SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG
KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Đà Nẵng, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG
KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN KHANH
Đà Nẵng, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự
của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tuấn Khanh.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Kim Phượng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.......... 8
1.1. Quan điểm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính.. 8
1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính .......................................................................................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính................................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
.........................................................................................................................33
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ
tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................................33
2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh............................................................................................................34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh............................................................................39
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ...........................................................................................................49
3.1. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính ...........................................................................49
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính ...................................................................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong tổng thể
cải cách nền hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính lại được đặt
ra trước cải cách hành chính, được xem như là khâu đột phá của cải cách hành
chính với ba lý do chính: (1) Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của
cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa
nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người
dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội
nhập kinh tế. (2) Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy, …(3) Thông qua cải cách
thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của cơ
quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng
bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý,
đáp ứng được yêu cầu công việc. Như vậy, có thể coi cải cách thủ tục hành
chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất
lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của
cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công
việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính
phủ điện tử, …
Để đảm bảo việc triển khai có hệ thống và hiệu quả các nội dung liên
quan đến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính ra đời với
tư cách là một công cụ để thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công
2
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm
kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù
hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu
cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là một
quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát việc tổ
chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. Trong thực tế, rất ít trường
hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp quy định thủ
tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành chính hầu như chỉ được thực hiện
ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở
cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính.
Những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, thông qua
đó đã đạt được một số kết quả tích cực trong chỉ đạo, điều hành; thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp có nhiều kết quả tích cực. Chất
lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ, đáp ứng
được yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Tuy nhiên, hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
Việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính có lúc chưa đầy đủ, kịp
thời; hệ thống cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo kinh nghiệm
và năng lực; bên cạnh đó, do thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, thường
3
xuyên thay đổi nên chất lượng, hiệu quả chưa cao; việc phát hiện các vướng
mắc, bất cập về thủ tục hành chính để chủ động xây dựng Kế hoạch rà soát
thủ tục hành chính hằng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn chậm, chất lượng đạt được chưa cao; vẫn còn xảy ra tình trạng
chưa kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả, chưa
tuân thủ đầy đủ các quy định về quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính; chưa huy động được đông đảo sự tham gia của người dân vào công tác
kiểm soát thủ tục hành chính thông qua kênh phản ánh, kiến nghị; vai trò của
người dân trong việc góp ý, hiến kế và giám sát các quy định hành chính và
thực hiện quy định hành chính chưa được phát huy cao; số lượng thủ tục hành
chính được triển khai thực hiện trực tuyến còn hạn chế và chưa thực chất,
chưa thực sự mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp như kỳ vọng…
Nhằm đưa ra một số giải pháp phù hợp tiếp tục nâng cao chất lượng cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh nói riêng và đối với cả nước nói
chung, nêu trên, Học viên chọn đề tài: "Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội
thảo, các bài viết liên quan đến hoạt động cải cách thủ tục hành chínhmà trong
quá trình thực hiện đề tài tác giả đã có điều kiện tiếp cận, chẳng hạn như:
- Bộ Tư pháp, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Lê Hồng Sơn (Chủ
biên), Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Tư pháp,
năm 2013.
- Nguyễn Thị Phương, Nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính
tại cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Cộng sản (Số ra
ngày 25/10/2018).
- Trần Mạnh Hùng (2017), Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát
4
xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển của Bộ đội Biên phòng, luận án tiến sĩ
chuyên ngành Quản lý biên giới và cửa khẩu, Học viện Biên Phòng, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Linh (2015), Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến
sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Trần Huỳnh Thanh Nghị (2014), Pháp luật doanh nghiệp trong mối
quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học,
Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phạm Xuân Sơn (2013), Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn thủ
đô Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Hà Quang Ngọc (2009), Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, Tạp chí Cộng sản số 3 (171).
- PGS.TS Lê Danh Vĩnh (chủ biên), Hoàn thiện thể chế về môi trường
kinh doanh của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
2009.
- Nguyễn Đăng Thành (2010), WTO với vai trò thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước số 168, 01/2010.
- Hồ Bá Thâm và Nguyễn Thị Hồng Diễm (đồng chủ biên), Lực cản và
động lực cải cách hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008.
- Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (đồng chủ biên), Đổi mới cung ứng dịch
vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006.
- Nguyễn Văn Cường (2010), Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách
hành chính tại Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (175).
Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này.
Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được các tác giả đề cập nghiên
5
cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn
đề về thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong thời gian gần
đây chưa được đề cập, nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ,
thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
trong kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính đối với tỉnh Quảng Nam nói riêng và các tỉnh, thành
phố trên cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6
Phạm vi về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm
soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi không gian địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến 2018. Đây là thời điểm Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính được ban hành, là tiền đề ra đời hệ thống kiểm soát
thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về
Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận văn làm rõ một số
vấn đề lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính với tư
cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một
số nhận xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh; Tăng cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm soát việc tổ
7
chức thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giúp hiểu đầy đủ,
sâu sắc về bản chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và
cải cách thủ tục hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm soát việc tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát
việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1.1. Quan niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục
hành chính
1.1.1. Quan niệm thủ tục hành chính
Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc.
Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành một
loạt các hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước
theo những quy định chặt chẽ, thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là
phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một
thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm
đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải
tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử
dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục.
Quy phạm này quy định về các loại thủ tục trong hoạt động quản lý nhà nước
như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính.
Về mặt nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu
quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những
quy tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc đó chính là những quy định
về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực
hiện chức năng quản lý hành chính công. Những quy định trên còn được gọi
là thủ tục hành chính.
9
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi,
bổ sung; sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP): “Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thực thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Thủ tục hành chính được quy định để các cơ
quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Thủ tục hành
chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ
tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của
mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục, là
cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Hệ
thống quy phạm thủ tục hành chính là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về
trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các
cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là hệ thống các
nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các
cán bộ, công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền
của mình. Thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy phạm nội dung
của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính, việc thực thi
luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực
tế. Ví dụ như: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực
hiện việc nộp thuế… Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp
luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định
10
tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra
quyết định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành
theo những thủ tục hành chính nhất định. Như vậy, nếu thiếu các thủ tục cần
thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ
không được đảm bảo thực hiện. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm
cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan
nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để
họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các
thủ tục hành chính, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được
những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. Xét trong quá trình giải quyết công việc
của các cơ quan hành chính nhà nước, thủ tục hành chính là cách thức, trình
tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ trên xuống và
cũng có những trình tự thực hiện song hành.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức
tạp được biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu
ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công
việc và từng loại đối tượng;
+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính quản lý
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào hoạt động cải cách thủ tục
hành chính;
11
+ Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư
và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công
việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay,
các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu
cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn
để xây dựng và ban hành các quy định thủ tục hành chính phù hợp với thực tế
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính với tư cách là bộ phận của thể chế hành chính ngày
càng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thủ
tục hành chính quy định cách thức tiến hành các hoạt động quản lý hành
chính nên chúng tạo ra cơ sở và điều kiện cần thiết để các cơ quan quản lý
nhà nước giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân theo luật định, đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nếu không có thủ tục hành
chính thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó
được thực thi. Có thể nói thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đưa
pháp luật vào đời sống.
Vai trò của thủ tục hành chính đươc biểu hiện qua những khía cạnh cơ
bản sau:
- Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và cán bộ, công chức, viên
chức hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng của bộ máy hành chính.
12
- Đảm bảo các quyết định hành chính được đưa vào thực tế của đời sống
xã hội.
- Phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, doanh
nghiệp.
- Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính.
- Chất lượng quy định và thực hiện thủ tục hành chính có tác động trực
tiếp, ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của người
dân, doanh nghiệp và xã hội.
- Là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính.
