Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẶNG THỊ DIỆU NGA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ
THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01
ĐÀ NẴNG - Năm 2020
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng
Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 15 tháng 11 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung
chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế và điều hoà thu nhập trong xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và
công bằng xã hội. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế vừa là chức
năng, vừa là nhiệm vụ càủa các cơ quan quản lý, trong đó các quy
định cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế và xây dựng quy trình
quản lý hữu hiệu được xem là những công cụ vần thiết. Do có vai trò
rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra
nhiều biện pháp để kiểm soát thuế.
Luật thuế TNDN số 57-L/CTN đầu tiên ra đời và được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ
11 thông qua ngày 10/5/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Luật Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp (TNDN) sau đó được chính thức ban hành tại Luật số
09/2003/QH11, được tiếp tục hoàn thiện và thay thế bằng Luật Thuế
TNDN số 14/2008/QH12. Sau đó được sửa đổi, bổ sung qua Luật số
32/2013/QH13 và tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bằng Luật số
71/2014/QH13 và hiện nay đan được áp dụng. Đây là luật thuế mới,
có phương pháp tính thuế phù hợp với nền kinh tế thị trường, đảm
bảo công bằng trong việc đánh thuế, khuyến khích đầu tư phát triển
và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Sau nhiều năm thực hiện Luật thuế TNDN, đến nay thuế
TNDN đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát
triển kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
lớn và ổn định cho NSNN và quan trọng hơn nữa là việc kiểm soát
thuế TNDN thông qua các công cụ quản lý được chú trọng. Tại Chi
cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình công tác kiểm soát thuế
thông qua luật quản lý thuế, luật thuế TNDN, các quy định của
Trung ương về quản lý thuế TNDN đã và đang được triển khai thực
hiện tương đối tốt. Chi cục đã có những biện pháp quản lý và thu
thuế TNDN phù hợp. Nhờ đó, số thuế TNDN trên địa bàn ngày càng
được giám sát và quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn và hạn chế sự thất
thoát nguồn thu NSNN.
Tuy nhiên công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế
huyện Lệ Thuỷ còn gặp nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy
trình kiểm soát còn nhiều vướng mắc, trình độ năng lực của cán bộ
chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT)
còn thấp, còn tồn tại những trường hợp người nộp thuế vi phạm
trong việc xác định và kê khai thuế gây ra thất thu lớn cho NSNN.
Theo kết quả kiểm tra của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, cho
thấy, trong quá trình thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp một bộ phận
người nộp thuế chưa tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp; cố
tình gian lận thuế kéo dài từ năm này sang năm khác trong khi cán
bộ chuyên trách thì chưa chú trọng phân tích hồ sơ khai thuế; chưa
chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê
khai sai; hay chậm nộp để có hướng xử lý nâng cao hiệu quả công
tác quản lý kê khai. Chi cục xử lý nợ thuế còn nhiều bất cập, áp dụng
các biện pháp xử phạt nộp chậm tiền thuế, cũng như cưỡng chế thu
nợ còn thiếu kiên quyết. Công tác kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập,
phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo quy định của luật Quản lý
thuế còn lúng túng, chưa thiết lập được đầy đủ cơ sở dữ liệu để quản
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
lý thuế theo phương pháp rủi ro. Trình độ cán bộ thuế và việc kiểm
soát quá trình làm việc, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ chưa được quan tâm đúng mực. Điều đó đặt ra yêu cầu cần phải
nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng, điểm mạnh và điểm yếu trong
công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình để từ đó đề ra được những giải pháp khắc
phục được những tồn tại. Từ đó sẽ góp phần thực hiện tốt công tác
thuế tại địa bàn đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Với những lý do do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu trong Luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi
cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (bao gồm tại trụ sở cơ
quan thuế và trụ sở NNT)
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6. Kết cấu của luận văn
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC
THUẾ HUYỆN THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra
thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế (Quốc hội, 2014).
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập.
Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo
nguồn thu cho NSNN, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà
thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội
của Nhà nước.
Thứ ba, thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn
định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi
phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các thuế khác
Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao
gồm các văn bản QPPL thuế quốc gia và văn bản QPPL thuế quốc tế
(Bộ tài chính, 2015, Thuế thu nhập doanh nghiệp). Bởi thuế thu nhập
là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp
định tránh đánh thuế hai lần.
c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp b.
Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
c. Đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp d.
Ý nghĩa của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nó có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý thuế giúp cơ quan thuế kiểm soát các
căn cứ tính thuế, phát hiện, xử lý hành vi gian lận thuế đảm bảo thu
thuế công bằng giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp.
1.1.3. Quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế gồm 4 bước chính:
Bước 1: đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ban hành ngày
28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng d n về đăng ký thuế,
đăng ký thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được quy định như sau:
* Về thời hạn thực hiện đăng ký thuế của NNT:
* Về tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký
thuế Bước 2: Kê khai thuế
Bước 3: Nộp thuế
Bước 4: Thanh tra và kiểm tra thuế.
1.2. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CƠ QUAN THUẾ
1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN
1.2.2. Nội dung kiểm soát thuế TNDN
a. Nội dung kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Quá trình đánh giá rủi ro thường gồm:
Xác định mục tiêu: Các mục tiêu gồm mục tiêu tài chính và
phi tài chính.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
Nhận diện rủi ro: Là xác định loại rủi ro và mối liên hệ với
từng loại mục tiêu. Rủi ro có thể bao gồm rủi ro bên trong, bên
ngoài, rủi ro trong toàn bộ hay từng hoạt động đơn lẻ.
Phân tích, đánh giá rủi ro: Xác định tần suất rủi ro, mức độ
rủi ro trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về rủi ro để có các giải pháp
quản trị và đối phó với rủi ro (Đường Nguyễn Hưng, 2016).
* Hoạt động kiểm soát
- Kiểm soát đăng ký thuế và cấp mã số thuế, khai thuế.
- Kiểm soát ưu đãi, miễn giảm thuế:
- Cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế
Các chức năng KST cơ bản bao gồm
- Kiểm soát khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN.
- Kiểm soát công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
- Kiểm soát DN nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế.
- Kiểm soát thuế TNDN của DN, xử lý vi phạm về thuế (nếu
có).
* Hoạt động giám sát
Giám sát là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng
của hoạt động kiểm soát.
b. Nội dung kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở
NNT * Nhận diện và đánh giá rủi ro
Kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở doanh nghiệp là việc cơ
quan thuế ban hành Quyết định cử cán bộ hoặc đoàn kiểm tra đến tại
trụ sở doanh nghiệp để kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế, như:
xác minh, làm rõ các nội dung nghi vấn về tính chính xác, trung
thực, hợp lý của hồ sơ khai thuế. Nhìn chung việc kiểm soát TNDN
tại trụ sở NNT cho thấy thường có rủi ro khá cao.
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
* Hoạt động kiểm soát:
- Quyết định kiểm tra phải ghi rõ nội dung cần kiểm tra, thời
kỳ kiểm tra và phải gửi cho doanh nghiệp trước khi kiểm tra một thời
gian nhất định.
- Trước thời điểm tiến hành kiểm tra mà doanh nghiệp chứng
minh được số thuế khai là đúng thì Trưởng đoàn kiểm tra thuế báo
cáo Thủ trưởng cơ quan cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp
- Trước thời điểm kiểm tra tại trụ doanh nghiệp, người nộp
thuế có thể xin hoãn kiểm tra nếu có lý do chính đáng thì Trưởng
đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo hoãn
thời gian kiểm tra.
* Hoạt động giám sát
Qua giám sát cho thấy những sai sót trong quá trình kiểm
soát. Quyết định xử lý và kết luận kiểm tra phải được gửi cho doanh
nghiệp và các bộ phận liên quan. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế, Trưởng đoàn kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng cơ quan Thuế để bổ sung kế
hoạch thanh tra của cơ quan Thuế.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ TNDN DO CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN
1.3.1. Nhân tố chủ quan a.
Năng lực của công chức
b. Cơ chế phối hợp giữa các đơn
vị c. Cơ sở hạ tầng
1.3.2. Nhân tố khách
quan a. Người nộp thuế
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
b. Chính sách nhà nước
c. Cơ chế phối hợp với các cơ quan liên quan
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, BỘ MÁY VÀ
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và kết quả đạt đƣợc
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn là nhiệm vụ chính trị
xuyên suốt quá trình hoạt động của Chi cục Thuế. Chi cục thuế
huyện Lệ Thủy luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao về số thu NSNN qua các năm. Kết quả được thể hiện ở
Bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Lệ
Thủy
Tổng thu nội địa hàng năm tăng so với cùng kỳ từ 5% đến
gần 70% và hoàn thành vượt dự toán được giao, riêng năm 2018,
trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại
toàn cầu giảm, tình hình kinh tế của cả nước cũng như của tỉnh
Quảng Bình và huyện Lệ Thủy nói riêng gặp nhiều khó khăn do thời
tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp nên mặc dù thực hiện được
135,8% so với dự toán nhưng chỉ đạt 93,3% so với cùng kỳ năm
2017
Nhìn chung, kết quả thu thuế những năm qua khá tốt.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
2.1.2. Bộ máy quản ký và bộ máy kiểm soát thuế thu
nhập doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục
Hiện tại, chi cục thuế được tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện
Lệ Thủy
Đến tháng 12/2017, Chi cục thuế Lệ Thủy có 44 cán bộ,
công chức trong biên chế 44, có 42 công chức có trình độ đại học trở
lên.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN, cơ cấu tỏ chức bộ
máy quản lý thuế tại Chi cục thuế theo mô hình trực tuyến gồm có:
Ban lãnh đạo và các Đội chức năng.
2.1.2.3 Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN
Bảng 2.3. Bảng phân bổ nguồn nhân lực tại chi cục thuế
huyện Lệ Thủy
Tham gia trực tiếp kiểm soát thuế TNDN gồm có 3 đội chức
năng với 16 người: Đội Kê khai và Kế toán thuế, tin học: 4 người,
Đội Quản lý nợ, trước bạ và thu khác (bao gồm bộ phận Quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế): 6 người; Đội Kiểm tra thuế và quản lý thuế
TNCN (bao gồm bộ phận Kiểm tra nội bộ): 6 người, chiếm khoảng
36,4% trên tổng số công chức toàn Chi cục, trong đó 95,5% cán bộ
có trình độ đại học trở lên nhưng một số cán bộ được đào tạo từ
trung cấp, cao đẳng lên Đại học tại chức.
Đội Kê khai và kế toán thuế, tin học gồm: 4 người, trong đó:
1 đội trưởng, 3 chuyên viên, có nhiệm vụ nhận hồ sơ kê khai qua
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
mạng, rà soát hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện kê khai sai các thủ tục
hành chính thuế theo quy định, có thông báo yêu cầu người nộp điều
chỉnh kịp thời; theo dõi số thuế phát sinh, số thuế đã nộp; nhập các
quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác
của người nộp thuế theo quy định. Lập quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục về thuế dưới 90 ngày làm
việc, theo dõi đôn đốc việc nộp hồ sơ khai thuế trể thời hạn quy định,
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, hoàn thuế...
Đội Quản lý nợ, trước bạ và thu khác gồm: 6 người, trong đó
có 1 đội trưởng, 5 chuyên viên có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công
tác quản lý nợ thuế, xây dựng chỉ tiêu quản lý thu nợ, phân loại nợ,
thực hiện thu nợ thuế đối với nhóm nợ thông thường, quản lý thu nợ
đối với nhóm nợ chờ xử lý, quản lý thu nợ đối với nhóm nợ khó thu,
đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt
trong phạm vi quản lý, phong tỏa tài khoản ngân hàng.
Đội kiểm tra thuế và quản lý thuế TNCN: gồm 6 người, trong
đó 1 đội trưởng, 5 chuyên viên, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các
DN khối ngoài quốc doanh.
2.1.3. Quy trình quản lý và kiểm soát thuế TNDN của
Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.1.3.1 Hệ thống thông tin kiểm soát thuế
2.1.3.2 Quy trình
Trên cơ sở quy trình quản lý thuế TNDN, các thủ tục kiểm
soát thuế TNDN được thể hiện ở Hình 2.3, với 3 chức năng cơ bản:
Kê khai và kế toán thuế; Kiểm tra, giám sát thuế; Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THU
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THUỶ
2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình
Trong cơ cấu kinh tế của huyện, lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, qua các năm trong giai đoạn 2017-
2019 đều chiếm gần 1 nửa cơ cấu nền kinh tế của huyện, cụ thể năm
2017 chiếm 49,38%, năm 2018 chiếm 49,40 và đến năm 2019 tăng
tiếp lên đến 49,58%.
