SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG BÌNH MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG
MÃ SINH VIÊN : A15663
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG BÌNH MINH
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu thị Hương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng
Mã sinh viên : A15663
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: cô giáo
PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường
Đại Học Thăng Long cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của
Công ty Cổ phần xây dựng Bình Minh đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................1
1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................1
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...................................................................4
1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH...........................................21
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh ...........................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................................21
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty..................................................................22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................................25
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................26
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng
Bình Minh..........................................................................................................29
2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ...............................................................................29
2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty ........................................................30
2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty............................................32
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương
Thiên Hoàng......................................................................................................40
2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................40
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................42
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH...................................................47
3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty cổ phần xây dựng Bình Minh ..47
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành....................................................................47
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh...................48
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần
xây dựng Bình Minh..........................................................................................49
3.2.1.Tăng cường huy động vốn.................................................................................49
3.2.2.Nâng cao chất lượng quản lý tài sản ngắn hạn.................................................50
3.2.3.Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ........55
3.2.4.Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân ........................................55
3.3. Kiến nghị với chính phủ..................................................................................56
KẾT LUẬN ................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DTT Doanh thu thuần
HĐQT Hội đồng quản trị
CCDV Cung cấp dịch vụ
HTX Hợp tác xã
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSLĐ Tài sản lưu động
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 .............................. 26
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012................................................. 29
Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012.................................. 30
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012............................................. 35
Bảng 2.6. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012................ 36
Bảng 2.7. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 ....................................... 38
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng ...................................... 16
Hình 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm....................................... 16
Hình 1.3. Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa......................................... 17
Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................ 29
Hình 2.2. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu.............................................................. 37
Hình 2.3. chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ....................................................................... 38
Hình 2.4. Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh năm 2010-2012 .. 39
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................................ 22
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa
hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong
bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng
trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó
cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại,
khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào
thải khỏi thị trường.
Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,
tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và
phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả
năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
và tài sản ngắn hạn nói riêng càng được đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích,
doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn, phát
hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ
nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
cổ phần xây dựng Bình Minh giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ
phần xây dựng Bình Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cổ
phần xây dựng Bình Minh
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29-11-2005, tại Việt Nam là “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời”
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong DN
Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có
cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh.
Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia
góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần
vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau.
Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do
một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân.
Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy
nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các
khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trước pháp luật.
2
Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực
hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế xã hội
Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là DN mà các thành viên trong công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một
thành viên.
Công ty cổ phần: là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được gọi là cổ
đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi
số vốn góp vào DN.
Công ty hợp danh: là DN có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng
kinh doanh với một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh
phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Ngoài ra công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một DN tư nhân.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành
lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN hoặc DN VN do nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần, xác nhập, mua lại.
1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp
chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.
Thang Long University Library
3
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước.
Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và
các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời kỳ
ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các doanh
nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu
hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường
xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất
lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở
hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức
sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ
cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể
hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.
Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất
kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay,
các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc
huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng
4
hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu
hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán
cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vốn khác
như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công
nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty có
tiềm lực tài chính mạnh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các
doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm,
dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ
phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ
đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty
không đạt yêu cầu.
Các hoạt động khác của doanh nghiệp
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh
nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt
động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ
các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy
tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào
các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao,
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng.
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất
mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối
tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất
sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Thang Long University Library
5
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực
thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như
các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối
tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được
thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự
trữ tồn kho.
Như vậy ta có thể định nghĩa tài sản ngắn hạn như sau:”Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa)
dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.”. Tài sản ngắn hạn liên
tục vận động, chu chuyển trong kì kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh
vực trong quá trình tái sản xuất của DN. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản
ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN đó.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu
là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được
ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình
thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
6
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm
khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng
thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn
định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn
như : máy míc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để
mua sắm hàng hóa, nguyên vật liêu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
7
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuấ và tiêu thụ của doanh nghiệp, nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay chậm
phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa. Bởi
vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ,
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng
ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các
khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nói riêng.
8
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng
thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các
doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò
hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản
ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai
thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới
theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá
sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn bình quân
Thang Long University Library
9
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu
hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương
đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số
này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận
đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng
tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
10
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các
khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH)
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động
còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được
điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Thời gian luân chuyển TSNH =
360
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
Thang Long University Library
11
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao
hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
12
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá
cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang
đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức
tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh
thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt
dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh gia khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao,
các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng
được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể
hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp
đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thưc trên ta thấy, nếu tài sản
Thang Long University Library
13
ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn cao.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho
phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,
doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản
ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
cũng như hiệu quả sử dụng TSNH của DN. Nếu DN có một ban lãnh đạo có trình độ
quản lý tốt từ trên xuống sẽ giúp cho DN hoạt động có hiệu quả cao và ngược lại trình
độ quản lý của lãnh đạo mà yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hóa trong
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, làm giảm hiệu quả của DN.
Trình độ nguồn nhân lực: Nếu một DN chỉ có cán bộ lãnh đạo tốt thì chưa đủ mà
quan trọng hơn là DN phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ sức thực hiện các kế
hoạch đề ra. Sở dĩ như vậy là vì chính người lao động mới là người thực hiện các kế
hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu
người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỉ luật, gắn bó hết mình vào sự phát
triển của DN thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN sẽ cao và thực hiện
thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Trình độ công nghệ: Nếu DN áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được chi
phí, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, rút ngắn chu kì sản xuất,
nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: Quản lý tài sản một cách
khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
14
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối
ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn
đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận
như đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào
thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế
của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các
quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
cho doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví
nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp
được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một
gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt
hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi
phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán
biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong
từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
15
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực. Điểm mạnh
của tín dụng thương mại thể hiện ở việc giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng,
duy trì lượng khách hàng trung thành hàng năm, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng thị trường kéo theo sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận cũng như góp phần
giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực tín dụng thương mại mang lại thì doanh nghiệp cũng có thể
đối mặt với những rủi ro như sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù
đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy hiểm nếu
như khách hàng không trả được nợ.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích
và đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, theo dõi các khoản phải thu.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho
mình để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách
hàng nợ hay không?
- Tiêu chuẩn tín dụng
Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng
doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể
chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính
hay vị thế tín dụng thấp hơn tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng. Về mặt lý
thuyết, doanh nghiêp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được
sao cho lợi nhuận được tạo ra do sự gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi
nhuận tăng thêm và chi phí liên quan tới các khoản phải thu tăng thêm do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chụi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ khi đưa ra các quyết định
thắt chặt hay nới lỏng tín dụng.
- Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách giảm giá đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn.
16
- Thời hạn bán chịu: Là việc quy định độ dài của các khoản tín dụng và hình thức
của khoản tín dụng.
- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Gồm thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu
- Thời hạn chiết khấu: là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì sẽ được hưởng một tỷ lệ chiết khấu.
- Tỷ lệ chiết khấu: Là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được chiết
khấu nếu người mua thanh toán trong thời hạn chiết khấu.
Chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp: Chính sách tài trợ vốn của doanh
nghiệp cũng là một nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng của
tài sản ngắn hạn
Chính sách quản lý thận trọng
Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng
(Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, GiáotrìnhTài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính)
Một số những đặc điểm của quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến.
Quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm ngược lại với quản
lý tài sản theo trường phái cấp tiến.
