SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
VÀNG SEO ĐẠI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI,
TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
VÀNG SEO ĐẠI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI,
TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Lớp : K47 - QLĐĐ - N02
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình
đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện
kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ
cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018”.
Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Đình
Binh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh và các anh chị công tác tại Công Ty
Cổ Phần TNMT Phương Bắc đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến
từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vàng Seo Đại
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đú Sáng năm 2018 ........................34
Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018 .....................35
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 ....................38
Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của xã
Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018.........................................................40
Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Đú Sáng
giai đoạn 2016 - 2018 .....................................................................41
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018................43
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các
loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018...............................44
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018.......................................45
Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp
mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............46
Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......48
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đú
Sáng giai đoạn 2016-2018...............................................................36
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Chính phủ
CT – TTg : Chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HSĐC : Hồ sơ địa chính
NĐ : Nghị định
NĐ – CP : Nghị định Chính phủ
Nxb : Nhà xuất bản
QĐ – UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ – BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – TCĐ : Thông tư Tổng cục Địa chính
UBND : Ủy ban nhân dân
VPĐK : Văn phòng đăng kí
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .. 6
2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính................... 7
2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................ 8
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất..................................................................... 8
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................................10
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................13
2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã..................................................15
2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.16
v
2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............18
2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...............19
2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ............19
2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình...20
2.3.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Kim Bôi...........................................................................................................21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................23
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................25
4.1. Tình hình cơ bản của xã Đú Sáng............................................................25
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.............................................................25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................27
4.1.3. Khái quát việc quản lý đất đai của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi .........33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đú Sáng.............................................33
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú
Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 - 2018..................................................35
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân xã Đú Sáng trong giai đoạn 2016 - 2018..................................35
vi
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại
đất của Xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................39
4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 – 2018 .................................42
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ...........................................................................................46
4.5. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng trong giai đoạn tới.......49
4.5.1. Những khó khăn, tồn tại........................................................................49
4.5.2. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi...................................................50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................52
5.1. Kết luận ....................................................................................................52
5.2. Đề nghị.....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường rất phát
triển, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị
hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công
tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt
trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp
lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không
những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất,
tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay, với những kiến thức đã
học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về
công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Được sự nhất
2
trí của Ban giám hiệu trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
trường đại học nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiêm cứu đề tài
“Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của xã Đú Sáng.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn
2016 - 2018.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp
GCNQSD đất.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá
trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê
khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững
những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ sẽ
thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực
3
hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp
mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung
được tốt hơn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật
Đất đai 2013 [6] quy định:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
5
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật. Và đặc biệt đối
với trực tiếp người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp người
sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và thực hiện
nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Được
CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất (Luật Đất đai 2013) [6].
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được cấp GCNDSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp
6
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và
quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình
sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan
trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có
diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian
giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào
việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được
quản lý chặt chẽ.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập
WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng
thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng
đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế
công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác ĐKĐĐ,
cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua
công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh
7
tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và
quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của
nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa
chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi
tham gia sử dụng đất.
2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
8
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên &
Môi Trường quy định về trình tự hồ sơ giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị Định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê nước mặt.
- Quyết định số 89/QĐ - UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình
về việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để giao cho Uỷ ban
nhân dân huyện Kim Bôi thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất .
- Căn cứ công văn số 939/UBND -TNMT của UBND tỉnh Hòa Bình về việc
lập phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với diện tích đất của nông trường
trả cho địa phương quy hoạch sử dụng cho các mục đích.
2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
ĐKĐĐ gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký
lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử dụng đất mà
chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình
thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có GCNQSD đất nhưng
trong quá trình sử dụng có sự thay đổi (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8].
2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại
điều 5 và điều 169 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước
9
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công
trình tín ngưỡng)
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Luật Đất đai 2013) [6].
2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký
Thực hiện quy định tại Điều 7 luật đất đai 2013, người chịu trách nhiệm
thực hiện việc đăng ký bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử
dụng đất của tổ chức mình
- Chủ tịch UBND xã, phường thị trấn đối với việc sử dụng đất nông
nghiệp vòa mục đích công ích ;đất phi nông nghiệp đã giao cho ủy ban nhân
dân xã, phường,thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để sử dụng vào
mục đích xây dựng trụ sợ UBND các công trình công cộng phục vụ hóa văn
,giáo dục, y tế,thể dục thể thao,vui chơi giả trí,chợ, nghĩa trang,nghĩa địa và
các công trình công cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là thôn trưởng, làng ,ấp ,
bản buôn , phum , sóc ,tổ dân phố hoặc là người được công đồng dân cư
thảo thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao , công nhận chô cộng
đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn gióa đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ
sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của chụ hộ gia đình.
10
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử
dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diên cho nhóm
người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng.
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người
sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [8].
Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay:
Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục
địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định
tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất
cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng
phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994
của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao
cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và
Môi trường).
11
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu
trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu
giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có
màu hồng cánh sen và có 01 bản.
2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
12
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất (Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014) [1].
2.2.2.2.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII,
mục 2, Điều 105 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ [6]
13
2.2.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ đăng kí gồm có:
