SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM VĂN TIẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM VĂN TIẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Đại học chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Lớp : K47 – ĐCMT – N01
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Đàm Xuân Vận
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này,
được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền
địa phương UBND xã Đắk Sắk và toàn thể Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và
Môi Trường NAM VIỆT. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi
lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm -
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức bổ ích trong
suốt quá trình học tập và thực tập trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới PGS.TS Đàm
Xuân Vận đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc, toàn thể Công Ty CP Khảo Sát
Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT và UBND xã Đắk Sắk, đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện tại địa phương.
Do thời gian làm việc cùng Công Ty có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều, em đã cố gắng hoàn thành khóa luận, nhưng khóa luận tốt nghiệp của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô, các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Tiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực ............................. 15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk 2018...................................... 45
Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 225N................ 48
Bảng 4.7. Gắn thông tin từ nhãn..................................................................... 61
Bảng 4.4 Thống kê diện tích tờ bản đồ địa chính số 55 ................................. 67
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ..................................25
Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa......................................26
chính bằng phương pháp toàn đạc...................................................................26
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis...........32
Hình 4.1: Vị trí huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông.............................................40
Hình 4.2 Sơ đồ thành lập lưới.........................................................................46
Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE ............................49
Hình 4.3. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. Tcm......................50
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử .................................50
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TCM” ..........................51
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý........................................................51
Hình 4.7. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu......................................52
Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ..........................................................53
Hình 4.9. Tạo nhãn trị đo ................................................................................53
Hình 4.10. Một số điểm đo chi tiết. ................................................................54
Hình 4.11. Nối điểm đo chi tiết.......................................................................55
Hình 4.12. Tự động tìm, sửa lỗi Clean............................................................56
Hình 4.13. Một số lỗi thường gặp...................................................................56
Hình 4.14. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất..........................................57
Hình 4.15. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .................................................57
Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh............................................................58
Hình 4.17. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa..............................................59
Hình 4.18. Đánh số thửa tự động....................................................................59
Hình 4.19. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động..........................60
Hình 4.20. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn...................................60
iv
Hình 4.21. Vẽ nhãn thửa .................................................................................61
Hình 4.22. Sửa bảng nhãn thửa.......................................................................62
Hình 4.23. Tạo khung bản đồ địa chính..........................................................63
Hình 4.24. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................63
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CSDL Cơ sở dữ liệu
TNMT Tài nguyên & Môi trường
TT Thông tư
QĐ Quyết định
TCĐC Tổng cục Địa chính
CP Chính Phủ
QL Quốc lộ
UBND Ủy ban nhân dân
UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC Bản đồ địa chính
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1 Cơ sở khoa học............................................................................................ 3
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 3
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính...........................28
2.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................33
2.2.1 Cơ sở pháp lý và các văn bản áp dụng trong thiết kế kỹ thuật – dự toán
của trung ương và địa phương. .......................................................................34
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................37
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................37
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................37
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................37
3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................37
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................37
3.3.1. Điều tra cơ bản......................................................................................37
3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông ........................................................................................................38
3.4. Phương pháp nghiêm cứu ........................................................................38
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................38
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp........................................................38
vii
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo...............................................................39
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation. ...................................................................................................39
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................40
4.1. Điều tra cơ bản .........................................................................................40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................40
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................43
4.1.3. Tình hình sử dụng đất ...........................................................................45
4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông ........................................................................................................46
4.2.1. Sơ đồ quy trình......................................................................................46
4.2.2. Thành lập lưới .......................................................................................46
4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông bằng phần mềm Microstation, Famis....................................................47
4.3. Chia mảnh bản đồ.....................................................................................58
4.4. Kết quả tạo vùng ......................................................................................58
4.5. Kết quả đánh số thửa................................................................................59
4.6.Gán dữ liệu từ nhãn...................................................................................60
4.7. Vẽ nhãn thửa ............................................................................................61
4.8. Sửa bảng nhãn thửa..................................................................................62
4.9. Tạo khung bản đồ địa chính.....................................................................63
4.10. Kiểm tra kết quả đo................................................................................64
4.11. In bản đồ.................................................................................................64
4.3 . Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã
Đắk Sắk, huyện Đắk MIL, tỉnh Đắk Nông. ....................................................65
4.3.1. Thuận lợi ................................................................................................65
viii
4.4 . Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 55 từ số liệu
đo chi tiết.........................................................................................................67
PHẦN 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................68
5.1. Kết luận ....................................................................................................68
5.2. Kiến nghị..................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................70
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí
quan trọng, đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn
tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là
không gian sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau
dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải
quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài
liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa
chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì
vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản
lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên
việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu
rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con
người và góp phần tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử
tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình
công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại
trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc
xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản
2
lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong
công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo
hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự
tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp
và nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận, cùng với sự giúp đỡ
của Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT em đã
thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
thành lập mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1/1000 tại xã Đắk Sắk, Huyện
Đắk Mil, Tỉnh Đăk Nông”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
+ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một
mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1:1000 tại xã Đắk Sắk, Huyện Đắk Mil,
Tỉnh Đắk Nông.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
+ Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã
hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị
trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo
cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
4
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
a. Khái niệm địa chính
“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh
giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm
trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7].
