chức và hoạt động của PCA, tiêu chuẩn đạo đức, cơ chế thực hiện, giám sát và đánh giá trong quá trình thực hiện PCA... Những nội dung này có giá trị tham khảo rất lớn trong quá trình nghiên cứu PCA theo chuẩn mực quốc tế cũng như kinh nghiệm của các nước trong xây dựng và triển khai pháp luật về KTSTQ. - World Customs Organization, Guidelines for Post Clearance Audit, (Hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của WCO) [125]. Tài liệu hướng dẫn này phản ánh một cách tiếp cận mới về KTSTQ trên cơ sở đánh giá toàn diện và cập nhật hướng dẫn trước đó được phát triển vào năm 2006. Nó nhấn mạnh ngày càng tăng nhu cầu thành viên để tạo điều kiện cho thương mại hợp pháp. KTSTQ được đề cập trong một bối cảnh thương mại rộng lớn hơn, các thành viên được hướng tới cách tiếp cận về KTSTQ được phát triển từ kinh nghiệm các thành viên khác và phù hợp với các kỹ thuật hải quan hiện đại. Hướng dẫn này được trình bày trong 2 phần. Phần 1 tập trung ở cấp độ quản lý nhằm hỗ trợ xây dựng và quản lý chương trình KTSTQ (dành cho mọi đối tượng quan tâm). Phần 2 tập trung vào khía cạnh thực thi KTSTQ với hướng dẫn thực tế cho cán bộ kiểm tra (chỉ dành cho các cơ quan hải quan). Thông tin thêm về các chủ đề kỹ thuật liên quan đến kiểm tra hải quan (ví dụ: trị giá hải quan, phân loại và xuất xứ) có trong tài liệu hướng dẫn khác do WCO xây dựng.
  • 28. 23 Theo tài liệu này, chuyển đổi phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm là nền tảng cơ sở cho kiểm soát hải quan trong những năm gần đây. Thông qua phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro và sau thông quan, Hải quan có thể xác định nguồn lực hiệu quả hơn và phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng cường mức độ tuân thủ và tạo thuận lợi thương mại. Cả 2 phần của tài liệu đều mang lại giá trị tham khảo rất lớn cho tác giả bởi tính chuẩn mực chung về KTSTQ của WCO mà các nước thành viên trong đó có Việt Nam nhất thiết phải nội luật hóa để hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đảm bảo đáp ứng luật chơi chung. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG LUẬN ÁN 1.2.1. Nhận xét tình hình nghiên cứu Đánh giá về các công trình nghiên cứu đã được tham khảo nêu trên có thể rút ra một số nhận xét khái quát sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu KTSTQ trong tiến trình cải cách, hiện đại hóa hải quan cho thấy, KTSTQ là yếu tố của quản lý hải quan hiện đại, đáp ứng là yêu cầu phát triển thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế của các nước trên thế giới và của Việt Nam. Những công trình nghiên cứu này đã có những phân tích, tổng hợp bước đầu về công tác KTSTQ cũng như quá trình triển khai thực hiện tại Việt Nam, đánh giá vai trò của KTSTQ đối với sự phát triển thương mại trong điều kiện toàn cầu hóa và các thể chế thực thi. Đây là các công trình khoa học có giá trị tham khảo cao trong quá trình xác định cơ sở lý luận của KTSTQ, một số vấn đề trong thực trạng triển khai, tiến hành KTSTQ của Hải quan Việt Nam. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan và pháp luật về KTSTQ đã có những đánh giá từ góc độ pháp luật các vấn đề về pháp luật hải quan, pháp luật về kiểm tra giám sát hải quan, pháp luật về thủ tục hải quan. Trong đó, pháp luật về KTSTQ được đề cập đến với tư cách là một bộ
  • 29. 24 phận cấu thành của các thể chế pháp luật trên, đồng thời là một nội dung mới cần được hoàn thiện đáp ứng với hệ thống pháp luật hải quan minh bạch, thống nhất, hiện đại. Các công trình này có giá trị tham khảo cho tác giả luận án trong việc triển khai những nội dung căn bản của lý luận pháp luật về KTSTQ và quá trình triển khai bước đầu cũng như một số vấn đề còn hạn chế cần được hoàn thiện đáp ứng với yêu cầu quản lý hải quan hiện đại. Thứ ba, phần tài liệu khoa học nước ngoài là những nghiên cứu, hướng dẫn về KTSTQ của WCO, Hải quan ASEAN hoặc của các nước, làm cơ sở tham khảo trong quá trình nghiên cứu lý luận về KTSTQ, đặc biệt khi đối chiếu, so sánh với các chuẩn mực quốc tế và kinh nghiệm thực hiện của hải quan các nước. Thứ tư, qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy, mặc dù có những đóng góp nhất định và có ý nghĩa tham khảo cho luận án, tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án còn một số hạn chế và còn nhiều vấn đề chưa được đề cập. Cụ thể là: Một là: Phần lớn các công trình nghiên cứu tiếp cận KTSTQ dưới góc độ khoa học quản lý. Công trình nghiên cứu về KTSTQ dưới góc độ khoa học pháp lý còn hạn chế về