+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường
nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người
sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.
+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng)
+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận
của sở TN&MT).
+ Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công
chứng).
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất,
đã khai theo Chỉ thị 245-TTg).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường
phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập
nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào
đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo
quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc
Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.
Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những
thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) [3].
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai, 2013) [6]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử
dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho
các thửa đất đó.
14
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
15
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã
Theo khoản 2, Điều 8 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND xã về tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND xã về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý
kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào
16
đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường
hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời
gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCNQSD đất (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [7].
2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất đóng vai trò quan
trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ
Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai phù hợp với
thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả và hợp lý.
17
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn
tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở
phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm
vi quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.
18
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang
sử dụng
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng (Nguyễn
Thị Lợi) [7].
2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.6.1. Đối với Nhà nước
Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm
về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
19
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.2.6.2. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt
96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp
2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị
số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là
Giấy chứng nhận), các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ
đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức
thực hiện. Kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và
đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích
Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7
triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích
cần cấp.
20
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như:
Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản
xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm
nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả
cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Hòa Bình, Hà Nội, Bình
Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương.
Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp
Giấy chứng nhận lần đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới [5]
2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới giáp 6 tỉnh,216 xã,
phường, dân số 976.699 dân. Theo số liệu thống kê năm 2018.
Từ năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố rà soát, thống
kê các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở từng xã, phường, thị trấn; xây
dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo cơ bản hoàn thành cấp
Giấy chứng nhận lần đầu trong năm 2016. Đầu năm 2016, tỉnh giao chỉ tiêu
cấp Giấy chứng nhận cho UBND các huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất các cấp chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn.
Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện tích
cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng nhu cầu cấp giấy chứng
nhận lần đầu là 58.273,17 ha với số giấy chứng nhận cần cấp là 196.047
giấy.Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh còn một số loại đất đạt tỷ lệ cấp giấy chứng
nhận thấp. Do đó, số lượng tồn đọng cần phải cấp Giấy chứng nhận là
57.344,89 ha, số giấy cần cấp là 189.819 giấy chứng nhận, chủ yếu là các
loại: đất nuôi trồng thủy sản mới, đất nông nghiệp khác, đất tôn giáo tín
ngưỡng, đất phi nông nghiệp khác.
21
Trong thời gian tới, để đẩy nhanh việc hoàn thành công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cần đẩy nhanh
tiến độ đo đạc các diện tích đất chưa có giấy tờ đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Đồng thời, cần sự quan tâm, hỗ trợ hơn nữa của Trung
ương về kinh phí để thực hiện các dự án đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .
2.3.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Kim Bôi
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 551.642,7ha, trong đó: đất nông
nghiệp là 89.355,05ha chiếm 90,58%; đất phi nông nghiệp là 7.049,37ha,
chiếm 7,15%; đất chưa sử dụng là 2.238,28ha chiếm 2,27%.Tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi).
Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn Huyện Kim
Bôi đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao
của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh.
Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP, xã đã chỉ đạo
ban hành đề án một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn thành phố. Trong năm 2016, đã cấp được 2.381 giấy chứng nhận QSD
đất. Trong đó cấp GCNQSD đất lần đầu là 1.215 giấy; cấp đổi GCN là 363
giấy; cấp cho cộng đồng dân cư là 172 giấy; cấp do trúng đấu giá QSD đất, tái
định cư là 631 giấy [12].
22
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xã Đú Sáng giai đoạn từ năm 2016
đến năm 2018.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã Đú Sáng giai đoạn 2016 -
2018.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Thời gian: Từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Nội dung 1. Sơ lược tình hình cơ bản của xã Đú Sáng
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Khái quát việc quản lý đất đai tại xã Đú Sáng
- Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Đú Sáng
* Nội dung 2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi , tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm.
23
* Nội dung 3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đánh giá chung hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất
- Đánh giá sâu từng nhóm đối tượng phỏng vấn
+ Nhóm 1: Cán bộ, công chức nhà nước
+ Nhóm 2: Người kinh doanh, buôn bán, lao động tự do
+ Nhóm 3: Hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp
* Nội dung 4. Giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của xã Đú Sáng trong thời gian tới
- Những tồn tại, khó khăn
- Đề xuất một số giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống
văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, … của thị trấn
- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của thị trấn ở các nơi có liên quan như phòng Tài Nguyên và Môi Trường,
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Kim Bôi.
- Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan.
- Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ
sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Chia đối tượng
phỏng vấn ra làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Các đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước (15 phiếu)
- Nhóm 2: Các đối tượng là người kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu)
24
- Nhóm 3: Hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp (15 phiếu )
Phỏng vấn được thực hiện theo bộ phiêu điều tra ở phần phụ lục. Mỗi
câu hỏi trong bộ phiếu điều tra sẽ tương ứng là một chỉ tiêu trong hệ thống
bảng biểu.
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập được tiến hành chọn
lọc thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp
cấp GCN QSD đất, v.v…
- Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra.
- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét.
- Trình bày: Tổng hợp tất cả các số liệu một cách hoàn chỉnh nhất và tiến
hành viết hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
25
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình cơ bản của xã Đú Sáng
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã có tổng diện tích là 5.030,45 ha, trong đó tổng diện tích đất nông
nghiệp là 4779,89 ha, ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và điều
kiện chính phụ thuộc vào thiên nhiên. Xã có 16 xóm và có 1.332 hộ dân với:
5.787 nhân khẩu. Có bốn dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là người
Mường và Dao sinh sống với nhau từ lâu đời. Có điều kiện tự nhiên phù hợp
với các loại cây trồng, đặc biệt là cây Mía, Cam, Bưởi. Xã có tuyến đường
quốc lộ TSA đi Bãi Lạng, tuyến đường 448 đi xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn
chạy qua trung tâm xã thuận lợi giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế.
+ Phía đông giáp xã Bình Sơn.
+ Phía tây giáp xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, xã Thống Nhất thành phố
Hòa Bình.
+ Phía nam giáp xã Tú Sơn, xã Vĩnh Tiến.
+ Phía bắc giáp xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, xã Trường Sơn, xã Cao Răm
huyện Lương Sơn.
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Xã Đú Sáng có địa hình tương đối phức tạp, bao gồm các đồi kề tiếp
nhau, xen kẽ ở giữa là các thung lũng nhỏ, hẹp. Độ cao trung bình so với
mặt nước biển là 300 - 400 m. Địa hình của xã cao dần từ phía Tây Nam
lên phía Đông Bắc. Sự phân hóa địa hình có 3 dạng chính: dạng địa hình
đồi cao,núi đá, dạng địa hình đồi thấp và dạng địa hình thung lũng xen kẽ
giữa các dãy đồi
26
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Xã Đú Sáng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc
điểm chung của khí hậu nhiệt đới trung du Bắc Bộ. Lượng mưa trung bình
hàng năm 2186mm, cao nhất là vào tháng 6,7,8,9, trung bình từ 320 –
360mm, bốc hơi lưu vực 697mm. Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90
C.
Độ ẩm tương đối là 85%.
* Thủy văn
Trên địa bàn xã có sông, suối, hồ chính bao gồm:
- Suối Thản chảy theo hướng Bắc Trên đến phía đông xã với chiều dài
1,3 km.
- Hệ thống sông Bôi.
- Có hai hồ chứa nước: Sáng Ngoài, Sáng Trong.
4.1.1.4. Nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn Xã tính đến năm 2018, có diện tích
5.030,45 ha; bao gồm những loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 610,92 ha, chiếm 12,14 % tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thủy sản là:1,84 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp là: 120,12 ha chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất ở nông thôn là: 105,88 ha chiếm 2,10 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng là 24,56 ha chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên
(UBND xã Đú Sáng)
* Tài nguyên rừng
27
Toàn bộ diện tích do Lâm Trường trả lại cho địa phương hiện nay hầu hết
đã có chủ sử dụng vào các mục đích làm đất ở, đất rừng sản xuất, đất nông
nghiệp. Hiện nay các hộ sử dụng ổn định không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch. Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên
(UBND xã Đú Sáng).
* Tài nguyên nhân văn
- Đú Sáng là vùng đất cổ thuộc vùng Đông Nam của TP Hòa Bình, có
lịch sử phát triển gắn liền với nền văn hóa dân tộc khác nhau như: Mường,
Kinh, Dao, … trong đó dân tộc Mường, Dao có số dân đông nhất.
- Các dân tộc ở xã vốn có truyền thống văn hóa phong phú, hàng năm có
nhiều lễ hội độc đáo mang nhiều bản sắc dân tộc.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Xã Đú Sáng dựa trên tài nguyên đất, nước, rừng phát triển nông nghiệp,
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tốc độ phát triển kinh tế
hàng năm đạt khoảng 10 - 12%.
Tổng thu nhập năm 2017 đạt 50 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế như sau:
Nông nghiệp: 92,59%.
Tiểu thủ công nghiệp: 4,13%.
Thương mại dịch vụ: 3,28%.
Những năm qua UBND xã đã tập trung cao cho việc lãnh đạo phát triển