b. Bản đồ địa chính gốc
“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không
chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong
khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay
cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (
sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính
cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7].
c. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
5
đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay
nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể
hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa
bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
d. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản
đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện
tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải
thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp
ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...)
không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ
địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của
đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì
ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó
và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
6
e. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất
được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý
sau khi đăng ký quyền sử dụng đất.
f. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm
tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m²
g. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại
khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa
đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
h. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
7
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết
kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.
2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
8
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất
đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường
được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính,
các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của
khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa
danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa
này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được
gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất
gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng
được đặt từ lâu đời.
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
9
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5].
2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin
được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy
cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy[7].
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
10
b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không
kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện
trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và
dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh
giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của
các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường
hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông
nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ
đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là
số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được
cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
11
dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu
cầu quản lý đất đai.
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5].
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
12
e. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các
tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ
thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố
nội dung quan trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5].
g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi
đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công
cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
13
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức
hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện,
nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7].
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10
000 được thành lập ở múi chiếu 3o
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ
Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh
tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn: a = 6378137.0 m²
Độ dẹt: f = 1/298,257223563
Tốc độ góc quay quanh trục:  = 7292115,0 x 10-11
rad/s
Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108
m3
s-2
+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
14
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12].
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên
cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12].
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu -
Hải Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu
có) là ít nhất[12].
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với
tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2
thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể
15
hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ
cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7].
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân
loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ
Đất ở
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đô thị lớn
Thị xã, thị trấn
Nông thôn
Đồng bằng bắc bộ
Đồng bằng nam bộ
Đồi núi
Núi cao
1:500, 1:200
1:500
1:1 000, 1:500
1:2 000, 1:1 000
1:5 000, 1:2 000
1:5 000, 1:10 000
1:10 000
c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị
500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới
hành chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước
là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu
ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
16
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ
bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn
km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2
000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.
Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là
6,25 ha.
Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới
từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
17
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5].
2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản
đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm
bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.
a. Phân loại ký hiệu
+ Ký hiệu theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký
hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường
viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên
trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để
biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc
trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký
hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số
lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích
thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng
trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả
năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
18
+ Ký hiệu nửa tỷ lệ
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích
thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy
ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng.
VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ
và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt
nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi
chú tên riêng và ghi chú giải thích.
+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng,
về các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd:
Loại đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ).
+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm
dân cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...
b. Vị trí các ký hiệu
- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các
điểm đặc trưng trên từng biên của nó.
- Với các ký hiệu không theo tỷ lệ:
Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam
giác,... thì ký hiệu chính là tâm của địa vật.
Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường
giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
c. Màu sắc ký hiệu
Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:
- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu
ve, màu đen.
19
+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại.
- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).
2.1.1.9. Bản đồ số địa chính
a. Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể
hiện nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy
tính số ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ
kỹ thuật số có chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó
người tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà
phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ
địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình
hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu
nhỏ, các đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được
nội dung bản đồ.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có
khả năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền
thống ở chỗ.
Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể
hiện ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính.
