SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2022
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 4 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Ủy viên
5 TS. Mai Đình Lâm Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS. TS. Phan Đình Nguyên
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Việt Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 23/5/1976 Nơi sinh: Bình Dương
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 134 1850058
I- Tên đề tài:
Thựctrạngtuânthủ thuế thu nhậpdoanhnghiệptại Cục Thuế tỉnhBìnhDương
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và
hệ thống kiểm soát thuế.
- Khảo sát thực trạng tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của Cục Thuế. Qua đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiểm soát sự tuân thủ
thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2022
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2023
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Phan Mỹ Hạnh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Thị Hồng Việt
ii
LỜI CÁM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân mà còn rất nhiều sự
hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt kiến thức
trong thời gian mà tôi học tại trường, đặc biệt là sự hương dẫn tận tình của TS. Phan
Mỹ Hạnh – Khoa Tài chính ngân hàng.
Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bình
Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,
chia sẽ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều đề tài,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong
được sự đóng góp rất quý báu từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Việt
3
TÓM TẮT
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ cách trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh 30 km. Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương là đô thị loại I, thành phố trực
thuộc Trung ương, gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, thị
trấn.
Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào
lịch sử như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu Đ
với trung tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An (An Điền,
An Tây và Phú An). Bình Dương hôm nay đang là một điểm sáng trên bản đồ kinh tế
đất nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết
quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế là số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng
nhanh, bên cạnh những doanh nghiệp có nguồn vốn trong nước còn có doanh nghiệp có
vốn đầu tư từ nước ngoài, những doanh nghiệp này đóng góp rất lớn vào sự phát triển
kinh tế cho tỉnh nhà. Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN
theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ
thống kiểm soát thuế cùng nhau thực hiện việc tuân thủ thuế theo đúng quy định thông
qua các văn bản chính sách thuế và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại doanh
nghiệp.
Nguồn thu thuế từ Cục Thuế tỉnh Bình Dương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu NSNN của tỉnh nhà, đặc biệt là nguồn thu từ thuế TNDN. Loại thuế này rất phức
tạp đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ để tránh thất thu cho NSNN. Nhận thấy được sự
phức tạp này luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tuân thủ thuế TNDN tại
Cục Thuế tỉnh Bình Dương”. Luận văn giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh
Bình Dương, thông qua đó giới thiệu về Cục Thuế Bình Dương và các doanh nghiệp
đang hoạt động thuộc Cục Thuế quản lý. Bằng phương pháp định tính với những lý
luận cơ bản, luận văn nêu lên được những khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá sự
4
tuân thuế TNDN từ hai phía là người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế kết hợp việc
phân tích những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Luận văn cũng nói lên thực
trạng tuân thủ thuế TNDN qua việc trình bày số liệu thực tế tại Cục Thuế. Sau đó kiểm
chứng lại bằng phương pháp định lượng thông qua việc phát phiếu khảo sát điều tra
những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Sau khi tổng hợp phân tích đánh giá kết
quả, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế TNDN đối với
người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế, góp phần nâng cao công tác quản lý thuế
tại Cục Thuế Bình Dương.
5
ABSTRACT
Binh Dương is the province that belongs to the Southeast of Viet Nam. It’s far
from Ho Chi Minh City about 30km. It’s expected up to the year 2020, Binh Dương
will be the first type city, which is the city under the central government including 6
inner districts, 4 outer districts together with 112 communes, wards and towns.
Binh Dương is an old battlefield with place-names that come into history such
as Phu Loi, Bau Bang, Ben Suc, Nha Do and especially the war zone D with its center
is Tan Uyen District, the iron triangle in which there are 3 villages beginning with the
first names An ( An Dien, An Tay, Phu An ). At present time, Binh Duong is one
shining point in the national economic map with the achievements of innovation and
the integration into international economy, the first is the good result of attracting the
capital of foreign direct investment.
Together with the tendency to economic development, the quantity of business
is increasing more and more. There are lots of foreign-invested enterprises beside the
local enterprises. These enterprises have contributed so much to the economic
development for the provincial benefit. Together with this development, in order to
ensure the source of revenue for national budget based on the tax criteria “ right
collection, sufficient collection and timely collection “ that the tax-payers and the
taxation checking system have to work synchronizingly to make sure the tax collection
is followed up with the regulations through the documents of tax policies and the real
situation of business activities at enterprises.
The source of tax collection from Binh Duong Tax Department has got a high
rate in total of tax collection of provincial budget, especially the sources from business
income tax. This kind of tax is very complicated. It requires to control strictly in order
to avoid getting loss for the national budget. To recognize this complicatedness. The
thesis aims at the topic “ The real situation of business income tax in Binh Duong Tax
Department “. The thesis introduces something about the situation of economy and
6
society in Binh Duong Province, recommends something about Binh Duong Tax
Department and some enterprises operating under the management of Binh Duong Tax
Department. By qualitative method with basic theories, the thesis presents some
concepts, contents, the criteria of appreciation of the following up business income tax
from two sides: the tax-payer and the taxation checking system. To combine the
analysis of factors impacting on the conformity with tax policy. The thesis also shows
the real situation of the following up business income tax through the presentation of
real data at Binh Duong Tax Department. Then verifying by quantitative method
through issuing the survey forms, investigating the factors impacting on the conformity
with tax policy. After synthesizing, analyzing and evaluating the results, writer shows
the solutions in order to strengthen the following up business income tax for the tax-
payers and the taxation checking system, to heighten the tax management tasks at Binh
Duong Tax Department.
7
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN
VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THUẾ
2.1 Lý luận cơ bản về tuân thủ thuế TNDN
2.1.1 Thuế TNDN
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. Thuế
thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong một kỳ tính thuế và được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên
chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau của
cả nước.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp sẽ nộp
thuế thấp, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp khó khăn theo
quy định. Do đây là loại thuế trực thu có tính chất phức tạp nên song hành với việc
tuân thủ thuế của doanh nghiệp cần phải có hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng thuế TNDN phụ thuộc vào cấu thành cơ
bản của nó là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thuế suất áp dụng. Do tính
chất phức tạp của Luật thuế TNDN đòi hỏi NNT phải hiểu rõ luật thuế TNDN để
thực hiện sự tuân thủ một cách tốt nhất, đồng thời việc kiểm soát sự tuân thủ thuế
TNDN từ phía CQT hết sức cần thiết nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
8
2.1.1.2.Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và là công cụ để Nhà
nước huy động một bộ phận thu nhập của nền sản xuất xã hội về NSNN. Nền kinh
tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, các chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn qua các năm (số liệu Bình Dương).
Bảng 2.1: Số thu thuế TNDN qua cac năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
Số thu thuế
TNDN
Tỷ trọng thuế
TNDN/Tổng các
nguồn thu thuế
2011 4.068.774 29,0%
2012 4.154.244 26,7%
2013 6.382.065 34,4%
Nguồn: Báo cáo công tác thuế năm 2011-2013 của Cục Thuế Bình Dương
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy
sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước. Các chính sách khuyến khích,
ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc tham gia giải quyết các
vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp như hệ thống thuế suất và hệ thống ưu đãi miễn, giảm thuế khác
nhau qua các thời kỳ. Đặc biệt, các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút
đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định
hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều nước.
- Trong những năm gần đây thuế TNDN được sử dụng như công cụ hỗ trợ
chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước thông qua hiệp định tránh đánh thuế hai
10
lần giúp các nhà đầu tư an tâm sản xuất đạt lợi nhuận cao, tạo ra sự công bằng, tránh
thất thoát thuế, thuế không chồng thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Do vậy, khi thực hiện các chính sách thuế đúng đắn, quản lý thu thuế theo
đúng hoạch định sẽ thúc đẩy những vai trò trên phát huy tác dụng một cách rõ ràng.
2.1.2 Tuân thủ và không tuân thủ thuế TNDN
2.1.2.1 Khái niệm
Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là hành vi chấp hành nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế được quy định trong luật theo những mức độ khác nhau
[5]. Trước hết tác giả phân tích hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo luật có nghĩa
là NNT phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng luật phù hợp với tình hình
thực tế phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị, thứ hai là mức độ chấp
hành cao hay thấp, chấp hành 100% hay chấp hành một phần do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân
thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của
mình”. Theo đây NNT phải tuân thủ các nghĩa vụ thuế cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế
đúng hạn, (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để
xác định số tiền thuế, (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được
coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp
[16].
Sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục
đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian [11]. Tính đầy đủ tự
nguyện và đúng thời gian có nghĩa là không cần có sự cưỡng chế của các cơ quan
thuế hay tác động bởi các lợi ích kinh tế khác DN vẫn tự nguyện thực hiện các
nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ và đúng thời gian. Tuy nhiên, thực tế hầu
hết các DN bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có
sự kiểm soát của các cơ quan thuế.
11
Tất cả các phân tích trên cho thấy có thể khái niệm về tuân thủ thuế như
sau: Tuân thủ thuế là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật quản lý thuế ở các
mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình
kiểm soát của cơ quan thuế.
Như vậy tuân thủ thuế TNDN là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật
quản lý thuế và luật thuế TNDN của các đối tượng nộp thuế TNDN. Mức độ chấp
hành khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình kiểm soát của
cơ quan thuế. Cụ thể tuân thủ các quy định như đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế
TNDN chính xác, đúng thời hạn, đầy đủ nội dung, đúng biểu mẫu, trung thực phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ sự vi phạm nào ở một trong các khâu
trên đều là không tuân thủ.
Không tuân thủ thuế
Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) viết: “ Nghĩa vụ cụ thể của người
nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau,
nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào
là: đăng ký thuế, nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng
thời hạn, báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ
sách), nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”.
Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có
thể coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ ràng
[16]. Nguyên nhân của sự không tuân thủ thuế thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau
như: NNT không hiểu biết về luật thuế (đặc biệt là luật thuế TNDN), không thực
hiện hệ thống kế toán tại đơn vị, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng đối tượng khác nhau, do chính sách thuế phức tạp, từ đó ảnh hưởng đến tuân
thủ thuế.
2.1.2.2 Phân loại
Tuân thủ thuế
Dựa vào mức độ tuân thủ thuế có thể chia thành hai loại tuân thủ tự nguyện
và tuân thủ có kiểm soát.
12
Tuân thủ tự nguyện:
Theo James, S.; Alley, C, (1999) viết: “Có câu hỏi đặt ra là sự tuân thủ có
được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế tuân thủ vì sự đe
dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì điều này không được cho
là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so mức phải nộp
theo luật định. Vì vậy quan điểm cho rằng cơ quan quản lý thuế thành công khi gia
tăng được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần dùng đến các
hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp dụng các biện pháp hành
chính” [5]. Tuy nhiên, sự tuân thủ tự nguyện này có thể có sai sót do không hiểu rõ
quy định của chính sách.
Tuân thủ có kiểm soát: Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu
dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ
chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động
bởi lợi ích kinh tế. Nếu có sự ràng buộc, nhắc nhỡ hay có chế độ kiểm soát thì NNT
mới chấp hành. Tuy nhiên, mức độ chấp hành là khác nhau.
Dựa vào phạm vi nghĩa vụ tuân thủ có thể chia thành các khâu:
Đăng ký thuế.
Kê khai thuế.
Nộp thuế.
Không tuân thủ thuế.
Khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần phải xem xét hai hành vi sau:
Không tuân thủ do thiếu hiểu biết (hành vi không tuân thủ không dự tính):
Nhiều người nộp thuế sẵn lòng hợp tác toàn diện nhưng lại không thực hiện được vì
họ không biết cách hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm
vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu sai luật [5].
Không tuân thủ do cố ý (hành vi tuân thủ thuế dự tính) bao gồm tránh thuế
và trốn thuế bằng việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm mọi kẽ hở hợp
pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để
giảm số tiền thuế phải nộp [5].
13
Không tuân thủ sẽ dẫn đến có vi phạm, mức độ vi phạm tùy thuộc vào từng
NNT. Kiểm soát được tình trạng không tuân thủ thuế TNDN của từng đối tượng cụ
thể cho phép CQT áp dụng chiến lược quản lý thuế hợp lý.
Với những đặc thù trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế phải
tạo điều kiện dễ dàng đối với sự chấp hành tự nguyện, kèm theo tuyên truyền để hạn
chế sai sót do thiếu hiểu biết, sử dụng các biện pháp chế tài để xử lý những hành vi
cố tình không tuân thủ thuế, cố tình làm sai luật vì mục đích lợi nhuận.
Đối tượng phải tuân thủ thuế TNDN bao gồm người nộp thuế chấp hành các
nghĩa vụ về pháp luật thuế và cơ quan quản lý thuế thực hiện chức năng kiểm soát
thuế.
2.1.3 Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp
Để giúp DN hiểu rõ được trách nhiệm của việc tuân thủ thuế ở từng khâu
trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh thì luật có quy định từng bước nội
dung sự chấp hành tuân thủ thuế từ khâu đầu tiên là đăng ký thuế cho đến khâu cuối
cùng là bảo quản lưu trữ tất cả những tài liệu chứng từ có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ. Nội dung bao gồm:
Đăng ký thuế TNDN: người nộp thuế sau khi có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ cơ quan thuế nhận thông báo mục lục
ngân sách đối với trường hợp cấp lần đầu, xác nhận thông tin của NNT (tên, địa chỉ,
mã số thuế, ngành nghề kinh doanh,…).
Kê khai thuế TNDN: hàng quý, hàng năm người nộp thuế thực hiện kê khai
thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN. Hiện nay người nộp thuế đều phải
kê khai thuế qua mạng (không nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). NNT có trách nhiệm
kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu trên tờ khai và gửi tờ khai thuế
TNDN qua mạng đúng thời hạn.
Việc kê khai thuế định kỳ giúp cho hệ thống kiểm soát thuế nắm được số
thuế phát sinh song hành với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Nộp thuế TNDN: người nộp thuế tự nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế TNDN
phải nộp theo tờ khai đã kê khai (quý, năm) bằng cách chuyển khoản hoặc thông
14
qua hệ thống nộp thuế điện tử đã được cơ quan thuế hỗ trợ thông qua chương trình
kê khai thuế qua mạng.
Cung cấp thông tin (báo cáo): người nộp thuế tự tính đúng số thuế TNDN
phát sinh phải nộp trong kỳ kê khai thuế theo qui định của Luật thuế TNDN và có
trách nhiệm cung cấp các hồ sơ và chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế
TNDN phải nộp.
Lưu giữ đầy đủ chứng từ sổ sách kế toán: DN có trách nhiệm ghi chép
nghiệp vụ kế toán phát sinh chính xác, đúng quy định và lưu trữ chứng từ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây cũng là cơ sở cho công tác thanh
tra, kiểm tra thuế về sau.
Việc thực hiện tốt những khâu trên của NNT đòi hỏi phải có hệ thống kiểm
soát của cơ quan thuế đồng hành. Khi NNT thực hiện sự tuân thủ đúng theo quy
định về kê khai thuế sẽ giúp cho hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế nắm được quá
trình hình thành hoạt động vận hành của DN cho đến khi có những thay đổi về mặt
hành chính. Tuân thủ đúng theo quy định nộp thuế giúp cho hệ thống kiểm soát thuế
tính được số thu thực tế so với phát sinh theo từng giai đoạn hoạt động của DN.
Ngoài ra DN còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin báo cáo để hệ thống kiểm soát thuế
có thể kiểm tra tính đúng đắn của các khâu trên. Lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán là
cơ sở tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát thực hiện các cuộc thanh tra kiểm tra
