HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
1. HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP
AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
2.
3. 1. QUẢN LÝ TRƯỚC KHI ĐẾN BỆNH VIỆN VÀ HỆ THỐNG SĂN SÓC
4.
5. Các chương trình cộng đồng nên tập trung vào hệ thống săn sóc đột quị
và cấp cứu (gọi điện thoại cấp cứu) nhanh chóng
6.
7. Bệnh nhân và những người khác cần nhận biết số cấp cứu và cấp cứu ưu
tiên cho đột quị
Thời gian vận chuyển cần giảm tối thiểu
8.
9. Để gia tăng số lượng bệnh nhân được điều trị và chất lượng săn sóc, cần
có những chương trình đào tạo đột quị cho các bác sĩ, nhân viên y tế,
nhân viên cấp cứu
10.
11. Hệ thống đánh giá đột quị nên được sử dụng bởi các nhân viên sơ cứu
đầu tiên
Các nhân viên cấp cứu nên bắt đầu điều trị bệnh nhân. Khởi động protocol
đột quị
12.
13. Các nhân viên cấp cứu nên báo trước cho bệnh viện trước khi bệnh nhân
được chuyển đến để các nguồn lực của bệnh viện chuẩn bị sẵn tiếp đón
bệnh nhân
14.
15. Các lãnh đạo cấp cứu nên phối hợp với các bộ phận khác để phát triển hệ
thống luân chuyển bệnh nhân và protocol để đảm bảo bệnh nhân đột quị
hay nghi ngờ đột quị được chẩn đoán và được đánh giá nhanh
16.
17. Nên phát triển hệ thống săn sóc trong vùng để (a) săn sóc cấp cứu đầu
tiên, bao gồm dùng rTPA tĩnh mạch và (b) các trung tâm có thể điều trị nội
mạch với săn sóc quanh thủ thuật tốt
18.
19. Bệnh nhân được chẩn đoán hay nghi ngờ đột quị nên được chuyển đến
bệnh viện gần nhất có thể sử dụng rTPA tĩnh mạch
20.
21. Nếu có nhiều bệnh viện gần nhất trong vùng có thể sử dụng rTPA tĩnh
mạch thì chuyển đến bệnh viện chuyên sâu hơn ngay từ đầu thì vẫn chưa
rõ là tốt hơn hay không
22.
23. Kiểm định trung tâm đột quị nên được thực hiện bởi cơ quan độc lập bên
ngoài
24.
25. Nên có protocol đánh giá cấp cứu bệnh nhân nghi ngờ bị đột quị
26.
27. Nên thiết lập mục tiêu thời gian door-to-needle. Nên đạt ít nhất 50% bệnh
nhân trong vòng 60 phút
28.
29. Nên thiết lập mục tiêu thứ phát thời gian door-to-needle ít nhất 50% bệnh
nhân trong vòng 45 phút
30.
31. Đội đột quị cấp nên bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, x quang, xét nghiệm.
Bệnh nhân nên được đánh giá cẩn thận đầu tiên bao gồm khám thần kinh
32.
33. Nên cải thiện chất lượng đội đột quị để đảm bảo an toàn dùng rTPA tĩnh
mạch
34.
35. Ở các nơi không có chuyên gia hình ảnh học thì cần có hệ thống hội chẩn
từ xa với các chuyên gia hình ảnh học để đánh giá hình ảnh học kịp thời
gian
39. Nên thiết lập hệ thống chẩn đoán hình ảnh mạch máu nội sọ không xâm
lấn cấp cứu để có thể chuyển thích hợp bệnh nhân đến nơi có thể can
thiệp nội mạch và làm giảm thời gian can thiệp nội mạch
40.
41. Lấy huyết khối cơ học nên được thực hiện ở trung tâm có kinh nghiệm
42.
43. Các bệnh viện có săn sóc đột quị nên phát triển, dùng hay gắn với các
hướng dẫn cập nhật của Quốc gia và Quốc tế
44.
45. Nên có protocol vận chuyển bệnh nhân trong viện và liên viện
46.
47. Cần tham gia trong hệ thống thu thập dữ liệu đột quị để cải thiện liên tục
chất lượng săn sóc đột quị và kết cục của bệnh nhân
48.
