SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---o0o---
NGUYỄN THANH HIẾU
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 60340301
TP. HCM, tháng 3/2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---o0o---
NGUYỄN THANH HIẾU
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 60340301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
TP. HCM, tháng 3/2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
… tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và Tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Trần Phúc Phản biện 1
3 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 2
4 TS. Phan Mỹ Hạnh Ủy viên
5 TS. Phạm Quốc Việt Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đãsửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Hiếu. Giới tính: Nữ.
Ngày, tháng, năm sinh: 29/05/1975. Nơi sinh: Tp. Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Kế toán. MSHV: 1341850019.
I-Tên đề tài:
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KBNN TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI P HÁP HOÀN THIỆN
II--Nhiệm vụ và nội dung:
Công.
 Hệ thống hóa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực Tài Chính
 Thứ hai khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
kho bạc ở Tp. Hồ Chí Minh.
 Thứ ba dựa trên các ưu, nhược điểm đưa ra và từ thực trạng tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong b ất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Thanh Hiếu
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin phép gửi lời biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô phụ trách
giảng dạy lớp 13SKT11 chương trình cao học của Trường Đại học Công Nghệ
TP.HCM. Trong suốt thời gian học tập, tôi đã được Quý thầy cô trang bị thêm các
kiến thức mới, kèm theo những dẫn chứng thực tế minh họa rất hữu ích, hỗ trợ kiến
thức rất tốt cho tôi trong công việc cũng như những nhận định tốt về các diễn biến
thị trường. Ngoài ra, Quý thầy cô đã cho tôi thêm các lời khuyên cũng như hỗ trợ
kịp thời cho những vướng mắc mà tôi gặp phải trong công việc sau thời gian học tập
trên lớp.
Và lời cảm ơn chân thành nhất, tôi xin phép gửi đến giảng viên hướng dẫn
luận văn tốt nghiệp cho tôi, Cô TS. Dương Thị Mai Hà Trâm. Trong suốt thời gian
dài tập trung cho luận văn, Cô Trâm đã hướng dẫn chi tiết và rất tận tình để tôi hoàn
tất luận văn này. Với sự giúp đỡ của Cô, tôi có thể hiểu sâu thêm về đề tài mình
đang làm, cách xử lý và phân tích số liệu cũng như phân tích những hàm ý quản trị.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN Quận 11, các đồng
nghiệp, các tổ chức, cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, giúp tôi trả lời bảng
câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả của luận
văn này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đì nh và bạn bè
đã đã luôn sát cánh, động viên, tạo động lực và hỗ trợ tốt tinh thần và công việc để
tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
Bằng tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, một lần nữa tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Và để
đền đáp phần nào công ơn đó, tôi mong đề tài này phần nào sẽ mang lại hữu ích cho
ngành kế toán Kho bạc.
Trân trọng.
Nguyễn Thanh Hiếu
3
TÓM TẮT
Kho bạc nhà nước (KBNN) là cơ quan quản lý Tài chính công trực t huộc Bộ
Tài Chính với nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách, một nguồn lực Tài chính quan
trọng cho cả quá trình vận hành và hoạt động của Nhà nước. Chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020 đã và đang hướng đến việc đẩy nhanh quá trình Kho bạc điện
tử với sứ mệnh tăng cường năng lực, hiệu quả, tính công khai minh bạch trong quản
lý các nguồn Tài chính Nhà nước với mục tiêu: Xây dựng Kho bạc hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế,
chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và
các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ chính phủ, tổng kế toán
nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai minh bạch trong
quản lý nguồn lực tài chính nhà nước. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị được giao đòi hỏi hệ thống KBNN phải có một hệ thống kiểm
soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu đối với các đơn vị KBNN trong nước nói chung và
các đơn vị KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Và đó cũng là mục tiêu chủ đạo
của luận văn này.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra giải
pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc ở Tp. Hồ Chí Minh tác giả đã tiến
hành nghiên cứu các nội dung như sau:
Đầu tiên là tìm hiểu cơ sở lý luận HTKSNB dựa trên nền tảng báo cáo COSO
đưa ra năm yếu tố của HTKSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro;
Hoạt động kiểm soát; Thông tin truyền thông; Giám sát. Đây là các yếu tố cơ bản để
đánh giá thực trạng HTKSNB các KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh nhằm đưa KBNN tại
Tp. Hồ Chí Minh đạt được mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Bảo đảm tính
trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính; Tuân thủ các luật lệ và quy định.
Tiếp đó tác giả tiến hành khảo sát thống kê tình hình thực tế về HTKSNB tại
các kho bạc Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra đánh giá thực trạng về HTKSNB, thấy
được những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân tồn tại làm
nền tảng đề xuất các giải pháp hoàn thiện để giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong
4
quản lý quỹ ngân sách. Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận,
lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo mọi CBCC tuân thủ nội quy, quy chế của ngành cũng
như các quy định của pháp luật, kiểm tra giám sát chấn chỉnh, khắc phục triệt để
nhằm đảm bảo an toàn tiền và tài sản được nhà nước giao quản lý, hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của đơn vị và của hệ thống Kho bạc Nhà Nước.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nân g cao hiệu
quả giám sát của HTKSNB tại KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh.
5
ABSTRACT
State Treasury is a monetary management agency under the Ministry of
Finance of Finance with the task of managing the budget fund, an important
resource for both the operation and activities of the State. The development strategy
of the State Treasury to 2020 and is aiming to modernize the present State Treasury
to an electronic One with a mission to strengthen the capacity, efficiency,
transparency in the management of the financial resources of the State. It is done
with the following objectives: to modernize the Treasury, operate safely, efficiently
as well as develop stably which is based on regulation and policy reforms,
organizational structure completion associated with the innovation of technology
and development of human resources to properly implement the functions:
managing the State budget, financial budget and government debt, auditing the state
account in order to strengthen the capacity, efficiency and transparency in the
financial management of state resources.
To better meet the requirements and tasks assigned, it requires the State
Treasury system to have a completely effective internal control system installed at
State Treasury branches through the country in general and other State Treasury
branches in Ho Chi Minh city in particular. It is also a key objective of this thesis.
The aims of the research study are also to assess the present situations to give
solutions to improve the internal control system in the treasury branches at Ho Chi
Minh City. The author has studied the contents as follows:
The first is to investigate the rationale for the literature review of the internal
control system based on five factors in reports issued by COSO. They are listed as
follow: control environment; risk assessment; control activities; information and
communication; supervision. These are the basic factors to assess the situation of
the internal control system at the State Treasury branches in the city. Mastering
these factors can help the branches operate effectively by giving exact and reliable
financial reports within law and regulation framework.
Then the author has conducted a statistics survey about actual situation of the
internal control system at these branches in Ho Chi Minh City to give evaluations of
6
it. The results of the evaluations will expose all the positive as well as negative
feedbacks that can be used to consult the State budget management about complete
solutions to reduce potential risks in the management of budget funds, protect
property from damage, loss, fraud… Especially, to ensure all state workers
compliance with rules and regulations of the branch.
Based on the survey results, the authors offer solutions to improve the
efficiency of monitoring the internal control system and also propose the
management for monitoring redress and give remedies thoroughly to ensure the
safety of cash and state property. It is also the political tasks of the State Treasury.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM TẮT.............................................................................................................................iii
ABSTRACT ...........................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.............................................................1
1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu............................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
1.4.1 Dữ liệudùng cho nghiên cứu......................................................................2
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB.....................................................3
1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................3
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước...............................................................3
1.6 Đóng góp của đề tài................................................................................................4
1.7 Kết cấu của luận văn...............................................................................................4
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ...............5
2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)...........................................5
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ.......................................5
2.1.2 Giới thiệu về COSO .....................................................................................7
2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO...................................8
2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ............................10
vii
2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................11
2.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................12
2.2.2 Đánh giá rủi ro ...........................................................................................15
2.2.3 Hoạt động kiểm soát:.................................................................................16
2.2.4 Thông tin và truyền thông.........................................................................17
2.2.5 Giám sát: .....................................................................................................19
2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu......................................................................20
2.4 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................21
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................22
3.1 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................22
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................22
3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ..........................................25
3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng ......................................................................27
3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................29
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ
CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH .............................................................................30
4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM........................................................30
4.1.1 Cơ sở pháp lý..............................................................................................30
4.1.2 Vị trí và chức năng ....................................................................................30
4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................31
4.1.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................31
4.2 Khảo sát thực nghiệm và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn
vị kho bạc tại TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................................................35
4.2.1 Nhân tố môi trường kiểm soát..................................................................35
vii
4.2.2 Nhân tố đánh giá rủi ro..............................................................................38
4.2.3 Nhân tố hoạt động kiểm soát ....................................................................43
4.2.4 Nhân tố hoạt động thông tin truyền thông...............................................44
4.2.5 Nhân tố hoạt động giám sát.......................................................................47
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA........................................................................48
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động kiểm
soát nội bộ tại kho bạc Tp. Hồ Chí Minh .............................................................................49
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất....................................49
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối (lần thứ 4).......................51
4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến...................................................53
4.4.1 Mô tả các nhân tố đo lường.......................................................................53
4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson.........................................................54
4.4.3 Phân tích hồi quy đa biến..........................................................................56
4.4.4 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy.............................................60
4.4.5 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư...............................................61
4.5 Tóm tắt chương 4..................................................................................................61
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM..........................................................62
5.1 Quan điểm hoàn thiện...........................................................................................62
5.1.1 Mục tiêu hoàn thiện....................................................................................63
5.2 Một số giải pháp hoàn thiện theo kết quả khảo sát...........................................63
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố giám sát......................................................................64
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường kiểm soát...............................................65
5.2.3 Hoàn thiện nhân tố Thông tin và truyền thông........................................67
5.2.4 Hoàn thiện yếu tố kiểm soát......................................................................69
vii
5.2.5 Hoàn thiện nhân tố Đánh giá rủi ro .........................................................69
5.3 Tóm tắt chương 5 .................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................73
PHỤ LỤC 1:...........................................................................................................................75
PHỤ LỤC 2:...........................................................................................................................86
PHỤ LỤC 3:...........................................................................................................................89
PHỤ LỤC 4:...........................................................................................................................91
viiiix1
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AICPA
American Institule of Certificated Public Accountant - Viện kiểm toán
độc lập Hoa Kỳ
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
CBCC Cán bộ công chức
CoBIT
Control Objectives for Information and Related Technology - chuẩn
quốc tế về quản lý công nghệ thông tin
COSO
Committee of Sponsoring Organizations - Ủy ban Treadway về việc
chống gian lận trên báo cáo tài chính
DGRR Đánh giá rủi ro
EAA England Association of Accountant - Hội kế toán Anh quốc.
ERM
Enterprise Risk Management Franmework - Khuôn khổ Đánh giá rủi ro
doanh nghiệp
FMIT Công ty cổ phần đào tạo tư vấn quốc tế FMIT
GS Giám sát
HTKSNB HTKSNB
IACA
Information System Audit and Control Association - Hiệp hội Kiểm soát
và Kiểm toán Thông tin
IAS International Accounting Standard - Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFAC The International Federation of Accountant - Liên đoàn kế toán quốc tế
KBNN Kho bạc Nhà Nước
KS Kiểm soát
KSNB Kiểm soát nội bộ
MACPA
Malaysian Assembly of Certificated Public Accountant - Hội đồng Liên
hiệpcác nhà kế toán Malaysia
MIA Malaysian Institute of Accountants - Viện kế toán Malaysia
MTKS Môi trường kiểm soát
NSNN Ngân sách Nhà Nước
TABMIS
Treasury And Budget Management Information System - Hệ thống
Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc
TCS Chương trình thu ngân sách nhà nước
TT Thông tin và truyền thông
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB ....................................................12
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết về đánh giá HTKSNB...............................................21
Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu.........................................................................................24
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò to lớn trong việc giảm bớt nguy cơ rủi
ro tiềm ẩn trong quản lý quỹ ngân sách, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian
lận, lừa gạt, trộm cắp. Bên cạnh đó, HTKSNB đảm bảo mọi CBCC tuân thủ nội quy, quy chế
của ngành cũng như các quy định của pháp luật nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về HTKSNB trong các doanh nghiệp, công ty, tuy nhiên tại các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước vấn đề này chưa được nghiên cứu hoặc chỉ nghiên cứu một hoặc
một vài bộ phận trong hệ thống.
Với những kiến thức được các thầy cô trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh trang
bị trong hai năm theo học cao học tại trường, tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” nhằm góp phần giảm bớt những nguy cơ, rủi ro thất thoát trong công tác quản lý nhà nước
về quỹ Ngân sách nhà nước, các quỹ Tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được
giao quản lý. Đồng thời nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, KSNB hệ thống trên các lĩnh
vực hoạt động nghiệp vụ và quản lý nội bộ; phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát để kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh và ngăn ngừa các sai phạm đảm bảo ổn định hệ thống KBNN nói chung và
Kho bạc địa phương nói riêng.
1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các mục tiêu sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận HTKSNB trong lĩnh vực tài chính công.
- Đánh giá thực trạng HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh .
- Đưa ra những tồn tại và giải pháp góp phần hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc quận
(huyện) trên địabàn Tp. Hồ Chí Minh.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
Minh.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của HTKSNB tại các Kho bạc trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 07/2013 đến12/2014.
Khảo sát các yếu tố của hệ thống KSNB tại 24 KBNN Quận, Huyện trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh. Tiếp cận HTKSNB theo 5 bộ phận cấu thành chứ không theo từng chu trình nghiệp vụ
nên HTKSNB được thể hiện dưới góc nhìn chung nhất.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Luật ngân sách, các quyết định, các thông tư, các công văn, các báo cáo,
các kế hoạch của Bộ Tài Chính (BTC) các phòng, ban tại Kho bạc.
Dữ liệu sơ cấp: các bảng điều tra khảo sát, thu thập từ các chuyên gia để thực hiện nghiên
cứuđịnh lượng.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo
sát về HTKSNB để rút ra các nhân tố cơ bản. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn
mẫu.
Thực hiện phỏng vấn nhóm chuyên gia, bao gồm 30 người là đại diện 24 Kho bạc tại Tp.