Chính sách quản lý mạo hiểm
Hình 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm
(Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, GiáotrìnhTài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính)
TSNH
TSDH
TSNH
TSDH
TSngắn hạn
TSdài
hạn
TSLĐ
NVngắn hạn
NVdài hạn
Thang Long University Library
17
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi
dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân
bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn tài trợ của nó.
Chính sách quản lý dung hòa
Hình 1.3. Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa
(Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, GiáotrìnhTài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính)
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi
ro nào , do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như
không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
1.1.4.2. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế
trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát
triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ
thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
TSngắn hạn
TSdài
hạn
TSLĐ
NVngắn hạn
NVdài hạn
18
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền
kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp
những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh
giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm
tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi
trường kinh tế.
Chính trị – Pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết
sức quan trọng. Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các
chính sách tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp
hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức độ
hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần
thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định
hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật;
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư,
các chính sách của Nhà nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu.
Khoa học – Công nghệ: Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết
định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng
doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp
bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là việc lạc hậu của các máy móc thiết bị kỹ
thuật, dây chuyền công nghệ trong khi chúng chưa được ra mắt mà chỉ mới nằm trong
ý tưởng, các bản dự thảo, phát minh ngay tại thời điểm đó.
Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng như
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp
khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động
sản xuất – kinh doanh của mình.
Thang Long University Library
19
Tài nguyên môi trường: Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng tài sản. Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và
làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ
cao hơn. Tuy nhiên tài nguyên môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng của tài sản nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung khi thiên tai xảy ra.
Thị trường: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và
thị trường tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là
thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn
thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,
trái phiếu.
Đối thủ cạnh tranh: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản
xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh
doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra. Đối thủ
cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà
cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định
tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản
20
xuất kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nói riêng đông thời cũng tạo ra động lức phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng
nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
trở nên khó khăn.
Thang Long University Library
21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty xây dựng Bình Minh
Địa chỉ: Phòng 1703, nhà 17T4, đường Hoàng Đạo Thuý, khu ĐTM Trung
Hoà, Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: (04)62511.839, Fax: (04)62511.840
E-mail: info@mikado.vn
Web: http://www.mikado.com.vn
Mã số thuế: 0101272578
Vốn điều lệ: 80.000.000.000 (Tám mươi tỷ đồng)
Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh được thành lập từ ngày 11/08/2002 có trụ
sở chính ở quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày
30/4/2004 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gạch ốp lát ceramic
Chỉ sau hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã có một bề dày thành tích trong sản xuất
kinh doanh, công ty đã chiếm lĩnh một vị trí đáng kể trên thị trường gạch ốp lát. Năng
lực sản xuất của nhà máy ngày càng nâng lên rõ rệt, doanh thu hàng năm không ngừng
tăng cao: Năm 2005 tổng sản phẩm đạt 2,4 triệu mét vuông, doanh thu 76,5 tỷ; năm
2006 đạt 2,9 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu 96 tỷ; năm 2007 đạt hơn 4 triệu mét
vuông sản phẩm, doanh thu 198 tỷ đồng.
Năm 2006, sản phẩm đã được giải thưởng Sao vàng đất Việt, quy trình sản xuất
đạt chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm gạch men đã được xuất khẩu sang các nước
như Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc, Angeri, Úc…
Hiện tại Công ty có hai nhà máy đó là nhà máy gạch men Mikado và nhà máy
gạch trang trí Mikado đặt tại Huyện Tiền Hải, Thái Bình
Trong thời gian tới Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của mình đó là
trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty sẽ đầu tư các nhà máy sản xuất gạch Granit, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ xuất khẩu,
men màu và chuyển giao công nghệ. Và Công ty đang từng bước khẳng định mình là
một trong những thương hiệu mạnh nhất về gạch ốp lát trên thi trường Việt Nam.
22
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ghi chú:
GĐ SX: Giám đốc Sản xuất
GĐ KD: Giám đốc Kinh doanh
KHSX: Phòng Kế hoạch Sản xuất
PXSX: Phân xưởng Sản xuất
PXCĐ: Phân xưởng Cơ điện
KD: Phòng Kinh doanh
TKM: Phòng Thiết kế mẫu
TCKT: Phòng Tài chính Kế toán
TCHC: Phòng Tổ chức Hành chính
Chủ tịch hội đồng quản trị
Là người có quyền hạn tối cao trong mọi quyết định của Công ty;
Chủ trì các cuộc họp quan trọng của HĐQT và các cuộc họp khác của Công ty;
giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành Công ty của Ban Giám Đốc;
Là người duy nhất ký duyệt các khoản chi về tài chính và chịu trách nhiệm trước
HĐQT và pháp luật về thu chi tài chính Công ty;
Thang Long University Library
23
Báo cáo hoạt động kinh doanh về tài chính của Công ty hàng tháng trước HĐQT.
Giám đốc Sản xuất
Tổ chức sắp xếp và điều hành hoạt động của các bộ phận chức năng, các bộ phận
sản xuất làm việc theo đúng nội quy, quy định của Công ty;
Đề xuất các phương án quản lý, tuyển dụng nhân lực, mua sắm trang thiết bị,
điều động tài sản, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhằm
nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất;
Tổ chức sắp xếp các phòng ban, phân xưởng tuỳ theo yêu cầu phát triển, thu hẹp
quy mô của đơn vị sau khi phương án tổ chức được phê duyệt.
Giám đốc Kinh doanh
Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty;
Kiểm tra giám sát các mặt công nghệ, sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ hàng hoá theo các hợp đồng được ký kết với khách hàng;
Dự báo nhu cầu thị trường, đề xuất chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm soát
tình hình, phê duyệt và ký các hợp đồng.
Phòng Kế hoạch Sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng,
quý, năm;
Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại vật tư phục vụ cho
sản xuất của Công ty;
Thực hiện công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa lớn nhỏ về thiết
bị, nhà xưởng và các công trình khác của Công ty;
Phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp vật
tư, làm báo cáo theo định kỳ Báo cáo Giám đốc, Hội đồng quản trị và các đơn vị
liên quan.
Phân xưởng Sản xuất
Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất;
Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị,
nhà xưởng;
Quản lý thành phẩm và bán thành phẩm theo đúng quy trình sản xuất;
24
Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất.
Phân xưởng Cơ điện
Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất gạch ốp;
Thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, nghiên cứu cải tiến để nâng cao
hiệu suất làm việc của thiết bị.
Phòng Kinh doanh
Nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, lập kế hoạch, đề ra các chiến lược
kinh doanh trong từng giai đoạn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm;
Cố vấn cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh các loại mặt
hàng, thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu
cầu của Công ty;
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, nhận các đơn đặt hàng;
Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
hàng tháng, quý, năm trình Ban giám đốc.
Phòng Thiết kế mẫu
Quản lý hồ sơ tài liệu về máy móc thiết bị, công nghệ sản phẩm;
Triển khai thiết kế sản phẩm mới, áp dụng sáng tạo và linh hoạt công nghệ khoa
học kỹ thuật mới vào mẫu thiết kế;
Theo dõi, kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu, dụng cụ,
thiết bị đầu vào phục vụ sản xuất.
Phòng Tài chính Kế toán
Lập kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước,
theo điều lệ hoạt động và hướng dẫn của Công ty;
Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý,
năm. Báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác về tình hình tài chính của Công ty cho
Ban Giám Đốc;
Tư vấn cho Ban Giám Đốc về các vấn đề tài chính, thuế.
