Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Anh
2. BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
2. CQT Cơ quan thuế
3. NSNN Ngân sách nhà nước
4. SXKD Sản xuất kinh doanh
5. TSCĐ Tài sản cố định
6. TNCT Thu nhập chịu thuế
7. GTGT Thuế giá trị gia tăng
8. NNT Người nộp thuế
3. MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU
THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp.......................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp .................................... 4
1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ................ 5
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ......................................... 8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và thất thu thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp.................................................................................... 10
1.2.1.Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN.......................... 10
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN............................................... 10
1.2.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành................................... 10
1.2.1.3. Quy trình quản lý thuế TNDN........................................................ 12
1.2.2. Những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN .................................... 15
1.2.2.1. Khái niệm thất thu thuế TNDN...................................................... 15
1.2.2.2. Các hình thức thất thu thuế TNDN ................................................ 15
1.2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế TNDN..................................... 16
1.3. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp ..................................................................................................... 18
4. CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN- LÀO CAI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các doanh
nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo Yên....................................................... 21
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................ 21
2.1.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo
Yên.......................................................................................................... 22
2.2. Thực trạng công tác thực hiện các giảipháp chống thất thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai 26
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Bảo Yên..... 26
2.2.2. Kết quả thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo
Yên những năm gần đây............................................................................ 28
2.2.3. Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn Huyện Bảo Yên ..... 29
2.2.3.1. Công tác quản lý người nộp thuế .................................................. 29
2.2.3.2. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế............................... 33
2.2.3.3. Công tác kiểm tra ......................................................................... 38
2.3.2.4. Công tác miễn thuế, giảm thuế...................................................... 44
2.3.2.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế..................................... 46
5. CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHỐNG THẤT
THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẢO YÊN – LÀO CAI
3.1. Mục tiêu và định hướng của chi cục thuế Bảo Yên trong việc tăng
cường chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện trong thời gian tới ........................................................................ 52
3.1.1. Mục tiêu mang tính chiến lược......................................................... 52
3.1.2. Phương hướng về đổi mới công tác chống thất thu thuế TNDN ......... 53
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chống thất thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai 54
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế.................................... 55
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng
cao sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về nghĩa vụ thuế............................ 57
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra ............................................. 59
3.2.4. Đẩy mạnh quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế một cách có hiệu quả..... 61
3.2.5. Nâng cao năng lực làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ thuế tại tất cả các chức năng quản lý......................................... 63
3.2.6. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng thời đẩy mạnh việc ứng dụng tin
học vào công tác quản lý thuế.................................................................... 65
3.2.7. Chú trọng phốihợp các cơ quan chức năng với các cơ quan thuế để
mang lại hiệu quả trong quản lý thuế TNDN địa bàn huyện Bảo Yên. ......... 66
3.2.8. Các công tác khác............................................................................ 67
3.3. Một số đề xuất về chế độ chính sáchthuế TNDN phục vụ công tác
thất thu thuế TNDN................................................................................ 67
Kết luận
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự hình thành và phát triển của thuế gắn liền với sự hình thành và phát
triển của nhà nước.Thuế là nguồn động viên chủ yếu cho ngân sách của nhà
nước. Thuế là công cụ đắc lực điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện vai trò
phân phối các nguồn lực tài chính của nhà nước. Nền kinh tế ngày càng phát
triển đa dạng và phức tạp thì thuế càng khẳng định được tầm quan trọng đối
với nền kinh tế hiện đại.
Trong thời gian vừa qua, hệ thống chính sách thuế Việt Nam nói chung,
hệ thống chính sách thuế TNDN nói riêng ngày càng đổi mới, hoàn thiện để
phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới. Việc đổi mới
chính sách thuế TNDN đã góp phần quan trọng, khuyến khích đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế TNDN không chỉ chứng tỏ được ưu điểm, sự tiến
bộ mà nó còn là nhân tố tích cực thúc đẩy hoạt động đầu tư theo định hướng
của nhà nước.
Với sự định hướng phát triển nền kinh tế và xu thế hội nhập của nước ta
hiện nay thì việc quản lý thuế TNDN hết sức phức tạp và gặp nhiều khó khăn,
vừa đảm bảo cho nguồn thu ngày càng lớn của NSNN, vừa đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thuận lợi của các doanh nghiệp. Mặt khác, do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà việc động viên thuế vào NSNN từ các doanh
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn gây thất thoát nhiều so với khả năng có thể
động viên được. Hiện tượng thất thu về thuế nói chung và thất thu về thuế
TNDN từ các doanh nghiệp nói riêng đặt ra một đòi hỏi cấp thiết là phải
nghiên cứu, phân tích tìm ra các giải pháp chống thất thu thuế TNDN đối với
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 2
các doanh nghiệp đồng thời hạn chế, đẩy lùi thất thu NSNN, góp phần thực
hiện bình đẳng và công bằng xã hội giữa các doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế cho nhà nước.
Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta,
huyện Bảo Yên - Lào Cai cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu thuế
trên địa bàn nhất là việc quản lý chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp. Mặc dù Chi cục Bảo Yên luôn tranh thủ sự ủng hộ của Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân huyện Bảo Yên, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và thực
hiện các biện pháp thất thu thuế TNDN nhưng tình trạng vi phạm pháp luật
thuế của các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng đến ngân sách địa
phương và kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Điều đó đòi hỏi cần phải có giải pháp quản lý tốt các nguồn thu và
chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Thông qua những kiến thức đã tích lũy được trong thời gian học tập tại
trường cùng với sự tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện pháp luật
thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên, sự tận tình
giúp đỡ truyền đạt kinh nghiệm của cô giáo Phạm Nữ Mai Anh- Khoa thuế -
Hải quan, Học viện Tài chính cùng các cô, chú trong Chi cục thuế huyện Bảo
Yên tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “ Các giải pháp chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Bảo Yên- Lào Cai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề mang tính lý thuyết về chống thất thu thuế, từ đó làm rõ thực trạng
chống thất thu thuế TNDN và các giải pháp mà Chi cục thuế Bảo Yên đã thực
hiện trong các năm qua cùng với kiến thức tĩnh lũy của bản thân để đề xuất
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 3
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về chống thất thu thuế
TNDN – lý luận và thực tiễn chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên từ năm 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài này là phương
pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối
quan hệ phổ biến và trong sự vân động. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử
dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn
dịch, kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề đang
nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số nhận thức chung về doanh nghiệp và thất thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai.
Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên – Lào Cai.
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THẤT
THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay được
khái quát như sau:
Thứ nhất: các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và
nhỏ và chất chưa tương xứng với lượng. Hiện nay, ở nước ta có trên 80 % là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự chú trọng
đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất- kinh doanh.
Thứ hai: Trình độ nhân lực trong các doanh nghiệp còn hạn chế,
giám đốc điều hành doanh nghiệp có tính chuyên biệt. Theo thống kê trình độ
lao động Việt Nam còn thấp: Năm 2009 tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm
36,4% lực lượng lao động. So với các nước khác trên thế giới thì lao động ở
nước ta chất lượng còn thấp. Trong các doanh nghiệp hiện nay đang thiếu hụt
trầm trọng nguồn lao động có kĩ năng tay nghề cao. Xuất phát từ đặc điểm này
làm tăng chi phí cho lao động trong các doanh nghiệp như chi phí đào tạo lao
động. Sau khi đào tạo thì thông thường có đến 35% lao động không ở lại
doanh nghiệp làm việc nữa. Và so với trước kia thì hiện nay doanh nghiệp
không còn lợi thế nhân công giá rẻ nữa. Bên cạnh đó ngay đến trình độ của
cấp quản lý cũng còn hạn chế. Theo kết quả điều tra thì có 43,3 % lãnh đạo
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 5
doanh nghiệp có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, số chủ doanh
nghiệp có trình độ từ thạc sỹ trở lên chiếm 2,99%. Có thể nói đa số chủ các
doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về kiến thức kinh doanh, kinh tế- Xã
hội... Một thực trạng phổ biến là giám đốc điều hành doanh nghiệp đồng thời
là chủ doanh nghiệp nên khó phát huy được vai trò quản lý.
Thứ ba: Việc áp dụng khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp vào sản
xuất, kinh doanh còn hạn chế. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới khoảng từ 2-3
thế hệ. Doanh nghiệp hầu như chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, xu thế nhập
khẩu và sử dụng công nghệ cũ vẫn gia tăng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thứ tư: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không cao. Theo
đánh giá thì năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu
Việt hiện nay còn yếu. Tham gia nền kinh tế thế giới là cơ hội cho các doanh
nghiệp nhưng cũng là thách thức lớn. Ngay trong thị trường nội địa các doanh
nghiệp đã thể hiện sự yếu kém trước các doanh nghiệp nước ngoài. Sản phẩm
không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả. Đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng thay đổi về chất và lượng để tồn
tại và phát triển.
1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Ngay tại các quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản...,
chính phủ các nước này cũng xác định vai trò quan trọng và lâu dài của khu
vực doanh nghiệp bởi đây là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền
kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời nhau với các tập đoàn
kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp bổ trợ (supporting industries) và mạng lưới
phân phối sản phẩm. Ở nước ta, đa phần các doanh nghiệp có quy mô vừa và
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 6
nhỏ nhưng thực tế đã chứng minh rằng hệ thống các doanh nghiệp ngày càng
giữ vị trí không thể thiếu trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Ngày nay, bộ phận doanh nghiệp đang dần khẳng định vị trí quan trọng
trong nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp đã có những phát triển đột
biến trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp góp phần phát triển sức sản
xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển nền kinh tế xã hội, tăng thu
cho NSNN, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội… Có thể nói sự phát triển
của các doanh nghiệp không chỉ quyết định đến sự phát triển bền vững về mặt
kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định của chính trị và lành mạnh hóa các
vấn đề xã hội.
Sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp là yêu cầu khách quan và tất
yếu của kinh tế. Thực tế đã chứng minh được doanh nghiệp là bộ phận quan
trọng đóng góp vào sự phát triển của một quốc gia. Hoạt động mạnh mẽ của
các doanh nghiệp ngày nay có tác động lớn không chỉ cho nền kinh tế mà nó
còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội... Có thể nói mỗi
một doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, do vậy khu vực doanh
nghiệp có vai trò to lớn đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Vai trò đó
được cụ thể hóa như sau:
Thứnhất, Hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp giúp giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân lao
động. Trong những năm gần đây, việc hội nhập kinh tế quốc tế làm số lượng
các doanh nghiệp tăng nhanh thu hút được nhiều lao động để phục vụ cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Tính đến thời điểm 12/ 2011 số lượng doanh
nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp khoảng 622.977, tăng hơn 100 nghìn
doanh nghiệp so với năm 2010 đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Thu nhập của người lao động trong xã hội cũng tăng. Theo Tổng cục thống
kê: Tiền lương trung bình của người lao động trong năm 2011 là 3,84 triệu
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 7
đồng, tăng 19,6% so với năm 2010. Chất lượng lao động đang ngày càng được
chú trọng và mức thu nhập ngày càng được nâng cao hơn. Chính mức thu
nhập cao ngày càng tăng của lao động trong khối doanh nghiệp góp phần cải
thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội. Hơn thế nữa, theo thống
kê chưa đầy đủ, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang thu hút hơn 1/2 lực
lượng lao động trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước
khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những nguồn tạo việc làm
nhiều nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với
người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng
nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước và những người làm nông nghiệp trong những lúc
nông nhàn. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi
người, kể cả những người đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật.
Thứhai, Doanh nghiệp tăng trưởng và pháttriển là yếu tố quyết
định đến tăng trưởng cao vào ổn định của nền kinh tế. Doanh nghiệp là bộ
phận quan trọng chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước và thúc đẩy cho nền
kinh tế phát triển: GDP năm 2011 tăng 5,89 % so với năm 2010. Lợi ích mà
sự tăng trưởng của doanh nghiệp mang lai là tạo ra khối lượng hàng hóa và
dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế cho nhiều mặt
hàng xuất khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng
trong nước và tăng xuất khẩu. Đây cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định
phát triển trong những năm qua.
Thứba, Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ
cấu trong nền kinh tế quốc dân và trong mỗi ngành. Tuy các doanh nghiệp đa
phần có quy mô vừa và nhỏ nhưng phát triển nhanh và rộng khắp trên tất cả
các ngành và ở mọi địa phương trong cả nước. Loại hình kinh tế tập thể đang
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 8
được khôi phục và có bước phát triển mới. Sự phát triển của doanh nghiệp
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nền kinh tế.
Thứ tư, Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt
hơn các vấn đề xã hội. Trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại
mặt hàng đông thời chất lượng hàng hóa, dịch vụ được nâng lên. Do vậy đã
giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dung hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng của xã
hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng
hàng hóa xuất khẩu. Như vậy, doanh nghiệp là khu vực tạo ra nguồn thu lớn
cho NSNN. Nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động công cộng.
Như vậy, có thể nói các doanh nghiệp đã và đang góp phần quan trọng
trong việc thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm
nghèo mà Đảng và Nhà nước ta đang theo đuổi, đồng thời cũng đang phát huy
vai trò tích cực trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ ở Việt Nam. Xã
hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng tăng trưởng thì hệ thống các
doanh nghiệp càng giữ vị trí ngày càng quan trọng. Nhưng để các doanh
nghiệp này phát triển ổn định, hài hòa theo định hướng của Nhà nước thì cần
phải áp dụng kết hợp nhiều biện pháp xử lý vĩ mô, trong đó quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế TNDN nói riêng là vấn đề rất được coi trọng.
1.1.3.Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011- 2015) đang được thực
hiện trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức.
Theo dự báo, nền kinh tế giai đoạn này sẽ ra khỏi cuộc khủng hoảng, tiếp tục
hồi phục và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ khá hơn so với
gian đoạn trước và nền kinh tế quốc tế có thể hồi phục dần. Cùng với các
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 9
doanh nghiệp trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội trong
đầu tư kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận hơn trong thời gian tới. Các doanh
nghiệp có xu hướng phát triển về số lượng và cả chất lượng hơn so với giai
đoạn năm 2006- 2011.
Cùng với định hướng cho phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước ta chủ chương tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
thông thoáng, tháo gỡ những khó khăn về chính sách pháp luật cho doanh
nghiệp. Điều này thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, sự ra đời của các
doanh nghiệp.
Trong gian đoạn tới các doanh nghiệp có xu hướng: Tăng về mặt số
lượng các ngành trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng các doanh
nghiệp tham gia vào ngành có hàm lượng công nghệ, các ngành sản xuất sản
phẩm có giá trị tăng cao. Các doanh nghiệp tiến tới phát triển hiệu quả và bền
vững hơn. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp vào sản xuất
nhiều hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị
trường nội địa và quốc tế, đồng thời nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn.
Như vậy nếu trong thời gian tới các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hôi kinh
doanh, phát huy được tiềm năng và lợi thế riêng sẽ nâng cao được hiệu quả
kinh doanh trong tương lai.
Nền kinh tế Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp ra đời và phát triển, số lượng các doanh
nghiệp ngày càng tăng, cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ngày
càng nhiều. Tuy nhiên hội nhập vào thương mai quốc tế mở ra nhiều cơ hội
tiến hành các hoạt động kinh doanh theo hướng tự do hóa, thị trường hóa và
quốc tế hóa nhưng cũng đem lại không ít thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp cần
trú trọng đầu tư trang thiết bị và nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Bên cạnh đó, chính việc mở rộng các hoạt động thương mại quốc
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 10
tế lại tạo điều kiện cho các các dạng tội phạm kinh tế xuất hiện ngày càng
mang tính quốc tế, có qui mô và tổ chức hơn, nhất là các dạng tội phạm lừa
đảo, gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng tinh vi xảo quyệt hơn trên phạm
vi cả nước. Do vậy, vai trò quản lý của Nhà nước ta trong bối cảnh hiện nay
không phải chỉ đảm bảo xây dựng một bộ máy thân thiện, đồng hành cùng
doanh nghiệp mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng hơn về hoạt động
giữa các thành phần kinh tế.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và thất thu thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN
Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam.
Thuế TNDN là một trong những sắc thuế mà Nhà nước ban hành nhằm động
viên nguồn thu cho NSNN, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô và đảm
bảo công bằng trong xã hội, giúp quốc gia phát triển lâu dài, bền vững. Khái
niệm về thuế TNDN có thể hiểu: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh
vào TNCT của cơ sở SXKD trong kỳ”
Đặc điểm của thuế TNDN:
- ThuếTNDN là mộtloạithuế trực thu. Tínhchấttrực thucủa loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy
mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nộidung cơ bản của thuế TNDN hiện hành
Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định về thuế TNDN hiện hành ở
Việt Nam là Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 11
Các nội dung cơ bản về thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam có thể đề cập đến
trên một số vấn đề sau:
- Người nộp thuế: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh
doanh) có thu nhập chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế là thu nhập chịu thuế
(TNCT) trong kỳ bao gồm: TNCT của hoạt động SXKD và thu nhập chịu thuế
khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế TNDN là TNCT và thuế suất:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT trong kỳ tính thuế X Thuế suất
Trong đó:
TNCT Doanh thu Chi phí hợp lý TNCT khác
trong kỳ = trong kỳ - trong + trong tính
thuế tính thuế kỳ tính thuế kỳ tính thuế
+ Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng không nhận biết đã thu được tiền hay chưa thu tiền.
+ Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế: là các chi phí được trừ khi xác định
TNCT. Các khoản chi nào được trừ và không được trừ được xác định rõ trong
các văn bản pháp lý có liên quan hiện hành về thuế TNDN.
+ Các khoản thu TNCT khác như: Chênh lệch về mua bán chứng
khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản; Lãi tiền gửi, lãi
tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm; Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở nước ngoài, lãi do ngoại tệ, lãi về
chênh lệch tỷ giá hối đoái...
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 12
+ Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh là 25%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh trừ một số trường hợp
được quy đinh trong luật.