49. Các bệnh viện nên có hệ thống đánh giá và cải thiện chất lượng chăm sóc
đột quị
50.
51. Cần tham gia trong hệ thống thu thập dữ liệu đột quị để cải thiện liên tục
chất lượng săn sóc đột quị và kết cục của bệnh nhân
52.
53. Nên dùng thang điểm đánh giá độ nặng của đột quị, đặc biệt là NIHSS
54.
55. Tất cả bệnh nhân nghi ngờ bị đột quị nên có hình ảnh học não khi đến
bệnh viện, trong đa số các trường hợp thì CT scan không cản quang đủ
cung cấp các thông tin cần thiết để quản lý cấp
56.
57. Phạm vi và mức độ giảm đậm độ hay những thay đổi nhồi máu sớm trên
CT scan không nên được dùng làm tiêu chuẩn để không điều trị
58.
59. Dấu hiệu tăng đậm độ của ĐM não giữa trên CT scan không nên được
dùng làm tiêu chuẩn để không điều trị rTPA
60.
61. Dùng MRI thường qui để loại trừ các vi xuất huyết não trước khi dùng
rTPA không được đề xuất
62.
63. Không đề xuất dùng hình ảnh học để chọn lựa bệnh nhân với đột quị nhận
biết khi vừa thức dậy hoặc thời gian khởi phát không rõ
64.
65. Chụp CT scan hay MRI đa cách không nên làm chậm trễ việc dùng rTPA
66.
67. Với những người có đủ tiêu chuẩn điều trị can thiệp mạch thì cần chụp
hình ảnh mạch máu nội sọ không xâm lấn, tuy nhiên việc chụp hình không
nên chậm trễ dùng rTPA TM. Bệnh nhân nên được dùng rTPA sau đó hình
ảnh học mạch máu nên được thực hiện nhanh nhất có thể
68.
69. Với những người có đủ tiêu chuẩn điều trị can thiệp mạch cần chụp hình
ảnh mạch máu nội sọ không xâm lấn bằng CTA, thì có thể chụp trước khi
có kết quả creatinine máu ở người không có tiền sử suy thận
70.
71. Với những người có đủ tiêu chuẩn điều trị can thiệp mạch cần chụp hình
ảnh mạch máu động mạch cảnh và đốt sống ngoài sọ ngoài tuần hoàn nội
sọ
72.
73. Chụp hình thêm bằng hình ảnh tưới máu ở những bệnh nhân có chỉ định
can thiệp mạch dưới 6 giờ không được đề xuất
74.
75. Chọn lựa bệnh nhân tắc mạch máu lớn thuộc tuần hoàn trước từ 6-24 giờ
thì nên làm CT tưới máu, DW-MRI, MRI tưới máu nếu có các tiêu chuẩn
khác như trong các nghiên cứu
76.
77. Nên đánh giá tuần hoàn bàng hệ ở những bệnh nhân có chỉ định can thiệp
mạch
78.
79. Với các xét nghiệm thì chỉ cần đường huyết trước khi dùng rTPA TM
80.
81. ECG nên làm nhưng không nên chậm trễ dùng rTPA
95. Bệnh nhân có tăng huyết áp và chỉ định dùng rTPA thì điều chỉnh HA tâm
thu < 185 mmHg và HA tâm trương < 110 mmHg trước khi dùng rTPA
96.
97. Bệnh nhân có tăng huyết áp và chỉ định điều trị can thiệp mạch nhưng
chưa dùng rTPA thì điều chỉnh HA từ 185/110 mmHg trở xuống trước khi
thực hiện thủ thuật
98.
99. Sốt > 38 độ C nên được chẩn đoán nguyên nhân và điều trị hạ sốt
100.
101. Nếu tăng đường huyết thì cần điều trị để đưa đường huyết về từ 140-180
mg/dL, lưu ý tránh hạ đường huyết
102.
103. Nếu hạ đường huyết (< 60 mg/dL) thì cần điều trị
104.
105. Alteplase 0,9 mg/kg liều cực đại 90mg truyền trong 60 phút, với bolus 10%
trong 1 phút ở bệnh nhân có thể điều trị trong 3 giờ khởi bệnh và có đủ
tiêu chuẩn dùng
106.
