SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐÀO KHÁNH TRÍ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
------------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐÀO KHÁNH TRÍ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS_TSTRẦN PHƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
------------------------
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS_TS TRẦN PHƯỚC
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19
tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và Tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Chủ tịch
2 TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH Phản biện 1
3 TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM Phản biện 2
4 TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH Ủy viên
5 TS. MAI ĐÌNH LÂM Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:Đào Khánh Trí Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 07/09/1966 Nơi sinh: Phan Rang
Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1341850050
I-Tên đề tài:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II-Nhiệm vụ và nội dung:
 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
 Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Nội dung thực hiện bao gồm:
 Đánh giá tầm quan trọng của KTQT.
 Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM.
 Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
 Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC với KTQT cho các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 02/03/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.TRẦN PHƯỚC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Đào Khánh Trí
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tất cả các
Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng như các tài liệu cần thiết để tôi có đủ điều kiện hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến PGS.TS.Trần Phước là người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình để hoàn thành công việc này trong thời gian
qua.
Sau cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn chân tình đến các bạn học, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi một cách trực tiếp cũng như gián tiếp để tôi có thể hoàn thành luận văn này
đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức có giới hạn, luận văn này chắc chắn không thể tránh được những
thiếu sót, hạn chế, do đó tôi rất mong nhận được nhiều những ý kiến đóng góp xây dựng
của Quý Thầy Cô và các bạn bè.
Trân trọng.
Đào Khánh Trí
3
TÓM TẮT
Trước tiên, vai trò của KTQT tại các doanh nghiệp đang ngày càng lớn mạnh cùng
với việc phát triển của nền kinh tế thị trường. Tác dụng của việc vận dụng KTQT vào
công tác quản lý, điều hành ở các doanh nghiệp ngày càng rõ nét và mang tính tích
cực.Điều này đã được minh chứng tại các nước đang phát triển cũng như các nước phát
triển trên thế giới.Mặt khác, các DNVVN cũng đang chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế đối với các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
Hai lý do trên cũng chính là động lực thôi thúc người viết thực hiện nghiên cứu này.
Nghiên cứu này nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DNVVN,
khảo sátviệc vận dụng KTQT trong các DNVVNtại TP.HCM trong những năm gần
đâyđồng thời xác định các yếu tố tác động đến việcvận dụng KTQT trong các DNVVN
trên địa bàn TP.HCM để cuối cùng đi đến đề xuất việc xây dựng một hệ thống thông tin
tích hợp giữa KTTC với KTQT nhằm giúp các DNVVN tại TP.HCM có thể vận dụng
KTQT một cách có hiệu quả nhất.Các cơ sở lý thuyết của KTQT và cácsố liệu trên báo
cáo tài chính của các DNVVN tại TP.HCM sẽ được thống kê, phân tích để chứng minh
cho vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN. Một bảng câu hỏi khảo sát đã được
gửi đến khoảng 200 DNVVN tại địa bàn TP.HCM, người viết nhận được 150 bảng khảo
sát trả về và có thể sử dụng được cho quá trình phân tích.Kết quả khảo sát cho thấy rất ít
các doanh nghiệp có vận dụng KTQT. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ vận dụng KTQT ở các
doanh nghiệp vừa cao hơn các doanh nghiệp nhỏ.
Qua khảo sát cho thấy mặc dù KTQT có vai trò rất quan trọng nhưng mức độ vận
dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây lại rấtthấp.
Dựa vào một số các nghiên cứu trước,người viết sẽ nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ vận dụng của KTQT vào các doanh nghiệp, xây dựng các mô hình với các giả thuyết
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện đề tài, tác giả sẽ thu thập dữ liệu sẽ bằng
các câu hỏi khảo sát và đưa vào mô hình để tiến hành phân tích, kiểm định lại các giả
thuyết. Kết quả của việc kiểm định này sẽ giải thích được mức độ tác động của từng yếu
tố đến việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp. Cuối cùng, bằng phương pháp hồi quy
binary logistic cho thấy có 3 yếu tố là trình độ của nhân viên kế toán, sự quan tâm đến
KTQT của chủ doanh nghiệp và chi phí cho việc tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh
4
nghiệp là có ý nghĩa thống kê và có mối quan hệ tích cực đến mức độ vận dụng KTQT của
các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Từ kết quả đó, người viết sẽ đề xuất các giải pháp để nâng cao mức độ vận dụng
KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua việc xây dựng một hệ thống
thông tin kế toán để có thể sử dụng tích hợp được cho cả KTTC và KTQT cùng với việc
tổ chức một bộ máy kế toán kết hợp nhằm giảm chi phí cho việc vận dụng KTQT trong
doanh nghiệp.
Nghiên cứu này giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng KTQT
vào doanh nghiệp một cách dễ dàng, hiệu quả, ít tốn kém theo hướng kết hợp giữa KTTC
và KTQT để các DNVVN có thể nâng cao vị thế cạnh tranh trong thương trường và thể
hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay.
5
ABSTRACT
First, the management accounting’s role in the business is growing with the
development of market economy. The effects of the application of management
accounting cooperation in the management and administration of the enterprise is
increasingly clear and positive. This was demonstrated in the developing countries as well
as developed countries in the world. On the other hand, Small and medium enterprises
also occupies an important position in the economy of the developing countries like
Vietnam in general and HCM City in particular. Two reasons are also the motivation for
the writer perform this study.
This study highlights the role of management accounting management in Small
and medium enterprises, the application of management accounting survey of Small and
medium enterprises in Ho Chi Minh City in recent years and identify the factors that affect
the application of management accounting small and medium enterprises in Ho Chi Minh
City to finally go to the proposal to build an information system for management
accounting integration between financial accounting to help small and medium enterprises
in Ho Chi Minh city can apply the management accounting effectively. The theoretical
basis of management accounting and the data on and financial statements of small and
medium enterprises in Ho Chi Minh City will be statistical analysis to demonstrate the
important role of management accounting in small and medium enterprises. A survey
questionnaire was sent to 200 small and medium enterprises in Ho Chi Minh City, the
writer received 150 surveys returned and may be used for the analysis. Survey results
showed that very few businesses have used management accounting. Results also showed
that the rate of the management accounting using in medium enterprises is higher in small
enterprises.
The survey shows that the management accounting role is very important, but the
level of management accounting applying is very low at small and medium enterprises in
HCM City in recent years. Based on previous studies, the writer mentioned factors will
affect the level of management accounting using in the enterprise, building models with
assumptions related research issues. To implement the project, the author will collect data
through questionnaires and included in the model to be analyzed, tested the hypothesis.
6
The results of this audit will explain the impact of each factor to apply the management
accounting in enterprises. Finally, using binary logistic regression showed that three
factors are the qualifications of accounting staff, the owners’s interested about
management accounting and the costs of organizing an management accounting system
in the enterprise have significant statistical and have positive relationship to the level of
management accounting using in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City
From the results, the writer will propose solutions to improve the level of
management accounting apply to small and medium enterprises in Ho Chi Minh City
through the construction of a system of accounting information can be used to integrate for
financial accounting and management accounting organizations along with an accounting
apparatus combination to reduce the cost of management accounting using in the
enterprise.
This study helps small and medium enterprises in Ho Chi Minh City can apply to
management accounting enterprises easily, efficient, less costly towards the integration
between management accounting and financial accounting and small and medium
enterprises can improve the competitive position in the market and demonstrate its role in
the economy in Vietnam market today.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ– NGHĨA TIẾNG VIỆT
ANOVA Analysis of variance - Phân tích phương sai.
CIMA The Chartered Institute of Management Accoutants
CMA Certified Management Accountant
CPBH Chi phí bán hàng
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNLTT Chi phí nguyên liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXCBB Chi phí sản xuất chung bất biến
CPSXCKB Chi phí sản xuất chung khả biến
C-V-P Cost-Volume-Profit
DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IFAC International Federation of Accountants
IMA Institute of Management Accoutants
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................13
Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị...............29
Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng trả lời nhận được ......................................................42
Bảng 4.2: Thông tin các công ty khảo sát................................................................42
Bảng 4.3: Kết quả mức độ vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát..................43
Bảng 4.4: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach ..............44
Bảng 4.5: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán...........................................45
Bảng 4.6: Mức độ quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp ...............................45
Bảng 4.7: Chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh nghiệp...................46
Bảng 4.8: Áp lực canh tranhthị trường...................................................................47
Bảng 4.9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp ....................47
Bảng 4.10: Biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi qui ....................49
Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập ................................................50
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy binary logistic của mô hình .........................................51
Bảng 4.13: Kết quả thống kê theo chỉ số odd của mô hình khảo sát ........................53
Bảng4.14: Hệ thống tài khoảnchi phí ....................................................................57
Bảng4.15: Hệ thống tài khoản doanh thu................................................................58
9
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang...............................................23
Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả ................................31
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu...............................................................................38
Hình 4.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp ...............................59
1
0
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................... ii
TÓM TẮT........................................................................................................................ iii
ABSTRACT.......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................... ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU...............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................3
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...........................................................5
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 5
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 6
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................6
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................7
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................8
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN......................................................................................9
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................12
2.1 CÁC KHÁI NIỆM ...............................................................................................12
2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ..........................................................13
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị........................................... 13
2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị....................................................................... 14
2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị........................................................................... 16
2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị....................................................................... 18
1
1
2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định...................................................... 25
2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH............26
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.....................................................................30
2.4.1 Lý thuyết nhân quả....................................................................................... 30
2.4.2 Lý thuyết tích hợp ........................................................................................ 33
2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..............................33
2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển................................................ 33
2.5.2 Kế toán quản trị tại các nước phát triển......................................................... 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................36
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................36
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................38
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 38
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu................................................... 39
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................... 39
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................42
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................42
4.1.1 Thông tin về các công ty được khảo sát........................................................ 42
4.1.2 Mức độ vận dụng KTQT ở các công ty được khảo sát ................................. 43
4.1.3 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT tại địa bàn
TP.HCM..................................................................................................... 44
4.1.4 Khảo sát các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ở các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM......................................................................................... 44
4.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP GIỮA KTTC VÀ KTQT54
4.2.1 Sự quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp............................................. 54
4.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ nhân viên kế toán............................................. 54
xii
4.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT ....... 55
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................60
5.1 KẾTLUẬN ..........................................................................................................60
5.2 MỘT SỐ CÁC KIẾN NGHỊ.................................................................................62
5.2.1 Về phía các cơ quan...................................................................................... 63
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp ............................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................65
PHỤ LỤC 1:.....................................................................................................................65
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Chương này sẽ giới thiệu tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, bao gồm các phần
chính như sau: (1) Lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài; (2) Mục tiêu, câu hỏi, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (3) Tổng quan cùng phương pháp nghiên cứu của đề tài
và cuối cùng là bố cục cơ bản của luận văn.
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization- WTO) đồng thời chuẩn bị gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (Trans-Pacific Strategic - TPP), điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhiều cơ hội về hoạt động kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam vào những thách thức, cạnh tranh rất khốc liệt. Các doanh nghiệp tại
Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường được thì họ cần phải
có được những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một
cách chính xác, kịp thời để có thể ra những quyết định đúng đắn và đúng thời cơ. Công
cụ hữu hiệu nhất để cung cấp các thông tin đó chính là hệ thống Kế toán quản trị
(KTQT).
Tại Việt Nam, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) thường chiếm đa số và
giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo của Hiệp hội doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thì hiện nay số lượng DNVVV chiếm đến 97,5% trong
tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên thực tế. Khối doanh nghiệp này tạo ra
đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, đóng góp khoảng 30% cho ngân sách nhà nước và
thu hút được 51% lực lượng lao động của cả nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc giải
quyết vấn đề an sinh xã hội.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã có một số các giải pháp nhằm hỗ trợ cho
các DNVVN như trong Nghị định 56/2009/NĐ-CPđã ban hành vào ngày
30/06/2009[7]. Theo đó, khối doanh nghiệp này được sự hỗ trợ từ tài chính, thông tin,
đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ… Sau đó,
2
tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP triển khai thực hiện Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP. Những hỗ trợ này đã tạo động lực mới cho sự phát triển của
cộng đồng DNVVN [8].
Tuy nhiên, khối DNVVN ở nước ta hiện nay vẫn chưa thực sự tạo được thế
mạnh, khối này cũng chỉ mới phát triển trong những lãnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp
và cũng đã có rất nhiều DNVVN buộc phải giải thể do gặp quá nhiều khó khăn, thách
thức trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt với một bối cảnh kinh tế diễn biến phức
tạp, khó lường.
Để có thể tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh như thế, buộc các DNVVN phải
có hệ thống KTQT thật tốt để giúp cho chủ doanh nghiệp có thể nắm bắt được các
thông tin về hoạt động trong nội bộ đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác để có thể
đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. KTQT chính là một trong các công cụ
quan trọng giúp cho các nhà quản lý thực hiện được các nghiệp vụ như lập kế hoạch, tổ
chức, kiểm tra và ra quyết định.
Với một vai trò quan trọng như thế nhưng KTQT lại rất ít được vận dụng tại các
DNVVN ở Việt Nam hiện nay là do một số các lý do liên quan đến sự hiểu biết của
nhà quản lý về KTQT, trình độ của nhân viên kế toán, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc quản lý doanh nghiệp, chi phí để xây dựng một hệ thống KTQT…Theo
như nghiên cứu thì yếu tố chi phí chính là yếu tố có tác động rất lớn đến việc vận dụng
KTQT tại các DNVVN tại Việt Nam hiện nay vì các doanh nghiệp luôn phải cân nhắc
sao cho chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT phải thấp hơn giá trị lợi nhuận còn lại
của doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay, để thiết lập một hệ thống KTQT hoàn chỉnh rất tốn kém
vì doanh nghiệp cần phải có thêm nhân viên, phòng ban chuyên thực hiện công việc
KTQT kèm theo một phần mềm dành riêng cho KTQT.
Những yêu cầu đó xuất phát từ đặc thù khác nhau giữa KTTC và KTQT trong
việc thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là thông tin về chi phí. Vấn đề ở đây là làm
sao để có thể xây dựng được một hệ thống tin kế toán có thể sử dụng được cho cả
KTTC và KTQT nhằm tiết kiệm công việc thu thập thông tin thay vì phải có hai hệ
3
thống thông tin phục vụ cho hai bộ phận kế toán là KTTC và KTQT.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, do báo cáo tài chính là loại báo cáo mang tính pháp lý, bắt buộc nên bất
ký doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều phải có một hệ thống KTTC để làm
nhiệm vụ lập ra các báo cáo tài chính để hàng tháng, hàng quý hay hàng năm nộp cho
các cơ quan chức năng như Thuế, phòng Thống kê… Trong khi đó, các báo cáo của
KTQT thì chỉ xuất phát từ yêu cầu của người quản lý doanh nghiệp chứ không mang
tính pháp lý, bắt buộc nên rất nhiều DNVVN đã bỏ qua các báo cáo này.Điều này một
phần cũng xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về KTQT của các người quản lý doanh
nghiệp cộng với việc tốn kém khi phải thiết lập một hệ thống KTQT trong doanh
nghiệp.Tuy nhiên việc bỏ qua KTQT lại chính là một sai lầm lớn của các chủ doanh
nghiệp và rất nhiều người đã phải trả giá cho sai lầm này.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2014 do Tổng cục thống kê thực hiện, cả
nước đã có 67.823 doanh nghiệp phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động có thời hạn vì
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở dĩ xảy ra điều này là vì đa
phần các doanh nghiệp ở Việt Nam thường không hoạt động một cách có bài bản,
không vận dụng được những công cụ hỗ trợ như KTQT nên đã không dự tính được hết
những khó khăn có thể xảy ra do đó đã không thể có những đối sách thích hợp, kịp
thời.
Theo dự báo những năm tiếp sau, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Vì thế, việc vận dụng các công cụ, các giải
pháp để quản lý, điều hành doanh nghiệp là một trong những yêu cầu rất cấp thiết và
KTQT với những vai trò của nó sẽ trở thành công cụ không thể thiếu được đối với các
nhà quản lý.
Các DNVVN tại Việt Nam hiện nay đa số đều đã có sử dụng phần mềm kế toán
để phục vụ cho công tác KTTC. Vì KTTC gần như là thực hiện theo một khuôn mẫu
thống nhất theo luật kế toán, luật thuế nên việc thiết lập một phần mềm phục vụ cho
KTTC tương đối không phức tạp và một phần mềm có thể được sử dụng cho rất nhiều
4
doanh nghiệp, trong khi đó KTQT lại được thực hiện tùy theo yêu cầu quản lý khác
nhau của từng doanh nghiệp nên việc thiết kế một phần mềm phục vụ cho KTQT là
gần như phải thiết kế cho riêng từng doanh nghiệp. Chính vì đặc thù đó mà chi phí cho
một phần mềm KTQT rất cao và đòi hỏi phải có một bộ phận nhân viên kế toán riêng
để thu thập, xử lý các dữ liệu thông tin kế toán cho KTQT thông qua phần mềm KTQT
đó.
Việc tổ chức KTQT đã vấp phải không ít các khó khăn về sự hiểu biết về KTQT
của cả ban giám đốc lẫn nhân viên kế toán, khó khăn do chi phí cho việc tổ chức quá
lớn... cho nên đến nay thì KTQT hầu như chưa được vận dụng hoặc là vận dụng rất ít
trong các DNVVN. Trong khi đó, các doanh nghiệp đã bỏ qua một phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu rất tốt, có thể đáp ứng được yêu cầu của KTQT mà lại không mấy tốn
kém, gần như bất kỳ máy vi tính nào nào cũng có thể dễ dàng cài đặt và khá quen thuộc
với nhiều người đó là phần mềm Excel. Bên cạnh đó, tất cả các phần mềm phục vụ cho
KTTC đều có thể xuất số liệu ra Excel để xử lý một số nghiệp vụ ngoài khả năng của
nó rồi sau đó lại nhập trở lại vào phần mềm để tiếp tục phần việc còn lại. Vấn đề là làm
thế nào để có thể thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu đầu vào như thế nào để doanh
nghiệp có thể sử dụng chung cho cả KTTC và KTQT để tiết kiệm được thời gian, công
sức, con người trong việc thu thập, xử lý các thông tin kế toán.
Trong nhiều năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài
nước có đề cập đến vấn đề KTQT, cụ thể như đề tài “Factors influencing the alignment
of accounting information systems in small and medium sized Malaysian
manufacturing firms” của Noor Azizi Ismail và Malcolm- King[14]. Đề tài có đề cập
tới các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT, tuy nhiên lại không nói tới nhân tố chi phí.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Kim Dung năm 2013 với đề tài “Tổ chức
công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vận tải thủy nội địa Logistics trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” [1]. Luận văn đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác
KTQT này dựa trên việc nghiên cứu tình hình tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp này.
Bài báo “Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế giới – Bài
học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của tác giả Lê Thị Hương được
5
đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 7 năm 1996. Tác giả cung cấp hai
cách tổ chức mô hình KTQT là mô hình kết hợp và mô hình tách rời dựa vào một số
mô hình tổ chức KTQT của một số nước phát triển trên thế giới và rút ra các bài học
kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam về KTQT[3].
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu cách tổ chức KTQT mà
không chú trọng đến việc làm sao để có thể xây dựng một mô hình kết hợp được
KTTC và KTQT trong cùng một doanh nghiệp nhằm giúp các chủ doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận được KTQT, vận dụng được KTQT vào công tác quản lý một cách hiệu
quả, ít tốn kém. Vì tính cấp thiết đó, người viết quyết định chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại thành phố Hồ Chí Minh và từ đó
xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTQT và KTTC giúp cho các DNVVN
có thể dễ dàng vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong thương trường nói riêng hay sự phát triển bền vững hơn,
hội nhập tốt hơn, thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt
nam nói chung hiện nay.
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai mục tiêu sau:
 Mụctiêutổngquát
Nghiên cứu giải pháp để có thể vận dụng được KTQT vào các DNVVN tại địa
bàn TP.HCM trong tình hình hiện nay thông qua việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại TP.HCM
 Mụctiêucụthể
Xác định vai trò của KTQT trong các DNVVN tại TP.HCM hiện nay.
6
Khảo sát tình hình vận dụng KTQT của các DNVVN tại khu vực TP.HCM
trong những năm gần đây.
Xác định các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM.
Đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán tích hợp giữa KTTC và
KTQT để có thể vận dụng được công cụ KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
sau:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, cần phải giải quyết các vấn đề
KTQT giữ vai trò như thế nào trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong
những năm gần đây?
Mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN trong những năm gần đây tại khu vực
TP.HCM như thế nào ?
Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong điều kiện hiện nay?
Phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán như thế nào để giúp các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT trong điều kiện hiện nay?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng:Là các DNVVN và các chuyên gia, nhân viên am hiểu lãnh vực
Kế toán nói chung và kế toán Quản trị nói riêng và đang trực tiếp làm công
việc này
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên tổng thể khoảng 150 quan sát với các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM và chủ yếu là tập trung vào việc thiết lập một hệ thống thông tin tích
hợp để có thể sử dụng cho cả KTTC và KTQT nhằm giúp các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT hầu có được những đối sách kịp thời
đối với những diễn biến kinh tế phức tạp và một môi trường cạnh tranh khốc liệt như
7
hiện nay để thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam
nói chung hiện nay.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về KTQT để biết rõ được vai trò, tầm quan trọng của
KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM
nói riêng.
Nghiên cứu việc thực hiện công tác KTQT trong một số DNVVN tại nước ngoài
để có sự so sánh với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong những năm gần đây để từ đó tìm ra được các yếu tố tác động đến việc
vận KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Các yếu tố này sẽ được tiến hành
phân tích bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu những điểm riêng biệt và những điểm chung giữa KTTC và KTQT.
Dựa vào kết quả của việc phân tích các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT
và những điểm chung giữa KTTC và KTQT để tìm ra giải pháp giúp cho các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT vào doanh nghiệp của mình
thông qua việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT.
Như vậy, muốn đạt được những mục tiêu đã đề ra, người viết cần phải tiến hành
những công việc cụ thể như sau:
Nêu ra được vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM, nói lên được hiệu quả cụ thể của việc vận dụng KTQT.
Cho thấy thực trạng việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM
trong những năm gần đây, các DNVVN hiện nay đang vận dụng KTQT ở mức độ nào?
Tại sao?
Xác định được đầy đủ các yếu tố hiện nay đang tác động đến việc vận dụng
KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM và cho biết cụ thể mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố để từ đó đưa ra hướng giải quyết, các giải pháp cho phù hợp với tình hình
8
thực tế.
Cần phải xây dựng các bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các doanh nghiệp để thu
thập các thông tin, sau đó các thông tin này sẽ được mã hóa thành các biến độc lập và
được làm sạch bằng phần mềm thống kê. Tiếp theo là tiến hành phân tích mối tương
quan giữa các biến, loại các biến có ảnh hưởng không đáng kể và chạy hồi quy để xác
định được các hệ số nhằm tìm ra được các yếu tố có tác động lớn đến biến phụ
thuộc là mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Sau khi đã
xác định được yếu tố tác động lớn bằng phương pháp hồi quy, người viết phải đưa ra
được giải pháp cụ thể để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng
một cách dễ dàng công tác KTQT vào doanh nghiệp.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn phối hợp cả hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và
phương pháp định lượng.
 Giaiđoạn1:Nghiêncứuđịnhtính
Đối với việc khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM người viết sẽ thu thập các dữ liệu mang tính định lượng có liên quan
đến DNVVN tại địa bàn TP.HCM, thu thập các thông tin về việc ứng dụng KTQT
trong các DNVVN ở địa bàn TP.HCM và ở nước ngoài để xác định tầm quan trọng của
KTQT trong doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu đã được công bố, ở giai đoạn này tác giả
thực hiện phương pháp phỏng vấn số lượng 30 người, đây là các chuyên gia – những
người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán nói chung và Kế toán Quản trị
nói riêng Nghiên cứu này nhằm mục đích bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh
thang đo, là cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu định
lượng ở giai đoạn 2.
Sau quá trình thu thập, phỏng vấn, các ý kiến của chuyên gia sẽ được tập hợp và
tiến hành xây dựng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi khảo sát này tiếp tục được trực tiếp
phỏng vấn thử nghiệm cho khoảng 10 người ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ rõ ràng
9
của câu chữ và điều chỉnh lại lần nữa trước khi gởi đi khảo sát chính thức.
 Giaiđoạn2:Nghiêncứuđịnhlượng
Nghiên cứu này được thực hiện từ số liệu thu thập từ các bảng khảo sát được
thiết lập ở giai đoạn 1 được gửi tới các giám đốc và các kế toán trưởng, nhân viên của
các DNVVN trong khu vực TP HCM.
Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành theo hai bước cụ thể sau:
- Nhập dữ liệu điều tra và xử lý số liệu thô: tác giả sử dụng phần mềm Microsoft
Excel 2010 để nhập dữ liệu, sau đó tiến hành xử lý số liệu thô bằng phương pháp thống
kê mô tả để xác định tính hợp lý, trung thực của dữ liệu được khảo sát, kiểm tra dữ liệu
trống (missing data)…
- Phân tích thống kê mô tả và phân tích kiểm định: sau khi khảo sát xong, Tiếp
theo, phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng để phân tích các yếu tố
ngẫu nhiên (Các biến độc lập) tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM (Biến phụ thuộc). Phương pháp hồi quy đa biến sẽ được sử dụng để
phân tích dữ liệu nhằm xác định hệ số tương quan giữa các biến và giải thích ý nghĩa
kinh tế của mô hình hồi quy. Hệ số của các biến được xét để kiểm định giả thiết H1:

