Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng. Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm, cải thiện đời sống của người dân có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên, thu nhập đôi khi không đáp ứng đủ cho chi dùng nên nhu cầu vay mượn tiêu dùng tăng lên. Từ thực tế đó, để đáp ứng được nhu cầu của người dân Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã triển khai sản phẩm cho vay tiêu dùng. Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đầu tiên cần tìm hiểu những lý thuyết liên quan đến hoạt động này.
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm, cải thiện đời sống của người
dân có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên, thu nhập đôi khi không đáp ứng đủ cho chi dùng
nên nhu cầu vay mượn tiêu dùng tăng lên. Từ thực tế đó, để đáp ứng được nhu cầu của
người dân Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã triển khai sản phẩm cho vay tiêu
dùng. Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đầu tiên cần tìm hiểu những lý thuyết
liên quan đến hoạt động này.
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi với nhiều
hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trên thế giới có nhiều cách
định nghĩa về NHTM:
Tại Pháp, Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp mà nghiệp vụ thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức kí thác hay các hình thức khác và sử dụng
nó làm tài nguyên để thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Tại Mỹ, Ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Ấn Độ, Ngân hàng thương mại là cơ sở kinh doanh chuyên nhận các khoản kí
thác để cho vay hay tài trợ các khoản đầu tư.
Tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng, bao gồm: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; cấp tín dụng dưới
các hình thức; mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương tiện và
dịch vụ thanh toán, theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức duy nhất được phép huy động tiền gửi thanh toán và tiền gửi
ngắn hạn, được mở tài khoản giao dịch, được phát hành các phương tiện thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp, trên bảng cân đối kế toán của các NHTM, giá trị tiêu
sản luôn lớn hơn giá trị tích sản.
Đối tượng hoạt động kinh doanh của các NHTM là các tài sản tài chính, dưới dạng
các giấy tờ có giá, các công cụ nợ, có thể mua bán trên các trên các thị trường tài chính.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu sự rang buộc khắt khe của hệ thống
luật pháp cả trong và ngoài nước, nhằm ngăn chặn các nguy cơ xảy ra rủi ro có thể gây
tổn hại lớn đến sự ổn định của kinh tế xã hội.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò
là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người
đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang
đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
Trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người
phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
“Tạo tiền”: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân
hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng,
mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.4. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân quỹ: nghiệp vụ phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng
vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán thường xuyên và thực hiện
quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu tư sinh lời của ngân hàng
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với nền kinh tế. Đây có thể nói là
nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức
mua chứng khoán, trái phiếu hoặc thông qua công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính
thông thường chỉ nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty
mà họ đầu tư vào.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng thương mại còn có các nghiệp vụ
khác như: thực hiện trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại,
bảo quản vật có giá trị, tài trợ các hoạt động cho Chính phủ, …
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao
gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người này trang trải
cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên cạnh đó, những chỉ tiêu cho nhu cầu
giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Định nghĩa tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, cùng đề cập đến
mục đích là cho vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,
những người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả tại thời điểm
hiện tại. Ngân hàng phát triển hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng từ khoản vay.
1.2.2. Các đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Có 6 đặc điểm chính về cho vay tiêu dùng là:
Một là: cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Thu nhập của mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng
nhất là chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì kỳ vọng về thu nhập của mỗi
người sẽ tăng lên kèm theo đó là nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Nhưng nếu thu nhập
của họ không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vì tin tưởng
nền kinh tế lạc quan như vậy, chắc chắn họ sẽ trả được các khoản vay ngân hàng trong
tương lai. Các ngân hàng cũng tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế nên sẽ mở rộng
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quy mô tín dụng. Từ đó, hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển khi những nền kinh tế
tăng trưởng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì quy mô cho vay tiêu dùng cũng sẽ
thu hẹp lại.
Hai là: quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ.
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia
đình. Họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích lũy chưa đủ khả năng
thanh toán hiện tại. Vì vậy, các khoản cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ so với tài
sản của Ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay lớn vì số lượng hộ gia đình là rất lớn và
nhu cầu chi tiêu thì đa dạng.
Ba là: cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất.