Nếu thiếu quy phạm thủ tục, các quy phạm nội dung khó được thực hiện.
Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức, cá nhân, làm bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản
lý, làm cho nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”.
Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ đơn thuần liên
quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu với
các nước trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng là một đòi hỏi tất yếu để hội nhập quốc tế thành công và phát
triển đất nước.
1.1.4. Thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải được xây dựng phù hợp với pháp chế xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước. Theo đó, chỉ những cơ
quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được ban hành thủ
tục hành chính.
Theo Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định:
“1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm
13
pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy
đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu
cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”.
Đồng thời, Khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nghiêm cấm việc quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết
14
định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật.
Trong thực tế, rất ít trường hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp quy định thủ tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành
chính hầu như chỉ được thực hiện ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác
kiểm soát thủ tục hành chính ở cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát
việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính
1.2.1. Quan niệm về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Dưới góc độ quản lý nhà nước, thủ tục hành chính là công cụ, phương
tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng
ngành, lĩnh vực cụ thể. Dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính là cầu nối để
chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống,
đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó, cơ
bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ
chức. Quy định về thủ tục hành chính thể hiện sự văn minh, tiến bộ của bộ
máy chính quyền, tính chất dân chủ của một xã hội.
Để có thể hiểu đầy đủ và bao quát quan niệm về kiểm soát thủ tục hành
chính, cần căn cứ vào Nghị định số 63/2010/NĐ-CP tại Khoản 5, Điều 3 quy
định: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm
bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu
công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.
Đồng thời, căn cứ vào nội hàm của “kiểm soát” được hiểu là việc xem xét để
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định (Từ điển Tiếng Việt của Viện
ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành)
Như vậy, quan niệm chung nhất: Kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu
là việc thực hiện các hoạt động của cơ quan nhà nước để theo dõi, phát hiện
15
ngăn ngừa các sai phạm trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính nhằm bảo đảm tính khả thi, công khai và minh bạch đáp ứng
sự phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Từ quan niệm về kiểm soát thủ tục hành chính như nêu trên và thực tiễn
thực hiện nhiệm vụ này cho thấy, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy
trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính
trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức, thực hiện thủ
tục hành chính này trên thực tế, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm soát quy định thủ tục hành chính:
+ Thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả;
+ Tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
+ Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem
xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
- Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính:
+ Công bố thủ tục hành chính;
+ Công khai thủ tục hành chính;
+ Giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức;
+ Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
+ Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
+ Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính.
+ Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá
16
nhân, tổ chức.
1.2.2. Chủ thể tham gia kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính
- Cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình xây dựng, ban hành quy định
thủ tục hành chính.
- Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm:
- Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ có chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang
Bộ thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
địa phương.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành
17
chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .
- Cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.2.3. Nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
- Công bố thủ tục hành chính:
Công bố thủ tục hành chính để đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác,
đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định thủ tục hành chính,
tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra,
giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao
nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải
quyết công việc cho cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính được công bố phải
đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo đầy đủ, chính xác nội dung quy
định về thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật và ban hành
đúng thời hạn quy định. Quyết định công bố của Tổng Giám đốc cơ quan Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính
sách xã hội phải bảo đảm đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ tục tại
các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải
quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; có giá trị thực hiện đối với hệ thống các
18
cơ quan trực thuộc trên phạm vi cả nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy
phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý. Các cơ quan chuyên môn
về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Xây dựng
Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung quy định chi tiết về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá
nhân, tổ chức được ban hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày tính
đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có
hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).
Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành, quy trình công bố như sau: Các cơ quan, đơn vị chức năng
thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự
thảo Quyết định công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp
19
luật có quy định thủ tục hành chính. Sau khi văn bản quy phạm pháp luật
được thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công
bố gửi Tờ trình và dự thảo quyết định công bố đến Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang bộ.
Đối với Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Trên cơ sở Quyết định công bố của bộ, cơ quan ngang bộ
(đã được gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này), cơ quan chuyên
môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Tờ trình,
dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính và gửi đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ
trình ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính. Trường hợp
dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký, ban hành. Đối với dự thảo Quyết định công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện
về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan,
đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo chậm
nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công
bố. Cơ quan dự thảo Quyết định công bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn
thiện dự thảo Quyết định công bố để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký, ban hành chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý.
Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình ban
hành Quyết định công bố.
Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
20
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được ban hành
chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành, quy trình công bố thủ tục hành chính như sau: Các cơ quan
chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công bố ngay trong quá
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Sau
khi văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo
quyết định công bố gửi hồ sơ trình ban hành quyết định công bố gồm: Tờ
trình, dự thảo quyết định công bố, đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Công khai thủ tục hành chính:
Quyết định công bố sau khi được ký, ban hành được công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ các thủ
tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công công khai đầy đủ các thủ tục hành
21
chính được ủy quyền.
Việc công khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời,
đảm bảo thủ tục hành chính được công khai đúng ngày Quyết định công bố có
hiệu lực thi hành; không công khai các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi
hành. Việc công khai thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy
đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo Quyết
định công bố và dữ liệu được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia đối với thủ
tục hành chính trong Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính; tạo
thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục
hành chính; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời
có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính của cán bộ, công chức nhà nước. Trong trường hợp các thủ
tục hành chính được công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu
tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản giấy thủ tục
hành chính được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách
nát, hoen ố; trường hợp công khai dưới hình thức điện tử thì mẫu đơn, mẫu tờ
khai phải sẵn sàng để cung cấp cho cá nhân, tổ chức thực hiện khi có yêu cầu.
Cách thức công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực
tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính: Công khai thủ tục hành chính tại
trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính là yêu
cầu bắt buộc theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Việc
công khai căn cứ trên cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc dữ
liệu thủ tục hành chính được kết xuất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính đối với trường hợp thủ tục hành chính tại Quyết định công bố
danh mục thủ tục hành chính. Cách thức công khai thủ tục hành chính được
thực hiện thống nhất gồm: Công khai thủ tục hành chính theo hình thức niêm
yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn trên tường,
22
bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực
hiện niêm yết hoăc dưới hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Vị trí công khai phải
thích hợp, với kích thước phù hợp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi công
khai phải có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi
chép; không sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che
chắn bảng niêm yết thủ tục hành chính; hình thức công khai điện tử phải cho
phép người sử dụng tự tra cứu các thông tin về thủ tục hành chính theo yêu
cầu. Nội dung công khai phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục hành chính theo
từng lĩnh vực; nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị. Danh mục thủ tục hành chính theo lĩnh vực được ghi rõ
tên thủ tục hành chính; đánh số thứ tự tương ứng của từng thủ tục hành chính
đối với trường hợp niêm yết; cho phép hiển thị các nội dung chi tiết của thủ
tục hành chính đối với hình thức điện tử.
Ngoài cách thức công khai bắt buộc tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính, bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các cơ quan nêu trên có thể sử dụng
thêm các hình thức công khai khác phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật,
trình độ dân trí, tập quán, văn hóa sinh hoạt của cộng đồng dân cư, đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính.
- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính:
Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của
23
một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa.
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục
hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp
tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc
chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
+ Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu
quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
+ Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
+ Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo
dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
+ Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
+ Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách
nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật.
24
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước
quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký kết hoặc gia nhập.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính: việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; tình hình đôn đốc, tổ chức thực hiện
kiểm soát thủ tục hành; công tác tổ chức, nhân sự thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
(nếu có).
+ Kiểm tra tình hình bố trí và sử dụng kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính;
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
+ Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính và việc
tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính
của cơ quan chủ trì soạn thảo.
