SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ở mỗi nước có mỗi cách định nghĩa riêng về NHTM. Chẳng hạn như:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên
là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Ở Thổ Nhĩ Kì: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích
nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu,
chiết khấu và những hình thức vay mượn khác.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng Nhà Nước
Việt Nam xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Từ những nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM
còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
1.1.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại:
Vai trò : NHTM có vai trò là trung gian tài chính, vai trò này thể hiện ở 3 chức
năng: Chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng
cung ứng dịch vụ.
Chức năng:
• Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất
của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa phát triển. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền và người đi vay.
• Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng này có nghĩa là Ngân hàng
tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ
tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản
thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn
kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản).
Khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông
và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán) đã tiết kiệm
cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc
đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
• Chức năng cung ứng dịch vụ: Ngoài những chức năng cung ứng các dịch
vụ đã nói ở trên, NHTM còn đáp ứng rất nhiều những chức năng khác như: cho thuê
két sắt, thanh toán điện tử (e.banking), ngân hàng tại nhà (Home banking), mobile
banking, internet banking, kiều hối, thanh lý tài sản theo di chúc khách hàng, dịch
vụ ủy thác, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, dịch vụ ngân hàng trên thị trường
chứng khoán, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có vốn. NHTM được coi là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, do vậy, việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn để tổ
chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông
qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và tài sản nợ,
mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:
• Vốn điều lệ và các quỹ.
• Vốn huy động.
• Vốn đi vay.
• Vốn khác.
1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ
1.2.1.1 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy thuộc
vào hình thức sở hữu của Ngân hàng đó. Cụ thể là:
• NHTM Nhà nước: Vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp.
• NHTM cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát
hành cổ phiếu trên thị trường.
• NHTM liên doanh: Vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía Nước ngoài
đóng góp theo tỷ lệ tham gia thỏa thuận trong điều lệ.
• CN Ngân hàng nước ngoài: Vốn do Ngân hàng mẹ ở chính quốc chuyển
qua.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
• Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp
ứng.
Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là con số bất biến mà có thay đổi theo
xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc
được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật pháp.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để
xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng, tức là tạo nên cơ sở
vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, các
NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn
cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Vốn điều
lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định các mức khống chế cho vay tối đa đối với
một khách hàng, mức vốn có thể huy động được theo quy định của pháp luật. Vốn
điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy tín ban đầu của khách hàng đối
với Ngân hàng.
1.2.1.2 Các quỹ của Ngân hàng
Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm:
• Vốn tự có cấp I (Vốn tự có cơ bản): Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có,
vốn tự có cấp I mang tính ổn định lâu dài, và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có
khác, vốn tự có bao gồm:
- Vốn điều lệ
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
- Thặng dư vốn
- Lợi nhuận không chia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
• Vốn tự có cấp II (Vốn tự có bổ sung): Đây là bộ phận tài sản nợ nhưng tính
chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự có bổ sung gồm các khoản
sau:
- 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của pháp
luật.
- 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư.
- Quỹ dự phòng tài chính.
- Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành.
- Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
Ngoài ra còn có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đây là tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng
tài sản “Có” rủi ro – còn gọi là hệ số CAR
CAR =
Vốn tự có
x 100 ≥ 9%
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Tổng tài sản “Có” rủi ro gồm hai khoản và được xác định theo công thức
sau:
Tài sản “Có” rủi ro nội bảng
Tài sản có nội bảng x Hệ số rủi ro
Tài sản “Có” rủi ro ngoại bảng
Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro
1.2.2 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và
sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa Ngân
hàng với khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn
kinh doanh của NHTM, bao gồm:
 Tiền gửi hoạt kỳ ( Tiền gửi không kỳ hạn)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách chủ
động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho chủ
tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chủ tài khoản gửi tiền
vào ngân hàng không vì mục đích hưởng lãi mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán. Chính
vì vậy lãi suất không phải là công cụ thu hút nguồn vốn này.
 Tiền gửi định kỳ ( Tiền gửi có kỳ hạn)
Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút khi đáo hạn.
Nhưng trên thực tế, để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng
rút tiền trước hạn bằng cách cho hưởng lãi suất không kì hạn.
Khác với tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn là tiền tạm thời nhàn rỗi
hoặc là tiền để dành của cá nhân, tổ chức. Vì vậy mục đích chính của người gửi tiền
là để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho tài sản.
Đặc điểm của loại tiền gửi này:
- Nguồn vốn này có tính ổn định cao vì khách hàng chỉ được rút tiền khi đến
hạn, trong trường hợp rút trước hạn phải có sự đồng ý của ngân hàng.
- Chi phí trả lãi cao. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền,
chính sách của ngân hàng và quan hệ cung cầu tại thời điểm đó.
- Tiền gửi định kỳ vừa phong phú về kỳ hạn (1,2,3,6,9,12,24 tháng …) vừa
áp dụng nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn:
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng quý. +
Loại tiền gửi định kỳ trả lãi đầu kỳ.
- Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi
vào vốn, đồng thời tái lập kỳ hạn cho khách hàng theo lãi suất tại thời điểm đáo
hạn.
 Huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Các GTCG mà ngân hàng phát hành bao gồm:
- Kì phiếu ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm.
- Trái phiếu ngân hàng.
Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu nhất để các ngân
hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM. Đặc
điểm của loại vốn này :
- Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết
kiệm, trái phiếu chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật của nguồn
vốn này.
- Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do đó hấp dẫn khách
hàng.
- Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng
người sở hữu có thể cầm cố, thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.
- Người sở hữu giấy tờ có giá có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có
nhu cầu tại bất kỳ một NHTM nào.
 Nguồn vốn huy động khác:

Ngoài ba nguồn vốn nói trên NHTM có thể huy động qua nguồn vốn khác:

- Tiền gửi ký quỹ.
- Tiền gửi đảm bảo thanh toán.
- Tiền tạm giữ, tiền đang vận chuyển.
- Các khoản khác.
1.2.3 Vốn đi vay:
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
• Vay của NHNN dưới hình thức được tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết
khấu các chứng từ có giá, cầm cố giấy tờ có giá, vay lại hợp đồng tín dụng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
• Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng.
• Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.4 Vốn khác:
Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, ngân sách Nhà nước
để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường;
vốn tiếp nhận để vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng (chuyển tiền , đại lý, các dịch vụ Ngân hàng)
1.3 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn:
Hiệu quả HĐV là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện
công tác HĐV có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là đối với mặt lượng,
hiệu quả HĐV biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời hạn) và chi phí bỏ
ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực trình độ quản lý của NH.
VHĐ là dòng máu duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, HĐV có hiệu
quả là yêu cầu thiết yếu đối với bất kì ngân hàng nào. Đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường NH ngày càng gay gắt thì HĐV có hiệu
quả là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. HĐV có hiệu quả giúp NH giảm tối đa
những chi phí không cần thiết, đồng thời vẫn đảm bảo sự hài lòng của khách hàng,
như vậy giúp chi phí huy động vốn của ngân hàng giảm, lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh tăng lên, góp phần giúp ngân hàng phát triển. Hiện nay hiệu quả HĐV
của NHTM vẫn chưa cao, chi phí trên mỗi đồng vốn còn lớn, trong khi nguồn vốn
thực tế ngân hàng có thể sử dụng lại không lớn do chính sách thắt chặt hiện nay của
NHNN. Đây là một thực tế mà các NHTM ở Việt Nam cần quan tâm để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Không chỉ thế, nâng cao hiệu quả HĐV còn giúp NH huy động được tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với những hình thức huy động phong phú, đa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
dạng, với những tiện ích của các dịch vụ đi kèm.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
• Quy mô tăng trưởng VHĐ
Chỉ tiêu quy mô tăng trưởng HĐV là chỉ tiêu đầu tiên được xét đến khi
đánh giá hiệu quả HĐV, vì thông qua chỉ tiêu này có thể biết được kết quả huy động
vốn của năm sau so với năm trước, của thực tế so với kế hoạch. Mục tiêu của các
NH mở rộng quy mô hoạt động, muốn vậy phải mở rộng quy mô HĐV, với quy mô
vốn được mở rộng sẽ giúp các ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh
của mình, giảm thiểu rủi ro từ đó có thể giảm lãi suất cho vay, tạo cơ sở tốt để ngân
hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân hàng
HĐV của một ngân hàng được coi là có hiệu quả thì trước tiên quy mô tăng
trưởng vốn huy động phải đảm bảo thực hiện được kế hoạch đề ra và tăng trưởng
vượt mức. Tuy nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả HĐV,
vì quy mô HĐV tăng trưởng chưa chắc kết quả đạt được có hiệu quả nó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như chi phí, tính ổn định, sự đa dạng của các sản phẩm
HĐV, sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn ...
Quy mô tăng trưởng VHĐ là chỉ tiêu phản ánh quy mô lượng vốn mà NH huy
động được tại từng thời điểm nhất định hoặc tính trung bình trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm. Nó cũng là cơ sở để mở rộng quy mô cho vay
và năng lực thanh toán.
