SlideShare a Scribd company logo
1 of 23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất nền kinh
tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính khác
nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi...
và ngân hàng thương mại cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của
mình. Do đó rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức
trung gian tài chính khác nhau.
Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại như sau:
"Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi thanh toán
và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Chức năng
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng
thương mại.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể
kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh
toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là
tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các
NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng
tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân
hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã
áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung
tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Nghiệp vụ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh
nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng
Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng Thương mại là một loại hàng hoá
đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi
suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung – cầu vốn trên thị
trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh.
Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả
lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa
ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán giảm thiểu
rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ trung gian
hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham
gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ
kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không
thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi:
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản
tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và
các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng:
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến
việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường), sẽ
được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng
Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối
có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ
quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
Nghiệp vụ đầu tư :
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị giá chứng khoán
mua bán trên thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các
doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu
cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn góp phần thúc
đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,…
Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng:
– Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển tiền để đáp
ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện và
chuyển tiền bằng thư.
– Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi, ngân hàng sẽ
tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền hàng hoá, dịch
vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu
hộ…
– Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng
trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc,
giấy tờ có giá… để hưởng hoa hồng.
– Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành
hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái khoán Chính phủ.
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một khoản thu nhập dưới hình thức hoà hồng
phát hành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh của
khách hàng với tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường
chứng khoán.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2. Những vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.1. Nguyên nhân hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương
mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan
hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng
một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong
hợp đồng.
Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo lãnh,
chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động
tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất.
Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần thiết phải phân loại cho
vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể.
Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn và cho vay dài hạn.
Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm bảo và cho vay
không đảm bảo.
Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có cho vay sản
xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nên chúng ta sẽ chỉ xem xét về hoạt
động cho vay tiêu dùng thôi.
Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân
hoặc hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả
thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích
tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ,
các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học …
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay kinh
doanh.
Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân
chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất.
Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho vay
tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình.
Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp hay các
khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán quyến sử
dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro nhất
trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là thu nhập
thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và
công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai nạn... người vay khó có
thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng
khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh, ngân hàng có thể thẩm định khả năng
trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu
dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác.
Để có được khoản vay, khách hàng có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công
việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay
tiêu dùng.
Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu nhập và
đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá và dịch vụ ngày
hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy khi nền kinh tế có xu hướng mở rộng thì
nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái nhu cầu vay tiêu
dùng cũng bị giảm sút theo.
Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản
cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về thời gian và nhân lực để
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, chi phí trên một đơn
vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay tiêu dùng.
Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường
yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã được mua bởi khoản vay.
Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay một
lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho vay thương mại: nhu cầu
phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có các giải pháp
mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này.
Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn trừ
những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ôtô sang trọng, đi du học, mua
sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các món vay tiêu dùng lại khá nhiều( vì nhu cầu
của người tiêu dùng ngày càng tăng).
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức khác nhau
như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín nhiệm, mục đích, hình
thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức hoàn trả, hình thức cho vay giữa
ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta
có sơ đồ sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4.1 Phân loại theo thời gian
Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn thường là dưới 1
năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho nhu cầu trong ngắn hạn mang tính
Theo
thời
gian
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Theo
hình
thức
bảo
đảm
Có đảm bảo
Không đảm
bảo
Cho
vay
tiêu
dùng
Theo
hình
thức
cho
vay
Trực tiếp
Gián tiếp
Theo
hình
thức
hoàn
trả
Trả một lần
Trả góp
Trả tuần hoàn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tức thì của người dân ví dụ như họ cần một khoản tiền ngay tức thì mà chưa kịp bán nhà
chẳng hạn
Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn thường là từ 1- 2
năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng, như vay mua xe máy,
vay để sửa nhà..
Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là trên 2 năm. Khoản
vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như mua xe ôtô, mua nhà..
1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ
sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối
với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi
tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế nhà
nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng lương phù
hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn và trung hạn.
Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên theo tiêu thức
này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại:
Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không
đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng
chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn
khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm
bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu nợ. Để
đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá
trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua
bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho
ngân hàng.
Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng,
nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành
hai loại nhỏ như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là
khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời
gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng qui định cụ
thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản
cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc
chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…
Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở
hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam
kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như
nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó không
thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp
tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến
dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế.
Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng
tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến
khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm
bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay
kinh doanh.
1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn
Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu
dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách hàng, cho
khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu dùng trực tiếp có
thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty
3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự thanh
toán cho công ty bán lẻ.
4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.
5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn như
là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và lựa chọn
khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên. Việc quan hệ
trực tiếp với khách hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, xây dựng hình
ảnh tốt đẹp của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Ngân hàng
5 3
1
4
Người tiêu
dùng
Người bán lẻ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1- Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng
mua hàng trả góp.
2- Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông
thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần mua. Công ty
giao hàng cho người tiêu dùng.
3- Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng. 4-Ngân hàng thanh toán
tiền cho Công ty bán lẻ.
5-Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp có
một số ưu điểm sau:
Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm, giảm được chi
phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác.
Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có những nhược điểm nhất
định như: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được công ty bán lẻ
bán chịu do đó ngân hàng không kiểm soát được việc lựa chọn khách hàng của công ty bán
lẻ nên rủi ro khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có
tính phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cao. Do đó thường chỉ có
các ngân hàng lớn mới áp dụng hình thức này. Các ngân hàng nhỏ thường ưa thích hình
thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Ngân hàng
3
5
4 1
Người tiêu
dùng
2 Người bán lẻ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả
Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành ba loại : cho
vay tiêu dùng trả một lần, cho vay trả góp, và cho vay tuần hoàn.
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một
lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị nhỏ, thời hạn cho vay ngắn.
+ Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng
thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay. Hình
thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu nhập thường
xuyên của người nhận tài trợ không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để được nhận
tài trợ khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm. Số tiền trả trước phụ
thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau khi
sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều này có tác dụng làm cho khách hàng
cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình do đó thúc đẩy họ bảo quản tài sản và nỗ lực
trả nợ đồng thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Tổng số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay trả góp lớn hơn số tiền lãi đối với món vay
trả một lần. Sở dĩ như vậy vì vay trả góp chứa đựng nhiều rủi ro hơn do có thời hạn dài hơn
nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi ro.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào nhu cầu chi tiêu
và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được vượt quá giới hạn tối đa cho
phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một
lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm tài trợ cho nhu cầu vay thường xuyên, không xác
định trước.
Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức cho vay tiêu dùng
tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín dụng, khách hàng được cấp thẻ
và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các cơ sở chấp
nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và đến
cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng phát hành thẻ liệt kê chi tiết
các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép, thường là 30 ngày nếu khách
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ không bị tính lãi, nếu quá thời hạn đã quy
định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.
Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính tương đối và
theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan trọng ở các ngân hàng. Qua việc
phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng rất phong phú và đa
dạng, và các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình luôn đưa ra các hình thức mới
nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng.
1.2.4.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng
Hạn mức cho vay tiêu dùng được hiểu là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay.
Hạn mức cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên các yếu tố như : nhu cầu vốn của khách
hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Khách hàng là người đưa
ra yêu cầu về số tiền cần thiết để tài trợ cho việc tiêu dùng của mình. Số tiền này được gọi
là nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng xẽ xem xét nhu cầu này có hợp lý hay không
dựa trên giá trị thị trường của tài sản cần mua hay tổng số tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt
động tiêu dùng của khách hàng ( gọi là nhu cầu vốn hợp lý). Khách hàng cung cấp cho
ngân hàng biết thông tin chi tiết và chính xác về số vốn tự có của mình hoặc số tiền đã trả
trước cho công ty bán lẻ, số tiền còn thiếu cần phải vay. Thông thường các ngân hàng
thường yêu cầu người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản. Sau đó ngân
hàng sẽ tính toán nhu cầu vay hợp lý của khách hàng.
Khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay = nhu cầu vốn - vốn tự có của khách hàng- vốn
khách hàng vay mượn từ nguồn khác.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa
trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn
mức cao nhất. Chẳng hạn như khách hàng vay cầm cố sổ tiết kiệm hay trái phiếu có thể
được cấp một hạn mức lên tới 90% giá trị của tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn
mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng thì ngân hàng cần phải định giá
chính xác giá trị các tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm khả năng vay của khách,
nếu định giá quá cao sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, để xác định số
tiền có thể cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách
hàng vay theo hạn mức tín dụng. Nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng
sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách. Như vậy vừa để thoả
mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Để làm cho phần lý thuyết trên thêm sáng tỏ, chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ sau.
Giả sử 1 khách hàng muốn mua một chiếc xe ô tô mới của hãng Honda (chiếc Civic chẳng
hạn) với giá là 450.000.000. Khách hàng có số tiền là 150.000.000 và một sổ tiết kiệm trị
giá 400.000.000 nhưng 6 tháng nữa mới đến hạn. Khi đó ngân hàng sẽ tính toán số tiền cho
vay như sau:
Nhu cầu vay của khách = 450.000.000 - 150.000.000 = 300.000.000 Giá trị tài sản đảm
bảo = 400.000.000
Khách hàng đem cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hạn mức tín dụng của hình thức đảm bảo
này là 90% giá trị tài sản đảm bảo, đo đó hạn mức tín dụng là 400.000.000 x 0,9 =
360.000.000.
So sánh hạn mức tín dụng và nhu cầu vay hợp lý, ngân hàng quyết định cho khách hàng
vay số tiền là 300.000.000.
1.2.5.Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm các bước sau đây: Tiếp
nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ, Thẩm định tín
dụng, Xét duyệt và quyết định cho vay, Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân,
Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng, Thu nợ và xử lý nợ
quá hạn.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng đưa
ra trên hồ sơ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định
theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung), bao gồm: giấy đề nghị
vay vốn; phương án vay vốn và trả nợ; danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ
liên quan, hợp đồng lao động có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (với các đối tượng vay thế
chấp lương ); các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có; hộ khẩu, chứng minh nhân
dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay
tiêu dùng, quyết định chất lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau: Thẩm định
tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Đồng
thời đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn các khoản nợ.
Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Đây là một trong những nguyên tắc khi cho
vay của ngân hàng, ngân hàng cho vay đúng mục đích. Khách hàng được phép vay để tiêu
dùng những tài sản, hàng hoá mà pháp luật không cấm và phù hợp với chính sách tín dụng
của từng ngân hàng.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Nội dung này bao gồm: Xác
định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và nơi cư trú. Việc xác định
nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là
nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn định và thu nhập còn lại
sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng
cũng đồng thời xác minh lại thông tin ở cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá độ
chính xác của mức thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú và số sổ bảo hiểm xã hội
ghi trên đơn xin vay. Cán bộ tín dụng cũng kiểm tra số dư các tài khoản tiền gửi của khách
( nếu có ) qua các ngân hàng có liên quan. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường
được coi trọng vì nếu khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin
rằng cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ
ở thì sẽ là một yếu tốt bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thẩm định tài sản đảm bảo. Trước hết, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quyền sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài sản. Đối
với tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng thường chú ý triển vọng của thị trường bất động sản
cũng như sự ổn định giá trị của tài sản trong trường hợp phải phát mại tài sản đảm bảo.
Định giá tài sản đảm bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi thẩm định. Cuối cùng
ngân hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay, hợp đồng bảo hiểm trong
trường hợp vay thế chấp. Nếu tài sản thế chấp không được duy trì tốt, hoặc không được
mua bảo hiểm ngân hàng có thể không lấy lại được toàn bộ số tiền đã cho vay khi chẳng
may tài sản bị hỏng, giảm giá trị.
Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ
tín dụng lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách
hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo. Cán bộ tín
dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay không cho vay đối với
khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi suất, các điều kiện kèm theo.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ
sơ vay vốn liên quan, Trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ
tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo được trình Hội
đồng tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do Hội đồng tín dụng thực hiện và chịu
trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng tín dụng có thể yêu cầu một phận khác tái thẩm định hồ sơ vay ( chẳng hạn như phòng
thẩm định ).
Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cán bộ tín dụng và các bộ
phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như: ký Hợp đồng đảm bảo
tiền vay, thoả thuận phương thức cho vay, trả nợ, Ký Hợp đồng tín dụng, đăng ký các giao
dịch bảo đảm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng. Sau
khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên kiểm tra mục
đích sử dụng tiền vay,tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đôn đốc
khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân hàng sớm phát hiện ra các
khoản nợ có vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời. Đồng thời phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng cũng giúp các nhà quản lý ngân hàng trong
việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương
lai.
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng.
Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ của khách hàng, quá trình này giúp ngân hàng thu vốn
và lãi đồng thời bổ sung thêm thông tin về khách hàng. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu
hiệu xấu cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường kiểm tra, bổ sung các điều
kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, khách hàng
không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát mại tài sản theo các quy định hiện
hành.
1.2.6.Lợi ích và rủi ro của cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu khi ngân hàng
mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người giàu:
quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều
ngân hàng đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính điều này đã đẩy nhiều
ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau đó để đảm bảo an toàn các
ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ cho vay kinh doanh. Tuy nhiên các
ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng quản lý rủi ro, thẩm định khách hàng ngày
một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và đẩy mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng
cần thiết chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có
các lý do sau:
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế ( trong đó có cả
người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản xuất đến lưu thông và tiêu
dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất các sản phẩm ra để tiêu dùng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược lại muốn tiêu thụ
được nhiều sản phẩm thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng
để có thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền nhất định, số tiền đó có thể có
được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay mượn người thân, bạn bè; mua hàng trả
chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân hàng là một kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất
cả các hoạt động đó. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia
đình ngày càng cao. Và trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và
hộ gia đình mặc dầu chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có những
nhu cầu cần thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện phí, tang lễ, sửa chữa
nhà cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ có thu nhập trong tương lai như thừa
kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay tiêu
dùng và sẽ trả được nợ. Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và ngân
hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường với sức
mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng.
Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là nhà cung cấp
có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác. Bởi vì so với các nguồn cung
ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Khi cần tiền để mua sắm,
sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ không đủ, kênh vay tiền người ta thường nghĩ đến đầu tiên
là vay mượn người thân, bạn bè. Nhưng những người thân, bạn bè thường chỉ đồng ý cho
vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài chính lớn và họ không chắc chắn về
khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người quen cho nhau vay tiền thường không yêu
cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay đó, và cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt
chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy
vào những người quen, bạn bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại
có khả năng thẩm định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng lưới thu
thập thông tin rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay
của khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân hàng các khách hàng có thể nhận được sự tư
vấn của các nhân viên ngân hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là những người
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
am hiểu về thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nữa
như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi…
Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Mặc
dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại mang lại
nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng
cách đưa ra những quy chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác tài trợ cho
tiêu dùng là ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng được đẩy mạnh thì hoạt
động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh doanh và hoạt động cho vay
kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn. Vì thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm
cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mà còn đáp ứng
chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, thu thập nhiều thông tin về khách
hàng và thị trường, mở rộng các dịch vụ hỗ trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực sự
là một trung gian tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền kinh tế quốc dân.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
1.3.1.Nhân tố khách quan
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò khá quan trọng trong nền
kinh tế, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính sách kinh tế,
tiền tệ, chính trị, xã hội, luật pháp, tiến bộ khoa học công nghệ...
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được đánh gái là khá quan trọng. Trong thời kỳ kinh tế tăng
trưởng và ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống
của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến khích hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất bị thu hẹp, thu nhập giảm
sút dẫn đến hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu
ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động
cho vay tiêu dùng cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển. Môi trường
kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng, giảm tỷ lệ
thất nghiệp...