Phòng Tổ chức Hành chính
Tuyển dụng nhân sự phù hợp với yêu cầu của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch, hợp
đồng lao động của cán bộ công nhân viên toàn Công ty;
Thang Long University Library
25
Đào tạo, quản lý, theo dõi tình hình chấp hành kỷ luật lao động, nội quy Công ty
của người lao động;
Quản lý lao động tiền lương và các công tác khác liên quan đến người lao động;
Thực hiện công tác hành chính trong Công ty theo quy định của nhà nước.
Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức:
Với quy mô tổ chức tương đối lớn, Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có cơ
cấu tổ chức khá hợp lý, đảm bảo đầy đủ các phòng ban phân chia theo chức năng và
chuyên môn hóa theo nghiệp vụ, giữa các phòng ban có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh là công ty chuyên sản xuất gạch ốp lát
ceramic mang thương hiệu Mikado được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001: 2000 và tiêu chuẩn Châu Âu E159-1984. Ngoài sản phẩm
chính là gạch ceramic, công ty còn có các sản phẩm sau bao gồm:
Gạch ốp
Gạch lát Ceramic
Gạch lát Granit
Gạch viền trang trí
Sơn tường nội – ngoại thất cao cấp
Sứ cách điện
26
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) (26,17)
2 Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3 DTT về BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) (26,17)
4 GVHB 141.115,11 124.376,58 84.235,98 (16.738,53) (11,86) (40.140,60) (32,27)
5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 9.084,05 5.922,88 11.962,11 (3.161,18) (34,80) 6.039,23 101,96
6 Doanh thu hoạt động tài chính 135,89 517,12 279,36 381,23 280,54 (237,76) (45,98)
7 Chi phí tài chính 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22)
Trong đó: Chi phí lãi vay 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22)
8 Chi phí bán hàng - - - - - - -
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.774,15 10.150,11 10.060,72 4.375,95 75,79 (89,39) (0,88)
10 Lợi nhuận thuần HĐKD 245,10 (6.511,95) (250,61) (6.757,05) (2.756,91) 6.261,35 (96,15)
11 Thu nhập khác 381,93 7.625,21 394,69 7.243,28 1.896,48 (7.230,52) (94,82)
12 Chi phí khác 29,66 248,38 - 218,72 737,52 (248,38) (100,00)
13 Lợi nhuận khác 352,28 7.376,83 394,69 7.024,56 1.994,05 (6.982,14) (94,65)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 597,37 864,88 144,09 267,51 44,78 (720,79) (83,34)
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 149,34 151,35 25,21 2,01 1,35 (126,14) (83,34)
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 448,03 713,53 118,87 265,50 59,26 (594,66) (83,34)
( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 2010-1012)
Thang Long University Library
27
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011 doanh thu giảm từ 150.199,17
triệu xuống còn 130.299,46, giảm tương ứng 13,25% so với năm 2010 và năm 2012
tiếp tục giảm mạnh 26,17% xuống 96.198,09 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2011 và
2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Kinh tế
Việt Nam vì thế cũng không tránh khỏi tác động tiêu cực của kinh tế thế giới. Ngành
bất động sản – xây dựng trầm lắng, Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh chuyên sản
xuất gạch ốp lát cũng vì thế mà gặp không ít khó khăn, dẫn tới tổng doanh thu giảm
sút qua các năm. Trong khi đó Công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, không
có chiến lược khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm để cạnh tranh trên thị
trường, làm giảm số lượng hàng bán ra. Công ty cần có chiến lược thích hợp để thu hút
khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong ba năm, các khoản giảm trừ doanh thu
bằng 0 do trong năm Công ty không có hàng bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán
không diễn ra. Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng hóa của Công ty tốt qua các năm,
hầu hết các sản phẩm được sự chấp nhận của phía khách hàng, đảm bảo đúng yêu cầu
do khách hàng đưa ra.
Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng giảm kéo theo giá vốn hàng bán giảm
qua các năm. Năm 2011 giảm 19.899,71 triệu đồng so với năm trước, tương ứng
13,25%, năm 2012 giá vốn hàng bán tiếp tục giảm 34.101,37 triệu đồng (26,17%). Do
Công ty nói riêng và toàn ngành xây dựng – bất động sản nói chung thực sự gặp khó
khăn, các doanh nghiệp sản xuất xây dựng hoạt động cầm chừng, không phát huy hết
công suất của các nhà máy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt thấp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2010 doanh thu tài chính là 135,89 triệu
đồng, đến năm 2011 tăng lên đến 517,12 triệu đồng, tăng mạnh 280,54%, nhưng đến
năm 2012 lại giảm đột ngột 237,76 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của
công ty chủ yếu đến từ khoản thu nhập từ tiền gửi tại ngân hàng và một phần do khoản
chiết khấu thanh toán được hưởng từ các nhà phân phối nguyên liệu đầu vào. Qua đây
ta có thể thấy công ty chưa chú trọng nhiều vào hoạt động đầu tư tài chính vì doanh
thu đến từ khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
28
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty giảm dần qua các năm. Năm
2010 là 3.200,69 triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 2.801,84 triệu đồng, và đến
năm 2012 tiếp tục giảm 370,48 triệu đồng. Nguyên nhân của việc chi phí tài chính mà
cụ thể là lãi vay giảm vì công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng hàng
năm. Ngoài ra trong năm 2012, công ty có vay dài hạn để mua thêm máy nghiền bi
nhưng công ty được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi và giảm nhiều hơn so với năm
2011, nên gánh nặng về chi phí trả lãi cũng ít hơn. Bên cạnh đó thì công ty không áp
dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi mua sản phẩm nên chi phí
tài chính giảm qua các năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011 tăng 75,79% tương đương tăng
4.375,95 triệu đồng so với năm 2010. Bởi Doanh nghiệp đã không tiết kiệm được
trong hoạt động sản xuất như các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí cho văn phòng
phẩm, tiếp khách... Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0,88% so với năm
2011 do hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn nên kéo theo sự cắt giảm nhân sự, do
đó chi phí quản ký doanh nghiệp cũng giảm theo. Riêng chi phí quản lý bán hàng của
Công ty bằng 0 trong cả ba năm 2012, 2011 và 2010 do Công ty cổ xây dựng Bình
Minh là công ty vừa và nhỏ thì chi phí quản lý, bán hàng được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp. Trong năm Công ty có phát sinh chi phí quản lý, bán hàng như:
tiếp thị, hoa hồng cho khách hàng,.. tuy nhiên chi phí này phát sinh không lớn, chiếm
tỷ trọng 10% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận kế toán sau thuế: Năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 cụ thể là
tăng khoảng 59,26% tương ứng với một lượng 265,50 triệu đồng. Đây là một mức
tăng khá cao với một Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ chuyên về sản xuất gạch
ốp lát phục vụ các công trình xây dựng trong tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó
khăn: Nhà nước đang thắt chặt chi tiêu. Nhưng năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm một
cách trầm trọng so với năm 2011 là 83,34% tương đương 594,66 triệu đồng, do nhiều
doanh nghiệp ngành xây dựng thực sự gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn
huy động từ khách hàng để triển khai dự án, năm 2012 khi thị trường trầm lắng sẽ bị
thua lỗ. Thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng.
