Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20430
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT
THỰC TRẠNGTUÂN THỦ THUẾTHU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT
THỰC TRẠNGTUÂN THỦ THUẾTHU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng4 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giáLuận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõhọ,tên, họchàm,họcvị của Hội đồngchấmbảovệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Ủy viên
5 TS. Mai Đình Lâm Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa(nếu có).
Chủ tịchHội đồng đánh giáLV
PGS. TS. Phan Đình Nguyên
4. TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Việt Giới tính:Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 23/5/1976 Nơi sinh: Bình Dương
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850058
I- Tên đề tài:
Thực trạng tuânthủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnhBình Dương
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và
hệ thống kiểm soát thuế.
- Khảo sát thực trạng tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của Cục Thuế. Qua đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiểm soát sự tuân thủ
thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Phan Mỹ Hạnh
5. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Thị Hồng Việt
6. ii
LỜI CÁM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân mà còn rất nhiều sự
hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt kiến thức
trong thời gian mà tôi học tại trường, đặc biệt là sự hương dẫn tận tình của TS. Phan
Mỹ Hạnh – Khoa Tài chính ngân hàng.
Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bình
Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,
chiasẽ khó khăn trong quá trìnhtôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều đề tài,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong
được sự đóng góp rất quý báu từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả:Nguyễn Thị Hồng Việt
7. 3
TÓM TẮT
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ cách trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh 30 km. Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương làđô thị loại I, thành phố trực
thuộc Trung ương, gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, thị
trấn.
Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào
lịch sử như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu Đ
với trung tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An (An Điền,
An Tây và Phú An). Bình Dương hôm nay đang là một điểm sáng trên bản đồ kinh tế
đất nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết
quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp củanước ngoài.
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế là số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng
nhanh, bên cạnh những doanh nghiệp có nguồn vốn trong nước còn có doanh nghiệp có
vốn đầu tư từ nước ngoài, những doanh nghiệp này đóng góp rất lớn vào sự phát triển
kinh tế cho tỉnh nhà. Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN
theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ
thống kiểm soát thuế cùng nhau thực hiện việc tuân thủ thuế theo đúng quy định thông
qua các văn bản chính sách thuế và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại doanh
nghiệp.
Nguồn thu thuế từ Cục Thuế tỉnh Bình Dương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu NSNN của tỉnh nhà, đặc biệt là nguồn thu từ thuế TNDN. Loại thuế này rất phức
tạp đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ để tránh thất thu cho NSNN. Nhận thấy được sự
phức tạp này luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tuân thủ thuế TNDN tại
Cục Thuế tỉnh Bình Dương”. Luận văn giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh
Bình Dương, thông qua đó giới thiệu về Cục Thuế Bình Dương và các doanh nghiệp
đang hoạt động thuộc Cục Thuế quản lý. Bằng phương pháp định tính với những lý
luận cơ bản, luận văn nêu lên được những khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá sự
8. 4
tuân thuế TNDN từ hai phía là người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế kết hợp việc
phân tích những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Luận văn cũng nói lên thực
trạng tuân thủ thuế TNDN qua việc trình bày số liệu thực tế tại Cục Thuế. Sau đó kiểm
chứng lại bằng phương pháp định lượng thông qua việc phát phiếu khảo sát điều tra
những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Sau khi tổng hợp phân tích đánh giá kết
quả, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế TNDN đối với
người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế, góp phần nâng cao công tác quản lý thuế
tại Cục Thuế Bình Dương.
9. 5
ABSTRACT
Binh Dương is the province that belongs to the Southeast of Viet Nam. It’s far
from Ho Chi Minh City about 30km. It’s expected up to the year 2020, Binh Dương
will be the first type city, which is the city under the central government including 6
inner districts, 4 outer districts together with 112 communes, wards andtowns.
Binh Dương is an old battlefield with place-names that come into history such
as Phu Loi, Bau Bang, Ben Suc, Nha Do and especially the war zone D with its center
is Tan Uyen District, the iron triangle in which there are 3 villages beginning with the
first names An ( An Dien, An Tay, Phu An ). At present time, Binh Duong is one
shining point in the national economic map with the achievements of innovation and
the integration into international economy, the first is the good result of attracting the
capital of foreign direct investment.
Together with the tendency to economic development, the quantity of business
is increasing more and more. There are lots of foreign-invested enterprises beside the
local enterprises. These enterprises have contributed so much to the economic
development for the provincial benefit. Together with this development, in order to
ensure the source of revenue for national budget based on the tax criteria “ right
collection, sufficient collection and timely collection “ that the tax-payers and the
taxation checking system have to work synchronizingly to make sure the tax collection
is followed up with the regulations through the documents of tax policies and the real
situation of business activities at enterprises.
The source of tax collection from Binh Duong Tax Department has got a high
rate in total of tax collection of provincial budget, especially the sources from business
income tax. This kind of tax is very complicated. It requires to control strictly in order
to avoid getting loss for the national budget. To recognize this complicatedness. The
thesis aims at the topic “ The real situation of business income tax in Binh Duong Tax
Department “. The thesis introduces something about the situation of economy and
10. 6
society in Binh Duong Province, recommends something about Binh Duong Tax
Department and some enterprises operating under the management of Binh Duong Tax
Department. By qualitative method with basic theories, the thesis presents some
concepts, contents, the criteria of appreciation of the following up business income tax
from two sides: the tax-payer and the taxation checking system. To combine the
analysis of factors impacting on the conformity with tax policy. The thesis also shows
the real situation of the following up business income tax through the presentation of
real data at Binh Duong Tax Department. Then verifying by quantitative method
through issuing the survey forms, investigating the factors impacting on the conformity
with tax policy. After synthesizing, analyzing and evaluating the results, writer shows
the solutions in order to strengthen the following up business income tax for the tax-
payers and the taxation checking system, to heighten the tax management tasks at Binh
Duong Tax Department.
11. vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................... ii
TÓM TẮT..........................................................................................................................iii
ABSTRACT......................................................................................................................... v
MỤC LỤC .........................................................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ xii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH..........................................................................................xv
CHƯƠNG 1.........................................................................................................................1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................1
1.1 Đặt vấn đề.......................................................................................................................1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
1.3 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................2
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3.2 Nội dung nghiên cứu..............................................................................................2
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
1.4 Các nghiên cứu liên quan.............................................................................................4
1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài..........................................................................................4
1.4.2 Nghiên cứu trong nước..........................................................................................6
1.5 Kết cấu luận văn ............................................................................................................7
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................8
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT THUẾ.......................................................................................................................8
2.1 Lý luận cơ bản về tuân thủ thuế TNDN.......................................................................8
2.1.1 Thuế TNDN............................................................................................................8
2.1.1.1 Khái niệm........................................................................................................8
2.1.1.2.Vai trò của thuế TNDN.................................................................................9
2.1.2 Tuân thủ và không tuân thủ thuế TNDN............................................................10
12. vii
2.1.2.1 Khái niệm......................................................................................................10
21.2.2 Phân loại.........................................................................................................11
2.1.3 Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp..................................13
2.1.4 Tiêu chí đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN của DN...........................................14
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN...................................15
2.1.5.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ..................................15
2.1.5.2 Tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp ..........................................18
2.1.5.3 Nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT ...............................................20
2.1.5.4 Chính sách thuế............................................................................................22
2.1.5.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế .....................................................................24
2.2 Hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế ....................................................................... 28
2.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát thuế TNDN ..................................................28
2.2.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát thuế TNDN ......................................................28
2.2.3 Nội dung thực hiện của hệ thống kiểm soát thuế TNDN..................................29
2.2.3.1 Tuyên truyền hỗ trợ .....................................................................................29
2.2.3.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế (phạt) .30
2.2.3.3 Thanh kiểm tra .............................................................................................34
2.2.3.4 Xử lý vi phạm (chế tài) ...............................................................................35
2.2.3.5 Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác .................................................36
2.2.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát của CQT.................................36
2.2.4.1 Đối với Nhà nước.........................................................................................36
2.2.4.2 Đối với hệ thống kiểm soát thuế ................................................................37
2.2.4.3 Đối với nội bộ ngành...................................................................................37
2.3 Kinh nghiệm về tuân thủ thuế ở một số nước, địa phương khác............................ 38
2.3.1 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Australia ..............................................................38
2.3.2 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Singapore.............................................................38
2.3.3 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Việt Nam .............................................................40
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................................. 41
CHƯƠNG 3...................................................................................................................... 42
13. vii
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG............................................................................. 42
3.1 Tổng quan về kinh tế - xã hội tại Bình Dương......................................................... 42
3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương ......................................................42
3.1.2 Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế Bình Dương....................................................45
3.2 Giới thiệu doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý .................................... 48
3.2.1 Giới thiệu doanh nghiệp ......................................................................................48
3.2.2 Nội dung tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp.............................................51
3.3 Tổ chức kiểm soát thuế TNDN ................................................................................. 52
3.3.1 Tổ chức hệ thống kiểm soát ................................................................................52
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ............................................................................................54
3.4.2 Thực trạng kiểm soát thuế TNDN của hệ thống kiểm soát ..............................59
3.4.2.1 Công tác tuyên truyền..................................................................................59
3.4.2.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế (phạt) .61
3.4.2.3 Công tác thanh kiểm tra thuế......................................................................62
3.4.2.4 Xử lý vi phạm...............................................................................................64
3.4.2.5 Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác .................................................64
3.4.3 Đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế TNDN.....................................................65
3.4.3.1 Về phía NNT ................................................................................................65
3.4.3.2 Về phía cơ quan thuế...................................................................................66
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................................. 68
CHƯƠNG 4...................................................................................................................... 70
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH
DƯƠNG ............................................................................................................................ 70
4.1 Giới thiệu mô hình khảo sát và các giả thuyết ......................................................... 70
4.2 Quy trình khảo sát....................................................................................................... 73
4.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát........................................................................... 73
4.2.2 Xác định kích thước mẫu và thang đo............................................................... 73
4.2.3 Gửi và nhận phiếu khảo sát ................................................................................ 74
14. vii
4.2.4 Xử lý dữ liệu....................................................................................................... 75
4.3 Kết quả khảo sát.......................................................................................................... 76
4.3.1 Phân tích mô tả thông tin về đối tượng thu thập dữ liệu.................................. 76
4.3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.................... 77
4.3.2.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động của DN 77
4.3.2.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động kế toán.78
4.3.2.3 Ý thức nghĩa vụ thuế của NNT ................................................................. 79
4.3.2.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chính sách thuế ..................... 80
4.3.2.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Bộ máy quản lý......................... 81
4.3.3 Phân tích nhân tố (EFA) ..................................................................................... 82
4.3.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập............................................................ 82
4.3.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc.............................................................. 84
4.3.4 Phân tích hồi quy tuyến tính............................................................................... 85
4.3.5 Kiểm định mô hình ............................................................................................. 87
4.4 Đánh giá kết quả khảo sát về sự tuân thủ thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình
Dương................................................................................................................................. 89
4.4.1. Phân tích mức độ tác động của đặc điểm hoạt động của DN......................... 89
4.4.2. Phân tích mức độ tác động của đặc điểm hoạt động kế toán.......................... 90
4.4.3. Phân tích mức độ tác động của ý thức nghĩa vụ thuế của NNT..................... 91
4.4.4. Phân tích mức độ tác động của nhân tố Chính sách thuế................................ 92
4.4.5. Phân tích mức độ tác động của nhân tố Bộ máy quản lý thuế........................ 93
Tóm tắt chương 4 .............................................................................................................. 95
CHƯƠNG 5...................................................................................................................... 96
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ
TNDN ................................................................................................................................ 96
5.1 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2015-2020.............. 96
5.1.1 Chiến lược kinh tế xã hội chung của tỉnh.......................................................... 96
5.1.2 Chiến lược của ngành thuế................................................................................. 97
5.2 Giải pháp và kiến nghị................................................................................................ 98
15. viiiix1
1
5.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát................................... 98
5.2.1.1 Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 98
5.2.1.2 Đối với hệ thống kiểm soát doanh nghiệp ............................................... 99
5.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước.............................................................................103
5.3 Hạn chế của luận văn và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.............................107
KẾT LUẬN ....................................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................109
PHỤ LỤC
16. xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATO Cơ quan thuế Australia
CNTT Công nghệ thông tin
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
EFA Exploratory Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)
KCN Khu công nghiệp
KD Kinh doanh
KHĐT Kế hoạch đầu tư
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
NQD Ngoài quốc doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
17. 13
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số thu thuế TNDN qua cac năm 2011-2013 ..................................................9
Bảng 2.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN .............................27
Bảng 3.1: GDP và cơ cấu kinh tế qua các năm của Bình Dương ................................43
Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách qua các năm 2011-2013...........................................43
Bảng 3.3: Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp ...................................................44
Bảng 3.4: Số lượng DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013...47
Bảng 3.5: Bảng số lượng DN hoạt động thuộc Cục Thuế quản lý ..............................48
Bảng 3.6: Bảng phân loại DN 2011-2013 ......................................................................50
Bảng 3.7: Chức năng nhiệm vụ của Hệ thống kiểm soát thuế TNDN ........................54
Bảng 3.8 Kết quả quản lý tờ khai QTT TNDN năm thuộc VP Cục Thuế Bình
Dương giai đoạn 2011-2013.............................................................................................57
Bảng 3.9: Tình hình nợ thuế của các DN thuộc văn phòng Cục Thuế Bình Dương
quản lý đến ngày 31/12/2013...........................................................................................58
Bảng 3.10: Tổng kết công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT qua các năm 2011-2013..60
Bảng 3.11: Tình hình hoạt động của NNT do văn phòng Cục Thuế Bình Dương
quản lý tính đến 31/12/2013............................................................................................61
Bảng 3.12: Kết quả thanh, kiểm tra thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Bình Dương từ
2011-2013.............................................................................................................................63
Bảng 4.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ......................................74
Bảng 4.2: Mã hóa các thang đo mức độ tác động của các nhân tố đến sự tuân
thủ thuế TNDN...................................................................................................................75
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động của DN .....77
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động kế toán......78
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Ý thức nghĩa vụ thuế của NNT 79
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chính sách thuế ..........................80
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Bộ máy quản lý..............................81
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ hai....................82
18. 14
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ hai..................................................................82
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ hai ................................................83
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc Y..............................................84
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy.............................................................................86
Bảng 4.13: Kết quả khảo sát mức độ tác động của........................................................89
Bảng 4.14: Kết quả khảo sát mức độ tác động của đặc điểm hoạt động kế toán .......90
Bảng 4.15: Kết quả khảo sát mức độ tác động của Ý thức nghĩa vụ thuế của NNT 91
Bảng 4.16: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhân tố Chính sách thuế.............92
Bảng 4.17: Kết quả khảo sát mức độ tác động của Bộ máy quản lý thuế...................93
19. 15
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế .............................5
Sơ đồ 2.1: Nội dung quy trình thanh kiểm tra thuế........................................................35
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ ngành thuế Bình Dương.......................................................................45
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế Bình Dương...........................................46
Hình 3.3: Tỷ lệ DN trên địa bàn Bình Dương theo quy mô vốn...................................49
Sơ đồ 3.4: Tóm tắt thực hiện tuân thủ thuế TNDN.........................................................53
Hình 4.1: Mô hình khảo sát ..............................................................................................71
Hình 4.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởngđến sự tuân thủ thuế TNDN72
20. 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ
của mình. Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để Nhà
nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong các loại thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu
đánh vào kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp
hơn các loại thuế khác và dựa vào các yếu tố phát sinh: doanh thu, các loại chi phí
(lương, khấu hao, quãng cáo, chi phí lãi vay,…) trong suốt một kỳ kinh doanh (một
năm) đòi hỏi phải theo dõi, quản lý, tính thuế một cách chính xác. Do vậy việc kiểm
soát sự tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp là yêu cầu bức thiết nhằm
đảm bảo luật thuế TNDN được thực hiện đúng quy định.