107. Alteplase 0,9 mg/kg liều cực đại 90mg truyền trong 60 phút, với bolus 10%
trong 1 phút ở bệnh nhân có thể điều trị trong 3 giờ và 4,5 giờ khởi bệnh
và có đủ tiêu chuẩn dùng
108.
109. Bệnh nhân đột quị nhẹ có thể điều trị rTPA TM trong 3 giờ và 4,5 giờ khởi
bệnh và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ
110.
111. Bệnh nhân nếu có MRI với vi xuất huyết ít (1-10) có thể điều trị rTPA TM
nếu có chỉ định
112.
113. Bệnh nhân nếu có MRI với vi xuất huyết nhiều (>10) nếu điều trị rTPA TM
có thể tăng nguy cơ xuất huyết não triệu chứng và ích lợi điều trị không rõ.
Điều trị có thể hợp lý nếu có khả năng hiệu quả nhờ điều trị
114.
115. Điều trị rTPA TM ở người lớn nhồi máu não và bệnh hồng cầu liềm có thể
có lợi
116.
117. rTPA TM không nên dùng ở người dùng kháng đông trọng lượng phân tử
thấp trong vòng 24 giờ trước
118.
119. rTPA TM không nên bị chậm trễ vì chờ kết quả huyết học và đông máu ở
người không có lý do để nghi ngờ các xét nghiệm này bất thường
120.
121. Do thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc điều trị ảnh hưởng đến kết quả điều
trị do vậy không nên chờ xem triệu chứng có cải thiện hay không để quyết
định dùng rTPA TM
122.
123. Đối với các bệnh nhân được điều trị tiêu sợi huyết, các bs cần có phương
án điều trị tác dụng phụ như biến chứng xuất huyết hay phù mạch có thể
ảnh hưởng đến hô hấp
124.
125. Huyết áp nên được duy trì <180/105 mmHg trong ít nhất 24 giờ đầu sau
điều trị alteplase TM
126.
127. Nguy cơ của việc điều trị chống huyết khối trong vòng 24 giờ đầu sau khi
điều trị alteplase TM (có hay không có can thiệp mạch) vẫn không rõ. Có
thể dùng nếu có các bệnh đồng mắc trong đó các điều trị được cho khi
không có dùng alteplase TM có ích lợi thật sự hay ngưng những điều trị
như vậy có thể có nguy cơ thật sự
128.
129. Bệnh nhân điều trị alteplase TM, ích lợi phụ thuộc vào thời gian do vậy
cần điều trị nhanh nhất có thể
130.
131.
132.
133.
134.
135.
136.
137.
138.
139.
140. Bệnh nhân được điều trị lấy huyết khối cơ học bằng stent retriever nếu có
đủ các tiêu chuẩn sau: (1) mRS trước đột quị 0-1; (2) tắc ĐMCT hay M1;
(3) tuổi > 18; (4) NIHSS từ 6 trở lên; (5) điểm ASPECTS từ 6 trở lên; (6)
đâm kim (groin puncture) có thể trong vòng 6 giờ từ lúc khởi bệnh
141.
142. Mặc dầu ít lợi có thể không rõ rang lắm, lấy huyết khối cơ học tương tự có
thể thực hiện ở M2 hay M3
143.
144. Mặc dầu ít lợi có thể không rõ rang lắm, lấy huyết khối cơ học tương tự có
thể thực hiện ở ĐM não trước, đốt sống, thân nền hay não sau
145.
146. Mặc dầu không chắc chắn, bệnh nhân được điều trị lấy huyết khối cơ học
bằng stent retriever nếu có đủ các tiêu chuẩn sau: mRS trước đột quị >1;
tắc ĐMCT hay M1; NIHSS < 6; điểm ASPECTS < 6; (6) đâm kim (groin
puncture) có thể trong vòng 6 giờ từ lúc khởi bệnh
147.
148. Bệnh nhân tắc mạch máu lớn, 6-16 giờ từ lúc khởi bệnh, thỏa tiêu chuẩn
của nghiên cứu DAWN hay DEFUSE 3, có thể lấy huyết khối cơ học
149.
150. Bệnh nhân tắc mạch máu lớn, 6-24 giờ từ lúc khởi bệnh, thỏa tiêu chuẩn
của nghiên cứu DAWN, có thể lấy huyết khối cơ học
154. Lấy huyết khối cơ học nên được thực hiện càng sớm càng tốt
155.
