SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Download to read offline
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VONGPHACHANH VONGPADITH
QU¶N Lý THU THUÕ
ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VONGPHACHANH VONGPADITH
QU¶N Lý THU THUÕ
ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Tác giả luận án
VONGPHACHANH VONGPADITH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ THU THUẾ .................................................................7
1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................7
1.2. Những nghiên cứu ở Lào ...................................................................... 21
1.3. Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu ............... 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ..............27
2.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế ............................................. 27
2.2. Nội dung và các tiêu chí cơ bản quản lý thu thuế .................................. 38
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế ........................................ 55
2.4. Kinh nghiệm một số nước về quản lý thu thuế và bài học có thể vận
dụng cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................... 64
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO .....................................................................76
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .......................................................... 76
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............ 89
3.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý thu
thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian qua ............... 111
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................124
4.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào ............................................................................... 124
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào ..................................................................................... 132
KẾT LUẬN .................................................................................................152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................154
PHỤ LỤC ...................................................................................................162
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA : Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CEPT : Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐH : Hiện đại hóa
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
IRD : Cục thu nội địa New Zealand
KBNN : Kho bạc nhà nước
NCS : Nghiên cứu sinh
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
NTA : Cục thuế quốc gia Nhật Bản
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
SAS : Hệ thống tự tính thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát................................................................5
Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát......................................................5
Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào.............................................79
Bảng 3.2: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP/đầu người của Lào ............................79
Bảng 3.3: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm...................................................80
Bảng 3.4: Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế của Lào trong 5 năm................................80
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế................................................97
Bảng 3.6: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm.................103
Bảng 3.7: Kết quả truy thu thuế qua các năm.......................................................108
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế...................................109
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thu thuế.....................................................................111
Bảng 3.10: Tốc độ tăng số thu từ thuế, phí và lệ phí so với tổng số thu
NSNN từ năm 2012-2016...............................................................115
Bảng 3.11: Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề ở các doanh nghiệp có quy mô lớn.....118
Bảng 3.12: Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế................122
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn năm 2012-2016 ...........................114
Biểu đồ 3.2. Tình hình thu thuế trực thu và thuế gián thu trong giai đoạn
2011-2016......................................................................................116
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức ngành thuế từ năm 2009 trở về trước............................90
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành thuế Lào từ Trung ương đến
địa phương..........................................................................................94
Sơ đồ 3.3: Cơ chế quản lý thu thuế của Lào từ 2000 đến nay...............................105
Sơ đồ 4.1: Cơ chế quản lý thu thuế mà tác giả đề nghị.........................................139
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ trương nhất quán
và là nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế
của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực
hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước Lào đã từng
bước, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Việc mở rộng quan hệ hợp tác cũng như mở rộng thị trường như vậy đòi
hỏi Đảng và Nhà nước không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô cho phù hợp với các quy định của các nước trong khu vực và
thế giới, đồng thời cho phù hợp với điều kiện thực tế của Lào. Nhằm phát huy
và giải phóng các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Một trong các yêu
cầu đặt ra trong quá trình đổi mới là từng bước hoàn thiện các công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô, đặc biệt là công cụ thuế. Vì thuế là nguồn thu quan trọng của
ngân sách nhà nước (NSNN), nếu các hoạt đống quản lý thu thuế không đạt
được theo dự toán đề ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện vai trò và
chức năng quản lý của Nhà nước.Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế
không những giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý thu thuế, mà còn
tạo ra môi trường hành chính - pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp nhất
của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ việc thuế liên quan trực tiếp đến lợi
ích kinh tế của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội; đồng thời, quản lý thu thuế
lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau mà những tác động này lại
đa chiều, phụ thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Thêm vào đó, bản chất
huy động nguồn lực từ thuế là huy động kết quả của nền sản xuất xã hội từ
các chủ thể kinh tế và từ thu nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý
2
thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ rất sâu về hạch toán kế toán,
kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập. Trong điều
kiện hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, những yếu tố của môi
trường quản lý thu thuế thay đổi dẫn đến cần những thay đổi trong nhận thức
về lý luận và tổ chức quản lý thu thuế. Đây chính là những khoảng hở về lý
luận quản lý thu thuế cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở vận dụng trong thực
tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện lý luận về
quản lý thu thuế.
Lào là nước đang phát triển với xuất phát điểm kinh tế thấp, một số
vùng còn lạc hậu. Trong bối cảnh đó, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
hoạt động quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào còn nhiều
hạn chế, bất cập cần nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao hiệu lực và hiệu
quả của quản lý thuế.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhưng chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế.
Vì những lý do trên, đề tài luận án “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự và là
đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thu thuế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý
thu thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân
tích thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào dưới nhiều góc độ: Tổ
chức bộ máy, cơ chế quản lý và quy trình hành thu, xem xét các quy trình,
tổ chức thực hiện quản lý thu thuế trong một môi trường quản lý cụ thể.
Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm của một
số nước về quản lý thu thuế, luận án đề xuất những phương hướng và một
3
số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở
CHDCND Lào trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian
qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế
ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp
thuế. Các quan hệ quản lý thu, nộp thuế được hiểu dưới hai góc độ: Một là
quan hệ quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ quản lý này dựa trên
quyền lực đặc biệt của Nhà nước - với tư cách là cơ quan cầm quyền. Hai là
quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như
là quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu
một khâu trong quản lý thuế đó là khâu hành thu, là các quan hệ quản lý
trong phạm vi quan hệ giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế và các quan
hệ quản lý thu thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý
thu thuế theo nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách
thuế), không nghiên cứu về quản lý thu thuế của cơ quan Hải quan và các
quan hệ giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc
hội. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế
trong thời gian từ năm 2012-2016, định hướng sử dụng các giải pháp hoàn
thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào đến năm 2025.
4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin về chủ nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế và quản lý hiện
đại, cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào và nhà nước Lào.
- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê.
+ Phương pháp định tính để phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu
thuế ở CHDCND Lào.
+ Phương pháp điều tra xã hội học:
Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào bằng
số liệu quản lý thuế do cục Thuế và cơ quan thuế (CQT) các cấp công bố qua
các báo cáo tổng kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu được cung
cấp bởi các cơ quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ,
Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả luận án
còn sử dụng phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Cuộc
khảo sát được tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn
bị sẵn để các đối tượng được khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả lời
các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát
cho đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế.
- Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế.
Đối với nhóm người nộp thuế (NNT), cuộc khảo sát đã thu được 469
phiếu trả lời của tất cả loại hình NNT. Bao gồm:
5
Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát
TT Loại hình Số lượng Tỷ lệ %
1 Doanh nghiệp nhà nước 65 13,86
2
Công ty TNHH có vốn nhà nước, công ty cổ
phần có vốn nhà nước
72 15,35
3 DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần 86 18,34
4 DN liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài 38 8,10
5 Hộ kinh doanh cá thể 42 8,96
6 Cá nhân làm công ăn lương 61 13,01
7 Cá nhân hành nghề độc lập 57 12,15
8 Loại hình khác 48 10,23
Tổng 469 100
DN được khảo sát là các doanh nghiệp hoạt động trong hầu hết các lĩnh
vực, có vốn đầu tư từ 400.000 triệu kíp trở lên với số lao động cao nhất đến
1.000 người. Cá nhân được khảo sát là cá nhân có độ tuổi từ 22 tuổi đến 55 tuổi.
Đối với nhóm công chức thuế, cuộc khảo sát đã nhận được 313 phiếu trả lời.
Các công chức thuế trả lời làm hầu hết trong các bộ phận của CQT. Bao gồm:
Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát
TT Bộ phận làm việc Số lượng Tỷ lệ %
1 Lãnh đạo cục/sở thuế 25 7,99
2 Tổ chức/Hành chính/Ấn chỉ/Tài vụ 35 11,18
3 Thanh tra/Kiểm tra thuế 32 10,22
4 Pháp chế 34 10,86
5 Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT 30 9,58
6 Quản lý thu thuế 35 11,18
7 Dự toán, tổng hợp số liệu và thông tin 33 10,54
8 Bộ phận quản lý thuế thu nhập, phí và lệ phí 25 7,99
9 Đội thuế huyền 46 14,70
10 Bộ phận khác 18 5,75
Tổng 313 100
6
Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa
thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.
- Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có
liên quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ở một nước có nền
kinh tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế.
- Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn
chế, yếu kém và các nguyên nhân về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND
Lào trong thời gian qua. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức,
những vấn đề trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong
tiến trình hội nhập kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế
ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ
Trong quản lý tài chính nhà nước thì quản lý thu ngân sách mà trọng
tâm là quản lý thu thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quản lý thu thuế tốt là
nền tảng để xây dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, ổn định. Muốn
vậy, cần thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuế cũng như hoạt
động quản lý thu thuế. Để nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuế và hoạt động
quản lý thu thuế, cần đổi mới mạnh mẽ hệ thống thuế trên cơ sở nghiên cứu
các xu hướng cải cách thuế trên thế giới. Đồng thời, cần tăng cường hiệu quả
công tác quản lý thu thuế. Bởi vậy, việc cải cách thuế và tăng cường hiệu quả
quản lý thu thuế trong hội nhập kinh tế quốc tế được rất nhiều nước đặc biệt
quan tâm, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà
nước như ở Lào. Để tìm cơ sở lý luận cho nghiên cứu trong luận án, xin lược
qua một số công trình và thành tựu nghiên cứu cơ bản liên quan đến đề tài:
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Vấn đề quản lý thu thuế là vấn đề được các nhà hoạch định chính sách,
các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm. Chính vì vậy,
trong thời gian qua đã có không ít các công trình nghiên cứu ở nước ngoài tập
trung xem xét các khía cạnh lý luận và thực tiễn của việc quản lý thu thuế. Tiêu
biểu là các công trình nghiên cứu sau (được sắp xếp theo thứ tự thời gian):
- Cash Economy Task Force, Improving Tax compliance in the cash
economy, Australia Task office, Canberra [7].
Công trình này đã đề xuất các biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế trong điều kiện nền kinh tế sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu
bằng tiền mặt. Khi đó, cần áp dụng đồng thời các biện pháp như cung cấp dịch vụ
hỗ trợ NNT cũng như các biện pháp cưỡng chế. Đó là việc khuyến khích sử dụng
8
thẻ tín dụng, quay xổ số hóa đơn, ưu đãi các DN lưu giữ sổ sách kế toán tốt… Bên
cạnh đó, cần tiến hành đồng thời các biện pháp tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan liên quan trong đối chiếu số liệu về đối tượng nộp thuế, theo vết các giao
dịch qua từng nhà cung cấp, trao đổi thông tin với CQT nước ngoài…
- Tapan K. Sarker, Improving Tax Compliance in Developing
Countries via Self - Assessment Systems - What Could Bangladesh Learn
from Japan? [58].
Theo nghiên cứu này cho rằng, hiện nay, mối quan tâm ngày càng tăng
của các quốc gia trên toàn thế giới là làm thế nào để đơn giản hóa hệ thống kê
khai thuế để cho NNT dễ tiếp cận và khuyến khích tính tự nguyện trong việc
thực hiện nghĩa vụ của mình cho Nhà nước. Nhiều quốc gia đã áp dụng hệ
thống tự tính thuế (Self - Assessment Systems - SAS) như là một giải pháp.
Công trình giới thiệu những nét chung và lợi ích của SAS. Trong đó, NNT tự
kê khai và tự xác định nghĩa vụ thuế của mình. Trên cơ sở đó, CQT xem xét,
lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. SAS có các ưu điểm chính là: (i) SAS đảm
bảo được tính hiệu quả hơn vì nó chỉ chọn các trường hợp đặc biệt để giám
sát; (ii) SAS loại bỏ tính chất hành chính của hoạt động kê khai, tính thuế;
(iii) SAS thúc đẩy việc nộp thuế đầy đủ và kịp thời hơn; và (iv) SAS giảm
tham nhũng bằng cách giảm tiếp xúc với đối tượng nộp thuế.
Công trình xem xét quá trình thực hiện SAS ở Bangladesh và Nhật Bản,
trong đó, tập trung quá trình thực hiện SAS và công tác quản lý thuế của Nhật
Bản. Theo nghiên cứu, mức độ tuân thủ thuế tại Nhật Bản là rất cao, và trong
những năm gần đây, sự tuân thủ thuế của công ty đã được nhiều hơn 90%. Lý do
chính của việc tuân thủ thuế cao ở Nhật Bản là do sự nỗ lực của Cục thuế quốc gia
Nhật Bản (NTA). Ở Nhật Bản, SAS đã được giới thiệu vào năm 1947 đóng một
vai trò quan trọng, vì trách nhiệm tính toán, báo cáo và nộp nghĩa vụ thuế là về
NNT. Các biện pháp thực hiện bởi NTA nhằm thúc đẩy những nguyên tắc tuân
9
thủ tự nguyện là: Quan hệ công chúng; Giáo dục Thuế; Tư vấn thuế; và Hướng
dẫn và kiểm tra. Đây được gọi là bốn trụ cột của tuân thủ thuế tại Nhật Bản.
- Margaret Cotton, Lựa chọn đối tượng thanh tra thuế (Nguyên bản tiếng
Anh: Sellecting cases for auditing) [40]. Nghiên cứu này chú trọng đến việc
thanh tra thuế phải quan tâm đến phương pháp lựa chọn đối tượng thanh tra
thuế dựa trên mô hình tuân thủ (ATO) và kỹ thuật quản lý rủi ro. Nghiên cứu
này lấy ví dụ thực tiễn tại Newzealand để minh chứng cho các đánh giá, nhận
định. Theo đó, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa của ứng
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. Nghiên cứu
cũng nêu những công việc cụ thể gắn với quy trình thu thập, xử lý thông tin và
ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế.
- Matthew Rablen - HM Revenue & Customs; Stephanie Clarke - HM
Revenue & Customs), Enforcing Tax Compliance: Audit Probability versus
Audit Effectiveness [41].
Công trình nghiên cứu cho rằng, các cơ quan quản lý thuế của các quốc
gia trên toàn thế giới có vấn đề quan trọng cần quan tâm là làm thế nào để tối
đa hóa số thu về thuế trong phạm vi nguồn lực có hạn. Để giải quyết vấn đề
đó, mục tiêu đặt ra là phải thúc đẩy tối đa sự tuân thủ thuế của NNT. Xét
trong ngắn hạn, các cơ quan này có hai công cụ chính có thể sử dụng để tối đa
hóa sự tuân thủ thuế, đó là xác suất thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả thanh
tra, kiểm tra thuế.
Công trình đã tập trung điều tra, nghiên cứu sự cân bằng hay đánh đổi
giữa số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện (xác suất thanh tra,
kiểm tra thuế) và kết quả của từng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trong việc
phát hiện các hành vi không tuân thủ thuế (hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế).
Cuộc điều tra đã đưa đến kết quả cho thấy rằng, tính hiệu quả thanh tra, kiểm
tra thuế thấp là một cản trở lớn để NNT không tuân thủ thuế so với số lượng
cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, cơ quan quản lý thuế nên chú trọng vào
tính hiệu quả của các cuộc xác suất thanh tra, kiểm tra thuế của họ nhiều hơn.
10
- B. Ravikumar và Yuzhe Zhang, Optimal Auditing and Taxation in a
Dynamic Model of Tax compliance [4].
Bài viết này nghiên cứu các hoạt động kiểm tra thuế nhằm tối ưu số thu
thuế trong một mô hình thu nhập ẩn (Green, 1987) Đối tượng được xem xét là
những NNT có thu nhập thấp (có thể có cả những người có thu nhập cao)
nhưng không báo cáo thu nhập thực sự của mình để trốn thuế. Đối tượng nộp
thuế có thu nhập thấp bước đầu chưa được kiểm tra, nhưng nếu thời hạn báo
cáo thu nhập thấp đã vượt quá một ngưỡng nào đó, hoạt động kiểm tra thuế sẽ
được thực hiện. Kiểm tra thuế trở nên ít thường xuyên hơn nếu chi phí giám
sát cao hơn hoặc nếu bất bình đẳng thu nhập thấp hơn.
