Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÓC MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC PHỐI HỢP TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC
1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ Y HỌC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
BÓC MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC PHỐI HỢP
TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC
Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. CUNG HỒNG SƠN
Học viên: LÝ MINH ĐỨC
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Màng trước võng mạc
- Nguyên nhân (vô căn, sau chấn thương, bệnh lý)
- Phương pháp điều trị (nội khoa, phẫu thuật)
- Kỹ thuật tán nhuyễn TTT bằng siêu âm
- Trên thế giới
- Ở Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
3. 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng màng trước
võng mạc trên mắt đục thể thủy tinh.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng
trước võng mạc phối hợp Phaco đặt thể
thủy tinh nhân tạo.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
16. Ưu nhược điểm
Ưu điểm.
- Cùng lúc điều trị được 2 bệnh lý
- Sau khi Phaco tạo trường quan sát
tốt để CDK bóc màng
- Tránh được PT nhiều lần cho BN
Nhược điểm
- Thời gian phẫu thuật kéo dài
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Những BN được phẫu thuật CDK bóc
MTVM phối hợp Phaco đặt IOL. Tại
Khoa Đáy mắt - MBĐ Bệnh viện Mắt TW
- Thời gian từ tháng 1/2013 - 8/2013
18. Tiêu chuẩn lựa chọn
MTVM: giai đoạn 2, thị lực <0,3
và đục TTT
Bệnh nhân đồng ý tham gia
nghiên cứu
Có thời gian theo dõi 3 tháng
19. Tiêu chuẩn loại trừ
Mắt có bệnh lý kèm theo: viêm
loét giác mạc, sẹo giác mạc,
glôcôm, viêm MBĐ
Nghi ngờ MTVM kèm đục TTT
nhưng không làm được OCT
Bệnh lý toàn thân
Đã được phẫu thuật CDK trước đó
20. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu
không có nhóm chứng
Cỡ mẫu nghiên cứu
N = 35 với p=0,9
21. Qui trình nghiên cứu
Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân
Bước 2: Phẫu thuật
Bước 3: Theo dõi trong và sau PT
22. Các thông số nghiên cứu
Tình hình bệnh nhân.
Kỹ thuật và kết quả phẫu thuật.
Các biến chứng.
Đánh giá kết quả phẫu thuật.
23. Phương tiện nghiên cứu
- Hồ sơ bệnh án.
- Kính soi đáy mắt Volk 90D.
- Máy sinh hiển vi phẫu thuật.
- Máy Phaco.
- Máy cắt dịch kính.
- Bộ dụng cụ vi phẫu.
24. Xử lý theo phương pháp thống kê Y học bằng
chương trình Excel và SPSS 16.0.
Phương pháp xử lý số liệu
25. Thông tin được giữ bí mật.
Chưa có nghiên cứu nào trước đó.
Đạo đức trong nghiên cứu
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng:
Đặc điểm bệnh nhân theo giới
Tỷ lệ mắc bệnh nữ> nam, p<0,01.
Giới
Tác giả
Nam Nữ
SL TL% SL TL%
Massin.P, Gaudric.A
2000
24 39 38 62
P.T.B.Mận 2007 13 39 20 61
C.H.Sơn
L.M.Đức 2013
7 20 28 80
27. Đặc điểm bệnh nhân về tuổi.
Tuổi
Tác giả
Trung bình Thấp nhất Cao nhất
Massin.P, Gaudric.A
2000
67 46 80
N.C.Thắng 2005 45,1±16,4 13 71
P.T.B.Mận 2007 43,7±19,4 10 75
C.H.Sơn
L.M.Đức 2013
59,91±7,37 47 74
p<0,001
28. Đặc điểm thị lực trước mổ
TL trung bình trước mổ 0,11±0,07
Thị lực Số mắt (n) Tỷ lệ%
<0,1 24 68,57
0,1-0,6 11 31,43
>0,7 0 0
Tổng số 35 100
29. Đặc điểm triệu chứng cơ năng trước mổ
Triệu chứng cơ năng Số mắt(n) Tỷ lệ %
Mờ mắt 33 94,3
Nhìn méo hình 28 80
Ám điểm 28 80
Thay đổi sắc giác 8 22,9
30. Đặc điểm hình thái lâm sàng MTVM
Tính chất Số mắt(n) Tỷ lệ%
MTVM nguyên phát 24 68,57
MTVM thứ phát 11 31,43
Tổng số 35 100
James. 2005
31. Độ dày VM trung tâm và thể tích HĐ trước mổ.