kinh tế giữ được thế ổn định vững chắc. Trong đó có những lĩnh vực đạt được
tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đa dạng,
xuất hiện mô hình sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế đã có sự
dịch chuyển đáng kể, tỷ trọng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ có chiều hướng gia tăng.
28
Nhìn chung, cơ cấu các ngành kinh tế phát triển tích cực, đúng hướng.
Tuy nhiên, trong những năm tới cần tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển
các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại hơn nữa.
Tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong cơ cấu kinh tế của thị trấn, tiếp
tục giảm dần ngành nông - lâm nghiệp.
4.1.2.2. Các ngành kinh tế
a. Nhóm ngành nông - lâm nghiệp
* Nông nghiệp
- Về trồng trọt: Lúa, ngô, khoai tây, mía, cam và cây sắn là những cây
trồng chủ lực của xã Đú Sáng. Ngoài ra, trên địa bàn còn trồng dưa, khoai lang
và mướp đắng.
+ Đối với cây lúa, người dân đã chú trọng đầu tư thâm canh tăng vụ kết
hợp với việc sử dụng các giống lúa mới cho năng suất cao. Theo thống kê của
xã, có khoảng 150 ha đất trồng lúa, với cả vụ mùa và vụ xuân đã cho thu
hoạch gần 700 tấn thóc.
+ Cây hang năm khác có diện tích gieo trồng không biến đổi trong vài
năm trở lại đây, khoảng 18 - 22 ha, năng suất bình quân đạt 70 tạ/ha, sản
lượng đạt khoảng 154 tấn.
- Về chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng hộ gia
đình tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hộ. Công tác phòng ngừa dịch
bệnh được kiểm soát tốt, có sự phối hợp của cán bộ thú y huyện Kim Bôi và
các thú y viên đã tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm. Vì vậy, trong 5
năm 2012 - 2017 gần như không có dịch bệnh nào xảy ra gây thiệt hại lớn về
kinh tế cho hộ gia đình.
* Lâm nghiệp
29
Rừng là một lợi thế và có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
sinh thái, ổn định trữ lượng nước cả mùa mưa lẫn mùa khô. Trong những năm
qua Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách cụ thể đầu tư thích đáng
cho việc phát triển ngành lâm nghiệp. Các hộ gia đình đã thực hiện tốt Nghị
định 02/CP của Chính phủ, Thực hiện ký cam kết 100% đối với khu, thôn và
các hộ gia đình về phòng cháy, chữa cháy rừng, chăm sóc các diện tích rừng
thuộc dự án. Nhiều hộ gia đình đã yên tâm bỏ vốn xây dựng, kinh doanh vườn
rừng, vườn quả mang lại hiệu quả kinh tế; nhiều mô hình nông, lâm kết hợp
đã cung cấp sản phẩm cho thị trường.
b. Nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
* Tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất vật liệu xây dựng là nghề được nhiều hộ gia đình ở xã lựa chọn.
Quy mô sản xuất từ những hộ gia đình mở rộng thành những xưởng sản xuất
lớn nhỏ khác nhau. Mỗi năm ngành sản xuất vật liệu xây dựng xã Đú Sáng
cung cấp ra thị trường 13 triệu viên gạch chỉ, 50 vạn viên gạch ba banh xi
măng và khoảng 40 tấn vôi. Trong tương lai, sẽ không khuyến khích và phát
triển nghề này do ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các nghề tiểu thủ công nghiệp như đồ gia
dụng, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, cơ khí sửa chữa nhỏ,
các ngành nghề truyền thống phục vụ tiêu dùng của xã Đú Sáng và các khu
vực lân cận.
c. Nhóm ngành thương mại và dịch vụ
Với việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng nhu cầu lưu thông trao đổi hàng hóa.,
hoạt động thương mại dịch vụ ở xã Đú Sáng diễn ra sôi nổi. Trên địa bàn xã
có trên 250 hộ kinh doanh buôn bán đủ các mặt hàng từ thực phẩm, gia dụng,
30
vật liệu xây dựng đến các mặt hàng phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc trừ
sâu,…. Thu nhập của các hộ gia đình này khá cao và ổn định.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển xã hội
* Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Dân số: Tổng dân số trên địa bàn xã Đú Sáng là 1.332 hộ, 5.787 khẩu;
số hộ nghèo: 614 hộ, cận nghèo: 528 hộ.
Sự phân bố dân cư qua các khu, thôn có sự chệnh lệch khá lớn và tập
trung chủ yếu ở dọc các tuyến đường giao thông chính.
Xã có 4 dân tộc, trong đó: dân tộc Dao chiếm 21,93%, dân tộc Mường
chiếm 60,06%, dân tộc Kinh chiếm 17,53%, dân tộc Tày chiếm 0,36%,
- Lao động - việc làm và thu nhập: Năm 2017, xã Đú Sáng có khoảng
4.296 người trong độ tuổi lao động (chiếm 55,39%). Trong đó:
+ Lao động nông, lâm nghiệp: 2.437 người
+ Lao động CN, TTCN, XD: 1.230 người
+ Dịch vụ, thương mại: 629 người
Có thể nói nguồn nhân lực của xã khá dồi dào song trình độ chưa đồng
đều, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá lớn, chủ yếu là lao động làm việc cho
ngành than và điện, lao động được đào tạo có tỷ lệ còn thấp.
Trong thời gian tới cần có biện pháp tạo việc làm ngay tại địa phương
cho người lao động, nhất là đối với thanh niên tốt nghiệp phổ thông là vấn đề
cần được quan tâm hàng đầu trong thời gian tới.
Nhìn chung, tình hình thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình
trong xã ở mức trung bình so với mức bình quân chung của huyện. Thực hiện
chủ trương của Đảng, Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của xã thường xuyên
được kiện toàn. ( nguồn: UBND xã Đú Sáng)
31
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đú Sáng,
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
Qua phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã rút ra
một số mặt thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi
- Xã Đú Sáng có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú và đa dạng,
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Điều kiện đất đai tương đối tốt, rất
thích hợp trồng cây lương thực; cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp
dài ngày và có khả năng kết hợp nông - lâm nghiệp tạo ra các vùng chuyên
canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, làm thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng những năm gần đây được quan tâm đầu tư xây mới,
cải tạo, nâng cấp đông bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội…
từng bước đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, góp phần đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh của xã.
- Có tuyến tỉnh lộ chạy qua cùng với hệ thống đường giao thông trong thị
trấn sẽ là lợi thế để khai thác các nguồn lực bên trong, giao lưu kinh tế - khoa
học kỹ thuật với bên ngoài.
- Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn
định đó là những điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư vào xã.
- Tài nguyên nhân văn phong phú với điểm di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh, là điều kiện thuận lợi cho xã có tiềm năng phát triển du lịch,
dịch vụ.
- Vận dụng sáng tạo các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước cùng với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND huyện vào điều kiện cụ
thể của xã nên đã và đang khai thác, phát huy được tiềm năng và lợi thế của
32
mình trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ngày càng được cải thiện, có nhiều khởi sắc.
* Khó khăn
Cơ sở vật chất kỹ thuật, phúc lợi cộng đồng còn nhiều yếu kém chưa
được đầu tư xây dựng đúng mức.
Thiếu nguồn nước cho sản xuất và nước cho sinh hoạt của nhân dân.
Đường giao thông vào các khu, thôn là đường đất nên đi lại còn khó
khăn vào mùa mưa.
Người dân hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa đồng đều. Do vậy đòi hỏi cần
có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước về vốn, kỹ thuật và công nghệ mới để chuyển
giao khoa học kỹ thuật xuống đến các thôn và trực tiếp người lao động.
Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đều trong cơ cấu kinh tế, năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm địa phương còn hạn chế. Thu
hút đầu tư tuy bước đầu đạt kết quả tốt, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, chưa phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất công nghệ cao, công nghệ sạch và dịch vụ du lịch….
Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm còn
nhiều. Trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số dân tộc
còn lạc hậu.
Tóm lại, từ thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã, đặc biệt
là những năm gần đây cho thấy nền kinh tế của xã tuy chuyển dịch chậm
nhưng đã có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận
nhân dân đã được cải thiện đáng kể; các chương trình hỗ trợ của Đảng và Nhà
nước đã thực sự đi vào cuộc sống làm thay đổi bộ mặt của dân cư. Bên cạnh
đó, sự hiểu biết và trình độ dân trí người dân còn thấp gây khó khăn cho các
cơ quan, đơn vị khi xử lý các vụ việc.
33
4.1.3. Khái quát việc quản lý đất đai của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi
Hiện nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng
phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500 và 1/2000. Việc lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của xã thực hiện tốt theo quy định, định kỳ 5 năm
cùng với công tác kiểm kê đất đai; hiện nay đã tiến hành lập xong bản đồ hiện
trạng sử dụng đất xã đến năm 2020 tỷ lệ 1/2000.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai đã được thị trấn chỉ đạo quyết liệt, đến nay đã hoàn thành
kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Kim bôi giao; tập
trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về đất đai.
Công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm
được xã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đú Sáng
Diện tích tự nhiên toàn xã: 5.030,45 ha gồm các loại đất:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 610,92 ha, chiếm 12,14 % tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp là:120,12 ha chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất ở nông thôn là: 105,88 ha chiếm 2,10 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 24,56 ha, chiếm 0,49 % tổng diện tích tự nhiên được
UBND xã quản lí quản lý.
34
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đú Sáng năm 2018
TT Chỉ tiêu
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
(1) (2) (4) (5)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 5.030,45 100
1 Đất nông nghiệp 4779.89 95,02
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 610,92 12,14
1.1.1 Đất cây trồng hàng năm 223,30 4,43
1.1.1.2 Đất trồng lúa 150,62 3,00
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 124,12 2.46
1.1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 112,88 2,37
1.2 Đất Lâm nghiệp 4.167,13 82,83
1.2.1 Đất rừng sản xuất 435,26 8,65
1.3 Đất phi nông nghiệp 120,12 3.39
1.4 Đất ở 105,88 2,10
1.4.1 Đất ở nông thôn 105,88 2,10
2 Đất chưa sử dụng 24,56 0,49
2.1 Đất bằng chưa sử dụng 4,28 0,09
3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng 20,28 0.49
(Nguồn:UBND xã Đú Sáng)
* Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Đú Sáng
Là cấp cơ sở, cấp cuối cùng của hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, xã
luôn nắm bắt, tiếp thu và thực hiện những văn bản pháp luật từ trung ương
ban hành. Các văn bản luật đã được cụ thể hóa theo đúng điều kiện thực tế
của thị trấn. Nội dung Luật Đất đai được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ
gia đình để nhân dân hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quản
lý và sử dụng đất.
35
Tình hình thực hiện quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.
Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã năm 2016 được
thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
phường và nhất là tạo được sự yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất,
bồi bổ cho đất phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú
Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 - 2018
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân xã Đú Sáng trong giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình cấp GCNQSD đất của xã Đú Sáng, huyện Kim bôi giai đoạn
2016 – 2018 được thể hiện như sau:
Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018
STT Năm
Số hồ sơ
đăng ký
Số hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đã giải
quyết
Tỷ lệ (%) so với hồ sơ
đăng kí
1 2016 58 47 81,03
2 2017 57 46 80,70
3 2018 55 47 85,45
Tổng 170 140 82,35
(Nguồn: UBND xã Đú Sáng)
Qua bảng 4.2 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo thời gian của xã:
+ Năm 2016
Năm 2016 xã đã cấp đất ở được 47 GCNQSD đất chiếm 81,03% số
đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 GCNQSD đất, so với
36
tổng số đơn đăng ký chiếm 18,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân
sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và
quỹ đất công ích do UBND xã quản lý; một số do xây nhà hoặc công trình
trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng.
+ Năm 2017
