SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƢU PHƢƠNG THẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỒ HẢI PHÒNG
Ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THANH HÀ
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Học viện Khoa học
xã hội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019
Tác giả
Lƣu Phƣơng Thảo
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô giáo đã giảng
dạy, Khoa Luật của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phan Thanh Hà đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng
nghiệp tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã quan tâm tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019
Tác giả
Lƣu Phƣơng Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN............................... 8
1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin............. 8
1.2. Nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng
công nghệ thông tin......................................................................................10
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin..........21
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công
nghệ thông tin...............................................................................................24
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin ở một số
nƣớc trên thế giới .........................................................................................26
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..31
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................................................31
2.2. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................................................40
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng........................................................44
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................53
3.1. Phƣơng hƣớng trong quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................................................53
3.2. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin
của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng......................................................56
KẾT LUẬN....................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................65
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ......................36
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CCHC: Cải cách hành chính
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT: Công nghệ thông tin
CPĐT: Chính phủ điện tử
CQNN: Cơ quan nhà nƣớc
ĐTGC: Đầu tƣ gia công
HQCK: Hải quan cửa khẩu
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
STQ: Sau thông quan
UBND: Ủy ban nhân dân
VASSCM: Hệ thống quản lý hải quan tự động
VNACCS/VCIS: Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XNC: Xuất nhập cảnh
XNK: Xuất nhập khẩu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin hƣớng tới phát
triển chính phủ điện tử (CPĐT) là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều
quốc gia. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam xác
định xây dựng Chính phủ điện tử, hƣớng tới Chính phủ số, xã hội số và nền
kinh tế số là một trong những ƣu tiên hàng đầu để tạo nền móng vững chắc cho
việc chuyển đổi số toàn diện. Trong đó, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển CNTT ngày càng đƣợc cụ thể hóa bằng nhiều văn
bản quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn
xã hội về vai trò của CNTT đối với công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Là một cơ quan quản lý nhà nƣớc với vai trò là cơ quan đi đầu trong hội
nhập quốc tế, Tổng cục Hải quan đã quán triệt và nghiên cứu sâu sắc đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ về đẩy mạnh
QLNN ứng dụng, phát triển CNTT và cụ thể hóa thành Chiến lƣợc, kế hoạch,
chƣơng trình phát triển công nghệ thông tin của ngành. Trong những năm
qua, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên nhƣ thu ngân sách
nhà nƣớc, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, cơ quan hải quan còn đƣợc
giao những trọng trách khác. Cụ thể, Tổng cục Hải quan là cơ quan thƣờng
trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN và tạo thuận lợi thƣơng mại (Ủy ban 1899); Ban chỉ đạo quốc gia về
phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả (Ban 389), đồng thời
là đầu mối triển khai Quyết định 2026/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về
đề án nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra chuyên ngành…
Với những vai trò này, việc QLNN ứng dụng CNTT đƣợc ngành Hải
quan xác định vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp quan trọng nhất để hiện thực
hóa các mục tiêu, nội dung của tiến trình cải cách thủ tục hành chính, hiện đại
hóa hải quan.
2
Nhìn lại lịch sử hơn 70 năm xây dựng và phát triển ngành Hải quan cho
thấy ngành Hải quan đã sớm có chủ trƣơng, chính sách phát triển QLNN ứng
dụng CNTT thống nhất, nhất quán, liên tục và kế thừa sâu sắc. Là một đơn vị
điển hình trực thuộc Tổng cục Hải quan với rất nhiều thành tích xuất sắc, Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình cho việc phát
huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà
nƣớc về Hải quan; liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành
Hải quan. Đây là đơn vị thực hiện thí điểm thủ tục thông quan điện tử đầu tiên
trong thời điểm xu hƣớng phát triển của hải quan hiện đại đƣợc cộng đồng
doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Tuy nhiên, việc QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN
còn gặp rất nhiều khó khăn. Đó vẫn là vấn đề đang đƣợc nhiều quốc gia và tổ
chức trên thế giới nghiên cứu. Trong đó, tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng các đề án, kế hoạch ứng dụng CNTT đã đƣợc xây dựng và phê duyệt
nhƣng trong quá trình triển khai còn gặp nhiều vƣớng mắc, thiếu các quy chế,
quy định về quản lý, vận hành và hƣớng dẫn sử dụng hạ tầng CNTT, các chế
độ, chính sách về QLNN ứng dụng CNTT chƣa thực sự đi sâu. Trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt hàng hóa XNK
tăng mạnh qua từng năm. Đồng thời đi kèm với xu thế hội nhập cũng đặt ra
những khó khăn, thách thức to lớn trong công tác giám sát, quản lý hải quan,
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại… nhất là tại nơi có lƣu lƣợng
hàng hóa lớn nhƣ Cục Hải quan Hải Phòng. Lãnh đạo ngành Tài chính và Hải
quan luôn trăn trở và tích cực hoàn thiện, hiện đại hóa hải quan trên nền tảng
QLNN ứng dụng CNTT nhằm giải quyết một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn “Quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin từ thực tiễn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành chính.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong phần tổng quan nghiên cứu, tác giả đã chọn lọc để trình bày đƣờng
lối đổi mới, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình kinh tế đất
nƣớc không ngừng phát triển và đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Cùng với
đó, tất cả các CQNN có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng đã và đang từng bƣớc đổi mới, áp dụng CNTT
nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một
Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo môi trƣờng thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều
này đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, các chƣơng
trình về cải cách hành chính của đất nƣớc.
Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan
đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành hải quan. Rất nhiều giải pháp
đã đƣợc ngành hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là
triển khai QLNN ứng dụng CNTT vào hoạt động hải quan.
Năm 2004, Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan
giai đoạn 2004 – 2006 ban hành theo Quyết định số 810/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính đã xác định “Ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin và sử
dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong công tác quản lý đang là xu thế
chung của thời đại nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin và nâng cao hiệu
quả quản lý”.
Năm 2008, Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan
giai đoạn 2008 - 2010 đƣợc ban hành theo Quyết định số 456/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính đã đƣa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2010 “Mô hình nghiệp vụ
hải quan đến năm 2010 đƣợc dựa trên nền tảng của việc tự động hoá một phần
và xử lý dữ liệu tập trung ở cấp Cục, từng bƣớc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro, ứng dụng công nghệ thông tin…”.
4
Năm 2011, Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020 đƣợc ban hành
theo Quyết định số 448/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ xác định mục tiêu
tổng quát đến năm 2020 là “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế,
chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực
quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung,…”.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và
hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011 – 2015 theo Quyết định số 1514/QĐ-
BTC ngày 22/6/2011. Một trong những định hƣớng cơ bản của cải cách, hiện
đại hóa hải quan trong giai đoạn 2011 - 2015 là đẩy mạnh ứng dụng CNTT
với đặc trƣng 5 E: E-Clearance; E-Manifest; E-Payment; E-Permit và E-C/O.
Đặc biệt, việc ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực hải quan
đƣợc đẩy mạnh hơn bao giờ hết với việc Bộ Tài chính phê duyệt và ban hành
một kế hoạch riêng về phát triển và ứng dụng CNTT ngành Hải quan giai
đoạn 2012 – 2015 theo Quyết định số 2400/QĐ-BTC ngày 27/9/2012.
Với phƣơng châm hành động đã đƣợc đề ra tại Đại hội Đảng bộ Cục Hải
quan Hải Phòng nhiệm kỳ 2015-2020 là “Cải cách - Kỷ cƣơng - Chuyên
nghiệp”. Tập thể Lãnh đạo Cục Hải quan Hải Phòng đã tập trung chỉ đạo công
tác nghiên cứu, tìm giải pháp để cải cách quy trình thủ tục Hải quan nhằm
giảm thời gian thông quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đó từ đầu năm 2015, Cục Hải quan Hải Phòng
đã thực hiện nhiều cải cách quản lý gắn với việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong thủ tục hải quan.
Tuy nhiên việc thực hiện còn có những hạn chế cần phải khắc phục để
hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới. Các nghiên cứu QLNN về việc
ứng dụng công nghệ thông tin ngành hải quan trong nƣớc có đề cập đến
nhƣợc điểm nhƣng đều chƣa xác định lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể, còn
thiếu gắn kết giữa ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính và đổi mới
lề lối, phƣơng thức làm việc nhất là với vị trí một trong những đơn vị đi đầu
5
của ngành Hải quan về cải cách hành chính (CCHC), hiện đại hóa nhƣ Cục
hải quan Hải Phòng. Tất cả những công trình nói trên, ở những mức độ khác
nhau, đã giúp tác giả có một số tƣ liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình
thành những hiểu biết chung, giúp tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề “Quản
lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính nhà nƣớc tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, luận văn
hƣớng đến những mục đích cụ thể sau:
Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận, cơ sở pháp lý
của QLNN ứng dụng CNTT tại Hải quan Việt Nam, làm rõ những khác biệt
về quản lý hành chính nhà nƣớc thủ công với việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính nhà nƣớc, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện việc QLNN
ứng dụng CNTT của hải quan một số nƣớc.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng của việc QLNN về ứng dụng CNTT tin
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, chỉ ra những kết
quả đạt đƣợc, khó khăn vƣớng mắc và nguyên nhân cần khắc phục.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN về ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
và Việt Nam trong những năm tới và đƣa ra những kiến nghị cần thiết để thực
hiện giải pháp đó.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến việc QLNN về ứng dụng CNTT
của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nói riêng và Tổng cục Hải quan nói
chung.
6
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng.
Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lƣợc nhằm khắc phục các hạn chế
và đẩy mạnh việc QLNN về ứng dụng CNTT của Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, con ngƣời; các chƣơng trình
triển khai QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc QLNN về ứng dụng CNTT từ thực tiễn
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2018, trên cơ sở đó
nghiên cứu đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN ứng
dụng CNTT của hải quan trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nƣớc và kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Vận dụng phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến QLNN về ứng dụng CNTT Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng. Xem xét đối tƣợng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn
diện, phát triển và hệ thống.
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề
tài đƣợc thu thập từ nguồn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích: Luận văn sử dụng hệ thống các
phƣơng pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích số liệu.
7
Tổng hợp số liệu: Dùng phƣơng pháp phân tổ để hệ thống hóa các số liệu
thu thập đƣợc phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Phân tích số liệu: Vận dụng các phƣơng pháp phân tích thống kê kinh tế,
tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập đƣợc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc QLNN ứng dụng
CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc
phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng triển khai QLNN ứng dụng CNTT có hiệu quả; Luận
văn còn giúp cho các cơ quan nghiên cứu hoạch định chiến lƣợc phát triển và
ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có bố cục gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1- Cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nƣớc về ứng dụng
công nghệ thông tin.
Chƣơng 2 - Thực trạng quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3 - Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công
nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tƣơng đối.
Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, các
nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý”. Nhƣ vậy, hiểu
một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới
đối tƣợng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của QLNN, đó là: (1) chức
năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức năng hành pháp (chấp
hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nƣớc đảm nhiệm; (3) chức
năng tƣ pháp do cơ quan tƣ pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo
đó, Quản lý hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
nhà nƣớc, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
9
nƣớc trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con ngƣời và các quá
trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc từ trung
ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm
vụ của nhà nƣớc. Nếu tiếp cận khái niệm QLNN dƣới góc độ này, Quản lý
nhà nƣớc bao gồm có 2 chức năng cơ bản: (1) Lập quy đƣợc thực hiện bằng
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hƣớng dẫn thực hiện pháp
luật; (2) Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đƣa
luật pháp vào đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy
tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và
thu thập thông tin. Từ khi CNTT ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về
công nghệ. Những chuyển dịch này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu
quả hơn, việc sử dụng các thiết bị tin học dễ dàng hơn, năng lực xử lý thông
tin mạnh hơn và tin học, CNTT đƣợc ứng dụng rộng rãi hơn vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Những chuyển dịch đó chủ yếu là: từ kỹ thuật tƣơng tự
sang kỹ thuật số; từ công nghệ bán dẫn truyền thống sang công nghệ vi xử lý;
từ kiểu tính toán trên máy chủ sang mô hình có cấu trúc khách hàng - dịch vụ;
từ các kiểu truyền thống dải rộng sang các siêu xa lộ thông tin; từ lập trình thủ
công sang lập trình hƣớng đối tƣợng; từ giao diện đồ họa sang giao diện đa
phƣơng tiện.
Khái niệm Công nghệ Thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 “Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại -
chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
10
Công nghệ thông tin đã ngày càng đóng vai trò quan trọng, là một nhân
tố thúc đẩy đối với thành công trong công cuộc đổi mới của Việt Nam. Việt
Nam coi CNTT là một trong những lĩnh vực ƣu tiên, đặt nền móng cho những
đột phá về phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao nói riêng, công cuộc hiện
đại hóa nói chung.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
QLNN về ứng dụng CNTT là việc nhà nƣớc sử dụng quyền lực công để
điều chỉnh các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phát huy hiệu quả cao nhất
của ứng dụng CNTT vào hoạt động của tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
suất, chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động này.
Đó là việc xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực về ứng dụng
CNTT, ban hành các chủ trƣơng chính sách và các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật về ứng dụng CNTT, để đảm cho bảo ứng dụng CNTT phát huy hiệu quả
cao nhất nhằm phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy
cải cách hành chính. Cùng với đó là việc xây dựng và ban hành các kế hoạch
tổng thể về ứng dụng CNTT, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT.
1.2. Nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng
công nghệ thông tin
1.2.1. Nội dung
Theo Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nội dung QLNN về CNTT
quy định quản lý về hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT, các biện pháp
bảo đảm ứng dụng và phát triển CNTT, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Nội dung
QLNN về CNTT gồm các nội dung sau:
11
Thứ nhất, Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách ứng dụng và phát triển CNTT.
Thứ hai, Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong
lĩnh vực CNTT.
Thứ ba, Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT.
Thứ tư, Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
Thứ năm, Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về CNTT.
Thứ sáu, Quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Thứ bảy, Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực CNTT.
Thứ tám, Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động
nguồn lực CNTT phục vụ quốc phòng, an ninh và các trƣờng hợp khẩn cấp
theo quy định.
Thứ chín, Quản lý thống kê về CNTT.
Thứ mười, Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực CNTT.
QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN không nằm ngoài
các nội dung QLNN về CNTT nói chung. Đồng thời công tác QLNN về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của CQNN cũng có các đặc thù riêng:
Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công nghệ thông tin.
Tổ chức bộ máy QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN
là việc xây dựng bộ máy quản lý, chỉ đạo, điều hành, hƣớng dẫn ứng dụng
CNTT cũng nhƣ vận hành, khai thác các hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng
CNTT. Khác với bộ máy QLNN đối với lĩnh vực CNTT, bộ máy QLNN về
ứng dụng CNTT hiện nay còn có một cấp trung gian, đó là Ban chỉ đạo ứng
dụng CNTT các cấp.
12
Thứ hai, Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách ứng dụng CNTT.
Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách
ứng dụng và phát triển CNTT là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác QLNN về ứng dụng CNTT. Công tác quy hoạch phát triển CNTT giúp
chúng ta có cái nhìn tổng thể và định hƣớng để phát triển CNTT, nhằm mục đích
nâng cao vai trò QLNN đối với lĩnh vực CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ cải cách hành chính Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả hoạt động của
CQNN, từng bƣớc xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công. Nó
tạo cơ sở để CQNN đầu tƣ ứng dụng CNTT theo đúng định hƣớng.
Kế hoạch ứng dụng CNTT, giúp CQNN có hƣớng đầu tƣ đúng đắn các
ứng dụng CNTT, trên cơ sở đánh giá thực trạng để đƣa ra các giải pháp tổ
chức thực hiện. Nó bao gồm kế hoạch từng giai đoạn (thƣờng là 5 năm), kế
hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển từng lĩnh vực cụ thể (kế hoạch phát triển
hạ tầng, kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, kế hoạch ứng dụng…).
Cùng với việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về ứng dụng CNTT là nội dung
không thể thiếu đƣợc đối với công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN, đó là các chính sách về ƣu tiên ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT góp phần tích cực cho
công tác cải cách hành chính, hiện đại hoá nền hành chính hƣớng tới Chính
phủ điện tử.
Thứ ba, Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng dụng
CNTT. Để ứng dụng CNTT trong CQNN hoạt động mang lại hiệu quả cao cần
xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về tổ chức và hoạt động ứng dụng
CNTT nhƣ quy định về đầu tƣ cho ứng dụng CNTT; quy chế quản lý và vận
hành các hệ thống ứng dụng CNTT; quy chế hoạt động và cung cấp thông tin...
13
Thứ tư, Quản lý, vận hành, hƣớng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin,
bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT.
Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, yếu tố hàng đầu là phát triển hạ tầng
CNTT. Đó là hạ tầng kỹ thuật (mạng máy tính, máy tính và các thiết bị phụ
trợ khác), hệ thống truyền dẫn… Quản lý phát triển hạ tầng CNTT là việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch, quy định về phát triển
hạ tầng CNTT, đảm bảo hạ tầng CNTT phát triển một cách thống nhất, đúng
quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu quả trong ứng dụng CNTT phục vụ tốt hoạt động
của CQNN.
Thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của CQNN có ý nghĩa rất
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc pháp luật quy định đảm
bảo an toàn, bí mật. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng CNTT của CQNN là xây dựng hệ thống thiết bị (phần cứng, phần mềm)
và các quy định để đảm bảo không để lộ, lọt và mất thông tin. Các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định đó.
Thứ năm, Quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Quản lý và phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt, có ý
nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng CNTT vào phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN nói riêng. Quản lý
phát triển nguồn nhân lực CNTT chính là xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ
về số lƣợng và bảo đảm về chất lƣợng, nhƣ xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, tập huấn và đào tạo lại đội ngũ này với nhiều mức độ qui mô,
loại hình và đối tƣợng đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn
nhân lực CNTT.
Thứ sáu, Công tác thống kê và kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà
nƣớc về ứng dụng CNTT.
14
Việc thống kê và kiểm tra các quy định của Nhà nƣớc về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng thể về
ứng dụng CNTT của các cơ quan CQNN cũng nhƣ việc chấp hành các quy
định của Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT.
Hiện nay hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND cấp tỉnh đều
tổ chức thống kê, đánh giá ứng độ ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành Trung
ƣơng và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Một số tỉnh đã tiến hành
thống kê và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Sở, Ban, ngành và
UBND cấp huyện.
1.2.2. Đặc điểm
Thứ nhất, Quản lý phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi phải có sự phối hợp cao.
CNTT là công nghệ mũi nhọn, sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến,
luôn có sự thay đổi. CNTT đƣợc phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh mọi đối tƣợng đều
có thể tham gia vào các hoạt động của CNTT. Điều đó, cho thấy tính phức tạp
trong công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT. Đây không chỉ là quản lý ở
một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó, mà phải bao quát tất cả.
Quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục cả về nội dung, hình thức.
QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng CNTT không đơn thuần chỉ là vấn đề
quản lý kỹ thuật, mà phải quản lý cả về thông tin, dữ liệu, việc xây dựng,
cung cấp, truyền tải, khai thác thông tin, dữ liệu. Tính nhạy cảm đối với thông
tin ngày nay đã và đang đƣợc đặt ra cho công tác QLNN nhiều nhiệm vụ khó
khăn, phức tạp cần phải giải quyết, đặc biệt là thông tin liên quan đến các vấn
đề về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế...
Tính phức tạp và nhạy cảm trong công tác QLNN đối với lĩnh vực ứng
dụng CNTT, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các
15
ngành để CNTT thực sự phát huy vai trò trong phát triển KT-XH. Đó là sự
phối hợp trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách, quy định về quản lý CNTT.
Thứ hai, QLNN về ứng dụng CNTT không giới hạn về không gian và
thời gian. Cuộc cách mạng CNTT đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và biến
đổi hàng ngày. Ở bất cứ nơi đâu, quốc gia nào trên thế giới, CNTT cũng đã
đƣợc đƣa vào khai thác sử dụng. Thông qua CNTT, các ứng dụng của CNTT
chúng ta có thể nắm bắt kịp thời, nhanh nhất những diễn biến về chính trị,
tình hình kinh tế - xã hội của toàn thế giới.
Bên cạnh những ƣu điểm đó, CNTT cũng đặt ra những thách thức trong
quản lý không bị giới hạn về không gian và thời gian đó là đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin, đảm bảo kịp thời, nhanh nhất thông tin phục vụ cho nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý về việc ứng dụng CNTT phải có trình độ.
CNTT là công nghệ có nhiều tầng lớp, là lĩnh vực phát triển và đào thải nhanh,
đƣợc phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ. Trƣớc hết, ngƣời cán
bộ quản lý phải là ngƣời am hiểu về công nghệ và các xu hƣớng phát triển của
nó để tham mƣu cho cơ quan, cấp có thẩm quyền đƣa ra các chính sách, quy
định trong hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT. Đồng thời, phải là ngƣời
có tƣ duy tổng hợp tốt để giải quyết tính phổ biến của CNTT.
Thứ tư, QLNN về ứng dụng CNTT đòi hỏi phải có tính cập nhật. Với đặc
điểm phát triển và đào thải nhanh của CNTT, quản lý không bị giới hạn về
không gian và thời gian, QLNN đối với lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải có tính
cập nhật. Đó là, nắm bắt kịp thời tình hình và xu hƣớng phát triển của CNTT,
cập nhật, truyền tải kịp thời thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn ngày nay, tính cập nhật trong QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng
16
CNTT đang đƣợc phát huy tác dụng. Thông qua CNTT, mọi hoạt động của
đời sống xã hội đƣợc phản ánh kịp thời tới ngƣời dân. Đặc biệt là thông tin về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, thông
tin về chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc trong phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc
Thứ nhất, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nƣớc phải đƣợc ƣu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
Việc minh bạch hoá hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung, hoạt động
quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng là yêu cầu quan trọng trong quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tăng cƣờng công khai, minh bạch
thông tin, giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ
công tốt hơn cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ trƣơng ứng dụng CNTT
nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một
Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo môi trƣờng thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều
này đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, các chƣơng
trình về cải cách hành chính của đất nƣớc.
Thứ hai, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc phải thúc đẩy chƣơng trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
và chƣơng trình cải cách hành chính.
17
Để cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công, quá trình xây dựng và
vận hành CPĐT, Chính quyền điện tử cần gắn liền với việc ứng dụng CNTT
trong các cơ quan nhà nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi công nghệ thông tin
và truyền thông là một trong những phƣơng tiện khoa học, kỹ thuật quan trọng,
đồng thời là ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ, xây dựng xã hội thông tin, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc. Trong nhiều năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế
chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển công nghệ thông tin, trong đó
có việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính.
Thứ ba, Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù
hợp với mục đích sử dụng.
Thông tin có đặc điểm là đa dạng, phong phú; trong quản lý, lãnh đạo
trao đổi thông tin là việc cần thiết và đem lại hiệu quả cho mọi hoạt động. Đối
với hoạt động lãnh đạo, quản lý, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, giữa
cán bộ, công chức, viên chức góp phần giúp các bộ phận hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao. Trao đổi thông tin góp phần làm đa dạng nguồn thông tin, tăng
tính khách quan, độ tin cậy, tính cập nhật của thông tin, đồng thời, thông qua
việc trao đổi thông tin góp phần quan trọng cho lãnh đạo có nhiều phƣơng án
để lựa chọn trong việc ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, cơ
quan, nhà lãnh đạo cần tạo điều kiện để các bộ phận giao lƣu, trao đổi thông
tin; xem đây là hoạt động thƣờng xuyên, có ý nghĩa thiết thực.
Thứ tư, Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch.
Các quy trình, quy định về thủ tục hành chính nếu không hoàn toàn đƣợc
công khai, minh bạch thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng quy trình quản lý
nội bộ theo tiêu chuẩn ISO, xây dựng vị trí việc làm gắn với đánh giá chất
lƣợng giải quyết thủ tục hành chính; gây khó khăn cho việc xây dựng chính
quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến… Hoặc nếu cơ chế kiểm soát
18
việc QLNN về ứng dụng CNTT không đƣợc cải cách theo một phƣơng pháp
hợp lý, khoa học, thống nhất thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; khó đánh giá
công bằng, chính xác năng lực, trình độ, trách nhiệm và đạo đức của cán bộ,
công chức, viên chức gắn với chức năng, nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành
chính đƣợc phân công; khó có thể chấn chỉnh việc gây phiền hà, nhũng nhiễu
đối với ngƣời dân, tổ chức và doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ…
Thứ năm, Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tƣơng thích về
công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nƣớc.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm triển khai các cơ sở dữ
liệu quốc gia và tăng cƣờng việc QLNN đối với việc xây dựng, quản lý, vận
hành khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia theo định hƣớng tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử. Tập trung và triển khai, xây dựng các cơ sở dữ liệu
quốc gia ƣu tiên một cách đồng bộ, hoàn thiện hạ tầng pháp lý nhằm đẩy
mạnh việc khai thác, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ
thống thông tin của các bộ, ban ngành, địa phƣơng; đẩy mạnh sử dụng nền
tảng các cơ sở dữ liệu quốc gia vào ứng dụng trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính cho ngƣời dân, doanh nghiệp, giảm các giấy tờ trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, năng
lực cạnh tranh quốc gia, sự minh bạch và thúc đẩy phát triển Chính phủ điện
tử ở Việt Nam.
Thứ sáu, Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
Công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, an ninh thông tin cũng đƣợc đặt
ra rất sớm tại Việt Nam, đi đôi với các chủ trƣơng, chiến lƣợc phát triển công
nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử và hình thành xã hội thông tin.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách và các biện pháp đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT viễn thông, gắn
19
liền với công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, sẵn sàng đối phó với các
cuộc chiến tranh trên không gian mạng. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt
chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải đi đôi với bảo đảm an toàn, an ninh
và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia”, đặc biệt cần“phát
huy vai trò các lực lượng chuyên trách bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí
mật nhà nước. Thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an,
quân đội, ngoại giao, cơ yếu, thông tin và truyền thông” để có các biện pháp về
tổ chức và kỹ thuật, sẵn sàng đối phó với các cuộc chiến tranh thông tin, chiến
tranh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Chỉ thị 28-
CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng đƣợc quán triệt, triển khai giúp tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những thông tin có nội dung
xấu, độc hại gây tổn hại đến uy tín của Đảng, Nhà nƣớc, chế độ, ảnh hƣởng xấu
đến tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chủ động phòng
ngừa, hạn chế những sơ hở, thiếu sót, không để các thế lực thù địch và các loại
đối tƣợng lợi dụng xâm nhập hệ thống thông tin, thu thập, chiếm đoạt bí mật
nhà nƣớc, thông tin nội bộ gây phƣơng hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của cơ
quan, tổ chức và công dân. Luật An toàn thông tin mạng đƣợc ban hành năm
2015 đã thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về an toàn thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội,
bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh,
chủ quyền và lợi ích quốc gia trên không gian mạng. Các Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng, cũng nhƣ các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc đều thống
nhất quan điểm chỉ đạo về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ chủ
quyền quốc gia trên không gian mạng.
20
Bất kỳ nguồn lực công nào cũng phải đƣợc sử dụng một cách cẩn trọng
và tiết kiệm. Tránh sử dụng nguồn lực một cách bừa bãi, hoang phí, sử dụng
nguồn lực công vào việc cá nhân, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc
đƣợc nhà nƣớc giao phó.
Thứ bảy, Ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm về
việc ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là một bộ phận của bộ máy nhà nƣớc, do
Nhà nƣớc lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc, đƣợc tổ
chức thành hệ thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đứng đầu là
Chính phủ và bị chi phối rất nhiều bởi ngƣời đứng đầu vì các cơ quan này
hoạt động theo nguyên tắc quản lý tập trung, chế độ thủ trƣởng. Trách nhiệm
của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc là những việc mà ngƣời
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc nên làm, phải làm, đƣợc làm với kết
quả tốt, nếu kết quả không tốt, ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc
sẽ phải chịu trách nhiệm. Căn cứ vào vị trí và vai trò của ngƣời đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nƣớc là ngƣời có nghĩa vụ và quyền cao nhất trong tổ
chức thực hiện các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc nên trách