1.3.1.2 Môi trường luật pháp
Ngân hàng là trung gian tài chính tập trung một khối lượng vốn và tài sản rất lớn
trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật
pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng,
mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định cho toàn bộ nền kinh
tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của
ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các quy định đó đầy đủ, và chặt
chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng chung
và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động. Mặt khác, khi những quy chế, pháp
luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu dùng nói riêng có sự nới lỏng cũng như những quy
định có tác động làm giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định
về giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô, xe máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng
cho vay tiêu dùng.
1.3.1.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ
Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của hệ
thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là
máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian giao dịch với khách hàng, tiết kiệm thời
gian và tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro. Các
ngân hàng ngày nay đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ liệu phong phú về các
thông tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Nhờ vậy mà
ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới, ứng dụng các thành tựu đó
như là sản phẩm thẻ tín dụng.
1.3.1.4 Môi trường văn hoá- xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân
hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định
lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ- xã hội được cho là xã hội tiêu
dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là một
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc
hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng cũng
là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc tiếp cận các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho người dân.
1.3.2.Nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào chính sách tín dụng,
năng lực tài chính của ngân hàng.cũng như trình độ của các cán bộ ngân hàng.
1.3.2.1 Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn
trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ
lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả
năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh tài chính. Khi
ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng
và các món vay có giá trị lớn.
1.3.2.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt
động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín
dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như các đối tượng
có thể vay vốn, phương thức quản lý các hoạt động tín dụng, các loại sản phẩm tín dụng
do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn dùng để tài trợ, phương thức quản lý danh mục cho vay,
thời hạn và điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
Chính sách tín dụng phụ thuộc vào quy mô ngân hàng và chiến lược phát triển ngân
hàng trong từng giai đoạn. Nếu như các ngân hàng lớn là các ngân hàng bán buôn, chủ yếu
cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các doanh nghiệp thì các ngân hàng nhỏ lại tập
trung vào nghiệp vụ tín dụng bán lẻ dưới dạng các khoản cho vay cá nhân, cho vay trả
góp... Các ngân hàng thường xác định vị trí cũng như ưu thế của mình trên thị trường và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chiến lược phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra một chính sách tín dụng phù hợp nhằm
khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có. Và chỉ khi một ngân hàng thương mại xác định mở
rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển
lĩnh vực này. Chính vì vậy, nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm
trong chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại thì chắc chắn các cá nhân và hộ gia
đình chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín
dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng.
Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với
chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có
các sản phẩm đơn giản. Do tính chất của cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt,
các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh.
1.3.2.3 Trình độ của cán bộ tín dụng
Trong bất cứ lĩnh vực nào nhân tố con người cũng luôn giữ vai trò quan trọng bậc
nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch vụ như ngân hàng. Đội ngũ cán
bộ tín dụng cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của họ chính là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Họ là người trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng, thẩm định các hồ sơ, đưa ra các quyết định về cấp tín dụng, thu nợ và xử
lý khi có các vấn đề nảy sinh do đó họ là người thực thi các chính sách tín dụng một cách
tích cực nhất. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ nâng cao chất lượng và thuận lợi trong việc
mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng góp phần tạo
dựng hình ảnh của ngân hàng, góp phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx

Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

Similar to Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx (20)

Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
 
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG BankCơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docxCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
 
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docxBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi... và ngân hàng thương mại cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tài chính khác nhau. Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại như sau: "Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Chức năng Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.3. Nghiệp vụ
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động. Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế. Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng: Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Nghiệp vụ đầu tư : Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,… Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng: – Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư. – Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi, ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hộ… – Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá… để hưởng hoa hồng. – Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một khoản thu nhập dưới hình thức hoà hồng phát hành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2. Những vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.1. Nguyên nhân hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng. Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần thiết phải phân loại cho vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể. Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm bảo và cho vay không đảm bảo. Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nên chúng ta sẽ chỉ xem xét về hoạt động cho vay tiêu dùng thôi. Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học … 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Để làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay kinh doanh. Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất. Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp hay các khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán quyến sử dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai nạn... người vay khó có thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh, ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu dùng. Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá và dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy khi nền kinh tế có xu hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng bị giảm sút theo. Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về thời gian và nhân lực để