Nếu sử dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ
thông thường .
20
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin
địa lý (GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống
thông tin đất đai( LiS ).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng
tổng hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản
đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy
truyền thống.
b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và
phân chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu
được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
gồm hai phần:
Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị
trí, kích thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian
thực qua mô tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian
(topology).
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính
cho từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích
thửa, loại đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất…
Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và
raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong
các trường hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa
chính được thể hiện bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các
điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau.
c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số
+ Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các
đối tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường,
21
đường gấp khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông
tin, mỗi lớp thể hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một
kiểu điểm, một kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị.
+ Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi
chồng xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian
có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
+ Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
+ Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.
+ Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình
học như điểm, đường hoặc vùng.
+ Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối
tượng có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass)
các lớp đối tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category)
Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất
đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp
trong nhóm.
Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên
theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:
Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống
chế đo vẽ với 7 loại đối tượng.
+ Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa đất,
điểm ghi nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ rộng, ghi
chú thửa.
+ Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
22
+ Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại
đối tượng.
+ Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông
đường bộ với 7 loại đối tượng.
+ Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng.
+ Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng.
+ Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
+ Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng.
d. Quy định các chuẩn bản đồ
Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định
chặt chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của
bản đồ trong hệ thống máy tính.
Chuẩn bản đồ bao gồm:
+ Chuẩn dữ liệu
+ Chuẩn về tổ chức dữ liệu
+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
+ Chuẩn dữ liệu
Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị
ghi của máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ
số chuẩn dữ liệu bản đồ số gồm các thành phần:
+ Định nghĩa và tham chiếu.
+ Chuyển đổi dữ liệu không gian.
+ Chất lượng dữ liệu địa lý số.
+ Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần.
+ Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ.
+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu.
23
+ Chuẩn về lớp thông tin.
Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên
các tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân
loại trong cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc
phân lớp thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong
bản đồ.
+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format).
Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin
giữa các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống
với nhau.
+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được
phân biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu
điểm, các ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text.
2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu
a. Chuẩn mầu
Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ
gốc đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu
sắc khác nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể
hiện một màu nhất định tại mỗi thời điểm.
b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu.
+ Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một
lớp nhất định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau.
Các đối tượng thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp
khác. Do vậy đối tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác.
24
+ Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất
trong một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục.
+ Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản
đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo
đảm tính chất trực quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký
hiệu khác.
2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ
Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau
cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối
với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số
tiếp biên không vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1].
Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của
mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối.
2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập
lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công
tác đo đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa.
Dưới đây là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ
đồ dưới đây[13].
25
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực
hiện ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do
những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn
tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn.
Thành lập bản đồ gốc
Tiếp biên bản vẽ, đánh số
thửa, tính diện tích
Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Giao diện tích thửa
đất cho các chủ sử
dụng
Biên tập bản đồ địa chính In nhân
bản
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng
Đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Chuẩn bị bản vẽ và các
tư liệu liên quan
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Xây dựng phương án kỹ thuật đo
đạc thành lập bản đồ địa chính
Thành lập lưới
các cấp
26
b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa)
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp
cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương
pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn
đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo
xử lý bằng các phần mềm để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập
bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc[13].
Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp toàn đạc
+ Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi
tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi, độ chính xác cao.
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập BĐĐC
Thành lập lưới tọa độ địa chính
Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở
Lập lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Biên tập vẽ bản đồ địa chính
Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ
kỹ thuật thửa đất
27
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực
hiện trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát
trực tiếp ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng
cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao.
c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá
trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có
ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một
cách nhanh chóng và khách quan.
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang
nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập
bản đồ ảnh hàng không được tự động khá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các
đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng
hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm
vi cả nước.
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc
trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp
đo vẽ trực tiếp nhàn hơn.
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều
yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo
theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh
khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót
nhầm lẫn trong việc giải đoán ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định
28
vị tấm ảnh.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính
2.1.2.1 Phần mềm MicroStation
a. Giới thiệu chung về phần mềm
MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ
thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại
bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ
liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung
rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC,
MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation
được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa
bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối
tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng,
đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15].