nhiệm cũng gắn liền với nó mà trở nên nặng hơn.
Ngƣời đứng đầu cơ quan QLNN về việc ứng dụng CNTT phải có trách
nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn lực CNTT đảm bảo tính hiệu lực, đúng quy
định pháp luật, phục vụ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành
chính nhà nƣớc, sau đó, có trách nhiệm đảm bảo tính hiệu quả, không để xảy
ra lãng phí, thất thoát, tạo gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc và sự đóng góp
của ngƣời dân. Ngƣời đứng đầu cơ quan QLNN về việc ứng dụng CNTT có
trách nhiệm thực hiện đúng, đủ những mục đích và hoạt động quản lý cần đạt
đƣợc và cần có những hiệu quả hoạt động nhất định.
21
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin
CNTT đã và đang có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế -
xã hội. Công tác QLNN về ứng dụng CNTT có tầm quan trọng trong việc
phát huy vai trò của nó, đó là:
Thứ nhất, Đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Trong xã hội hiện nay, thông tin đã trở
thành một nguồn tài nguyên (tài nguyên thông tin). Tài nguyên thông tin cũng
giống nhƣ những tài nguyên vật chất khác (nhƣ đất đai, rừng, khoáng sản,
năng lƣợng…) là tài sản cực kỳ quý giá của đất nƣớc, là động lực quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Việc khai thác và ứng dụng tài nguyên thông tin đã trở thành một ngành
nghề kinh doanh của rất nhiều nƣớc (kinh doanh thông tin), và cũng đã trở
thành điểm tăng trƣởng quan trọng của nền kinh tế các nƣớc. Tài nguyên
thông tin cũng là nguồn tài nguyên mang tính chiến lƣợc quan trọng, vị trí của
nó trong các lĩnh vực nhƣ quân sự, ngoại giao, chính trị…và giá trị ứng dụng
thực tế ngày càng đƣợc nâng cao, tài nguyên thông tin và các thiết bị đƣợc
thông tin hoá đã trở thành thứ dùng để thể hiện sức mạnh tổng hợp của một
quốc gia.
Bên cạnh vấn đề về tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia cũng
đƣợc xác định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội.
Cơ sở dữ liệu ngày nay đƣợc biết đến nhƣ một thƣ viện, một nguồn thông tin
đáng tin cậy mà trong đó cơ sở dữ liệu quốc gia là nguồn thông tin có độ tin
cậy và tính pháp lý cao. Mọi thông tin đều có thể truy cập, tiếp cận từ hệ
thống các cơ sở dữ liệu khác nhau và có tính mở, nhờ đó các thông tin, dữ liệu
đều đƣợc chia sẻ và trở thành tài sản chung của cộng đồng. Để đảm bảo tổ
chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc
gia thì vai trò của QLNN đối với lĩnh vực CNTT đƣợc đặt lên hàng đầu.
22
Thứ hai, Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
CNTT. Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT trong năm qua đã phát sinh
nhiều lỗ hổng trong công tác an ninh, bảo mật. Nhiều cơ quan, đơn vị đã phải
đối mặt với việc hình thành và tràn lan nhiều biến thể virus mới, việc tấn công
trên mạng ngày càng nở rộ với quy mô mang tính chất quốc tế rõ rệt, với mục
đích vụ lợi và đánh cắp tài chính. Các Trang/Cổng thông tin điện tử trong
nƣớc liên tiếp bị tấn công với mức độ phức tạp và ngày càng gia tăng…
Luật CNTT đã quy định về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh
thông tin: Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải đƣợc bảo vệ. UBND các cấp,
lực lƣợng vũ trang và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông
tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin
thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện
các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin
của CQNN có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng
thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết
để CQNN có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh
thông tin khi có yêu cầu.
Để làm đƣợc điều đó, vai trò của QLNN về ứng dụng CNTT rất quan trọng,
đó là: xây dựng các cơ chế chính sách, quy định về an toàn, an ninh thông tin,
đầu tƣ trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra
các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Thứ ba, Đảm bảo ứng dụng và sử dụng CNTT vào hoạt động thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển
CNTT đó là: Ƣu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lƣợc phát
triển KT-XH và sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Vai trò của QLNN về ứng
dụng CNTT là triển khai thực hiện chính sách đó với các nội dung chủ yếu:
23
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN;
- Ứng dụng CNTT trong thƣơng mại;
- Ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực nhƣ giáo dục - đào tạo, y tế, văn
hóa thể thao, du lịch, quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác;
CNTT ra đời đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con ngƣời.
Và khi nói đến cải cách hành chính, chúng ta không thể không nhắc đến
vai trò của CNTT. Trong cải cách hành chính, CNTT góp phần tự động hóa,
đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo,
phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo
hƣớng trực tuyến. Việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nƣớc vừa là phƣơng tiện, vừa là áp lực đối với việc cải cách nền hành chính.
Thông qua hoạt động ứng dụng CNTT, bộ máy hành chính dễ dàng liên kết
với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ, Chính quyền cũng thông qua đó để
điều hành bộ máy nhà nƣớc một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác;
kiểm soát tốt hơn mọi hoạt động của cơ quan công quyền trƣớc những biến
động phức tạp của thực tiễn nền kinh tế thị trƣờng trong giai đoạn hội nhập và
phát triển, xây dựng CPĐT gắn kết chặt chẽ với CCHC.
Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trƣơng,
chính sách về ứng dụng CNTT. Mục tiêu là tạo ra một phƣơng thức vận hành
thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền, thông qua việc sử dụng các hệ
thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng CNTT phải đƣợc thiết lập trên
cơ sở “đơn đặt hàng” của bộ máy hành chính Nhà nƣớc và nhờ tính năng đặc
biệt của công nghệ mà những mục tiêu thiết lập một bộ máy hành chính hoạt
động hiệu quả, năng động và chất lƣợng sẽ đƣợc thực hiện. Chính CCHC là
chủ thể đƣa ra mục tiêu, yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống công nghệ
thông tin. Mức độ cải cách sẽ quyết định quy mô, phạm vi ứng dụng CNTT
trong quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung.
24
Một cách nhìn khác, chính ứng dụng CNTT sẽ là một trong các giải pháp
nhằm đạt mục tiêu của CCHC. Vì CCHC là nhằm đem đến tính hiệu quả, chất
lƣợng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy hành chính Nhà nƣớc
và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát lãng phí, thất thoát và tham
nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải có quy trình hóa, phải rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ, về các hoạt động và các mối quan hệ... Qua đó sẽ tạo
đƣợc yếu tố “công khai, minh bạch” trong nền hành chính. Quá trình thiết lập
các hệ thống công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc phải
xuất phát từ quá trình thiết lập trật tự các quy trình, các cơ chế và các mối
quan hệ giữa hệ thống các chức năng, mối quan hệ giữa các cơ quan và chính
quyền các cấp.
Hệ thống CNTT ứng dụng đƣợc quyết định bởi phần “ứng dụng”, tức là
phần thiết lập các hệ thống thông tin, hệ thống các cơ sở dữ liệu, các quy trình
vận hành, và luân chuyển thông tin do bộ máy hành chính thực hiện. Phần
công nghệ gồm phần cứng, phần mềm, mạng, đào tạo sử dụng, chỉ là phƣơng
tiện để chuyển các quy trình vận hành bằng phƣơng thức hành chính truyền
thành quy trình quản lý hành chính bằng các phần mềm phƣơng thức hành
chính bằng điện tử.
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công
nghệ thông tin
Thứ nhất, Môi trƣờng pháp lý quản lý CNTT. Môi trƣờng pháp lý là cơ
sở để thực hiện QLNN đối với mọi ngành nghề nói chung, quản lý lĩnh vực
CNTT nói riêng. Chính vì thế, để QLNN bất kỳ nƣớc nào cũng phải ban hành
các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ công tác quản lý. Ở
nƣớc ta, những năm qua, Đảng, Quốc hội, Chính phủ trong khi chú trọng đến
vị trí, vai trò của CNTT, đã ban hành nhiều đạo Luật, văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động, quản lý và phát triển về CNTT. Chỉ thị số 58-
25
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT phục vụ CNH, HĐH; Nghị quyết số 36-NQ-TW của Bộ chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế, đã thực sự là kim chỉ nam cho ứng dụng CNTT phát
triển. Tiếp theo đó nhiều đạo Luật, pháp lệnh liên quan đến CNTT đƣợc ban
hành: Pháp lệnh bƣu chính, viễn thông ngày 25/02/2002, Luật giao dịch điện
tử ngày 29/11/2005, Luật CNTT ngày 29/6/2006… và hàng trăm các văn bản
quy phạm pháp luật dƣới Luật đã đƣợc ban hành. Đây thực sự là hành lang,
môi trƣờng pháp lý quan trọng trong quản lý CNTT ở nƣớc ta.
Thứ hai, Chính sách đầu tƣ. Chính sách đầu tƣ là điều kiện đảm bảo cho
phát triển một ngành, một lĩnh vực kinh tế nhất định. Đặc biệt đối với lĩnh vực
CNTT, là một ngành mới, non trẻ, chính sách đầu tƣ càng có vị trí quan trọng.
Ở nƣớc ta, Luật CNTT quy định chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát
triển CNTT, theo đó Nhà nƣớc ƣu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Nhà
nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào hoạt động
ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp CNTT phát triển thành
ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nội địa và xuất khẩu.
Thứ ba, Tổ chức bộ máy QLNN về ứng dụng CNTT. Tổ chức bộ máy
QLNN là điều kiện để tổ chức thực thi QLNN về ứng dụng CNTT và quản lý,
chỉ đạo và điều hành các hoạt động ứng dụng CNTT. Thể hiện ở chỗ hệ thống
bộ máy quản lý đƣợc hình thành từ Trung ƣơng đến cơ sở. Ở nƣớc ta, Luật
CNTT quy định Chính phủ thống nhất QLNN về ứng dụng CNTT trên cơ sở
hình thành các cơ quan quản lý Trung ƣơng và địa phƣơng.
Mỗi địa phƣơng tuỳ theo từng điều kiện cụ thể sẽ phải tổ chức bộ máy
QLNN sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng mình.
26
Thứ tư, Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT. Nguồn nhân lực
là yếu tố quyết định cho quản lý và phát triển CNTT. Sự phát triển của CNTT
suy cho cùng phụ thuộc vào số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT.
Để đảm bảo nguồn nhân lực cho quản lý và phát triển CNTT, ở nƣớc ta Luật
CNTT đã quy định chính sách của Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
CNTT. Theo đó, Nhà nƣớc có chính sách phát triển quy mô và tăng cƣờng
chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Nhà nƣớc quy định các chƣơng
trình, dự án ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển
CNTT phải có hạng mục đào tạo nhân lực CNTT.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin ở một
số nƣớc trên thế giới
1.5.1. Hàn Quốc
Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ
XX, chỉ sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã vƣơn lên trở thành một “con hổ châu
Á” và là một trong mƣời nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Chính phủ Hàn
Quốc đã đƣợc tập trung vào việc thiết lập các dịch vụ CPĐT từ năm 1987 khi
ban hành luật mở rộng việc phổ cập máy tính để bàn và thúc đẩy việc sử dụng
mạng máy tính trong cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao của chính phủ cho công
dân của mình một cách thuận tiện hơn. Năm 1995, Chính phủ Hàn Quốc ban
hành luật CPĐT và hình thành một hệ thống mạng quốc gia tốc độ cao với các
dịch vụ mua sắm công điện tử, thông tin tài chính quốc gia. Chính phủ Hàn
Quốc tiếp tục mở rộng các dịch vụ hành chính trực tuyến của mình thông qua
việc phát triển các trang web CPĐT trong năm 2003 và tăng tốc độ xử lí các
dịch vụ phức tạp hơn trong năm 2008 nhằm nâng cấp các dịch vụ cho các vấn
đề dân sự và mở rộng các dịch vụ CPĐT. Năm 2002, Chính phủ thành lập
một trang web dân sự trực tuyến (www.egov.go.kr) mà sau này phát triển
thành cổng thông tin dân sự 24h (www.minwon.go.kr). Năm 2013 trong bài
27
phát biểu tầm nhìn chính phủ 3.0, tổng thống Park Geun Hye đã hứa hẹn sẽ
tạo nên một CPĐT lấy nhân dân làm trung tâm. Chính phủ điện tử 3.0 chính
là hệ thống thực hiện mở rộng giá trị mở cửa, chia sẻ, giao lƣu, hợp tác trong
việc điều hành nhà nƣớc. Chính phủ Hàn Quốc cũng quyết định công khai với
ngƣời dân tất cả thông tin thực tế ngoại trừ những thông tin về an ninh quốc
gia và thông tin cá nhân. Đồng thời xúc tiến hành chính tiến bộ trên nền tảng
điện toán đám mây và bigdata với mục đích cung cấp dịch vụ phù hợp với
ngƣời dân. Nỗ lực của Chính phủ Hàn Quốc đối với sự phát triển của các dịch
vụ CPĐT không thể không kể đến việc hình thành hệ thống mạng thông tin.
Năm 1996, Hàn Quốc là nƣớc đầu tiên bắt đầu sử dụng mạng đa truy nhập (đa
ngƣời dùng) phân chia theo mã (Code Division Multiple Access, CDMA, tốc
độ xử lý 1.5~2 Mbps) mang lại hiệu quả và dung lƣợng xử lí nhanh hơn 10
lần so với mạng Analog. Năm 2005, Hàn Quốc hình thành mạng băng thông
rộng (tốc độ xử lý 50~100 Mbps) tốc độ 100 Mpbs nhanh hơn 100 lần so với
tốc độ xử lý của mạng CDMA, tiếp đến năm 2010 Hàn Quốc hình thành mạng
Gigabit (tốc độ xử lý 100Mbps~1Gpbs). Năm 2010, 2012 và 2014, Hàn Quốc
liên tục đứng hạng 1 trong đánh giá CPĐT và đƣợc cộng nhận về tính ƣu việt.
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong CCHC, nhƣng Hàn
Quốc vẫn tiếp tục tiến trình cải cách.
1.5.2. Singapore
Có diện tích nhỏ, dân số ít, tài nguyên thiên nhiên không có gì, nhƣng
quốc đảo này là một hình mẫu phát triển kinh tế đầy năng động trong nhiều
năm qua và cũng đƣợc coi là “một con hổ” của châu Á. Sự thần kỳ trong quản
lý và phát triển kinh tế của nƣớc này xuất phát từ việc CCHC đƣợc quan tâm
thực hiện từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX và có chính sách thu hút nhân
tài rõ ràng, đúng đắn. Vào những năm 80, giới lãnh đạo Singapore đề ra
phong trào “hƣớng tới sự thay đổi” mà trọng tâm là đổi mới cơ chế quản lý để
28
thích ứng với sự thay đổi. Đến năm 1991 khởi động chƣơng trình cải cách
mang tên “Nền công vụ thế kỷ 21” nhằm xây dựng nền công vụ có hiệu quả,
hiệu lực với lực lƣợng công chức liêm chính, tận tuỵ, có năng suất lao động
và chất lƣợng dịch vụ cao. Từ năm 1983 đến nay, Singapore đã tập trung phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho công nghệ thông tin, tăng cƣờng năng lực cho
đội ngũ công chức để áp dụng công nghệ mới, hiện đã cung cấp dịch vụ công
thông qua Internet và dự kiến tiến tới giải quyết công việc của dân qua điện
thoại di động trong mọi thời điểm.
Theo đánh giá của giới chuyên môn, hiện nay Singapore đứng ở nhóm
những nƣớc dẫn đầu về tốc độ phát triển CPĐT và đang bƣớc sang giai đoạn
“phát triển công dân điện tử”.
1.5.3. Nhật Bản
Là nƣớc nghèo nàn về tài nguyên với dân số khá đông, phần lớn nguyên
nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong Thế chiến thứ II,
nhƣng với các chính sách phù hợp, Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945-
1954) và phát triển cao độ (1955-1990) khiến cho thế giới hết sức kinh ngạc.
Từ thập kỷ 90 thế kỷ XX đến nay, tuy tốc độ phát triển đã chậm lại, song
Nhật Bản tiếp tục là một trong các nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới.
Từ năm 1999, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện một loạt các biện pháp
mạnh mẽ nhằm hƣớng tới mục tiêu “Chỉnh phủ điện tử chủ động”. Trong
chƣơng trình này, Nhật Bản hƣớng tới triển khai hàng loạt ứng dụng trực
tuyến đƣợc gắn mác “quốc gia” và mục tiêu là 96% thủ tục hành chính đƣợc
thực hiện trực tuyến. Tuy nhiên, tính đến năm 2009, chỉ 45% dịch vụ công
đƣợc trực tuyến. Con số này dĩ nhiên không làm Chính phủ Nhật Bản hài lòng
và họ đã đƣa ra kế hoạch hành động quyết liệt hơn. Nó đƣợc đặt tên là “i-
Japan -Chiến lƣợc 2015”. Chính phủ Nhật đã mở rộng những nghiên cứu,
đánh giá một cách bài bản về cung và cầu đối với CPĐT. Thủ tƣớng Nhật đã
29
thành lập một ủy ban bao gồm các chuyên gia. Các chuyên gia của ủy ban này
cùng với Chính phủ sẽ tập trung vào 3 mục tiêu lớn nhất là: Phát triển CPĐT
xuống tất cả các đô thị, khu tự trị; Phát triển các dịch vụ y tế trực tuyến (e-
Health) và đặc biệt là tập trung phát triển nguồn nhân lực CNTT. Tính đến
năm 2010, cơ sở hạ tầng ICT của Nhật Bản đã đạt đƣợc những thành tựu đáng
ngƣỡng mộ với 95,8% hộ gia đình có kết nối internet; 75% dân số sử dụng
internet ít nhất một lần; Băng thông rộng đƣợc đẩy mạnh và hiện đã có hơn 30
triệu thuê bao, trong đó có đến hơn 14 triệu thuê bao Fiber To The Home
(FTTH) hay còn gọi là cáp quang, hình thức truyển dữ liệu nhanh và hiện đại
nhất cho đến nay. Với cơ sở hạ tầng ICT nhƣ vậy, việc thực hiện i-Japan trở
nên tƣơng đối dễ dàng và nhanh chóng. Nhật Bản đang dần thực hiện các sáng
kiến CPĐT bằng cách thiết lập PDCA (Plan-Do-Check-Action: Hoạch định-
Thực hiện-Kiểm tra-Khắc phục). Song song với việc phát triển các sáng kiến,
Nhật Bản cũng chú trọng đến những vấn đề không thể thiếu đó là mua sắm
công phục vụ CPĐT và bảo mật hệ thống. Với vấn đề mua sắm liên quan đến
CNTT, Chỉnh phủ Nhật Bản đặt ra các quy định nhằm thu hút đấu thầu một
cách nhanh chóng và minh bạch, tạo cơ hội tham gia cho tất cả các nhhà thầu.
Còn về những biện pháp an ninh thông tin, Nhật Bản thành lập Hội đồng
Chính sách bảo mật thông tin nhằm đƣa ra chiến lƣợc cơ bản cho chính sách
an ninh thông tin. Bên cạnh đó, Trung tâm Anh ninh thông tin Quốc gia
(NISC) cũng đƣợc thành lập với vai trò là cơ quan thực hiện những biện pháp
an ninh thông tin.
Đặc biệt, chính phủ Nhật Bản luôn lấy nguyên tắc hƣớng đến ngƣời dân
làm kim chỉ nam để xây dựng các cơ chế chính sách, các ứng dụng, nền tảng
CPĐT.
30
Tiểu kết chƣơng
Quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ thƣờng
xuyên do cập nhật phù hợp xu hƣớng phát triển CPÐT trên thế giới và bối
cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Nội dung chƣơng 1, tác giả đã nêu những
vấn đề chung về QLNN về ứng dụng CNTT bao gồm khái niệm, nội dung,
đặc điểm, nguyên tắc, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng; bên cạnh đó là những kinh
