ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THẤU KÍNH NỘI NHÃN BẰNG OCT BÁN PHẦN TRƯỚC
1. ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU
PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THẤU KÍNH
NỘI NHÃN BẰNG OCT BÁN PHẦN TRƯỚC
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Nhãn khoa
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Trần Thanh
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tiền phòng: khoang rỗng, chứa thủy dịch.
• Thay đổi tiền phòng: thay đổi cấu trúc giải phẫu, kích thước
tiền phòng, góc tiền phòng dưới tác động của chấn thương,
phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt.
• PHACO: làm tăng độ sâu tiền phòng, mở rộng góc tiền
phòng.
• AS-OCT: khách quan, tiện lợi, có khả năng định lượng thay
đổi TP, kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết các
cấu trúc của tiền phòng và góc tiền phòng.
3. Mục tiêu
1. Định lượng sự thay đổi tiền phòng (độ
sâu, góc tiền phòng) sau phẫu thuật
PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng
OCT bán phần trước.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự
thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật
PHACO.
4. TỔNG QUAN
1. Giải phẫu tiền phòng và góc tiền phòng
Giải phẫu tiền phòng
6. 2. Sự thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO
Biểu hiện của sự thay đổi tiền phòng sau PT
• Sau PHACO: ACD tăng lên và ICA mở rộng.
• Martha Kim (2011): ACD từ 2,75 ± 0,43mm 4,14 ±
0,31 mm, ICA tăng sau 2 ngày.
• Bùi Thị Thu Hương (2011): ACD từ 2,59 ± 0.3 mm
4,17 ± 0,32 mm, ICA từ 1,27 ± 0,8 3,25 ± 0,95 sau 3
tháng.
• Shin HC (2010): ACD tăng, IOP giảm (p<0,01)
7. Cơ chế gây thay đổi tiền phòng, ảnh hưởng của sự
thay đổi TP đến NA sau PT
• TTT đục tăng thể tích và bề dày chật khoang trống
trong NC ACD giảm, ICA hẹp
• PHACO lấy bỏ TTT đục, thay bằng TKNN làm tăng
ACD, giải quyết nghẽn đồng tử, mống mắt lùi ra sau
mở góc.
• NA giảm sau PT
8. - ACD tăng giải phóng nghẽn đồng tử + mở rộng lối vào
vùng bè.
- Suy giảm tạm thời chức năng thể mi giảm sản xuất thủy
dịch.
- Vòng bao trước xơ hóa tăng sức kéo của vùng bè
- Giải phóng prostaglandin nội sinh tăng tính thấm màng bồ
đào
- Hoạt hóa interleukin 1α, nuclear factor kappa B
- Giảm chít hẹp góc nhờ chất nhầy PT
- Phục hồi chức năng bơm dẫn lưu thủy dịch.
9. Một số yếu tố liên quan đến thay đổi TP sau
PT PHACO
• Tuổi
• Giới
• Chiều dài trục nhãn cầu
• Bề dày TTT
• Độ sâu TP trước mổ
• Các chỉ số góc trước mổ
10. 3. Các phương pháp đánh giá độ sâu tiền phòng và góc
tiền phòng thường dùng
Van Herick
Siêu âm A, B
Soi góc bằng gương kính Goldman
IOL Master
Siêu âm sinh hiển vi – UBM
Chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước (AS-OCT)
11. Ưu điểm của AS-OCT:
• Độ phân giải cao.
• Nhanh hơn, dễ thực hiện hơn UBM.
• Định vị tổn thương chính xác hơn.
• Không tiếp xúc, bệnh nhân ở tư thế ngồi nên dễ chịu hơn
và có thể lặp lại nhiều lần mà không gây khó chịu, biến
chứng
Nhược điểm của AS-OCT: Khó quan sát thể mi và các cấu
trúc nằm sau mống mắt.
12. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
• BN đục TTT các hình thái.
• Có ít nhất 2 góc hẹp (góc có độ mở từ độ 2 trở xuống theo
phân độ Shaffer 1960)
• Được phẫu thuật PHACO qua đường rạch giác mạc trong,
đặt TKNN mềm.
• Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật.
13. Tiêu chuẩn loại trừ :
• Chấn thương nhãn cầu gây biến đổi tiền phòng.
• Đã được chẩn đoán xác định glôcôm, đã PT glôcôm hoặc
đang dùng thuốc hạ NA.
• Bệnh lý tại GM (phù, trợt, loạn dưỡng, thoái hóa rìa..), bệnh
lý tại mống mắt (viêm màng bồ đào cũ có dính mống mắt, dị
tật mống mắt…), mộng thịt.
• BN không có điều kiện theo dõi, không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu
14. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo chiều
dọc, tiến cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu:
n tối thiểu là 38 mắt.
n thu thập được là 65 mắt/45 bệnh nhân
2
2
2
1
)(
)1(
p
pp
n Z
15. Phương tiện nghiên cứu
• Bảng thị lực Snellen.
