SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN : A18712
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH
Giáo viên hƣớng dẫn :PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thu Trang
Mã sinh viên :A18712
Chuyên ngành :Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình
trong suốt khóa học cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài. Qua đây, tôi muốn
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
- Cô giáo hướng dẫn, PGS.TS Lưu Thị Hương.
- Các thầy cô giáo Đại Học Thăng Long
- Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh.
Tôi xin gửi tới thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khỏe, thành công trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2014
Sinh viên
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................... 1
1.1. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp ............................................................1
1.1.1.Khái quát về doanh nghiệp................................................................ 1
1.1.2.Tài sản trong doanh nghiệp ............................................................... 3
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................................................9
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............... 9
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ............................. 10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp......13
1.3.1.Nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp ............................... 13
1.3.2.Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 14
1.3.3.Nhân tố khách quan ......................................................................... 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH ................. 24
2.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh...................24
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển................................................. 24
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây
dựng Thái Thịnh............................................................................................. 24
2.1.3.Mô hình tổ chức ............................................................................... 25
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm
(2011 – 2013) ................................................................................................... 28
2.1.5.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ........................................................ 29
2.1.6.Cơ cấu vốn đầu tƣ vào các loại tài sản ............................................ 30
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu
tƣ và Xây dựng Thái Thịnh ........................................................................................32
2.2.1.Tình hình tài sản và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ
và Xây dựng Thái Thịnh ................................................................................ 32
2.2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh .......................................................... 37
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây
dựng Thái Thịnh..........................................................................................................46
Thang Long University Library
2.3.1.Kết quả đạt đƣợc.............................................................................. 46
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 47
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH. 52
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh..52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Xây dựng Thái Thịnh.............................................................................................52
3.2.1.Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....... 52
3.2.2.Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......... 56
3.2.3.Một số giải pháp khác ...................................................................... 58
3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................61
3.3.1.Kiến nghị với nhà nƣớc.................................................................... 61
KẾT LUẬN................................................................................................ 64
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh ...... 26
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 .................. 28
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)......... 29
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) .............................. 30
Bảng 2.4: Chi tiết cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)......... 31
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)............... 33
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013).................. 35
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) .. 36
Bảng 2.8: Hệ số hao mòn tài sản cố định hữu hình của Công ty qua ba năm (2011
- 2013) ........................................................................................................ 37
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty qua ba
năm (2011 - 2013) ...................................................................................... 37
Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản của Công ty VIWASE qua ba năm (2011 - 2013).............. 40
Bảng 2.12: Vốn lưu động ròng của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) ...................... 40
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
qua ba năm (2011 - 2013)........................................................................... 41
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
Viwase qua ba năm (2011 - 2013) ............................................................. 42
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty qua
ba năm (2011 - 2013) ................................................................................. 44
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng tài sản nhằm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức tối đa. Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn giúp
cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất, kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ
thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng
rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt và
hiệu quả tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm chi phí và như vậy gián
tiếp làm giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như là giúp giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
trong các doanh nghiệp. Đó là một trong các nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển
và thành công của một doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh được thành lập từ năm 2003,
đến nay đã xây dựng được vị thế tương đối vững chắc trong lĩnh vực tư vấn cấp và
thoát nước, đánh giá tác động môi trường và tái định cư cho các dự án xây dựng. Công
ty đã ký được nhiều dự án lớn, thực hiện được nhiều hợp đồng, mở rộng kinh doanh
sang nhiều lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn về tăng cường năng
lực quản lý doanh nghiệp, …, tuy nhiên Công ty vẫn chưa chú trọng nhiều đến hiệu
quả sử dụng tài sản. Việc sử dụng tài sản còn nhiều bất cập, dẫn đến kết quả kinh
doanh chưa cao. Nhân viên phòng kế toán – tài chính mới chỉ dừng ở việc hoạch toán
kế toán, chưa chú ý tới công việc phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
nên chưa xây dựng được một chiến lược sử dụng tài sản hiệu quả.
Từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần
Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây
dựng Thái Thịnh, trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty.
Thang Long University Library
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và
Xây dựng Thái Thịnh trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, …. Phương pháp thống kê nhằm
tổng hợp các số liệu thu thập được để phân tích. Phương pháp so sánh giúp so sánh những
kết quả đạt được, từ đó đưa ra các đánh giá một cách khách quan nhất về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thể là các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn thu thập thêm các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh, các quyết định đầu tư.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư
và Xây dựng Thái Thịnh
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần
Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh
1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp
Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Đặc điểm
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có
tài sản,
- Đã được đăng ký kinh doanh,
- Hoạt động kinh doanh.
Phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước: Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày
20.4.1995 đã nêu: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách
pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham
gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với
phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng
khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Công ty được hiểu là sự liên kết của 2 hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng
sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó" (theo KUBLER).
Thang Long University Library
2
Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện
đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức
sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ
cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể
hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.
Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất
kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay,
các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc
huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng
hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu
hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán
cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vốn khác
như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công
nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty có
tiềm lực tài chính mạnh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các
doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm,
dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ
phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ
đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty
không đạt yêu cầu.
Các hoạt động khác của doanh nghiệp
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh
nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt
động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ
3
các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy
tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thực tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào
các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao,
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng.
1.1.2.Tài sản trong doanh nghiệp
Khái niệm
Tài sản là tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn
vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi
nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có
thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ
hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên.
Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình.
Căn cứ vào thời hạn sử dụng tài sản, tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành
hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào tính chất tuần hoàn và luân
chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố định và Tài sản lưu động. Căn cứ vào nguồn
hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và Tài sản được tài
trợ bởi vốn nợ. Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản, tài sản được chia thành: tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và tài sản thuê ngoài.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả lựa chọn tiêu thức phân loại tài
sản căn cứ vào thời hạn sử dụng tài sản, kết hợp với hình thái vật chất của tài sản.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ hình thành do doanh nghiệp sử dụng
phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại
các tài khoản thanh toán ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh toán không dùng tiền
mặt. Tiền đang chuyển: Quá trình chuyển tiền cần có thời gian nhất định chờ làm thủ
tục nên tồn tại hình thức này. Chẳng hạn doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển một
khoản tiền từ tài khoản thanh toán tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng nên vẫn coi là tiền của doanh
nghiệp. Tài sản bằng tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh
Thang Long University Library
4
nghiệp và có kế hoạch trả nợ kịp thời, đồng thời có kế hoạch đầu tư tài chính vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi để tránh ứ đọng vốn.
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá ba tháng,
có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ
phiếu ngân hàng, …) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm. Phải thu ngắn hạn của khách hàng là tiền bán hàng hóa, dịch
vụ chưa thu được nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh
thu bán hàng trong kỳ.
Phải thu nội bộ: xét từ góc độ hoạch toán kinh tế có hai dạng doanh nghiệp là
doanh nghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp
(gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ, mỗi doanh nghiệp này đều có
hai bộ phận là đơn vị (hay doanh nghiệp) cấp trên và đơn vị (hay doanh nghiệp) cấp
dưới. Đơn vị cấp dưới còn được gọi là đơn vị thành viên gồm các đơn vị trực thuộc
hoặc phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng. Đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới được
gọi là các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp độc lập, tổng công ty. Các khoản phải thu
nội bộ hình thành do đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ phải nộp lên đơn vị cấp trên hoặc
đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới hoặc do các đơn vị nội bộ đã thu hộ chi
hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau về bán hàng nội bộ. Các khoản
phải thu nội bộ thường là: Đơn vị cấp dưới phải thu về số lỗ hoạt động sản xuất kinh
doanh đã được đơn vị cấp trên chấp nhận đền bù, phải thu bổ sung từ các quỹ bổ sung
từ đơn vị cấp trên (ở đơn vị phụ thuộc như viện nghiên cứu); đơn vị cấp trên phải thu
của các đơn vị cấp dưới để lập các quỹ là quỹ quản lý của đơn vị cấp trên (chỉ có ở
đơn vị cấp trên và được tính vào chi phí của đơn vị cấp dưới); quỹ phát triển kinh
doanh dự trữ, khen thưởng phúc lợi, thu một phần lãi kinh doanh và thu hồi vốn kinh
doanh đã giao.