Năm 2016 xã đã cấp đất ở được 46 GCNQSD đất chiếm 80,70% số đơn
đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 GCNQSD đất, so với tổng
số đơn đăng ký chiếm 18,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử
dụng chưa thống nhất ranh giới, đất đang tranh chấp.
+ Năm 2018
Năm 2017 xã đã cấp được 47 GCNQSD đất chiếm 85,45% số đơn đăng
ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 8 GCNQSD đất, so với tổng số đơn
đăng ký chiếm 14,54 %. Số GCNQSD đất chưa được cấp do đất đang sử dụng
sai mục đích, không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất, đất đang có tranh chấp, đất
đang có quy hoạch.
Hình 4.1. Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đú
Sáng giai đoạn 2016-2018
37
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ của
người dân xã Đú Sáng qua các năm là dao động không nhiều. Từ năm
2016 cao nhất là 58 hồ sơ, sang năm 2017 là 57 hồ sơ, sau đó đến năm
2018 giảm đi là 55 hồ sơ.
So với các năm trước thì số hồ sơ đăng ký cấp GCNQSD đất năm 2017
và 2018 đã giảm khá nhiều. Kết quả này chứng tỏ nhu cầu xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của người dân đang giảm dần, không còn nhiều diện
tích đất chưa được cấp GCN trên toàn xã. Các hồ sơ đăng ký chủ yếu là thừa
kế và cấp đổi, số hồ sơ xin cấp mới chiếm tỷ lệ rất ít.
Bên cạnh đó, số hồ sơ hợp lệ được cấp GCNQSDĐ trong cả giai
đoạn là 140 hồ sơ, chiếm 82,35% số đơn đăng ký. Trong đó, số hồ sơ
được cấp GCNQSD đất nhiều nhất là năm 2016 và 2018 với 47 hồ sơ.
Những hồ sơ không hợp lệ chủ yếu là do đất đang tranh chấp hoặc đất đã
nằm trong quy hoạch.
Ngoài ra nhằm đảm bảo những quyền lợi và lợi ích cho những người sử
dụng đất, phục vụ công tác quản lý hồ sơ và đất đai trên thực tế ở địa phương
được chặt chẽ hơn UBND xã đã ra Thông báo gửi tới các khu thôn để thực
hiện nên trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 UBND xã Đú Sáng đã giải
quyết được 140 hồ sơ đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm
82,35% so với tổng số đơn đăng ký.
Công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Đú Sáng đã
được triển khai ở tất cả 16 khu thôn. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn từ năm 2016 –
2018 đạt được kết quả như sau:
38
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018
STT
Khu
thôn
Số
đơn
đăng
ký
Số
đơn
được
cấp
Tỷ lệ
(%)
STT
Khu
thôn
Số
đơn
đăng
ký
Số
đơn
được
cấp
Tỷ lệ
(%)
1 Thôn
Đồng
Bãi
14
12 85,71
9
Thôn Sào
Báy
11 08 72,73
2 Thôn
Suối
Thản
08 06 75,00
10 Thôn
Suối
Chuộn
08 08 100,00
3 Thôn
Gò Bùi
12 10 83,33
11 Thôn
Huy Hạ
13 10 76,92
4 Thôn
Suối
Mí
15 13 86,67
12 Thôn
Sáng
Ngoài
07 06 85,71
5 Thôn
Võ
Mái
13 08 61,54
13 Thôn
Sáng
trong
10 08 80,00
6 Thôn
Bãi
Tam
14 11 78,57
14 Thôn
Sáng
Mới
13 11 84,62
7 Thôn
Tráng
11 09 81,82
15 Thôn Gò
Tháu
09 06 66,67
8 Thôn
Bày
16 14 87,50
16 Thôn Nà
Phải
08 06 75,00
Tổng 103 83 80,58 Tổng 79 63 79,75
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)
Qua bảng 4.3 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của thị trấn tương đối
đồng đều, kết quả cấp giấy tương đối đầy đủ cho các hộ gia đình, cá nhân. Có
rất nhiều khu thôn đạt tỉ lệ cấp GCNQSD đất cao đạt 100% hộ gia đình, cá
nhân được cấp GCNQSD đất.
Tuy nhiên Thôn Võ Mái có tỷ lệ cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm
61,54% so với tổng số hộ đăng kí. Nguyên nhân chính là do khu này được
39
quy hoạch thành các điểm dân cư đang trong quá thời gian đấu thầu. Một
phần do công tác luân chuyển cán bộ ở xã nên việc nắm hồ sơ để thu tiền sử
dụng đất gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa hoàn thành việc
cấp GCNQSD đất, nguyên nhân là do các hộ còn có tranh chấp, lấn chiếm
trên các thửa đất cần cấp và thiếu đơn.
Để đạt được kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo tận tình của phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Kim Bôi, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện
Kim Bôi và sự tham mưu của các cấp chính quyền trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các
loại đất của Xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018
Trong giai đoạn 2016 - 2018, công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng lâu dài là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
đào tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế và yên tâm đầu tư phát triển.
Xuất phát từ mục tiêu trên và được sự quan tâm của UBND huyện Kim Bôi,
UBND xã Đú Sáng chỉ đạo cấp GCNQSD đất cho nhân dân. Tình hình cấp
GCNQSD đất xã từ năm 2016-2018 đạt được kết quả như sau:
40
4.3.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018
TT Năm
Số hộ và diện
tích đăng ký
Số hộ và diện tích
được cấp Tỷ lệ được cấp
GCNQSD đất
(%)
Số hộ
Diện tích
(ha)
Số hộ
Diện
tích
(ha)
1 2016 15 0,60 12 0,53 88,33
2 2017 12 0,51 9 0,42 79,25
3 2018 14 0,64 11 0,49 58,33
Tổng 41 1,75 32 1,44 82,29
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi )
41
Qua số liệu bảng 4.4 có thể thấy:
- Tổng số hồ sơ được cấp GCNQSDĐ là 32 hồ sơ với diện tích 1,44 ha,
chiếm 82,29% tổng diện tích cần cấp.
- Có thể nhận thấy tỉ lệ hồ sơ được cấp GCN với mục đích nông nghiệp
chiếm tỷ lệ rất ít so với tổng số hồ sơ được cấp GCNQSD đất. Một phần là do
diện tích đất nông nghiệp của xã không có nhiều, một phần do nhu cầu xin cấp
GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp trên địa bàn xã đang giảm mạnh. Các
trường hợp cấp GCNQSD đất hầu hết là cấp cho đất trồng cây lâu năm.
4.3.2.2. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Công tác cấp GCNQSDĐ của xã đều tuân thủ chặt chẽ các quy định của
pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp cơ sở.
Không có trường hợp nào vi phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, vi phạm về luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, vi phạm về cấp không
đúng mục đích, vi phạm về cấp không đúng diện tích, vi phạm về cấp không
đúng đối tượng, vi phạm về miễn giảm tiền sử dụng đất, vi phạm về cách tính
giá, về xác định thời điểm sử dụng đất
Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Đú
Sáng giai đoạn 2016 - 2018
STT Năm
Số hộ và diện tích
đăng ký
Số hộ và diện tích
được cấp Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Diện tích
(ha)
Số hộ Diện tích (ha)
1 2016 52 1,56 41 1,02 65,38
2 2017 46 1,08 38 0,87 80,56
3 2018 43 1,12 35 1,08 96,43
Tổng 141 3,76 114 2,97 78,99
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)
42
Qua bảng 4.5 ta có thể thấy:
- Tổng số hồ sơ được cấp là 114 đơn với diện tích là 2,97 ha, chiếm
78,99% tổng diện tích cần cấp.
Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị
ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử
dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển
nhượng hoặc thừa kế... Vì vậy tỷ lệ số hộ được cấp GCNQSD cho đất ở
không cao bằng đất nông nghiệp.
- Đất đai luôn có sự biến động phức tạp trong quá trình sử dụng. Đòi hỏi
các cơ quan quản lý đất đai phải theo dõi sát sao, chặt chẽ theo hệ thống nhất
định. Vì vậy việc cấp GCNQSD đất cho loại đất ở gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSD đất kịp thời khách quan, UBND xã
Đú Sáng đã ra thông báo tới các hộ gia đình biết về kế hoạch cấp giấy chứng
nhận và yêu cầu người dân tự nguyện ra UBND xã đăng kí hồ sơ cấp giấy
chứng nhận.
4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 – 2018
3.3.3.1. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018
Theo chỉ đạo của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnhh Hòa Bình, UBND
xã đã chỉ đạo phòng địa chính tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho
hộ gia đình, cá nhân trong xã. Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 tổng số
182 hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất với 146 hộ được cấp
GCNQSD đất với tổng diện tích là 4,41ha.
43
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018
STT Năm
Số hộ và diện tích
đăng ký
Số hộ và diện tích
được cấp Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Diện tích
(ha)
Số hộ
Diện tích
(ha)
1 2016 67 2,16 53 1,55 71,75
2 2017 58 1,59 47 1,29 81,13
3 2018 57 1,76 46 1,57 89,20
Tổng 182 5,51 146 4,41 80,03
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)
Qua bảng 4.6 ta có thể thấy:
- Tổng số hộ gia đình đăng ký GCNQSDD đất là 182 đơn với diện tích
là 5,51 ha. Tuy nhiên số hộ được cấp có 146 hộ với diện tích 4,41 ha tỷ lệ
80,03% tổng diện tích được cấp.
Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị
ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử
dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển
nhượng hoặc thừa kế ...
Dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp trong quỹ đất có hạn nên nhiều hộ
gia đình , cá nhân đã khai thác rừng ,làm đất canh tác ,vi phạm về mục đích sử
dụng đất nên không được cấp GCNQSD .
Hệ thống hành lang đường giao thông cũng mở rộng đường nội thôn
giảm về diện tích đất nông nghiệp chuyển múc đích đất công cộng, đất giao
thông, hoặt đông xây dụng cơ sở hạ tầng.
44
4.3.3.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho
các loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018
STT Năm cấp
Tổng số diện tích
cấp được (ha)
Đất nông nghiệp
(ha)
Đất ở
(ha)
1 2016 1,55 0,53 1,02
2 2017 1,29 0,42 0,87
3 2018 1,57 0,49 1,08
Tổng 4,41 1,44 2,97
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi )
Qua bảng 4.7 cho thấy tổng diện tích đã được cấp là 4,41 ha. Trong đó
diện tích đất nông nghiệp cấp được là 1,44 ha chiếm 32,65% so với tổng diện
tích cấp được, đất ở cấp được 2,97 ha, chiếm 67,35% so với diện tích đất cấp
được. Trong quá trình phát triển của xã diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm dần
và tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp
được cấp là rất nhỏ.
4.3.3.3. Nguyên nhân các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 – 2018
Hiện nay nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn nên đất đai có giá trị ngày
càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm đất đai. Nguyên nhân
là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản
lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận
trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do thị
trấn quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp
giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của xã Đú Sáng và huyện Kim Bôi.
45
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018
STT
Khu Thôn
Số hộ
không
được
cấp
GCN
(hộ)
Nguyên nhân
Tranh chấp
Ranh giới
chưa rõ
ràng
Hồ sơ
không hợp
lệ
Chưa
thống nhất
hạn mức
đất ODT
Số
hộ
(hộ)
%
Số
hộ
(hộ)
%
Số
hộ
(hộ)
%
Số
hộ
(hộ)
%
1 Thôn Đồng Bãi 02 - - 01 50.50 01 50,50 - -
2 Thôn Gò Tháu 03 02 66,67 - - - - 01 33,33
3 Thôn Bày 02 02 100,00 - - - - -
4 Thôn Sáng Trong 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00
5
Thôn Sáng Ngoài 01 - - 01 100,00 - - - -
6 Thôn Sáng Mới 02 01 50,50 - - 01 50,00 - -
7 Thôn Suối Thản 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00
8 Thôn Suối Mí 02 01 50,00 - - 01 50,00 - -
9 Thôn Sào Báy 03 - - 02 66,67 01 33.33 - -
10 Thôn Huy Hạ 03 01 33,33 01 33,33 01 33,33 - -
11 Thôn Nà Phải 02 01 50,00 - - - - 01 50,00
12 Thôn Tráng 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00
13 Thôn Võ Mãi 05 - - 03 60,00 02 40.00 - -
14 Thôn Gò Bùi 02 01 50,00 01 50,00 - - - -
15 Thôn Bãi Tam 03 01 33,33 02 66,67 - - - -
Tổng 36 10 14 7 5
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở giai đoạn 2016 – 2018 thấy
rằng có đến 36 hộ gia đình, cá nhân không, đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý
do chủ yếu là do tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch, hồ sơ không hợp lệ.
46
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ
sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp
GCNQSDĐ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp
GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm
là chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân.
Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Đú Sáng ta chọn ra 3
nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau.
Ghi chú:
- Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà
nước (15 phiếu)
- Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh,
dịch vụ (15 phiếu)
- Nhóm 3: Các hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp (15 phiếu )
Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác
cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
STT Nhóm
Đúng Sai Không biết
Hộ
Tỷ lệ
(%)
Hộ
Tỷ lệ
(%)
Hộ
Tỷ lệ
(%)
1 Nhóm 1 12 80,00 2 13,33 1 6,67
2 Nhóm 2 8 53,33 4 26,67 3 20,00
3 Nhóm 3 6 40,00 5 33,33 4 26,67
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016   2018