Mức độ Độ dày VM(µm) Thể tích HĐ(mm³)
Tối đa 623 10,3
Tối thiểu 255 7,9
Trung bình 397,3±85,87 9,1±0,62
32. Kết quả phẫu thuật
Kết quả thị lực sau phẫu thuật
TL trung bình sau mổ 1tuần 0,39±0,14, 1tháng 0,44±0,14,
3tháng 0,46±0,16
Thời gian
Thị lực
1 Tuần
(n,%)
1 Tháng
(n,%)
3 Tháng
(n,%)
<0,1 2(5,72) 1(2,86) 1(2,86)
0,1-0,6 31(88,57) 31(88,57) 28(80)
>0,7 2(5,72) 3(8,57) 6(17,14)
Tổng số 35(100) 35(100) 35(100)
33. Mức độ cải thiện thị lực
Mức độ cải thiệnTL James G và cs
2005(n=125)
C.H.Sơn
L.M.Đức
2013(n=35)
Giảm 1(1%) 0(0)
Giữ nguyên đến tăng 1
hàng
20(16%) 9(25,72%)
Tăng ≥2 hàng 104(83%) 26(74,28%)
Thời gian mắc bệnh tb 11,3±2,5 tháng
Thị lực trước mổ thấp <0,1 chiếm 68,57%
34. Kết quả nhãn áp theo thời gian
NA trung bình trước mổ 18,63±0,94mmHg, sau mổ 3 tháng
19,17±1,87mmHg.
P >0,05 test Fisher
NA
Thời điểm
n Thấp
(n,%)
Trung bình
(n,%)
Cao
(n,%)
Trước mổ 35 0(0,0) 35(100) 0(0,0)
Sau mổ 1 tuần 35 0(0,0) 34(97,14) 1(2,86)
Sau mổ 1 tháng 35 0(0,0) 34(97,14) 1(2,86)
Sau mổ 3 tháng 35 0(0,0) 35(100) 0(0,0)
35. Sự cải thiện triệu chứng cơ năng
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,001
Triệu chứng cơ năng Trước mổ
(n,%)
Sau mổ
(n,%)
Nhìn mờ 33(94,3) 0(0)
Nhìn méo hình 28(80) 5(14,28)
Ám điểm 28(80) 0(0)
Thay đổi sắc giác 8(22,9) 0(0)
36. Tình trạng MTVM sau mổ
Tình trạng MTVM Số mắt(n) Tỷ lệ%
Hết MTVM 33 94,3
Có MTVM ngoài vùng TT
Giải phóng HĐ
2 5,72
Không bóc được MTVM 0 0
Tổng số 35 100
Chụp OCT ít nhất sau mổ 1 tháng
37. Độ dày VMTT sau mổ
Tác giả Tối thiểu
(µm)
Tối đa
(µm)
Trung bình
(µm)
Hitoshi.A 2004 206 408 334
P.T.B.Mận 2007 104 616 279±117,9
C.H.Sơn
L.M.Đức 2013
180 600 288,34±70,15
Độ dày VMTT trung bình giảm 108,91µm
p<0,05
38. Thể tích hoàng điểm sau mổ
Tác giả Tối thiểu
(mm³)
Tối đa
(mm³)
Trung bình
(mm³)
Hitoshi.A 2004 6,57 8,66 7,53
P.T.B.Mận 2007 5,19 13,7 8,28±2,19
C.H.Sơn
L.M.Đức 2013
5,6 9,8 7,53±1,3
Thể tích HĐ giảm 1,48mm³
P<0,05
39. Biến chứng trong phẫu thuật
Các biến chứng Số mắt(n) Tỷ lệ%
Rách bao sau 0 0
XHTP 1 2,86
XHDK 2 5,72
Bong VM 0 0
Rách VM 0 0
40. Biến chứng sau phẫu thuật
Kwok AK 2005: đục bao sau
James G: bong võng mạc, teo nhãn cầu
Các biến chứng Số mắt(n) Tỷ lệ(%)
Viêm giác mạc khía 1 2,86
Phản ứng VMBĐ 2 5,72
Rò vết mổ 0 0
Tăng NA 1 2,86
Viêm nội nhãn 0 0
41. Kết quả chung sau phẫu thuật
Sau mổ 3 tháng phẫu thuật đạt loại tốt là 94,28%, trung
bình 5,72%, không có PT loại kém.