thuế sau khi quá trình tuân thủ thuế của DN được thực hiện.
2.1.4 Tiêu chí đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN của DN
Sự tuân thủ thuế TNDN của DN được đánh giá thông qua những tiêu chí
như sau:
- DN chấp hành nghĩa vụ thuế qua các khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế theo
đúng luật, chính xác, phù hợp với quy trình và kết quả hoạt động SXKD của xã hội.
- Nộp số thuế phát sinh hay số tiền phạt vào NSNN đúng, đủ, kịp thời gian.
- Chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, chứng từ hóa đơn theo
đúng quy định. Lưu giữ các chứng từ kế toán nhằm mục đích phục vụ cho công tác
báo cáo và thanh kiểm tra.
15
- Chấp hành quyết định thanh kiểm tra, quyết định xử lý và cung cấp tài liệu
cho CQT theo yêu cầu nhằm phục vụ công tác thanh kiểm tra thuế.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN
Muốn nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác
động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những nhân tố này ra sao để từ
đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế (đặc biệt thuế TNDN). Hành vi tuân thủ
của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến nó chịu tác động của các nhân
tố trong môi trường hoạt động như đặc điểm hoạt động kế toán, chính sách thuế và
các nhân tố ý thức nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại đơn vị kết hợp với sự hiểu biết về luật thuế...
Sự hiểu biết và nhận thức của NNT đối với hệ thống thuế là cơ sở để hiểu
những động cơ phía sau hành vi của NNT. Trong một DN, thực tế cá nhân là những
chủ sở hữu DN, là người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ của DN. Trên cơ sở
đó tác giả đưa ra những nhân tố có thể tác động đến sự tuân thủ thuế TNDN như
sau:
2.1.5.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Quy mô:
Quy mô doanh nghiệp là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp. Dựa
theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô lớn, nhỏ
và vừa, DN siêu nhỏ. Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm
riêng về hành vi tuân thủ thuế như sau:
Nhóm DN lớn: nhóm này có vốn lớn theo quy định hiện nay vốn trên 100 tỷ
hoặc lao động trên 300 người và tổ chức hệ thống kế toán khá tốt, hoạt động rõ
ràng, đối tượng kinh doanh ổn định, là nhóm đóng góp nghĩa vụ thuế chủ yếu vào
NSNN. Do hiểu biết ứng dụng về luật thuế tốt nên việc thực hiện sự tuân thủ thuế là
tương đối tốt. Tuy nhiên, có một số trường hợp vận dụng trình độ hiểu biết về luật
thuế sử dụng các biện pháp tinh vi để tối thiểu hóa thuế, làm giảm số thuế phải nộp,
thường là tránh thuế hơn trốn thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
16
Nhóm DN nhỏ và vừa: nhóm này có vốn theo quy định hiện nay từ 20-100
tỷ đồng hoặc lao động trên 200 đến 300 người (DN vừa), dưới 20 tỷ đồng hoặc lao
động đến 200 (DN nhỏ), đặc biệt nhóm này có số lượng DN cực lớn, tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán, lưu trữ đa dạng, có nhiều hình thức tổ chức kế toán như thuê
kế toán viên ổn định, sử dụng dịch vụ kế toán bên ngoài, do đó trình độ ứng dụng
luật khác nhau cho nên việc tuân thủ thuế khác nhau dẫn đến hành vi tuân thủ thuế
cũng khác nhau và thường có vi phạm do không hiểu luật làm ảnh hưởng đến hành
vi tuân thủ thuế.
DN siêu nhỏ: vốn, lao động quá nhỏ (dưới 5 người), đối tượng kinh doanh
thay đổi liên tục rất khó kiểm soát, hầu như không có hệ thống sổ sách kế toán nên
việc tự nguyện kê khai là không có. Nhóm này thường không có sự tuân thủ tốt
thường xảy ra sai sót và gian lận thuế, hơn nữa cơ quan thuế cũng rất khó kiểm soát
vì đối tượng luôn thay đổi liên tục.
Loại hình sở hữu:
Loại hình sở hữu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế vì mức độ và phạm vi
tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác nhau, hiện nay được chia
thành ba nhóm sau:
Nhóm 1: Doanh nghiệp nhà nước, nhóm này có sự tuân thủ thuế tốt, trốn
thuế thì không nhưng để các doanh nghiệp khác có quan hệ kinh doanh lợi dụng núp
bóng gian lận thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Nhóm 2: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đây là các doanh nghiệp có một
chủ sở hữu hay nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần), số lượng DN nhiều nên rất khó
kiểm soát hết.
Nhóm 3: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (liên doanh hay 100% vốn nước
ngoài), nhóm DN này chấp hành luật tốt nhưng tránh thuế rất lớn nằm ngoài sự
kiểm soát của cơ quan thuế.
Theo ngành nghề:
Xét về mặt ảnh hưởng sự tuân thủ thuế có thể chia thành hai nhóm: Nhóm
ngành thông thường vá nhóm ngành khó kiểm soát.
17
Nhóm ngành thông thường: có thể xác định doanh thu, chí phí dễ dàng
trong một chù kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhóm ngành khó kiểm soát: DN hoạt động trong những ngành nghề có tính
chất khó kiểm soát về doanh thu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN như các
ngành ăn uống, du lịch và các dịch vụ khác,... người bán hàng có thể không xuất
hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính chất đối phó, dẫn đến tình
trạng khai thiếu doanh thu dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. DN hoạt động trong
những ngành khó kiểm soát chi phí như ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều
năm như các công trình xây dựng, du lịch, ăn uống,....DN có thể tập hợp, phân bổ
chi phí không đúng quy định (phí lao động thuê ngoài, chi phí khấu hao,...) dẫn đến
việc xác định chi phí không tương xứng với doanh thu trong một kỳ sản xuất kinh
doanh. Do vậy, hệ thống kiểm soát khó kiểm tra dẫn đến DN chấp hành thuế không
đầy đủ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Độ tuổi doanh nghiệp:
DN có thời gian hoạt động khác nhau có mức độ tuân thủ khác nhau.
Các DN mới thành lập hoặc DN còn non trẻ, ít kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ
thuế, vì vậy thường dẫn đến sai sót, họ thường là đối tượng chủ yếu của hình thức
không tuân thủ do thiếu hiểu biết.
Các DN có thời gian hoạt động lâu dài thường đã có thương hiệu, có hệ
thống kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế. Vì vậy, họ
là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, các DN này
cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức tạp dẫn đến sai sót có tính toán
và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [11].
Hình thức tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Việc thực hiện hình thức tổ chức quản lý tại DN có khoa học phù hợp với
quy mô DN sẽ giảm thiểu sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận, bên cạnh đó
phân công trách nhiệm giữa các thành viên một cách rõ ràng cũng góp phần tạo nên
sự tuân thủ thuế. Hình thức quản lý được chia như sau:
18
- Quản lý trực tuyến, phân quyền hẹp, quyền lực tập trung tuyệt đối vào chủ
DN, mô hình này dễ xảy ra việc không tuân thủ thuế đầy đủ nếu chủ DN có ý định
không tuân thủ thuế vì nó lệ thuộc phần lớn vào trình độ và ý thức của chủ DN.
- Quản lý phân quyền có sự kiểm soát lẫn nhau, việc không tuân thủ thuế
một cách có hệ thống ít xảy ra, mỗi khâu có sự phân công và chịu trách nhiệm với
công việc được phân công một cách rõ ràng nên việc tuân thủ thuế tương đối tốt.
2.1.5.2 Tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp
Số liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông
qua hoạt động kế toán tại DN. Hoạt động kế toán thực hiện tốt, ít sai sót góp phần
tạo nên sự tuân thủ thuế. Đặc biệt kế toán thuế là yếu tố hỗ trợ cho quá trình DN
tuân thủ thuế. Nhiều DN có ý thức tuân thủ thuế nhưng họ không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ thuế vì họ không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ
thuế. Hoạt động kế toán được tổ chức như sau:
Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp
- Bộ máy kế toán tại DN: nhân sự ổn định, liên tục, theo dõi được tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh, do đó số liệu kế toán ít sai sót, giúp hoạt động
lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán một cách liên tục đảm bảo tính chính xác cao và
đồng thời có người chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán tại DN, giúp DN thực
hiện tuân thủ thuế tốt.
- Bộ máy kế toán thuê ngoài: có hai hình thức thuê ngoài là thuê cá nhân và
thuê dịch vụ. Hình thức thuê cá nhân với tính chất tạm thời không ổn định tức thuê
kế toán khi cần thiết thì hoạt động kế toán rời rạc, không liên tục, kế toán được thuê
không hiểu hết toàn bộ hệ thống kế toán tại DN dẫn đến việc ghi chép và lưu giữ
chứng từ kế toán không đúng quy định, chế độ trách nhiệm thấp, dễ xảy ra sai sót
ảnh hưởng tuân thủ thuế. Hình thức thuê dịch vụ thì khá ổn định có tính chất chuyên
nghiệp, trình độ cao, chấp hành thuế khá tốt giúp DN tăng cường sự tuân thủ thuế.
Ngoài ra, có một số DN siêu nhỏ không có tổ chức bộ máy kế toán cũng
như không có nhân viên kế toán sẽ dẫn đến thiếu hoạt động lưu giữ sổ sách, chứng
19
từ kế toán, thiếu hoạt động kê khai thuế do đó không ai chịu trách nhiệm về hoạt
động này nên sai sót là rất lớn.
Đánh giá hoạt động kế toán của DN có thể dựa vào việc có hay không có
nhân viên kế toán và như vậy tính liên tục trong hoạt động của nhân viên kế toán
cũng như không có kế toán là nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Ngoài công tác tổ chức bộ máy kế toán thì tổ chức hệ thống thông tin kế
toán cũng góp phần quan trọng vào sự tuân thủ thuế của DN. Cụ thể như sau:
Sổ sách kế toán: việc lựa chọn hình thức kế toán, hạch toán sổ sách kế toán
rất quan trọng, số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ phản ánh được
tình hình hoạt động sản xuất của DN và là cơ sở cho việc thanh kiểm tra của cơ
quan thuế. Hơn nữa, các nội dung kinh tế liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN mà
thông tin trên báo cáo tài chính không thể kiểm soát được như khi xem xét trực tiếp
các sổ chi tiết liên quan đến việc mua bán hàng hóa, việc thanh toán,... liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc thực hiện sổ sách kế toán đúng
quy định, chính xác sẽ giúp DN nâng cao tính tuân thủ thuế.
Chứng từ hóa đơn: việc phát hành và nhận chứng từ hóa đơn được thực hiện
trong suốt một chu kỳ sản xuất kinh doanh với số lượng rất nhiều đối với một số
doanh nghiệp lớn nên việc xử lý hạch toán đòi hỏi phải chính xác về số liệu, về nội
dung, phản ánh được các nghiệp vụ kế toán phát sinh, xác định chính xác doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xử lý chứng từ hóa đơn
không hợp lý phản ảnh sai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế.
Chế độ lưu giữ chứng từ kế toán: khi kết thúc một niên độ kế toán, DN có
trách nhiệm phải lưu giữ tất cả chứng từ hóa đơn có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ, cách thức lưu giữ phải có khoa học nhằm giúp cho công
tác thanh kiểm tra về sau. Việc lưu trữ không theo thứ tự thời gian, không theo một
tiêu chí nào sẽ không cung cấp được thông tin và dễ làm thất lạc hồ sơ sổ sách ảnh
hưởng đến việc tuân thủ thuế.
20
Tóm lại việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán rõ ràng, minh bạch sẽ
không chỉ giúp cho DN trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho việc thực
hiện tốt chính sách thuế nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ thuế của DN.
Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Cách ghi chép số liệu kế toán và các nghiệp vụ thuế phát sinh thông qua
việc sử dụng công nghệ thông tin (các phần mềm kế toán sử dụng tại DN và các ứng
dụng hỗ trợ từ phía cơ quan thuế) sẽ giúp bộ phận kế toán tiết kiệm được rất nhiều
thời gian và chi phí, đồng thời kiểm soát số liệu dễ dàng khi có sai sót, điều này có
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Hiện nay, CQT cũng đã áp dụng các hình thức kê khai thuế qua mạng và
nộp thuế điện tử, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tiếp xúc với giao dịch
điện tử.
2.1.5.3 Nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT
Ngoài những nhân tố tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN còn có nhân tố bên trong DN cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Một số
nhân tố dưới đây:
Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán thuế
Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ (IRS, 1994) đã tuyên bố rằng hành vi
không tuân thủ không dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân
thủ. Nghiên cứu của Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ
giữa kiến thức về thuế và tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành vi
không tuân thủ không dự tính [2].
Mức độ hiểu biết về luật thuế, quy trình kế toán thuế có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ vì mức độ hiểu biết của NNT hạn chế do không cập nhật kịp thời hoặc hiểu
nhầm khi áp dụng chính sách thuế sẽ dễ xảy ra sự vi phạm về kê khai và phải chịu
xử lý phạt. Do đó NNT cần phải hiểu rõ luật, vận dụng vào tình hình hoạt động thực
tế tại DN mình, tránh xảy ra sai sót hoặc giảm thiểu sai sót từ đó góp phần nâng cao
tính tuân thủ.
Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế
21
Theo Webley, Paul (2004), có sự tác động qua lại giữa niềm tin của NNT
với cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình
giúp đỡ thì có nhiều khả năng NNT sẽ không tuân thủ [8].
Khi cơ quan thuế được nhận thức là người đại diện và hoạt động vì lợi ích
tập thể, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt được. Mặt khác, sự đại
diện của cơ quan thuế còn được NNT nhận thức là sự công tâm, trong sạch, không
tham nhũng [14].
Phương châm của ngành thuế hiện nay “Cơ quan thuế và người nộp thuế là
hai người bạn đồng hành” có nghĩa xem người nộp thuế như một khách hàng, cơ
quan thuế là người cung cấp dịch vụ. Vì vậy khi NNT hài lòng với dịch vụ mà cơ
quan thuế cung cấp thì chứng tỏ dịch vụ rất tốt, đáp ứng được nhu cầu của NNT.
Khi NNT hiểu rõ chính sách thuế, thực hiện đúng chính xác các quy định và kết hợp
với sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía cơ quan thuế thì mức độ hài lòng tăng lên rất
nhiều, ngược lại nếu NNT không hài lòng sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Các hình thức khuyến khích sự tuân thủ thuế (Khen thưởng, tuyên dương)
Kirchker, E., Macielovsky, B., Schneider, F. (2001) cho rằng sự tuân
thủ thuế có thể cải thiện bằng những phần thưởng bằng tiền đối với DN. Tính động
viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên dương NNT thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật chất, tinh thần. Nếu cơ
quan quản lý có các hình thức động viên phù hợp sẽ có tác dụng góp phần nâng cao
tính tuân thủ của NNT [6].
Cơ quan thuế áp dụng các hình thức tuyên dương khen thưởng NNT hoàn
thành tốt nghĩa vụ thuế sẽ góp phần tăng thêm uy tính cho NNT trên thương trường
có thể giúp NNT nâng cao tính tuân thủ thuế.
Nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN
Sự công bằng của hệ thống thuế là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Thế
nhưng, công bằng là mục tiêu khó xác định: công bằng đối với tôi thì không công
bằng đối với anh [13]. Do vậy cảm nhận sự không công bằng của NNT đối với hệ
thống thuế luôn tồn tại tất yếu.
22
Christina M.Ritsema (2003) nghiên cứu kết luận: “ Những người trốn thuế
ở mức độ lớn phát biểu rằng việc không tuân thủ thuế của họ là do hệ thống thuế
không công bằng“ [2].
NNT phải nhận thức được tính công bằng của hệ thống thuế thông qua việc
thực hiện các chính sách thuế và biện pháp xử lý hành chính của cơ quan thuế. Nếu
NNT nhận thấy có sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế khi cùng thực hiện
một chính sách thuế chung thì NNT sẽ đồng tình và tin tưởng vào luật thuế cũng
như hệ thống kiểm soát thuế, từ đó sẽ tự nguyện chấp hành sự tuân thủ một cách tốt
nhất. Nếu NNT không nhận thức được sự công bằng và không tin tưởng vào cơ
quan thuế họ sẽ không tự nguyện chấp hành thuế và cố tình trốn thuế sẽ ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế.
Chi phí tuân thủ thuế
Chi phí tuân thủ thuế theo nghĩa hẹp gồm chi phí tiền và thời gian để tuân
thủ các nghĩa vụ về thuế. Chi phí tuân thủ thuế cao sẽ cản trở quyết định tuân thủ và
ngược lại chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên. Ví
dụ thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí về kế toán thuế, chi phí trên
kể cả thuê tư vấn để tuân thủ nghĩa vụ thuế… và có thể bao gồm cả chi phí về mặt
tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT không nắm chắc họ có đáp ứng được các
quy định của các luật thuế hay không. Do đó tổng số tiền mà NNT phải chi ra lớn
hơn số thuế thực nộp vào NSNN làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế [1].
2.1.5.4 Chính sách thuế
Chính sách thuế vẫn là vấn đề quan trọng hàng đầu buộc mọi đối tượng liên
quan phải thực hiện không chỉ NNT mà ngay cả hệ thống kiểm soát của cơ quan
thuế. Chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đối với việc tuân thủ thuế của DN, cụ
thể các lý do sau:
Mức thuế
James Alm và các công sự (1992) nghiên cứu kết luận: Có sự khác biệt về
mức độ tuân thủ giữa các mức thuế khác nhau của một sắc thuế. Thuế suất càng cao
23
dẫn đến việc tuân thủ thuế càng thấp. Điều này được thể hiện thu nhập không được
báo cáo thuế tăng lên khi thuế suất tăng lên [4].
Mức thuế cao thì sự tuân thủ thuế sẽ bị đe dọa, NNT sẽ tính đến việc khai
thiếu thu nhập làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Sự phức tạp của các luật thuế
Tính phức tạp thể hiện qua việc ban hành quá nhiều văn bản hướng dẫn,
những văn bản chồng chéo với nhau, không thống nhất NNT không hiểu, không
thực hiện đầy đủ, đúng nội dung của luật, gây ra sai lỗi trong kê khai thuế tạo điều
kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. Nếu phức tạp quá, hệ thống thuế cũng rất khó
kiểm soát, thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của
những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các
luật thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Tính ổn định của chính sách thuế
Tương tự tính phức tạp của chính sách thuế thì tính ổn định cũng ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế. Sự thay đổi quá nhiều của chính sách thuế, thay đổi thường
xuyên dẫn đến vấn đề nắm luật của cả CQT và NNT sẽ không đầy đủ dẫn đến
không hiểu rõ và thực hiện không đúng quy định.
Chính sách thuế là nhân tố quan trọng trong phân tích sự tuân thủ thuế nhìn
từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn định, rõ ràng,
minh bạch và công bằng là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao.
Các chế tài
Đây là các biện pháp xử lý nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm luật thuế và
răn đe đối với hành vi đã vi phạm trong các trường hợp cố tình trốn thuế. Đối với
những hành vi đã vi phạm thông qua các cuộc thanh kiểm tra sẽ giúp cho NNT hiểu
rõ và hạn chế vi phạm trong các quá trình hoạt động tiếp theo. Hình thức xử phạt
hợp lý của CQT thông qua việc thanh kiểm tra thuế sẽ làm cho NNT hiểu rõ và khắc
phục sai sót tăng cường sự tuân thủ thuế.
Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp lý của CQT sẽ đảm bảo tính răn đe.
Những hình thức chế tài thường là phạt tiền, phạt VPHC, cao hơn nữa là trích tiền