2.2.2. Các nhân tố về chính sách
Chính sách thuế khi ban hành lại thay đổi liên tục, thủ tục
hành chính thuế thay đổi theo hướng cải cách hành chính và hiện đại
hóa trong khi đó luật thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được thay đổi
kịp thời nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi chồng chéo
khi lựa chọn văn bản áp dụng.
2.2.3. Đặc điểm các doanh nghiệp do chi cục thuế huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình quản lý
Về cơ cấu ngành nghề: Tại huyện Lệ Thuỷ, cơ cấu ngành
nghề phần lớn v n là nông – lâm – ngư nghiệp nên số lượng các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện còn khá mỏng và quy mô
không lớn.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH
2.3.1 Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở cơ quan
thuế
Nhận diện và đánh giá rủi ro:
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
Theo báo cáo tình hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Kệ
Thủy, trong tổng số doanh nghiệp đang quản lý là 252 doanh nghiệp
có 75% doanh nghiệp không thường xuyên giao dịch thanh toán qua
ngân hàng. Trong đó, đặc biệt là các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 20
triệu đồng đều thanh toán bằng tiền mặt. Tình hình hoạt động kê khai
thuế qua mạng chiếm 88% số DN có hoạt động đang kê khai. Với
thực trạng này các cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện v n có những
khe hở để doanh nghiệp gian lận thuế.
Hoạt động kiểm soát
Kiểm soát xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuếTNDN Hàng
năm cán bộ đội Kiểm tra thuế kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuế
TNDN của NNT từ đó có cơ sở lựa chọn đối tượng có
rủi ro về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN
năm sau, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được tiến hành thường
xuyên đối với các hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính trung thực,
chính xác, hợp lý của hồ sơ khai thuế trên cơ sở so sánh, phân tích,
đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. Việc kiểm tra được tiến
hành tại trụ sở cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra không được tiếp xúc
trực tiếp với người nộp thuế (NNT).
Kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN
Cán bộ thuế được phân công kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN
tiến hành kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế TNDN, đối
chiếu với cơ sở dữ liệu của DN và tài liệu có liên quan về DN, so
sánh với dữ liệu DN để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát
hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ d n tới việc thiếu thuế hoặc
trốn thuế, gian lận thuế.
+ Phương pháp kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN được thực
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
hiện gồm đối chiếu, so sánh và phân tích.
Đối chiếu: đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế TNDN và
các chứng từ, báo cáo kèm theo; đối chiếu các chỉ tiêu trên tờ khai
với căn cứ pháp lý.
So sánh: so với số liệu kê khai của kỳ trước (tháng, quý);
so sánh với DN cùng ngành nghề, quy mô hoạt động.
Phân tích: xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cả về số
tuyệt đối và tỷ lệ bằng các phương pháp phù hợp để đánh giá, cảnh
báo và nhận dạng rủi ro.
+ Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế TNDN bao gồm kiểm tra
việc ghi chép hồ sơ, kiểm tra căn cứ tính thuế và kiểm tra chứng từ
có liên quan. Cụ thể:
Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ
khai thuế. Trường hợp phát hiện NNT không chi chép, phản ánh đầy
đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế cơ quan thuế thông báo yêu cầu
NNT bổ sung các chỉ tiêu phản ánh trong hồ sơ khai thuế, các chỉ
tiêu không rõ ràng, có mâu thu n về số học cũng như nội dung về
kinh tế, tài chính.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp,
miễn giảm theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau: đối chiếu
với các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, đối chiếu các chỉ tiêu
trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo, đối chiếu với tờ khai
thuế tháng trước, quý trước, năm trước.
Kiểm tra chứng từ, truy vấn nội dung nghi vấn với sổ kế
toán, hợp đồng kinh tế có liên quan. Đối với các doanh nghiệp có vi
phạm, dấu hiệu vi phạm như: số liệu khai không chính xác, xác định
sai thời gian miễn giảm, xác định sai thuế suất, gia hạn nộp thuế thu
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
nhập doanh nghiệp không đúng theo quy định Bộ tài chính, thì lập
thông báo yêu cầu điều chỉnh hồ sơ khai thuế và thuế vào ngân sách
nhà nước. Trường hợp không giải trình, hoặc giải trình không hợp lý
thì chuyển sang diện kiểm tra trực tiếp tại trụ sở NNT.