Kết quả
Thời gian
Tốt
(n,%)
Trung bình
(n,%)
Kém
(n,%)
Tổng
(n)
1 tuần 35(100) 0(0) 0(0) 35
1 tháng 34(97,14) 1(2,86) 0(0) 35
3 tháng 33(94,28) 2(5,72) 0(0) 35
42. Mối liên quan giữa kết quả TL trước và sau mổ
Kết quả TL trước và sau mổ có liên quan chặt chẽ với
nhau. TL trước mổ càng kém, Kq sau phẫu thuật càng
thấp, p<0,001
Thị lực Trước mổ (n,%) Sau mổ (n,%)
<0,1 24(68,57) 1(2,86)
0,1-0,6 11(31,43) 28(80)
>0,7 0(0) 6(17,14)
P<0,05
43. Mối liên quan giữa TL và độ dày VM sau mổ
- Độ dày VM sau mổ 288,3±70,15µm, TL 0,46±0,16. Hệ
số tương quan r=-0,01, p=0,95
- Massin.P, Gaudric.A 2000
44. Mối liên quan giữa TL và thể tích HĐ sau mổ
- Thể tích HĐ sau mổ 7,53±1,3mm³, TL sau mổ 0,46±0,16. Hệ
số tương quan r=0,06, p=0,65
- Massin.P, Gaudric.A 2000
45. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng MTVM có đục TTT.
Tỷ lệ mắc bệnh: nữ 80% cao hơn so với nam 20%
Tuổi trung bình 59,91±7,37
Tỷ lệ MTVM nguyên phát có đục TTT 68,57%,
MTVM thứ phát có đục TTT 31,43%
Hình thái đục nhân TTT 60%
46. Thị lực trước mổ <0,1 chiếm 68,7%, thị lực trung
bình trước mổ 0,11±0,07
Các TC cơ năng: nhìn mờ 94,3%, nhìn méo hình
80%, ám điểm 80%
Độ dày VMTT trước mổ 397,3±85,87µm, thể tích HĐ
9,1±0,62mm³
47. 2. Kết quả phẫu thuật
Lấy TTT đặt IOL, bóc được MTVM 35/35(100%)
Độ dày VM TT giảm 108,91µm và thể tích HĐ giảm
1,48mm³ so với trước mổ
Mức độ cải thiện TL sau mổ 97,14 %, TL trung bình
sau mổ 3 tháng 0,46±0,16
Mức độ cải thiện TC cơ năng: rối loạn sắc giác, ám
điểm hết sau mổ 1 tuần, nhìn méo hình còn 5/35
mắt (14,28%)
48. PT gặp một số biến chứng: XHTP, XHDK, Viêm
MBĐ,tăng NA
Kết quả chung sau PT: tốt 94,28%, trung bình
5,72%, không có PT loại kém.
MTVM là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thi giác. Từ trước tới nay, MTVM được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý DK- VM. Trên lâm sàng MTVM được chia làm 2 hình thái là: MTVM vùng HĐ nguyên phát và MTVM thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như PT, chẫn thương, bệnh lý DK. Bệnh lý MTVM thường tiến triển theo xu hướng nặng dần, với những biến chứng do hiện tượng co kéo VM vùng HĐ, việc điều trị nội khoa thường không đem lại kết quả. PT CDK bóc MTVM là một PP khả quan để điều trị bệnh lý này. Một trong những vấn đề trở ngại cho việc quan sát chi tiết vm trong thao tác CDK bóc MTVM là đục TTT và đục TTT cũng được xem như là nguyên nhân hàng đầu gây nên giảm thị lực ở người cao tuổi. Trên thế giới, có nhiều tác giả đã tiến hành PT CDK bóc MTVM phối hợp tán nhuyễn TTT và cho kết quả tôt. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây việc chẩn đoán và điều trị các bệnh TTT, DK-VM đã có những tiến bộ đáng kể. Đặc biệt là kỹ thuật CDK bóc MTVM phối hợp phaco đặt IOL đã đem lại những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về vấn đề này.