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ởLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d... Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
 
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, HAYLuận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, HAY
 

Similar to đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016 2018

Similar to đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016 2018 (20)

đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang SơnĐánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
 
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
 
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
 
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
 
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
 
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
 
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản...
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
 
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởĐề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
 
Đề tài: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAYĐề tài: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 

đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình giai đoạn 2016 2018

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- VÀNG SEO ĐẠI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  • 2.
  • 3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- VÀNG SEO ĐẠI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên - 2019
  • 4.
  • 5. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các anh và các anh chị công tác tại Công Ty Cổ Phần TNMT Phương Bắc đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vàng Seo Đại
  • 6. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đú Sáng năm 2018 ........................34 Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018 .....................35 Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 ....................38 Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018.........................................................40 Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 .....................................................................41 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018................43 Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018...............................44 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018.......................................45 Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............46 Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......48 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đú Sáng giai đoạn 2016-2018...............................................................36
  • 7. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Chính phủ CT – TTg : Chỉ thị Thủ tướng ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai GCN : Giấy chứng nhận GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND : Hội đồng nhân dân HSĐC : Hồ sơ địa chính NĐ : Nghị định NĐ – CP : Nghị định Chính phủ Nxb : Nhà xuất bản QĐ – UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ – BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường TT – BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT – TCĐ : Thông tư Tổng cục Địa chính UBND : Ủy ban nhân dân VPĐK : Văn phòng đăng kí
  • 8. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................iv Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .. 6 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính................... 7 2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................ 8 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất..................................................................... 8 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................................10 2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................13 2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã..................................................15 2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.16
  • 9. v 2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............18 2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...............19 2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ............19 2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình...20 2.3.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Kim Bôi...........................................................................................................21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................22 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................22 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................22 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................23 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................23 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................24 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................25 4.1. Tình hình cơ bản của xã Đú Sáng............................................................25 4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.............................................................25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................27 4.1.3. Khái quát việc quản lý đất đai của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi .........33 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đú Sáng.............................................33 4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 - 2018..................................................35 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân xã Đú Sáng trong giai đoạn 2016 - 2018..................................35
  • 10. vi 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại đất của Xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................39 4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 – 2018 .................................42 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................................................................................46 4.5. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng trong giai đoạn tới.......49 4.5.1. Những khó khăn, tồn tại........................................................................49 4.5.2. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi...................................................50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................52 5.1. Kết luận ....................................................................................................52 5.2. Đề nghị.....................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường rất phát triển, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét. Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay, với những kiến thức đã học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Được sự nhất
  • 12. 2 trí của Ban giám hiệu trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường đại học nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu nghiêm cứu đề tài “Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của xã Đú Sáng. - Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2016 - 2018. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp GCNQSD đất. - Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực
  • 13. 3 hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  • 14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 [6] quy định: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
  • 15. 5 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật. Và đặc biệt đối với trực tiếp người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Được CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất (Luật Đất đai 2013) [6]. 2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền sau đây: 1. Được cấp GCNDSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp
  • 16. 6 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh
  • 17. 7 tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham gia sử dụng đất. 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính - Luật Đất đai năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính. - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
  • 18. 8 - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường quy định về trình tự hồ sơ giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị Định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê nước mặt. - Quyết định số 89/QĐ - UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Kim Bôi thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất . - Căn cứ công văn số 939/UBND -TNMT của UBND tỉnh Hòa Bình về việc lập phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với diện tích đất của nông trường trả cho địa phương quy hoạch sử dụng cho các mục đích. 2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. ĐKĐĐ gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử dụng đất mà chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có GCNQSD đất nhưng trong quá trình sử dụng có sự thay đổi (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]. 2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại điều 5 và điều 169 bao gồm: - Các tổ chức trong nước
  • 19. 9 - Hộ gia đình, cá nhân trong nước - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng) - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Luật Đất đai 2013) [6]. 2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký Thực hiện quy định tại Điều 7 luật đất đai 2013, người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm: - Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình - Chủ tịch UBND xã, phường thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vòa mục đích công ích ;đất phi nông nghiệp đã giao cho ủy ban nhân dân xã, phường,thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sợ UBND các công trình công cộng phục vụ hóa văn ,giáo dục, y tế,thể dục thể thao,vui chơi giả trí,chợ, nghĩa trang,nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là thôn trưởng, làng ,ấp , bản buôn , phum , sóc ,tổ dân phố hoặc là người được công đồng dân cư thảo thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao , công nhận chô cộng đồng dân cư. - Người đứng đầu cơ sở tôn gióa đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo. - Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của chụ hộ gia đình.
  • 20. 10 - Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình. - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diên cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó. 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Khái niệm về GCNQSDĐ GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng. GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [8]. Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay: Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ. Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).
  • 21. 11 Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh. Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có màu hồng cánh sen và có 01 bản. 2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
  • 22. 12 - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất (Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014) [1]. 2.2.2.2.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII, mục 2, Điều 105 như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ [6]