24
từ tài khoản, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu, thu hồi MST, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, thu hồi
giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập đều có tác động đến sự tuân thủ
thuế của NNT.
Thủ tục hành chính thuế
Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký
thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) đơn giản, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.
Nếu thủ tục hành chính thuế quá rờm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến
khích NNT tự giác tuân thủ, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên [12].
2.1.5.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Ngoài ra nếu bộ máy quản lý thuế tốt sẽ góp phần giúp NNT thực hiện sự
tuân thủ thuế tốt hơn. Các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ có hiệu quả đưa thông tin
đến NNT nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế tốt.
Công tác thanh kiểm tra thuế kết hợp đội ngũ cán bộ thuế có năng lực, có đạo đức,
nhiệt tình và quy trình nghiệp vụ rõ ràng, thống nhất trong cả nước sẽ giúp NNT
thực hiện tốt sự tuân thủ thuế. Cụ thể:
Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT
Sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng
nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. CQT tạo điều kiện dễ dàng cho
đối tượng nộp thuế tuân thủ thuế bằng cách tư vấn thuế rõ ràng về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế, giải
đáp vướng mắc, đối thoại trực tiếp, trả lời văn bản kịp thời từ CQT, công khai trả
lời các vướng mắc chính sách về thuế TNDN được đăng tải trên trang web Cục
Thuế sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế
cũng như quy trình tuân thủ. Tuyên truyền hỗ trợ giải quyết vướng mắc đến DN
càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu công tác tuyên
truyền yếu kém, thụ động không cung cấp dịch vụ phục vụ tốt thì NNT sẽ không
25
hiểu đúng và không thực hiện đúng luật, có sai sót trong quá trình thực hiện kê khai
đôi khi ảnh hưởng rất lớn đến nghĩa vụ thuế tạo nên hành vi không tuân thủ thuế.
Đội ngũ cán bộ thuế (đạo đức, năng lực)
Nhân tố con người được xem là quan trọng nhất vì trình độ chuyên môn,
tính trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ
góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức thuế
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ
năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp
phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ thuế. Khi cơ quan thuế
được xã hội nhận thức là người hoạt động vì lợi ích Nhà nước và cộng đồng, coi
NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao. Ngược lại, đội ngũ cán bộ
thuế làm việc quan liêu, hách dịch, tư lợi cá nhân và không có trình độ nghiệp vụ,
xử lý công việc không khách quan, không đúng luật gây khó khăn cho NNT thì sẽ
giảm sự hợp tác của NNT làm ảnh hưởng đến tuân thủ.
Công tác thanh kiểm tra thuế
Thanh kiểm tra thuế là quá trình sau cùng thực hiện việc kiểm chứng đối
chiếu số liệu kê khai của NNT có đúng luật và đúng với tình hình thực tế phát sinh.
Cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nghiêm khắc nhằm ngăn
chặn gian lận làm tăng mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: tuân thủ thuế tăng
lên khi tần suất kiểm toán tăng lên [4].
Quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ thuế áp dụng thống nhất khi xử lý hồ sơ thuế rất quan
trọng, đánh giá được chất lượng công việc thanh kiểm tra thuế và cán bộ thuế. Ví dụ
kiểm tra thuế có quy trình 528, hoàn thuế có quy trình 905. Tất cả các nội dung
trong quy trình phải được thực hiện thống nhất trong các cơ quan thuế nhằm giúp
tăng cường sự tuân thủ thuế từ phía cơ quan thuế.
Trang thiết bị và công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế
26
Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế, trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan thuế rất cần thiết. Theo
sự phát triển của nền kinh tế, số lượng NNT ngày càng nhiều, đòi hỏi phải chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
thuế, điều này giúp tiết kiệm không chỉ về nhân lực quản lý của cơ quan thuế mà
còn kéo theo nhiều lợi ích khác như giúp cho NNT được hưởng các dịch vụ do cơ
quan thuế cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ hài lòng của NNT vì thế có thể tăng
lên, điều này có tác động tích cực đến mức độ tuân thủ thuế [16]. CQT mở rộng
việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho DN.
Hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế cũng được
xây dựng thêm ứng dụng mới, nâng cấp một số ứng dụng hiện có để đáp ứng phục
vụ Luật quản lý thuế và đáp ứng 4 chức năng quản lý thuế:
- Hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch (chương trình HTKK), kê khai thuế qua
mạng (chương trình NTK), nhận và trả hồ sơ thuế một cửa (chương trình QHS),
Website ngành thuế.
- Hỗ trợ chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế: chương trình ứng dụng
đăng ký thuế (TINC), chương trình quản lý thuế cho DN (QLT)
- Quản lý thu nợ (chương trình QTN)
- Hỗ trợ chức năng kiểm tra: chương trình phân tích trình trạng thuế (QTT),
chương trình báo cáo tài chính (BCTC), chương trình hỗ trợ thanh kiểm tra (TTR)
Tóm lại, Cơ quan thuế có tổ chức hợp lý, có trình độ, khả năng quản lý tốt
sẽ đảm bảo duy trì tính thực thi của pháp luật, đảm bảo tính công bằng trong giải
quyết các vấn đề tranh chấp về thuế, qua đó góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế.
Cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, tố cáo thỏa đáng thì DN chấp hành tốt pháp luật
thuế và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
27
Bảng 2.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN
Những nhân tố ảnh hưởng sự tuân thủ thuế TNDN
A Đặc điểm hoạt động của DN
1 Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
2 Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
3 Độ tuổi (thời gian) hoạt động của DN
4 DN hoạt động trong ngành khó kiểm soát doanh thu và chi chí
5 Hình thức tổ chức quản lý tại DN
B Đặc điểm hoạt động kế toán
6 Mức độ hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán
7 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
8 Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
C Ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT
9 Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán
1
0
Mức độ hài lòng của NNT đối với cơ quan thuế
1
1
Các hình thức khuyến khích NNT
1
2
Nhận thức của DN về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN
1
3
Chí phí tuân thủ thuế
D Chính sách thuế
1
4
Mức thuế
1
5
Sự phức tạp của các luật thuế
1
6
Tính ổn định của chính sách thuế
1
7
Các chế tài
1
8
Thủ tục hành chính thuế
E Tổ chức bộ máy quản lý thuế
1
9
Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT
2
0
Năng lực, đội ngũ cán bộ thuế
2
1
Công tác thanh kiểm tra thuế TNDN
28
2
2
Quy trình nghiệp vụ về quản lý thuế thống nhất
2
3
Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế
F Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế TNDN
2
4
Tuân thủ các quy định về hoạt động kế toán
2
5
Tuân thủ các quy định đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN
2
6
Tuân thủ các quy định về chính sách thuế TNDN
Nguồn: tổng hợp của tác giả
2.2 Hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế
2.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Hệ thống kiểm soát thuế là một tập hợp các tác nghiệp (các nghiệp vụ) theo
một hệ thống đa tầng do cơ quan quản lý thuế thực hiện nhằm đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ thuế.
Cụ thể hơn, hệ thống kiểm soát thuế TNDN là một hệ thống bao gồm bộ
máy quản lý thu thuế và các quy trình, nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm thực hiện
chức năng kiểm soát thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và luật thuế TNDN
được thực hiện theo trình tự nhất định đó là các hoạt động hướng dẫn tuyên truyền,
kiểm tra kiểm soát, xử lý phạt và phối hợp với các cơ quan hữu quan xử lý các hoạt
động liên quan đến thuế TNDN nhằm giúp NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
2.2.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế.
- Công tác tuyên truyền hướng dẫn NNT hiểu rõ chính sách thuế vận dụng
chính xác các quy định của luật thuế TNDN nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình
kê khai thuế của hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm tra các
căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế,
kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ có đúng với
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị.
29
- Thông qua công tác thanh kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN giúp NNT hiểu rõ hành vi kê khai sai,
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế TNDN của NNT, giảm bớt sai sót và hạn
chế các hành vi vi phạm pháp luật (trốn thuế), đồng thời xử phạt nghiêm khắc nhằm
răn đe những đối tượng nộp thuế cố tình vi phạm.
- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm thực hiện chức năng
kiểm tra liên ngành hay cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc điều tra xử
lý vi phạm pháp luật có liên quan đến số liệu về thuế.
Tóm lại, khi các vai trò trên phát huy tác dụng giúp hệ thống kiểm soát thuế
TNDN thực hiện được các chức năng quản lý của mình, tạo sự công bằng, hợp lý
nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và
chi phí cho CQT và NNT. Sử dụng quyền lực hợp pháp để hướng NNT thực hiện
tốt nghĩa vụ thuế của mình. Đảm bảo tính bền vững và ổn định của nguồn thu
NSNN.
2.2.3 Nội dung thực hiện của hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Nhằm phát huy vai trò tích cực đã nêu trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát thuế
TNDN phải thực hiện tốt những nội dung sau:
2.2.3.1 Tuyên truyền hỗ trợ
Tuyên truyền pháp luật thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế
được coi là nhiệm vụ đầu tiên, hết sức quan trọng, thực hiện chức năng tuyên
truyền, giải thích, hướng dẫn cho NNT hiểu rõ những quy định về luật thuế TNDN.
Kinh nghiệm cho thấy phần lớn NNT đều muốn thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
thuế của họ. Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho
NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối
tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Cơ quan thuế mở rộng việc
cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải
thiện độ tin cậy của thông tin mà cơ quan thuế nhận được.
30
Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do cơ quan thuế cung cấp sẽ giúp NNT
giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế nói chung và thuế
TNDN nói riêng. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý do giải thích
cho chí phí tuân thủ thuế cao, nhất là đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và đây
là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế (12). Tuyên truyền hỗ trợ giải
quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ
thuế.
(phạt)
2.2.3.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế
Kiểm soát đăng ký thuế TNDN: là việc cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu đăng
ký thuế của doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch & Đầu tư và sử dụng các biệp pháp
nghiệp vụ để kiểm tra phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế.
Việc đăng ký thuế hiện nay thực hiện theo Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012 về việc hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế. Thông qua hệ
thống đăng ký và cấp mã số thuế, Phòng Kê khai & Kế toán thuế sẽ nhận thông tin
đầy đủ về đối tượng nộp thuế và phân cấp quản lý thông qua việc cấp mục lục ngân
sách cho đối tượng nộp thuế (giúp NNT biết đơn vị mình thuộc cơ quan thuế cấp
nào quản lý).
Thông qua hệ thống thông tin các phòng quản lý doanh nghiệp phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành khác (hải quan, quản lý thị
trường, công an,...) thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhằm phát hiện đối tượng nộp
thuế chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế hoặc thay đổi địa điểm, ngành
nghề kinh doanh mà không đăng ký lại.
Tổ chức đăng ký thuế giúp cơ quan thuế thường xuyên cập nhật thông tin
về tình hình tăng giảm, ngừng hoạt động, tái hoạt động, bỏ trốn của đối tượng nộp
thuế nhằm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tình trạng doanh nghiệp
“ma“ hoạt động trên thị trường làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh.
31
Kiểm soát kê khai thuế TNDN: là hoạt động của cơ quan thuế để kiểm soát,
đối chiếu, đánh giá tính đúng đắn, trung thực, đúng quy định trong hoạt động kê
khai thuế TNDN của đối tượng nộp thuế.
Công tác kiểm tra việc kê khai thuế TNDN thông qua các nội dung: kiểm
tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN, kiểm tra thời hạn kê khai
thuế TNDN.
Hoạt động kiểm tra việc kê khai thuế do Phòng Kê khai & Kế toán thực
hiện. Hàng quý, hàng năm theo sự phân công cán bộ trực tiếp nhận tờ khai thuế qua
mạng do đối tượng nộp thuế gửi thông qua website Tổng cục Thuế
www.gdt.gov.vn. Cán bộ kiểm tra sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự động, tránh được sai
sót trong khâu nhập liệu, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu trữ hồ sơ dạng điện tử,
tiết kiệm được NSNN trong công tác luân chuyển, lưu trữ hồ sơ. Đồng thời khi nhận
dữ liệu cán bộ sẽ phát hiện ra những tờ khai có sai sót không nhận trực tiếp vào hệ
thống quản lý thuế thì kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục bằng cách yêu
cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin, giải trình số liệu đã kê khai để có cơ sở xử lý
dữ liệu kịp thời đúng quy định. Trường hợp phát hiện dữ liệu kê khai có dấu hiệu
nghi vấn (kê khai sai nhiều kỳ, doanh thu, chi phí không hợp lệ...) thì chuyển bộ
phận kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra doanh nghiệp.
Thứ nhất, kiểm tra đối tượng nộp thuế: thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai
và hệ thống quản lý thuế (TINC) cán bộ thuế phụ trách phối hợp với các cơ quan
liên quan (đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư) để nắm bắt đối tượng nộp thuế (tên,
mã số thuế, địa chỉ, hồ sơ thuế TNDN phải kê khai và nộp cho cơ quan quản lý
thuế).
Thứ hai, kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN: kiểm tra số lượng hồ sơ khai thuế
TNDN được nộp. Đây là nghiệp vụ rất quan trọng, thể hiện sự tuân thủ pháp luật
thuế TNDN của doanh nghiệp như số tờ khai thuế TNDN phải nộp, số tờ khai thuế
TNDN đã nộp, chưa nộp, số tờ khai thuế TNDN không nộp. Trên cơ sở thống kê số
liệu về kê khai, cơ quan thuế có thể nhận định và đánh giá tình hình kê khai thuế
32
TNDN của NNT. Đồng thời, các số liệu trên được tổng hợp và so sánh hàng năm,
giúp cơ quan thuế đánh giá mức độ và xu hướng tuân thủ trong kê khai thuế TNDN.
Hồ sơ khai thuế TNDN có hai loại: Hồ sơ khai thuế TNDN theo quý và hồ
sơ khai thuế TNDN theo năm.
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý. Cơ quan quản
lý thuế căn cứ vào tờ khai này để theo dõi và đôn đốc số thuế TNDN tạm tính mà
NNT phải nộp trong kỳ. Kết thúc năm tài chính căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế
TNDN năm NNT nộp thêm số thuế TNDN chênh lệch giữa số thuế TNDN xác định
phải nộp trên tờ khai so với số thuế TNDN đã tạm nộp hàng quý. Với việc kiểm
soát này giúp cơ quan quản lý thuế đảm bảo được số thu thuế TNDN vào NSNN
theo từng kỳ mà không bị tồn đọng vào cuối năm tài chính.
- Hồ sơ khai thuế TNDN theo năm (quyết toán thuế năm):
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (kèm theo một số phụ lục
liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế: phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ lục chuyển lỗ, các phụ lục ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, phụ lục giao dịch liên kết...)
Báo cáo tài chính năm (Báo cáo kiểm toán đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài) hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh
doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại
doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc kiểm tra này là giúp cơ quan quản lý thuế theo dõi được
số thuế TNDN phải nộp trong kỳ cũng như tình hình lãi lỗ, tình hình ưu đãi, miễn
giảm thuế, chuyển lỗ… của NNT. NNT phải nộp đủ cho cơ quan quản lý thuế 2 loại
hồ sơ khai thuế nói trên (Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm, BCTC và các phụ
lục kèm theo). Đối với tờ khai thuế xác định số thuế TNDN phải nộp của NNT,
BCTC giúp cơ quan thuế theo dõi được thông tin chi tiết về kê khai của NNT như:
tình hình hoạt động của NNT, hình thức kế toán, chi tiết các khoản doanh thu, chi
phí, thu nhập chịu thuế, thuế suất… mà NNT đang áp dụng. Các phụ lục giúp cơ
quan thuế nắm được tình hình cụ thể về số thuế TNDN kê khai của NNT như: thu
33
nhập, thuế suất được hưởng ưu đãi, miễn giảm, tình hình đăng ký chuyển lỗ của
NNT (nếu có)…. Ngoài ra, nó còn là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh
chấp, khiếu kiện (nếu có). Việc giám sát này sẽ phục vụ cho các bộ phận khác khai
thác đặc biệt là bộ phận thanh tra, kiểm tra khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế.
Như vậy, kiểm tra kê khai thuế, cơ quan thuế không chỉ kiểm tra về số
lượng tờ khai, thời hạn nộp tờ khai, mà còn kiểm tra chất lượng kê khai thuế. Cuối
cùng, việc theo dõi các loại sai sót trong kê khai thuế TNDN cũng giúp cơ quan
thuế có thông tin để điều chỉnh NNT một cách kịp thời.
Thứ ba, kiểm tra thời hạn kê khai thuế TNDN. Mục tiêu của kiểm tra này
giúp cơ quan quản lý thuế theo dõi tình hình nộp hồ sơ kê khai thuế TNDN của
người khai thuế như: tờ khai thuế TNDN nộp đúng hạn, tờ khai thuế trễ hạn, tỷ lệ tờ
khai thuế TNDN đã nộp/phải nộp (trong đó tỷ lệ nộp đúng hạn, tỷ lệ nộp chậm), tỷ
lệ tờ khai thuế TNDN đúng hạn/đã nộp và các trường hợp không nộp tờ khai nhằm
phát hiện NNT đã bỏ trốn, mất tích, ngừng hoạt động … trên cơ sở đó cơ quan quản
lý thuế có biện pháp xử lý sai phạm đối với NNT.
Đối với thuế TNDN, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như
sau:
- Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Hồ sơ khai thuế TNDN năm thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm
nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh
các trường hợp đó.
Căn cứ vào quy định trên cơ quan quản lý thuế theo dõi đối tượng kê khai
thuế TNDN và có cơ sở để đánh giá thực trạng tuân thủ trong kê khai của NNT.
34
Sự ra đời của các Quy trình quản lý kê khai thông qua hệ thống kê khai thuế
điện tử của Tổng cục thuế đã tạo điều kiện cho công tác quản lý đăng ký, kê khai,
nộp thuế, kế toán thuế của cơ quan quản lý thuế đạt được hiệu quả rất rõ nét. Bên
cạnh đó, cơ quan quản lý thuế đã rất quan tâm và có sự đầu tư lớn cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế như các phần mềm, chương trình ứng
dụng phục vụ cho việc quản lý thuế có hiệu quả cao.
Kiểm tra kê khai thuế là nội dung ban đầu rất quan trọng làm cơ sở đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người khai thuế cũng như của cơ quan quản lý