Dgmskohtioernbmv fgnjashgiodsngkj
-Thuyết của Jaffé (1968): MTVM phát triển từ một điểm dính dịch kính -võng mạc.
Thuyết của Gass (1970): MTVM hình thành từ những mảng vỏ dịch kính còn dính lại trên màng giới hạn trong sau khi xảy ra bong dịch kính sau.
Đục thể thủy tinh là bệnh lý thường liên quan đến tuổi già.
Triệu chứng cơ năng của MTVM kèm theo đục TTT:
- Giảm thị lực: thị lực nhìn xa giảm dần.
- Hình ảnh biến dạng, có thể gây rối loạn thị giác 2 mắt.
- Ám điểm trung tâm : ám điểm rõ khi màng dày lên.
- Rối loạn sắc giác thường theo trục xanh- đỏ.
- Hình ảnh bị phóng to: theo chiều vuông góc với hướng co kéo
Dựa theo nguyên nhân, trên lâm sàng MTVM được chia thành 2 hình thái:
- Màng trước võng mạc vô căn ( nguyên phát): hay gặp ở người cao tuổi.
- Màng trước võng mạc thứ phát: xuất hiện sau chấn thương đụng dập nhãn cầu, phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh, quang đông lazer, bệnh lý võng mạc tiểu đường.
Các hình thái đục TTT thường gặp trên trên lâm sàng:
Đục vỏ
Đục nhân
Đục dưới bao sau
Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoán xác định bệnh lý MTVM: Chụp đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang, chụp cắt lớp VM(OCT)
Chẩn đoán xác định MTVM kèm theo đục TTT dựa vào TC Cơ năng: Nhìn mờ, nhìn méo hình, ám điểm
TC thực thể: khám trên sinh hiển vi thấy đục TTT, soi đáy mắt thấy có MTVM
Các xn CLS giúp chẩn đoán xác định: chụp cắt lớp VM, siêu âm, chụp mạch huỳnh quang
Chỉ định phẫu thuật phối hợp ở những mắt có MTVM kèm đục TTT
MTVM nguyên phát giai đoạn 2, MTVM thứ phát thị lực kém
Theo nguyên tắc là phẫu thuật tán nhuyễn TTT được tiến hành trước sau đó tiến hành phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng trước võng mạc sau.
CDK là thì chuẩn bị cho việc bóc và lấy MTVM để có thể giảm các nguy cơ biến chứng trong mổ. ngoài mục đích làm sạch môi trường dịch kính, đục viêm, giải quyết những co kéo DK-VM, CDK còn mở đường để tiếp cận, bóc và lấy MTVM.
Một số biến chứng có thể gặp trong PT: Rách bao sau, XHTP, XHDK, rách VM, bong VM
Biến chứng sau phẫu thuật có thể gặp là: Viêm MBĐ, tăng nhãn áp, viêm nội nhãn
Ưu điểm của phẫu thuật phối hợp: Cùng lúc điều trị được 2 bệnh lý: Đục TTT và MTVM
Sau khi phẫu thuật Phaco đặt IOL sẽ tạo trường quan sát tốt để tiến hành CDK bóc MTVM.
Phẫu thuật phối hợp sẽ tránh được việc phẫu thuật nhiều lần cho bệnh nhân
Nhược điểm: Thời gian phẫu thuật kéo dài
Đề tài được thông qua ban giám đốc, phòng KHTH Bệnh viên Mắt TW
Các bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, thông tin được giữ bí mật.
Nhóm nghiên cứu của chúng em có tổng số 35 bệnh nhân. Gồm: 7 bệnh nhân nam (chiếm 20%), 28 bệnh nhân nữ (chiếm 80%). Tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam. Sự khác biệt giữa bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ có ý nghĩa thống kê với p<0,01(test Fisher)
nghiên cứu của chúng em tương tự nghiên cứu của các tác giả Massin.P,Gaudric.A (2000), P.T.B.Mận (2007)
Trong nhóm nghiên cứu của chúng em bệnh nhân ít tuổi nhất là 47 tuổi và lớn tuổi nhất là 74, tuổi trung bình của bệnh nhân là (59,91±7,37). Bệnh nhân > 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân < 50, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,001. (test Fisher).