  • 23. 13 2.2.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hồ sơ đăng kí gồm có: + Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT. + Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng) + Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận của sở TN&MT). + Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công chứng). + Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất, đã khai theo Chỉ thị 245-TTg). Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất. Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) [3]. 2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai, 2013) [6]: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
  • 24. 14 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  • 25. 15 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. 2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã Theo khoản 2, Điều 8 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn xin cấp GCNQSD đất. b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND xã về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND xã về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào
  • 26. 16 đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [7]. 2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả và hợp lý.
  • 27. 17 * Trung ương - Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai. - In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong phạm vi cả nước - Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất. - Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trong cả nước. * Cấp tỉnh - Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương. - Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh theo thẩm quyền. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí. - Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm vi quản lí. * Cấp huyện - Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện. - Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp GCNQSD đất.
  • 28. 18 - Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí. - Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí. * Cấp xã - Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng - Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí, thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất. - Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. - Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng (Nguyễn Thị Lợi) [7]. 2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.6.1. Đối với Nhà nước Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
  • 29. 19 hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.2.6.2. Đối với người sử dụng đất - GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. - GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất, - GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp 2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận), các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện. Kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp.
  • 30. 20 Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Hòa Bình, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận lần đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới [5] 2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình Hòa Bình là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới giáp 6 tỉnh,216 xã, phường, dân số 976.699 dân. Theo số liệu thống kê năm 2018. Từ năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố rà soát, thống kê các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở từng xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu trong năm 2016. Đầu năm 2016, tỉnh giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận cho UBND các huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện tích cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng nhu cầu cấp giấy chứng nhận lần đầu là 58.273,17 ha với số giấy chứng nhận cần cấp là 196.047 giấy.Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh còn một số loại đất đạt tỷ lệ cấp giấy chứng nhận thấp. Do đó, số lượng tồn đọng cần phải cấp Giấy chứng nhận là 57.344,89 ha, số giấy cần cấp là 189.819 giấy chứng nhận, chủ yếu là các loại: đất nuôi trồng thủy sản mới, đất nông nghiệp khác, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất phi nông nghiệp khác.
  • 31. 21 Trong thời gian tới, để đẩy nhanh việc hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cần đẩy nhanh tiến độ đo đạc các diện tích đất chưa có giấy tờ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, cần sự quan tâm, hỗ trợ hơn nữa của Trung ương về kinh phí để thực hiện các dự án đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình . 2.3.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Kim Bôi Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 551.642,7ha, trong đó: đất nông nghiệp là 89.355,05ha chiếm 90,58%; đất phi nông nghiệp là 7.049,37ha, chiếm 7,15%; đất chưa sử dụng là 2.238,28ha chiếm 2,27%.Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi). Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn Huyện Kim Bôi đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh. Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP, xã đã chỉ đạo ban hành đề án một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố. Trong năm 2016, đã cấp được 2.381 giấy chứng nhận QSD đất. Trong đó cấp GCNQSD đất lần đầu là 1.215 giấy; cấp đổi GCN là 363 giấy; cấp cho cộng đồng dân cư là 172 giấy; cấp do trúng đấu giá QSD đất, tái định cư là 631 giấy [12].
  • 32. 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xã Đú Sáng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình - Thời gian: Từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nội dung 1. Sơ lược tình hình cơ bản của xã Đú Sáng - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Khái quát việc quản lý đất đai tại xã Đú Sáng - Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Đú Sáng * Nội dung 2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi , tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018 - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm.
  • 33. 23 * Nội dung 3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đánh giá chung hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất - Đánh giá sâu từng nhóm đối tượng phỏng vấn + Nhóm 1: Cán bộ, công chức nhà nước + Nhóm 2: Người kinh doanh, buôn bán, lao động tự do + Nhóm 3: Hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp * Nội dung 4. Giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng trong thời gian tới - Những tồn tại, khó khăn - Đề xuất một số giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, … của thị trấn - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn ở các nơi có liên quan như phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Kim Bôi. - Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan. - Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Chia đối tượng phỏng vấn ra làm 3 nhóm: - Nhóm 1: Các đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước (15 phiếu) - Nhóm 2: Các đối tượng là người kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu)
  • 34. 24 - Nhóm 3: Hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp (15 phiếu ) Phỏng vấn được thực hiện theo bộ phiêu điều tra ở phần phụ lục. Mỗi câu hỏi trong bộ phiếu điều tra sẽ tương ứng là một chỉ tiêu trong hệ thống bảng biểu. 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin - Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCN QSD đất, v.v… - Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra. - Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét. - Trình bày: Tổng hợp tất cả các số liệu một cách hoàn chỉnh nhất và tiến hành viết hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
  • 35. 25 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản của xã Đú Sáng 4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã có tổng diện tích là 5.030,45 ha, trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp là 4779,89 ha, ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và điều kiện chính phụ thuộc vào thiên nhiên. Xã có 16 xóm và có 1.332 hộ dân với: 5.787 nhân khẩu. Có bốn dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là người Mường và Dao sinh sống với nhau từ lâu đời. Có điều kiện tự nhiên phù hợp với các loại cây trồng, đặc biệt là cây Mía, Cam, Bưởi. Xã có tuyến đường quốc lộ TSA đi Bãi Lạng, tuyến đường 448 đi xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn chạy qua trung tâm xã thuận lợi giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế. + Phía đông giáp xã Bình Sơn. + Phía tây giáp xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, xã Thống Nhất thành phố Hòa Bình. + Phía nam giáp xã Tú Sơn, xã Vĩnh Tiến. + Phía bắc giáp xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, xã Trường Sơn, xã Cao Răm huyện Lương Sơn. 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Xã Đú Sáng có địa hình tương đối phức tạp, bao gồm các đồi kề tiếp nhau, xen kẽ ở giữa là các thung lũng nhỏ, hẹp. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 300 - 400 m. Địa hình của xã cao dần từ phía Tây Nam lên phía Đông Bắc. Sự phân hóa địa hình có 3 dạng chính: dạng địa hình đồi cao,núi đá, dạng địa hình đồi thấp và dạng địa hình thung lũng xen kẽ giữa các dãy đồi
  • 36. 26 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn * Khí hậu Xã Đú Sáng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới trung du Bắc Bộ. Lượng mưa trung bình hàng năm 2186mm, cao nhất là vào tháng 6,7,8,9, trung bình từ 320 – 360mm, bốc hơi lưu vực 697mm. Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90 C. Độ ẩm tương đối là 85%. * Thủy văn Trên địa bàn xã có sông, suối, hồ chính bao gồm: - Suối Thản chảy theo hướng Bắc Trên đến phía đông xã với chiều dài 1,3 km. - Hệ thống sông Bôi. - Có hai hồ chứa nước: Sáng Ngoài, Sáng Trong. 4.1.1.4. Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên toàn Xã tính đến năm 2018, có diện tích 5.030,45 ha; bao gồm những loại đất sau: - Đất sản xuất nông nghiệp: 610,92 ha, chiếm 12,14 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất nuôi trồng thủy sản là:1,84 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp là: 120,12 ha chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên. - Đất ở nông thôn là: 105,88 ha chiếm 2,10 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng là 24,56 ha chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên (UBND xã Đú Sáng) * Tài nguyên rừng
  • 37. 27 Toàn bộ diện tích do Lâm Trường trả lại cho địa phương hiện nay hầu hết đã có chủ sử dụng vào các mục đích làm đất ở, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp. Hiện nay các hộ sử dụng ổn định không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên (UBND xã Đú Sáng). * Tài nguyên nhân văn - Đú Sáng là vùng đất cổ thuộc vùng Đông Nam của TP Hòa Bình, có lịch sử phát triển gắn liền với nền văn hóa dân tộc khác nhau như: Mường, Kinh, Dao, … trong đó dân tộc Mường, Dao có số dân đông nhất. - Các dân tộc ở xã vốn có truyền thống văn hóa phong phú, hàng năm có nhiều lễ hội độc đáo mang nhiều bản sắc dân tộc. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế Xã Đú Sáng dựa trên tài nguyên đất, nước, rừng phát triển nông nghiệp, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đạt khoảng 10 - 12%. Tổng thu nhập năm 2017 đạt 50 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế như sau: Nông nghiệp: 92,59%. Tiểu thủ công nghiệp: 4,13%. Thương mại dịch vụ: 3,28%. Những năm qua UBND xã đã tập trung cao cho việc lãnh đạo phát triển kinh tế giữ được thế ổn định vững chắc. Trong đó có những lĩnh vực đạt được tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đa dạng, xuất hiện mô hình sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển đáng kể, tỷ trọng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ có chiều hướng gia tăng.