Lúc này, đối tượng NNT có thu nhập thấp được tạo thành hai nhóm.
Trong nhóm kiểm tra, NNT được kiểm tra ngẫu nhiên. NNT có thể sẽ di
chuyển qua lại giữa hai nhóm theo thời gian. Mức độ, tần suất kiểm tra sẽ thay
đổi theo mức thu nhập được báo cáo. Trong mô hình động này, hoạt động kiểm
tra theo thời gian và mức độ biến động của thu nhập sẽ là công cụ mạnh mẽ để
đảm bảo tính tuân thủ thuế và tính tối ưu trong thực thi hệ thống thuế.
- Azrina Mohd Yusoft, Lai Minh Ling, Yap Bee Wah, Tax non-
compiliance among SMEs in Malaysia: tax audit evidence [3].
Bài viết khẳng định thuế suất, quy mô DN và lĩnh vực hoạt động là
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các DN nhỏ và vừa. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng việc không thanh tra kiểm tra thuế trong thời gian dài (5
năm) làm tăng nguy cơ không tuân thủ. Công khai hành vi gian lận thuế, số
thuế trốn, mức phạt là một trong những đề xuất của nghiên cứu nhằm cải
thiện sự tuân thủ của các DN nhỏ và vừa. Tuy nhiên, nghiên cứu này không
đề cập đến mối quan hệ giữa mức phạt với sự tuân thủ của các DN nhỏ và
vừa, điều mà một số nghiên cứu trước đó có những nhận định khác nhau.
Chẳng hạn như, Allingham và Sandmo (1972) cho rằng mức phạt có ảnh
hưởng tích cực đến sự tuân thủ. Ngược lại, Kamdar (1997) đã không tìm thấy
11
bất kỳ bằng chứng nào ủng hộ quan điểm cho rằng tăng mức phạt sẽ làm giảm
sự không tuân thủ.
Ngoài ra, có rất nhiều công trình khác ở nước ngoài nghiên cứu về quản
lý thu thuế. Đây là nguồn tài liệu rất bổ ích để nghiên cứu sinh tham khảo và
kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án.
Đối với Việt Nam, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường và đặc biệt là
từ khi Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế, đã có rất nhiều
công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản lý thuế. Có thể
lược qua một số công trình chủ yếu như sau:
* Về luận án:
- Bạch Thị Minh Huyền, Hoàn thiện thuế trong cơ chế thị trường [30].
Qua nghiên cứu cho thấy, điểm nổi bật của bản luận án là ở chỗ phân tích làm
rõ tác động của cơ chế thị trường đến vấn đề thuế từ góc độ lý luận cũng như
việc xem xét đánh giá thực tiễn thực thi hệ thống thuế của Việt Nam từ sau
khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Luận án đã nêu bật những tác động
của việc thực hiện chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý nhà nước đã đặt ra những yêu cầu mới đối với quá trình đổi mới hệ
thống thuế của Việt Nam.
Tuy nhiên, ở bản luận án này, do những điều kiện khách quan vào thời
điểm lúc bấy giờ nền kinh tế của Việt Nam chưa thực sự hội nhập sâu vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, do đó luận án chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu
các yếu tố hội nhập đối với vấn đề thuế của Việt Nam. Hơn nữa, Việt Nam
chuyển sang điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường chưa đầy 10 năm
(1986-1994), nhiều yếu tố mới của kinh tế thị trường chưa thực bộc lộ hết, do
đó phần nào việc nghiên cứu tác động của kinh tế thị trường đối với đối việc
hệ thống thuế của Việt Nam của bản luận án khó có điều kiện lột tả một cách
sâu sắc, toàn diện.
12
- Phan Thị Tuyết Hằng, Thuế và cải cách thuế ở Việt Nam[20]. Luận
án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thuế và hệ thống thuế trong nền kinh
tế thị trường như khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế và hệ thống thuế trong
nền kinh tế thị trường, qua đó cho thấy sự khác nhau cơ bản của thuế và hệ
thống thuế trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Luận án cũng đi sâu phân
tích chỉ ra những tiêu chí xác lập một hệ thống thuế do nhà kinh tế học người
Anh tên là AdamSmith khởi xướng, đồng thời nghiên cứu tổng hợp các nhân tố
có ảnh hưởng đến việc hình thành một hệ thống thuế của một quốc gia. Bên
cạnh trình bày các vấn đề có tính lý thuyết về thuế và hệ thống thuế, luận án đã
vạch ra hiện trạng tình hình thuế của Việt Nam qua các giai đoạn trước khi thực
hiện của công cuộc đổi mới đất nước. Đó là một hệ thống thuế lấy tư tưởng chỉ
đạo là hướng vào việc thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa XHCN làm
nền tảng, sử dụng công cụ thuế để góp phần thủ tiêu các thành phần kinh tế phi
XHCN. Đó là một hệ thống thuế lấy mục tiêu tài khóa là mục tiêu cơ bản, có tỷ
lệ huy động tương đối cao so với các nước trong khu vực, kết cấu hệ thống thuế
tương đối phức tạp. Trên cơ sở phân tích những điểm bất cập của hệ thống thuế
trước thời kỳ đổi mới đất nước bước đầu luận án đã đề xuất, các quan điểm và
hệ thống các giải pháp sửa đổi hệ thống chính sách thuế của Việt Nam nhằm
thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường của Việt Nam lúc bấy giờ.
Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan, các ảnh hưởng của cơ chế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đối với hệ thống chính sách thuế chưa
được luận án đề cập một cách thấu đáo. Mặt khác, cũng phải thấy rằng trong
giai đoạn này, các lý luận về thuế đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi
chưa được định hình một cách rõ nét. Tình hình đó, ít nhiều làm cho khía
cạnh nghiên cứu lý luận về hệ thống thuế đối với một nền kinh tế đang
chuyển đổi của luận án có phần bị hạn chế, mà chủ yếu mới tập trung nghiên
cứu lý luận hệ thống thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
- Lê Xuân Trường, Chính sách thuế với nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [66]. Luận án là một công trình nghiên
13
cứu phân tích khá đậm nét ảnh hưởng của các cam kết hội nhập đối với nền kinh
tế Việt Nam nói chung và việc hoạch định hệ thống chính sách thuế của Việt
Nam nói riêng. Gắn với chủ trương nâng cao năng lực cạnh tranh mà Đảng và
Nhà nước Việt Nam vạch ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực,
cùng với những phân tích cơ hội và thách thức đối với việc thực hiện chủ trương
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp
nói riêng, luận án đã đưa ra hệ thống các khuyến nghị đối với việc hoàn thiện và
đổi mới hệ thống Chính sách thuế ở Việt Nam theo hướng trên cơ sở tiết kiệm và
nâng cao hiệu quả các khoản chi NSNN mà giảm dần mức động viên qua thuế,
đồng thời nghiên cứu đổi mới hệ thống ưu đãi thuế theo hướng tôn trọng các
nguyên tắc về thuế mà Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đề ra. Tuy
nhiên do phạm vi nghiên cứu của đề tài, nên luận án chỉ đi sâu nghiên cứu khía
cạnh tổ chức quản lý thuế của các doanh nghiệp mà thôi, còn các đối tượng khác
luận án lại chưa đề cập cũng như đề xuất giải pháp. Có thể nói xung quanh chủ
đề này có hàng chục luận án tiến sĩ đề cập đến với những cách đặt vấn đề nghiên
cứu tiếp cạnh khác nhau gắn liền với mức độ phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập theo từng mốc thời gian phát triển của điều kiện mới.
- Tào Thị Hoàng Anh, Đổi mới và hoàn thiện các chính sách thuế nhằm
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa [2], Luận án đã khái quát và làm rõ những vấn đề cơ
bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các mô hình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó
xác định làm rõ mô hình công nghiệp hóa và cơ cấu kinh tế thích hợp mà Việt
Nam đang hướng tới. Đồng thời luận án đã khái quát và làm rõ những vấn đề
lý luận cơ bản về thuế. Phân tích và chứng minh vai trò tác động của thuế đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Luận án đã phân tích chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và
Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1999-2007. Từ đó đưa ra
14
nhận xét và đánh giá tác động của chính sách thuế tới chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp về thuế, trong đó tập trung vào
nội dung đổi mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách thuế trên nền
tảng lý luận, thực tiễn cùng với những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo
các giải pháp này thực hiện một cách hiệu quả nhằm góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Luận án chủ yếu đã đóng góp cải thiện hệ thống chính sách thuế, nhưng
trong hệ thống các giải pháp luận án cũng đã nêu một số kiến nghị đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, mà tác giả có thể kế thừa vào trong luận
án của mình cũng như cho việc nghiên cứu sau này.
- Lê Duy Thành, Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở
Việt Nam [60], Luận án đã đi sâu nghiên cứu các quan hệ quản lý trong hoạt
động thu, nộp thuế. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế trong đó đặc
biệt đã đưa ra khái niệm về quản lý thuế, luận giải những vấn đề cơ bản về bản
chất của quản lý thuế, cũng như là những đặc điểm, mục tiêu của quản lý thuế
theo cách nhìn hệ thống. Đồng thời, luận án cũng chỉ ra những vấn đề đặt ra cho
quản lý thuế trong điều kiện nền kinh tế hội nhập của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
(CHXHCN) Việt Nam.
Luận án đã phân tích thực trạng quản lý thuế ở CHXHCN Việt Nam
trên 2 khía cạnh: Những thành tựu đạt được trong quản lý thuế và những vấn
đề cần khắc phục, thay đổi. Luận án đã tập trung trình bày những hoạt động
cải cách trong quản lý thuế của Việt Nam trong giai đoạn năm 1999 đến năm
2007. Trên cơ sở đó luận án đã phân tích những kết quả đạt được và những
hạn chế trong quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Đặc biệt luận án cố gắng
phân tích những thách thức, những vấn đề trong quản lý thuế mà Việt Nam
phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ đó làm
cơ sở để đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
thuế ở Việt Nam. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp, nội dung và hiệu
15
quả dự báo của giải pháp có thể tạo tiền đề cho các nghiên cứu hoàn thiện quản
lý thuế trong tương lai ở Việt Nam và Lào, tất nhiên những nhóm giải pháp áp
dùng cụ thể phải dựa trên cơ sở thực tiễn của Lào trong từng giai đoạn, đặc biệt
là tình hình kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của người dân,…và hơn nữa phạm
vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2007 trở về trước nên có rất nhiều vấn đề
nảy sinh mới trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Nguyễn Thị Thùy Dương, Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế [9]. Luận án phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập và rút ra nhận xét về ưu, khuyết điểm và thách
thức đối với quản lý thuế, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và
kiến nghị. Luận án đã chỉ rõ, trong điều kiện hội nhập các tiêu chí để đánh giá
một hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ với các nhân viên quản lý
thuế, những tiêu chí về lập pháp, những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính
linh hoạt trong điều hành. Luận án chỉ rõ những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến quản lý thuế, bao gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nước, thúc
đẩy cạnh tranh thuế, thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng
cường đối phó với các hiện tượng trốn và tránh thuế quốc tế.
- Vũ Văn Cương, Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn [8]. Luận án làm rõ khái niệm,
bản chất của hệ thống quản lý thuế và pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý
thuế, luận án đưa ra kết luận khoa học về thực trạng pháp luật quản lý thực
tiễn áp dụng pháp luật quản lý, kết luận về nguyên nhân của thực trạng để làm
cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu
quả pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn.
Tuy nhiên, luận án chỉ giới hạn nghiên cứu về chính sách pháp luật không đi
sâu nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật thuế trong quản lý thu thuế.
16
- Hoàng Thị Thúy Ngọc, Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
[44]. Luận án góp phần nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về
thuế, quản lý thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân. Làm rõ
những đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt
Nam mà công tác quản lý thuế cần lưu ý. Khái quát hóa một số kinh nghiệm
nước ngoài về quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc
khu vực tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tìm ra những vấn đề
còn tồn tại trong công tác quản lý thuế.
Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, các giải pháp được đề xuất dựa trên ba định hướng khác nhau, định
hướng theo đối tượng nộp thuế, định hướng theo người thực hiện công tác
quản lý thuế và định hướng theo cơ chế tự kê khai tự nộp thuế. Tuy nhiên, do
đề tài nghiên cứu luận án chưa đi sâu vào phân tích quản lý thuế đối với khu
vực kinh tế khác, nên vẫn còn khoảng trống cho nghiên cứu sâu này.
- Vương Thị Thu Hiền, Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt
Nam trong điều kiện gia nhập WTO [23]. Luận án trên cơ sở nghiên cứu các
nguyên tắc thương mại của WTO để phân tích những tác động của nó đến việc
xác lập hệ thống chính sách thuế của các nước đang phát triển. Đây là vấn đề
có tính nguyên lý của việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế hoàn
chỉnh đối với các nước thành viên của WTO.
- Lưu Ngọc Thơ, Quản lý thuế đối với doanh nghiệp DN lớn ở Việt Nam
hiện nay [61]. Luận án đã sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về quản lý thuế đối với các DN lớn. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế đối với các DN lớn ở Việt Nam giai đoạn 2007 -
2012, chỉ ra các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ
17
yếu. Trên cơ sở đó, Luận án đã đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp
về hoàn thiện tổ chức bộ máy và sửa đổi Luật Quản lý thuế đối với DN lớn,
nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối với các DN lớn. Trong đó,
nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối với DN lớn được tác giả phân
tích chi tiết, tập trung vào tất cả các nội dung quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả
quản lý thuế đối với DN lớn. Trong các nội dung chính của nhóm giải pháp
này, tác giả cũng đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể với mục tiêu là đảm bảo
chính sách pháp luật thuế luôn được các DN lớn tuân thủ đầy đủ.
Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát
triển trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế khi gia nhập WTO để tìm
ra những bài học đối với các nước, trong đó có Việt Nam. Đây vừa là cơ sở lý
luận, vừa là cơ sở thực tiễn sinh động cho việc phân tích và hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế ở các nước thành viên của WTO nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế. Đồng thời luận án đã đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp trong đó có
điều kiện đổi mới công tác tổ chức, cải cách hệ thống hành thu nhằm đảm
bảo sự thành công của việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế trong điều
kiện Việt Nam hội nhập WTO. Những một số đề xuất này có thể kế thừa vào
trong nghiên cứu sau này.
* Đề tài và bài báo khoa học
Cùng với các công trình nghiên cứu dưới dạng là luận án tiến sĩ, ở
Việt Nam vấn đề quản lý thu thuế cũng được nghiên cứu triển khai dưới
dạng các công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ hoặc dưới dạng các bài
báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Có thể nói các
công trình này cũng đề cập đến các vấn đề lý luận về quản lý thu thuế, hệ
thống chính sách thuế trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập, đánh
18
giá tính phù hợp của quản lý thu thuế và hệ thống chính sách thuế của Việt
Nam, đưa ra những kiến nghị về đổi mới quản lý thu thuế và hệ thống
chính sách thuế ở những góc cạnh và mức độ khác nhau. Cụ thể có một số
công trình chủ yếu sau đây:
-“Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 tại Việt Nam” [5],
do Tổng cục thuế và Viện khoa học soạn thảo và được Chính phủ thông qua
năm 2002. Đây là một công trình nghiên cứu vừa có giá trị tổng kết của quá
trình đổi mới hệ thống thuế từ năm 1990 đến năm 2000, vừa là nêu những
định hướng và các giải pháp cơ bản mang tính chất đột phá trong việc áp dụng
hệ thống thuế ở Việt Nam. Chiến lược không chỉ đề cập đến việc đổi mới hệ
thống chính sách thuế mà còn đề cập đến công tác cải cách hành chính thuế,
kiện toàn, đổi mới hệ thống tổ chức quản lý thuế, gắn liền với những yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên do công trình nghiên cứu là một công trình chiến lược vì
vậy, phần nào nội dung lý luận về thuế và hệ thống thuế không được đề cập
nhiều. Mặt khác, cũng do công trình là một chiến lược, nên các giải pháp cụ
thể thích ứng với những diễn tình hình của các mốc thời gian trong 10 năm
phần nào chưa làm nổi bật.