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, chi phí trên một đơn vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay tiêu dùng. Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã được mua bởi khoản vay. Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay một lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho vay thương mại: nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này. Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ôtô sang trọng, đi du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các món vay tiêu dùng lại khá nhiều( vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng). 1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức khác nhau như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín nhiệm, mục đích, hình thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức hoàn trả, hình thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta có sơ đồ sau:
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.4.1 Phân loại theo thời gian Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn thường là dưới 1 năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho nhu cầu trong ngắn hạn mang tính Theo thời gian Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Theo hình thức bảo đảm Có đảm bảo Không đảm bảo Cho vay tiêu dùng Theo hình thức cho vay Trực tiếp Gián tiếp Theo hình thức hoàn trả Trả một lần Trả góp Trả tuần hoàn
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tức thì của người dân ví dụ như họ cần một khoản tiền ngay tức thì mà chưa kịp bán nhà chẳng hạn Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn thường là từ 1- 2 năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng, như vay mua xe máy, vay để sửa nhà.. Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là trên 2 năm. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như mua xe ôtô, mua nhà.. 1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn và trung hạn. Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên theo tiêu thức này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại: Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng. Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng, nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ như sau:
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý… Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh. 1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay. 2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty 3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự thanh toán cho công ty bán lẻ. 4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua. 5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn như là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên. Việc quan hệ trực tiếp với khách hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau: Ngân hàng 5 3 1 4 Người tiêu dùng Người bán lẻ
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1- Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng mua hàng trả góp. 2- Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần mua. Công ty giao hàng cho người tiêu dùng. 3- Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng. 4-Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ. 5-Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có những nhược điểm nhất định như: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng không kiểm soát được việc lựa chọn khách hàng của công ty bán lẻ nên rủi ro khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cao. Do đó thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp dụng hình thức này. Các ngân hàng nhỏ thường ưa thích hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp. Ngân hàng 3 5 4 1 Người tiêu dùng 2 Người bán lẻ
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành ba loại : cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay trả góp, và cho vay tuần hoàn. + Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. + Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay. Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu nhập thường xuyên của người nhận tài trợ không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để được nhận tài trợ khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm. Số tiền trả trước phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều này có tác dụng làm cho khách hàng cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình do đó thúc đẩy họ bảo quản tài sản và nỗ lực trả nợ đồng thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Tổng số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay trả góp lớn hơn số tiền lãi đối với món vay trả một lần. Sở dĩ như vậy vì vay trả góp chứa đựng nhiều rủi ro hơn do có thời hạn dài hơn nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi ro. + Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được vượt quá giới hạn tối đa cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm tài trợ cho nhu cầu vay thường xuyên, không xác định trước. Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín dụng, khách hàng được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng phát hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép, thường là 30 ngày nếu khách