+ Kiểm tra việc tham gia ý kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục
hành chính trong lập đề nghị xây dựng pháp luật và dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
+ Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính
+ Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính
+ Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
+ Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
+ Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
25
- Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính:
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là việc thống kê, tập hợp, phân tích,
phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định về thủ tục hành
chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được
các nguyên tắc quy định thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá
nhân, tổ chức.
Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà
nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không
đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban
hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
1.2.4. Cơ sở pháp lý quy định về hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính
1.2.4.1. Khái quát quá trình phát triển của hệ thống kiểm soát thủ tục
hành chính
Kết thúc giai đoạn rà soát của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính
trên lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30), Chính phủ đã
thông qua 25 Nghị quyết về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của
các bộ, ngành. Theo đó gần 5.000 trên tổng số 5.400 thủ tục hành chính được
đơn giản hóa, trong đó sửa đổi, bổ sung 4.146 thủ tục, bãi bỏ 480 thủ tục, kiến
26
nghị thay thế 192 thủ tục, đạt tỷ lệ 88%. Đây là kết quả bước đầu quan trọng
của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, được Quốc hội, nhân dân và
cộng đồng quốc tế ghi nhận. Kết quả này cũng giúp Chính phủ nhận diện
được những khiếm khuyết, bất cập của hệ thống các quy định về thủ tục hành
chính, đặc biệt là vấn đề chất lượng của các quy định. Bên cạnh đó, những
yêu cầu của hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội nhập quốc tế
và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu cũng đòi hỏi Việt Nam
tiếp tục các nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hệ thống
thể chế để giải phóng các nguồn lực xã hội, phát huy tính sáng tạo, thu hút
đầu tư, tạo việc làm và tăng trưởng bền vững.
Kiểm soát thủ tục hành chính là phương thức để thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, mang lại lợi ích trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức và giúp
công tác quản lý nhà nước ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Thực tiễn triển
khai Đề án 30 cho thấy, các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính sau
khi được hiện thực hóa thông qua việc sửa đổi các văn bản pháp luật có liên
quan sẽ góp phần cắt giảm gần 30.000 tỷ đồng/năm chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính cho các cá nhân, tổ chức.
Việc cải cách thủ tục hành chính cũng góp phần nâng cao hình ảnh của
Việt Nam trên trường quốc tế. Mặc dù kết quả cải cách thủ tục hành chính
mới được thực thi một phần, nhưng theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới,
thông qua nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh của Việt
Nam đã tăng 10 bậc, đứng thứ 78/183 nền kinh tế thế giới. Qua đánh giá
chương trình đơn giản hóa thủ tục hành chính của Việt Nam, Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế OECD cho rằng: “Chính phủ Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong việc cải thiện quản trị công, nâng cao chất lượng thể
chế, kích thích năng lực cạnh tranh và tăng trưởng bình đẳng. Rất ít quốc gia
trên thế giới thực hiện được chương trình cải cách có quy mô như Đề án 30.”
27
Những kết quả trên chính là tiền đề quan trọng để Chính phủ ban hành
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành
chính, đồng thời, chính thức thiết lập bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính từ
trung ương đến địa phương, gồm Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Chính phủ và các Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động kiểm soát
việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
- Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính.
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
+ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
+ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016;
+ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
- Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn
28
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính
1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính
Kiểm soát thủ tục hành chính là công việc mới, khó khăn và nhiều thách
thức. Về cơ bản, đại bộ phận nhân dân trong xã hội thấy được sự cần thiết,
tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách
hành chính nói chung đối với sự phát triển bền vững về chính trị, kinh tế-xã
hội của đất nước; nhưng bên cạnh đó, vẫn không ít người e ngại, hồ nghi về
mức độ thành công của công tác này. Thực tế cho thấy, mặc dù Chính phủ đã
tạo công cụ và khuyến khích toàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức cùng
tham gia “chung tay cải cách thủ tục hành chính” thông qua việc giám sát,
cung cấp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính;
tham gia góp ý kiến về thủ tục hành chính; hiến kế cải cách thủ tục hành
chính… để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý nhưng đến
nay kết quả thu được thông qua kênh phản ánh, kiến nghị hoặc hiến kế cải
cách… không nhiều.
1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính
Thay đổi thói quen, cách làm cũ của bộ máy hành chính các cấp là một
công việc khó khăn, lâu dài; nhiều nơi còn hình thức trong thực hiện, không
bố trí đủ nguồn lực cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Vẫn còn nhiều
trường hợp bảo thủ, cố tình níu kéo, duy trì các quy định cũ không còn hợp lý
là một trở ngại không nhỏ trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Do đó,
29
để thực hiện có kết quả công tác này, trước hết cần thiết phải có sự đổi mới
trong tư duy của cán bộ, công chức, sự quyết tâm chính trị của lãnh đạo từng
cơ quan, đơn vị và có sự chung tay, góp sức của toàn hệ thống.
Nhận thức, tư duy về quản lý hành chính nhà nước trong một bộ phận
không nhỏ cán bộ, công chức chậm được đổi mới, chưa thấy được hết ý
nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở,
vướng mắc cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để
phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức mạnh vật chất, tinh thần của nhân dân cho
mục tiêu phát triển. Biểu hiện của tư duy này là muốn quản lý chặt, ôm đồm,
áp đặt vẫn còn khá phổ biến ở các ngành, các cấp. Chính vì vậy mà chưa tập
trung chỉ đạo quyết liệt và dành ưu tiên các nguồn lực cho hoạt động cải cách
thủ tục hành chính.
1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
và nội dung các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thực tế, vẫn còn tồn tại thủ tục hành chính
không được quy định đúng về thẩm quyền, nội dung quy định thiếu tính khả
thi, ngôn ngũ, kỹ thuật soạn thảo không thống nhất, gây nên nhiều cách hiểu
khác nhau… Bên cạnh đó, một số cơ quan chủ trì soạn thảo chưa thực hiện
nghiêm việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính; việc đánh giá tác động vẫn còn mang tính hình thức, đối phó và không
được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến khi được thực hiện trên thực tế mới phát
hiện ra bất cập, không hợp lý và phải tiến hành rà soát để kiến nghị sửa đổi.
Thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đối
tượng thực thi trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành
chính nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền. Các thủ tục hành chính
hiện nay thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện của các cơ quan
30
hành chính nhà nước. Chưa có một cơ chế pháp lý đủ mạnh để ràng buộc
trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý
nhanh chóng, kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp.
1.3.4. Hạn chế trong tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính
Thực tế cho thấy việc phổ biến, cung cấp thông tin và công khai thủ tục
hành chính tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn chưa đầy đủ, kịp thời, có nơi còn
công khai, niêm yết thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành. Trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính, một số cán bộ, công chức còn có biểu hiện
gây phiền hà, thậm chí những nhiễu đối với người có yêu cầu giải quyết thủ
tục hành chính.
Việc thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các
Nghị quyết của Chính phủ còn chậm trễ. Nguyên nhân chủ yếu do quy trình
sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các kết quả cải cách
thủ tục hành chính chưa được quy định rõ ràng, cụ thể, chưa có chế tài...; bên
cạnh đó, ý thức trách nhiệm, sự cương quyết trong tổ chức thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính ở một số ngành, lĩnh vực đặc biệt là ở người
đứng đầu chưa được đề cao...
1.3.5. Đụng chạm tới lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức
Cải cách thủ tục hành chính thường chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều
cơ quan hành chính, lợi ích của nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà
nước ở trung ương và địa phương, do đó, có thể xuất hiện những “rào cản”
trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, mức độ ảnh hưởng của cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên nếp nghĩ, cách làm của không ít cán
bộ, công chức; vẫn còn một số không ít người chưa thực sự coi trọng công tác
cải cách thủ tục hành chính, chưa xác định cải cách thủ tục hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính là trách nhiệm chính trị phải quan tâm và ưu tiên thực
31
hiện. Thực tế cho thấy, để hạn chế thấp nhất tình trạng đưa nhóm lợi ích vào
các quy định thủ tục hành chính cần phải có sự kiểm soát tích cực ngay từ
khâu soạn thảo, đặc biệt là kiểm soát cả quá trình thực hiện để đảm bảo công
khai, minh bạch về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính đồng
thời phát huy vai trò giám sát của người dân và doanh nghiệp bởi đây là
những đối tượng trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.