Hoạt động giám sát: Hoạt động giám sát tại Chi cục thuế đã
giúp phát hiện ra các sai sót; từ đó đề ra các biện pháp xử lý và khắc
phục. Tùy thuộc vào kết quả kiểm tra mà các hồ sơ kê khai thuế có
thể được chấp nhận, yêu cầu hoàn chỉnh hoặc phải giải trình bổ sung.
Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, qua giám sát đã
thấy hầu hết các kết quả xác minh hóa đơn phần lớn là khớp đúng chỉ
có 7 trường hợp là ghi sai ngày và địa chỉ khi lập hóa đơn.
Từ đó Chi cục thuế đã ban hành nhiều quyết định xử lý truy
thu và phạt đối với các doanh nghiệp về vấn đề sử dụng hóa đơn.
Bảng 2.7. Kết quả xử lý vi phạm hồ sơ thuế năm 2019
qua quy trình một cửa tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy
Trong năm 2019, qua kiểm tra đã gửi xác minh 45 phiếu xác
minh hóa đơn với 347 hóa đơn đến Chi cục, Cục thuế các tỉnh thành
nhưng kết quả nhận được chỉ có 35 phiếu xác minh hóa đơn, hầu hết
các kết quả xác minh hóa đơn phần lớn là khớp đúng chỉó 7 trường
hợp là ghi sai ngày và địa chỉ khi lập hóa đơn. Bắt đầu từ năm 2013
thực hiện Nghị định 51/2010/CP của chính phủ quy định về việc sử
dụng hóa đơn bán hàng dịch vụ, theo đó cơ quan thuế không bán hóa
đơn cho doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải tự đặt, in hóa đơn
do vậy chỉ kiểm tra thông tin về nguồn gốc hóa đơn trên mạng
internet, kiểm tra nội dung hóa đơn khi kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
Công tác phối hợp thông tin giữa các ngành v n còn hạn chế, không
có sự phối hợp chặt chẽ và kết nối với nhau.
2.3.2. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở
NNT Nhận diện và đánh giá rủi ro
Rủi ro phổ biến đó là NNT không giải trình, bổ sung thông
tin, hay tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; hoặc NNT không
khai bổ sung hồ sơ thuế hay giải trình; hay có khai bổ sung hồ sơ
thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
Phần lớn doanh nghiệp có sai sót về thuế, hành vi vi phạm
xảy ra ở tất cả loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty cổ
phần và doanh nghiệp tư nhân.
Hoạt động kiểm soát
- Thực trạng kiểm soát thuế TNDN thông qua công tác kiểm
tra bao gồm các công việc sau:
+ Chuẩn bị kiểm tra: tập hợp thông tin chi tiết về doanh
nghiệp; phân tích các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp để xác
định những nghi vấn, những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào, tài
khoản kế toán nào, thời kỳ nào và ban hành Quyết định kiểm tra.
Qua số liệu kiểm tra thuế (xem Bảng 2.8) cho thấy: Tỷ lệ
phát hiện nghĩa vụ thuế và số thuế vi phạm khác nhau. Năm 2017 số
thuế truy thu bình quân là 29,196 triệu đồng, trong đó có 9,927 triệu
đồng tiền thuế TNDN. Năm 2018, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
40 đơn vị, xử lý truy thu, phạt và giảm khấu trừ 1 tỷ 759 triệu đồng,
bình quân thu 43,975 triệu đồng/đơn vị được kiểm tra, trong đó thuế
TNDN là 14,951 triệu đồng. Năm 2019, tiến hành kiểm tra 38 trụ sở
người nộp thuế, xử lý truy thu, phạt và giảm khấu trừ hơn 1 tỷ 953
triệu đồng, trong đó thuế TNDN chiếm 569,85 triệu đồng, bình quân
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
thu 16,76 triệu đồng/đơn vị. Chứng tỏ mức độ vi phạm của NNT
không có chiều hướng giảm dần mà ngày càng đa dạng, phổ biến và
tinh vi hơn.