Các khoản phải thu ngắn hạn khác như là các khoản phải thu về bồi thường vật
chất đã có quyết định bồi thường, các khoản phải thu về lãi đầu tư tài chính, ….
Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm dở dang.
Ở doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán
5
lại. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và
hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm trong
hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. Chi
phí trả trước ngắn hạn phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận
được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh nghiệp trả trước trong hai
trường hợp: (1) cần ổn định nguồn nguyên vật liệu hàng hóa; (2) doanh nghiệp đặt
mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền trả trước để đảm bảo thực hiện
hợp đồng của bên mua.
Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí hợp lý liên
quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí
giao dịch có liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì:
Thang Long University Library
6
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp
lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và
là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, ….
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất -
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế, ….
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài
sản cố định.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
7
dùng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất - kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý
và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
+ Tài sản cố định đang dùng.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói, tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
+ Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng lợi tức (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ,
Thang Long University Library
8
giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản của doanh
nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp có hai loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Mỗi
cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
+ Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát
triển. Có ba loại trái phiếu:
Trái phiếu chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ tài chính phát
hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng
tổ quốc.
Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ do các chính quyền tỉnh, Thành phố
phát hành.
Trái phiếu Công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay
vốn để mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ của
doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá
gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ
phí, thuế và phí ngân hàng.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
Vai trò của tài sản đối với quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, có ba yếu tố quan
trọng quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp là: lao động sống (L); công cụ máy
móc và nguyên nhiên vật liệu (vốn, K); trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức
quản lý của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung (các yếu tố tổng hợp, A).
Doanh nghiệp phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng yếu tố lao
động, vốn và các yếu tố tổng hợp như thế nào.
Như vậy, có thể thấy tài sản của doanh nghiệp mà cụ thể là các công cụ, máy
móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, tiền, … có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp. Và để đánh giá khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp có cao hay không, doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường hay không
thì bên cạnh việc đánh giá chất lượng, giá cả sản phẩm của doanh nghiệp, chắc chắn
chúng ta phải xem xét đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp đó như thế nào?, .. thực chất của vấn đề là xem xét tài sản
sản của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp khi mới được thành lập, phải tiến hành mua sắm tài sản để có
thể bắt đầu hoạt động sản xuất – kinh doanh. Trong quá trình sản xuất – kinh doanh, để
9
đảm bảo hoạt động ổn định, doanh nghiệp phải duy trì, đảm bảo các máy móc thiết bị
luôn ở trạng thái sử dụng được nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình, tránh
tình trạng máy móc ngừng hoạt động sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất hoặc làm
dừng sản xuất. Bên cạnh việc duy trì hoạt động của máy móc, thiết bị, doanh nghiệp
còn phải mua nguyên, nhiên vật liệu để đảm bảo vật liệu đầu vào cho sản xuất. Khi đã
hoạt động ổn định, các doanh nghiệp thường đầu tư mua sắm thêm máy móc, thiết bị
nhằm thay thế những máy móc thiết bị cũ không còn hoạt động hoặc đầu tư thêm để
mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình nhằm phát triển doanh nghiệp.
Tóm lại, trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp từ lúc mới hình thành
cho tới khi phát triển ổn định, tài sản là cơ sở vật chất luôn đóng vai trò quan trọng và
là một yếu tố không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong một điều
kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động
trong mối quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong một bối cảnh hay
điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ
thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay
đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp, … song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm
nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả
các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản
của mình.
Như vậy, nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu.
Thang Long University Library
10
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
+Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ
và cuồi kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao.
+Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Công thức xác định:
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế + lãi vay
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu
quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở
hữu và vốn vay.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH):
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ
và cuối kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
11
+ Hệ số sinh lợi TSNH:
Công thức xác định:
Hệ số sinh lợi TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
+Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Công thức xác định:
Khả năng thanh toán hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Tỷ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
và cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản
nợ đó.
+Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Công thức xác định:
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – tồn kho
Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao
gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn.
Ý nghĩa: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho).
+Vòng quay tiền:
Công thức xác định:
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền + chứng khoán dễ chuyển nhượng
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong một năm. Nếu tỷ số này
càng lớn, chứng tỏ trong một năm, TSNH của doanh nghiệp quay được nhiều vòng
hơn và doanh nghiệp sử dụng TSNH có hiệu quả hơn.
Thang Long University Library
12
+Vòng quay dự trữ, tồn kho:
Công thức xác định:
Vòng quay dự trữ =
Doanh thu thuần
Giá trị dự trữ bình quân
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
và ngược lại.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
+ Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH):
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu kỳ
và cuối kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
+Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn:
Công thức xác định:
Hệ số sinh lợi TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
+Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ):
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
+Hệ số sinh lợi tài sản cố định:
Công thức xác định:
Hệ số sinh lợi TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ bình quân trong kỳ
13
Ý nghĩa: Hệ số sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị này càng lớn thì hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng tốt.
Qua các công thức xác định cũng như ý nghĩa của các chỉ tiêu nêu trên, có thể
thấy chỉ tiêu hiệu suất sử dụng phản ánh một đồng tài sản trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, còn chỉ tiêu hệ số sinh lợi thì cho biết một đồng tài sản sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, khi đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, người ta thường xem xét đến lợi nhuận sau thuế hơn là
doanh thu vì doanh thu chưa phản ánh khoản lợi nhuận cuối cùng mà doanh nghiệp tạo
ra trong kỳ. Ngược lại, lợi nhuận sau thuế phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có được
sau khi đã khấu trừ hết các khoản chi phí. Xuất phát từ lý do đó, tác giả nhận thấy các
chỉ tiêu hệ số sinh lợi tài sản phản ánh rõ hơn và có tầm quan trọng hơn các chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng tài sản khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ
tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài
sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với
từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã được đề ra.
1.3.1. Nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành hay còn gọi là được tài trợ bằng
nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nợ phải trả hoặc bằng cả hai nguồn này. Tùy vào tình
hình tài chính của doanh nghiệp cũng như là chính sách đầu tư, mua sắm của từng
doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư tài sản bằng nguồn nào cho
phù hợp.
Trong đó, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng một năm hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh như vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả công nhân
viên, .... Nợ dài hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời gian
hơn một năm như vay dài hạn, nợ dài hạn, ....
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, do
các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp hoặc hình thành từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: (1) nguồn vốn kinh doanh; (2) lợi nhuận chưa
phân phối; và (3) nguồn vốn chủ sở hữu khác. Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn
dùng vào các hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp, đây là nguồn vốn chủ yếu
hình thành nên tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa
Thang Long University Library
14
phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của
doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận như quỹ đầu tư
phát triền, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, chênh lệch tỉ giá hối đoái.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ của
cán bộ quản lý và tay nghề của người công nhân.