nghiệm, kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc ở một số quốc gia
đã ứng dụng công nghệ thông tin. Tác giả cũng đƣa ra địa vị pháp lý việc
QLNN về ứng dụng CNTT trong CCHC.
Kết quả nghiên cứu của chƣơng 1 là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu
các nội dung ở các chƣơng tiếp theo
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bộ Công thƣơng ban hành Nghị định số 87/BTC-NĐ-KB ngày 14 tháng
4 năm 1955 của Bộ công thƣơng về việc thành lập Sở Hải quan Hải Phòng.,
bao gồm các đơn vị trực thuộc: phòng Tổ chức cán bộ; phòng Hành chính
quản trị; phòng Giám quản hàng hoá xuất nhập khẩu và công cụ vận tải xuất
nhập cảnh; phòng Kiểm hoá và thuế - Giá biểu; Phòng Kiểm nghiệm hàng
hoá; phòng Kiểm soát và xử lý; phòng Thuyền vụ làm nhiệm vụ bảo quản,
điều động phƣơng tiện thuỷ các loại để phục vụ công tác kiểm soát, sửa chữa,
đóng mới tầu thuyền; đội Kiểm soát, giám sát vùng duyên hải; đội Thƣơng
cảng; phòng Hải quan Hòn Gai; phòng Hải quan Cửa Ông; phòng Hải quan
Diêm Điền; phòng Hải quan Đồ Sơn; phòng Hải quan Cát Bà; phòng Quản lý
xuất nhập khẩu.
Tháng 4/1958, Bộ Thƣơng nghiệp chia tách thành 2 bộ là Bộ Nội thƣơng
và Bộ Ngoại thƣơng, ngành Hải quan trực thuộc Bộ Ngoại thƣơng. Hải quan
Hải Phòng đƣợc đổi tên là Phân sở Hải quan Hải Phòng và trực thuộc Sở Hải
quan Trung ƣơng.
Ngày 17 tháng 6 năm 1962, Bộ Ngoại thƣơng có Quyết định số
490/BNT-QĐ-TCCB đổi tên Sở Hải quan Trung ƣơng thành Cục Hải quan
Trung ƣơng trực thuộc Bộ Ngoại thƣơng và đổi tên Phân sở Hải quan Hải
Phòng thành Phân cục Hải quan Hải Phòng.
32
Đầu thập niên 80, tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Phân cục Hải
quan Hải Phòng có nhiều biến động, bộ máy lúc đó bao gồm: phòng Tổ chức
- Cán bộ; phòng Hành chính - quản trị; phòng Giám quản hàng mậu dịch;
phòng Kiểm soát và xử lý tố tụng; phòng Tổng hợp – pháp chế; Hải quan bƣu
điện; Hải quan cảng chính; Trạm Hải quan cảng Chùa Vẽ.
Ngày 20/11/1984, sau khi đƣợc Hội đồng Nhà nƣớc phê chuẩn thành lập
Tổng cục Hải quan, Hội đồng Bộ trƣởng đã ra Nghị định 139/HĐBT quy định
chức năng nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan. Phân cục
Hải quan Hải Phòng đƣợc đổi tên gọi thành Hải quan Thành phố Hải Phòng
gồm: phòng Tổ chức – cán bộ; phòng Hành chính - quản trị; phòng Giám quản;
phòng Kiểm soát và xử lý tố tụng; phòng Tổng hợp – pháp chế; Hải quan Bƣu
điện; Hải quan cảng Hải Phòng; Hải quan Trạm trả hàng phi mậu dịch Vạn Mỹ.
Về biên chế, đã đƣợc tăng lên đáng kể qua các năm 1986, 1987, 1988.
Năm 1994, Hải quan thành phố Hải Phòng đƣợc đổi tên thành Cục Hải
quan TP Hải Phòng và thủ trƣởng cơ quan đƣợc gọi là Cục trƣởng cục Hải
quan tỉnh, thành phố (Quyết định số 91/TCHQ-TCCB ngày 01 tháng 06 năm
1994 của Tổng cục Hải quan). Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP Hải Phòng
gồm 13 phòng, ban và đơn vị tƣơng đƣơng: Văn phòng; phòng Tổ chức cán
bộ đào tạo; Thanh tra; phòng Tài vụ - Quản trị; Hải quan Vạn Mỹ; Hải quan
quản lý các KCX, KCN Hải phòng; Hải quan Diêm Điền (Thái Bình); Hải
quan Hƣng Yên; Hải quan Hải Dƣơng; phòng Giám quản I; phòng Giám quản
II; phòng Kiểm tra thu thuế XNK; Hải quan Bƣu điện Hải Phòng.
Năm 1998 thành lập Hải quan Cảng I và Hải quan Cảng II, đặt thêm 3
điểm thông quan tại Khu công nghiêp và khu chế xuất Hải Phòng, tại Hải
Dƣơng và Hƣng Yên. Nhƣ vậy từ 5 điểm thông quan trong các năm 1996-
1997 thì đến năm 1998 đã có 10 điểm thông quan đƣợc duy trì để đáp ứng yêu
cầu giải phóng một số khối lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
33
Sau khi Luật Hải quan ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2002, bộ máy tổ chức của Tổng cục Hải quan và các cục Hải quan địa
phƣơng cũng đƣợc sắp xếp xây dựng theo quy định của Luật Hải quan và phù
hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quy trình nghiệp
vụ Hải quan.
Trải qua hơn 60 năm trƣởng thành và phát triển, Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải quan Việt Nam với rất
nhiều thành tích xuất sắc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Hải quan Hải Phòng
đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản
lý nhà nƣớc về hải quan; liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn
ngành Hải quan. Cục Hải quan Hải Phòng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và đạt đƣợc những danh hiệu cao quý nhƣ: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới (năm 2006); Huân chƣơng Lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chƣơng
Độc lập hạng Nhì; Cờ Thi đua của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan; UBND TP Hải Phòng và 3 tỉnh Thái Bình, Hƣng Yên, Hải Dƣơng tặng
nhiều cờ thi đua và bằng khen. Hàng trăm lƣợt cá nhân, tập thể đƣợc nhận
Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Thành phố Hải
Phòng, các tỉnh Thái Bình, Hải Dƣơng, Hƣng Yên. Ngày 14/4/2015, Cục Hải
quan TP Hải Phòng đón nhận Huân chƣơng Lao động Hạng Nhất và cờ thi
đua của Thủ tƣớng Chính phủ.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, bộ máy tổ chức
Về chức năng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan)
là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật
của Nhà nƣớc về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan
trên địa bàn họat động của Cục Hải quan.
Về nhiệm vụ và quyền hạn
34
Tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà
nƣớc về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan, gồm:
- Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm
khác theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ hải quan;
- Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt
động đƣợc giao theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện chế độ ƣu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về hải quan;
- Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Thống kê nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm
vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật;
Hƣớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải
quan và tƣơng đƣơng thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ
đƣợc giao.
35
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo
quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực
thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nƣớc
về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy
định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo
cáo Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan những vƣớng mắc phát sinh, các vấn
đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phƣơng
pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.
Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Tuyên truyền và hƣớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan
trên địa bàn.
Hƣớng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật.
Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan.
Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan;
thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định.
Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng công chức, ngƣời lao động của Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
36
Quản lý, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phƣơng
tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan
giao và theo quy định của pháp luật.
Về bộ máy tổ chức
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
Nguồn: www.hpcustoms.gov.vn
2.1.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
2.1.2.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nƣớc
Nhà nƣớc và Chính phủ thực hiện đƣờng lối chính sách mở cửa cùng với
hội nhập quốc tế và hiện đại hóa ngành hải quan sẽ thúc thúc đẩy hoạt động
ứng dụng CNTT và nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả QLNN ứng dụng
CỤC TRƢỞNG
PHÓ CỤC TRƢỞNG PHÓ CỤC TRƢỞNG
PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
PHÒNG GIÁM SÁT QUẢN LÝ
PHÒNG THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
PHÒNG THANH TRA - KIỂM TRA
PHÒNG TÀI VỤ - QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG CỤC
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN
CHI CỤC HQCK CẢNG HP KV1
CHI CỤC HQCK CẢNG HP KV2
CHI CỤC HQCK CẢNG HP KV3
CHI CỤC HQCK CẢNG ĐÌNH VŨ
CHI CỤC HẢI QUAN KCN & KCX
CHI CỤC HẢI QUAN HẢI DƢƠNG
CHI CỤC HẢI QUAN HƢNG YÊN
CHI CỤC HẢI QUAN THÁI BÌNH
CHI CỤC HQ QUẢN LÝ HÀNG ĐTGC
CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
PHÓ CỤC TRƢỞNG
37
CNTT trong lĩnh vực Hải quan nói chung và ở Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng nói riêng. Cùng với đó, các chính sách phát triển và hội nhập cũng ảnh
hƣởng đến QLNN ứng dụng CNTT của ngành Hải quan. Hiệu lực và hiệu quả
quản lý Nhà nƣớc ở mức cao sẽ tạo môi trƣờng tốt khuyến khích doanh
nghiệp, ngƣời dân tuân thủ pháp luật nói chung, pháp luật về Hải quan nói
riêng; tiếp cận ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng. Đặc thù riêng của ngành Hải quan: có truyền thống lâu
dài, đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung từ trung ƣơng đến địa phƣơng với
sự đầu tƣ công nghệ, kỹ thuật hiện đại và có sự hợp tác quốc tế với nhiệm vụ
quan trọng nhất là thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phƣơng tiện vận tải;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá XNK; thống kê hàng hoá XNK;
kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp QLNN về Hải quan đối với hoạt động XNK,
XNC, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá XNK. Do đó nó đƣợc sự
quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc.
Triển khai Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ năm 2018 của Ban Cán sự Đảng
Bộ Tài chính cho đến nay, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã bƣớc đầu triển
khai có hiệu quả nhiều công nghệ mới là công nghệ “lõi” của Cách mạng công
nghiệp 4.0. Hệ thống hải quan điện tử, thông quan tự động VNACCS/VCIS
đƣợc triển khai tại 100% chi cục, 99,65% doanh nghiệp tham gia.
2.1.2.2. Quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về QLNN ứng dụng CNTT
Việc tham gia Hiệp định tạo thuận lợi thƣơng mại (FTA) của Tổ chức
Hải quan Thế giới (WTO) góp phần đẩy mạnh tiến trình cải cách cải cách thủ
tục hải quan, đơn giản và chuẩn hóa, tăng cƣờng tính minh bạch trong quy
trình thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bƣớc đầu xuất khẩu,
thu hút thêm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu
ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Công nghệ thông tin và truyền thông sẽ bao gồm các
38
quy định về việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt
động hải quan; các yếu tố dữ liệu và thông tin; chia sẻ và bảo mật thông tin và
dữ liệu.
Bên cạnh những cơ hội mang lại, việc triển khai TFA cũng đặt ra những
khó khăn thách thức trong bối cảnh năng lực đội ngũ và trình độ công nghệ
của Việt Nam còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc toàn bộ yêu cầu đổi mới và cải
cách theo nội dung TFA. Đồng thời, yêu cầu cải cách thủ tục liên quan đến
thƣơng mại tại biên giới đòi hỏi sự tham gia không chỉ của cơ quan hải quan
mà cả sự tham gia của các cơ quan quản lý chuyên ngành để tăng cƣờng hiệu
quả quản lý, thúc đẩy tạo thuận lợi thƣơng mại. Để cơ chế này hoạt động hiệu
quả là một thách thức trong điều kiện mức độ đồng bộ hóa về cơ sở hạ tầng
công nghệ cũng nhƣ năng lực đội ngũ cán bộ của mỗi cơ quan là khác nhau.
2.1.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan
Bản thân ngành Hải quan cũng có những tác động không nhỏ đến QLNN
ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Ngành Hải quan là
một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, do vậy, trong việc áp dụng QLNN ứng
dụng CNTT vào hoạt động Hải quan, nếu cơ quan này tích cực và ƣu tiên cho
việc áp dụng những thành tựu kỹ thuật mới thì sẽ cho hiệu quả tốt, ngƣợc lại
nếu thực hiện theo chiếu lệ hoặc hình thức thì dẫn đến sự trì trệ và gây ra
những tổn thất cho nền kinh tế; Chất lƣợng nguồn nhân lực của ngành Hải
quan: thái độ và sự thành thạo nghiệp vụ quản lý rủi ro của nhân viên Hải
quan quyết định mức độ thành công của QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng.
Cán bộ Hải quan Hải Phòng phải đƣợc đào tạo để có trình độ chuyên
môn để áp dụng đƣợc những ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, các máy
móc hiện đại, thu thập thông tin và phân tích, đánh giá thông tin ở trình độ
cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình QLNN ứng
39
dụng CNTT. Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ vũ bão, QLNN ứng
dụng CNTT theo các mức độ: sự phủ khắp của mạng lƣới thông tin điện tử;
khả năng truy cập và xử lý nhanh không có lỗi, khả năng nối mạng và phối
hợp với các cơ quan khác trong thu thập và sử dụng thông tin; khả năng thiết
lập mạng lƣới thu thập thông tin ở nƣớc ngoài... Phạm vi và mức độ chính xác
của QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng phụ thuộc
vào mức độ đầy đủ và cập nhật của thông tin do cơ sở vật chất của Hải quan
đem lại. Cơ sở kỹ thuật càng hiện đại thì hiệu QLNN ứng dụng CNTT tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng càng cao.
2.1.2.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp, ngƣời dân
Số lƣợng, quy mô, tính chất và mức độ đa dạng của doanh nghiệp tham
gia ứng dụng thực hiện thủ tục xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải
quan qua hệ thống quản lý, giám sát hải quan tự động ảnh hƣởng lớn đến
QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Số lƣợng
doanh nghiệp nhiều đòi hỏi lƣợng thông tin cập nhật nhiều gây áp lực cho hệ
thống bảo đảm thông tin của Cục. Quy mô doanh nghiệp khác nhau cũng đòi
hỏi phƣơng thức xử lý khác nhau. Tính đa dạng của doanh nghiệp cũng đòi
hỏi cơ quan Hải quan phải thu thập nhiều thông tin đa dạng hơn, trang bị
nhiều kỹ năng, phƣơng tiện hơn. Ngoài ra, hệ thống doanh nghiệp chƣa phát
triển ổn định, số lƣợng doanh nghiệp biến động nhiều cũng là yếu tố gây khó
khăn cho việc đăng ký sử dụng hệ thống. Mặt khác, thái độ của thƣơng gia
cũng nhƣ đạo đức kinh doanh của họ cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng QLNN.
Một thƣơng gia hoạt động tuân thủ pháp luật, kinh doanh trong sạch với khối
lƣợng hàng hóa lớn thì việc áp dụng CNTT cũng dễ dàng hơn
40
2.2. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
2.2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông
tin nói chung
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang thực hiện mạnh
mẽ chủ trƣơng ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ
quan chính phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của
dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trƣờng thuận lợi
phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội, các chƣơng trình về cải cách hành chính của đất nƣớc.
Cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về phát triển ứng dụng
CNTT, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ dã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chƣơng trình ứng dụng CNTT trong các
CQNN hết sức cụ thể, thiết thực, nhƣ: Luật Công nghệ thông tin, Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của CQNN; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ quy định vể việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN; Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt dộng của CQNN giai
đoạn 2011-2015, Đề án “Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công
nghệ thông tin”; Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-
TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020. Và
mới đây nhất là Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hƣớng đến 2025.
41
Theo Chỉ số phát triển CPĐT của Liên hợp quốc năm 2018, Việt Nam
xếp hạng thứ 88 trên thế giới và đứng thứ 6 trong khối ASEAN sau
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei và Philippines. Chỉ số về cung cấp
dịch vụ công trực tuyến của Việt Nam đƣợc đánh giá thấp, xếp thứ 59/193
quốc gia, xếp thứ 4/11 trong khu vực Đông Nam Á và 20/47 khu vực châu Á.
Để đẩy mạnh phát triển, ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 36a/NQ-CP về CPĐT. Nghị quyết này đã thể hiện quyết tâm chinh trị
rất lớn của Chính phủ trong việc nâng vị trí của Việt Nam về CPĐT theo xếp
hạng của Liên hợp quốc, công khai, minh bạch hoạt động của các CQNN trên
môi trƣờng mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp.
Ngày 7/3/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hƣớng đến 2025, trong đó, đã giao 83 nhiệm vụ cụ thể cho các bộ,
ngành, cơ quan. Đến nay, cơ bản các bộ, ngành, cơ quan đã ban hành kế hoạch
triển khai Nghị quyết 17, bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả tích cực. Cụ thể
nhƣ, từng bƣớc hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ điện
tử; cơ chế đầu tƣ, thuê dịch vụ công nghệ thông tin dần đƣợc tháo gỡ; các hệ
thống thông tin quan trọng đƣợc nghiên cứu, xây dựng khẩn trƣơng.
Đến nay, đã vận hành đƣợc một số hệ thống có ý nghĩa trong triển khai
CPĐT nhƣ Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện
tử giữa các cơ quan trong hệ thống thành chính nhà nƣớc và Hệ thống thông
tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ, các nội dung lớn của Cổng
Dịch vụ công quốc gia cũng đang đƣợc thực hiện.
2.2.2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
Bộ Tài chính đã ban hành một số Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định 59/2018/NĐ-CP, các văn bản liên quan: Thông tƣ 38/2015/TT-BTC ban
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuếNhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luậtLuận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Quản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng NamQuản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Quản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bayLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đQuản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
nataliej4
 
