SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV
QUỐC TẾ CỬA VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI THỊ HẠNH
MÃ SINH VIÊN : A22192
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV
QUỐC TẾ CỬA VIỆT
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thị Kim Chung
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Hạnh
Mã sinh viên : A22192
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ Lê Thị Kim Chung đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Kinh tế Quản lý, các
thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ công nhân viên tại Công Ty TNHH
SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài trên nhưng với trình độ và năng lực có
hạn nên Khóa luận tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo, bổ sung của các thầy cô để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Hạnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Thị Hạnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................1
1.1.Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........................1
1.1.1.Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................1
1.1.2.Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...........................................2
1.1.3.Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...............................................2
1.1.4.Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................................................3
1.1.5.Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn
hạn...................................................................................................................................6
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.....................................8
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................8
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp……………………………………………………...…………………………...8
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...9
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp............................................................................................................................18
1.3.1.Các nhân tố chủ quan .........................................................................................18
1.3.2.Các nhân tố khách quan .....................................................................................20
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT...........................................23
2.1.Khái quát chung vềCông Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt...............23
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế
Cửa Việt........................................................................................................................23
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................................24
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ...............24
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-
DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012- 2014 .............................................................26
2.2.1.Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc
Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 ................................................................................26
2.2.2.Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt
giai đoạn 2012-2014 .....................................................................................................29
2.2.3.Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH
SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014 ..................................................34
2.3.Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH
SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ...................................................................................52
2.3.1.Kết quả đạt được..................................................................................................52
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................53
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT.........................56
3.1.Định hƣớng phát triển tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ...56
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.................................................................57
3.2.1.Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn ...................................................................57
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt.................................................58
3.2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu...............................60
3.2.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ........................................62
3.2.5.Một số giải pháp khác .........................................................................................64
3.3.Một số kiến nghị.....................................................................................................64
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền của Công Ty TNHH SX-TM-
DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014.................................................................30
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV
Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014........................................................................31
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu hàng tồn kho của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt
giai đoan 2012-2014......................................................................................................33
Bảng 2.1. Quy mô tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa
Việt giai đoạn 2012-2014 ..............................................................................................27
Bảng 2.2. Khả năng thanh toán của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt
giai đoạn 2012-2014......................................................................................................35
Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả sử dụng của Công Ty TNHH SX-TM-
DV Quốc Tế Cửa Việt...................................................................................................39
Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của Công Ty
TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014.......................................43
Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn tại Công Ty
TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014.......................................47
Bảng 3.1. Tỷ trọng TS – NV trên doanh thu .................................................................58
Bảng 3.2. Nhu cầu tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV........................58
Bảng 3.3.Các khoản bồi thường trong hợp đồng...........................................................60
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
DV
HTK
SX
TM
TSNH
TNHH
Tên đầy đủ
Dịch vụ
Hàng tồn kho
Sản xuất
Thương mại
Tài sản ngắn hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng tài sản ngắn hạn, nhằm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức tối
đa. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
còn giúp cho doanh nghiệp luôn có trình độ sản xuất- kinh doanh phát triển, trang thiết
bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức
cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác tốt và hiệu quả tài sản
ngắn hạn trong hoạt động sản xuất- kinh doanh sẽ làm giảm chi phí, gián tiếp làm giảm
nhu cầu vay vốn và giảm chi phí lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại,
phát triển và thành công của doanh nghiệp.
Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt với ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là sản xuất- kinh doanh các loại đất sét, đồ chơi và đồ dùng học tập cho trẻ em.
Công ty luôn nỗ lực để nâng cao hiểu quả sử dụng tài sản ngắn hạn từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất- kinh doanh, củng cố vị thế của mình tại thị trường trong và ngoài
nước, tuy nhiên, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được là chưa cao.
Xuất phát từ nhận thức và thực tế trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tạiCông Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt” làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-
TM-DV Quốc Tế Cửa Việt, trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH
SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công Ty TNHH SX-TM-DV
Quốc Tế Cửa Việt.
 Thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích trong ba năm 2012, 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều
ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá
và kết luận cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng hoạt động của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty
TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại ngắn hạn Công Ty
TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp
huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện tiên quyết doanh nghiệp phải
có để thực hiện hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Do đó, đặt ra vấn đề là phải
làm rõ thế nào là tài sản ngắn hạn. Hiện nay, có nhiều tác giả khác nhau đưa ra khái
niệm về tài sản ngắn hạn như:
“Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả các loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền
mặt trong vòng 1 năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm
tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác” [1]
“Tài sản ngắn hạn là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
được biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất:
 Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục như
năng lượng, nguyên vật liệu thành phẩm, sản phẩm dở dang và các tài sản ngắn hạn
khác.” [2]
“Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể
hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu và
dự trữ hàng tồn kho.” [3]
Như vậy có rất nhiều khái niệm về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, nhưng
tựu chung lại ta có thể hiểu:
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản tham gia một lần vào quy
trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc
những tài sản được mua, bán hoặc có chu kì sử dụng từ một năm trở xuống. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại tiền, hiện vật, dưới dạng đầu tư ngắn hạn và
khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác.
2
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Thời gian luân chuyển của tài sản
ngắn hạn ngắn, thường dưới 1 năm. Giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi lại bằng
tiền để có thể tái đầu tư cho chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển nhanh: Tài sản ngắn hạn hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, tài sản ngắn hạn
chuyển toàn bộ một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị
hàng hóa được thực hiện và tài sản ngắn hạn được thu hồi. Chu kỳ vận động của tài
sản ngắn hạn là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ, tiếp đến là khâu sản xuất và cuối cùng là
lưu thông ngoài thị trường dưới hình thái sản phẩm. Do đó, để phục vụ tốt nhất cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn tồn tại dưới các
dạng hình thái vật chất khác nhau.
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào, tài sản ngắn hạn cũng là một phần
không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của mình. Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài
tài sản cố định, doanh nghiệp còn phải có tiền, các nguyên, nhiên vật liệu... phục vụ
cho quá trình sản xuất. Nếu thiếu các yếu tố này thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
không thể diễn ra được.
Tài sản ngắn hạn là yếu tố quyết định đến quy mô hoạt động. Nếu một công ty có
quy mô sản xuất lớn thì quy mô về tài sản ngắn hạn cũng phải lớn để có thể đáp ứng,
cũng như đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục là tiền đề cho sự
tăng trưởng cũng như sự phát triển, giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo
lợi thế cạnh tranh.
Tài sản ngắn hạn là công cụ để phản ánh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá khách
quan quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn tham gia vào tất cả các khâu sản xuất, kinh doanh. Ở mỗi khâu thì tài sản
ngắn hạn lại tồn tại dưới một hình thái khác nhau. Thông qua các khâu sản xuất này sẽ
phản ánh được quy mô sản xuất cũng như giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm tra, kiểm
soát tài sản ngắn hạn của mình.
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quyết định giá cả hàng hóa bán ra. Trong rất nhiều
yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá thành, ta không thể nào không nhắc đến tài sản ngắn
Thang Long University Library
3
hạn. Đó là do chính đặc điểm luân chuyển một lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm. Giá trị
của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần lợi nhuận.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn. Tài
sản ngắn hạn có thể nhanh chóng thu hồi về bằng tiền, có tính thanh khoản cao. Từ đó
giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng
nguy cơ phá sản doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo phạm vi sử dụng
 Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,…
Nguyên vật liệu chinh: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất và là bộ phận cơ bản cấu thành nên các sản phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ
có tác dụng phụ tỏng quá trình sản xuất, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất diễn ra bình thường.
Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thường.
Công cụ, dụng cụ: Là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ
và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp
được chia làm hai loại:
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): Đây là loại công cụ,
dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng
với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn,
chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh
nghiệp.
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa.
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chưa được
hoàn thiện, đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ được chế biến tiếp.
4
 Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản
ngắn hạn để chi trả cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kĩ thuật sửa
chữa được phân thành hai loại: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu
động.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như: hoạt
động cung cấp dịch vụ, lao vụ,…
 Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp:
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng cho văn phòng bao gồm: Vật liệu cho
văn phòng, cho phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm và các
khoản tạm ứng.
1.1.4.2. Căn cứ vào vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
 Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không
tính đến hình thái biểu diễn của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ
dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
 Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất doanh nghiệp, bao gồm:
giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi
phi chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
 Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao
gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4.3. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
- Tiền : là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chững từ, tín phiếu có giá trị như
tiền, vàng bạc, kim khí quý đang được giữ tại quỹ.
Thang Long University Library
5
+ Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, công ty tài chính nếu có. Bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý,…
+ Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã
gửi qua bưu điện, đnag làm thủ tục trích chuyển từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp
sang tài koản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy
báo Có của ngân hàng.