≠ 0 nhằm xác định mức độ quan trọng của biến, từ đó tìm ra yếu tố nào có tác động lớn
đến việc vận dụng KTQT vào DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Cuối cùng, dựa vào việc xem xét mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộctrên kết quả phân tích, tác giả đưa ra những hàm ý về kế toán quản trị
giúp cho các DNVVN có khả năng quản trị tốt vấn đề tài chính của mình, đồng thời
dựa vào kết quả nghiên cứu những điểm chung giữa KTTC và KTQT để xây dựng một
hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT giúp cho các DNVVN dễ dàng chấp
nhận việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình, từ đó có thể nâng cao vị thế của
doanh nghiệp mình trong quá trình hội nhập hiện nay.
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần tóm tắt thì luận văn sẽ bao gồm 5 chương:
10
 Chương I: GIỚI THIỆU
Chương này sẽ đặt vấn đề và lý do nghiên cứu, nêu lên mục tiêu nghiên cứu (gồm
mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể) để từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu, trình bày
tổng quan về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, nêu lên khe hổng của
các nghiên cứu trước. Xây dựng nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và
đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu. Chương này nói lên được tầm quan trọng của
các DNVVN tại dịa bàn TP.HCM và các khó khăn mà các doanh nghiệp đang vướng
phải, đồng thời cho thấy vai trò của KTQT đối với các DNVVN trong bối cảnh kinh tế
hiện nay. Chương này kết thúc với phần mô tả cấu trúc luận văn.
 Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như: tích
hợp, thông tin kế toán, DNVVN, KTTC, KTQT. Hệ thống lại các vấn đề lý luận về
KTQT và lịch sử hình thành, phát triển của KTQT trên thế giới cũng như tại Việt Nam,
so sánh giữa KTQT và KTTC, nêu bật vai trò của KTQT đối với các DNVVN tại địa
bàn TP.HCM.
 Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày nội dung và phương pháp nghiên cứu các mục tiêu nghiên
cứu đã được nêu lên ở chương I, xem xét, phân tích các vấn đề liên quan đến các câu
hỏi nghiên cứu. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, thiết lập mô hình khảo sát
các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM, đặt giả thuyết nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và xây dựng hệ
thống thang đo cho từng nhóm câu hỏi.
 Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bằngphương pháp thống kê mô tả xác định thực trang việc vận dụng KTQT của
các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ các mẫu được
chọn.
Tổng hợp và làm sạch các dữ liệu điều tra dựa trên kết quả của bảng câu hỏi khảo
sát. Bằng phương pháp hồi quy đa biến, xác định sự tác động của các biến độc lập và
11
sử dụng kết quả phân tích số liệu để đưa ra các yếu tố tác động lớn đến mức độ vận
dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM với việc kiểm định giả thuyết.
 Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận khẳng định tầm quan trọng của KTQT đối với các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay, xác định các nhân tố chính tác động đến
mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN, trong đó có nhân tố chi phí.
Từ kết luận đó, đưa ra giải pháp xây dựng một hệ thống thông tin kế toán tích hợp
giữa KTTC và KTQT để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM giảm được chi phí khi
sử dụng công cụ KTQT.
KẾT LUẬN
Trong chương 1 này tác giả đã trình bày lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra mục
tiêu của đề tài, các câu hỏi cần phải làm rõ khi nghiên cứu và đưa ra giới hạn, phạm vi
của đề tài nghiên cứu. Song song với việc giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu của
mình thông qua các đề tài đã nghiên cứu trước đó, tác giả đã trình bày phương pháp
nghiên cứu theo hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết thúc
chương, tác giả trình bày sơ lược nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương và
các phần tài liệu tham khảo cùng phụ lục.
12
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
Hệ thống: Là một tập hợp các bộ phận phụ thuộc lẫn nhau và cùng thực hiện một
số mục tiêu nhất định [12].
Thông tin: Là một tập hợp nhiều nguồn dữ liệu đã xử lý [12]
Hệ thống thông tin kế toán: Là một tập hợp gồm các thành phần dữ liệu kế
toán, lưu trữ dữ liệu kế toán cho việc sử dụng trong tương lai và xử lý dữ liệu kế toán
phục vụ cho người sử dụng cuối cùng[12].
Kế toán: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động[5].
Kế toán tài chính (KTTC):Là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên
quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan
tâm [5].
Kế toán quản trị (KTQT): Là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho
những người trong nội bộ doanh nghiệp, giúp cho việc đưa ra các quyết định để vận
hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược và
sách lược kinh doanh [5].
Tích hợp: Là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần
khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp,
sự kết hợp [6].
Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN): Là những doanh nghiệp có quy mô không
lớn về vốn, lao động hay và doanh thu. DNVVN được chia thành ba loại đó là doanh
nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Tại Việt Nam, theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ quy định một số tiêu chí cụ
thể để xác định DNVVN được trình bày ở Bảng 2.1
13
Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khu vực
DN siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số
động
lao
Tổng
nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I-Nông lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20
đồng
xuống
tỷ
trở
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công nghiệp
và dân dụng
10 người
trở xuống
20
đồng
xuống
tỷ
trở
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10
đồng
xuống
tỷ
trở
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Theo Nghị định của Chính Phủ[7]
2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị
KTQT xuất phát từ kế toán chi phí.Các nhà sử học kế toán từ lâu đã ủng hộ quan
điểm cho rằng kế toán chi phí là sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp. Nghiên
cứu trước đây đã chỉ ra rằng kế toán chi phí chỉ xuất hiện sau thế kỷ XVIII như một kết
quả của sự gia tăng nhanh chóng hệ thống nhà máy sản xuất trong cuộc cách mạng
công nghiệp ở Châu âu và Mỹ[13].
Kế toán chi phí tiếp tục phát triển hơn nữa trong thế kỷ XIX và thông qua giữa
thế kỷ XX như một kết quả của nền công nghiệp hóa lớn hơn và tăng quy mô của các
tập đoàn. Có quan sát cho thấy rằng trong những thập niên đầu của thế kỷ XX, các lĩnh
vực kỹ thuật công nghiệp và KTQT phát triển song song. Trong quá trình phát triển
này đã dẫn đến việc sử dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, hệ thống này còn sử dụng
rộng rãi cho việc lập kế hoạch, kiểm soát của các công ty sản xuất.Sau đó trong thế kỷ
XX, thời kỳ mà kế toán chi phí bắt đầu thay đổi thành KTQT.Có lập luận cho rằng năm
1925, hầu như KTQT sử dụng ngày nay đã được phát triển.
Sách giáo khoa đầu tiên được biết đến về KTQT được trình bày vào năm 1950,
14
được viết bởi Vatter, và có tiêu đề KTQT.Vatter cho rằng KTQT có mục đích hỗ trợ
các nhà quản trị. Sự thay đổi từ kế toán chi phí thành KTQT cũng được thể hiện khi
Viện Kế Toán Chi phí và Sản Xuất (The Institute of Cost and Works Accountants) thay
đổi tên của tạp chí của nó từ "Kế toán chi phí" thành "Kế toán quản trị" vào năm 1965
và tên viện được đổi thành Viện Kế Toán Chi Phí và Quản Trị (The Institute of Cost
and Management Accounting) vào năm 1972. Năm 1986, viện đổi tên thành Viện
KTQT Chartered (Chartered Institute of Management Accountants -CIMA).Tại Mỹ
Hiệp Hội Quốc Gia Kế Toán Chi Phí đổi tên thành Hiệp Hội Kế Toán năm 1958.Tổ
chức này đã trở thành Học Viện Kế Toán Quản Trị (IMA) trong năm 1991.
Tổng thể có thể thấy rằng sau thế kỷ XIX sự thay đổi trọng tâm từ kế toán chi phí
sang KTQT nhằm để nhấn mạnh vào việc cung cấp các thông tin phù hợp với nhu cầu
của các nhà quản trị.
2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị
Có quan điểm cho rằng không có định nghĩa chung về KTQT. Sự tiến hóa của
KTQT bây giờ sẽ được khám phá trong các định nghĩa thay đổi từ ba cơ quan hàng đầu
của kế toán gồm: Viện KTQT (IMA), Học Viện KTQT Chartered (CIMA) và Liên
Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC).
Định nghĩa ban đầu về KTQT của IMA (IMA, 1981, p.1), KTQT là "... quá trình
xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích, và thông tin tài chính cho
việc quản trị kế hoạch, đánh giá và kiểm soát của một tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng
hợp lý đối với các nguồn lực của nó. KTQT cũng bao gồm việc lập các báo cáo tài
chính cho các nhóm không quản trị như cổ đông, chủ nợ, cơ quan chức năng và cơ
quan thuế.Nhưng gần đây, KTQT được định nghĩa như là "một nghề có liên quan đến
sự hợp tác trong quản trị để ra quyết định, vạch ra kế hoạch và quản trị hiệu quả hệ
thống, đồng thời cung cấp chuyên môn trong báo cáo tài chính và kiểm soát để hỗ trợ
quản trị trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của một tổ chức"(IMA, 2008,
p.1). Các thay đổi trong định nghĩa cho thấy vai trò của KTQT phát triển từ xu hướng
giao dịch và tuân thủ thành một đối tác kinh doanh chiến lược giúp các tổ chức trong
hoạt động quản trị doanh nghiệp, lập kế hoạch và dự toán ngân sách, quản trị rủi ro,
15
kiểm soát nội bộ, báo cáo tài chính tại thời điểm của sự thay đổi lớn, cũng như các
phương thức quản trị chi phí chuyên sâu (IMA, 2008).
Theo tổ chức CIMA, KTQT được định nghĩa là cung cấp thông tin theo yêu cầu
của nhà quản trị cho các mục đích như: xây dựng chính sách, lập kế hoạch và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp; quyết định các hoạt động thay thế; thông tin ra bên ngoài
để cho cổ đông và những người khác, thông tin cho nhân viên. (CIMA, 2005 p.18) cho
thấy KTQT đã chuyển hướng tới một vai trò rộng lớn hơn. KTQT được định nghĩa là
việc áp dụng các nguyên tắc của KTQT và quản trị tài chính để tạo ra, bảo vệ, bảo tồn
và gia tăng giá trị cho các bên liên quan kể cả doanh nghiệp vì lợi nhuận và phi lợi
nhuận trong khu vực công và tư nhân. CIMA (2005) nói rõ hơn định nghĩa của KTQT,
nhấn mạnh KTQT là một phần của quản trị, trong đó yêu cầu xác định, trình bày, giải
thích và sử dụng thông tin liên quan để: Xây dựng chiến lược kinh doanh; Lập kế
hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; Xác định cơ cấu nguồn vốn và các
quỹ; Kiểm soát các hoạt động và đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực; Triển khai
các qui trình quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ....Định nghĩa
thay đổi của CIMA cho thấy, KTQT đã tiến gần hơn đến mối quan tâm quản trị cấp cao
tập trung vào tính hiệu quả, lập kế hoạch chiến lược và tạo ra giá trị sáng tạo.
IFAC (1998, p.99) định nghĩa KTQT là "quá trình nhận dạng, đo lường, tích lũy,
phân tích, trình bày, giải thích, và trao đổi thông tin (cả về tài chính và điều hành) được
sử dụng bởi nhà quản trị để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một tổ chức.
Đảm bảo sử dụng hợp lý đối với các nguồn lực của tổ chức" IFAC (1989) - Một định
nghĩa được căn cứ vào ý tưởng truyền thống của đối tượng. Tuy nhiên, chỉ chín năm
sau đó phạm vi đã được mở rộng đáng kể, (IFAC, 1998, p.86) xem KTQT là một hoạt
động được đan xen trong quá trình quản trị của tất cả các tổ chức. KTQT đề cập đến
một phần của quá trình quản trị đó là tập trung làm tăng giá trị cho tổ chức bằng cách
làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong bối cảnh năng động và cạnh tranh. Tiến
trình này cũng được xem như là kết quả của bốn giai đoạn trong quá trình tiến hóa của
KTQT.
Nếu như ở một số nước phát triển KTQT đã phát triển rất lâu và đã đạt được
16
những thành tựu rất lớn cả về lý thuyết cũng như thực tiễn ứng dụng. Ở Canada, Mỹ,
KTQT đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA), thì ở
Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật
Kế Toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Ngày 12/06/2006 Bộ tài chính ban hành
thông tư 53/2006/TT – BTC, hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Theo đó,
KTQT được hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
KTQT còn được hiểu ở một khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông tin về
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai.
Kết luận
Nhìn chung KTQT trên thế giới hiện nay phát triển rất mạnh, theo thời gian tất cả
các định nghĩa quản trị truyền thống dần thu hẹp, nhường chổ cho các hoạt động nhằm
tạo ra các giá trị cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các hoạt động đó nhấn
mạnh vào việc quản trị doanh nghiệp ở mức độ cao hơn và KTQT là một công cụ
không thể thiếu trong hoạt động này, còn ở Việt Nam hiện nay KTQT đóng vai trò rất
khiêm tốn, nhất là đối với DNVVN. Điều này sẽ được chứng minh trong chương 4.
2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị
Vai trò của KTQT đối với doanh nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị là hỗ trợ họ
thực hiện các chức năng cơ bản sau:
 Chứcnănglậpkếhoạch
Để lập kế hoạch đòi hỏi phải nắm được những thông tin đã xảy ra, phải có những
phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và phải có những công cụ để đưa ra
những dự báo trong tương lai.KTQT sẽ cung cấp thông tin về tình hình đã xảy ra, cung
cấp những công cụ, phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và đưa ra dự báo.Vì
vậy KTQT giữ một vị trí rất quan trọng trong chức năng lập kế hoạch.
17
 Chứcnăngtổchứcvàđiềuhành
Tổ chức và điều hành là quá trình thực hiện các công việc như: Tổ chức về nhân
sự, phân bổ tài sản, nguồn vốn…Để thực hiện tốt các công việc trên đòi hỏi phải nắm
được thông tin về tình hình hoạt động của từng bộ phận, phải có những công cụ để
đánh giá kết quả, hiệu quả của từng bộ phận, từ đó xác định được trách nhiệm của từng
bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung
của toàn bộ doanh nghiệp. KTQT sẽ cung cấp những thông tin và công cụ để đánh giá
kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận phục vụ cho mục đích trên.Vì vậy KTQT
giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành.
 Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình đối chiếu, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu phản ánh
mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch đề ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch…KTQT có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế hoạch phục vụ
cho công tác kiểm tra. Vì vậy nó giữ một vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng này.
 Chứcnăngraquyếtđịnh
Nói đúng hơn ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó là một
bộ phận của 3 chức năng trên, bởi vì chính trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức – điều
hành và kiểm tra cũng phải ra quyết định. Qua những phân tích trên, chứng tỏ KTQT
giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng ra quyết định.
Người đảm nhận công việc KTQT ngày nay ngoài những kiến thức chuyên
ngành, cần phải hiểu được các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính, quản
trị hòa quyện với các quyết định của kế toán thế nào.
Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà KTQT có thể trở
thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ chức [11].
KTQT ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện
các chức năng quản trị theo nhu cầu, cụ thể như sau:
18
- KTQT giúp nhà quản trị có tài liệu về mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ đó, nhà quản trị
thiết lập định hướng cho sản xuất kinh doanh để khai thác có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế của đơn vị.
- KTQT giúp nhà quản trị nhận biết được tình hình thực hiện, biến động trong
thực hiện để đưa ra phương pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp điều chỉnh và
đánh giá đúng về trách nhiệm của từng bộ phận.
- KTQT giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định quản trị khoa học, khai thác
được tiềm năng kinh tế, tài chính và đảm bảo mục tiêu của đơn vị.
2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị
Nội dung của KTQT là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên KTQT,
thể hiện kết quả của công việc KTQT và phương pháp kỹ thuật KTQT là phương tiện
để đạt được nội dung KTQT. KTQT bao gồm các nội dung sau:
- Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành.
- Lập dự toán ngân sách.
- Đánh giá trách nhiệm quản lý.
- Thông tin kế toán cho việc ra quyết định.
Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành
2.2.4.1 Khái niệmchiphí:
Chi phí là một khái niệm kinh tế, chi phí là giá trị của nguồn lực bị mất đi của tổ
chức để đạt được một mục đích nào đó [10].Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi
lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng...
hoặc phi vật chất như kiến thức, dịch vụ…
Đối với nhà quản trị, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát và đưa chi phí xuống mức
thấp nhất có thể. Để làm được điều này thì nhà quản trị phải xác định được các phương
pháp phân loại chi phí, các phương pháp tập hợp chi phí, cách xác định các trung tâm
19
chi phí để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt
động của nhà quản trị.
2.2.4.2 Phân loại chi phí:
Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng cuối cùng cũng không
nằm ngoài mục đích là nhằm kiểm soát và giảm chi phí để phục vụ cho quá trình quản
trị cho các hoạt động của tổ chức.
 Phânloạitheochứcnăng:
- Chi phí sản xuất (manufacturing costs): Là những khoản chi phí phát sinh ở
những phân xưởng sản xuất, trong các bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Trong các doanh nghiệp thương mại thì không có chi phí sản xuất mà
thay vào đó là chí phí hàng mua (giá vốn), nó bao gồm giá mua và chi phí
mua. Giá mua và chi phí mua là chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp thương
mại.
- Chi phí ngoài sản xuất (Non-manufacturing costs): Là những chi phí phát sinh
ngoài ngoài các phân xưởng sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu
thụ sản phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp [9].
 Phân loại theo mốiquanhệ giữachi phí với cáckhoảnmục trênbáo
cáotàichính:
- Chi phí thời kỳ (period costs): Là những chi phí phát sinh ở kỳ nào thì có thể
đưa hết vào trong chi phí của kỳ đó, được sử dụng để tạo ra doanh thu trong
kỳ hiện hành và không liên quan đến quá trình sản xuất. Chi phí thời kỳ bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản phẩm (product costs): Là những chi phí liên quan đến việc sản
xuất hoặc mua sản phẩm, hàng hóa. Chi phí sản phẩm được dùng để đánh giá
thành phẩm, hàng hóa tồn kho cho đến khi chúng được bán.
 Phânloạitheotínhchấtchiphí:
20
- Chi phí kiểm soát được - chi phí không kiểm soát được:
+ Chi phí kiểm soát được (controlled costs): Là những chi phí mà nhà quản
trị có thể kiểm soát và có quyền ra quyết định về khoản chi phí đó.
+ Chi phí không kiểm soát được (Non-controlled costs): Là những chi phí
mà nhà quản trị không thể kiểm soát và tác động đến khoản chi phí đó.
- Chi phí trực tiếp - chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp (direct costs): Là những chi phí phát sinh gắn liền trực
tiếp từng đối tượng, từng sản phẩm, từng bộ phận và có thể tính thẳng và
tính toàn bộ cho đối tượng đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp (indirect costs): Là những chi phí phát sinh mang tính
chất chung của tổng thể không thể tách riêng cho từng đối tương, không
thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải thực hiện phân bổ.
- Chi phí cơ hội (opportunity cost): Trong hoạt động kinh doanh, bất kỳ một
khoản mục chi phí nào phát sinh đều được phản ánh và theo dõi trên các sổ
sách kế toán. Tuy nhiên, có một loại chi phí hoàn toàn không được phản ánh
trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng, cần được xem xét đến mỗi khi
nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư. Đó là chi phí cơ hội,
chi phí cơ hội là khoản lợi ích thu nhập bị mất đi do chọn phương án này mà
hủy bỏ phương án khác.
- Chi phí thích đáng - chi phí không thích đáng:
+ Chi phí thích đáng (relevant costs): Là chi phí có thể hạn chế được, có thể
tránh được trong phương án mà nhà quản trị quyết định lựa chọn.
+ Chi phí không thích đáng (irrelevant costs): Là loại chi phí không thể hạn
chế được, hoặc tránh được trong phương án mà nhà quản trị lựa chọn. Chi
phí không thích đáng có hai loại:
o Chi phí lặn (sunk costs): Là chi phí đã phát sinh trong quá khứ. Chi
21
phí lặn không thể tránh được. Vì vậy, trong việc lựa chọn các
phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét, nó
không thích hợp cho việc ra quyết định.
o Chi phí tương lai không chênh lệch (committed costs): Trong quá
trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều phương
án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với
phương án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát
sinh trong các phương án khác nhau để đi đến quyết định là chọn
một phương án. Có những khoản chi phí không có sự chênh lệch
giữa các phương án do đó nó không thích hợp cho việc ra quyết
định.
 Phânloại chiphítheo cáchứngxửcủachiphí:
- Chi phí khả biến (variable costs): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí khả biến tính cho từng đơn vị hoạt
động lại ổn định. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
+ Chi phí khả biến tuyến tính: Là chi phí biến động theo cùng một tỉ lệ với
sự biến động của mức độ hoạt động.
+ Chi phí khả biến cấp bậc: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi đủ
lớn và rõ ràng của mức độ hoạt động.
- Chi phí bất biến (fixed costs): Là những chi phí không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí bất
biến thay đổi.
+ Chi phí bất biến bắt buộc: Là những chi phí không thay đổi trong dài hạn,
nó tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người quản trị, nó
tồn tại ở mọi mức độ hoạt động, gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy như
chi phí khấu hao hay phần lớn những chi phí phục vụ cho quá trình tổ
chức và điều hành. Chi phí này có bản chất lâu dài và không thể cắt giảm
đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hay sản xuất bị gián
22
đoạn.
+ Chi phí bất biến không bắt buộc: Là những chi phí không đổi trong ngắn
hạn nhưng có thể thay đổi trong từng chương trình, từng mục tiêu ngắn
hạn của nhà quản trị, ví dụ chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học. Chi phí này có bản chất ngắn hạn và trong một vài
trường hợp có thể cắt giảm được.
- Chi phí hỗn hợp (mixed costs): Là chi phí vừa mang yếu tố khả biến vừa
mang yếu tố bất biến. Trong một mức độ hoạt động nào đó, tổng chi phí hỗn
hợp không thay đổi nhưng nếu vượt qua mức độ hoạt động đó thì chi phí hỗn
hợp sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử cho chúng ta "Báo cáo thu nhập theo số dư
đảm phí", đây là báo cáo cung cấp những thông tin để phục vụ cho quá trình ra
quyết định và điều hành. Theo công thức sau:
Doanh thu - Chi phí khả biến = Số dư đảm phí
Số dư đảm phí - Chi phí bất biến = Lợi nhuận
2.2.4.3 Phương pháp tậphợp chi phí
Có hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ.
Phương pháp trực tiếp:Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên quan đến
một đối tượng chịu chi phí. Nghĩa là chi phí thuộc đối tượng nào sẽ được tập hợp
trực tiếp vào đối tượng đó.
Phương pháp phân bổ:Cho trường hợp ngược lại là chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí nhất là những chi phí ở bộ phận phục vụ. Nên phải
phân bổ chi phí theo các tiêu chí sau: Giờ công, giờ máy hoạt động, diện tích sử
dụng...
Các bộ phận trong doanh nghiệp phải bao gồm hai loại: Các bộ phận chức năng và các
bộ phận phục vụ.
23
Các bộ phận chức năng là những bộ phận thực hiện những nhiệm vụ chính của
công ty như các phân xưởng sản xuất trong công ty sản xuất chế biến...
Các bộ phận phục vụ là những bộ phận phục vụ cho hoạt động của các bộ phận
chức năng và các bộ phận phục vụ khác, như phân xưởng điện, sửa chữa, phòng
kế toán, phòng tổ chức, phòng kế hoạch...Bộ phận phục vụ để hoạt động cũng
cần chi phí do đó cần phải phân bổ chi phí của bộ phận này vào bộ phận chức
năng để xác định đúng tổng chi phí cho từng sản phẩm hay từng hoạt động của
bộ phận chức năng.
Có hai phương pháp được sử dụng để phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ, được
gọi là phương pháp trực tiếp và phương pháp bậc thang:
- Phương pháp trực tiếp: Là một phương pháp phân bổ đơn giản, nó bỏ qua
tất cả các chi phí về các dịch vụ giữa các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phân
bổ tất cả các chi phí cho các bộ phận chức năng. Tiêu thức phân bổ có thể dựa
trên số giờ lao động, diện tích sử dụng... của từng bộ phận.
- Phương pháp bậc thang: Là phương pháp phân bổ chi phí của bộ phận phục
vụ không chỉ cho bộ phận chức năng mà còn phân bổ cho các bộ phận phục
vụ khác. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự bắt đầu từ bộ phận phục
vụ có chi phí phát sinh lớn nhất đến các bộ phận phục vụ có chi phí phát sinh
nhỏ hơn, và không được phân bổ theo trình tự ngược lại (Hình 2.1).
Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang
24
2.2.4.4 Dự toánngân sách
 Mộtsốkháiniệm
Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức cần
phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu mà tổ chức đặt ra.Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số
lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.Dự toán được xây
dựng dựa trên cơ sở của kế hoạch và là trung tâm của kế hoạch [4].
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh
tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách
thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó. Dự
toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ, dự toán
sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí
sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự
toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán [4].
Dự toán ngân sách là kế hoạch cho tương lai. Do đó, dự toán ngân sách là các
công cụ để lập kế hoạch, và nó thường được lập trước khi bắt đầu một giai đoạn hay
một kỳ ngân sách. Tuy nhiên, so sánh giữa dự toán ngân sách với các kết quả thực tế sẽ
cung cấp được nhiều thông tin có giá trị về các hoạt động. Do đó, dự toán ngân sách là
cả hai công cụ lập kế hoạch và công cụ đánh giá thực hiện kế hoạch [4].
Thông thường, đầu vào quan trọng nhất trong dự toán ngân sách là một số biện
pháp dự báo sản lượng đầu ra dự kiến.Đối với nhà máy sản xuất, sản lượng đầu ra là số
lượng của mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra.Đối với một nhà bán lẻ, nó có thể là số
lượng của mỗi loại sản phẩm được bán ra[4].
 Mụcđíchcủadựtoánngânsách
Dự toán ngân sách cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của doanh
nghiệp bằng những số liệu cụ thể.Cụ thể hóa các nguồn lực, các biện pháp để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ bằng những số liệu những bản tính toán chi tiết và cụ thể.
25
Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin về
kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh
doanh.Dự toán ngân sách chỉ rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm
quản lý cuả từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp[4].
 Vai tròcủadựtoánngân sách
Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của
nhà quản trị, cụ thể như sau:
Chức năng lập kế hoạch: Dự toán ngân sách xác định mục tiêu mà doanh nghiệp
đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời dự kiến nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó, vai
trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán
chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng…
Chức năng kiểm soát: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc dự toán
ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối chiếu với số liệu thực
tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản trị. Thông tin trên dự toán
ngân sách là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Chức năng tổ chức và điều hành: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở
việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp,
thể hiện ở dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng ban.
Ngoài ra dự toán ngân sách còn có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định về phân bổ nguồn lực, trong bố trí nhân sự thông qua việc đánh giá trách nhiệm
trong việc thực hiện mục tiêu mà dự toán đề ra.
2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định
2.2.5.1 Raquyếtđịnh ngắn hạn
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C – V – P) là nghiên
cứu sự tác động qua lại giữa các nhân tố sản lượng, giá bán, chi phí khả biến, chi phí
26
bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác động qua lại
đó đến lợi nhuận. Đây là phương pháp được sử dụng cho việc ra quyết định trong ngắn
hạn.
Quá trình ra quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều
phương án khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều thông
tin kế toán. Vì vậy, để đảm bảo cho việc ra quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần phải
phân biệt được thông tin cần thiết với thông tin không cần thiết. Thông tin không cần
thiết sẽ được loại bỏ, chỉ có thông tin cần thiết mới được xem xét để ra quyết định kinh
doanh.
2.2.5.2 Raquyết địnhtrong dài hạn
Quyết định trong dài hạn thường là những quyết định về đầu tư như: Đầu tư tài
sản mới; Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất; Đầu tư tài chính...
KTQT cần thực hiện các việc sau để cung cấp thông tin cho nhà quản trị:
- Phân loại các quyết định thành hai loại: Có tính sàng lọc; Có tính ưu tiên.
- Thu thập thông tin và phân loại thông tin theo quyết định đã chọn.
- Lựa chọn phương pháp thích hợp để đánh giá phương án đầu tư như: các chỉ
số tài chính thông thường; Thời gian hoàn vốn;Hiện giá thuần (NPV); Tỉ suất
sinh lời nội bộ (IRR).
- Quyết định lựa chọn phương án sau khi đã có thông tin thích hợp.
2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Tác giả tiến hành nêu bật vai trò của KTQT đối với các thông tin để đi đến quyết
định trong quá trình quản trị nhằm phục vụ mục đích ngày càng làm tăng giá trị của các
tổ chức thông qua việc so sánh giữa KTQT và KTTC.
KTQT và KTTC là hai phân hệ của hệ thống kế toán trong một tổ chức, cả hai hệ
thống kế toán có những điểm giống nhau như sau:
- Cùng nghiên cứu và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với các
quan hệ kinh tế, pháp lý để quản lý, điều hành tổ chức.
27
- Cùng ghi nhận và thể hiện trách nhiệm, quyền lợi vật chất, pháp lý của tổ
chức, nhà quản trị.
- Cùng sử dụng thông tin đầu vào trên hệ thống thông tin kế toán căn bản.
Tuy nhiên, KTQT có một số khác biệt so với KTTC (Bảng 2.):
- Đối tượng sử dụng thông tin:
Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác
nhau của KTQT và KTTC. KTTC cung cấp thông tin kinh tế cho các cá nhân và các tổ
chức bên ngoài đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt động của đơn vị. KTQT cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị bên trong đơn vị trực tiếp điều hành hoạt động.
- Mục đích:
KTTC báo cáo về tình hình tài chính của đơn vị. KTQT cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị nhằm kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Mục tiêu của báo cáo
nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tính thời gian:
KTTC có tính lịch sử, hướng về quá khứ, ghi nhận những sự kiện đã xảy ra. Mặc
dù KTQT cũng ghi nhận những sự kiện đã xuất hiện, nhưng nó nhấn mạnh vào việc
cung cấp thông tin cho các sự kiện tương lai để các nhà quản trị lựa chọn các phương
án, đề án dự trù (lập dự toán) và ra quyết định một cách nhạy bén. Ví dụ, nhà quản trị
không những muốn biết về giá thành của sản phẩm mà còn muốn biết giá thành kế
hoạch của sản phẩm để lập dự toán chi phí nguyên vật liệu và ra quyết định về giá... Kỳ
lập báo cáo KTQT có thể không cố định.
- Tính pháp lệnh:
Sổ sách, báo cáo của KTTC phải lập theo chế độ kế toán thống nhất, nếu không
đúng sẽ không được công nhận, do đó KTTC có tính pháp lệnh. Tính chất của hoạt
động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ quản lý kinh doanh của từng bộ
phận trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú, do đó sổ sách và báo cáo của KTQT
28
phải mở cho phù hợp để cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý. Vì
vậy KTQT không có tính pháp lệnh, KTQT không bắt buộc phải thực hiện trong doanh
nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ
thống báo cáo này. Hiện nay KTQT hầu hết chỉ được sử dụng trong các tập đoàn và
các công ty có qui mô vừa trở lên.
- Loại thông tin:
KTTC chỉ sử dụng thước đo giá trị,KTQT sử dụng cả ba loại thước đo: Giá trị,
Hiện vật và Thời gian lao động...
- Đặc điểm thông tin:
KTTC phản ánh những sự kiện xảy ra trong quá khứ và tuân thủ theo những
nguyên tắc kế toán do đó thông tin KTTC đòi hỏi phải phản ánh một cách trung thực
các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, thông tin của KTTC
mang tính khách quan, kiểm tra được, đáng tin cậy, nhất quán và chính xác. KTQT
cung cấp thông tin cho quyết định của nhà quản trị do đó thông tin của KTQT mang
tính chủ quan, linh hoạt, kịp thời và phù hợp theo yêu cầu quản trị.
- Phạm vi:
KTTC tập trung vào toàn bộ đơn vị, KTQT tập trung vào các bộ phận của đơn vị.
Báo cáo của KTQT chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp, không công bố ra ngoài.
Tóm lại, KTQT và KTTC là hai phân hệ của hệ thống kế toán, nội dung của hệ
thống KTQT được lập bởi nhu cầu quản trị của tổ chức. Báo cáo của KTQT và KTTC
đều sử dụng chung dữ liệu, đó là dữ liệu được ghi chép ban đầu của kế toán tài chính.
29
Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng
sử dụng
Bên ngoài: cổ đông, tổ chức tín
dụng, cơ quan quản lý nhà nước.
Bên trong: nhân viên, ban giám
đốc, ban điều hành.
Mục đích
Báo cáo về tình hình tài chính
trong quá khứ của đơn vị.
Thông tin về các quyết định nội
bộ của nhà quản trị, kiểm soát tình
hình hoạt động của đơn vị.
Tính thời
gian
Mang tính lịch sử, quá khứ. Hướng đến tương lai.
Tính pháp
lệnh
Bắt buộc bởi luật định, theo các
nguyên tắc chung được chấp
nhận.
Không bắt buộc theo luật định, hệ
thống và thông tin được quy định
bởi nhà quản trị để phục vụ cho
chiến lược và nhu cầu hoạt động.
Loại thông
tin
Thể hiện thông tin bằng thước đo
tài chính.
Thước đo tài chính, hiện vật, thời
gian lao động...
Đặc điểm
thông tin
Khách quan, kiểm tra được, đáng
tin cậy, nhất quán và chính xác.
Chủ quan, linh hoạt, kịp thời và
phù hợp theo yêu cầu quản trị.
Phạm vi
Mang tính tổng thể, báo cáo tình
hình toàn bộ đơn vị.
Mang tính bộ phận, thông tin về
các quyết định bộ phận trong đơn
vị.
Do vậy, các tổ chức cần thiết kế lại dữ liệu kế toán một cách chi tiết hơn để
nhằm thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu của các đối tượng trong nội bộ đơn vị. Ví dụ, nhà
đầu tư quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận của công ty, nhưng các nhà quản trị lại muốn biết
tỷ suất lợi nhuận của từng loại sản phẩm, do đó hệ thống kế toán phải được thiết kế sao
cho có thể cung cấp số liệu về tổng lợi nhuận và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. Đây
chính là tính linh hoạt của hệ thống kế toán để có thể cung cấp các thông tin khác nhau
cho các mục đích khác nhau.
30
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.4.1 Lý thuyết nhân quả
Phương pháp nghiên cứu nhân quả còn gọi là phương pháp nghiên cứu giải
thích(Causal research/ Causal studies).
Nghiên cứu quan hệ nhân quả cũng là loại nghiên cứu mô tả nhằm mục đích tìm
hiểu một hiện tượng hay một vấn đề nào đó nhằm trả lời câu hỏi: Xảy ra như thế nào?
Tại sao xảy ra hiện tượng, vấn đề đó?
Chính vì vậy, phương pháp nghiên cứu nhân quả đặt nền tảng để xây dựng lý
thuyết ở hiện tại. Từ đó dự đoán kết quả sẽ xảy ra trong tương lai để có những bước đi
phù hợp trong hiện tại.
Nói cách khác, phương pháp nghiên cứu nhân quả là các nghiên cứu nhằm mục
đích tìm mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả giữa các biến của một hiện tượng hay của
một vấn đề.
Có hai phương pháp nghiên cứu để khám phá các mối quan hệ nhân quả giữa các
biến: thực nghiệm và mô phỏng.
+ Thực nghiệm (Experimentation): Là một dạng phương pháp nghiên cứu dùng
để xác định mối quan hệ nhân quả (causal relationship) của các biến trong một hiện
tượng hay vấn đề. Muốn thực hiện các dự án nghiên cứu nhân quả, chúng ta phải dùng
các thiết kế thực nghiệm.
Có 3 biến thực nghiệm cơ bản:
 Biến độc lập (independent variables): Là các biến số thay đổi được –
nguồn gốc gây ra thay đổi cho hiện tượng hay sự vật.
 Biến số phụ thuộc (dependent variables): Là biến số kết quả - là kết quả
của những thay đổi gây bởi biến số độc lập.
 Biến số ngoại lai (extraneous variables): Là biến số không thể đo lường
được (không biết hoặc không kiểm soát được) nhưng có ảnh hưởng đến mối quan hệ
31
nhân quả. Đó là một vài nhân tố khác diễn ra ở đời sống thực tế có thể tạo ra những
thay đổi lên biến số độc lập.
Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả
Điều kiện cho mối quan hệ nhân quả:
 Biến nguyên nhân và biến kết quả phải biến thiên đồng hành với nhau.
Khi biến nguyên nhân thay đổi (tăng hay giảm) thì biến kết quả cũng phải thay đổi
tương ứng.
định.
 Biến kết quả phải xuất hiện sau hoặc đồng thời với biến nguyên nhân.
Không có những lý giải khác cho biến kết quả trừ biến nguyên nhân đã được xác
+ Mô phỏng (Simulation): Một cách khác để thiết lập mối quan hệ nhân quả
giữa các biến là thông qua việc sử dụng các mô phỏng.Mô phỏng là một tập hợp các
công thức toán học phức tạp được sử dụng để mô phỏng hoặc bắt chước một tình
huống thực tế đời sống.Bằng cách thay đổi một biến trong phương trình, nó có thể để
xác định ảnh hưởng đến các biến trong phương trình.
Mô phỏng là một phương pháp sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu các hệ thống tự
nhiên và kỹ thuật, các quá trình và hiện tượng, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Mô
phỏng được phát triển trên cơ sở sử dụng các mô hình toán học, các mô hình tự nhiên
và bán tự nhiên với sự trợ giúp của máy tính và một số kỹ thuật khác để diễn tả lại các
quá trình hay hiện tượng của thế giới thực. Các quá trình hay hiện tượng được quan
32
tâm gọi là hệ thống và để nghiên cứu nó một cách khoa học phải nắm bắt các giả thiết,
quy luật hoạt động của hệ thống đó. Tập hợp các giả thiết và quy luật, thường được đưa
ra dưới dạng các công thức toán học hay quan hệ logic gọi là mô hình.
Tuy nhiên cũng có một vài trở ngại hạn chế sự ứng dụng rộng rãi của mô
phỏng.Thứ nhất, các mô hình được nghiên cứu thường rất phức tạp và việc viết chương
trình mô phỏng gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, sự hạn chế này được
khắc phục do phát triển nhiều phần mềm tốt có khả năng tự động cung cấp các tính
năng cần thiết để mã hoá (coding) mô hình mô phỏng. Thứ hai, các hệ thống phức tạp
cần một số lượng lớn máy tính. Điều này cũng được khắc phục do máy tính ngày càng
rẻ. Do đó cùng với sự phát triển của công nghệ sản xuất máy tính (cải thiện tốc độ, giá
thành hạ) và công nghệ phần mềm, mô phỏng ngày càng là một công cụ mạnh và
không thể thiếu khi nghiên cứu các hệ thống phức tạp và các hệ thống phục vụ huấn
luyện.
 Mô hình phải đạt được hai tính chất cơ bản sau:
 Tính đồng nhất: Mô hình phải đồng nhất với đối tượng mà nó phản ánh
theo những tiêu chuẩn định trước.
 Tính thực dụng: Có khả năng sử dụng mô hình để nghiên cứu đối
tượng, phản ánh đầy đủ các mặt của đối tượng.
- Ưu điểm và nhược điểm
+ Ưu điểm
 Đi sâu vào bản chất để giải thích sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
 Đặt nền móng để xây dựng lý thuyết trong hiện tại và giúp con người có
thể dự đoán trước điều có thể xảy ra trong tương lai.
+ Khuyết điểm
 Loại nghiên cứu này là rất phức tạp và các nhà nghiên cứu không bao
giờ có thể hoàn toàn chắc chắn rằng không có các yếu tố khác ảnh hưởng
đến mối quan hệ nhân quả.
33
 Tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.
 Đòi hỏi cao ở người nghiên cứu phải có sự hiểu biết khá đầy đủ và khá
rộng về hiện tượng khảo sát và phải lập kế hoạch, phải quan sát cẩn thận
mới có thể lựa ra được những yếu tố nào có thể là nguyên nhân và loại ra
những yếu tố chỉ có liên hệ do tình cờ.
2.4.2 Lý thuyết tích hợp
Lý thuyết tích hợp là một triết lý (trào lưu suy nghĩ) được Ken Wilber đề
xuất.Lý thuyết tích hợp tìm kiếm sự tổng hợp tốt nhất hiện thực “xưa- pre-modern,
nay-modern, và mai sau- postmodern”. Nó được hình dung như là một lý thuyết về
mọi sự vật và cung cấp một đường hướng kết hợp nhiều mô thức rời rạc hiện tại
thành một mạng hoạt động phức hợp, tương tác nội tại của nhiều cách tiếp cận. Lý
thuyết tích hợp đã được nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh
vực chuyên môn và học thuật khác nhau (Esbjörn-Hargens, 2010).
Điều quan trọng hơn, tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính
chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn
hướng đến hiệu quả của chúng.Quan điểm tích hợp cho phép con người nhận ra
những điều then chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và
trong tiến trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó.Việc khai thác hợp lý và có ý
nghĩa các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động lý luận cũng như thực tiễn đến những
phát kiến mới, tránh những trùng lắp gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân
lực.Đặc biệt, quan điểm này dẫn người ta đến việc phát triển nhiều loại hình họat
động, tạo môi trường áp dụng những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, nhờ vậy tác
động và thay đổi thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận thức và tư duy của
con người, là triết lý/nguyên lý chi phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt
động của con người[16].
2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển
Kết quả quan sát việc vận dụng KTQT của các doanh nghiệp ở Singapore trong
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp

More Related Content

What's hot

VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...Nguyễn Công Huy
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộtổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộQuỳnh Trọng
 

What's hot (20)

VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM ...
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
 
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộtổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
 
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
 
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đĐề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại Việt Nam thực trạng và giải pháp
Luận văn: Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại Việt Nam thực trạng và giải phápLuận văn: Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại Việt Nam thực trạng và giải pháp
Luận văn: Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại Việt Nam thực trạng và giải pháp
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông Á
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông ÁĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông Á
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty Đông Á
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAYLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Đề tài chất lượng dịch vụ Mobile Banking, HAY
Đề tài  chất lượng dịch vụ Mobile Banking, HAYĐề tài  chất lượng dịch vụ Mobile Banking, HAY
Đề tài chất lượng dịch vụ Mobile Banking, HAY
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOTĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
 
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình MinhĐề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
 

Similar to Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp

Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngLuận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp (20)

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
Luận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuấtLuận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
Luận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
 
Luận Văn Tổ Chức Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.
Luận Văn Tổ Chức  Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.Luận Văn Tổ Chức  Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.
Luận Văn Tổ Chức Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngLuận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
 
Luận văn: Hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại
Luận văn: Hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mạiLuận văn: Hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại
Luận văn: Hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế
Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tếLuận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế
Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Đề tài: Tổ chức hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại ở Vi...
Đề tài: Tổ chức hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại ở Vi...Đề tài: Tổ chức hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại ở Vi...
Đề tài: Tổ chức hệ thống kế toán trách trong các doanh nghiệp thương mại ở Vi...
 
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoánBáo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
 
Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...
Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...
Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...
 