29
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu
đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
2.1.2.2. Phần mềm FAMIS
a. Giới thiệu chung
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work
and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm
nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục
vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành
một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân
thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản
mới được cập nhật liên tục.
b. Các chức năng của famis
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành
chínhcó thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình
một cáchđơngiản, tránh nhầm lẫn[2].
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo
những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON,
SOKKIA.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
30
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã
chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần
mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao,
dóng hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính
xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở
Việt nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau :
máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số
liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được
sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các
điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông
tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
31
- Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ
liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA),
MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm
AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC
(INTERGRAPH - USA)
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục
Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC),
vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện
các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh,
mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc
file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này
thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ
dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công
tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn
với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông
dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp
32
qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu
Hồ sơ Địa chính.
Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng
nhất trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây:
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
Nhập số liệu
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động
Sửa chữa đối tượng bản đồ
Lưu trữ bản đồ file DGN
Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính
- Đánh số thửa
- Vẽ nhãn thửa
- Tạo khung bản đồ
Lưu trữ, in bản đồ
- File TXT
- File ACS
33
2.2. Cơ sở pháp lý
-Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
-Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong toàn ngành địa chính.
-Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH13.
-Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000
- Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.
- Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục
Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định
mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC.
- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết đinh 1635/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kết quả kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Nông.
34
- Quyết định 2112/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt dự án xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường quy định:
- Công văn số 106/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 28/1/2011 của Tổng cục
Quản lý đất đai về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống đăng ký đất đai một
huyện hoàn chỉnh, hiện đại, “hệ thống HSĐC và CSDLQLĐĐ”
2.2.1 Cơ sở pháp lý và các văn bản áp dụng trong thiết kế kỹ thuật – dự
toán của trung ương và địa phương.
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của
Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn
áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 kèm theo Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia Việt nam.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động Đo đạc
và Bản đồ.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính
Việt Nam.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ;
35
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm địa chính.
- Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015, tỉnh Đắk Nông đã
được phê duyệt theo Quyết định số 1815/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năum
2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
- Chỉ thị số 05-CT/UBND, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình
trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Công văn 1202/UBND-NL, ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường công tác chỉ đạo cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo tiến độ đề ra.
- Công văn số 456/UBND-NL, ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công văn số 680/UBND-NL, ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc thu hồi giao đất, giao rừng cho chính quyền
địa phương, cộng đồng và các hộ gia đình các nhân quản lý.
- Công văn số 907/UBND-NL, ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc tháo gỡ một số vướng mắc trong quá trình
cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức.
- Quyết định số: 1727QĐ-UBND, ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc chỉ định đơn vị Lập thiết kế - kỹ thuật dự
36
toán đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UB, ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
37
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình và phương pháp đo vẽ biên tập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk,
Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: khu vực xã Đắk Sắk - huyện Đắk Mil - tỉnh Đắk Nông.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Đắk Sắk, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông.
- Địa điểm thực tập: Công Ty CP Khảo sát đo đạc và Môi Trường
Nam Việt.
3.2.2. Thời gian tiến hành
-Thời gian thực hiện đề tài: 28/05/2018 đến 15/09/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra cơ bản
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
+ Vị trí địa lý, tọa độ
+ Địa hình, địa mạo
+ Khí hậu, thủy văn
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân,
mức sống của người dân.
+ Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
38
3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất
3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông
3.3.2.2. Thành lập lưới
a. Công tác ngoại nghiệp
* Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác
đo vẽ bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.)
* Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng.
* Đo GPS
b. Công tác nội nghiệp
* Nhập dữ liệu đo
* Bình sai và vẽ lưới.
3.3.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation,
FAMIS.
* Đo vẽ chi tiết.
* Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ địa chính.
3.4. Phương pháp nghiêm cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu.
+ Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các
công trình nghiên cứu có liên quan.
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp
a. Chuẩn bị máy móc:
- Sử dụng máy đo GPS để phục vụ cho công tác đo lưới.
39
- Sử dụng máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS-225N do Nhật bản
sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo chi tiết.
b. Nhân lực:
Nhóm đo gồm 2 người
- 1 người đứng máy
- 1 người đi gương
Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ.
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo
- Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS để
bình sai lưới khống chế đo vẽ.
- Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ
máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 225N vào máy tính.