- Đầu tư ngắn hạn
Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản
dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản mục vừa có tính thanh khoản cao, dễ dàng
chuyển đổi thành tiền mà tốn ít chi phí và có khả năng sinh lời. Để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
- Các khoản phải thu
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ đối tượng khác:
Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, kí quỹ,…
Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để
thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào
đó, từ đây nó hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Khi các khách
hàng trả nợ của dôanh nghiệp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm
phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc trích lập các khoản dự phòng là cần thiết,
nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản
phải thu và là một phần của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ giá trị tồn kho của doanh nghiệp như nguyên vật
liệu, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất dở dang, công cụ, dụng cụ,… và chi phí
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là cácloại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm. Đây là những bước đệm quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền
sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ
càng lớn.
 Tài sản ngắn hạn khác
 Các khoản tạm ứng
6
Là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để
thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê
duyệt.
 Các phí trả trước
Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt
động của nhiều kì thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
một kì mà được tính cho hai hay nhiều kì hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh
nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có
thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả
không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn.
1.1.5. Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn
hạn
Kết cấu tài sản ngắn hạn là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần tài sản ngắn hạn
chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn tại một thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết
cấu tài sản ngắn hạn giúp chúng ta thấy được tình hính phân bổ tài sản ngắn hạn và tìm
mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong từng điều
kiện cụ thể. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng không
giống nhau. Thông qua phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về tài sản ngắn hạn
mà mình quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích
cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn
của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Các nhân tố về chính sách quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định
đến kết cấu của tài sản ngắn hạn, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên đều ảnh hưởng rất
lớn đến tỷ trọng các khoản mục cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị được cung ứng, thể hiện ở:
Thang Long University Library
7
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoản cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu càng
thấp.
+ Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng
như chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngược lại.
+ Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự
trữ nhiều và ngược lại.
+ Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng
ký kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo
thuận tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu.
+ Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt,
lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn
hạn, nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết tài sản ngắn hạn sẽ
nghiêng về tiền gửi tại ngân hàng…
Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy trình
công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu.
Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trịtài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là
có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
rủi ro về thiên tai, dịch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về tài sản
cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất kinh
doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huyưu thế nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
8
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất- kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp,… Tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối
đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả tài sản của mình.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng, mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau. Nếu như các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực chế biến hay về
lĩnh vực công nghệ nặng thì tài sản cố định là phần chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại
thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đống một
vai trò hết sức quan trọng. Các nhà quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải cân
nhắc làm thế nào để sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả nhất.
Sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả là kết quả đạt được cao nhất với mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm như thế nào để có được nhiều lợi
nhuận nhất từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm chính là hiệu quả. Quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình hình và sử dụng vốn kinh doanh. Đặc
biệt, tài sản ngắn hạn là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao
Thang Long University Library
9
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu quan trọng của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Cụ thể, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có các vai
trò quan trọng sau:
Giúp gia tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Vì tài sản
ngắn hạn được hình thành từ vốn lưu động nên có thể luân chuyển trong thời gian ngắn
và bổ sung cho các chu kì kinh doanh tiếp theo. Nên nếu nâng cao được hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn thì có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn, dẫn tới tài trợ tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giúp gia tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn. Nếu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì lượng hàng tồn kho
có khả năng được bán ra nhiều hơn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ được cải
thiện.
Giúp gia tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Ngoài hàng tồn kho, tài sản
ngắn hạn còn thể hiện dưới hình thái các khoản phải thu, đem lại khả năng thu hồi vốn
và các khoản nợ từ khách hàng, giúp tăng lượng tiền và đảm bảo vốn cũng như nguyên
vật liệu cho các chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
được nâng cao, tài sản ngắn hạn nhanh chóng được thu hồi về bằng tiền, sẽ giúp làm
gia tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Giúp gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị truòng
hiện nay, rất nhiều các mặt hàng, các sản phẩm có những đối thủ cạnh tranh tương
ứng. Vì thế, số lượng và chất lượng sản phẩm đều phải được chú trọng nếu không
muốn thua thiệt so với đối thủ, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có thể
đảm bảo số lượng sản phẩm cũng như chất lượng từ nguyên vật liệu đầu vào cho tói
thành phẩm, hàng hóa. Từ đó gia tăng khả năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường, giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị phầ, gia tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế
giới, theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố
phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
10
các khoản nợ phải trả. Hiện nay luật doanh nghiệp Việt Nam, cũng quy định tương tự
như vậy. Do đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
 Khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn):
Khả năng thanh hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để
đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu,...Chỉ tiêu này phản ánh 1 động
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính. Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức lớn
hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng
đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này cao quá,
tức là lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động,
không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản lưu động thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên chỉ tiêu này tương đối cao. Do đó, khi
đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của
doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình
hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu
và hàng tồn kho. Chính vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, ta cần xem xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
 Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, không tính đến hàng
tồn kho (tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền). Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ
Thang Long University Library
11
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản
cao. Hệ số này thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả
năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 1 hoặc = 1 vì công
ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán bớt hàng tồn kho. Có thể
nhận định rằng nếu hệ số thanh toán nhanh > hoặc = 1 cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn được nâng cao do công tác quản lý, sử dụng các loại tài sản khác có hiệu
quả mà không phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Ngược lại một doanh nghiệp có
hệ số thanh toánh nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng thanh toán
ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này doanh nghiệp sẽ phải tìm kiếm
các nguồn tài trợ khác hoặc sẽ phải tính đến phương án thanh lý hàng tồn kho.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các
chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy vậy, trong một số trường hợp, chỉ
tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản ngắn hạn. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển; các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiềnbất cứ lúc nào như chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu,...
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông
thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt, tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối
khả quan, tiền và các khoản tương đương tiền có khả năng trả nợ ngắn hạn khi cần.
Trong trường hợp việc theo dõi và quản lý tiền, các khoản phải thu, các khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp là tốt, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạncủa doanh nghiệp được nâng cao. Nếu lớn
hơn 0,5 cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu
12
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này
nhỏ hơn 0,5 lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong
việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
kém.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ (Hiệu suất sử dụng TSNH):
Vòng quay TSNH trong kỳ =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
ĐVT: vòng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt.
Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ
tiêu càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, thể hiện hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn càng lớn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số lần quay vòng của tài sản
ngắn hạn trong một chu kỳ nhất định. Nói cách khác chỉ tiêu này cho chúng ta thấy
được bình quân một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Nếu chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp đã có những đầu tư hợp lý vào hàng
hóa, thành phẩm, tốc độ thu hồi nợ nhanh,… cho thấy khả năng sử dụng tài sản ngắn
hạn tại doanh nghiệp đang vận hành tốt và hợp lý. Ngược lại nếu chỉ số này thấp
chứng tỏ doanh nghiệp chưa có những chính sách hợp lý để sử dụng tài sản ngắn hạn
như chính sách hàng tồn kho chưa hợp lý, tồn quỹ tiền mặt nhiều, nợ phải thu lớn….
thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp kém và còn nhiều sai sót.
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần:
Suất hao phí của TSNH
trên doanh thu thuần
=
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí tài sản ngắn hạn trên doanh thu
càng nhỏ càng tốt, càng thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết
kiệm khi cần lượng tài sản ngắn hạn ít hơn để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, lợi nhuận của doanh nghiệp
ngày càng cao.
Thang Long University Library
13
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí của TSNH
trên lợi nhuận sau thuế
=
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
ĐVT: lần
.Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì doanh
nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ
nếu lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp không đổi thì lượng tài sản ngắn hạn mà
doanh nghiệp sử dụng sẽ ít hơn so với các kỳ trước. Như vậy, rõ ràng hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên khi suất hao phí tài sản ngắn hạntrên lợi
nhuận sau thuế giảm đi.
 Tỷ suất sinh lời củatài sản ngắn hạn (ROA):
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
ĐVT:%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, cho biết với mỗi
đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh cho doanh nghiệp.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn , ta có thể xác định các nhân tố
ảnh hưởng theo phương pháp Dupont như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần TSNH bình quân
ROA = Tỷ suất sinh lời của x Số vòng quay của TSNH
tổng doanh thu thuần
Dựa vào mô hình này, ta thấy được mối liên hệ của các chỉ tiêu tài chính với
nhau và ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Cũng nhờ có mô hình Dupont ta có thể xem xét các thành phần tác động tới tỷ
suất sinh lời của tài sản ngắn hạn, từ đó có biện pháp kiểm soát tốt các thành phần đó
nhằm đạt được tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn như mong muốn. Như vậy, theo
mô hình Dupont, tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ
suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và số vòng quay của tài sản ngắn hạn. Muốn
14
cho tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cao thì cần có các biện pháp nâng cao 2 nhân
tố ảnh hưởng trên.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hạng mục
tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc
một chu kì kinh doanh). Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn có thể đánh
giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Số vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Số vòng luân chuyển của
TSNH
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
TSNH
ĐVT: vòng
Trong đó, tổng doanh thu tiêu thụ bao gồm: doanh thu thuần, doanh thu tài chính
và thu nhập khác.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thực
hiện trong một thời kì nhất định. Nó cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân bỏ ra
có thể tạo ra được bao nhiêu dồng tổng doanh thu tiêu thụ.
Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Ngược lại, số vòng quay
càng nhỏ, tài sản ngắn hạn được sử dụng càng lãng phí và kém hiệu quả. Như vậy,
thông qua việc xem xét chỉ tiêu số vòng luan chuyển tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp có
thể đưa ra các chính sách sử dụng tài sản phù hợp để có được lợi nhuận mong muốn.
 Thời gian một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Thời gian một vòng luân
chuyển của TSNH
=
360
Số vòng luân chuyển của TSNH
ĐVT: ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện
được một lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng luân chuyển của
tài sản ngắn hạn ở trong kỳ. Vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhỏ thì thời gian
một vong luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng được rút ngắn và chứng tỏ tài sản
ngắn hạn vận động nhanh và được sử dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
15
 Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
Hệ số đảm nhiệm TSNH =
TSNH
Tổng doanh thu tiêu thụ
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng tổng doanh thu tiêu thụ thì
phải đầu tư bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, số tài sản ngắn hạn tiết kiệm được càng lớn do
lượng tài sản ngắn hạn phải bỏ ra để thu về được cùng một lượng doanh thu không đổi
thấp hơn so với kỳ trước. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ xây dựng được các
kế hoạch đầu tư tài sản của mình, đồng thời có cơ sở để đánh giá tính chính xác của kế
hoạch đầu tư tài sản hiện tại.
 Mức tiết kiệm của tài sản ngắn hạn
Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn là lượng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp tiếm
kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, bao gồm:
 Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc
tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được một lượng tài sản ngắn hạn rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.
Công thức xác định:
TSNHTK1 =
M0
-
M0
V1 V0
 Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc
tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần tăng
thêm tài sản ngắn hạn hoặc bỏ ra số tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công
thức xác định:
TSNHTK =
M1
-
M1
V1 V0
Trongđó:
TSNHTK: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối
TSNHTK1: Tài sản ngắn hạn tuyệt đối
Mo, M1: Doanh thu thuần kỳ trước và kì này
V0 , V1: Số vòng quay tài sản ngắn hạn kỳ trước và kỳ này (V1> V0)
16
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt đông động của tài sản ngắn hạn
 Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
ĐVT: vòng
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả ra sao. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ vòng quay hàng tồn kho là
chậm.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao
trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ, có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là xấu.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Thời gian luân chuyển kho
trung bình
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
ĐVT: ngày
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh
thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt,
dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình
ĐVT: vòng
Thang Long University Library
17
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích, doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ tiêu vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
 Kì thu tiền bình quân:
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
ĐVT: ngày
Chỉ tiêu cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình
quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
 Thời gian trả nợ trung bình
Hệ số trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, quản lý
Phải trả ngườibán + Lương, thưởng, thuế phải trả
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Hệ số trả nợ
ĐVT: Ngày
Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là chỉ
tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu
hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt,
vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp.
Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất
có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng
cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ
đến hạn.
18
 Thời gian quay vòng tiền
Thời gianquayvòngtiền
trung bình
=
Kỳ thu tiền
bình quân
+
Thời gian quay
vòng hàng tồn
kho
-
Thời gian trả
nợ trung bình
ĐVT: Ngày
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao
nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức
thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ
ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hnạ là
việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong
việc phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Như vậy, việc xác
định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn phải kịp thời,
không những chỉ xác định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại
giữa các nhân tố với nhau.
Trong sản xuất- kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi mồi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích đánh
giá và kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để đưa ra các chiến lược cũng như kế hoạch
phù hợp cho từng giai đoạn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho
doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
+ Bộ máy quản trị doanh nghiệp:
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, nhân tố quản trị đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ
giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược sản xuất-
Thang Long University Library
19
kinh doanh lâu dài và đặt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể, mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý, không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà còn làm giảm tối thiểu các
chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lục to lớn để
kích thích sản xuất phát triển, qua đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được nâng
cao. Ngược lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn
đến thua lỗ, phá sản do tài sản ngắn hạn không được sử dụng một cách hiệu quả.
+ Trình độ nhân lực:
Mọi lực lượng sản xuất- kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Họ là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và vận
hành. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể thiếu
trong sản xuất- kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn.
Tuy nhiên, để đạt được điều đó, đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có
một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ
mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo
quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản mới được sử dụng hiệu quả, góp phần
tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên có chế
độ phân định trách nhiệm gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt nhằm
khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản.
+ Trình độ tổ chức sản xuất- kinh doanh:
Một quy trình sản xuất- kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
tiếp cận kịp thời với sự tiến bọ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ
nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
20
+ Đặc điểm ngành nghề sản xuất- kinh doanh:
Đặc điểm ngành nghề sản xuất- kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản,
vòng quay và hệ số sinh lời của tài sản. Vậy nên, khi nhắc đến sự tác động tới hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì không thể không nhắc tới nhân tố này.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề sẽ đầu tư vào tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn khác nhau, tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau
nên hệ số sinh lời của các tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa
khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại
cũng khác nhau, dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
+ Cơ sở hạ tầng trong doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng,...) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho...
1.3.2. Các nhân tố khách quan
 Môi trƣờng kinh tế:
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất- kinh doanh như chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính- tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế sẽ quyết định
đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất- kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất- kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn phải chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước trong khối liên mình
thương mại hay sự bất ổn của nền kinh tế đều tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào
và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và
Thang Long University Library
21
dự báo những thay đổi để có thể đửaa những biện pháp thích hợp, tranh thủ những cơ
hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
 Chính trị- pháp luật:
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Để điều
tiết nền kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức hợp lý của Nhà nước
vào hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các
nội dung như duy trì sự ổn định của nền kinh tế, chính trị; định hướng phát triển nền
kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà
nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
 Khoa học- công nghệ:
Là một trong nhưng nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản
xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của
khoa học- công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản
xuất, giảm bới chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học- công
nghiệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn.
Điển hình là những máy móc, thiết bị hay quy trình công nghệ..., mới chỉ trên các dự
án, phát minh đã trở nên lạc hậu ngay chính thời điểm đó.
Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học- công nghệ cũng như áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi
lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản
xuất- kinh doanh của mình.
 Tài nguyên môi trƣờng:
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy vậy, tài nguyên môi
trường cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn nói
riêng và hiệu quả sản xuất- kinh doanh nói chung khi thiên tai bất ngờ xảy ra.
 Thị trƣờng:
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
22
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết
hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý và khối lượng
đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là
thị trường tài chínhchỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn thị
trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,
trái phiếu.
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp:
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có
thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh
tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối
thủ cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế... Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất,
mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất-
kinh doanh là tương đối khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp giúp cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã..., để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp nói riêng, đó cũng là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc
xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ
CỬA VIỆT
2.1. Khái quát chung vềCông Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế
Cửa Việt
- Giới thiệu chung về Công Ty
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất
– Thương Mại – Dịch Vụ Quốc Tế Cửa Việt.
 Tên viết tắt: Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt.
 Địa chỉ trụ sở chính: 23/172 đường Thái Thịnh, phường Láng hạ, Quận
Đống Đa, TP.Hà Nội
 ĐT: 04.85870831
 Fax: 04.36416078
 Email: cuavietglobal2010@yahoo.com
 Mã số thuế: 0104347750
 Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VND ( Tám tỷ đồng Việt Nam)
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia hiện nay, việc hình thành
và phát triển ngày một nhiều của các công ty thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng đa dạng của khách hàng trong nước và ngoài nước là hết sức phổ biến.
Hình thành theo xu hướng đó, Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việtra đời
theo giấy phép kinh doanh số 0104347750 do Phòng đăng ký dinh doanh của Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2009.
Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt là một công ty trách nhiệm hữu
hạn có 2 thành viên trở lên.Là một doanh nghiệp phải đối mặt với bao khó khăn của
nền kinh tế biến động không ngừng, song qua 5 năm hình thành và phát triển, Công ty
TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt đã có những bước phát triển nhất định cả về quy
mô và hoạt động như sau:
- Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt đã tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ VND
lên 8 tỷ VND.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty tăng từ 15 người khi mới thành lập
lên 26 người.
24
Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt chuyên kinh doanh các mặt hàng
đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em như : đất nặn, bút màu, đồ chơi bằng nhựa,
quần áo trẻ em…Các sản phẩm của Công ty đều nhập khẩu từ Thái Lan. Các sản phẩm
của Công ty đã có mặt trên thị trường nhiều năm, dần tạo dựng được uy tín với người
tiêu dung do giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp.