Trình độ của cán bộ quản lý: Trình độ của cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ
chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời
đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và thị
trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử
dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như
vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao,
cán bộ quản lý cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao,
năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của công nhân: công nhân là những người trực tiếp tạo ra sản
phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với các công cụ sản xuất nên là nhân tố trực tiếp sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả
năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý
thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng
hiệu quả hơn, đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay
nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo
quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi
thọ của máy móc, làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm
giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
1.3.1.2 Tổ chức sản xuất – kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
15
lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp
thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp
cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ
giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp không chú trọng và xây dựng một quy trình sản
xuất – kinh doanh hợp lý cũng như không có chiến lược kinh doanh tốt thì sẽ làm giảm
năng suất lao động, tăng chi phí bất hợp lý, … dẫn tới giảm lợi nhuận giảm, và hiệu
quả sử dụng tài sản sẽ thấp.
1.3.1.3 Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc
điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khác hàng khác nhau nên chính sách tín dụng
thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc
điểm sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử
dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của
tài sản.
1.3.1.4 Chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt:
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối
ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn
đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
Thang Long University Library
16
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận
như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân
tích và phán đoán tình hinh trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng
đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay
ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ, tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì
hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như
tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hóa dự trữ,
tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường.
Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ
đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị
trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp
phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình. Tuy
nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như
làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi
phí nếu khách hàng không trả được nợ.
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết
định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản tín dụng
này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích
khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị,
theo dõi các khoản phải thu.
17
Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng
mức lợi nhuân do ảnh hưởng của ba nhân tố:
Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính
dài hạn.
Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu hoạt
động đầu tư tài chính dài hạn * Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu
tư tài chính dài hạn * Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư
tài chính dài hạn.
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số
các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm
lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất
và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản cố định:
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh.
Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng có bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự
án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí
vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm.
Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận
dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành
máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn được đổi
mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh cao.
Thang Long University Library
18
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn
đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định cho thích hợp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu nhiều tác
động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay
còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
 Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của
môi trường, hình thái vật chất của tài sản cố định bị mài mòn, biến dạng, gãy vỡ, hỏng,
….
 Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại
máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm tài sản cố định bị giảm giá hoặc lỗi thời.
Do tài sản cố định bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi,
tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho tài sản cố định. Trích
khấu hao tài sản cố định là việc tính chuyển một phần giá trị của tài sản cố định tương
ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông
qua tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên,
doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác
định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó đòi hỏi sự
hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn,
doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo trên thị trường. Do tình
hình tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết lượng cầu sản
phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của tài sản cố định sẽ ở mức công
suất nào và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào.
- Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định là vốn chủ sở hữu hay vốn vay.
- Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh
hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.
- Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy định quản
lý trong việc trích khấu hao tài sản cố định như phương pháp tình khấu hao, thời gian
sử dụng định mức của tài sản cố định, tác động trực tiếp đến mức trích khấu hao hàng
kỳ của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn được phương pháp tính khấu hao tài sản cố định thích hợp là biện
19
pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định
thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn. Thông
thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Phương pháp này có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được
tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Nhưng
phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố
định vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng tài sản cố định khác nhau, khả
năng thu hồi vốn đầu tư chậm, làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Mkh =
NG
T
Trong đó:
Mkh: Số khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong những
năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Phương pháp này
có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn
chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có
TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị tin học, thiết bị điện tử,
…
Mn = Tk * (NG - Mn-1)
Trong đó:
Mn: Số khấu hao năm n
Mn-1: Số khấu hao năm n-1
NG: Nguyên giá của TSCĐ
Tk: Tỷ lệ khấu hao năm.
Mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ.
Khi TSCĐ chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế bằng TSCĐ mới thì khấu hao
được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh của mình. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng số
Thang Long University Library
20
khấu hao lũy kế cần tuân thủ đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành
của Nhà nước.
Đối với TSCĐ, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến hành
đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số
TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm nhất định.
Việc đánh giá chính xác giá trị của TSCĐ là căn cứ để tính khấu hao nhằm thu hồi
vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại TSCĐ còn giúp cho người quản lý nắm được tình
hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp như:
chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để giải phóng vốn, ….
Đánh giá TSCĐ gồm những nội dung sau:
Xác định giá ban đầu của TSCĐ: giá ban đầu của TSCĐ là giá mua và những chi
phí hợp lý khác kèm theo.
Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm
TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất
giản đơn TSCĐ.
Xác định giá đánh giá lại TSCĐ: giá đánh giá lại TSCĐ là giá của tài sản tại thời
điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh giá lại của TSCĐ có thể cao hơn hoặc có thể thấp
hơn giá ban đầu của nó.
Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: Tình hình biến động giá trên
thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ
thuật trong ngành, … người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn
xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán
để đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa TSCĐ thông qua sửa chữa lớn, ….
1.3.1.5 Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò rất
quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình chặt
chẽ đối với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững vàng thì dự án sẽ
được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh
nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có thể
gặp phải trong tương lai. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư
đúng đắn góp phần nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh
21
thu và tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài
sản tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tài chính dự án không hiệu quả sẽ dẫn đến
những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư do
dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dấn đến hiệu quả nghiêm trọng.
Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình
trạng lãng phí vốn. làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít
không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, từ đó có thể mất thị trường, giảm khả năng cạnh
tranh. Tất cả các điều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để
và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản.
Vì vậy, khả năng huy đông vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô
sản xuất – kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh
nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi
phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.3.3. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính – tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính – tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực
của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính
sách tài chính – tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp
Thang Long University Library
22
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường
quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các
nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp
những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh
giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm
tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi
trường kinh tế.
1.3.2.2. Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng, sự can
thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính
trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp
luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.2.3. Khoa học công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao
năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa
học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình
nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, … mới chỉ nằm trên các
dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu
quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
1.3.2.4. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Khi thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
23
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán, gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường
thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị
trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền là thị trường
tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua bán còn thị trường vốn là thị trường
cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền,
là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng
khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng
khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy
động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung
quá nhiều vào đầu tư chứng khoán thì sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối,
gián tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản
xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế, …. Các yếu tố
này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH
2.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh (Công ty Cổ Phần Đầu tư và
Xây dựng Thái Thịnh) có trụ sở chính tại Căn 1001, tòa 101, Láng Hạ, Đống Đa, Hà
Nội. Tên giao dịch quốc tế của Công ty là THAITINH JS Infrastructure
Development (viết tắt là Infra-TT).
Công ty được thành lập từ ngày 02/7/2001 với tên gọi ban đầu là Công ty Cổ
Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh. Công ty hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực tư
vấn và đầu tư phát triển đô thị và hạ tầng. Đến nay, Công ty đã cung cấp các dịch vụ tư
vấn trọn gói cho các dự án về xóa đói giảm nghèo, phát triển đô thị và hạ tầng tại hơn
40 tỉnh thành trong cả nước. Hầu hết trong số đó là những dự án ODA được tài trợ bởi
Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Ngoại giao Phần Lan…
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái
Thịnh
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính,
thuế, kiểm toán, kế toán, chứng khoán);
- Tư vấn khảo sát, giám sát thi công: công trình cấp thoát nước, môi trường;
- Xây dựng công trình cấp, thoát nước, hạ tầng kỹ thuật;
- Buôn bán thiết bị cấp, thoát nước và thiết bị phục vụ môi trường, vật liệu
xây dựng;
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ ngành nước và môi trường;
- Lập dự án, quy hoạch các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Tư vấn, khảo sát, giám sát thi công và tổ chức thi công các công trình điện dưới
35KV;
- Thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, thiết kế điện đối với công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi
trường, thiết kế giao thông đường bộ, san nền đối với công trình xây dựng, thiết kế
cấp thoát nước, vệ sinh môi trường đối với công trình cấp thoát nước, công trình xử
lý chất thải rắn;
25
- Đầu tư phát triển các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Xây dựng, quản lý, khai thác và cung cấp nước sạch;
- Khảo sát, điều tra xã hội học, lập kế hoạch đền bù tái định cư và đánh giá tác
động môi trường các dự án;
- Tư vấn về tăng cường năng lực quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn
pháp luật, tài chính, thuế, kiểm toán, kế toán, chứng khoán);
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và lập dự án đầu tư xây dựng;
- Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu (chấm thầu) cho các dự
án đầu tư xây dựng;
- Thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét;
2.1.3. Mô hình tổ chức
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh
có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, và hai công ty con là Công ty trách nhiệm
hữu hạn nước Thuận Thành (thành lập năm 2007) tại thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh và Công ty cổ phần Hòa Long tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
(thành lập năm 2011).