Tăng/giảm theo tổng nợ và theo từng nhóm nợ/ so với thời
điểm 31/12/2019
+ Nợ có khả năng thu tăng 24,4 % (số tuyệt đối 22,455%)
+ Nợ khó thu tăng 54,8% (số tuyệt đối 3,618 tỷ đồng)
+ Nợ chờ xử lý và điều chỉnh giảm 100% (số tuyệt đối 126
triệu đồng).
- Về chấp hành pháp luật thuế:
Kết quả khảo sát phụ lục cho thấy phần lớn doanh
nghiệp có sai sót về thuế, hành vi vi phạm xảy ra ở tất cả loại hình
doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân.
Vi phạm trong từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh:
Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, kết quả khảo sát ý
kiến cũng cho thấy các doanh nghiệp thuộc tất cả các lĩnh vực thì
lĩnh vực kinh doanh xây dựng, vận tải có mức độ vi phạm nghiêm
trọng nhất (67,4%) tiếp đến là kinh doanh thương mại (32,6%) chủ
yếu là mặt hàng tiêu dùng, xe máy, điện máy.
Hoạt động giám sát
Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với bộ phận Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp
các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả kiểm tra
vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra
ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
2.3.3. Kết quả công tác kiểm soát nợ và xử lý vi phạm về
thuế TNDN
UBND Huyện đã chỉ đạo các ban ngành liên quan như Kho
bạc Nhà nước, các Ngân hàng, Ban quản lý các dự án... phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thuế xử lý kịp thời các đối tượng có dấu hiệu
dây dưa, nợ đọng thuế. Tổng số nợ thuế còn lại đến ngày 31 tháng 12
năm 2019 là 1 tỷ 477 triệu đồng, trong đó nợ đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế là: 293 triệu đồng; nợ không có khả năng thu 603
triệu đồng và nợ có khả năng thu là 581 triệu đồng
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Lệ
Thủy trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 đã đạt được một số
kết quả nhất định, cụ thể:
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
a. Đối với công tác kiểm soát thuế tại CQT
- Quá trình kiểm tra, giám sát v n chưa được thường xuyên,
chặt chẽ.
- Việc kiểm soát thuế theo chức năng thực hiện ở từng khâu
tương đối độc lập, sự liên kết và phối hợp giữa các bộ phận chưa
đồng bộ.
- Phân tích và đánh giá rủi ro hồ sơ thuế còn mang tính chủ
quan. Việc phân tích và đánh giá rủi ro hồ sơ khai thuế TNDN còn
mang tính chủ quan, chưa đi sâu vào khai thác dữ liệu, thu thập
thông tin
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
- Chưa đi sâu phân tích d n đễn chưa phân tích được thông
tin doanh nghiệp được doanh nghiệp
- Chưa tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp theo lĩnh vực, ngành nghề, quy mô.
- Vấn đề thanh tra và kiểm tra chống chuyển giá đối với
doanh nghiệp chưa được chú trọng thường xuyên; trình độ và kinh
nghiệm của các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chống
chuyển giá còn ở mức độ thấp.
b. Công tác kiểm soát thuế tại trụ sở NNT
-Các thủ tục kiểm tra đã thực hiện đúng quy trình nhưng v n
chưa chặt chẽ, chưa bao quát, công tác lập kế hoạch kiểm tra chưa
trọng tâm, chưa tập trung
- Việc phân tích còn mang tính thủ công, tiêu chí phân tích
chưa rõ ràng d n đến kết quả kiểm tra v n chưa đạt kết quả cao.
- Phương pháp phân tích tài chính chưa được áp dụng phổ
biến, công tác kiểm tra thuế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của từng
cán bộ thuế, nhiều cán bộ chưa có kỹ năng để phân tích.
- Việc khách hàng dùng tiền mặt thanh toán v n còn phổ
biến.
- Nhận dạng hành vi trốn thuế còn man tính chủ quan, thông
tin, tài liệu thu thập được ở bên ngoài chưa đầy đủ.
Tồn tại trong xử lý vi phạm: Xử lý vi phạm chưa nghiêm,
thậm chí có vài trường hợp tuỳ tiện
Những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát chi thuế
TNDN tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy xuất phát từ một số những
nguyên nhân sau:
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
Thứ nhất, do công tác kiểm soát nội bộ được xem là chức
năng riêng nhưng lại là nhiệm vụ của đội kiểm tra trong khi lực
lượng của đội kiểm tra v n chưa có đủ nên không thể đáp ứng các
yêu cầu kiểm soát.