  • 38. 28 Nhìn chung, cơ cấu các ngành kinh tế phát triển tích cực, đúng hướng. Tuy nhiên, trong những năm tới cần tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại hơn nữa. Tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong cơ cấu kinh tế của thị trấn, tiếp tục giảm dần ngành nông - lâm nghiệp. 4.1.2.2. Các ngành kinh tế a. Nhóm ngành nông - lâm nghiệp * Nông nghiệp - Về trồng trọt: Lúa, ngô, khoai tây, mía, cam và cây sắn là những cây trồng chủ lực của xã Đú Sáng. Ngoài ra, trên địa bàn còn trồng dưa, khoai lang và mướp đắng. + Đối với cây lúa, người dân đã chú trọng đầu tư thâm canh tăng vụ kết hợp với việc sử dụng các giống lúa mới cho năng suất cao. Theo thống kê của xã, có khoảng 150 ha đất trồng lúa, với cả vụ mùa và vụ xuân đã cho thu hoạch gần 700 tấn thóc. + Cây hang năm khác có diện tích gieo trồng không biến đổi trong vài năm trở lại đây, khoảng 18 - 22 ha, năng suất bình quân đạt 70 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 154 tấn. - Về chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng hộ gia đình tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hộ. Công tác phòng ngừa dịch bệnh được kiểm soát tốt, có sự phối hợp của cán bộ thú y huyện Kim Bôi và các thú y viên đã tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm. Vì vậy, trong 5 năm 2012 - 2017 gần như không có dịch bệnh nào xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ gia đình. * Lâm nghiệp
  • 39. 29 Rừng là một lợi thế và có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái, ổn định trữ lượng nước cả mùa mưa lẫn mùa khô. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách cụ thể đầu tư thích đáng cho việc phát triển ngành lâm nghiệp. Các hộ gia đình đã thực hiện tốt Nghị định 02/CP của Chính phủ, Thực hiện ký cam kết 100% đối với khu, thôn và các hộ gia đình về phòng cháy, chữa cháy rừng, chăm sóc các diện tích rừng thuộc dự án. Nhiều hộ gia đình đã yên tâm bỏ vốn xây dựng, kinh doanh vườn rừng, vườn quả mang lại hiệu quả kinh tế; nhiều mô hình nông, lâm kết hợp đã cung cấp sản phẩm cho thị trường. b. Nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp * Tiểu thủ công nghiệp Sản xuất vật liệu xây dựng là nghề được nhiều hộ gia đình ở xã lựa chọn. Quy mô sản xuất từ những hộ gia đình mở rộng thành những xưởng sản xuất lớn nhỏ khác nhau. Mỗi năm ngành sản xuất vật liệu xây dựng xã Đú Sáng cung cấp ra thị trường 13 triệu viên gạch chỉ, 50 vạn viên gạch ba banh xi măng và khoảng 40 tấn vôi. Trong tương lai, sẽ không khuyến khích và phát triển nghề này do ô nhiễm môi trường. Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các nghề tiểu thủ công nghiệp như đồ gia dụng, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, cơ khí sửa chữa nhỏ, các ngành nghề truyền thống phục vụ tiêu dùng của xã Đú Sáng và các khu vực lân cận. c. Nhóm ngành thương mại và dịch vụ Với việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng nhu cầu lưu thông trao đổi hàng hóa., hoạt động thương mại dịch vụ ở xã Đú Sáng diễn ra sôi nổi. Trên địa bàn xã có trên 250 hộ kinh doanh buôn bán đủ các mặt hàng từ thực phẩm, gia dụng,
  • 40. 30 vật liệu xây dựng đến các mặt hàng phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu,…. Thu nhập của các hộ gia đình này khá cao và ổn định. 4.1.2.3. Thực trạng phát triển xã hội * Dân số, lao động, việc làm và thu nhập - Dân số: Tổng dân số trên địa bàn xã Đú Sáng là 1.332 hộ, 5.787 khẩu; số hộ nghèo: 614 hộ, cận nghèo: 528 hộ. Sự phân bố dân cư qua các khu, thôn có sự chệnh lệch khá lớn và tập trung chủ yếu ở dọc các tuyến đường giao thông chính. Xã có 4 dân tộc, trong đó: dân tộc Dao chiếm 21,93%, dân tộc Mường chiếm 60,06%, dân tộc Kinh chiếm 17,53%, dân tộc Tày chiếm 0,36%, - Lao động - việc làm và thu nhập: Năm 2017, xã Đú Sáng có khoảng 4.296 người trong độ tuổi lao động (chiếm 55,39%). Trong đó: + Lao động nông, lâm nghiệp: 2.437 người + Lao động CN, TTCN, XD: 1.230 người + Dịch vụ, thương mại: 629 người Có thể nói nguồn nhân lực của xã khá dồi dào song trình độ chưa đồng đều, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá lớn, chủ yếu là lao động làm việc cho ngành than và điện, lao động được đào tạo có tỷ lệ còn thấp. Trong thời gian tới cần có biện pháp tạo việc làm ngay tại địa phương cho người lao động, nhất là đối với thanh niên tốt nghiệp phổ thông là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong thời gian tới. Nhìn chung, tình hình thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình trong xã ở mức trung bình so với mức bình quân chung của huyện. Thực hiện chủ trương của Đảng, Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của xã thường xuyên được kiện toàn. ( nguồn: UBND xã Đú Sáng)
  • 41. 31 * Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình Qua phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã rút ra một số mặt thuận lợi và khó khăn như sau: * Thuận lợi - Xã Đú Sáng có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú và đa dạng, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Điều kiện đất đai tương đối tốt, rất thích hợp trồng cây lương thực; cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày và có khả năng kết hợp nông - lâm nghiệp tạo ra các vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp. - Về cơ sở hạ tầng những năm gần đây được quan tâm đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp đông bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội… từng bước đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh của xã. - Có tuyến tỉnh lộ chạy qua cùng với hệ thống đường giao thông trong thị trấn sẽ là lợi thế để khai thác các nguồn lực bên trong, giao lưu kinh tế - khoa học kỹ thuật với bên ngoài. - Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định đó là những điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư vào xã. - Tài nguyên nhân văn phong phú với điểm di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, là điều kiện thuận lợi cho xã có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ. - Vận dụng sáng tạo các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND huyện vào điều kiện cụ thể của xã nên đã và đang khai thác, phát huy được tiềm năng và lợi thế của
  • 42. 32 mình trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, có nhiều khởi sắc. * Khó khăn Cơ sở vật chất kỹ thuật, phúc lợi cộng đồng còn nhiều yếu kém chưa được đầu tư xây dựng đúng mức. Thiếu nguồn nước cho sản xuất và nước cho sinh hoạt của nhân dân. Đường giao thông vào các khu, thôn là đường đất nên đi lại còn khó khăn vào mùa mưa. Người dân hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa đồng đều. Do vậy đòi hỏi cần có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước về vốn, kỹ thuật và công nghệ mới để chuyển giao khoa học kỹ thuật xuống đến các thôn và trực tiếp người lao động. Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đều trong cơ cấu kinh tế, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm địa phương còn hạn chế. Thu hút đầu tư tuy bước đầu đạt kết quả tốt, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chưa phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, công nghệ sạch và dịch vụ du lịch…. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm còn nhiều. Trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số dân tộc còn lạc hậu. Tóm lại, từ thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã, đặc biệt là những năm gần đây cho thấy nền kinh tế của xã tuy chuyển dịch chậm nhưng đã có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện đáng kể; các chương trình hỗ trợ của Đảng và Nhà nước đã thực sự đi vào cuộc sống làm thay đổi bộ mặt của dân cư. Bên cạnh đó, sự hiểu biết và trình độ dân trí người dân còn thấp gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị khi xử lý các vụ việc.
  • 43. 33 4.1.3. Khái quát việc quản lý đất đai của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi Hiện nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500 và 1/2000. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã thực hiện tốt theo quy định, định kỳ 5 năm cùng với công tác kiểm kê đất đai; hiện nay đã tiến hành lập xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã đến năm 2020 tỷ lệ 1/2000. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai đã được thị trấn chỉ đạo quyết liệt, đến nay đã hoàn thành kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Kim bôi giao; tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm được xã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đú Sáng Diện tích tự nhiên toàn xã: 5.030,45 ha gồm các loại đất: - Đất sản xuất nông nghiệp: 610,92 ha, chiếm 12,14 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất lâm nghiệp là: 4.167,13 ha chiếm 82,83 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp là:120,12 ha chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên. - Đất ở nông thôn là: 105,88 ha chiếm 2,10 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng: 24,56 ha, chiếm 0,49 % tổng diện tích tự nhiên được UBND xã quản lí quản lý.
  • 44. 34 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đú Sáng năm 2018 TT Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) (1) (2) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 5.030,45 100 1 Đất nông nghiệp 4779.89 95,02 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 610,92 12,14 1.1.1 Đất cây trồng hàng năm 223,30 4,43 1.1.1.2 Đất trồng lúa 150,62 3,00 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 124,12 2.46 1.1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 112,88 2,37 1.2 Đất Lâm nghiệp 4.167,13 82,83 1.2.1 Đất rừng sản xuất 435,26 8,65 1.3 Đất phi nông nghiệp 120,12 3.39 1.4 Đất ở 105,88 2,10 1.4.1 Đất ở nông thôn 105,88 2,10 2 Đất chưa sử dụng 24,56 0,49 2.1 Đất bằng chưa sử dụng 4,28 0,09 3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng 20,28 0.49 (Nguồn:UBND xã Đú Sáng) * Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Đú Sáng Là cấp cơ sở, cấp cuối cùng của hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, xã luôn nắm bắt, tiếp thu và thực hiện những văn bản pháp luật từ trung ương ban hành. Các văn bản luật đã được cụ thể hóa theo đúng điều kiện thực tế của thị trấn. Nội dung Luật Đất đai được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình để nhân dân hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quản lý và sử dụng đất.
  • 45. 35 Tình hình thực hiện quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã năm 2016 được thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của phường và nhất là tạo được sự yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất, bồi bổ cho đất phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 - 2018 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân xã Đú Sáng trong giai đoạn 2016 - 2018 Tình hình cấp GCNQSD đất của xã Đú Sáng, huyện Kim bôi giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện như sau: Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018 STT Năm Số hồ sơ đăng ký Số hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đã giải quyết Tỷ lệ (%) so với hồ sơ đăng kí 1 2016 58 47 81,03 2 2017 57 46 80,70 3 2018 55 47 85,45 Tổng 170 140 82,35 (Nguồn: UBND xã Đú Sáng) Qua bảng 4.2 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian của xã: + Năm 2016 Năm 2016 xã đã cấp đất ở được 47 GCNQSD đất chiếm 81,03% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 GCNQSD đất, so với