Thang Long University Library
29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng
Bình Minh
2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tài sản ngắn hạn 158.793,55 92,58 125.684,86 90,35 125.009,54 91,11
Tài sản dài hạn 12.718,49 7,42 13.429,42 9,65 12.196,97 8,89
Tổng tài sản 171.512,05 100 139.114,28 100 137.206,51 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)
Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty
Nhận xét
Ta thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2010, tổng tài sản ở mức
171.512,05 triệu đồng. Sang năm 2011, tổng tài sản giảm xuống còn 139.114,28 triệu
đồng. Năm 2012, tổng tài sản đã tiếp tục giảm xuống 137.206,51 triệu đồng. Do nền
kinh tế gặp khó khăn, Nhà nước thắt chặt chi tiêu công, ngành bất động sản – xây dựng
trì trệ kéo theo sự đầu tư tài sản của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
giảm sút.
Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi theo.
Cả ba năm, tỷ trọng tài sản dài hạn thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn do Công ty hoạt
30
động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ốp lát cần lượng lớn nguyên vật
liệu dự trữ nên tài sản ngắn hạn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất. Năm 2011, tỷ
trọng tài sản ngắn hạn giảm còn tài sản dài hạn thì tăng so với năm 2010, nguyên nhân
là năm 2011 Công ty đầu tư thêm tài sản cố định dẫn đến tiền và các khoản tương
đương tiền giảm còn tài sản cố định tăng. Nhưng năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn
tăng, và tỷ trọng tài sản dài hạn giảm so với năm 2011 do giá trị hao mòn tài sản cố
định lớn. Điều này cho thấy, sự mở rộng quy mô tài sản năm 2012 chủ yếu tập trung
vào mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn.
2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty
Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012
Chỉ tiêu
31/12/10 31/12/11 31/12/12
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN 158.793,55 100 125.684,86 100 125.009,54 100
Tiền và tương đương tiền 11.180,88 7,04 4.238,85 3,37 4.374,75 3,50
Các khoản phải thu ngắn hạn 57.295,07 36,08 52.843,38 42,04 54.955,93 43,96
Phải thu khách hàng 51.193,70 32,24 46.035,49 36,63 49.755,75 39,80
Trả trước cho người bán 3.417,59 2,15 2.716,58 2,16 2.173,45 1,74
Phải thu nội bộ ngắn hạn 1.891,12 1,19 3.244,62 2,58 2.781,89 2,23
Các khoản phải thu khác 792,66 0,50 846,69 0,67 244,84 0,20
Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74
Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74
Tài sản ngắn hạn khác 43.957,27 27,68 20.047,29 15,95 17.252,31 13,80
Chi phí trả trước ngắn hạn 18.091,56 11,39 1.752,87 1,39 391,28 0,31
Tài sản ngắn hạn khác 25.865,72 16,29 18.294,42 14,56 16.861,03 13,49
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trong ba năm, tiền và các khoản tương
đương với tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất, tiếp đó là các khoản phải thu ngắn hạn.
Phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn
hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi qua các năm.
Thang Long University Library
31
Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua các năm, tiền và các khoản tương
đương tiền có sự biến động, năm 2010 tỷ trọng là 7,04%, năm 2011 giảm xuống
3,37%, năm 2012 tăng lên 3,50%. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì các khoản tiền và
tương đương với tiền chiếm tỷ trọng thấp nhất. Năm 2012 tỷ trọng tiền tương đương
tiền tăng do công ty mở rộng thêm mặt hàng sản xuất kinh doanh là sứ cách điện nên
công ty phải chuẩn bị sẵn sàng một khoản tiền phục vụ cho việc sản xuất loại sản
phẩm mới này. Sự tăng này không ảnh hưởng quá nhiều đến cơ cấu tài sản ngắn hạn
của Công ty, tỷ trọng tiền và tương đương tiền vẫn ở mức thấp nhất. Có thể thấy Công
ty đã có chiến lược quản lý tiền mặt khá hợp lý.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần qua các
năm. Năm 2010, tỷ trọng các khoản phải thu ở mức 36,08%, năm 2011 và 2012 tài sản
ngắn hạn có sự giảm sút nhưng tỷ trọng khoản phải thu lại tăng lên đến 42,04% trong
cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011, năm 2012 là 43,96%. Đây là một dấu hiệu không
tốt vì nhiều khách hàng đã không thanh toán đúng hạn cho công ty thể hiện việc hoạt
động kinh doanh của họ không tốt. Dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế, vẫn còn
nhiều doanh nghiệp hoạt động trì trệ, dậm chân tại chỗ, do vậy nên không có vốn để
triển khai, thực hiện những dự án, hợp đồng lớn với công ty. Trong năm 2012 công ty
có đưa ra thị trường sản phẩm mới, một phần vì lý do đó đã làm tăng phải thu khách
hàng, nhiều doanh nghiệp làm ăn tụt dốc, không trả được nợ, giải thể và phá sản nên
đối với công ty cũng bị ảnh hưởng lớn. Do đó, tạo ra mức tăng trong khoản phải thu
vào cuối mỗi năm. Tỷ trọng khoản phải thu cao nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn ở cả
3 năm. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, làm phát sinh chi phí quản
lý nợ, rủi ro nợ khó đòi tăng cao. Mặc dù kinh tế khó khăn, Công ty đã cho khách hàng
nợ để góp phần thu hút khách hàng, nhưng để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều
như vậy thực sự rất nguy hiểm, Công ty cũng cần phải có nhiều vốn để đầu tư hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc tránh tình trạng số dư khoản phải thu quá cao khiến
cho Công ty thiếu vốn và bị đình trệ sản xuất là cần thiết.
Hàng tồn kho: Trong ba năm, hàng tồn kho tăng, năm 2010 tỷ trọng hàng tồn
kho ở mức 29,20%, năm 2011 tăng lên 38,63%, đến năm 2012 thì tăng lên mức
38,74%. Sự tăng lên này là do sự tăng của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nguyên vật liệu nhập về được sử dụng cho quá trình sản xuất, xảy ra tình trạng dư
thừa. Việc dự trữ giúp cho doanh nghiệp trước những biến động thất thường của giá cả
32
nguyên vật liệu, nhưng việc dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí
về lưu kho và bảo quản. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm được những nhà cung cấp
cho Công ty về nguồn cung giá cả ổn định, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong tài
sản ngắn hạn giảm được chi phí. Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng nên giá trị lưu
kho tương đối lớn, để quản lý kho Công ty phải bỏ ra không ít các khoản chi phí như
chi phí cho bộ phận quản lý kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu xây dựng,
hàng tháng Công ty còn phải trả tiền lương cho nhân viên bảo vệ trông kho.
2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty
Tài sản ngắn
hạn
(158.793,55)
Nguồn vốn
ngắn hạn
(150.680,75)
Tài sản ngắn
hạn
(125.684,86)
Nguồn vốn
ngắn hạn
(118.687,42)
Tài sản dài
hạn
(12.718,49)
Nguồn vốn
dài hạn
(20.831,30)
Tài sản dài
hạn
(13.429,42)
Nguồn vốn
dài hạn
(20.426,86)
Năm 2010 Năm 2011
Tài sản ngắn
hạn
(125.009,54)
Nguồn vốn
ngắn hạn
(119.632,69)
Tài sản dài
hạn
(12.196,97)
Nguồn vốn
dài hạn
(17.573,82)
Năm 2012
Thang Long University Library
33
Nhận xét
Trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty luông chiếm tỷ trọng cao so với
TSDH của công ty. Điều này, cho thấy công ty tập trung đầu tư vào TSNH nhiều hơn
TSDH và liên tục tăng qua các năm. Với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn
trong tổng tài sản đã cho thấy công ty đang quản lý tài sản theo chính sách cẩn trọng.