1.2 Tính cấpthiết của đề tài
Quản lý thuế ở nước đang phát triển hiện nay đang phải đối mặt với nhiều
thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của
Nhà nước. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng hóa hành vi tuân thủ
thuế của doanh nghiệp. Để kiểm soát được sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và hệ
thống kiểm soát của cơ quan thuế, cần phải dựa vào hệ thống các tiêu chí và nội
dung đánh giá phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiểm soát của cơ quan thuế
và sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp.
Hiện nay, quản lý thuế được thực hiện theo cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp”
bên cạnh những hiệu quả tích cực đã đạt được còn có những nhược điểm dễ dẫn đến
tình trạng gian lận thuế, trốn thuế khó phát hiện. Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của
cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Hơn nữa, thuế TNDN là một trong những loại
21. 2
thuế có nguồn thu tương đối lớn và phức tạp nên việc kiểm soát sự tuân thủ loại
thuế này hiện nay rất cần thiết nhằm giảm thiểu sự thất thoát ngân sách Nhà nước,
đặc biệt đối với tỉnh Bình Dương bởi nguồn thu thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trên
34% (số liệu năm 2013) trong tổng số thu thuế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện đề tài “Thực trạng tuân
thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương” có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu thuế tại tỉnh Bình
Dương.
1.3 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh
nghiệp và hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN của cơ quan thuế.
- Khảo sát thực trạng tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Cục Thuế. Qua đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế
và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này.
- Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát của cơ
quan thuế.
1.3.2 Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động chấp hành thuế của các doanh
nghiệp thuộc Cục Thuế Bình Dương quản lý và hệ thống kiểm soát thuế trên cơ sở
dữ liệu giai đoạn 2011-2013.
* Lý luận:
- Vai trò và yêu cầu quản lý của thuế TNDN.
- Sự tuân thủ thuế TNDN đối với doanh nghiệp và đối với hệ thống kiểm
soát của cơ quan thuế.
- Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN theo những quy định pháp luật hiện
hành.
22. 3
- Những tiêu chí để đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN
Đối với doanh nghiệp.
Đối với hệ thống tổ chức kiểm soát của cơ quan thuế.
* Thực trạng tuân thủ thuế TNDN
Đối với doanh nghiệp.
Đối với hệ thống tổ chức kiểm soát của Cục Thuế Bình Dương.
* Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
giúp cơ quan thuế tổ chức kiểm soát hiệu quả sự chấp hành thuế TNDN của doanh
nghiệp và đề ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế
TNDN.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời 2 phương pháp định tính và định lượng:
- Phương pháp định tính: thông qua tổng hợp, xử lý, đối chiếu, phân tích, so
sánh số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn thống kê thực trạng hoạt động của các
doanh nghiệp tại các cơ quan hữu quan (Cục Thuế Bình Dương, Cục Thống kê, Sở
Kế hoạch đầu tư,…) để đánh giá sơ bộ về thực trạng tuân thủ thuế TNDN của doanh
nghiệp và hệ thống kiểm soát thuế của Cục Thuế Bình Dương trong giai đoạn 2011-
2013. Qua đó đúc kết những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp định lượng: được sử dụng trên cơ sở phát phiếu điều tra
khảo sát để thu thập thông tin từ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình
Dương do Cục Thuế quản lý, đồng thời thông qua phần mềm thống kê SPSS 20, sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả thống kê. Sau
đó, đối chiếu với kết quả, nhận định, đánh giá của phương pháp định tính nhằm đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN.
Mô hình khảo sát được xây dựng xoay quanh các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế TNDN của NNT.
23. 4
1.4 Các nghiên cứu liên quan
1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài về sự tuân thủ thuế chủ yếu sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích và chứng minh được mức độ tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Cụ thể là các nghiên cứu sau:
Đề tài nghiên cứu “Kinh tế và hành vi quyết định đến việc tuân thủ thuế”,
Christina M. Ritsema, (2003) [2]. Với phương pháp phân tích hồi quy, đề tài đã
chứng minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với 3 nhóm nhân tố chủ yếu:
Nhóm nhân tố liên quan đến thuế, Nhóm nhân tố về xã hội, Nhóm nhân tố về hành
vi.
Đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro tuân thủ - Quản lý và nâng cao tuân thủ
thuế”, Ủy ban các vấn đề về thuế , OECD (2004) [1], khi phân tích về hành vi tuân
thủ thuế đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận tìm hiểu
DN và bối cảnh hoạt động của các DN để phân tích động cơ hành vi của NNT đối
với tuân thủ thuế.
Theo nghiên cứu này, về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện
trên hai phương diện chủ yếu dựa vào tính chất và mức độ tuân thủ thuế của người
nộp thuế:
- Cơ quan thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa để người nộp thuế tuân thủ
thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau đối với trường hợp NNT sẵn sàng
tuân thủ.
- Nếu NNT không tuân thủ thì cơ quan thuế sẽ áp dụng các cơ chế kiểm
soát chặt chẽ và các chế tài khác nhau để buộc người nộp thuế phải tuân
thủ
24. 5
Chiến lược KD Ngành nghề
Người nộpthuế
Nhân tố xã hội Nhân tố tinh tế
Nhân tố tâm lý
Đặc điểm của NNT Hành vi của NNT
Cố tình không tuân thủ
Không muốn tuân thủ
nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ
quan thuế quan tâm
Cố gắng tuân thủ
nhưng không phảilúc
Phương pháp xử lý
của cơ quan thuế
1
Áp dụng toàn bộ quyền 0
lực theo pháp luật 9
Ngăn chặn thông qua 8
các biện pháp phát
hiện vi phạm 7
6
Hỗ trợ để
nào cũng thành công
Sẵn sàng
tuân thủ
Chiến lược của CQT
là tạo áp lực để giảm
số NNT không tuân thủ
tuân thủ 5
4
Tạo điều kiện
thuận lợi 3
2
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
Nguồn: Ủy ban các vấn đề về thuế OECD(2004) “Quản lý rủi ro tuân thủ - Quản lý và
nâng cao tuân thủ thuế” [1]
Hình kim tự tháp thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của cơ quan thuế.
Trong đó, cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của người nộp
thuế, cạnh đối xứng bên phải thể hiện nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế đối với
hành vi tuân thủ. Mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của
cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Theo đó,
toàn bộ người nộp thuế được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ
pháp luật của họ. Bốn nhóm này tương ứng với 4 mức độ thể hiện hành vi tuân thủ
bên trái kim tự tháp. Tương ứng với 4 nhóm người nộp thuế này là 4 nguyên tắc xử
lý khác nhau của cơ quan thuế. Cụ thể là:
- Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử
lý của cơ quan thuế là “tạo điều kiện thuận lợi nhất” để người nộp thuế tuân thủ.
25. 6
- Nếu hành vi của người nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải
lúc nào cũng thành công” thì nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế là “hỗ trợ” để người
nộp thuế tuân thủ.
- Nếu hành vi của người nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân
thủ nếu cơ quan thuế quan tâm” thì nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế là “Ngăn
chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để người nộp thuế tuân thủ.
- Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì nguyên
tắc xử lý của cơ quan thuế là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để buộc
người nộp thuế tuân thủ.
1.4.2 Nghiên cứu trong nước
Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi
tuân thủ thuế nói chung nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một loại thuế (cụ thể như thuế TNDN). Các nghiên cứu sau:
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội)”,
Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009 [11]. Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng quản lý
thu thuế trên địa bàn Hà Nội như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của DN và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN
thông qua phân tích số liệu sơ cấp thu được từ điều tra các DN trên địa bàn, luận án
làm rõ sự phân biệt các chiến lược quản lý, sự nộp thuế khác nhau đối với các nhóm
DN ở những cấp độ tuân thủ khác nhau từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của các DN. Về phương pháp, đề tài cũng đã giới thiệu một
số mô hình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế, tuy nhiên mức độ vận dụng các mô hình
này chỉ dừng lại ở phân tích thống kê mô tả, đối tượng nghiên cứu chỉ giới hạn số
liệu trong phạm vi các DN trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ: “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp – Trường hợp tỉnh Bình Dương”, Võ Đức Chín, 2011 [14]. Đề tài
đánh giá được thực trạng ưu khuyết điểm của công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, tập trung vào phân tích 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế: đặc
26. 7
điểm doanh nghiệp, ngành kinh doanh, nhân tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân tố liên
quan đến hệ thống thuế, nhân tố tâm lý người nộp thuế. Luận văn đã sử dụng
phương pháp phân tích định tính và định lượng thông qua phiếu khảo sát thu thập
thông tin, kiểm định mô hình, đo lường được mức độ tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Tuy nhiên luận văn này chỉ khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nói chung chưa có nghiên cứu đến các tiêu chí
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ từng loại thuế như thuế TNDN, thuế GTGT
cũng như hệ thống kiểm soát từ cơ quan thuế.