Hồ Chí Minh.
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng là dùng phương
pháp thống kê mô tả, tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát để nghiên cứu về những quan điểm nhận
thức của CBCC ở các kho bạc nhà nước (KBNN) để đưa ra kết luận cần thiết.
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ
quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến “HTKSNB”.
3
1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB
1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1992, tại Hoa kỳ, COSO đã cho ra đời báo cáo đầu tiên về HTKSNB, tạo nên một
khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức; chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật
Sarbanes- Oxley quy định triển khai KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển HTKSNB tại quốc gia này và lan truyền trên
thế giới.
Học viện KSNB ICI ra đời tại Hoa Kỳ và chi tiết các công cụ phương pháp nhằm hoàn
chỉnh hệ thống KSNB.
Năm 2012, viện FMIT đã chính thức hợp tác với viện KSNB ICI là đối tác độc quyền
khai thác hệ thống KSNB tại Việt Nam.
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài “Hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10- TP HCM - thực trạng và giải pháp hoàn
thiện năm 2005 của thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền” Luận văn đã nêu lên thực trạng hệ thống
KSNB tại KBNN Quận 10 và đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại
KBNN Quận 10.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa, năm
2012 của thạc sĩ Đỗ Thị Thu Trang” đề tài đưa ra những giải pháp KSNB về công tác chi
thường xuyên tại tỉnh Khánh Hòa không bao quát cho toàn bộ hệ thống KSNB tại các kho bạc
trên địa bàn.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam của thạc sĩ Hoàng Thị Thanh Thủy, năm 2011”. Luận văn đã phân tích đánh giá tình
hình triển khai hoạt động KSNB, nêu ra những thành tựu hạn chế trong công tác KSNB và đề ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Tài chính Cổ phầ n Dầu khí
Việt Nam.
Như vậy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau: Thực trạng
4
kiểm soát thu, chi ngân sách tại đơn vị, thực trạng kiểm soát nội bộ tại tác công ty… nhận thấy
mặt tồn tại của đơn vị từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện. Tuy nhiên tác giả đề xuất những
giải pháp về KSNB trong các công trình này là những đề xuất mang tính chất chung cho các đơn
vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, công ty mà chưa đưa ra được những giải pháp thiết
thực để các đơn vị vận dụng nhằm đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, ngăn ngừa đến
mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra trong tương lai.
Mặc dù có nhiều luận văn nghiên cứu về KSNB đã công bố nhưng hiện nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về KSNB tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” nhằm góp
phần nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và tăng tính hiệu quả trong việc quản lý an toàn tiền
và tài sản Nhà nước.
1.6 Đóng góp của đề tài
Đề tài xác định được ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm tra kiểm soát thông qua việc
phân tích những cơ sở lý luận về HTKSNB, những mặt hạn chế, các nhân tố ảnh hưởng, các thủ
tục và trình tự KSNBtại các Kho bạc.
Đề tài nêu được thực tế những mặt đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại của công tác
KSNB tại các đơn vị Kho bạc nhà nước, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những
sai sót, gian lận để góp phần vào sự phát triển trong tương lai của KBNN Tp. Hồ Chí Minh.
1.7 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về HTKSNB.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu hệ thống KSNB tại các Kho bạc.
Chương 5: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại các Kho bạc.
5
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB):
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm toán.
Lúc đó KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền không bị các nhân viên gian lận.
Sau đó trong nhiều năm khái niệm này dần được mở rộng: Người ta cho rằng KSNB không chỉ
bảo vệ tài sản (không chỉ có tiền) mà còn nhằm bảo đảm việc ghi chép kế toán chính xác, nâng
cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Tuy nhiên cho
đến năm 1992, KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong
quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB IAS 400, HTKSNB là toàn bộ những chính
sách và thủ tục kiểm soát do ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt
chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Điều này chứng tỏ HTKSNB là công
cụ hữu ích để ban giám đốc kiểm soát được tất cả các công việc trong đơn vị.
Bên cạnh đó văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các nhà
kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đưa ra như sau: “HTKSNB là cơ
cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp
nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành
kinh doanh trong trật tự và có hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của ban quản trị,
bảo vệ tài sản, ngăn chăn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác, hoàn thiện số
liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài chính. Phạm vi của HTKSNB
còn vượt ra ngoài những vấn đề có liên quan trực tiếp với chức năng của hệ thố ng kế toán. Mọi
nguyên lý riêng của HTKSNB được xem như hoạt động của hệ thống và được hiểu là KSNB”.
Ta thấy nội dung công viêm của HTKSNB mà MACPA và MIA đưa ra gần giống với nội dung
mà IAS đã nêu bên trên.
6
Theo Hội kế toán Anh quốc (EAA) định nghĩa về HTKSNB như sau: “Một hệ thống
kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi Ban
quản lý nhằm:
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành phần riêng lẻ
của HTKSNB được coi là hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ”.
Hay là Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa KSNB như sau: “KSNB bao
gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa nhận
trong danh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của
dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích việc thực hiện các
chính sách quản lý lâu dài”. Theo nội dung của AICPA đưa ra, KSNB chuỗi các phương pháp
được đưa vào đơn vị để kiểm soát tài sản, kiểm soát tài liệu, dữ liệu tăng cường hiệu quả hoạt
động.
Hoặc là theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì: “HTKSNB là kế hoạch của đơn vị và
toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo.
HTKSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và
kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn,
phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp
thời, đáng tin cậy”. Nội dung này được hiểu như phần nào mà IFAC đã trình bày ở trên.
Còn theo tập 2 Giáo trình Đại học Kế toán chuyên nghiệp Canada: “HTKSNB được định
nghĩa là hệ thống những quy định tài chính và quy định không tài chính. Hệ thống này do các
nhà quản lý doanh nghiệp lập ra để điều hành quản lý kinh doanh theo trình tự và có hiệu quả.
Đảm bảo tôn trọng mọi quy chế quản lý, giữ an toàn cho tài sản, duy trì chế độ ghi chép kế toán
đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính đúng thời hạn”.
7
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về HTKSNB nhưng nhìn chung đều chứng mình rằng
HTKSNB là quá trình công việc được ban giám đốc đề ra và yêu cầu tất cả các bộ phận phải
thực hiện theo nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức..
2.1.2 Giới thiệu về COSO
Năm 1985 Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) là Ủy ban thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính được thành lập. COSO được
thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bội, cụ thể là nhằm thống nhất định nghĩa về kiểm
soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau và đưa các bộ phận cấu thành
để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Đây là Ủy ban các
Tổ bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) , là một sáng kiến chung của năm tổ chức khu vực tư
nhân được liệt kê ở bên trái và được dành riêng để cung cấp cho lãnh đạo tư tưởng thông qua sự
phát triển của các khuôn khổ và hướng dẫn về quản lý rủi ro doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và
gian lận răn đe.
Báo cáo Committee of Sponsoring Organizations - COSO 1992 là kết quả của một quá
trình nghiên cứu của Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ cho Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận báo cáo tài chính (BCTC). Báo cáo này gồm 353 trang, chia làm 4 phần:
- Tóm tắt dành cho nhà quản lý.
- Khuôn khổ chung của KSNB.
- Báo cáo cho bên ngoài.
- Các công cụ đánh giá KSNB.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về KSNB
một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của nó là một tầm nhìn rộng và mang tính
quản trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được
mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
Báo cáo COSO mở đầu cho hàng loạt các công trình nghiên cứu và ứng dụng về KSNB
8
dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, nhiều công trình tiếp tục phát triển các
kỹ thuật đánh giá hệ thống KSNB để hạn chế rủi ro. Nhiều công ty tư vấn đã phát triển các dịch
vụ tư vấn về KSNB. Gần đây, COSO xúc tiến việc xây dựng Khuôn khổ Đánh giá rủi ro doanh
nghiệp (Enterprise Risk Management Franmework – viết tắt ERM) trên cơ sở của báo cáo
COSO 1992. Bản dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7.2003.
Dưới góc độ KSNB trong môi trường máy tính, năm 1996 Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm
toán Thông tin (Information System Audit and Control Association – viết tắt IACA) đã đưa ra
các mục tiê u kiểm soát cho công nghệ thông tin và các kỹ thuật liên quan (Control Objection
and Related Technology – gọi tắt là CoBIT).
Ngoài ra, tổ chức nghề nghiệp ở một số quốc gia đã xây dựng và ban hành các Khuôn
khổ về KSNB, trong đó nổi bật là Báo cáo COSO 1995 (Criteria of Control Board of Canadian
Institute of Chartered Accountants) của Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Canada.
Năm 1992, báo cáo COSO về KSNB được ban hành; bao gồm 05 thành phần: môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và giám sát.
Đặc điểm nổi bậc của báo cáo COSO là một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong
đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho
các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO
Định nghĩa KSNB do COSO đưa ra năm 1992: KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ .
- Hoạt động hữu hiệu càng hiệu quả.
9
Trong đó, hiểu theo cách khai quát nhât là:
KSNB là một quá trình, bởi: HTKSNB không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được
thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong
doanh nghiệp.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: Vì KSNB không chỉ là những chính
sách, thủ tục, biểu mẫu đơn điệu, độc lập...mà phải bao gồm cả yếu tố con người - Hội đồng
quản trị, ban giám đốc, nhân viên của tổ chức. Chính con người định ra mục tiêu kiểm soát và
thiết lập nên cơ chế kiểm soát và vận hành chúng. Cụ thể: hội đồng quản trị và các nhà quản trị
cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho quy trình
KSNB hiệu quả, giám sát tính hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục. Tất cả các thành
viên của tổ chức để tham gia vào quy trình này.
Bên cạnh đó, không thể yêu cầu tuyệt đối thực hiện được các mục tiêu đối với KSNB mà
chỉ có thể yêu cầu cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện mục tiêu. Nguyên nhân
bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu kém xuất phát từ sai lầm của con người khi vận hành hệ
thống kiểm soát, dẫn đến việc không thực hiện được mục tiêu. Việc KSNB có thể làm là ngăn
chặn và phát hiện sai phạm nhưng không thể đảm bảo chắc chắn sẽ không xảy ra sai phạm nữa.
Bên cạnh đó, quyết định của KSNB còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự đánh đổi lợi ích -
chi phí, chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong đ ợi từ quá trình kiểm soát. Vì vậy,
KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ
được thực hiện.
Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến
lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung của toàn đơn vị hay mục tiêu cụ thể cho từng
hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp
sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan như tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính,
sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Để đạt được các mục tiêu này, cần dự trên cơ sở các
chuẩn mực đã được thiết lập. Kết quả đạt được phụ thuộc vào môi trường kiểm soát, cách thức
đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ thống thông tin trường thông và vấn đề
10
giám sát.
2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Nội dung của HTKSNB theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ban hành ngày
01/8/2006 được hiểu là bao gồm các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với pháp luật hiện hành và được tổ
chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được
các mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.
Bên cạnh đó, mục tiêu của HTKSNB cũng chỉ rõ là: thực hiện các mục tiêu, chính sách
lớn của tổ chức, thông qua việc thực hiện các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây:
+ Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực
một cách kinh tế, an toàn và có hiệu quả.
+ Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và
kịp thời.
+ Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các cơ chế, quy trình, quy định nội bộ.
Tuy nhiên, theo COSO 1992 thì nội dung của HTKSNB: thực chất là các hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để
đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được những mục tiêu đặt ra một cách hợp lý.
Và mục tiêu được đưa ra là có 4 mục tiêu chính được xác định rõ ràng và phân chia đề u cho 2
dạng của HTKSNB:
+ Bảo vệ tài sản của tổ chức.
+ Đảm bảo thông tin kế toán chính xác và tin cậy.
+ Thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Khuyến khích sự gắn bó của công nhân viên đối với các chính sách của công ty.
Nhìn chung ta thấy có sự phát triển rõ rệt giữa hai nội dung mà COSO đã phát triển từ
năm 1992 đến năm 2006. Phần nội dung và mục tiêu của HTKSNB năm hai 2006 chặt chẽ hơn
11
về tầm bao quát công việc và mục tiêulàm việc cũng được làm rõ hơn.
2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong nội dung báo cáo COSO năm 1992, năm yếu tố cấu thành của HTKSNB bao gồm
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát. Đây là kết quả làm việc của Ban soạn thảo sau rất nhiều cân nhắc và xe m xét ý kiến đóng
góp từ nhiều nguồn khác nhau và hình 2.1 thể hiện rõ những yếu tố cơ bản đã trình bày, mà cụ
thể là:
+ Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn bộ hoạt
động của đơn vị.
+ Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn những giải pháp đối
phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu.
+ Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát như xét
duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà soát … trong từng hoạt động cụ thể của đơn vị.
+ Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và truyền
đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB.
Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thông tin còn bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và
duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị.
+ Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và định kỳ nhằm
không ngừng cải thiện KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì công tác KSNB.
12
Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
2.2.1 Môi trường kiểm soát
MTKS là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm soát của toàn
bộ thành viên trong tổ chức. Hay nói cách khác, MTKS được xem là nền tảng cho tất cả các yếu
13
tố khác trong KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp , tạo lập
một nền nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu cho tổ chức . Nó thể hiên thông qua tính kỷ luật, cơ
cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành…
 Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lựclàm việc của nhân viên trong công ty:
Sự phát triển của một công ty luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Mỗi nhân viên là một chi tiết
cấu thành nên bộ máy của công ty. Vì vậy, tính trung thực và đạo đức của nhân viên cao sẽ tạo
môi trường thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp công ty hoàn thành kế hoạch,
đạt được mục tiêu của mình. Đội ngũ nhân viên là chủ thế trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm
soát trong hoạt động của công ty, nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy
nhiều quá trình kiểm soát có thể không được thực hiện thì vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra
của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận dụng các chính sách, thủ tục
kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung
thực về phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể phát huy hiệu quả.
Để có được một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý DN cần có nhữn g chính sách cụ
thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Một
chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho MTKS hoạt động hiệu quả.