số lượng và phạm vi nghiên cứu. Đa phần các công trình nghiên cứu thuộc nhóm 1 liên quan đến KTSTQ trong cải cách hiện đại hóa hải quan ở cấp luận án tiến sĩ đều là luận án tiến sĩ kinh tế. Dưới góc độ nghiên cứu về kinh tế học, các công trình chỉ mới đề cập đến pháp luật KTSTQ như là một yếu tố để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện KTSTQ trong thực tiễn quản lý nhà nước về hải quan, chưa có công trình nào đề cập toàn diện đến khái niệm pháp luật về KTSTQ, đặc điểm, vai trò của pháp luật KTSTQ do đó chưa đưa ra được các yêu cầu và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rõ rằng, để cho hoạt động KTSTQ của ngành Hải quan được thực hiện một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu hội nhập quốc tế, thì cần thiết phải có một khung pháp lý đảm
  • 30. 25 bảo cho việc triển khai thực hiện theo đúng tinh thần của cải cách hiện đại hóa, hài hòa và đơn giản thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Hai là: Các nghiên cứu tuy ít nhiều đã có đề cập đến pháp luật về KTSTQ như là cơ sở pháp lý cho hoạt động KTSTQ trên thực tiễn, nhưng chưa có đánh giá tổng thể pháp luật về KTSTQ hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật để chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trong nghiên cứu khoa học luật còn thiếu vắng các công trình mang tính lý luận về pháp luật về KTSTQ cũng như phân tích thực tiễn điều chỉnh pháp luật về KTSTQ. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho pháp luật về KTSTQ thiếu một hệ thống lý luận vững chắc làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Ba là: Đa phần các công trình đều được nghiên cứu trong điều kiện thực hiện Luật Hải quan 2001, sửa đổi bổ sung 2005. Từ khi Luật Hải quan 2014 được ban hành và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015 đến nay, chưa có nghiên cứu nào về pháp luật về KTSTQ toàn diện về lý luận và thực tiễn được thực hiện. Do vậy, các vấn đề được nêu về cơ sở pháp lý, thực trạng, bất cập hạn chế và giải pháp đề xuất trong các công trình này chưa thể hiện được các vấn đề của pháp luật hiện hành về KTSTQ. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cần phải có thêm nhiều công trình nghiên cứu về pháp luật KTSTQ, đặc biệt là quy mô luận án tiến sĩ với cách thức tiếp cận mới từ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện để đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp với yêu cầu xây dựng hải quan hiện đại. 1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam”, tác giả xác định những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển, đó là: Về lý luận: KTSTQ và pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam là một vấn đề khá mới của nên còn nhiều vấn đề lý luận cần được luận án làm rõ. Đó là:
  • 31. 26 - Dựa trên khái niệm KTSTQ, tiếp tục nghiên cứu sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp yêu cầu của phát triển thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế của Việt Nam. - Xác định các tiêu chí để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ làm cơ sở cho việc đánh giá quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ - Nghiên cứu, tìm hiểu KTSTQ theo chuẩn mực pháp lý quốc tế, pháp luật của một số nước trên thế giới để tìm và khai thác các giá trị tham khảo cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Với các vấn đề cần làm rõ nêu trên, luận án sẽ trả lời những câu hỏi sau: - Pháp luật về KTSTQ là gì, có đặc điểm, vai trò như thế nào? - Tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ là gì? - Những yếu tố nào ảnh hưởng việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ? - Kiểm tra sau thông quan theo chuẩn mực quốc tế và của một số nước trên thế giới có những giá trị nào có thể tham khảo để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam? Về thực tiễn, luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề: - Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển để thấy sự hoàn thiện của pháp luật về KTSTQ. - Thực trạng pháp luật về KTSTQ, những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật về KTSTQ hiện hành và những hạn chế, bất cập của luật thực định thể hiện trong quá trình thực thi pháp luật và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Những câu hỏi được trả lời trong phần này là: - Pháp luật về KTSTQ của Việt Nam được hình thành để đáp ứng những yêu cầu nào? Trải qua quá trình phát triển, pháp luật về KTSTQ đã thể hiện mức độ hoàn thiện như thế nào, còn có những nội dung gì chưa phù hợp?