1.2.1.3. Quy trình quản lý thuế TNDN
Công tác quản lý thuế TNDN là một bộ phận nhỏ của công tác quản lý
thuế nói chung, do đó quản lý thuế TNDN cũng phải thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý thuế. Tương ứng với mỗi chức năng quản lý thu thuế đều
có quy trình hướng dẫn cụ thể và chi tiết các bước công việc, trình tự công
việc cần phải làm. Cụ thể:
Thứ nhất: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được coi là một trong
những công tác quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao ý thức chấp hành và tuân
thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp. Tiến hành công tác tuyên truyền để
cập nhật những chính sách thuế TNDN cho các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế TNDN và thực hiện nghiêm chỉnh
theo quy định. Đồng hành với tuyên truyền là công tác hỗ trợ NNT để hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc của NNT trong quá trình thực hiện tránh hiện tượng
hiểu sai, hiểu mơ hồ dẫn đến thực hiện sai luật thuế TNDN. Đây là hai công
tác quan trọng bởi tuyên truyền và hỗ trợ NNT không chỉ đơn thuần tăng tính
hiệu quả của quản lý thuế chống thất thu về thuế mà còn giúp CQT từng bước
đặt được mục tiêu làm tăng sự ủng hộ của nhân dân đối với nhà nước, thuận
lợi hơn cho CQT trong việc quản lý các nguồn thu cho NSNN. Hiện nay, công
tác tuyên truyền hỗ trợ có hai quy trình điều chỉnh quá trình thực hiện công
việc đó là quy trình tuyên truyền, hỗ trợ được ban hành theo quyết định số
1788 QĐ/TCT và quy trình tuyên truyền, hỗ trợ theo cơ chế một cửa.
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 13
Thứ hai: Quản lý đăng kí thuế là công tác cần thiết nhằm nắm rõ
thông tin về NNT và mã số thuế của các doanh nghiệp và phục vụ lâu dài cho
các công tác khác của CQT. Theo quy định các doanh nghiệp đều phải đăng
ký với CQT khi mới thành lập, có thay đổi trong quá trình kinh doanh, nghỉ,
sát nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu … Đăng lý thuế được CQT tiến
hành chặt chẽ và khoa học từ việc cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng
dẫn cho các doanh nghiệp khai cấp mã số thuế cho doanh nghiệp đúng thời
hạn đến việc quản NNT và mã số thuế của từng doanh nghiệp. Cùng với công
tác quản lý đăng ký thuế là quy trình đăng ký thuế được ban hành theo QĐ số
443/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ngày 29/04/2009.
Thứ ba: Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế là việc CQT
thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại một bộ phận một cửa và tiến hành nhập
đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai
thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế để hình thành nên một hệ thống thông tin
về NNT phục vụ cho công tác quản lý thuế lâu dài. Thông qua việc quản lý
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế mà CQT thấy được tình hình chấp hành
pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp. Kèm theo công tác quản lý khai
thuế, nộp thuế và kế toán thuế là quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế được ban hành theo quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22 tháng 04
năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Thứ tư: Quản lý nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo về trình độ
quản lý thuế của CQT và năng lực tài chính của NNT. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả có năng lực tài chính thì giảm được nợ thuế hoặc không nợ
thuế và ngược lại. Mặt khác trình độ quản lý thuế của CQT tốt thì số nợ thuế
cũng giảm. Quản lý nợ thuế TNDN được thực hiện để chống thất thu về thuế
TNDN, từ đó CQT có những giải pháp phù hơn nhằm giữ gìn tính nghiêm
minh và bắt buộc thực hiện của pháp luật thuế thông qua việc cưỡng chế thuế
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 14
đối với doanh nghiệp. Đi cùng với công tác quản lý nợ thuế là quy trình quản
lý nợ thuế được ban hành kèm theo quyết định số 477 QĐ/TCT của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế ngày 15/05/2008.
Thứ năm: Nếu công tác tuyên truyền thực hiện nhằm nâng cao hiểu
biết của các doanh nghiệp về chính sách thuế TNDN và qua đó giúp doanh
nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định thì công tác kiểm tra giúp giữ
gìn tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp. Đây là công tác rất quan trọng. Công tác kiểm tra được thực
hiện tại CQT hay trụ sở của các doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những hành
vi vi phạm pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp và có những biện pháp
xử phạt kịp thời để truy thu và chất thất thu thuế TNDN. Cùng với công tác
kiểm tra là quy trình kiểm tra được thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Thứ sáu: Nhà nước thực hiện miễn thuế, giảm thuế nhằm đạt được
các mục tiêu vĩ mô như: Kích thích phát triển ở một số ngành cần được nhà
nước quan tâm, ở những khu vực doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
sản xuất kinh doanh... Chính sách miễn thuế, giảm thuế tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển một cách bình đẳng, thuận lợi và có môi trường cạnh
tranh công bằng hơn. Quản lý miễn thuế, giảm thuế được thực hiện để kích
thích các doanh nghiệp SXKD mang lại nguồn thu bền vững, ổn định từ thuế
TNDN cho NSNN. Cùng với công tác quản lý thuế TNDN là quy trình miễn
thuế, giảm thuế được ban hành theo Quyết định số 598/ QĐ – TCT ngày 29
tháng 05 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 15
1.2.2. Những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN
1.2.2.1.Kháiniệm thất thu thuế TNDN
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã chú trọng đến công tác thực
hiện chống thất thu thuế để tăng nguồn thu cho NSNN bằng cách đổi mới và
hoàn thiện các chính sách thuế để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế ngày nay. Thuế TNDN là bộ phận quan trọng trong hệ thống thuế của Việt
Nam, là nguồn động viên bền vững cho NSNN. Song thất thu thuế TNDN vẫn
còn tồn tại phổ biến. Hiện tượng này diễn ra ở tất cả các địa phương, ở tất cả
các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Có thể hiểu: Thất thu thuế TNDN là
những khoản tiền không thu được vào NSNN từ NNT theo quy định và những
khoản tiền đáng lẽ phải được thu nhưng không thể thu được do luật thuế
TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa bao quát hết.
1.2.2.2.Cáchình thức thất thu thuế TNDN
Hình thức thứ nhất là thất thu thực về thuế TNDN
Thấtthu thực là hiện tượng số thuế thực thu thấp hơn số phải thu theo
luật. Số thuế thất thu thực về thuế TNDN được tính trong một thời gian nhất
định thường là một năm.
Nguyên nhân chính gây là thất thu thực về thuế TNDN có thể xuất phát
từ NNT hay CQT: Lợi nhuận là mục đích của mọi cá nhân và tổ chức theo
đuổi. Đây cũng chính là yếu tố mà họ có thể làm trái quy định của pháp luật
thuế. Số thuế nộp càng ít thì càng tăng được lợi nhuận sau thuế của họ. Do đó,
NNT thường tìm cách để trốn thuế, thậm chí hối lộ cán bộ thuế để điều chỉnh
số thuế hoặc giảm số thuế phải nộp, kéo giài thời gian nộp thuế hay giảm thuế,
miễn thuế....Vậy nguyên nhân của thất thu thực về thuế chính do NNT vì lợi
ích riêng mà vi phạm pháp luật thuế làm cho số thuế thực thu luôn nhỏ hơn số
thu theo luật định và hiện tượng thất thu đã xảy ra.
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 16
Hình thức thứ hai là thất thu tiềm năng về thuế TNDN
Thất thu tiềm năng về thuế TNDN là hiện tượng số thu được thấp hơn
khả năng thựctế có thể thu được. Đây cũng chính là hiện tượng bỏ sót nguồn
thu thuế TNDN.
Nguyên nhân chính của hiện tượng thất thu này là do chính sách thuế
TNDN chưa bao quát được hết các hoạt động SXKD, các nguồn thu nhập...;
Chưa hoàn thiện hoặc chậm thay đổi để phù hợp với thực tế. Từ đó NNT
thường lợi dụng các khe hở của pháp luật thuế để tránh thuế, giảm số thuế
phải nộp. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật thuế bởi nó là sự thay
đổi hành vi kinh doanh nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc không phải nộp
thuế, dẫn đến gây thất thu thuế cho NSNN.
1.2.2.3.Nguyênnhân dẫn đến thất thu thuế TNDN
Thất thu thuế là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
mức độ có thể khác nhau giữa các quốc gia nhưng bất cứ quốc gia nào đều tồn
tại hiện tượng thất thu về thuế. Nguyên nhân một phần do hệ thống thuế kém
hiệu lực, đội ngũ nhân viên Ngành thuế thiếu năng lực, một phần do NNT
không chịu khai báo các khoản thu nhập lớn có nguồn gốc bất hợp pháp hoặc
khai báo ít hơn thực tế. Thực tế chứng minh có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng thất thu về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Việc nghiên
cứu và phân tích những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến hiện
tượng thất thu thuế TNDN là cần thiết để tìm ra giải pháp chống thất thu về
thuế TNDN hiệu quả hơn ở nước ta trong thời gian tới.
Nguyên nhân khách quan:Bất cứ một hệ thống chính sách pháp luật
nào cũng khó tránh khỏi những bất cập khi áp dụng vào thực tế. Chính sách
thuế TNDN đã phát huy tác động tích cực đối với việc thúc đẩy nâng cao sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên trong thực tế, quá
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 17
trình thực hiện chính sách thuế TNDN cũng nảy sinh không ít vấn đề chưa
phù hợp với những thay đổi phức tạp từ thực tiễn.
- Hiện tượng thất thu thuế TNDN khó tránh khỏi cũng bởi do hệ thống
pháp luật thuế TNDN còn chưa thật sự hoàn thiện. Pháp luật về thuế TNDN
chưa quy định chi tiết, cụ thể để bao quát hết các khoản thu nhập, được mọi
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Bởi đó, các quy định vẫn còn tồn tại
nhiều khe hở trong hệ thống pháp luật thuế TNDN. NNT là các doanh nghiệp
đã lợi dụng những ke hở này để tránh thuế hay làm giảm số thuế phải nộp
hoặc thậm chí là trốn thuế.
-Thấtthu thuếTNDN có thể do hệ thống pháp luậtthuếTNDN chưa kịp
thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Đây cũng là một nguyên nhân khách quan
gây thất thu thuế TNDN.