- Lý Phương Duyên, Nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT và tính hiệu
lực trong quản lý thuế [11]. Bài viết đã đi sâu phân tích các khía cạnh về tính
hiệu lực của quản lý thuế, tính tuân thủ của NNT và đưa ra một số định hướng
nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT trong các quốc gia mà tính tuân thủ còn
chưa đạt đến 100%. Bài viết đưa ra một số giải pháp chủ yếu như cần thiết lập
một cơ chế đăng ký thuế đơn giản cho các đối tượng nộp thuế và một cơ chế
quản lý khoa học của CQT đối với những đối tượng đã được đăng ký thuế. cần
có một hệ thống chính sách đơn giản, công bằng và minh bạch; cơ chế thực hiện
đơn giản và các dịch vụ cung cấp cho NNT (ví dụ như dịch vụ tư vấn, trả lời thắc
mắc của CQT) đầy đủ. Đồng thời, chế độ xử phạt đối với những NNT đăng ký
nhưng cố tình không kê khai thuế phải được thực hiện nghiêm minh và đủ mạnh.
19
Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra thuế và các quy định về xử phạt
trong lĩnh vực thuế…
- Nguyễn Thị Liên, Tính tuân thủ của NNT và hiện đại hóa quản lý
thuế [35]. Bài viết đã phân tích và chỉ ra rằng, hiện đại hóa quản lý thuế và
tính tuân thủ thuế của NNT có gắn bó chặt chẽ với nhau, nâng cao ý thức tự
tuân thủ của NNT có vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa quản lý
thuế. Bài viết cũng cho rằng, việc nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trong
quá trình hiện đại hóa quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều bất
cập làm ảnh hưởng tới môi trường quản lý thuế cũng như việc triển khai các
biện pháp quản lý thuế hiện đại. Từ đó, bài viết đã đề xuất một số biện pháp
góp phần nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trong quá trình hiện đại hóa
quản lý thuế như: CQT cần tăng cường phổ biến tuyên truyền cho NNT về
những thay đổi của pháp luật thuế, thay đổi về cơ chế quản lý thuế; định
hướng hoàn thiện hệ thống thuế cũng như mục tiêu của đổi mới quản lý thuế;
sự cần thiết phải tiến hành hiện đại hóa quản lý thuế, những lợi ích mang lại
cho CQT và NNT; hiện đại hóa hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ hỗ trợ
quản lý thuế tại CQT; CQT kết hợp với các cơ quan có liên quan cần rà soát
để kịp thời khắc phục các lỗi và cải tiến phần mềm kê khai thuế, quản lý thuế
theo hướng ngày càng đơn giản trong thao tác vận hành, chính xác và phù hợp
với trình độ, khả năng của phần lớn các DN; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin về DN; NNT phải có đủ điều kiện vật chất nhất định đáp ứng yêu
cầu hiện đại hóa quản lý thuế; đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế và các
nhân viên kế toán ở các DN cần được đào tạo, trang bị kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý thuế; tiếp tục hoàn thiện pháp luật thuế và khung pháp lý
về hiện đại hóa quản lý thuế; cần có sự phối hợp đồng bộ giữa CQT và các cơ
quan có liên quan trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế.
- Vương Thị Thu Hiền, Phát triển dịch vụ thuế điện tử ở Việt Nam -
Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế [24]. Bài viết đã nhận định rằng, việc
20
phát triển dịch vụ thuế điện tử sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao tính
tuân thủ thuế. Sau khi phân tích thực trạng áp dụng dịch vụ thuế điện tử ở Việt
Nam thời gian qua, bài viết đã đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thuế
điện tử ở Việt Nam hướng đến mục tiêu nâng cao tính tuân thủ thuế ở Việt
Nam trong thời gian tới. Các giải pháp chính là: đẩy mạnh cải cách hành chính
gắn với hiện đại hóa công nghệ quản lý, đặc biệt là công nghệ thông tin, hình
thành nền tài chính chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại; nâng cao hiệu quả cung
cấp thông tin hỗ trợ NNT; hoàn thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin
phục vụ cho dịch vụ thuế điện tử; phối kết hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp
dịch vụ chữ ký số để hỗ trợ quá trình điện tử hóa các thủ tục hành chính thuế,
giảm dần và tiến tới thay thế phần lớn thủ tục giấy tờ trong thực hiện nghĩa vụ
thuế; đào tạo đồng bộ cho cán bộ thuế và cán bộ quản lý cũng như các nhân
viên kỹ thuật, bảo dưỡng để có thể đưa các thiết bị hiện đại vào hoạt động một
cách hiệu quả, lâu dài; phát triển dịch vụ thuế điện tử thông qua các tổ chức
trung gian; phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan để tiếp tục triển
khai dịch vụ thuế điện tử có hiệu quả...
- Bùi Thái Quang, Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm
cho Việt Nam [53]. Bài báo đã đề cập đến những kinh nghiệm về quản ký rủi
ro trong hoạt động quản lý thuế của một số nước: Thụy Điển, Italia và Hà
Lan. Quan nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này có thể rút ra một số bài
học cho Việt Nam: Thứ nhất, về phương thức kiểm toán thuế phải thực hiện
đơn giản và dễ hiểu không nhầm lẫn; thứ hai, việc thông báo các nội dung về
chính sách và kết quả các hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý thuế đã
được áp dụng tại Việt Nam chưa làm bài bản theo cụm đối tượng, khu vực mà
còn vụ việc nhỏ lẻ hoặc cho số đông bằng các hoạt động chung như hội thảo,
hội nghị DN, khách hàng ở từng khu vực, đơn vị hành chính các cấp; Để phục
vụ, “chăm sóc” từng đối tượng cụ thể một cách khoa học, minh bạch, bài bản
thì chưa làm được. Thứ ba, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
21
lĩnh vực quản lý nguồn thu là một yêu cầu cải cách, hiện đại hóa công tác
quản lý thuế đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính khẳng định. Tuy
nhiên, cần tiếp tục đi sâu và đưa công nghệ vào từng nội dung cụ thể của công
tác quản lý, mà ở đây là các mã số thuế GTGT. Thứ tư, cơ quan quản lý thuế
phải luôn chủ động và linh hoạt với việc áp dụng công nghệ thông tin để xử lý
mọi thông tin có liên quan đến người nộp thuế xuất hiện được đánh giá là có
mức độ rủi ro từ nhỏ đến lớn trong một thời gian hạn định được theo dõi cập
nhật trên hệ thống. Nguyên tắc quản lý thuế được đưa ra là không thể để việc
“mất bò mới lo làm chuồng”. Thứ năm, chuyển công tác quản lý thuế theo
cách quản lý hành chính, mệnh lệnh sang quản lý hiện đại và khoa học là phải
áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế với các kỹ thuật chuyên môn nghiệp
vụ đi kèm là thực hiện quản lý tuân thủ doanh nghiệp trên cơ sở phân tích,
đánh giá và xếp hạng để quản lý cho khoa học và hiệu quả như cơ quan quản
lý Thuế Italia đang làm.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở LÀO
Thuế là nguồn thu chủ yếu của CHDCND Lào, là nguồn thu có tính
chất thường xuyên và nguồn thu rất quan trọng của ngân sách nhà nước. Mặc
dù việc quản lý thuế là đòi hỏi cấp thiết đối với quản lý thu NSNN của Lào.
Song trong thực tiễn có rất ít đề tài nghiên cứu lý thuyết về quản lý thuế, mới
đây chỉ mới xuất hiện một số luận án tiến sỹ của người Lào và các công trình
nghiên cứu của Bộ Tài chính Lào về lĩnh vực này. Xin được lược qua một số
công trình có liên quan đến đề tài :
Ở Cộng hòa dân chủ nhân Lào, từ năm 1986, trước yêu cầu chuyển đổi
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, vấn đề quản lý thu thuế, cải cách, đổi mới hệ thống thuế cũng được
đặt từ các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, đến năm 1995, công cuộc cải
cách, đổi mới hệ thống thuế mới chính thức được khởi động. Trong những năm
1995 - 2005 nhìn chung việc quản lý thu thuế cũng như việc cải cách, đổi mới hệ
thống thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn chưa thoát được những tư
22
tưởng của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, nghĩa là việc quản lý thu thuế và cải
cách đổi mới hệ thống thuế vẫn hướng vào hai mục tiêu chủ yếu:
- Gia tăng mức động viên qua thuế phục vụ nhu cầu chi tiêu ngày càng
tăng của NSNN. Đây là mục tiêu chủ đạo.
- Sử dụng công cụ thuế góp phần thực hiện công cuộc cải tạo XHCN,
hướng các thành phần kinh tế phi XHCN vào con đường hợp tác, hạn chế đi
đến xóa bỏ kinh tế tư nhân.
Việc quản lý thu thuế trong giai đoạn này ở Lào chủ yếu do yêu cầu cấp
bách về nhu cầu chi tiêu của NSNN, chưa được nghiên cứu một cách kỹ càng
từ giác độ lý luận cũng yêu cầu thực tế của quá trình chuyển đổi nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN mà Đại hội
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IV (1986) khởi xướng.
Theo sự theo dõi của tác giả bản luận án thì trong giai đoạn ngoài các Nghị
quyết của HĐBT, thì hầu như không có một công trình khoa học dưới bất kỳ dạng
nào đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ bàn về quản lý thu thuế ở Lào.
Bước vào giai đoạn 2005 đến nay, tình hình kinh tế xã hội của Lào có
nhiều biến đổi quan trọng. Thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước
theo định hướng XHCN đã được hình thành và đang được vận hành vào đời
sống kinh tế, xã hội bước đầu đã đạt những kết quả nhất định. Kinh tế có mức
tăng trưởng khá, thu nhập bình quân đầu tăng hơn giai đoạn trước, cơ cấu
kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Lào trở thành
thành viên chính thức của Hiệp hội ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch
tự do AFTA, ký kết hiệp định về thuế quan CEPT.
Với những biến chuyển đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm
2011) đặt ra yêu cầu tiếp tục tăng cường quản lý thu thuế, đi đôi với việc cải
cách đổi mới hệ thống thuế của Lào, nhằm thích ứng với bối cảnh mới của đất
nước. Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu thực hiện quản lý thu thuế ở Lào đã
được triển khai thực hiện. So với giai đoạn trước việc nghiên cứu thực hiện
23
quản lý thu thuế và công cuộc cải cách, đổi mới hệ thống thuế trong giai đoạn
này có nhiều nét nổi bật. Tuy nhiên xét ở giác độ nghiên cứu khoa học cũng
như giai đoạn trước hiếm thấy có những công trình nào nghiên cứu về chủ đề
này dù là một bài báo khoa học hay là một đề tài luận án. Việc đổi mới quản lý
thu thuế và cải cách đổi mới hệ thống thuế chỉ được nghiên cứu bởi các cơ
quan quản lý thuế của Nhà nước và được thể chế dưới dạng luật hay pháp lệnh
để thi hành. Xin được lược qua một số công trình có liên quan đến đề tài:
- Sẻn Sắc SULYSẮC, "Đổi mới hệ thống thuế phủ hợp với kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở CHDCND Lào" [57].
Công trình này đã nghiên cứu một cách hệ thống về lý thuyết cũng như
thực tế xây dựng hệ thống thuế phù hợp với kinh tế thị trường ở Lào từ khi
đổi mới đến năm 2008. Một số kết quả nghiên cứu có thể kế thừa là:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuế phù hợp với kinh tế thị trường.
- Một số phân tích về thực trạng hệ thống thuế ở Lào trên hai giác độ
chính sách và bộ máy hành thu thuế.
- Một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế của Lào.
Các dữ liệu về quản lý thuế là những gợi ý có thể tham khảo trong luận
án. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu đi sâu nghiên cứu về hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế của Lào chứ chưa đi sâu về tổ chức bộ máy, cơ chế
quản lý và quy trình hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản
lý thuế trong một môi trường quản lý cụ thể. Mặt khác, trong phạm vi nghiên
cứu về thời gian thì thời đó Lào chưa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) nên luận án còn có hạn chế nhất định.
- Viêng Thong SỶPHĂN ĐONE, Quản lý thu NSNN ở CHDCND Lào
[73], Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết làm căn cứ cho quản lý thu
NSNN phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích
thực trạng quản lý thu NSNN ở Lào từ khi đổi mới đến nay và đề xuất định
hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN ở CNDCND Lào trong thời gian tới
trong đó có đề xuất định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế ở Lào trong thời
24
gian tới. Luận án cũng đã chú trọng coi thuế là nguồn thu chủ yếu nên cũng
đã đề cập khá nhiều về vấn đề quản lý thu thuế.
Nhưng đề tài đặt thuế với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là
nguồn thu chủ yếu tác động đến tổng thu NSNN, nên cách tiếp cận đề tài luận án
của bà Viêng Thong SỶ PHĂN ĐONE khác với sự tiếp cận của luận án này.
- Pang Thong LUỔNG VĂN XAY (2010), Phân cấp quản lý NSNN ở
CHDCND Lào - Thực trạng và giải pháp [47], Luận án đã đi sâu nghiên cứu lý
luận về phân cấp quản lý NSNN và phân tích thực trạng phân cấp quản lý
NSNN ở CHDCND Lào trong những năm gần đây. Các dữ liệu về NSNN cũng
như thực trạng phân cấp quản lý NSNN là những gợi ý có thể tham khảo trong
luận án. Những kiến nghị của luận án gợi mở ý tưởng về cân đối NSNN trong
đó có liên quan đến quản lý thu thuế. Ngoài ra, có thể thừa kế các nghiên cứu
về thực trạng kinh tế ở Lào. Song hướng tiếp cận của Pang Thong LUỔNG
VĂN XAY khác biệt với hướng tiếp cận của luận án này.
- On Chăn CHĂN THONG SY (2014), Hỗ trợ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [46], Luận án đã
hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và vai trò của Nhà nước đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá một
cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém và các
nguyên nhân đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong thời gian qua, trong đó có chính sách thuế và quản lý thu thuế của
Lào có tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Lào ra sao.
Đồng thời, luận án cũng đã đưa ra một số giải pháp chính sách phù hợp với
điều kiện và tiềm năng thực tế của Lào nhằm hỗ trợ năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong thời
gian tới. Tất nhiên, trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu của luận án là
tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của Lào trong
hội nhập kinh tế, cho nên luận án chỉ đề cập đến một số nội dung có liên
25
quan về một số chính sách thuế có liên quan đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và một số cam kết kinh tế và thuế của Lào khi tham gia các
tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, luận án chưa đi sâu nghiên cứu về quản
lý thu thuế cũng như hệ thống các chính sách thuế.
Theo dõi diễn đàn lý luận kinh tế ở Lào cho thấy, hiện nay ngoài các
Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng, bộ luật thuế, ít có các bài tạp chí hoặc
sách nói về quản lý thuế ở Lào. Việc hoàn thiện quản lý thu thuế và việc cải
cách đổi mới hệ thống quản lý thuế chỉ được nghiên cứu bởi các cơ quan quản
lý Tài chính của Nhà nước Lào và chủ yếu phục vụ hoạt động xây dựng luật.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ
NGHIÊN CỨU
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài, các công trình đó đã tiếp cận và nghiên cứu với nhiều góc độ
khác nhau, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về: "Quản lý
thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Đây chính là khoảng hở cần tiếp
tục nghiên cứu về quản lý thu thế ở CHDCND Lào. Cụ thể là các vấn đề sau:
Một là, chưa có cơ sở lý luận toàn diện về quản lý thu thuế ở một nước
đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được tiếp tục bổ
sung, phát triển và làm rõ thêm.