• Máy sinh hiển vi khám bệnh + Nhãn áp kế Goldman.
• Gương kính Goldman 1 hoặc 3 mặt gương, kính Volt.
• Máy Visante-OCT (Carl Zeiss Meditec Inc., Dublin,
California, USA).
• Siêu âm A không tiếp xúc, siêu âm B, Javal kế
• Máy mổ PHACO và các phương tiện phục vụ PT.
• Các loại thuốc: dd Dicain 1%, Fluorescein, dd NaCl 0,9%,
gel Lacrynorm 0,2%.
• Phiếu nghiên cứu.
16. Qui trình nghiên cứu
Hỏi bệnh: họ tên, tuổi, giới, địa chỉ liên lạc
Khám mắt:
• Thử thị lực (bảng thị lực Snellen có chỉnh kính tối đa)
• Đo nhãn áp (nhãn áp kế Goldman)
• Khám trên sinh hiển vi, soi đáy mắt
• Đánh giá hình thái đục TTT
• Soi góc bằng gương kính Goldman
• Chụp OCT bán phần trước
17. Cách tiến hành chụp OCT bán phần trước
• Chuẩn bị BN
• Chụp TP và góc TP ở chế độ All Scans – Enhanced
anterior segment single, ghi hình ảnh vị trí 00 và 1800
• Tiêu chuẩn ảnh: rõ nét, cân đối, đủ các cấu trúc (giác
mạc, mống mắt , đồng tử và mặt trước TTT hoặc
TKNN)
• Góc tiền phòng phải lấy được mốc là cựa củng mạc
18. Độ sâu TP trung tâm (mm)
Các chỉ số góc tiền phòng tại 00 và 1800
- AOD500/750 (Angle open distance at 500/750 µm):
khoảng mở góc tiền phòng tại điểm cách cựa củng mạc
500/750 µm
- TISA500/750 (Trabecular-iris space at 500/750 µm):
diện tích khoảng bè mống mắt tại điểm cách cựa củng
mạc 500/750 µm
19. • Trước PT: đo Javal, siêu âm A, B, tính CS IOL.
• PT: theo qui trình chuẩn PHACO đặt TKNN mềm
qua đường rạch giác mạc trong, PTV có kinh
nghiệm.
• Sau PT: tái khám sau 1 tuần, 1 tháng: đo thị lực,
nhãn áp, khám bán phần trước và chụp AS-OCT (đo
độ sâu tiền phòng, các chỉ số góc tiền phòng) như
trước PT.
20. Các chỉ số nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân:
• Tuổi, giới
• Thị lực trước PT, sau PT 1 tuần, 1 tháng
WHO 2002: Thị lực < 20/200
Từ 20/200 - ≤ 20/120
Từ 20/100 - ≤ 20/50
Thị lực > 20/50
• Nhãn áp trước PT, sau PT 1 tuần, 1 tháng.
• Mức độ đục TTT (5 mức độ): Burrato L (1998)
• Bề dày thể thủy tinh, chiều dài trục nhãn cầu.
21. • Số góc phần tư có góc hẹp (góc mở độ 2 trở xuống theo
phân độ Shaffer , 1960)
Phân độ Độ mở góc Góc (độ) Cấu trúc góc nhìn được Khả năng
đóng góc
Độ 0 Đóng 0 Không thấy cấu trúc góc Đóng
Độ 1 Rất hẹp < 10 Chỉ thấy vòng Schwalbe Rất có thể đóng
Độ 2 Hẹp 10 -20 Thấy chi tiết góc đến dải
bè, không thấy cựa củng
mạc và dải thể mi
Có thể đóng
góc
Độ 3 Mở 20 – 35 Thấy chi tiết góc đến cựa
củng mạc, không thấy dải
thể mi
Không có
Độ 4 Mở rộng 35 – 45 Thấy toàn bộ chi tiết góc
đến dải thể mi
Không có
22. Thay đổi tiền phòng sau PT
• ACD trước mổ, sau mổ 1 tuần , 1 tháng, chênh lệch trước
và sau mổ.
• Các chỉ số đo góc tiền phòng trên OCT AOD500,
AOD750, TISA500, TISA750 trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1
tháng, chênh lệch trước và sau mổ.
Mối liên quan của thay đổi tiền phòng với một số yếu tố:
Tuổi, giới, mức độ đục TTT, chiều dài trục NC, bề dàyTTT,
thay đổi NA sau mổ, ACD và các chỉ số góc trước mổ
23. Thu thập số liệu: Số liệu được ghi vào phiếu NC
Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0
Địa điểm: Khoa KB-ĐTTYC, khoa CĐHA –
BVMTW.