 Triết lý quản lý và phong cách điều hành : tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu
quả công việc của lãnh đạo. Bộ máy của công ty hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý
quản lý, điều hành của Ban giám đốc, nó ảnh hưởng rất lớn đến MTKS của tổ chức, bao gồm
khả năng nhận thức và giám sát được rủi ro trong kinh doanh.
Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối với báo cáo tài
chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực,
cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chín h đồng thời
có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh. MTKS sẽ hoạt động hiệu quả do ý
muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đãđề ra của nhà quản lý.
Ngược lại nếu nhà quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính
sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó MTKS sẽ không mạnh và có thể yếu kém.
14
Nhận thức của Ban giám đốc về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp,
về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc
phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình sản xuất kinh doanh... Tất cả tạo ra
một môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên công ty nhận thức được tầm quan trọng của
HTKSNB tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho công ty.
 Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ chức và phát triển
công việc trong tổ chức: Mỗi người phải nhận thức được công việc của mình có ảnh hưởng như
thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị
thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ
chức được xây dựng hợp lý trong công ty sẽ góp phần tạo ra MTKS tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý
đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trênxuống dư ới trong việc ban hành các quyết định, triển
khai các quyết định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ công
ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai
soát trong hoạt động tài chính kế toán của công ty.
 Những chỉ đạo hướng dẫn của Ban giám đốc: Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập
MTKS hiệu quả và cách thức điều hành đúng theo các chính sách của công ty đặt ra.
Ví dụ những chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc về hệ thống kế hoạch và dự toán, bao
gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố
định, đặc biệt là kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của quá trình kiểm soát. Nếu
công tác kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ
kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực
hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp thời
những vấn đề bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
Tóm lại, MTKS có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. MTKS
mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của HTKSNB. Tuy nhiên MTKS mạnh không
đồng nghĩa là HTKSNB mạnh. MTKS mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn
HTKSNB.
15
2.2.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán hàng, sản xuất marketing, tài chính và các
hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt
động. Hay nói khác hơn, đánh giá rủi ro là phải nhận thức được và đối phó với các rủi ro mà tổ
chức có thể gặp phải.
Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức, doanh
nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có
thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động.
Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyên nhân: Mâu thuẫn về mục đích hoạt động,
các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trở việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu
minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của
hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp
với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra,
kiểm soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...
Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành, thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời,
hoặc xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần, hay sự ban
hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác định rủi ro
hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định c ác
biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.
Quy trình đánh giá rủi ro qua các giai đoạn như sau: Trước hết muốn đánh giá được rủi
ro, kiểm soát viên cần phải xác định được đối tượng cần kiểm soát, đối tượng cần kiểm soát có
thể được xác định dựa trên yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sau khi đã xác
định được đối tượng cần kiểm soát, đánh giá rủi ro, kiểm soát viên cần phải tìm hiểu rõ về đối
16
tượng đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của từng đối tượng. Đây là bước vô cù ng
quan trọng và không thể thiếu được trong quy trình đánh giá rủi ro, vì khi đã nắm rõ được các
nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của đối tượng, các kiểm toán viên có thể đưa ra những nhận định
hay kiến nghị chính xác hơn. Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro của từng
đối tượng, kiểm soát viên sẽ nhận dạng rủi ro đó. Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ
thống các rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc như
theo dõi, xem xét các hoạt động, môi trường hoạt động của doanh nghiệp nhằm thống kê được
những rủi ro đã và đang xảy ra, bên cạnh đó có thể dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, trên
cơ sở đó đưa ra đánh giá rủi ro và các giải pháp kiểm soát rủi ro thích hợp.
Trên cơ sở những rủi ro có thể xảy ra, bộ phận HTKSNB lựa chọn các nhân tố chủ yếu và
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để làm cơ sở đánh giá. Do có nhiều rủi ro nên kiểm toán viên cần lựa
chọn những rủi ro quan trọng nhất (thường xếp theo bậc từ 5 đến 10) để xem xét. Công việc này
thực hiện dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với đối tượng cần đánh giá rủi ro, kết
hợp với thông tin tham khảo từ ban quản lý và các nguồn khác. Chẳng hạn đối với hoạt động
huy động vốn từ ngân hành, cần đánh giá ra rủi ro về biến động lãi suất, rủi ro môi tr ường trong
và ngoài nước, rủi ro đạo đức của cán bộ huy động.
2.2.3 Hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát là những chính sách, và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu và nó diễn ra ở mọi cấp độ của
và mội hoạt động của tổ chức.
Hoạt động kiểm soát bao gồm có chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát. Chính sách
kiểm soát là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc thực hiện các thủ tục kiểm soát. Còn
thủ tục kiểm soát là những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát. Chính sách kiểm
soát có thể được tài liệu hóa một cách đầy đủ và có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu
truyền miệng. Điều quan trọng là chính sách kiểm soát cần được áp dụng một cách nhất quán
với sự nhận thức đầy đủ của những cá nhân thực hiện chính sách hơn là hình thức lưu trữ của
bản thân chính sách đó.
17
Có rất nhiều loại họat động kiểm soát khác nhau mà tổ chức có thể thiết kế và áp dụng
như kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện, kiểm soát bù đắp, hay kiểm soát thủ công, kiểm
soát trông môi trường máy tính và kiểm soát quản lý. Tuy nhiên, trên thực tế, xét về mục đích
thì người ta thường chia hoạt động kiểm soát thành 3 loại: kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát
hiện và kiểm soát bù đắp. Cụ thể, kiểm soát phòng ngừa là hoạt động kiểm soát ngăn ngừa, giảm
thiểu khả năng xảy ra sai xót và gian lận, ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu của tổ chức. Trong
khi đó, kiểm soát phát hiện là hoạt động nhằm phát hiện kịp thời ra các hành vi sai xót hoặc gian
lận đã được thực hiệ n. Cuối cùng, sau khi phát hiện sai xót, gian lận thì tổ chức phải thay thế các
hoạt động kiểm soát đã bị “qua mặt” này bằng những hoạt động kiểm soát khác hữu hiệu hơn và
đó cũng là kiểm soát bù đắp.
2.2.4 Thông tin và truyền thông
Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong tổ chức dưới các
hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành viên trong tổ chức thực hiện được
nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra các báo cáo, cung cấp các thông tin cần
thiết cho việc quản lý và kiểm soát tổ chức.
Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống
cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình
trong kiểm soát nội bộ cũng như hoạt động của từng cá nhân có tác động tới công việc của
người khác ra sao. Ngoài ra cũng cần có sự trao đổi thông tin hữu hiệu với các đối tượng bên
ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý… Thông tin và truyền thông cần thiết để
thực hiện mục tiêu của KSNB.
Thông tin: Mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp đều phải có những thông tin cần
thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và
đáng tin cậy là thông tin phải được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự
kiện, được chuyển đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng
trong KSNB. Do đó, HTKSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các chứng từ đầy đủ. Khả
năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng b ởi chất lượng của những thông tin như
18
tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác và có thể sử dụng được. Mọi hệ thống thông tin
thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động, tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc
điều hành và kiểm soát những hoạt động. Nó không chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà
còn xem xét các thông tin bên ngoài, những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định và
báo cáo.
Một hệ thống thông tin tốt cần phải có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Có thể thu thập thông tin cần thiết từ bên ngoài và bên trong chuyển đến người quản
lý bằng các báo cáo thích hợp.
- Bảo đảm thông tin được cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết trình bày thích hợp và kịp thời.
- Rà soát và phát triểnhệ thống thông tin trên cơ sở một chiến lược dài hạn.
- Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của người quản lý đối với việc phát triển hệ thống thông tin.
Chính vì vậy, khi thiết kế hệ thống, phải tính đến những yêu cầu trên và thông tin cần
được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ cho nhà qu ản lý và các cá nhân trong tổ
chức, doanh nghiệp.
Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin, đó là việc trao đổi và truyền đạt các
thông tin, cần thiết tới các bên có liên quan cả trong và ngoài doanh nghiệp. Bản thân mỗi hệ
thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi có như vậy thì những thông đã được thu
thập và xử lý mới có thể đến được với các đối tượng có nhu cầu để giúp họ thực hiện được trách
nhiệm của mình. Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới
hoặc từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ
chức. Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp cao về trách nhiệm của bản
thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản thân đối với hệ thống KSNB, đối với
các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra cũng cần có sự truyền thông hiệu quả từ bên ngoài
tổ chức. Truyền thông có tính hiệu quả phải có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Duy trì sự truyền thông hữu hiệu về trách nhiệm về nghĩa vụ của mỗi thành viên.
19
- Thiết lập các kênh thông tin ghi nhận các hạn chế hay yếu kém trong hoạt động.
- Xem xét và chấp nhận những kiến nghị của nhân viên trong việc cải tiến hoạt động.
- Đảm bảo truyền thông giữa các bộ phận.
- Mở rộng truyền thông với bên ngoài.
- Phổ biến cho các đối tác về các tiêuchuẩn đạo đức của đơn vị.
- Theo dõi phản hồi thông tin.
Xuất phát từ mối quan hệ không thể tách rời giữa thông tin và truyền thông nên hai khái
niệm này được trình bày chung cấu thành một bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. thông tin
và truyền thông phải đảm bảo “phủ sóng” đến mọi bộ phận, phòng ban, cá nhân trong từng
doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên tất
cả các lĩnh vực, thông tin và truyềnthông có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu của mìnhđể tồn tại và phát triển.
2.2.5 Giám sát:
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian.
Những khiếm khuyết của HTKSNB cần được phát hiện kịp thời để có biện pháp khắc phục càng
sớm càng tốt. HTKSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống qua
thời gian và việc giám sát cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đôi khi phải kết hợp
cả hai.
Việc giám sát thường xuyên được thực hiện đồng thời trong các hoạt động hàng ngày của
đơn vị, bao gồm các hoạt động giám sát, quản lý thường nhật và các hoạt động khác mà nhân
viên tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày. Bên cạnh việc gi ám sát thường
xuyên này, doanh nghiệp cần có một cách nhìn khách quan, độc lập hơn về tính hữu hiệu của
toàn hệ thống. Đó chính là sự đánh giá hệ thống định kỳ, mặt khác giám sát định kỳ còn giúp
đánh giá tính hữu hiệu của việc giám sát thường xuyên.
Tóm lại, giám sát thường xuyên được thực hiện ngay trong các hoạt động hàng ngày và
20
thường xuyên lặp đi lặp lại. Hay nói khác hơn, giám sát thường xuyên được tiến hành ngay
trong các hoạt động thường nhật, do vậy sẽ hiệu quả cao hơn so với giám sát định kỳ. Lý do là
giám sát định kỳ được thực hiện sau khi sự việc đã xảy ra nên các vấn đề phát sinh thường được
phát hiện nhanh chóng hơn trong giám sát thường xuyên. Nế u tổ chức hay doanh nghiệp thực
hiện việc giám sát thường xuyên thì thậm chí không cần giám sát định kỳ hay có thể thực hiện
vài năm một lần và ngược lại.
2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu
Trong phần giới thiệu tại mục 2.2 của chương này và sau khi thống nhất ý kiến với các
lãnh đạo kho bạc, các chuyên gia tại cuộc thảo luận, mô hình lý thuyết được thống nhất để thực
hiện nghiên cứu dựa trên nền tảng các yếu tố cấu thành HTKSNB trong bảng báo cáo COSO
năm 1992. Và các giả thuyết của các yếu tố được đặt ra như sau (hình 2.2):
H1: Môi trường kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp.
Hồ Chí Minh.
H2: Đánh giá rủi ro tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ
Chí Minh.
H3: Giám sát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí
Minh.
H4: Thông tin và truyền thông tác đến sự hoàn thiện môi trườn g KSNB kho bạc tại Tp.
Hồ Chí Minh.
H5: Kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí
Minh.
21
Hình 2.2: Mô hình lýthuyết về đánh giá HTKSNB
2.4 Tóm tắt chương 2
Nội dung chương 2 được tác giả trình bày rõ khái niệm HTKSNB và Ủy Ban COSO cũng
như các yếu tố cấu thành HTKSNB. Qua đó, HTKSNB được tác giả giải thích rõ qua 5 yếu tố cơ
bản: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám
sát. Năm yếu tố này có mối quan hệ mật thiết và không tách rời nhau mà có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà quản lý cần đánh giá các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu. Hoạt
động kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý rủi ro được thực
hiện trong thực tế. Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và quá trình trao
đổi thông tin phải diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên cần được giám sát để
điều chỉnh lại hệ thống kiểm soát nội bộ khi cần thiết (Hình 2.2).
22
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về HTKSNB. Từ đó mô hình nghiên lý thuyết
cũng đã được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: (1) Nghiên cứu định tính và (2)
Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là các KBNN thuộc Tp. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định tính: là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu được thu thập ở
dạng định tính. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm tập
trung với các lãnh đạo, cán bộ công chức, các chuyên viên của các kho bạc trên địa bàn thành
phố, tham khảo ý kiến các giảng viên, thu thập tài liệu từ sổ điều chỉnh, sổ từ chối khách hàng,
bài viết trên diễn đàn KBNN Tp. Hồ Chí Minh nhằm khám phá ra các nhân tố của hệ thống
kiểm soát nội bộ để hoàn thiện hơn hệ thống ki ểm soát nội bộ tại các kho bạc tại Tp. Hồ Chí
Minh .
Trên cơ sở các thông tin có được sau khi thảo luận nhóm, các biến của thang đo được
kiểm định và bổ sung phù hợp với điều kiện hoạt động KSNB tại kho bạc. Từ đó, hình thành
bảng hỏi và bảng hỏi này đượ c xây dựng dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu
thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua số liệu thu thập từ bảng câu hỏi được
phát trực tiếp cho các lãnh đạo phỏng vấn. Các lãnh đạo là những giám đốc, phó giám đốc,
trưởng phòng, phó phòng các kho bạc quận, huyện và một số nhân viên có chuyên môn sâu
trong từng nghiệp vụ ảnh hưởng đến HTKSNB… Các câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo
Likert 5 mức độ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu định mức kết hợp
với thuận tiện. Lý do tác giả chọn phương pháp lấy mẫu phi xác suất này là nhằm tiết kiệm thời
23
gian và chi phí, đồng thời mẫu vẫn có thể đại diện cho đám đông nghiên cứu. Mẫu được chọn
theo nhóm cụ thể được phân ra như sau:
Nhóm 1: Kho bạc Q.1, Kho bạc Q.3, Kho bạc Q.5.