Hai là, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý thu thuế
ở CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 - 2016, đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế và yêu cầu của hiện đại hóa quản lý thu thuế.
Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào từ 2017 đến năm 2025.
Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, Luận án sẽ
tập trung nghiên cứu và làm rõ thêm các nội dung nêu trên nhằm góp phần hệ
thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế ở các nước
đáng phát triển; thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong giai đoạn
2012 - 2016; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở
26
CHDCND Lào đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội những năm từ 2017 đến
năm 2025.
Luận án định hướng nghiên cứu vào các vấn đề chính sau:
- Phát triển và bổ sung lý luận cơ bản về quản lý thu thuế, đặt quản lý
thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu
đối với quản lý thu thuế.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian
qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Phân tích thực trạng
quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay dưới nhiều góc độ: Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và quy trình
thực hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thu thuế trong
một môi trường quản lý cụ thể.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế
ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm của quản lý thu thuế
2.1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp
cận khái niệm quản lý thu thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [69].
Theo tác giả Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc
gia thì “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn” [25].
Theo Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà
nước” [27, tr.9] của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh quản lý là "Sự
tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý đối tượng quản lý
bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định".
Mary Parker Follett (1868 - 1933) cho rằng, quản lý là “Nghệ thuật đạt
được các mục tiêu của tổ chức thông qua con người” [56, tr.51].
Hery Fayol cho rằng, quản lý có 5 nhiệm vụ là: xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng cho
quản lý bao gồm: nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.
Nhìn chung, các khái niệm đều thống nhất rằng, đã nói đến quản lý là
nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định
thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát
và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý
hành chính nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành
28
chính nhà nước vào con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các
mục tiêu của Chính phủ. Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì
quản lý hành chính là thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới
góc độ công việc cụ thể thì quản lý hành chính là điều chỉnh hành vi con
người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật đã ban hành.
Từ những cách hiểu như trên, theo nghĩa rộng, Quản lý thu thuế có thể
được hiểu là toàn bộ quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và tổ chức
thực thi pháp luật thuế của Nhà nước nhằm điều tiết một bộ phận thu nhập
quốc dân vào ngân sách nhà nước thông qua hệ thống thuế.
Với cách hiểu theo nghĩa rộng nêu trên, khái niệm quản lý thu thuế
phản ánh ba góc độ chủ yếu sau: (i) Là quá trình vận dụng bản chất, chức
năng của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua
thuế và chính sách quản lý; (ii) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành
Thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; (iii) Là việc
vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thực hiện nghĩa
vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế được hiểu là là quá trình cơ quan
thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm
bảo để người nộp thuế thực thi nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Hay nói một cách đơn giản, quản lý thu thuế là tổ chức hành thu thuế.
Khái niệm quản lý thu thuế theo nghĩa hẹp cho thấy, nội hàm khái niệm
quản lý thu thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thu thuế là cơ quan thuế, cơ quan hải quan
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay mặt cho nhà nước tổ chức và
thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng quản lý thu thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa
vụ nộp thuế vào NSNN (người nộp thuế).
29
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thu thuế là huy động nguồn lực tài chính
từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội cho nhà nước thông qua việc thực thi
pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thu thuế là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan
quản lý nhà nước với nhau trong tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy
luật khách quan.
Chủ thể của quản lý thu thuế là Nhà nước bao gồm hệ thống các cơ
quan hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp...) với tư cách là người
chỉ đạo điều hành trực tiếp công tác thuế, các cơ quan lập pháp (Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp) với vai trò là người nghiên cứu xây dựng hệ
thống pháp luật thuế là cơ sở căn cứ thực thi công tác thuế. Trong đó cơ quan
thuế là tổ chức được giao nhiệm vụ thay mặt Nhà nước tổ chức và thực hiện
thu thuế.
Đối tượng quản lý thu thuế các tổ chức và cá nhân nộp thuế. Công cụ
quản lý thu thuế chính là quản lý bằng hệ thống pháp luật thuế và hệ thống
các công cụ khác phục vụ cho quản lý. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn
luận án chỉ tập trung đi sâu vào các nội dung của tổ chức thực thi các luật thuế
bao gồm: tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các luật
thuế và để cập đến các công cụ chủ yếu để quản lý thu thuế đó là hoàn thiện
các quy định về quản lý thu thuế và tiến tới xây dựng luật quản lý thuế trong
tương lai.
2.1.1.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế có hai mục tiêu cơ bản đó là đảm bảo nguồn thu cho
NSNN và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngoài ra, trong thực tế quản
lý thu thuế còn đặt ra rất nhiều mục tiêu cụ thể, tùy theo từng yêu cầu của Nhà
nước trong từng thời kỳ các quốc gia có thể đặt ra các mục tiêu khác nhau.
Song nhìn chung quản lý thu thuế thường đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
30
Một là, Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung một cách chính xác,
kịp thời, thường xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia. Thuế luôn là nguồn
thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu NSNN của hầu hết
các quốc gia. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận của
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ
phận đáng kể thu nhập của xã hội được tập trung vào trong tay nhà nước để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của mình. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của
công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng nhà nước
cần phải tăng thu từ thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp lý và sẽ vừa
kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Để đạt mục tiêu này, đặc biệt trong
điều kiện kinh tế hội nhập, đối với mỗi quốc gia việc xây dựng một hệ thống
chính sách thuế khoa học, một tỷ lệ động viên hợp lý cùng với các chính sách
quản lý công khai, minh bạch phù hợp với điều kiện của nền kinh tế là một
vấn đề quan trọng. Nguồn thu chỉ có thể đảm bảo khi nền kinh tế phát triển
tăng trưởng ổn định cùng với chính sách điều tiết hợp lý và tính tuân thủ tự
giác của các đối tượng nộp thuế được nâng cao.
Hai là, Quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát
huy vai trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế - xã hội. Nhà
nước đánh thuế bao giờ cũng gây ra ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng, tiết
kiệm và đầu tư. Tùy theo mức độ phù hợp của chính sách và biện pháp quản
lý thu thuế mà ảnh hưởng đó có thể diễn ra hai chiều hướng tích cực và tiêu
cực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của quản lý thu thuế
là trên cơ sở vận dụng đúng đắn chính sách thuế, tìm mọi biện pháp quản lý
phù hợp nhằm phát huy khía cạnh tích cực của hệ thống thuế, đảm bảo nền
kinh tế phát triển ổn định, có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội. Có
quản lý thu thuế tốt mới đảm bảo thực sự công bằng trong luật, đảm bảo các
31
doanh nghiệp làm ăn đúng đắn được cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư
phát triển kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới
khoa học công nghệ, bỏ vốn đầu tư vào sản xuất phát triển kinh tế. Đồng thời
một hệ thống thuế tốt, minh bạch, quản lý thuế khoa học, công khai, dân chủ
là cơ sở để thu hút đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế. Chính việc
quản lý thu thuế tốt sẽ làm tăng thu ngân sách, giảm việc điều chỉnh tăng thuế
để bù đắp thâm hụt ngân sách. Một chính sách quản lý tốt mới có điều kiện
quan tâm đến những điều kiện thuận lợi của doanh nghiệp để có chính sách
đối xử phù hợp, không cứng nhắc như cho phép một số trường hợp được giãn
nợ thuế hay có thời gian ân hạn thuế, tạo điều kiện về vốn cho các doanh
nghiệp. Tất cả các lý do đó đều nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp phát
triển, nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách.
Ba là, Quản lý thu thuế phải nhằm mực tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế. Chi phí quản lý thu thuế bao gồm
các chi phí tuân thủ luật pháp về thuế và các chi phí thu thuế. Tối thiểu hóa
chi phí quản lý thu thuế có nghĩa là tiết kiệm chi phí tuân thủ luật thuế (của tổ
chức, cá nhân nộp thuế) và chi phí quản lý thu thuế (của cơ quan thuế) nhưng
phải đảm bảo hoạt động thu nộp thuế phải tiến hành trôi chảy. Để giảm chi
phí tuân thủ của ĐTNT thì các quy định mang tính tuân thủ của luật thuế phải
đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ thực hiện... Chi phí trực tiếp của các cơ quan
thuế bao gồm các chi phí hành chính duy trì hoạt động của cơ quan thuế. Để
đánh giá mức độ hiệu quả chi phí trực tiếp của cơ quan thuế, người ta có thể
tính bằng số tiền thuế thu được trên một đồng chi phí theo công thức:
Ti
Si
Ci

Trong đó:
Si: Số thuế thu được cho một đồng chi phí (đồng)
Ti: Tổng số thuế thu được trong năm (đồng)
Ci: Tổng chi phí ngành thuế trong năm (đồng)
i: Năm tính thuế
32
Hoặc tính bằng tỷ lệ chi phí bỏ ra để có thể thu được một đông thu thuế
theo công thức:
Ci
Hi
Ti

Trong đó:
Hi: Tỷ lệ % chi phí trên số thu
Ti: Tổng số thuế thu được trong năm (đồng)
Ci: Tổng chi phí ngành thuế trong năm (đồng)
i: Năm tính thuế
Tuy nhiên, nếu xét cả hai tiêu thức trên vẫn phải loại trừ các nhân tố có
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ này nhưng lại không liên quan đến vấn đề hiệu quả
hay hiệu lực quản lý thu thuế như: Sự thay đổi thuế sẽ làm thay đổi số thuế thu
được và đương nhiên thay đổi tỷ lệ nói trên nhưng thực chất nó không ảnh
hưởng nhiều đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý thu thuế. Sự thay đổi của các
chính sách vĩ mô, sự phát triển của nền kinh tế làm thay đổi số thuế thu được
mà không làm thay đổi chi phí tương ứng và không ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả quản lý thuế. Việc thay đổi nhiệm vụ cơ quan thuế, các khoản chi tiêu bất
thường của cơ quan thuế cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ trọng chi
phí trên số thu. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế dưới góc
độ hiệu quả chi phí, là phải loại trừ các nhân tố trên theo công thức:
=
Ci − Cd
Ti − Tx − Tp − Tn
	X	100%
Trong đó: (đơn vị tính: đồng)
Hi: Tỷ lệ % chi phí trên số thu
Ci: Tổng chi phí ngành thuế trong năm (đồng)
Ti: Tổng số thuế thu được trong năm (đồng)
Cd: Chi phí bất thường trong năm của cơ quan thuế (xây dựng trụ
sở lớn, trang bị phần mềm phân bổ trong nhiều năm)
Tx: Tổng số thuế thu do thay đổi thuế suất
33
Tp: Tổng số thuế thu đánh giá do phát triển kinh tế mang lại
Tn: Loại trừ số thu do thay đổi nhiệm vụ
i: Năm tính thuế
Ngoài các nhân tố nêu trên, việc căn cứ vào chỉ số này chưa bao quát
hết được cả số thu tiềm năng (bao gồm cả số thất thu). Việc đánh giá thông
qua chỉ số này cần phải tính đến tất cả các nhân tố tác động đến số thuế thu
được và chi phí.
Do đó, để nâng cao hiệu quả, quản lý thu thuế phải hướng tới mục tiêu
tối thiểu hóa chi phí, gắn chi phí thu thuế với số thu về thuế trong mối tương
quan chặt chẽ, đồng thời cũng phải giảm thiểu chi phí của các đối tượng trong
quá trình nộp thuế. Muốn vậy, yêu cầu quản lý cần phải xây dựng, tổ chức bộ
máy thuế gọn nhẹ; quy trình, thủ tục thu thuế đơn giản, rõ ràng; đội ngũ công
chức thuế làm việc có năng suất và chất lượng lao động cao. Tuy nhiên, vẫn
phải đảm bảo các mục tiêu của công tác thuế đó là số thu và đảm bảo các tác
động tích cực đến nền kinh tế.
Hiệu lực của quản lý thu thuế được hiểu là tính tuân thủ các quyết định
quản lý của đối tượng quản lý do chủ thể quản lý ban hành. Hiệu lực của quản
lý thu thuế phụ thuộc trực tiếp vào năng lực, chất lượng của hệ thống quản lý
thu thuế, tức là tổng hợp các yếu tố về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ công
chức và ý thức chấp hành của ĐTNT. Bộ máy ngành thuế phải được vận hành
một cách nhịp nhàng, thông xuất, có tính tổ chức, kỷ luật nghiêm ngặt, phân
công, phân cấp, phân quyền hợp lý, tạo thành năng lực tự thân của hệ thống
quản lý, đó là hiệu lực bên trong của cơ quan thuế. Ngày nay, chức năng của
Nhà nước chuyển từ cai trị sang phục vụ nhân dân, do đó sự tín nhiệm, ủng hộ
của nhân dân càng cao đối với hệ thống quản lý thuế nói riêng và nền hành
chính nhà nước nói chung thì mức độ hiệu lực quản lý càng lớn, đó là hiệu lực
từ bên ngoài hệ thống quản lý.
Xuất phát từ quan điểm hiệu quả, hiệu lực quản lý nói trên, để nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế phải quan tâm đến hệ thống các quy
34
định về thuế phải đơn giản, gọn nhẹ và chi phí tuân thủ thấp, bộ máy hành
chính thuế phải tinh gọn, hiệu quả công tác cao với chi phí hành chính thấp
nhất và số thuế thu được cao nhất, tình trạng vi phạm luật thuế là ít nhất. Đây
là cơ sở nghiên cứu đề xuất đổi mới quản lý thuế.
Bốn là, Đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn
thuế, tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất
cập trong chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời. Có tuân thủ pháp
luật thì mới đảm bảo hoàn thành các mục tiêu khác, chỉ một sự không tuân thủ
có khi sẽ làm phản ứng dây chuyền, làm mất đi tính nghiêm minh của pháp
luật. Hơn nữa, để đảm bảo tính tuân thủ cao thì hệ thống thuế phải phù hợp
với thực tiễn sự phát triển của nền kinh tế mà thông thường đi trước hệ thống
chế tài pháp luật quy định nó. Chính vì vậy, quản lý thu thuế phải có mục tiêu
quan trọng là kênh thông tin để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
thuế, đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn khác.
Tóm lại, từ các mục tiêu cơ bản của thuế, mỗi quốc gia trong từng thời
kỳ nhất định, với những điều kiện cụ thể phải xác định được cho mình mục
tiêu cụ thể bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài để từ đó xây dựng
các bước đi thích hợp. Để đạt được các mục tiêu đó, mỗi quốc gia cần phải
xác định các điều kiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu, đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế hội nhập, đó là sự phát triển bền vững của một nền kinh tế,
một hệ thống chính sách thuế khoa học, tính trung lập cao với mức độ điều
tiết hợp lý với khả năng của nền kinh tế cùng với hệ thống quản lý thu thuế rõ
ràng, thông thoáng, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
+ Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật:
Quản lý thu thuế mang sắc thuế là một thiết chế chặt chẽ, rõ ràng nằm
trong khuôn khổ thiết chế quản lý chung của Nhà nước được xác lập trên cơ sở
35
hệ thống các quy phạm pháp luật, các quy định đó được quy định chung trong
hệ thống các luật thuế hoặc được quy định tại một luật thuế riêng biệt. Đặc
điểm này bắt nguồn từ chỗ nguồn thu từ thuế là kết quả lao động của các thành
viên trong xã hội, việc huy động của Nhà nước mang tính chất bắt buộc do bản
chất của thuế. Vì thế, các thành viên trong xã hội đòi hỏi các quy định về thuế
phải được chế tài bằng luật pháp để tránh việc huy động mức độ đóng góp của
thành viên trong xã hội một cách tùy tiện. Hơn nữa, có được chế tài bằng hệ
thống luật pháp mới đảm bảo tính tuân thủ của thành viên trong xã hội. Có như
vậy hoạt động quản lý thu thuế mới có khả năng thực thi trong cuộc sống.