Thứ hai, do thủ tục hành chính trong quản lý thuế còn nhiều
phức tạp, chưa tiết kiệm chi phí, thời gian công sức cho người nộp
thuế và ngay cả với cơ quan thuế.
Thứ ba, một số quy định của Luật thuế TNDN chưa theo kịp
để điều chỉnh
Thứ tư, tình trạng thanh toán bằng tiền mặt
Thứ năm, hệ thống thông tin, cơ cở dữ liệu về NNT phân
tán, khó khai thác và chất lượng thông tin còn nhiều bất cập.
Thứ sáu, ý thức tuân thủ luật chưa tốt, v n còn một bộ phận
không nhỏ DN và người dân chưa có ý thức làm theo Luật
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THUẾ TNDN DO CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THUỶ
THỰC HIỆN
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện
- Quan điểm kế thừa;
- Quan điểm ứng dụng phù hợp với trình độ quản lý thế giới;
- Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
kiểm soát.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tăng cƣờng kiểm soát
thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng thu Ngân sách địa phương - Phấn đấu đến năm 2020
thu ngân sách đạt 250 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng 17-18% / năm.
- Thuế TNDN đối với các DN phấn đấu đến năm 2020 thu
đạt 5 tỷ đồng.
Phƣơng hƣớng tăng cƣờng kiểm soát thuế Thu nhập
doanh nghiệp
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
LỆ THỦY
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực
công chức thuế
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành
Thuế, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: Vấn đề tuyển dụng;
Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả; Vấn đề đào tạo và đào
tạo lại. Ngoài ra, thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cá
nhân có trình độ cao và tâm huyết với nghề nghiệp là điều cần thiết.
Kiện toàn bộ phận pháp chế theo chuyên trách; củng cố, tăng
cường bộ phận kiểm tra thuế và kiểm tra nội bộ; bộ phận xử lý dữ
liệu. Cụ thể:
Trong quá trình phát triển của hệ thống thuế, đội ngũ công
chức thuế luôn là nhân tố, là lực lượng quyết định sự thắng lợi, đã
đóng góp nhiều công sức vào thành tích của ngành thuế trong suốt
thời gian qua.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
- Nguồn nhân lực phân bổ chưa hợp lý, cụ thể như lực lượng
cán bộ làm công tác kiểm tra quá mỏng chỉ chiếm 12,96% trên tổng
số CBCC toàn chi cục, trong khi yêu cầu của ngành tỷ lệ cán bộ làm
công tác thanh tra, kiểm tra khoảng 30%; trình độ cán bộ làm công
tác kiểm tra còn thiếu nhiều kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp và
kỹ năng kiểm soát thuế hiện đại.
Vì vậy, để kiểm soát chặt chẽ đối với sắc thuế TNDN và
mang lại hiệu quả cao đảm bảo nguồn thu cho NSNN, cần phải có
giải pháp nâng cao năng lực cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra
cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức phẩm chất với mục tiêu
người cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra phải “vững vàng về
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức và công tâm khi thi hành công vụ”
có như vậy mới tạo được lòng tin trong nhân dân và NNT.
Để thực hiện được mục tiêu trên, cần nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra theo các bước sau:
- Bước 1: Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ, kỹ năng thanh tra, kiểm tra, đạo đức, phẩm chất của cán bộ làm
công tác thanh tra, kiểm tra với các nội dung: các chính sách thuế
hiện hành, các thủ tục hành chính thuế hiện hành, kiến thức tin học,
ngoại ngữ; cử CB tham gia các lớp chương trình thanh tra viên,
thanh tra viên chính, lớp bồi dưỡng kỹ năng thanh tra, kiểm tra do
trường nghiệp vụ Tổng cục Thuế tổ chức hàng năm.
- Bước 2: Rà soát khả năng nghiệp vụ của một số cán bộ ở
các bộ phận khác để bổ sung lực lượng cho cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu từng
chức năng công việc, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với mô hình kiểm
soát thuế hiện đại.