Chi nhánh và các công ty con của Công ty cùng có nội dung hoạt động và ngành
nghề kinh doanh như Công ty mẹ tại Hà Nội.
Thang Long University Library
26
Sơ đồ tổ chức của Công ty như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh
27
Hội đồng quản trị: Là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để
thay mặt Công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của
Công ty.
Ban tổng giám đốc: Gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm. Ban tổng giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành, quản lý mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty và tuân thủ pháp luật.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện và quản lý toàn bộ công tác hoạch toán kế
toán tại Công ty, theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản hiện có của
Công ty.
Phòng kế hoạch là nơi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, chuẩn bị, thương thảo và ký kết
hợp đồng. Đây cũng là Phòng có chức năng theo dõi tình hình hoạt động, tiến độ của
các dự án trong toàn Công ty.
Các Trung tâm trực thuộc như Trung tâm quy hoạch và kiến trúc, Trung tâm Phát
triển Hạ tầng, Trung tâm Tư vấn Tái định cư và Phát triển xã hội, Trung tâm Tư vấn và
Kỹ thuật Môi trường, … là những trung tâm trực tiếp thực hiện các dự án thiết kế, xây
dựng, giám sát tái định cư, giám sát và đánh giá tác động môi trường.
Thang Long University Library
28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm (2011 – 2013)
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm 2012 Năm 2013
Giá trị Giá trị
Tăng so
2011
Giá trị
Tăng so
2011
1
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
30.554 29.362 -4% 28.795 -2%
2 Giá vốn hàng bán 18.988 16.727 -12% 15.642 -6%
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
11.566 12.634 9% 13.153 4%
4 Doanh thu hoạt động tài chính 67 239 259% 315 32%
5 Chi phí tài chính 393 692 76% 756 9%
6 Chi phí bán hàng 0 0 - 0 -
7
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
7.782 9.614 24% 9.156 -5%
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
3.458 2.567 -26% 3.556 39%
9 Thu nhập khác 4 2.120 54867% 84 -96%
10 Chi phí khác 0 618 - 25 -96%
11 Lợi nhuận khác 4 1.502 38851% 59 -96%
12
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
3.462 4.069 18% 3.615 -11%
13
Tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành
865 843 -3% 904 7%
14
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.596 3.226 24% 2.711 -16%
15 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.959 1.869 -5% 1.986 6%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh)
Qua Bảng 2.1 trên có thể thấy rằng sự tăng trưởng của Công ty không ổn định,
đặc biệt là năm 2012 và năm 2013. Năm 2012 và năm 2013, doanh thu thuần đều giảm
so với năm trước liền kề. Điều này cũng phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành xây dựng trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn vì vậy việc
doanh thu của Công ty trong hai năm gần đây bị giảm so với năm trước là điều khó
29
tránh khỏi. Điều đáng lưu ý là trong tình hình doanh thu suy giảm, nhưng trong năm
2012, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao (tăng 24% so với năm 2011), và đến
năm 2013, Công ty cũng đã chú trọng tới việc cắt giảm chi phí nên chi phí quản lý
doanh nghiệp năm 2013 đã giảm 5% so với năm 2012.
2.1.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
so
2011
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
so
2012
Tổng nguồn vốn 38.914 100 39.019 100 0,27 42.898 100 9,94
A. Nợ phải trả 19.685 50,59 16.470 42,21 (16,33) 17.447 40,67 5,93
1. Nợ ngắn hạn 19.685 50,59 15.519 39,77 (21,16) 16.496 38,45 6,29
2. Nợ dài hạn 0,00 0,00 951 2,44 - 951 2,22 0,00
B. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87
1. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87
2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0 0,00 -
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013 của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái
Thịnh )
Dữ liệu từ Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua ba năm (2011 –
2013) và Biểu đồ 2.1: Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn của Công ty qua ba năm
Thang Long University Library
30
(2011 – 2013) cho thấy công ty có tổng nguồn vốn tương đối và có sự tăng trưởng
qua các năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013. Cụ thể, giá trị tổng nguồn vốn năm
2011 đạt 38.914 triệu đồng, năm 2012 tổng giá trị nguồn vốn là 39.019 tỷ đồng,
tăng 0,27% so với năm 2011, và năm 2013 tổng giá trị nguồn vốn tiếp tục tăng
nhưng tăng với tốc độ cao hơn (tăng 9,94%) đạt 42.898 tỷ đồng. Đặc biệt, năm
2011 Công ty không có nợ dài hạn, nhưng đến năm 2012 bắt đầu xuất hiện nợ dài
hạn là 951 triệu đồng (chiếm 2,44% tổng nguồn vốn) và nợ dài hạn tiếp tục được
duy trì vào năm 2013, điều này cho thấy Công ty đã có sự thay đổi về cơ cấu nợ.
Tuy nhiên, nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ từ 2,22 - 2,44% trong tổng
nguồn vốn, và có giá trị rất nhỏ (951 triệu đồng), điều này cho thấy phần lớn nợ
phải trả của Công ty là nợ ngắn hạn với giá trị rất lớn từ 15 - 19 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng từ 40 – 51% tổng nguồn vốn. Với giá trị cũng như tỷ trọng lớn như vậy cho
thấy Công ty luôn phải duy trì một nguồn tiền tương đối lớn để trả nợ ngắn hạn,
đây là một rủi ro về thanh khoản mà Công ty phải đối mặt.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng đều qua các năm và chiếm tỷ lệ từ 49 – 60% tổng
nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh vào năm 2012 (tăng 17,26%) sau đó mức tăng
giảm dần vào năm 2013 (tăng 12,87%).
2.1.6. Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
so
2011
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
so
2012
Tổng tài sản 38.914 100 39.019 100 0,27 42.898 100 9,94
1. Tài sản ngắn
hạn 23.127 59,43 23.713 60,77 2,53 24.158 56,31 1,88
2. Tài sản dài
hạn 15.787 40,57 15.306 39,23 -3,05 18.740 43,69 22,44
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013 của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng
Thái Thịnh
31
Bảng 2.4: Chi tiết cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
so
2011
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
so
2012
Tổng nguồn vốn 38.914 100 39.019 100 0,27 42.898 100 9,94
A. Nợ phải trả 19.685 50,59 16.470 42,21 (16,33) 17.447 40,67 5,93
I. Nợ ngắn hạn 19.685 50,59 15.519 39,77 (21,16) 16.597 38,69 6,94
1. Vay và nợ ngắn hạn 832 2,14 3.548 9,09 326,47 3.987 9,29 12,37
2. Phải trả người bán 1.086 2,79 874 2,24 (19,52) 1.250 2,91 42,98
3. Người mua trả tiền
trước 2.784 7,15 5.367 13,75 92,78 4.870 11,35 (9,25)
4. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước 1.989 5,11 2.362 6,05 18,76 2.160 5,04 (8,55)
5. Phải trả người lao
đồng 2.250 5,78 1.281 3,28 (43,06) 1.580 3,68 23,35
6. Chi phí phải trả 2.954 7,59 2.414 6,19 (18,30) 2.687 6,26 11,33
7. Các khoản phải trả,
phải nộp khác 7.934 20,39 309 0,79 (96,11) 813 1,90 163,41
8. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi (144) (0,37) (635) (1,63) 342,05 (750) (1,75) 18,16
2. Nợ dài hạn 0,00 0,00 951 2,44 - 850 1,98 (10,62)
B. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87
1. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0 0,00 -
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013 của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng
Thái Thịnh
Bảng số liệu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và chi tiết nợ ngắn hạn của Công ty
cho thấy, tài sản của Công ty được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu, trong
đó vay và nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ, đặc biệt nợ dài hạn chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ. Điều này thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của Công ty.