Một nguyên nhân khách quan nữa cũng phải đề cập đến là nguyên nhân
từ phía NNT, trong thực tiễn tiến hành hoạt động SXKD luôn tồn tại một bộ
phận NNT có ý thức chấp hành pháp luật chưa tốt. Hành vi vi phạm pháp luật
thuế của NNT làm thất thu về thuế TNDN. Đối với NNT thì số tiền thuế phải
nộp thuế là một khoản chi phí. Số tiền thuế càng ít thì lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp càng lớn. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế chính là động cơ để
nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách giảm số thuế phải nộp hoặc trốn thuế...Vi
phạm pháp luật thuế có thể do doanh nghiệp không hiểu biết về thuế TNDN
hoặc do doanh nghiệp cố tình vi phạm vì lợi ích riêng: Doanh nghiệp làm
giảm doanh thu hay làm tăng chi phí hoặc thậm chí lôi kéo cán bộ thuế, hối lộ
họ để trốn thuế...
Những nguyên nhân khách quan này đặt ra yêu cầu đòi hỏi chính sách
pháp luật thuế TNDN phải ngày càng được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn,
hoàn thiện hơn về mọi mặt. Và hơn nữa, những chính sách ấy cần thiết phải
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế để vừa tạo điều kiện cho các doanh
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 18
nghiệp phát triển, vừa động viên mức tối đa có thể số thuế TNDN cho NSNN.
Trên cơ sở đó sẽ tác động làm giảm hiện tượng thất thu về thuế TNDN.
Nguyên nhân chủ quan: Bên cạnh những nguyên nhân khách quan
luôn luôn tồn tại những nguyên nhân mang tính chủ quan xuất phát từ công
tác quản lý thu thuế của CQT. Hiện tượng thất thu về thuế TNDN còn diễn ra
phổ biến trên các địa phương bởi một phần do công tác quản lý thuế của cán
bộ còn hạn chế trong việc tuyên truyền pháp luật thuế, kiểm tra hay xử lý vi
phạm về thuế... Công tác quản lý của CQT đối với các khoản thu từ thuế
TNDN chưa được nâng cao. Mỗi một phòng ban trong CQT, mỗi một cán bộ
thuế đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao số thu và hạn chế thất thu
thuế TNDN. Nếu cán bộ thuế không chú trọng nâng cao trình độ quản lý thì sẽ
không thể phát hiện ra các hành vi gian lận ngày càng tinh vi của các doanh
nghiệp gây thất thu thuế TNDN. Do vậy các cán bộ thuế cần không ngừng
học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật thuế TNDN. Cán bộ thuế cần quản lý tốt ở tất cả
hoạt động: Hỗ trợ NNT để quá trình tự khai, tự nộp dễn ra thuận lợi; Tuyên
truyền tốt nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp để họ ý thức được nghĩa vụ
nộp thuế cho NSNN cũng như nhưng hậu quả của hành vi trốn thuế để từ đó
thực hiện đúng theo luật; Kiểm tra, thu hồi nợ thuế, xử lý vi phạm về
thuế...Tất cả các quy trình quản lý thuế TNDN phải được cán bộ thuế nỗ lực
thực hiện tốt thì hiện tượng thất thu sẽ được hạn chế. Ngược lại nếu mọi quy
trình không được đồng bộ thực hiện tốt, phối hợp, hỗ trợ cho nhau thì khó có
thể thành công trong công tác chống thất thu thuế TNDN.
1.3. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp
Thực tế cho thấy, thất thu thuế nói chung và thất thu về thuế TNDN nói
riêng để lại hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế -Xã hội của
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 19
một quốc gia. Hiện nay, trên thế giới, tất cả các quốc gia đều nỗ lực trong việc
tăng thu NSNN và chống thất thu thuế. Thuế TNDN là nguồn thu ngày càng
quan trọng cho NSNN và việc chống thất thu về thuế TNDN là cần thiết bởi
thất thu thuế TNDN để lại những hậu quả nghiêm trọng sau:
Thứnhất: Thấtthu thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN và
góp phần gâymấtcân đối cho kế hoạch chi NSNN. Xuất phát từ vai trò thuế là
nguồn thu quan trọng của NSNN và Thuế TNDN lại chiếm tỷ trọng ngày càng
tăng trong tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí. Thất thu thuế sẽ làm giảm số thuế
huy động cho NSNN và ảnh hưởng đến việc chi tiêu của chính phủ.
Khi số thu NSNN không đáp ứng đủ cho chi tiêu thì chính phủ phải cắt
giảm các khoản chi làm kế hoạch chi tiêu NSNN bị đảo lộn. Nếu tình trạng
này kéo dài làm mất cân đối khả năng thu chi gây ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển chung của quốc gia thậm chí làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. Nhiều giải pháp ngoài thuế được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước nhưng hầu như các giải pháp này chỉ có tác dụng trong thời gian
ngắn như: in tiền, vay nợ nước ngoài hay bán tài nguyên thiên nhiên… Đây
đều là những cách để đảm bảo nguồn lực cho chi tiêu của nhà nước nhưng nếu
không được sử dụng thích hợp sẽ gây hậu quả ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế
của một quốc gia. Do vậy giải pháp lâu dài và tốt nhất cho việc bù đắp bội chi
NSNN là chống thất thu thuế. Đồng thời thông qua việc phân tích các giải
pháp trên ta càng nhận thức được hậu quả của thất thu thuế nói chung và thất
thu thuế TNDN nói riêng.
Thứ hai: Thất thu thuế tác động xấu không chỉ với nền kinh tế mà
còn ảnh hưởng đến các vẫn đề xã hội. Xuất phát từ vai trò là công cụ quan
trọng của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế của thuế. Thuế là một trong
bốn công cụ quan trọng mà nhà nước dùng để đảm bảo nền kinh tế phát triển
hiệu quả, ổn định và đảm bảo công bằng xã hội. Một bộ phận trong xã hội vi
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 20
phạm pháp luật thuế vì lợi ích riêng và thất thu thuế xảy ra ảnh hưởng đến chi
tiêu công của chính phủ. Điều đó có nghĩa rằng chức năng và vai trò của thuế
đối với nền kinh tế không được đảm bảo làm ảnh hưởng đến tính nghiêm
minh, tính công bằng của thuế. Người giàu thì ngày càng giàu thêm, người
nghèo ngày càng nghèo. Cùng với đó là các tệ nạn xã hội gia tăng, đòi hỏi chi
tiêu cho các vẫn đề phát sinh tăng theo đó mà gánh nặng chi tiêu NSNN cũng
tăng lại càng làm mất cân đối thu chi NSNN. Như vậy thất thu thuế đã tác
động xấu đến nền kinh tế và xã hội.
Những phân tích trên đã cho chúng ta thấy rõ được phần nào hậu quả
nghiêm trọng của thất thu thuế đối với nền kinh tế và với toàn xã hội. Những
hậu quả đó sẽ càng lớn hơn nếu không có biện pháp hạn chế hiện tượng thất
thu về thuế này. Do vậy công tác chống thất thu thuế trở thành nhiệm vụ hàng
đầu của ngành thuế và của toàn xã hội.
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO YÊN- LÀO CAI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các
doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo Yên
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Bảo Yên là cửa ngõ phía nam của tỉnh Lào Cai có tổng diện tích tự
nhiên 82.384 ha, chiếm 12,95% so với diện tích tự nhiên toàn tỉnh (diện tích
tự nhiên toàn tỉnh 635.708 ha) là huyện miền núi phía Bắc giáp huyện Bảo
Thắng, huyện Bắc Hà, phía nam giáp huyện Lục Yên và Văn Yên tỉnh Yên
Bái, phía đông giáp huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp huyện
Văn Bàn. Trung tâm huyện lý cách thành phố Lào Cai 75 km về phía Tây
Nam.
Bảo Yên là địa bàn cư trú của 16 dân tộc sinh sống với dân số 75.370
người (tính đến 12/2011) chiếm 13,1% so với dân số toàn tỉnh; mật độ dân số
bình quân 101 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,4%. Địa giới được chia
thành 18 đơn vị hành chính, trong đó có 17 xã và 1 thị trấn, mạng lưới giao
thông có trục đường quốc lộ 70 và tuyến đường sắt chạy từ cửa khẩu quốc tế
Lào Cai về Hà Nội. Quốc lộ 279 chạy từ huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu sang
huyện Quang Bình - Hà Giang. Có sông Hồng và sông Chảy chạy qua địa bàn
huyện. Độ cao trung bình từ 200 - 450m so với mặt biển.
Những đặc điểm trên cho thấy Bảo Yên là một huyện nhỏ, nơi có nhiều
dân tộc khác nhau sinh sống, mức sống của người dân còn thấp nên nền kinh
tế của huyện chậm phát triển. Những đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến các
doanh nghiệp và tình hình quản lý thuế của Chi cục thuế Bảo Yên. Số lượng
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 22
các doanh nghiệp trên địa bàn ít, có quy mô nhỏ, trình độ thấp, ngành nghề
kinh doanh chưa phong phú. Cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong công tác
quản lý thuế.
Nền kinh tế Bảo Yên chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp, xuất phát
điểm thấp nhưng với nhiều chủ trương chính sách thu hút các nguồn lực cho
đầu tư phát triển, tổ chức khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng.