Tuy nhiên, việc quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái thận trọng gặp một số những
nhược điểm như: Thời gian quay vòng tiền dài hơn, chi phí cao hơn doanh thu thấp
hơn kéo theo đó thì EBIT thấp hơn, chiến lược này mang lại rủi ro thấp điều này làm
cho tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu cũng ở mức thấp.
Trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể, Tỷ trọng nợ
ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Tức là công ty chủ yếu huy động
nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Do trong những
năm gần đây nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng. Việc sử dụng vốn ngắn hạn đã làm
tăng chi phí trả lãi vay cho công ty từ đó có góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
Doanh nghiệp đang quản lý nợ theo trường phái thận trọng, tức là đã sử dụng một phần
nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này VLĐR > 0
tức TSNH > NNH do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh
nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
2.2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Trung bình ngành
vật liệu xây dựng
năm 2012
Tài sản ngắn hạn 158.793,55 125.684,86 125.009,54 -
Tiền và các khoản tương đương
với tiền
11.180,88 4.238,85 4.374,75 -
Hàng tồn kho 46.360,33 48.555,34 48.426,55 -
Nợ ngắn hạn 150.680,75 118.687,42 119.632,69 -
Hệ số thanh toán hiện hành (Lần) 1,05 1,06 1,04 0.75
Hệ số thanh toán nhanh (Lần) 0,75 0,65 0,64 0,44
Khả năng thanh toán tức thời (Lần) 0,07 0,04 0,04 0,1
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2010 - 2012 của Công ty)
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh

More Related Content

What's hot

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
NOT
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vnGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An TrungĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
NOT
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài   hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8Đề tài   hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng nền móng việt
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng nền móng,ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vnGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An TrungĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty tnhh xây dựng thương m...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài   hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8Đề tài   hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thủy lợi, HAY, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG MÃ SINH VIÊN : A15663 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu thị Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Mã sinh viên : A15663 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại Học Thăng Long cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng Bình Minh đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................1 1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................1 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...................................................................4 1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................7 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp............................................................................................. 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH...........................................21 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh ...........................21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................................21 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty..................................................................22 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................................25 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................26 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh..........................................................................................................29 2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ...............................................................................29 2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty ........................................................30 2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty............................................32 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng......................................................................................................40 2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................40 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................42 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH...................................................47 3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty cổ phần xây dựng Bình Minh ..47 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành....................................................................47 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh...................48
  • 6. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh..........................................................................................49 3.2.1.Tăng cường huy động vốn.................................................................................49 3.2.2.Nâng cao chất lượng quản lý tài sản ngắn hạn.................................................50 3.2.3.Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ........55 3.2.4.Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân ........................................55 3.3. Kiến nghị với chính phủ..................................................................................56 KẾT LUẬN ................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DTT Doanh thu thuần HĐQT Hội đồng quản trị CCDV Cung cấp dịch vụ HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSLĐ Tài sản lưu động TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 .............................. 26 Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012................................................. 29 Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012.................................. 30 Bảng 2.5. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012............................................. 35 Bảng 2.6. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012................ 36 Bảng 2.7. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 ....................................... 38 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng ...................................... 16 Hình 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm....................................... 16 Hình 1.3. Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa......................................... 17 Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................ 29 Hình 2.2. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu.............................................................. 37 Hình 2.3. chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ....................................................................... 38 Hình 2.4. Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh năm 2010-2012 .. 39 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................................ 22 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại, khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào thải khỏi thị trường. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng càng được đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn, phát hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh” 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
  • 10. đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cổ phần xây dựng Bình Minh Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29-11-2005, tại Việt Nam là “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời” 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong DN Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
  • 12. 2 Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN Công ty trách nhiệm hữu hạn: là DN mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên. Công ty cổ phần: là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào DN. Công ty hợp danh: là DN có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng kinh doanh với một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DN tư nhân. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN hoặc DN VN do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, xác nhập, mua lại. 1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Thang Long University Library
  • 13. 3 Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời kỳ ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay, các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng
  • 14. 4 hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vốn khác như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty có tiềm lực tài chính mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm, dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty không đạt yêu cầu. Các hoạt động khác của doanh nghiệp Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng. 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Thang Long University Library
  • 15. 5 Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Như vậy ta có thể định nghĩa tài sản ngắn hạn như sau:”Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.”. Tài sản ngắn hạn liên tục vận động, chu chuyển trong kì kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của DN. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN đó. 1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
  • 16. 6 Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. 1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như : máy míc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liêu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 17. 7 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuấ và tiêu thụ của doanh nghiệp, nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa. Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn. 1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng.
  • 18. 8 Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:  Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn): Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn bình quân Thang Long University Library
  • 19. 9 Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn bình quân Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
  • 20. 10 nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn bình quân Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt. Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH) Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích: Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Thời gian luân chuyển TSNH = 360 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của Thang Long University Library
  • 21. 11 doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp. Thời gian thu tiền trung bình Thời gian thu tiền trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
  • 22. 12 Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Các chỉ tiêu đánh gia khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân trong kỳ Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thưc trên ta thấy, nếu tài sản Thang Long University Library
  • 23. 13 ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn: Suất hao phí của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.4.1. Nhân tố chủ quan Trình độ quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng TSNH của DN. Nếu DN có một ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt từ trên xuống sẽ giúp cho DN hoạt động có hiệu quả cao và ngược lại trình độ quản lý của lãnh đạo mà yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, làm giảm hiệu quả của DN. Trình độ nguồn nhân lực: Nếu một DN chỉ có cán bộ lãnh đạo tốt thì chưa đủ mà quan trọng hơn là DN phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ sức thực hiện các kế hoạch đề ra. Sở dĩ như vậy là vì chính người lao động mới là người thực hiện các kế hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỉ luật, gắn bó hết mình vào sự phát triển của DN thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN sẽ cao và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra. Trình độ công nghệ: Nếu DN áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, rút ngắn chu kì sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
  • 24. 14 Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau: Quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. Quản lý dự trữ, tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 25. 15 Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu. Tín dụng thương mại bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực. Điểm mạnh của tín dụng thương mại thể hiện ở việc giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng, duy trì lượng khách hàng trung thành hàng năm, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường kéo theo sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận cũng như góp phần giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực tín dụng thương mại mang lại thì doanh nghiệp cũng có thể đối mặt với những rủi ro như sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy hiểm nếu như khách hàng không trả được nợ. Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích và đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, theo dõi các khoản phải thu. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho mình để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách hàng nợ hay không? - Tiêu chuẩn tín dụng Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng. Về mặt lý thuyết, doanh nghiêp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được sao cho lợi nhuận được tạo ra do sự gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan tới các khoản phải thu tăng thêm do hạ thấp tiêu chuẩn bán chụi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ khi đưa ra các quyết định thắt chặt hay nới lỏng tín dụng. - Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách giảm giá đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn.