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếuTác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐÀO KHÁNH TRÍ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế Toán Mã ngành: 60340301 TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015 ------------------------
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐÀO KHÁNH TRÍ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế Toán Mã ngành: 60340301 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS_TSTRẦN PHƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015 ------------------------
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS_TS TRẦN PHƯỚC Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19 tháng 04 năm 2015 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT Họ và Tên Chức danh Hội đồng 1 PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Chủ tịch 2 TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH Phản biện 1 3 TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM Phản biện 2 4 TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH Ủy viên 5 TS. MAI ĐÌNH LÂM Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
  • 4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2015 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên:Đào Khánh Trí Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 07/09/1966 Nơi sinh: Phan Rang Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1341850050 I-Tên đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH II-Nhiệm vụ và nội dung:  Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh  Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.  Nội dung thực hiện bao gồm:  Đánh giá tầm quan trọng của KTQT.  Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.  Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh  Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC với KTQT cho các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014 IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 02/03/2015 V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.TRẦN PHƯỚC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Đào Khánh Trí
  • 6. ii LỜI CÁM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tất cả các Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như các tài liệu cần thiết để tôi có đủ điều kiện hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến PGS.TS.Trần Phước là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình để hoàn thành công việc này trong thời gian qua. Sau cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn chân tình đến các bạn học, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi một cách trực tiếp cũng như gián tiếp để tôi có thể hoàn thành luận văn này đúng thời hạn. Với vốn kiến thức có giới hạn, luận văn này chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế, do đó tôi rất mong nhận được nhiều những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý Thầy Cô và các bạn bè. Trân trọng. Đào Khánh Trí
  • 7. 3 TÓM TẮT Trước tiên, vai trò của KTQT tại các doanh nghiệp đang ngày càng lớn mạnh cùng với việc phát triển của nền kinh tế thị trường. Tác dụng của việc vận dụng KTQT vào công tác quản lý, điều hành ở các doanh nghiệp ngày càng rõ nét và mang tính tích cực.Điều này đã được minh chứng tại các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển trên thế giới.Mặt khác, các DNVVN cũng đang chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế đối với các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Hai lý do trên cũng chính là động lực thôi thúc người viết thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu này nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DNVVN, khảo sátviệc vận dụng KTQT trong các DNVVNtại TP.HCM trong những năm gần đâyđồng thời xác định các yếu tố tác động đến việcvận dụng KTQT trong các DNVVN trên địa bàn TP.HCM để cuối cùng đi đến đề xuất việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC với KTQT nhằm giúp các DNVVN tại TP.HCM có thể vận dụng KTQT một cách có hiệu quả nhất.Các cơ sở lý thuyết của KTQT và cácsố liệu trên báo cáo tài chính của các DNVVN tại TP.HCM sẽ được thống kê, phân tích để chứng minh cho vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN. Một bảng câu hỏi khảo sát đã được gửi đến khoảng 200 DNVVN tại địa bàn TP.HCM, người viết nhận được 150 bảng khảo sát trả về và có thể sử dụng được cho quá trình phân tích.Kết quả khảo sát cho thấy rất ít các doanh nghiệp có vận dụng KTQT. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ vận dụng KTQT ở các doanh nghiệp vừa cao hơn các doanh nghiệp nhỏ. Qua khảo sát cho thấy mặc dù KTQT có vai trò rất quan trọng nhưng mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây lại rấtthấp. Dựa vào một số các nghiên cứu trước,người viết sẽ nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng của KTQT vào các doanh nghiệp, xây dựng các mô hình với các giả thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện đề tài, tác giả sẽ thu thập dữ liệu sẽ bằng các câu hỏi khảo sát và đưa vào mô hình để tiến hành phân tích, kiểm định lại các giả thuyết. Kết quả của việc kiểm định này sẽ giải thích được mức độ tác động của từng yếu tố đến việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp. Cuối cùng, bằng phương pháp hồi quy binary logistic cho thấy có 3 yếu tố là trình độ của nhân viên kế toán, sự quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp và chi phí cho việc tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh
  • 8. 4 nghiệp là có ý nghĩa thống kê và có mối quan hệ tích cực đến mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Từ kết quả đó, người viết sẽ đề xuất các giải pháp để nâng cao mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán để có thể sử dụng tích hợp được cho cả KTTC và KTQT cùng với việc tổ chức một bộ máy kế toán kết hợp nhằm giảm chi phí cho việc vận dụng KTQT trong doanh nghiệp. Nghiên cứu này giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng KTQT vào doanh nghiệp một cách dễ dàng, hiệu quả, ít tốn kém theo hướng kết hợp giữa KTTC và KTQT để các DNVVN có thể nâng cao vị thế cạnh tranh trong thương trường và thể hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay.
  • 9. 5 ABSTRACT First, the management accounting’s role in the business is growing with the development of market economy. The effects of the application of management accounting cooperation in the management and administration of the enterprise is increasingly clear and positive. This was demonstrated in the developing countries as well as developed countries in the world. On the other hand, Small and medium enterprises also occupies an important position in the economy of the developing countries like Vietnam in general and HCM City in particular. Two reasons are also the motivation for the writer perform this study. This study highlights the role of management accounting management in Small and medium enterprises, the application of management accounting survey of Small and medium enterprises in Ho Chi Minh City in recent years and identify the factors that affect the application of management accounting small and medium enterprises in Ho Chi Minh City to finally go to the proposal to build an information system for management accounting integration between financial accounting to help small and medium enterprises in Ho Chi Minh city can apply the management accounting effectively. The theoretical basis of management accounting and the data on and financial statements of small and medium enterprises in Ho Chi Minh City will be statistical analysis to demonstrate the important role of management accounting in small and medium enterprises. A survey questionnaire was sent to 200 small and medium enterprises in Ho Chi Minh City, the writer received 150 surveys returned and may be used for the analysis. Survey results showed that very few businesses have used management accounting. Results also showed that the rate of the management accounting using in medium enterprises is higher in small enterprises. The survey shows that the management accounting role is very important, but the level of management accounting applying is very low at small and medium enterprises in HCM City in recent years. Based on previous studies, the writer mentioned factors will affect the level of management accounting using in the enterprise, building models with assumptions related research issues. To implement the project, the author will collect data through questionnaires and included in the model to be analyzed, tested the hypothesis.
  • 10. 6 The results of this audit will explain the impact of each factor to apply the management accounting in enterprises. Finally, using binary logistic regression showed that three factors are the qualifications of accounting staff, the owners’s interested about management accounting and the costs of organizing an management accounting system in the enterprise have significant statistical and have positive relationship to the level of management accounting using in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City From the results, the writer will propose solutions to improve the level of management accounting apply to small and medium enterprises in Ho Chi Minh City through the construction of a system of accounting information can be used to integrate for financial accounting and management accounting organizations along with an accounting apparatus combination to reduce the cost of management accounting using in the enterprise. This study helps small and medium enterprises in Ho Chi Minh City can apply to management accounting enterprises easily, efficient, less costly towards the integration between management accounting and financial accounting and small and medium enterprises can improve the competitive position in the market and demonstrate its role in the economy in Vietnam market today.
  • 11. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ– NGHĨA TIẾNG VIỆT ANOVA Analysis of variance - Phân tích phương sai. CIMA The Chartered Institute of Management Accoutants CMA Certified Management Accountant CPBH Chi phí bán hàng CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNLTT Chi phí nguyên liệu trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung CPSXCBB Chi phí sản xuất chung bất biến CPSXCKB Chi phí sản xuất chung khả biến C-V-P Cost-Volume-Profit DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ IFAC International Federation of Accountants IMA Institute of Management Accoutants KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  • 12. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................13 Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị...............29 Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng trả lời nhận được ......................................................42 Bảng 4.2: Thông tin các công ty khảo sát................................................................42 Bảng 4.3: Kết quả mức độ vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát..................43 Bảng 4.4: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach ..............44 Bảng 4.5: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán...........................................45 Bảng 4.6: Mức độ quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp ...............................45 Bảng 4.7: Chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh nghiệp...................46 Bảng 4.8: Áp lực canh tranhthị trường...................................................................47 Bảng 4.9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp ....................47 Bảng 4.10: Biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi qui ....................49 Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập ................................................50 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy binary logistic của mô hình .........................................51 Bảng 4.13: Kết quả thống kê theo chỉ số odd của mô hình khảo sát ........................53 Bảng4.14: Hệ thống tài khoảnchi phí ....................................................................57 Bảng4.15: Hệ thống tài khoản doanh thu................................................................58
  • 13. 9 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang...............................................23 Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả ................................31 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu...............................................................................38 Hình 4.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp ...............................59
  • 14. 1 0 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN................................................................................................................... ii TÓM TẮT........................................................................................................................ iii ABSTRACT.......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................... ix CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU...............................................................................................1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1 1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................3 1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...........................................................5 1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 5 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 6 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................6 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................7 1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................8 1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN......................................................................................9 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................12 2.1 CÁC KHÁI NIỆM ...............................................................................................12 2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ..........................................................13 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị........................................... 13 2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị....................................................................... 14 2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị........................................................................... 16 2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị....................................................................... 18
  • 15. 1 1 2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định...................................................... 25 2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH............26 2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.....................................................................30 2.4.1 Lý thuyết nhân quả....................................................................................... 30 2.4.2 Lý thuyết tích hợp ........................................................................................ 33 2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..............................33 2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển................................................ 33 2.5.2 Kế toán quản trị tại các nước phát triển......................................................... 34 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................36 3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................36 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................38 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 38 3.2.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu................................................... 39 3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................... 39 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................42 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................42 4.1.1 Thông tin về các công ty được khảo sát........................................................ 42 4.1.2 Mức độ vận dụng KTQT ở các công ty được khảo sát ................................. 43 4.1.3 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT tại địa bàn TP.HCM..................................................................................................... 44 4.1.4 Khảo sát các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ở các DNVVN tại địa bàn TP.HCM......................................................................................... 44 4.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP GIỮA KTTC VÀ KTQT54 4.2.1 Sự quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp............................................. 54 4.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ nhân viên kế toán............................................. 54
  • 16. xii 4.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT ....... 55 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................60 5.1 KẾTLUẬN ..........................................................................................................60 5.2 MỘT SỐ CÁC KIẾN NGHỊ.................................................................................62 5.2.1 Về phía các cơ quan...................................................................................... 63 5.2.2 Về phía các doanh nghiệp ............................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................65 PHỤ LỤC 1:.....................................................................................................................65