+ Quản lý thu thuế đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính
Thuật ngữ hành chính bao gồm nội dung khá rộng, nó có thể là công
việc giấy tờ văn thư sổ sách của kế toán, bộ phận hành chính trong một cơ
quan, nó có thể là phạm trù thuộc về quyền lực. Phương pháp hành chính là
hoạt động tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhà nước trong quản lý xã hội
hay nói theo cách khác thì hành chính là tổ chức, điều khiển các hoạt động
kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các
tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong đó, chức năng tổ chức là hết sức quan
trọng vì phải tổ chức trên phạm vi rộng. Còn chức năng điều khiển là sự quy
định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quy định quản lý về quy trình thủ tục
thu nộp thuế.
Như vậy, nói đến quản lý thuế đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính
là nói đến việc vừa coi trọng công việc văn thư giấy tờ, vừa coi trọng đến các
biện pháp quyền lực trong quản lý thu thuế đó là: thu phạt, cưỡng chế…
Đặc điểm này của quản lý thu thuế thể hiện tính pháp lý thống nhất, chỉ
huy và quyền lực của chủ thể quản lý. Đương nhiên, trong quản lý thu thuế
cần phải kết hợp hài hòa rất nhiều phương pháp như tổ chức, hành chính, kinh
tế... nhưng cần phải nhấn mạnh đến phương pháp này.
36
+ Quản lý thu thuế xét ở tầm vĩ mô là hoạt động mang tính kỹ thuật,
nghiệp vụ chặt chẽ:
Tính chặt chẽ đó thể hiện ở chỗ mọi hoạt động quản lý thu thuế, thủ tục
hành chính phải được thực hiện theo đúng quy trình cụ thể, chặt chẽ rõ ràng.
Tính nghiệp vụ kỹ thuật còn được thể hiện ở chỗ toàn bộ các công việc về
thuế được chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa bằng các văn bản quy phạm pháp
luật mang tính thống nhất trên toàn quốc và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
2.1.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt
động của các bên trong quan hệ quản lý thu thuế bao gồm cả cơ quan nhà nước
và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của
cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy
định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể lựa chọn những hoạt động
nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Nguyên tắc này đặt ra với
công tác quản lý thu thuế là tất yếu khách quan. Hiệu quả là yếu tố đánh giá
chất lượng tổng hợp nhất của mọi hoạt động có chứa đựng yếu tố kinh tế.
Tính hiệu quả của quản lý thu thuế không chỉ dựa trên sự đánh giá các chi phí
phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp thuế và số thuế tập trung được vào
NSNN, mà còn cả tính hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thu thuế phải
tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thu thuế được thực hiện,
các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn
nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thu thuế là tiết kiệm nhất. Ví
dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều
kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại
nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi
phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
37
- Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, nhà nước nào cũng tăng
cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào
kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của
pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động
lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của
mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần
có hệ thống các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài
đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
- Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch là
một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thu thuế. Nguyên tắc
công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thu thuế, bao gồm pháp luật thuế
và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công khai cho người nộp thuế và
tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch
đòi hỏi các quy định quản lý thu thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn
đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Do đó, cần phải phổ biến, tuyên truyền trong dân cư về nội
dung chính sách thuế, công khai cách tính thuế, căn cứ tính thuế, ĐTNT và
công khai các vấn đề về miễn giảm thuế. Quán triệt nguyên tắc này mới có thể
phát huy được vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực phát sinh
trong ngành thuế và các ĐTNT.
Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ
trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được
quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những ĐTNT khác nhau. Thực hiện
nguyên tắc công khai, minh bạch là để hoạt động quản lý thu thuế của Nhà
nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham
nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thu thuế
đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

More Related Content

What's hot

Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAYLuận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nướcĐề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đYếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 

Similar to LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...luanvantrust
 

Similar to LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (20)

Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Thuế
ThuếThuế
Thuế
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh BìnhKiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục ThuếLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
 
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài ĐứcLuận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAYĐề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VONGPHACHANH VONGPADITH QU¶N Lý THU THUÕ ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VONGPHACHANH VONGPADITH QU¶N Lý THU THUÕ ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án VONGPHACHANH VONGPADITH
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ .................................................................7 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................7 1.2. Những nghiên cứu ở Lào ...................................................................... 21 1.3. Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu ............... 25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ..............27 2.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế ............................................. 27 2.2. Nội dung và các tiêu chí cơ bản quản lý thu thuế .................................. 38 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế ........................................ 55 2.4. Kinh nghiệm một số nước về quản lý thu thuế và bài học có thể vận dụng cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................... 64 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .....................................................................76 3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .......................................................... 76 3.2. Thực trạng quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............ 89 3.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian qua ............... 111 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................124 4.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............................................................................... 124 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ..................................................................................... 132 KẾT LUẬN .................................................................................................152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................154 PHỤ LỤC ...................................................................................................162
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực Thương mại Tự do ASEAN ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CEPT : Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CQT : Cơ quan thuế DN : Doanh nghiệp ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTGT : Giá trị gia tăng HĐH : Hiện đại hóa IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế IRD : Cục thu nội địa New Zealand KBNN : Kho bạc nhà nước NCS : Nghiên cứu sinh NNT : Người nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nước NTA : Cục thuế quốc gia Nhật Bản OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế SAS : Hệ thống tự tính thuế SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát................................................................5 Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát......................................................5 Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào.............................................79 Bảng 3.2: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP/đầu người của Lào ............................79 Bảng 3.3: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm...................................................80 Bảng 3.4: Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế của Lào trong 5 năm................................80 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế................................................97 Bảng 3.6: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm.................103 Bảng 3.7: Kết quả truy thu thuế qua các năm.......................................................108 Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế...................................109 Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế.....................................................................111 Bảng 3.10: Tốc độ tăng số thu từ thuế, phí và lệ phí so với tổng số thu NSNN từ năm 2012-2016...............................................................115 Bảng 3.11: Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề ở các doanh nghiệp có quy mô lớn.....118 Bảng 3.12: Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế................122 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn năm 2012-2016 ...........................114 Biểu đồ 3.2. Tình hình thu thuế trực thu và thuế gián thu trong giai đoạn 2011-2016......................................................................................116 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức ngành thuế từ năm 2009 trở về trước............................90 Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành thuế Lào từ Trung ương đến địa phương..........................................................................................94 Sơ đồ 3.3: Cơ chế quản lý thu thuế của Lào từ 2000 đến nay...............................105 Sơ đồ 4.1: Cơ chế quản lý thu thuế mà tác giả đề nghị.........................................139
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước Lào đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc mở rộng quan hệ hợp tác cũng như mở rộng thị trường như vậy đòi hỏi Đảng và Nhà nước không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô cho phù hợp với các quy định của các nước trong khu vực và thế giới, đồng thời cho phù hợp với điều kiện thực tế của Lào. Nhằm phát huy và giải phóng các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Một trong các yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới là từng bước hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, đặc biệt là công cụ thuế. Vì thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), nếu các hoạt đống quản lý thu thuế không đạt được theo dự toán đề ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện vai trò và chức năng quản lý của Nhà nước.Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế không những giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý thu thuế, mà còn tạo ra môi trường hành chính - pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp nhất của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ việc thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội; đồng thời, quản lý thu thuế lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau mà những tác động này lại đa chiều, phụ thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Thêm vào đó, bản chất huy động nguồn lực từ thuế là huy động kết quả của nền sản xuất xã hội từ các chủ thể kinh tế và từ thu nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý
  • 8. 2 thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ rất sâu về hạch toán kế toán, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, những yếu tố của môi trường quản lý thu thuế thay đổi dẫn đến cần những thay đổi trong nhận thức về lý luận và tổ chức quản lý thu thuế. Đây chính là những khoảng hở về lý luận quản lý thu thuế cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở vận dụng trong thực tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện lý luận về quản lý thu thuế. Lào là nước đang phát triển với xuất phát điểm kinh tế thấp, một số vùng còn lạc hậu. Trong bối cảnh đó, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng hoạt động quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào còn nhiều hạn chế, bất cập cần nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế. Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế. Vì những lý do trên, đề tài luận án “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự và là đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thu thuế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý thu thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào dưới nhiều góc độ: Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và quy trình hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thu thuế trong một môi trường quản lý cụ thể. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm của một số nước về quản lý thu thuế, luận án đề xuất những phương hướng và một
  • 9. 3 số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế. - Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp thuế. Các quan hệ quản lý thu, nộp thuế được hiểu dưới hai góc độ: Một là quan hệ quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ quản lý này dựa trên quyền lực đặc biệt của Nhà nước - với tư cách là cơ quan cầm quyền. Hai là quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như là quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu một khâu trong quản lý thuế đó là khâu hành thu, là các quan hệ quản lý trong phạm vi quan hệ giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế và các quan hệ quản lý thu thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế theo nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách thuế), không nghiên cứu về quản lý thu thuế của cơ quan Hải quan và các quan hệ giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc hội. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế trong thời gian từ năm 2012-2016, định hướng sử dụng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào đến năm 2025.
  • 10. 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế và quản lý hiện đại, cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và nhà nước Lào. - Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án. + Phương pháp nghiên cứu lịch sử. + Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê. + Phương pháp định tính để phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. + Phương pháp điều tra xã hội học: Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào bằng số liệu quản lý thuế do cục Thuế và cơ quan thuế (CQT) các cấp công bố qua các báo cáo tổng kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu được cung cấp bởi các cơ quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả luận án còn sử dụng phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Cuộc khảo sát được tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn để các đối tượng được khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Cụ thể như sau: - Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát cho đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế. - Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế. Đối với nhóm người nộp thuế (NNT), cuộc khảo sát đã thu được 469 phiếu trả lời của tất cả loại hình NNT. Bao gồm:
  • 11. 5 Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát TT Loại hình Số lượng Tỷ lệ % 1 Doanh nghiệp nhà nước 65 13,86 2 Công ty TNHH có vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước 72 15,35 3 DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần 86 18,34 4 DN liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài 38 8,10 5 Hộ kinh doanh cá thể 42 8,96 6 Cá nhân làm công ăn lương 61 13,01 7 Cá nhân hành nghề độc lập 57 12,15 8 Loại hình khác 48 10,23 Tổng 469 100 DN được khảo sát là các doanh nghiệp hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, có vốn đầu tư từ 400.000 triệu kíp trở lên với số lao động cao nhất đến 1.000 người. Cá nhân được khảo sát là cá nhân có độ tuổi từ 22 tuổi đến 55 tuổi. Đối với nhóm công chức thuế, cuộc khảo sát đã nhận được 313 phiếu trả lời. Các công chức thuế trả lời làm hầu hết trong các bộ phận của CQT. Bao gồm: Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát TT Bộ phận làm việc Số lượng Tỷ lệ % 1 Lãnh đạo cục/sở thuế 25 7,99 2 Tổ chức/Hành chính/Ấn chỉ/Tài vụ 35 11,18 3 Thanh tra/Kiểm tra thuế 32 10,22 4 Pháp chế 34 10,86 5 Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT 30 9,58 6 Quản lý thu thuế 35 11,18 7 Dự toán, tổng hợp số liệu và thông tin 33 10,54 8 Bộ phận quản lý thuế thu nhập, phí và lệ phí 25 7,99 9 Đội thuế huyền 46 14,70 10 Bộ phận khác 18 5,75 Tổng 313 100
  • 12. 6 Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án. - Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có liên quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ở một nước có nền kinh tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế. - Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức, những vấn đề trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong tiến trình hội nhập kinh tế. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ Trong quản lý tài chính nhà nước thì quản lý thu ngân sách mà trọng tâm là quản lý thu thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quản lý thu thuế tốt là nền tảng để xây dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, ổn định. Muốn vậy, cần thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuế cũng như hoạt động quản lý thu thuế. Để nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuế và hoạt động quản lý thu thuế, cần đổi mới mạnh mẽ hệ thống thuế trên cơ sở nghiên cứu các xu hướng cải cách thuế trên thế giới. Đồng thời, cần tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu thuế. Bởi vậy, việc cải cách thuế và tăng cường hiệu quả quản lý thu thuế trong hội nhập kinh tế quốc tế được rất nhiều nước đặc biệt quan tâm, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước như ở Lào. Để tìm cơ sở lý luận cho nghiên cứu trong luận án, xin lược qua một số công trình và thành tựu nghiên cứu cơ bản liên quan đến đề tài: 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Vấn đề quản lý thu thuế là vấn đề được các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm. Chính vì vậy, trong thời gian qua đã có không ít các công trình nghiên cứu ở nước ngoài tập trung xem xét các khía cạnh lý luận và thực tiễn của việc quản lý thu thuế. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau (được sắp xếp theo thứ tự thời gian): - Cash Economy Task Force, Improving Tax compliance in the cash economy, Australia Task office, Canberra [7]. Công trình này đã đề xuất các biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế trong điều kiện nền kinh tế sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Khi đó, cần áp dụng đồng thời các biện pháp như cung cấp dịch vụ hỗ trợ NNT cũng như các biện pháp cưỡng chế. Đó là việc khuyến khích sử dụng
  • 14. 8 thẻ tín dụng, quay xổ số hóa đơn, ưu đãi các DN lưu giữ sổ sách kế toán tốt… Bên cạnh đó, cần tiến hành đồng thời các biện pháp tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong đối chiếu số liệu về đối tượng nộp thuế, theo vết các giao dịch qua từng nhà cung cấp, trao đổi thông tin với CQT nước ngoài… - Tapan K. Sarker, Improving Tax Compliance in Developing Countries via Self - Assessment Systems - What Could Bangladesh Learn from Japan? [58]. Theo nghiên cứu này cho rằng, hiện nay, mối quan tâm ngày càng tăng của các quốc gia trên toàn thế giới là làm thế nào để đơn giản hóa hệ thống kê khai thuế để cho NNT dễ tiếp cận và khuyến khích tính tự nguyện trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình cho Nhà nước. Nhiều quốc gia đã áp dụng hệ thống tự tính thuế (Self - Assessment Systems - SAS) như là một giải pháp. Công trình giới thiệu những nét chung và lợi ích của SAS. Trong đó, NNT tự kê khai và tự xác định nghĩa vụ thuế của mình. Trên cơ sở đó, CQT xem xét, lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. SAS có các ưu điểm chính là: (i) SAS đảm bảo được tính hiệu quả hơn vì nó chỉ chọn các trường hợp đặc biệt để giám sát; (ii) SAS loại bỏ tính chất hành chính của hoạt động kê khai, tính thuế; (iii) SAS thúc đẩy việc nộp thuế đầy đủ và kịp thời hơn; và (iv) SAS giảm tham nhũng bằng cách giảm tiếp xúc với đối tượng nộp thuế. Công trình xem xét quá trình thực hiện SAS ở Bangladesh và Nhật Bản, trong đó, tập trung quá trình thực hiện SAS và công tác quản lý thuế của Nhật Bản. Theo nghiên cứu, mức độ tuân thủ thuế tại Nhật Bản là rất cao, và trong những năm gần đây, sự tuân thủ thuế của công ty đã được nhiều hơn 90%. Lý do chính của việc tuân thủ thuế cao ở Nhật Bản là do sự nỗ lực của Cục thuế quốc gia Nhật Bản (NTA). Ở Nhật Bản, SAS đã được giới thiệu vào năm 1947 đóng một vai trò quan trọng, vì trách nhiệm tính toán, báo cáo và nộp nghĩa vụ thuế là về NNT. Các biện pháp thực hiện bởi NTA nhằm thúc đẩy những nguyên tắc tuân
  • 15. 9 thủ tự nguyện là: Quan hệ công chúng; Giáo dục Thuế; Tư vấn thuế; và Hướng dẫn và kiểm tra. Đây được gọi là bốn trụ cột của tuân thủ thuế tại Nhật Bản. - Margaret Cotton, Lựa chọn đối tượng thanh tra thuế (Nguyên bản tiếng Anh: Sellecting cases for auditing) [40]. Nghiên cứu này chú trọng đến việc thanh tra thuế phải quan tâm đến phương pháp lựa chọn đối tượng thanh tra thuế dựa trên mô hình tuân thủ (ATO) và kỹ thuật quản lý rủi ro. Nghiên cứu này lấy ví dụ thực tiễn tại Newzealand để minh chứng cho các đánh giá, nhận định. Theo đó, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa của ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. Nghiên cứu cũng nêu những công việc cụ thể gắn với quy trình thu thập, xử lý thông tin và ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. - Matthew Rablen - HM Revenue & Customs; Stephanie Clarke - HM Revenue & Customs), Enforcing Tax Compliance: Audit Probability versus Audit Effectiveness [41]. Công trình nghiên cứu cho rằng, các cơ quan quản lý thuế của các quốc gia trên toàn thế giới có vấn đề quan trọng cần quan tâm là làm thế nào để tối đa hóa số thu về thuế trong phạm vi nguồn lực có hạn. Để giải quyết vấn đề đó, mục tiêu đặt ra là phải thúc đẩy tối đa sự tuân thủ thuế của NNT. Xét trong ngắn hạn, các cơ quan này có hai công cụ chính có thể sử dụng để tối đa hóa sự tuân thủ thuế, đó là xác suất thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế. Công trình đã tập trung điều tra, nghiên cứu sự cân bằng hay đánh đổi giữa số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện (xác suất thanh tra, kiểm tra thuế) và kết quả của từng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trong việc phát hiện các hành vi không tuân thủ thuế (hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế). Cuộc điều tra đã đưa đến kết quả cho thấy rằng, tính hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế thấp là một cản trở lớn để NNT không tuân thủ thuế so với số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, cơ quan quản lý thuế nên chú trọng vào tính hiệu quả của các cuộc xác suất thanh tra, kiểm tra thuế của họ nhiều hơn.