Nhóm 2: Kho bạc Q.10, Kho bạc Q.11, Kho bạc Q.Tân Bình.
Nhóm 3: Kho bạc Q.12, Kho bạc Q.Tân Phú, Kho bạc H.Hóc Môn.
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12 năm 2014 với số lượ ng mẫu là khoảng 125.
Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng công cụ thống kê mô tả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Phân tích tương quan,
hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các bước sau:
(1) Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha (α).
Qua đó, các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được
chấp nhận khi hệ số Alpha lớn hơn 0.60 (Theo Nunnally & Bernstein, 1994).
(2) Phân tích nhân tố EFA chỉ sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải lớn
hơn 0.50 (trích Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397). Sau khi phân tích nhân tố, tiến hành loại
các biến có trọng số EFA nhỏ; kiểm tra nhân tố trích và phương sai trích.
(3) Những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào phân tích tương quan để kiểm tra hiện
tượng đa cộng tuyến. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên
cứu.
(4) Xây dựng mô hình có dạng: Y = β0 + β1.X1+β2.X2+β3.X3+β4.X4+β5.X5.
Dùng số liệu quan sát để ước lượng ảnh hưởng của biến độc lập lên giá trị trung bình của
biến phụ thuộc. Từ các tham số ước lượng được các tác động ảnh hưởng, thực hiện các dự báo
và đưa ra các khuyến nghị về giải pháp hoàn thiện.
24
Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu
25
3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi thống nhất các nội dung trong buổi thảo luận nhóm, tác giả tiến hành xây dựng
các thang đo chính thức cho nghiên cứu:
 Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát gồm 06 biến quan sát và được
ký hiệu là MTKS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
MTKS1: CBCC luôn tận tụy với công việc.
MTKS2: Ban lãnh đạo đánh giá cao vai trò của kiểm soát nội bộ .
MTKS3: CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
MTKS4: CBCC được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo.
MTKS5: Nhân viên luôn có cơ hội phát triển chuyên môn.
MTKS6: MTKS ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.
 Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu
là ĐGRR và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
DGRR1: Các Kho bạc luôn đặt nhiệm vụ bảo đảm an toàn tuyệt đối tiền và tài sản c ủa
nhà nước.
DGRR2: Bộ phận kiểm soát chi thường xuyên kiểm tra đối chiếu các tài khoản và thủ tục
chi ngân sách.
DGRR3: Bộ phận kế hoạch tổng hợp kiểm soát quá trình thực hiện dự án đúng tiến độ và
giải ngân theo kế hoach đãđược duyệt.
vụ.
DGRR4: Lãnh đạo Kho bạc luôn kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy trình nghiệp
DGRR5: Lãnh đạo kho bạc luôn phát hiện và kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian
ngắn nhất.
DGRR6: Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.
26
 Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát gồm 08 biến quan sát và được ký
hiệu là HĐKS và được đo lường bằng 8 biến quan sát sau:
HĐKS1: CBCC luôn chấp hành tốt sự phân công công việc từ lãnh đạo.
lý.
HĐKS2: Lãnh đạo kho bạc luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhi ệm quản
HĐKS3: Các chứng từ phát sinh luôn được kiểm soát đầy đủ, kịp thời và khoa học.
HĐKS4: Việc an toàn thông tin cá nhân luôn được bảo mật và thay đổi thường xuyên.
HĐKS5: Kho bạc thường xuyên kiểm tra giá trị tài sản và định mức tồn quỹ tại đơn v ị
HĐKS6: Phòng thanh tra Kho bạc TP thường xuyên kiểm tra độc lập công tác chuyên
môn từng đơn vị.
HĐKS7: Các phòng ban thường xuyên kiểm tra ràsoát các quy trình nghiệp vụ.
HĐKS8: Hoạt động kiểm soát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.
 Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông gồm 07 biến quan
và được ký hiệu là TTTT và được đo lường bằng 7 biến quan sát:
hàng.
TTTT1: Kho bạc thực hiện tốt việc phối hợp thanh toán song phương qua hệ thống ngân
TTTT2: Giao nhận hồ sơ đáp ứng đúng thời gian quy định.
TTTT3: Sự hài lòng của doanh nghiệp với việc mở và quản lý tài khoản tại kho bạc trong
điềukiện áp dụng TABMIS.
TTTT4: Doanh nghiệp hài lòng với khi giao dịch kiểm soát chi một cửa.
TTTT5: Nhân viên kho bạc hướng dẫn chi tiết khi khách hàng không thực hiện đúng các
trình tự thủ tục.
TTTT6: Bảng hướng dẫn quy trình xử lý nghiệp vụ tại các phòng ban giúp khách hàng dễ
kiểm soát được tiến độ xử lý công việc của mình.
27
TTTT7: Thông tin và truyền thông ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.
 Thang đo lường nhân tố hoạt động giám sát gồm 06 biến quan sát và được ký
hiệu là HĐGS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
HĐGS1: Hoạt động giám sát nghiệp vụ của Kho bạc TP đối với các đơn vị được thực
hiện theo định kỳ.
HĐGS2: Hoạt động giám soát nghiệp vụ tại các đơn vị được thực hiện đột xuất theo yêu
cầu của lãnh đạo hoặc khi phát sinh rủi ro.
HĐGS3: Lãnh đạo xem việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên là nhiệm vụ
thường xuyên tại đơn vị.
HĐGS4: Công tác tự kiểm tra tại đơn vị luôn được thực hiện thường xuyên .
HĐGS5: Các đơn vị trong kho bạc thường xuyên kiểm tra chéo các nghiệp phát sinh.
HĐGS6: Giám sát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả nghiên cứu tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng. Bảng câu hỏi phác thảo gồm
có 33 câu hỏi tương ứng với 5 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến hoạt động KSNB (Tham
khảo phụ lục số 2). Các câu hỏi cụ thể được đo lường theo thang đo likert 5 mức: rất không
quan trọng, không quan trọng, không ý kiến, quan trọng, rất quan trọng.
3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng
Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/12/2014 cho đến ngày 30/1/201 5.
Tác giả nghiên cứu và gặp gỡ trực tiếp các lãnh đạo để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng
câu hỏi. Tổng số phiếu điều tra phát ra là 125 phiếu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành phân tích,
đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệuchính cho quá trình nghiên
cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong
quá trình thu thập dữ liệu tác giả nghiên cứu đã giải thích rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo
28
sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả nghiên cứu rà
soát tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn
lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tiếp theo tác gải tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng câu
hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập liệu,
sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá trị trả lời không nằm trong thang
đo, khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc
nhập liệu lại cho chính xác).
Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu thường
được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) s ố lượng biến đo lường đưa vào phân tích.
Hair & ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100
và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt
nhất là 10:1 trở lên ( Trích Nguyễn Đình Thọ, 2011 ). Như vậy, theo nghiên cứu này có 30 biến
quan sát. Theo Hair & ctg (2006) kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là từ 250 đến
500. Vì vậy, để đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại diện cho
tổng thể, tác giả đã tiến hành gửi 125 bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các lãnh đạo và đồng
nghiệp tại các Kho bạc TP.HCM và thu về được 119 mẫu hợp lệ (có 06 mẫu bị loại do các lãnh
đạo và đồng nghiệp không đánh đầy đủ thông tin, hoặc bỏ nhiều ô trống hoặc đánh nhiều lựa
chọn trong cùng một câu hỏi).
Bảng 3.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiêncứu định lượng
Mô tả Số lượng (bảng) Tỷ lệ (%)
Số bảng câu hỏi phát ra 125 -
Số bảng câu hỏi thu về 125 100
Trong đó
Số bảng câu hỏi hợp lệ 119 95,2
Số bảng câu hỏi không hợp lệ 06 4,8
29
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lụcsố 4
Ngoài ra, khi nhìn vào bảng 3.3 ta thấy: Tỷ lệ nhân viên kế toán viên, kiểm ngân, và
chuyên viên trong mẫu nghiên cứu là cao nhất (15,1%), tươ ng ứng 54 nhân viên. Đứng thứ hai
là nhân viên thủ quỹ (14,3%), và cuối cùng nhóm lãnh đạo là các anh chị giám đốc, phó giám
đốc, trưởng phòng, phó phòng (10,1%), tương ứng với 36 người.
Bảng 3.2: Thống kê mẫu về đặc điểm chức vụ
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%) Phần trăm
hợp lệ
Phần trăm
Tích lũy
Giam Doc
Pho Giam Doc
Truong Phong
Pho Phong
Đặc
điểm
Ke toan vien
Kiem ngan
Chuyen vien
Thu quy
Tổng cộng
12 10.1 10.1 10.1
12 10.1 10.1 20.2
12 10.1 10.1 30.3
12 10.1 10.1 40.3
18 15.1 15.1 55.5
18 15.1 15.1 70.6
18 15.1 15.1 85.7
17 14.3 14.3 100.0
119 100.0 100.0
3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lụcsố 4
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá
thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn lãnh đạo , chuyên
viên các phòng liên quan và đại diện CBCC kho bạc ở một số quân huyện. Kết quả thảo luận
nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 119 mẫu. Thang đo chính thức được nhóm
thông qua gồm có 5 nhân tố tác động đến HTKSNB. Chương này cũng trình bày kết quả nghiên
cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu định lượng. Chương tiếp theo sẽ
trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
30
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá
các thang đo lường, cũng như tình hình thu thập số liệu các bảng câu hỏi để phục vụ cho công
tác nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày thực trạng và kết quả kiểm định các thang đo, kết quả
phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM
- Tên đơn vị: KBNN TP.HCM.
- Địa chỉ: 37 Nguyễn Huệ - Phường Bến Nghé - Quận 1 - TP.HCM.
- Điện thoại: (08) 93.151.060.
- Fax: (08) 93.151.060.
- Website:http://hochiminh.mn.kho bạcnn.vn.
- Logo:
4.1.1 Cơ sở pháp lý
Hoạt động hiện nay của KBNN Tp. Hồ Chí Minh căn cứ vào cơ sở pháp lý sau: Quyết
định 210 QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng BTC quy định Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu của tổ chức KBNN Tỉnh.
4.1.2 Vị trí và chức năng
KBNN Tp. Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Kho bạc NN, có chức năng thực hiện
nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN Tp. Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, các KBNN Quận, huyện
31
trực thuộc KBNN Tp. Hồ Chí Minh được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán.
4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra KBNN Quận, huyện thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
theo chế độ quy định và hướng dẫn của KBNN.
sách.
- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân
- Tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
- Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao quản lý; quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
4.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cách đây 25 năm, năm 1990, KBNN Tp. Hồ Chí Minh được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động. Trong suốt chặng đường hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính, KBNN,
sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có
liên quan, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi của các thế hệ CBCC , KBNN Tp. Hồ Chí Minh đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.
Về công tác tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ
Bố trí sắp xếp cán bộ được coi là một khâu quyết định cho sự ổn định và phát triển, qua
hơn 25 năm hoạt động, đội ngũ CBCC KBNN Tp.Hồ Chí Minh không ngừng lớn mạnh phát
triển cả về số lượng và chất lượng. KBNN Tp.Hồ Chí Minh luôn chú trọng công tác củng cố bộ
32
máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bố trí cán bộ đúng năng lực, sở trường, thực hiện
nghiêm túc chế độ luân phiên công việc và luân chuyển cán bộ theo đúng quy định. Trong
những năm qua, nhiều cán bộ đã trưởng thành và được đề bạt bổ nhiệm vào các chức vụ quan
trọng Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ, Giám đốc, Phó Giám đốc KBNN quận, huyện...
Hiện tại bộ máy hoạt động tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh là Ban Giám Đốc và các khối
văn phòng. Cụ thể hiện nay KBNN Tp. Hồ Chí Minh có Ban Giám đốc gồm 5 người (1 Giám đốc
và 4 Phó Giám đốc):
- Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN về
toàn bộ hoạt động của KBNN trên địa bàn.
- Phó Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực
công tác được phân công.
Và Khối văn phòng bao gồm:
- Các phòng thuộc KBNN Tp. Hồ Chí Minh làm việc theo chế độ chuyên viên.
- Điều hành các phòng là Trưởng phòng, giúp việc trưởng phòng có các phó phòng.
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động
LĐ của phòng mình quản lý.
- Các Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về lĩnh vực công tác được
phân công.
Ngoài ra, KBNN Tp. Hồ Chí Minh có 24 KBNN Quận huyện trực thuộc tại 24 Quận,
huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh và tại mỗi KBNN Quận, huyện có 1 Giám đốc và 1 Phó Giám
đốc. Giám đốc KBNN Quận, huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước giám đốc KBNN Tp. Hồ
Chí Minh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công
chức, lao động LĐ tại đơn vị. Và Phó giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước giám đốc
KBNN Quận, huyện về lĩnh vực công tác được phân công.
33
Quản lýhoạt động thu ngân sách
Thu ngân sách là một nhiệm vụ rất quan trọng của KBNN Tp. Hồ Chí Minh là tập trung
các nguồn thu, thu đúng, thu đủ, chính xác. Đồng thời thực hiện phân bổ và điều tiết các nguồn
thu cho các cấp ngân sách, đảm bảo phân cấp quản lý và sử dụng đúng luật. Thu ngân sách bao
gồm:
+ Thu ngoài Ngân sách: Các khoản thu từ vay các quỹ dữ trữ, các quỹ của các tổ chức tài
chính tín dụng khác.
+ Thu trong Ngân sách: Nguồn thu này bao gồm 3 nguồn thu chính là thu nội địa, thu từ
dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
KBNN Tp. Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp cùng với Cơ quan Thuế, Hải quan và
các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu) giao nhiệm
vụ tổ chức thu NSNN và quản lý các khoản thu NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối
tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, kịp thời.