Cùng với hoạt động phát triển kinh doanh, công ty cũng đang dần nỗ lực hoàn
thiện công tác tổ chức quản lý và đặc biệt chú trọng trong việc tuyển chọn, đào tạo các
nhân viên có kỹ thuật và trình độ chuyên môn cao. Đồng thời, công ty luôn đề cao vấn
đề an toàn lao động và bảo vệ môi trường với mong muốn xây dựng hình ảnh Doanh
nghiệp xanh, góp phần tạo dựng vị trí vững chắc trong môi trường cạnh tranh đầy khốc
liệt.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty được thành lập và đăng ký các hoạt động kinh doanh sau đây:
- Bán buôn các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em như : đất nặn,
bút màu, đồ chơi bằng nhựa, quần áo trẻ em.
- Đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng
- Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật sửa chữa đồ chơi trẻ em
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho
trẻ em
- Xuất khẩu các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em ra nước ngoài.
Trong tất cả các ngành nghề đăng kí trên thì ngành nghề mang lại kinh doanh
chính là chuyên làm đại lý cung cấp các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ
em.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Giám đốc
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng hành
chính tổng
hợp
Phòng vật tư
Thang Long University Library
25
Mô hình tổ chức của Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việttheo mô hình
trực tuyến chức năng, bao gồm 5 phòng ban hoạt động theo 5 lĩnh vực cụ thể, dưới sự
lãnh đạo ban giám đốc. Trong đó các phòng còn có các tiểu ban nhỏ phụ trách những
mảng khác nhau của công ty. Việc phân chia các phòng ban chủ yếu trên các nghiệp
vụ mà phòng đảm nhiệm. Chính vì vậy cơ cấu tổ chức trên rất phù hợp với Công ty
TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt.
Giám đốc
Là người điều hành chung công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước các cổ đông về tình hình kinh
doanh của công ty. Giám đốc là người thay mặt công ty tham gia ký kết các hợp đồng,
cam kết của công ty với nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức khác. Bên cạnh đó, giám đốc
cũng là người hoạch định chiến lược chung cho sự phát triển của công ty và là người
đủ thẩm quyền kí kết hợp đồng lao động với các nhân viên trong công ty.
Phòng tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán là nơi tổng hợp, theo dõi các hoạt động liên quan đến
nguồn vốn, đến quỹ tiền mặt, hàng hóa trong kho. Đây là cơ quan tham mưu cho Giám
đốc, tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê thông tin kinh tế và
hạch toán kinh tế trong công ty theo đúng quy định của Nhà nước.
Phòng Tài chính kế toán trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế
toán, thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan, văn phòng, công ty;
thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên khối
Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc. Đây là bộ phận lập báo cáo tài chính, báo
cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước, phản ánh trung thực
kết quả hoạt động của công ty đồng thời phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn
vốn, công nợ trong công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám
đốc.
Phòng kinh doanh
Đây là nơi lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà cung cấp
và phân phối. Đồng thời là nơi thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm
mang lại doanh thu cho công ty. Phòng kinh doanh sẽ phối hợp với các bộ phận liên
quan như phòng kế toán, phòng vật tư… nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho
khách hàng.
26
Phòng hành chính tổng hợp
Đây là nơi lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà cung cấp
và phân phối. Đồng thời là nơi thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm
mang lại doanh thu cho công ty. Phòng kinh doanh sẽ phối hợp với các bộ phận liên
quan như phòng kế toán, phòng vật tư… nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho
khách hàng.
Phòng vật tƣ
Đây là bộ phận quản lý, bảo quản vật tư, nguyên liệu. Cấp phát vật tư, nguyên
nhiên vật liệu theo nhu cầu kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin giá cả thị
trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho công tác hạch toán kế toán. Phòng vật
tư sẽ cùng các phòng liên quan xây dựng hồ sơ đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh
tế, báo cáo số lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần,
từng tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm và chịu trách nhiệm thống kê
và cung cấp số lượng vật tư đã xuất ra khi phương tiện hoàn thành, đối chiếu với dự
đoán ban đầu để làm cơ sở quyết toán từng phương tiện.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Công ty khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
Bộ máy tổ chức này đáp ứng khá tốt trong việc quản lý cũng như phân công công việc.
Từ đó, Công ty sẽ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra để Công ty ngày càng
phát triển vững mạnh hơn nữa.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-
DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012- 2014
2.2.1. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc
Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014
Qua bảng quy mô tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế
Cửa Việt ta có thể nhận thấy tổng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV
Quốc Tế Cửa Việt có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2012-2014. Cụ thể, tổng tài
sản ngắn hạn năm 2012 là 16.350,41 triệu dồng , năm 2013 tăng lên 24.291,88 triệu
đồng, tăng 7941,47 triệu đồng, tương ứng tăng 48,57% so với năm 2012. Sang đến
năm 2014, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên thêm 3.516,97 triệu đồng, tương ứng tăng
14,48% và đạt mức 27.808,85 triệu đồng. Sự tăng lên nhanh chóng của tài sản cho
thấy công ty đang tập trung mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thang Long University Library
27
Bảng 2.1. Quy mô tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
Tổng tài sản ngắn hạn 27.808,85 24.291,88 16.350,41 3.516,97 14,48 7941,47 48,57
Tiền và các khoản tương đương tiền 129,93 1.557,65 1.128,80 (1.247,72) (91,66) 428,85 37,99
Các khoản phải thu ngăn hạn 19.644,10 15.418,15 5.038,92 4.225,95 27,04 10.379,23 205,98
Hàng tồn kho 7.775,62 7.059,08 9.604,24 716,54 10,15 (2.545,16) (26,50)
Tài sản ngắn hạn khác 259,20 256,99 578,44 2,21 0,86 (321,45) (55,57)
(Nguồn: BCĐKT của công ty giai đoạn 2012-21014)
28
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền cố biến động bất ổn trong giai đoạn năm
2012-2014. Năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền là 1.557,65 triệu đồng,
tăng 428,85 triệu đồng, tương ứng tăng 37,99% so với năm 2012. Tiền và các khoản
tương đương tiền tăng lên là do trong năm này công ty kí kết được nhiều hợp đồng
mua bán hơn và đã được khách hàng thanh toán. Sang đến năm 2014, tiền và các
khoản tương đương tiền giảm mạnh xuống còn 129,93 triệu đồng, giảm 1.247,72 triệu
đồng, tương ứng giảm 91,66% so với năm 2013. Tiền và các khoản tương đương tiền
giảm do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển các loại sản
phẩm với mẫu mã, kiểu dáng mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho
công ty. Tuy nhiên, so sánh với khoản nợ ngắn hạn của công ty trong ba năm gần đây
thì lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty có là quá ít, không đủ để bảo
đảm khả năng thanh toán tức thời nếu các chủ nợ yêu cầu thanh toán ngay các khoản
nợ đã tài trợ cho công ty. Hơn nữa, lượng tiền và các khoản tương đương tiền trong tài
khoản thấp như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc chi trả các chi phí phát sinh hàng ngày của
công ty. Chính vài vậy, công ty nên xem xét lại chính sách quản lý tiền nhằm xác định
được mức dự trữ tiền mặt tối ưu nhất.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn có chiều hướng tăng lên khá nhanh trong ba năm
2012-2014. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn chỉ là5.038,92 triệu đồng, đến
năm 2013 đã tăng lên 15.418,15 triệu đồng, tăng 10.379,23 triệu đồng, tương ứng
tăng đến 205,98% so với năm 2012. Năm 2014 khoản mục này lại tiếp tục tăng khi
dạt mức 19.644,10 triệu đồng, tăng 4.225,95 triệu đồng, tương ứng tăng 27,04% so
với năm 2013. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đều là phải thu khách hàng
và trả trước cho người bán. Chính sự tăng lên liên tiếp của phải thu khách hàng do
công ty nới lỏng chính sách tín dụng khiến cho các khoản phải thu ngắn hạn của
công ty tăng mạnh. Mặt khác, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho các
hợp đồng thi công đã ký kết, chi phí trả trước cho người bán đã tăng lên trong cả ba
năm 2011-2013 cũng là nguyên nhân khiến phải thu ngắn hạn tăng lên. Sự tăng lên
của các khoản phải thu cho thấy lượng vốn công ty bị chiếm dụng ngày càng tăng
cao, khiến công ty phải đối mặt với các khoản nợ khó đòi và phát sinh chi phí quản
lý, thu hồi các khoản nợ đó.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty có sự tăng giảm thất thường trong ba năm gần đây,
hàng tồn kho giảm từ 9.604,24 triệu đồng năm 2012 xuống còn 7.059,08 triệu đồng
vào năm 2013, giảm 2.545,16 triệu đồng, tương ứng giảm 26,50%. Lý do chính của sự
Thang Long University Library
29
sụt giảm này là do Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng làm thúc đẩy xuất kho
lượng hàng hóa và thành phầm còn tồn dư trong kho từ năm 2012. Sang đến năm
2014, hàng tồn kho tăng nhẹ lên 10,15%, lên là 7.775,62 triệu đồng. Sự tăng này chủ
yếu từ mở rộng mạng lưới kinh doanh nên cần lượng hàng hóa lớn hơn để cung cấp
đầy đủ cho khách hàng. Tuy nhiên do công ty chỉ dựa trên tình hình kết quả kinh
doanh mà không áp dụng các mô hình quản lý kho nên không nắm bắt được chính xác
lượng hàng trong kho dẫn đến lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy có sự tăng giảm liên
tục trong giai đoạn 2012–2014, nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho vẫn còn lớn.