thuế, là tiền đề để thực hiện các nội dung kiểm tra thuế tiếp theo của cơ quan quản
lý thuế.
Kiểm soát nộp thuế: kiểm tra việc nộp thuế TNDN phát sinh phải nộp vào
NSNN qua việc kê khai thuế hàng quý, hàng năm theo chương trình quản lý thuế
của CQT đã cập nhật, đồng thời đôn đốc các khoản nợ thuế, nợ tiền phạt để yêu cầu
NNT nộp đầy đủ vào NSNN. Thời hạn nộp thuế TNDN chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp tự kê khai tự nộp. Hiện
nay CQT đang thực hiện hướng dẫn NNT nộp thuế điện tử thông qua website của
Tổng Cục Thuế (www.gdt.gov.vn)
2.2.3.3 Thanh kiểm tra
Được thực hiện định kỳ, đột xuất, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc theo
đơn thư khiếu nại tố cáo. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN là một trong những nội
dung quan trọng trong quản lý thuế, góp phần kiểm soát nguồn thu thuế. Kiểm tra,
thanh tra thuế được tiến hành sau các bước cơ bản như đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế dưới sự hỗ trợ của chức năng tuyên truyền. Kiểm tra thuế nhằm phát hiện
xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Luật thuế như khai man trốn thuế, nợ đọng
thuế, chiếm dụng tiền thuế, góp phần nâng cao ý thức chấp hành Luật thuế cho
NNT và công chức thuế khi thi hành công vụ. Nội dung kiểm tra thuế được mô tả
khái quát qua sơ đồ sau:
35
Phòng thanh tra - Thu thập thông tin về NNT (phân tích
các tiêu chí đánh giá rủi ro)
- Lập danh sách thanh tra, kiểm tra
lập kế hoạch
Phòng kiểm tra
Thanh tra tại trụ sở NNT
Phòng Kiểm tra tại trụ sở CQT
- Phân tích hồ sơ khai thuế của
NNT
- Yêu cầu NNT cung cấp thông tin
- Ban hành QĐ thanh kiểm tra
- Thực hiện thanh kiểm tra
- Lập biên bản thanh kiểm tra
- Xử lý vi phạm hành chính
Lập báo cáo thanh kiểm tra
Hình 2.1: Sơ đồ nội dung quy trình thanh kiểm tra NNT
2.2.3.4 Xử lý vi phạm (chế tài)
Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát thuế. Mọi hành
vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm khắc. Tùy vào tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người nộp thuế vi phạm phải chịu phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần với một mức phạt
nhất định. Vi phạm về thuế có thể chia làm 4 loại:
+ Vi phạm thủ tục về thuế: kê khai, đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế.
+ Chậm nộp tiền thuế.
+ Kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.
+ Trốn thuế, gian lận thuế.
Ngoài ra việc xử lý nợ thuế còn có các biện pháp như trích tiền từ tài khoản
ngân hàng của NNT, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, ...
36
2.2.3.5 Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác
Các quan hệ cộng tác, phối hợp của cơ quan thuế với các đơn vị có liên
quan trong việc quản lý thuế. Để có thể nắm bắt chính xác về tình trạng tuân thủ của
NTT, cơ quan thuế phải có đầy đủ thông tin. Ngoài những thông tin do NNT cung
cấp, thông tin do bản thân ngành thuế thu thập trong quá trình quản lý còn phải truy
cập, tham chiếu với các thông tin khác liên quan đến NNT do các cơ quan, tổ chức
chuyên ngành nắm giữ. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống mạng trao đổi thông tin giữa
cơ quan thuế và các cơ quan khác như cơ quan kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan
hải quan, cơ quan quản lý doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại, cơ quan thống
kê… là vô cùng quan trọng [20].
2.2.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát của CQT
Để đánh giá hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế hoạt động có hiệu quả cần
phải dựa vào các tiêu chí đánh giá như sau:
2.2.4.1 Đối với Nhà nước
Thứ nhất, Cơ quan thuế phải đạt được số thu hàng năm do Tổng Cục thuế
giao (đặc biệt là nguồn thu từ thuế TNDN vì đây là nguồn thu chiếm tỷ lệ tương đối
lớn trong tổng nguồn thu NSNN). Số thu này phải đạt được theo kế hoạch cấp trên
giao đồng thời phải phù hợp với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp.
Thứ hai, tính chất về chi phí, chi phí quản lý thuế phải thấp, để đạt được số
thu theo kế hoạch thì đòi hỏi Nhà nước phải chi ra số tiền bao nhiêu để đáp ứng
được khả năng thu. Để đạt được hiệu quả trên thì yêu cầu đặt ra:
- Bộ máy quản lý thuế sắp xếp gọn nhẹ, có khoa học đáp ứng nhiệm vụ được
giao.
- Chính sách thuế rõ ràng nhất quán, không chồng chéo, ổn định giúp CQT
và NNT cùng thực hiện thống nhất.
- Quy trình nghiệp vụ, mô hình quản lý được xây dựng một cách khoa học,
hợp lý và thống nhất.
37
định.
- Bộ máy nhân viên thuế có trình độ, nghiệp vụ xử lý công việc đúng quy
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin, khai thác tốt ứng dụng khoa học công
nghệ làm giảm thiểu chi phí cho CQT và NNT.
2.2.4.2 Đối với hệ thống kiểm soát thuế
Để đạt được số thu thuế phù hợp kết quả sản xuất kinh doanh của DN thì cơ
quan thuế phải thực hiện có hiệu quả qua các khâu:
Thứ nhất, công tác tuyên truyền đạt kết quả tốt thể hiện qua việc NNT hiểu
chính sách thuế, thực hiện đúng yêu cầu về tuân thủ thuế, NNT tin tưởng vào tính
công bằng của hệ thống thuế, từ đó thực hiện nghĩa vụ thuế thật đầy đủ và chính xác
góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi không tuân thủ thuế.
Thứ hai, kiểm soát thuế TNDN qua các khâu từ đăng ký, kê khai, nộp thuế
chính xác đúng quy định, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ ba, công tác thanh kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế hay tại trụ sở NNT
phải phát hiện sai phạm (nếu có), thực hiện truy thu (thu hồi) những khoản thuế kê
khai sai hay trốn thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các
hình thức gian lận thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh thất thoát
nguồn thu cho NSNN. Song song đó đội ngũ cán bộ thuế thực hiện chức năng kiểm
soát phải có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, nhạy bén và phải có đạo đức nghề nghiệp.
Thứ tư, xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền, công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế để NNT
nhận thức được hành vi vi phạm và có hướng khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
Thứ năm, phối hợp với các ngành chức năng cung cấp hồ sơ đầy đủ chính
xác, tham gia vào các ban thanh tra liên ngành chống thất thu thuế.
2.2.4.3 Đối với nội bộ ngành
Công tác kiểm tra nội bộ cũng góp phần ngăn ngừa tối đa sai sót từ phía
NNT cũng như cán bộ thuế thông qua việc giải quyết các đơn thư tố cáo về thuế
giữa các đối tượng nộp thuế cũng như cán bộ thuế không thực hiện đúng nhiệm vụ
quyền hạn được giao.
38
Tóm lại khi các tiêu chí đánh giá trên thực hiện có hiệu quả cao thì nguồn
thu NSNN sẽ đạt được như mục tiêu đã đề ra “thu đúng, thu đủ, kịp thời“ phù hợp
với kết quả kinh doanh thực tế của xã hội.
2.3 Kinh nghiệm về tuân thủ thuế ở một số nước, địa phương khác.
2.3.1 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Australia
Bắt đầu 2002 Cơ quan thuế Australia (ATO) đã xây dựng và quản lý chiến
lược quản lý thu thuế theo cấp độ tuân thủ thuế của khách hàng. Thông qua việc tập
trung hơn vào các nhóm khách hàng hợp nhất, ATO tập trung vào việc tìm hiểu nhu
cầu và hành vi của doanh nghiệp, các nguyên nhân đem đến tình trạng tuân thủ hoặc
không tuân thủ luật thuế, từ đó xác định các chiến lược thích hợp nhất cho việc tăng
cường tuân thủ luật.
Mô hình tuân thủ là một công cụ hoạch định chiến lược quản lý thu thuế
của ATO. Mô hình chia đối tượng nộp thuế theo từng nhóm căn cứ mức độ tuân thủ
pháp luật thuế, từ đó xác định các phương pháp quản lý, đối xử tương ứng của cơ
quan thuế. Mô hình này chỉ sử dụng trong nội bộ, không công bố cho đối tượng nộp
thuế. Các ứng xử của cơ quan thuế theo các cấp độ tuân thủ thuế của DN diễn ra ở
tất cả các chức năng quản lý thu thuế như hỗ trợ thuế, thanh tra thuế, hình phạt thuế.
Phân tích xu hướng thay đổi và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng làm giảm hoặc tăng
mức độ tuân thủ thuế là điểm mạnh của quản lý thu thuế ở quốc gia này.
Kết quả của mô hình trên là phân loại được mức độ tuân thủ của đối tượng
nộp thuế. Đối với ĐTNT đã có lịch sử tuân thủ, quá trình kinh doanh tốt thì sử dụng
các biện pháp thanh kiểm tra linh hoạt như thanh kiểm tra một phần thay vì toàn
phần. Các biện pháp cưỡng chế thu nợ được dựa trên hai tiêu chí theo mức nợ thuế
và theo mức độ chấp hành thuế. Cơ quan thuế đánh giá được lịch sử tuân thủ thuế
và hoàn cảnh cụ thể trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
2.3.2 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Singapore
Thông qua chiến lược quản lý tối đa hóa sự tuân thủ tự nguyện của đối
tượng nộp thuế. Vì vậy mọi đặc điểm và yêu cầu của DN là cơ sở cho những phản
ứng của cơ quan quản lý thuế Singapore.
39
Trên cơ sở thừa nhận sự khác nhau về mức độ, hành vi tuân thủ, nhu cầu và
mong muốn giữa các đối tượng nộp thuế khác nhau, quản lý thu thuế đối với DN
Singapore đã căn cứ vào lịch sử tuân thủ (hồ sơ các hành vi kê khai, nộp thuế trong
một thời gian) và đặc điểm của từng nhóm đối tượng để chia DN thành các nhóm
theo mức độ tuân thủ đồng thời sử dụng các chiến lược thích hợp đối với từng
nhóm.
Nhóm A là nhóm tuân thủ tốt, có ý thức tuân thủ cao, thường xuyên nộp tờ
khai và nộp thuế đúng hạn. Do đó cơ quan thuế tập trung vào cung cấp các dịch vụ
hoàn hảo, chất lượng tốt, tạo điều kiện cho DN kê khai và nộp thuế nhanh chóng, dễ
dàng, tiết kiệm chi phí.
Nhóm B là nhóm có quá khứ tuân thủ tốt, tuy nhiên ĐTNN này thỉnh
thoảng không tuân thủ nhưng không cố ý trốn thuế. Sự không tuân thủ này có thể
xuất phát từ những nguyên nhân như sự thay đổi phức tạp của chính sách thuế, thiếu
sự hiểu biết của ĐTNN. Cơ quan thuế sẽ chuyển dần các DN thuộc nhóm B sang
nhóm A và tập trung vào nhắc nhở, khuyến khích, hướng dẫn DN thực hiện hành vi
kê khai thuế, nộp thuế đúng hạn.
Nhóm C là nhóm có ý thức tuân thủ kém, bao gồm những ĐTNN cố tình
không kê khai, không nộp thuế, nợ thuế rất khó thu hay cố tình kê khai nộp thuế
chậm. Cơ quan thuế sẽ cưỡng chế nhanh, mạnh nhằm đảm bảo thu nợ lớn nhất.
Kết quả của mô hình này là nhận biết được tính không đồng nhất về hành vi
tuân thủ của các doanh nghiệp tạo ra sức ép lớn đối với việc quản lý thu thuế. Do đó
cơ quan thuế Singapore đã quản lý thuế theo định hướng của khách hàng (NNT).
Sau khi phân loại thành 3 nhóm như trên, cơ quan thuế sẽ theo dõi riêng biệt từng
nhóm và áp dụng các biện pháp xử lý cũng như hỗ trợ khác nhau nhằm đảm bảo số
thu là lớn nhất, đồng thời quan trọng là đào tạo được đội ngũ cán bộ thuế có năng
lực theo dõi chính xác từng loại đối tượng nộp thuế để có biện pháp xử lý phù hợp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
40
2.3.3 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Việt Nam
Để nâng cao tính tuân thủ của NNT cần phải có các giải pháp đồng bộ cũng
như tính đơn giản, công khai, minh bạch của chính sách thuế là nhân tố quan trọng
tác động tới ý thức tuân thủ của NNT, nó không chỉ góp phần giảm bớt chi phí mà
còn giảm bớt các hành vi trốn thuế, tránh thuế.
Tính đơn giản, công khai, minh bạch của chính sách thuế được hiểu là sự
đơn giản, rõ ràng, mang tính nhất quán trong các quy định về pháp luật thuế, chính
sách thuế phải được tuyên truyền sâu rộng đến NNT để họ hiểu và tự xác định
quyền, nghĩa vụ của mình.
Nhiều ý kiến cho rằng, hiện đại hoá quản lý thuế cũng là một trong các
nhân tố góp phần nâng cao tính tuân thủ trong thu nộp thuế. Trong 5 năm gần đây,
ngành thuế đã đạt được nhiều thành công trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý,
hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tuy nhiên, vẫn chưa khắc phục được hoàn toàn tính không tuân thủ của
NNT. Việc thiết lập một giao diện dễ dàng, thân thiện với NNT cũng sẽ cải thiện
dịch vụ hỗ trợ NNT, theo đúng phương châm “Hỗ trợ NNT là trách nhiệm của cơ
quan Thuế”. Ngoài ra, cùng với việc áp dụng công nghệ mới trong công tác quản lý,
cơ quan Thuế cũng cần tăng cường rà soát phát hiện và xử lý nhằm giảm thiểu các
hành vi không tuân thủ của NNT.
Có thể thấy rằng, nâng cao mức tuân thủ của NNT luôn là vấn đề đặt ra cho
các cơ quan Thuế của mọi quốc gia. Và để khắc phục được tính không tuân thủ của
NNT phụ thuộc vào cả cơ quan Thuế và NNT, đồng thời phải có những công cụ hỗ
trợ tích cực cho hoạt động của cả cơ quan Thuế và NNT, nhất là công cụ CNTT.
Về vấn đề này, nhiều nhà kinh tế còn gắn việc tuân thủ thuế với các vấn đề
về đạo đức, và muốn giải quyết vấn đề này thì một giải pháp được áp dụng đó là
giáo dục đạo đức cho NNT để họ có thể trả lời rõ ràng được câu hỏi- tại sao phải
nộp thuế và thấy được sự khác nhau giữa một người nộp thuế và người không nộp
thuế trong con mắt của cộng đồng, xã hội.
41
Bài học kinh nghiệm về tuân thủ thuế của ĐTNT có thể áp dụng cho tỉnh
Bình Dương:
Tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra
những hình thức xử phạt các đối tượng trốn và tránh thuế.
Đánh giá mức độ tuân thủ thuế, từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả
trong thực tiễn điều hành quản lý thuế. Việc tăng cường kiểm soát kê khai thuế là
một trong những giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế trong mô hình quản lý thuế
hiện đại.
Phân loại lịch sử tuân thủ thuế của NNT để đưa ra cách quản lý phù hợp.
Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Theo
đó, việc xây dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” đang được đặt ra như một tất yếu
trong cơ chế vận hành của mô hình quản lý thuế.
42
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1 Tổng quan về kinh tế - xã hội tại Bình Dương
3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công
nghiệp năng động của cả nước.
Vào những năm đầu của thập niên 90, Bình Dương vẫn còn là tỉnh nghèo,
cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, là một tỉnh thuần nông, người dân nhiều đời
gắn bó với ruộng đồng, cây trái, trong khi công nghiệp và dịch vụ còn quá nhỏ bé.
Tuy nhiên, từ thời khắc lịch sử 14 năm về trước (năm 2000), Bình Dương đã bắt
đầu trỗi dậy với chủ trương đổi mới được cụ thể hóa bằng những chính sách thông
thoáng, mở đường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.
Bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước ồ
ạt chảy về Bình Dương, nhà máy mọc lên khắp nơi, nguồn nhân lực 4 phương quy
tụ về... Kinh tế - xã hội của Bình Dương đã có những thành tựu đáng nể thể hiện
qua chỉ tiêu GDP của Bình Dương tăng dần qua các năm từ 2000-2013. Qua (Bảng
3.1) cho thấy năm 2000 GDP chỉ đạt 6.067 tỷ đồng và tăng dần qua các năm đến
năm 2013 đạt 95.044 tỷ đồng (tăng 16 lần so với năm 2000).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp, bộ mặt đô thị hóa đã được hình thành rõ nét. Năm 2000 nông nghiệp
chiếm 16,7%, công nghiệp chiếm 58,1%, dịch vụ chiếm 25,2% đến năm 2013 nông
nghiệp giảm xuống chỉ còn 3,3%, công nghiệp tăng 61,4% và dịch vụ tăng 35,3%.
43
Bảng 3.1: GDP và cơ cấu kinh tế qua các năm của Bình Dương
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2000 2010 2011 2012 2013
GDP (tỷ đồng) 6.067 48.761 62.876 77.488 95.044
Nông lâm ngư nghiệp 1.013 2.166 2.598 2.918 3.152
Công nghiệp xây dựng 3.524 30.719 39.105 48.009 58.341
Dịch vụ 1.531 15.876 21.173 26.561 33.551
Cơ cấu kinh tế (%)
Nông lâm ngư nghiệp 16,7 4,4 4,1 3,8 3,3
Công nghiệp xây dựng 58,1 63,0 62,2 62,0 61,4
Dịch vụ 25,5 32,6 33,7 34,3 35,3
Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2000-2013
Qua những thành tựu mà Bình Dương đã đạt chứng tỏ có sự đóng góp rất
lớn của các DN thể hiện qua số thu NSNN. Tổng số thu NSNN tăng dần qua các
năm 2011-2013 (Bảng 3.2). Về tuyệt đối, thuế và các khoản nộp ngân sách vẫn tăng
lên hàng năm. Riêng năm 2013 tổng số thu đạt 18.549 tỷ đồng (trong đó số thu thuế
TNDN đạt 6.382 tỷ đồng, chiếm 34,4% trong tổng nguồn thu). Điều này phản ánh
tầm quan trọng của số thu thuế TNDN đối với thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Trong tổng số thu ngân sách hàng năm của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, số
thu từ thuế TNDN trên tổng thu NSNN qua từng năm chiếm tỷ lệ lớn.
Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách qua các năm 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Số thuế TNDN
(triệu đồng)
Tổng số thu
NSNN
(triệu đồng)
Tỷ trọng thuế
TNDN trên tổng
thu NSNN (%)
2011 4.068 14.035 29.0%
2012 4.154 15.567 26.7%
2013 6.382 18.549 34.4%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế 2011-2013 của Cục thuế tỉnh Bình Dương
44
27%
73%
34%
66%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hiện nay, Bình Dương có 29 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp tập
trung, với tổng diện tích 8.751 ha. Bình Dương đã có 13.336 DN trong nước, tổng
vốn đầu tư trên 102.771 tỷ đồng và thu hút hơn 2.117 dự án FDI, tổng vốn đầu tư
trên 17 tỷ 327 triệu USD. Với số lượng DN phát triển rất nhanh nằm trong các khu
công nghiệp trên đã đóng góp nguồn thu vào NSNN tương đối lớn (số thu thuế trên
địa bàn tỉnh đứng thứ 4 trong cả nước sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng
Tàu).
Bảng 3.3: Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Các khu công nghiệp
KCN An Tây 20. KCN Sóng Thần 3
2. KCN Bàu Bàng 21. KCN Tân Bình
3. KCN Bình An 22. KCN Tân Đông Hiệp A
4. KCN Bình Đường 23. KCN Tân Đông Hiệp B
5. KCN Đại Đăng 24. KCN Thới Hòa
6. KCN Đất Cuốc 25. KCN Việt Hương
7. KCN Đồng An 26. KCN Việt Hương 2
8. KCN Đồng An 2 27. KCNViet Nam-Singapore I (VSIP I)
9. KCN Kim Huy 28. KCN VietNam-Singapore II (VSIP II)
10. KCN Mai Trung 29. KCN VietNam-Singapore II-A
11. KCN Mapletree Bình Dương Cụm công nghiệp
12. KCN Mỹ Phước 1. Cụm CN An Thạnh
13. KCN Mỹ Phước 2 2. Cụm CN Bình Chuẩn
14. KCN Mỹ Phước 3 3. Cụm CN Cty CP Thành Phố Đẹp
15. KCN Nam Tân Uyên và Nam Tân Uyên MR 4. Cụm CN Phú Chánh
16. KCN Phú Tân 5. Cụm CN Tân Đông Hiệp
Cac loai thue khac
Thue TNDN
Cac loai thue khac
Thuế TNDN
Cacloaithuekhac
Thuế TNDN
29%
71%
45
3.1.2 Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế Bình Dương
Cục Thuế tỉnh Bình Dương được thành lập ngày 14/12/1996 theo Quyết
định số 1131 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở chia tách Cục
Thuế tỉnh Sông Bé, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về thu
thuế, phí, lệ phí, thu khác trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật. Ban đầu, Cục Thuế tỉnh Bình Dương có 7 Chi Cục thuế huyện, thị và
11 phòng thuộc Cục. Qua sắp xếp, tổ chức theo mô hình quản lý thuế mới – mô
hình chức năng, từ 7/2007 đến nay, Cục thuế tỉnh Bình Dương có 9 Chi Cục thuế
thành phố, huyện, thị (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên, Bắc
Tân Uyên, Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 15 phòng thuộc Văn phòng Cục
Thuế với số lượng công chức 700 cán bộ.
CCT Thành phố Thủ Dầu Một
CCT Thị xã Thuận An
CCT Thị xã Dĩ An
Cục Thuế Bình Dương CCT Thị xã Tân Uyên
(Văn phòng Cục) CCT huyện Bắc Tân Uyên
CCT Thị xã Bến Cát
CCT huyện Bàu Bàng
CCT huyện Phú Giáo
CCT huyện Dầu Tiếng
Hình 3.1: Sơ đồ Cục Thuế Bình Dương
17.
18.
19.
KCN Rạch Bắp
KCN Sóng Thần 1
KCN Sóng Thần 2
6.
7.
8.
Cụm CN Tân Mỹ
Cụm CN Thanh An
Cụm CN thị trấn Uyên Hưng
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế

More Related Content

What's hot

Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Hoàng Hỡi
 
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
tuan nguyen
 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Ketoantaichinh.net
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm Nguyên
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm NguyênBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm Nguyên
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm Nguyên
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
 
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm Nguyên
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm NguyênBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm Nguyên
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty gỗ Lâm Nguyên
 

Similar to Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế

Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuếNhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
YenPhuong16
 
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng LiêmLuận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệpĐề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...
Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...
Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...
sividocz
 

Similar to Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế (20)

Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra th...
 
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuếNhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
 
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
 
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng LiêmLuận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
 
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
 
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệpĐề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...
Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...
Luận Văn Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 

Recently uploaded

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (11)

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 

Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2022
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19 tháng 4 năm 2015 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 PGS. TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1 3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2 4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Ủy viên 5 TS. Mai Đình Lâm Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV PGS. TS. Phan Đình Nguyên
  • 4. TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Việt Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 23/5/1976 Nơi sinh: Bình Dương Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 134 1850058 I- Tên đề tài: Thựctrạngtuânthủ thuế thu nhậpdoanhnghiệptại Cục Thuế tỉnhBìnhDương II- Nhiệm vụ và nội dung: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát thuế. - Khảo sát thực trạng tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế. Qua đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế. III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2022 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2023 V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH TS. Phan Mỹ Hạnh
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Thị Hồng Việt
  • 6. ii LỜI CÁM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân mà còn rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến: Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt kiến thức trong thời gian mà tôi học tại trường, đặc biệt là sự hương dẫn tận tình của TS. Phan Mỹ Hạnh – Khoa Tài chính ngân hàng. Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bình Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần, chia sẽ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều đề tài, tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong được sự đóng góp rất quý báu từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Việt
  • 7. 3 TÓM TẮT Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30 km. Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương là đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, thị trấn. Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào lịch sử như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu Đ với trung tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An (An Điền, An Tây và Phú An). Bình Dương hôm nay đang là một điểm sáng trên bản đồ kinh tế đất nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế là số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh, bên cạnh những doanh nghiệp có nguồn vốn trong nước còn có doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, những doanh nghiệp này đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế cho tỉnh nhà. Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế cùng nhau thực hiện việc tuân thủ thuế theo đúng quy định thông qua các văn bản chính sách thuế và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. Nguồn thu thuế từ Cục Thuế tỉnh Bình Dương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN của tỉnh nhà, đặc biệt là nguồn thu từ thuế TNDN. Loại thuế này rất phức tạp đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ để tránh thất thu cho NSNN. Nhận thấy được sự phức tạp này luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tuân thủ thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương”. Luận văn giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Bình Dương, thông qua đó giới thiệu về Cục Thuế Bình Dương và các doanh nghiệp đang hoạt động thuộc Cục Thuế quản lý. Bằng phương pháp định tính với những lý luận cơ bản, luận văn nêu lên được những khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá sự
  • 8. 4 tuân thuế TNDN từ hai phía là người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế kết hợp việc phân tích những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Luận văn cũng nói lên thực trạng tuân thủ thuế TNDN qua việc trình bày số liệu thực tế tại Cục Thuế. Sau đó kiểm chứng lại bằng phương pháp định lượng thông qua việc phát phiếu khảo sát điều tra những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Sau khi tổng hợp phân tích đánh giá kết quả, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế TNDN đối với người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế, góp phần nâng cao công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Bình Dương.
  • 9. 5 ABSTRACT Binh Dương is the province that belongs to the Southeast of Viet Nam. It’s far from Ho Chi Minh City about 30km. It’s expected up to the year 2020, Binh Dương will be the first type city, which is the city under the central government including 6 inner districts, 4 outer districts together with 112 communes, wards and towns. Binh Dương is an old battlefield with place-names that come into history such as Phu Loi, Bau Bang, Ben Suc, Nha Do and especially the war zone D with its center is Tan Uyen District, the iron triangle in which there are 3 villages beginning with the first names An ( An Dien, An Tay, Phu An ). At present time, Binh Duong is one shining point in the national economic map with the achievements of innovation and the integration into international economy, the first is the good result of attracting the capital of foreign direct investment. Together with the tendency to economic development, the quantity of business is increasing more and more. There are lots of foreign-invested enterprises beside the local enterprises. These enterprises have contributed so much to the economic development for the provincial benefit. Together with this development, in order to ensure the source of revenue for national budget based on the tax criteria “ right collection, sufficient collection and timely collection “ that the tax-payers and the taxation checking system have to work synchronizingly to make sure the tax collection is followed up with the regulations through the documents of tax policies and the real situation of business activities at enterprises. The source of tax collection from Binh Duong Tax Department has got a high rate in total of tax collection of provincial budget, especially the sources from business income tax. This kind of tax is very complicated. It requires to control strictly in order to avoid getting loss for the national budget. To recognize this complicatedness. The thesis aims at the topic “ The real situation of business income tax in Binh Duong Tax Department “. The thesis introduces something about the situation of economy and
  • 10. 6 society in Binh Duong Province, recommends something about Binh Duong Tax Department and some enterprises operating under the management of Binh Duong Tax Department. By qualitative method with basic theories, the thesis presents some concepts, contents, the criteria of appreciation of the following up business income tax from two sides: the tax-payer and the taxation checking system. To combine the analysis of factors impacting on the conformity with tax policy. The thesis also shows the real situation of the following up business income tax through the presentation of real data at Binh Duong Tax Department. Then verifying by quantitative method through issuing the survey forms, investigating the factors impacting on the conformity with tax policy. After synthesizing, analyzing and evaluating the results, writer shows the solutions in order to strengthen the following up business income tax for the tax- payers and the taxation checking system, to heighten the tax management tasks at Binh Duong Tax Department.
  • 11. 7 CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THUẾ 2.1 Lý luận cơ bản về tuân thủ thuế TNDN 2.1.1 Thuế TNDN 2.1.1.1 Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế và được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau của cả nước. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp sẽ nộp thuế thấp, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp khó khăn theo quy định. Do đây là loại thuế trực thu có tính chất phức tạp nên song hành với việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp cần phải có hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế. Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng thuế TNDN phụ thuộc vào cấu thành cơ bản của nó là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thuế suất áp dụng. Do tính chất phức tạp của Luật thuế TNDN đòi hỏi NNT phải hiểu rõ luật thuế TNDN để thực hiện sự tuân thủ một cách tốt nhất, đồng thời việc kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN từ phía CQT hết sức cần thiết nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
  • 12. 8 2.1.1.2.Vai trò của thuế TNDN - Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và là công cụ để Nhà nước huy động một bộ phận thu nhập của nền sản xuất xã hội về NSNN. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào và chiếm tỷ trọng tương đối lớn qua các năm (số liệu Bình Dương). Bảng 2.1: Số thu thuế TNDN qua cac năm 2011-2013 ĐVT: triệu đồng Năm Số thu thuế TNDN Tỷ trọng thuế TNDN/Tổng các nguồn thu thuế 2011 4.068.774 29,0% 2012 4.154.244 26,7% 2013 6.382.065 34,4% Nguồn: Báo cáo công tác thuế năm 2011-2013 của Cục Thuế Bình Dương - Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước. Các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp như hệ thống thuế suất và hệ thống ưu đãi miễn, giảm thuế khác nhau qua các thời kỳ. Đặc biệt, các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều nước. - Trong những năm gần đây thuế TNDN được sử dụng như công cụ hỗ trợ chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước thông qua hiệp định tránh đánh thuế hai
  • 13. 10 lần giúp các nhà đầu tư an tâm sản xuất đạt lợi nhuận cao, tạo ra sự công bằng, tránh thất thoát thuế, thuế không chồng thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy, khi thực hiện các chính sách thuế đúng đắn, quản lý thu thuế theo đúng hoạch định sẽ thúc đẩy những vai trò trên phát huy tác dụng một cách rõ ràng. 2.1.2 Tuân thủ và không tuân thủ thuế TNDN 2.1.2.1 Khái niệm Tuân thủ thuế Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được quy định trong luật theo những mức độ khác nhau [5]. Trước hết tác giả phân tích hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo luật có nghĩa là NNT phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng luật phù hợp với tình hình thực tế phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị, thứ hai là mức độ chấp hành cao hay thấp, chấp hành 100% hay chấp hành một phần do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình”. Theo đây NNT phải tuân thủ các nghĩa vụ thuế cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn, (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế, (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp [16]. Sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian [11]. Tính đầy đủ tự nguyện và đúng thời gian có nghĩa là không cần có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay tác động bởi các lợi ích kinh tế khác DN vẫn tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ và đúng thời gian. Tuy nhiên, thực tế hầu hết các DN bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự kiểm soát của các cơ quan thuế.
  • 14. 11 Tất cả các phân tích trên cho thấy có thể khái niệm về tuân thủ thuế như sau: Tuân thủ thuế là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật quản lý thuế ở các mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình kiểm soát của cơ quan thuế. Như vậy tuân thủ thuế TNDN là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật quản lý thuế và luật thuế TNDN của các đối tượng nộp thuế TNDN. Mức độ chấp hành khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình kiểm soát của cơ quan thuế. Cụ thể tuân thủ các quy định như đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế TNDN chính xác, đúng thời hạn, đầy đủ nội dung, đúng biểu mẫu, trung thực phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ sự vi phạm nào ở một trong các khâu trên đều là không tuân thủ. Không tuân thủ thuế Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) viết: “ Nghĩa vụ cụ thể của người nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào là: đăng ký thuế, nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn, báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách), nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”. Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có thể coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ ràng [16]. Nguyên nhân của sự không tuân thủ thuế thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như: NNT không hiểu biết về luật thuế (đặc biệt là luật thuế TNDN), không thực hiện hệ thống kế toán tại đơn vị, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đối tượng khác nhau, do chính sách thuế phức tạp, từ đó ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. 2.1.2.2 Phân loại Tuân thủ thuế Dựa vào mức độ tuân thủ thuế có thể chia thành hai loại tuân thủ tự nguyện và tuân thủ có kiểm soát.
  • 15. 12 Tuân thủ tự nguyện: Theo James, S.; Alley, C, (1999) viết: “Có câu hỏi đặt ra là sự tuân thủ có được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế tuân thủ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so mức phải nộp theo luật định. Vì vậy quan điểm cho rằng cơ quan quản lý thuế thành công khi gia tăng được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần dùng đến các hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp dụng các biện pháp hành chính” [5]. Tuy nhiên, sự tuân thủ tự nguyện này có thể có sai sót do không hiểu rõ quy định của chính sách. Tuân thủ có kiểm soát: Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Nếu có sự ràng buộc, nhắc nhỡ hay có chế độ kiểm soát thì NNT mới chấp hành. Tuy nhiên, mức độ chấp hành là khác nhau. Dựa vào phạm vi nghĩa vụ tuân thủ có thể chia thành các khâu: Đăng ký thuế. Kê khai thuế. Nộp thuế. Không tuân thủ thuế. Khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần phải xem xét hai hành vi sau: Không tuân thủ do thiếu hiểu biết (hành vi không tuân thủ không dự tính): Nhiều người nộp thuế sẵn lòng hợp tác toàn diện nhưng lại không thực hiện được vì họ không biết cách hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu sai luật [5]. Không tuân thủ do cố ý (hành vi tuân thủ thuế dự tính) bao gồm tránh thuế và trốn thuế bằng việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để giảm số tiền thuế phải nộp [5].
  • 16. 13 Không tuân thủ sẽ dẫn đến có vi phạm, mức độ vi phạm tùy thuộc vào từng NNT. Kiểm soát được tình trạng không tuân thủ thuế TNDN của từng đối tượng cụ thể cho phép CQT áp dụng chiến lược quản lý thuế hợp lý. Với những đặc thù trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế phải tạo điều kiện dễ dàng đối với sự chấp hành tự nguyện, kèm theo tuyên truyền để hạn chế sai sót do thiếu hiểu biết, sử dụng các biện pháp chế tài để xử lý những hành vi cố tình không tuân thủ thuế, cố tình làm sai luật vì mục đích lợi nhuận. Đối tượng phải tuân thủ thuế TNDN bao gồm người nộp thuế chấp hành các nghĩa vụ về pháp luật thuế và cơ quan quản lý thuế thực hiện chức năng kiểm soát thuế. 2.1.3 Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp Để giúp DN hiểu rõ được trách nhiệm của việc tuân thủ thuế ở từng khâu trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh thì luật có quy định từng bước nội dung sự chấp hành tuân thủ thuế từ khâu đầu tiên là đăng ký thuế cho đến khâu cuối cùng là bảo quản lưu trữ tất cả những tài liệu chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ. Nội dung bao gồm: Đăng ký thuế TNDN: người nộp thuế sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ cơ quan thuế nhận thông báo mục lục ngân sách đối với trường hợp cấp lần đầu, xác nhận thông tin của NNT (tên, địa chỉ, mã số thuế, ngành nghề kinh doanh,…). Kê khai thuế TNDN: hàng quý, hàng năm người nộp thuế thực hiện kê khai thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN. Hiện nay người nộp thuế đều phải kê khai thuế qua mạng (không nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). NNT có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu trên tờ khai và gửi tờ khai thuế TNDN qua mạng đúng thời hạn. Việc kê khai thuế định kỳ giúp cho hệ thống kiểm soát thuế nắm được số thuế phát sinh song hành với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nộp thuế TNDN: người nộp thuế tự nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế TNDN phải nộp theo tờ khai đã kê khai (quý, năm) bằng cách chuyển khoản hoặc thông