Tiểu kết Chương 1
32
Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm
bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu
công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính,
nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không
phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng
nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là
một quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát
việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. trong đó bao gồm
các nội dung chủ yếu sau: Đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp
và tính hiệu quả; tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; công bố, công khai
thủ tục hành chính; giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; tổ chức thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá, đơn giản
hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi
bỏ quy định thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính của cá nhân, tổ chức.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải
cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Đặc điểm tự nhiên
Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Toàn tỉnh có 2 thành phố (Tam Kỳ, Hội
An), 01 thị xã (Điện Bàn) và 15 huyện (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn,
Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh). Tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.057.474 ha, với dân số gần 1,5 triệu người.
Quảng Nam có địa lý vô cùng thuận lợi để kết nối các địa phương khác
của Việt Nam và thế giới; có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Là địa
phương duy nhất của Việt Nam có 2 di sản văn hóa thế giới là Khu đền tháp
cổ Mỹ Sơn và Đô thị cổ Hội An. Có Khu dự trữ sinh quyển thế giới Đảo Cù
Lao Chàm với những vẻ đẹp hoang sơ, nhiều loại sản vật quý hiếm. Có 125
km bờ biển cát trắng, nắng vàng, nhiều bãi biển với cảnh quan đẹp nổi tiếng,
thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Đặc biệt, Quảng Nam có
khu kinh tế mở Chu Lai - khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam, hoạt
động đa ngành, đa lĩnh vực theo thông lệ quốc tế.
- Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong thời gian
34
qua có nhiều chuyển biến tích cực. Với chủ trương và chính sách mới của
Chính phủ, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó
khăn; hỗ trợ các thành phần kinh tế và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh so với cả
nước và các tỉnh trong khu vực có nhiều mặt nổi trội.
Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo các Sở, ngành, địa
phương triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, tập trung phấn đấu thực hiện
các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Đã đồng hành với doanh nghiệp, tập trung tháo
gỡ những khó khăn, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện môi
trường đầu tư. Tăng trưởng kinh tế ở một số ngành, lĩnh vực tiếp tục chuyển
biến tích cực; quá trình cơ cấu lại sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng chất
lượng cao bước đầu đạt được những kết quả tích cực; công tác đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng được chú trọng; kiểm soát nợ công chặt chẽ; thu ngân
sách vượt dự toán được giao; an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo.
Tỉnh Quảng Nam xác định cải cách hành chính, mà trọng tâm là cải cách
thủ tục hành chính là một trong những khâu đột phá để phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, nhằm tiêp tục xây dựng môi trường lành mạnh, thuận lợi cho
doanh nghiệp đầu tư và tăng trưởng.
2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành đối với cải cách thủ tục hành chính
và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Thời gian qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đạt được
những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hệ
thống quy định quản lý nhà nước về cải cách hành chính từng bước được hoàn
35
thiện. Cải cách thủ tục hành chính được triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo
thuận lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp, giảm phiền hà, giảm chi
phí, cải thiện môi trường kinh doanh. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải
quyết công việc, thủ tục cho người dân, doanh nghiệp thuận lợi hơn trước.
Chất lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại các
cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ trên lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận
đầu tư, đăng ký kinh doanh...
Mục tiêu chung được nêu trong Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27-4-
2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: “Đổi mới tư duy từ “nền
hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”; trong đó, tập trung đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp, năng động, trách nhiệm, phục vụ nhân dân; quyết tâm nâng cao chỉ số
hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với bộ máy hành chính
…”. Ngày 02/6/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
1908/QĐ-UBND về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, theo đó, tập trung triển khai
thực hiện có hiệu quả, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, các bước trong quy trình thực hiện;
giảm thời gian thực hiện; giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính và đi lại
cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thông qua việc thực hiện, bảo đảm
góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Tập trung cải cách thủ
tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công
36
lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; Tăng cường trách nhiệm phối hợp trong giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức, doanh nghiệp thông
qua việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp, quy định, đề án về thực hiện
cơ chế một cửa liên thông.
- Tiếp tục triển khai Hệ thống phần mềm một cửa điện tử tại các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Thực hiện việc tạo lập hồ sơ
điện tử, quản lý toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa
điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Triển khai
phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ
quan hành chính trên phần mềm một cửa điện tử.
- Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các
cấp chính quyền để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về thủ tục
hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu điện.
- Thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp
trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước gây ra;
đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra
tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiên hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành
- chính cấp huyện, hướng đến các Trung tâm hành chính công là nơi duy nhất
giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng các dịch vụ hành chính công cho
người dân, doanh nghiệp; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên
tắc “Công khai-minh bạch-chất lượng-đúng hẹn”, “tiếp nhận, thẩm định, phê
37
duyệt tại chỗ”. Từng bước nâng dần tỷ lệ các thủ tục hành chính được tiếp
nhận và giải quyết trong ngày, trong một buổi hoặc giải quyết ngay. Thực
hiện nghiêm túc việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu
bổ sung hồ sơ nhiều lần.
- Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về thủ
tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, đầu tư, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm
xã hội...; tăng tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh hơn nữa cải thiện môi trường đầu tư và
công tác xúc tiến đầu tư.
- Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện vì nhân
dân phục vụ.
2.2.2. Thực tiễn tổ chức cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh
2.2.2.1. Cơ cấu cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
- Cán bộ đầu mối của tỉnh gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và công chức phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo biên chế được giao.
- Cán bộ đầu mối của các Sở, Ban, ngành: bố trí không quá 03 cán bộ
đầu mối trong đó phải có 01 lãnh đạo cơ quan, đơn vị và 01 lãnh đạo Văn
phòng hoặc tương đương.
- Cán bộ đầu mối cấp huyện: bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối, trong
đó, có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Cán bộ đầu mối cấp xã: bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Văn
phòng - thống kê.
38
2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính
Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh; giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cử cán bộ đầu mối tại cơ
quan, đơn vị. Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai công tác kiểm
soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và được hưởng đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo quy định, cụ thể:
- Tham mưu thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều
hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính;
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan
đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị.
- Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
39
phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao.
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp
báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
và tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các sáng kiến, giải
pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính do trung ương và địa phương tổ chức.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thời gian qua, cải cách thủ tục hành chính luôn được Ủy ban nhân dân
tỉnh quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, xác định là khâu đột phá của tỉnh. Nhằm
đảm bảo thực hiện mục tiêu 3 giảm: “giảm thủ tục, giảm thời gian và giảm chi
phí” trong thực hiện thủ tục hành chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế
hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính hằng năm và triển khai
thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực.