  • 32. 27 - Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết quả gì? Nguyên nhân gì dẫn đến của những thành công cũng như hạn chế của pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam? Về quan điểm, giải pháp - Luận án sẽ xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay dựa trên chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hội nhập của đất nước và yêu cầu về cải cách hành chính cũng như định hướng phát triển của Hải quan Việt Nam. - Luận án đề xuất những giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp yêu cầu và chuẩn mực quốc tế và đáp ứng với yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trong phát triển và hội nhập kinh tế đất nước. Với những vấn đề này, luận án sẽ trả lời các câu hỏi: - Trước yêu cầu cải cách hiện đại hóa hải quan, quan điểm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam là gì? - Để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ cần những giải pháp cụ thể nào? Kết luận chương 1 Chương 1 luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” với hai nhóm vấn đề: nhóm các công trình nghiên cứu về cải cách, hiện đại hóa hải quan liên quan đến KTSTQ và nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan và pháp luật KTSTQ. Đa số các công trình nghiên cứu kể cả trong nước và nước ngoài đều nhìn nhận KTSTQ dưới góc độ kinh tế và quản lý. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý còn thiếu vắng các công trình mang tính lý luận về pháp luật KTSTQ cũng như phân tích thực tiễn điều chỉnh của pháp luật về KTSTQ. Nhìn tổng thể, các nghiên cứu về KTSTQ và pháp luật về KTSTQ chưa tập hợp, xây dựng được hệ thống tri thức lý luận đầy đủ và vững chắc về pháp luật về KTSTQ, chưa phân tích đánh giá một cách tổng thể thực trạng của pháp luật về KTSTQ để đưa ra các quan điểm, giải pháp phù
  • 33. 28 hợp nhằm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Hạn chế này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của pháp luật về KTSTQ nói riêng và pháp luật hải quan nói chung. Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu, luận án đã xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trên cả 3 phương diện về lý luận, thực tiễn và quan điểm giải pháp để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Ở mỗi phương diện đều nêu các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, qua đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu mà luận án cần trả lời, làm rõ. Qua đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể nói, đề tài luận án “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống cả về lý luận lẫn thực tiễn để đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan theo yêu cầu quản lý của hải quan hiện đại trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước.