  • 17. 14 qua hệ thống nộp thuế điện tử đã được cơ quan thuế hỗ trợ thông qua chương trình kê khai thuế qua mạng. Cung cấp thông tin (báo cáo): người nộp thuế tự tính đúng số thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ kê khai thuế theo qui định của Luật thuế TNDN và có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ và chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế TNDN phải nộp. Lưu giữ đầy đủ chứng từ sổ sách kế toán: DN có trách nhiệm ghi chép nghiệp vụ kế toán phát sinh chính xác, đúng quy định và lưu trữ chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây cũng là cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế về sau. Việc thực hiện tốt những khâu trên của NNT đòi hỏi phải có hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế đồng hành. Khi NNT thực hiện sự tuân thủ đúng theo quy định về kê khai thuế sẽ giúp cho hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế nắm được quá trình hình thành hoạt động vận hành của DN cho đến khi có những thay đổi về mặt hành chính. Tuân thủ đúng theo quy định nộp thuế giúp cho hệ thống kiểm soát thuế tính được số thu thực tế so với phát sinh theo từng giai đoạn hoạt động của DN. Ngoài ra DN còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin báo cáo để hệ thống kiểm soát thuế có thể kiểm tra tính đúng đắn của các khâu trên. Lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán là cơ sở tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát thực hiện các cuộc thanh tra kiểm tra thuế sau khi quá trình tuân thủ thuế của DN được thực hiện. 2.1.4 Tiêu chí đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN của DN Sự tuân thủ thuế TNDN của DN được đánh giá thông qua những tiêu chí như sau: - DN chấp hành nghĩa vụ thuế qua các khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng luật, chính xác, phù hợp với quy trình và kết quả hoạt động SXKD của xã hội. - Nộp số thuế phát sinh hay số tiền phạt vào NSNN đúng, đủ, kịp thời gian. - Chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, chứng từ hóa đơn theo đúng quy định. Lưu giữ các chứng từ kế toán nhằm mục đích phục vụ cho công tác báo cáo và thanh kiểm tra.
  • 18. 15 - Chấp hành quyết định thanh kiểm tra, quyết định xử lý và cung cấp tài liệu cho CQT theo yêu cầu nhằm phục vụ công tác thanh kiểm tra thuế. 2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN Muốn nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những nhân tố này ra sao để từ đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế (đặc biệt thuế TNDN). Hành vi tuân thủ của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến nó chịu tác động của các nhân tố trong môi trường hoạt động như đặc điểm hoạt động kế toán, chính sách thuế và các nhân tố ý thức nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị kết hợp với sự hiểu biết về luật thuế... Sự hiểu biết và nhận thức của NNT đối với hệ thống thuế là cơ sở để hiểu những động cơ phía sau hành vi của NNT. Trong một DN, thực tế cá nhân là những chủ sở hữu DN, là người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ của DN. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những nhân tố có thể tác động đến sự tuân thủ thuế TNDN như sau: 2.1.5.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Quy mô: Quy mô doanh nghiệp là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp. Dựa theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô lớn, nhỏ và vừa, DN siêu nhỏ. Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm riêng về hành vi tuân thủ thuế như sau: Nhóm DN lớn: nhóm này có vốn lớn theo quy định hiện nay vốn trên 100 tỷ hoặc lao động trên 300 người và tổ chức hệ thống kế toán khá tốt, hoạt động rõ ràng, đối tượng kinh doanh ổn định, là nhóm đóng góp nghĩa vụ thuế chủ yếu vào NSNN. Do hiểu biết ứng dụng về luật thuế tốt nên việc thực hiện sự tuân thủ thuế là tương đối tốt. Tuy nhiên, có một số trường hợp vận dụng trình độ hiểu biết về luật thuế sử dụng các biện pháp tinh vi để tối thiểu hóa thuế, làm giảm số thuế phải nộp, thường là tránh thuế hơn trốn thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
  • 19. 16 Nhóm DN nhỏ và vừa: nhóm này có vốn theo quy định hiện nay từ 20-100 tỷ đồng hoặc lao động trên 200 đến 300 người (DN vừa), dưới 20 tỷ đồng hoặc lao động đến 200 (DN nhỏ), đặc biệt nhóm này có số lượng DN cực lớn, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, lưu trữ đa dạng, có nhiều hình thức tổ chức kế toán như thuê kế toán viên ổn định, sử dụng dịch vụ kế toán bên ngoài, do đó trình độ ứng dụng luật khác nhau cho nên việc tuân thủ thuế khác nhau dẫn đến hành vi tuân thủ thuế cũng khác nhau và thường có vi phạm do không hiểu luật làm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế. DN siêu nhỏ: vốn, lao động quá nhỏ (dưới 5 người), đối tượng kinh doanh thay đổi liên tục rất khó kiểm soát, hầu như không có hệ thống sổ sách kế toán nên việc tự nguyện kê khai là không có. Nhóm này thường không có sự tuân thủ tốt thường xảy ra sai sót và gian lận thuế, hơn nữa cơ quan thuế cũng rất khó kiểm soát vì đối tượng luôn thay đổi liên tục. Loại hình sở hữu: Loại hình sở hữu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế vì mức độ và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác nhau, hiện nay được chia thành ba nhóm sau: Nhóm 1: Doanh nghiệp nhà nước, nhóm này có sự tuân thủ thuế tốt, trốn thuế thì không nhưng để các doanh nghiệp khác có quan hệ kinh doanh lợi dụng núp bóng gian lận thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Nhóm 2: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đây là các doanh nghiệp có một chủ sở hữu hay nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần), số lượng DN nhiều nên rất khó kiểm soát hết. Nhóm 3: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (liên doanh hay 100% vốn nước ngoài), nhóm DN này chấp hành luật tốt nhưng tránh thuế rất lớn nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan thuế. Theo ngành nghề: Xét về mặt ảnh hưởng sự tuân thủ thuế có thể chia thành hai nhóm: Nhóm ngành thông thường vá nhóm ngành khó kiểm soát.
  • 20. 17 Nhóm ngành thông thường: có thể xác định doanh thu, chí phí dễ dàng trong một chù kỳ sản xuất kinh doanh. Nhóm ngành khó kiểm soát: DN hoạt động trong những ngành nghề có tính chất khó kiểm soát về doanh thu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN như các ngành ăn uống, du lịch và các dịch vụ khác,... người bán hàng có thể không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính chất đối phó, dẫn đến tình trạng khai thiếu doanh thu dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. DN hoạt động trong những ngành khó kiểm soát chi phí như ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều năm như các công trình xây dựng, du lịch, ăn uống,....DN có thể tập hợp, phân bổ chi phí không đúng quy định (phí lao động thuê ngoài, chi phí khấu hao,...) dẫn đến việc xác định chi phí không tương xứng với doanh thu trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy, hệ thống kiểm soát khó kiểm tra dẫn đến DN chấp hành thuế không đầy đủ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Độ tuổi doanh nghiệp: DN có thời gian hoạt động khác nhau có mức độ tuân thủ khác nhau. Các DN mới thành lập hoặc DN còn non trẻ, ít kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì vậy thường dẫn đến sai sót, họ thường là đối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ do thiếu hiểu biết. Các DN có thời gian hoạt động lâu dài thường đã có thương hiệu, có hệ thống kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế. Vì vậy, họ là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, các DN này cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức tạp dẫn đến sai sót có tính toán và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [11]. Hình thức tổ chức quản lý doanh nghiệp: Việc thực hiện hình thức tổ chức quản lý tại DN có khoa học phù hợp với quy mô DN sẽ giảm thiểu sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận, bên cạnh đó phân công trách nhiệm giữa các thành viên một cách rõ ràng cũng góp phần tạo nên sự tuân thủ thuế. Hình thức quản lý được chia như sau:
  • 21. 18 - Quản lý trực tuyến, phân quyền hẹp, quyền lực tập trung tuyệt đối vào chủ DN, mô hình này dễ xảy ra việc không tuân thủ thuế đầy đủ nếu chủ DN có ý định không tuân thủ thuế vì nó lệ thuộc phần lớn vào trình độ và ý thức của chủ DN. - Quản lý phân quyền có sự kiểm soát lẫn nhau, việc không tuân thủ thuế một cách có hệ thống ít xảy ra, mỗi khâu có sự phân công và chịu trách nhiệm với công việc được phân công một cách rõ ràng nên việc tuân thủ thuế tương đối tốt. 2.1.5.2 Tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp Số liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông qua hoạt động kế toán tại DN. Hoạt động kế toán thực hiện tốt, ít sai sót góp phần tạo nên sự tuân thủ thuế. Đặc biệt kế toán thuế là yếu tố hỗ trợ cho quá trình DN tuân thủ thuế. Nhiều DN có ý thức tuân thủ thuế nhưng họ không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế vì họ không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế. Hoạt động kế toán được tổ chức như sau: Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp - Bộ máy kế toán tại DN: nhân sự ổn định, liên tục, theo dõi được tình hình sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh, do đó số liệu kế toán ít sai sót, giúp hoạt động lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán một cách liên tục đảm bảo tính chính xác cao và đồng thời có người chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán tại DN, giúp DN thực hiện tuân thủ thuế tốt. - Bộ máy kế toán thuê ngoài: có hai hình thức thuê ngoài là thuê cá nhân và thuê dịch vụ. Hình thức thuê cá nhân với tính chất tạm thời không ổn định tức thuê kế toán khi cần thiết thì hoạt động kế toán rời rạc, không liên tục, kế toán được thuê không hiểu hết toàn bộ hệ thống kế toán tại DN dẫn đến việc ghi chép và lưu giữ chứng từ kế toán không đúng quy định, chế độ trách nhiệm thấp, dễ xảy ra sai sót ảnh hưởng tuân thủ thuế. Hình thức thuê dịch vụ thì khá ổn định có tính chất chuyên nghiệp, trình độ cao, chấp hành thuế khá tốt giúp DN tăng cường sự tuân thủ thuế. Ngoài ra, có một số DN siêu nhỏ không có tổ chức bộ máy kế toán cũng như không có nhân viên kế toán sẽ dẫn đến thiếu hoạt động lưu giữ sổ sách, chứng
  • 22. 19 từ kế toán, thiếu hoạt động kê khai thuế do đó không ai chịu trách nhiệm về hoạt động này nên sai sót là rất lớn. Đánh giá hoạt động kế toán của DN có thể dựa vào việc có hay không có nhân viên kế toán và như vậy tính liên tục trong hoạt động của nhân viên kế toán cũng như không có kế toán là nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán Ngoài công tác tổ chức bộ máy kế toán thì tổ chức hệ thống thông tin kế toán cũng góp phần quan trọng vào sự tuân thủ thuế của DN. Cụ thể như sau: Sổ sách kế toán: việc lựa chọn hình thức kế toán, hạch toán sổ sách kế toán rất quan trọng, số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất của DN và là cơ sở cho việc thanh kiểm tra của cơ quan thuế. Hơn nữa, các nội dung kinh tế liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN mà thông tin trên báo cáo tài chính không thể kiểm soát được như khi xem xét trực tiếp các sổ chi tiết liên quan đến việc mua bán hàng hóa, việc thanh toán,... liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc thực hiện sổ sách kế toán đúng quy định, chính xác sẽ giúp DN nâng cao tính tuân thủ thuế. Chứng từ hóa đơn: việc phát hành và nhận chứng từ hóa đơn được thực hiện trong suốt một chu kỳ sản xuất kinh doanh với số lượng rất nhiều đối với một số doanh nghiệp lớn nên việc xử lý hạch toán đòi hỏi phải chính xác về số liệu, về nội dung, phản ánh được các nghiệp vụ kế toán phát sinh, xác định chính xác doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xử lý chứng từ hóa đơn không hợp lý phản ảnh sai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Chế độ lưu giữ chứng từ kế toán: khi kết thúc một niên độ kế toán, DN có trách nhiệm phải lưu giữ tất cả chứng từ hóa đơn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, cách thức lưu giữ phải có khoa học nhằm giúp cho công tác thanh kiểm tra về sau. Việc lưu trữ không theo thứ tự thời gian, không theo một tiêu chí nào sẽ không cung cấp được thông tin và dễ làm thất lạc hồ sơ sổ sách ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế.
  • 23. 20 Tóm lại việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán rõ ràng, minh bạch sẽ không chỉ giúp cho DN trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho việc thực hiện tốt chính sách thuế nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ thuế của DN. Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Cách ghi chép số liệu kế toán và các nghiệp vụ thuế phát sinh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin (các phần mềm kế toán sử dụng tại DN và các ứng dụng hỗ trợ từ phía cơ quan thuế) sẽ giúp bộ phận kế toán tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí, đồng thời kiểm soát số liệu dễ dàng khi có sai sót, điều này có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Hiện nay, CQT cũng đã áp dụng các hình thức kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tiếp xúc với giao dịch điện tử. 2.1.5.3 Nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT Ngoài những nhân tố tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN còn có nhân tố bên trong DN cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Một số nhân tố dưới đây: Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán thuế Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ (IRS, 1994) đã tuyên bố rằng hành vi không tuân thủ không dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân thủ. Nghiên cứu của Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ giữa kiến thức về thuế và tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành vi không tuân thủ không dự tính [2]. Mức độ hiểu biết về luật thuế, quy trình kế toán thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ vì mức độ hiểu biết của NNT hạn chế do không cập nhật kịp thời hoặc hiểu nhầm khi áp dụng chính sách thuế sẽ dễ xảy ra sự vi phạm về kê khai và phải chịu xử lý phạt. Do đó NNT cần phải hiểu rõ luật, vận dụng vào tình hình hoạt động thực tế tại DN mình, tránh xảy ra sai sót hoặc giảm thiểu sai sót từ đó góp phần nâng cao tính tuân thủ. Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế
  • 24. 21 Theo Webley, Paul (2004), có sự tác động qua lại giữa niềm tin của NNT với cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình giúp đỡ thì có nhiều khả năng NNT sẽ không tuân thủ [8]. Khi cơ quan thuế được nhận thức là người đại diện và hoạt động vì lợi ích tập thể, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt được. Mặt khác, sự đại diện của cơ quan thuế còn được NNT nhận thức là sự công tâm, trong sạch, không tham nhũng [14]. Phương châm của ngành thuế hiện nay “Cơ quan thuế và người nộp thuế là hai người bạn đồng hành” có nghĩa xem người nộp thuế như một khách hàng, cơ quan thuế là người cung cấp dịch vụ. Vì vậy khi NNT hài lòng với dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp thì chứng tỏ dịch vụ rất tốt, đáp ứng được nhu cầu của NNT. Khi NNT hiểu rõ chính sách thuế, thực hiện đúng chính xác các quy định và kết hợp với sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía cơ quan thuế thì mức độ hài lòng tăng lên rất nhiều, ngược lại nếu NNT không hài lòng sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Các hình thức khuyến khích sự tuân thủ thuế (Khen thưởng, tuyên dương) Kirchker, E., Macielovsky, B., Schneider, F. (2001) cho rằng sự tuân thủ thuế có thể cải thiện bằng những phần thưởng bằng tiền đối với DN. Tính động viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên dương NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật chất, tinh thần. Nếu cơ quan quản lý có các hình thức động viên phù hợp sẽ có tác dụng góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT [6]. Cơ quan thuế áp dụng các hình thức tuyên dương khen thưởng NNT hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế sẽ góp phần tăng thêm uy tính cho NNT trên thương trường có thể giúp NNT nâng cao tính tuân thủ thuế. Nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN Sự công bằng của hệ thống thuế là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Thế nhưng, công bằng là mục tiêu khó xác định: công bằng đối với tôi thì không công bằng đối với anh [13]. Do vậy cảm nhận sự không công bằng của NNT đối với hệ thống thuế luôn tồn tại tất yếu.
  • 25. 22 Christina M.Ritsema (2003) nghiên cứu kết luận: “ Những người trốn thuế ở mức độ lớn phát biểu rằng việc không tuân thủ thuế của họ là do hệ thống thuế không công bằng“ [2]. NNT phải nhận thức được tính công bằng của hệ thống thuế thông qua việc thực hiện các chính sách thuế và biện pháp xử lý hành chính của cơ quan thuế. Nếu NNT nhận thấy có sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế khi cùng thực hiện một chính sách thuế chung thì NNT sẽ đồng tình và tin tưởng vào luật thuế cũng như hệ thống kiểm soát thuế, từ đó sẽ tự nguyện chấp hành sự tuân thủ một cách tốt nhất. Nếu NNT không nhận thức được sự công bằng và không tin tưởng vào cơ quan thuế họ sẽ không tự nguyện chấp hành thuế và cố tình trốn thuế sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Chi phí tuân thủ thuế Chi phí tuân thủ thuế theo nghĩa hẹp gồm chi phí tiền và thời gian để tuân thủ các nghĩa vụ về thuế. Chi phí tuân thủ thuế cao sẽ cản trở quyết định tuân thủ và ngược lại chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên. Ví dụ thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí về kế toán thuế, chi phí trên kể cả thuê tư vấn để tuân thủ nghĩa vụ thuế… và có thể bao gồm cả chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT không nắm chắc họ có đáp ứng được các quy định của các luật thuế hay không. Do đó tổng số tiền mà NNT phải chi ra lớn hơn số thuế thực nộp vào NSNN làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế [1]. 2.1.5.4 Chính sách thuế Chính sách thuế vẫn là vấn đề quan trọng hàng đầu buộc mọi đối tượng liên quan phải thực hiện không chỉ NNT mà ngay cả hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế. Chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đối với việc tuân thủ thuế của DN, cụ thể các lý do sau: Mức thuế James Alm và các công sự (1992) nghiên cứu kết luận: Có sự khác biệt về mức độ tuân thủ giữa các mức thuế khác nhau của một sắc thuế. Thuế suất càng cao