Về mặt lượng, chỉ tiêu quy mô tăng trưởng VHĐ thường được đánh giá thông
qua:
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =
Tổng VHĐ kỳ này – Tổng VHĐ kỳ trước
x 100
Tổng VHĐ kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng VHĐ phản ánh sự tăng trưởng động của VHĐ. Từ đó
đánh giá xu hướng biến động của VHĐ theo từng thời kỳ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
• Chi phí huy động vốn
Chi phí vốn huy động/Quy mô vốn huy động: Vốn của NHTM được chia
làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh
toán cho Ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nó là nguồn vốn hoạt động
chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều liên
quan đến chi phí huy động vốn.
Thành phần cơ bản của chi phí HĐV bao gồm chi phí trả lãi (lãi suất huy động)
và chi phí phi trả lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên, chi phí bảo hiểm tiền
gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh khoản, chi phí cơ sở vật chất, chi
phí marketing..) mà ngân hàng phải bỏ ra để HĐV.
Chi phí trã lãi mà Ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng,
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,..Tuy
nhiên, lãi suất thực tế của nguồn vốn huy động đối với Ngân hàng khá cao hơn bởi
vì ngoài chi phí trả lãi, Ngân hàng còn bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi
trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu huy động vốn/ tổng nguồn vốn huy động được chia nhỏ ra
làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
Chi phí trả lãi/ tổng vốn
vốn thì ngân hàng cần phải trả
hàng.
huy động: Cho thấy để huy động được một đồng
bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách
Chi phí phi trả lãi/tổng vốn huy động: Cho thấy một đồng vốn huy động
được Ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu trong việc quản lý, cất giữ, bảo quản…
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Chi phí trả lãi
Tỷ lệ chi phí huy động trên NV phải trả lãi =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu trên dùng để phản ánh chi phí lãi phải trả cho một đồng vốn huy động
của NH. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chi Phí HĐV = Lãi suất HĐV + Chi phí phi trả lãi
Nếu NH giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ
gặp nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh với các NH khác, vì vậy trong dài hạn
muốn giảm chi phí HĐV ta cần phải tìm cách giảm thiểu chi phí phi trả lãi.
Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi của ngân hàng: Mối liên hệ nguồn vốn
và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá
trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng, tức khả năng đáp ứng kịp các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng
sinh lời từ đồng vốn huy động được thì các Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu
chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của Ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời
của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này
được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi
=
Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho
thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối
thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi
lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/chi
phí trả lãi cao cũng có thể do chi phí tăng và thu nhập khác trước thu nhập khác và
chi phí khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu
nhập đó.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
• Sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn
Đối với một NHTM thì hoạt động HĐV có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của NH. HĐV tốt làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của NH
và ngược lại hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để hoạt
động huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng phát
triển.
Trong hoạt động HĐV ngân hàng luôn ở thế bị động vì phụ thuộc vào kế
hoạch sử dụng tiền của khách hàng. Có những giai đoạn NH gặp khó khăn trong
việc sử dụng vốn kinh doanh do các quy định của nhà nước, nhu cầu về vốn hạn
chế nhưng khi khách hàng tới gửi tiền ngân hàng vẫn phải nhận, như vậy vô hình
chung thì ngân hàng đang phải trả lãi cho nguồn vốn không được sử dụng, hay khi
nhu cầu tín dụng tăng cao thì nguồn vốn huy động lại không đủ để đáp ứng nhu cầu
sử dụng vốn. Như vậy hoạt động HĐV chỉ được xem là có hiệu quả khi có sự phù
hợp giữa HĐV và sử dụng vốn. Sự phù hợp ấy được thông qua ba khía cạnh:
- Về quy mô: quy mô HĐV phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng,
thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh của NH.
- Về kì hạn: cơ cấu HĐV và cơ cấu sử dụng vốn phải có sự phù hợp. Thông
thường các NH vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, tuy nhiên nếu tỷ lệ này vượt quá mức quy định thì NH có thể rơi vào rủi ro mất
khả năng thanh toán, còn nếu sử dụng nguồn vốn dài hạn cho vay ngắn hạn thì NH
phải trả lãi cao hơn so với lãi thu được, như vậy hoạt động kinh doanh của NH sẽ
không có hiệu quả.
Do đó, dựa vào mô hình cấu trúc kì hạn sẽ giúp NH phân tích sự phù hợp
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó NH điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh
mục tài sản có để nâng cao hiệu quả HĐV, sử dụng vốn, tăng lợi nhuận và duy trì
khả năng thanh toán.
- Về loại tiền: cũng như quy mô và kì hạn, huy động vốn và sử dụng vốn đối
với từng loại tiền tệ cũng cần có sự phù hợp để đảm bảo rằng vốn ngân hàng huy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
động bằng loại tiền nào đó phải đáp ứng nhu cầu vốn cho vay và đầu tư bằng loại
tiền đó, đảm bảo an toàn thanh khoản và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, không
gây lãng phí vốn.
• Tính ổn định của VHĐ
Một vấn đề quan trọng nữa cần xét đến khi đánh giá tính hiệu quả của HĐV
là tính ổn định của nguồn vốn huy động. Chúng ta thử hình dung xem nếu một ngân
hàng xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trên nguồn vốn không ổn định, thường xuyên
có lượng tiền rút ra trước hạn thì điều gì sẽ xảy ra. Rủi ro thanh khoản sẽ có thể xảy
ra, NH phải đi vay nóng để thanh toán cho khách hàng, tốn thêm một khoản chi phí
làm cho hoạt động của NH trở nên kém hiệu quả, và điều đó là điều mà mọi NH
đều lo lắng. Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả cao và an toàn
thì nguồn VHĐ phải ổn định, khi đó NH sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn huy
động vào hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập cao. Và hoạt động HĐV có hiệu quả
thì phải giải quyết được vấn đề đó.
Chỉ tiêu này thường được đánh giá qua tỷ lệ nguồn vốn có kỳ hạn trên tổng
nguồn vốn huy động:
Nguồn VHĐ có kỳ hạn
Tỷ lệ VHĐ có kỳ hạn trên tổng VHĐ = Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá sự ổn định của nguồn vốn huy động về mặt thời gian, tỷ
lệ này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
• Khả năng sử dụng tối đa nguồn vốn huy động:
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng. Công
tác cân đối vốn là rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Đó là biện pháp
nghiệp vụ, là công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối
đa lập, các nhân viên ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và
từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có
chính sách huy động vốn hợp lý.
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các NHTM chỉ được lấy 30% vốn
vay ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay một số Ngân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
hàng đang sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, điều này đang
tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cho các Ngân hàng. Đó là lý do khiến nhiều Ngân hàng
phải “lách” bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng
rút trước hạn và vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn thực gửi, thực ra đó
cũng là kỳ hạn ngắn hạn. Cũng vì lao vào huy động kỳ hạn ngắn nên các khoản huy
động liên tục tới hạn. Khách hàng thì thường xuyên chạy từ ngân hàng này qua ngân
hàng khác để kiếm lãi suất cao hơn, buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất để giữ
khách hàng. Điều này hình thành nên cuộc chạy đua giữa các ngân hàng. Vì vậy,
để mục tiêu thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát đạt hiệu quả, để an toàn thanh
khoản cho các Ngân hàng, NHNN nên giám sát chặt chẽ các ngân hàng vượt trần
lãi suất, vượt trần vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.
1.3.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động:
• Đối với nền kinh tế:
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn
vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền
kinh tế. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế
theo điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát rất thấp, ngân sách
còn hạn hẹp, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào
nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng
vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu
dài. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển
bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng
tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá). Như vậy muốn thu hút
lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng và ngược lại nhằm điều hòa lưu thông tiền
tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
• Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem
như không có hoạt động của NHTM. NHTM từ khi cấp phép hoạt động phải có vốn
điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để có vốn hoạt động cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng phải huy
động từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do đó có ý nghĩa rất quan trọng đối
với ngân hàng cũng như khách hàng.
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động
vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông
qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó NHTM không ngừng hoàn thiện
hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng hay hoạt
động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
• Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời , tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp
vụ huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.3.4.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố bên trong, nằm dưới sự kiểm soát của
ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
Thông qua chiến lược kinh doanh, NH sẽ quyết định thu hẹp hay mở rộng việc HĐV
về mặt quy mô, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn, tăng hoặc giảm chi phí huy động.
Nếu có chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách
tối đa thì công tác HĐV sẽ phát huy hiệu quả.
 Chính sách lãi suất
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng
trong công việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Các chính sách
về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của
các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng
thường ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện việc ưu đãi về giá cho những
khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc.
Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn
vốn. Do lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn
tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Nếu ngân hàng huy động với mức lãi suất quá cao, thì
nhiều khách hàng đến gửi tiền nhưng chi phí HĐV của ngân hàng sẽ bị tăng cao,
nếu huy động được nhiều vốn với chi phí cao trong khi ngân hàng không cho vay
hết lượng vốn huy động thì ngân hàng sẽ phải trả lãi cho phần vốn dư thừa, hệ quả
kéo theo là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng HĐV với
một mức lãi suất quá thấp, dẫn tới lãi suất không cạnh tranh được trên thị trường,
khách hàng sẽ gửi tiền ở một ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Ngân hàng cần
có một chính sách giá hợp lý, cân đối được lợi ích của khách hàng và lợi ích của
ngân hàng, như vậy mới đem lại hiệu quả HĐV cao, đồng thời đem lại hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
 Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn:
Các hình thức HĐV càng đa dạng phong phú thì càng đáp ứng được nhu cầu
đa dạng của khách hàng. Việc đưa ra thị trường những sản phẩm hiện đại, tiện ích
sẽ nâng cao hình ảnh ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong HĐV
từ các sản phẩm cung cấp. Đa dạng về sản phẩm còn thể hiện ở sự đa dạng hoá các
hình thức huy động hấp dẫn, kích thích khách hàng gửi tiền hay sử dụng dịch vụ
ngân hàng. Các ngân hàng luôn tìm biện pháp để đa dạng hoá nguồn vốn huy động.
Bằng cách này họ có thể giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn vốn, từ đó
giảm thiểu rủi ro khi nguồn vốn bị sụt giảm mạnh, ảnh hưởng tới khả năng thanh
khoản và các hoạt động kinh doanh khác, khi có sự biến động trên thị trường
 Cơ sở vật chất và công nghệ:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng HĐV của ngân hàng, vì ở
Việt Nam kênh phân phối truyền thống vẫn là chủ yếu do đó để tiến hành giao dịch
với ngân hàng, khách hàng thường phải đến trụ sở của ngân hàng. Cộng thêm yếu
tố tâm lý nên khách hàng thường rất hay quan tâm tới trụ sở, cơ sở vật chất, trang
thiết bị của ngân hàng. Để tạo niềm tin cho khách hàng an tâm gửi tiền vào ngân
hàng đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng một cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, vị
trí thuận tiện.
Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành
tiêu chí đánh giá mức độ hiện đại cũng như tiện ích mà ngân hàng sẽ mang lại cho
khách hàng. Ngân hàng được đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại có khả năng
phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác trong việc lưu trữ và tìm kiếm thông
tin đặc biệt là trong khâu thanh toán. Làm cho vốn luân chuyển nhanh hơn, đảm
bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi tiền, rút tiền và vay vốn.
Những yếu tố này cũng tác động đến công tác marketing của các ngân hàng,
thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian giữa khách hàng và ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
 Văn hóa kinh doanh trong ngân hàng:
Các ngân hàng hiện nay luôn rất quan tâm tới yếu tố con người bằng cách nắm
bắt những đòi hỏi, mong muốn của nhân viên, tạo mọi điều kiện để họ thực hiện tốt
công việc của mình, vì con người là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng,
chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính họ đã tạo nên sự khác biệt hóa,
tính cách của hàng hóa dịch vụ ngân hàng, gia tăng giá trị thực tế của sản phẩm dịch
vụ cung ứng ngân hàng. Điều đó thể hiện ở trình độ thao tác nghiệp vụ, thái độ với
khách hàng của từng nhân viên ngân hàng khi giao tiếp với khách hàng. Khách hàng
sẽ không thích đến các ngân hàng mà nhân viên không nhiệt tình, có thái độ khó
chịu hoặc không am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ.
Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì văn hóa kinh doanh ngân hàng là
một trong những nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thương trường.
 Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng:
Với những n gân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần trung tâm thương mại thì
sẽ có những thuận lợi khi thu hút vốn. Ngày nay, các Ngân hàng đều cố gắng mở
thật nhiều chi nhánh để thu hút tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh khác. Với một mạng lưới chi nhánh phủ khắp đất nước các Ngân
hàng sẽ có điều kiện cung cấp các dịch vụ của mình đến người dân một cách chu
đáo và tiện lợi nhất.
 Uy tín thương hiệu của ngân hàng:
Uy tín là một nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi
gửi tiền vào ngân hàng người gửi tiền thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên
của nền kinh tế. Do đó họ thường cân nhắc lựa chọn NHTM họ cho là an toàn và
thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất với người gửi tiền.
Quan hệ thanh toán lành mạnh, nhanh chóng giữa ngân hàng với khách hàng,
giữa ngân hàng với các ngân hàng khác, giữa ngân hàng với NHNN, sự đa dạng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
của danh mục sản phẩm, dịch vụ, sự phát triển công nghệ…tất cả tạo nên uy tín
thương hiệu của ngân hàng trên thị trường.
Với uy tín và thương hiệu lớn mạnh trên thị trường, ngân hàng có thể nhanh
chóng vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, hay dễ dàng HĐV bằng phát hành GTCG
giúp việc gia tăng VHĐ một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động tới hiệu quả HĐV của ngân hàng.
Những nhân tố này có quan hệ khăng khít với nhau, là tiền đề và kết quả của nhau.
Nghiên cứu đầy đủ các yếu tố, xem xét thực trạng của ngân hàng mình để tìm ra
giải pháp phù hợp từ đó giúp ngân hàng khai thác hết tiềm năng về vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
1.3.4.2 Nhân tố khách quan:
 Chính trị - pháp luật
Yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả HĐV của ngân
hàng, tác động trực tiếp vào quy mô và chi phí HĐV và khả năng sử dụng vốn của
ngân hàng. Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển cho tất
cả các ngành nghề, và đối với cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một nền
chính trị ổn định là tiền đề cho kinh tế quốc gia phát triển, và nó tạo nhiều cơ hội
HĐV cho ngân hàng. Các bộ luật cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN, những luật này quy định về tỷ lệ
HĐV của ngân hàng so với vốn tự có, quy định về việc phát hành kì phiếu, trái
phiếu, quy định về mức cho vay của ngân hàng với một khách hàng, một nhóm
khách hàng. Các bộ luật này được xây dựng hợp lý sẽ giúp các ngân hàng hoạt động
kinh doanh thuận lợi và an toàn hơn.
Bên cạnh những bộ luật thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả HĐV của NHTM, nó thể hiện ở khía cạnh mục tiêu chính sách
tiền tệ bao gồm: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm. Tùy thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh
hưởng của nó đến hiệu quả HĐV là khác nhau. Chẳng hạn khi nền kinh tế đang rơi
vào tình trạng lạm phát tăng cao, nhà nước sử dụng chính sách
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc yêu
cầu các NH phải mua kì phiếu bắt buộc khi đó các NH thiếu vốn sẽ phải tăng lãi
suất để huy động thêm một lượng vốn lớn. Điều này tác động không tốt tới hiệu quả
HĐV của ngân hàng, nó làm tăng quy mô HĐV nhưng đồng thời lại làm tăng chi
phí HĐV lên rất cao, vì nguồn vốn huy động không đem cho vay mà dùng để tăng
dự trữ bắt buộc và mua kì phiếu. Hoặc khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng
hàng hóa luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, nhà nước khuyến khích nhân
dân thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách trả lương qua tài khoản cá nhân thì
tạo điều kiện tăng quy mô HĐV đối với NH.
1.3.4.3 Nhân tố kinh tế
Là nhân tố rất quan trọng cần phải được quan tâm trong lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng, mọi sự thay đổi của môi trường kinh tế đều tác động tới hoạt động kinh
doanh ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả HĐV:
 Tốc độ tăng trưởng:

Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng và nhu cầu về tích lũy
tăng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô HĐV, và huy động
được nguồn vốn ổn định do mọi chi tiêu đã được đáp ứng đầy đủ. Tạo điều kiện để
HĐV đạt hiệu quả cao.
 Lạm phát:
Nếu lạm phát tăng cao dẫn tới sức mua của đồng tiền giảm đi, người dân sẽ
muốn mua hàng hóa thay vì gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi suất. Khi đó quy mô huy
động có thể không tăng hoặc giảm đi do người dân rút tiền trước hạn. Lạm phát gia
tăng sẽ là nguy cơ đẩy ngân hàng vào rủi ro mất khả năng thanh khoản nếu lượng
tiền rút trước hạn lớn.
 Lãi suất HĐV:
Lãi suất HĐV có tác động trực tiếp tới quy mô tăng trưởng vốn huy động, và
chi phí huy động vốn. Các khách hàng cá nhân thường là đối tượng khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn, cái mà họ quan tâm khi gửi tiền đó là lãi suất, do đó chỉ một
thay đổi về lãi suất cũng tác động rất lớn tới lượng tiền gửi vào ngân hàng. Và lãi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
suất cũng là nhân tố tác động chính làm tăng chi phí HĐV, lãi suất tăng thì chi phí
cũng tăng. Lãi suất HĐV tác động hai chiều tới hiệu quả HĐV, nếu lãi suất tăng
làm cho tốc độ tăng vốn huy động lớn hơn chi phí huy động vốn thì việc tăng lãi
suất đã đem lại hiệu quả cho hoạt động HĐV và ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả
HĐV. Vì vậy ngân hàng cần phải rất cẩn trọng khi ra quyết định về chính sách lãi
suất mà ngân hàng áp dụng.