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAYLuận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luậtLuận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
 
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuếNhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luậtLuận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Quản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Quản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng NamQuản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Quản lý về thương mại – dịch vụ tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bayLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đQuản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
 
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAYLuận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luậtLuận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
 

Similar to Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng

Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viênẢnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nayLuận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAYHợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAYLuận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)
 
Báo cáo thương mại điện tử 2010
Báo cáo thương mại điện tử 2010Báo cáo thương mại điện tử 2010
Báo cáo thương mại điện tử 2010
Cat Van Khoi
 
Baocao tmdt2010
Baocao tmdt2010Baocao tmdt2010
Baocao tmdt2010UDCNTT
 
Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...
Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...
Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
nataliej4
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Đề tài  Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm caoĐề tài  Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quanKiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng (20)

Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viênẢnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại đến quan hệ xã hội của sinh viên
 
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nayLuận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
 
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAYHợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
 
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAYLuận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Ch...
 
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
LA01.041_Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các ...
 
Báo cáo thương mại điện tử 2010
Báo cáo thương mại điện tử 2010Báo cáo thương mại điện tử 2010
Báo cáo thương mại điện tử 2010
 
Baocao tmdt2010
Baocao tmdt2010Baocao tmdt2010
Baocao tmdt2010
 
Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...
Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...
Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Đề tài  Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm caoĐề tài  Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
 
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
 
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
 
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quanKiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
 
Luận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về Hải quan, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 

Recently uploaded (18)

Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢU PHƢƠNG THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỒ HẢI PHÒNG Ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN THANH HÀ Hà Nội, năm 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Học viện Khoa học xã hội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019 Tác giả Lƣu Phƣơng Thảo
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô giáo đã giảng dạy, Khoa Luật của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phan Thanh Hà đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã quan tâm tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019 Tác giả Lƣu Phƣơng Thảo
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN............................... 8 1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin............. 8 1.2. Nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin......................................................................................10 1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin..........21 1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin...............................................................................................24 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin ở một số nƣớc trên thế giới .........................................................................................26 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..31 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................................................31 2.2. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................................................40 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng........................................................44 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................53 3.1. Phƣơng hƣớng trong quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................................................53 3.2. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng......................................................56 KẾT LUẬN....................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................65
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ......................36
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CCHC: Cải cách hành chính CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT: Công nghệ thông tin CPĐT: Chính phủ điện tử CQNN: Cơ quan nhà nƣớc ĐTGC: Đầu tƣ gia công HQCK: Hải quan cửa khẩu KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KT-XH: Kinh tế - Xã hội QLNN: Quản lý nhà nƣớc STQ: Sau thông quan UBND: Ủy ban nhân dân VASSCM: Hệ thống quản lý hải quan tự động VNACCS/VCIS: Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia XHCN: Xã hội chủ nghĩa XNC: Xuất nhập cảnh XNK: Xuất nhập khẩu
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin hƣớng tới phát triển chính phủ điện tử (CPĐT) là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc gia. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam xác định xây dựng Chính phủ điện tử, hƣớng tới Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số là một trong những ƣu tiên hàng đầu để tạo nền móng vững chắc cho việc chuyển đổi số toàn diện. Trong đó, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển CNTT ngày càng đƣợc cụ thể hóa bằng nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNTT đối với công cuộc đổi mới đất nƣớc. Là một cơ quan quản lý nhà nƣớc với vai trò là cơ quan đi đầu trong hội nhập quốc tế, Tổng cục Hải quan đã quán triệt và nghiên cứu sâu sắc đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ về đẩy mạnh QLNN ứng dụng, phát triển CNTT và cụ thể hóa thành Chiến lƣợc, kế hoạch, chƣơng trình phát triển công nghệ thông tin của ngành. Trong những năm qua, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên nhƣ thu ngân sách nhà nƣớc, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, cơ quan hải quan còn đƣợc giao những trọng trách khác. Cụ thể, Tổng cục Hải quan là cơ quan thƣờng trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thƣơng mại (Ủy ban 1899); Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả (Ban 389), đồng thời là đầu mối triển khai Quyết định 2026/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về đề án nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra chuyên ngành… Với những vai trò này, việc QLNN ứng dụng CNTT đƣợc ngành Hải quan xác định vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp quan trọng nhất để hiện thực hóa các mục tiêu, nội dung của tiến trình cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan.
  • 8. 2 Nhìn lại lịch sử hơn 70 năm xây dựng và phát triển ngành Hải quan cho thấy ngành Hải quan đã sớm có chủ trƣơng, chính sách phát triển QLNN ứng dụng CNTT thống nhất, nhất quán, liên tục và kế thừa sâu sắc. Là một đơn vị điển hình trực thuộc Tổng cục Hải quan với rất nhiều thành tích xuất sắc, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình cho việc phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nƣớc về Hải quan; liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành Hải quan. Đây là đơn vị thực hiện thí điểm thủ tục thông quan điện tử đầu tiên trong thời điểm xu hƣớng phát triển của hải quan hiện đại đƣợc cộng đồng doanh nghiệp hết sức quan tâm. Tuy nhiên, việc QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN còn gặp rất nhiều khó khăn. Đó vẫn là vấn đề đang đƣợc nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới nghiên cứu. Trong đó, tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng các đề án, kế hoạch ứng dụng CNTT đã đƣợc xây dựng và phê duyệt nhƣng trong quá trình triển khai còn gặp nhiều vƣớng mắc, thiếu các quy chế, quy định về quản lý, vận hành và hƣớng dẫn sử dụng hạ tầng CNTT, các chế độ, chính sách về QLNN ứng dụng CNTT chƣa thực sự đi sâu. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt hàng hóa XNK tăng mạnh qua từng năm. Đồng thời đi kèm với xu thế hội nhập cũng đặt ra những khó khăn, thách thức to lớn trong công tác giám sát, quản lý hải quan, phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại… nhất là tại nơi có lƣu lƣợng hàng hóa lớn nhƣ Cục Hải quan Hải Phòng. Lãnh đạo ngành Tài chính và Hải quan luôn trăn trở và tích cực hoàn thiện, hiện đại hóa hải quan trên nền tảng QLNN ứng dụng CNTT nhằm giải quyết một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành chính.
  • 9. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong phần tổng quan nghiên cứu, tác giả đã chọn lọc để trình bày đƣờng lối đổi mới, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình kinh tế đất nƣớc không ngừng phát triển và đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Cùng với đó, tất cả các CQNN có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã và đang từng bƣớc đổi mới, áp dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trƣờng thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, các chƣơng trình về cải cách hành chính của đất nƣớc. Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành hải quan. Rất nhiều giải pháp đã đƣợc ngành hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai QLNN ứng dụng CNTT vào hoạt động hải quan. Năm 2004, Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan giai đoạn 2004 – 2006 ban hành theo Quyết định số 810/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã xác định “Ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong công tác quản lý đang là xu thế chung của thời đại nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin và nâng cao hiệu quả quản lý”. Năm 2008, Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010 đƣợc ban hành theo Quyết định số 456/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã đƣa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2010 “Mô hình nghiệp vụ hải quan đến năm 2010 đƣợc dựa trên nền tảng của việc tự động hoá một phần và xử lý dữ liệu tập trung ở cấp Cục, từng bƣớc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin…”.
  • 10. 4 Năm 2011, Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020 đƣợc ban hành theo Quyết định số 448/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung,…”. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011 – 2015 theo Quyết định số 1514/QĐ- BTC ngày 22/6/2011. Một trong những định hƣớng cơ bản của cải cách, hiện đại hóa hải quan trong giai đoạn 2011 - 2015 là đẩy mạnh ứng dụng CNTT với đặc trƣng 5 E: E-Clearance; E-Manifest; E-Payment; E-Permit và E-C/O. Đặc biệt, việc ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực hải quan đƣợc đẩy mạnh hơn bao giờ hết với việc Bộ Tài chính phê duyệt và ban hành một kế hoạch riêng về phát triển và ứng dụng CNTT ngành Hải quan giai đoạn 2012 – 2015 theo Quyết định số 2400/QĐ-BTC ngày 27/9/2012. Với phƣơng châm hành động đã đƣợc đề ra tại Đại hội Đảng bộ Cục Hải quan Hải Phòng nhiệm kỳ 2015-2020 là “Cải cách - Kỷ cƣơng - Chuyên nghiệp”. Tập thể Lãnh đạo Cục Hải quan Hải Phòng đã tập trung chỉ đạo công tác nghiên cứu, tìm giải pháp để cải cách quy trình thủ tục Hải quan nhằm giảm thời gian thông quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đó từ đầu năm 2015, Cục Hải quan Hải Phòng đã thực hiện nhiều cải cách quản lý gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hải quan. Tuy nhiên việc thực hiện còn có những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới. Các nghiên cứu QLNN về việc ứng dụng công nghệ thông tin ngành hải quan trong nƣớc có đề cập đến nhƣợc điểm nhƣng đều chƣa xác định lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể, còn thiếu gắn kết giữa ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính và đổi mới lề lối, phƣơng thức làm việc nhất là với vị trí một trong những đơn vị đi đầu
  • 11. 5 của ngành Hải quan về cải cách hành chính (CCHC), hiện đại hóa nhƣ Cục hải quan Hải Phòng. Tất cả những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, đã giúp tác giả có một số tƣ liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, giúp tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, luận văn hƣớng đến những mục đích cụ thể sau: Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận, cơ sở pháp lý của QLNN ứng dụng CNTT tại Hải quan Việt Nam, làm rõ những khác biệt về quản lý hành chính nhà nƣớc thủ công với việc ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện việc QLNN ứng dụng CNTT của hải quan một số nƣớc. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng của việc QLNN về ứng dụng CNTT tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, khó khăn vƣớng mắc và nguyên nhân cần khắc phục. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng và Việt Nam trong những năm tới và đƣa ra những kiến nghị cần thiết để thực hiện giải pháp đó. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến việc QLNN về ứng dụng CNTT của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nói riêng và Tổng cục Hải quan nói chung.
  • 12. 6 Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lƣợc nhằm khắc phục các hạn chế và đẩy mạnh việc QLNN về ứng dụng CNTT của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, con ngƣời; các chƣơng trình triển khai QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc QLNN về ứng dụng CNTT từ thực tiễn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2018, trên cơ sở đó nghiên cứu đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN ứng dụng CNTT của hải quan trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc và kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN về ứng dụng CNTT Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Xem xét đối tƣợng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn diện, phát triển và hệ thống. Phƣơng pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài đƣợc thu thập từ nguồn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích: Luận văn sử dụng hệ thống các phƣơng pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích số liệu.
  • 13. 7 Tổng hợp số liệu: Dùng phƣơng pháp phân tổ để hệ thống hóa các số liệu thu thập đƣợc phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Phân tích số liệu: Vận dụng các phƣơng pháp phân tích thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập đƣợc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho Cục Hải quan thành phố Hải Phòng triển khai QLNN ứng dụng CNTT có hiệu quả; Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên cứu hoạch định chiến lƣợc phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có bố cục gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1- Cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin. Chƣơng 2 - Thực trạng quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Chƣơng 3 - Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
  • 14. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tƣơng đối. Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý”. Nhƣ vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của QLNN, đó là: (1) chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức năng hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nƣớc đảm nhiệm; (3) chức năng tƣ pháp do cơ quan tƣ pháp thực hiện. Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo đó, Quản lý hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nƣớc, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
  • 15. 9 nƣớc trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con ngƣời và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc. Nếu tiếp cận khái niệm QLNN dƣới góc độ này, Quản lý nhà nƣớc bao gồm có 2 chức năng cơ bản: (1) Lập quy đƣợc thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hƣớng dẫn thực hiện pháp luật; (2) Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đƣa luật pháp vào đời sống xã hội. 1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Từ khi CNTT ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về công nghệ. Những chuyển dịch này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu quả hơn, việc sử dụng các thiết bị tin học dễ dàng hơn, năng lực xử lý thông tin mạnh hơn và tin học, CNTT đƣợc ứng dụng rộng rãi hơn vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những chuyển dịch đó chủ yếu là: từ kỹ thuật tƣơng tự sang kỹ thuật số; từ công nghệ bán dẫn truyền thống sang công nghệ vi xử lý; từ kiểu tính toán trên máy chủ sang mô hình có cấu trúc khách hàng - dịch vụ; từ các kiểu truyền thống dải rộng sang các siêu xa lộ thông tin; từ lập trình thủ công sang lập trình hƣớng đối tƣợng; từ giao diện đồ họa sang giao diện đa phƣơng tiện. Khái niệm Công nghệ Thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
  • 16. 10 Công nghệ thông tin đã ngày càng đóng vai trò quan trọng, là một nhân tố thúc đẩy đối với thành công trong công cuộc đổi mới của Việt Nam. Việt Nam coi CNTT là một trong những lĩnh vực ƣu tiên, đặt nền móng cho những đột phá về phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao nói riêng, công cuộc hiện đại hóa nói chung. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin QLNN về ứng dụng CNTT là việc nhà nƣớc sử dụng quyền lực công để điều chỉnh các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của ứng dụng CNTT vào hoạt động của tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động này. Đó là việc xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực về ứng dụng CNTT, ban hành các chủ trƣơng chính sách và các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT, để đảm cho bảo ứng dụng CNTT phát huy hiệu quả cao nhất nhằm phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy cải cách hành chính. Cùng với đó là việc xây dựng và ban hành các kế hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT. 1.2. Nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.1. Nội dung Theo Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nội dung QLNN về CNTT quy định quản lý về hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển CNTT, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Nội dung QLNN về CNTT gồm các nội dung sau:
  • 17. 11 Thứ nhất, Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng dụng và phát triển CNTT. Thứ hai, Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực CNTT. Thứ ba, Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT. Thứ tư, Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Thứ năm, Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về CNTT. Thứ sáu, Quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT. Thứ bảy, Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực CNTT. Thứ tám, Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn lực CNTT phục vụ quốc phòng, an ninh và các trƣờng hợp khẩn cấp theo quy định. Thứ chín, Quản lý thống kê về CNTT. Thứ mười, Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực CNTT. QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN không nằm ngoài các nội dung QLNN về CNTT nói chung. Đồng thời công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN cũng có các đặc thù riêng: Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công nghệ thông tin. Tổ chức bộ máy QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN là việc xây dựng bộ máy quản lý, chỉ đạo, điều hành, hƣớng dẫn ứng dụng CNTT cũng nhƣ vận hành, khai thác các hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng CNTT. Khác với bộ máy QLNN đối với lĩnh vực CNTT, bộ máy QLNN về ứng dụng CNTT hiện nay còn có một cấp trung gian, đó là Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT các cấp.
  • 18. 12 Thứ hai, Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng dụng CNTT. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách ứng dụng và phát triển CNTT là một trong những nội dung quan trọng trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT. Công tác quy hoạch phát triển CNTT giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể và định hƣớng để phát triển CNTT, nhằm mục đích nâng cao vai trò QLNN đối với lĩnh vực CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ cải cách hành chính Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả hoạt động của CQNN, từng bƣớc xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công. Nó tạo cơ sở để CQNN đầu tƣ ứng dụng CNTT theo đúng định hƣớng. Kế hoạch ứng dụng CNTT, giúp CQNN có hƣớng đầu tƣ đúng đắn các ứng dụng CNTT, trên cơ sở đánh giá thực trạng để đƣa ra các giải pháp tổ chức thực hiện. Nó bao gồm kế hoạch từng giai đoạn (thƣờng là 5 năm), kế hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển từng lĩnh vực cụ thể (kế hoạch phát triển hạ tầng, kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, kế hoạch ứng dụng…). Cùng với việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về ứng dụng CNTT là nội dung không thể thiếu đƣợc đối với công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN, đó là các chính sách về ƣu tiên ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT góp phần tích cực cho công tác cải cách hành chính, hiện đại hoá nền hành chính hƣớng tới Chính phủ điện tử. Thứ ba, Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT. Để ứng dụng CNTT trong CQNN hoạt động mang lại hiệu quả cao cần xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về tổ chức và hoạt động ứng dụng CNTT nhƣ quy định về đầu tƣ cho ứng dụng CNTT; quy chế quản lý và vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT; quy chế hoạt động và cung cấp thông tin...
  • 19. 13 Thứ tư, Quản lý, vận hành, hƣớng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin, bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, yếu tố hàng đầu là phát triển hạ tầng CNTT. Đó là hạ tầng kỹ thuật (mạng máy tính, máy tính và các thiết bị phụ trợ khác), hệ thống truyền dẫn… Quản lý phát triển hạ tầng CNTT là việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch, quy định về phát triển hạ tầng CNTT, đảm bảo hạ tầng CNTT phát triển một cách thống nhất, đúng quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu quả trong ứng dụng CNTT phục vụ tốt hoạt động của CQNN. Thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của CQNN có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc pháp luật quy định đảm bảo an toàn, bí mật. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của CQNN là xây dựng hệ thống thiết bị (phần cứng, phần mềm) và các quy định để đảm bảo không để lộ, lọt và mất thông tin. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định đó. Thứ năm, Quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT. Quản lý và phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng CNTT vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN nói riêng. Quản lý phát triển nguồn nhân lực CNTT chính là xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ về số lƣợng và bảo đảm về chất lƣợng, nhƣ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, tập huấn và đào tạo lại đội ngũ này với nhiều mức độ qui mô, loại hình và đối tƣợng đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT. Thứ sáu, Công tác thống kê và kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT.
  • 20. 14 Việc thống kê và kiểm tra các quy định của Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng thể về ứng dụng CNTT của các cơ quan CQNN cũng nhƣ việc chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT. Hiện nay hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND cấp tỉnh đều tổ chức thống kê, đánh giá ứng độ ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành Trung ƣơng và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Một số tỉnh đã tiến hành thống kê và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện. 1.2.2. Đặc điểm Thứ nhất, Quản lý phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi phải có sự phối hợp cao. CNTT là công nghệ mũi nhọn, sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, luôn có sự thay đổi. CNTT đƣợc phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh mọi đối tƣợng đều có thể tham gia vào các hoạt động của CNTT. Điều đó, cho thấy tính phức tạp trong công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT. Đây không chỉ là quản lý ở một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó, mà phải bao quát tất cả. Quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục cả về nội dung, hình thức. QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng CNTT không đơn thuần chỉ là vấn đề quản lý kỹ thuật, mà phải quản lý cả về thông tin, dữ liệu, việc xây dựng, cung cấp, truyền tải, khai thác thông tin, dữ liệu. Tính nhạy cảm đối với thông tin ngày nay đã và đang đƣợc đặt ra cho công tác QLNN nhiều nhiệm vụ khó khăn, phức tạp cần phải giải quyết, đặc biệt là thông tin liên quan đến các vấn đề về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế... Tính phức tạp và nhạy cảm trong công tác QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng CNTT, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các