Cùng với sự cố gắng nỗ lực của các dân tộc huyện Bảo Yên trong những năm
gần đây bộ mặt kinh tế của huyện đang dần thay đổi tạo điều kiện cho sự ra
đời của các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế trong các ngành nghề
chế biến nông –lâm nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010
ở huyện Bảo Yên bình quân đạt 13,84%/năm (tăng 1,54% so với giai đoạn
2001 – 2005). Trong nông nghiệp, lĩnh vực chăn nuôi và lâm nghiệp đã được
xem là trọng tâm, chú trọng đẩy mạnh khai thác tiềm năng và thế mạnh vốn
đang đứng vị trí cao so với các vùng, góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành. Hoạt động thương mại - dịch vụ du
lịch phát triển hơn, đảm bảo cung ứng các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân đồng thời tổ chức khai thác tiềm năng kinh tế
du lịch trong đó điểm nhấn là du lịch tâm linh với hệ thống các đền Bảo Hà,
Phúc Khánh và các di tích lịch sử văn hoá khác trên địa bàn.
2.1.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn
Huyện Bảo Yên
Thứnhất: Loại hình, số lượng và quy mô các doanh nghiệp. Trên địa
bàn huyện Bảo Yên có các loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm về
kinh tế- Xã hội của huyện Bảo Yên đã phần nào ảnh hưởng lớn đến số lượng
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 23
và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng các
doanh nghiệp hiện nay ít, đa số là doanh nghiệp quy mô nhỏ, loại hình doanh
nghiệp chưa phong phú và đa dạng, chưa tận dụng được hết tiềm năng của một
huyện miền núi. Hiện nay, mục tiêu của bảo Yên là phấn đấu đưa tình hình
kinh tế của huyện phát triển hơn. Đảng bộ huyện và Ủy Ban nhân dân huyện
luôn thực hiện các chính sách, chủ trương nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh trên địa bàn huyện. Đồng thời ngày nay, hệ thống
pháp luật của nhà nước ta rất thông thoáng phù hợp với tình hình hội nhập
quốc tế. Thêm vào đó, các chính sách ưu đãi về thuế hay giảm lãi suất vay cho
đầu tư... Điều nay đã khuyến khích sự ra đời của các doanh nghiệp. Trên địa
bàn huyện tính đến thời điểm cuối tháng 12 năm 2011 tổng số doanh nghiệp là
87 doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh tại
Bảo Yên từ năm 2009- 2011
Ngành nghề
Tổng số doanh nghiệp Tỷ lệ tăng (%)
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
Sản xuất 24 23 25 (5) 109
Vận tải 11 14 13 108 7
Xây dựng 12 15 18 125 120
Thương nghiệp 18 27 32 150 119
Tổng cộng 65 79 87 122 110
[Nguồn:Đội quản lý thuế TNDN]
Số doanh nghiệp trên địa bàn huyện đang tăng dần. Cụ thể: So với năm
2009 thì năm 2010 số lượng doanh nghiệp tăng 14 doanh nghiệp tương ứng
với 22 %. So với năm 2010 thì năm 2011 số doanh nghiệp tăng lên 8 doanh
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 24
nghiệp tương ứng với 10 %. Trong những năm qua, các doanh nghiệp chủ yếu
kinh doanh ở ngành thương nghiệp và xây dựng nhiều.
Thứhai: Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp huyện
Bảo Yên: Trong những năm vừa qua, do những biến động về tình hình kinh tế,
nền kinh tế hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, giá nguyên liệu, nhiên liệu đầu
vào liên tục tăng, sản phẩm tiêu thụ chậm ảnh hưởng không ít đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Một bộ phận doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động kinh
doanh không hiệu quả, dẫn đến thua lỗ. Một số doanh nghiệp thu hẹp quy mô
hay giải thể. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Nhưng bộ phận này chiếm tỷ lệ nhỏ.
Tình hình kinh doanh không hiệu quả bởi: Những năm gần đây hệ
thống cơ sở hạ tầng chưa chú trọng đầu tư nhiều hơn để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp kinh doanh. Nhìn chung trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp
kinh doanh các ngành nghề chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, không phát huy được tiềm năng tài nguyên của huyện. Tỷ trọng của
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành sản xuất các sản phẩm nông - lâm
nghiệp còn ít chỉ chiếm khoảng 10 % trong tổng số doanh nghiệp. Do vậy
trong thời gian qua số lượng các doanh nghiệp tăng nhưng chất lượng lại chưa
tương xứng với số lượng đó.
Mặt khác, các doanh nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn về việc
tìm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến 90% doanh nghiệp
trên địa bàn phải đi vay vốn ngân hàng để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
và việc huy động qua cách này gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân do các
doanh nghiệp không đủ tư cách, điều kiện để vay ngân hàng hay tổ chức tín
dụng như: Doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo, hồ sơ vay vốn không hợp
lệ hay phương án kinh doanh không khả thi... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
đa phần đều không có khả năng huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó việc
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 25
huy động vốn với doanh nghiệp là khó khăn. Đây cũng là nguyên nhân làm
cho các doanh nghiệp khó có thể cải thiện được chất lượng, mở rộng quy mô
sản xuất của doanh nghiệp.
Vấn đề chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
còn đáng lo ngại. Chủ yếu lao động ở các doanh nghiệp đều có trình độ thấp
và thiếu lao động về trình độ cao. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng
người lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm khoảng 40 % trong tổng số lao động
các doanh nghiệp sử dụng. Việc đào tạo chỉ mang tính thời vụ chưa chứ trọng
về lâu dài.
Trình độ khoa học, công nghệ và năng lực đổi mới trong các doanh
nghiệp còn hạn chế. Số lượng các doanh nghiệp có trang thiết bị hiện đại còn
ít. Do đó chất lượng sản phẩm không cao, khó nâng cao được sức cạnh tranh
trên thị trường. Khi không tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến thì không
thể tận dụng được những lợi thế vốn có của huyện.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu trên dẫn đến chất lượng các
doanh nghiệp còn thấp. Đó cũng chính là vấn đề đặt ra cho không chỉ các
doanh nghiệp trong việc tìm ra biện pháp cho bản thân nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh mà còn đặt ra bài toán cho các cấp chính quyền địa
phương trong việc tìm ra giải pháp đồng bộ tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển cả về chất lượng và số lượng.
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 26
2.2. Thực trạng công tác thực hiện các giảipháp chống thất thu
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào
Cai
2.2.1. Cơ cấutổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Bảo
Yên
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
tại Chi cục thuế Bảo Yên
Bộ máy Chi cục thuế Bảo Yên bao gồm: Chi cục có 27 cán bộ thuế.
Trong đó có 15 người có trình độ đại học và 14 người có trình độ trung cấp.
Hoạt động của Ban lãnh đạo Chi cục và các tổ đã được phân công như sau:
Ban lãnh đạo bao gồm:
- Chi cục trưởng : Chịu trách nhiệm chung về mọi mặt trong hoạt động
của Chi cục.
CHI CỤC THUẾ BẢO YÊN
Ban lãnh đạo
Đội
tuyên
truyền
và hỗ
trợ
người
nộp
thuế
Đội
kê
khai
kế
toán
thuế
và tin
học
Đội
kiểm
tra
thuế
Đội
quản
lý nợ
và
cưỡn
g
chế
thuế
Đội
hành
chính-
nhân
sự-
Tài
vụ-
Quản
trị- Ấn
chỉ
Đội
thu
thuế
Phố
Ràng
và 3
đội
liên
xã
Đội
nghiệ
p vụ
dự
toán
Đội
quản
lý
phí,
lệ phí
Đội
quản
lý
thuế
Thu
nhập
cá
nhân
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 27
-Một Chi cục phó giúp việc cho Chi cục trưởng và quản lý đội tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Đội kê khai và tin học và 4 đội thu thuế.
-Một Chi cục phó giúp việc cho Chi cục trưởng và quản lý đội Kiểm
tra; Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế; Đội hành chính nhân sự- Tài vụ- Quản
trị- Ấn chỉ và một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo phận công.
Nhiệm vụ của từng đội:
- Đội hỗ trợ và tuyên truyền cho ĐTNT: Giúp việc cho lãnh đạo trong
việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật thuế, khảo sát tình hình sản xuất
kinh doanh để có kế hoạch điều tra, điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các
hộ, phối hợp với các tổ, đội thuế trong việc lập dự toán thu, xử lý tờ khai tính
thuế của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai, tự tính thuế.
- Đội Kiểm tra thuế: Kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của các tổ
chức cá nhân nộp thuế, kiểm tra nội bộ cơ quan trong việc thực hiện pháp luật
thuế, các chế độ quản lý, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo.
-Đội kê khai kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng tổ chức thực
hiện công tác đăng kí thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, thống kê thuế, kế toán và tin
học trong phạm vi chi cục quản lý.
- Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Giúp chi cục trưởng tổ chức thực
hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền nợ và cưỡng chế thu tiền nợ
thuế, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
- Đội nghiệp vụ dự toán: Giúp chi cục trưởng trong việc chỉ đạo, hướng
dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế...
- Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp cục trưởng tổ chức, chỉ
đạo, triển khai thu thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức có thu nhập
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 28
thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc phạm
vi chi cục quản lý
- Đội hành chính, quản trị, tài vụ, ấn chỉ: Giúp chi cục trưởng tổ chức
chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác
hành chính quản lý tài chính,quản trị ấn chỉ, tổ chức văn hóa văn nghệ, phong
trào thi đua khác
- Đội quản lý thu phí, lệ phí và thu khác: Quản lý thu phí, lệ phí trước
bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, trên cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu
giá về đất đai tài sản như tiền thuế đất, phí, lệ phí, các khoản thu khác phát
sinh trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục.