Năm 2017, sau khi hoàn thành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định thông qua phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Công Thương; Quyết định
phê duyệt Danh mục cắt giảm thời gian đối với 801 thủ tục hành chính thuộc
40
thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành, cụ thể là cắt giảm 6.553
ngày/23.964 ngày theo quy định của Trung ương, đạt tỷ lệ 27,3 %; đồng thời,
tiếp tục chỉ đạo các địa phương rà soát và phê duyệt Danh mục thủ tục hành
chính cắt giảm 30% thời gian giải quyết thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ngày 29/5/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 2752/KH-
UBND về việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan điều
tra chất lượng phục vụ của một số cơ quan chuyên môn của cấp tỉnh, của cấp
huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích, ngày 24/8/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định số 3089/QĐ-UBND công bố Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích và Danh
mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì, phát huy có hiệu quả
các mô hình, giải pháp về cải cách thủ tục hành chính như: Đến tận nhà làm
chứng minh nhân dân cho người già yếu, tàn tật; triển khai hiệu quả phương
thức chuyển phát nhanh kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đều ban hành Kế hoạch rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính. Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 1067/KH-UBND, theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, thực hiện đơn giản hóa thủ tục
41
hành chính thuộc ba cấp chính quyền theo thẩm quyền giải quyết. Kết quả
thực hiện Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 05 Quyết định phê
duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực: nông
nghiệp nông thôn; đất đai; người có công; hộ tịch; công thương. Cụ thể:
+ Đối với lĩnh vực đất đai: Cắt giảm thời gian giải quyết đối với 07 thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh và 11 thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện.
+ Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Cắt giảm thời
gian giải quyết đối với 19 thủ tục hành chính; ủy quyền cho Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết đối với 06 thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề nghị bãi bỏ 03 thủ tục hành chính không còn phù hợp với tình hình thực tế.
+ Đối với lĩnh vực người có công: Đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ: từ
“Giấy chỉ định của cơ sở y tế về việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên” thành “Giấy chỉ định của cơ sở y tế
về việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình của Bệnh viện hoặc
Trung tâm y tế cấp huyện trở lên” đối với thủ tục “Lập sổ theo dõi và cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình” và bỏ “Biên bản ủy quyền” trong
thành phần hồ sơ đối với thủ tục “Giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ”.
+ Đối với lĩnh vực hộ tịch: Đề nghị “không yêu cầu nộp lại Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó đối với trường hợp cá nhân yêu cầu
cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào mục đích khác” đối với thủ tục
“Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”; không yêu cầu nộp “Tờ khai yêu
cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch” khi thực hiện thủ tục “Cấp bản sao trích lục
hộ tịch” đồng thời với thủ tục “Đăng ký hộ tịch”; bãi bỏ thủ tục “Cấp giấy báo
tử đối với những trường hợp chết tại nơi cư trú” không thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 2, Điều 4, Nghị định số
42
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
+ Đối với lĩnh vực công thương: Cắt giảm thời gian giải quyết đối với
04 thủ tục hành chính; đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ đối với 06 thủ tục
hành chính.
Để tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức, Quảng Nam đã thành lập Trung tâm Hành chính công và
Xúc tiến đầu tư của tỉnh, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/01/2017; đã
thực hiện tiếp nhận, trả kết quả đối với 1.351 thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của 17 Sở, ngành và 3 cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh. Ngoài ra, thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và thị xã Điện Bàn
đã đưa vào vận hành chính thức Trung tâm Hành chính công cấp huyện theo
Đề án được duyệt.
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
27-4-2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính giai đoạn 2016-2020; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp,
ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới giải quyết thủ tục hành chính;
ngày 15/11/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 6308/KH-
UBND về rà soát thủ tục hành chính, thực hiện phân cấp, ủy quyền giải quyết
thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh.
Tính đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt 1.258 thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành được tiếp nhận, giải
quyết tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; trong đó, có
659 thủ tục hành chính được thực hiện theo quy trình 04 bước (gồm: Tiếp
nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Trung tâm, đạt tỷ lệ 52%. Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện ủy quyền cho
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành giải quyết đối với 35 thủ tục hành chính thuộc
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính

More Related Content

What's hot

Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụphuongqtvpk1d
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGHọc Huỳnh Bá
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngHọc Huỳnh Bá
 

What's hot (20)

Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAYĐề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng BìnhLuận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
 
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữCơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
 
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
 
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAYĐề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính

ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...hieu anh
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính (20)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chínhCơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng SơnLuận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trườngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
 
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng BìnhCải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.docĐề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
 
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
 
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xãĐề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
 
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOTHệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Đà Nẵng, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN KHANH Đà Nẵng, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tuấn Khanh. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Kim Phượng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.......... 8 1.1. Quan điểm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính.. 8 1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính .......................................................................................................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính................................................................................................................28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................................................33 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................................33 2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh............................................................................................................34 2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh............................................................................39 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ...........................................................................................................49 3.1. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính ...........................................................................49 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính ...................................................................................53 KẾT LUẬN....................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong tổng thể cải cách nền hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính lại được đặt ra trước cải cách hành chính, được xem như là khâu đột phá của cải cách hành chính với ba lý do chính: (1) Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế. (2) Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy, …(3) Thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc. Như vậy, có thể coi cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, … Để đảm bảo việc triển khai có hệ thống và hiệu quả các nội dung liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính ra đời với tư cách là một công cụ để thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công
  • 6. 2 khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. Trong thực tế, rất ít trường hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp quy định thủ tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành chính hầu như chỉ được thực hiện ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, thông qua đó đã đạt được một số kết quả tích cực trong chỉ đạo, điều hành; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp có nhiều kết quả tích cực. Chất lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ, đáp ứng được yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính có lúc chưa đầy đủ, kịp thời; hệ thống cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo kinh nghiệm và năng lực; bên cạnh đó, do thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, thường
  • 7. 3 xuyên thay đổi nên chất lượng, hiệu quả chưa cao; việc phát hiện các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính để chủ động xây dựng Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hằng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn chậm, chất lượng đạt được chưa cao; vẫn còn xảy ra tình trạng chưa kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính; chưa huy động được đông đảo sự tham gia của người dân vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính thông qua kênh phản ánh, kiến nghị; vai trò của người dân trong việc góp ý, hiến kế và giám sát các quy định hành chính và thực hiện quy định hành chính chưa được phát huy cao; số lượng thủ tục hành chính được triển khai thực hiện trực tuyến còn hạn chế và chưa thực chất, chưa thực sự mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp như kỳ vọng… Nhằm đưa ra một số giải pháp phù hợp tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh nói riêng và đối với cả nước nói chung, nêu trên, Học viên chọn đề tài: "Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết liên quan đến hoạt động cải cách thủ tục hành chínhmà trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã có điều kiện tiếp cận, chẳng hạn như: - Bộ Tư pháp, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Lê Hồng Sơn (Chủ biên), Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2013. - Nguyễn Thị Phương, Nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính tại cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Cộng sản (Số ra ngày 25/10/2018). - Trần Mạnh Hùng (2017), Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát
  • 8. 4 xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển của Bộ đội Biên phòng, luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý biên giới và cửa khẩu, Học viện Biên Phòng, Hà Nội. - Nguyễn Văn Linh (2015), Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Trần Huỳnh Thanh Nghị (2014), Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Phạm Xuân Sơn (2013), Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn thủ đô Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Hà Quang Ngọc (2009), Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí Cộng sản số 3 (171). - PGS.TS Lê Danh Vĩnh (chủ biên), Hoàn thiện thể chế về môi trường kinh doanh của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009. - Nguyễn Đăng Thành (2010), WTO với vai trò thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước số 168, 01/2010. - Hồ Bá Thâm và Nguyễn Thị Hồng Diễm (đồng chủ biên), Lực cản và động lực cải cách hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008. - Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (đồng chủ biên), Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006. - Nguyễn Văn Cường (2010), Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách hành chính tại Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (175). Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được các tác giả đề cập nghiên
  • 9. 5 cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn đề về thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong thời gian gần đây chưa được đề cập, nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đối với tỉnh Quảng Nam nói riêng và các tỉnh, thành phố trên cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 10. 6 Phạm vi về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi không gian địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến 2018. Đây là thời điểm Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính được ban hành, là tiền đề ra đời hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính với tư cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Tăng cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm soát việc tổ
  • 11. 7 chức thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giúp hiểu đầy đủ, sâu sắc về bản chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
  • 12. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Quan niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính 1.1.1. Quan niệm thủ tục hành chính Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc. Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành một loạt các hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước theo những quy định chặt chẽ, thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các loại thủ tục trong hoạt động quản lý nhà nước như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính. Về mặt nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những quy tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc đó chính là những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực hiện chức năng quản lý hành chính công. Những quy định trên còn được gọi là thủ tục hành chính.