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation.
Nhập số liệu đo chi tiết;Thành lập bản vẽ; Sửa lỗi; Tạo topology (tâm
thửa);Đánh số hiệu thửa;Vẽ nhãn thửa; Kiểm tra kết quả đo;In bản đồ; Kiểm
tra và nghiệm thu các tài liệu.
40
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều tra cơ bản
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Hình 4.1: Vị trí huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông
Khu đo huyện Đắk Mil, có vị trí địa lý cụ thể như sau:
Huyện Đắk Mil gồm 10 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn thực hiện đo
vẽ là: Thị trấn Đăk Mil, các xã Đăk Lao, Đăk R’la, Đăk Gằn, Đức Mạnh, Đăk
N’Drót, Long Sơn, Đăk Săk, Thuận An và Đức Minh.. Diện tích tự nhiên của
10 xã, thị trấn là: 68.299 ,40 ha.
Toạ độ địa lý:
Từ 12 34’ đến 13 10’ Vĩ độ bắc.
Từ 107 55’ đến 108 27’ Kinh độ đông.
41
Phạm vi ranh giới.
- Phía Đông giáp huyện Krông Nô.
- Phía Tây giáp tỉnh Muldulkiri Vương quốc Campuchia.
- Phía Nam giáp huyện Đăk Song.
- Phía Bắc giáp huyện Cư Jut.
Huyện Đăk Mil nằm ở vị trí chiến lược về kinh tế quốc phòng của tỉnh
Đăk Nông, là huyện biên giới có cửa khẩu Đăk Per thông thương với nước
bạn Campuchia, từ trung tâm huyện Đăk Mil đến thị xã Senmônôrum tỉnh
Muldulkiri Vương quốc Campuchia chỉ có 60km, phần lớn các xã của huyện
nằm trên tuyến Quốc lộ 14 nối huyện với thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk
Lăk( 60km) và Thành phố Hồ Chí Minh ( 240km). Với vị trí như vậy huyện
Đăk Mil có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh, giao lưu quốc tế.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
- Khu đo thuộc 10 xã, thị trấn huyện Đắk Mil là huyện miền núi thuộc
vùng Tây nguyên, bao gồm chủ yếu là các dãy núi, đồi có mức độ chia cắt
khác nhau tùy theo khu vực. Độ cao trung bình khoảng 600 mét. Địa hình
nghiêng dần từ Đông sang Tây với 3 dạng địa hình chính:Khu vực phía Tây
nam của huyện có độ cao trung bình từ 700 - 800m, phía Bắc từ 400 - 600m
so với mực nước biển. Phần lớn địa hình có dạng đồi lượn sóng nối liền nhau
bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ và các hợp thủy, xen kẽ là các thung lũng
nhỏ, bằng, thấp. Địa hình của huyện chia làm 2 dạng chính sau:
- Dạng địa hình dốc lượn sóng nhẹ: có độ dốc từ 0-150
, diện tích
51.018ha, chiếm 74,6% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía Đông và
khu vực trung tâm của huyện.
42
- Dạng địa hình dốc chia cắt mạnh: có độ dốc >150
, diện tích
17.388 ha, chiếm 25,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Tây bắc và
phía Tây nam của huyện.
4.1.1.3. Khí hậu
Huyện Đăk Mil là một khu vực chuyển tiếp giữa 2 tiểu vùng khí hậu
Đắk Lắk và Đăk Nông ,chế độ khí hậu của khu vực mang đặc điểm chung
của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa
hình nên có đặc điểm rất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên, mổi năm có 2 mùa rỏ rệt : mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10 tập
trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm
sau, lượng mưa không đáng kể. Trong khi đó lượng mưa ở vùng trung tâm
huyện Đắk Mil kéo dài lên phía Bắc ( địa phận huyện Cư Jút ) lượng mưa
bình quân năm giao động từ 1550 đến 1750mm. Các yếu tố khí tượng như sau:
4.1.1.4. Thủy văn
- Mùa lũ khu vực bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng xuất hiện
lũ lớn là tháng 9, 10, 11. Mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 4, tháng kiệt nhất là
tháng 3 và tháng 4.