- Đội quản lýthuế thu nhập doanhnghiệp: Quản lý thu thuế các doanh
nghiệp, các tổ chức nộp thuế và cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập theo
phân cấp quản lý. Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân nộp thuế trên địa bàn quản
lý được đăng ký cấp mã số thuế; Tiếp nhận tờ khai thuế; Chuyển tờ khai,
quyết định miễn, giảm, hoàn thuế cho tổ sử lý dữ liệu; Thực hiện ấn định thuế
đối với tổ chức, cá nhân phải ấn định theo quy định.
- 4 đội thu thuế bao gồm: Đội thuế Phố Ràng, đội Bảo Hà và 2 đội liên
xã là Vĩnh Yên- Long phúc; Long Khánh- Việt Tiến chịu trách nhiệm thu thuế
ở các xã trong huyện Bảo Yên.
2.2.2. Kết quả thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Bảo Yên những năm gần đây
Trong những năm qua, việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Bảo Yên gặp nhiều khó khăn bởi bối cảnh kinh tế có nhiều
biến đổi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu mọi doanh nghiệp theo đuổi, doanh nghiệp
càng gặp khó khăn trong kinh doanh thì việc vi phạm pháp luật thuế càng
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 29
nhiều, càng dây thất thu thuế. Công tác quản lý các doanh nghiệp của CQT
gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, với quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, Chi cục Bảo Yên luôn tranh thủ sự ủng hộ của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân huyện Bảo Yên, sự phối hợp của các ngành có liên quan, cùng sự nỗ lực
của phấn đấu của toàn bộ cán bộ trong đơn vị trong công tác quản lý thuế, đặc
biệt là chú trọng trong công tác chống thất thu thuế TNDN. Các khoản thu do
Chi cục quản lý luôn vượt dự toán thu và đạt tốc độ thu cao hơn so với những
năm trước (xem phụ lục 1).
Phụ lục 1 cho thấy rõ kết quả của công tác quản lý thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng trên địa bàn huyện Bảo Yên: Trong những năm gần đây,
Chi cục thuế Bảo Yên luôn chú trọng đến công tác quản lý thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao
cũng như kế hoạch của đơn vị đề ra. Năm 2009 đạt 102% so với kế hoạch,
năm 2010 đạt 116 % so với kế hoạch, năm 2011 tăng 113% so với kế hoạch.
Tổng số thu từ thuế TNDN đối với khu vực doanh nghiệp tăng qua các năm và
luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thuế TNDN thu được. Như vậy, trong giai
đoạn từ năm 2009- 2011, Chi cục huyện Bảo Yên luôn hoàn thành được vượt
mức kế hoạch thu đầu năm.
2.2.3. Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn Huyện Bảo
Yên
2.2.3.1. Công tác quản lý người nộp thuế
Quản lý NNT là khâu đầu tiên trong công tác quản lý thuế TNDN. Công
tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng chống thất thu thuế TNDN
trên địa bàn mà Chi cục Bảo Yên quản lý. Thông qua công tác quản lý NNT
trên địa bàn, các cán bộ thuế lập kế hoạch thu sát, tránh bỏ sót nguồn thu gây
thất thu thuế TNDN. Tuy vậy, Huyện Bảo Yên là một cửa ngõ phía nam của
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 30
Lào Cai, vì đây là huyện nhỏ với nhiều dân tộc sinh sống, dân cư có trình độ
thấp, nền kinh tế kém phát triển nên ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế
TNDN. Các cán bộ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý các doanh nghiệp
trên địa bàn cũng như cập nhật tin tức, tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp và gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác hỗ trợ NNT(tổ chức hội
nghị, giải quyết các thắc mắc của doanh nghiệp...), công tác tuyên truyền,
cũng như công tác kiểm tra sau này. Tuy vậy, trong những năm qua, các cán
bộ trong Chi cục luôn phấn đấu, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý NNT, Chi cục Bảo
Yên luôn thực hiện quản lý NNT theo đúng các quy định trong các luật thuế
TNDN và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế: Chi cục
đã nghiêm chỉnh thực hiện quy trình cấp mã số thuế và đảm bảo đúng thời hạn
cho các doanh nghiệp. Chi cục quản lý tổng số các doanh nghiệp, cập nhật
thông tin về doanh nghiệp và tình hình chấp hành chính sách pháp luật thuế
của doanh nghiệp.
Số doanh nghiệp mà Chi cục quản lý hiện nay có số lượng, quy mô nhỏ.
Do điều kiện kinh tế của huyện còn kém phát triển, số lượng lao động có tay
nghề còn hạn chế, quy mô vốn nhỏ do các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu
xuất phát từ hộ kinh doanh có trình độ thấp, công nghệ thô sơ. Tính đến thời
điểm 31/12/2011 tổng số doanh nghiệp trên địa bàn huyện là 87 doanh nghiệp.
Tình hình quản lý doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên của Chi cục được
thể hiện qua bảng 2.3 (Trang 33)
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 31
Bảng 2.3: Tình hình quản lý doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Bảo Yên
Năm
Số đơn vị
xin cấp
mã số thuế
Số đơn vị
thực tế
kinh doanh
Số đơn vị
không có doanh
thu nghỉ, bỏ
kinh doanh
Số đơn vị nghỉ
kinh doanh
có gửi công văn
cho cơ quan thuế
2009 65 60 2 1
2010 79 75 3 2
2011 87 84 2 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả công tác kiểm tra NNT năm 2009-2011)
Qua bảng số liệu ta thấy: Số lượng các doanh nghiệp được cấp mã số
thuế có sự tăng dần qua các năm. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp thực tế đi
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh lại thấp hơn so với số lượng doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh. Điều này chứng tỏ vẫn còn tồn tại một số lượng nhất định
các doanh nghiệp được thành lập nhưng chưa thể đi vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hoặc thành lập vì các mục đích không lành mạnh. Với tình hình
này đặt ra yêu cầu cấp bách cho các cơ quan quản lý nhà nước cần phải siết
chặt công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và
ngăn chặn các hành vi không tốt trong thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, thời gian qua, tuy gặp nhiều
khó khăn nhưng các cán bộ trong Chi cục đã nỗ lực trong việc cập nhật thông
tin về doanh nghiệp và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
phục vụ cho công tác quản lý NNT. Các trường hợp mà Chi cục phải thường
xuyên theo dõi và quản lý bao gồm:
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 32
-Các doanh nghiệp nghỉ, bỏ kinh doanh: Khi các doanh nghiệp nghỉ
kinh doanh nhưng không thông báo để thu lại giấy phép kinh doanh, chỉ thông
bảo để không phải nộp thuế. Thực tế khó xác định doanh nghiệp có dừng hay
tiếp tục kinh doanh
-Mức độ chấp hành pháp luật thuế TNDN: Nắm bắt về tình hình chấp
hành pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp. Với trình độ dân trí thấp,
dân cư trong huyện chủ yếu là lao động chân tay. Nguồn nhân lực tay nghề
cao trong các doanh nghiệp còn hạn chế. Chủ sở hữu doanh nghiệp đồng thời
là người điều hành, trình độ quản lý chưa cao. Do vây việc chấp hành chính
sách pháp luật thuế TNDN còn hạn chế. Hiện tượng vi phạm còn tồn tại: Một
số doanh nghiệp trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế … gây thất thu thuế TNDN
và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính uy nghiêm và công bằng của pháp luật về
thuế. Nhưng thông qua công tác quản lý các doanh nghiệp, xem xét tình hình
chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp từ đó thực hiện kiểm tra tăng thu
cho NSNN và giữ gìn tính uy nghiêm của pháp luật thuế TNDN.
Trước thực trạng các doanh nghiệp trong những năm qua, Chi cục thuế
Bảo Yên không ngừng cố gắng bám sát các doanh nghiệp hạn chế thất thu về
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Những phân tích trên cho thấy công tác quản lý NNT để chống thất thu
thuế TNDN của cán bộ tại Chi cục Bảo yên thời gian qua tương đối tốt. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục. Trên thực tế vẫn
còn tồn tại một số doanh nghiệp bỏ kinh doanh mà không báo cho cơ quan
chức năng để thu hồi giấy phép kinh doanh, CQT cũng không xác định được
trên thực tế doanh nghiệp có còn tiếp hành sản xuất kinh doanh nữa không.
Mặt khác, vẫn còn tồn tại vấn đề doanh nghiệp đăng kí kinh doanh sau một
thời gian đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này
doanh nghiệp lợi dụng việc các cán bộ thuế không quản lý chặt chẽ để trốn
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 33
thuế gây mất các khoản: Thuế TNDN, thuế GTGT, phí và lệ phí khác. Một ví
dụ có thể minh họa cho vấn đề này có thể kể đến như trường hợp của công ty
Thái Bình Dương ngày 12/08/2011 đăng kí kinh doanh và được cấp mã số
thuế. Nhưng qua điều tra cán bộ thuế biết được doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh từ cuối năm 2010. Nhưng cán bộ không có cơ sở xác định được doanh
thu mà mang lại trong thời gian đó của doanh nghiệp.