Vì chúng em nghiên cứu trên những bệnh nhân màng trước võng mạc có đục TTT là những bệnh lý liên quan đến tuổi già. nghiên cứu của chúng em tương tự nghiên cứu của các tác giả Massin.P,Gaudric.A (2000)
Trước mổ có 24 mắt (chiếm 68,57%) có thị lực kém (<0,1); 11 mắt (chiếm 31,43%) thị lực trung bình (từ 0,1-0,6). Thị lực trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước khi phẫu thuật là (0,11±0,07) Không có sự khác biệt về phân loại thị lực giữa hai hình thái lâm sàng MTVM nguyên phát và MTVM thứ phát, p=0,68>0,05(test Fisher).
Mờ mắt là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất trong bệnh lý MTVM kèm theo đục TTT, chúng em hay gặp ở 33 mắt trong tổng số 35 mắt nghiên cứu chiếm tỷ lệ 94,3%, triệu chứng thường gặp thứ 2 là ám điểm và hình ảnh bị biến dạng gặp ở 28 mắt chiếm tỷ lệ 80%. Hiện tượng thay đổi sắc giác biểu hiện trên 8 mắt chiếm tỷ lệ 22,9%.
Dựa vào việc khai thác tiền sử và khám nghiệm trên lâm sàng, nhóm nghiên cứu của chúng em có 24 mắt MTVM nguyên phát (chiếm 68,57%) và 11 mắt MTVM thứ phát (chiếm 31,43%).
Theo nghiên cứu của các tác giả Jame G và cộng sự ( 2005) MTVM nguyên phát chiếm 74%, MTVM thứ phát chiếm 26%, Sở dĩ có sự phù hợp đó là do nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng em là những bệnh nhân có MTVM kèm theo đục TTT, những bệnh thường liên quan đến tuổi già.
Tổn thương MTVM vùng hoàng điểm trên OCT được biểu hiện bằng các dấu hiệu tăng chiều dày võng mạc trung tâm và thể tích hoàng điểm do phù nề. Đây cũng là chỉ số quan trọng để đánh giá kết quả phẫu thuật. Độ dày VMTT trung bình 397,3µm, thể hoàng điểm trung bình là 9,1mm³
Sau mổ 1 tuần thị lực bắt đầu tăng dần, đến thời điểm sau mổ 3 tháng có 6 mắt (chiếm 17,14%) đạt thị lực tốt. Thị lực trung bình sau mổ 1 tuần (0,39±0,14), sau mổ 1 tháng (0,44±0,14), sau mổ 3 tháng (0,46±0,16).
Kết quả nghiên cứu của chúng em về sự cải thiện thị lực so với tác giả James G (2005) cho thấy tỷ lệ thị lực tăng trên 2 hàng thấp hơn. Điều đó có thể lý giải là trong nghiên cứu của chúng em thị lực trước mổ thường là thấp 68,57% số mắt có thị lực <0,1.
Nhãn áp trung bình trước mổ là (18,63±0,94mmHg, sau mổ 1 tuần (19,06±2,6mmHg) sau mổ 1 tháng (19,17±1,87mmHg), sau mổ 3 tháng (19,17±1,87mmHg). Không thấy có sự khác biệt đáng kể giữa nhãn áp trước mổ và sau mổ qua các thời điểm theo dõi ( p>0,05 test Fisher). Sau mổ 1 tuần và 1 tháng có 1 mắt tăng NA, do sau PT có bơm khí nội nhãn. Chúng em điều trị bằng thuốc và NA đã điều chỉnh.