Khách hàng thường quan tâm đến lợi ích và giá trị mà cho vay tiêu dùng đem lại
nhằm thỏa mãn nhu cầu hơn là chi phí phải trả để có khoản vay đó. Mặt khác, số lượng
khoản vay nhỏ, số tiền thanh toán theo kỳ nên số tiền phải trả định kỳ không quá lớn và
ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của khách hàng.
Bốn là: chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao.
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình thì thông tin làm cơ sở để phân tích và
quyết định cho vay là những thông tin về nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức
khỏe, nơi cư trú. Những thông tin này do chính khách hàng cung cấp nên mang tính một
chiều không có độ chính xác cao vì vậy cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Năm là: nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập của khách hàng. Nguồn thu
nhập có thể thay đổi tuỳ vào tình trạng sức khỏe, công việc cũng như cơ cấu, chu kỳ của
nền kinh tế. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để các NHTM quyết định cho vay.
Sáu là: lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng là cao.
Do qui mô của các khoản cho vay tiêu dùng thường nhỏ (trừ các khoản vay để
mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản
lý các khoản vay) cao. Đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngân
hàng. Vì vậy, nên lãi suất về cho vay tiêu dùng khá cao, với mức lãi suất như vậy giúp
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho Ngân hàng đảm bảo được tính rủi ro và ổn định thu nhập trong những trường hợp có
sự cố ngoài ý muốn.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân
hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc có thu nhập từng định kỳ của người
đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần cố nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là tiền vay mà khách hàng thanh toán cho ngân
hàng một lần khi đến hạn, thường lá các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn
cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được cho phép thực
hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Lãi trả
mỗi kỳ có thể tính dựa trên số dư nợ đã điều chỉnh, dựa trên số dư nợ trước khi điều
chỉnh hoặc tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch…
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này.
1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hiện nay, cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến của ngân
hàng thương mại mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn
đối với nền kinh tế, đối với người tiêu dùng.
1.2.4.1. Đối với người tiêu dùng
Cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu của con
người về hàng hoá tiêu dùng không dừng lại ở những mặt hàng giản đơn. Ngày nay nhu
cầu của con người về những hàng hoá xa xỉ như ô tô, nhà cửa, du lịch,... tăng cao. Điều
này đặt ra cho con người nhu cầu về nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng cho tất cả các nhu
cầu trên. Có thể nói, chỉ có nguồn tài trợ từ Ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua
cho vay tiêu dùng mới đáp ứng được những yêu cầu trên của người tiêu dùng. Mặt khác,
hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau, làm cho
họ phải chú trọng hơn đến chủng loại hàng hoá, mẫu mã, chất lượng và cả giá cả của
hàng hoá. Tất cả các điều này đều đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho người đi vay
vượt quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
1.2.4.2. Đối với nhà sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận thu được, do vậy họ
luôn tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều này phụ thuộc hoàn
toàn vào nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của dân cư. Hiện nay nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ
của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nó lại khó có thể được thoả mãn bằng
nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Hàng hoá không thể xếp hết vào kho cho đến khi
khách hàng có đủ điều kiện về tài chính được. Và nguồn tài chính do ngân hàng tài trợ là
một giải pháp tối ưu. Như vậy, cho vay tiêu dùng của ngân hàng giúp giải quyết được sự
ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất, tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.4.3. Đối với NHTM
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cho vay tiêu dùng giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó làm
tăng kahr năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro.
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế - xã hội
Cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí giao dịch xã
hội qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và người sử dụng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức được dùng để tài trợ cho những chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ trong nước. Do đó, việc mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần quan trọng
trong việc kích cần, từ đó kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt
động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.
Trong giới hạn đề tài tôi chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
1.3.2. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Đối với nền kinh tế: khi rủi ro tín dụng xảy ra nó có thể làm cho lợi nhuận của
ngân hàng giảm, nên giảm khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho và khả năng thanh toán
cho người gửi tiền, làm mất lòng tin trong dân cư. Điều này dễ dẫn đến ngân hàng phá
sản và quan trọng hơn là nó sẽ tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
từ đó dẫn đến nền kinh tế gặp khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp tăng, kìm hãm sự phát triển
kinh tế.
Đối với khách hàng: nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất đi
kênh cung ứng vốn, dẫn đến sản xuất, tiêu dùng bị đình trệ.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng xảy ra, nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá
trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, giảm lợi nhuận và giảm hiệu quả kinh doanh.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các
NHTM
Tín dụng cá nhân chịu sự tác động của 3 nhân tố chính là ngân hàng, khách hàng
và ngoài ngân hàng.
1.4.1. Nhân tố ngân hàng
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả
tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên thị
trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội
mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó
thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những
mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế
hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự…
Thứ hai, các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc
khách hàng trước và sau khi cho vay có chu kỳ đáo hay không; Các quy định về lãi suất
và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân
hay không; Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương
thức giải ngân và thanh toán, thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian
thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu…
Thứ ba, chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu
thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay,
cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi cán bộ tín
dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có
trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực
pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt… Nhờ có những cán bộ như
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh
chóng và thuận tiện hơn.
Thứ tư, công tác thông tin. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực
hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử
dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm
những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát
của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có
thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận
cho vay.
Thứ năm, công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung
cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách
hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là giao dịch với
số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các
hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện đại vừa tiết kiệm được
thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót
trong quá trình giao dịch với khách hàng.
1.4.2. Nhân tố khách hàng
Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề
quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được
ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài
chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng
những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn
định.
Thứ hai, nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng. Ngoài những nhân tố trên còn
kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay khách hàng
cá nhân, đó là đạo đức khách hàng. Nếu như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi
ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, các quy định
cũng sẽ không quá khắt khe.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.3. Nhân tố ngoài ngân hàng
Thứ nhất, đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu là thành thị hoặc nơi
tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay của
khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà người
nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng.
Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị. Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng
tới hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập
bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối
xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành khách
hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn...
1.5. Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.5.1. Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên vả về số lượng và chất lượng các khoản
vay tiêu dùng tại các NHTM.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng là tăng qui mô cho
vay tiêu dùng, tức là tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, từ đó tăng thu nhập từ cho vay tiêu
dùng. Mục tiêu này phải được xem xét đồng thời với mục tiêu hạn chế rủi roc ho vay tiêu
dùng và mục tiêu gia tăng hiệu quả sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, trong các mục tiêu cho vay tiêu dùng thì mục tiêu hàng đầu là tăng mức
dư nợ cho vay tiêu dùng. Các mục tiêu còn lại sẽ được xem xét phù hợp với đặc điểm
kinh doanh từng thời kỳ của ngân hàng. Việc gia tăng dư nợ có thể làm cho ngân hàng
đối diện với một mức rủi ro cao hơn, hoặc gia tăng chi phí, giảm lãi suất đầu ra nên làm
tỷ suất sinh lời của ngân hàng giảm đi.
Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng đồng nghĩa với mở rộng hình thức, loại hình, sản
phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đặc điểm của ngân hàng và thị trường mục tiêu hiện
tại.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để đạt được mục tiêu tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại áp
dụng những phương hướng căn bản nhủ: thực hiện gia tăng số lượng khách hàng vay vốn
của ngân hàng bằng cách mở rộng và phát triển thị trường cho vay của ngân hàng đến
những khu vực mới, giũ niềm tin với khách hàng cũ và có những chính sách thu hút
khách hàng mới.
1.5.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng.
Hoạt đông ngân hàng trước đây phụ thuộc rất lớn vào đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh. Qua thời gian, nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, thay đổi khó lường thì việc cho vay đối với các doanh nghiệp gây nhiều
khó khăn và rủi ro cho ngân hàng. Trong khi đó, xã hội ngày càng phát triển, đời sống
người dân ngày càng nâng cao nên con người càng có nhiều nhu cầu chi tiêu để cải thiện
cuộc sống của mình. Ngoài những như càu thiết yếu như ăn mặc, ở, đi lại… còn có những
nhu cầu cao hơn như vui chơi, giải trí, du lịch, du học…, mức sống người dân được nâng
cao, nhu cầu về các tiện nghi trong cuộc sống hiện đại cũng tăng lên. Việc đẩy mạnh cho
vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, cần thiết mà các ngân hàng nên thực hiện, nhất là
trong điều kiện khách quan của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mức sống
người dân được nâng cao.Đay chính là cơ hội mới mà cá ngân hàng thương mại cần nắm
bắt và thật sự cần thiết để mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia
đình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM. Những nội dung này
là cơ sở lý luận quan trọng để tiếp tục nghiên cứu “chương 2” nhằm hiểu rõ hơn về hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Cộng
Hòa.