  • 17. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Chương này sẽ giới thiệu tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, bao gồm các phần chính như sau: (1) Lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài; (2) Mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (3) Tổng quan cùng phương pháp nghiên cứu của đề tài và cuối cùng là bố cục cơ bản của luận văn. 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization- WTO) đồng thời chuẩn bị gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic - TPP), điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội về hoạt động kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng đẩy các doanh nghiệp Việt Nam vào những thách thức, cạnh tranh rất khốc liệt. Các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường được thì họ cần phải có được những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách chính xác, kịp thời để có thể ra những quyết định đúng đắn và đúng thời cơ. Công cụ hữu hiệu nhất để cung cấp các thông tin đó chính là hệ thống Kế toán quản trị (KTQT). Tại Việt Nam, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) thường chiếm đa số và giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thì hiện nay số lượng DNVVV chiếm đến 97,5% trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên thực tế. Khối doanh nghiệp này tạo ra đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, đóng góp khoảng 30% cho ngân sách nhà nước và thu hút được 51% lực lượng lao động của cả nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc giải quyết vấn đề an sinh xã hội. Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã có một số các giải pháp nhằm hỗ trợ cho các DNVVN như trong Nghị định 56/2009/NĐ-CPđã ban hành vào ngày 30/06/2009[7]. Theo đó, khối doanh nghiệp này được sự hỗ trợ từ tài chính, thông tin, đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ… Sau đó,
  • 18. 2 tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Những hỗ trợ này đã tạo động lực mới cho sự phát triển của cộng đồng DNVVN [8]. Tuy nhiên, khối DNVVN ở nước ta hiện nay vẫn chưa thực sự tạo được thế mạnh, khối này cũng chỉ mới phát triển trong những lãnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp và cũng đã có rất nhiều DNVVN buộc phải giải thể do gặp quá nhiều khó khăn, thách thức trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt với một bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, khó lường. Để có thể tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh như thế, buộc các DNVVN phải có hệ thống KTQT thật tốt để giúp cho chủ doanh nghiệp có thể nắm bắt được các thông tin về hoạt động trong nội bộ đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. KTQT chính là một trong các công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản lý thực hiện được các nghiệp vụ như lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và ra quyết định. Với một vai trò quan trọng như thế nhưng KTQT lại rất ít được vận dụng tại các DNVVN ở Việt Nam hiện nay là do một số các lý do liên quan đến sự hiểu biết của nhà quản lý về KTQT, trình độ của nhân viên kế toán, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý doanh nghiệp, chi phí để xây dựng một hệ thống KTQT…Theo như nghiên cứu thì yếu tố chi phí chính là yếu tố có tác động rất lớn đến việc vận dụng KTQT tại các DNVVN tại Việt Nam hiện nay vì các doanh nghiệp luôn phải cân nhắc sao cho chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT phải thấp hơn giá trị lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay, để thiết lập một hệ thống KTQT hoàn chỉnh rất tốn kém vì doanh nghiệp cần phải có thêm nhân viên, phòng ban chuyên thực hiện công việc KTQT kèm theo một phần mềm dành riêng cho KTQT. Những yêu cầu đó xuất phát từ đặc thù khác nhau giữa KTTC và KTQT trong việc thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là thông tin về chi phí. Vấn đề ở đây là làm sao để có thể xây dựng được một hệ thống tin kế toán có thể sử dụng được cho cả KTTC và KTQT nhằm tiết kiệm công việc thu thập thông tin thay vì phải có hai hệ
  • 19. 3 thống thông tin phục vụ cho hai bộ phận kế toán là KTTC và KTQT. 1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, do báo cáo tài chính là loại báo cáo mang tính pháp lý, bắt buộc nên bất ký doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều phải có một hệ thống KTTC để làm nhiệm vụ lập ra các báo cáo tài chính để hàng tháng, hàng quý hay hàng năm nộp cho các cơ quan chức năng như Thuế, phòng Thống kê… Trong khi đó, các báo cáo của KTQT thì chỉ xuất phát từ yêu cầu của người quản lý doanh nghiệp chứ không mang tính pháp lý, bắt buộc nên rất nhiều DNVVN đã bỏ qua các báo cáo này.Điều này một phần cũng xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về KTQT của các người quản lý doanh nghiệp cộng với việc tốn kém khi phải thiết lập một hệ thống KTQT trong doanh nghiệp.Tuy nhiên việc bỏ qua KTQT lại chính là một sai lầm lớn của các chủ doanh nghiệp và rất nhiều người đã phải trả giá cho sai lầm này. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2014 do Tổng cục thống kê thực hiện, cả nước đã có 67.823 doanh nghiệp phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động có thời hạn vì gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở dĩ xảy ra điều này là vì đa phần các doanh nghiệp ở Việt Nam thường không hoạt động một cách có bài bản, không vận dụng được những công cụ hỗ trợ như KTQT nên đã không dự tính được hết những khó khăn có thể xảy ra do đó đã không thể có những đối sách thích hợp, kịp thời. Theo dự báo những năm tiếp sau, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Vì thế, việc vận dụng các công cụ, các giải pháp để quản lý, điều hành doanh nghiệp là một trong những yêu cầu rất cấp thiết và KTQT với những vai trò của nó sẽ trở thành công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản lý. Các DNVVN tại Việt Nam hiện nay đa số đều đã có sử dụng phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác KTTC. Vì KTTC gần như là thực hiện theo một khuôn mẫu thống nhất theo luật kế toán, luật thuế nên việc thiết lập một phần mềm phục vụ cho KTTC tương đối không phức tạp và một phần mềm có thể được sử dụng cho rất nhiều
  • 20. 4 doanh nghiệp, trong khi đó KTQT lại được thực hiện tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau của từng doanh nghiệp nên việc thiết kế một phần mềm phục vụ cho KTQT là gần như phải thiết kế cho riêng từng doanh nghiệp. Chính vì đặc thù đó mà chi phí cho một phần mềm KTQT rất cao và đòi hỏi phải có một bộ phận nhân viên kế toán riêng để thu thập, xử lý các dữ liệu thông tin kế toán cho KTQT thông qua phần mềm KTQT đó. Việc tổ chức KTQT đã vấp phải không ít các khó khăn về sự hiểu biết về KTQT của cả ban giám đốc lẫn nhân viên kế toán, khó khăn do chi phí cho việc tổ chức quá lớn... cho nên đến nay thì KTQT hầu như chưa được vận dụng hoặc là vận dụng rất ít trong các DNVVN. Trong khi đó, các doanh nghiệp đã bỏ qua một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu rất tốt, có thể đáp ứng được yêu cầu của KTQT mà lại không mấy tốn kém, gần như bất kỳ máy vi tính nào nào cũng có thể dễ dàng cài đặt và khá quen thuộc với nhiều người đó là phần mềm Excel. Bên cạnh đó, tất cả các phần mềm phục vụ cho KTTC đều có thể xuất số liệu ra Excel để xử lý một số nghiệp vụ ngoài khả năng của nó rồi sau đó lại nhập trở lại vào phần mềm để tiếp tục phần việc còn lại. Vấn đề là làm thế nào để có thể thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu đầu vào như thế nào để doanh nghiệp có thể sử dụng chung cho cả KTTC và KTQT để tiết kiệm được thời gian, công sức, con người trong việc thu thập, xử lý các thông tin kế toán. Trong nhiều năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước có đề cập đến vấn đề KTQT, cụ thể như đề tài “Factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms” của Noor Azizi Ismail và Malcolm- King[14]. Đề tài có đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT, tuy nhiên lại không nói tới nhân tố chi phí. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Kim Dung năm 2013 với đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vận tải thủy nội địa Logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” [1]. Luận văn đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác KTQT này dựa trên việc nghiên cứu tình hình tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp này. Bài báo “Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế giới – Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của tác giả Lê Thị Hương được
  • 21. 5 đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 7 năm 1996. Tác giả cung cấp hai cách tổ chức mô hình KTQT là mô hình kết hợp và mô hình tách rời dựa vào một số mô hình tổ chức KTQT của một số nước phát triển trên thế giới và rút ra các bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam về KTQT[3]. Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu cách tổ chức KTQT mà không chú trọng đến việc làm sao để có thể xây dựng một mô hình kết hợp được KTTC và KTQT trong cùng một doanh nghiệp nhằm giúp các chủ doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được KTQT, vận dụng được KTQT vào công tác quản lý một cách hiệu quả, ít tốn kém. Vì tính cấp thiết đó, người viết quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại thành phố Hồ Chí Minh và từ đó xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTQT và KTTC giúp cho các DNVVN có thể dễ dàng vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương trường nói riêng hay sự phát triển bền vững hơn, hội nhập tốt hơn, thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam nói chung hiện nay. 1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện theo hai mục tiêu sau:  Mụctiêutổngquát Nghiên cứu giải pháp để có thể vận dụng được KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong tình hình hiện nay thông qua việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại TP.HCM  Mụctiêucụthể Xác định vai trò của KTQT trong các DNVVN tại TP.HCM hiện nay.
  • 22. 6 Khảo sát tình hình vận dụng KTQT của các DNVVN tại khu vực TP.HCM trong những năm gần đây. Xác định các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán tích hợp giữa KTTC và KTQT để có thể vận dụng được công cụ KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu sau: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, cần phải giải quyết các vấn đề KTQT giữ vai trò như thế nào trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây? Mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN trong những năm gần đây tại khu vực TP.HCM như thế nào ? Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong điều kiện hiện nay? Phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán như thế nào để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT trong điều kiện hiện nay? 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng:Là các DNVVN và các chuyên gia, nhân viên am hiểu lãnh vực Kế toán nói chung và kế toán Quản trị nói riêng và đang trực tiếp làm công việc này  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên tổng thể khoảng 150 quan sát với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM và chủ yếu là tập trung vào việc thiết lập một hệ thống thông tin tích hợp để có thể sử dụng cho cả KTTC và KTQT nhằm giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT hầu có được những đối sách kịp thời đối với những diễn biến kinh tế phức tạp và một môi trường cạnh tranh khốc liệt như
  • 23. 7 hiện nay để thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam nói chung hiện nay. 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về KTQT để biết rõ được vai trò, tầm quan trọng của KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM nói riêng. Nghiên cứu việc thực hiện công tác KTQT trong một số DNVVN tại nước ngoài để có sự so sánh với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây để từ đó tìm ra được các yếu tố tác động đến việc vận KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Các yếu tố này sẽ được tiến hành phân tích bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu những điểm riêng biệt và những điểm chung giữa KTTC và KTQT. Dựa vào kết quả của việc phân tích các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT và những điểm chung giữa KTTC và KTQT để tìm ra giải pháp giúp cho các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT vào doanh nghiệp của mình thông qua việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT. Như vậy, muốn đạt được những mục tiêu đã đề ra, người viết cần phải tiến hành những công việc cụ thể như sau: Nêu ra được vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM, nói lên được hiệu quả cụ thể của việc vận dụng KTQT. Cho thấy thực trạng việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây, các DNVVN hiện nay đang vận dụng KTQT ở mức độ nào? Tại sao? Xác định được đầy đủ các yếu tố hiện nay đang tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM và cho biết cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để từ đó đưa ra hướng giải quyết, các giải pháp cho phù hợp với tình hình
  • 24. 8 thực tế. Cần phải xây dựng các bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các doanh nghiệp để thu thập các thông tin, sau đó các thông tin này sẽ được mã hóa thành các biến độc lập và được làm sạch bằng phần mềm thống kê. Tiếp theo là tiến hành phân tích mối tương quan giữa các biến, loại các biến có ảnh hưởng không đáng kể và chạy hồi quy để xác định được các hệ số nhằm tìm ra được các yếu tố có tác động lớn đến biến phụ thuộc là mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Sau khi đã xác định được yếu tố tác động lớn bằng phương pháp hồi quy, người viết phải đưa ra được giải pháp cụ thể để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng một cách dễ dàng công tác KTQT vào doanh nghiệp. 1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn phối hợp cả hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.  Giaiđoạn1:Nghiêncứuđịnhtính Đối với việc khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM người viết sẽ thu thập các dữ liệu mang tính định lượng có liên quan đến DNVVN tại địa bàn TP.HCM, thu thập các thông tin về việc ứng dụng KTQT trong các DNVVN ở địa bàn TP.HCM và ở nước ngoài để xác định tầm quan trọng của KTQT trong doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu đã được công bố, ở giai đoạn này tác giả thực hiện phương pháp phỏng vấn số lượng 30 người, đây là các chuyên gia – những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán nói chung và Kế toán Quản trị nói riêng Nghiên cứu này nhằm mục đích bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh thang đo, là cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng ở giai đoạn 2. Sau quá trình thu thập, phỏng vấn, các ý kiến của chuyên gia sẽ được tập hợp và tiến hành xây dựng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi khảo sát này tiếp tục được trực tiếp phỏng vấn thử nghiệm cho khoảng 10 người ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ rõ ràng
  • 25. 9 của câu chữ và điều chỉnh lại lần nữa trước khi gởi đi khảo sát chính thức.  Giaiđoạn2:Nghiêncứuđịnhlượng Nghiên cứu này được thực hiện từ số liệu thu thập từ các bảng khảo sát được thiết lập ở giai đoạn 1 được gửi tới các giám đốc và các kế toán trưởng, nhân viên của các DNVVN trong khu vực TP HCM. Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành theo hai bước cụ thể sau: - Nhập dữ liệu điều tra và xử lý số liệu thô: tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để nhập dữ liệu, sau đó tiến hành xử lý số liệu thô bằng phương pháp thống kê mô tả để xác định tính hợp lý, trung thực của dữ liệu được khảo sát, kiểm tra dữ liệu trống (missing data)… - Phân tích thống kê mô tả và phân tích kiểm định: sau khi khảo sát xong, Tiếp theo, phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng để phân tích các yếu tố ngẫu nhiên (Các biến độc lập) tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM (Biến phụ thuộc). Phương pháp hồi quy đa biến sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu nhằm xác định hệ số tương quan giữa các biến và giải thích ý nghĩa kinh tế của mô hình hồi quy. Hệ số của các biến được xét để kiểm định giả thiết H1:  ≠ 0 nhằm xác định mức độ quan trọng của biến, từ đó tìm ra yếu tố nào có tác động lớn đến việc vận dụng KTQT vào DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Cuối cùng, dựa vào việc xem xét mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập và biến phụ thuộctrên kết quả phân tích, tác giả đưa ra những hàm ý về kế toán quản trị giúp cho các DNVVN có khả năng quản trị tốt vấn đề tài chính của mình, đồng thời dựa vào kết quả nghiên cứu những điểm chung giữa KTTC và KTQT để xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT giúp cho các DNVVN dễ dàng chấp nhận việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình, từ đó có thể nâng cao vị thế của doanh nghiệp mình trong quá trình hội nhập hiện nay. 1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần tóm tắt thì luận văn sẽ bao gồm 5 chương:
  • 26. 10  Chương I: GIỚI THIỆU Chương này sẽ đặt vấn đề và lý do nghiên cứu, nêu lên mục tiêu nghiên cứu (gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể) để từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu, trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, nêu lên khe hổng của các nghiên cứu trước. Xây dựng nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu. Chương này nói lên được tầm quan trọng của các DNVVN tại dịa bàn TP.HCM và các khó khăn mà các doanh nghiệp đang vướng phải, đồng thời cho thấy vai trò của KTQT đối với các DNVVN trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Chương này kết thúc với phần mô tả cấu trúc luận văn.  Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như: tích hợp, thông tin kế toán, DNVVN, KTTC, KTQT. Hệ thống lại các vấn đề lý luận về KTQT và lịch sử hình thành, phát triển của KTQT trên thế giới cũng như tại Việt Nam, so sánh giữa KTQT và KTTC, nêu bật vai trò của KTQT đối với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.  Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này trình bày nội dung và phương pháp nghiên cứu các mục tiêu nghiên cứu đã được nêu lên ở chương I, xem xét, phân tích các vấn đề liên quan đến các câu hỏi nghiên cứu. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, thiết lập mô hình khảo sát các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN tại địa bàn TP.HCM, đặt giả thuyết nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và xây dựng hệ thống thang đo cho từng nhóm câu hỏi.  Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bằngphương pháp thống kê mô tả xác định thực trang việc vận dụng KTQT của các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ các mẫu được chọn. Tổng hợp và làm sạch các dữ liệu điều tra dựa trên kết quả của bảng câu hỏi khảo sát. Bằng phương pháp hồi quy đa biến, xác định sự tác động của các biến độc lập và
  • 27. 11 sử dụng kết quả phân tích số liệu để đưa ra các yếu tố tác động lớn đến mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM với việc kiểm định giả thuyết.  Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận khẳng định tầm quan trọng của KTQT đối với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay, xác định các nhân tố chính tác động đến mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN, trong đó có nhân tố chi phí. Từ kết luận đó, đưa ra giải pháp xây dựng một hệ thống thông tin kế toán tích hợp giữa KTTC và KTQT để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM giảm được chi phí khi sử dụng công cụ KTQT. KẾT LUẬN Trong chương 1 này tác giả đã trình bày lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra mục tiêu của đề tài, các câu hỏi cần phải làm rõ khi nghiên cứu và đưa ra giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu. Song song với việc giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu của mình thông qua các đề tài đã nghiên cứu trước đó, tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu theo hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết thúc chương, tác giả trình bày sơ lược nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương và các phần tài liệu tham khảo cùng phụ lục.