1.5 Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu chung đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN và hệ thống kiểm soát
thuế.
Chương 3: Thực trạng tuân thủ thuế TNDN và hệ thống kiểm soát tại Cục
Thuế Bình Dương (giai đoạn 2011-2013).
Chương 4: Khảo sát sự tuân thủ thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế TNDN.
27. 8
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN
VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THUẾ
2.1 Lý luận cơ bản về tuân thủ thuế TNDN
2.1.1 Thuế TNDN
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. Thuế
thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong một kỳ tính thuế và được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên
chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau của
cả nước.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp sẽ nộp
thuế thấp, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp khó khăn theo
quy định. Do đây là loại thuế trực thu có tính chất phức tạp nên song hành với việc
tuân thủ thuế của doanh nghiệp cần phải có hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng thuế TNDN phụ thuộc vào cấu thành cơ
bản của nó là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thuế suất áp dụng. Do tính
chất phức tạp của Luật thuế TNDN đòi hỏi NNT phải hiểu rõ luật thuế TNDN để
thực hiện sự tuân thủ một cách tốt nhất, đồng thời việc kiểm soát sự tuân thủ thuế
TNDN từ phía CQT hết sức cần thiết nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
28. 9
2.1.1.2.Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và là công cụ để Nhà
nước huy động một bộ phận thu nhập của nền sản xuất xã hội về NSNN. Nền kinh
tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, các chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn qua các năm (số liệu Bình Dương).
Bảng 2.1: Số thu thuế TNDN qua cac năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
Số thu thuế
TNDN
Tỷ trọng thuế
TNDN/Tổng các
nguồn thu thuế
2011 4.068.774 29,0%
2012 4.154.244 26,7%
2013 6.382.065 34,4%
Nguồn: Báo cáo công tác thuế năm2011-2013 của Cục Thuế Bình Dương
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy
sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước. Các chính sách khuyến khích,
ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc tham gia giải quyết các
vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp như hệ thống thuế suất và hệ thống ưu đãi miễn, giảm thuế khác
nhau qua các thời kỳ. Đặc biệt, các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút
đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định
hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều nước.
- Trong những năm gần đây thuế TNDN được sử dụng như công cụ hỗ trợ
chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước thông qua hiệp định tránh đánh thuế hai
29. 10
lần giúp các nhà đầu tư an tâm sản xuất đạt lợi nhuận cao, tạo ra sự công bằng, tránh
thất thoát thuế, thuế không chồng thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Do vậy, khi thực hiện các chính sách thuế đúng đắn, quản lý thu thuế theo
đúng hoạch định sẽ thúc đẩy những vai trò trên phát huy tác dụng một cách rõ ràng.
2.1.2 Tuân thủ và không tuân thủ thuế TNDN
2.1.2.1 Khái niệm
Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là hành vi chấp hành nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế được quy định trong luật theo những mức độ khác nhau
[5]. Trước hết tác giả phân tích hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo luật có nghĩa
là NNT phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng luật phù hợp với tình hình
thực tế phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị, thứ hai là mức độ chấp
hành cao hay thấp, chấp hành 100% hay chấp hành một phần do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân
thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của
mình”. Theo đây NNT phải tuân thủ các nghĩa vụ thuế cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế
đúng hạn, (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để
xác định số tiền thuế, (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được
coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp
[16].
Sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục
đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian [11]. Tính đầy đủ tự
nguyện và đúng thời gian có nghĩa là không cần có sự cưỡng chế của các cơ quan
thuế hay tác động bởi các lợi ích kinh tế khác DN vẫn tự nguyện thực hiện các
nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ và đúng thời gian. Tuy nhiên, thực tế hầu
hết các DN bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có
sự kiểm soát của các cơ quan thuế.
30. 11
Tất cả các phân tích trên cho thấy có thể khái niệm về tuân thủ thuế như
sau: Tuân thủ thuế là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật quản lý thuế ở các
mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình
kiểm soát của cơ quan thuế.
Như vậy tuân thủ thuế TNDN là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật
quản lý thuế và luật thuế TNDN của các đối tượng nộp thuế TNDN. Mức độ chấp
hành khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình kiểm soát của
cơ quan thuế. Cụ thể tuân thủ các quy định như đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế
TNDN chính xác, đúng thời hạn, đầy đủ nội dung, đúng biểu mẫu, trung thực phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ sự vi phạm nào ở một trong các khâu
trên đều là không tuân thủ.
Không tuân thủ thuế
Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) viết: “ Nghĩa vụ cụ thể của người
nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau,
nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào
là: đăng ký thuế, nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng
thời hạn, báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ
sách), nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”.
Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có
thể coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ ràng
[16]. Nguyên nhân của sự không tuân thủ thuế thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau
như: NNT không hiểu biết về luật thuế (đặc biệt là luật thuế TNDN), không thực
hiện hệ thống kế toán tại đơn vị, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng đối tượng khác nhau, do chính sách thuế phức tạp, từ đó ảnh hưởng đến tuân
thủ thuế.
2.1.2.2 Phân loại
Tuân thủ thuế
Dựa vào mức độ tuân thủ thuế có thể chia thành hai loại tuân thủ tự nguyện
và tuân thủ có kiểm soát.
31. 12
Tuân thủ tự nguyện:
Theo James, S.; Alley, C, (1999) viết: “Có câu hỏi đặt ra là sự tuân thủ có
được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế tuân thủ vì sự đe
dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì điều này không được cho
là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so mức phải nộp
theo luật định. Vì vậy quan điểm cho rằng cơ quan quản lý thuế thành công khi gia
tăng được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần dùng đến các
hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp dụng các biện pháp hành
chính” [5]. Tuy nhiên, sự tuân thủ tự nguyện này có thể có sai sót do không hiểu rõ
quy định của chính sách.
Tuân thủ có kiểm soát: Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu
dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ
chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động
bởi lợi ích kinh tế. Nếu có sự ràng buộc, nhắc nhỡ hay có chế độ kiểm soát thì NNT
mới chấp hành. Tuy nhiên, mức độ chấp hành là khác nhau.
Dựa vào phạm vi nghĩa vụ tuân thủ có thể chia thành các khâu:
Đăng ký thuế.
Kê khai thuế.
Nộp thuế.
Không tuân thủ thuế.
Khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần phải xem xét hai hành vi sau:
Không tuân thủ do thiếu hiểu biết (hành vi không tuân thủ không dự tính):
Nhiều người nộp thuế sẵn lòng hợp tác toàn diện nhưng lại không thực hiện được vì
họ không biết cách hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm
vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu sai luật [5].
Không tuân thủ do cố ý (hành vi tuân thủ thuế dự tính) bao gồm tránh thuế
và trốn thuế bằng việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm mọi kẽ hở hợp
pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để
giảm số tiền thuế phải nộp [5].
32. 13
Không tuân thủ sẽ dẫn đến có vi phạm, mức độ vi phạm tùy thuộc vào từng
NNT. Kiểm soát được tình trạng không tuân thủ thuế TNDN của từng đối tượng cụ
thể cho phép CQT áp dụng chiến lược quản lý thuế hợp lý.
Với những đặc thù trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế phải
tạo điều kiện dễ dàng đối với sự chấp hành tự nguyện, kèm theo tuyên truyền để hạn
chế sai sót do thiếu hiểu biết, sử dụng các biện pháp chế tài để xử lý những hành vi
cố tình không tuân thủ thuế, cố tình làm sai luật vì mục đích lợi nhuận.