Thời gian nghiên cứu: 3/2013 - 9/2013
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân
Doley J et al. (2010): 69,2 ± 10,9
Huang G et al. (2011): 77,22 ± 9,22
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
25. Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Mansouri K et al (2010): nam (37%), nữ (63%)
Doley J et al (2010): nam (38,2%), nữ (61,8%)
26. Bảng 1. Tình trạng nhãn áp
Nhãn áp (mmHg) p
Trước mổ 16,34 ± 1,395
Sau mổ 1 tuần 13,89 ± 1,404
Sau mổ 1 tháng 13,68 ± 1,336
Chênh lệch nhãn áp sau mổ
1 tuần 2,446 ± 0,791 < 0,001
1 tháng 2,662 ± 0,756 < 0,001
Chênh lệch nhãn áp sau mổ
1 tuần và 1 tháng
0,215 ± 0,875 0,051
Trần Thế Hưng, Vũ Thị Thái (2006)
Dooley J et al. (2010)
Huang G et al. (2011)
27. Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhân theo bề dày thể thủy tinh
Altan et al. (2004): 4,2 ± 0,7
Memarzadeh (2007): 4,6 ± 0,5
28. Bảng 2. Thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ
ACD (mm) p
Trước mổ 1,96 ± 0,36
Sau mổ 1 tuần 3,59 ± 0,385
Sau mổ 1 tháng 3,65 ± 0,363
Chênh lệch ACD sau mổ
1 tuần 1,63 ± 0,21 < 0,001
1 tháng 1,69 ± 0,277 < 0,001
Chênh lệch ACD sau mổ
1 tuần và 1 tháng
0,069 ± 0,185 0,004
Hayashi et al. (2000)
Huang G et al. (2011)
Martha Kim et al. (2012)
2.Định lượng sự thay đổi tiền phòng sau PT PHACO
29. Bảng 3. Thay đổi khoảng mở góc AOD500, AOD750 sau mổ
Khoảng mở góc AOD500
(mm)
AOD750
(mm)
Trước mổ 0,190 ± 0,036 0,283 ± 0,036
Sau mổ 1 tuần 0,377 ± 0,041 0,578 ± 0,030
Sau mổ 1 tháng 0,385 ± 0,035 0,584 ± 0,031
Chênh lệch sau mổ
1 tuần 0,186 ± 0,026
(p < 0,001)
0,295 ± 0,026
(p < 0,001)
1 tháng 0,190 ± 0,026
(p < 0,001)
0,300 ± 0,032
(p < 0,001)
Chênh lệch sau mổ 1 tuần và
1 tháng
0,008 ± 0,020
(p = 0,003)
0,006 ± 0,028
(p = 0,091)
Huang G et al. (2011)
Martha Kim et al. (2012)
30. Bảng 4. Thay đổi diện tích khoảng bè mống mắt sau mổ
Diện tích khoảng bè mống
mắt
TISA500
(mm2)
TISA750
(mm2)
Trước mổ 0,090 ± 0,026 0,150 ± 0,026
Sau mổ 1 tuần 0,185 ± 0,022 0,351 ± 0,035
Sau mổ 1 tháng 0,190 ± 0,022 0,356 ± 0,021
Chênh lệch sau mổ
1 tuần 0,096 ± 0,017
(p < 0,001)
0,200 ± 0,021
(p < 0,001)
1 tháng 0,100 ± 0,020
(p < 0,001)
0,206 ± 0,026
(p < 0,001)
Chênh lệch sau mổ 1 tuần và
1 tháng
0,005 ± 0,012
(p = 0,002)
0,005 ± 0,024
(p = 0,083)
Martha Kim et al. (2012)
31. Bảng 5. Thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan với giới
Giới
Chênh lệch ACD
Nam Nữ p
Sau mổ 1 tuần
(mm)
1,65 ± 0,238 1,62 ± 0,209 0,619
Sau mổ 1 tháng
(mm)
1,67 ± 0,271 1,71 ± 0,282 0,609
3. Một số yếu tố liên quan đến thay đổi tiền phòng sau
PT PHACO
Martha Kim et al. (2012)
32. Bảng 6. Thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan với mức độ đục
thể thủy tinh
Chênh lệch
ACD
Mức độ đục thể thủy tinh
Độ II Độ III Độ IV Độ V p
Sau mổ 1 tuần
(mm)
1,64 ±
0,231
1,60 ±
0,247
1,71 ±
0,146
1,61 ±
0,164
0,514
Sau mổ 1 tháng
(mm)
1,64 ±
0,374
1,68 ±
0,375
1,78 ±
0,141
1,67 ±
0,129
0,691
33. Bảng 7. Thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan với tuổi và
chiều dài trục nhãn cầu
Yếu tố liên quan
Chênh lệch độ sâu tiền phòng
sau mổ
r p
Tuổi 0,038 0,762
Chiều dài trục nhãn cầu 0,198 0,115
Martha Kim et al. (2012)
Huang G et al. (2011)
34. Biểu đồ 4. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng
với bề dày thể thủy tinh
r = 0,417; p = 0,001; y = 0,303x + 0,306