  • 21. 15 ngành để CNTT thực sự phát huy vai trò trong phát triển KT-XH. Đó là sự phối hợp trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về quản lý CNTT. Thứ hai, QLNN về ứng dụng CNTT không giới hạn về không gian và thời gian. Cuộc cách mạng CNTT đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và biến đổi hàng ngày. Ở bất cứ nơi đâu, quốc gia nào trên thế giới, CNTT cũng đã đƣợc đƣa vào khai thác sử dụng. Thông qua CNTT, các ứng dụng của CNTT chúng ta có thể nắm bắt kịp thời, nhanh nhất những diễn biến về chính trị, tình hình kinh tế - xã hội của toàn thế giới. Bên cạnh những ƣu điểm đó, CNTT cũng đặt ra những thách thức trong quản lý không bị giới hạn về không gian và thời gian đó là đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kịp thời, nhanh nhất thông tin phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng. Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý về việc ứng dụng CNTT phải có trình độ. CNTT là công nghệ có nhiều tầng lớp, là lĩnh vực phát triển và đào thải nhanh, đƣợc phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ. Trƣớc hết, ngƣời cán bộ quản lý phải là ngƣời am hiểu về công nghệ và các xu hƣớng phát triển của nó để tham mƣu cho cơ quan, cấp có thẩm quyền đƣa ra các chính sách, quy định trong hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT. Đồng thời, phải là ngƣời có tƣ duy tổng hợp tốt để giải quyết tính phổ biến của CNTT. Thứ tư, QLNN về ứng dụng CNTT đòi hỏi phải có tính cập nhật. Với đặc điểm phát triển và đào thải nhanh của CNTT, quản lý không bị giới hạn về không gian và thời gian, QLNN đối với lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải có tính cập nhật. Đó là, nắm bắt kịp thời tình hình và xu hƣớng phát triển của CNTT, cập nhật, truyền tải kịp thời thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực tiễn ngày nay, tính cập nhật trong QLNN đối với lĩnh vực ứng dụng
  • 22. 16 CNTT đang đƣợc phát huy tác dụng. Thông qua CNTT, mọi hoạt động của đời sống xã hội đƣợc phản ánh kịp thời tới ngƣời dân. Đặc biệt là thông tin về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, thông tin về chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc trong phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.3. Nguyên tắc Thứ nhất, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc phải đƣợc ƣu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân. Việc minh bạch hoá hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung, hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng là yêu cầu quan trọng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tăng cƣờng công khai, minh bạch thông tin, giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ trƣơng ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trƣờng thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, các chƣơng trình về cải cách hành chính của đất nƣớc. Thứ hai, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc phải thúc đẩy chƣơng trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và chƣơng trình cải cách hành chính.
  • 23. 17 Để cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công, quá trình xây dựng và vận hành CPĐT, Chính quyền điện tử cần gắn liền với việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi công nghệ thông tin và truyền thông là một trong những phƣơng tiện khoa học, kỹ thuật quan trọng, đồng thời là ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xây dựng xã hội thông tin, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong nhiều năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển công nghệ thông tin, trong đó có việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính. Thứ ba, Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng. Thông tin có đặc điểm là đa dạng, phong phú; trong quản lý, lãnh đạo trao đổi thông tin là việc cần thiết và đem lại hiệu quả cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, giữa cán bộ, công chức, viên chức góp phần giúp các bộ phận hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Trao đổi thông tin góp phần làm đa dạng nguồn thông tin, tăng tính khách quan, độ tin cậy, tính cập nhật của thông tin, đồng thời, thông qua việc trao đổi thông tin góp phần quan trọng cho lãnh đạo có nhiều phƣơng án để lựa chọn trong việc ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, cơ quan, nhà lãnh đạo cần tạo điều kiện để các bộ phận giao lƣu, trao đổi thông tin; xem đây là hoạt động thƣờng xuyên, có ý nghĩa thiết thực. Thứ tư, Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch. Các quy trình, quy định về thủ tục hành chính nếu không hoàn toàn đƣợc công khai, minh bạch thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng quy trình quản lý nội bộ theo tiêu chuẩn ISO, xây dựng vị trí việc làm gắn với đánh giá chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính; gây khó khăn cho việc xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến… Hoặc nếu cơ chế kiểm soát
  • 24. 18 việc QLNN về ứng dụng CNTT không đƣợc cải cách theo một phƣơng pháp hợp lý, khoa học, thống nhất thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; khó đánh giá công bằng, chính xác năng lực, trình độ, trách nhiệm và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức gắn với chức năng, nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính đƣợc phân công; khó có thể chấn chỉnh việc gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với ngƣời dân, tổ chức và doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ… Thứ năm, Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tƣơng thích về công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nƣớc. Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia và tăng cƣờng việc QLNN đối với việc xây dựng, quản lý, vận hành khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia theo định hƣớng tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Tập trung và triển khai, xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia ƣu tiên một cách đồng bộ, hoàn thiện hạ tầng pháp lý nhằm đẩy mạnh việc khai thác, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin của các bộ, ban ngành, địa phƣơng; đẩy mạnh sử dụng nền tảng các cơ sở dữ liệu quốc gia vào ứng dụng trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho ngƣời dân, doanh nghiệp, giảm các giấy tờ trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, năng lực cạnh tranh quốc gia, sự minh bạch và thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Thứ sáu, Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, an ninh thông tin cũng đƣợc đặt ra rất sớm tại Việt Nam, đi đôi với các chủ trƣơng, chiến lƣợc phát triển công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử và hình thành xã hội thông tin. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách và các biện pháp đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT viễn thông, gắn
  • 25. 19 liền với công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, sẵn sàng đối phó với các cuộc chiến tranh trên không gian mạng. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải đi đôi với bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia”, đặc biệt cần“phát huy vai trò các lực lượng chuyên trách bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí mật nhà nước. Thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân đội, ngoại giao, cơ yếu, thông tin và truyền thông” để có các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật, sẵn sàng đối phó với các cuộc chiến tranh thông tin, chiến tranh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Chỉ thị 28- CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng đƣợc quán triệt, triển khai giúp tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những thông tin có nội dung xấu, độc hại gây tổn hại đến uy tín của Đảng, Nhà nƣớc, chế độ, ảnh hƣởng xấu đến tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chủ động phòng ngừa, hạn chế những sơ hở, thiếu sót, không để các thế lực thù địch và các loại đối tƣợng lợi dụng xâm nhập hệ thống thông tin, thu thập, chiếm đoạt bí mật nhà nƣớc, thông tin nội bộ gây phƣơng hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của cơ quan, tổ chức và công dân. Luật An toàn thông tin mạng đƣợc ban hành năm 2015 đã thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về an toàn thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia trên không gian mạng. Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, cũng nhƣ các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc đều thống nhất quan điểm chỉ đạo về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
  • 26. 20 Bất kỳ nguồn lực công nào cũng phải đƣợc sử dụng một cách cẩn trọng và tiết kiệm. Tránh sử dụng nguồn lực một cách bừa bãi, hoang phí, sử dụng nguồn lực công vào việc cá nhân, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc đƣợc nhà nƣớc giao phó. Thứ bảy, Ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Cơ quan hành chính nhà nƣớc là một bộ phận của bộ máy nhà nƣớc, do Nhà nƣớc lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc, đƣợc tổ chức thành hệ thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ và bị chi phối rất nhiều bởi ngƣời đứng đầu vì các cơ quan này hoạt động theo nguyên tắc quản lý tập trung, chế độ thủ trƣởng. Trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc là những việc mà ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc nên làm, phải làm, đƣợc làm với kết quả tốt, nếu kết quả không tốt, ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc sẽ phải chịu trách nhiệm. Căn cứ vào vị trí và vai trò của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc là ngƣời có nghĩa vụ và quyền cao nhất trong tổ chức thực hiện các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc nên trách nhiệm cũng gắn liền với nó mà trở nên nặng hơn. Ngƣời đứng đầu cơ quan QLNN về việc ứng dụng CNTT phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn lực CNTT đảm bảo tính hiệu lực, đúng quy định pháp luật, phục vụ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc, sau đó, có trách nhiệm đảm bảo tính hiệu quả, không để xảy ra lãng phí, thất thoát, tạo gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc và sự đóng góp của ngƣời dân. Ngƣời đứng đầu cơ quan QLNN về việc ứng dụng CNTT có trách nhiệm thực hiện đúng, đủ những mục đích và hoạt động quản lý cần đạt đƣợc và cần có những hiệu quả hoạt động nhất định.
  • 27. 21 1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin CNTT đã và đang có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Công tác QLNN về ứng dụng CNTT có tầm quan trọng trong việc phát huy vai trò của nó, đó là: Thứ nhất, Đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Trong xã hội hiện nay, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên (tài nguyên thông tin). Tài nguyên thông tin cũng giống nhƣ những tài nguyên vật chất khác (nhƣ đất đai, rừng, khoáng sản, năng lƣợng…) là tài sản cực kỳ quý giá của đất nƣớc, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Việc khai thác và ứng dụng tài nguyên thông tin đã trở thành một ngành nghề kinh doanh của rất nhiều nƣớc (kinh doanh thông tin), và cũng đã trở thành điểm tăng trƣởng quan trọng của nền kinh tế các nƣớc. Tài nguyên thông tin cũng là nguồn tài nguyên mang tính chiến lƣợc quan trọng, vị trí của nó trong các lĩnh vực nhƣ quân sự, ngoại giao, chính trị…và giá trị ứng dụng thực tế ngày càng đƣợc nâng cao, tài nguyên thông tin và các thiết bị đƣợc thông tin hoá đã trở thành thứ dùng để thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Bên cạnh vấn đề về tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia cũng đƣợc xác định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Cơ sở dữ liệu ngày nay đƣợc biết đến nhƣ một thƣ viện, một nguồn thông tin đáng tin cậy mà trong đó cơ sở dữ liệu quốc gia là nguồn thông tin có độ tin cậy và tính pháp lý cao. Mọi thông tin đều có thể truy cập, tiếp cận từ hệ thống các cơ sở dữ liệu khác nhau và có tính mở, nhờ đó các thông tin, dữ liệu đều đƣợc chia sẻ và trở thành tài sản chung của cộng đồng. Để đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia thì vai trò của QLNN đối với lĩnh vực CNTT đƣợc đặt lên hàng đầu.
  • 28. 22 Thứ hai, Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT. Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT trong năm qua đã phát sinh nhiều lỗ hổng trong công tác an ninh, bảo mật. Nhiều cơ quan, đơn vị đã phải đối mặt với việc hình thành và tràn lan nhiều biến thể virus mới, việc tấn công trên mạng ngày càng nở rộ với quy mô mang tính chất quốc tế rõ rệt, với mục đích vụ lợi và đánh cắp tài chính. Các Trang/Cổng thông tin điện tử trong nƣớc liên tiếp bị tấn công với mức độ phức tạp và ngày càng gia tăng… Luật CNTT đã quy định về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin: Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải đƣợc bảo vệ. UBND các cấp, lực lƣợng vũ trang và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin của CQNN có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để CQNN có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin khi có yêu cầu. Để làm đƣợc điều đó, vai trò của QLNN về ứng dụng CNTT rất quan trọng, đó là: xây dựng các cơ chế chính sách, quy định về an toàn, an ninh thông tin, đầu tƣ trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Thứ ba, Đảm bảo ứng dụng và sử dụng CNTT vào hoạt động thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển CNTT đó là: Ƣu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lƣợc phát triển KT-XH và sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Vai trò của QLNN về ứng dụng CNTT là triển khai thực hiện chính sách đó với các nội dung chủ yếu:
  • 29. 23 - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; - Ứng dụng CNTT trong thƣơng mại; - Ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực nhƣ giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa thể thao, du lịch, quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác; CNTT ra đời đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con ngƣời. Và khi nói đến cải cách hành chính, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của CNTT. Trong cải cách hành chính, CNTT góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hƣớng trực tuyến. Việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc vừa là phƣơng tiện, vừa là áp lực đối với việc cải cách nền hành chính. Thông qua hoạt động ứng dụng CNTT, bộ máy hành chính dễ dàng liên kết với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ, Chính quyền cũng thông qua đó để điều hành bộ máy nhà nƣớc một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác; kiểm soát tốt hơn mọi hoạt động của cơ quan công quyền trƣớc những biến động phức tạp của thực tiễn nền kinh tế thị trƣờng trong giai đoạn hội nhập và phát triển, xây dựng CPĐT gắn kết chặt chẽ với CCHC. Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách về ứng dụng CNTT. Mục tiêu là tạo ra một phƣơng thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền, thông qua việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng CNTT phải đƣợc thiết lập trên cơ sở “đơn đặt hàng” của bộ máy hành chính Nhà nƣớc và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu thiết lập một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lƣợng sẽ đƣợc thực hiện. Chính CCHC là chủ thể đƣa ra mục tiêu, yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống công nghệ thông tin. Mức độ cải cách sẽ quyết định quy mô, phạm vi ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung.
  • 30. 24 Một cách nhìn khác, chính ứng dụng CNTT sẽ là một trong các giải pháp nhằm đạt mục tiêu của CCHC. Vì CCHC là nhằm đem đến tính hiệu quả, chất lƣợng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy hành chính Nhà nƣớc và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát lãng phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải có quy trình hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, về các hoạt động và các mối quan hệ... Qua đó sẽ tạo đƣợc yếu tố “công khai, minh bạch” trong nền hành chính. Quá trình thiết lập các hệ thống công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc phải xuất phát từ quá trình thiết lập trật tự các quy trình, các cơ chế và các mối quan hệ giữa hệ thống các chức năng, mối quan hệ giữa các cơ quan và chính quyền các cấp. Hệ thống CNTT ứng dụng đƣợc quyết định bởi phần “ứng dụng”, tức là phần thiết lập các hệ thống thông tin, hệ thống các cơ sở dữ liệu, các quy trình vận hành, và luân chuyển thông tin do bộ máy hành chính thực hiện. Phần công nghệ gồm phần cứng, phần mềm, mạng, đào tạo sử dụng, chỉ là phƣơng tiện để chuyển các quy trình vận hành bằng phƣơng thức hành chính truyền thành quy trình quản lý hành chính bằng các phần mềm phƣơng thức hành chính bằng điện tử. 1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin Thứ nhất, Môi trƣờng pháp lý quản lý CNTT. Môi trƣờng pháp lý là cơ sở để thực hiện QLNN đối với mọi ngành nghề nói chung, quản lý lĩnh vực CNTT nói riêng. Chính vì thế, để QLNN bất kỳ nƣớc nào cũng phải ban hành các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ công tác quản lý. Ở nƣớc ta, những năm qua, Đảng, Quốc hội, Chính phủ trong khi chú trọng đến vị trí, vai trò của CNTT, đã ban hành nhiều đạo Luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động, quản lý và phát triển về CNTT. Chỉ thị số 58-
  • 31. 25 CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ CNH, HĐH; Nghị quyết số 36-NQ-TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, đã thực sự là kim chỉ nam cho ứng dụng CNTT phát triển. Tiếp theo đó nhiều đạo Luật, pháp lệnh liên quan đến CNTT đƣợc ban hành: Pháp lệnh bƣu chính, viễn thông ngày 25/02/2002, Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005, Luật CNTT ngày 29/6/2006… và hàng trăm các văn bản quy phạm pháp luật dƣới Luật đã đƣợc ban hành. Đây thực sự là hành lang, môi trƣờng pháp lý quan trọng trong quản lý CNTT ở nƣớc ta. Thứ hai, Chính sách đầu tƣ. Chính sách đầu tƣ là điều kiện đảm bảo cho phát triển một ngành, một lĩnh vực kinh tế nhất định. Đặc biệt đối với lĩnh vực CNTT, là một ngành mới, non trẻ, chính sách đầu tƣ càng có vị trí quan trọng. Ở nƣớc ta, Luật CNTT quy định chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển CNTT, theo đó Nhà nƣớc ƣu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nội địa và xuất khẩu. Thứ ba, Tổ chức bộ máy QLNN về ứng dụng CNTT. Tổ chức bộ máy QLNN là điều kiện để tổ chức thực thi QLNN về ứng dụng CNTT và quản lý, chỉ đạo và điều hành các hoạt động ứng dụng CNTT. Thể hiện ở chỗ hệ thống bộ máy quản lý đƣợc hình thành từ Trung ƣơng đến cơ sở. Ở nƣớc ta, Luật CNTT quy định Chính phủ thống nhất QLNN về ứng dụng CNTT trên cơ sở hình thành các cơ quan quản lý Trung ƣơng và địa phƣơng. Mỗi địa phƣơng tuỳ theo từng điều kiện cụ thể sẽ phải tổ chức bộ máy QLNN sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng mình.
  • 32. 26 Thứ tư, Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho quản lý và phát triển CNTT. Sự phát triển của CNTT suy cho cùng phụ thuộc vào số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT. Để đảm bảo nguồn nhân lực cho quản lý và phát triển CNTT, ở nƣớc ta Luật CNTT đã quy định chính sách của Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực CNTT. Theo đó, Nhà nƣớc có chính sách phát triển quy mô và tăng cƣờng chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Nhà nƣớc quy định các chƣơng trình, dự án ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển CNTT phải có hạng mục đào tạo nhân lực CNTT. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin ở một số nƣớc trên thế giới 1.5.1. Hàn Quốc Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chỉ sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã vƣơn lên trở thành một “con hổ châu Á” và là một trong mƣời nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Chính phủ Hàn Quốc đã đƣợc tập trung vào việc thiết lập các dịch vụ CPĐT từ năm 1987 khi ban hành luật mở rộng việc phổ cập máy tính để bàn và thúc đẩy việc sử dụng mạng máy tính trong cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao của chính phủ cho công dân của mình một cách thuận tiện hơn. Năm 1995, Chính phủ Hàn Quốc ban hành luật CPĐT và hình thành một hệ thống mạng quốc gia tốc độ cao với các dịch vụ mua sắm công điện tử, thông tin tài chính quốc gia. Chính phủ Hàn Quốc tiếp tục mở rộng các dịch vụ hành chính trực tuyến của mình thông qua việc phát triển các trang web CPĐT trong năm 2003 và tăng tốc độ xử lí các dịch vụ phức tạp hơn trong năm 2008 nhằm nâng cấp các dịch vụ cho các vấn đề dân sự và mở rộng các dịch vụ CPĐT. Năm 2002, Chính phủ thành lập một trang web dân sự trực tuyến (www.egov.go.kr) mà sau này phát triển thành cổng thông tin dân sự 24h (www.minwon.go.kr). Năm 2013 trong bài