  • 26. 16 - Thời hạn bán chịu: Là việc quy định độ dài của các khoản tín dụng và hình thức của khoản tín dụng. - Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Gồm thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu - Thời hạn chiết khấu: là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời gian đó thì sẽ được hưởng một tỷ lệ chiết khấu. - Tỷ lệ chiết khấu: Là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được chiết khấu nếu người mua thanh toán trong thời hạn chiết khấu. Chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp: Chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn Chính sách quản lý thận trọng Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng (Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, GiáotrìnhTài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính) Một số những đặc điểm của quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến. Quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến. Chính sách quản lý mạo hiểm Hình 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm (Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, GiáotrìnhTài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính) TSNH TSDH TSNH TSDH TSngắn hạn TSdài hạn TSLĐ NVngắn hạn NVdài hạn Thang Long University Library
  • 27. 17 Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn tài trợ của nó. Chính sách quản lý dung hòa Hình 1.3. Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa (Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, GiáotrìnhTài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính) Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi ro nào , do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này. 1.1.4.2. Nhân tố khách quan Môi trường kinh tế: Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. TSngắn hạn TSdài hạn TSLĐ NVngắn hạn NVdài hạn
  • 28. 18 Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. Chính trị – Pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Khoa học – Công nghệ: Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là việc lạc hậu của các máy móc thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ trong khi chúng chưa được ra mắt mà chỉ mới nằm trong ý tưởng, các bản dự thảo, phát minh ngay tại thời điểm đó. Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng như áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Thang Long University Library
  • 29. 19 Tài nguyên môi trường: Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy nhiên tài nguyên môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng của tài sản nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung khi thiên tai xảy ra. Thị trường: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Đối thủ cạnh tranh: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản
  • 30. 20 xuất kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nói riêng đông thời cũng tạo ra động lức phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn. Thang Long University Library
  • 31. 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty xây dựng Bình Minh Địa chỉ: Phòng 1703, nhà 17T4, đường Hoàng Đạo Thuý, khu ĐTM Trung Hoà, Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội. Tel: (04)62511.839, Fax: (04)62511.840 E-mail: info@mikado.vn Web: http://www.mikado.com.vn Mã số thuế: 0101272578 Vốn điều lệ: 80.000.000.000 (Tám mươi tỷ đồng) Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh được thành lập từ ngày 11/08/2002 có trụ sở chính ở quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30/4/2004 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gạch ốp lát ceramic Chỉ sau hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã có một bề dày thành tích trong sản xuất kinh doanh, công ty đã chiếm lĩnh một vị trí đáng kể trên thị trường gạch ốp lát. Năng lực sản xuất của nhà máy ngày càng nâng lên rõ rệt, doanh thu hàng năm không ngừng tăng cao: Năm 2005 tổng sản phẩm đạt 2,4 triệu mét vuông, doanh thu 76,5 tỷ; năm 2006 đạt 2,9 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu 96 tỷ; năm 2007 đạt hơn 4 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu 198 tỷ đồng. Năm 2006, sản phẩm đã được giải thưởng Sao vàng đất Việt, quy trình sản xuất đạt chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm gạch men đã được xuất khẩu sang các nước như Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc, Angeri, Úc… Hiện tại Công ty có hai nhà máy đó là nhà máy gạch men Mikado và nhà máy gạch trang trí Mikado đặt tại Huyện Tiền Hải, Thái Bình Trong thời gian tới Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của mình đó là trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty sẽ đầu tư các nhà máy sản xuất gạch Granit, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ xuất khẩu, men màu và chuyển giao công nghệ. Và Công ty đang từng bước khẳng định mình là một trong những thương hiệu mạnh nhất về gạch ốp lát trên thi trường Việt Nam.
  • 32. 22 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Ghi chú: GĐ SX: Giám đốc Sản xuất GĐ KD: Giám đốc Kinh doanh KHSX: Phòng Kế hoạch Sản xuất PXSX: Phân xưởng Sản xuất PXCĐ: Phân xưởng Cơ điện KD: Phòng Kinh doanh TKM: Phòng Thiết kế mẫu TCKT: Phòng Tài chính Kế toán TCHC: Phòng Tổ chức Hành chính Chủ tịch hội đồng quản trị Là người có quyền hạn tối cao trong mọi quyết định của Công ty; Chủ trì các cuộc họp quan trọng của HĐQT và các cuộc họp khác của Công ty; giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành Công ty của Ban Giám Đốc; Là người duy nhất ký duyệt các khoản chi về tài chính và chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về thu chi tài chính Công ty; Thang Long University Library
  • 33. 23 Báo cáo hoạt động kinh doanh về tài chính của Công ty hàng tháng trước HĐQT. Giám đốc Sản xuất Tổ chức sắp xếp và điều hành hoạt động của các bộ phận chức năng, các bộ phận sản xuất làm việc theo đúng nội quy, quy định của Công ty; Đề xuất các phương án quản lý, tuyển dụng nhân lực, mua sắm trang thiết bị, điều động tài sản, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất; Tổ chức sắp xếp các phòng ban, phân xưởng tuỳ theo yêu cầu phát triển, thu hẹp quy mô của đơn vị sau khi phương án tổ chức được phê duyệt. Giám đốc Kinh doanh Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty; Kiểm tra giám sát các mặt công nghệ, sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ hàng hoá theo các hợp đồng được ký kết với khách hàng; Dự báo nhu cầu thị trường, đề xuất chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm soát tình hình, phê duyệt và ký các hợp đồng. Phòng Kế hoạch Sản xuất Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm; Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại vật tư phục vụ cho sản xuất của Công ty; Thực hiện công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa lớn nhỏ về thiết bị, nhà xưởng và các công trình khác của Công ty; Phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp vật tư, làm báo cáo theo định kỳ Báo cáo Giám đốc, Hội đồng quản trị và các đơn vị liên quan. Phân xưởng Sản xuất Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất; Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, nhà xưởng; Quản lý thành phẩm và bán thành phẩm theo đúng quy trình sản xuất;
  • 34. 24 Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất. Phân xưởng Cơ điện Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất gạch ốp; Thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, nghiên cứu cải tiến để nâng cao hiệu suất làm việc của thiết bị. Phòng Kinh doanh Nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, lập kế hoạch, đề ra các chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; Cố vấn cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng, thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của Công ty; Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, nhận các đơn đặt hàng; Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm trình Ban giám đốc. Phòng Thiết kế mẫu Quản lý hồ sơ tài liệu về máy móc thiết bị, công nghệ sản phẩm; Triển khai thiết kế sản phẩm mới, áp dụng sáng tạo và linh hoạt công nghệ khoa học kỹ thuật mới vào mẫu thiết kế; Theo dõi, kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị đầu vào phục vụ sản xuất. Phòng Tài chính Kế toán Lập kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước, theo điều lệ hoạt động và hướng dẫn của Công ty; Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, năm. Báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác về tình hình tài chính của Công ty cho Ban Giám Đốc; Tư vấn cho Ban Giám Đốc về các vấn đề tài chính, thuế. Phòng Tổ chức Hành chính Tuyển dụng nhân sự phù hợp với yêu cầu của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động của cán bộ công nhân viên toàn Công ty; Thang Long University Library