Cho thấy một phần lớn vốn của công ty nằm trong hàng tồn kho sẽ gây khó khăn cho
công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn, chưa kể đến khả năng phải huy động thêm
nguồn vốn từ bên ngoài để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty cần
có chính sách quản lý hàng tồn kho và chính sách bán hàng hợp lý, hiệu quả nhằm xác
định và duy trì được lượng hàng tồn kho chính xác nhất.
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác cũng có nhiều biến động trong ba năm 2012-2014. Giai
đoạn năm 2012-2013, tài sản ngắn hạn khác giảm từ 578,44 triệu đồng xuống còn
256,99 triệu đồng, giảm 321,45 triệu đồng, tương ứng giảm 55,57%. Việc tài sản ngắn
hạn khác giảm phản ánh chi phí cho các loại công cụ dụng cụ của bộ phận quản lý
giảm, cũng có nghĩa là các loại công cụ dụng cụ này đang được sử dụng tiết kiệm hơn.
Sang năm 2014 tài sản ngắn hạn khác là 259,20 triệu đồng, tăng 2,21 triệu đồng, tương
ứng tăng 0,86%. Nguyên nhân là do trong năm này công ty phát sinh nhiều chi phí trả
trước cho các loại vật tư, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý tại trụ sở của
công ty.
Nhìn chung, qua xem xét tình hình biến động tài sản ngắn hạn của công ty trong
ba năm 2012- 2014, ta đều thấy phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
cao trong tổng tài sản ngắn hạn, trong khi đó tiền mặt và tài sản ngắn hạn khác chỉ
chiếm một lượng nhỏ. Từ đó, ta thấy được phần lớn tài sản ngắn hạn của công ty bị
khách hàng chiếm dụng và bị tồn đọng trong hàng tồn kho khiến tốc độ luân chuyển
của tài sản ngắn hạn thấp. Hơn nữa, công ty phải huy động vốn từ bên ngoài để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn và phát sinh chi phí sử dụng vốn cao.
2.2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt
giai đoạn 2012-2014
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn giúp nhà quản lý có thể đưa ra những chiến
lược hoạt động tối ưu nhất, giúp công ty tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro thông
qua việc đánh giá tính hợp lý trong việc thay đổi kết cấu các hạng mục tài sản ngắn
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anhPhân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo hùng anh
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
 
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 

Similar to Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia pháthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net ithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY (20)

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAYĐề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAY
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắpÍ
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắpÍĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắpÍ
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắpÍ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI THỊ HẠNH MÃ SINH VIÊN : A22192 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thị Kim Chung Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Hạnh Mã sinh viên : A22192 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Lê Thị Kim Chung đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Em cũng xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ công nhân viên tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài trên nhưng với trình độ và năng lực có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo, bổ sung của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Bùi Thị Hạnh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Bùi Thị Hạnh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................1 1.1.Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........................1 1.1.1.Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................1 1.1.2.Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...........................................2 1.1.3.Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...............................................2 1.1.4.Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................................................3 1.1.5.Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn...................................................................................................................................6 1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.....................................8 1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................8 1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp……………………………………………………...…………………………...8 1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...9 1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp............................................................................................................................18 1.3.1.Các nhân tố chủ quan .........................................................................................18 1.3.2.Các nhân tố khách quan .....................................................................................20 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT...........................................23 2.1.Khái quát chung vềCông Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt...............23 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt........................................................................................................................23 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................................24 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ...............24 2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM- DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012- 2014 .............................................................26 2.2.1.Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 ................................................................................26 2.2.2.Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 .....................................................................................................29
  • 6. 2.2.3.Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014 ..................................................34 2.3.Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ...................................................................................52 2.3.1.Kết quả đạt được..................................................................................................52 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................53 CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT.........................56 3.1.Định hƣớng phát triển tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ...56 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.................................................................57 3.2.1.Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn ...................................................................57 3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt.................................................58 3.2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu...............................60 3.2.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ........................................62 3.2.5.Một số giải pháp khác .........................................................................................64 3.3.Một số kiến nghị.....................................................................................................64 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền của Công Ty TNHH SX-TM- DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014.................................................................30 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014........................................................................31 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu hàng tồn kho của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoan 2012-2014......................................................................................................33 Bảng 2.1. Quy mô tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 ..............................................................................................27 Bảng 2.2. Khả năng thanh toán của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014......................................................................................................35 Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả sử dụng của Công Ty TNHH SX-TM- DV Quốc Tế Cửa Việt...................................................................................................39 Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014.......................................43 Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014.......................................47 Bảng 3.1. Tỷ trọng TS – NV trên doanh thu .................................................................58 Bảng 3.2. Nhu cầu tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV........................58 Bảng 3.3.Các khoản bồi thường trong hợp đồng...........................................................60
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt DV HTK SX TM TSNH TNHH Tên đầy đủ Dịch vụ Hàng tồn kho Sản xuất Thương mại Tài sản ngắn hạn Trách nhiệm hữu hạn Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng tài sản ngắn hạn, nhằm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức tối đa. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn giúp cho doanh nghiệp luôn có trình độ sản xuất- kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác tốt và hiệu quả tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất- kinh doanh sẽ làm giảm chi phí, gián tiếp làm giảm nhu cầu vay vốn và giảm chi phí lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển và thành công của doanh nghiệp. Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất- kinh doanh các loại đất sét, đồ chơi và đồ dùng học tập cho trẻ em. Công ty luôn nỗ lực để nâng cao hiểu quả sử dụng tài sản ngắn hạn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh, củng cố vị thế của mình tại thị trường trong và ngoài nước, tuy nhiên, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được là chưa cao. Xuất phát từ nhận thức và thực tế trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tạiCông Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX- TM-DV Quốc Tế Cửa Việt, trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt. - Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.
  • 10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt. Phạm vi nghiên cứu:  Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt.  Thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích trong ba năm 2012, 2013, 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng hoạt động của công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại ngắn hạn Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện tiên quyết doanh nghiệp phải có để thực hiện hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Do đó, đặt ra vấn đề là phải làm rõ thế nào là tài sản ngắn hạn. Hiện nay, có nhiều tác giả khác nhau đưa ra khái niệm về tài sản ngắn hạn như: “Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả các loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác” [1] “Tài sản ngắn hạn là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất:  Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục như năng lượng, nguyên vật liệu thành phẩm, sản phẩm dở dang và các tài sản ngắn hạn khác.” [2] “Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho.” [3] Như vậy có rất nhiều khái niệm về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, nhưng tựu chung lại ta có thể hiểu: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kì sử dụng từ một năm trở xuống. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại tiền, hiện vật, dưới dạng đầu tư ngắn hạn và khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
  • 12. 2 1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn ngắn, thường dưới 1 năm. Giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi lại bằng tiền để có thể tái đầu tư cho chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo. Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển nhanh: Tài sản ngắn hạn hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, tài sản ngắn hạn chuyển toàn bộ một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và tài sản ngắn hạn được thu hồi. Chu kỳ vận động của tài sản ngắn hạn là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ, tiếp đến là khâu sản xuất và cuối cùng là lưu thông ngoài thị trường dưới hình thái sản phẩm. Do đó, để phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn tồn tại dưới các dạng hình thái vật chất khác nhau. 1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào, tài sản ngắn hạn cũng là một phần không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của mình. Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp còn phải có tiền, các nguyên, nhiên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Nếu thiếu các yếu tố này thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không thể diễn ra được. Tài sản ngắn hạn là yếu tố quyết định đến quy mô hoạt động. Nếu một công ty có quy mô sản xuất lớn thì quy mô về tài sản ngắn hạn cũng phải lớn để có thể đáp ứng, cũng như đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục là tiền đề cho sự tăng trưởng cũng như sự phát triển, giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh. Tài sản ngắn hạn là công cụ để phản ánh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá khách quan quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn tham gia vào tất cả các khâu sản xuất, kinh doanh. Ở mỗi khâu thì tài sản ngắn hạn lại tồn tại dưới một hình thái khác nhau. Thông qua các khâu sản xuất này sẽ phản ánh được quy mô sản xuất cũng như giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm tra, kiểm soát tài sản ngắn hạn của mình. Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quyết định giá cả hàng hóa bán ra. Trong rất nhiều yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá thành, ta không thể nào không nhắc đến tài sản ngắn Thang Long University Library
  • 13. 3 hạn. Đó là do chính đặc điểm luân chuyển một lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng thu hồi về bằng tiền, có tính thanh khoản cao. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá sản doanh nghiệp. 1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.4.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo phạm vi sử dụng  Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,… Nguyên vật liệu chinh: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất và là bộ phận cơ bản cấu thành nên các sản phẩm. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ tỏng quá trình sản xuất, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Công cụ, dụng cụ: Là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp được chia làm hai loại: + Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): Đây là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. + Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa. Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chưa được hoàn thiện, đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ được chế biến tiếp.