  • 28. 12 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 CÁC KHÁI NIỆM Hệ thống: Là một tập hợp các bộ phận phụ thuộc lẫn nhau và cùng thực hiện một số mục tiêu nhất định [12]. Thông tin: Là một tập hợp nhiều nguồn dữ liệu đã xử lý [12] Hệ thống thông tin kế toán: Là một tập hợp gồm các thành phần dữ liệu kế toán, lưu trữ dữ liệu kế toán cho việc sử dụng trong tương lai và xử lý dữ liệu kế toán phục vụ cho người sử dụng cuối cùng[12]. Kế toán: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động[5]. Kế toán tài chính (KTTC):Là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm [5]. Kế toán quản trị (KTQT): Là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho những người trong nội bộ doanh nghiệp, giúp cho việc đưa ra các quyết định để vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược và sách lược kinh doanh [5]. Tích hợp: Là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp [6]. Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN): Là những doanh nghiệp có quy mô không lớn về vốn, lao động hay và doanh thu. DNVVN được chia thành ba loại đó là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Tại Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ quy định một số tiêu chí cụ thể để xác định DNVVN được trình bày ở Bảng 2.1
  • 29. 13 Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ Khu vực DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số động lao Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I-Nông lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 đồng xuống tỷ trở Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người II.Công nghiệp và dân dụng 10 người trở xuống 20 đồng xuống tỷ trở Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người III.Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 đồng xuống tỷ trở Từ trên 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 người đến 100 người Nguồn: Theo Nghị định của Chính Phủ[7] 2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị KTQT xuất phát từ kế toán chi phí.Các nhà sử học kế toán từ lâu đã ủng hộ quan điểm cho rằng kế toán chi phí là sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng kế toán chi phí chỉ xuất hiện sau thế kỷ XVIII như một kết quả của sự gia tăng nhanh chóng hệ thống nhà máy sản xuất trong cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu âu và Mỹ[13]. Kế toán chi phí tiếp tục phát triển hơn nữa trong thế kỷ XIX và thông qua giữa thế kỷ XX như một kết quả của nền công nghiệp hóa lớn hơn và tăng quy mô của các tập đoàn. Có quan sát cho thấy rằng trong những thập niên đầu của thế kỷ XX, các lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp và KTQT phát triển song song. Trong quá trình phát triển này đã dẫn đến việc sử dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, hệ thống này còn sử dụng rộng rãi cho việc lập kế hoạch, kiểm soát của các công ty sản xuất.Sau đó trong thế kỷ XX, thời kỳ mà kế toán chi phí bắt đầu thay đổi thành KTQT.Có lập luận cho rằng năm 1925, hầu như KTQT sử dụng ngày nay đã được phát triển. Sách giáo khoa đầu tiên được biết đến về KTQT được trình bày vào năm 1950,
  • 30. 14 được viết bởi Vatter, và có tiêu đề KTQT.Vatter cho rằng KTQT có mục đích hỗ trợ các nhà quản trị. Sự thay đổi từ kế toán chi phí thành KTQT cũng được thể hiện khi Viện Kế Toán Chi phí và Sản Xuất (The Institute of Cost and Works Accountants) thay đổi tên của tạp chí của nó từ "Kế toán chi phí" thành "Kế toán quản trị" vào năm 1965 và tên viện được đổi thành Viện Kế Toán Chi Phí và Quản Trị (The Institute of Cost and Management Accounting) vào năm 1972. Năm 1986, viện đổi tên thành Viện KTQT Chartered (Chartered Institute of Management Accountants -CIMA).Tại Mỹ Hiệp Hội Quốc Gia Kế Toán Chi Phí đổi tên thành Hiệp Hội Kế Toán năm 1958.Tổ chức này đã trở thành Học Viện Kế Toán Quản Trị (IMA) trong năm 1991. Tổng thể có thể thấy rằng sau thế kỷ XIX sự thay đổi trọng tâm từ kế toán chi phí sang KTQT nhằm để nhấn mạnh vào việc cung cấp các thông tin phù hợp với nhu cầu của các nhà quản trị. 2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị Có quan điểm cho rằng không có định nghĩa chung về KTQT. Sự tiến hóa của KTQT bây giờ sẽ được khám phá trong các định nghĩa thay đổi từ ba cơ quan hàng đầu của kế toán gồm: Viện KTQT (IMA), Học Viện KTQT Chartered (CIMA) và Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC). Định nghĩa ban đầu về KTQT của IMA (IMA, 1981, p.1), KTQT là "... quá trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích, và thông tin tài chính cho việc quản trị kế hoạch, đánh giá và kiểm soát của một tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý đối với các nguồn lực của nó. KTQT cũng bao gồm việc lập các báo cáo tài chính cho các nhóm không quản trị như cổ đông, chủ nợ, cơ quan chức năng và cơ quan thuế.Nhưng gần đây, KTQT được định nghĩa như là "một nghề có liên quan đến sự hợp tác trong quản trị để ra quyết định, vạch ra kế hoạch và quản trị hiệu quả hệ thống, đồng thời cung cấp chuyên môn trong báo cáo tài chính và kiểm soát để hỗ trợ quản trị trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của một tổ chức"(IMA, 2008, p.1). Các thay đổi trong định nghĩa cho thấy vai trò của KTQT phát triển từ xu hướng giao dịch và tuân thủ thành một đối tác kinh doanh chiến lược giúp các tổ chức trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, lập kế hoạch và dự toán ngân sách, quản trị rủi ro,
  • 31. 15 kiểm soát nội bộ, báo cáo tài chính tại thời điểm của sự thay đổi lớn, cũng như các phương thức quản trị chi phí chuyên sâu (IMA, 2008). Theo tổ chức CIMA, KTQT được định nghĩa là cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị cho các mục đích như: xây dựng chính sách, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp; quyết định các hoạt động thay thế; thông tin ra bên ngoài để cho cổ đông và những người khác, thông tin cho nhân viên. (CIMA, 2005 p.18) cho thấy KTQT đã chuyển hướng tới một vai trò rộng lớn hơn. KTQT được định nghĩa là việc áp dụng các nguyên tắc của KTQT và quản trị tài chính để tạo ra, bảo vệ, bảo tồn và gia tăng giá trị cho các bên liên quan kể cả doanh nghiệp vì lợi nhuận và phi lợi nhuận trong khu vực công và tư nhân. CIMA (2005) nói rõ hơn định nghĩa của KTQT, nhấn mạnh KTQT là một phần của quản trị, trong đó yêu cầu xác định, trình bày, giải thích và sử dụng thông tin liên quan để: Xây dựng chiến lược kinh doanh; Lập kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; Xác định cơ cấu nguồn vốn và các quỹ; Kiểm soát các hoạt động và đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực; Triển khai các qui trình quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ....Định nghĩa thay đổi của CIMA cho thấy, KTQT đã tiến gần hơn đến mối quan tâm quản trị cấp cao tập trung vào tính hiệu quả, lập kế hoạch chiến lược và tạo ra giá trị sáng tạo. IFAC (1998, p.99) định nghĩa KTQT là "quá trình nhận dạng, đo lường, tích lũy, phân tích, trình bày, giải thích, và trao đổi thông tin (cả về tài chính và điều hành) được sử dụng bởi nhà quản trị để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một tổ chức. Đảm bảo sử dụng hợp lý đối với các nguồn lực của tổ chức" IFAC (1989) - Một định nghĩa được căn cứ vào ý tưởng truyền thống của đối tượng. Tuy nhiên, chỉ chín năm sau đó phạm vi đã được mở rộng đáng kể, (IFAC, 1998, p.86) xem KTQT là một hoạt động được đan xen trong quá trình quản trị của tất cả các tổ chức. KTQT đề cập đến một phần của quá trình quản trị đó là tập trung làm tăng giá trị cho tổ chức bằng cách làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong bối cảnh năng động và cạnh tranh. Tiến trình này cũng được xem như là kết quả của bốn giai đoạn trong quá trình tiến hóa của KTQT. Nếu như ở một số nước phát triển KTQT đã phát triển rất lâu và đã đạt được
  • 32. 16 những thành tựu rất lớn cả về lý thuyết cũng như thực tiễn ứng dụng. Ở Canada, Mỹ, KTQT đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA), thì ở Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật Kế Toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Ngày 12/06/2006 Bộ tài chính ban hành thông tư 53/2006/TT – BTC, hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Theo đó, KTQT được hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. KTQT còn được hiểu ở một khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Kết luận Nhìn chung KTQT trên thế giới hiện nay phát triển rất mạnh, theo thời gian tất cả các định nghĩa quản trị truyền thống dần thu hẹp, nhường chổ cho các hoạt động nhằm tạo ra các giá trị cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các hoạt động đó nhấn mạnh vào việc quản trị doanh nghiệp ở mức độ cao hơn và KTQT là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động này, còn ở Việt Nam hiện nay KTQT đóng vai trò rất khiêm tốn, nhất là đối với DNVVN. Điều này sẽ được chứng minh trong chương 4. 2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị Vai trò của KTQT đối với doanh nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị là hỗ trợ họ thực hiện các chức năng cơ bản sau:  Chứcnănglậpkếhoạch Để lập kế hoạch đòi hỏi phải nắm được những thông tin đã xảy ra, phải có những phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và phải có những công cụ để đưa ra những dự báo trong tương lai.KTQT sẽ cung cấp thông tin về tình hình đã xảy ra, cung cấp những công cụ, phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và đưa ra dự báo.Vì vậy KTQT giữ một vị trí rất quan trọng trong chức năng lập kế hoạch.
  • 33. 17  Chứcnăngtổchứcvàđiềuhành Tổ chức và điều hành là quá trình thực hiện các công việc như: Tổ chức về nhân sự, phân bổ tài sản, nguồn vốn…Để thực hiện tốt các công việc trên đòi hỏi phải nắm được thông tin về tình hình hoạt động của từng bộ phận, phải có những công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả của từng bộ phận, từ đó xác định được trách nhiệm của từng bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp. KTQT sẽ cung cấp những thông tin và công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận phục vụ cho mục đích trên.Vì vậy KTQT giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành.  Chức năng kiểm tra Kiểm tra là quá trình đối chiếu, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu phản ánh mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch đề ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch…KTQT có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế hoạch phục vụ cho công tác kiểm tra. Vì vậy nó giữ một vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng này.  Chứcnăngraquyếtđịnh Nói đúng hơn ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó là một bộ phận của 3 chức năng trên, bởi vì chính trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức – điều hành và kiểm tra cũng phải ra quyết định. Qua những phân tích trên, chứng tỏ KTQT giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng ra quyết định. Người đảm nhận công việc KTQT ngày nay ngoài những kiến thức chuyên ngành, cần phải hiểu được các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính, quản trị hòa quyện với các quyết định của kế toán thế nào. Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà KTQT có thể trở thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ chức [11]. KTQT ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị theo nhu cầu, cụ thể như sau:
  • 34. 18 - KTQT giúp nhà quản trị có tài liệu về mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ đó, nhà quản trị thiết lập định hướng cho sản xuất kinh doanh để khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế của đơn vị. - KTQT giúp nhà quản trị nhận biết được tình hình thực hiện, biến động trong thực hiện để đưa ra phương pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp điều chỉnh và đánh giá đúng về trách nhiệm của từng bộ phận. - KTQT giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định quản trị khoa học, khai thác được tiềm năng kinh tế, tài chính và đảm bảo mục tiêu của đơn vị. 2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị Nội dung của KTQT là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên KTQT, thể hiện kết quả của công việc KTQT và phương pháp kỹ thuật KTQT là phương tiện để đạt được nội dung KTQT. KTQT bao gồm các nội dung sau: - Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành. - Lập dự toán ngân sách. - Đánh giá trách nhiệm quản lý. - Thông tin kế toán cho việc ra quyết định. Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành 2.2.4.1 Khái niệmchiphí: Chi phí là một khái niệm kinh tế, chi phí là giá trị của nguồn lực bị mất đi của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó [10].Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng... hoặc phi vật chất như kiến thức, dịch vụ… Đối với nhà quản trị, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát và đưa chi phí xuống mức thấp nhất có thể. Để làm được điều này thì nhà quản trị phải xác định được các phương pháp phân loại chi phí, các phương pháp tập hợp chi phí, cách xác định các trung tâm
  • 35. 19 chi phí để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động của nhà quản trị. 2.2.4.2 Phân loại chi phí: Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng cuối cùng cũng không nằm ngoài mục đích là nhằm kiểm soát và giảm chi phí để phục vụ cho quá trình quản trị cho các hoạt động của tổ chức.  Phânloạitheochứcnăng: - Chi phí sản xuất (manufacturing costs): Là những khoản chi phí phát sinh ở những phân xưởng sản xuất, trong các bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong các doanh nghiệp thương mại thì không có chi phí sản xuất mà thay vào đó là chí phí hàng mua (giá vốn), nó bao gồm giá mua và chi phí mua. Giá mua và chi phí mua là chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp thương mại. - Chi phí ngoài sản xuất (Non-manufacturing costs): Là những chi phí phát sinh ngoài ngoài các phân xưởng sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp [9].  Phân loại theo mốiquanhệ giữachi phí với cáckhoảnmục trênbáo cáotàichính: - Chi phí thời kỳ (period costs): Là những chi phí phát sinh ở kỳ nào thì có thể đưa hết vào trong chi phí của kỳ đó, được sử dụng để tạo ra doanh thu trong kỳ hiện hành và không liên quan đến quá trình sản xuất. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí sản phẩm (product costs): Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua sản phẩm, hàng hóa. Chi phí sản phẩm được dùng để đánh giá thành phẩm, hàng hóa tồn kho cho đến khi chúng được bán.  Phânloạitheotínhchấtchiphí:
  • 36. 20 - Chi phí kiểm soát được - chi phí không kiểm soát được: + Chi phí kiểm soát được (controlled costs): Là những chi phí mà nhà quản trị có thể kiểm soát và có quyền ra quyết định về khoản chi phí đó. + Chi phí không kiểm soát được (Non-controlled costs): Là những chi phí mà nhà quản trị không thể kiểm soát và tác động đến khoản chi phí đó. - Chi phí trực tiếp - chi phí gián tiếp: + Chi phí trực tiếp (direct costs): Là những chi phí phát sinh gắn liền trực tiếp từng đối tượng, từng sản phẩm, từng bộ phận và có thể tính thẳng và tính toàn bộ cho đối tượng đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí gián tiếp (indirect costs): Là những chi phí phát sinh mang tính chất chung của tổng thể không thể tách riêng cho từng đối tương, không thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải thực hiện phân bổ. - Chi phí cơ hội (opportunity cost): Trong hoạt động kinh doanh, bất kỳ một khoản mục chi phí nào phát sinh đều được phản ánh và theo dõi trên các sổ sách kế toán. Tuy nhiên, có một loại chi phí hoàn toàn không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng, cần được xem xét đến mỗi khi nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư. Đó là chi phí cơ hội, chi phí cơ hội là khoản lợi ích thu nhập bị mất đi do chọn phương án này mà hủy bỏ phương án khác. - Chi phí thích đáng - chi phí không thích đáng: + Chi phí thích đáng (relevant costs): Là chi phí có thể hạn chế được, có thể tránh được trong phương án mà nhà quản trị quyết định lựa chọn. + Chi phí không thích đáng (irrelevant costs): Là loại chi phí không thể hạn chế được, hoặc tránh được trong phương án mà nhà quản trị lựa chọn. Chi phí không thích đáng có hai loại: o Chi phí lặn (sunk costs): Là chi phí đã phát sinh trong quá khứ. Chi
  • 37. 21 phí lặn không thể tránh được. Vì vậy, trong việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét, nó không thích hợp cho việc ra quyết định. o Chi phí tương lai không chênh lệch (committed costs): Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều phương án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với phương án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát sinh trong các phương án khác nhau để đi đến quyết định là chọn một phương án. Có những khoản chi phí không có sự chênh lệch giữa các phương án do đó nó không thích hợp cho việc ra quyết định.  Phânloại chiphítheo cáchứngxửcủachiphí: - Chi phí khả biến (variable costs): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí khả biến tính cho từng đơn vị hoạt động lại ổn định. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động. + Chi phí khả biến tuyến tính: Là chi phí biến động theo cùng một tỉ lệ với sự biến động của mức độ hoạt động. + Chi phí khả biến cấp bậc: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi đủ lớn và rõ ràng của mức độ hoạt động. - Chi phí bất biến (fixed costs): Là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí bất biến thay đổi. + Chi phí bất biến bắt buộc: Là những chi phí không thay đổi trong dài hạn, nó tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người quản trị, nó tồn tại ở mọi mức độ hoạt động, gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy như chi phí khấu hao hay phần lớn những chi phí phục vụ cho quá trình tổ chức và điều hành. Chi phí này có bản chất lâu dài và không thể cắt giảm đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hay sản xuất bị gián