156. Lấy huyết khối cơ học có thể thực hiện cùng lúc nếu tắc cùng lúc mạch
máu ngoài sọ và trong sọ
157.
158. Kỹ thuật gây tê được chọn tùy mỗi bệnh nhân
159.
160. Bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học nên duy trì huyết áp trong khi thủ
thuật và trong vòng 24 giờ sau thủ thuật từ 180/105 mmHg trở xuống
161.
162. Bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học thành công nên duy trì huyết áp
<180/105 mmHg
163.
164. Bệnh nhân đột quị nhẹ, điều trị kháng tiểu cầu kép (aspirin và clopidogrel)
được khởi đầu trong 24 giờ và duy trì trong 21 ngày có thể có ích lợi
phòng ngừa tái phát sớm trong giai đoạn lên đến 90 ngày từ lúc khởi bệnh
165.
166. Bệnh nhân đột quị cấp, điều trị hạ áp có thể khởi đầu sớm nếu có các
bệnh đồng mắc (như bệnh mạch vành cấp, suy tim cấp, bóc tách động
mạch chủ, xuất huyết não triệu chứng sau tiêu sợi huyết hay tiền sản
giật/sản giật). Hạ huyết áp khoảng 15% đầu tiên có thể an toàn
167.
168. Bệnh nhân với huyết áp <220/120 mmHg, không điều trị alteplase TM,
không lấy huyết khối cơ học, không có các bệnh đồng mắc cần điều trị hạ
áp cấp thì điều trị hạ áp trong vòng 48-72 giờ không chứng minh làm ngăn
ngừa tử vong hay lệ thuộc
169.
170. Bệnh nhân với huyết áp từ 220/120 mmHg trở lên, không điều trị alteplase
TM, không lấy huyết khối cơ học, không có các bệnh đồng mắc cần điều
trị hạ áp cấp thì điều trị hạ áp trong vòng 48-72 giờ có hiệu quả không
chắc chắn lắm. Có thể hạ áp khoảng 15% trong vòng 24 giờ đầu tiên sau
đột quị
171.
172. Khởi đầu hay bắt đầu dùng lại thuốc hạ áp ở bệnh nhân trong bệnh viện
nếu huyết áp > 140/90 mmHg và tình trạng thần kinh ổn định
173.
174. Hạ áp và giảm thể tích nên được điều chỉnh để duy trì mức độ tưới máu
hệ thống cần thiết để duy trì chức năng cơ quan
175.
176. Tầm soát khó nuốt trước khi ăn, uống hay uống thuốc
177.
178. Ăn qua đường ruột nên được bắt đầu trong vòng 7 ngày nhập viện ở bệnh
nhân nhồi máu não cấp
179.
180. Với bệnh nhân khó nuốt nên ăn qua sonde dạ dày ở giai đoạn sớm (trong
7 ngày đầu) và mở dạ dày qua da khi bệnh nhân không thể nuốt ở giai
đoạn lâu hơn (>2-3 tuần)
181.
182. Cần có protocol vệ sinh miệng để giảm nguy cơ viêm phổi hít
183.
184. Với bệnh nhân nằm bất động, ép bằng hơi từng hồi (intermittent
pneumatic compression) làm giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu
185.
186. Không rõ ích lợi của heparin liều điều trị phòng ngừa ở bệnh nhân nhồi
máu não cấp bị bất động
187.
188. Bệnh nhân bị trầm cảm sau đột quị nên dùng các thuốc chống trầm cảm
nếu không có chống chỉ định và cần theo dõi hiệu quả
189.
190. Nếu được tổ chức tốt, nên phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quị
đang nằm ở bệnh viện
191.
192. Vận động liều cao, rất sớm trong vòng 24 giờ đột quị cấp không nên được
thực hiện
193.
194. Hiệu quả của fluoxetine và các SSRI khác trong việc gia tăng hồi phục
chức năng vận động vẫn chưa được xác định
195.
196. Dẫn lưu não thất được chỉ định khi não úng thủy cấp do tắc nghẽn vì nhồi
máu tiểu não. Mở sọ giải ép cùng lúc hay sau đó có thể cần hay không
cần dựa vào các yếu tố chẳng hạn như kích thước ổ nhồi máu, tình trạng
thần kinh, mức độ chèn ép thân não, và hiệu quả điều trị nội khoa
197.