Thang Long University Library
32
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần
Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh
2.2.1. Tình hình tài sản và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây
dựng Thái Thịnh
Để đánh giá được thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty, trước hết ta cần tìm hiểu
tình hình tài sản và sử dụng tài sản của Công ty trong những năm qua. Trong quá trình
sản xuất – kinh doanh, Công ty đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng tài sản và
được thể hiện qua số liệu ở bảng 2.3 trên.
Số liệu từ Bảng 2.3 cho thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2011, tổng
tài sản là 38.914 triệu đồng, năm 2012 tổng tài sản tương ứng là 39.019 triệu đồng (với
mức tăng 0,27% so với năm 2011) , sang năm 2013 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể, đạt
giá trị 42.898 triệu đồng, tăng tương ứng 9,94% so với năm 2013.
Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi. Năm
2011, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản là 40,57%, năm 2012 giảm xuống còn
39,23%, và sang năm 2013 tăng lên ở mức 43,69%. Điều này cho thấy, trong năm
2013, Công ty đã đầu tư thêm vào tài sản dài hạn. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn vẫn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.
Để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, chúng ta cần đi sâu
phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn của Công ty. Việc phân tích
này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn tác động của từng yếu tố đến hiệu quả chung, đồng thời sẽ
là cơ sở để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
thông qua điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quanghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh LongNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htcNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh (20)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Thành Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Thành Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Thành Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Thành Đạt, ĐIỂM CAO
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htcNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
 
Đề tài Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh, ĐIỂM 8
Đề tài  Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh,  ĐIỂM 8Đề tài  Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh,  ĐIỂM 8
Đề tài Hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần liên doanh, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ na...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thái thịnh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THU TRANG MÃ SINH VIÊN : A18712 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH Giáo viên hƣớng dẫn :PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thu Trang Mã sinh viên :A18712 Chuyên ngành :Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình trong suốt khóa học cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới: - Cô giáo hướng dẫn, PGS.TS Lưu Thị Hương. - Các thầy cô giáo Đại Học Thăng Long - Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh. Tôi xin gửi tới thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khỏe, thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2014 Sinh viên
  • 4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................... 1 1.1. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp ............................................................1 1.1.1.Khái quát về doanh nghiệp................................................................ 1 1.1.2.Tài sản trong doanh nghiệp ............................................................... 3 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................................................9 1.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............... 9 1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ............................. 10 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp......13 1.3.1.Nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp ............................... 13 1.3.2.Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 14 1.3.3.Nhân tố khách quan ......................................................................... 21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH ................. 24 2.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh...................24 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển................................................. 24 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh............................................................................................. 24 2.1.3.Mô hình tổ chức ............................................................................... 25 2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm (2011 – 2013) ................................................................................................... 28 2.1.5.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ........................................................ 29 2.1.6.Cơ cấu vốn đầu tƣ vào các loại tài sản ............................................ 30 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh ........................................................................................32 2.2.1.Tình hình tài sản và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh ................................................................................ 32 2.2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh .......................................................... 37 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh..........................................................................................................46 Thang Long University Library
  • 5. 2.3.1.Kết quả đạt đƣợc.............................................................................. 46 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 47 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH. 52 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh..52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh.............................................................................................52 3.2.1.Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....... 52 3.2.2.Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......... 56 3.2.3.Một số giải pháp khác ...................................................................... 58 3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................61 3.3.1.Kiến nghị với nhà nƣớc.................................................................... 61 KẾT LUẬN................................................................................................ 64
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng TSCĐ : Tài sản cố định TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình TSDH : Tài sản dài hạn TSNH : Tài sản ngắn hạn Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh ...... 26 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 .................. 28 Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)......... 29 Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) .............................. 30 Bảng 2.4: Chi tiết cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)......... 31 Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)............... 33 Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013).................. 35 Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) .. 36 Bảng 2.8: Hệ số hao mòn tài sản cố định hữu hình của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) ........................................................................................................ 37 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) ...................................................................................... 37 Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản của Công ty VIWASE qua ba năm (2011 - 2013).............. 40 Bảng 2.12: Vốn lưu động ròng của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) ...................... 40 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013)........................................................................... 41 Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Viwase qua ba năm (2011 - 2013) ............................................................. 42 Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) ................................................................................. 44
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng tài sản nhằm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức tối đa. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất, kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt và hiệu quả tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm chi phí và như vậy gián tiếp làm giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như là giúp giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp. Đó là một trong các nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển và thành công của một doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh được thành lập từ năm 2003, đến nay đã xây dựng được vị thế tương đối vững chắc trong lĩnh vực tư vấn cấp và thoát nước, đánh giá tác động môi trường và tái định cư cho các dự án xây dựng. Công ty đã ký được nhiều dự án lớn, thực hiện được nhiều hợp đồng, mở rộng kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn về tăng cường năng lực quản lý doanh nghiệp, …, tuy nhiên Công ty vẫn chưa chú trọng nhiều đến hiệu quả sử dụng tài sản. Việc sử dụng tài sản còn nhiều bất cập, dẫn đến kết quả kinh doanh chưa cao. Nhân viên phòng kế toán – tài chính mới chỉ dừng ở việc hoạch toán kế toán, chưa chú ý tới công việc phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nên chưa xây dựng được một chiến lược sử dụng tài sản hiệu quả. Từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh, trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty. Thang Long University Library
  • 9. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, …. Phương pháp thống kê nhằm tổng hợp các số liệu thu thập được để phân tích. Phương pháp so sánh giúp so sánh những kết quả đạt được, từ đó đưa ra các đánh giá một cách khách quan nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả. Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thể là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn thu thập thêm các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, các quyết định đầu tư. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp Khái niệm Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Đặc điểm - Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản, - Đã được đăng ký kinh doanh, - Hoạt động kinh doanh. Phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước: Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20.4.1995 đã nêu: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Công ty được hiểu là sự liên kết của 2 hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó" (theo KUBLER). Thang Long University Library
  • 11. 2 Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay, các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vốn khác như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty có tiềm lực tài chính mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm, dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty không đạt yêu cầu. Các hoạt động khác của doanh nghiệp Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ
  • 12. 3 các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thực tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng. 1.1.2.Tài sản trong doanh nghiệp Khái niệm Tài sản là tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình. Căn cứ vào thời hạn sử dụng tài sản, tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố định và Tài sản lưu động. Căn cứ vào nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và Tài sản được tài trợ bởi vốn nợ. Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản, tài sản được chia thành: tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và tài sản thuê ngoài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả lựa chọn tiêu thức phân loại tài sản căn cứ vào thời hạn sử dụng tài sản, kết hợp với hình thái vật chất của tài sản. Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ hình thành do doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại các tài khoản thanh toán ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt. Tiền đang chuyển: Quá trình chuyển tiền cần có thời gian nhất định chờ làm thủ tục nên tồn tại hình thức này. Chẳng hạn doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển một khoản tiền từ tài khoản thanh toán tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng nên vẫn coi là tiền của doanh nghiệp. Tài sản bằng tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh Thang Long University Library