 Tỷ giá:
Tỷ giá cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Nếu tỷ giá giảm tức là đồng nội tệ lên giá, người dân sẽ có xu hướng
chuyển từ tiết kiệm ngoại tệ sang tiết kiệm nội tệ. Khi đó, NH thuận lợi trong việc
thu hút vốn nội tệ song lại gặp khó khăn trong huy động vốn ngoại tệ, cơ cấu nguồn
vốn mất cân đối sẽ làm công tác sử dụng vốn gặp khó khăn từ đó tác động ngược
trở lại hoạt động HĐV, ngân hàng không thể triệt để khai thác lợi thế sẵn có mà
phải cân nhắc sự hài hòa giữa HĐV bằng ngoại tệ và huy động vốn bằng nội tệ từ
đó giảm khả năng huy động tối đa của ngân hàng.
1.3.4.4 Văn hóa xã hội
Bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và chậm thay đổi.
Đầu tiên phải kể đến là tập quán tiêu dùng. Nếu ở những vùng dân cư người
ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc HĐV của
ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn, vào thời kì vàng còn có giá trị thì người ta
dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ…Còn khi dân cư có nhu cầu hưởng lãi hoặc
bảo đảm tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn do đó, cơ hội HĐV của
ngân hàng tăng lên.
Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng: ở những nước phát triển, nhu cầu
giao dịch qua ngân hàng rất phát triển, hầu hết những người dân có thu nhập đều
mở tài khoản séc để thanh toán qua ngân hàng cho nên nguồn vốn huy động được
trong ngân hàng sẽ rất dồi dào. Tuy nhiên, ở những nước chậm phát triển, nhu cầu
giao dịch thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế nên ít người mở tài khoản tại ngân
hàng, điều này sẽ hạn chế khả năng HĐV của ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Bên cạnh đó, mức thu nhập của người dân cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của dân cư
càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu
dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như tiền gửi vào ngân hàng cũng sẽ
tăng lên.
1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ MỘT
SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI
Với kinh nghiệm dày dặn và nền tảng công nghiệp hiện đại trên trường quốc
tế, các sản phẩm huy động tiền gửi của các Ngân hàng trên thế giới là những bài
học kinh nghiệm quý báu cho các Ngân hàng trong nước. Sau đây là một số sản
phẩm huy động vốn của các Ngân hàng trên Thế giới.
1.4.1 Ngân hàng Standard Chartered:
Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam có ba chi nhánh tại Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh với gần 700 nhân viên. Ngân hàng cung cấp đầy đủ các sản phẩm
và dịch vụ gân hàng bán buôn cho các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính. Bên
cạnh đó, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ phục vụ các khách
hàng là các cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là một số sản phẩm
nổi bật:
1.4.1.1 Tài khoản Esaver
Tài khoản giao dịch trực tuyến với lãi suất 2% mà không có sự ràng buộc nào,
với tài khoản này khách hàng lợi của giao dịch trực tuyến. Ngoài ra, khách có thể
an tâm tận hưởng lãi suất cao và những thuận hàng có thể truy nhập tài khoản VNĐ*
của mình vào bất kỳ lúc nào bất kỳ nơi đâu.
Tính năng của sản phẩm:
- Không yêu cầu số dư tối thiểu
- Không kỳ hạn gửi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
- Không mức ký gửi tối thiểu ban đầu
- Không thẻ ATM/ thẻ ghi nợ
1.4.1.2 Tài khoản tiền gửi thặng dư:
Tài khoản vãng lai mang tính linh động tuyệt đối, không giới hạn bởi thời hạn
gửi tiền, khách hàng có thể thực hiện các tài khoản giao dịch bằng tài khoản tiền
Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ bất kỳ lúc nào
Quyền lợi:
- Lãi suất cạnh tranh.
- Gửi càng nhiều lãi suất càng cao.
- Số dư tối thiểu thấp.
- Lãi suất được tính theo ngày, lãi suất được trả hàng tháng.
- Miễn phí một cuốn sổ Séc một năm.
- Tải bản sao kê trực tuyến.
- Miễn phí thẻ ghi nợ.
- Sử dụng những tiện ích của Ngân hàng trực tuyến.
- Miễn phí cung cấp bảng sao kê hàng tháng.
Đặc điểm:
- Không giới hạn số lần giao dịch
- Có thể mở tài khoản bằng các loại tiền tệ: VND, AUD, GBP, EUR, SGD
và USD.
- Tiền gửi ban đầu tối thiểu đối với ngoại tệ là 100USD và 1.000.000Đ đối
với tiền Việt Nam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
- Số dư tối thiểu trong tài khoản đối với ngoại tệ là 100, đồng Việt Nam là 1
triệu đồng.
- Áp dụng phí dịch vụ hàng tháng 100 FCY hoặc 100 ngàn VND nếu số dư
trung bình hàng tháng không đạt mức tối thiểu.
Ngoài ra Standard Chartered còn có cam kết dịch vụ 30 phút, nếu thời gian
mở tài khoản nhiều hơn 30 phút, Ngân hàng sẽ ghi có 100.000 đồng vào tài khoản
của khách hàng. Áp dụng cho các tài khoản vãng lai: Esaver, tiền gửi thặng dư; tiền
tệ áp dụng: VND, AUD, GBP, EUR, SGD và USD.
1.4.2 Ngân hàng ANZ:
Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993 với hai chi nhánh ở Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Cần Thơ, ANZ cung cấp các dịch vụ ngân
hàng có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng – từ các sản phẩm tài chính cá
nhân tới các giải pháp tài chính doanh nghiệp tiên tiến. ANZ có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp mang lại dịch vụ khách hàng tiêu chuẩn thế giới để cung cấp dịch
vụ tư vấn chuyên nghiệp cho các nhu cầu tài chính cá nhân cũng như công việc kinh
doanh. Sau đây là một số sản phẩm nổi bật của ANZ:
1.4.2.1 Tài khoản Đa Lộc:
Lãi suất cạnh tranh, miễn duy trì số dư tối thiểu.
Chỉ cần một triệu đồng Việt Nam hoặc năm trăm đô la Mỹ đối với tài khoản
USD, tài khoản Đa Lộc mang lại cho khách hàng lãi suất hấp dẫn khi khách hàng
gửi tiền vào tài khoản, và rút tiền hay chuyển tiền tùy theo số dư có trong tài khoản,
miễn là khách hàng không rút tiền hoặc chuyển tiền từ tài khoản đa lộc của mình
quá hai lần trong một tháng
Đặc tính và tiện ích
- Lãi suất lũy tiến cạnh tranh phụ thuộc vào số dư tài khoản.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
- Rút tiền và chuyển khoản nội bộ miễn phí tại các Chi nhánh của ANZ từ tài
khoản Đa Lộc.
- Không cần duy trì số dư tối thiểu, hoàn toàn miễn phí dịch vụ ngân hàng.
- Truy cập dễ dàng qua Internet Banking hay các chi nhánh Ngân hàng ANZ.
- Thực hiện ủy nhiệm định kỳ cho mục đích tiết kiệm.
1.4.2.2 Tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến
Lướt mạng và tận hưởng tối đa lợi nhuận
Bạn muốn sử dụng Internet Banking và quản lý tài khoản trực tuyến để được
hưởng lãi cao hơn? Nếu câu trả lời là có, tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến của ANZ
sẽ là sự lựa chọn tốt nhất dành cho bạn.
Lãi suất tối đa
Chỉ cần bắt đầu với năm trăm nghìn đồng Việt Nam (500.000Đ, hoặc 1.000
USD đối với tài khoản USD), tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến mang lại lãi suất tối
đa cho bạn khi lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet Banking)
thay cho việc đến giao dịch tại chi nhánh ngân hàng. Mức lãi suất được ấn định ở
mức cao nhất cho tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, và không ràng buộc số dư tối
thiểu.
Đặc tính và tiện ích
- Lãi suất cao cho tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn.
- Miễn phí chuyển khoản nội bộ trực tuyến; Không phạt lãi .
- Không cần duy trì số dư tối thiểu.
- Hoàn toàn miễn phí dịch vụ ngân hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
- Truy cập tức thì qua Internet Banking.
- Thưc hiện Ủy nhiêm chi định kỳ cho mục đích tiết kiệm.
Ngoài ra ANZ còn có chương trình “Tạm Ứng Linh Hoạt” áp dụng cho một
số chủ thẻ được chọn lọc, với tiện ích của “Tạm Ứng Linh Hoạt”, bạn sẽ được
chuyển tiền muốn tạm ứng trực tiếp vào tài khoản của mình và thanh toán trả góp
dễ dàng trong vòng 12, 24, hoặc 36 tháng. Bạn không cần phải trả phí rút tiền mặt
cũng như không cần tốn thời gian đến ngân hàng hoặc máy ATM để rút tiền từ thẻ
tín dụng. ANZ sẽ giúp bạn chuyển số tiền bạn cần tạm ứng vào tài khoản ngân hàng
được chỉ định trong hạn mức tiền mặt cho phép (50% hạn mức tín dụng còn sử dụng
được tại thời điểm thực hiện giao dịch).