  • 14. 4  Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản ngắn hạn để chi trả cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kĩ thuật sửa chữa được phân thành hai loại: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động. Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như: hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ,…  Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp: Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng cho văn phòng bao gồm: Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm và các khoản tạm ứng. 1.1.4.2. Căn cứ vào vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh  Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu diễn của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.  Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phi chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…  Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.1.4.3. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn - Tiền : là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm: + Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chững từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc, kim khí quý đang được giữ tại quỹ. Thang Long University Library
  • 15. 5 + Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, công ty tài chính nếu có. Bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý,… + Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua bưu điện, đnag làm thủ tục trích chuyển từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài koản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng. - Đầu tư ngắn hạn Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản mục vừa có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mà tốn ít chi phí và có khả năng sinh lời. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này. - Các khoản phải thu Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ đối tượng khác: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, kí quỹ,… Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Khi các khách hàng trả nợ của dôanh nghiệp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc trích lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.  Hàng tồn kho Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ giá trị tồn kho của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất dở dang, công cụ, dụng cụ,… và chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tồn kho trong quá trình sản xuất là cácloại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Đây là những bước đệm quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn.  Tài sản ngắn hạn khác  Các khoản tạm ứng
  • 16. 6 Là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt.  Các phí trả trước Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kì thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kì mà được tính cho hai hay nhiều kì hạch toán. Qua cách phân loại như trên ta thấy tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 1.1.5. Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn Kết cấu tài sản ngắn hạn là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn tại một thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp chúng ta thấy được tình hính phân bổ tài sản ngắn hạn và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong từng điều kiện cụ thể. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng không giống nhau. Thông qua phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về tài sản ngắn hạn mà mình quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn của từng doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Các nhân tố về chính sách quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến kết cấu của tài sản ngắn hạn, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên đều ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng các khoản mục cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị được cung ứng, thể hiện ở: Thang Long University Library
  • 17. 7 + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoản cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu càng thấp. + Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngược lại. + Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự trữ nhiều và ngược lại. + Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng ký kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm… Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. + Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo thuận tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu. + Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt, lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn, nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết tài sản ngắn hạn sẽ nghiêng về tiền gửi tại ngân hàng… Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy trình công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trịtài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các rủi ro về thiên tai, dịch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về tài sản cho doanh nghiệp. Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huyưu thế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
  • 18. 8 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… Tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả tài sản của mình. Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng, mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau. Nếu như các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực chế biến hay về lĩnh vực công nghệ nặng thì tài sản cố định là phần chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đống một vai trò hết sức quan trọng. Các nhà quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả nhất. Sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm như thế nào để có được nhiều lợi nhuận nhất từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm chính là hiệu quả. Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình hình và sử dụng vốn kinh doanh. Đặc biệt, tài sản ngắn hạn là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao Thang Long University Library
  • 19. 9 hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có các vai trò quan trọng sau: Giúp gia tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Vì tài sản ngắn hạn được hình thành từ vốn lưu động nên có thể luân chuyển trong thời gian ngắn và bổ sung cho các chu kì kinh doanh tiếp theo. Nên nếu nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn, dẫn tới tài trợ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp gia tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Nếu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì lượng hàng tồn kho có khả năng được bán ra nhiều hơn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ được cải thiện. Giúp gia tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Ngoài hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn còn thể hiện dưới hình thái các khoản phải thu, đem lại khả năng thu hồi vốn và các khoản nợ từ khách hàng, giúp tăng lượng tiền và đảm bảo vốn cũng như nguyên vật liệu cho các chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được nâng cao, tài sản ngắn hạn nhanh chóng được thu hồi về bằng tiền, sẽ giúp làm gia tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Giúp gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị truòng hiện nay, rất nhiều các mặt hàng, các sản phẩm có những đối thủ cạnh tranh tương ứng. Vì thế, số lượng và chất lượng sản phẩm đều phải được chú trọng nếu không muốn thua thiệt so với đối thủ, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo số lượng sản phẩm cũng như chất lượng từ nguyên vật liệu đầu vào cho tói thành phẩm, hàng hóa. Từ đó gia tăng khả năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị phầ, gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới, theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
  • 20. 10 các khoản nợ phải trả. Hiện nay luật doanh nghiệp Việt Nam, cũng quy định tương tự như vậy. Do đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:  Khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn): Khả năng thanh hiện hành = TSNH Nợ ngắn hạn ĐVT: lần Chỉ tiêu này sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu,...Chỉ tiêu này phản ánh 1 động nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khi chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính. Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này cao quá, tức là lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên chỉ tiêu này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xem xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.  Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh = TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn ĐVT: lần Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, không tính đến hàng tồn kho (tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền). Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ Thang Long University Library
  • 21. 11 ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Hệ số này thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 1 hoặc = 1 vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán bớt hàng tồn kho. Có thể nhận định rằng nếu hệ số thanh toán nhanh > hoặc = 1 cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được nâng cao do công tác quản lý, sử dụng các loại tài sản khác có hiệu quả mà không phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Ngược lại một doanh nghiệp có hệ số thanh toánh nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này doanh nghiệp sẽ phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác hoặc sẽ phải tính đến phương án thanh lý hàng tồn kho. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy vậy, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.  Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn ĐVT: lần Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển; các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiềnbất cứ lúc nào như chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu,... Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt, tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, tiền và các khoản tương đương tiền có khả năng trả nợ ngắn hạn khi cần. Trong trường hợp việc theo dõi và quản lý tiền, các khoản phải thu, các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là tốt, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạncủa doanh nghiệp được nâng cao. Nếu lớn hơn 0,5 cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu
  • 22. 12 quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,5 lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kém. 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu tổng quát  Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ (Hiệu suất sử dụng TSNH): Vòng quay TSNH trong kỳ = Doanh thu thuần TSNH bình quân trong kỳ ĐVT: vòng Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng lớn. Vòng quay tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số lần quay vòng của tài sản ngắn hạn trong một chu kỳ nhất định. Nói cách khác chỉ tiêu này cho chúng ta thấy được bình quân một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp đã có những đầu tư hợp lý vào hàng hóa, thành phẩm, tốc độ thu hồi nợ nhanh,… cho thấy khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp đang vận hành tốt và hợp lý. Ngược lại nếu chỉ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa có những chính sách hợp lý để sử dụng tài sản ngắn hạn như chính sách hàng tồn kho chưa hợp lý, tồn quỹ tiền mặt nhiều, nợ phải thu lớn…. thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp kém và còn nhiều sai sót.  Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần: Suất hao phí của TSNH trên doanh thu thuần = TSNH bình quân Doanh thu thuần ĐVT: lần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí tài sản ngắn hạn trên doanh thu càng nhỏ càng tốt, càng thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết kiệm khi cần lượng tài sản ngắn hạn ít hơn để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng cao. Thang Long University Library