Mermazadeh et al, (2007)
35. Biểu đồ 5. Mối liên quan giữa sự thay đổi độ sâu tiền
phòng và thay đổi nhãn áp sau mổ
r = - 0,664; p < 0,001; y = - 1,809x + 0,403
Huang G et al. (2011)
36. Biểu đồ 6. Mối liên quan giữa sự thay đổi độ sâu tiền
phòng và độ sâu tiền phòng trước mổ
r = - 0,388; p = 0,001; y = - 0,295x + 2,272
Martha Kim et al. (2012)
Altan C et al. (2004)
Huang G et al. (2011)
37. Bảng 8. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng
với các chỉ số góc trước mổ
Thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ
r p
Khoảng mở góc AOD500 - 0,376 0,002
Khoảng mở góc AOD750 - 0,345 0,005
Diện tích khoảng bè mống mắt
TISA500
- 0,394 0,001
Diện tích khoảng bè mống mắt
TISA750
- 0,355 0,004
Memarzadeh F et al. (2007)
Martha Kim et al. (2012)
38. Bảng 9. Thay đổi các chỉ số góc liên quan với giới
Giới
Các chỉ số góc
Nam
(mm)
Nữ
(mm)
p
Chênh lệch AOD500 sau mổ 0,190 ± 0,022 0,196 ± 0,028 0,440
Chênh lệch AOD750 sau mổ 0,303 ± 0,025 0,300 ± 0,035 0,727
Chênh lệch TISA500 sau mổ 0,100 ± 0,019 0,101 ± 0,202 0,869
Chênh lệch TISA750 sau mổ 0,213 ± 0,022 0,203 ± 0,027 0,166
Altan et al. (2004)
Huang G et al. (2011)
39. Bảng 10. Thay đổi các chỉ số góc liên quan với mức độ
đục thể thủy tinh
Chênh lệch các
chỉ số góc sau mổ
Mức độ đục thể thủy tinh
Độ II Độ III Độ IV Độ V p
AOD500
(mm)
0,178 ± 0,026 0,195 ± 0,031 0,195 ± 0,018 0,186 ± 0,018 0,805
AOD750
(mm)
0,301 ± 0,020 0,300 ± 0,034 0,311 ± 0,025 0,294 ± 0,042 0,647
TISA500
(mm)
0,104 ± 0,011 0,096 ± 0,023 0,109 ± 0,012 0,102 ± 0,015 0,226
TISA750
(mm)
0,201 ± 0,020 0,205 ± 0,029 0,210 ± 0,025 0,210 ± 0,019 0,816
40. Bảng 11. Thay đổi các chỉ số góc liên quan với tuổi và
chiều dài trục nhãn cầu
Tuổi Chiều dài trục nhãn cầu
r p r p
AOD500 - 0,094 0,458 - 0,117 0,352
AOD750 - 0,133 0,292 - 0,281 0,023
TISA500 0,050 0,695 - 0,370 0,002
TISA750 - 0,170 0,175 0,007 0,955
Altan et al. (2004)
Huang G et al. (2011)
41. Bảng 12. Thay đổi các chỉ số góc sau mổ với bề dày thể
thủy tinh và thay đổi của nhãn áp sau mổ
Bề dày thể thủy tinh Thay đổi nhãn áp sau mổ
r p r p
AOD500 0,405 0,001 - 0,491 0,001
AOD750 0,488 0,001 - 0,400 0,001
TISA500 0,561 < 0,001 - 0,625 < 0,001
TISA750 0,019 0,881 - 0,345 0,005
Huang G et al. (2011)
42. Bảng 13. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc sau
mổ với độ sâu tiền phòng trước mổ
Độ sâu tiền phòng trước mổ
r p
AOD500 - 0,396 0,001
AOD750 - 0,488 0,001
TISA500 - 0,555 < 0,001
TISA750 0,056 0,656
Altan et al. (2004)
43. Bảng 14. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc sau
mổ với chỉ số góc trước mổ
Thay đổi các chỉ số
góc sau mổ
Các chỉ số góc trước mổ r (p)
AOD500 AOD750 TISA500 TISA750
AOD500 - 0,388
(0,001)
- 0,264
(0,033)
- 0,383
(0,002)
- 0,254
(0,041)
AOD750 - 0,506
(< 0,001)
- 0,588
(< 0,001)
- 0,447
(< 0,001)
- 0,512
(< 0,001)
TISA500 - 0,526
(< 0,001)
- 0,413
(0,001)
- 0,680
(< 0,001)
- 0,544
(< 0,001)
TISA750 0,040
(0,752)
- 0,202
(0,873)
- 0,002
(0,989)
- 0,248
(0,047)
Martha Kim et al. (2011); Altan C et al. (2004); Huang G et al. (2011)
44. KẾT LUẬN
1. OCT bán phần trước có thể định lượng được sự thay đổi tiền
phòng sau phẫu thuật PHACO đặt TKNN
ACD TM từ 1,96 ± 0,365 mm tăng lên 3,59 ± 0,385 mm SM 1
tuần và 3,65 ± 0,363 mm SM 1 tháng (tăng khoảng 86%).