1.4.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các NHTM
Nhìn chung các chính sách sản phẩm huy động của các Ngân hàng trên thế
giới rất đa dạng và phong phú, bên cạnh đó các chính sách về an sinh xã hội cho
người gửi tiền. Vì vậy các Ngân hàng Việt Nam cần chú trọng để rút ra những bài
học kinh nghiệm trong việc đưa ra các sản phẩm huy động của mình như sau:
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cùng với sự phát triển mạnh của
thị trường tài chính nhằm khai thông nguồn vốn trong nước.
- Thiết kế các sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng kèm theo các
dịch vụ an sinh xã hội, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt phải có chính sách linh
hoạt đối với từng kỳ hạn .
- Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, khách hàng đến giao dịch thực
hiện nhanh lẹ và chính xác. Đặc biệt khi khách hàng rút số tiền lớn phải giải quyết
nhanh chóng, chủ động sắp xếp cho khách hàng rút số tiền lớn.
- Đẩy mạnh và phát triển các dòng sản phẩm nhằm gia tăng tiện ích của
khách hàng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
HĐV là nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của mỗi
NHTM. Chương 1 đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả huy động
vốn của các NHTM cụ thể:
- Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
- Hoạt động huy động vốn của NHTM.
- Hiệu quả huy động vốn của NHTM, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động
vốn của NHTM, tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn.
- Kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên thế giới từ đó rút ra
kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM.
Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị có thể dễ
dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn
vốn sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với môi trường kinh
doanh để đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi phí nhằm tăng lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx

Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdf
Quản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdfQuản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdf
Quản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdfLngKhnhChi2
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 

Similar to Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx (20)

Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docxCƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG BankCơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Quản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdf
Quản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdfQuản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdf
Quản trị ngân hàng thương mại (1) (2).pdf
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận chung về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận chung về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận chung về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận chung về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
 
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt NamNâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
 
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại: Ở mỗi nước có mỗi cách định nghĩa riêng về NHTM. Chẳng hạn như: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Ở Thổ Nhĩ Kì: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác. Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng Nhà Nước Việt Nam xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Từ những nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 1.1.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại: Vai trò : NHTM có vai trò là trung gian tài chính, vai trò này thể hiện ở 3 chức năng: Chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng cung ứng dịch vụ. Chức năng: • Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền và người đi vay. • Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng này có nghĩa là Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản). Khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, từ đó góp phần phát triển kinh tế. • Chức năng cung ứng dịch vụ: Ngoài những chức năng cung ứng các dịch vụ đã nói ở trên, NHTM còn đáp ứng rất nhiều những chức năng khác như: cho thuê két sắt, thanh toán điện tử (e.banking), ngân hàng tại nhà (Home banking), mobile banking, internet banking, kiều hối, thanh lý tài sản theo di chúc khách hàng, dịch vụ ủy thác, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, dịch vụ ngân hàng trên thị trường chứng khoán, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy, việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và tài sản nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: • Vốn điều lệ và các quỹ. • Vốn huy động. • Vốn đi vay. • Vốn khác. 1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ 1.2.1.1 Vốn điều lệ Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy thuộc vào hình thức sở hữu của Ngân hàng đó. Cụ thể là: • NHTM Nhà nước: Vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp. • NHTM cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu trên thị trường. • NHTM liên doanh: Vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía Nước ngoài đóng góp theo tỷ lệ tham gia thỏa thuận trong điều lệ. • CN Ngân hàng nước ngoài: Vốn do Ngân hàng mẹ ở chính quốc chuyển qua.
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 • Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp ứng. Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là con số bất biến mà có thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật pháp. Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng, tức là tạo nên cơ sở vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định các mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức vốn có thể huy động được theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy tín ban đầu của khách hàng đối với Ngân hàng. 1.2.1.2 Các quỹ của Ngân hàng Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm: • Vốn tự có cấp I (Vốn tự có cơ bản): Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có, vốn tự có cấp I mang tính ổn định lâu dài, và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác, vốn tự có bao gồm: - Vốn điều lệ - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ - Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ - Thặng dư vốn - Lợi nhuận không chia
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 • Vốn tự có cấp II (Vốn tự có bổ sung): Đây là bộ phận tài sản nợ nhưng tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự có bổ sung gồm các khoản sau: - 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của pháp luật. - 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư. - Quỹ dự phòng tài chính. - Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành. - Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro. Ngoài ra còn có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đây là tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản “Có” rủi ro – còn gọi là hệ số CAR CAR = Vốn tự có x 100 ≥ 9% Tổng tài sản “Có” rủi ro Tổng tài sản “Có” rủi ro gồm hai khoản và được xác định theo công thức sau: Tài sản “Có” rủi ro nội bảng Tài sản có nội bảng x Hệ số rủi ro Tài sản “Có” rủi ro ngoại bảng Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro 1.2.2 Vốn huy động Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn kinh doanh của NHTM, bao gồm:  Tiền gửi hoạt kỳ ( Tiền gửi không kỳ hạn)
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian. Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chủ tài khoản gửi tiền vào ngân hàng không vì mục đích hưởng lãi mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán. Chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ thu hút nguồn vốn này.  Tiền gửi định kỳ ( Tiền gửi có kỳ hạn) Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút khi đáo hạn. Nhưng trên thực tế, để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng rút tiền trước hạn bằng cách cho hưởng lãi suất không kì hạn. Khác với tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn là tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc là tiền để dành của cá nhân, tổ chức. Vì vậy mục đích chính của người gửi tiền là để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho tài sản. Đặc điểm của loại tiền gửi này: - Nguồn vốn này có tính ổn định cao vì khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn, trong trường hợp rút trước hạn phải có sự đồng ý của ngân hàng. - Chi phí trả lãi cao. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền, chính sách của ngân hàng và quan hệ cung cầu tại thời điểm đó. - Tiền gửi định kỳ vừa phong phú về kỳ hạn (1,2,3,6,9,12,24 tháng …) vừa áp dụng nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn: + Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ. + Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng. + Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng quý. + Loại tiền gửi định kỳ trả lãi đầu kỳ. - Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi vào vốn, đồng thời tái lập kỳ hạn cho khách hàng theo lãi suất tại thời điểm đáo hạn.  Huy động qua phát hành giấy tờ có giá