  • 16. 10 - B. Ravikumar và Yuzhe Zhang, Optimal Auditing and Taxation in a Dynamic Model of Tax compliance [4]. Bài viết này nghiên cứu các hoạt động kiểm tra thuế nhằm tối ưu số thu thuế trong một mô hình thu nhập ẩn (Green, 1987) Đối tượng được xem xét là những NNT có thu nhập thấp (có thể có cả những người có thu nhập cao) nhưng không báo cáo thu nhập thực sự của mình để trốn thuế. Đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp bước đầu chưa được kiểm tra, nhưng nếu thời hạn báo cáo thu nhập thấp đã vượt quá một ngưỡng nào đó, hoạt động kiểm tra thuế sẽ được thực hiện. Kiểm tra thuế trở nên ít thường xuyên hơn nếu chi phí giám sát cao hơn hoặc nếu bất bình đẳng thu nhập thấp hơn. Lúc này, đối tượng NNT có thu nhập thấp được tạo thành hai nhóm. Trong nhóm kiểm tra, NNT được kiểm tra ngẫu nhiên. NNT có thể sẽ di chuyển qua lại giữa hai nhóm theo thời gian. Mức độ, tần suất kiểm tra sẽ thay đổi theo mức thu nhập được báo cáo. Trong mô hình động này, hoạt động kiểm tra theo thời gian và mức độ biến động của thu nhập sẽ là công cụ mạnh mẽ để đảm bảo tính tuân thủ thuế và tính tối ưu trong thực thi hệ thống thuế. - Azrina Mohd Yusoft, Lai Minh Ling, Yap Bee Wah, Tax non- compiliance among SMEs in Malaysia: tax audit evidence [3]. Bài viết khẳng định thuế suất, quy mô DN và lĩnh vực hoạt động là nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các DN nhỏ và vừa. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc không thanh tra kiểm tra thuế trong thời gian dài (5 năm) làm tăng nguy cơ không tuân thủ. Công khai hành vi gian lận thuế, số thuế trốn, mức phạt là một trong những đề xuất của nghiên cứu nhằm cải thiện sự tuân thủ của các DN nhỏ và vừa. Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập đến mối quan hệ giữa mức phạt với sự tuân thủ của các DN nhỏ và vừa, điều mà một số nghiên cứu trước đó có những nhận định khác nhau. Chẳng hạn như, Allingham và Sandmo (1972) cho rằng mức phạt có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ. Ngược lại, Kamdar (1997) đã không tìm thấy
  • 17. 11 bất kỳ bằng chứng nào ủng hộ quan điểm cho rằng tăng mức phạt sẽ làm giảm sự không tuân thủ. Ngoài ra, có rất nhiều công trình khác ở nước ngoài nghiên cứu về quản lý thu thuế. Đây là nguồn tài liệu rất bổ ích để nghiên cứu sinh tham khảo và kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án. Đối với Việt Nam, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường và đặc biệt là từ khi Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản lý thuế. Có thể lược qua một số công trình chủ yếu như sau: * Về luận án: - Bạch Thị Minh Huyền, Hoàn thiện thuế trong cơ chế thị trường [30]. Qua nghiên cứu cho thấy, điểm nổi bật của bản luận án là ở chỗ phân tích làm rõ tác động của cơ chế thị trường đến vấn đề thuế từ góc độ lý luận cũng như việc xem xét đánh giá thực tiễn thực thi hệ thống thuế của Việt Nam từ sau khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Luận án đã nêu bật những tác động của việc thực hiện chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý nhà nước đã đặt ra những yêu cầu mới đối với quá trình đổi mới hệ thống thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, ở bản luận án này, do những điều kiện khách quan vào thời điểm lúc bấy giờ nền kinh tế của Việt Nam chưa thực sự hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó luận án chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu các yếu tố hội nhập đối với vấn đề thuế của Việt Nam. Hơn nữa, Việt Nam chuyển sang điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường chưa đầy 10 năm (1986-1994), nhiều yếu tố mới của kinh tế thị trường chưa thực bộc lộ hết, do đó phần nào việc nghiên cứu tác động của kinh tế thị trường đối với đối việc hệ thống thuế của Việt Nam của bản luận án khó có điều kiện lột tả một cách sâu sắc, toàn diện.
  • 18. 12 - Phan Thị Tuyết Hằng, Thuế và cải cách thuế ở Việt Nam[20]. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thuế và hệ thống thuế trong nền kinh tế thị trường như khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế và hệ thống thuế trong nền kinh tế thị trường, qua đó cho thấy sự khác nhau cơ bản của thuế và hệ thống thuế trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Luận án cũng đi sâu phân tích chỉ ra những tiêu chí xác lập một hệ thống thuế do nhà kinh tế học người Anh tên là AdamSmith khởi xướng, đồng thời nghiên cứu tổng hợp các nhân tố có ảnh hưởng đến việc hình thành một hệ thống thuế của một quốc gia. Bên cạnh trình bày các vấn đề có tính lý thuyết về thuế và hệ thống thuế, luận án đã vạch ra hiện trạng tình hình thuế của Việt Nam qua các giai đoạn trước khi thực hiện của công cuộc đổi mới đất nước. Đó là một hệ thống thuế lấy tư tưởng chỉ đạo là hướng vào việc thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa XHCN làm nền tảng, sử dụng công cụ thuế để góp phần thủ tiêu các thành phần kinh tế phi XHCN. Đó là một hệ thống thuế lấy mục tiêu tài khóa là mục tiêu cơ bản, có tỷ lệ huy động tương đối cao so với các nước trong khu vực, kết cấu hệ thống thuế tương đối phức tạp. Trên cơ sở phân tích những điểm bất cập của hệ thống thuế trước thời kỳ đổi mới đất nước bước đầu luận án đã đề xuất, các quan điểm và hệ thống các giải pháp sửa đổi hệ thống chính sách thuế của Việt Nam nhằm thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường của Việt Nam lúc bấy giờ. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan, các ảnh hưởng của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đối với hệ thống chính sách thuế chưa được luận án đề cập một cách thấu đáo. Mặt khác, cũng phải thấy rằng trong giai đoạn này, các lý luận về thuế đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi chưa được định hình một cách rõ nét. Tình hình đó, ít nhiều làm cho khía cạnh nghiên cứu lý luận về hệ thống thuế đối với một nền kinh tế đang chuyển đổi của luận án có phần bị hạn chế, mà chủ yếu mới tập trung nghiên cứu lý luận hệ thống thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. - Lê Xuân Trường, Chính sách thuế với nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [66]. Luận án là một công trình nghiên
  • 19. 13 cứu phân tích khá đậm nét ảnh hưởng của các cam kết hội nhập đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và việc hoạch định hệ thống chính sách thuế của Việt Nam nói riêng. Gắn với chủ trương nâng cao năng lực cạnh tranh mà Đảng và Nhà nước Việt Nam vạch ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, cùng với những phân tích cơ hội và thách thức đối với việc thực hiện chủ trương nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng, luận án đã đưa ra hệ thống các khuyến nghị đối với việc hoàn thiện và đổi mới hệ thống Chính sách thuế ở Việt Nam theo hướng trên cơ sở tiết kiệm và nâng cao hiệu quả các khoản chi NSNN mà giảm dần mức động viên qua thuế, đồng thời nghiên cứu đổi mới hệ thống ưu đãi thuế theo hướng tôn trọng các nguyên tắc về thuế mà Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đề ra. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu của đề tài, nên luận án chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý thuế của các doanh nghiệp mà thôi, còn các đối tượng khác luận án lại chưa đề cập cũng như đề xuất giải pháp. Có thể nói xung quanh chủ đề này có hàng chục luận án tiến sĩ đề cập đến với những cách đặt vấn đề nghiên cứu tiếp cạnh khác nhau gắn liền với mức độ phát triển kinh tế thị trường và hội nhập theo từng mốc thời gian phát triển của điều kiện mới. - Tào Thị Hoàng Anh, Đổi mới và hoàn thiện các chính sách thuế nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [2], Luận án đã khái quát và làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó xác định làm rõ mô hình công nghiệp hóa và cơ cấu kinh tế thích hợp mà Việt Nam đang hướng tới. Đồng thời luận án đã khái quát và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế. Phân tích và chứng minh vai trò tác động của thuế đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Luận án đã phân tích chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1999-2007. Từ đó đưa ra
  • 20. 14 nhận xét và đánh giá tác động của chính sách thuế tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp về thuế, trong đó tập trung vào nội dung đổi mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách thuế trên nền tảng lý luận, thực tiễn cùng với những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo các giải pháp này thực hiện một cách hiệu quả nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án chủ yếu đã đóng góp cải thiện hệ thống chính sách thuế, nhưng trong hệ thống các giải pháp luận án cũng đã nêu một số kiến nghị đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, mà tác giả có thể kế thừa vào trong luận án của mình cũng như cho việc nghiên cứu sau này. - Lê Duy Thành, Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam [60], Luận án đã đi sâu nghiên cứu các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp thuế. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế trong đó đặc biệt đã đưa ra khái niệm về quản lý thuế, luận giải những vấn đề cơ bản về bản chất của quản lý thuế, cũng như là những đặc điểm, mục tiêu của quản lý thuế theo cách nhìn hệ thống. Đồng thời, luận án cũng chỉ ra những vấn đề đặt ra cho quản lý thuế trong điều kiện nền kinh tế hội nhập của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam. Luận án đã phân tích thực trạng quản lý thuế ở CHXHCN Việt Nam trên 2 khía cạnh: Những thành tựu đạt được trong quản lý thuế và những vấn đề cần khắc phục, thay đổi. Luận án đã tập trung trình bày những hoạt động cải cách trong quản lý thuế của Việt Nam trong giai đoạn năm 1999 đến năm 2007. Trên cơ sở đó luận án đã phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức, những vấn đề trong quản lý thuế mà Việt Nam phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ đó làm cơ sở để đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp, nội dung và hiệu
  • 21. 15 quả dự báo của giải pháp có thể tạo tiền đề cho các nghiên cứu hoàn thiện quản lý thuế trong tương lai ở Việt Nam và Lào, tất nhiên những nhóm giải pháp áp dùng cụ thể phải dựa trên cơ sở thực tiễn của Lào trong từng giai đoạn, đặc biệt là tình hình kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của người dân,…và hơn nữa phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2007 trở về trước nên có rất nhiều vấn đề nảy sinh mới trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. - Nguyễn Thị Thùy Dương, Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [9]. Luận án phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập và rút ra nhận xét về ưu, khuyết điểm và thách thức đối với quản lý thuế, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị. Luận án đã chỉ rõ, trong điều kiện hội nhập các tiêu chí để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ với các nhân viên quản lý thuế, những tiêu chí về lập pháp, những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành. Luận án chỉ rõ những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý thuế, bao gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nước, thúc đẩy cạnh tranh thuế, thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng cường đối phó với các hiện tượng trốn và tránh thuế quốc tế. - Vũ Văn Cương, Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn [8]. Luận án làm rõ khái niệm, bản chất của hệ thống quản lý thuế và pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý thuế, luận án đưa ra kết luận khoa học về thực trạng pháp luật quản lý thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý, kết luận về nguyên nhân của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, luận án chỉ giới hạn nghiên cứu về chính sách pháp luật không đi sâu nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật thuế trong quản lý thu thuế.
  • 22. 16 - Hoàng Thị Thúy Ngọc, Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế [44]. Luận án góp phần nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thuế, quản lý thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân. Làm rõ những đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam mà công tác quản lý thuế cần lưu ý. Khái quát hóa một số kinh nghiệm nước ngoài về quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý thuế. Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các giải pháp được đề xuất dựa trên ba định hướng khác nhau, định hướng theo đối tượng nộp thuế, định hướng theo người thực hiện công tác quản lý thuế và định hướng theo cơ chế tự kê khai tự nộp thuế. Tuy nhiên, do đề tài nghiên cứu luận án chưa đi sâu vào phân tích quản lý thuế đối với khu vực kinh tế khác, nên vẫn còn khoảng trống cho nghiên cứu sâu này. - Vương Thị Thu Hiền, Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO [23]. Luận án trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc thương mại của WTO để phân tích những tác động của nó đến việc xác lập hệ thống chính sách thuế của các nước đang phát triển. Đây là vấn đề có tính nguyên lý của việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế hoàn chỉnh đối với các nước thành viên của WTO. - Lưu Ngọc Thơ, Quản lý thuế đối với doanh nghiệp DN lớn ở Việt Nam hiện nay [61]. Luận án đã sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với các DN lớn. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DN lớn ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012, chỉ ra các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ
  • 23. 17 yếu. Trên cơ sở đó, Luận án đã đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và sửa đổi Luật Quản lý thuế đối với DN lớn, nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối với các DN lớn. Trong đó, nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối với DN lớn được tác giả phân tích chi tiết, tập trung vào tất cả các nội dung quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý thuế đối với DN lớn. Trong các nội dung chính của nhóm giải pháp này, tác giả cũng đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể với mục tiêu là đảm bảo chính sách pháp luật thuế luôn được các DN lớn tuân thủ đầy đủ. Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế khi gia nhập WTO để tìm ra những bài học đối với các nước, trong đó có Việt Nam. Đây vừa là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn sinh động cho việc phân tích và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở các nước thành viên của WTO nói chung và Việt Nam nói riêng. Luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế. Đồng thời luận án đã đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp trong đó có điều kiện đổi mới công tác tổ chức, cải cách hệ thống hành thu nhằm đảm bảo sự thành công của việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế trong điều kiện Việt Nam hội nhập WTO. Những một số đề xuất này có thể kế thừa vào trong nghiên cứu sau này. * Đề tài và bài báo khoa học Cùng với các công trình nghiên cứu dưới dạng là luận án tiến sĩ, ở Việt Nam vấn đề quản lý thu thuế cũng được nghiên cứu triển khai dưới dạng các công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ hoặc dưới dạng các bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Có thể nói các công trình này cũng đề cập đến các vấn đề lý luận về quản lý thu thuế, hệ thống chính sách thuế trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập, đánh
  • 24. 18 giá tính phù hợp của quản lý thu thuế và hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, đưa ra những kiến nghị về đổi mới quản lý thu thuế và hệ thống chính sách thuế ở những góc cạnh và mức độ khác nhau. Cụ thể có một số công trình chủ yếu sau đây: -“Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 tại Việt Nam” [5], do Tổng cục thuế và Viện khoa học soạn thảo và được Chính phủ thông qua năm 2002. Đây là một công trình nghiên cứu vừa có giá trị tổng kết của quá trình đổi mới hệ thống thuế từ năm 1990 đến năm 2000, vừa là nêu những định hướng và các giải pháp cơ bản mang tính chất đột phá trong việc áp dụng hệ thống thuế ở Việt Nam. Chiến lược không chỉ đề cập đến việc đổi mới hệ thống chính sách thuế mà còn đề cập đến công tác cải cách hành chính thuế, kiện toàn, đổi mới hệ thống tổ chức quản lý thuế, gắn liền với những yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên do công trình nghiên cứu là một công trình chiến lược vì vậy, phần nào nội dung lý luận về thuế và hệ thống thuế không được đề cập nhiều. Mặt khác, cũng do công trình là một chiến lược, nên các giải pháp cụ thể thích ứng với những diễn tình hình của các mốc thời gian trong 10 năm phần nào chưa làm nổi bật. - Lý Phương Duyên, Nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT và tính hiệu lực trong quản lý thuế [11]. Bài viết đã đi sâu phân tích các khía cạnh về tính hiệu lực của quản lý thuế, tính tuân thủ của NNT và đưa ra một số định hướng nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT trong các quốc gia mà tính tuân thủ còn chưa đạt đến 100%. Bài viết đưa ra một số giải pháp chủ yếu như cần thiết lập một cơ chế đăng ký thuế đơn giản cho các đối tượng nộp thuế và một cơ chế quản lý khoa học của CQT đối với những đối tượng đã được đăng ký thuế. cần có một hệ thống chính sách đơn giản, công bằng và minh bạch; cơ chế thực hiện đơn giản và các dịch vụ cung cấp cho NNT (ví dụ như dịch vụ tư vấn, trả lời thắc mắc của CQT) đầy đủ. Đồng thời, chế độ xử phạt đối với những NNT đăng ký nhưng cố tình không kê khai thuế phải được thực hiện nghiêm minh và đủ mạnh.