AOD500 TM từ 0,190 ± 0,036 mm tăng lên gấp đôi SM 1
tháng 0,385 ± 0,035 mm.
AOD750 TM từ 0,283 ± 0,036 mm cũng tăng lên gấp đôi SM 1
tháng 0,588 ± 0,027 mm.
TISA500 TM từ 0,090 ± 0,026 mm2 đã tăng lên gấp đôi SM 1
tháng 0,190 ± 0,022 mm2.
TISA750 TM từ 0,150 ± 0,026 mm2 đã tăng lên hơn 2 lần SM 1
tháng 0,356 ± 0,021 mm2
45. 2. Mối liên quan giữa sự thay đổi tiền phòng (ACD và
các chỉ số góc) sau phẫu thuật PHACO với một số
yếu tố
Thay đổi TP không liên quan đến tuổi, giới, mức độ đục
TTT và chiều dài trục nhãn cầu.
Thay đổi TP liên quan chặt chẽ thuận chiều với bề dày
TTT đục.
Thay đổi TP liên quan chặt chẽ nghịch chiều với thay đổi
nhãn áp sau mổ, ACD trước mổ và các chỉ số góc trước
mổ.
Editor's Notes
- Tiền phòng là một khoang rỗng có chứa thủy dịch ở bên trong, giới hạn bởi mặt sau giác - củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau
- Đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…
- Đã có một số nghiên cứu cho thấy phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh (PHACO) đặt thấu kính nội nhãn có thể làm tăng độ sâu tiền phòng, đồng thời làm mở rộng góc tiền phòng ,thuỷ dịch cũng được lưu thông từ hậu phòng qua diện đồng tử ra tiền phòng được dễ dàng hơn nên giảm được nhãn áp
- Do vậy, ở mắt có góc tiền phòng hẹp kèm theo đục TTT, thì phẫu thuật PHACO như là một lựa chọn để điều trị dự phòng glôcôm [3,6-8]. Tuy nhiên, cơ chế và những biến đổi lâu dài vẫn chưa được nghiên cứu hoàn toàn chi tiết, đầy đủ và có hệ thống trên các quần thể người khác nhau
- Từ trước đến nay đã có một số phương pháp đánh giá tiền phòng và góc tiền phòng như: Soi góc bằng kính Goldman, siêu âm bán phần trước, chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước…
Tiền phòng là một khoang rỗng có chứa thủy dịch ở bên trong, giới hạn bởi mặt sau giác - củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau.
Phần trung tâm của tiền phòng là sâu nhất, càng ra gần rìa thì độ sâu tiền phòng càng giảm
Độ sâu trung tâm tiền phòng trung bình ở mắt chính thị là 3,0 – 3,5 mm
Góc tiền phòng (còn gọi là góc mống mắt giác mạc) là nơi nối tiếp giữa giác củng mạc ở phía trước, mống mắt và thể mi ở phía sau.
Các thành phần của góc tiền phòng bao gồm:
- Vòng Schwalbe, Vùng bè giác củng mạc, Ống Schlemm, Cựa củng mạc, Dải thể mi hay còn gọi là vùng bè màng bồ đào.
Nghiên cứu “Thay đổi cấu hình tiền phòng sau phẫu thuật thể thủy tinh với đo đạc bằng chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước”
Nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị góc đóng cấp bằng phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh”
Nghiên cứu “Thay đổi độ sâu tiền phòng và nhãn áp sau phẫu thuật PHACO ở những mắt góc có khả năng đóng” : những mắt góc có khả năng đóng thì có độ sâu tiền phòng nông hơn, chiều dài trục nhãn cầu ngắn hơn, vị trí thể thủy tinh ra trước hơn và thể thủy tinh dày hơn, nhãn áp trước mổ cao hơn
Khi thể thủy tinh đục thì bề dày và thể tích của thể thủy tinh tăng lên làm chật khoang trống trong nhãn cầu khiến độ sâu tiền phòng giảm, đè vào bờ đồng tử gây nghẽn đồng tử, đẩy chu vi mống mắt ra trước gây nghẽn góc. Do vậy việc lấy bỏ thể thủy tinh đục nhờ phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn làm giảm bề dày thể thủy tinh khiến độ sâu tiền phòng tăng lên, nghẽn đồng tử được giải phóng, mặt phẳng mống mắt – thể thủy tinh lùi ra sau khiến góc tiền phòng mở rộng, sự chít hẹp ngoại vi của góc tiền phòng cũng được mở ra, thuỷ dịch được lưu thông từ hậu phòng qua diện đồng tử ra tiền phòng được dễ dàng hơn nên giảm được nhãn áp
Tuy nhiên cơ chế gây nên sự thay đổi nhãn áp vẫn còn chưa được biết rõ. Một số giả thuyết được đưa ra là:
Việc lấy đi thể thủy tinh đục giúp làm rộng khoang trống trong tiền phòng, độ sâu tiền phòng tăng lên giúp mở rộng lối vào vùng bè, đồng thời giải quyết được cơ chế nghẽn đồng tử làm tăng sự lưu thông thủy dịch từ hậu phòng ra tiền phòng