  • 13. 9 Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung; sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP): “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thực thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Thủ tục hành chính được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Hệ thống quy phạm thủ tục hành chính là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là hệ thống các nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các cán bộ, công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình. Thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy phạm nội dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính, việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực tế. Ví dụ như: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế… Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định
  • 14. 10 tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục hành chính nhất định. Như vậy, nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thủ tục hành chính, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định. Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước, thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ trên xuống và cũng có những trình tự thực hiện song hành. Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: + Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện; + Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân; + Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng; + Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính quản lý sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào hoạt động cải cách thủ tục hành chính;
  • 15. 11 + Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ; + Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. + Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn để xây dựng và ban hành các quy định thủ tục hành chính phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính với tư cách là bộ phận của thể chế hành chính ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thủ tục hành chính quy định cách thức tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nên chúng tạo ra cơ sở và điều kiện cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân theo luật định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nếu không có thủ tục hành chính thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó được thực thi. Có thể nói thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống. Vai trò của thủ tục hành chính đươc biểu hiện qua những khía cạnh cơ bản sau: - Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và cán bộ, công chức, viên chức hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng của bộ máy hành chính.
  • 16. 12 - Đảm bảo các quyết định hành chính được đưa vào thực tế của đời sống xã hội. - Phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, doanh nghiệp. - Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính. - Chất lượng quy định và thực hiện thủ tục hành chính có tác động trực tiếp, ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của người dân, doanh nghiệp và xã hội. - Là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính. Nếu thiếu quy phạm thủ tục, các quy phạm nội dung khó được thực hiện. Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân, làm bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản lý, làm cho nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”. Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một đòi hỏi tất yếu để hội nhập quốc tế thành công và phát triển đất nước. 1.1.4. Thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính Thủ tục hành chính phải được xây dựng phù hợp với pháp chế xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước. Theo đó, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được ban hành thủ tục hành chính. Theo Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: “1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm
  • 17. 13 pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây: a) Tên thủ tục hành chính; b) Trình tự thực hiện; c) Cách thức thực hiện; d) Thành phần, số lượng hồ sơ; đ) Thời hạn giải quyết; e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”. Đồng thời, Khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nghiêm cấm việc quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết
  • 18. 14 định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật. Trong thực tế, rất ít trường hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp quy định thủ tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành chính hầu như chỉ được thực hiện ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính 1.2.1. Quan niệm về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính Dưới góc độ quản lý nhà nước, thủ tục hành chính là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính là cầu nối để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó, cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Quy định về thủ tục hành chính thể hiện sự văn minh, tiến bộ của bộ máy chính quyền, tính chất dân chủ của một xã hội. Để có thể hiểu đầy đủ và bao quát quan niệm về kiểm soát thủ tục hành chính, cần căn cứ vào Nghị định số 63/2010/NĐ-CP tại Khoản 5, Điều 3 quy định: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”. Đồng thời, căn cứ vào nội hàm của “kiểm soát” được hiểu là việc xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định (Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành) Như vậy, quan niệm chung nhất: Kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu là việc thực hiện các hoạt động của cơ quan nhà nước để theo dõi, phát hiện
  • 19. 15 ngăn ngừa các sai phạm trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính khả thi, công khai và minh bạch đáp ứng sự phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Từ quan niệm về kiểm soát thủ tục hành chính như nêu trên và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ này cho thấy, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức, thực hiện thủ tục hành chính này trên thực tế, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Kiểm soát quy định thủ tục hành chính: + Thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả; + Tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính: + Công bố thủ tục hành chính; + Công khai thủ tục hành chính; + Giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; + Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; + Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; + Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính. + Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá
  • 20. 16 nhân, tổ chức. 1.2.2. Chủ thể tham gia kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình xây dựng, ban hành quy định thủ tục hành chính. - Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm: - Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương. - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành
  • 21. 17 chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương . - Cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. - Cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 1.2.3. Nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính - Công bố thủ tục hành chính: Công bố thủ tục hành chính để đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính được công bố phải đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định. Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật và ban hành đúng thời hạn quy định. Quyết định công bố của Tổng Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội phải bảo đảm đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ tục tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; có giá trị thực hiện đối với hệ thống các
  • 22. 18 cơ quan trực thuộc trên phạm vi cả nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý. Các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Xây dựng Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức được ban hành. Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành). Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quy trình công bố như sau: Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp
  • 23. 19 luật có quy định thủ tục hành chính. Sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố gửi Tờ trình và dự thảo quyết định công bố đến Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ. Đối với Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trên cơ sở Quyết định công bố của bộ, cơ quan ngang bộ (đã được gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này), cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, ban hành. Đối với dự thảo Quyết định công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố. Cơ quan dự thảo Quyết định công bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố. Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
  • 24. 20 quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quy trình công bố thủ tục hành chính như sau: Các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố gửi hồ sơ trình ban hành quyết định công bố gồm: Tờ trình, dự thảo quyết định công bố, đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Công khai thủ tục hành chính: Quyết định công bố sau khi được ký, ban hành được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định. Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết. Cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công công khai đầy đủ các thủ tục hành
  • 25. 21 chính được ủy quyền. Việc công khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được công khai đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không công khai các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành. Việc công khai thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo Quyết định công bố và dữ liệu được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia đối với thủ tục hành chính trong Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính; tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức nhà nước. Trong trường hợp các thủ tục hành chính được công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản giấy thủ tục hành chính được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố; trường hợp công khai dưới hình thức điện tử thì mẫu đơn, mẫu tờ khai phải sẵn sàng để cung cấp cho cá nhân, tổ chức thực hiện khi có yêu cầu. Cách thức công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính: Công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính là yêu cầu bắt buộc theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Việc công khai căn cứ trên cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc dữ liệu thủ tục hành chính được kết xuất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đối với trường hợp thủ tục hành chính tại Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính. Cách thức công khai thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất gồm: Công khai thủ tục hành chính theo hình thức niêm yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn trên tường,
  • 26. 22 bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết hoăc dưới hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Vị trí công khai phải thích hợp, với kích thước phù hợp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi công khai phải có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết thủ tục hành chính; hình thức công khai điện tử phải cho phép người sử dụng tự tra cứu các thông tin về thủ tục hành chính theo yêu cầu. Nội dung công khai phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực; nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Danh mục thủ tục hành chính theo lĩnh vực được ghi rõ tên thủ tục hành chính; đánh số thứ tự tương ứng của từng thủ tục hành chính đối với trường hợp niêm yết; cho phép hiển thị các nội dung chi tiết của thủ tục hành chính đối với hình thức điện tử. Ngoài cách thức công khai bắt buộc tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các cơ quan nêu trên có thể sử dụng thêm các hình thức công khai khác phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ dân trí, tập quán, văn hóa sinh hoạt của cộng đồng dân cư, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính. - Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của
  • 27. 23 một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: + Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền. + Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất. + Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền. + Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân. + Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật. + Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
  • 28. 24 + Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. - Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính: + Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính: việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; tình hình đôn đốc, tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành; công tác tổ chức, nhân sự thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có). + Kiểm tra tình hình bố trí và sử dụng kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có). + Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo. + Kiểm tra việc tham gia ý kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật + Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính + Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính + Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính + Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính + Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
  • 29. 25 - Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính: Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là việc thống kê, tập hợp, phân tích, phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc quy định thủ tục hành chính. - Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. 1.2.4. Cơ sở pháp lý quy định về hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính 1.2.4.1. Khái quát quá trình phát triển của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính Kết thúc giai đoạn rà soát của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30), Chính phủ đã thông qua 25 Nghị quyết về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của các bộ, ngành. Theo đó gần 5.000 trên tổng số 5.400 thủ tục hành chính được đơn giản hóa, trong đó sửa đổi, bổ sung 4.146 thủ tục, bãi bỏ 480 thủ tục, kiến
  • 30. 26 nghị thay thế 192 thủ tục, đạt tỷ lệ 88%. Đây là kết quả bước đầu quan trọng của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, được Quốc hội, nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận. Kết quả này cũng giúp Chính phủ nhận diện được những khiếm khuyết, bất cập của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính, đặc biệt là vấn đề chất lượng của các quy định. Bên cạnh đó, những yêu cầu của hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu cũng đòi hỏi Việt Nam tiếp tục các nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hệ thống thể chế để giải phóng các nguồn lực xã hội, phát huy tính sáng tạo, thu hút đầu tư, tạo việc làm và tăng trưởng bền vững. Kiểm soát thủ tục hành chính là phương thức để thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mang lại lợi ích trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức và giúp công tác quản lý nhà nước ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Thực tiễn triển khai Đề án 30 cho thấy, các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính sau khi được hiện thực hóa thông qua việc sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan sẽ góp phần cắt giảm gần 30.000 tỷ đồng/năm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức. Việc cải cách thủ tục hành chính cũng góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. Mặc dù kết quả cải cách thủ tục hành chính mới được thực thi một phần, nhưng theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, thông qua nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã tăng 10 bậc, đứng thứ 78/183 nền kinh tế thế giới. Qua đánh giá chương trình đơn giản hóa thủ tục hành chính của Việt Nam, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cho rằng: “Chính phủ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện quản trị công, nâng cao chất lượng thể chế, kích thích năng lực cạnh tranh và tăng trưởng bình đẳng. Rất ít quốc gia trên thế giới thực hiện được chương trình cải cách có quy mô như Đề án 30.”