  • 34. 29 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 2.1.1. Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật về kiểm tra sau thông quan 2.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan Để đi đến khái niệm pháp luật về KTSTQ, trước hết cần làm rõ khái niệm KTSTQ cũng như tính tất yếu của KTSTQ đối với hải quan hiện đại. Sự phát triển của thương mại quốc tế với lưu lượng ngày càng gia tăng của hàng hóa xuất nhập khẩu cho thấy, bất kể một quốc gia nào dù có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hay lượng hải quan đông đảo và tinh nhuệ đến mấy cũng không thể áp dụng hình thức “gác cổng” truyền thống bằng chế độ kiểm tra 100% hàng hóa ngay tại cửa khẩu. Quy trình hiện đại hóa hải quan quốc tế của Mike Lane trong “Hiện đại hóa hải quan và con đường thương mại quốc tế” đặt nền móng cho hoạt động hải quan đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập là: thu thuế nhập khẩu và thu khác, chống buôn lậu và tội phạm, thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế, tăng cường hệ thống xử lý hải quan đồng bộ và minh bạch trên toàn thế giới. Trong qui trình đó, hải quan hiện đại là một cơ quan hải quan tinh thông nghiệp vụ, có khả năng kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ các nguyên tắc quy định của pháp luật nhưng lại chỉ can thiệp rất ít vào sự vận động hợp pháp của hàng hóa, phương tiện vận tải và con người khi qua lại biên giới quốc gia [42, tr.36-46]. Với yêu cầu thông quan nhanh để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời phải quản lý chặt chẽ, chống thất thu thuế và các hành vi vi phạm, cơ quan Hải quan các quốc gia sẽ thực hiện cải cách thủ tục, tăng cường hiệu lực công tác bằng cách áp dụng biện pháp nghiệp vụ
  • 35. 30 kéo dài thời hiệu kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra kiểm soát, chuyển hướng từ vai trò quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm xuất nhập khẩu sang vai trò quản lý sau khi hàng hóa đã được thông quan, còn gọi là chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Biện pháp nghiệp vụ đó là KTSTQ- hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan sau khi hàng hóa đã được thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nhằm kiểm tra tính chính xác và trung thực các nội dung khai báo hải quan trong quá trình thông quan [55] Có thể thấy, KTSTQ là yêu cầu tất yếu của quản lý hải quan hiện đại, nhằm đáp ứng những đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập kinh tế và phát triển thương mại quốc tế. Ở các nước phát triển như Đức, Mỹ, Ý, Pháp... KTSTQ đã được hình thành từ hàng trăm năm trước với việc thừa nhận quyền hạn của Hải quan trong việc kiểm tra các chứng từ có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu. Luật Hải quan Pháp từ cuối thế kỷ 19 đã ghi nhận quyền kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán của hải quan. Luật Hải quan Australia 1901 quy định quyền của nhân viên hải quan kiểm tra, thanh tra, sao chụp hoặc trích lục các hồ sơ, chứng từ để phục vụ cho các cuộc kiểm tra... Dưới góc độ là một nội dung mang tính thỏa thuận quốc tế, từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (Tổ chức Hải quan thế giới- WCO ngày nay) đã có những nghiên cứu đầu tiên về các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan. Theo WCO, thì: “Duy trì và phát triển hệ thống KTSTQ là tuyệt đối cần thiết, vì một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể phát hiện và ngăn chặn mọi hình thức gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua giá, dù cho hệ thống giá tính thuế đó được xác định theo bất cứ phương pháp nào” [52, tr.12]. Trên thế giới, KTSTQ được thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, đối với tiếng Anh là “Post Clearance Audit”, tiếng Pháp là “Contrôle Apès Desdouanement” và tiếng Việt có thể gọi là “kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”. Ngày nay thuật ngữ tiếng Việt được sử dụng phổ biến là “kiểm tra sau thông quan” [72].