Kosner KS(1988), Oman C (1999) sau phẫu thuật PHACO, vòng bao trước bị xơ hóa, co kéo, thông qua dây chằng Zinn tác động vào cơ thể mi và làm giãn thể mi, làm rộng các khoảng giữa các bó dọc của cơ thể mi dẫn đến làm tăng thoát lưu thủy dịch theo con đường màng bồ đào củng mạc và làm giảm tiết thủy dịch
MalHofner C (2000), Wang N (2003) :làm thay đổi cân bằng dịch trong tiền phòng và mạch máu thượng củng mạc khiến dòng chảy qua lưới bè dễ dàng hơn và giảm nhãn áp
Jonhstone đã đưa ra một cơ chế mới cho dòng chảy thủy dịch và nhãn áp. Sự phối hợp giữa ống Schlemm và van cấu thành nên một hệ thống bơm cơ học dẫn lưu thủy dịch giúp ổn định nhãn áp ngắn hạn và dài hạn. Khi thể thủy tinh đục, bề dày thể thủy tinh tăng lên và tương quan vị trí thể thủy tinh bị đẩy ra trước, tăng trở lưu của vùng bè và ống Schlemm làm bơm dẫn lưu thủy dịch yếu đi. Phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn giúp lấy bỏ thể thủy tinh, cơ thể mi được nghỉ ngơi và quay về vị trí sinh lý của nó, vùng bè và ống Schlemm giãn ra và bơm dẫn lưu thủy dịch được phục hồi do đó gây giảm nhãn áp sau phẫu thuật
Siêu âm A, B: Siêu âm A: chỉ tính được độ sâu tiền phòng mà không cho phép quan sát được tiền phòng. Siêu âm B: ngoài tính được độ sâu tiền phòng còn cho ra hình ảnh 2 chiều, cho phép quan sát được tiền phòng. không cho phép đo đạc và quan sát góc tiền phòng
Soi góc bằng gương kính Goldman: quan sát được góc tiền phòng, nhưng ước lượng cảm tính độ sâu TP và độ mở góc TP, phụ thuộc kinh nghiệm.
IOL Master: Đo được độ sâu tiền phòng nhưng không thể hiện trên hình ảnh
Siêu âm bán phần trước: đánh giá được toàn bộ các cấu trúc của bán phần trước (giác mac, tiền phòng, góc tiền phòng), độ dày mống mắt, vồng mống mắt, tình trạng thể mi… nhưng BN khó chịu do đây là khám nghiệm có tiếp xúc và phải thực hiện ở tư thế nằm.
Đã can thiệp vào bán phần trước (phẫu thuật cắt bè, cắt mống mắt chu biên,...)
α: mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05).
Z: Tra cứu theo bảng Z tương ứng với giá trị α được chọn thì Z = 1,96
p: tỷ lệ phát hiện được cựa củng mạc trên máy Visante OCT (Carl Zeiss Meditec Inc.Dublin, California, USA) trong nghiên cứu “Đánh giá cựa củng mạc trên ảnh chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước” của tác giả Sakata LM, Lavanya R và cộng sự năm 2008. Theo đó, p = 0,72
ε: tỷ lệ sai lệch giữa tỷ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể, lấy ε = 0,2
Khám trên sinh hiển vi và soi đáy mắt. Nếu phát hiện có bệnh lý (viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào, dính mống mắt, mắt có chấn thương cũ, lệch thể thủy tinh…) đối tượng sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích giá trị của khám nghiệm, hướng dẫn cách thức phối hợp tiến hành
Độ sâu trung tâm TP (mm): Tính từ mặt sau của giác mạc, nơi trung tâm vồng cao nhất hạ vuông góc đến chính giữa mặt trước của TTT hoặc TKNN (sau phẫu thuật)
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 45 bệnh nhân, tuổi trung bình là 66,29 ± 11,87. Trong đó, phổ biến nhất là những bệnh nhân có tuổi từ 65 đến 80 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ giới chiếm 67%, nam giới chiếm 33%.
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học về mắt có góc đóng hoặc có khả năng đóng (góc hẹp) đều chỉ ra rằng giới tính nữ là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến glôcôm góc đóng do đặc điểm giải phẫu của mắt nữ giới thường có tiền phòng nông hơn nam giới
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối tượng đục TTT góc hẹp nên tỷ lệ nữ giới cao hơn tỷ lệ nam giới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhãn áp trung bình trước mổ đo được là 16,34 ± 1,395 mmHg hạ xuống sau mổ 1 tháng còn 13,68 ± 1,336 mmHg. Chênh lệch NA sau mổ 1 tháng giảm khoảng 2,662 ± 0,756 mmHg. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu …..