  • 31. 27 Những kết quả trên chính là tiền đề quan trọng để Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, đồng thời, chính thức thiết lập bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính từ trung ương đến địa phương, gồm Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ và các Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính - Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. - Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi: + Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013; + Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016; + Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017. - Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. - Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn
  • 32. 28 về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. - Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. - Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính 1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính Kiểm soát thủ tục hành chính là công việc mới, khó khăn và nhiều thách thức. Về cơ bản, đại bộ phận nhân dân trong xã hội thấy được sự cần thiết, tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách hành chính nói chung đối với sự phát triển bền vững về chính trị, kinh tế-xã hội của đất nước; nhưng bên cạnh đó, vẫn không ít người e ngại, hồ nghi về mức độ thành công của công tác này. Thực tế cho thấy, mặc dù Chính phủ đã tạo công cụ và khuyến khích toàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức cùng tham gia “chung tay cải cách thủ tục hành chính” thông qua việc giám sát, cung cấp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính; tham gia góp ý kiến về thủ tục hành chính; hiến kế cải cách thủ tục hành chính… để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý nhưng đến nay kết quả thu được thông qua kênh phản ánh, kiến nghị hoặc hiến kế cải cách… không nhiều. 1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính Thay đổi thói quen, cách làm cũ của bộ máy hành chính các cấp là một công việc khó khăn, lâu dài; nhiều nơi còn hình thức trong thực hiện, không bố trí đủ nguồn lực cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Vẫn còn nhiều trường hợp bảo thủ, cố tình níu kéo, duy trì các quy định cũ không còn hợp lý là một trở ngại không nhỏ trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Do đó,
  • 33. 29 để thực hiện có kết quả công tác này, trước hết cần thiết phải có sự đổi mới trong tư duy của cán bộ, công chức, sự quyết tâm chính trị của lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị và có sự chung tay, góp sức của toàn hệ thống. Nhận thức, tư duy về quản lý hành chính nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chậm được đổi mới, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức mạnh vật chất, tinh thần của nhân dân cho mục tiêu phát triển. Biểu hiện của tư duy này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt vẫn còn khá phổ biến ở các ngành, các cấp. Chính vì vậy mà chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và dành ưu tiên các nguồn lực cho hoạt động cải cách thủ tục hành chính. 1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính Thủ tục hành chính được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và nội dung các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thực tế, vẫn còn tồn tại thủ tục hành chính không được quy định đúng về thẩm quyền, nội dung quy định thiếu tính khả thi, ngôn ngũ, kỹ thuật soạn thảo không thống nhất, gây nên nhiều cách hiểu khác nhau… Bên cạnh đó, một số cơ quan chủ trì soạn thảo chưa thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; việc đánh giá tác động vẫn còn mang tính hình thức, đối phó và không được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến khi được thực hiện trên thực tế mới phát hiện ra bất cập, không hợp lý và phải tiến hành rà soát để kiến nghị sửa đổi. Thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực thi trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền. Các thủ tục hành chính hiện nay thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện của các cơ quan
  • 34. 30 hành chính nhà nước. Chưa có một cơ chế pháp lý đủ mạnh để ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý nhanh chóng, kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp. 1.3.4. Hạn chế trong tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính Thực tế cho thấy việc phổ biến, cung cấp thông tin và công khai thủ tục hành chính tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn chưa đầy đủ, kịp thời, có nơi còn công khai, niêm yết thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, một số cán bộ, công chức còn có biểu hiện gây phiền hà, thậm chí những nhiễu đối với người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. Việc thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các Nghị quyết của Chính phủ còn chậm trễ. Nguyên nhân chủ yếu do quy trình sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các kết quả cải cách thủ tục hành chính chưa được quy định rõ ràng, cụ thể, chưa có chế tài...; bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm, sự cương quyết trong tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính ở một số ngành, lĩnh vực đặc biệt là ở người đứng đầu chưa được đề cao... 1.3.5. Đụng chạm tới lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức Cải cách thủ tục hành chính thường chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều cơ quan hành chính, lợi ích của nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương, do đó, có thể xuất hiện những “rào cản” trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, mức độ ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên nếp nghĩ, cách làm của không ít cán bộ, công chức; vẫn còn một số không ít người chưa thực sự coi trọng công tác cải cách thủ tục hành chính, chưa xác định cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính là trách nhiệm chính trị phải quan tâm và ưu tiên thực
  • 35. 31 hiện. Thực tế cho thấy, để hạn chế thấp nhất tình trạng đưa nhóm lợi ích vào các quy định thủ tục hành chính cần phải có sự kiểm soát tích cực ngay từ khâu soạn thảo, đặc biệt là kiểm soát cả quá trình thực hiện để đảm bảo công khai, minh bạch về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính đồng thời phát huy vai trò giám sát của người dân và doanh nghiệp bởi đây là những đối tượng trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính. Tiểu kết Chương 1
  • 36. 32 Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả; tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; công bố, công khai thủ tục hành chính; giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
  • 37. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Đặc điểm tự nhiên Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Toàn tỉnh có 2 thành phố (Tam Kỳ, Hội An), 01 thị xã (Điện Bàn) và 15 huyện (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.057.474 ha, với dân số gần 1,5 triệu người. Quảng Nam có địa lý vô cùng thuận lợi để kết nối các địa phương khác của Việt Nam và thế giới; có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Là địa phương duy nhất của Việt Nam có 2 di sản văn hóa thế giới là Khu đền tháp cổ Mỹ Sơn và Đô thị cổ Hội An. Có Khu dự trữ sinh quyển thế giới Đảo Cù Lao Chàm với những vẻ đẹp hoang sơ, nhiều loại sản vật quý hiếm. Có 125 km bờ biển cát trắng, nắng vàng, nhiều bãi biển với cảnh quan đẹp nổi tiếng, thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Đặc biệt, Quảng Nam có khu kinh tế mở Chu Lai - khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực theo thông lệ quốc tế. - Tình hình kinh tế xã hội Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong thời gian
  • 38. 34 qua có nhiều chuyển biến tích cực. Với chủ trương và chính sách mới của Chính phủ, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó khăn; hỗ trợ các thành phần kinh tế và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh so với cả nước và các tỉnh trong khu vực có nhiều mặt nổi trội. Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, tập trung phấn đấu thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Đã đồng hành với doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ những khó khăn, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Tăng trưởng kinh tế ở một số ngành, lĩnh vực tiếp tục chuyển biến tích cực; quá trình cơ cấu lại sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng chất lượng cao bước đầu đạt được những kết quả tích cực; công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được chú trọng; kiểm soát nợ công chặt chẽ; thu ngân sách vượt dự toán được giao; an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tỉnh Quảng Nam xác định cải cách hành chính, mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính là một trong những khâu đột phá để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhằm tiêp tục xây dựng môi trường lành mạnh, thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư và tăng trưởng. 2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành đối với cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thời gian qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống quy định quản lý nhà nước về cải cách hành chính từng bước được hoàn