198. Mở sọ dưới chẩm để giải ép có thể cần thiết ở bệnh nhân nhồi máu tiểu
não có tình trạng thần kinh nặng lên chèn ép thân não dù đã được điều trị
nội khoa tích cực
199.
200. Bệnh nhân nhồi máu lớn có nguy cơ phù não nặng nên được điều trị phù
não và theo dõi tích cực. Cần chuyển sớm đến trung tâm có thể phẫu
thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ phù não ác tính
201.
202. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở xuống bị nhồi máu động mạch não giữa một bên
và tình trạng thần kinh nặng lên trong vòng 48 giờ dù điều trị nội khoa tích
cực có thể chỉ định mở sọ giải ép do giảm nguy cơ tử vong đến 50% với
55% những người sống sau mổ có tàn phế vừa hay tốt (mRS 2-3) và 18%
có hoạt động độc lập (mRS 2) lúc 12 tháng
203.
204. Bệnh nhân trên 60 tuổi bị nhồi máu động mạch não giữa một bên và tình
trạng thần kinh nặng lên trong vòng 48 giờ dù điều trị nội khoa tích cực có
thể xem xét mở sọ giải ép do giảm nguy cơ tử vong đến 50% với 11%
những người sống sau mổ có tàn phế vừa (mRS 3) và không có ai có hoạt
động độc lập (mRS 2 trở xuống) lúc 12 tháng
205.
206. Điều trị giảm áp lực nội sọ bằng dung dịch thẩm thấu (osmotic) cho bệnh
nhân có tình trạng thần kinh nặng lên do phù não có thể hợp lý
207.
208. Điều trị tăng thông khí vừa ngắn (PCO2 đ1ich 30-34 mmHg) cho bệnh
nhân có tình trạng thần kinh nặng lên do phù não có thể hợp lý như là điều
trị bắc cầu trước khi điều trị xác định
209.
210. Cơn co giật tái phát nên được điều trị như những tình trạng thần kinh cấp
tính khác và các thuốc chống động kinh nên được chọn tùy theo bệnh
nhân
214. Không chỉ định MRI thường qui trong tất cả bệnh nhân nhồi máu não cấp
215.
216. MRI có thể chỉ định trong một số bệnh nhân nhồi máu não cấp để cung
cấp thêm thông tin trong chẩn đoán và điều trị
217.
218. Với các bệnh nhân không tàn phế (mRS 0-2), nhồi máu vùng chi phối ĐM
cảnh, có chỉ định bóc tách hay can thiệp mạch, chỉ định chụp hình mạch
máu vùng cổ trong vòng 24 giờ nhập viện
219.
220. Không chỉ định thường qui CTA hay MRA để khảo sát mạch máu nội sọ ở
tất cả bệnh nhân nhồi máu não cấp
221.
222. Có thể chỉ định CTA hay MRA để khảo sát mạch máu nội sọ ở một số
bệnh nhân nhồi máu não cấp để cung cấp thông tin thêm phục vụ cho kế
hoạch điều trị phòng ngừa thứ phát
223.
224. Theo dõi tim để tầm soát rung nhĩ hay loạn nhịp tim quan trọng khác mà
cần can thiệp tim mạch cấp cứu. Theo dõi này nên được thực hiện ít nhất
24 giờ đầu sau khởi phát đột quị
225.
226. Không chỉ định siêu âm tim thường qui trong tất cả bệnh nhân nhồi máu
não cấp
227.
228. Siêu âm tim có thể được chỉ định trong một số bệnh nhân nhồi máu não
cấp để cung cấp thông tin thêm trong phòng ngừa thứ phát
229.
230. Sau nhồi máu não cấp, nên tầm soát tiểu đường ở tất cả bệnh nhân bao
gồm đường huyết khi đói, HbA1C hay test dung nạp glucose uống
231.
232. Không chỉ định xét nghiệm cholesterol ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ xơ
vữa mạch nhưng không thể điều trị statin liều cao
233.
234. Chỉ định xét nghiệm cholesterol ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ xơ vữa mạch
nhưng có thể điều trị statin liều tối ưu có thể hữu ích chẩn đoán bệnh nhân
có thể điều trị ngoại trú chất ức chế proprtein convertase subtilisin/kexin
loại 9 để giảm nguy cơ tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim hay đột quị
sau đó
235.