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Các GTCG mà ngân hàng phát hành bao gồm: - Kì phiếu ngân hàng. - Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn. - Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm. - Trái phiếu ngân hàng. Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu nhất để các ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM. Đặc điểm của loại vốn này : - Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật của nguồn vốn này. - Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do đó hấp dẫn khách hàng. - Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng người sở hữu có thể cầm cố, thế chấp để vay vốn tại ngân hàng. - Người sở hữu giấy tờ có giá có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu tại bất kỳ một NHTM nào.  Nguồn vốn huy động khác:  Ngoài ba nguồn vốn nói trên NHTM có thể huy động qua nguồn vốn khác:  - Tiền gửi ký quỹ. - Tiền gửi đảm bảo thanh toán. - Tiền tạm giữ, tiền đang vận chuyển. - Các khoản khác. 1.2.3 Vốn đi vay: Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau: • Vay của NHNN dưới hình thức được tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố giấy tờ có giá, vay lại hợp đồng tín dụng.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 • Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng. • Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. 1.2.4 Vốn khác: Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường; vốn tiếp nhận để vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng (chuyển tiền , đại lý, các dịch vụ Ngân hàng) 1.3 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn: Hiệu quả HĐV là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác HĐV có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả HĐV biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời hạn) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực trình độ quản lý của NH. VHĐ là dòng máu duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, HĐV có hiệu quả là yêu cầu thiết yếu đối với bất kì ngân hàng nào. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường NH ngày càng gay gắt thì HĐV có hiệu quả là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. HĐV có hiệu quả giúp NH giảm tối đa những chi phí không cần thiết, đồng thời vẫn đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, như vậy giúp chi phí huy động vốn của ngân hàng giảm, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tăng lên, góp phần giúp ngân hàng phát triển. Hiện nay hiệu quả HĐV của NHTM vẫn chưa cao, chi phí trên mỗi đồng vốn còn lớn, trong khi nguồn vốn thực tế ngân hàng có thể sử dụng lại không lớn do chính sách thắt chặt hiện nay của NHNN. Đây là một thực tế mà các NHTM ở Việt Nam cần quan tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Không chỉ thế, nâng cao hiệu quả HĐV còn giúp NH huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với những hình thức huy động phong phú, đa
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 dạng, với những tiện ích của các dịch vụ đi kèm. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn • Quy mô tăng trưởng VHĐ Chỉ tiêu quy mô tăng trưởng HĐV là chỉ tiêu đầu tiên được xét đến khi đánh giá hiệu quả HĐV, vì thông qua chỉ tiêu này có thể biết được kết quả huy động vốn của năm sau so với năm trước, của thực tế so với kế hoạch. Mục tiêu của các NH mở rộng quy mô hoạt động, muốn vậy phải mở rộng quy mô HĐV, với quy mô vốn được mở rộng sẽ giúp các ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro từ đó có thể giảm lãi suất cho vay, tạo cơ sở tốt để ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân hàng HĐV của một ngân hàng được coi là có hiệu quả thì trước tiên quy mô tăng trưởng vốn huy động phải đảm bảo thực hiện được kế hoạch đề ra và tăng trưởng vượt mức. Tuy nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả HĐV, vì quy mô HĐV tăng trưởng chưa chắc kết quả đạt được có hiệu quả nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chi phí, tính ổn định, sự đa dạng của các sản phẩm HĐV, sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn ... Quy mô tăng trưởng VHĐ là chỉ tiêu phản ánh quy mô lượng vốn mà NH huy động được tại từng thời điểm nhất định hoặc tính trung bình trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Nó cũng là cơ sở để mở rộng quy mô cho vay và năng lực thanh toán. Về mặt lượng, chỉ tiêu quy mô tăng trưởng VHĐ thường được đánh giá thông qua: Tốc độ tăng trưởng VHĐ = Tổng VHĐ kỳ này – Tổng VHĐ kỳ trước x 100 Tổng VHĐ kỳ trước Tốc độ tăng trưởng VHĐ phản ánh sự tăng trưởng động của VHĐ. Từ đó đánh giá xu hướng biến động của VHĐ theo từng thời kỳ.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 • Chi phí huy động vốn Chi phí vốn huy động/Quy mô vốn huy động: Vốn của NHTM được chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nó là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều liên quan đến chi phí huy động vốn. Thành phần cơ bản của chi phí HĐV bao gồm chi phí trả lãi (lãi suất huy động) và chi phí phi trả lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh khoản, chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing..) mà ngân hàng phải bỏ ra để HĐV. Chi phí trã lãi mà Ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,..Tuy nhiên, lãi suất thực tế của nguồn vốn huy động đối với Ngân hàng khá cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, Ngân hàng còn bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu huy động vốn/ tổng nguồn vốn huy động được chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là: Chi phí trả lãi/ tổng vốn vốn thì ngân hàng cần phải trả hàng. huy động: Cho thấy để huy động được một đồng bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách Chi phí phi trả lãi/tổng vốn huy động: Cho thấy một đồng vốn huy động được Ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu trong việc quản lý, cất giữ, bảo quản…
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Chi phí trả lãi Tỷ lệ chi phí huy động trên NV phải trả lãi = Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu trên dùng để phản ánh chi phí lãi phải trả cho một đồng vốn huy động của NH. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Chi Phí HĐV = Lãi suất HĐV + Chi phí phi trả lãi Nếu NH giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh với các NH khác, vì vậy trong dài hạn muốn giảm chi phí HĐV ta cần phải tìm cách giảm thiểu chi phí phi trả lãi. Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi của ngân hàng: Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng, tức khả năng đáp ứng kịp các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì các Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của Ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau: Chênh lệch thu chi lãi = Thu lãi – Chi lãi Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/chi phí trả lãi cao cũng có thể do chi phí tăng và thu nhập khác trước thu nhập khác và chi phí khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 • Sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn Đối với một NHTM thì hoạt động HĐV có mối quan hệ biện chứng với hoạt động kinh doanh của NH. HĐV tốt làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của NH và ngược lại hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để hoạt động huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Trong hoạt động HĐV ngân hàng luôn ở thế bị động vì phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng tiền của khách hàng. Có những giai đoạn NH gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn kinh doanh do các quy định của nhà nước, nhu cầu về vốn hạn chế nhưng khi khách hàng tới gửi tiền ngân hàng vẫn phải nhận, như vậy vô hình chung thì ngân hàng đang phải trả lãi cho nguồn vốn không được sử dụng, hay khi nhu cầu tín dụng tăng cao thì nguồn vốn huy động lại không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Như vậy hoạt động HĐV chỉ được xem là có hiệu quả khi có sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn. Sự phù hợp ấy được thông qua ba khía cạnh: - Về quy mô: quy mô HĐV phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh của NH. - Về kì hạn: cơ cấu HĐV và cơ cấu sử dụng vốn phải có sự phù hợp. Thông thường các NH vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, tuy nhiên nếu tỷ lệ này vượt quá mức quy định thì NH có thể rơi vào rủi ro mất khả năng thanh toán, còn nếu sử dụng nguồn vốn dài hạn cho vay ngắn hạn thì NH phải trả lãi cao hơn so với lãi thu được, như vậy hoạt động kinh doanh của NH sẽ không có hiệu quả. Do đó, dựa vào mô hình cấu trúc kì hạn sẽ giúp NH phân tích sự phù hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó NH điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh mục tài sản có để nâng cao hiệu quả HĐV, sử dụng vốn, tăng lợi nhuận và duy trì khả năng thanh toán. - Về loại tiền: cũng như quy mô và kì hạn, huy động vốn và sử dụng vốn đối với từng loại tiền tệ cũng cần có sự phù hợp để đảm bảo rằng vốn ngân hàng huy
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 động bằng loại tiền nào đó phải đáp ứng nhu cầu vốn cho vay và đầu tư bằng loại tiền đó, đảm bảo an toàn thanh khoản và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, không gây lãng phí vốn. • Tính ổn định của VHĐ Một vấn đề quan trọng nữa cần xét đến khi đánh giá tính hiệu quả của HĐV là tính ổn định của nguồn vốn huy động. Chúng ta thử hình dung xem nếu một ngân hàng xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trên nguồn vốn không ổn định, thường xuyên có lượng tiền rút ra trước hạn thì điều gì sẽ xảy ra. Rủi ro thanh khoản sẽ có thể xảy ra, NH phải đi vay nóng để thanh toán cho khách hàng, tốn thêm một khoản chi phí làm cho hoạt động của NH trở nên kém hiệu quả, và điều đó là điều mà mọi NH đều lo lắng. Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả cao và an toàn thì nguồn VHĐ phải ổn định, khi đó NH sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn huy động vào hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập cao. Và hoạt động HĐV có hiệu quả thì phải giải quyết được vấn đề đó. Chỉ tiêu này thường được đánh giá qua tỷ lệ nguồn vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động: Nguồn VHĐ có kỳ hạn Tỷ lệ VHĐ có kỳ hạn trên tổng VHĐ = Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này đánh giá sự ổn định của nguồn vốn huy động về mặt thời gian, tỷ lệ này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định. • Khả năng sử dụng tối đa nguồn vốn huy động: Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn là rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Đó là biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối đa lập, các nhân viên ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn hợp lý. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các NHTM chỉ được lấy 30% vốn vay ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay một số Ngân