  • 39. 35 thiện. Cải cách thủ tục hành chính được triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp, giảm phiền hà, giảm chi phí, cải thiện môi trường kinh doanh. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết công việc, thủ tục cho người dân, doanh nghiệp thuận lợi hơn trước. Chất lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ trên lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh... Mục tiêu chung được nêu trong Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27-4- 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: “Đổi mới tư duy từ “nền hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”; trong đó, tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, phục vụ nhân dân; quyết tâm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với bộ máy hành chính …”. Ngày 02/6/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1908/QĐ-UBND về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, theo đó, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, các bước trong quy trình thực hiện; giảm thời gian thực hiện; giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính và đi lại cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thông qua việc thực hiện, bảo đảm góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công
  • 40. 36 lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Tăng cường trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp, quy định, đề án về thực hiện cơ chế một cửa liên thông. - Tiếp tục triển khai Hệ thống phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Thực hiện việc tạo lập hồ sơ điện tử, quản lý toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Triển khai phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính trên phần mềm một cửa điện tử. - Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. - Đẩy mạnh việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện. - Thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước gây ra; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiên hà cho người dân và doanh nghiệp. - Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành - chính cấp huyện, hướng đến các Trung tâm hành chính công là nơi duy nhất giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng các dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc “Công khai-minh bạch-chất lượng-đúng hẹn”, “tiếp nhận, thẩm định, phê
  • 41. 37 duyệt tại chỗ”. Từng bước nâng dần tỷ lệ các thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết trong ngày, trong một buổi hoặc giải quyết ngay. Thực hiện nghiêm túc việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần. - Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đầu tư, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; tăng tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh hơn nữa cải thiện môi trường đầu tư và công tác xúc tiến đầu tư. - Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện vì nhân dân phục vụ. 2.2.2. Thực tiễn tổ chức cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh 2.2.2.1. Cơ cấu cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính - Cán bộ đầu mối của tỉnh gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo biên chế được giao. - Cán bộ đầu mối của các Sở, Ban, ngành: bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối trong đó phải có 01 lãnh đạo cơ quan, đơn vị và 01 lãnh đạo Văn phòng hoặc tương đương. - Cán bộ đầu mối cấp huyện: bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối, trong đó, có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. - Cán bộ đầu mối cấp xã: bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Văn phòng - thống kê.
  • 42. 38 2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cử cán bộ đầu mối tại cơ quan, đơn vị. Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và được hưởng đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo quy định, cụ thể: - Tham mưu thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. - Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị. - Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
  • 43. 39 phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. - Phối hợp với các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao. - Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị. - Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu. - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị. - Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do trung ương và địa phương tổ chức. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh 2.3.1. Những kết quả đạt được Thời gian qua, cải cách thủ tục hành chính luôn được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, xác định là khâu đột phá của tỉnh. Nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu 3 giảm: “giảm thủ tục, giảm thời gian và giảm chi phí” trong thực hiện thủ tục hành chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính hằng năm và triển khai thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực. Năm 2017, sau khi hoàn thành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Công Thương; Quyết định phê duyệt Danh mục cắt giảm thời gian đối với 801 thủ tục hành chính thuộc
  • 44. 40 thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành, cụ thể là cắt giảm 6.553 ngày/23.964 ngày theo quy định của Trung ương, đạt tỷ lệ 27,3 %; đồng thời, tiếp tục chỉ đạo các địa phương rà soát và phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính cắt giảm 30% thời gian giải quyết thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngày 29/5/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 2752/KH- UBND về việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan điều tra chất lượng phục vụ của một số cơ quan chuyên môn của cấp tỉnh, của cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, ngày 24/8/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3089/QĐ-UBND công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích và Danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì, phát huy có hiệu quả các mô hình, giải pháp về cải cách thủ tục hành chính như: Đến tận nhà làm chứng minh nhân dân cho người già yếu, tàn tật; triển khai hiệu quả phương thức chuyển phát nhanh kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đều ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1067/KH-UBND, theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, thực hiện đơn giản hóa thủ tục
  • 45. 41 hành chính thuộc ba cấp chính quyền theo thẩm quyền giải quyết. Kết quả thực hiện Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 05 Quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực: nông nghiệp nông thôn; đất đai; người có công; hộ tịch; công thương. Cụ thể: + Đối với lĩnh vực đất đai: Cắt giảm thời gian giải quyết đối với 07 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh và 11 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện. + Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Cắt giảm thời gian giải quyết đối với 19 thủ tục hành chính; ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết đối với 06 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị bãi bỏ 03 thủ tục hành chính không còn phù hợp với tình hình thực tế. + Đối với lĩnh vực người có công: Đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ: từ “Giấy chỉ định của cơ sở y tế về việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên” thành “Giấy chỉ định của cơ sở y tế về việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình của Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế cấp huyện trở lên” đối với thủ tục “Lập sổ theo dõi và cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình” và bỏ “Biên bản ủy quyền” trong thành phần hồ sơ đối với thủ tục “Giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ”. + Đối với lĩnh vực hộ tịch: Đề nghị “không yêu cầu nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó đối với trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào mục đích khác” đối với thủ tục “Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”; không yêu cầu nộp “Tờ khai yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch” khi thực hiện thủ tục “Cấp bản sao trích lục hộ tịch” đồng thời với thủ tục “Đăng ký hộ tịch”; bãi bỏ thủ tục “Cấp giấy báo tử đối với những trường hợp chết tại nơi cư trú” không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 2, Điều 4, Nghị định số
  • 46. 42 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. + Đối với lĩnh vực công thương: Cắt giảm thời gian giải quyết đối với 04 thủ tục hành chính; đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ đối với 06 thủ tục hành chính. Để tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, Quảng Nam đã thành lập Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư của tỉnh, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/01/2017; đã thực hiện tiếp nhận, trả kết quả đối với 1.351 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 17 Sở, ngành và 3 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và thị xã Điện Bàn đã đưa vào vận hành chính thức Trung tâm Hành chính công cấp huyện theo Đề án được duyệt. Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27-4-2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp, ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới giải quyết thủ tục hành chính; ngày 15/11/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 6308/KH- UBND về rà soát thủ tục hành chính, thực hiện phân cấp, ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh. Tính đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt 1.258 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành được tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; trong đó, có 659 thủ tục hành chính được thực hiện theo quy trình 04 bước (gồm: Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Trung tâm, đạt tỷ lệ 52%. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành giải quyết đối với 35 thủ tục hành chính thuộc