  • 26. 23 dẫn đến việc tuân thủ thuế càng thấp. Điều này được thể hiện thu nhập không được báo cáo thuế tăng lên khi thuế suất tăng lên [4]. Mức thuế cao thì sự tuân thủ thuế sẽ bị đe dọa, NNT sẽ tính đến việc khai thiếu thu nhập làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Sự phức tạp của các luật thuế Tính phức tạp thể hiện qua việc ban hành quá nhiều văn bản hướng dẫn, những văn bản chồng chéo với nhau, không thống nhất NNT không hiểu, không thực hiện đầy đủ, đúng nội dung của luật, gây ra sai lỗi trong kê khai thuế tạo điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. Nếu phức tạp quá, hệ thống thuế cũng rất khó kiểm soát, thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các luật thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Tính ổn định của chính sách thuế Tương tự tính phức tạp của chính sách thuế thì tính ổn định cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Sự thay đổi quá nhiều của chính sách thuế, thay đổi thường xuyên dẫn đến vấn đề nắm luật của cả CQT và NNT sẽ không đầy đủ dẫn đến không hiểu rõ và thực hiện không đúng quy định. Chính sách thuế là nhân tố quan trọng trong phân tích sự tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn định, rõ ràng, minh bạch và công bằng là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. Các chế tài Đây là các biện pháp xử lý nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm luật thuế và răn đe đối với hành vi đã vi phạm trong các trường hợp cố tình trốn thuế. Đối với những hành vi đã vi phạm thông qua các cuộc thanh kiểm tra sẽ giúp cho NNT hiểu rõ và hạn chế vi phạm trong các quá trình hoạt động tiếp theo. Hình thức xử phạt hợp lý của CQT thông qua việc thanh kiểm tra thuế sẽ làm cho NNT hiểu rõ và khắc phục sai sót tăng cường sự tuân thủ thuế. Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp lý của CQT sẽ đảm bảo tính răn đe. Những hình thức chế tài thường là phạt tiền, phạt VPHC, cao hơn nữa là trích tiền
  • 27. 24 từ tài khoản, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, thu hồi MST, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập đều có tác động đến sự tuân thủ thuế của NNT. Thủ tục hành chính thuế Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) đơn giản, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà. Nếu thủ tục hành chính thuế quá rờm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến khích NNT tự giác tuân thủ, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên [12]. 2.1.5.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế Ngoài ra nếu bộ máy quản lý thuế tốt sẽ góp phần giúp NNT thực hiện sự tuân thủ thuế tốt hơn. Các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ có hiệu quả đưa thông tin đến NNT nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế tốt. Công tác thanh kiểm tra thuế kết hợp đội ngũ cán bộ thuế có năng lực, có đạo đức, nhiệt tình và quy trình nghiệp vụ rõ ràng, thống nhất trong cả nước sẽ giúp NNT thực hiện tốt sự tuân thủ thuế. Cụ thể: Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT Sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. CQT tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế tuân thủ thuế bằng cách tư vấn thuế rõ ràng về nghĩa vụ thuế ngay từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế, giải đáp vướng mắc, đối thoại trực tiếp, trả lời văn bản kịp thời từ CQT, công khai trả lời các vướng mắc chính sách về thuế TNDN được đăng tải trên trang web Cục Thuế sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế cũng như quy trình tuân thủ. Tuyên truyền hỗ trợ giải quyết vướng mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu công tác tuyên truyền yếu kém, thụ động không cung cấp dịch vụ phục vụ tốt thì NNT sẽ không
  • 28. 25 hiểu đúng và không thực hiện đúng luật, có sai sót trong quá trình thực hiện kê khai đôi khi ảnh hưởng rất lớn đến nghĩa vụ thuế tạo nên hành vi không tuân thủ thuế. Đội ngũ cán bộ thuế (đạo đức, năng lực) Nhân tố con người được xem là quan trọng nhất vì trình độ chuyên môn, tính trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ thuế. Khi cơ quan thuế được xã hội nhận thức là người hoạt động vì lợi ích Nhà nước và cộng đồng, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế làm việc quan liêu, hách dịch, tư lợi cá nhân và không có trình độ nghiệp vụ, xử lý công việc không khách quan, không đúng luật gây khó khăn cho NNT thì sẽ giảm sự hợp tác của NNT làm ảnh hưởng đến tuân thủ. Công tác thanh kiểm tra thuế Thanh kiểm tra thuế là quá trình sau cùng thực hiện việc kiểm chứng đối chiếu số liệu kê khai của NNT có đúng luật và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nghiêm khắc nhằm ngăn chặn gian lận làm tăng mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: tuân thủ thuế tăng lên khi tần suất kiểm toán tăng lên [4]. Quy trình nghiệp vụ Quy trình nghiệp vụ thuế áp dụng thống nhất khi xử lý hồ sơ thuế rất quan trọng, đánh giá được chất lượng công việc thanh kiểm tra thuế và cán bộ thuế. Ví dụ kiểm tra thuế có quy trình 528, hoàn thuế có quy trình 905. Tất cả các nội dung trong quy trình phải được thực hiện thống nhất trong các cơ quan thuế nhằm giúp tăng cường sự tuân thủ thuế từ phía cơ quan thuế. Trang thiết bị và công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế
  • 29. 26 Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan thuế rất cần thiết. Theo sự phát triển của nền kinh tế, số lượng NNT ngày càng nhiều, đòi hỏi phải chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, điều này giúp tiết kiệm không chỉ về nhân lực quản lý của cơ quan thuế mà còn kéo theo nhiều lợi ích khác như giúp cho NNT được hưởng các dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ hài lòng của NNT vì thế có thể tăng lên, điều này có tác động tích cực đến mức độ tuân thủ thuế [16]. CQT mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho DN. Hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế cũng được xây dựng thêm ứng dụng mới, nâng cấp một số ứng dụng hiện có để đáp ứng phục vụ Luật quản lý thuế và đáp ứng 4 chức năng quản lý thuế: - Hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch (chương trình HTKK), kê khai thuế qua mạng (chương trình NTK), nhận và trả hồ sơ thuế một cửa (chương trình QHS), Website ngành thuế. - Hỗ trợ chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế: chương trình ứng dụng đăng ký thuế (TINC), chương trình quản lý thuế cho DN (QLT) - Quản lý thu nợ (chương trình QTN) - Hỗ trợ chức năng kiểm tra: chương trình phân tích trình trạng thuế (QTT), chương trình báo cáo tài chính (BCTC), chương trình hỗ trợ thanh kiểm tra (TTR) Tóm lại, Cơ quan thuế có tổ chức hợp lý, có trình độ, khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo duy trì tính thực thi của pháp luật, đảm bảo tính công bằng trong giải quyết các vấn đề tranh chấp về thuế, qua đó góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế. Cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, tố cáo thỏa đáng thì DN chấp hành tốt pháp luật thuế và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
  • 30. 27 Bảng 2.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN Những nhân tố ảnh hưởng sự tuân thủ thuế TNDN A Đặc điểm hoạt động của DN 1 Quy mô hoạt động của doanh nghiệp 2 Loại hình sở hữu của doanh nghiệp 3 Độ tuổi (thời gian) hoạt động của DN 4 DN hoạt động trong ngành khó kiểm soát doanh thu và chi chí 5 Hình thức tổ chức quản lý tại DN B Đặc điểm hoạt động kế toán 6 Mức độ hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán 7 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8 Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán C Ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT 9 Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán 1 0 Mức độ hài lòng của NNT đối với cơ quan thuế 1 1 Các hình thức khuyến khích NNT 1 2 Nhận thức của DN về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN 1 3 Chí phí tuân thủ thuế D Chính sách thuế 1 4 Mức thuế 1 5 Sự phức tạp của các luật thuế 1 6 Tính ổn định của chính sách thuế 1 7 Các chế tài 1 8 Thủ tục hành chính thuế E Tổ chức bộ máy quản lý thuế 1 9 Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT 2 0 Năng lực, đội ngũ cán bộ thuế 2 1 Công tác thanh kiểm tra thuế TNDN
  • 31. 28 2 2 Quy trình nghiệp vụ về quản lý thuế thống nhất 2 3 Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế F Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế TNDN 2 4 Tuân thủ các quy định về hoạt động kế toán 2 5 Tuân thủ các quy định đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN 2 6 Tuân thủ các quy định về chính sách thuế TNDN Nguồn: tổng hợp của tác giả 2.2 Hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế 2.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát thuế TNDN Hệ thống kiểm soát thuế là một tập hợp các tác nghiệp (các nghiệp vụ) theo một hệ thống đa tầng do cơ quan quản lý thuế thực hiện nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Cụ thể hơn, hệ thống kiểm soát thuế TNDN là một hệ thống bao gồm bộ máy quản lý thu thuế và các quy trình, nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm thực hiện chức năng kiểm soát thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và luật thuế TNDN được thực hiện theo trình tự nhất định đó là các hoạt động hướng dẫn tuyên truyền, kiểm tra kiểm soát, xử lý phạt và phối hợp với các cơ quan hữu quan xử lý các hoạt động liên quan đến thuế TNDN nhằm giúp NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. 2.2.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát thuế TNDN Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. - Công tác tuyên truyền hướng dẫn NNT hiểu rõ chính sách thuế vận dụng chính xác các quy định của luật thuế TNDN nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình kê khai thuế của hoạt động kinh doanh. - Kiểm tra kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm tra các căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế, kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ có đúng với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị.
  • 32. 29 - Thông qua công tác thanh kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN giúp NNT hiểu rõ hành vi kê khai sai, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế TNDN của NNT, giảm bớt sai sót và hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật (trốn thuế), đồng thời xử phạt nghiêm khắc nhằm răn đe những đối tượng nộp thuế cố tình vi phạm. - Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm thực hiện chức năng kiểm tra liên ngành hay cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc điều tra xử lý vi phạm pháp luật có liên quan đến số liệu về thuế. Tóm lại, khi các vai trò trên phát huy tác dụng giúp hệ thống kiểm soát thuế TNDN thực hiện được các chức năng quản lý của mình, tạo sự công bằng, hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và chi phí cho CQT và NNT. Sử dụng quyền lực hợp pháp để hướng NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình. Đảm bảo tính bền vững và ổn định của nguồn thu NSNN. 2.2.3 Nội dung thực hiện của hệ thống kiểm soát thuế TNDN Nhằm phát huy vai trò tích cực đã nêu trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát thuế TNDN phải thực hiện tốt những nội dung sau: 2.2.3.1 Tuyên truyền hỗ trợ Tuyên truyền pháp luật thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế được coi là nhiệm vụ đầu tiên, hết sức quan trọng, thực hiện chức năng tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn cho NNT hiểu rõ những quy định về luật thuế TNDN. Kinh nghiệm cho thấy phần lớn NNT đều muốn thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ thuế của họ. Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải thiện độ tin cậy của thông tin mà cơ quan thuế nhận được.
  • 33. 30 Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do cơ quan thuế cung cấp sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý do giải thích cho chí phí tuân thủ thuế cao, nhất là đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và đây là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế (12). Tuyên truyền hỗ trợ giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế. (phạt) 2.2.3.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế Kiểm soát đăng ký thuế TNDN: là việc cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu đăng ký thuế của doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch & Đầu tư và sử dụng các biệp pháp nghiệp vụ để kiểm tra phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế. Việc đăng ký thuế hiện nay thực hiện theo Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 về việc hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế. Thông qua hệ thống đăng ký và cấp mã số thuế, Phòng Kê khai & Kế toán thuế sẽ nhận thông tin đầy đủ về đối tượng nộp thuế và phân cấp quản lý thông qua việc cấp mục lục ngân sách cho đối tượng nộp thuế (giúp NNT biết đơn vị mình thuộc cơ quan thuế cấp nào quản lý). Thông qua hệ thống thông tin các phòng quản lý doanh nghiệp phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành khác (hải quan, quản lý thị trường, công an,...) thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhằm phát hiện đối tượng nộp thuế chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế hoặc thay đổi địa điểm, ngành nghề kinh doanh mà không đăng ký lại. Tổ chức đăng ký thuế giúp cơ quan thuế thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình tăng giảm, ngừng hoạt động, tái hoạt động, bỏ trốn của đối tượng nộp thuế nhằm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tình trạng doanh nghiệp “ma“ hoạt động trên thị trường làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh.
  • 34. 31 Kiểm soát kê khai thuế TNDN: là hoạt động của cơ quan thuế để kiểm soát, đối chiếu, đánh giá tính đúng đắn, trung thực, đúng quy định trong hoạt động kê khai thuế TNDN của đối tượng nộp thuế. Công tác kiểm tra việc kê khai thuế TNDN thông qua các nội dung: kiểm tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN, kiểm tra thời hạn kê khai thuế TNDN. Hoạt động kiểm tra việc kê khai thuế do Phòng Kê khai & Kế toán thực hiện. Hàng quý, hàng năm theo sự phân công cán bộ trực tiếp nhận tờ khai thuế qua mạng do đối tượng nộp thuế gửi thông qua website Tổng cục Thuế www.gdt.gov.vn. Cán bộ kiểm tra sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự động, tránh được sai sót trong khâu nhập liệu, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết kiệm được NSNN trong công tác luân chuyển, lưu trữ hồ sơ. Đồng thời khi nhận dữ liệu cán bộ sẽ phát hiện ra những tờ khai có sai sót không nhận trực tiếp vào hệ thống quản lý thuế thì kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục bằng cách yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin, giải trình số liệu đã kê khai để có cơ sở xử lý dữ liệu kịp thời đúng quy định. Trường hợp phát hiện dữ liệu kê khai có dấu hiệu nghi vấn (kê khai sai nhiều kỳ, doanh thu, chi phí không hợp lệ...) thì chuyển bộ phận kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra doanh nghiệp. Thứ nhất, kiểm tra đối tượng nộp thuế: thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai và hệ thống quản lý thuế (TINC) cán bộ thuế phụ trách phối hợp với các cơ quan liên quan (đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư) để nắm bắt đối tượng nộp thuế (tên, mã số thuế, địa chỉ, hồ sơ thuế TNDN phải kê khai và nộp cho cơ quan quản lý thuế). Thứ hai, kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN: kiểm tra số lượng hồ sơ khai thuế TNDN được nộp. Đây là nghiệp vụ rất quan trọng, thể hiện sự tuân thủ pháp luật thuế TNDN của doanh nghiệp như số tờ khai thuế TNDN phải nộp, số tờ khai thuế TNDN đã nộp, chưa nộp, số tờ khai thuế TNDN không nộp. Trên cơ sở thống kê số liệu về kê khai, cơ quan thuế có thể nhận định và đánh giá tình hình kê khai thuế
  • 35. 32 TNDN của NNT. Đồng thời, các số liệu trên được tổng hợp và so sánh hàng năm, giúp cơ quan thuế đánh giá mức độ và xu hướng tuân thủ trong kê khai thuế TNDN. Hồ sơ khai thuế TNDN có hai loại: Hồ sơ khai thuế TNDN theo quý và hồ sơ khai thuế TNDN theo năm. - Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý. Cơ quan quản lý thuế căn cứ vào tờ khai này để theo dõi và đôn đốc số thuế TNDN tạm tính mà NNT phải nộp trong kỳ. Kết thúc năm tài chính căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế TNDN năm NNT nộp thêm số thuế TNDN chênh lệch giữa số thuế TNDN xác định phải nộp trên tờ khai so với số thuế TNDN đã tạm nộp hàng quý. Với việc kiểm soát này giúp cơ quan quản lý thuế đảm bảo được số thu thuế TNDN vào NSNN theo từng kỳ mà không bị tồn đọng vào cuối năm tài chính. - Hồ sơ khai thuế TNDN theo năm (quyết toán thuế năm): Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (kèm theo một số phụ lục liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế: phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ lục chuyển lỗ, các phụ lục ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, phụ lục giao dịch liên kết...) Báo cáo tài chính năm (Báo cáo kiểm toán đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Mục tiêu của việc kiểm tra này là giúp cơ quan quản lý thuế theo dõi được số thuế TNDN phải nộp trong kỳ cũng như tình hình lãi lỗ, tình hình ưu đãi, miễn giảm thuế, chuyển lỗ… của NNT. NNT phải nộp đủ cho cơ quan quản lý thuế 2 loại hồ sơ khai thuế nói trên (Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm, BCTC và các phụ lục kèm theo). Đối với tờ khai thuế xác định số thuế TNDN phải nộp của NNT, BCTC giúp cơ quan thuế theo dõi được thông tin chi tiết về kê khai của NNT như: tình hình hoạt động của NNT, hình thức kế toán, chi tiết các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, thuế suất… mà NNT đang áp dụng. Các phụ lục giúp cơ quan thuế nắm được tình hình cụ thể về số thuế TNDN kê khai của NNT như: thu
  • 36. 33 nhập, thuế suất được hưởng ưu đãi, miễn giảm, tình hình đăng ký chuyển lỗ của NNT (nếu có)…. Ngoài ra, nó còn là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện (nếu có). Việc giám sát này sẽ phục vụ cho các bộ phận khác khai thác đặc biệt là bộ phận thanh tra, kiểm tra khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Như vậy, kiểm tra kê khai thuế, cơ quan thuế không chỉ kiểm tra về số lượng tờ khai, thời hạn nộp tờ khai, mà còn kiểm tra chất lượng kê khai thuế. Cuối cùng, việc theo dõi các loại sai sót trong kê khai thuế TNDN cũng giúp cơ quan thuế có thông tin để điều chỉnh NNT một cách kịp thời. Thứ ba, kiểm tra thời hạn kê khai thuế TNDN. Mục tiêu của kiểm tra này giúp cơ quan quản lý thuế theo dõi tình hình nộp hồ sơ kê khai thuế TNDN của người khai thuế như: tờ khai thuế TNDN nộp đúng hạn, tờ khai thuế trễ hạn, tỷ lệ tờ khai thuế TNDN đã nộp/phải nộp (trong đó tỷ lệ nộp đúng hạn, tỷ lệ nộp chậm), tỷ lệ tờ khai thuế TNDN đúng hạn/đã nộp và các trường hợp không nộp tờ khai nhằm phát hiện NNT đã bỏ trốn, mất tích, ngừng hoạt động … trên cơ sở đó cơ quan quản lý thuế có biện pháp xử lý sai phạm đối với NNT. Đối với thuế TNDN, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau: - Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Hồ sơ khai thuế TNDN năm thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó. Căn cứ vào quy định trên cơ quan quản lý thuế theo dõi đối tượng kê khai thuế TNDN và có cơ sở để đánh giá thực trạng tuân thủ trong kê khai của NNT.