  • 23. 13  Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế: Suất hao phí của TSNH trên lợi nhuận sau thuế = TSNH bình quân Lợi nhuận sau thuế ĐVT: lần .Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ nếu lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp không đổi thì lượng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp sử dụng sẽ ít hơn so với các kỳ trước. Như vậy, rõ ràng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên khi suất hao phí tài sản ngắn hạntrên lợi nhuận sau thuế giảm đi.  Tỷ suất sinh lời củatài sản ngắn hạn (ROA): Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân ĐVT:% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, cho biết với mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh cho doanh nghiệp. Để phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn , ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng theo phương pháp Dupont như sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần TSNH bình quân ROA = Tỷ suất sinh lời của x Số vòng quay của TSNH tổng doanh thu thuần Dựa vào mô hình này, ta thấy được mối liên hệ của các chỉ tiêu tài chính với nhau và ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Cũng nhờ có mô hình Dupont ta có thể xem xét các thành phần tác động tới tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn, từ đó có biện pháp kiểm soát tốt các thành phần đó nhằm đạt được tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn như mong muốn. Như vậy, theo mô hình Dupont, tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và số vòng quay của tài sản ngắn hạn. Muốn
  • 24. 14 cho tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cao thì cần có các biện pháp nâng cao 2 nhân tố ảnh hưởng trên. 1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hạng mục tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Số vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn Số vòng luân chuyển của TSNH = Tổng doanh thu tiêu thụ TSNH ĐVT: vòng Trong đó, tổng doanh thu tiêu thụ bao gồm: doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kì nhất định. Nó cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân bỏ ra có thể tạo ra được bao nhiêu dồng tổng doanh thu tiêu thụ. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Ngược lại, số vòng quay càng nhỏ, tài sản ngắn hạn được sử dụng càng lãng phí và kém hiệu quả. Như vậy, thông qua việc xem xét chỉ tiêu số vòng luan chuyển tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách sử dụng tài sản phù hợp để có được lợi nhuận mong muốn.  Thời gian một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn Thời gian một vòng luân chuyển của TSNH = 360 Số vòng luân chuyển của TSNH ĐVT: ngày Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện được một lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn ở trong kỳ. Vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhỏ thì thời gian một vong luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng được rút ngắn và chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh và được sử dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 25. 15  Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn Hệ số đảm nhiệm TSNH = TSNH Tổng doanh thu tiêu thụ ĐVT: lần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng tổng doanh thu tiêu thụ thì phải đầu tư bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, số tài sản ngắn hạn tiết kiệm được càng lớn do lượng tài sản ngắn hạn phải bỏ ra để thu về được cùng một lượng doanh thu không đổi thấp hơn so với kỳ trước. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch đầu tư tài sản của mình, đồng thời có cơ sở để đánh giá tính chính xác của kế hoạch đầu tư tài sản hiện tại.  Mức tiết kiệm của tài sản ngắn hạn Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn là lượng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp tiếm kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, bao gồm:  Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tài sản ngắn hạn rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định: TSNHTK1 = M0 - M0 V1 V0  Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm tài sản ngắn hạn hoặc bỏ ra số tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công thức xác định: TSNHTK = M1 - M1 V1 V0 Trongđó: TSNHTK: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối TSNHTK1: Tài sản ngắn hạn tuyệt đối Mo, M1: Doanh thu thuần kỳ trước và kì này V0 , V1: Số vòng quay tài sản ngắn hạn kỳ trước và kỳ này (V1> V0)
  • 26. 16 1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt đông động của tài sản ngắn hạn  Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho ĐVT: vòng Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả ra sao. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ vòng quay hàng tồn kho là chậm. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ, có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.  Thời gian luân chuyển kho trung bình: Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Vòng quay hàng tồn kho ĐVT: ngày Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.  Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình ĐVT: vòng Thang Long University Library
  • 27. 17 Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Chỉ tiêu vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.  Kì thu tiền bình quân: Thời gian thu tiền trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu ĐVT: ngày Chỉ tiêu cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.  Thời gian trả nợ trung bình Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, quản lý Phải trả ngườibán + Lương, thưởng, thuế phải trả Thời gian trả nợ trung bình = 360 Hệ số trả nợ ĐVT: Ngày Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn.
  • 28. 18  Thời gian quay vòng tiền Thời gianquayvòngtiền trung bình = Kỳ thu tiền bình quân + Thời gian quay vòng hàng tồn kho - Thời gian trả nợ trung bình ĐVT: Ngày Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hnạ là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Như vậy, việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố với nhau. Trong sản xuất- kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi mồi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để đưa ra các chiến lược cũng như kế hoạch phù hợp cho từng giai đoạn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan + Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, nhân tố quản trị đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược sản xuất- Thang Long University Library
  • 29. 19 kinh doanh lâu dài và đặt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý, không những giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lục to lớn để kích thích sản xuất phát triển, qua đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được nâng cao. Ngược lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản do tài sản ngắn hạn không được sử dụng một cách hiệu quả. + Trình độ nhân lực: Mọi lực lượng sản xuất- kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Họ là chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và vận hành. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể thiếu trong sản xuất- kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản mới được sử dụng hiệu quả, góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên có chế độ phân định trách nhiệm gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản. + Trình độ tổ chức sản xuất- kinh doanh: Một quy trình sản xuất- kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bọ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
  • 30. 20 + Đặc điểm ngành nghề sản xuất- kinh doanh: Đặc điểm ngành nghề sản xuất- kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lời của tài sản. Vậy nên, khi nhắc đến sự tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì không thể không nhắc tới nhân tố này. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau, tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lời của các tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau, dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. + Cơ sở hạ tầng trong doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở sản xuất, hệ thống bán hàng,...) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho... 1.3.2. Các nhân tố khách quan  Môi trƣờng kinh tế: Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất- kinh doanh như chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính- tín dụng của Nhà nước. Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất- kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn phải chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước trong khối liên mình thương mại hay sự bất ổn của nền kinh tế đều tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và Thang Long University Library
  • 31. 21 dự báo những thay đổi để có thể đửaa những biện pháp thích hợp, tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.  Chính trị- pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Để điều tiết nền kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như duy trì sự ổn định của nền kinh tế, chính trị; định hướng phát triển nền kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.  Khoa học- công nghệ: Là một trong nhưng nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học- công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bới chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học- công nghiệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là những máy móc, thiết bị hay quy trình công nghệ..., mới chỉ trên các dự án, phát minh đã trở nên lạc hậu ngay chính thời điểm đó. Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học- công nghệ cũng như áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của mình.  Tài nguyên môi trƣờng: Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy vậy, tài nguyên môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sản xuất- kinh doanh nói chung khi thiên tai bất ngờ xảy ra.  Thị trƣờng: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính.
  • 32. 22 Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý và khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường tài chínhchỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu.  Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế... Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh là tương đối khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã..., để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nói riêng, đó cũng là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV QUỐC TẾ CỬA VIỆT 2.1. Khái quát chung vềCông Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt - Giới thiệu chung về Công Ty  Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Quốc Tế Cửa Việt.  Tên viết tắt: Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt.  Địa chỉ trụ sở chính: 23/172 đường Thái Thịnh, phường Láng hạ, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội  ĐT: 04.85870831  Fax: 04.36416078  Email: cuavietglobal2010@yahoo.com  Mã số thuế: 0104347750  Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VND ( Tám tỷ đồng Việt Nam) - Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia hiện nay, việc hình thành và phát triển ngày một nhiều của các công ty thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của khách hàng trong nước và ngoài nước là hết sức phổ biến. Hình thành theo xu hướng đó, Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việtra đời theo giấy phép kinh doanh số 0104347750 do Phòng đăng ký dinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2009. Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt là một công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.Là một doanh nghiệp phải đối mặt với bao khó khăn của nền kinh tế biến động không ngừng, song qua 5 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt đã có những bước phát triển nhất định cả về quy mô và hoạt động như sau: - Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt đã tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ VND lên 8 tỷ VND. - Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty tăng từ 15 người khi mới thành lập lên 26 người.