  • 35. 25 Đào tạo, quản lý, theo dõi tình hình chấp hành kỷ luật lao động, nội quy Công ty của người lao động; Quản lý lao động tiền lương và các công tác khác liên quan đến người lao động; Thực hiện công tác hành chính trong Công ty theo quy định của nhà nước. Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức: Với quy mô tổ chức tương đối lớn, Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có cơ cấu tổ chức khá hợp lý, đảm bảo đầy đủ các phòng ban phân chia theo chức năng và chuyên môn hóa theo nghiệp vụ, giữa các phòng ban có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh là công ty chuyên sản xuất gạch ốp lát ceramic mang thương hiệu Mikado được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và tiêu chuẩn Châu Âu E159-1984. Ngoài sản phẩm chính là gạch ceramic, công ty còn có các sản phẩm sau bao gồm: Gạch ốp Gạch lát Ceramic Gạch lát Granit Gạch viền trang trí Sơn tường nội – ngoại thất cao cấp Sứ cách điện
  • 36. 26 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) (26,17) 2 Các khoản giảm trừ - - - - - - - 3 DTT về BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) (26,17) 4 GVHB 141.115,11 124.376,58 84.235,98 (16.738,53) (11,86) (40.140,60) (32,27) 5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 9.084,05 5.922,88 11.962,11 (3.161,18) (34,80) 6.039,23 101,96 6 Doanh thu hoạt động tài chính 135,89 517,12 279,36 381,23 280,54 (237,76) (45,98) 7 Chi phí tài chính 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22) Trong đó: Chi phí lãi vay 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22) 8 Chi phí bán hàng - - - - - - - 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.774,15 10.150,11 10.060,72 4.375,95 75,79 (89,39) (0,88) 10 Lợi nhuận thuần HĐKD 245,10 (6.511,95) (250,61) (6.757,05) (2.756,91) 6.261,35 (96,15) 11 Thu nhập khác 381,93 7.625,21 394,69 7.243,28 1.896,48 (7.230,52) (94,82) 12 Chi phí khác 29,66 248,38 - 218,72 737,52 (248,38) (100,00) 13 Lợi nhuận khác 352,28 7.376,83 394,69 7.024,56 1.994,05 (6.982,14) (94,65) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 597,37 864,88 144,09 267,51 44,78 (720,79) (83,34) 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 149,34 151,35 25,21 2,01 1,35 (126,14) (83,34) 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 448,03 713,53 118,87 265,50 59,26 (594,66) (83,34) ( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 2010-1012) Thang Long University Library
  • 37. 27 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011 doanh thu giảm từ 150.199,17 triệu xuống còn 130.299,46, giảm tương ứng 13,25% so với năm 2010 và năm 2012 tiếp tục giảm mạnh 26,17% xuống 96.198,09 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2011 và 2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Kinh tế Việt Nam vì thế cũng không tránh khỏi tác động tiêu cực của kinh tế thế giới. Ngành bất động sản – xây dựng trầm lắng, Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh chuyên sản xuất gạch ốp lát cũng vì thế mà gặp không ít khó khăn, dẫn tới tổng doanh thu giảm sút qua các năm. Trong khi đó Công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, không có chiến lược khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường, làm giảm số lượng hàng bán ra. Công ty cần có chiến lược thích hợp để thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong ba năm, các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 do trong năm Công ty không có hàng bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán không diễn ra. Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng hóa của Công ty tốt qua các năm, hầu hết các sản phẩm được sự chấp nhận của phía khách hàng, đảm bảo đúng yêu cầu do khách hàng đưa ra. Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng giảm kéo theo giá vốn hàng bán giảm qua các năm. Năm 2011 giảm 19.899,71 triệu đồng so với năm trước, tương ứng 13,25%, năm 2012 giá vốn hàng bán tiếp tục giảm 34.101,37 triệu đồng (26,17%). Do Công ty nói riêng và toàn ngành xây dựng – bất động sản nói chung thực sự gặp khó khăn, các doanh nghiệp sản xuất xây dựng hoạt động cầm chừng, không phát huy hết công suất của các nhà máy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt thấp. Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2010 doanh thu tài chính là 135,89 triệu đồng, đến năm 2011 tăng lên đến 517,12 triệu đồng, tăng mạnh 280,54%, nhưng đến năm 2012 lại giảm đột ngột 237,76 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu đến từ khoản thu nhập từ tiền gửi tại ngân hàng và một phần do khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ các nhà phân phối nguyên liệu đầu vào. Qua đây ta có thể thấy công ty chưa chú trọng nhiều vào hoạt động đầu tư tài chính vì doanh thu đến từ khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 38. 28 Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2010 là 3.200,69 triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 2.801,84 triệu đồng, và đến năm 2012 tiếp tục giảm 370,48 triệu đồng. Nguyên nhân của việc chi phí tài chính mà cụ thể là lãi vay giảm vì công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng hàng năm. Ngoài ra trong năm 2012, công ty có vay dài hạn để mua thêm máy nghiền bi nhưng công ty được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi và giảm nhiều hơn so với năm 2011, nên gánh nặng về chi phí trả lãi cũng ít hơn. Bên cạnh đó thì công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi mua sản phẩm nên chi phí tài chính giảm qua các năm. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011 tăng 75,79% tương đương tăng 4.375,95 triệu đồng so với năm 2010. Bởi Doanh nghiệp đã không tiết kiệm được trong hoạt động sản xuất như các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí cho văn phòng phẩm, tiếp khách... Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0,88% so với năm 2011 do hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn nên kéo theo sự cắt giảm nhân sự, do đó chi phí quản ký doanh nghiệp cũng giảm theo. Riêng chi phí quản lý bán hàng của Công ty bằng 0 trong cả ba năm 2012, 2011 và 2010 do Công ty cổ xây dựng Bình Minh là công ty vừa và nhỏ thì chi phí quản lý, bán hàng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong năm Công ty có phát sinh chi phí quản lý, bán hàng như: tiếp thị, hoa hồng cho khách hàng,.. tuy nhiên chi phí này phát sinh không lớn, chiếm tỷ trọng 10% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận kế toán sau thuế: Năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 cụ thể là tăng khoảng 59,26% tương ứng với một lượng 265,50 triệu đồng. Đây là một mức tăng khá cao với một Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ chuyên về sản xuất gạch ốp lát phục vụ các công trình xây dựng trong tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn: Nhà nước đang thắt chặt chi tiêu. Nhưng năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm một cách trầm trọng so với năm 2011 là 83,34% tương đương 594,66 triệu đồng, do nhiều doanh nghiệp ngành xây dựng thực sự gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển khai dự án, năm 2012 khi thị trường trầm lắng sẽ bị thua lỗ. Thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng. Thang Long University Library