Đối tượng phải tuân thủ thuế TNDN bao gồm người nộp thuế chấp hành các
nghĩa vụ về pháp luật thuế và cơ quan quản lý thuế thực hiện chức năng kiểm soát
thuế.
2.1.3 Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp
Để giúp DN hiểu rõ được trách nhiệm của việc tuân thủ thuế ở từng khâu
trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh thì luật có quy định từng bước nội
dung sự chấp hành tuân thủ thuế từ khâu đầu tiên là đăng ký thuế cho đến khâu cuối
cùng là bảo quản lưu trữ tất cả những tài liệu chứng từ có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ. Nội dung bao gồm:
Đăng ký thuế TNDN: người nộp thuế sau khi có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ cơ quan thuế nhận thông báo mục lục
ngân sách đối với trường hợp cấp lần đầu, xác nhận thông tin của NNT (tên, địa chỉ,
mã số thuế, ngành nghề kinh doanh,…).
Kê khai thuế TNDN: hàng quý, hàng năm người nộp thuế thực hiện kê khai
thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN. Hiện nay người nộp thuế đều phải
kê khai thuế qua mạng (không nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). NNT có trách nhiệm
kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu trên tờ khai và gửi tờ khai thuế
TNDN qua mạng đúng thời hạn.
Việc kê khai thuế định kỳ giúp cho hệ thống kiểm soát thuế nắm được số
thuế phát sinh song hành với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Nộp thuế TNDN: người nộp thuế tự nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế TNDN
phải nộp theo tờ khai đã kê khai (quý, năm) bằng cách chuyển khoản hoặc thông
33. 14
qua hệ thống nộp thuế điện tử đã được cơ quan thuế hỗ trợ thông qua chương trình
kê khai thuế qua mạng.
Cung cấp thông tin (báo cáo): người nộp thuế tự tính đúng số thuế TNDN
phát sinh phải nộp trong kỳ kê khai thuế theo qui định của Luật thuế TNDN và có
trách nhiệm cung cấp các hồ sơ và chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế
TNDN phải nộp.
Lưu giữ đầy đủ chứng từ sổ sách kế toán: DN có trách nhiệm ghi chép
nghiệp vụ kế toán phát sinh chính xác, đúng quy định và lưu trữ chứng từ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây cũng là cơ sở cho công tác thanh
tra, kiểm tra thuế về sau.
Việc thực hiện tốt những khâu trên của NNT đòi hỏi phải có hệ thống kiểm
soát của cơ quan thuế đồng hành. Khi NNT thực hiện sự tuân thủ đúng theo quy
định về kê khai thuế sẽ giúp cho hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế nắm được quá
trình hình thành hoạt động vận hành của DN cho đến khi có những thay đổi về mặt
hành chính. Tuân thủ đúng theo quy định nộp thuế giúp cho hệ thống kiểm soát thuế
tính được số thu thực tế so với phát sinh theo từng giai đoạn hoạt động của DN.
Ngoài ra DN còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin báo cáo để hệ thống kiểm soát thuế
có thể kiểm tra tính đúng đắn của các khâu trên. Lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán là
cơ sở tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát thực hiện các cuộc thanh tra kiểm tra
thuế sau khi quá trình tuân thủ thuế của DN được thực hiện.
2.1.4 Tiêu chí đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN của DN
Sự tuân thủ thuế TNDN của DN được đánh giá thông qua những tiêu chí
như sau:
- DN chấp hành nghĩa vụ thuế qua các khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế theo
đúng luật, chính xác, phù hợp với quy trình và kết quả hoạt động SXKD của xã hội.
- Nộp số thuế phát sinh hay số tiền phạt vào NSNN đúng, đủ, kịp thời gian.
- Chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, chứng từ hóa đơn theo
đúng quy định. Lưu giữ các chứng từ kế toán nhằm mục đích phục vụ cho công tác
báo cáo và thanh kiểm tra.
34. 15
- Chấp hành quyết định thanh kiểm tra, quyết định xử lý và cung cấp tài liệu
cho CQT theo yêu cầu nhằm phục vụ công tác thanh kiểm tra thuế.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN
Muốn nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác
động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những nhân tố này ra sao để từ
đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế (đặc biệt thuế TNDN). Hành vi tuân thủ
của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến nó chịu tác động của các nhân
tố trong môi trường hoạt động như đặc điểm hoạt động kế toán, chính sách thuế và
các nhân tố ý thức nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại đơn vị kết hợp với sự hiểu biết về luật thuế...
Sự hiểu biết và nhận thức của NNT đối với hệ thống thuế là cơ sở để hiểu
những động cơ phía sau hành vi của NNT. Trong một DN, thực tế cá nhân là những
chủ sở hữu DN, là người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ của DN. Trên cơ sở
đó tác giả đưa ra những nhân tố có thể tác động đến sự tuân thủ thuế TNDN như
sau:
2.1.5.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Quy mô:
Quy mô doanh nghiệp là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp. Dựa
theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô lớn, nhỏ
và vừa, DN siêu nhỏ. Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm
riêng về hành vi tuân thủ thuế như sau:
Nhóm DN lớn: nhóm này có vốn lớn theo quy định hiện nay vốn trên 100 tỷ
hoặc lao động trên 300 người và tổ chức hệ thống kế toán khá tốt, hoạt động rõ
ràng, đối tượng kinh doanh ổn định, là nhóm đóng góp nghĩa vụ thuế chủ yếu vào
NSNN. Do hiểu biết ứng dụng về luật thuế tốt nên việc thực hiện sự tuân thủ thuế là
tương đối tốt. Tuy nhiên, có một số trường hợp vận dụng trình độ hiểu biết về luật
thuế sử dụng các biện pháp tinh vi để tối thiểu hóa thuế, làm giảm số thuế phải nộp,
thường là tránh thuế hơn trốn thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
35. 16
Nhóm DN nhỏ và vừa: nhóm này có vốn theo quy định hiện nay từ 20-100
tỷ đồng hoặc lao động trên 200 đến 300 người (DN vừa), dưới 20 tỷ đồng hoặc lao
động đến 200 (DN nhỏ), đặc biệt nhóm này có số lượng DN cực lớn, tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán, lưu trữ đa dạng, có nhiều hình thức tổ chức kế toán như thuê
kế toán viên ổn định, sử dụng dịch vụ kế toán bên ngoài, do đó trình độ ứng dụng
luật khác nhau cho nên việc tuân thủ thuế khác nhau dẫn đến hành vi tuân thủ thuế
cũng khác nhau và thường có vi phạm do không hiểu luật làm ảnh hưởng đến hành
vi tuân thủ thuế.
DN siêu nhỏ: vốn, lao động quá nhỏ (dưới 5 người), đối tượng kinh doanh
thay đổi liên tục rất khó kiểm soát, hầu như không có hệ thống sổ sách kế toán nên
việc tự nguyện kê khai là không có. Nhóm này thường không có sự tuân thủ tốt
thường xảy ra sai sót và gian lận thuế, hơn nữa cơ quan thuế cũng rất khó kiểm soát
vì đối tượng luôn thay đổi liên tục.
Loại hình sở hữu:
Loại hình sở hữu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế vì mức độ và phạm vi
tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác nhau, hiện nay được chia
thành ba nhóm sau:
Nhóm 1: Doanh nghiệp nhà nước, nhóm này có sự tuân thủ thuế tốt, trốn
thuế thì không nhưng để các doanh nghiệp khác có quan hệ kinh doanh lợi dụng núp
bóng gian lận thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Nhóm 2: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đây là các doanh nghiệp có một
chủ sở hữu hay nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần), số lượng DN nhiều nên rất khó
kiểm soát hết.
Nhóm 3: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (liên doanh hay 100% vốn nước
ngoài), nhóm DN này chấp hành luật tốt nhưng tránh thuế rất lớn nằm ngoài sự
kiểm soát của cơ quan thuế.
Theo ngànhnghề:
Xét về mặt ảnh hưởng sự tuân thủ thuế có thể chia thành hai nhóm: Nhóm
ngành thông thường vá nhóm ngành khó kiểm soát.