  • 25. 19 Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra thuế và các quy định về xử phạt trong lĩnh vực thuế… - Nguyễn Thị Liên, Tính tuân thủ của NNT và hiện đại hóa quản lý thuế [35]. Bài viết đã phân tích và chỉ ra rằng, hiện đại hóa quản lý thuế và tính tuân thủ thuế của NNT có gắn bó chặt chẽ với nhau, nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT có vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế. Bài viết cũng cho rằng, việc nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới môi trường quản lý thuế cũng như việc triển khai các biện pháp quản lý thuế hiện đại. Từ đó, bài viết đã đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế như: CQT cần tăng cường phổ biến tuyên truyền cho NNT về những thay đổi của pháp luật thuế, thay đổi về cơ chế quản lý thuế; định hướng hoàn thiện hệ thống thuế cũng như mục tiêu của đổi mới quản lý thuế; sự cần thiết phải tiến hành hiện đại hóa quản lý thuế, những lợi ích mang lại cho CQT và NNT; hiện đại hóa hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ hỗ trợ quản lý thuế tại CQT; CQT kết hợp với các cơ quan có liên quan cần rà soát để kịp thời khắc phục các lỗi và cải tiến phần mềm kê khai thuế, quản lý thuế theo hướng ngày càng đơn giản trong thao tác vận hành, chính xác và phù hợp với trình độ, khả năng của phần lớn các DN; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về DN; NNT phải có đủ điều kiện vật chất nhất định đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quản lý thuế; đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế và các nhân viên kế toán ở các DN cần được đào tạo, trang bị kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuế; tiếp tục hoàn thiện pháp luật thuế và khung pháp lý về hiện đại hóa quản lý thuế; cần có sự phối hợp đồng bộ giữa CQT và các cơ quan có liên quan trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế. - Vương Thị Thu Hiền, Phát triển dịch vụ thuế điện tử ở Việt Nam - Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế [24]. Bài viết đã nhận định rằng, việc
  • 26. 20 phát triển dịch vụ thuế điện tử sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế. Sau khi phân tích thực trạng áp dụng dịch vụ thuế điện tử ở Việt Nam thời gian qua, bài viết đã đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thuế điện tử ở Việt Nam hướng đến mục tiêu nâng cao tính tuân thủ thuế ở Việt Nam trong thời gian tới. Các giải pháp chính là: đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với hiện đại hóa công nghệ quản lý, đặc biệt là công nghệ thông tin, hình thành nền tài chính chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại; nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin hỗ trợ NNT; hoàn thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin phục vụ cho dịch vụ thuế điện tử; phối kết hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số để hỗ trợ quá trình điện tử hóa các thủ tục hành chính thuế, giảm dần và tiến tới thay thế phần lớn thủ tục giấy tờ trong thực hiện nghĩa vụ thuế; đào tạo đồng bộ cho cán bộ thuế và cán bộ quản lý cũng như các nhân viên kỹ thuật, bảo dưỡng để có thể đưa các thiết bị hiện đại vào hoạt động một cách hiệu quả, lâu dài; phát triển dịch vụ thuế điện tử thông qua các tổ chức trung gian; phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan để tiếp tục triển khai dịch vụ thuế điện tử có hiệu quả... - Bùi Thái Quang, Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm cho Việt Nam [53]. Bài báo đã đề cập đến những kinh nghiệm về quản ký rủi ro trong hoạt động quản lý thuế của một số nước: Thụy Điển, Italia và Hà Lan. Quan nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam: Thứ nhất, về phương thức kiểm toán thuế phải thực hiện đơn giản và dễ hiểu không nhầm lẫn; thứ hai, việc thông báo các nội dung về chính sách và kết quả các hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý thuế đã được áp dụng tại Việt Nam chưa làm bài bản theo cụm đối tượng, khu vực mà còn vụ việc nhỏ lẻ hoặc cho số đông bằng các hoạt động chung như hội thảo, hội nghị DN, khách hàng ở từng khu vực, đơn vị hành chính các cấp; Để phục vụ, “chăm sóc” từng đối tượng cụ thể một cách khoa học, minh bạch, bài bản thì chưa làm được. Thứ ba, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
  • 27. 21 lĩnh vực quản lý nguồn thu là một yêu cầu cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính khẳng định. Tuy nhiên, cần tiếp tục đi sâu và đưa công nghệ vào từng nội dung cụ thể của công tác quản lý, mà ở đây là các mã số thuế GTGT. Thứ tư, cơ quan quản lý thuế phải luôn chủ động và linh hoạt với việc áp dụng công nghệ thông tin để xử lý mọi thông tin có liên quan đến người nộp thuế xuất hiện được đánh giá là có mức độ rủi ro từ nhỏ đến lớn trong một thời gian hạn định được theo dõi cập nhật trên hệ thống. Nguyên tắc quản lý thuế được đưa ra là không thể để việc “mất bò mới lo làm chuồng”. Thứ năm, chuyển công tác quản lý thuế theo cách quản lý hành chính, mệnh lệnh sang quản lý hiện đại và khoa học là phải áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế với các kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ đi kèm là thực hiện quản lý tuân thủ doanh nghiệp trên cơ sở phân tích, đánh giá và xếp hạng để quản lý cho khoa học và hiệu quả như cơ quan quản lý Thuế Italia đang làm. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở LÀO Thuế là nguồn thu chủ yếu của CHDCND Lào, là nguồn thu có tính chất thường xuyên và nguồn thu rất quan trọng của ngân sách nhà nước. Mặc dù việc quản lý thuế là đòi hỏi cấp thiết đối với quản lý thu NSNN của Lào. Song trong thực tiễn có rất ít đề tài nghiên cứu lý thuyết về quản lý thuế, mới đây chỉ mới xuất hiện một số luận án tiến sỹ của người Lào và các công trình nghiên cứu của Bộ Tài chính Lào về lĩnh vực này. Xin được lược qua một số công trình có liên quan đến đề tài : Ở Cộng hòa dân chủ nhân Lào, từ năm 1986, trước yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vấn đề quản lý thu thuế, cải cách, đổi mới hệ thống thuế cũng được đặt từ các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, đến năm 1995, công cuộc cải cách, đổi mới hệ thống thuế mới chính thức được khởi động. Trong những năm 1995 - 2005 nhìn chung việc quản lý thu thuế cũng như việc cải cách, đổi mới hệ thống thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn chưa thoát được những tư
  • 28. 22 tưởng của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, nghĩa là việc quản lý thu thuế và cải cách đổi mới hệ thống thuế vẫn hướng vào hai mục tiêu chủ yếu: - Gia tăng mức động viên qua thuế phục vụ nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của NSNN. Đây là mục tiêu chủ đạo. - Sử dụng công cụ thuế góp phần thực hiện công cuộc cải tạo XHCN, hướng các thành phần kinh tế phi XHCN vào con đường hợp tác, hạn chế đi đến xóa bỏ kinh tế tư nhân. Việc quản lý thu thuế trong giai đoạn này ở Lào chủ yếu do yêu cầu cấp bách về nhu cầu chi tiêu của NSNN, chưa được nghiên cứu một cách kỹ càng từ giác độ lý luận cũng yêu cầu thực tế của quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN mà Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IV (1986) khởi xướng. Theo sự theo dõi của tác giả bản luận án thì trong giai đoạn ngoài các Nghị quyết của HĐBT, thì hầu như không có một công trình khoa học dưới bất kỳ dạng nào đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ bàn về quản lý thu thuế ở Lào. Bước vào giai đoạn 2005 đến nay, tình hình kinh tế xã hội của Lào có nhiều biến đổi quan trọng. Thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước theo định hướng XHCN đã được hình thành và đang được vận hành vào đời sống kinh tế, xã hội bước đầu đã đạt những kết quả nhất định. Kinh tế có mức tăng trưởng khá, thu nhập bình quân đầu tăng hơn giai đoạn trước, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Lào trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, ký kết hiệp định về thuế quan CEPT. Với những biến chuyển đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2011) đặt ra yêu cầu tiếp tục tăng cường quản lý thu thuế, đi đôi với việc cải cách đổi mới hệ thống thuế của Lào, nhằm thích ứng với bối cảnh mới của đất nước. Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu thực hiện quản lý thu thuế ở Lào đã được triển khai thực hiện. So với giai đoạn trước việc nghiên cứu thực hiện
  • 29. 23 quản lý thu thuế và công cuộc cải cách, đổi mới hệ thống thuế trong giai đoạn này có nhiều nét nổi bật. Tuy nhiên xét ở giác độ nghiên cứu khoa học cũng như giai đoạn trước hiếm thấy có những công trình nào nghiên cứu về chủ đề này dù là một bài báo khoa học hay là một đề tài luận án. Việc đổi mới quản lý thu thuế và cải cách đổi mới hệ thống thuế chỉ được nghiên cứu bởi các cơ quan quản lý thuế của Nhà nước và được thể chế dưới dạng luật hay pháp lệnh để thi hành. Xin được lược qua một số công trình có liên quan đến đề tài: - Sẻn Sắc SULYSẮC, "Đổi mới hệ thống thuế phủ hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở CHDCND Lào" [57]. Công trình này đã nghiên cứu một cách hệ thống về lý thuyết cũng như thực tế xây dựng hệ thống thuế phù hợp với kinh tế thị trường ở Lào từ khi đổi mới đến năm 2008. Một số kết quả nghiên cứu có thể kế thừa là: - Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuế phù hợp với kinh tế thị trường. - Một số phân tích về thực trạng hệ thống thuế ở Lào trên hai giác độ chính sách và bộ máy hành thu thuế. - Một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế của Lào. Các dữ liệu về quản lý thuế là những gợi ý có thể tham khảo trong luận án. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu đi sâu nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Lào chứ chưa đi sâu về tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và quy trình hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thuế trong một môi trường quản lý cụ thể. Mặt khác, trong phạm vi nghiên cứu về thời gian thì thời đó Lào chưa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nên luận án còn có hạn chế nhất định. - Viêng Thong SỶPHĂN ĐONE, Quản lý thu NSNN ở CHDCND Lào [73], Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết làm căn cứ cho quản lý thu NSNN phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở Lào từ khi đổi mới đến nay và đề xuất định hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN ở CNDCND Lào trong thời gian tới trong đó có đề xuất định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế ở Lào trong thời
  • 30. 24 gian tới. Luận án cũng đã chú trọng coi thuế là nguồn thu chủ yếu nên cũng đã đề cập khá nhiều về vấn đề quản lý thu thuế. Nhưng đề tài đặt thuế với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu tác động đến tổng thu NSNN, nên cách tiếp cận đề tài luận án của bà Viêng Thong SỶ PHĂN ĐONE khác với sự tiếp cận của luận án này. - Pang Thong LUỔNG VĂN XAY (2010), Phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào - Thực trạng và giải pháp [47], Luận án đã đi sâu nghiên cứu lý luận về phân cấp quản lý NSNN và phân tích thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào trong những năm gần đây. Các dữ liệu về NSNN cũng như thực trạng phân cấp quản lý NSNN là những gợi ý có thể tham khảo trong luận án. Những kiến nghị của luận án gợi mở ý tưởng về cân đối NSNN trong đó có liên quan đến quản lý thu thuế. Ngoài ra, có thể thừa kế các nghiên cứu về thực trạng kinh tế ở Lào. Song hướng tiếp cận của Pang Thong LUỔNG VĂN XAY khác biệt với hướng tiếp cận của luận án này. - On Chăn CHĂN THONG SY (2014), Hỗ trợ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [46], Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Nhà nước đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian qua, trong đó có chính sách thuế và quản lý thu thuế của Lào có tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Lào ra sao. Đồng thời, luận án cũng đã đưa ra một số giải pháp chính sách phù hợp với điều kiện và tiềm năng thực tế của Lào nhằm hỗ trợ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Tất nhiên, trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu của luận án là tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của Lào trong hội nhập kinh tế, cho nên luận án chỉ đề cập đến một số nội dung có liên
  • 31. 25 quan về một số chính sách thuế có liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và một số cam kết kinh tế và thuế của Lào khi tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, luận án chưa đi sâu nghiên cứu về quản lý thu thuế cũng như hệ thống các chính sách thuế. Theo dõi diễn đàn lý luận kinh tế ở Lào cho thấy, hiện nay ngoài các Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng, bộ luật thuế, ít có các bài tạp chí hoặc sách nói về quản lý thuế ở Lào. Việc hoàn thiện quản lý thu thuế và việc cải cách đổi mới hệ thống quản lý thuế chỉ được nghiên cứu bởi các cơ quan quản lý Tài chính của Nhà nước Lào và chủ yếu phục vụ hoạt động xây dựng luật. 1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ NGHIÊN CỨU Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, các công trình đó đã tiếp cận và nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về: "Quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Đây chính là khoảng hở cần tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thế ở CHDCND Lào. Cụ thể là các vấn đề sau: Một là, chưa có cơ sở lý luận toàn diện về quản lý thu thuế ở một nước đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được tiếp tục bổ sung, phát triển và làm rõ thêm. Hai là, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 - 2016, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và yêu cầu của hiện đại hóa quản lý thu thuế. Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào từ 2017 đến năm 2025. Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ thêm các nội dung nêu trên nhằm góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế ở các nước đáng phát triển; thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 - 2016; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở
  • 32. 26 CHDCND Lào đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội những năm từ 2017 đến năm 2025. Luận án định hướng nghiên cứu vào các vấn đề chính sau: - Phát triển và bổ sung lý luận cơ bản về quản lý thu thuế, đặt quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. - Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay dưới nhiều góc độ: Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và quy trình thực hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thu thuế trong một môi trường quản lý cụ thể. - Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
  • 33. 27 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm của quản lý thu thuế 2.1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái niệm quản lý thu thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý. Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [69]. Theo tác giả Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia thì “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn” [25]. Theo Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước” [27, tr.9] của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh quản lý là "Sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định". Mary Parker Follett (1868 - 1933) cho rằng, quản lý là “Nghệ thuật đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua con người” [56, tr.51]. Hery Fayol cho rằng, quản lý có 5 nhiệm vụ là: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng cho quản lý bao gồm: nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên. Nhìn chung, các khái niệm đều thống nhất rằng, đã nói đến quản lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó. Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành
  • 34. 28 chính nhà nước vào con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ. Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật đã ban hành. Từ những cách hiểu như trên, theo nghĩa rộng, Quản lý thu thuế có thể được hiểu là toàn bộ quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước nhằm điều tiết một bộ phận thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước thông qua hệ thống thuế. Với cách hiểu theo nghĩa rộng nêu trên, khái niệm quản lý thu thuế phản ánh ba góc độ chủ yếu sau: (i) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý; (ii) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; (iii) Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế. Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế được hiểu là là quá trình cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo để người nộp thuế thực thi nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói một cách đơn giản, quản lý thu thuế là tổ chức hành thu thuế. Khái niệm quản lý thu thuế theo nghĩa hẹp cho thấy, nội hàm khái niệm quản lý thu thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây: Thứ nhất, chủ thể của quản lý thu thuế là cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay mặt cho nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế. Thứ hai, đối tượng quản lý thu thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN (người nộp thuế).