  • 34. 24 Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt chuyên kinh doanh các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em như : đất nặn, bút màu, đồ chơi bằng nhựa, quần áo trẻ em…Các sản phẩm của Công ty đều nhập khẩu từ Thái Lan. Các sản phẩm của Công ty đã có mặt trên thị trường nhiều năm, dần tạo dựng được uy tín với người tiêu dung do giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp. Cùng với hoạt động phát triển kinh doanh, công ty cũng đang dần nỗ lực hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đặc biệt chú trọng trong việc tuyển chọn, đào tạo các nhân viên có kỹ thuật và trình độ chuyên môn cao. Đồng thời, công ty luôn đề cao vấn đề an toàn lao động và bảo vệ môi trường với mong muốn xây dựng hình ảnh Doanh nghiệp xanh, góp phần tạo dựng vị trí vững chắc trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty được thành lập và đăng ký các hoạt động kinh doanh sau đây: - Bán buôn các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em như : đất nặn, bút màu, đồ chơi bằng nhựa, quần áo trẻ em. - Đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng - Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật sửa chữa đồ chơi trẻ em - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em - Xuất khẩu các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em ra nước ngoài. Trong tất cả các ngành nghề đăng kí trên thì ngành nghề mang lại kinh doanh chính là chuyên làm đại lý cung cấp các mặt hàng đồ chơi và dụng cụ học tập cho trẻ em. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Giám đốc Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng vật tư Thang Long University Library
  • 35. 25 Mô hình tổ chức của Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việttheo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm 5 phòng ban hoạt động theo 5 lĩnh vực cụ thể, dưới sự lãnh đạo ban giám đốc. Trong đó các phòng còn có các tiểu ban nhỏ phụ trách những mảng khác nhau của công ty. Việc phân chia các phòng ban chủ yếu trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm. Chính vì vậy cơ cấu tổ chức trên rất phù hợp với Công ty TNHH SX-TM-DV Quốc tế Cửa Việt. Giám đốc Là người điều hành chung công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước các cổ đông về tình hình kinh doanh của công ty. Giám đốc là người thay mặt công ty tham gia ký kết các hợp đồng, cam kết của công ty với nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức khác. Bên cạnh đó, giám đốc cũng là người hoạch định chiến lược chung cho sự phát triển của công ty và là người đủ thẩm quyền kí kết hợp đồng lao động với các nhân viên trong công ty. Phòng tài chính kế toán Phòng Tài chính kế toán là nơi tổng hợp, theo dõi các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, đến quỹ tiền mặt, hàng hóa trong kho. Đây là cơ quan tham mưu cho Giám đốc, tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo đúng quy định của Nhà nước. Phòng Tài chính kế toán trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan, văn phòng, công ty; thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc. Đây là bộ phận lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước, phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty đồng thời phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc. Phòng kinh doanh Đây là nơi lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà cung cấp và phân phối. Đồng thời là nơi thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty. Phòng kinh doanh sẽ phối hợp với các bộ phận liên quan như phòng kế toán, phòng vật tư… nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
  • 36. 26 Phòng hành chính tổng hợp Đây là nơi lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà cung cấp và phân phối. Đồng thời là nơi thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty. Phòng kinh doanh sẽ phối hợp với các bộ phận liên quan như phòng kế toán, phòng vật tư… nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng. Phòng vật tƣ Đây là bộ phận quản lý, bảo quản vật tư, nguyên liệu. Cấp phát vật tư, nguyên nhiên vật liệu theo nhu cầu kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin giá cả thị trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho công tác hạch toán kế toán. Phòng vật tư sẽ cùng các phòng liên quan xây dựng hồ sơ đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo số lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần, từng tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm và chịu trách nhiệm thống kê và cung cấp số lượng vật tư đã xuất ra khi phương tiện hoàn thành, đối chiếu với dự đoán ban đầu để làm cơ sở quyết toán từng phương tiện. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Công ty khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Bộ máy tổ chức này đáp ứng khá tốt trong việc quản lý cũng như phân công công việc. Từ đó, Công ty sẽ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra để Công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn nữa. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công Ty TNHH SX-TM- DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012- 2014 2.2.1. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 Qua bảng quy mô tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt ta có thể nhận thấy tổng tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2012-2014. Cụ thể, tổng tài sản ngắn hạn năm 2012 là 16.350,41 triệu dồng , năm 2013 tăng lên 24.291,88 triệu đồng, tăng 7941,47 triệu đồng, tương ứng tăng 48,57% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên thêm 3.516,97 triệu đồng, tương ứng tăng 14,48% và đạt mức 27.808,85 triệu đồng. Sự tăng lên nhanh chóng của tài sản cho thấy công ty đang tập trung mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thang Long University Library
  • 37. 27 Bảng 2.1. Quy mô tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2013/2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tổng tài sản ngắn hạn 27.808,85 24.291,88 16.350,41 3.516,97 14,48 7941,47 48,57 Tiền và các khoản tương đương tiền 129,93 1.557,65 1.128,80 (1.247,72) (91,66) 428,85 37,99 Các khoản phải thu ngăn hạn 19.644,10 15.418,15 5.038,92 4.225,95 27,04 10.379,23 205,98 Hàng tồn kho 7.775,62 7.059,08 9.604,24 716,54 10,15 (2.545,16) (26,50) Tài sản ngắn hạn khác 259,20 256,99 578,44 2,21 0,86 (321,45) (55,57) (Nguồn: BCĐKT của công ty giai đoạn 2012-21014)
  • 38. 28 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tiền và các khoản tương đương tiền cố biến động bất ổn trong giai đoạn năm 2012-2014. Năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền là 1.557,65 triệu đồng, tăng 428,85 triệu đồng, tương ứng tăng 37,99% so với năm 2012. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên là do trong năm này công ty kí kết được nhiều hợp đồng mua bán hơn và đã được khách hàng thanh toán. Sang đến năm 2014, tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh xuống còn 129,93 triệu đồng, giảm 1.247,72 triệu đồng, tương ứng giảm 91,66% so với năm 2013. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển các loại sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, so sánh với khoản nợ ngắn hạn của công ty trong ba năm gần đây thì lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty có là quá ít, không đủ để bảo đảm khả năng thanh toán tức thời nếu các chủ nợ yêu cầu thanh toán ngay các khoản nợ đã tài trợ cho công ty. Hơn nữa, lượng tiền và các khoản tương đương tiền trong tài khoản thấp như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc chi trả các chi phí phát sinh hàng ngày của công ty. Chính vài vậy, công ty nên xem xét lại chính sách quản lý tiền nhằm xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu nhất. Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn có chiều hướng tăng lên khá nhanh trong ba năm 2012-2014. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn chỉ là5.038,92 triệu đồng, đến năm 2013 đã tăng lên 15.418,15 triệu đồng, tăng 10.379,23 triệu đồng, tương ứng tăng đến 205,98% so với năm 2012. Năm 2014 khoản mục này lại tiếp tục tăng khi dạt mức 19.644,10 triệu đồng, tăng 4.225,95 triệu đồng, tương ứng tăng 27,04% so với năm 2013. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đều là phải thu khách hàng và trả trước cho người bán. Chính sự tăng lên liên tiếp của phải thu khách hàng do công ty nới lỏng chính sách tín dụng khiến cho các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng mạnh. Mặt khác, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho các hợp đồng thi công đã ký kết, chi phí trả trước cho người bán đã tăng lên trong cả ba năm 2011-2013 cũng là nguyên nhân khiến phải thu ngắn hạn tăng lên. Sự tăng lên của các khoản phải thu cho thấy lượng vốn công ty bị chiếm dụng ngày càng tăng cao, khiến công ty phải đối mặt với các khoản nợ khó đòi và phát sinh chi phí quản lý, thu hồi các khoản nợ đó. Hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty có sự tăng giảm thất thường trong ba năm gần đây, hàng tồn kho giảm từ 9.604,24 triệu đồng năm 2012 xuống còn 7.059,08 triệu đồng vào năm 2013, giảm 2.545,16 triệu đồng, tương ứng giảm 26,50%. Lý do chính của sự Thang Long University Library
  • 39. 29 sụt giảm này là do Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng làm thúc đẩy xuất kho lượng hàng hóa và thành phầm còn tồn dư trong kho từ năm 2012. Sang đến năm 2014, hàng tồn kho tăng nhẹ lên 10,15%, lên là 7.775,62 triệu đồng. Sự tăng này chủ yếu từ mở rộng mạng lưới kinh doanh nên cần lượng hàng hóa lớn hơn để cung cấp đầy đủ cho khách hàng. Tuy nhiên do công ty chỉ dựa trên tình hình kết quả kinh doanh mà không áp dụng các mô hình quản lý kho nên không nắm bắt được chính xác lượng hàng trong kho dẫn đến lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy có sự tăng giảm liên tục trong giai đoạn 2012–2014, nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho vẫn còn lớn. Cho thấy một phần lớn vốn của công ty nằm trong hàng tồn kho sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn, chưa kể đến khả năng phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty cần có chính sách quản lý hàng tồn kho và chính sách bán hàng hợp lý, hiệu quả nhằm xác định và duy trì được lượng hàng tồn kho chính xác nhất. Tài sản ngắn hạn khác Tài sản ngắn hạn khác cũng có nhiều biến động trong ba năm 2012-2014. Giai đoạn năm 2012-2013, tài sản ngắn hạn khác giảm từ 578,44 triệu đồng xuống còn 256,99 triệu đồng, giảm 321,45 triệu đồng, tương ứng giảm 55,57%. Việc tài sản ngắn hạn khác giảm phản ánh chi phí cho các loại công cụ dụng cụ của bộ phận quản lý giảm, cũng có nghĩa là các loại công cụ dụng cụ này đang được sử dụng tiết kiệm hơn. Sang năm 2014 tài sản ngắn hạn khác là 259,20 triệu đồng, tăng 2,21 triệu đồng, tương ứng tăng 0,86%. Nguyên nhân là do trong năm này công ty phát sinh nhiều chi phí trả trước cho các loại vật tư, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý tại trụ sở của công ty. Nhìn chung, qua xem xét tình hình biến động tài sản ngắn hạn của công ty trong ba năm 2012- 2014, ta đều thấy phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, trong khi đó tiền mặt và tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm một lượng nhỏ. Từ đó, ta thấy được phần lớn tài sản ngắn hạn của công ty bị khách hàng chiếm dụng và bị tồn đọng trong hàng tồn kho khiến tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn thấp. Hơn nữa, công ty phải huy động vốn từ bên ngoài để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và phát sinh chi phí sử dụng vốn cao. 2.2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công Ty TNHH SX-TM-DV Quốc Tế Cửa Việt giai đoạn 2012-2014 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn giúp nhà quản lý có thể đưa ra những chiến lược hoạt động tối ưu nhất, giúp công ty tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro thông qua việc đánh giá tính hợp lý trong việc thay đổi kết cấu các hạng mục tài sản ngắn