  • 46. 36 tổng số đơn đăng ký chiếm 18,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất mất hồ sơ gốc, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND xã quản lý; một số do xây nhà hoặc công trình trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng. + Năm 2017 Năm 2016 xã đã cấp đất ở được 46 GCNQSD đất chiếm 80,70% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 11 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 18,96%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng chưa thống nhất ranh giới, đất đang tranh chấp. + Năm 2018 Năm 2017 xã đã cấp được 47 GCNQSD đất chiếm 85,45% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 8 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 14,54 %. Số GCNQSD đất chưa được cấp do đất đang sử dụng sai mục đích, không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất, đất đang có tranh chấp, đất đang có quy hoạch. Hình 4.1. Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đú Sáng giai đoạn 2016-2018
  • 47. 37 Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ của người dân xã Đú Sáng qua các năm là dao động không nhiều. Từ năm 2016 cao nhất là 58 hồ sơ, sang năm 2017 là 57 hồ sơ, sau đó đến năm 2018 giảm đi là 55 hồ sơ. So với các năm trước thì số hồ sơ đăng ký cấp GCNQSD đất năm 2017 và 2018 đã giảm khá nhiều. Kết quả này chứng tỏ nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân đang giảm dần, không còn nhiều diện tích đất chưa được cấp GCN trên toàn xã. Các hồ sơ đăng ký chủ yếu là thừa kế và cấp đổi, số hồ sơ xin cấp mới chiếm tỷ lệ rất ít. Bên cạnh đó, số hồ sơ hợp lệ được cấp GCNQSDĐ trong cả giai đoạn là 140 hồ sơ, chiếm 82,35% số đơn đăng ký. Trong đó, số hồ sơ được cấp GCNQSD đất nhiều nhất là năm 2016 và 2018 với 47 hồ sơ. Những hồ sơ không hợp lệ chủ yếu là do đất đang tranh chấp hoặc đất đã nằm trong quy hoạch. Ngoài ra nhằm đảm bảo những quyền lợi và lợi ích cho những người sử dụng đất, phục vụ công tác quản lý hồ sơ và đất đai trên thực tế ở địa phương được chặt chẽ hơn UBND xã đã ra Thông báo gửi tới các khu thôn để thực hiện nên trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 UBND xã Đú Sáng đã giải quyết được 140 hồ sơ đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm 82,35% so với tổng số đơn đăng ký. Công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Đú Sáng đã được triển khai ở tất cả 16 khu thôn. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn từ năm 2016 – 2018 đạt được kết quả như sau:
  • 48. 38 Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 STT Khu thôn Số đơn đăng ký Số đơn được cấp Tỷ lệ (%) STT Khu thôn Số đơn đăng ký Số đơn được cấp Tỷ lệ (%) 1 Thôn Đồng Bãi 14 12 85,71 9 Thôn Sào Báy 11 08 72,73 2 Thôn Suối Thản 08 06 75,00 10 Thôn Suối Chuộn 08 08 100,00 3 Thôn Gò Bùi 12 10 83,33 11 Thôn Huy Hạ 13 10 76,92 4 Thôn Suối Mí 15 13 86,67 12 Thôn Sáng Ngoài 07 06 85,71 5 Thôn Võ Mái 13 08 61,54 13 Thôn Sáng trong 10 08 80,00 6 Thôn Bãi Tam 14 11 78,57 14 Thôn Sáng Mới 13 11 84,62 7 Thôn Tráng 11 09 81,82 15 Thôn Gò Tháu 09 06 66,67 8 Thôn Bày 16 14 87,50 16 Thôn Nà Phải 08 06 75,00 Tổng 103 83 80,58 Tổng 79 63 79,75 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi) Qua bảng 4.3 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của thị trấn tương đối đồng đều, kết quả cấp giấy tương đối đầy đủ cho các hộ gia đình, cá nhân. Có rất nhiều khu thôn đạt tỉ lệ cấp GCNQSD đất cao đạt 100% hộ gia đình, cá nhân được cấp GCNQSD đất. Tuy nhiên Thôn Võ Mái có tỷ lệ cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm 61,54% so với tổng số hộ đăng kí. Nguyên nhân chính là do khu này được
  • 49. 39 quy hoạch thành các điểm dân cư đang trong quá thời gian đấu thầu. Một phần do công tác luân chuyển cán bộ ở xã nên việc nắm hồ sơ để thu tiền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa hoàn thành việc cấp GCNQSD đất, nguyên nhân là do các hộ còn có tranh chấp, lấn chiếm trên các thửa đất cần cấp và thiếu đơn. Để đạt được kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo tận tình của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Kim Bôi và sự tham mưu của các cấp chính quyền trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại đất của Xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 Trong giai đoạn 2016 - 2018, công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đào tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế và yên tâm đầu tư phát triển. Xuất phát từ mục tiêu trên và được sự quan tâm của UBND huyện Kim Bôi, UBND xã Đú Sáng chỉ đạo cấp GCNQSD đất cho nhân dân. Tình hình cấp GCNQSD đất xã từ năm 2016-2018 đạt được kết quả như sau:
  • 50. 40 4.3.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của xã Đú Sáng giai đoạn 2016- 2018 TT Năm Số hộ và diện tích đăng ký Số hộ và diện tích được cấp Tỷ lệ được cấp GCNQSD đất (%) Số hộ Diện tích (ha) Số hộ Diện tích (ha) 1 2016 15 0,60 12 0,53 88,33 2 2017 12 0,51 9 0,42 79,25 3 2018 14 0,64 11 0,49 58,33 Tổng 41 1,75 32 1,44 82,29 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi )
  • 51. 41 Qua số liệu bảng 4.4 có thể thấy: - Tổng số hồ sơ được cấp GCNQSDĐ là 32 hồ sơ với diện tích 1,44 ha, chiếm 82,29% tổng diện tích cần cấp. - Có thể nhận thấy tỉ lệ hồ sơ được cấp GCN với mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít so với tổng số hồ sơ được cấp GCNQSD đất. Một phần là do diện tích đất nông nghiệp của xã không có nhiều, một phần do nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp trên địa bàn xã đang giảm mạnh. Các trường hợp cấp GCNQSD đất hầu hết là cấp cho đất trồng cây lâu năm. 4.3.2.2. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Công tác cấp GCNQSDĐ của xã đều tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp cơ sở. Không có trường hợp nào vi phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vi phạm về luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, vi phạm về cấp không đúng mục đích, vi phạm về cấp không đúng diện tích, vi phạm về cấp không đúng đối tượng, vi phạm về miễn giảm tiền sử dụng đất, vi phạm về cách tính giá, về xác định thời điểm sử dụng đất Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 STT Năm Số hộ và diện tích đăng ký Số hộ và diện tích được cấp Tỷ lệ (%) Số hộ Diện tích (ha) Số hộ Diện tích (ha) 1 2016 52 1,56 41 1,02 65,38 2 2017 46 1,08 38 0,87 80,56 3 2018 43 1,12 35 1,08 96,43 Tổng 141 3,76 114 2,97 78,99 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi)
  • 52. 42 Qua bảng 4.5 ta có thể thấy: - Tổng số hồ sơ được cấp là 114 đơn với diện tích là 2,97 ha, chiếm 78,99% tổng diện tích cần cấp. Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển nhượng hoặc thừa kế... Vì vậy tỷ lệ số hộ được cấp GCNQSD cho đất ở không cao bằng đất nông nghiệp. - Đất đai luôn có sự biến động phức tạp trong quá trình sử dụng. Đòi hỏi các cơ quan quản lý đất đai phải theo dõi sát sao, chặt chẽ theo hệ thống nhất định. Vì vậy việc cấp GCNQSD đất cho loại đất ở gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSD đất kịp thời khách quan, UBND xã Đú Sáng đã ra thông báo tới các hộ gia đình biết về kế hoạch cấp giấy chứng nhận và yêu cầu người dân tự nguyện ra UBND xã đăng kí hồ sơ cấp giấy chứng nhận. 4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016 – 2018 3.3.3.1. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 Theo chỉ đạo của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnhh Hòa Bình, UBND xã đã chỉ đạo phòng địa chính tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trong xã. Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 tổng số 182 hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất với 146 hộ được cấp GCNQSD đất với tổng diện tích là 4,41ha.
  • 53. 43 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 STT Năm Số hộ và diện tích đăng ký Số hộ và diện tích được cấp Tỷ lệ (%) Số hộ Diện tích (ha) Số hộ Diện tích (ha) 1 2016 67 2,16 53 1,55 71,75 2 2017 58 1,59 47 1,29 81,13 3 2018 57 1,76 46 1,57 89,20 Tổng 182 5,51 146 4,41 80,03 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi) Qua bảng 4.6 ta có thể thấy: - Tổng số hộ gia đình đăng ký GCNQSDD đất là 182 đơn với diện tích là 5,51 ha. Tuy nhiên số hộ được cấp có 146 hộ với diện tích 4,41 ha tỷ lệ 80,03% tổng diện tích được cấp. Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển nhượng hoặc thừa kế ... Dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp trong quỹ đất có hạn nên nhiều hộ gia đình , cá nhân đã khai thác rừng ,làm đất canh tác ,vi phạm về mục đích sử dụng đất nên không được cấp GCNQSD . Hệ thống hành lang đường giao thông cũng mở rộng đường nội thôn giảm về diện tích đất nông nghiệp chuyển múc đích đất công cộng, đất giao thông, hoặt đông xây dụng cơ sở hạ tầng.
  • 54. 44 4.3.3.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 - 2018 STT Năm cấp Tổng số diện tích cấp được (ha) Đất nông nghiệp (ha) Đất ở (ha) 1 2016 1,55 0,53 1,02 2 2017 1,29 0,42 0,87 3 2018 1,57 0,49 1,08 Tổng 4,41 1,44 2,97 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi ) Qua bảng 4.7 cho thấy tổng diện tích đã được cấp là 4,41 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp cấp được là 1,44 ha chiếm 32,65% so với tổng diện tích cấp được, đất ở cấp được 2,97 ha, chiếm 67,35% so với diện tích đất cấp được. Trong quá trình phát triển của xã diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm dần và tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp được cấp là rất nhỏ. 4.3.3.3. Nguyên nhân các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng giai đoạn 2016 – 2018 Hiện nay nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn nên đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm đất đai. Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do thị trấn quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của xã Đú Sáng và huyện Kim Bôi.
  • 55. 45 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 STT Khu Thôn Số hộ không được cấp GCN (hộ) Nguyên nhân Tranh chấp Ranh giới chưa rõ ràng Hồ sơ không hợp lệ Chưa thống nhất hạn mức đất ODT Số hộ (hộ) % Số hộ (hộ) % Số hộ (hộ) % Số hộ (hộ) % 1 Thôn Đồng Bãi 02 - - 01 50.50 01 50,50 - - 2 Thôn Gò Tháu 03 02 66,67 - - - - 01 33,33 3 Thôn Bày 02 02 100,00 - - - - - 4 Thôn Sáng Trong 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00 5 Thôn Sáng Ngoài 01 - - 01 100,00 - - - - 6 Thôn Sáng Mới 02 01 50,50 - - 01 50,00 - - 7 Thôn Suối Thản 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00 8 Thôn Suối Mí 02 01 50,00 - - 01 50,00 - - 9 Thôn Sào Báy 03 - - 02 66,67 01 33.33 - - 10 Thôn Huy Hạ 03 01 33,33 01 33,33 01 33,33 - - 11 Thôn Nà Phải 02 01 50,00 - - - - 01 50,00 12 Thôn Tráng 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00 13 Thôn Võ Mãi 05 - - 03 60,00 02 40.00 - - 14 Thôn Gò Bùi 02 01 50,00 01 50,00 - - - - 15 Thôn Bãi Tam 03 01 33,33 02 66,67 - - - - Tổng 36 10 14 7 5 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi) Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở giai đoạn 2016 – 2018 thấy rằng có đến 36 hộ gia đình, cá nhân không, đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý do chủ yếu là do tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch, hồ sơ không hợp lệ.
  • 56. 46 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân. Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Đú Sáng ta chọn ra 3 nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau. Ghi chú: - Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (15 phiếu) - Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu) - Nhóm 3: Các hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp (15 phiếu ) Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất STT Nhóm Đúng Sai Không biết Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) 1 Nhóm 1 12 80,00 2 13,33 1 6,67 2 Nhóm 2 8 53,33 4 26,67 3 20,00 3 Nhóm 3 6 40,00 5 33,33 4 26,67 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)