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn có tác dụng làm hạ nhãn áp sau mổ khoảng 2-5 mmHg tùy thuộc mức nhãn áp trước mổ, tuy nhiên cơ chế gây hạ nhãn áp sau phẫu thuật PHACO đơn thuần còn chưa được biết rõ nên có rất nhiều giả thiết đã được đưa ra và còn đang có nhiều tranh cãi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bề dày trung bình của thể thủy tinh là 4,59 ± 0,382 mm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Memarzadeh (2007)
Còn kết quả của Altan và cộng sự (2004) bề dày thể thủy tinh là 4,2 ± 0,7 mm hơi thấp hơn so với kết quả của chúng tôi. Điều này được giải thích là do đối tượng nghiên cứu của tác giả trên có mức độ đục thể thủy tinh thấp hơn nhiều (1,8 ± 0,7) so với nghiên cứu của chúng tôi (3,34 ± 0,871). Thể thủy tinh càng đục theo tuổi tác thì bề dày của nó cũng tăng lên theo thời gian
tất cả các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng sau phẫu thuật PHACO độ sâu tiền phòng tăng lên .
Người ta lý giải hiện tượng này là do việc lấy bỏ thể thủy tinh đục có bề dày trung bình từ 4-5 mm và thay bằng một thấu kính nội nhãn có chiều dày chỉ khoảng 1-2 mm đã làm tăng khoảng trống trong nhãn cầu khiến độ sâu tiền phòng tăng lên. Mức độ tăng lên của độ sâu tiền phòng sau phẫu thuật khoảng 1 – 2 mm, tùy thuộc vào độ sâu tiền phòng trước mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chênh lệch độ sâu tiền phòng trước và sau mổ 1 tháng là 1,69 ± 0,277 mm, tăng khoảng 86% so với trước mổ
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả khoảng mở góc AOD500, AOD750 gần với kết quả nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011) và thấp hơn kết quả của Martha Kim (2012)
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra rằng khoảng mở góc AOD500 và AOD750 sau mổ tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ sau phẫu thuật PHACO góc tiền phòng được mở ra rộng hơn [7]. Ở nghiên cứu này, khoảng mở góc tiền phòng đã tăng lên gấp đôi so với trước mổ với p < 0,001
Kết quả này gần với kết quả của Martha Kim và cộng sự (2012). Cả 2 nghiên cứu đều cho thấy diện tích khoảng bè mống mắt tăng lên sau PT. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải thích cơ chế hạ nhãn áp sau mổ. TISA500 và TISA750 nói lên phần diện tích của góc tiền phòng mà thủy dịch có thể tiếp xúc với lưới bè [7].
Ở nghiên cứu của chúng tôi, phần diện tích này tăng lên gấp đôi sau mổ 1 tháng, p < 0,001
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức chênh lệch của độ sâu tiền phòng sau mổ 1 tuần và 1 tháng giữa nam và nữ đều không có sự khác biệt với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là p = 0,619 và p=0,609. Như vậy, sự thay đổi tiền phòng sau mổ PHACO không phụ thuộc vào giới tính
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim và cộng sự (2012)
Sự thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ 1 tuần và 1 tháng giữa các nhóm bệnh nhân ở mức độ đục TTT khác nhau (từ độ II-V) không có sự khác biệt với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là p = 0,541 và p = 0,691. Như vậy, thay đổi độ sâu tiền phòng cũng không liên quan đến mức độ đục thể thủy tinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì sự thay đổi độ sâu tiền phòng không liên quan đến tuổi với r = 0,038 (p = 0,762).
Thay đổi ACD cũng ko liên quan với chiều daifa trục nhãn cầu với p = 0,115
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim (2011), Huang G (2011)
Sự thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ có liên quan khá chặt thuận chiều với bề dày thể thủy tinh đục với hệ số tương quan r = 0,417, p = 0,001
Nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Mermazadeh và cộng sự (2007), sự thay đổi độ sâu tiền phòng có liên quan với bề dày thể thủy tinh với r = 0,73, p = 0,001
Sự thay đổi của độ sâu tiền phòng có liên quan chặt chẽ nghịch chiều với sự thay đổi của nhãn áp sau mổ với hệ số tương quan r = - 0,664 và p < 0,001
Phương trình tương quan tuyến tính giữa chênh lệch nhãn áp sau mổ với thay đổi độ sâu tiền phòng có dạng y = - 1,809x + 0,403. Như vậy, độ sâu tiền phòng sau mổ cứ tăng thêm 1 mm thì nhãn áp sau mổ giảm đi thêm 1,809 mmHg
Theo Huang G và cộng sự (2011), độ sâu tiền phòng sau mổ tăng thêm 1 mm thì nhãn áp chỉ giảm đi khoảng 0,83 mmHg
Tuy nhiên mức độ thay đổi của nhãn áp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa như tình trạng nhãn áp trước mổ, mức độ mở góc trước và sau mổ… Do vậy khó có thể nói kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Huang G
Thay đổi ACD sau mổ có mối liên quan nghịch chiều với độ sâu tiền phòng trước mổ với hệ số tương quan tuyến tính r = - 0,388 và p = 0,001
Như vậy, mắt có tiền phòng trước mổ càng nông thì sau mổ độ sâu tiền phòng càng tăng lên rõ rệt.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim (2012), Altan C (2004) Huang G và cộng sự (2011)
Tương tự, thay đổi độ sâu tiền phòng có mối tương quan nghịch chiều với các chỉ số góc trước mổ với mức ý nghĩa p < 0,005
Hay nói cách khác, mắt có góc tiền phòng càng hẹp thì sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn thì độ sâu tiền phòng càng tăng lên rõ hơn.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Memarzadeh F và cộng sự (2007), Martha Kim và cộng sự (2012)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ thay đổi của các chỉ số góc giữa nhóm bệnh nhân nam và nữ không có sự khác biệt với mức ý nghĩa p >0,1. Hay nói cách khác sự mở ra của góc tiền phòng sau phẫu thuật không liên quan đến giới tính.
Nghiên cứu của Altan và cộng sự (2004), Huang G (2011) cũng có kết luận tương tự
Sự thay đổi các chỉ số góc sau mổ ở các nhóm bệnh nhân có các mức độ đục thể thủy tinh khác nhau đều không có sự khác biệt với p > 0,1. Như vậy, sự mở ra của góc tiền phòng sau mổ không phụ thuộc vào mức độ đục thể thủy tinh.
Sự thay đổi của các chỉ số góc sau mổ không có mối liên quan với tuổi với p > 0,1
Kết quả này phù hợp với kết quả của Altan và cộng sự (2004) cũng khẳng định sự mở ra của góc tiền phòng không có mối tương quan với tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các chỉ số góc như thay đổi khoảng mở góc AOD500 và diện tích khoảng bè mống mắt TISA750 sau mổ không liên quan với chiều dài trục nhãn cầu với p > 0,3
Nghiên cứu của Huang G và cộng sự (2011) chỉ ra mức độ mở góc sau phẫu thuật không liên quan với chiều dài trục nhãn cầu (p = 0,84)
Nghiên cứu của Altan C và cộng sự (2004) lại chỉ ra mức độ mở góc sau mổ có liên quan với chiều dài trục nhãn cầu với p = 0,018
Như vậy, có sự không phù hợp trong kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhau về mối tương quan của sự thay đổi các chỉ số góc sau phẫu thuật với chiều dài trục nhãn cầu. Có thể do đối tượng nghiên cứu của các tác giả có phần khác nhau. Cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác định rõ mối liên quan của thay đổi mức độ mở góc tiền phòng với chiều dài trục nhãn cầu
Trong nghiên cứu này, sự thay đổi của các chỉ số góc AOD500, AOD750 và TISA500 đều có mối liên quan chặt chẽ thuận chiều với LT với hệ số tương quan tương ứng là 0,405; 0,488; 0,561 và mức ý nghĩa p < 0,001.
Như vậy, khi LT tăng lên thì mức độ mở thêm ra của ICA càng tăng sau phẫu thuật. Điều này được giải thích là do ACD cũng được thay đổi tương quan tuyến tính thuận chiều với LT nên ICA cũng theo đó mà tăng lên.
Sự thay đổi của các chỉ số góc sau mổ đều có mối tương quan nghịch chiều chặt chẽ với sự thay đổi của nhãn áp sau mổ với p = 0,001; < 0,001; < 0,001; 0,005 (tương ứng).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Huang G và cộng sự (2011)
Như vậy, góc tiền phòng càng mở rộng, diện tích khoảng tiếp xúc với lưới bè của dịch tiền phòng càng lớn thì tác dụng hạ nhãn áp sau phẫu thuật PHACO càng cao
Thay đổi khoảng mở góc AOD500 và AOD750, diện tích khoảng bè mống mắt TISA500 có mối liên quan nghịch chiều với độ sâu tiền phòng trước mổ, với p = 0,001 hoặc < 0,001.
Nghiên cứu của Altan và cộng sự (2004)
Thay đổi khoảng mở góc AOD500 và AOD750, diện tích khoảng bè mống mắt TISA500 sau mổ có mối tương quan nghịch chiều với các chỉ số góc trước mổ với mức ý nghĩa p < 0,001. Có nghĩa là trước mổ góc tiền phòng càng hẹp thì mức độ thay đổi của khoảng mở góc tiền phòng sau mổ càng tăng.
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim (2011), Altan C, Huang G
Từ đó khẳng định phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn có vai trò làm mở rộng góc tiền phòng và mức độ mở ra của góc tiền phòng có liên quan nghịch chiều với mức độ hẹp của góc trước mổ. Góc tiền phòng trước mổ càng hẹp thì mức mở ra của góc sau phẫu thuật càng cao.