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 hàng đang sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, điều này đang tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cho các Ngân hàng. Đó là lý do khiến nhiều Ngân hàng phải “lách” bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng rút trước hạn và vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn thực gửi, thực ra đó cũng là kỳ hạn ngắn hạn. Cũng vì lao vào huy động kỳ hạn ngắn nên các khoản huy động liên tục tới hạn. Khách hàng thì thường xuyên chạy từ ngân hàng này qua ngân hàng khác để kiếm lãi suất cao hơn, buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất để giữ khách hàng. Điều này hình thành nên cuộc chạy đua giữa các ngân hàng. Vì vậy, để mục tiêu thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát đạt hiệu quả, để an toàn thanh khoản cho các Ngân hàng, NHNN nên giám sát chặt chẽ các ngân hàng vượt trần lãi suất, vượt trần vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. 1.3.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động: • Đối với nền kinh tế: Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát rất thấp, ngân sách còn hạn hẹp, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá). Như vậy muốn thu hút lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng và ngược lại nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 • Đối với NHTM Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. NHTM từ khi cấp phép hoạt động phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để có vốn hoạt động cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng phải huy động từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng. Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó NHTM không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng hay hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng. • Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời , tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.3.4.1 Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố bên trong, nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19  Mục tiêu chiến lược kinh doanh của ngân hàng Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh, NH sẽ quyết định thu hẹp hay mở rộng việc HĐV về mặt quy mô, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn, tăng hoặc giảm chi phí huy động. Nếu có chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác HĐV sẽ phát huy hiệu quả.  Chính sách lãi suất Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong công việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng thường ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện việc ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Do lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Nếu ngân hàng huy động với mức lãi suất quá cao, thì nhiều khách hàng đến gửi tiền nhưng chi phí HĐV của ngân hàng sẽ bị tăng cao, nếu huy động được nhiều vốn với chi phí cao trong khi ngân hàng không cho vay hết lượng vốn huy động thì ngân hàng sẽ phải trả lãi cho phần vốn dư thừa, hệ quả kéo theo là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng HĐV với một mức lãi suất quá thấp, dẫn tới lãi suất không cạnh tranh được trên thị trường, khách hàng sẽ gửi tiền ở một ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Ngân hàng cần có một chính sách giá hợp lý, cân đối được lợi ích của khách hàng và lợi ích của ngân hàng, như vậy mới đem lại hiệu quả HĐV cao, đồng thời đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20  Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn: Các hình thức HĐV càng đa dạng phong phú thì càng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc đưa ra thị trường những sản phẩm hiện đại, tiện ích sẽ nâng cao hình ảnh ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong HĐV từ các sản phẩm cung cấp. Đa dạng về sản phẩm còn thể hiện ở sự đa dạng hoá các hình thức huy động hấp dẫn, kích thích khách hàng gửi tiền hay sử dụng dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng luôn tìm biện pháp để đa dạng hoá nguồn vốn huy động. Bằng cách này họ có thể giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn vốn, từ đó giảm thiểu rủi ro khi nguồn vốn bị sụt giảm mạnh, ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản và các hoạt động kinh doanh khác, khi có sự biến động trên thị trường  Cơ sở vật chất và công nghệ: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng HĐV của ngân hàng, vì ở Việt Nam kênh phân phối truyền thống vẫn là chủ yếu do đó để tiến hành giao dịch với ngân hàng, khách hàng thường phải đến trụ sở của ngân hàng. Cộng thêm yếu tố tâm lý nên khách hàng thường rất hay quan tâm tới trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng. Để tạo niềm tin cho khách hàng an tâm gửi tiền vào ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng một cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, vị trí thuận tiện. Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành tiêu chí đánh giá mức độ hiện đại cũng như tiện ích mà ngân hàng sẽ mang lại cho khách hàng. Ngân hàng được đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại có khả năng phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác trong việc lưu trữ và tìm kiếm thông tin đặc biệt là trong khâu thanh toán. Làm cho vốn luân chuyển nhanh hơn, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Những yếu tố này cũng tác động đến công tác marketing của các ngân hàng, thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian giữa khách hàng và ngân hàng.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21  Văn hóa kinh doanh trong ngân hàng: Các ngân hàng hiện nay luôn rất quan tâm tới yếu tố con người bằng cách nắm bắt những đòi hỏi, mong muốn của nhân viên, tạo mọi điều kiện để họ thực hiện tốt công việc của mình, vì con người là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính họ đã tạo nên sự khác biệt hóa, tính cách của hàng hóa dịch vụ ngân hàng, gia tăng giá trị thực tế của sản phẩm dịch vụ cung ứng ngân hàng. Điều đó thể hiện ở trình độ thao tác nghiệp vụ, thái độ với khách hàng của từng nhân viên ngân hàng khi giao tiếp với khách hàng. Khách hàng sẽ không thích đến các ngân hàng mà nhân viên không nhiệt tình, có thái độ khó chịu hoặc không am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì văn hóa kinh doanh ngân hàng là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.  Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng: Với những n gân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần trung tâm thương mại thì sẽ có những thuận lợi khi thu hút vốn. Ngày nay, các Ngân hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác. Với một mạng lưới chi nhánh phủ khắp đất nước các Ngân hàng sẽ có điều kiện cung cấp các dịch vụ của mình đến người dân một cách chu đáo và tiện lợi nhất.  Uy tín thương hiệu của ngân hàng: Uy tín là một nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi gửi tiền vào ngân hàng người gửi tiền thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thường cân nhắc lựa chọn NHTM họ cho là an toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất với người gửi tiền. Quan hệ thanh toán lành mạnh, nhanh chóng giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với các ngân hàng khác, giữa ngân hàng với NHNN, sự đa dạng
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 của danh mục sản phẩm, dịch vụ, sự phát triển công nghệ…tất cả tạo nên uy tín thương hiệu của ngân hàng trên thị trường. Với uy tín và thương hiệu lớn mạnh trên thị trường, ngân hàng có thể nhanh chóng vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, hay dễ dàng HĐV bằng phát hành GTCG giúp việc gia tăng VHĐ một cách dễ dàng và nhanh chóng. Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động tới hiệu quả HĐV của ngân hàng. Những nhân tố này có quan hệ khăng khít với nhau, là tiền đề và kết quả của nhau. Nghiên cứu đầy đủ các yếu tố, xem xét thực trạng của ngân hàng mình để tìm ra giải pháp phù hợp từ đó giúp ngân hàng khai thác hết tiềm năng về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. 1.3.4.2 Nhân tố khách quan:  Chính trị - pháp luật Yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả HĐV của ngân hàng, tác động trực tiếp vào quy mô và chi phí HĐV và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển cho tất cả các ngành nghề, và đối với cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một nền chính trị ổn định là tiền đề cho kinh tế quốc gia phát triển, và nó tạo nhiều cơ hội HĐV cho ngân hàng. Các bộ luật cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN, những luật này quy định về tỷ lệ HĐV của ngân hàng so với vốn tự có, quy định về việc phát hành kì phiếu, trái phiếu, quy định về mức cho vay của ngân hàng với một khách hàng, một nhóm khách hàng. Các bộ luật này được xây dựng hợp lý sẽ giúp các ngân hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi và an toàn hơn. Bên cạnh những bộ luật thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả HĐV của NHTM, nó thể hiện ở khía cạnh mục tiêu chính sách tiền tệ bao gồm: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Tùy thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng của nó đến hiệu quả HĐV là khác nhau. Chẳng hạn khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát tăng cao, nhà nước sử dụng chính sách
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc yêu cầu các NH phải mua kì phiếu bắt buộc khi đó các NH thiếu vốn sẽ phải tăng lãi suất để huy động thêm một lượng vốn lớn. Điều này tác động không tốt tới hiệu quả HĐV của ngân hàng, nó làm tăng quy mô HĐV nhưng đồng thời lại làm tăng chi phí HĐV lên rất cao, vì nguồn vốn huy động không đem cho vay mà dùng để tăng dự trữ bắt buộc và mua kì phiếu. Hoặc khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hóa luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, nhà nước khuyến khích nhân dân thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách trả lương qua tài khoản cá nhân thì tạo điều kiện tăng quy mô HĐV đối với NH. 1.3.4.3 Nhân tố kinh tế Là nhân tố rất quan trọng cần phải được quan tâm trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, mọi sự thay đổi của môi trường kinh tế đều tác động tới hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả HĐV:  Tốc độ tăng trưởng:  Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng và nhu cầu về tích lũy tăng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô HĐV, và huy động được nguồn vốn ổn định do mọi chi tiêu đã được đáp ứng đầy đủ. Tạo điều kiện để HĐV đạt hiệu quả cao.  Lạm phát: Nếu lạm phát tăng cao dẫn tới sức mua của đồng tiền giảm đi, người dân sẽ muốn mua hàng hóa thay vì gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi suất. Khi đó quy mô huy động có thể không tăng hoặc giảm đi do người dân rút tiền trước hạn. Lạm phát gia tăng sẽ là nguy cơ đẩy ngân hàng vào rủi ro mất khả năng thanh khoản nếu lượng tiền rút trước hạn lớn.  Lãi suất HĐV: Lãi suất HĐV có tác động trực tiếp tới quy mô tăng trưởng vốn huy động, và chi phí huy động vốn. Các khách hàng cá nhân thường là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, cái mà họ quan tâm khi gửi tiền đó là lãi suất, do đó chỉ một thay đổi về lãi suất cũng tác động rất lớn tới lượng tiền gửi vào ngân hàng. Và lãi