  • 36. 31 Trước khi làm rõ về khái niệm KTSTQ, cần tiếp cận với một số khái niệm sau: Khái niệm “kiểm tra”: Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là “việc xem xét thực chất, thực tế” [102, tr.36]. Từ khái niệm này có thể hiểu kiểm tra là những hành vi nhằm mục đích xem xét về mặt thực chất và thực tế theo yêu cầu của chủ thể kiểm tra. Khái niệm “Hải quan”: Theo WCO, Hải quan được hiểu là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật hải quan và thu thuế hải quan và thuế khác, đồng thời, cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác có liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển hay lưu kho hàng hóa [78]. Theo từ điển Tiếng Việt thì Hải quan là “việc kiểm soát và đánh thuế đối với hàng hóa xuất nhập cảnh”. Theo Luc De Wulf và José B.SoKol trong Sổ tay hiện đại hóa hải quan thì cơ quan Hải quan được coi là “cơ quan kiểm soát biên giới chủ yếu” chịu trách nhiệm cho tất cả các giao dịch liên quan đến các vấn đề phát sinh từ vận chuyển hàng hóa và hành khách qua biên giới [120, tr.13]. Khái niệm “Kiểm tra hải quan”: Theo chuẩn mực quốc tế, kiểm tra hải quan là các biện pháp do hải quan áp dụng nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan [77, định nghĩa E7.F3]. Cụ thể hơn, kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải [104, Điều 4]. Khái niệm “Thông quan”: là việc hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết để cho phép hàng hóa được đưa vào phục vụ tiêu dùng trong nước, được xuất khẩu hay đặt dưới một chế độ hải quan khác [77, định nghĩa E5.F9]. Từ những khái niệm trên, WCO nêu định nghĩa KTSTQ tại Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto): Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp do cơ quan hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm
  • 37. 32 tra sổ sách chứng từ, hệ thống kinh doanh hay các số liệu thương mại do các bên có liên quan đang quản lý [77, định nghĩa E3.F4]. Ở các nước ASEAN, trong Sổ tay hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải quan ASEAN được công bố tại cuộc họp Tổng cục trưởng ASEAN tại Thái Lan tháng 8/2003 đã nêu: KTSTQ là một biện pháp hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự thỏa mãn về độ chính xác và tính trung thực của việc khai báo hải quan thông báo việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế. Hiệp định Hải quan ASEAN 2012 nêu: Sau khi giải phóng hàng hóa và nhằm đảm bảo độ chính xác của các chi tiết cụ thể trong khai báo hải quan, cơ quan hải quan của nước thành viên kiểm tra bất cứ chứng từ và dữ liệu nào liên quan đến các hoạt động đối với hàng hóa nghi vấn [112, Điều 28]. Ở Việt Nam, Luật Hải quan quy định: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Việc KTSTQ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan [67, Điều 77]. Từ các khái niệm liên quan, các quan niệm có tính quốc tế và theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, có thể xây dựng một khái niệm chung về KTSTQ như sau: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan được thực hiện đối với hàng hóa sau khi đã thông quan để đảm bảo tính chính xác và trung thực của các nội dung khai báo hải quan trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
  • 38. 33 Như vậy, xét trong tổng thể hệ thống kiểm tra hải quan, KTSTQ là khâu nghiệp vụ kiểm tra cuối cùng và đóng vai trò như một nghiệp vụ thẩm định lại những nghiệp vụ kiểm tra trước của các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một công cụ hữu hiệu đối với công tác kiểm tra hải quan, vì nó đưa ra bức tranh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu, được phản ánh trong các sổ sách và ghi chép của doanh nghiệp. KTSTQ cho phép cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra hải quan theo hướng đơn giản, ưu tiên làm thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan nhưng vẫn đảm bảo việc ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu, đấu tranh chống gian lận thương mại hữu hiệu nhất. 2.1.1.2. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan Từ khái niệm KTSTQ, cho thấy KTSTQ phát sinh, phát triển trong hoạt động hải quan là một đòi hỏi tất yếu khách quan từ sự phát triển của thương mại quốc tế và yêu cầu của quản lý hải quan hiện đại. Việc thực hiện KTSTQ nhằm đáp ứng mục đích vừa tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, vừa đảm bảo được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về hải quan. Để mục tiêu này trở thành hiện thực và được thực hiện thống nhất, các quốc gia đều ban hành các quy phạm pháp luật để KTSTQ trở thành một hoạt động chính thống, luật định, mang tính bắt buộc và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. Dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật, hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực nào thì tạo nên pháp luật về lĩnh vực đó. Các quy định pháp luật về thực hiện KTSTQ của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tạo nên pháp luật về KTSTQ. Pháp luật về KTSTQ được hình thành để điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan để thẩm định tính chính xác, trung thực của quá trình khai báo hải
  • 39. 34 quan. Để tạo thuận lợi cho hoạt động KTSTQ, các quốc gia cần xây dựng các quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý để cơ quan hải quan tiến hành KTSTQ, làm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật về KTSTQ, cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ ấy theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phạm vi và nội dung luật định. Mỗi quốc gia sẽ xây dựng luật và quy định dựa theo yêu cầu của quản lý hải quan ở từng nước hoặc ở cấp độ khu vực trong trường hợp nước đó là thành viên của một liên minh hải quan [125, tr.7]. Tổng thể các quy phạm pháp luật đó có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động KTSTQ đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi thương mại quốc tế và hướng đến lợi ích của nhà nước và toàn xã hội. Theo quan niệm đó, có thể đưa ra khái niệm pháp luật về KTSTQ như sau: pháp luật về KTSTQ là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện KTSTQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan nhằm thẩm định tính tuân thủ pháp luật của đối tượng thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1.1.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về kiểm tra sau thông quan Kiểm tra sau thông quan của các nước không giống nhau về tên gọi, cơ cấu tổ chức, môi trường pháp lý... nhưng lại hoàn toàn giống nhau về chức năng cơ bản đó là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc thực hiện các cuộc KTSTQ [52, tr.15]. Pháp luật về KTSTQ là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những nhóm quan hệ sau đây: Một là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định địa vị pháp lý của các chủ thể KTSTQ và đối tượng KTSTQ. Pháp luật về KTSTQ điều chỉnh quan hệ giữa một bên là cơ quan hải quan và một bên là tổ chức, cá nhân tham gia
  • 40. 35 hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. Chủ thể quan hệ pháp luật KTSTQ là cơ quan hải quan - đại diện cho quyền lực nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, trung thực, mức độ tuân thủ pháp luật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Pháp luật các nước quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể để đảm bảo cho cán bộ hải quan được hành động trong khuôn khổ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn luật định khi tiến hành hoạt động KTSTQ, bao gồm quyền ra vào trụ sở doanh nghiệp; quyền kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại liên quan tới tờ khai hải quan; quyền thu giữ tài liệu, hồ sơ kinh doanh; quyền kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa. Cùng với việc xác định quyền, nghĩa vụ của cơ quan hải quan, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của đối tượng KTSTQ là các doanh nghiệp liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc tiếp nhận, lưu giữ, sản xuất và vận chuyển hàng hóa chịu sự kiểm soát hải quan. Các đối tượng này bao gồm: Chủ sở hữu hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải quan, người giao nhận hàng hóa, đại lý hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Các chủ thể khác liên quan gián tiếp đến kinh doanh xuất nhập khẩu - tham gia quan hệ pháp luật về KTSTQ với tư cách là người phối hợp cung cấp thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: như tổ chức ngân hàng, bảo hiểm, cơ quan thuế nội địa, hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, các cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa, người mua hàng nội địa.... Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật về KTSTQ, chủ thể này có nghĩa vụ lưu giữ tài liệu, thông tin hồ sơ theo quy định; cung cấp tài liệu, thông tin hồ sơ kịp thời. Đồng thời, pháp luật quy định cho các đối tượng chịu kiểm tra quyền khiếu nại, quyền được giải trình, quyền được giữ bí mật hồ sơ kinh doanh và quyền được thông quan hàng hóa tại cửa khẩu với điều kiện an ninh [125, tr.8].
  • 41. 36 Hai là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định phạm vi, nội dung tiến hành KTSTQ. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động KTSTQ là để thẩm định tính tuân thủ pháp luật đối với hàng hóa đã được thông quan, phạm vi KTSTQ được xác định với mặt hàng, lĩnh vực, loại hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Tùy vào các quy định pháp luật về thủ tục hải quan trong quá trình thông quan, mà phạm vi KTSTQ sẽ hướng đến kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế, hay kiểm tra trị giá, mã số, thuế suất, xuất xứ của các loại hình nhập khẩu, xuất khẩu. Để thẩm định tính chính xác, trung thực của hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, nội dung kiểm tra là nhằm tái hiện bức tranh chân thực nhất của quá trình giao dịch. Do vậy, các quy phạm pháp luật quy định nội dung KTSTQ để đảm bảo kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ sơ hải quan và chứng