  • 13. 4 nghiệp và có kế hoạch trả nợ kịp thời, đồng thời có kế hoạch đầu tư tài chính vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi để tránh ứ đọng vốn. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, …) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Phải thu ngắn hạn của khách hàng là tiền bán hàng hóa, dịch vụ chưa thu được nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ. Phải thu nội bộ: xét từ góc độ hoạch toán kinh tế có hai dạng doanh nghiệp là doanh nghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp (gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ, mỗi doanh nghiệp này đều có hai bộ phận là đơn vị (hay doanh nghiệp) cấp trên và đơn vị (hay doanh nghiệp) cấp dưới. Đơn vị cấp dưới còn được gọi là đơn vị thành viên gồm các đơn vị trực thuộc hoặc phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng. Đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới được gọi là các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp độc lập, tổng công ty. Các khoản phải thu nội bộ hình thành do đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ phải nộp lên đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới hoặc do các đơn vị nội bộ đã thu hộ chi hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau về bán hàng nội bộ. Các khoản phải thu nội bộ thường là: Đơn vị cấp dưới phải thu về số lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh đã được đơn vị cấp trên chấp nhận đền bù, phải thu bổ sung từ các quỹ bổ sung từ đơn vị cấp trên (ở đơn vị phụ thuộc như viện nghiên cứu); đơn vị cấp trên phải thu của các đơn vị cấp dưới để lập các quỹ là quỹ quản lý của đơn vị cấp trên (chỉ có ở đơn vị cấp trên và được tính vào chi phí của đơn vị cấp dưới); quỹ phát triển kinh doanh dự trữ, khen thưởng phúc lợi, thu một phần lãi kinh doanh và thu hồi vốn kinh doanh đã giao. Các khoản phải thu ngắn hạn khác như là các khoản phải thu về bồi thường vật chất đã có quyết định bồi thường, các khoản phải thu về lãi đầu tư tài chính, …. Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm dở dang. Ở doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán
  • 14. 5 lại. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm trong hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. Chi phí trả trước ngắn hạn phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh nghiệp trả trước trong hai trường hợp: (1) cần ổn định nguồn nguyên vật liệu hàng hóa; (2) doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền trả trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên mua. Tài sản dài hạn Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch có liên quan khác. Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì: Thang Long University Library
  • 15. 6 - Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. - Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay. Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại chủ yếu sau: - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, …. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế, …. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. - Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng: Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
  • 16. 7 dùng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. - Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: + Tài sản cố định đang dùng. + Tài sản cố định chưa cần dùng. + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý. Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói, tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm: + Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm: + Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được hưởng lợi tức (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, Thang Long University Library
  • 17. 8 giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp có hai loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. + Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Có ba loại trái phiếu: Trái phiếu chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ tài chính phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng tổ quốc. Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ do các chính quyền tỉnh, Thành phố phát hành. Trái phiếu Công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác. Vai trò của tài sản đối với quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, có ba yếu tố quan trọng quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp là: lao động sống (L); công cụ máy móc và nguyên nhiên vật liệu (vốn, K); trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung (các yếu tố tổng hợp, A). Doanh nghiệp phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng yếu tố lao động, vốn và các yếu tố tổng hợp như thế nào. Như vậy, có thể thấy tài sản của doanh nghiệp mà cụ thể là các công cụ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, tiền, … có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Và để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp có cao hay không, doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường hay không thì bên cạnh việc đánh giá chất lượng, giá cả sản phẩm của doanh nghiệp, chắc chắn chúng ta phải xem xét đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp đó như thế nào?, .. thực chất của vấn đề là xem xét tài sản sản của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp khi mới được thành lập, phải tiến hành mua sắm tài sản để có thể bắt đầu hoạt động sản xuất – kinh doanh. Trong quá trình sản xuất – kinh doanh, để
  • 18. 9 đảm bảo hoạt động ổn định, doanh nghiệp phải duy trì, đảm bảo các máy móc thiết bị luôn ở trạng thái sử dụng được nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình, tránh tình trạng máy móc ngừng hoạt động sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất hoặc làm dừng sản xuất. Bên cạnh việc duy trì hoạt động của máy móc, thiết bị, doanh nghiệp còn phải mua nguyên, nhiên vật liệu để đảm bảo vật liệu đầu vào cho sản xuất. Khi đã hoạt động ổn định, các doanh nghiệp thường đầu tư mua sắm thêm máy móc, thiết bị nhằm thay thế những máy móc thiết bị cũ không còn hoạt động hoặc đầu tư thêm để mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình nhằm phát triển doanh nghiệp. Tóm lại, trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp từ lúc mới hình thành cho tới khi phát triển ổn định, tài sản là cơ sở vật chất luôn đóng vai trò quan trọng và là một yếu tố không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong một điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong mối quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong một bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, … song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Như vậy, nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Thang Long University Library
  • 19. 10 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản +Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Công thức xác định: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân trong kỳ Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuồi kỳ. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao. +Hệ số sinh lợi tổng tài sản: Công thức xác định: Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay Tổng tài sản bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn + Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH): Công thức xác định: Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần TSNH bình quân trong kỳ Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
  • 20. 11 + Hệ số sinh lợi TSNH: Công thức xác định: Hệ số sinh lợi TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. +Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: Công thức xác định: Khả năng thanh toán hiện hành = TSNH Nợ ngắn hạn Ý nghĩa: Tỷ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp và cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó. +Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: Công thức xác định: Khả năng thanh toán nhanh = TSNH – tồn kho Nợ ngắn hạn Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn. Ý nghĩa: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). +Vòng quay tiền: Công thức xác định: Vòng quay tiền = Doanh thu thuần Tiền + chứng khoán dễ chuyển nhượng Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong một năm. Nếu tỷ số này càng lớn, chứng tỏ trong một năm, TSNH của doanh nghiệp quay được nhiều vòng hơn và doanh nghiệp sử dụng TSNH có hiệu quả hơn. Thang Long University Library
  • 21. 12 +Vòng quay dự trữ, tồn kho: Công thức xác định: Vòng quay dự trữ = Doanh thu thuần Giá trị dự trữ bình quân Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn + Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH): Công thức xác định: Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần TSDH bình quân trong kỳ Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. +Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn: Công thức xác định: Hệ số sinh lợi TSDH = Lợi nhuận sau thuế TSDH bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. +Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ): Công thức xác định: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ TSCĐ bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. +Hệ số sinh lợi tài sản cố định: Công thức xác định: Hệ số sinh lợi TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế TSCĐ bình quân trong kỳ
  • 22. 13 Ý nghĩa: Hệ số sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt. Qua các công thức xác định cũng như ý nghĩa của các chỉ tiêu nêu trên, có thể thấy chỉ tiêu hiệu suất sử dụng phản ánh một đồng tài sản trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, còn chỉ tiêu hệ số sinh lợi thì cho biết một đồng tài sản sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, người ta thường xem xét đến lợi nhuận sau thuế hơn là doanh thu vì doanh thu chưa phản ánh khoản lợi nhuận cuối cùng mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ. Ngược lại, lợi nhuận sau thuế phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có được sau khi đã khấu trừ hết các khoản chi phí. Xuất phát từ lý do đó, tác giả nhận thấy các chỉ tiêu hệ số sinh lợi tài sản phản ánh rõ hơn và có tầm quan trọng hơn các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã được đề ra. 1.3.1. Nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp được hình thành hay còn gọi là được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nợ phải trả hoặc bằng cả hai nguồn này. Tùy vào tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như là chính sách đầu tư, mua sắm của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư tài sản bằng nguồn nào cho phù hợp. Trong đó, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả công nhân viên, .... Nợ dài hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời gian hơn một năm như vay dài hạn, nợ dài hạn, .... Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp hoặc hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: (1) nguồn vốn kinh doanh; (2) lợi nhuận chưa phân phối; và (3) nguồn vốn chủ sở hữu khác. Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn dùng vào các hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp, đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nên tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa Thang Long University Library
  • 23. 14 phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ. Nguồn vốn chủ sở hữu khác bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận như quỹ đầu tư phát triền, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỉ giá hối đoái. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 1.3.2.1 Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ của cán bộ quản lý và tay nghề của người công nhân. Trình độ của cán bộ quản lý: Trình độ của cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, cán bộ quản lý cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân: công nhân là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với các công cụ sản xuất nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc, làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm. 1.3.1.2 Tổ chức sản xuất – kinh doanh Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
  • 24. 15 lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao. Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không chú trọng và xây dựng một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý cũng như không có chiến lược kinh doanh tốt thì sẽ làm giảm năng suất lao động, tăng chi phí bất hợp lý, … dẫn tới giảm lợi nhuận giảm, và hiệu quả sử dụng tài sản sẽ thấp. 1.3.1.3 Đặc điểm sản xuất – kinh doanh Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khác hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản. 1.3.1.4 Chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau: Quản lý tiền mặt: Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể Thang Long University Library
  • 25. 16 đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hinh trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. Quản lý dự trữ, tồn kho: Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hóa dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Quản lý các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu. Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ. Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu.