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ không bị tính lãi, nếu quá thời hạn đã quy định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi. Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính tương đối và theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan trọng ở các ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, và các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình luôn đưa ra các hình thức mới nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng. 1.2.4.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng Hạn mức cho vay tiêu dùng được hiểu là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay. Hạn mức cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên các yếu tố như : nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Khách hàng là người đưa ra yêu cầu về số tiền cần thiết để tài trợ cho việc tiêu dùng của mình. Số tiền này được gọi là nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng xẽ xem xét nhu cầu này có hợp lý hay không dựa trên giá trị thị trường của tài sản cần mua hay tổng số tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động tiêu dùng của khách hàng ( gọi là nhu cầu vốn hợp lý). Khách hàng cung cấp cho ngân hàng biết thông tin chi tiết và chính xác về số vốn tự có của mình hoặc số tiền đã trả trước cho công ty bán lẻ, số tiền còn thiếu cần phải vay. Thông thường các ngân hàng thường yêu cầu người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản. Sau đó ngân hàng sẽ tính toán nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay = nhu cầu vốn - vốn tự có của khách hàng- vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất. Chẳng hạn như khách hàng vay cầm cố sổ tiết kiệm hay trái phiếu có thể được cấp một hạn mức lên tới 90% giá trị của tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng thì ngân hàng cần phải định giá chính xác giá trị các tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm khả năng vay của khách, nếu định giá quá cao sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, để xác định số tiền có thể cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng. Nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách. Như vậy vừa để thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Để làm cho phần lý thuyết trên thêm sáng tỏ, chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ sau. Giả sử 1 khách hàng muốn mua một chiếc xe ô tô mới của hãng Honda (chiếc Civic chẳng hạn) với giá là 450.000.000. Khách hàng có số tiền là 150.000.000 và một sổ tiết kiệm trị giá 400.000.000 nhưng 6 tháng nữa mới đến hạn. Khi đó ngân hàng sẽ tính toán số tiền cho vay như sau: Nhu cầu vay của khách = 450.000.000 - 150.000.000 = 300.000.000 Giá trị tài sản đảm bảo = 400.000.000 Khách hàng đem cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hạn mức tín dụng của hình thức đảm bảo này là 90% giá trị tài sản đảm bảo, đo đó hạn mức tín dụng là 400.000.000 x 0,9 = 360.000.000. So sánh hạn mức tín dụng và nhu cầu vay hợp lý, ngân hàng quyết định cho khách hàng vay số tiền là 300.000.000. 1.2.5.Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm các bước sau đây: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ, Thẩm định tín dụng, Xét duyệt và quyết định cho vay, Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng, Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung), bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; phương án vay vốn và trả nợ; danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, hợp đồng lao động có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (với các đối tượng vay thế chấp lương ); các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có; hộ khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác. Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu dùng, quyết định chất lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau: Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Đây là một trong những nguyên tắc khi cho vay của ngân hàng, ngân hàng cho vay đúng mục đích. Khách hàng được phép vay để tiêu dùng những tài sản, hàng hoá mà pháp luật không cấm và phù hợp với chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Nội dung này bao gồm: Xác định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và nơi cư trú. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng cũng đồng thời xác minh lại thông tin ở cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú và số sổ bảo hiểm xã hội ghi trên đơn xin vay. Cán bộ tín dụng cũng kiểm tra số dư các tài khoản tiền gửi của khách ( nếu có ) qua các ngân hàng có liên quan. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì nếu khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tốt bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thẩm định tài sản đảm bảo. Trước hết, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài sản. Đối với tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng thường chú ý triển vọng của thị trường bất động sản cũng như sự ổn định giá trị của tài sản trong trường hợp phải phát mại tài sản đảm bảo. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi thẩm định. Cuối cùng ngân hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay, hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp vay thế chấp. Nếu tài sản thế chấp không được duy trì tốt, hoặc không được mua bảo hiểm ngân hàng có thể không lấy lại được toàn bộ số tiền đã cho vay khi chẳng may tài sản bị hỏng, giảm giá trị. Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi suất, các điều kiện kèm theo. Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, Trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo được trình Hội đồng tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do Hội đồng tín dụng thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tín dụng có thể yêu cầu một phận khác tái thẩm định hồ sơ vay ( chẳng hạn như phòng thẩm định ). Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như: ký Hợp đồng đảm bảo tiền vay, thoả thuận phương thức cho vay, trả nợ, Ký Hợp đồng tín dụng, đăng ký các giao dịch bảo đảm.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng. Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay,tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân hàng sớm phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời. Đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng cũng giúp các nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương lai. Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng. Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ của khách hàng, quá trình này giúp ngân hàng thu vốn và lãi đồng thời bổ sung thêm thông tin về khách hàng. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát mại tài sản theo các quy định hiện hành. 1.2.6.Lợi ích và rủi ro của cho vay tiêu dùng Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu khi ngân hàng mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người giàu: quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều ngân hàng đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính điều này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau đó để đảm bảo an toàn các ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ cho vay kinh doanh. Tuy nhiên các ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng quản lý rủi ro, thẩm định khách hàng ngày một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và đẩy mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng cần thiết chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có các lý do sau: Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế ( trong đó có cả người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất các sản phẩm ra để tiêu dùng.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược lại muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng để có thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền nhất định, số tiền đó có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay mượn người thân, bạn bè; mua hàng trả chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân hàng là một kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động đó. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng cao. Và trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và hộ gia đình mặc dầu chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có những nhu cầu cần thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện phí, tang lễ, sửa chữa nhà cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ có thu nhập trong tương lai như thừa kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay tiêu dùng và sẽ trả được nợ. Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và ngân hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường với sức mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng. Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là nhà cung cấp có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác. Bởi vì so với các nguồn cung ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Khi cần tiền để mua sắm, sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ không đủ, kênh vay tiền người ta thường nghĩ đến đầu tiên là vay mượn người thân, bạn bè. Nhưng những người thân, bạn bè thường chỉ đồng ý cho vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài chính lớn và họ không chắc chắn về khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người quen cho nhau vay tiền thường không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay đó, và cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy vào những người quen, bạn bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại có khả năng thẩm định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng lưới thu thập thông tin rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay của khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân hàng các khách hàng có thể nhận được sự tư vấn của các nhân viên ngân hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là những người
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 am hiểu về thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nữa như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi… Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng cách đưa ra những quy chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác tài trợ cho tiêu dùng là ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng được đẩy mạnh thì hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh doanh và hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn. Vì thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, thu thập nhiều thông tin về khách hàng và thị trường, mở rộng các dịch vụ hỗ trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực sự là một trung gian tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền kinh tế quốc dân. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.3.1.Nhân tố khách quan Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính sách kinh tế, tiền tệ, chính trị, xã hội, luật pháp, tiến bộ khoa học công nghệ... 1.3.1.1 Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế được đánh gái là khá quan trọng. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng và ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến khích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất bị thu hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển. Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng, giảm tỷ lệ thất nghiệp... 1.3.1.2 Môi trường luật pháp Ngân hàng là trung gian tài chính tập trung một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các quy định đó đầy đủ, và chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng chung và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động. Mặt khác, khi những quy chế, pháp luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu dùng nói riêng có sự nới lỏng cũng như những quy định có tác động làm giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định về giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô, xe máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng. 1.3.1.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian giao dịch với khách hàng, tiết kiệm thời gian và tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro. Các ngân hàng ngày nay đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ liệu phong phú về các thông tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới, ứng dụng các thành tựu đó như là sản phẩm thẻ tín dụng. 1.3.1.4 Môi trường văn hoá- xã hội Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ- xã hội được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là một
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng cũng là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc tiếp cận các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dân. 1.3.2.Nhân tố chủ quan Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào chính sách tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng.cũng như trình độ của các cán bộ ngân hàng. 1.3.2.1 Năng lực tài chính của ngân hàng Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng và các món vay có giá trị lớn. 1.3.2.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như các đối tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý các hoạt động tín dụng, các loại sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn dùng để tài trợ, phương thức quản lý danh mục cho vay, thời hạn và điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau. Chính sách tín dụng phụ thuộc vào quy mô ngân hàng và chiến lược phát triển ngân hàng trong từng giai đoạn. Nếu như các ngân hàng lớn là các ngân hàng bán buôn, chủ yếu cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các doanh nghiệp thì các ngân hàng nhỏ lại tập trung vào nghiệp vụ tín dụng bán lẻ dưới dạng các khoản cho vay cá nhân, cho vay trả góp... Các ngân hàng thường xác định vị trí cũng như ưu thế của mình trên thị trường và
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chiến lược phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra một chính sách tín dụng phù hợp nhằm khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có. Và chỉ khi một ngân hàng thương mại xác định mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Chính vì vậy, nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại thì chắc chắn các cá nhân và hộ gia đình chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất của cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh. 1.3.2.3 Trình độ của cán bộ tín dụng Trong bất cứ lĩnh vực nào nhân tố con người cũng luôn giữ vai trò quan trọng bậc nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch vụ như ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của họ chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định các hồ sơ, đưa ra các quyết định về cấp tín dụng, thu nợ và xử lý khi có các vấn đề nảy sinh do đó họ là người thực thi các chính sách tín dụng một cách tích cực nhất. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ nâng cao chất lượng và thuận lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng, góp phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.