- Kinh phí từ các nguồn thu và dịch vụ khác. Nguồn này được hình thành từ các khoản
phí, lệ phí khi giao dịch theo chế độ quy định và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật. KBNN Tp. Hồ Chí Minh được tự chủ nguồn này để bổ sung nguồn kinh phí quản lý
hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ do NSNN cấp.
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, KBNN Tp. Hồ
Chí Minh có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện
chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được.
Quản lýhoạt động chi ngân sách
- Chi cho hoạt động quản lý hành chính tại cơ quan: KBNN Tp. Hồ Chí Minh hạch
toán các khoản chi theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Tất cả các khoản chi và mức chi
theo từng nguồn thu đều tuân theo quy chế chi tiêu nội bộ do KBNN Tp. Hồ Chí Minh lập ra
dựa trên các quy định của Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan.
34
- Chi NSNN cho các đơn vị trên địa bàn: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân
phối sử dụng quĩ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp, nhằm
mục đích thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể. Căn
cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý thì chi NSNN bao gồm 4 loại sau:
+ Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của nhà nước;
+ Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của
đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
+ Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ
trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ
quốc tế;
+ Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.
Từ nhiều năm qua, KBNN Tp. Hồ Chí Minh luôn là đơn vị dẫn đầu trong cả nước về khối
lượng công việc và doanh số họat động. Tính ra, doanh số họat động bình quân của KBNN Tp.
Hồ Chí Minh đạt trên 239.300 tỷ đồng/n ăm và bình quân mỗi ngày phải tiếp từ 11.700 – 13.500
khách hàng đến giao dịch. Hiện nay có trên 2930 đơn vị mở tài khoản giao dịch tại KBNN Tp.
Hồ Chí Minh, với trên 7320 tài khoản giao dịch.
Khách hàng giao dịch tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh là các đơn vị sử dụng hoặc được hỗ trợ
bởi ngân sách Nhà nước; các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
thu các khoản phí, lệ phí, thu xử phạt hành chính, tịch thu theo quy định; các đơn vị, cá nhân
khác mở tài khoản tại KBNN theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định
của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra còn có khách hàng đến nộp thuế vào NSNN
theo quyết định của các cơ quan thu: Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ
Tài chính quy định.
KBNN Tp. Hồ Chí Minh hiện đã áp dụng ISO 9001:2008 hệ thống quản lý chất lượng, quy
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ

More Related Content

What's hot

Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...Man_Ebook
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Luận văn: Kiểm soát trong công tác quản lý về thu thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Kiểm soát trong công tác quản lý về thu thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Kiểm soát trong công tác quản lý về thu thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Kiểm soát trong công tác quản lý về thu thuế thu nhập cá nhân
 
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn HàĐề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Huy động vốn dân cư tại Ngân Hàng bidv
Luận văn: Huy động vốn dân cư tại Ngân Hàng bidvLuận văn: Huy động vốn dân cư tại Ngân Hàng bidv
Luận văn: Huy động vốn dân cư tại Ngân Hàng bidv
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
 

Similar to Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ

Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...Man_Ebook
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...PinkHandmade
 

Similar to Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ (20)

Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí MinhLuận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệpLuận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
 
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh TrìQuản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếuTác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
 
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò VấpQuản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---o0o--- NGUYỄN THANH HIẾU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã ngành: 60340301 TP. HCM, tháng 3/2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---o0o--- NGUYỄN THANH HIẾU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã ngành: 60340301 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM TP. HCM, tháng 3/2015
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày … tháng … năm … Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT Họ và Tên Chức danh Hội đồng 1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Trần Phúc Phản biện 1 3 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 2 4 TS. Phan Mỹ Hạnh Ủy viên 5 TS. Phạm Quốc Việt Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đãsửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV PGS.TS. Phan Đình Nguyên
  • 4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2015 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Hiếu. Giới tính: Nữ. Ngày, tháng, năm sinh: 29/05/1975. Nơi sinh: Tp. Hồ Chí Minh. Chuyên ngành: Kế toán. MSHV: 1341850019. I-Tên đề tài: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KBNN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI P HÁP HOÀN THIỆN II--Nhiệm vụ và nội dung: Công.  Hệ thống hóa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực Tài Chính  Thứ hai khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc ở Tp. Hồ Chí Minh.  Thứ ba dựa trên các ưu, nhược điểm đưa ra và từ thực trạng tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014 IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015 V-Cán bộ hướng dẫn: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong b ất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Thanh Hiếu
  • 6. ii LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin phép gửi lời biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô phụ trách giảng dạy lớp 13SKT11 chương trình cao học của Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. Trong suốt thời gian học tập, tôi đã được Quý thầy cô trang bị thêm các kiến thức mới, kèm theo những dẫn chứng thực tế minh họa rất hữu ích, hỗ trợ kiến thức rất tốt cho tôi trong công việc cũng như những nhận định tốt về các diễn biến thị trường. Ngoài ra, Quý thầy cô đã cho tôi thêm các lời khuyên cũng như hỗ trợ kịp thời cho những vướng mắc mà tôi gặp phải trong công việc sau thời gian học tập trên lớp. Và lời cảm ơn chân thành nhất, tôi xin phép gửi đến giảng viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp cho tôi, Cô TS. Dương Thị Mai Hà Trâm. Trong suốt thời gian dài tập trung cho luận văn, Cô Trâm đã hướng dẫn chi tiết và rất tận tình để tôi hoàn tất luận văn này. Với sự giúp đỡ của Cô, tôi có thể hiểu sâu thêm về đề tài mình đang làm, cách xử lý và phân tích số liệu cũng như phân tích những hàm ý quản trị. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN Quận 11, các đồng nghiệp, các tổ chức, cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả của luận văn này. Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đì nh và bạn bè đã đã luôn sát cánh, động viên, tạo động lực và hỗ trợ tốt tinh thần và công việc để tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt đẹp. Bằng tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Và để đền đáp phần nào công ơn đó, tôi mong đề tài này phần nào sẽ mang lại hữu ích cho ngành kế toán Kho bạc. Trân trọng. Nguyễn Thanh Hiếu
  • 7. 3 TÓM TẮT Kho bạc nhà nước (KBNN) là cơ quan quản lý Tài chính công trực t huộc Bộ Tài Chính với nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách, một nguồn lực Tài chính quan trọng cho cả quá trình vận hành và hoạt động của Nhà nước. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã và đang hướng đến việc đẩy nhanh quá trình Kho bạc điện tử với sứ mệnh tăng cường năng lực, hiệu quả, tính công khai minh bạch trong quản lý các nguồn Tài chính Nhà nước với mục tiêu: Xây dựng Kho bạc hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ chính phủ, tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai minh bạch trong quản lý nguồn lực tài chính nhà nước. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được giao đòi hỏi hệ thống KBNN phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu đối với các đơn vị KBNN trong nước nói chung và các đơn vị KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Và đó cũng là mục tiêu chủ đạo của luận văn này. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc ở Tp. Hồ Chí Minh tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nội dung như sau: Đầu tiên là tìm hiểu cơ sở lý luận HTKSNB dựa trên nền tảng báo cáo COSO đưa ra năm yếu tố của HTKSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin truyền thông; Giám sát. Đây là các yếu tố cơ bản để đánh giá thực trạng HTKSNB các KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh nhằm đưa KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh đạt được mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Bảo đảm tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính; Tuân thủ các luật lệ và quy định. Tiếp đó tác giả tiến hành khảo sát thống kê tình hình thực tế về HTKSNB tại các kho bạc Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra đánh giá thực trạng về HTKSNB, thấy được những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân tồn tại làm nền tảng đề xuất các giải pháp hoàn thiện để giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong
  • 8. 4 quản lý quỹ ngân sách. Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo mọi CBCC tuân thủ nội quy, quy chế của ngành cũng như các quy định của pháp luật, kiểm tra giám sát chấn chỉnh, khắc phục triệt để nhằm đảm bảo an toàn tiền và tài sản được nhà nước giao quản lý, hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị và của hệ thống Kho bạc Nhà Nước. Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nân g cao hiệu quả giám sát của HTKSNB tại KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh.
  • 9. 5 ABSTRACT State Treasury is a monetary management agency under the Ministry of Finance of Finance with the task of managing the budget fund, an important resource for both the operation and activities of the State. The development strategy of the State Treasury to 2020 and is aiming to modernize the present State Treasury to an electronic One with a mission to strengthen the capacity, efficiency, transparency in the management of the financial resources of the State. It is done with the following objectives: to modernize the Treasury, operate safely, efficiently as well as develop stably which is based on regulation and policy reforms, organizational structure completion associated with the innovation of technology and development of human resources to properly implement the functions: managing the State budget, financial budget and government debt, auditing the state account in order to strengthen the capacity, efficiency and transparency in the financial management of state resources. To better meet the requirements and tasks assigned, it requires the State Treasury system to have a completely effective internal control system installed at State Treasury branches through the country in general and other State Treasury branches in Ho Chi Minh city in particular. It is also a key objective of this thesis. The aims of the research study are also to assess the present situations to give solutions to improve the internal control system in the treasury branches at Ho Chi Minh City. The author has studied the contents as follows: The first is to investigate the rationale for the literature review of the internal control system based on five factors in reports issued by COSO. They are listed as follow: control environment; risk assessment; control activities; information and communication; supervision. These are the basic factors to assess the situation of the internal control system at the State Treasury branches in the city. Mastering these factors can help the branches operate effectively by giving exact and reliable financial reports within law and regulation framework. Then the author has conducted a statistics survey about actual situation of the internal control system at these branches in Ho Chi Minh City to give evaluations of
  • 10. 6 it. The results of the evaluations will expose all the positive as well as negative feedbacks that can be used to consult the State budget management about complete solutions to reduce potential risks in the management of budget funds, protect property from damage, loss, fraud… Especially, to ensure all state workers compliance with rules and regulations of the branch. Based on the survey results, the authors offer solutions to improve the efficiency of monitoring the internal control system and also propose the management for monitoring redress and give remedies thoroughly to ensure the safety of cash and state property. It is also the political tasks of the State Treasury.
  • 11. vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................ii TÓM TẮT.............................................................................................................................iii ABSTRACT ...........................................................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................x DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................xi CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.............................................................1 1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1 1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu............................................................................1 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2 1.4.1 Dữ liệudùng cho nghiên cứu......................................................................2 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2 1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB.....................................................3 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................3 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước...............................................................3 1.6 Đóng góp của đề tài................................................................................................4 1.7 Kết cấu của luận văn...............................................................................................4 CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ...............5 2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)...........................................5 2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ.......................................5 2.1.2 Giới thiệu về COSO .....................................................................................7 2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO...................................8 2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ............................10
  • 12. vii 2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................11 2.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................12 2.2.2 Đánh giá rủi ro ...........................................................................................15 2.2.3 Hoạt động kiểm soát:.................................................................................16 2.2.4 Thông tin và truyền thông.........................................................................17 2.2.5 Giám sát: .....................................................................................................19 2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu......................................................................20 2.4 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................21 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................22 3.1 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................22 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................22 3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ..........................................25 3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng ......................................................................27 3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................29 CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH .............................................................................30 4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM........................................................30 4.1.1 Cơ sở pháp lý..............................................................................................30 4.1.2 Vị trí và chức năng ....................................................................................30 4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................31 4.1.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................31 4.2 Khảo sát thực nghiệm và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị kho bạc tại TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................................................35 4.2.1 Nhân tố môi trường kiểm soát..................................................................35
  • 13. vii 4.2.2 Nhân tố đánh giá rủi ro..............................................................................38 4.2.3 Nhân tố hoạt động kiểm soát ....................................................................43 4.2.4 Nhân tố hoạt động thông tin truyền thông...............................................44 4.2.5 Nhân tố hoạt động giám sát.......................................................................47 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA........................................................................48 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ tại kho bạc Tp. Hồ Chí Minh .............................................................................49 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất....................................49 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối (lần thứ 4).......................51 4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến...................................................53 4.4.1 Mô tả các nhân tố đo lường.......................................................................53 4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson.........................................................54 4.4.3 Phân tích hồi quy đa biến..........................................................................56 4.4.4 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy.............................................60 4.4.5 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư...............................................61 4.5 Tóm tắt chương 4..................................................................................................61 CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM..........................................................62 5.1 Quan điểm hoàn thiện...........................................................................................62 5.1.1 Mục tiêu hoàn thiện....................................................................................63 5.2 Một số giải pháp hoàn thiện theo kết quả khảo sát...........................................63 5.2.1 Hoàn thiện nhân tố giám sát......................................................................64 5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường kiểm soát...............................................65 5.2.3 Hoàn thiện nhân tố Thông tin và truyền thông........................................67 5.2.4 Hoàn thiện yếu tố kiểm soát......................................................................69
  • 14. vii 5.2.5 Hoàn thiện nhân tố Đánh giá rủi ro .........................................................69 5.3 Tóm tắt chương 5 .................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................73 PHỤ LỤC 1:...........................................................................................................................75 PHỤ LỤC 2:...........................................................................................................................86 PHỤ LỤC 3:...........................................................................................................................89 PHỤ LỤC 4:...........................................................................................................................91
  • 15. viiiix1 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AICPA American Institule of Certificated Public Accountant - Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính CBCC Cán bộ công chức CoBIT Control Objectives for Information and Related Technology - chuẩn quốc tế về quản lý công nghệ thông tin COSO Committee of Sponsoring Organizations - Ủy ban Treadway về việc chống gian lận trên báo cáo tài chính DGRR Đánh giá rủi ro EAA England Association of Accountant - Hội kế toán Anh quốc. ERM Enterprise Risk Management Franmework - Khuôn khổ Đánh giá rủi ro doanh nghiệp FMIT Công ty cổ phần đào tạo tư vấn quốc tế FMIT GS Giám sát HTKSNB HTKSNB IACA Information System Audit and Control Association - Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm toán Thông tin IAS International Accounting Standard - Chuẩn mực kế toán quốc tế IFAC The International Federation of Accountant - Liên đoàn kế toán quốc tế KBNN Kho bạc Nhà Nước KS Kiểm soát KSNB Kiểm soát nội bộ MACPA Malaysian Assembly of Certificated Public Accountant - Hội đồng Liên hiệpcác nhà kế toán Malaysia MIA Malaysian Institute of Accountants - Viện kế toán Malaysia MTKS Môi trường kiểm soát NSNN Ngân sách Nhà Nước TABMIS Treasury And Budget Management Information System - Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc TCS Chương trình thu ngân sách nhà nước TT Thông tin và truyền thông
  • 16. xii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB ....................................................12 Hình 2.2: Mô hình lý thuyết về đánh giá HTKSNB...............................................21 Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu.........................................................................................24
  • 17. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò to lớn trong việc giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quản lý quỹ ngân sách, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Bên cạnh đó, HTKSNB đảm bảo mọi CBCC tuân thủ nội quy, quy chế của ngành cũng như các quy định của pháp luật nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Đã có rất nhiều nghiên cứu về HTKSNB trong các doanh nghiệp, công ty, tuy nhiên tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước vấn đề này chưa được nghiên cứu hoặc chỉ nghiên cứu một hoặc một vài bộ phận trong hệ thống. Với những kiến thức được các thầy cô trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh trang bị trong hai năm theo học cao học tại trường, tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” nhằm góp phần giảm bớt những nguy cơ, rủi ro thất thoát trong công tác quản lý nhà nước về quỹ Ngân sách nhà nước, các quỹ Tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý. Đồng thời nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, KSNB hệ thống trên các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ và quản lý nội bộ; phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và ngăn ngừa các sai phạm đảm bảo ổn định hệ thống KBNN nói chung và Kho bạc địa phương nói riêng. 1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các mục tiêu sau đây: - Hệ thống hóa lý luận HTKSNB trong lĩnh vực tài chính công. - Đánh giá thực trạng HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh . - Đưa ra những tồn tại và giải pháp góp phần hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc quận (huyện) trên địabàn Tp. Hồ Chí Minh.