So với trước phẫu thuật, sau phẫu thuật các triệu chứng cơ năng đã cải thiện rõ rệt. 100% số mắt có triệu chứng nhìn mờ, rối loạn sắc giác và ám điểm đã hết sau mổ 1tuần , nhìn méo hình còn 5 mắt chiếm tỷ lệ 14,28%. Sự khác biệt tc cơ năng và sau mổ có ý nghĩa thống kê với p<0,001
Tất cả số mắt nghiên cứu được khám và chụp OCT ít nhất 1 lần sau mổ 1 tháng cho kết quả như sau: có 33 mắt (chiếm 94,3%) không còn hình ảnh màng trước võng mạc, 2 mắt (chiếm 5,72%) có MTVM ngoài vùng TT nhưng giải phóng được hoàng điểm, không có mắt nào có hình ảnh màng trước võng mạc vùng hoàng điểm
So với trước mổ, độ dày võng mạc trung tâm trung bình đã giảm đi rõ rệt (108,91±75,3µm) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Độ dày võng mạc trung tâm trong nghiên cứu của chúng em thấp hơn tác giả Hitoshi.A(2004), nhưng kết quả tương đương so với P.T.B.Mận(2007)
Thể tích hoàng điểm trung bình sau mổ trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng em là (7,53±1,3mm³), so với trước mổ, thể tích hoàng điểm đã giảm trung bình là 1,48mm³ Kết quả nghiên cứu của chúng em tương đương với kết quả nghiên cứu của Hitoshi.A(2004), nhưng lại thấp hơn so với tác giả P.T.B.Mận(2007)
Trong phẫu thuật chúng em gặp 3 biến chứng tại mắt, xuất huyết tiền phòng (1 trường hợp), xuất huyết dịch kính (2 trường hợp). Đây là những biến chứng mà chúng em gặp trên bệnh nhân có bệnh lý ĐTĐ kèm theo. Các biến chứng trên chúng em đã khắc phục bằng cách bơm dung dịch Adrenalin 0,001g pha loãng vào trong tiền phòng, lazer võng mạc.
Sau phẫu thuật chúng em gặp 4 biến chứng, viêm giác mạc khía (1 trường hợp), phản ứng viêm MBĐ (2 trường hợp), tăng nhãn áp (1 trường hợp).
Theo tác giả Kwok AK.,(2005), biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật phối hợp là đục bao sau, trong nghiên cứu của chúng em không gặp trường hợp nào.Theo tác giả James G các biến chứng sau mổ đã gặp là bong võng mạc, teo nhãn cầu, trong khi đó tỷ lệ phù hoàng điểm dạng nang là 1%, trong nghiên cứu của chúng em không gặp trường hợp nào có biến chứng như trên.
Trước mổ có 24 mắt thị lực kém, sau mổ còn 1 mắt, 11 mắt thị lực trung bình, sau mổ có 28 mắt có thị lực trung bình đặc biệt là có 6 mắt đạt thị lực tốt sau mổ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (test Fisher).
Kết quả cải thiện thị lực sau mổ có liên quan chặt chẽ với thị lực trước mổ (p < 0,001). Cụ thể là, nếu thị lực trước mổ càng kém, kết quả sau mổ càng hạn chế.
Trong nghiên cứu của chúng em sau phẫu thuật độ dày trung bình của võng mạc là (288,3±70,15µm), thị lực trung bình là (0,46±0,16). Hệ số tương quan giữa thị lực và độ dày võng mạc sau mổ r=-0,01,p=0,95. Như vậy sau phẫu thuật thị lực và độ dày võng mạc không có mối tương quan. độ dày võng mạc thường đi vào ổn định sau phẫu thuật 1 năm, trong khi đó thị lực đã ổn định sau mổ 3 tháng, quá trình phục hồi thị lực sau mổ diễn ra nhanh hơn so với sự phục hồi của độ dày võng mạc
Các tác giả Massin P, Gaudric.A (2000), Hitoshi A cho rằng không có mối tương quan giữa thị lực và độ dày võng mạc sau phẫu thuật
Thể tích hoàng điểm trung bình sau phẫu thuật là(7,53±1,3mm³), thị lực trung bình (0,46±0,16), hệ số tương quan giữa thị lực và thể tích hoàng điểm sau phẫu thuật r=0,06, p=0,65. Như vậy sau phẫu thuật thị lực và thể tích hoàng điểm không có mối tương quan.Hoàng điểm là nơi tập trung cao nhất của các tế bào thần kinh thị giác, đặc biệt là các tế bào nón và tế bào que. Sự tổn hại các tế bào cảm thụ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thị lực
Các tác giả Massin P, Gaudric.A (2000), Hitoshi A cho rằng không có mối tương quan giữa thị lực và thể tích hoàng điểm sau phẫu thuật