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 suất cũng là nhân tố tác động chính làm tăng chi phí HĐV, lãi suất tăng thì chi phí cũng tăng. Lãi suất HĐV tác động hai chiều tới hiệu quả HĐV, nếu lãi suất tăng làm cho tốc độ tăng vốn huy động lớn hơn chi phí huy động vốn thì việc tăng lãi suất đã đem lại hiệu quả cho hoạt động HĐV và ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả HĐV. Vì vậy ngân hàng cần phải rất cẩn trọng khi ra quyết định về chính sách lãi suất mà ngân hàng áp dụng.  Tỷ giá: Tỷ giá cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nếu tỷ giá giảm tức là đồng nội tệ lên giá, người dân sẽ có xu hướng chuyển từ tiết kiệm ngoại tệ sang tiết kiệm nội tệ. Khi đó, NH thuận lợi trong việc thu hút vốn nội tệ song lại gặp khó khăn trong huy động vốn ngoại tệ, cơ cấu nguồn vốn mất cân đối sẽ làm công tác sử dụng vốn gặp khó khăn từ đó tác động ngược trở lại hoạt động HĐV, ngân hàng không thể triệt để khai thác lợi thế sẵn có mà phải cân nhắc sự hài hòa giữa HĐV bằng ngoại tệ và huy động vốn bằng nội tệ từ đó giảm khả năng huy động tối đa của ngân hàng. 1.3.4.4 Văn hóa xã hội Bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và chậm thay đổi. Đầu tiên phải kể đến là tập quán tiêu dùng. Nếu ở những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc HĐV của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn, vào thời kì vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ…Còn khi dân cư có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo đảm tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn do đó, cơ hội HĐV của ngân hàng tăng lên. Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng: ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng rất phát triển, hầu hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua ngân hàng cho nên nguồn vốn huy động được trong ngân hàng sẽ rất dồi dào. Tuy nhiên, ở những nước chậm phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế nên ít người mở tài khoản tại ngân hàng, điều này sẽ hạn chế khả năng HĐV của ngân hàng.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Bên cạnh đó, mức thu nhập của người dân cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của dân cư càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như tiền gửi vào ngân hàng cũng sẽ tăng lên. 1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI Với kinh nghiệm dày dặn và nền tảng công nghiệp hiện đại trên trường quốc tế, các sản phẩm huy động tiền gửi của các Ngân hàng trên thế giới là những bài học kinh nghiệm quý báu cho các Ngân hàng trong nước. Sau đây là một số sản phẩm huy động vốn của các Ngân hàng trên Thế giới. 1.4.1 Ngân hàng Standard Chartered: Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam có ba chi nhánh tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với gần 700 nhân viên. Ngân hàng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ gân hàng bán buôn cho các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ phục vụ các khách hàng là các cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là một số sản phẩm nổi bật: 1.4.1.1 Tài khoản Esaver Tài khoản giao dịch trực tuyến với lãi suất 2% mà không có sự ràng buộc nào, với tài khoản này khách hàng lợi của giao dịch trực tuyến. Ngoài ra, khách có thể an tâm tận hưởng lãi suất cao và những thuận hàng có thể truy nhập tài khoản VNĐ* của mình vào bất kỳ lúc nào bất kỳ nơi đâu. Tính năng của sản phẩm: - Không yêu cầu số dư tối thiểu - Không kỳ hạn gửi
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 - Không mức ký gửi tối thiểu ban đầu - Không thẻ ATM/ thẻ ghi nợ 1.4.1.2 Tài khoản tiền gửi thặng dư: Tài khoản vãng lai mang tính linh động tuyệt đối, không giới hạn bởi thời hạn gửi tiền, khách hàng có thể thực hiện các tài khoản giao dịch bằng tài khoản tiền Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ bất kỳ lúc nào Quyền lợi: - Lãi suất cạnh tranh. - Gửi càng nhiều lãi suất càng cao. - Số dư tối thiểu thấp. - Lãi suất được tính theo ngày, lãi suất được trả hàng tháng. - Miễn phí một cuốn sổ Séc một năm. - Tải bản sao kê trực tuyến. - Miễn phí thẻ ghi nợ. - Sử dụng những tiện ích của Ngân hàng trực tuyến. - Miễn phí cung cấp bảng sao kê hàng tháng. Đặc điểm: - Không giới hạn số lần giao dịch - Có thể mở tài khoản bằng các loại tiền tệ: VND, AUD, GBP, EUR, SGD và USD. - Tiền gửi ban đầu tối thiểu đối với ngoại tệ là 100USD và 1.000.000Đ đối với tiền Việt Nam
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 - Số dư tối thiểu trong tài khoản đối với ngoại tệ là 100, đồng Việt Nam là 1 triệu đồng. - Áp dụng phí dịch vụ hàng tháng 100 FCY hoặc 100 ngàn VND nếu số dư trung bình hàng tháng không đạt mức tối thiểu. Ngoài ra Standard Chartered còn có cam kết dịch vụ 30 phút, nếu thời gian mở tài khoản nhiều hơn 30 phút, Ngân hàng sẽ ghi có 100.000 đồng vào tài khoản của khách hàng. Áp dụng cho các tài khoản vãng lai: Esaver, tiền gửi thặng dư; tiền tệ áp dụng: VND, AUD, GBP, EUR, SGD và USD. 1.4.2 Ngân hàng ANZ: Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993 với hai chi nhánh ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Cần Thơ, ANZ cung cấp các dịch vụ ngân hàng có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng – từ các sản phẩm tài chính cá nhân tới các giải pháp tài chính doanh nghiệp tiên tiến. ANZ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp mang lại dịch vụ khách hàng tiêu chuẩn thế giới để cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho các nhu cầu tài chính cá nhân cũng như công việc kinh doanh. Sau đây là một số sản phẩm nổi bật của ANZ: 1.4.2.1 Tài khoản Đa Lộc: Lãi suất cạnh tranh, miễn duy trì số dư tối thiểu. Chỉ cần một triệu đồng Việt Nam hoặc năm trăm đô la Mỹ đối với tài khoản USD, tài khoản Đa Lộc mang lại cho khách hàng lãi suất hấp dẫn khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản, và rút tiền hay chuyển tiền tùy theo số dư có trong tài khoản, miễn là khách hàng không rút tiền hoặc chuyển tiền từ tài khoản đa lộc của mình quá hai lần trong một tháng Đặc tính và tiện ích - Lãi suất lũy tiến cạnh tranh phụ thuộc vào số dư tài khoản.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 - Rút tiền và chuyển khoản nội bộ miễn phí tại các Chi nhánh của ANZ từ tài khoản Đa Lộc. - Không cần duy trì số dư tối thiểu, hoàn toàn miễn phí dịch vụ ngân hàng. - Truy cập dễ dàng qua Internet Banking hay các chi nhánh Ngân hàng ANZ. - Thực hiện ủy nhiệm định kỳ cho mục đích tiết kiệm. 1.4.2.2 Tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến Lướt mạng và tận hưởng tối đa lợi nhuận Bạn muốn sử dụng Internet Banking và quản lý tài khoản trực tuyến để được hưởng lãi cao hơn? Nếu câu trả lời là có, tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến của ANZ sẽ là sự lựa chọn tốt nhất dành cho bạn. Lãi suất tối đa Chỉ cần bắt đầu với năm trăm nghìn đồng Việt Nam (500.000Đ, hoặc 1.000 USD đối với tài khoản USD), tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến mang lại lãi suất tối đa cho bạn khi lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) thay cho việc đến giao dịch tại chi nhánh ngân hàng. Mức lãi suất được ấn định ở mức cao nhất cho tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, và không ràng buộc số dư tối thiểu. Đặc tính và tiện ích - Lãi suất cao cho tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn. - Miễn phí chuyển khoản nội bộ trực tuyến; Không phạt lãi . - Không cần duy trì số dư tối thiểu. - Hoàn toàn miễn phí dịch vụ ngân hàng.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 - Truy cập tức thì qua Internet Banking. - Thưc hiện Ủy nhiêm chi định kỳ cho mục đích tiết kiệm. Ngoài ra ANZ còn có chương trình “Tạm Ứng Linh Hoạt” áp dụng cho một số chủ thẻ được chọn lọc, với tiện ích của “Tạm Ứng Linh Hoạt”, bạn sẽ được chuyển tiền muốn tạm ứng trực tiếp vào tài khoản của mình và thanh toán trả góp dễ dàng trong vòng 12, 24, hoặc 36 tháng. Bạn không cần phải trả phí rút tiền mặt cũng như không cần tốn thời gian đến ngân hàng hoặc máy ATM để rút tiền từ thẻ tín dụng. ANZ sẽ giúp bạn chuyển số tiền bạn cần tạm ứng vào tài khoản ngân hàng được chỉ định trong hạn mức tiền mặt cho phép (50% hạn mức tín dụng còn sử dụng được tại thời điểm thực hiện giao dịch). 1.4.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các NHTM Nhìn chung các chính sách sản phẩm huy động của các Ngân hàng trên thế giới rất đa dạng và phong phú, bên cạnh đó các chính sách về an sinh xã hội cho người gửi tiền. Vì vậy các Ngân hàng Việt Nam cần chú trọng để rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc đưa ra các sản phẩm huy động của mình như sau: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cùng với sự phát triển mạnh của thị trường tài chính nhằm khai thông nguồn vốn trong nước. - Thiết kế các sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng kèm theo các dịch vụ an sinh xã hội, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt phải có chính sách linh hoạt đối với từng kỳ hạn . - Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, khách hàng đến giao dịch thực hiện nhanh lẹ và chính xác. Đặc biệt khi khách hàng rút số tiền lớn phải giải quyết nhanh chóng, chủ động sắp xếp cho khách hàng rút số tiền lớn. - Đẩy mạnh và phát triển các dòng sản phẩm nhằm gia tăng tiện ích của khách hàng.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG I HĐV là nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của mỗi NHTM. Chương 1 đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả huy động vốn của các NHTM cụ thể: - Tổng quan về Ngân hàng thương mại. - Hoạt động huy động vốn của NHTM. - Hiệu quả huy động vốn của NHTM, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn của NHTM, tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn. - Kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên thế giới từ đó rút ra kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM. Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị có thể dễ dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với môi trường kinh doanh để đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi phí nhằm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn.