SlideShare a Scribd company logo
1 of 18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo pháp lệnh “ Các tổ chức tín dụng”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định
nghĩa như sau:
“NHTM là một chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Đặc điểm
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng
mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đó, ngân hàng
có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng cũng như mức độ.
- Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và
pháp luật.
- Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
- Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
1.1.3. Chức năng
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là
“cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh
tế. Vớichức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng
vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm
bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
 Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải phí nhiều thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
 Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
 Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho
vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để
thực hiện các chức năng khác.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người
“thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực
hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực
hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán
an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn
đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng
này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành
và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ)
thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho
vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương
mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn.
Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền
tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc
vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công
chúng.
Với chức năng “tạo tiền”, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành
ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền
tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng
tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng,
mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM
1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của
các ngân hàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép NHTM
đã huy động vốn từ các nguồn tiền trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với các
thành phần kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
- Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của
ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định.
- Các quỹ dự trữ: là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Gồm có các quỹ sau:
 Quỹ dự trữ
 Quỹ dự phòng rủi ro
 Quỹ khen thưởng phúc lợi
 Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
- Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có:
 Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
 Các khoản tiền gửi khác
 Vốn đi vay: vay từ thị trường tiền tệ, vay từ Ngân hàng Trung ương.
- Vốn tiếp nhận: vốn do Nhà nước cấp hay các tổ chức tài chính uỷ thác cho ngân
hàng cho vay theo mục đích chỉ định.
- Vốn khác: là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại
lý, chuyển tiền, các dịch vụ…).
1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có
Là nghiệp vụ phản ảnh khả năng sử dụng nguồn vốn với mục đích sinh lời của NHTM,
bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ (dự trữ), cho vay, đầu tư, tài sản Có khác… Trong nghiệp
vụ tài sản Có thì nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất.
Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NHTM.
- Tài sản ngân quỹ (dự trữ): Hoạt động của NHTM nhằm mục đích sinh lời. Song,
cần phải đảm bảo an toàn trong thanh toán để giữ vững được lòng tin của khách hàng.
Vì vậy, các NHTM luôn dành một phần nguồn vốn để đáp ứng, đảm bảo nhu cầu thanh
toán, chi trả… Phần vốn để dành này gọi là dự trữ và tỷ lệ phần dự trữ này trên tổng số dư
tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Có hai cấp
dự trữ là: sơ cấp và thứ cấp.
- Tài sản tín dụng: Là các khoản ngân hàng cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức
kinh tế dưới mọi hình thức. Đây được xem là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất
cho mọi NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động hàm chứa
trong nó xác suất rủi ro rất cao. Do đó, bất kỳ một NHTM nào cũng đều xây dựng một
chính sách Tín dụng cho riêng mình nhằm đem lại sự an toàn và sinh lợi tốt nhất cho hoạt
động kinh doanh. Tài sản tín dụng thông thường được phân bổ theo nguyên tắc phân tán
(rủi ro) và nguyên tắc lựa chọn (khách hàng).
- Tài sản đầu tư: Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay, nghiệp vụ này mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Nhờ hoạt động đầu tư
mà các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, đồng thời ngân hàng có thể đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh của mình… Trong nghiệp vụ này, NHTM sẽ dùng nguồn
vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn;
mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương,
mua trái phiếu công ty…
- Tài sản có khác: Là khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài sản
lưu động và cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động ngân hàng. Bao gồm:
 Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa làm trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ.
 Mua sắm trang thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc.
 Mua sắm các phương tiện vận chuyển.
 Các khoản phải thu, các khoản khác…
1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian
NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian nhằm đem lại sự tiện ích cho khách hàng
để thu phí dịch vụ và hoa hồng dịch vụ. Có những loại dịch vụ sau:
- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng.
- Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn
hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng”.
1.2.2. Bản chất
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu
tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.3. Phân loại tín dụng
1.2.3.1. Theo mục đích của tín dụng
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh trong các ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập
khẩu, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ,…
- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: được thực hiện cho vay mua sắm hàng hoá, sữa chữa nhà
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng ngày của dân cư.
1.2.3.2. Theo thời hạn của tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất.
1.2.3.4. Theo hình thái của tín dụng
- Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà khi cho vay dưới hình thức bằng tiền có
thể là nội tệ hay ngoại tệ, hình thức này ngày càng phổ biến hơn trong nển kinh tế thị
trường.
- Cho vay bằng tài sản là hình thức tín dụng khi cho vay dưới hình thức bằng hiện vật
như cho thuê tài chính, cho vay phân bón, vật tư giống cây trồng,…trong nông nghiệp.
1.2.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn.
- Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng
tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3.6. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không
thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng cho vay phải làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù
hợp với phương thức cho vay từng lần. Ngân hàng cho vay căn cứ vào phương án/dự
án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa
so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng, khả năng nguồn vốn
của Ngân hàng để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy
trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này
phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng.
- Chiết khấu chứng từ có giá: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức
tín dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các doanh nghiệp
và trả cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức Ngân
hàng được hưởng. Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức Ngân hàng được hưởng so với số
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiền ghi trên chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu. Chứng từ có giá được nhận chiết
khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn
hạn… do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo
toàn mệnh giá.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.4. Đối tượng khách hàng
Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong và ngoài
nước.
1.2.5. Điều kiện cho vay
- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài
thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác
định theo pháp luật Việt Nam.
- Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài
khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại
địa bàn cho vay được phân công của Sở giao dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, các
trường hợp cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc chấp thuận.
1.2.6. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế
1.2.6.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế
Hoạt động tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, là cầu
nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại luôn
cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để khẳng định mình. Hoạt động chính của ngân hàng thương
mại là tín dụng, nó đem lại 70% - 80% thu nhập cho ngân hàng. Việc tập trung và phân
phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân
hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là cánh tay đắc lực của NHTM, góp phần nâng cao
chất lượng và điều hòa tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kiềm chế
và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định.
1.2.6.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh
gay gắt với nhau nếu không muốn bị tụt hậu, đào thải. Để có thể mở rộng và phát triển
sản xuất, các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất
đai, kỹ thuật, vốn…
Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là yếu tố quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp
sẽ có các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp thường
tìm đến các ngân hàng bởi vì ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất
và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng là nguồn duy
nhất cung cấp, tư vấn và bổ sung. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2.6.3. Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên xuất hiện những khoản tiền nhàn rỗi tạm
thời, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời
hoặc thiếu vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự xuất hiện của tín dụng được coi như một
giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng,
ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành
phần kinh tế có nhu cầu vay vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Tất cả mọi quốc gia đều sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ hữu hiệu để
điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.6.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần KT kém phát triển và mũi nhọn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc cho vay này không phải
trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện qua một quá trình được
thẩm định kỹ lưỡng. Vì vậy, ngân hàng đã đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến
khích các NHTM cho vay hỗ trợ các dự án phát triển nhà nước thông qua hoạt động tín
dụng, từ đó đạt được mục tiêu phát triển kinh tế. Sự phát triển đa dạng các thành phần
kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, bắt đầu
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận
lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sách hỗ trợ các thành phần kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn.
1.2.7. Quy trình tín dụng
1.2.7.1. Khái niệm
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn
bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình
bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có
quan hệ chặc chẽ và gắn bó với nhau.
1.2.7.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ cung cấp những thông tin cần
thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ tiến
hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập nhật
thêm thông
tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh
doanh để nhằm phục vụ cho công tác thẩm định thêm chính xác.
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho Trưởng phòng tín dụng xem
xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và
ra quyết định cho vay hay không?
Bước 4: Sau khi Hội đồng tín dụng có quyết định cho vay, nhân viên tín dụng
thực hiện các công việc
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng (nếu
có).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên
quan trong hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến hành
thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Bước 6: Thu nợ, tính lãi, thu lãi
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng. Trước
khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ
đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không, để có
thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh),
nhân viên tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh sai sót. Nhân
viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện thủ tục
giải chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).
1.2.8. Bảo đảm tín dụng
1.2.8.1. Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng
có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho
vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay phải tạo ra được ngân thu (phải có giá trị và
thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
1.2.8.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả
năng hoàn trả vốn vay:
 Thế chấp bất động sản
 Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
 Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa…
 Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ…
 Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng tài
sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản sẽ hình thành từ vốn vay để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết với
bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay (người
được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
1.2.9. Rủi ro của tín dụng ngân hàng
1.2.9.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút
chất lượng của những khoản vay. Bao gồm 2 loại:
- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.9.2. Các loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch:
 Rủi ro lựa chọn
 Rủi ro đảm bảo
 Rủi ro nghiệp vụ
- Rủi ro danh mục:
 Rủi ro nội tại
 Rủi ro tập trung
1.2.9.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Về phía khách hàng:
Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt
chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay
không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng
thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra
kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi
trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cà hay nhu
cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.
Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm
định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng
có thể quyết định cho vay đúng đắng nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không
phát hiện để ngăn chận kịp thời.
1.2.9.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại có thể sử dụng các biện pháp
phòng ngừa rủi ro như sau:
Nghiên cứu khách hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khi giao tiền cho người vay, ngân hàng chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng đã trao
cho người vay. Do đó, khi người vay sử dụng tiền không đúng mục đích thì sẽ dẫn đến
nguy cơ không trả được nợ. Các nguyên tắc cho vay và điều kiện đảm bảo tín dụng cơ
bản mà hầu hết các ngân hàng đề ra là:
 Tư cách pháp nhân và uy tín của người vay.
 Mục đích sử dụng tiền vay, kế hoạch hoàn trả tín dụng.
 Các bảo đảm tín dụng các giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm.
San sẻ rủi ro
San sẻ rủi ro là một biện pháp được nhiều ngân hàng sử dụng từ trước tới nay, san sẻ
rủi ro có ba hình thức chủ yếu:
 Tránh dồn vốn
 Liên kết đầu tư
 Bảo hiểm tín dụng
Các biện pháp tín dụng
Trong những trường hợp cần thiết như gặp những khách hàng chưa quen biết, mức độ
tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng chưa cao, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng các
biện pháp tín dụng để giảm bớt mức độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn như
bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản, cho vay tín chấp.
Quản lý và giám sát
Khi một món tiền đã được cho vay mà người vay có ý muốn tiến hành những hoạt
động rủi ro để món tiền này ít có khả năng thanh toán. Để giảm bớt những biến cố của
“rủi ro đạo đức”, các ngân hàng phải quản lý, giám sát khoản vay trên thực tế và theo
những điều khoản của hợp đồng.
Hạn chế tín dụng
Hạn chế tín dụng là biện pháp giúp ngân hàng tránh được sự lựa chọn đối nghịch và rủi
ro đạo đức. Việc hạn chế tín dụng có hai tác dụng:
 Diễn ra khi ngân hàng từ chối một món vay với số lượng bất kì nào đó đối với sự
điều tra thu thập thông tin ngân hàng thấy người vay là một người mạo hiểm, có nhiều
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khả năng rủi ro trong kinh doanh.
 Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế dưới mức vay mà người vay yêu cầu,
bởi vì món tiền vay càng lớn, người vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm
trong kinh doanh và do đó khả năng rủi ro sẽ xảy ra. Và để hạn chế rủi ro, ngân hàng thực
hiện cho vay bằng cách cho vay làm nhiều lần.
Phân tán rủi ro
Việc đa dạng hóa đầu tư và cấp tín dụng là một nguyên lý quan trọng của việc quản
lý kinh doanh của ngân hàng vì nó thực hiện đa dạng hóa mối quan hệ giữa ngân hàng
với khách hàng. Đây cũng là việc phân tán rủi ro trên các món cho vay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx

Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

Similar to Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx (20)

Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂMBáo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG BankCơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docxCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
 
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docxBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
 
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docxThực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
 
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
 
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.docThực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
 
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
 
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docxIntrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
 
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docxCơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
 
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docxCơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
 
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.docBáo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
 
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
 
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.docKế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.docKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
 
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
 
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
 
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.docKế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docxBáo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
 
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docxBáo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
 
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Theo pháp lệnh “ Các tổ chức tín dụng”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là một chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 1.1.2. Đặc điểm - Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đó, ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng cũng như mức độ. - Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật. - Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng. - Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. 1.1.3. Chức năng 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Vớichức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.  Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải phí nhiều thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.  Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.  Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền... Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức năng “tạo tiền”, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM 1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép NHTM đã huy động vốn từ các nguồn tiền trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với các thành phần kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: - Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định. - Các quỹ dự trữ: là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng. Gồm có các quỹ sau:  Quỹ dự trữ  Quỹ dự phòng rủi ro  Quỹ khen thưởng phúc lợi  Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ - Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có:  Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn  Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu  Các khoản tiền gửi khác  Vốn đi vay: vay từ thị trường tiền tệ, vay từ Ngân hàng Trung ương. - Vốn tiếp nhận: vốn do Nhà nước cấp hay các tổ chức tài chính uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo mục đích chỉ định. - Vốn khác: là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ…). 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có Là nghiệp vụ phản ảnh khả năng sử dụng nguồn vốn với mục đích sinh lời của NHTM, bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ (dự trữ), cho vay, đầu tư, tài sản Có khác… Trong nghiệp vụ tài sản Có thì nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NHTM. - Tài sản ngân quỹ (dự trữ): Hoạt động của NHTM nhằm mục đích sinh lời. Song, cần phải đảm bảo an toàn trong thanh toán để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Vì vậy, các NHTM luôn dành một phần nguồn vốn để đáp ứng, đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả… Phần vốn để dành này gọi là dự trữ và tỷ lệ phần dự trữ này trên tổng số dư tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Có hai cấp dự trữ là: sơ cấp và thứ cấp. - Tài sản tín dụng: Là các khoản ngân hàng cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế dưới mọi hình thức. Đây được xem là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất cho mọi NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động hàm chứa trong nó xác suất rủi ro rất cao. Do đó, bất kỳ một NHTM nào cũng đều xây dựng một chính sách Tín dụng cho riêng mình nhằm đem lại sự an toàn và sinh lợi tốt nhất cho hoạt động kinh doanh. Tài sản tín dụng thông thường được phân bổ theo nguyên tắc phân tán (rủi ro) và nguyên tắc lựa chọn (khách hàng). - Tài sản đầu tư: Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nghiệp vụ này mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Nhờ hoạt động đầu tư mà các
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, đồng thời ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình… Trong nghiệp vụ này, NHTM sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn; mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty… - Tài sản có khác: Là khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài sản lưu động và cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động ngân hàng. Bao gồm:  Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa làm trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ.  Mua sắm trang thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc.  Mua sắm các phương tiện vận chuyển.  Các khoản phải thu, các khoản khác… 1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian nhằm đem lại sự tiện ích cho khách hàng để thu phí dịch vụ và hoa hồng dịch vụ. Có những loại dịch vụ sau: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng. - Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý… - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu… 1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng”. 1.2.2. Bản chất Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.3. Phân loại tín dụng 1.2.3.1. Theo mục đích của tín dụng - Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong các ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ,… - Tín dụng phục vụ tiêu dùng: được thực hiện cho vay mua sắm hàng hoá, sữa chữa nhà đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng ngày của dân cư. 1.2.3.2. Theo thời hạn của tín dụng - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng - Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm. - Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. 1.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất. 1.2.3.4. Theo hình thái của tín dụng - Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà khi cho vay dưới hình thức bằng tiền có thể là nội tệ hay ngoại tệ, hình thức này ngày càng phổ biến hơn trong nển kinh tế thị trường. - Cho vay bằng tài sản là hình thức tín dụng khi cho vay dưới hình thức bằng hiện vật như cho thuê tài chính, cho vay phân bón, vật tư giống cây trồng,…trong nông nghiệp. 1.2.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn. - Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.2.3.6. Theo phương thức cho vay - Cho vay từng lần: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng cho vay phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Ngân hàng cho vay căn cứ vào phương án/dự án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng. - Chiết khấu chứng từ có giá: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức tín dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các doanh nghiệp và trả cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức Ngân hàng được hưởng. Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức Ngân hàng được hưởng so với số
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiền ghi trên chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu. Chứng từ có giá được nhận chiết khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn… do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn dự phòng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.2.4. Đối tượng khách hàng Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong và ngoài nước. 1.2.5. Điều kiện cho vay - Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. - Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của Sở giao dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, các trường hợp cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc chấp thuận. 1.2.6. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế 1.2.6.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế Hoạt động tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại luôn cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để khẳng định mình. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tín dụng, nó đem lại 70% - 80% thu nhập cho ngân hàng. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Như vậy, tín dụng ngân hàng là cánh tay đắc lực của NHTM, góp phần nâng cao chất lượng và điều hòa tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định. 1.2.6.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn bị tụt hậu, đào thải. Để có thể mở rộng và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn… Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là yếu tố quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng bởi vì ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng là nguồn duy nhất cung cấp, tư vấn và bổ sung. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội. 1.2.6.3. Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ Trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên xuất hiện những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự xuất hiện của tín dụng được coi như một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ hữu hiệu để điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2.6.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần KT kém phát triển và mũi nhọn Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc cho vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện qua một quá trình được thẩm định kỹ lưỡng. Vì vậy, ngân hàng đã đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến khích các NHTM cho vay hỗ trợ các dự án phát triển nhà nước thông qua hoạt động tín dụng, từ đó đạt được mục tiêu phát triển kinh tế. Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sách hỗ trợ các thành phần kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn. 1.2.7. Quy trình tín dụng 1.2.7.1. Khái niệm Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặc chẽ và gắn bó với nhau. 1.2.7.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Thẩm định tín dụng Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập nhật thêm thông tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công tác thẩm định thêm chính xác. Bước 3: Xét duyệt cho vay Nhân viên tín dụng báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và ra quyết định cho vay hay không? Bước 4: Sau khi Hội đồng tín dụng có quyết định cho vay, nhân viên tín dụng thực hiện các công việc - Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên quan trong hợp đồng. Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Bước 6: Thu nợ, tính lãi, thu lãi Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng. Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không, để có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh), nhân viên tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh sai sót. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có). 1.2.8. Bảo đảm tín dụng 1.2.8.1. Khái niệm Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. - Tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay phải tạo ra được ngân thu (phải có giá trị và thị trường tiêu thụ). - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. 1.2.8.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:  Thế chấp bất động sản  Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:  Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa…  Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ…  Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu… Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản sẽ hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. 1.2.9. Rủi ro của tín dụng ngân hàng 1.2.9.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay. Bao gồm 2 loại: - Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn. - Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.9.2. Các loại rủi ro tín dụng - Rủi ro giao dịch:  Rủi ro lựa chọn  Rủi ro đảm bảo  Rủi ro nghiệp vụ - Rủi ro danh mục:  Rủi ro nội tại  Rủi ro tập trung 1.2.9.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Về phía khách hàng: Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cà hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ. Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắng nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chận kịp thời. 1.2.9.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro như sau: Nghiên cứu khách hàng
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khi giao tiền cho người vay, ngân hàng chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng đã trao cho người vay. Do đó, khi người vay sử dụng tiền không đúng mục đích thì sẽ dẫn đến nguy cơ không trả được nợ. Các nguyên tắc cho vay và điều kiện đảm bảo tín dụng cơ bản mà hầu hết các ngân hàng đề ra là:  Tư cách pháp nhân và uy tín của người vay.  Mục đích sử dụng tiền vay, kế hoạch hoàn trả tín dụng.  Các bảo đảm tín dụng các giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm. San sẻ rủi ro San sẻ rủi ro là một biện pháp được nhiều ngân hàng sử dụng từ trước tới nay, san sẻ rủi ro có ba hình thức chủ yếu:  Tránh dồn vốn  Liên kết đầu tư  Bảo hiểm tín dụng Các biện pháp tín dụng Trong những trường hợp cần thiết như gặp những khách hàng chưa quen biết, mức độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng chưa cao, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng các biện pháp tín dụng để giảm bớt mức độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn như bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản, cho vay tín chấp. Quản lý và giám sát Khi một món tiền đã được cho vay mà người vay có ý muốn tiến hành những hoạt động rủi ro để món tiền này ít có khả năng thanh toán. Để giảm bớt những biến cố của “rủi ro đạo đức”, các ngân hàng phải quản lý, giám sát khoản vay trên thực tế và theo những điều khoản của hợp đồng. Hạn chế tín dụng Hạn chế tín dụng là biện pháp giúp ngân hàng tránh được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Việc hạn chế tín dụng có hai tác dụng:  Diễn ra khi ngân hàng từ chối một món vay với số lượng bất kì nào đó đối với sự điều tra thu thập thông tin ngân hàng thấy người vay là một người mạo hiểm, có nhiều
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khả năng rủi ro trong kinh doanh.  Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế dưới mức vay mà người vay yêu cầu, bởi vì món tiền vay càng lớn, người vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm trong kinh doanh và do đó khả năng rủi ro sẽ xảy ra. Và để hạn chế rủi ro, ngân hàng thực hiện cho vay bằng cách cho vay làm nhiều lần. Phân tán rủi ro Việc đa dạng hóa đầu tư và cấp tín dụng là một nguyên lý quan trọng của việc quản lý kinh doanh của ngân hàng vì nó thực hiện đa dạng hóa mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Đây cũng là việc phân tán rủi ro trên các món cho vay.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864