  • 26. 17 Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuân do ảnh hưởng của ba nhân tố: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau: Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn * Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn * Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài sản cố định: Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng có bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn được đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh cao. Thang Long University Library
  • 27. 18 Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.  Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật chất của tài sản cố định bị mài mòn, biến dạng, gãy vỡ, hỏng, ….  Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm tài sản cố định bị giảm giá hoặc lỗi thời. Do tài sản cố định bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho tài sản cố định. Trích khấu hao tài sản cố định là việc tính chuyển một phần giá trị của tài sản cố định tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông qua tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố sau: - Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo trên thị trường. Do tình hình tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết lượng cầu sản phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của tài sản cố định sẽ ở mức công suất nào và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào. - Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định là vốn chủ sở hữu hay vốn vay. - Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. - Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy định quản lý trong việc trích khấu hao tài sản cố định như phương pháp tình khấu hao, thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định, tác động trực tiếp đến mức trích khấu hao hàng kỳ của doanh nghiệp. Việc lựa chọn được phương pháp tính khấu hao tài sản cố định thích hợp là biện
  • 28. 19 pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau: - Phương pháp khấu hao đường thẳng: Phương pháp này có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Nhưng phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng tài sản cố định khác nhau, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Mkh = NG T Trong đó: Mkh: Số khấu hao hàng năm NG: Nguyên giá của TSCĐ T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị tin học, thiết bị điện tử, … Mn = Tk * (NG - Mn-1) Trong đó: Mn: Số khấu hao năm n Mn-1: Số khấu hao năm n-1 NG: Nguyên giá của TSCĐ Tk: Tỷ lệ khấu hao năm. Mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Khi TSCĐ chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế bằng TSCĐ mới thì khấu hao được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng số Thang Long University Library
  • 29. 20 khấu hao lũy kế cần tuân thủ đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Đối với TSCĐ, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến hành đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó. Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của TSCĐ là căn cứ để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại TSCĐ còn giúp cho người quản lý nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để giải phóng vốn, …. Đánh giá TSCĐ gồm những nội dung sau: Xác định giá ban đầu của TSCĐ: giá ban đầu của TSCĐ là giá mua và những chi phí hợp lý khác kèm theo. Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Xác định giá đánh giá lại TSCĐ: giá đánh giá lại TSCĐ là giá của tài sản tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh giá lại của TSCĐ có thể cao hơn hoặc có thể thấp hơn giá ban đầu của nó. Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: Tình hình biến động giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ thuật trong ngành, … người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa TSCĐ thông qua sửa chữa lớn, …. 1.3.1.5 Công tác thẩm định dự án Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ đối với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững vàng thì dự án sẽ được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh
  • 30. 21 thu và tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài sản tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tài chính dự án không hiệu quả sẽ dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dấn đến hiệu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn. làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, từ đó có thể mất thị trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các điều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. 1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy đông vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng. 1.3.3. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính – tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống tài chính – tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính – tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 31. 22 Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. 1.3.2.2. Chính trị - pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng, sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 1.3.2.3. Khoa học công nghệ Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, … mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. 1.3.2.4. Thị trường Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính.
  • 32. 23 Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán, gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua bán còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán thì sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối, gián tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế, …. Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 33. 24 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG THÁI THỊNH 2.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh (Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh) có trụ sở chính tại Căn 1001, tòa 101, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của Công ty là THAITINH JS Infrastructure Development (viết tắt là Infra-TT). Công ty được thành lập từ ngày 02/7/2001 với tên gọi ban đầu là Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh. Công ty hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn và đầu tư phát triển đô thị và hạ tầng. Đến nay, Công ty đã cung cấp các dịch vụ tư vấn trọn gói cho các dự án về xóa đói giảm nghèo, phát triển đô thị và hạ tầng tại hơn 40 tỉnh thành trong cả nước. Hầu hết trong số đó là những dự án ODA được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Ngoại giao Phần Lan… 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty bao gồm: - Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, kiểm toán, kế toán, chứng khoán); - Tư vấn khảo sát, giám sát thi công: công trình cấp thoát nước, môi trường; - Xây dựng công trình cấp, thoát nước, hạ tầng kỹ thuật; - Buôn bán thiết bị cấp, thoát nước và thiết bị phục vụ môi trường, vật liệu xây dựng; - Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ ngành nước và môi trường; - Lập dự án, quy hoạch các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng; - Tư vấn, khảo sát, giám sát thi công và tổ chức thi công các công trình điện dưới 35KV; - Thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thiết kế điện đối với công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, thiết kế giao thông đường bộ, san nền đối với công trình xây dựng, thiết kế cấp thoát nước, vệ sinh môi trường đối với công trình cấp thoát nước, công trình xử lý chất thải rắn;
  • 34. 25 - Đầu tư phát triển các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng; - Xây dựng, quản lý, khai thác và cung cấp nước sạch; - Khảo sát, điều tra xã hội học, lập kế hoạch đền bù tái định cư và đánh giá tác động môi trường các dự án; - Tư vấn về tăng cường năng lực quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, kiểm toán, kế toán, chứng khoán); - Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và lập dự án đầu tư xây dựng; - Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu (chấm thầu) cho các dự án đầu tư xây dựng; - Thiết kế quy hoạch xây dựng; - Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét; 2.1.3. Mô hình tổ chức Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, và hai công ty con là Công ty trách nhiệm hữu hạn nước Thuận Thành (thành lập năm 2007) tại thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Công ty cổ phần Hòa Long tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (thành lập năm 2011). Chi nhánh và các công ty con của Công ty cùng có nội dung hoạt động và ngành nghề kinh doanh như Công ty mẹ tại Hà Nội. Thang Long University Library
  • 35. 26 Sơ đồ tổ chức của Công ty như sau: Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh
  • 36. 27 Hội đồng quản trị: Là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty. Ban tổng giám đốc: Gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Ban tổng giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và tuân thủ pháp luật. Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện và quản lý toàn bộ công tác hoạch toán kế toán tại Công ty, theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản hiện có của Công ty. Phòng kế hoạch là nơi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, chuẩn bị, thương thảo và ký kết hợp đồng. Đây cũng là Phòng có chức năng theo dõi tình hình hoạt động, tiến độ của các dự án trong toàn Công ty. Các Trung tâm trực thuộc như Trung tâm quy hoạch và kiến trúc, Trung tâm Phát triển Hạ tầng, Trung tâm Tư vấn Tái định cư và Phát triển xã hội, Trung tâm Tư vấn và Kỹ thuật Môi trường, … là những trung tâm trực tiếp thực hiện các dự án thiết kế, xây dựng, giám sát tái định cư, giám sát và đánh giá tác động môi trường. Thang Long University Library
  • 37. 28 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm (2011 – 2013) Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Giá trị Tăng so 2011 Giá trị Tăng so 2011 1 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.554 29.362 -4% 28.795 -2% 2 Giá vốn hàng bán 18.988 16.727 -12% 15.642 -6% 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 11.566 12.634 9% 13.153 4% 4 Doanh thu hoạt động tài chính 67 239 259% 315 32% 5 Chi phí tài chính 393 692 76% 756 9% 6 Chi phí bán hàng 0 0 - 0 - 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.782 9.614 24% 9.156 -5% 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.458 2.567 -26% 3.556 39% 9 Thu nhập khác 4 2.120 54867% 84 -96% 10 Chi phí khác 0 618 - 25 -96% 11 Lợi nhuận khác 4 1.502 38851% 59 -96% 12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.462 4.069 18% 3.615 -11% 13 Tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành 865 843 -3% 904 7% 14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.596 3.226 24% 2.711 -16% 15 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.959 1.869 -5% 1.986 6% (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh) Qua Bảng 2.1 trên có thể thấy rằng sự tăng trưởng của Công ty không ổn định, đặc biệt là năm 2012 và năm 2013. Năm 2012 và năm 2013, doanh thu thuần đều giảm so với năm trước liền kề. Điều này cũng phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn vì vậy việc doanh thu của Công ty trong hai năm gần đây bị giảm so với năm trước là điều khó
  • 38. 29 tránh khỏi. Điều đáng lưu ý là trong tình hình doanh thu suy giảm, nhưng trong năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao (tăng 24% so với năm 2011), và đến năm 2013, Công ty cũng đã chú trọng tới việc cắt giảm chi phí nên chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 đã giảm 5% so với năm 2012. 2.1.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so 2011 Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so 2012 Tổng nguồn vốn 38.914 100 39.019 100 0,27 42.898 100 9,94 A. Nợ phải trả 19.685 50,59 16.470 42,21 (16,33) 17.447 40,67 5,93 1. Nợ ngắn hạn 19.685 50,59 15.519 39,77 (21,16) 16.496 38,45 6,29 2. Nợ dài hạn 0,00 0,00 951 2,44 - 951 2,22 0,00 B. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87 1. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0 0,00 - (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013 của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh ) Dữ liệu từ Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua ba năm (2011 – 2013) và Biểu đồ 2.1: Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn của Công ty qua ba năm Thang Long University Library
  • 39. 30 (2011 – 2013) cho thấy công ty có tổng nguồn vốn tương đối và có sự tăng trưởng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013. Cụ thể, giá trị tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 38.914 triệu đồng, năm 2012 tổng giá trị nguồn vốn là 39.019 tỷ đồng, tăng 0,27% so với năm 2011, và năm 2013 tổng giá trị nguồn vốn tiếp tục tăng nhưng tăng với tốc độ cao hơn (tăng 9,94%) đạt 42.898 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2011 Công ty không có nợ dài hạn, nhưng đến năm 2012 bắt đầu xuất hiện nợ dài hạn là 951 triệu đồng (chiếm 2,44% tổng nguồn vốn) và nợ dài hạn tiếp tục được duy trì vào năm 2013, điều này cho thấy Công ty đã có sự thay đổi về cơ cấu nợ. Tuy nhiên, nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ từ 2,22 - 2,44% trong tổng nguồn vốn, và có giá trị rất nhỏ (951 triệu đồng), điều này cho thấy phần lớn nợ phải trả của Công ty là nợ ngắn hạn với giá trị rất lớn từ 15 - 19 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng từ 40 – 51% tổng nguồn vốn. Với giá trị cũng như tỷ trọng lớn như vậy cho thấy Công ty luôn phải duy trì một nguồn tiền tương đối lớn để trả nợ ngắn hạn, đây là một rủi ro về thanh khoản mà Công ty phải đối mặt. Vốn chủ sở hữu cũng tăng đều qua các năm và chiếm tỷ lệ từ 49 – 60% tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh vào năm 2012 (tăng 17,26%) sau đó mức tăng giảm dần vào năm 2013 (tăng 12,87%). 2.1.6. Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so 2011 Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so 2012 Tổng tài sản 38.914 100 39.019 100 0,27 42.898 100 9,94 1. Tài sản ngắn hạn 23.127 59,43 23.713 60,77 2,53 24.158 56,31 1,88 2. Tài sản dài hạn 15.787 40,57 15.306 39,23 -3,05 18.740 43,69 22,44 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013 của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh
  • 40. 31 Bảng 2.4: Chi tiết cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty qua ba năm (2011 - 2013) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so 2011 Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so 2012 Tổng nguồn vốn 38.914 100 39.019 100 0,27 42.898 100 9,94 A. Nợ phải trả 19.685 50,59 16.470 42,21 (16,33) 17.447 40,67 5,93 I. Nợ ngắn hạn 19.685 50,59 15.519 39,77 (21,16) 16.597 38,69 6,94 1. Vay và nợ ngắn hạn 832 2,14 3.548 9,09 326,47 3.987 9,29 12,37 2. Phải trả người bán 1.086 2,79 874 2,24 (19,52) 1.250 2,91 42,98 3. Người mua trả tiền trước 2.784 7,15 5.367 13,75 92,78 4.870 11,35 (9,25) 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.989 5,11 2.362 6,05 18,76 2.160 5,04 (8,55) 5. Phải trả người lao đồng 2.250 5,78 1.281 3,28 (43,06) 1.580 3,68 23,35 6. Chi phí phải trả 2.954 7,59 2.414 6,19 (18,30) 2.687 6,26 11,33 7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 7.934 20,39 309 0,79 (96,11) 813 1,90 163,41 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (144) (0,37) (635) (1,63) 342,05 (750) (1,75) 18,16 2. Nợ dài hạn 0,00 0,00 951 2,44 - 850 1,98 (10,62) B. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87 1. Vốn chủ sở hữu 19.228 49,41 22.548 57,79 17,26 25.451 59,33 12,87 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0 0,00 - Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013 của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh Bảng số liệu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và chi tiết nợ ngắn hạn của Công ty cho thấy, tài sản của Công ty được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó vay và nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ, đặc biệt nợ dài hạn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Điều này thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của Công ty. Thang Long University Library
  • 41. 32 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái Thịnh 2.2.1. Tình hình tài sản và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh Để đánh giá được thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty, trước hết ta cần tìm hiểu tình hình tài sản và sử dụng tài sản của Công ty trong những năm qua. Trong quá trình sản xuất – kinh doanh, Công ty đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng tài sản và được thể hiện qua số liệu ở bảng 2.3 trên. Số liệu từ Bảng 2.3 cho thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2011, tổng tài sản là 38.914 triệu đồng, năm 2012 tổng tài sản tương ứng là 39.019 triệu đồng (với mức tăng 0,27% so với năm 2011) , sang năm 2013 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể, đạt giá trị 42.898 triệu đồng, tăng tương ứng 9,94% so với năm 2013. Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi. Năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản là 40,57%, năm 2012 giảm xuống còn 39,23%, và sang năm 2013 tăng lên ở mức 43,69%. Điều này cho thấy, trong năm 2013, Công ty đã đầu tư thêm vào tài sản dài hạn. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn của Công ty. Việc phân tích này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn tác động của từng yếu tố đến hiệu quả chung, đồng thời sẽ là cơ sở để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thông qua điều chỉnh cơ cấu đầu tư.