  • 39. 29 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tài sản ngắn hạn 158.793,55 92,58 125.684,86 90,35 125.009,54 91,11 Tài sản dài hạn 12.718,49 7,42 13.429,42 9,65 12.196,97 8,89 Tổng tài sản 171.512,05 100 139.114,28 100 137.206,51 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty) Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Nhận xét Ta thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2010, tổng tài sản ở mức 171.512,05 triệu đồng. Sang năm 2011, tổng tài sản giảm xuống còn 139.114,28 triệu đồng. Năm 2012, tổng tài sản đã tiếp tục giảm xuống 137.206,51 triệu đồng. Do nền kinh tế gặp khó khăn, Nhà nước thắt chặt chi tiêu công, ngành bất động sản – xây dựng trì trệ kéo theo sự đầu tư tài sản của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng giảm sút. Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi theo. Cả ba năm, tỷ trọng tài sản dài hạn thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn do Công ty hoạt
  • 40. 30 động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ốp lát cần lượng lớn nguyên vật liệu dự trữ nên tài sản ngắn hạn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất. Năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm còn tài sản dài hạn thì tăng so với năm 2010, nguyên nhân là năm 2011 Công ty đầu tư thêm tài sản cố định dẫn đến tiền và các khoản tương đương tiền giảm còn tài sản cố định tăng. Nhưng năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng, và tỷ trọng tài sản dài hạn giảm so với năm 2011 do giá trị hao mòn tài sản cố định lớn. Điều này cho thấy, sự mở rộng quy mô tài sản năm 2012 chủ yếu tập trung vào mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn. 2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 Chỉ tiêu 31/12/10 31/12/11 31/12/12 Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) TÀI SẢN NGẮN HẠN 158.793,55 100 125.684,86 100 125.009,54 100 Tiền và tương đương tiền 11.180,88 7,04 4.238,85 3,37 4.374,75 3,50 Các khoản phải thu ngắn hạn 57.295,07 36,08 52.843,38 42,04 54.955,93 43,96 Phải thu khách hàng 51.193,70 32,24 46.035,49 36,63 49.755,75 39,80 Trả trước cho người bán 3.417,59 2,15 2.716,58 2,16 2.173,45 1,74 Phải thu nội bộ ngắn hạn 1.891,12 1,19 3.244,62 2,58 2.781,89 2,23 Các khoản phải thu khác 792,66 0,50 846,69 0,67 244,84 0,20 Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74 Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74 Tài sản ngắn hạn khác 43.957,27 27,68 20.047,29 15,95 17.252,31 13,80 Chi phí trả trước ngắn hạn 18.091,56 11,39 1.752,87 1,39 391,28 0,31 Tài sản ngắn hạn khác 25.865,72 16,29 18.294,42 14,56 16.861,03 13,49 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty) Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trong ba năm, tiền và các khoản tương đương với tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất, tiếp đó là các khoản phải thu ngắn hạn. Phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi qua các năm. Thang Long University Library
  • 41. 31 Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua các năm, tiền và các khoản tương đương tiền có sự biến động, năm 2010 tỷ trọng là 7,04%, năm 2011 giảm xuống 3,37%, năm 2012 tăng lên 3,50%. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì các khoản tiền và tương đương với tiền chiếm tỷ trọng thấp nhất. Năm 2012 tỷ trọng tiền tương đương tiền tăng do công ty mở rộng thêm mặt hàng sản xuất kinh doanh là sứ cách điện nên công ty phải chuẩn bị sẵn sàng một khoản tiền phục vụ cho việc sản xuất loại sản phẩm mới này. Sự tăng này không ảnh hưởng quá nhiều đến cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty, tỷ trọng tiền và tương đương tiền vẫn ở mức thấp nhất. Có thể thấy Công ty đã có chiến lược quản lý tiền mặt khá hợp lý. Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần qua các năm. Năm 2010, tỷ trọng các khoản phải thu ở mức 36,08%, năm 2011 và 2012 tài sản ngắn hạn có sự giảm sút nhưng tỷ trọng khoản phải thu lại tăng lên đến 42,04% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011, năm 2012 là 43,96%. Đây là một dấu hiệu không tốt vì nhiều khách hàng đã không thanh toán đúng hạn cho công ty thể hiện việc hoạt động kinh doanh của họ không tốt. Dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế, vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động trì trệ, dậm chân tại chỗ, do vậy nên không có vốn để triển khai, thực hiện những dự án, hợp đồng lớn với công ty. Trong năm 2012 công ty có đưa ra thị trường sản phẩm mới, một phần vì lý do đó đã làm tăng phải thu khách hàng, nhiều doanh nghiệp làm ăn tụt dốc, không trả được nợ, giải thể và phá sản nên đối với công ty cũng bị ảnh hưởng lớn. Do đó, tạo ra mức tăng trong khoản phải thu vào cuối mỗi năm. Tỷ trọng khoản phải thu cao nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn ở cả 3 năm. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, làm phát sinh chi phí quản lý nợ, rủi ro nợ khó đòi tăng cao. Mặc dù kinh tế khó khăn, Công ty đã cho khách hàng nợ để góp phần thu hút khách hàng, nhưng để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều như vậy thực sự rất nguy hiểm, Công ty cũng cần phải có nhiều vốn để đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tránh tình trạng số dư khoản phải thu quá cao khiến cho Công ty thiếu vốn và bị đình trệ sản xuất là cần thiết. Hàng tồn kho: Trong ba năm, hàng tồn kho tăng, năm 2010 tỷ trọng hàng tồn kho ở mức 29,20%, năm 2011 tăng lên 38,63%, đến năm 2012 thì tăng lên mức 38,74%. Sự tăng lên này là do sự tăng của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nguyên vật liệu nhập về được sử dụng cho quá trình sản xuất, xảy ra tình trạng dư thừa. Việc dự trữ giúp cho doanh nghiệp trước những biến động thất thường của giá cả
  • 42. 32 nguyên vật liệu, nhưng việc dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí về lưu kho và bảo quản. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm được những nhà cung cấp cho Công ty về nguồn cung giá cả ổn định, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn giảm được chi phí. Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng nên giá trị lưu kho tương đối lớn, để quản lý kho Công ty phải bỏ ra không ít các khoản chi phí như chi phí cho bộ phận quản lý kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu xây dựng, hàng tháng Công ty còn phải trả tiền lương cho nhân viên bảo vệ trông kho. 2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty Tài sản ngắn hạn (158.793,55) Nguồn vốn ngắn hạn (150.680,75) Tài sản ngắn hạn (125.684,86) Nguồn vốn ngắn hạn (118.687,42) Tài sản dài hạn (12.718,49) Nguồn vốn dài hạn (20.831,30) Tài sản dài hạn (13.429,42) Nguồn vốn dài hạn (20.426,86) Năm 2010 Năm 2011 Tài sản ngắn hạn (125.009,54) Nguồn vốn ngắn hạn (119.632,69) Tài sản dài hạn (12.196,97) Nguồn vốn dài hạn (17.573,82) Năm 2012 Thang Long University Library
  • 43. 33 Nhận xét Trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty luông chiếm tỷ trọng cao so với TSDH của công ty. Điều này, cho thấy công ty tập trung đầu tư vào TSNH nhiều hơn TSDH và liên tục tăng qua các năm. Với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản đã cho thấy công ty đang quản lý tài sản theo chính sách cẩn trọng. Tuy nhiên, việc quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái thận trọng gặp một số những nhược điểm như: Thời gian quay vòng tiền dài hơn, chi phí cao hơn doanh thu thấp hơn kéo theo đó thì EBIT thấp hơn, chiến lược này mang lại rủi ro thấp điều này làm cho tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu cũng ở mức thấp. Trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể, Tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Tức là công ty chủ yếu huy động nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Do trong những năm gần đây nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng. Việc sử dụng vốn ngắn hạn đã làm tăng chi phí trả lãi vay cho công ty từ đó có góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Doanh nghiệp đang quản lý nợ theo trường phái thận trọng, tức là đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này VLĐR > 0 tức TSNH > NNH do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. 2.2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Trung bình ngành vật liệu xây dựng năm 2012 Tài sản ngắn hạn 158.793,55 125.684,86 125.009,54 - Tiền và các khoản tương đương với tiền 11.180,88 4.238,85 4.374,75 - Hàng tồn kho 46.360,33 48.555,34 48.426,55 - Nợ ngắn hạn 150.680,75 118.687,42 119.632,69 - Hệ số thanh toán hiện hành (Lần) 1,05 1,06 1,04 0.75 Hệ số thanh toán nhanh (Lần) 0,75 0,65 0,64 0,44 Khả năng thanh toán tức thời (Lần) 0,07 0,04 0,04 0,1 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2010 - 2012 của Công ty)