từ tài liệu liên quan, tính chính xác của các căn cứ tính thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu và việc kê khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Ba là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định trình tự, thủ tục tiến hành KTSTQ. Trình tự, thủ tục thực hiện KTSTQ là cách thức, biện pháp cụ thể tiến hành hoạt động KTSTQ được sắp xếp theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan. Không có một khuôn mẫu trình tự nhất định áp dụng cho mọi cuộc kiểm tra, nhưng nói một cách khái quát nhất thì trình tự tiến hành một cuộc KTSTQ sẽ được pháp luật các quốc gia quy định có thể có 3 bước cơ bản sau: Chuẩn bị kiểm tra; Thực hành kiểm tra; Kết thúc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra.Với mỗi bước này, pháp luật của mỗi nước có thể phân chia thành nhiều bước công việc tùy theo tình hình thực tế. Bốn là, nhóm các quy phạm pháp luật quy định hậu quả pháp lý của hoạt động KTSTQ. Với chức năng cơ bản là thẩm định tính trung thực của
  • 42. 37 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan, mục đích của KTSTQ là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại, các hành vi vi phạm pháp luật quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Hậu quả pháp lý sẽ gắn với các kết luận của hoạt động KTSTQ. Trường hợp doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật sẽ được hưởng các ưu đãi thực hiện trong quá trình xuất nhập khẩu tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm, hậu quả pháp lý của KTSTQ sẽ mang tính quyền lực, cưỡng chế nhà nước với việc xử lý truy thu số thuế còn thiếu trong thông quan, xử phạt vi phạm hành chính, khởi tố vụ án nếu xét thấy có dấu hiệu tội phạm. 2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm tra sau thông quan 2.1.2.1. Pháp luật về kiểm tra sau thông quan là một bộ phận đặc thù của pháp luật hải quan Dưới góc độ khoa học pháp lý, pháp luật hải quan là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, bao gồm hoạt động của các cơ quan hải quan và của các chủ thể khác được hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động chấp hành điều hành của nhà nước trong lĩnh vực hải quan nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo vệ chủ quyền, lợi ích đất nước về mặt kinh tế; góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ cộng đồng [20]. Pháp luật hải quan điều chỉnh các quan hệ xã hội theo từng lĩnh vực quản lý cụ thể, mà tương ứng mỗi lĩnh vực quản lý đó là một chế định pháp luật điều chỉnh để đảm bảo từng mục tiêu mục đích riêng, từ đó tạo ra mục đích chung của chế định pháp luật hải quan. Pháp luật điều chỉnh ở từng lĩnh vực quản lý đó sẽ tạo thành các thành phần của pháp luật hải quan. Với cách tiếp cận đó, có thể xác định pháp luật hải quan gồm các thành phần chính sau: Pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Pháp luật về KTSTQ; Pháp luật về ưu tiên hải quan; Pháp luật về quản lý rủi ro hải quan; Pháp luật về thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu; Pháp luật về kiểm soát chống
  • 43. 38 buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan; Pháp luật về tổ chức bộ máy hải quan. Như vậy, pháp luật KTSTQ không phải là một ngành luật độc lập mà là một bộ phận của pháp luật hải quan. Nghiên cứu, xem xét mối quan hệ giữa pháp luật KTSTQ với các bộ phận của pháp luật hải quan để làm rõ tính đặc thù của pháp luật về KTSTQ. Tính đặc thù thể hiện: Thứ nhất, trong mối quan hệ với pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát ở khâu thông quan, pháp luật về KTSTQ điều chỉnh hoạt động hậu kiểm của cơ quan hải quan. Pháp luật hải quan quy định hoạt động kiểm tra hải quan được thực hiện với các hình thức: Kiểm tra trước khi thông quan, kiểm tra trong quá trình thông quan và kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan [111, tr.10-11]. Trong đó, pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát quy định kiểm tra trước thông quan là khâu sử dụng hệ thống cơ sở thông tin dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu để cơ quan hải quan đánh giá và đưa ra hình thức kiểm tra thích hợp như miễn kiểm tra, kiểm tra theo tỷ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ. Kiểm tra trong quá trình thông quan là việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với hàng hóa tại cửa khẩu để đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu đúng với khai báo hải quan về hình dáng, kiểu cách, tính chất lý hóa... Pháp luật về KTSTQ là biểu hiện của yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan với việc chuyển quá trình kiểm tra của hải quan từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Điều này giảm thiểu việc ách tắc hàng hóa, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế. Kiểm tra sau thông quan thay cho việc kiểm tra trước và trong thông quan đáp ứng đòi hỏi của quá trình lưu thông hàng hóa, là yếu tố giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế. Để đảm bảo được yếu tố này, pháp