  • 18. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiêncứu Minh. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của HTKSNB tại các Kho bạc trên địa bàn Tp. Hồ Chí Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 07/2013 đến12/2014. Khảo sát các yếu tố của hệ thống KSNB tại 24 KBNN Quận, Huyện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Tiếp cận HTKSNB theo 5 bộ phận cấu thành chứ không theo từng chu trình nghiệp vụ nên HTKSNB được thể hiện dưới góc nhìn chung nhất. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm: Dữ liệu thứ cấp: Luật ngân sách, các quyết định, các thông tư, các công văn, các báo cáo, các kế hoạch của Bộ Tài Chính (BTC) các phòng, ban tại Kho bạc. Dữ liệu sơ cấp: các bảng điều tra khảo sát, thu thập từ các chuyên gia để thực hiện nghiên cứuđịnh lượng. 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo sát về HTKSNB để rút ra các nhân tố cơ bản. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu. Thực hiện phỏng vấn nhóm chuyên gia, bao gồm 30 người là đại diện 24 Kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng là dùng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát để nghiên cứu về những quan điểm nhận thức của CBCC ở các kho bạc nhà nước (KBNN) để đưa ra kết luận cần thiết. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến “HTKSNB”.
  • 19. 3 1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Năm 1992, tại Hoa kỳ, COSO đã cho ra đời báo cáo đầu tiên về HTKSNB, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức; chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes- Oxley quy định triển khai KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển HTKSNB tại quốc gia này và lan truyền trên thế giới. Học viện KSNB ICI ra đời tại Hoa Kỳ và chi tiết các công cụ phương pháp nhằm hoàn chỉnh hệ thống KSNB. Năm 2012, viện FMIT đã chính thức hợp tác với viện KSNB ICI là đối tác độc quyền khai thác hệ thống KSNB tại Việt Nam. 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Đề tài “Hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10- TP HCM - thực trạng và giải pháp hoàn thiện năm 2005 của thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền” Luận văn đã nêu lên thực trạng hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10 và đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10. Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa, năm 2012 của thạc sĩ Đỗ Thị Thu Trang” đề tài đưa ra những giải pháp KSNB về công tác chi thường xuyên tại tỉnh Khánh Hòa không bao quát cho toàn bộ hệ thống KSNB tại các kho bạc trên địa bàn. Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam của thạc sĩ Hoàng Thị Thanh Thủy, năm 2011”. Luận văn đã phân tích đánh giá tình hình triển khai hoạt động KSNB, nêu ra những thành tựu hạn chế trong công tác KSNB và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Tài chính Cổ phầ n Dầu khí Việt Nam. Như vậy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau: Thực trạng
  • 20. 4 kiểm soát thu, chi ngân sách tại đơn vị, thực trạng kiểm soát nội bộ tại tác công ty… nhận thấy mặt tồn tại của đơn vị từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện. Tuy nhiên tác giả đề xuất những giải pháp về KSNB trong các công trình này là những đề xuất mang tính chất chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, công ty mà chưa đưa ra được những giải pháp thiết thực để các đơn vị vận dụng nhằm đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, ngăn ngừa đến mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra trong tương lai. Mặc dù có nhiều luận văn nghiên cứu về KSNB đã công bố nhưng hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về KSNB tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và tăng tính hiệu quả trong việc quản lý an toàn tiền và tài sản Nhà nước. 1.6 Đóng góp của đề tài Đề tài xác định được ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm tra kiểm soát thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về HTKSNB, những mặt hạn chế, các nhân tố ảnh hưởng, các thủ tục và trình tự KSNBtại các Kho bạc. Đề tài nêu được thực tế những mặt đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại của công tác KSNB tại các đơn vị Kho bạc nhà nước, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những sai sót, gian lận để góp phần vào sự phát triển trong tương lai của KBNN Tp. Hồ Chí Minh. 1.7 Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về HTKSNB. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu hệ thống KSNB tại các Kho bạc. Chương 5: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại các Kho bạc.
  • 21. 5 CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB): 2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm toán. Lúc đó KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền không bị các nhân viên gian lận. Sau đó trong nhiều năm khái niệm này dần được mở rộng: Người ta cho rằng KSNB không chỉ bảo vệ tài sản (không chỉ có tiền) mà còn nhằm bảo đảm việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Tuy nhiên cho đến năm 1992, KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB IAS 400, HTKSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Điều này chứng tỏ HTKSNB là công cụ hữu ích để ban giám đốc kiểm soát được tất cả các công việc trong đơn vị. Bên cạnh đó văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các nhà kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đưa ra như sau: “HTKSNB là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật tự và có hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của ban quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn chăn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác, hoàn thiện số liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài chính. Phạm vi của HTKSNB còn vượt ra ngoài những vấn đề có liên quan trực tiếp với chức năng của hệ thố ng kế toán. Mọi nguyên lý riêng của HTKSNB được xem như hoạt động của hệ thống và được hiểu là KSNB”. Ta thấy nội dung công viêm của HTKSNB mà MACPA và MIA đưa ra gần giống với nội dung mà IAS đã nêu bên trên.
  • 22. 6 Theo Hội kế toán Anh quốc (EAA) định nghĩa về HTKSNB như sau: “Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi Ban quản lý nhằm: - Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả; - Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị; - Giữ an toàn tài sản; - Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành phần riêng lẻ của HTKSNB được coi là hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ”. Hay là Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa KSNB như sau: “KSNB bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa nhận trong danh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”. Theo nội dung của AICPA đưa ra, KSNB chuỗi các phương pháp được đưa vào đơn vị để kiểm soát tài sản, kiểm soát tài liệu, dữ liệu tăng cường hiệu quả hoạt động. Hoặc là theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì: “HTKSNB là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. HTKSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”. Nội dung này được hiểu như phần nào mà IFAC đã trình bày ở trên. Còn theo tập 2 Giáo trình Đại học Kế toán chuyên nghiệp Canada: “HTKSNB được định nghĩa là hệ thống những quy định tài chính và quy định không tài chính. Hệ thống này do các nhà quản lý doanh nghiệp lập ra để điều hành quản lý kinh doanh theo trình tự và có hiệu quả. Đảm bảo tôn trọng mọi quy chế quản lý, giữ an toàn cho tài sản, duy trì chế độ ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính đúng thời hạn”.
  • 23. 7 Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về HTKSNB nhưng nhìn chung đều chứng mình rằng HTKSNB là quá trình công việc được ban giám đốc đề ra và yêu cầu tất cả các bộ phận phải thực hiện theo nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức.. 2.1.2 Giới thiệu về COSO Năm 1985 Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) là Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính được thành lập. COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bội, cụ thể là nhằm thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau và đưa các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Đây là Ủy ban các Tổ bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) , là một sáng kiến chung của năm tổ chức khu vực tư nhân được liệt kê ở bên trái và được dành riêng để cung cấp cho lãnh đạo tư tưởng thông qua sự phát triển của các khuôn khổ và hướng dẫn về quản lý rủi ro doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và gian lận răn đe. Báo cáo Committee of Sponsoring Organizations - COSO 1992 là kết quả của một quá trình nghiên cứu của Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ cho Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính (BCTC). Báo cáo này gồm 353 trang, chia làm 4 phần: - Tóm tắt dành cho nhà quản lý. - Khuôn khổ chung của KSNB. - Báo cáo cho bên ngoài. - Các công cụ đánh giá KSNB. Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của nó là một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. Báo cáo COSO mở đầu cho hàng loạt các công trình nghiên cứu và ứng dụng về KSNB
  • 24. 8 dưới nhiều góc độ khác nhau: Dưới góc độ phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, nhiều công trình tiếp tục phát triển các kỹ thuật đánh giá hệ thống KSNB để hạn chế rủi ro. Nhiều công ty tư vấn đã phát triển các dịch vụ tư vấn về KSNB. Gần đây, COSO xúc tiến việc xây dựng Khuôn khổ Đánh giá rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management Franmework – viết tắt ERM) trên cơ sở của báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7.2003. Dưới góc độ KSNB trong môi trường máy tính, năm 1996 Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm toán Thông tin (Information System Audit and Control Association – viết tắt IACA) đã đưa ra các mục tiê u kiểm soát cho công nghệ thông tin và các kỹ thuật liên quan (Control Objection and Related Technology – gọi tắt là CoBIT). Ngoài ra, tổ chức nghề nghiệp ở một số quốc gia đã xây dựng và ban hành các Khuôn khổ về KSNB, trong đó nổi bật là Báo cáo COSO 1995 (Criteria of Control Board of Canadian Institute of Chartered Accountants) của Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Canada. Năm 1992, báo cáo COSO về KSNB được ban hành; bao gồm 05 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và giám sát. Đặc điểm nổi bậc của báo cáo COSO là một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. 2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO Định nghĩa KSNB do COSO đưa ra năm 1992: KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây: - Báo cáo tài chính đáng tin cậy. - Các luật lệ và quy định được tuân thủ . - Hoạt động hữu hiệu càng hiệu quả.
  • 25. 9 Trong đó, hiểu theo cách khai quát nhât là: KSNB là một quá trình, bởi: HTKSNB không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp. KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: Vì KSNB không chỉ là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu đơn điệu, độc lập...mà phải bao gồm cả yếu tố con người - Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên của tổ chức. Chính con người định ra mục tiêu kiểm soát và thiết lập nên cơ chế kiểm soát và vận hành chúng. Cụ thể: hội đồng quản trị và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho quy trình KSNB hiệu quả, giám sát tính hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục. Tất cả các thành viên của tổ chức để tham gia vào quy trình này. Bên cạnh đó, không thể yêu cầu tuyệt đối thực hiện được các mục tiêu đối với KSNB mà chỉ có thể yêu cầu cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện mục tiêu. Nguyên nhân bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu kém xuất phát từ sai lầm của con người khi vận hành hệ thống kiểm soát, dẫn đến việc không thực hiện được mục tiêu. Việc KSNB có thể làm là ngăn chặn và phát hiện sai phạm nhưng không thể đảm bảo chắc chắn sẽ không xảy ra sai phạm nữa. Bên cạnh đó, quyết định của KSNB còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự đánh đổi lợi ích - chi phí, chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong đ ợi từ quá trình kiểm soát. Vì vậy, KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ được thực hiện. Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung của toàn đơn vị hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan như tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Để đạt được các mục tiêu này, cần dự trên cơ sở các chuẩn mực đã được thiết lập. Kết quả đạt được phụ thuộc vào môi trường kiểm soát, cách thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ thống thông tin trường thông và vấn đề
  • 26. 10 giám sát. 2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: Nội dung của HTKSNB theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ban hành ngày 01/8/2006 được hiểu là bao gồm các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Bên cạnh đó, mục tiêu của HTKSNB cũng chỉ rõ là: thực hiện các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức, thông qua việc thực hiện các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây: + Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn và có hiệu quả. + Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. + Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các cơ chế, quy trình, quy định nội bộ. Tuy nhiên, theo COSO 1992 thì nội dung của HTKSNB: thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được những mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Và mục tiêu được đưa ra là có 4 mục tiêu chính được xác định rõ ràng và phân chia đề u cho 2 dạng của HTKSNB: + Bảo vệ tài sản của tổ chức. + Đảm bảo thông tin kế toán chính xác và tin cậy. + Thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh. + Khuyến khích sự gắn bó của công nhân viên đối với các chính sách của công ty. Nhìn chung ta thấy có sự phát triển rõ rệt giữa hai nội dung mà COSO đã phát triển từ năm 1992 đến năm 2006. Phần nội dung và mục tiêu của HTKSNB năm hai 2006 chặt chẽ hơn
  • 27. 11 về tầm bao quát công việc và mục tiêulàm việc cũng được làm rõ hơn. 2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ Trong nội dung báo cáo COSO năm 1992, năm yếu tố cấu thành của HTKSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Đây là kết quả làm việc của Ban soạn thảo sau rất nhiều cân nhắc và xe m xét ý kiến đóng góp từ nhiều nguồn khác nhau và hình 2.1 thể hiện rõ những yếu tố cơ bản đã trình bày, mà cụ thể là: + Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn bộ hoạt động của đơn vị. + Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu. + Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà soát … trong từng hoạt động cụ thể của đơn vị. + Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thông tin còn bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị. + Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và định kỳ nhằm không ngừng cải thiện KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì công tác KSNB.
  • 28. 12 Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB 2.2.1 Môi trường kiểm soát MTKS là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Hay nói cách khác, MTKS được xem là nền tảng cho tất cả các yếu
  • 29. 13 tố khác trong KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp , tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu cho tổ chức . Nó thể hiên thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành…  Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lựclàm việc của nhân viên trong công ty: Sự phát triển của một công ty luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Mỗi nhân viên là một chi tiết cấu thành nên bộ máy của công ty. Vì vậy, tính trung thực và đạo đức của nhân viên cao sẽ tạo môi trường thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp công ty hoàn thành kế hoạch, đạt được mục tiêu của mình. Đội ngũ nhân viên là chủ thế trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của công ty, nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có thể không được thực hiện thì vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận dụng các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể phát huy hiệu quả. Để có được một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý DN cần có nhữn g chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho MTKS hoạt động hiệu quả.  Triết lý quản lý và phong cách điều hành : tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo. Bộ máy của công ty hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý quản lý, điều hành của Ban giám đốc, nó ảnh hưởng rất lớn đến MTKS của tổ chức, bao gồm khả năng nhận thức và giám sát được rủi ro trong kinh doanh. Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối với báo cáo tài chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chín h đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh. MTKS sẽ hoạt động hiệu quả do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đãđề ra của nhà quản lý. Ngược lại nếu nhà quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó MTKS sẽ không mạnh và có thể yếu kém.
  • 30. 14 Nhận thức của Ban giám đốc về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình sản xuất kinh doanh... Tất cả tạo ra một môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên công ty nhận thức được tầm quan trọng của HTKSNB tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho công ty.  Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ chức và phát triển công việc trong tổ chức: Mỗi người phải nhận thức được công việc của mình có ảnh hưởng như thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong công ty sẽ góp phần tạo ra MTKS tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trênxuống dư ới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai soát trong hoạt động tài chính kế toán của công ty.  Những chỉ đạo hướng dẫn của Ban giám đốc: Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập MTKS hiệu quả và cách thức điều hành đúng theo các chính sách của công ty đặt ra. Ví dụ những chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc về hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của quá trình kiểm soát. Nếu công tác kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch. Tóm lại, MTKS có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. MTKS mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của HTKSNB. Tuy nhiên MTKS mạnh không đồng nghĩa là HTKSNB mạnh. MTKS mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn HTKSNB.
  • 31. 15 2.2.2 Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán hàng, sản xuất marketing, tài chính và các hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động. Hay nói khác hơn, đánh giá rủi ro là phải nhận thức được và đối phó với các rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải. Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động. Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyên nhân: Mâu thuẫn về mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trở việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm... Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành, thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời, hoặc xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần, hay sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức... Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định c ác biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng. Quy trình đánh giá rủi ro qua các giai đoạn như sau: Trước hết muốn đánh giá được rủi ro, kiểm soát viên cần phải xác định được đối tượng cần kiểm soát, đối tượng cần kiểm soát có thể được xác định dựa trên yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sau khi đã xác định được đối tượng cần kiểm soát, đánh giá rủi ro, kiểm soát viên cần phải tìm hiểu rõ về đối
  • 32. 16 tượng đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của từng đối tượng. Đây là bước vô cù ng quan trọng và không thể thiếu được trong quy trình đánh giá rủi ro, vì khi đã nắm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của đối tượng, các kiểm toán viên có thể đưa ra những nhận định hay kiến nghị chính xác hơn. Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro của từng đối tượng, kiểm soát viên sẽ nhận dạng rủi ro đó. Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc như theo dõi, xem xét các hoạt động, môi trường hoạt động của doanh nghiệp nhằm thống kê được những rủi ro đã và đang xảy ra, bên cạnh đó có thể dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, trên cơ sở đó đưa ra đánh giá rủi ro và các giải pháp kiểm soát rủi ro thích hợp. Trên cơ sở những rủi ro có thể xảy ra, bộ phận HTKSNB lựa chọn các nhân tố chủ yếu và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để làm cơ sở đánh giá. Do có nhiều rủi ro nên kiểm toán viên cần lựa chọn những rủi ro quan trọng nhất (thường xếp theo bậc từ 5 đến 10) để xem xét. Công việc này thực hiện dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với đối tượng cần đánh giá rủi ro, kết hợp với thông tin tham khảo từ ban quản lý và các nguồn khác. Chẳng hạn đối với hoạt động huy động vốn từ ngân hành, cần đánh giá ra rủi ro về biến động lãi suất, rủi ro môi tr ường trong và ngoài nước, rủi ro đạo đức của cán bộ huy động. 2.2.3 Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát là những chính sách, và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu và nó diễn ra ở mọi cấp độ của và mội hoạt động của tổ chức. Hoạt động kiểm soát bao gồm có chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát. Chính sách kiểm soát là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc thực hiện các thủ tục kiểm soát. Còn thủ tục kiểm soát là những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát. Chính sách kiểm soát có thể được tài liệu hóa một cách đầy đủ và có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu truyền miệng. Điều quan trọng là chính sách kiểm soát cần được áp dụng một cách nhất quán với sự nhận thức đầy đủ của những cá nhân thực hiện chính sách hơn là hình thức lưu trữ của bản thân chính sách đó.
  • 33. 17 Có rất nhiều loại họat động kiểm soát khác nhau mà tổ chức có thể thiết kế và áp dụng như kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện, kiểm soát bù đắp, hay kiểm soát thủ công, kiểm soát trông môi trường máy tính và kiểm soát quản lý. Tuy nhiên, trên thực tế, xét về mục đích thì người ta thường chia hoạt động kiểm soát thành 3 loại: kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát bù đắp. Cụ thể, kiểm soát phòng ngừa là hoạt động kiểm soát ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra sai xót và gian lận, ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu của tổ chức. Trong khi đó, kiểm soát phát hiện là hoạt động nhằm phát hiện kịp thời ra các hành vi sai xót hoặc gian lận đã được thực hiệ n. Cuối cùng, sau khi phát hiện sai xót, gian lận thì tổ chức phải thay thế các hoạt động kiểm soát đã bị “qua mặt” này bằng những hoạt động kiểm soát khác hữu hiệu hơn và đó cũng là kiểm soát bù đắp. 2.2.4 Thông tin và truyền thông Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong tổ chức dưới các hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành viên trong tổ chức thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra các báo cáo, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát tổ chức. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong kiểm soát nội bộ cũng như hoạt động của từng cá nhân có tác động tới công việc của người khác ra sao. Ngoài ra cũng cần có sự trao đổi thông tin hữu hiệu với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý… Thông tin và truyền thông cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB. Thông tin: Mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp đều phải có những thông tin cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin phải được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được chuyển đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB. Do đó, HTKSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các chứng từ đầy đủ. Khả năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng b ởi chất lượng của những thông tin như
  • 34. 18 tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác và có thể sử dụng được. Mọi hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động, tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và kiểm soát những hoạt động. Nó không chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà còn xem xét các thông tin bên ngoài, những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định và báo cáo. Một hệ thống thông tin tốt cần phải có những đặc điểm cơ bản như sau: - Có thể thu thập thông tin cần thiết từ bên ngoài và bên trong chuyển đến người quản lý bằng các báo cáo thích hợp. - Bảo đảm thông tin được cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết trình bày thích hợp và kịp thời. - Rà soát và phát triểnhệ thống thông tin trên cơ sở một chiến lược dài hạn. - Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của người quản lý đối với việc phát triển hệ thống thông tin. Chính vì vậy, khi thiết kế hệ thống, phải tính đến những yêu cầu trên và thông tin cần được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ cho nhà qu ản lý và các cá nhân trong tổ chức, doanh nghiệp. Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin, đó là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin, cần thiết tới các bên có liên quan cả trong và ngoài doanh nghiệp. Bản thân mỗi hệ thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi có như vậy thì những thông đã được thu thập và xử lý mới có thể đến được với các đối tượng có nhu cầu để giúp họ thực hiện được trách nhiệm của mình. Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp cao về trách nhiệm của bản thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản thân đối với hệ thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra cũng cần có sự truyền thông hiệu quả từ bên ngoài tổ chức. Truyền thông có tính hiệu quả phải có những đặc điểm cơ bản như sau: - Duy trì sự truyền thông hữu hiệu về trách nhiệm về nghĩa vụ của mỗi thành viên.
  • 35. 19 - Thiết lập các kênh thông tin ghi nhận các hạn chế hay yếu kém trong hoạt động. - Xem xét và chấp nhận những kiến nghị của nhân viên trong việc cải tiến hoạt động. - Đảm bảo truyền thông giữa các bộ phận. - Mở rộng truyền thông với bên ngoài. - Phổ biến cho các đối tác về các tiêuchuẩn đạo đức của đơn vị. - Theo dõi phản hồi thông tin. Xuất phát từ mối quan hệ không thể tách rời giữa thông tin và truyền thông nên hai khái niệm này được trình bày chung cấu thành một bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. thông tin và truyền thông phải đảm bảo “phủ sóng” đến mọi bộ phận, phòng ban, cá nhân trong từng doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên tất cả các lĩnh vực, thông tin và truyềnthông có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mìnhđể tồn tại và phát triển. 2.2.5 Giám sát: Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian. Những khiếm khuyết của HTKSNB cần được phát hiện kịp thời để có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt. HTKSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống qua thời gian và việc giám sát cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đôi khi phải kết hợp cả hai. Việc giám sát thường xuyên được thực hiện đồng thời trong các hoạt động hàng ngày của đơn vị, bao gồm các hoạt động giám sát, quản lý thường nhật và các hoạt động khác mà nhân viên tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày. Bên cạnh việc gi ám sát thường xuyên này, doanh nghiệp cần có một cách nhìn khách quan, độc lập hơn về tính hữu hiệu của toàn hệ thống. Đó chính là sự đánh giá hệ thống định kỳ, mặt khác giám sát định kỳ còn giúp đánh giá tính hữu hiệu của việc giám sát thường xuyên. Tóm lại, giám sát thường xuyên được thực hiện ngay trong các hoạt động hàng ngày và
  • 36. 20 thường xuyên lặp đi lặp lại. Hay nói khác hơn, giám sát thường xuyên được tiến hành ngay trong các hoạt động thường nhật, do vậy sẽ hiệu quả cao hơn so với giám sát định kỳ. Lý do là giám sát định kỳ được thực hiện sau khi sự việc đã xảy ra nên các vấn đề phát sinh thường được phát hiện nhanh chóng hơn trong giám sát thường xuyên. Nế u tổ chức hay doanh nghiệp thực hiện việc giám sát thường xuyên thì thậm chí không cần giám sát định kỳ hay có thể thực hiện vài năm một lần và ngược lại. 2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu Trong phần giới thiệu tại mục 2.2 của chương này và sau khi thống nhất ý kiến với các lãnh đạo kho bạc, các chuyên gia tại cuộc thảo luận, mô hình lý thuyết được thống nhất để thực hiện nghiên cứu dựa trên nền tảng các yếu tố cấu thành HTKSNB trong bảng báo cáo COSO năm 1992. Và các giả thuyết của các yếu tố được đặt ra như sau (hình 2.2): H1: Môi trường kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh. H2: Đánh giá rủi ro tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh. H3: Giám sát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh. H4: Thông tin và truyền thông tác đến sự hoàn thiện môi trườn g KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh. H5: Kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh.
  • 37. 21 Hình 2.2: Mô hình lýthuyết về đánh giá HTKSNB 2.4 Tóm tắt chương 2 Nội dung chương 2 được tác giả trình bày rõ khái niệm HTKSNB và Ủy Ban COSO cũng như các yếu tố cấu thành HTKSNB. Qua đó, HTKSNB được tác giả giải thích rõ qua 5 yếu tố cơ bản: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Năm yếu tố này có mối quan hệ mật thiết và không tách rời nhau mà có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà quản lý cần đánh giá các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu. Hoạt động kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý rủi ro được thực hiện trong thực tế. Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và quá trình trao đổi thông tin phải diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên cần được giám sát để điều chỉnh lại hệ thống kiểm soát nội bộ khi cần thiết (Hình 2.2).
  • 38. 22 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về HTKSNB. Từ đó mô hình nghiên lý thuyết cũng đã được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết. 3.1 Thiết kế nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: (1) Nghiên cứu định tính và (2) Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là các KBNN thuộc Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu định tính: là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu được thu thập ở dạng định tính. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm tập trung với các lãnh đạo, cán bộ công chức, các chuyên viên của các kho bạc trên địa bàn thành phố, tham khảo ý kiến các giảng viên, thu thập tài liệu từ sổ điều chỉnh, sổ từ chối khách hàng, bài viết trên diễn đàn KBNN Tp. Hồ Chí Minh nhằm khám phá ra các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ để hoàn thiện hơn hệ thống ki ểm soát nội bộ tại các kho bạc tại Tp. Hồ Chí Minh . Trên cơ sở các thông tin có được sau khi thảo luận nhóm, các biến của thang đo được kiểm định và bổ sung phù hợp với điều kiện hoạt động KSNB tại kho bạc. Từ đó, hình thành bảng hỏi và bảng hỏi này đượ c xây dựng dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua số liệu thu thập từ bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho các lãnh đạo phỏng vấn. Các lãnh đạo là những giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng các kho bạc quận, huyện và một số nhân viên có chuyên môn sâu trong từng nghiệp vụ ảnh hưởng đến HTKSNB… Các câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 mức độ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu định mức kết hợp với thuận tiện. Lý do tác giả chọn phương pháp lấy mẫu phi xác suất này là nhằm tiết kiệm thời
  • 39. 23 gian và chi phí, đồng thời mẫu vẫn có thể đại diện cho đám đông nghiên cứu. Mẫu được chọn theo nhóm cụ thể được phân ra như sau: Nhóm 1: Kho bạc Q.1, Kho bạc Q.3, Kho bạc Q.5. Nhóm 2: Kho bạc Q.10, Kho bạc Q.11, Kho bạc Q.Tân Bình. Nhóm 3: Kho bạc Q.12, Kho bạc Q.Tân Phú, Kho bạc H.Hóc Môn. Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12 năm 2014 với số lượ ng mẫu là khoảng 125. Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng công cụ thống kê mô tả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các bước sau: (1) Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha (α). Qua đó, các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Alpha lớn hơn 0.60 (Theo Nunnally & Bernstein, 1994). (2) Phân tích nhân tố EFA chỉ sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải lớn hơn 0.50 (trích Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397). Sau khi phân tích nhân tố, tiến hành loại các biến có trọng số EFA nhỏ; kiểm tra nhân tố trích và phương sai trích. (3) Những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào phân tích tương quan để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. (4) Xây dựng mô hình có dạng: Y = β0 + β1.X1+β2.X2+β3.X3+β4.X4+β5.X5. Dùng số liệu quan sát để ước lượng ảnh hưởng của biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc. Từ các tham số ước lượng được các tác động ảnh hưởng, thực hiện các dự báo và đưa ra các khuyến nghị về giải pháp hoàn thiện.