  • 33. 27 phát biểu tầm nhìn chính phủ 3.0, tổng thống Park Geun Hye đã hứa hẹn sẽ tạo nên một CPĐT lấy nhân dân làm trung tâm. Chính phủ điện tử 3.0 chính là hệ thống thực hiện mở rộng giá trị mở cửa, chia sẻ, giao lƣu, hợp tác trong việc điều hành nhà nƣớc. Chính phủ Hàn Quốc cũng quyết định công khai với ngƣời dân tất cả thông tin thực tế ngoại trừ những thông tin về an ninh quốc gia và thông tin cá nhân. Đồng thời xúc tiến hành chính tiến bộ trên nền tảng điện toán đám mây và bigdata với mục đích cung cấp dịch vụ phù hợp với ngƣời dân. Nỗ lực của Chính phủ Hàn Quốc đối với sự phát triển của các dịch vụ CPĐT không thể không kể đến việc hình thành hệ thống mạng thông tin. Năm 1996, Hàn Quốc là nƣớc đầu tiên bắt đầu sử dụng mạng đa truy nhập (đa ngƣời dùng) phân chia theo mã (Code Division Multiple Access, CDMA, tốc độ xử lý 1.5~2 Mbps) mang lại hiệu quả và dung lƣợng xử lí nhanh hơn 10 lần so với mạng Analog. Năm 2005, Hàn Quốc hình thành mạng băng thông rộng (tốc độ xử lý 50~100 Mbps) tốc độ 100 Mpbs nhanh hơn 100 lần so với tốc độ xử lý của mạng CDMA, tiếp đến năm 2010 Hàn Quốc hình thành mạng Gigabit (tốc độ xử lý 100Mbps~1Gpbs). Năm 2010, 2012 và 2014, Hàn Quốc liên tục đứng hạng 1 trong đánh giá CPĐT và đƣợc cộng nhận về tính ƣu việt. Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong CCHC, nhƣng Hàn Quốc vẫn tiếp tục tiến trình cải cách. 1.5.2. Singapore Có diện tích nhỏ, dân số ít, tài nguyên thiên nhiên không có gì, nhƣng quốc đảo này là một hình mẫu phát triển kinh tế đầy năng động trong nhiều năm qua và cũng đƣợc coi là “một con hổ” của châu Á. Sự thần kỳ trong quản lý và phát triển kinh tế của nƣớc này xuất phát từ việc CCHC đƣợc quan tâm thực hiện từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX và có chính sách thu hút nhân tài rõ ràng, đúng đắn. Vào những năm 80, giới lãnh đạo Singapore đề ra phong trào “hƣớng tới sự thay đổi” mà trọng tâm là đổi mới cơ chế quản lý để
  • 34. 28 thích ứng với sự thay đổi. Đến năm 1991 khởi động chƣơng trình cải cách mang tên “Nền công vụ thế kỷ 21” nhằm xây dựng nền công vụ có hiệu quả, hiệu lực với lực lƣợng công chức liêm chính, tận tuỵ, có năng suất lao động và chất lƣợng dịch vụ cao. Từ năm 1983 đến nay, Singapore đã tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho công nghệ thông tin, tăng cƣờng năng lực cho đội ngũ công chức để áp dụng công nghệ mới, hiện đã cung cấp dịch vụ công thông qua Internet và dự kiến tiến tới giải quyết công việc của dân qua điện thoại di động trong mọi thời điểm. Theo đánh giá của giới chuyên môn, hiện nay Singapore đứng ở nhóm những nƣớc dẫn đầu về tốc độ phát triển CPĐT và đang bƣớc sang giai đoạn “phát triển công dân điện tử”. 1.5.3. Nhật Bản Là nƣớc nghèo nàn về tài nguyên với dân số khá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong Thế chiến thứ II, nhƣng với các chính sách phù hợp, Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945- 1954) và phát triển cao độ (1955-1990) khiến cho thế giới hết sức kinh ngạc. Từ thập kỷ 90 thế kỷ XX đến nay, tuy tốc độ phát triển đã chậm lại, song Nhật Bản tiếp tục là một trong các nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới. Từ năm 1999, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện một loạt các biện pháp mạnh mẽ nhằm hƣớng tới mục tiêu “Chỉnh phủ điện tử chủ động”. Trong chƣơng trình này, Nhật Bản hƣớng tới triển khai hàng loạt ứng dụng trực tuyến đƣợc gắn mác “quốc gia” và mục tiêu là 96% thủ tục hành chính đƣợc thực hiện trực tuyến. Tuy nhiên, tính đến năm 2009, chỉ 45% dịch vụ công đƣợc trực tuyến. Con số này dĩ nhiên không làm Chính phủ Nhật Bản hài lòng và họ đã đƣa ra kế hoạch hành động quyết liệt hơn. Nó đƣợc đặt tên là “i- Japan -Chiến lƣợc 2015”. Chính phủ Nhật đã mở rộng những nghiên cứu, đánh giá một cách bài bản về cung và cầu đối với CPĐT. Thủ tƣớng Nhật đã
  • 35. 29 thành lập một ủy ban bao gồm các chuyên gia. Các chuyên gia của ủy ban này cùng với Chính phủ sẽ tập trung vào 3 mục tiêu lớn nhất là: Phát triển CPĐT xuống tất cả các đô thị, khu tự trị; Phát triển các dịch vụ y tế trực tuyến (e- Health) và đặc biệt là tập trung phát triển nguồn nhân lực CNTT. Tính đến năm 2010, cơ sở hạ tầng ICT của Nhật Bản đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ngƣỡng mộ với 95,8% hộ gia đình có kết nối internet; 75% dân số sử dụng internet ít nhất một lần; Băng thông rộng đƣợc đẩy mạnh và hiện đã có hơn 30 triệu thuê bao, trong đó có đến hơn 14 triệu thuê bao Fiber To The Home (FTTH) hay còn gọi là cáp quang, hình thức truyển dữ liệu nhanh và hiện đại nhất cho đến nay. Với cơ sở hạ tầng ICT nhƣ vậy, việc thực hiện i-Japan trở nên tƣơng đối dễ dàng và nhanh chóng. Nhật Bản đang dần thực hiện các sáng kiến CPĐT bằng cách thiết lập PDCA (Plan-Do-Check-Action: Hoạch định- Thực hiện-Kiểm tra-Khắc phục). Song song với việc phát triển các sáng kiến, Nhật Bản cũng chú trọng đến những vấn đề không thể thiếu đó là mua sắm công phục vụ CPĐT và bảo mật hệ thống. Với vấn đề mua sắm liên quan đến CNTT, Chỉnh phủ Nhật Bản đặt ra các quy định nhằm thu hút đấu thầu một cách nhanh chóng và minh bạch, tạo cơ hội tham gia cho tất cả các nhhà thầu. Còn về những biện pháp an ninh thông tin, Nhật Bản thành lập Hội đồng Chính sách bảo mật thông tin nhằm đƣa ra chiến lƣợc cơ bản cho chính sách an ninh thông tin. Bên cạnh đó, Trung tâm Anh ninh thông tin Quốc gia (NISC) cũng đƣợc thành lập với vai trò là cơ quan thực hiện những biện pháp an ninh thông tin. Đặc biệt, chính phủ Nhật Bản luôn lấy nguyên tắc hƣớng đến ngƣời dân làm kim chỉ nam để xây dựng các cơ chế chính sách, các ứng dụng, nền tảng CPĐT.
  • 36. 30 Tiểu kết chƣơng Quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ thƣờng xuyên do cập nhật phù hợp xu hƣớng phát triển CPÐT trên thế giới và bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Nội dung chƣơng 1, tác giả đã nêu những vấn đề chung về QLNN về ứng dụng CNTT bao gồm khái niệm, nội dung, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng; bên cạnh đó là những kinh nghiệm, kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc ở một số quốc gia đã ứng dụng công nghệ thông tin. Tác giả cũng đƣa ra địa vị pháp lý việc QLNN về ứng dụng CNTT trong CCHC. Kết quả nghiên cứu của chƣơng 1 là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu các nội dung ở các chƣơng tiếp theo
  • 37. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bộ Công thƣơng ban hành Nghị định số 87/BTC-NĐ-KB ngày 14 tháng 4 năm 1955 của Bộ công thƣơng về việc thành lập Sở Hải quan Hải Phòng., bao gồm các đơn vị trực thuộc: phòng Tổ chức cán bộ; phòng Hành chính quản trị; phòng Giám quản hàng hoá xuất nhập khẩu và công cụ vận tải xuất nhập cảnh; phòng Kiểm hoá và thuế - Giá biểu; Phòng Kiểm nghiệm hàng hoá; phòng Kiểm soát và xử lý; phòng Thuyền vụ làm nhiệm vụ bảo quản, điều động phƣơng tiện thuỷ các loại để phục vụ công tác kiểm soát, sửa chữa, đóng mới tầu thuyền; đội Kiểm soát, giám sát vùng duyên hải; đội Thƣơng cảng; phòng Hải quan Hòn Gai; phòng Hải quan Cửa Ông; phòng Hải quan Diêm Điền; phòng Hải quan Đồ Sơn; phòng Hải quan Cát Bà; phòng Quản lý xuất nhập khẩu. Tháng 4/1958, Bộ Thƣơng nghiệp chia tách thành 2 bộ là Bộ Nội thƣơng và Bộ Ngoại thƣơng, ngành Hải quan trực thuộc Bộ Ngoại thƣơng. Hải quan Hải Phòng đƣợc đổi tên là Phân sở Hải quan Hải Phòng và trực thuộc Sở Hải quan Trung ƣơng. Ngày 17 tháng 6 năm 1962, Bộ Ngoại thƣơng có Quyết định số 490/BNT-QĐ-TCCB đổi tên Sở Hải quan Trung ƣơng thành Cục Hải quan Trung ƣơng trực thuộc Bộ Ngoại thƣơng và đổi tên Phân sở Hải quan Hải Phòng thành Phân cục Hải quan Hải Phòng.
  • 38. 32 Đầu thập niên 80, tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Phân cục Hải quan Hải Phòng có nhiều biến động, bộ máy lúc đó bao gồm: phòng Tổ chức - Cán bộ; phòng Hành chính - quản trị; phòng Giám quản hàng mậu dịch; phòng Kiểm soát và xử lý tố tụng; phòng Tổng hợp – pháp chế; Hải quan bƣu điện; Hải quan cảng chính; Trạm Hải quan cảng Chùa Vẽ. Ngày 20/11/1984, sau khi đƣợc Hội đồng Nhà nƣớc phê chuẩn thành lập Tổng cục Hải quan, Hội đồng Bộ trƣởng đã ra Nghị định 139/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan. Phân cục Hải quan Hải Phòng đƣợc đổi tên gọi thành Hải quan Thành phố Hải Phòng gồm: phòng Tổ chức – cán bộ; phòng Hành chính - quản trị; phòng Giám quản; phòng Kiểm soát và xử lý tố tụng; phòng Tổng hợp – pháp chế; Hải quan Bƣu điện; Hải quan cảng Hải Phòng; Hải quan Trạm trả hàng phi mậu dịch Vạn Mỹ. Về biên chế, đã đƣợc tăng lên đáng kể qua các năm 1986, 1987, 1988. Năm 1994, Hải quan thành phố Hải Phòng đƣợc đổi tên thành Cục Hải quan TP Hải Phòng và thủ trƣởng cơ quan đƣợc gọi là Cục trƣởng cục Hải quan tỉnh, thành phố (Quyết định số 91/TCHQ-TCCB ngày 01 tháng 06 năm 1994 của Tổng cục Hải quan). Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP Hải Phòng gồm 13 phòng, ban và đơn vị tƣơng đƣơng: Văn phòng; phòng Tổ chức cán bộ đào tạo; Thanh tra; phòng Tài vụ - Quản trị; Hải quan Vạn Mỹ; Hải quan quản lý các KCX, KCN Hải phòng; Hải quan Diêm Điền (Thái Bình); Hải quan Hƣng Yên; Hải quan Hải Dƣơng; phòng Giám quản I; phòng Giám quản II; phòng Kiểm tra thu thuế XNK; Hải quan Bƣu điện Hải Phòng. Năm 1998 thành lập Hải quan Cảng I và Hải quan Cảng II, đặt thêm 3 điểm thông quan tại Khu công nghiêp và khu chế xuất Hải Phòng, tại Hải Dƣơng và Hƣng Yên. Nhƣ vậy từ 5 điểm thông quan trong các năm 1996- 1997 thì đến năm 1998 đã có 10 điểm thông quan đƣợc duy trì để đáp ứng yêu cầu giải phóng một số khối lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
  • 39. 33 Sau khi Luật Hải quan ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, bộ máy tổ chức của Tổng cục Hải quan và các cục Hải quan địa phƣơng cũng đƣợc sắp xếp xây dựng theo quy định của Luật Hải quan và phù hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quy trình nghiệp vụ Hải quan. Trải qua hơn 60 năm trƣởng thành và phát triển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải quan Việt Nam với rất nhiều thành tích xuất sắc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Hải quan Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nƣớc về hải quan; liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành Hải quan. Cục Hải quan Hải Phòng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt đƣợc những danh hiệu cao quý nhƣ: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (năm 2006); Huân chƣơng Lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chƣơng Độc lập hạng Nhì; Cờ Thi đua của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan; UBND TP Hải Phòng và 3 tỉnh Thái Bình, Hƣng Yên, Hải Dƣơng tặng nhiều cờ thi đua và bằng khen. Hàng trăm lƣợt cá nhân, tập thể đƣợc nhận Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Thái Bình, Hải Dƣơng, Hƣng Yên. Ngày 14/4/2015, Cục Hải quan TP Hải Phòng đón nhận Huân chƣơng Lao động Hạng Nhất và cờ thi đua của Thủ tƣớng Chính phủ. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, bộ máy tổ chức Về chức năng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan) là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nƣớc về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn họat động của Cục Hải quan. Về nhiệm vụ và quyền hạn
  • 40. 34 Tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nƣớc về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan, gồm: - Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm khác theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; - Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động đƣợc giao theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện chế độ ƣu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan; - Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Thống kê nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật; Hƣớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải quan và tƣơng đƣơng thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ đƣợc giao.
  • 41. 35 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật. Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan những vƣớng mắc phát sinh, các vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan. Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan. Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Tuyên truyền và hƣớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn. Hƣớng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật. Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan. Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định. Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng công chức, ngƣời lao động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
  • 42. 36 Quản lý, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phƣơng tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan giao và theo quy định của pháp luật. Về bộ máy tổ chức Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng Nguồn: www.hpcustoms.gov.vn 2.1.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 2.1.2.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nƣớc Nhà nƣớc và Chính phủ thực hiện đƣờng lối chính sách mở cửa cùng với hội nhập quốc tế và hiện đại hóa ngành hải quan sẽ thúc thúc đẩy hoạt động ứng dụng CNTT và nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả QLNN ứng dụng CỤC TRƢỞNG PHÓ CỤC TRƢỞNG PHÓ CỤC TRƢỞNG PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÒNG GIÁM SÁT QUẢN LÝ PHÒNG THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG THANH TRA - KIỂM TRA PHÒNG TÀI VỤ - QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG CỤC PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN CHI CỤC HQCK CẢNG HP KV1 CHI CỤC HQCK CẢNG HP KV2 CHI CỤC HQCK CẢNG HP KV3 CHI CỤC HQCK CẢNG ĐÌNH VŨ CHI CỤC HẢI QUAN KCN & KCX CHI CỤC HẢI QUAN HẢI DƢƠNG CHI CỤC HẢI QUAN HƢNG YÊN CHI CỤC HẢI QUAN THÁI BÌNH CHI CỤC HQ QUẢN LÝ HÀNG ĐTGC CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN PHÓ CỤC TRƢỞNG
  • 43. 37 CNTT trong lĩnh vực Hải quan nói chung và ở Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nói riêng. Cùng với đó, các chính sách phát triển và hội nhập cũng ảnh hƣởng đến QLNN ứng dụng CNTT của ngành Hải quan. Hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nƣớc ở mức cao sẽ tạo môi trƣờng tốt khuyến khích doanh nghiệp, ngƣời dân tuân thủ pháp luật nói chung, pháp luật về Hải quan nói riêng; tiếp cận ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Đặc thù riêng của ngành Hải quan: có truyền thống lâu dài, đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung từ trung ƣơng đến địa phƣơng với sự đầu tƣ công nghệ, kỹ thuật hiện đại và có sự hợp tác quốc tế với nhiệm vụ quan trọng nhất là thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá XNK; thống kê hàng hoá XNK; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp QLNN về Hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá XNK. Do đó nó đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc. Triển khai Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ năm 2018 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính cho đến nay, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã bƣớc đầu triển khai có hiệu quả nhiều công nghệ mới là công nghệ “lõi” của Cách mạng công nghiệp 4.0. Hệ thống hải quan điện tử, thông quan tự động VNACCS/VCIS đƣợc triển khai tại 100% chi cục, 99,65% doanh nghiệp tham gia. 2.1.2.2. Quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về QLNN ứng dụng CNTT Việc tham gia Hiệp định tạo thuận lợi thƣơng mại (FTA) của Tổ chức Hải quan Thế giới (WTO) góp phần đẩy mạnh tiến trình cải cách cải cách thủ tục hải quan, đơn giản và chuẩn hóa, tăng cƣờng tính minh bạch trong quy trình thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bƣớc đầu xuất khẩu, thu hút thêm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Công nghệ thông tin và truyền thông sẽ bao gồm các
  • 44. 38 quy định về việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động hải quan; các yếu tố dữ liệu và thông tin; chia sẻ và bảo mật thông tin và dữ liệu. Bên cạnh những cơ hội mang lại, việc triển khai TFA cũng đặt ra những khó khăn thách thức trong bối cảnh năng lực đội ngũ và trình độ công nghệ của Việt Nam còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc toàn bộ yêu cầu đổi mới và cải cách theo nội dung TFA. Đồng thời, yêu cầu cải cách thủ tục liên quan đến thƣơng mại tại biên giới đòi hỏi sự tham gia không chỉ của cơ quan hải quan mà cả sự tham gia của các cơ quan quản lý chuyên ngành để tăng cƣờng hiệu quả quản lý, thúc đẩy tạo thuận lợi thƣơng mại. Để cơ chế này hoạt động hiệu quả là một thách thức trong điều kiện mức độ đồng bộ hóa về cơ sở hạ tầng công nghệ cũng nhƣ năng lực đội ngũ cán bộ của mỗi cơ quan là khác nhau. 2.1.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan Bản thân ngành Hải quan cũng có những tác động không nhỏ đến QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Ngành Hải quan là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, do vậy, trong việc áp dụng QLNN ứng dụng CNTT vào hoạt động Hải quan, nếu cơ quan này tích cực và ƣu tiên cho việc áp dụng những thành tựu kỹ thuật mới thì sẽ cho hiệu quả tốt, ngƣợc lại nếu thực hiện theo chiếu lệ hoặc hình thức thì dẫn đến sự trì trệ và gây ra những tổn thất cho nền kinh tế; Chất lƣợng nguồn nhân lực của ngành Hải quan: thái độ và sự thành thạo nghiệp vụ quản lý rủi ro của nhân viên Hải quan quyết định mức độ thành công của QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Cán bộ Hải quan Hải Phòng phải đƣợc đào tạo để có trình độ chuyên môn để áp dụng đƣợc những ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, các máy móc hiện đại, thu thập thông tin và phân tích, đánh giá thông tin ở trình độ cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình QLNN ứng
  • 45. 39 dụng CNTT. Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ vũ bão, QLNN ứng dụng CNTT theo các mức độ: sự phủ khắp của mạng lƣới thông tin điện tử; khả năng truy cập và xử lý nhanh không có lỗi, khả năng nối mạng và phối hợp với các cơ quan khác trong thu thập và sử dụng thông tin; khả năng thiết lập mạng lƣới thu thập thông tin ở nƣớc ngoài... Phạm vi và mức độ chính xác của QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng phụ thuộc vào mức độ đầy đủ và cập nhật của thông tin do cơ sở vật chất của Hải quan đem lại. Cơ sở kỹ thuật càng hiện đại thì hiệu QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng càng cao. 2.1.2.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp, ngƣời dân Số lƣợng, quy mô, tính chất và mức độ đa dạng của doanh nghiệp tham gia ứng dụng thực hiện thủ tục xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan qua hệ thống quản lý, giám sát hải quan tự động ảnh hƣởng lớn đến QLNN ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Số lƣợng doanh nghiệp nhiều đòi hỏi lƣợng thông tin cập nhật nhiều gây áp lực cho hệ thống bảo đảm thông tin của Cục. Quy mô doanh nghiệp khác nhau cũng đòi hỏi phƣơng thức xử lý khác nhau. Tính đa dạng của doanh nghiệp cũng đòi hỏi cơ quan Hải quan phải thu thập nhiều thông tin đa dạng hơn, trang bị nhiều kỹ năng, phƣơng tiện hơn. Ngoài ra, hệ thống doanh nghiệp chƣa phát triển ổn định, số lƣợng doanh nghiệp biến động nhiều cũng là yếu tố gây khó khăn cho việc đăng ký sử dụng hệ thống. Mặt khác, thái độ của thƣơng gia cũng nhƣ đạo đức kinh doanh của họ cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng QLNN. Một thƣơng gia hoạt động tuân thủ pháp luật, kinh doanh trong sạch với khối lƣợng hàng hóa lớn thì việc áp dụng CNTT cũng dễ dàng hơn
  • 46. 40 2.2. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 2.2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin nói chung Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ trƣơng ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trƣờng thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, các chƣơng trình về cải cách hành chính của đất nƣớc. Cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về phát triển ứng dụng CNTT, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ dã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chƣơng trình ứng dụng CNTT trong các CQNN hết sức cụ thể, thiết thực, nhƣ: Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định vể việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt dộng của CQNN giai đoạn 2011-2015, Đề án “Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin”; Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020. Và mới đây nhất là Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hƣớng đến 2025.
  • 47. 41 Theo Chỉ số phát triển CPĐT của Liên hợp quốc năm 2018, Việt Nam xếp hạng thứ 88 trên thế giới và đứng thứ 6 trong khối ASEAN sau Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei và Philippines. Chỉ số về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Việt Nam đƣợc đánh giá thấp, xếp thứ 59/193 quốc gia, xếp thứ 4/11 trong khu vực Đông Nam Á và 20/47 khu vực châu Á. Để đẩy mạnh phát triển, ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về CPĐT. Nghị quyết này đã thể hiện quyết tâm chinh trị rất lớn của Chính phủ trong việc nâng vị trí của Việt Nam về CPĐT theo xếp hạng của Liên hợp quốc, công khai, minh bạch hoạt động của các CQNN trên môi trƣờng mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Ngày 7/3/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hƣớng đến 2025, trong đó, đã giao 83 nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, cơ quan. Đến nay, cơ bản các bộ, ngành, cơ quan đã ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết 17, bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả tích cực. Cụ thể nhƣ, từng bƣớc hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ điện tử; cơ chế đầu tƣ, thuê dịch vụ công nghệ thông tin dần đƣợc tháo gỡ; các hệ thống thông tin quan trọng đƣợc nghiên cứu, xây dựng khẩn trƣơng. Đến nay, đã vận hành đƣợc một số hệ thống có ý nghĩa trong triển khai CPĐT nhƣ Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống thành chính nhà nƣớc và Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ, các nội dung lớn của Cổng Dịch vụ công quốc gia cũng đang đƣợc thực hiện. 2.2.2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng Bộ Tài chính đã ban hành một số Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP, các văn bản liên quan: Thông tƣ 38/2015/TT-BTC ban