  • 35. 29 Thứ ba, mục tiêu của quản lý thu thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội cho nhà nước thông qua việc thực thi pháp luật thuế. Thứ tư, quản lý thu thuế là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau trong tổ chức hành thu. Thứ năm, quá trình hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật khách quan. Chủ thể của quản lý thu thuế là Nhà nước bao gồm hệ thống các cơ quan hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp...) với tư cách là người chỉ đạo điều hành trực tiếp công tác thuế, các cơ quan lập pháp (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) với vai trò là người nghiên cứu xây dựng hệ thống pháp luật thuế là cơ sở căn cứ thực thi công tác thuế. Trong đó cơ quan thuế là tổ chức được giao nhiệm vụ thay mặt Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế. Đối tượng quản lý thu thuế các tổ chức và cá nhân nộp thuế. Công cụ quản lý thu thuế chính là quản lý bằng hệ thống pháp luật thuế và hệ thống các công cụ khác phục vụ cho quản lý. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn luận án chỉ tập trung đi sâu vào các nội dung của tổ chức thực thi các luật thuế bao gồm: tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các luật thuế và để cập đến các công cụ chủ yếu để quản lý thu thuế đó là hoàn thiện các quy định về quản lý thu thuế và tiến tới xây dựng luật quản lý thuế trong tương lai. 2.1.1.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế Quản lý thu thuế có hai mục tiêu cơ bản đó là đảm bảo nguồn thu cho NSNN và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngoài ra, trong thực tế quản lý thu thuế còn đặt ra rất nhiều mục tiêu cụ thể, tùy theo từng yêu cầu của Nhà nước trong từng thời kỳ các quốc gia có thể đặt ra các mục tiêu khác nhau. Song nhìn chung quản lý thu thuế thường đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
  • 36. 30 Một là, Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung một cách chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia. Thuế luôn là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu NSNN của hầu hết các quốc gia. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập của xã hội được tập trung vào trong tay nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng nhà nước cần phải tăng thu từ thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp lý và sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Để đạt mục tiêu này, đặc biệt trong điều kiện kinh tế hội nhập, đối với mỗi quốc gia việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế khoa học, một tỷ lệ động viên hợp lý cùng với các chính sách quản lý công khai, minh bạch phù hợp với điều kiện của nền kinh tế là một vấn đề quan trọng. Nguồn thu chỉ có thể đảm bảo khi nền kinh tế phát triển tăng trưởng ổn định cùng với chính sách điều tiết hợp lý và tính tuân thủ tự giác của các đối tượng nộp thuế được nâng cao. Hai là, Quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước đánh thuế bao giờ cũng gây ra ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Tùy theo mức độ phù hợp của chính sách và biện pháp quản lý thu thuế mà ảnh hưởng đó có thể diễn ra hai chiều hướng tích cực và tiêu cực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của quản lý thu thuế là trên cơ sở vận dụng đúng đắn chính sách thuế, tìm mọi biện pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy khía cạnh tích cực của hệ thống thuế, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội. Có quản lý thu thuế tốt mới đảm bảo thực sự công bằng trong luật, đảm bảo các
  • 37. 31 doanh nghiệp làm ăn đúng đắn được cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới khoa học công nghệ, bỏ vốn đầu tư vào sản xuất phát triển kinh tế. Đồng thời một hệ thống thuế tốt, minh bạch, quản lý thuế khoa học, công khai, dân chủ là cơ sở để thu hút đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế. Chính việc quản lý thu thuế tốt sẽ làm tăng thu ngân sách, giảm việc điều chỉnh tăng thuế để bù đắp thâm hụt ngân sách. Một chính sách quản lý tốt mới có điều kiện quan tâm đến những điều kiện thuận lợi của doanh nghiệp để có chính sách đối xử phù hợp, không cứng nhắc như cho phép một số trường hợp được giãn nợ thuế hay có thời gian ân hạn thuế, tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp. Tất cả các lý do đó đều nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách. Ba là, Quản lý thu thuế phải nhằm mực tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế. Chi phí quản lý thu thuế bao gồm các chi phí tuân thủ luật pháp về thuế và các chi phí thu thuế. Tối thiểu hóa chi phí quản lý thu thuế có nghĩa là tiết kiệm chi phí tuân thủ luật thuế (của tổ chức, cá nhân nộp thuế) và chi phí quản lý thu thuế (của cơ quan thuế) nhưng phải đảm bảo hoạt động thu nộp thuế phải tiến hành trôi chảy. Để giảm chi phí tuân thủ của ĐTNT thì các quy định mang tính tuân thủ của luật thuế phải đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ thực hiện... Chi phí trực tiếp của các cơ quan thuế bao gồm các chi phí hành chính duy trì hoạt động của cơ quan thuế. Để đánh giá mức độ hiệu quả chi phí trực tiếp của cơ quan thuế, người ta có thể tính bằng số tiền thuế thu được trên một đồng chi phí theo công thức: Ti Si Ci  Trong đó: Si: Số thuế thu được cho một đồng chi phí (đồng) Ti: Tổng số thuế thu được trong năm (đồng) Ci: Tổng chi phí ngành thuế trong năm (đồng) i: Năm tính thuế
  • 38. 32 Hoặc tính bằng tỷ lệ chi phí bỏ ra để có thể thu được một đông thu thuế theo công thức: Ci Hi Ti  Trong đó: Hi: Tỷ lệ % chi phí trên số thu Ti: Tổng số thuế thu được trong năm (đồng) Ci: Tổng chi phí ngành thuế trong năm (đồng) i: Năm tính thuế Tuy nhiên, nếu xét cả hai tiêu thức trên vẫn phải loại trừ các nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ này nhưng lại không liên quan đến vấn đề hiệu quả hay hiệu lực quản lý thu thuế như: Sự thay đổi thuế sẽ làm thay đổi số thuế thu được và đương nhiên thay đổi tỷ lệ nói trên nhưng thực chất nó không ảnh hưởng nhiều đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý thu thuế. Sự thay đổi của các chính sách vĩ mô, sự phát triển của nền kinh tế làm thay đổi số thuế thu được mà không làm thay đổi chi phí tương ứng và không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quản lý thuế. Việc thay đổi nhiệm vụ cơ quan thuế, các khoản chi tiêu bất thường của cơ quan thuế cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ trọng chi phí trên số thu. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế dưới góc độ hiệu quả chi phí, là phải loại trừ các nhân tố trên theo công thức: = Ci − Cd Ti − Tx − Tp − Tn X 100% Trong đó: (đơn vị tính: đồng) Hi: Tỷ lệ % chi phí trên số thu Ci: Tổng chi phí ngành thuế trong năm (đồng) Ti: Tổng số thuế thu được trong năm (đồng) Cd: Chi phí bất thường trong năm của cơ quan thuế (xây dựng trụ sở lớn, trang bị phần mềm phân bổ trong nhiều năm) Tx: Tổng số thuế thu do thay đổi thuế suất
  • 39. 33 Tp: Tổng số thuế thu đánh giá do phát triển kinh tế mang lại Tn: Loại trừ số thu do thay đổi nhiệm vụ i: Năm tính thuế Ngoài các nhân tố nêu trên, việc căn cứ vào chỉ số này chưa bao quát hết được cả số thu tiềm năng (bao gồm cả số thất thu). Việc đánh giá thông qua chỉ số này cần phải tính đến tất cả các nhân tố tác động đến số thuế thu được và chi phí. Do đó, để nâng cao hiệu quả, quản lý thu thuế phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, gắn chi phí thu thuế với số thu về thuế trong mối tương quan chặt chẽ, đồng thời cũng phải giảm thiểu chi phí của các đối tượng trong quá trình nộp thuế. Muốn vậy, yêu cầu quản lý cần phải xây dựng, tổ chức bộ máy thuế gọn nhẹ; quy trình, thủ tục thu thuế đơn giản, rõ ràng; đội ngũ công chức thuế làm việc có năng suất và chất lượng lao động cao. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các mục tiêu của công tác thuế đó là số thu và đảm bảo các tác động tích cực đến nền kinh tế. Hiệu lực của quản lý thu thuế được hiểu là tính tuân thủ các quyết định quản lý của đối tượng quản lý do chủ thể quản lý ban hành. Hiệu lực của quản lý thu thuế phụ thuộc trực tiếp vào năng lực, chất lượng của hệ thống quản lý thu thuế, tức là tổng hợp các yếu tố về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức và ý thức chấp hành của ĐTNT. Bộ máy ngành thuế phải được vận hành một cách nhịp nhàng, thông xuất, có tính tổ chức, kỷ luật nghiêm ngặt, phân công, phân cấp, phân quyền hợp lý, tạo thành năng lực tự thân của hệ thống quản lý, đó là hiệu lực bên trong của cơ quan thuế. Ngày nay, chức năng của Nhà nước chuyển từ cai trị sang phục vụ nhân dân, do đó sự tín nhiệm, ủng hộ của nhân dân càng cao đối với hệ thống quản lý thuế nói riêng và nền hành chính nhà nước nói chung thì mức độ hiệu lực quản lý càng lớn, đó là hiệu lực từ bên ngoài hệ thống quản lý. Xuất phát từ quan điểm hiệu quả, hiệu lực quản lý nói trên, để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế phải quan tâm đến hệ thống các quy
  • 40. 34 định về thuế phải đơn giản, gọn nhẹ và chi phí tuân thủ thấp, bộ máy hành chính thuế phải tinh gọn, hiệu quả công tác cao với chi phí hành chính thấp nhất và số thuế thu được cao nhất, tình trạng vi phạm luật thuế là ít nhất. Đây là cơ sở nghiên cứu đề xuất đổi mới quản lý thuế. Bốn là, Đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn thuế, tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập trong chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời. Có tuân thủ pháp luật thì mới đảm bảo hoàn thành các mục tiêu khác, chỉ một sự không tuân thủ có khi sẽ làm phản ứng dây chuyền, làm mất đi tính nghiêm minh của pháp luật. Hơn nữa, để đảm bảo tính tuân thủ cao thì hệ thống thuế phải phù hợp với thực tiễn sự phát triển của nền kinh tế mà thông thường đi trước hệ thống chế tài pháp luật quy định nó. Chính vì vậy, quản lý thu thuế phải có mục tiêu quan trọng là kênh thông tin để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế, đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn khác. Tóm lại, từ các mục tiêu cơ bản của thuế, mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định, với những điều kiện cụ thể phải xác định được cho mình mục tiêu cụ thể bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài để từ đó xây dựng các bước đi thích hợp. Để đạt được các mục tiêu đó, mỗi quốc gia cần phải xác định các điều kiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, đó là sự phát triển bền vững của một nền kinh tế, một hệ thống chính sách thuế khoa học, tính trung lập cao với mức độ điều tiết hợp lý với khả năng của nền kinh tế cùng với hệ thống quản lý thu thuế rõ ràng, thông thoáng, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế. 2.1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu thuế So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây: + Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật: Quản lý thu thuế mang sắc thuế là một thiết chế chặt chẽ, rõ ràng nằm trong khuôn khổ thiết chế quản lý chung của Nhà nước được xác lập trên cơ sở
  • 41. 35 hệ thống các quy phạm pháp luật, các quy định đó được quy định chung trong hệ thống các luật thuế hoặc được quy định tại một luật thuế riêng biệt. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ nguồn thu từ thuế là kết quả lao động của các thành viên trong xã hội, việc huy động của Nhà nước mang tính chất bắt buộc do bản chất của thuế. Vì thế, các thành viên trong xã hội đòi hỏi các quy định về thuế phải được chế tài bằng luật pháp để tránh việc huy động mức độ đóng góp của thành viên trong xã hội một cách tùy tiện. Hơn nữa, có được chế tài bằng hệ thống luật pháp mới đảm bảo tính tuân thủ của thành viên trong xã hội. Có như vậy hoạt động quản lý thu thuế mới có khả năng thực thi trong cuộc sống. + Quản lý thu thuế đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính Thuật ngữ hành chính bao gồm nội dung khá rộng, nó có thể là công việc giấy tờ văn thư sổ sách của kế toán, bộ phận hành chính trong một cơ quan, nó có thể là phạm trù thuộc về quyền lực. Phương pháp hành chính là hoạt động tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhà nước trong quản lý xã hội hay nói theo cách khác thì hành chính là tổ chức, điều khiển các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong đó, chức năng tổ chức là hết sức quan trọng vì phải tổ chức trên phạm vi rộng. Còn chức năng điều khiển là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quy định quản lý về quy trình thủ tục thu nộp thuế. Như vậy, nói đến quản lý thuế đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính là nói đến việc vừa coi trọng công việc văn thư giấy tờ, vừa coi trọng đến các biện pháp quyền lực trong quản lý thu thuế đó là: thu phạt, cưỡng chế… Đặc điểm này của quản lý thu thuế thể hiện tính pháp lý thống nhất, chỉ huy và quyền lực của chủ thể quản lý. Đương nhiên, trong quản lý thu thuế cần phải kết hợp hài hòa rất nhiều phương pháp như tổ chức, hành chính, kinh tế... nhưng cần phải nhấn mạnh đến phương pháp này.
  • 42. 36 + Quản lý thu thuế xét ở tầm vĩ mô là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ: Tính chặt chẽ đó thể hiện ở chỗ mọi hoạt động quản lý thu thuế, thủ tục hành chính phải được thực hiện theo đúng quy trình cụ thể, chặt chẽ rõ ràng. Tính nghiệp vụ kỹ thuật còn được thể hiện ở chỗ toàn bộ các công việc về thuế được chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật mang tính thống nhất trên toàn quốc và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. 2.1.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế Quản lý thu thuế cần quán triệt các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thu thuế bao gồm cả cơ quan nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Nguyên tắc này đặt ra với công tác quản lý thu thuế là tất yếu khách quan. Hiệu quả là yếu tố đánh giá chất lượng tổng hợp nhất của mọi hoạt động có chứa đựng yếu tố kinh tế. Tính hiệu quả của quản lý thu thuế không chỉ dựa trên sự đánh giá các chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp thuế và số thuế tập trung được vào NSNN, mà còn cả tính hiệu quả về kinh tế - xã hội. Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thu thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thu thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thu thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
  • 43. 37 - Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế. Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, nhà nước nào cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe. - Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thu thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thu thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công khai cho người nộp thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định quản lý thu thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Do đó, cần phải phổ biến, tuyên truyền trong dân cư về nội dung chính sách thuế, công khai cách tính thuế, căn cứ tính thuế, ĐTNT và công khai các vấn đề về miễn giảm thuế. Quán triệt nguyên tắc này mới có thể phát huy được vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong ngành thuế và các ĐTNT. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những ĐTNT khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch là để hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thu thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.