  • 40. 24 Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu
  • 41. 25 3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi Sau khi thống nhất các nội dung trong buổi thảo luận nhóm, tác giả tiến hành xây dựng các thang đo chính thức cho nghiên cứu:  Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu là MTKS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau: MTKS1: CBCC luôn tận tụy với công việc. MTKS2: Ban lãnh đạo đánh giá cao vai trò của kiểm soát nội bộ . MTKS3: CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. MTKS4: CBCC được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo. MTKS5: Nhân viên luôn có cơ hội phát triển chuyên môn. MTKS6: MTKS ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.  Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu là ĐGRR và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau: DGRR1: Các Kho bạc luôn đặt nhiệm vụ bảo đảm an toàn tuyệt đối tiền và tài sản c ủa nhà nước. DGRR2: Bộ phận kiểm soát chi thường xuyên kiểm tra đối chiếu các tài khoản và thủ tục chi ngân sách. DGRR3: Bộ phận kế hoạch tổng hợp kiểm soát quá trình thực hiện dự án đúng tiến độ và giải ngân theo kế hoach đãđược duyệt. vụ. DGRR4: Lãnh đạo Kho bạc luôn kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy trình nghiệp DGRR5: Lãnh đạo kho bạc luôn phát hiện và kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian ngắn nhất. DGRR6: Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.
  • 42. 26  Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát gồm 08 biến quan sát và được ký hiệu là HĐKS và được đo lường bằng 8 biến quan sát sau: HĐKS1: CBCC luôn chấp hành tốt sự phân công công việc từ lãnh đạo. lý. HĐKS2: Lãnh đạo kho bạc luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhi ệm quản HĐKS3: Các chứng từ phát sinh luôn được kiểm soát đầy đủ, kịp thời và khoa học. HĐKS4: Việc an toàn thông tin cá nhân luôn được bảo mật và thay đổi thường xuyên. HĐKS5: Kho bạc thường xuyên kiểm tra giá trị tài sản và định mức tồn quỹ tại đơn v ị HĐKS6: Phòng thanh tra Kho bạc TP thường xuyên kiểm tra độc lập công tác chuyên môn từng đơn vị. HĐKS7: Các phòng ban thường xuyên kiểm tra ràsoát các quy trình nghiệp vụ. HĐKS8: Hoạt động kiểm soát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.  Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông gồm 07 biến quan và được ký hiệu là TTTT và được đo lường bằng 7 biến quan sát: hàng. TTTT1: Kho bạc thực hiện tốt việc phối hợp thanh toán song phương qua hệ thống ngân TTTT2: Giao nhận hồ sơ đáp ứng đúng thời gian quy định. TTTT3: Sự hài lòng của doanh nghiệp với việc mở và quản lý tài khoản tại kho bạc trong điềukiện áp dụng TABMIS. TTTT4: Doanh nghiệp hài lòng với khi giao dịch kiểm soát chi một cửa. TTTT5: Nhân viên kho bạc hướng dẫn chi tiết khi khách hàng không thực hiện đúng các trình tự thủ tục. TTTT6: Bảng hướng dẫn quy trình xử lý nghiệp vụ tại các phòng ban giúp khách hàng dễ kiểm soát được tiến độ xử lý công việc của mình.
  • 43. 27 TTTT7: Thông tin và truyền thông ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.  Thang đo lường nhân tố hoạt động giám sát gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu là HĐGS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau: HĐGS1: Hoạt động giám sát nghiệp vụ của Kho bạc TP đối với các đơn vị được thực hiện theo định kỳ. HĐGS2: Hoạt động giám soát nghiệp vụ tại các đơn vị được thực hiện đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo hoặc khi phát sinh rủi ro. HĐGS3: Lãnh đạo xem việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên là nhiệm vụ thường xuyên tại đơn vị. HĐGS4: Công tác tự kiểm tra tại đơn vị luôn được thực hiện thường xuyên . HĐGS5: Các đơn vị trong kho bạc thường xuyên kiểm tra chéo các nghiệp phát sinh. HĐGS6: Giám sát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc. Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả nghiên cứu tổng hợp, phân tích và lượng hóa các yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng. Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 33 câu hỏi tương ứng với 5 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến hoạt động KSNB (Tham khảo phụ lục số 2). Các câu hỏi cụ thể được đo lường theo thang đo likert 5 mức: rất không quan trọng, không quan trọng, không ý kiến, quan trọng, rất quan trọng. 3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/12/2014 cho đến ngày 30/1/201 5. Tác giả nghiên cứu và gặp gỡ trực tiếp các lãnh đạo để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng câu hỏi. Tổng số phiếu điều tra phát ra là 125 phiếu. Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệuchính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả nghiên cứu đã giải thích rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo
  • 44. 28 sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả nghiên cứu rà soát tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát. Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tiếp theo tác gải tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác). Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) s ố lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair & ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên ( Trích Nguyễn Đình Thọ, 2011 ). Như vậy, theo nghiên cứu này có 30 biến quan sát. Theo Hair & ctg (2006) kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là từ 250 đến 500. Vì vậy, để đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại diện cho tổng thể, tác giả đã tiến hành gửi 125 bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các lãnh đạo và đồng nghiệp tại các Kho bạc TP.HCM và thu về được 119 mẫu hợp lệ (có 06 mẫu bị loại do các lãnh đạo và đồng nghiệp không đánh đầy đủ thông tin, hoặc bỏ nhiều ô trống hoặc đánh nhiều lựa chọn trong cùng một câu hỏi). Bảng 3.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiêncứu định lượng Mô tả Số lượng (bảng) Tỷ lệ (%) Số bảng câu hỏi phát ra 125 - Số bảng câu hỏi thu về 125 100 Trong đó Số bảng câu hỏi hợp lệ 119 95,2 Số bảng câu hỏi không hợp lệ 06 4,8
  • 45. 29 Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lụcsố 4 Ngoài ra, khi nhìn vào bảng 3.3 ta thấy: Tỷ lệ nhân viên kế toán viên, kiểm ngân, và chuyên viên trong mẫu nghiên cứu là cao nhất (15,1%), tươ ng ứng 54 nhân viên. Đứng thứ hai là nhân viên thủ quỹ (14,3%), và cuối cùng nhóm lãnh đạo là các anh chị giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng (10,1%), tương ứng với 36 người. Bảng 3.2: Thống kê mẫu về đặc điểm chức vụ Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Phần trăm hợp lệ Phần trăm Tích lũy Giam Doc Pho Giam Doc Truong Phong Pho Phong Đặc điểm Ke toan vien Kiem ngan Chuyen vien Thu quy Tổng cộng 12 10.1 10.1 10.1 12 10.1 10.1 20.2 12 10.1 10.1 30.3 12 10.1 10.1 40.3 18 15.1 15.1 55.5 18 15.1 15.1 70.6 18 15.1 15.1 85.7 17 14.3 14.3 100.0 119 100.0 100.0 3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lụcsố 4 Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn lãnh đạo , chuyên viên các phòng liên quan và đại diện CBCC kho bạc ở một số quân huyện. Kết quả thảo luận nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 119 mẫu. Thang đo chính thức được nhóm thông qua gồm có 5 nhân tố tác động đến HTKSNB. Chương này cũng trình bày kết quả nghiên cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu định lượng. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
  • 46. 30 CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường, cũng như tình hình thu thập số liệu các bảng câu hỏi để phục vụ cho công tác nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày thực trạng và kết quả kiểm định các thang đo, kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng. 4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM - Tên đơn vị: KBNN TP.HCM. - Địa chỉ: 37 Nguyễn Huệ - Phường Bến Nghé - Quận 1 - TP.HCM. - Điện thoại: (08) 93.151.060. - Fax: (08) 93.151.060. - Website:http://hochiminh.mn.kho bạcnn.vn. - Logo: 4.1.1 Cơ sở pháp lý Hoạt động hiện nay của KBNN Tp. Hồ Chí Minh căn cứ vào cơ sở pháp lý sau: Quyết định 210 QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng BTC quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của tổ chức KBNN Tỉnh. 4.1.2 Vị trí và chức năng KBNN Tp. Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Kho bạc NN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Tp. Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, các KBNN Quận, huyện
  • 47. 31 trực thuộc KBNN Tp. Hồ Chí Minh được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán. 4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn - Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra KBNN Quận, huyện thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định và hướng dẫn của KBNN. sách. - Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân - Tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 4.1.4 Cơ cấu tổ chức Cách đây 25 năm, năm 1990, KBNN Tp. Hồ Chí Minh được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Trong suốt chặng đường hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính, KBNN, sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có liên quan, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi của các thế hệ CBCC , KBNN Tp. Hồ Chí Minh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương. Về công tác tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ Bố trí sắp xếp cán bộ được coi là một khâu quyết định cho sự ổn định và phát triển, qua hơn 25 năm hoạt động, đội ngũ CBCC KBNN Tp.Hồ Chí Minh không ngừng lớn mạnh phát triển cả về số lượng và chất lượng. KBNN Tp.Hồ Chí Minh luôn chú trọng công tác củng cố bộ
  • 48. 32 máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bố trí cán bộ đúng năng lực, sở trường, thực hiện nghiêm túc chế độ luân phiên công việc và luân chuyển cán bộ theo đúng quy định. Trong những năm qua, nhiều cán bộ đã trưởng thành và được đề bạt bổ nhiệm vào các chức vụ quan trọng Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ, Giám đốc, Phó Giám đốc KBNN quận, huyện... Hiện tại bộ máy hoạt động tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh là Ban Giám Đốc và các khối văn phòng. Cụ thể hiện nay KBNN Tp. Hồ Chí Minh có Ban Giám đốc gồm 5 người (1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc): - Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN về toàn bộ hoạt động của KBNN trên địa bàn. - Phó Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công. Và Khối văn phòng bao gồm: - Các phòng thuộc KBNN Tp. Hồ Chí Minh làm việc theo chế độ chuyên viên. - Điều hành các phòng là Trưởng phòng, giúp việc trưởng phòng có các phó phòng. - Trưởng phòng chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động LĐ của phòng mình quản lý. - Các Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về lĩnh vực công tác được phân công. Ngoài ra, KBNN Tp. Hồ Chí Minh có 24 KBNN Quận huyện trực thuộc tại 24 Quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh và tại mỗi KBNN Quận, huyện có 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Giám đốc KBNN Quận, huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động LĐ tại đơn vị. Và Phó giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước giám đốc KBNN Quận, huyện về lĩnh vực công tác được phân công.
  • 49. 33 Quản lýhoạt động thu ngân sách Thu ngân sách là một nhiệm vụ rất quan trọng của KBNN Tp. Hồ Chí Minh là tập trung các nguồn thu, thu đúng, thu đủ, chính xác. Đồng thời thực hiện phân bổ và điều tiết các nguồn thu cho các cấp ngân sách, đảm bảo phân cấp quản lý và sử dụng đúng luật. Thu ngân sách bao gồm: + Thu ngoài Ngân sách: Các khoản thu từ vay các quỹ dữ trữ, các quỹ của các tổ chức tài chính tín dụng khác. + Thu trong Ngân sách: Nguồn thu này bao gồm 3 nguồn thu chính là thu nội địa, thu từ dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. KBNN Tp. Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp cùng với Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu) giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN và quản lý các khoản thu NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, kịp thời. - Kinh phí từ các nguồn thu và dịch vụ khác. Nguồn này được hình thành từ các khoản phí, lệ phí khi giao dịch theo chế độ quy định và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. KBNN Tp. Hồ Chí Minh được tự chủ nguồn này để bổ sung nguồn kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ do NSNN cấp. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, KBNN Tp. Hồ Chí Minh có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. Quản lýhoạt động chi ngân sách - Chi cho hoạt động quản lý hành chính tại cơ quan: KBNN Tp. Hồ Chí Minh hạch toán các khoản chi theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Tất cả các khoản chi và mức chi theo từng nguồn thu đều tuân theo quy chế chi tiêu nội bộ do KBNN Tp. Hồ Chí Minh lập ra dựa trên các quy định của Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan.
  • 50. 34 - Chi NSNN cho các đơn vị trên địa bàn: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối sử dụng quĩ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp, nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể. Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý thì chi NSNN bao gồm 4 loại sau: + Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước; + Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; + Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế; + Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính. Từ nhiều năm qua, KBNN Tp. Hồ Chí Minh luôn là đơn vị dẫn đầu trong cả nước về khối lượng công việc và doanh số họat động. Tính ra, doanh số họat động bình quân của KBNN Tp. Hồ Chí Minh đạt trên 239.300 tỷ đồng/n ăm và bình quân mỗi ngày phải tiếp từ 11.700 – 13.500 khách hàng đến giao dịch. Hiện nay có trên 2930 đơn vị mở tài khoản giao dịch tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh, với trên 7320 tài khoản giao dịch. Khách hàng giao dịch tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh là các đơn vị sử dụng hoặc được hỗ trợ bởi ngân sách Nhà nước; các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu các khoản phí, lệ phí, thu xử phạt hành chính, tịch thu theo quy định; các đơn vị, cá nhân khác mở tài khoản tại KBNN theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra còn có khách hàng đến nộp thuế vào NSNN theo quyết định của các cơ quan thu: Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. KBNN Tp. Hồ Chí Minh hiện đã áp dụng ISO 9001:2008 hệ thống quản lý chất lượng, quy