36. 17
Nhóm ngành thông thường: có thể xác định doanh thu, chí phí dễ dàng
trong một chù kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhóm ngành khó kiểm soát: DN hoạt động trong những ngành nghề có tính
chất khó kiểm soát về doanh thu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN như các
ngành ăn uống, du lịch và các dịch vụ khác,... người bán hàng có thể không xuất
hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính chất đối phó, dẫn đến tình
trạng khai thiếu doanh thu dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. DN hoạt động trong
những ngành khó kiểm soát chi phí như ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều
năm như các công trình xây dựng, du lịch, ăn uống,....DN có thể tập hợp, phân bổ
chi phí không đúng quy định (phí lao động thuê ngoài, chi phí khấu hao,...) dẫn đến
việc xác định chi phí không tương xứng với doanh thu trong một kỳ sản xuất kinh
doanh. Do vậy, hệ thống kiểm soát khó kiểm tra dẫn đến DN chấp hành thuế không
đầy đủ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Độ tuổi doanh nghiệp:
DN có thời gian hoạt động khác nhau có mức độ tuân thủ khác nhau.
Các DN mới thành lập hoặc DN còn non trẻ, ít kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ
thuế, vì vậy thường dẫn đến sai sót, họ thường là đối tượng chủ yếu của hình thức
không tuân thủ do thiếu hiểu biết.
Các DN có thời gian hoạt động lâu dài thường đã có thương hiệu, có hệ
thống kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế. Vì vậy, họ
là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, các DN này
cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức tạp dẫn đến sai sót có tính toán
và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [11].
Hình thức tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Việc thực hiện hình thức tổ chức quản lý tại DN có khoa học phù hợp với
quy mô DN sẽ giảm thiểu sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận, bên cạnh đó
phân công trách nhiệm giữa các thành viên một cách rõ ràng cũng góp phần tạo nên
sự tuân thủ thuế. Hình thức quản lý được chia như sau:
37. 18
- Quản lý trực tuyến, phân quyền hẹp, quyền lực tập trung tuyệt đối vào chủ
DN, mô hình này dễ xảy ra việc không tuân thủ thuế đầy đủ nếu chủ DN có ý định
không tuân thủ thuế vì nó lệ thuộc phần lớn vào trình độ và ý thức của chủ DN.
- Quản lý phân quyền có sự kiểm soát lẫn nhau, việc không tuân thủ thuế
một cách có hệ thống ít xảy ra, mỗi khâu có sự phân công và chịu trách nhiệm với
công việc được phân công một cách rõ ràng nên việc tuân thủ thuế tương đối tốt.
2.1.5.2 Tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp
Số liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông
qua hoạt động kế toán tại DN. Hoạt động kế toán thực hiện tốt, ít sai sót góp phần
tạo nên sự tuân thủ thuế. Đặc biệt kế toán thuế là yếu tố hỗ trợ cho quá trình DN
tuân thủ thuế. Nhiều DN có ý thức tuân thủ thuế nhưng họ không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ thuế vì họ không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ
thuế. Hoạt động kế toán được tổ chức như sau:
Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp
- Bộ máy kế toán tại DN: nhân sự ổn định, liên tục, theo dõi được tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh, do đó số liệu kế toán ít sai sót, giúp hoạt động
lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán một cách liên tục đảm bảo tính chính xác cao và
đồng thời có người chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán tại DN, giúp DN thực
hiện tuân thủ thuế tốt.
- Bộ máy kế toán thuê ngoài: có hai hình thức thuê ngoài là thuê cá nhân và
thuê dịch vụ. Hình thức thuê cá nhân với tính chất tạm thời không ổn định tức thuê
kế toán khi cần thiết thì hoạt động kế toán rời rạc, không liên tục, kế toán được thuê
không hiểu hết toàn bộ hệ thống kế toán tại DN dẫn đến việc ghi chép và lưu giữ
chứng từ kế toán không đúng quy định, chế độ trách nhiệm thấp, dễ xảy ra sai sót
ảnh hưởng tuân thủ thuế. Hình thức thuê dịch vụ thì khá ổn định có tính chất chuyên
nghiệp, trình độ cao, chấp hành thuế khá tốt giúp DN tăng cường sự tuân thủ thuế.
Ngoài ra, có một số DN siêu nhỏ không có tổ chức bộ máy kế toán cũng
như không có nhân viên kế toán sẽ dẫn đến thiếu hoạt động lưu giữ sổ sách, chứng
38. 19
từ kế toán, thiếu hoạt động kê khai thuế do đó không ai chịu trách nhiệm về hoạt
động này nên sai sót là rất lớn.
Đánh giá hoạt động kế toán của DN có thể dựa vào việc có hay không có
nhân viên kế toán và như vậy tính liên tục trong hoạt động của nhân viên kế toán
cũng như không có kế toán là nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Ngoài công tác tổ chức bộ máy kế toán thì tổ chức hệ thống thông tin kế
toán cũng góp phần quan trọng vào sự tuân thủ thuế của DN. Cụ thể như sau:
Sổ sách kế toán: việc lựa chọn hình thức kế toán, hạch toán sổ sách kế toán
rất quan trọng, số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ phản ánh được
tình hình hoạt động sản xuất của DN và là cơ sở cho việc thanh kiểm tra của cơ
quan thuế. Hơn nữa, các nội dung kinh tế liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN mà
thông tin trên báo cáo tài chính không thể kiểm soát được như khi xem xét trực tiếp
các sổ chi tiết liên quan đến việc mua bán hàng hóa, việc thanh toán,... liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc thực hiện sổ sách kế toán đúng
quy định, chính xác sẽ giúp DN nâng cao tính tuân thủ thuế.
Chứng từ hóa đơn: việc phát hành và nhận chứng từ hóa đơn được thực hiện
trong suốt một chu kỳ sản xuất kinh doanh với số lượng rất nhiều đối với một số
doanh nghiệp lớn nên việc xử lý hạch toán đòi hỏi phải chính xác về số liệu, về nội
dung, phản ánh được các nghiệp vụ kế toán phát sinh, xác định chính xác doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xử lý chứng từ hóa đơn
không hợp lý phản ảnh sai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế.
Chế độ lưu giữ chứng từ kế toán: khi kết thúc một niên độ kế toán, DN có
trách nhiệm phải lưu giữ tất cả chứng từ hóa đơn có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ, cách thức lưu giữ phải có khoa học nhằm giúp cho công
tác thanh kiểm tra về sau. Việc lưu trữ không theo thứ tự thời gian, không theo một
tiêu chí nào sẽ không cung cấp được thông tin và dễ làm thất lạc hồ sơ sổ sách ảnh
hưởng đến việc tuân thủ thuế.
39. 20
Tóm lại việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán rõ ràng, minh bạch sẽ
không chỉ giúp cho DN trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho việc thực
hiện tốt chính sách thuế nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ thuế của DN.
Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Cách ghi chép số liệu kế toán và các nghiệp vụ thuế phát sinh thông qua
việc sử dụng công nghệ thông tin (các phần mềm kế toán sử dụng tại DN và các ứng
dụng hỗ trợ từ phía cơ quan thuế) sẽ giúp bộ phận kế toán tiết kiệm được rất nhiều
thời gian và chi phí, đồng thời kiểm soát số liệu dễ dàng khi có sai sót, điều này có
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Hiện nay, CQT cũng đã áp dụng các hình thức kê khai thuế qua mạng và
nộp thuế điện tử, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tiếp xúc với giao dịch
điện tử.
2.1.5.3 Nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT
Ngoài những nhân tố tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN còn có nhân tố bên trong DN cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Một số
nhân tố dưới đây:
Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán thuế
Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ (IRS, 1994) đã tuyên bố rằng hành vi
không tuân thủ không dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân
thủ. Nghiên cứu của Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ
giữa kiến thức về thuế và tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành vi
không tuân thủ không dự tính [2].
Mức độ hiểu biết về luật thuế, quy trình kế toán thuế có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ vì mức độ hiểu biết của NNT hạn chế do không cập nhật kịp thời hoặc hiểu
nhầm khi áp dụng chính sách thuế sẽ dễ xảy ra sự vi phạm về kê khai và phải chịu
xử lý phạt. Do đó NNT cần phải hiểu rõ luật, vận dụng vào tình hình hoạt động thực
tế tại DN mình, tránh xảy ra sai sót hoặc giảm thiểu sai sót từ đó góp phần nâng cao
tính tuân thủ.
Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế
40. 21
Theo Webley, Paul (2004), có sự tác động qua lại giữa niềm tin của NNT
với cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình
giúp đỡ thì có nhiều khả năng NNT sẽ không tuân thủ [8].
Khi cơ quan thuế được nhận thức là người đại diện và hoạt động vì lợi ích
tập thể, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt được. Mặt khác, sự đại
diện của cơ quan thuế còn được NNT nhận thức là sự công tâm, trong sạch, không
tham nhũng [14].
Phương châm của ngành thuế hiện nay “Cơ quan thuế và người nộp thuế là
hai người bạn đồng hành” có nghĩa xem người nộp thuế như một khách hàng, cơ
quan thuế là người cung cấp dịch vụ. Vì vậy khi NNT hài lòng với dịch vụ mà cơ
quan thuế cung cấp thì chứng tỏ dịch vụ rất tốt, đáp ứng được nhu cầu của NNT.
Khi NNT hiểu rõ chính sách thuế, thực hiện đúng chính xác các quy định và kết hợp
với sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía cơ quan thuế thì mức độ hài lòng tăng lên rất
nhiều, ngược lại nếu NNT không hài lòng sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Các hình thức khuyến khích sự tuân thủ thuế (Khen thưởng, tuyên dương)
Kirchker, E., Macielovsky, B., Schneider, F. (2001) cho rằng sự tuân
thủ thuế có thể cải thiện bằng những phần thưởng bằng tiền đối với DN. Tính động
viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên dương NNT thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật chất, tinh thần. Nếu cơ
quan quản lý có các hình thức động viên phù hợp sẽ có tác dụng góp phần nâng cao
tính tuân thủ của NNT [6].
Cơ quan thuế áp dụng các hình thức tuyên dương khen thưởng NNT hoàn
thành tốt nghĩa vụ thuế sẽ góp phần tăng thêm uy tính cho NNT trên thương trường
có thể giúp NNT nâng cao tính tuân thủ thuế.
Nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN
Sự công bằng của hệ thống thuế là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Thế
nhưng, công bằng là mục tiêu khó xác định: công bằng đối với tôi thì không công
bằng đối với anh [13]. Do vậy cảm nhận sự không công bằng của NNT đối với hệ
thống thuế luôn tồn tại tất yếu.
41. 22
Christina M.Ritsema (2003) nghiên cứu kết luận: “ Những người trốn thuế
ở mức độ lớn phát biểu rằng việc không tuân thủ thuế của họ là do hệ thống thuế
không công bằng“ [2].
NNT phải nhận thức được tính công bằng của hệ thống thuế thông qua việc
thực hiện các chính sách thuế và biện pháp xử lý hành chính của cơ quan thuế. Nếu
NNT nhận thấy có sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế khi cùng thực hiện
một chính sách thuế chung thì NNT sẽ đồng tình và tin tưởng vào luật thuế cũng
như hệ thống kiểm soát thuế, từ đó sẽ tự nguyện chấp hành sự tuân thủ một cách tốt
nhất. Nếu NNT không nhận thức được sự công bằng và không tin tưởng vào cơ
quan thuế họ sẽ không tự nguyện chấp hành thuế và cố tình trốn thuế sẽ ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế.
Chi phí tuân thủ thuế
Chi phí tuân thủ thuế theo nghĩa hẹp gồm chi phí tiền và thời gian để tuân
thủ các nghĩa vụ về thuế. Chi phí tuân thủ thuế cao sẽ cản trở quyết định tuân thủ và
ngược lại chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên. Ví
dụ thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí về kế toán thuế, chi phí trên
kể cả thuê tư vấn để tuân thủ nghĩa vụ thuế… và có thể bao gồm cả chi phí về mặt
tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT không nắm chắc họ có đáp ứng được các
quy định của các luật thuế hay không. Do đó tổng số tiền mà NNT phải chi ra lớn
hơn số thuế thực nộp vào NSNN làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế [1].
2.1.5.4 Chính sách thuế
Chính sách thuế vẫn là vấn đề quan trọng hàng đầu buộc mọi đối tượng liên
quan phải thực hiện không chỉ NNT mà ngay cả hệ thống kiểm soát của cơ quan
thuế. Chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đối với việc tuân thủ thuế của DN, cụ
thể các lý do sau:
Mức thuế
James Alm và các công sự (1992) nghiên cứu kết luận: Có sự khác biệt về
mức độ tuân thủ giữa các mức thuế khác nhau của một sắc thuế. Thuế suất càng cao
42. 23
dẫn đến việc tuân thủ thuế càng thấp. Điều này được thể hiện thu nhập không được
báo cáo thuế tăng lên khi thuế suất tăng lên [4].
Mức thuế cao thì sự tuân thủ thuế sẽ bị đe dọa, NNT sẽ tính đến việc khai
thiếu thu nhập làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Sự phức tạp của các luật thuế
Tính phức tạp thể hiện qua việc ban hành quá nhiều văn bản hướng dẫn,
những văn bản chồng chéo với nhau, không thống nhất NNT không hiểu, không
thực hiện đầy đủ, đúng nội dung của luật, gây ra sai lỗi trong kê khai thuế tạo điều
kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. Nếu phức tạp quá, hệ thống thuế cũng rất khó
kiểm soát, thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của
những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các
luật thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Tính ổn định của chính sách thuế
Tương tự tính phức tạp của chính sách thuế thì tính ổn định cũng ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế. Sự thay đổi quá nhiều của chính sách thuế, thay đổi thường
xuyên dẫn đến vấn đề nắm luật của cả CQT và NNT sẽ không đầy đủ dẫn đến
không hiểu rõ và thực hiện không đúng quy định.
Chính sách thuế là nhân tố quan trọng trong phân tích sự tuân thủ thuế nhìn
từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn định, rõ ràng,
minh bạch và công bằng là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao.
Các chế tài
Đây là các biện pháp xử lý nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm luật thuế và
răn đe đối với hành vi đã vi phạm trong các trường hợp cố tình trốn thuế. Đối với
những hành vi đã vi phạm thông qua các cuộc thanh kiểm tra sẽ giúp cho NNT hiểu
rõ và hạn chế vi phạm trong các quá trình hoạt động tiếp theo. Hình thức xử phạt
hợp lý của CQT thông qua việc thanh kiểm tra thuế sẽ làm cho NNT hiểu rõ và khắc
phục sai sót tăng cường sự tuân thủ thuế.
Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp lý của CQT sẽ đảm bảo tính răn đe.
Những hình thức chế tài thường là phạt tiền, phạt VPHC, cao hơn nữa là trích tiền
43. 24
từ tài khoản, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu, thu hồi MST, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, thu hồi
giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập đều có tác động đến sự tuân thủ
thuế của NNT.
Thủ tục hành chính thuế
Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký
thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) đơn giản, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.
Nếu thủ tục hành chính thuế quá rờm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến
khích NNT tự giác tuân thủ, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên [12].
2.1.5.5 Tổ chức bộ máy quản lýthuế
Ngoài ra nếu bộ máy quản lý thuế tốt sẽ góp phần giúp NNT thực hiện sự
tuân thủ thuế tốt hơn. Các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ có hiệu quả đưa thông tin
đến NNT nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế tốt.
Công tác thanh kiểm tra thuế kết hợp đội ngũ cán bộ thuế có năng lực, có đạo đức,
nhiệt tình và quy trình nghiệp vụ rõ ràng, thống nhất trong cả nước sẽ giúp NNT
thực hiện tốt sự tuân thủ thuế. Cụ thể:
Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT
Sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng
nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. CQT tạo điều kiện dễ dàng cho
đối tượng nộp thuế tuân thủ thuế bằng cách tư vấn thuế rõ ràng về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế, giải
đáp vướng mắc, đối thoại trực tiếp, trả lời văn bản kịp thời từ CQT, công khai trả
lời các vướng mắc chính sách về thuế TNDN được đăng tải trên trang web Cục
Thuế sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế
cũng như quy trình tuân thủ. Tuyên truyền hỗ trợ giải quyết vướng mắc đến DN
càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu công tác tuyên
truyền yếu kém, thụ động không cung cấp dịch vụ phục vụ tốt thì NNT sẽ không
44. 25
hiểu đúng và không thực hiện đúng luật, có sai sót trong quá trình thực hiện kê khai
đôi khi ảnh hưởng rất lớn đến nghĩa vụ thuế tạo nên hành vi không tuân thủ thuế.