Nguyên nhân tình trạng này trước hết do vấn đề này không được quy
đinh cụ thể trong văn bản pháp luật thuế. Thủ tục đăng kí kinh doanh và cấp
mã số thuế rất đơn giản cần có đủ 3 điều kiện: Đơn xin thành lập, điều lệ hoạt
động, danh sách thành viên. Các điều kiện này do các doanh nghiệp tự khai và
không có sự kiểm tra nào để xác minh tính trung thực của các thông tin. Thứ
hai: Trình độ nghiệp vụ và kĩ năng nghề nghiệp của cán bộ thuế còn nhiều hạn
chế ảnh hưởng đến quá trình quản lý các doanh nghiệp và nắm bắt liên tục về
hoạt động kinh doanh và mức độ chấp hành pháp luật của họ. Mặt khác thiếu
việc áp dụng quản lý NNT bằng hệ thống thông tin khoa học, chưa ứng dụng
các phần mềm quản lý. Những vấn đề này đòi hỏi cần phải đưa ra những giải
pháp để tiến hành quản lý các doanh nghiệp chặt chẽ, thường xuyên hơn tránh
hiện tượng thu sót, thất thu thuế TNDN.
2.2.3.2. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền và hỗ trợ NNT là công tác quan trọng nhằm nâng cao hiểu
biết của các doanh nghiệp về thuế TNDN để từ đó doanh nghiệp hiểu và thực
hiện đúng pháp luật về thuế TNDN. Do vậy, công tác tuyên truyền và hỗ trợ
NNT góp phần hạn chế hiện tượng thất thu thuế TNDN. Hỗ trợ là việc các cán
bộ thuế giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp và giúp các doanh nghiệp thuận
lợi trong quá trình tự khái, tự nộp. Tuyên truyền để các doanh nghiệp nhận
thức được tốt về tầm quan trọng của thuế TNDN và nghĩa vụ nộp thuế vào
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 34
NSNN. Trong thời gian vừa qua, Chi cục thuế Bảo Yên nhận thức được vai trò
quan trọng của công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT, do đó ngay từ đầu năm
các cán bộ trong đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT đã tiến hành nhiều biện pháp
để nâng cao số thu từ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, hoàn
thành tốt kế hoạch đầu năm và mục tiêu đã đề ra của đơn vị. Cụ thể:
- Đối với công tác hỗ trợ NNT:
Trong những năm vừa qua, Chi cục Bảo Yên đã thực hiện hỗ trợ cho
nhiều doanh nghiệp trên địa bàn với nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau như: tổ
chức đàm thoại giải đáp thắc mắc, hỗ trợ qua điện thoại, hỗ trợ qua văn bản;
hỗ trợ qua mạng, hỗ trợ trực tiếp... Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ NNT từ
năm 2009-2011 được phản ánh cụ thể trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ NNT
của Chi cục Bảo Yên từ năm 2009-2011
Các hình thức hỗ trợ Năm 2009 Năm 2010 Năm2011
Qua điện thoại ( lượt) 147 212 321
Qua văn bản ( %) 40 51 65
Trực tiếp, gián tiếp qua mạng ( lượt) Trên 1500 Trên 1200 Trên 1000
(Nguồn:báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT từ năm 2009-2011)
Thời gian qua, Chi cục Bảo Yên luôn cố gắng hỗ trợ tốt cho các doanh
nghiệp về luật thuế TNDN cũng như các văn bản có liên quan. Mức độ hỗ trợ
ngày càng tăng. Không chỉ hỗ trợ trực tiếp cho NNT thuận lợi trong cơ chế tự
khai, tự nộp mà còn thực hiện hỗ trợ qua các hình thức hỗ trợ như qua mạng,
gửi văn bản và trả lời những thắc mắc của các doanh nghiệp qua điện thoại
giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh và thuận lợi và góp phần hạn chế
hiện tượng thất thu về thuế TNDN. Năm 2011 vừa qua là một năm có nhiều
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 35
tiến bộ trong công tác hỗ trợ NNT của Chi cục Bảo Yên bởi: Máy móc trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động hỗ trợ NNT được đổi mới lại hiện đại hơn giúp
tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả hỗ trợ các doanh nghiệp qua mạng,
thư điện tử...; cơ sở khang trang, thoáng mát, môi trường làm việc thân thiện
cũng là nhân tố nâng cao hiệu quả của công tác hỗ trợ NNT. Bên cạnh những
hình thức hỗ trợ trên, Chi cục đã tổ chức thành công một buổi đàm thoại giữa
doanh nghiệp và cán bộ trong đơn vị. Thông qua đó, Chi cục có thể thực hiện
giải đáp các thắc mắc của các doanh nghiệp về thuế TNDN nói riêng và các
thắc mắc khác liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế nói chung của NNT,
qua đó giúp các doanh nghiệp hiểu và tiến hành khai thuế và nộp thuế thuận
lợi, nhanh chóng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác hỗ trợ NNT vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định cần sớm khắc phục để mang lại hiệu quả
cao và lâu dài trong việc chống thất thu thuế TNDN: Các biện pháp hỗ trợ tuy
tăng qua các năm nhưng chưa đa dạng hóa hình thức hỗ trợ, số lượt hỗ trợ
chưa nhiều, số lượng các buổi đàm thoại còn ít, cán bộ trong đơn vị chưa thật
chủ động trong việc hỗ trợ NNT và chưa tạo ra được điều kiện thuận lợi nhất
cho NNT tiến hành nghĩa vụ của mình. Nguyên nhân chủ yếu do khả năng
chuyên môn của các cán bộ thuế còn chưa cao, trình độ tin học còn thấp nên
khó khăn trong việc sử dụng công nghệ thông tin vào công tác hỗ trợ. Mặt
khác, các doanh nghiệp còn quá thụ động trong việc tìm hiểu pháp luật thuế
TNDN, những đổi mới về luật thuế TNDN, cũng như các quy định về sắc thuế
khác liên quan đến NNT.
- Đối với công tác tuyên truyền:
Thực hiện đồng thời công tác hỗ trợ là công tác tuyên truyền. Thời gian
qua, Chi cục thuế Bảo Yên không ngừng kiện toàn bộ máy chuyên trách làm
công tác tuyên truyền cũng như cơ sở vật chất được đầu tư để đón tiếp NNT
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 36
đến thực hiện nghĩa vụ thuế. Cơ chế một cửa hiện nay tạo ra sự đồng thuận
giữa CQT và NNT, tạo thuận lợi hơn cho NNT có thể thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của mình với thời gian và chi phí bỏ ra được hạn chế đến mức tối đa có
thể. Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình quản lý nhưng đội tuyên truyền
luôn hoàn thành kế hoạch mà lãnh đạo giao cho. Thông qua nhiều phương tiện
và hình thức khác nhau để thực hiện tuyên truyền về pháp luật thuế như: Đài
phát thanh, đài truyền hình, khẩu hiệu, qua đó có thể đưa những chính sách và
luật thuế tới người dân một cách nhanh chóng, chính xác. Kết quả thực hiện
công tác tuyên truyền thời gian qua của Chi cục Thuế huyện Bảo Yên được
thể hiện chi tiết tại bảng 2.5.
Bảng 2.5: Các biện pháp tuyên truyền giai đoạn 2010-1011
Hình thức Số lượng Tỷ lệ
(%)Năm 2010 Năm 2011
Pa nô, áp phíc 95 125 132
Truyền thanh, truyền hình 15 20 133
Khẩu hiệu 160 185 156
(Nguồn:Báo cáo công tác hỗ trợ - tuyên truyền năm 2009-2011)
Công tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều hình thức như: khẩu
hiệu, pha nô, áp phíc, thông qua đài tiếng nói và truyền hình để tuyên truyền.
So với năm 2010 trong năm 2011 ngoài những hình thức truyền thống thì vừa
qua Chi cục tổ chức hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp về thuế TNDN và
chống thất thu thuế TNDN tại đơn vị. Đa số các doanh nghiệp đều có người
đại diện tham gia. Thông qua buổi tuyên truyền này, cán bộ thuế giúp các
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 37
doanh nghiệp thấy được được vai trò to lớn của thuế TNDN trong nền kinh tế,
hậu quả của thất thu thuế TNDN đối với nên kinh tế quốc gia.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn những tồn tại trong
công tác tuyên truyền về pháp luật thuế. Hình thức tuyên truyền chưa phong
phú để phù hợp với người dân trong huyện, một huyện người dân có hiểu biết
về pháp luật còn thấp. Các hình thức tuyên truyền chưa thực sự được gắn liền
với cuộc sống của người dân để pháp luật thuế dễ dàng đi vào nhận thức của
người dân.
Hiện nay, công tác tuyên truyền chưa lập kế hoạch theo từng giai đoạn
đối với từng sắc thuế để thực hiện khoa học và phù hợp với thực tế của địa
phương. Mặt khác, Chi cục chưa chú trọng phân loại doanh nghiệp theo ngành
nghề để có kế hoạch tuyên truyền cụ thể, phù hợp với từng ngành nghề. Công
tác tuyên truyền còn mang tính thời điểm chưa mang tính thường xuyên liên
tục. Các cuộc hôi nghị đàm thoại giữa các doanh nghiệp với CQT còn ít, do
vậy chưa giải quyết được triệt để những thắc mắc của các doanh nghiệp về
thuế TNDN
Việc giáo dục tuyên truyền chỉ dừng lại ở NNT mà bỏ qua việc tuyên
truyền cho cả các cấp chính quyền địa phương, ban ngành đoàn thể, các tổ
chức để phối hợp cùng tuyên truyền thêm sâu, thêm rộng. Chi cục chưa có sự
phối hợp giữa các phòng trong việc tuyên truyền, chưa đưa luật thuế vào
trường học để xây dựng một xã hội hiểu biết về pháp luật thuế trong tương lại.