236. Xét nghiệm troponin cơ bản nên được làm nhưng không nên làm chậm trễ
điều trị alteplase tĩnh mạch hay can thiệp mạch
237.
238. Không chỉ định tầm soát homocysteine máu thường qui ở tất cả bệnh
nhân nhồi máu não cấp
239.
240. Không rõ ích lợi của việc tầm soát trạng thái tăng đông ở bệnh nhân nhồi
máu não cấp
241.
242. Không tầm soát thường qui ngưng thở khi ngủ ở bệnh nhân nhồi máu não
cấp
243.
244. Bệnh nhân nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim thì dùng kháng
tiểu cầu hơn là kháng đông có ích lợi trong việc giảm nguy cơ đột quị tái
phát hay các biến cố mạch máu khác
245.
246. Bệnh nhân nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim đang dùng aspirin,
không rõ ích lợi khi tăng liều aspirin hay chuyển sang thuốc kháng tiểu cầu
khác
247.
248. Bệnh nhân nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim đang dùng thuốc
kháng tiểu cầu chuyển sang dùng warfarin không có ích lợi cho phòng
ngừa thứ phát
249.
250. Bệnh nhân nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim chọn lựa thuốc
kháng tiểu cầu tùy thuộc mỗi bệnh nhân, dựa vào các yếu tố nguy cơ, giá
cả, dung nạp, hiệu quả tương đối đã được biết và các yếu tố khác
251.
252. Với bệnh nhân tiền sử nhồi máu não, bệnh mạch vành, rung nhĩ, khi thêm
kháng tiểu cầu với kháng đông không chắc tính hữu ích phối hợp này.
Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và đặt stent mạch vành có thể
điều trị đôi kháng tiểu cầu và kháng đông uống
253.
254. Với bệnh nhân nhồi máu do rung nhĩ có thể bắt đầu dùng kháng đông
uống từ 4-14 ngày sau đột quị
255.
256. Bệnh nhân nhồi máu não và có chuyển thể xuất huyết, bắt đầu hay liên tục
thuốc kháng tiểu cầu hay kháng đông có thể được xem xét phụ thuộc vào
bệnh cảnh lâm sàng và chỉ định cơ bản
257.
258. Bệnh nhân nhồi máu não và bóc tách động mạch ngoài sọ hay động mạch
đốt sống, có thể điều trị thuốc kháng tiểu cầu hay kháng đông trong 3-6
tháng
259.
260. Bệnh nhân nhồi máu não và bóc tách động mạch ngoài sọ hay động mạch
đốt sống, và bị nhồi máu tái phát dù điều trị nội khoa thì không rõ ích lợi
của điều trị đặt stent mạch máu
261.
262. Với bệnh nhân đang dùng statin ở thời điểm đột quị, có thể tiếp tục statin
ở giai đoạn cấp
263.
264. Điều trị statin liều cao nên được bắt đầu hay được liên tục ở bệnh nhân
nữ và bệnh nhân nam từ 75 tuổi trở xuống mà có bệnh tim mạch do xơ
vửa nếu không có chống chỉ định
265.
266. Bệnh nhân không thể dùng statin liều cao do chống chỉ định hay nguy cơ
tác dụng phụ thì có thể dùng statin liều vừa
267.
268. Khi có chỉ định tái thông ở bệnh nhân nhồi máu nhẹ, không tàn phế (mRS
0-2), thủ thuật nên được thực hiện giữa 48 giờ và 7 ngày hơn là điều trị
muộn sau đó nếu không có chống chỉ định
269.
270. Bệnh nhân hút thuốc thì nên được khuyến cáo bỏ thuốc lá
271.
272. Bệnh nhân nên tránh bị hút thuốc lá thụ động (hít khói thuốc)
273.
274. Nên giáo dục bệnh nhân về đột quị. Bệnh nhân nên được cung cấp thông
tin, khuyến cáo, tạo cơ hội để nói về ảnh hưởng của bệnh trên cuộc sống
275. Xem bản gốc của guiudeline tại:
http://stroke.ahajournals.org/content/early/2018/01/23/STR.000000000000
0158