Đội ngũ cán bộ thuế (đạo đức, năng lực)
Nhân tố con người được xem là quan trọng nhất vì trình độ chuyên môn,
tính trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ
góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức thuế
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ
năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp
phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ thuế. Khi cơ quan thuế
được xã hội nhận thức là người hoạt động vì lợi ích Nhà nước và cộng đồng, coi
NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao. Ngược lại, đội ngũ cán bộ
thuế làm việc quan liêu, hách dịch, tư lợi cá nhân và không có trình độ nghiệp vụ,
xử lý công việc không khách quan, không đúng luật gây khó khăn cho NNT thì sẽ
giảm sự hợp tác của NNT làm ảnh hưởng đến tuân thủ.
Công tác thanh kiểm tra thuế
Thanh kiểm tra thuế là quá trình sau cùng thực hiện việc kiểm chứng đối
chiếu số liệu kê khai của NNT có đúng luật và đúng với tình hình thực tế phát sinh.
Cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nghiêm khắc nhằm ngăn
chặn gian lận làm tăng mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: tuân thủ thuế tăng
lên khi tần suất kiểm toán tăng lên [4].
Quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ thuế áp dụng thống nhất khi xử lý hồ sơ thuế rất quan
trọng, đánh giá được chất lượng công việc thanh kiểm tra thuế và cán bộ thuế. Ví dụ
kiểm tra thuế có quy trình 528, hoàn thuế có quy trình 905. Tất cả các nội dung
trong quy trình phải được thực hiện thống nhất trong các cơ quan thuế nhằm giúp
tăng cường sự tuân thủ thuế từ phía cơ quan thuế.
Trang thiết bị và công nghệ thông tin phụcvụ công tác quản lý thuế
45. 26
Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế, trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan thuế rất cần thiết. Theo
sự phát triển của nền kinh tế, số lượng NNT ngày càng nhiều, đòi hỏi phải chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
thuế, điều này giúp tiết kiệm không chỉ về nhân lực quản lý của cơ quan thuế mà
còn kéo theo nhiều lợi ích khác như giúp cho NNT được hưởng các dịch vụ do cơ
quan thuế cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ hài lòng của NNT vì thế có thể tăng
lên, điều này có tác động tích cực đến mức độ tuân thủ thuế [16]. CQT mở rộng
việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho DN.
Hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế cũng được
xây dựng thêm ứng dụng mới, nâng cấp một số ứng dụng hiện có để đáp ứng phục
vụ Luật quản lý thuế và đáp ứng 4 chức năng quản lý thuế:
- Hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch (chương trình HTKK), kê khai thuế qua
mạng (chương trình NTK), nhận và trả hồ sơ thuế một cửa (chương trình QHS),
Website ngành thuế.
- Hỗ trợ chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế: chương trình ứng dụng
đăng ký thuế (TINC), chương trình quản lý thuế cho DN (QLT)
- Quản lý thu nợ (chương trình QTN)
- Hỗ trợ chức năng kiểm tra: chương trình phân tích trình trạng thuế (QTT),
chương trình báo cáo tài chính (BCTC), chương trình hỗ trợ thanh kiểm tra (TTR)
Tóm lại, Cơ quan thuế có tổ chức hợp lý, có trình độ, khả năng quản lý tốt
sẽ đảm bảo duy trì tính thực thi của pháp luật, đảm bảo tính công bằng trong giải
quyết các vấn đề tranh chấp về thuế, qua đó góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế.
Cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, tố cáo thỏa đáng thì DN chấp hành tốt pháp luật
thuế và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
46. 27
Bảng 2.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN
Những nhân tố ảnh hưởng sự tuân thủ thuế TNDN
A Đặc điểm hoạt động của DN
1 Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
2 Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
3 Độ tuổi (thời gian) hoạt động của DN
4 DN hoạt động trong ngành khó kiểm soát doanh thu và chi chí
5 Hình thức tổ chức quản lý tại DN
B Đặc điểm hoạt động kế toán
6 Mức độ hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán
7 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
8 Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
C Ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT
9 Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán
10 Mức độ hài lòng của NNT đối với cơ quan thuế
11 Các hình thức khuyến khích NNT
12 Nhận thức của DN về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN
13 Chí phí tuân thủ thuế
D Chính sách thuế
14 Mức thuế
15 Sự phức tạp của các luật thuế
16 Tính ổn định của chính sách thuế
17 Các chế tài
18 Thủ tục hành chính thuế
E Tổ chức bộ máy quản lýthuế
19 Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT
20 Năng lực, đội ngũ cán bộ thuế
21 Công tác thanh kiểm tra thuế TNDN
47. 28
22 Quy trình nghiệp vụ về quản lý thuế thống nhất
23 Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế
F Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế TNDN
24 Tuân thủ các quy định về hoạt động kế toán
25 Tuân thủ các quy định đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN
26 Tuân thủ các quy định về chính sách thuế TNDN
Nguồn: tổng hợp của tác giả
2.2 Hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế
2.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Hệ thống kiểm soát thuế là một tập hợp các tác nghiệp (các nghiệp vụ) theo
một hệ thống đa tầng do cơ quan quản lý thuế thực hiện nhằm đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ thuế.
Cụ thể hơn, hệ thống kiểm soát thuế TNDN là một hệ thống bao gồm bộ
máy quản lý thu thuế và các quy trình, nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm thực hiện
chức năng kiểm soát thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và luật thuế TNDN
được thực hiện theo trình tự nhất định đó là các hoạt động hướng dẫn tuyên truyền,
kiểm tra kiểm soát, xử lý phạt và phối hợp với các cơ quan hữu quan xử lý các hoạt
động liên quan đến thuế TNDN nhằm giúp NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
2.2.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế.
- Công tác tuyên truyền hướng dẫn NNT hiểu rõ chính sách thuế vận dụng
chính xác các quy định của luật thuế TNDN nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình
kê khai thuế của hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm tra các
căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế,
kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ có đúng với
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị.
48. 29
- Thông qua công tác thanh kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN giúp NNT hiểu rõ hành vi kê khai sai,
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế TNDN của NNT, giảm bớt sai sót và hạn
chế các hành vi vi phạm pháp luật (trốn thuế), đồng thời xử phạt nghiêm khắc nhằm
răn đe những đối tượng nộp thuế cố tình vi phạm.
- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm thực hiện chức năng
kiểm tra liên ngành hay cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc điều tra xử
lý vi phạm pháp luật có liên quan đến số liệu về thuế.
Tóm lại, khi các vai trò trên phát huy tác dụng giúp hệ thống kiểm soát thuế
TNDN thực hiện được các chức năng quản lý của mình, tạo sự công bằng, hợp lý
nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và
chi phí cho CQT và NNT. Sử dụng quyền lực hợp pháp để hướng NNT thực hiện
tốt nghĩa vụ thuế của mình. Đảm bảo tính bền vững và ổn định của nguồn thu
NSNN.
2.2.3 Nội dung thực hiện của hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Nhằm phát huy vai trò tích cực đã nêu trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát thuế
TNDN phải thực hiện tốt những nội dung sau:
2.2.3.1 Tuyên truyền hỗ trợ
Tuyên truyền pháp luật thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế
được coi là nhiệm vụ đầu tiên, hết sức quan trọng, thực hiện chức năng tuyên
truyền, giải thích, hướng dẫn cho NNT hiểu rõ những quy định về luật thuế TNDN.
Kinh nghiệm cho thấy phần lớn NNT đều muốn thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
thuế của họ. Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho
NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối
tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Cơ quan thuế mở rộng việc
cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải
thiện độ tin cậy của thông tin mà cơ quan thuế nhận được.