Hiện nay, tại Chi cục chỉ thực hiện kê khai thủ công chứ chưa thức hiện
kê khai qua mạng, kê khai điện tử. Hình thức kê khai qua mạng này đã được
triển khai trên nhiều tình thành trên cả nước, tuy còn chưa hoàn thiện và chưa
được luật hóa nhưng nó đang chứng tỏ được những ưu điểm vượt hơn hẳn kê
khai thủ công. Khi xã hội phát triển, kê khai điện tử giúp giảm thời gian của
NNT, giảm những chi phí cho in tờ khai của CQT và chi phí khác. Do đó,
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 38
công tác tuyên truyền cần phải đi trước một bước để giúp người dân thấy được
những lợi ích của việc kê khai qua mạng, để khi cơ quan thuế đưa vào áp dụng
hình thức kê khai này thì người dân đã sẵn sàng để thực hiện. Tuy nhiên, về
vấn đề này thì hiện nay công tác tuyên truyền tại Chi cục thuế huyện Bảo Yên
vẫn chưa thực hiện được.
Những hạn chế trên xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân: Các cán bộ
thực hiện công tác này còn hạn chế cả về chất và lượng nên phần nào ảnh
hưởng đến việc lập kế hoạch tuyên truyền pháp luật thuế cũng như đưa các
hình thức mới như kê khai qua mạng vào thực tế. Bên cạnh đó là trình độ dân
trí ở khu vực này thấp, chi phí cho việc tuyên truyền qua hình thức khác như:
Sân khấu hóa, cổ động cao nên hiệu quả mang lại từ công tác tuyên truyền với
hình thức cũ chưa cao. Ngoài ra dân cư phân bố không đều lại không có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành trong huyện để cùng tuyên
truyền nên khó có thể tuyên truyền sâu và rộng khắp về pháp luật thuế. Điều
này cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc hội thảo đàm thoại với doanh người
dân về pháp luật thuế TNDN bởi một số doanh nghiệp không chủ động trong
việc tìm hiểu, đưa ra những thắc mắc của mình.
Từ những vấn đề của công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn
huyện Bảo Yên, ta có thể nhận thấy công tác tuyên truyền giáo dục chính sách
pháp luật thuế hiện nay đặt ra là hết sức quan trọng trong chống thất thu về
thuế TNDN và cần phải có giải pháp để khắc phục được những hạn chế và đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết của NNT về thuế TNDN cũng
như các sắc thuế khác trong hệ thống thuế nước ta, tránh thất thu thuế TNDN
do sự không hiểu biết về luật pháp thuế của các doanh nghiệp.
2.2.3.3. Công tác kiểm tra
Có thể nói kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của CQT để
giám sát các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của nhà nước
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 39
trong lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo công bằng giữa các thành phần cũng như
lợi ích chung của xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm
tra trong việc chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện. Trong những năm qua, Chi cục Thuế Bảo Yên luôn nỗ lực tiến
hành kiểm tra, phát hiện nhiều trường hợp vi phạm, xử lý, giữ gìn tính nghiêm
minh của pháp luật thuế TNDN. Công tác kiểm tra ở Chi cục Bảo Yên trong
những năm gần đây đạt được những kết quả tốt giúp các doanh nghiệp thực
hiện đúng luật hơn, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm, hạn chế mức
thấp nhất các hành vi trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế trên địa bàn huyện góp
phần thực hiện tăng thu NSNN. Cụ thể:
Bảng 2.6 Kết quả kiểm tra doanh nghiệp từ năm 2009 – 2011
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm Số doanh
nghiệp
kiểm tra
Tổng số
doanh
nghiệp
Số doanh
nghiệp vi
phạm
Số thuế
truy thu và
phạt
Tỷ lệ
kiểm
tra(%)
Tỷ lệ vi
phạm(%)
2009 21 65 9 234.250 32,31 13,85
2010 22 79 15 521.925 27,84 18,99
2011 37 87 10 405.105 42,53 11,15
(Nguồn: Báo cáo kết quả công tác kiểm tra năm 2009-2011)
Thông qua công tác kiểm tra, Chi cục đã phát hiện kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế (đã tiến hành xử lý truy thuế và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế ... ) góp phần tích cực trong
việc chống thất thu NSNN, nâng cao việc tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Trong năm 2009, tổng số các doanh nghiệp được kiểm tra là 21 chiếm
32,31%, công tác kiểm tra NNT trên địa bàn huyện đã xử lý, truy thu, phạt vi
phạm là 243,25 triệu đồng (bao gồm 32 triệu tiền phạt vi phạm). Năm 2010 tỷ
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 40
lệ doanh nghiệp được kiểm tra tăng lên 27, 84 %. Như vậy so với năm 2009
thì số lượng các doanh nghiệp tăng nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp được kiểm
tra đã giảm cho thấy công tác kiểm tra chưa thật sự được chú trọng trong năm
2010. Kiểm tra thuế trên địa bàn toàn huyện đã xử lý truy thu thuế và phạt vi
phạm hành chính về thuế số tiền 521,9 triệu đồng. Như vậy, tình hình vi phạm
của NNT năm 2010 tăng so với năm 2009. Năm 2011 số lượng doanh nghiệp
được tiến hành kiểm tra đã tăng lên 37 doanh nghiệp trên tổng số 87 và nâng
tỷ lệ kiểm tra lên 42,53 %. Con số này đã chứng minh được trong năm 2011
chi cục thuế đã chú trọng hơn đến công tác kiểm tra. Nhưng trong năm 2011
sô truy thu từ thuế và phạt vi phạm thuế là 405,105 triệu đồng, tỷ lệ số doanh
nghiệp được kiểm tra tăng lên cho thấy hiệu quả của công tác kiểm tra NNT
giúp nâng cao được ý thức của các doanh nghiệp trong nghĩa vụ thuế và giảm
được thất thu về thuế. Đây là kết quả của việc kiểm tra NNT cả ở CQT và trụ
sở của NNT theo đúng quy trình được quy định một cách có kế hoạch.
Bảng 2.6 cho thấy tình hình vi phạm của các doanh nghiệp cũng có sự
thay đổi giữa các năm. Nếu như năm 2009 tỷ lệ vi phạm là 13,85 % thì năm
2010 tỷ lệ này đã tăng lên 18,99 %. Nhưng đến năm 2011 thì tỷ lệ này đã giảm
xuống đáng kể còn 11.15 %. Điều này cho thấy công tác kiểm tra NNT được
thực hiện tương đối tốt trong thời gian qua tại Chi cục thuế huyện Bảo Yên.
Trong công tác kiểm tra thời gian qua, Chi cục Thuế Bảo Yên đã phát
hiện và xử lý nhiều hình thức sai phạm khác nhau, đồng thời biểu dương các
doanh nghiệp thực hiện tốt. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ các cán bộ
kiểm tra đã phát hiện và tổng hợp được rất nhiều các sai phạm mà NNT
thường hay gặp, đây chính là những tư liệu rất quan trọng để công tác kiểm tra
của cơ quan thuế được thực hiện ngày một tốt hơn. Về cơ bản, có các vi phạm
điển hình sau:
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tàichính
Vũ Thị Anh 41
- Vi phạm về chứng từ. Đây là một vi phạm mang tính điển hình và phổ
biến trong các doanh nghiệp hiện nay: Sử dụng chứng từ không hợp pháp, số
hóa đơn trên chứng từ không đúng với thực tế, hóa đơn ghi khống, sử dụng
hóa đơn thông thường để tính khấu trừ cho các hàng hóa không thuộc diện
hàng hóa được khấu trừ . Thuộc trường hợp này có thể kể đến trường hợp của
công ty TNHH một thành viên Hà An địa chỉ số 132 Thị trấn Phố Ràng – Bảo
Yên- Lào Cai. Ngày 01/10/1011 phòng kiểm tra chi cục thuế huyện Bảo Yên
đã tiến hành kiểm tra và phát hiện ra công ty sử dụng 2 hóa đơn thông thường
khống 22,15 triệu đồng.
-Vi phạm về thuế suất: Hàng hóa mua vào chỉ chịu thuế suất 5% nhưng
bên bán lập hóa đơn với thuế suất 10 %. Doanh nghiệp kê khai khấu trừ 10%
như trên thực tế có trường hợp của công ty cổ phần xây dựng Vân Khánh II
địa chỉ tại số 3 Bảo Hà- Bảo Yên- Lào Cai.
- Vi phạm về hạch toán kế toán: Bán hàng không hạch toán vào doanh
thu bán hàng mà hạch toán vào thu nhập khác. Một trường hợp điển hình của
sai phạm này có thể kể đến trường hợp của công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa
Lợi. Khu Phố 6B thị trấn Phố Ràng Bảo Yên. Trong năm 2011 chi cục thuế
kiểm tra phát hiện công ty mua nguyên liệu với tổng trị giá trên 20 triệu nhưng
không thanh toán qua ngân hàng mà vẫn hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu
vào...Lô hàng 1021 có trị giá là 25 triệu đồng mua gỗ phục vụ cho hoạt động
sản xuất nhưng không thanh toán qua ngân hàng vẫn hạch toán khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
-Vi phạm về kê khai thuế: Lỗi về sai sót hoặc không nộp, nộp chậm hồ
sơ khai thuế. Thời gian qua chi cục kiểm tra hồ sơ khai thuế của các doanh
nghiệp trên địa bàn phát hiện các trường hợp vi phạm. Trong đó có nhiều
trường hợp doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định hoặc
trong hồ sơ có nhiều sai sót. Một số doanh nghiệp thuộc diện miễn thuế nhưng