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
- Bước 3: Định kỳ hàng quý, trên cơ sở kết quả thanh tra,
kiểm tra Chi cục thuế tổ chức họp nhận xét đánh giá những mặt
mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục, đặc biệt nêu ra
các sai phạm phổ biến, những thủ đoạn trốn thuế của NNT và những
kinh nghiệm phát hiện các sai phạm của NNT để cán bộ thanh tra,
kiểm tra học tập rút kinh nghiệm.
3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin riêng về doanh nghiệp
trong ứng dụng công nghệ thông tin
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT đầy đủ, chính xác; bổ sung và
hoàn thiện bộ tiêu chí đánh gia rủi ro doanh nghiệp. Hỗ trợ các nhà
cung cấp dịch vụ thuế trung gian cùng ngành Thuế mở rộng hệ thống
cung cấp dịch vụ kê khai, nộp thuế, tra cứu thông tin thuế v.v. cho
doanh nghiệp
3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm soát thuế TNDN qua
thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ
Xây dựng và hoàn thiện một số các quy chế, quy trình để
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra,
kiểm tra; xây dựng hoàn thiện phần mềm tự động kiểm tra tờ khai
thuế. Để công tác kiểm tra, thanh tra đạt hiệu quả thì phải xác định rõ
được mục tiêu, đối tượng, nội dung của một cuộc kiểm tra, thanh tra
thuế
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát xử lý vi phạm và
kiểm soát nợ, cƣỡng chế nợ thuế
- Lộ trình triển khai:
Thời gian một năm đầu khuyến khích các doanh nghiệp, cửa
hàng tự nguyện đăng ký tham gia vào hệ thống, từ năm thứ hai trở đi
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
triển khai bắt buộc phải đăng nhập vào hệ thống hoá đơn tiền mặt với
những giao dịch tiền mặt có giá trị từ 200.000 đồng trở lên.
- Các biện pháp để khuyến khích:
+ Đối với nguời kinh doanh: được giảm 1% thuế GTGT phải
nộp tương ứng với doanh số của hoá đơn tiền mặt; được miễn thanh
tra, kiểm tra thuế nếu đáp ứng thêm một số điều kiện.
+ Đối với người tiêu dùng: tự động được tham gia vào
chương trình quay sổ xố…
3.2.5. Nhóm giải pháp khác
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
người nộp thuế
- Tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn, tuyên truyền phổ
biến chính sách pháp luật thuế cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao việc ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý
thu thuế
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Tổng cục Thuế
3.3.2. Đối với Cục Thuế và UBND tỉnh Quảng Bình
3.3.3. Đối với Chi cục thuế và UBND huyện Lệ Thủy
KẾT LUẬN
Thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế cũng như tăng nguồn thu vào
NSNN. Từ khi ra đời cho đến nay, thuế TNDN đã phát huy tác dụng
tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh; khuyến
khích xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN
và quan trọng hơn nữa là việc quản lý thu thuế TNDN được chú
trọng. Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã triển khai
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
thực hiện tốt công tác kiểm soát thuế TNDN, có biện pháp quản lý,
thu thuế TNDN đối với các đối tượng khó thu… Nhờ đó, số thuế
TNDN tăng nhanh qua các năm.
Thông qua thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã căn cứ thực tiễn để đề
xuất các giải pháp vừa mang tính tức thời, vừa mang tính hiệu quả
lâu dài đối với công tác kiểm soát thuế TNDN tại chi cục thuế Lệ
Thủy nói riêng và ngành thuế nói chung. Qua các phương pháp phân
tích rủi ro để lựa chọn đúng đối tượng thanh kiểm tra thuế, sử dụng
kỹ năng phân tích số liệu kế toán, áp dụng mô hình quản lý hóa đơn
thu tiền mặt sẽ giúp cơ quan thuế tiết kiệm thời gian và nâng cao
hiệu quả kiểm soát thuế TNDN. Các giải pháp về tái cơ cấu bộ máy
và thêm chức năng điều tra thuế cho cơ quan thuế nếu được áp dụng
sẽ góp phần siết chặt thêm công tác kiểm soát thuế.
Luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề chính như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm
soát thuế thu nhập doanh nghiệp, nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, nêu những hạn chế và tồn tại
về công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba, đề xuất ra giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu
nhập doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các ý kiến đề xuất, phối hợp
với các cơ quan chức năng nhằm tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp do Chi cục thuế huyện Lệ Thủy thực hiện.