  • 37. 34 Sự ra đời của các Quy trình quản lý kê khai thông qua hệ thống kê khai thuế điện tử của Tổng cục thuế đã tạo điều kiện cho công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, kế toán thuế của cơ quan quản lý thuế đạt được hiệu quả rất rõ nét. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thuế đã rất quan tâm và có sự đầu tư lớn cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế như các phần mềm, chương trình ứng dụng phục vụ cho việc quản lý thuế có hiệu quả cao. Kiểm tra kê khai thuế là nội dung ban đầu rất quan trọng làm cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người khai thuế cũng như của cơ quan quản lý thuế, là tiền đề để thực hiện các nội dung kiểm tra thuế tiếp theo của cơ quan quản lý thuế. Kiểm soát nộp thuế: kiểm tra việc nộp thuế TNDN phát sinh phải nộp vào NSNN qua việc kê khai thuế hàng quý, hàng năm theo chương trình quản lý thuế của CQT đã cập nhật, đồng thời đôn đốc các khoản nợ thuế, nợ tiền phạt để yêu cầu NNT nộp đầy đủ vào NSNN. Thời hạn nộp thuế TNDN chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp tự kê khai tự nộp. Hiện nay CQT đang thực hiện hướng dẫn NNT nộp thuế điện tử thông qua website của Tổng Cục Thuế (www.gdt.gov.vn) 2.2.3.3 Thanh kiểm tra Được thực hiện định kỳ, đột xuất, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc theo đơn thư khiếu nại tố cáo. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý thuế, góp phần kiểm soát nguồn thu thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế được tiến hành sau các bước cơ bản như đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế dưới sự hỗ trợ của chức năng tuyên truyền. Kiểm tra thuế nhằm phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Luật thuế như khai man trốn thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế, góp phần nâng cao ý thức chấp hành Luật thuế cho NNT và công chức thuế khi thi hành công vụ. Nội dung kiểm tra thuế được mô tả khái quát qua sơ đồ sau:
  • 38. 35 Phòng thanh tra - Thu thập thông tin về NNT (phân tích các tiêu chí đánh giá rủi ro) - Lập danh sách thanh tra, kiểm tra lập kế hoạch Phòng kiểm tra Thanh tra tại trụ sở NNT Phòng Kiểm tra tại trụ sở CQT - Phân tích hồ sơ khai thuế của NNT - Yêu cầu NNT cung cấp thông tin - Ban hành QĐ thanh kiểm tra - Thực hiện thanh kiểm tra - Lập biên bản thanh kiểm tra - Xử lý vi phạm hành chính Lập báo cáo thanh kiểm tra Hình 2.1: Sơ đồ nội dung quy trình thanh kiểm tra NNT 2.2.3.4 Xử lý vi phạm (chế tài) Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát thuế. Mọi hành vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm khắc. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người nộp thuế vi phạm phải chịu phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần với một mức phạt nhất định. Vi phạm về thuế có thể chia làm 4 loại: + Vi phạm thủ tục về thuế: kê khai, đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế. + Chậm nộp tiền thuế. + Kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp. + Trốn thuế, gian lận thuế. Ngoài ra việc xử lý nợ thuế còn có các biện pháp như trích tiền từ tài khoản ngân hàng của NNT, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, ...
  • 39. 36 2.2.3.5 Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác Các quan hệ cộng tác, phối hợp của cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan trong việc quản lý thuế. Để có thể nắm bắt chính xác về tình trạng tuân thủ của NTT, cơ quan thuế phải có đầy đủ thông tin. Ngoài những thông tin do NNT cung cấp, thông tin do bản thân ngành thuế thu thập trong quá trình quản lý còn phải truy cập, tham chiếu với các thông tin khác liên quan đến NNT do các cơ quan, tổ chức chuyên ngành nắm giữ. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống mạng trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác như cơ quan kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại, cơ quan thống kê… là vô cùng quan trọng [20]. 2.2.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát của CQT Để đánh giá hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế hoạt động có hiệu quả cần phải dựa vào các tiêu chí đánh giá như sau: 2.2.4.1 Đối với Nhà nước Thứ nhất, Cơ quan thuế phải đạt được số thu hàng năm do Tổng Cục thuế giao (đặc biệt là nguồn thu từ thuế TNDN vì đây là nguồn thu chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng nguồn thu NSNN). Số thu này phải đạt được theo kế hoạch cấp trên giao đồng thời phải phù hợp với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Thứ hai, tính chất về chi phí, chi phí quản lý thuế phải thấp, để đạt được số thu theo kế hoạch thì đòi hỏi Nhà nước phải chi ra số tiền bao nhiêu để đáp ứng được khả năng thu. Để đạt được hiệu quả trên thì yêu cầu đặt ra: - Bộ máy quản lý thuế sắp xếp gọn nhẹ, có khoa học đáp ứng nhiệm vụ được giao. - Chính sách thuế rõ ràng nhất quán, không chồng chéo, ổn định giúp CQT và NNT cùng thực hiện thống nhất. - Quy trình nghiệp vụ, mô hình quản lý được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và thống nhất.
  • 40. 37 định. - Bộ máy nhân viên thuế có trình độ, nghiệp vụ xử lý công việc đúng quy - Ứng dụng tốt công nghệ thông tin, khai thác tốt ứng dụng khoa học công nghệ làm giảm thiểu chi phí cho CQT và NNT. 2.2.4.2 Đối với hệ thống kiểm soát thuế Để đạt được số thu thuế phù hợp kết quả sản xuất kinh doanh của DN thì cơ quan thuế phải thực hiện có hiệu quả qua các khâu: Thứ nhất, công tác tuyên truyền đạt kết quả tốt thể hiện qua việc NNT hiểu chính sách thuế, thực hiện đúng yêu cầu về tuân thủ thuế, NNT tin tưởng vào tính công bằng của hệ thống thuế, từ đó thực hiện nghĩa vụ thuế thật đầy đủ và chính xác góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi không tuân thủ thuế. Thứ hai, kiểm soát thuế TNDN qua các khâu từ đăng ký, kê khai, nộp thuế chính xác đúng quy định, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN. Thứ ba, công tác thanh kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế hay tại trụ sở NNT phải phát hiện sai phạm (nếu có), thực hiện truy thu (thu hồi) những khoản thuế kê khai sai hay trốn thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN. Song song đó đội ngũ cán bộ thuế thực hiện chức năng kiểm soát phải có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, nhạy bén và phải có đạo đức nghề nghiệp. Thứ tư, xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế để NNT nhận thức được hành vi vi phạm và có hướng khắc phục trong giai đoạn tiếp theo. Thứ năm, phối hợp với các ngành chức năng cung cấp hồ sơ đầy đủ chính xác, tham gia vào các ban thanh tra liên ngành chống thất thu thuế. 2.2.4.3 Đối với nội bộ ngành Công tác kiểm tra nội bộ cũng góp phần ngăn ngừa tối đa sai sót từ phía NNT cũng như cán bộ thuế thông qua việc giải quyết các đơn thư tố cáo về thuế giữa các đối tượng nộp thuế cũng như cán bộ thuế không thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn được giao.
  • 41. 38 Tóm lại khi các tiêu chí đánh giá trên thực hiện có hiệu quả cao thì nguồn thu NSNN sẽ đạt được như mục tiêu đã đề ra “thu đúng, thu đủ, kịp thời“ phù hợp với kết quả kinh doanh thực tế của xã hội. 2.3 Kinh nghiệm về tuân thủ thuế ở một số nước, địa phương khác. 2.3.1 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Australia Bắt đầu 2002 Cơ quan thuế Australia (ATO) đã xây dựng và quản lý chiến lược quản lý thu thuế theo cấp độ tuân thủ thuế của khách hàng. Thông qua việc tập trung hơn vào các nhóm khách hàng hợp nhất, ATO tập trung vào việc tìm hiểu nhu cầu và hành vi của doanh nghiệp, các nguyên nhân đem đến tình trạng tuân thủ hoặc không tuân thủ luật thuế, từ đó xác định các chiến lược thích hợp nhất cho việc tăng cường tuân thủ luật. Mô hình tuân thủ là một công cụ hoạch định chiến lược quản lý thu thuế của ATO. Mô hình chia đối tượng nộp thuế theo từng nhóm căn cứ mức độ tuân thủ pháp luật thuế, từ đó xác định các phương pháp quản lý, đối xử tương ứng của cơ quan thuế. Mô hình này chỉ sử dụng trong nội bộ, không công bố cho đối tượng nộp thuế. Các ứng xử của cơ quan thuế theo các cấp độ tuân thủ thuế của DN diễn ra ở tất cả các chức năng quản lý thu thuế như hỗ trợ thuế, thanh tra thuế, hình phạt thuế. Phân tích xu hướng thay đổi và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng làm giảm hoặc tăng mức độ tuân thủ thuế là điểm mạnh của quản lý thu thuế ở quốc gia này. Kết quả của mô hình trên là phân loại được mức độ tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Đối với ĐTNT đã có lịch sử tuân thủ, quá trình kinh doanh tốt thì sử dụng các biện pháp thanh kiểm tra linh hoạt như thanh kiểm tra một phần thay vì toàn phần. Các biện pháp cưỡng chế thu nợ được dựa trên hai tiêu chí theo mức nợ thuế và theo mức độ chấp hành thuế. Cơ quan thuế đánh giá được lịch sử tuân thủ thuế và hoàn cảnh cụ thể trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế. 2.3.2 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Singapore Thông qua chiến lược quản lý tối đa hóa sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Vì vậy mọi đặc điểm và yêu cầu của DN là cơ sở cho những phản ứng của cơ quan quản lý thuế Singapore.
  • 42. 39 Trên cơ sở thừa nhận sự khác nhau về mức độ, hành vi tuân thủ, nhu cầu và mong muốn giữa các đối tượng nộp thuế khác nhau, quản lý thu thuế đối với DN Singapore đã căn cứ vào lịch sử tuân thủ (hồ sơ các hành vi kê khai, nộp thuế trong một thời gian) và đặc điểm của từng nhóm đối tượng để chia DN thành các nhóm theo mức độ tuân thủ đồng thời sử dụng các chiến lược thích hợp đối với từng nhóm. Nhóm A là nhóm tuân thủ tốt, có ý thức tuân thủ cao, thường xuyên nộp tờ khai và nộp thuế đúng hạn. Do đó cơ quan thuế tập trung vào cung cấp các dịch vụ hoàn hảo, chất lượng tốt, tạo điều kiện cho DN kê khai và nộp thuế nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm chi phí. Nhóm B là nhóm có quá khứ tuân thủ tốt, tuy nhiên ĐTNN này thỉnh thoảng không tuân thủ nhưng không cố ý trốn thuế. Sự không tuân thủ này có thể xuất phát từ những nguyên nhân như sự thay đổi phức tạp của chính sách thuế, thiếu sự hiểu biết của ĐTNN. Cơ quan thuế sẽ chuyển dần các DN thuộc nhóm B sang nhóm A và tập trung vào nhắc nhở, khuyến khích, hướng dẫn DN thực hiện hành vi kê khai thuế, nộp thuế đúng hạn. Nhóm C là nhóm có ý thức tuân thủ kém, bao gồm những ĐTNN cố tình không kê khai, không nộp thuế, nợ thuế rất khó thu hay cố tình kê khai nộp thuế chậm. Cơ quan thuế sẽ cưỡng chế nhanh, mạnh nhằm đảm bảo thu nợ lớn nhất. Kết quả của mô hình này là nhận biết được tính không đồng nhất về hành vi tuân thủ của các doanh nghiệp tạo ra sức ép lớn đối với việc quản lý thu thuế. Do đó cơ quan thuế Singapore đã quản lý thuế theo định hướng của khách hàng (NNT). Sau khi phân loại thành 3 nhóm như trên, cơ quan thuế sẽ theo dõi riêng biệt từng nhóm và áp dụng các biện pháp xử lý cũng như hỗ trợ khác nhau nhằm đảm bảo số thu là lớn nhất, đồng thời quan trọng là đào tạo được đội ngũ cán bộ thuế có năng lực theo dõi chính xác từng loại đối tượng nộp thuế để có biện pháp xử lý phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • 43. 40 2.3.3 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Việt Nam Để nâng cao tính tuân thủ của NNT cần phải có các giải pháp đồng bộ cũng như tính đơn giản, công khai, minh bạch của chính sách thuế là nhân tố quan trọng tác động tới ý thức tuân thủ của NNT, nó không chỉ góp phần giảm bớt chi phí mà còn giảm bớt các hành vi trốn thuế, tránh thuế. Tính đơn giản, công khai, minh bạch của chính sách thuế được hiểu là sự đơn giản, rõ ràng, mang tính nhất quán trong các quy định về pháp luật thuế, chính sách thuế phải được tuyên truyền sâu rộng đến NNT để họ hiểu và tự xác định quyền, nghĩa vụ của mình. Nhiều ý kiến cho rằng, hiện đại hoá quản lý thuế cũng là một trong các nhân tố góp phần nâng cao tính tuân thủ trong thu nộp thuế. Trong 5 năm gần đây, ngành thuế đã đạt được nhiều thành công trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý, hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc phục được hoàn toàn tính không tuân thủ của NNT. Việc thiết lập một giao diện dễ dàng, thân thiện với NNT cũng sẽ cải thiện dịch vụ hỗ trợ NNT, theo đúng phương châm “Hỗ trợ NNT là trách nhiệm của cơ quan Thuế”. Ngoài ra, cùng với việc áp dụng công nghệ mới trong công tác quản lý, cơ quan Thuế cũng cần tăng cường rà soát phát hiện và xử lý nhằm giảm thiểu các hành vi không tuân thủ của NNT. Có thể thấy rằng, nâng cao mức tuân thủ của NNT luôn là vấn đề đặt ra cho các cơ quan Thuế của mọi quốc gia. Và để khắc phục được tính không tuân thủ của NNT phụ thuộc vào cả cơ quan Thuế và NNT, đồng thời phải có những công cụ hỗ trợ tích cực cho hoạt động của cả cơ quan Thuế và NNT, nhất là công cụ CNTT. Về vấn đề này, nhiều nhà kinh tế còn gắn việc tuân thủ thuế với các vấn đề về đạo đức, và muốn giải quyết vấn đề này thì một giải pháp được áp dụng đó là giáo dục đạo đức cho NNT để họ có thể trả lời rõ ràng được câu hỏi- tại sao phải nộp thuế và thấy được sự khác nhau giữa một người nộp thuế và người không nộp thuế trong con mắt của cộng đồng, xã hội.
  • 44. 41 Bài học kinh nghiệm về tuân thủ thuế của ĐTNT có thể áp dụng cho tỉnh Bình Dương: Tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng trốn và tránh thuế. Đánh giá mức độ tuân thủ thuế, từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế. Việc tăng cường kiểm soát kê khai thuế là một trong những giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế trong mô hình quản lý thuế hiện đại. Phân loại lịch sử tuân thủ thuế của NNT để đưa ra cách quản lý phù hợp. Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Theo đó, việc xây dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” đang được đặt ra như một tất yếu trong cơ chế vận hành của mô hình quản lý thuế.
  • 45. 42 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1 Tổng quan về kinh tế - xã hội tại Bình Dương 3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước. Vào những năm đầu của thập niên 90, Bình Dương vẫn còn là tỉnh nghèo, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, là một tỉnh thuần nông, người dân nhiều đời gắn bó với ruộng đồng, cây trái, trong khi công nghiệp và dịch vụ còn quá nhỏ bé. Tuy nhiên, từ thời khắc lịch sử 14 năm về trước (năm 2000), Bình Dương đã bắt đầu trỗi dậy với chủ trương đổi mới được cụ thể hóa bằng những chính sách thông thoáng, mở đường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước ồ ạt chảy về Bình Dương, nhà máy mọc lên khắp nơi, nguồn nhân lực 4 phương quy tụ về... Kinh tế - xã hội của Bình Dương đã có những thành tựu đáng nể thể hiện qua chỉ tiêu GDP của Bình Dương tăng dần qua các năm từ 2000-2013. Qua (Bảng 3.1) cho thấy năm 2000 GDP chỉ đạt 6.067 tỷ đồng và tăng dần qua các năm đến năm 2013 đạt 95.044 tỷ đồng (tăng 16 lần so với năm 2000). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, bộ mặt đô thị hóa đã được hình thành rõ nét. Năm 2000 nông nghiệp chiếm 16,7%, công nghiệp chiếm 58,1%, dịch vụ chiếm 25,2% đến năm 2013 nông nghiệp giảm xuống chỉ còn 3,3%, công nghiệp tăng 61,4% và dịch vụ tăng 35,3%.
  • 46. 43 Bảng 3.1: GDP và cơ cấu kinh tế qua các năm của Bình Dương Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2000 2010 2011 2012 2013 GDP (tỷ đồng) 6.067 48.761 62.876 77.488 95.044 Nông lâm ngư nghiệp 1.013 2.166 2.598 2.918 3.152 Công nghiệp xây dựng 3.524 30.719 39.105 48.009 58.341 Dịch vụ 1.531 15.876 21.173 26.561 33.551 Cơ cấu kinh tế (%) Nông lâm ngư nghiệp 16,7 4,4 4,1 3,8 3,3 Công nghiệp xây dựng 58,1 63,0 62,2 62,0 61,4 Dịch vụ 25,5 32,6 33,7 34,3 35,3 Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2000-2013 Qua những thành tựu mà Bình Dương đã đạt chứng tỏ có sự đóng góp rất lớn của các DN thể hiện qua số thu NSNN. Tổng số thu NSNN tăng dần qua các năm 2011-2013 (Bảng 3.2). Về tuyệt đối, thuế và các khoản nộp ngân sách vẫn tăng lên hàng năm. Riêng năm 2013 tổng số thu đạt 18.549 tỷ đồng (trong đó số thu thuế TNDN đạt 6.382 tỷ đồng, chiếm 34,4% trong tổng nguồn thu). Điều này phản ánh tầm quan trọng của số thu thuế TNDN đối với thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong tổng số thu ngân sách hàng năm của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, số thu từ thuế TNDN trên tổng thu NSNN qua từng năm chiếm tỷ lệ lớn. Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách qua các năm 2011-2013 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Số thuế TNDN (triệu đồng) Tổng số thu NSNN (triệu đồng) Tỷ trọng thuế TNDN trên tổng thu NSNN (%) 2011 4.068 14.035 29.0% 2012 4.154 15.567 26.7% 2013 6.382 18.549 34.4% Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế 2011-2013 của Cục thuế tỉnh Bình Dương
  • 47. 44 27% 73% 34% 66% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hiện nay, Bình Dương có 29 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp tập trung, với tổng diện tích 8.751 ha. Bình Dương đã có 13.336 DN trong nước, tổng vốn đầu tư trên 102.771 tỷ đồng và thu hút hơn 2.117 dự án FDI, tổng vốn đầu tư trên 17 tỷ 327 triệu USD. Với số lượng DN phát triển rất nhanh nằm trong các khu công nghiệp trên đã đóng góp nguồn thu vào NSNN tương đối lớn (số thu thuế trên địa bàn tỉnh đứng thứ 4 trong cả nước sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu). Bảng 3.3: Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp 1. Các khu công nghiệp KCN An Tây 20. KCN Sóng Thần 3 2. KCN Bàu Bàng 21. KCN Tân Bình 3. KCN Bình An 22. KCN Tân Đông Hiệp A 4. KCN Bình Đường 23. KCN Tân Đông Hiệp B 5. KCN Đại Đăng 24. KCN Thới Hòa 6. KCN Đất Cuốc 25. KCN Việt Hương 7. KCN Đồng An 26. KCN Việt Hương 2 8. KCN Đồng An 2 27. KCNViet Nam-Singapore I (VSIP I) 9. KCN Kim Huy 28. KCN VietNam-Singapore II (VSIP II) 10. KCN Mai Trung 29. KCN VietNam-Singapore II-A 11. KCN Mapletree Bình Dương Cụm công nghiệp 12. KCN Mỹ Phước 1. Cụm CN An Thạnh 13. KCN Mỹ Phước 2 2. Cụm CN Bình Chuẩn 14. KCN Mỹ Phước 3 3. Cụm CN Cty CP Thành Phố Đẹp 15. KCN Nam Tân Uyên và Nam Tân Uyên MR 4. Cụm CN Phú Chánh 16. KCN Phú Tân 5. Cụm CN Tân Đông Hiệp Cac loai thue khac Thue TNDN Cac loai thue khac Thuế TNDN Cacloaithuekhac Thuế TNDN 29% 71%
  • 48. 45 3.1.2 Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế Bình Dương Cục Thuế tỉnh Bình Dương được thành lập ngày 14/12/1996 theo Quyết định số 1131 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở chia tách Cục Thuế tỉnh Sông Bé, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về thu thuế, phí, lệ phí, thu khác trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Ban đầu, Cục Thuế tỉnh Bình Dương có 7 Chi Cục thuế huyện, thị và 11 phòng thuộc Cục. Qua sắp xếp, tổ chức theo mô hình quản lý thuế mới – mô hình chức năng, từ 7/2007 đến nay, Cục thuế tỉnh Bình Dương có 9 Chi Cục thuế thành phố, huyện, thị (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên, Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 15 phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế với số lượng công chức 700 cán bộ. CCT Thành phố Thủ Dầu Một CCT Thị xã Thuận An CCT Thị xã Dĩ An Cục Thuế Bình Dương CCT Thị xã Tân Uyên (Văn phòng Cục) CCT huyện Bắc Tân Uyên CCT Thị xã Bến Cát CCT huyện Bàu Bàng CCT huyện Phú Giáo CCT huyện Dầu Tiếng Hình 3.1: Sơ đồ Cục Thuế Bình Dương 17. 18. 19. KCN Rạch Bắp KCN Sóng Thần 1 KCN Sóng Thần 2 6. 7. 8. Cụm CN Tân Mỹ Cụm CN Thanh An Cụm CN thị trấn Uyên Hưng