  • 38. 22 đoạn. + Chi phí bất biến không bắt buộc: Là những chi phí không đổi trong ngắn hạn nhưng có thể thay đổi trong từng chương trình, từng mục tiêu ngắn hạn của nhà quản trị, ví dụ chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học. Chi phí này có bản chất ngắn hạn và trong một vài trường hợp có thể cắt giảm được. - Chi phí hỗn hợp (mixed costs): Là chi phí vừa mang yếu tố khả biến vừa mang yếu tố bất biến. Trong một mức độ hoạt động nào đó, tổng chi phí hỗn hợp không thay đổi nhưng nếu vượt qua mức độ hoạt động đó thì chi phí hỗn hợp sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Phân loại chi phí theo cách ứng xử cho chúng ta "Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí", đây là báo cáo cung cấp những thông tin để phục vụ cho quá trình ra quyết định và điều hành. Theo công thức sau: Doanh thu - Chi phí khả biến = Số dư đảm phí Số dư đảm phí - Chi phí bất biến = Lợi nhuận 2.2.4.3 Phương pháp tậphợp chi phí Có hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ. Phương pháp trực tiếp:Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Nghĩa là chi phí thuộc đối tượng nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Phương pháp phân bổ:Cho trường hợp ngược lại là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí nhất là những chi phí ở bộ phận phục vụ. Nên phải phân bổ chi phí theo các tiêu chí sau: Giờ công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng... Các bộ phận trong doanh nghiệp phải bao gồm hai loại: Các bộ phận chức năng và các bộ phận phục vụ.
  • 39. 23 Các bộ phận chức năng là những bộ phận thực hiện những nhiệm vụ chính của công ty như các phân xưởng sản xuất trong công ty sản xuất chế biến... Các bộ phận phục vụ là những bộ phận phục vụ cho hoạt động của các bộ phận chức năng và các bộ phận phục vụ khác, như phân xưởng điện, sửa chữa, phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kế hoạch...Bộ phận phục vụ để hoạt động cũng cần chi phí do đó cần phải phân bổ chi phí của bộ phận này vào bộ phận chức năng để xác định đúng tổng chi phí cho từng sản phẩm hay từng hoạt động của bộ phận chức năng. Có hai phương pháp được sử dụng để phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ, được gọi là phương pháp trực tiếp và phương pháp bậc thang: - Phương pháp trực tiếp: Là một phương pháp phân bổ đơn giản, nó bỏ qua tất cả các chi phí về các dịch vụ giữa các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phân bổ tất cả các chi phí cho các bộ phận chức năng. Tiêu thức phân bổ có thể dựa trên số giờ lao động, diện tích sử dụng... của từng bộ phận. - Phương pháp bậc thang: Là phương pháp phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ không chỉ cho bộ phận chức năng mà còn phân bổ cho các bộ phận phục vụ khác. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự bắt đầu từ bộ phận phục vụ có chi phí phát sinh lớn nhất đến các bộ phận phục vụ có chi phí phát sinh nhỏ hơn, và không được phân bổ theo trình tự ngược lại (Hình 2.1). Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang
  • 40. 24 2.2.4.4 Dự toánngân sách  Mộtsốkháiniệm Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức cần phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra.Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.Dự toán được xây dựng dựa trên cơ sở của kế hoạch và là trung tâm của kế hoạch [4]. Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán [4]. Dự toán ngân sách là kế hoạch cho tương lai. Do đó, dự toán ngân sách là các công cụ để lập kế hoạch, và nó thường được lập trước khi bắt đầu một giai đoạn hay một kỳ ngân sách. Tuy nhiên, so sánh giữa dự toán ngân sách với các kết quả thực tế sẽ cung cấp được nhiều thông tin có giá trị về các hoạt động. Do đó, dự toán ngân sách là cả hai công cụ lập kế hoạch và công cụ đánh giá thực hiện kế hoạch [4]. Thông thường, đầu vào quan trọng nhất trong dự toán ngân sách là một số biện pháp dự báo sản lượng đầu ra dự kiến.Đối với nhà máy sản xuất, sản lượng đầu ra là số lượng của mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra.Đối với một nhà bán lẻ, nó có thể là số lượng của mỗi loại sản phẩm được bán ra[4].  Mụcđíchcủadựtoánngânsách Dự toán ngân sách cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của doanh nghiệp bằng những số liệu cụ thể.Cụ thể hóa các nguồn lực, các biện pháp để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bằng những số liệu những bản tính toán chi tiết và cụ thể.
  • 41. 25 Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin về kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh doanh.Dự toán ngân sách chỉ rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý cuả từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp[4].  Vai tròcủadựtoánngân sách Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị, cụ thể như sau: Chức năng lập kế hoạch: Dự toán ngân sách xác định mục tiêu mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời dự kiến nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó, vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng… Chức năng kiểm soát: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc dự toán ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối chiếu với số liệu thực tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản trị. Thông tin trên dự toán ngân sách là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Chức năng tổ chức và điều hành: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, thể hiện ở dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng ban. Ngoài ra dự toán ngân sách còn có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định về phân bổ nguồn lực, trong bố trí nhân sự thông qua việc đánh giá trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu mà dự toán đề ra. 2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định 2.2.5.1 Raquyếtđịnh ngắn hạn Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C – V – P) là nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các nhân tố sản lượng, giá bán, chi phí khả biến, chi phí
  • 42. 26 bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác động qua lại đó đến lợi nhuận. Đây là phương pháp được sử dụng cho việc ra quyết định trong ngắn hạn. Quá trình ra quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều thông tin kế toán. Vì vậy, để đảm bảo cho việc ra quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần phải phân biệt được thông tin cần thiết với thông tin không cần thiết. Thông tin không cần thiết sẽ được loại bỏ, chỉ có thông tin cần thiết mới được xem xét để ra quyết định kinh doanh. 2.2.5.2 Raquyết địnhtrong dài hạn Quyết định trong dài hạn thường là những quyết định về đầu tư như: Đầu tư tài sản mới; Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất; Đầu tư tài chính... KTQT cần thực hiện các việc sau để cung cấp thông tin cho nhà quản trị: - Phân loại các quyết định thành hai loại: Có tính sàng lọc; Có tính ưu tiên. - Thu thập thông tin và phân loại thông tin theo quyết định đã chọn. - Lựa chọn phương pháp thích hợp để đánh giá phương án đầu tư như: các chỉ số tài chính thông thường; Thời gian hoàn vốn;Hiện giá thuần (NPV); Tỉ suất sinh lời nội bộ (IRR). - Quyết định lựa chọn phương án sau khi đã có thông tin thích hợp. 2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Tác giả tiến hành nêu bật vai trò của KTQT đối với các thông tin để đi đến quyết định trong quá trình quản trị nhằm phục vụ mục đích ngày càng làm tăng giá trị của các tổ chức thông qua việc so sánh giữa KTQT và KTTC. KTQT và KTTC là hai phân hệ của hệ thống kế toán trong một tổ chức, cả hai hệ thống kế toán có những điểm giống nhau như sau: - Cùng nghiên cứu và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế, pháp lý để quản lý, điều hành tổ chức.
  • 43. 27 - Cùng ghi nhận và thể hiện trách nhiệm, quyền lợi vật chất, pháp lý của tổ chức, nhà quản trị. - Cùng sử dụng thông tin đầu vào trên hệ thống thông tin kế toán căn bản. Tuy nhiên, KTQT có một số khác biệt so với KTTC (Bảng 2.): - Đối tượng sử dụng thông tin: Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác nhau của KTQT và KTTC. KTTC cung cấp thông tin kinh tế cho các cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt động của đơn vị. KTQT cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong đơn vị trực tiếp điều hành hoạt động. - Mục đích: KTTC báo cáo về tình hình tài chính của đơn vị. KTQT cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Mục tiêu của báo cáo nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tính thời gian: KTTC có tính lịch sử, hướng về quá khứ, ghi nhận những sự kiện đã xảy ra. Mặc dù KTQT cũng ghi nhận những sự kiện đã xuất hiện, nhưng nó nhấn mạnh vào việc cung cấp thông tin cho các sự kiện tương lai để các nhà quản trị lựa chọn các phương án, đề án dự trù (lập dự toán) và ra quyết định một cách nhạy bén. Ví dụ, nhà quản trị không những muốn biết về giá thành của sản phẩm mà còn muốn biết giá thành kế hoạch của sản phẩm để lập dự toán chi phí nguyên vật liệu và ra quyết định về giá... Kỳ lập báo cáo KTQT có thể không cố định. - Tính pháp lệnh: Sổ sách, báo cáo của KTTC phải lập theo chế độ kế toán thống nhất, nếu không đúng sẽ không được công nhận, do đó KTTC có tính pháp lệnh. Tính chất của hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ quản lý kinh doanh của từng bộ phận trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú, do đó sổ sách và báo cáo của KTQT
  • 44. 28 phải mở cho phù hợp để cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý. Vì vậy KTQT không có tính pháp lệnh, KTQT không bắt buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống báo cáo này. Hiện nay KTQT hầu hết chỉ được sử dụng trong các tập đoàn và các công ty có qui mô vừa trở lên. - Loại thông tin: KTTC chỉ sử dụng thước đo giá trị,KTQT sử dụng cả ba loại thước đo: Giá trị, Hiện vật và Thời gian lao động... - Đặc điểm thông tin: KTTC phản ánh những sự kiện xảy ra trong quá khứ và tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán do đó thông tin KTTC đòi hỏi phải phản ánh một cách trung thực các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, thông tin của KTTC mang tính khách quan, kiểm tra được, đáng tin cậy, nhất quán và chính xác. KTQT cung cấp thông tin cho quyết định của nhà quản trị do đó thông tin của KTQT mang tính chủ quan, linh hoạt, kịp thời và phù hợp theo yêu cầu quản trị. - Phạm vi: KTTC tập trung vào toàn bộ đơn vị, KTQT tập trung vào các bộ phận của đơn vị. Báo cáo của KTQT chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp, không công bố ra ngoài. Tóm lại, KTQT và KTTC là hai phân hệ của hệ thống kế toán, nội dung của hệ thống KTQT được lập bởi nhu cầu quản trị của tổ chức. Báo cáo của KTQT và KTTC đều sử dụng chung dữ liệu, đó là dữ liệu được ghi chép ban đầu của kế toán tài chính.
  • 45. 29 Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Đối tượng sử dụng Bên ngoài: cổ đông, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước. Bên trong: nhân viên, ban giám đốc, ban điều hành. Mục đích Báo cáo về tình hình tài chính trong quá khứ của đơn vị. Thông tin về các quyết định nội bộ của nhà quản trị, kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Tính thời gian Mang tính lịch sử, quá khứ. Hướng đến tương lai. Tính pháp lệnh Bắt buộc bởi luật định, theo các nguyên tắc chung được chấp nhận. Không bắt buộc theo luật định, hệ thống và thông tin được quy định bởi nhà quản trị để phục vụ cho chiến lược và nhu cầu hoạt động. Loại thông tin Thể hiện thông tin bằng thước đo tài chính. Thước đo tài chính, hiện vật, thời gian lao động... Đặc điểm thông tin Khách quan, kiểm tra được, đáng tin cậy, nhất quán và chính xác. Chủ quan, linh hoạt, kịp thời và phù hợp theo yêu cầu quản trị. Phạm vi Mang tính tổng thể, báo cáo tình hình toàn bộ đơn vị. Mang tính bộ phận, thông tin về các quyết định bộ phận trong đơn vị. Do vậy, các tổ chức cần thiết kế lại dữ liệu kế toán một cách chi tiết hơn để nhằm thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu của các đối tượng trong nội bộ đơn vị. Ví dụ, nhà đầu tư quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận của công ty, nhưng các nhà quản trị lại muốn biết tỷ suất lợi nhuận của từng loại sản phẩm, do đó hệ thống kế toán phải được thiết kế sao cho có thể cung cấp số liệu về tổng lợi nhuận và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. Đây chính là tính linh hoạt của hệ thống kế toán để có thể cung cấp các thông tin khác nhau cho các mục đích khác nhau.
  • 46. 30 2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.4.1 Lý thuyết nhân quả Phương pháp nghiên cứu nhân quả còn gọi là phương pháp nghiên cứu giải thích(Causal research/ Causal studies). Nghiên cứu quan hệ nhân quả cũng là loại nghiên cứu mô tả nhằm mục đích tìm hiểu một hiện tượng hay một vấn đề nào đó nhằm trả lời câu hỏi: Xảy ra như thế nào? Tại sao xảy ra hiện tượng, vấn đề đó? Chính vì vậy, phương pháp nghiên cứu nhân quả đặt nền tảng để xây dựng lý thuyết ở hiện tại. Từ đó dự đoán kết quả sẽ xảy ra trong tương lai để có những bước đi phù hợp trong hiện tại. Nói cách khác, phương pháp nghiên cứu nhân quả là các nghiên cứu nhằm mục đích tìm mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả giữa các biến của một hiện tượng hay của một vấn đề. Có hai phương pháp nghiên cứu để khám phá các mối quan hệ nhân quả giữa các biến: thực nghiệm và mô phỏng. + Thực nghiệm (Experimentation): Là một dạng phương pháp nghiên cứu dùng để xác định mối quan hệ nhân quả (causal relationship) của các biến trong một hiện tượng hay vấn đề. Muốn thực hiện các dự án nghiên cứu nhân quả, chúng ta phải dùng các thiết kế thực nghiệm. Có 3 biến thực nghiệm cơ bản:  Biến độc lập (independent variables): Là các biến số thay đổi được – nguồn gốc gây ra thay đổi cho hiện tượng hay sự vật.  Biến số phụ thuộc (dependent variables): Là biến số kết quả - là kết quả của những thay đổi gây bởi biến số độc lập.  Biến số ngoại lai (extraneous variables): Là biến số không thể đo lường được (không biết hoặc không kiểm soát được) nhưng có ảnh hưởng đến mối quan hệ
  • 47. 31 nhân quả. Đó là một vài nhân tố khác diễn ra ở đời sống thực tế có thể tạo ra những thay đổi lên biến số độc lập. Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả Điều kiện cho mối quan hệ nhân quả:  Biến nguyên nhân và biến kết quả phải biến thiên đồng hành với nhau. Khi biến nguyên nhân thay đổi (tăng hay giảm) thì biến kết quả cũng phải thay đổi tương ứng. định.  Biến kết quả phải xuất hiện sau hoặc đồng thời với biến nguyên nhân. Không có những lý giải khác cho biến kết quả trừ biến nguyên nhân đã được xác + Mô phỏng (Simulation): Một cách khác để thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa các biến là thông qua việc sử dụng các mô phỏng.Mô phỏng là một tập hợp các công thức toán học phức tạp được sử dụng để mô phỏng hoặc bắt chước một tình huống thực tế đời sống.Bằng cách thay đổi một biến trong phương trình, nó có thể để xác định ảnh hưởng đến các biến trong phương trình. Mô phỏng là một phương pháp sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu các hệ thống tự nhiên và kỹ thuật, các quá trình và hiện tượng, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Mô phỏng được phát triển trên cơ sở sử dụng các mô hình toán học, các mô hình tự nhiên và bán tự nhiên với sự trợ giúp của máy tính và một số kỹ thuật khác để diễn tả lại các quá trình hay hiện tượng của thế giới thực. Các quá trình hay hiện tượng được quan
  • 48. 32 tâm gọi là hệ thống và để nghiên cứu nó một cách khoa học phải nắm bắt các giả thiết, quy luật hoạt động của hệ thống đó. Tập hợp các giả thiết và quy luật, thường được đưa ra dưới dạng các công thức toán học hay quan hệ logic gọi là mô hình. Tuy nhiên cũng có một vài trở ngại hạn chế sự ứng dụng rộng rãi của mô phỏng.Thứ nhất, các mô hình được nghiên cứu thường rất phức tạp và việc viết chương trình mô phỏng gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, sự hạn chế này được khắc phục do phát triển nhiều phần mềm tốt có khả năng tự động cung cấp các tính năng cần thiết để mã hoá (coding) mô hình mô phỏng. Thứ hai, các hệ thống phức tạp cần một số lượng lớn máy tính. Điều này cũng được khắc phục do máy tính ngày càng rẻ. Do đó cùng với sự phát triển của công nghệ sản xuất máy tính (cải thiện tốc độ, giá thành hạ) và công nghệ phần mềm, mô phỏng ngày càng là một công cụ mạnh và không thể thiếu khi nghiên cứu các hệ thống phức tạp và các hệ thống phục vụ huấn luyện.  Mô hình phải đạt được hai tính chất cơ bản sau:  Tính đồng nhất: Mô hình phải đồng nhất với đối tượng mà nó phản ánh theo những tiêu chuẩn định trước.  Tính thực dụng: Có khả năng sử dụng mô hình để nghiên cứu đối tượng, phản ánh đầy đủ các mặt của đối tượng. - Ưu điểm và nhược điểm + Ưu điểm  Đi sâu vào bản chất để giải thích sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.  Đặt nền móng để xây dựng lý thuyết trong hiện tại và giúp con người có thể dự đoán trước điều có thể xảy ra trong tương lai. + Khuyết điểm  Loại nghiên cứu này là rất phức tạp và các nhà nghiên cứu không bao giờ có thể hoàn toàn chắc chắn rằng không có các yếu tố khác ảnh hưởng đến mối quan hệ nhân quả.
  • 49. 33  Tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.  Đòi hỏi cao ở người nghiên cứu phải có sự hiểu biết khá đầy đủ và khá rộng về hiện tượng khảo sát và phải lập kế hoạch, phải quan sát cẩn thận mới có thể lựa ra được những yếu tố nào có thể là nguyên nhân và loại ra những yếu tố chỉ có liên hệ do tình cờ. 2.4.2 Lý thuyết tích hợp Lý thuyết tích hợp là một triết lý (trào lưu suy nghĩ) được Ken Wilber đề xuất.Lý thuyết tích hợp tìm kiếm sự tổng hợp tốt nhất hiện thực “xưa- pre-modern, nay-modern, và mai sau- postmodern”. Nó được hình dung như là một lý thuyết về mọi sự vật và cung cấp một đường hướng kết hợp nhiều mô thức rời rạc hiện tại thành một mạng hoạt động phức hợp, tương tác nội tại của nhiều cách tiếp cận. Lý thuyết tích hợp đã được nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh vực chuyên môn và học thuật khác nhau (Esbjörn-Hargens, 2010). Điều quan trọng hơn, tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu quả của chúng.Quan điểm tích hợp cho phép con người nhận ra những điều then chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và trong tiến trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó.Việc khai thác hợp lý và có ý nghĩa các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động lý luận cũng như thực tiễn đến những phát kiến mới, tránh những trùng lắp gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân lực.Đặc biệt, quan điểm này dẫn người ta đến việc phát triển nhiều loại hình họat động, tạo môi trường áp dụng những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, nhờ vậy tác động và thay đổi thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận thức và tư duy của con người, là triết lý/nguyên lý chi phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của con người[16]. 2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển Kết quả quan sát việc vận dụng KTQT của các doanh nghiệp ở Singapore trong