Các đặc trưng dòng chảy đạt cao nhất thường gấp hơn 30 lần nhỏ nhất,
chứng tỏ khả năng tập trung cũng như tiêu hao nước rất nhanh của khu vực
này. Mật độ sông suối trung bình, nhưng Môduyn dòng chảy trung bình năm
của toàn lưu vực >30 l/s.km2
. Với chế độ thủ văn như vậy nên cần có biện
pháp thuỷ lợi thích hợp giữ lấy nguồn nước mặt cho mùa khô. Mật độ sông
suối bình quân 0,35-0,4 km/km2, các suối chính trên địa bàn huyện Đắk Mil
phần lớn chảy theo hướng Nam - Bắc rồi đổ vào sông Srepok . Có 2 lưu vực
suối lớn là suối Dăk Dam và suối Dak Sor, đường Quốc lộ 14 gần như là
đường phân thuỷ của 2 lưu vực suối này
43
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
- Với vị thế của khu đo huyện Đắk Mil nằm trên trục Quốc lộ 14 nên
các mặt kinh tế xã hội có tiềm năng phát triển mạnh. Công tác quản lý đất đai
từng bước đi vào nề nếp, thực hiện đúng chính sách đất đai của Nhà nước.
Việc giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân theo
Nghị định 64/CP và nghị định 02/CP đã được triển khai ở các xã. Tuy nhiên,
công tác quản lý đất đai rất phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên
sâu để đáp ứng với tình hình hiện tại của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá cố định 1994) năm 2013 là:
12,8%/12,7%. Trong đó, nông, lâm nghiệp đạt 418 tỷ đồng, tăng 6,1%; công
nghiệp - TTCN và xây dựng đạt 338 tỷ đồng, tăng 15,8%; thương mại - dịch
vụ đạt 294 tỷ đổng, tăng 20%.
- Tổng giá trị sản phẩm xã hội trên địa bàn đạt 2.781 tỷ đồng; thu nhập
bình quân đầu người đạt: 28,6 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp: 47,18%; công nghiệp - TTCN và
xây dựng: 23,88%; thương mại - dịch vụ: 28,94%.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: 1.500 tỷ đồng (theo giá hiện
hành), đạt 100% kế hoạch, tăng 7,14% so với năm 2012.
- Sản lượng cà phê: 45.150 tấn, đạt 98,2% kế hoạch, tăng 7,5% so
với năm 2012.
- Tổng sản lượng lương thực: 97.090 tấn, đạt 117,8% so với kế hoạch,
tăng 2,6% so với năm 2012.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện: 108.100 triệu
đồng, đạt 70,4% so với dự toán tỉnh giao và dự toán HĐND huyện giao; chi
44
ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện: 333.261 triệu đồng, đạt 125% so
với dự toán tỉnh giao và dự toán HĐND huyện giao.
- Có 100% số thôn, bon có 01 - 02km đường nhựa; 100% tỷ lệ thôn,
bon và 98% hộ dân có điện lưới quốc gia.
- Về chương trình xây dựng nông thôn mới: Xã điểm của tỉnh là xã Đức
Minh tăng 01 tiêu chí; các xã: Đức Mạnh, Đắk Lao, Đắk Găn, Long Sơn tăng 02
tiêu chí; các xã còn lại: Thuận An, Đắk R’La và Đắk N’Drot không tăng tiêu chí nào.
2. văn hóa - xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,41%, giảm 0,24% so với năm 2012; mức
giảm tỷ suất sinh: 1‰, đạt 100% kế hoạch; dân số trung bình: 97.248 người;
số giường bệnh/vạn dân đạt: 15,05 giường, tăng 0,75 giường bệnh/vạn dân; số
bác sỹ/vạn dân đạt: 4,3 bác sỹ, tăng 0,2 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế có bác
sỹ đạt: 90%; tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đạt: 10%; tỷ lệ trẻ em dưới 05
tuổi suy dinh dưỡng: 21%, đạt kế hoạch; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
trên 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đi học mẫu giáo đạt 98,3%; tỷ lệ phổ cập
THCS tại các xã, thị trấn đạt 95,6%, tăng 1,1% so với năm 2012; có 10/10 xã,
thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi; công nhận mới trường chuẩn quốc gia: 01 trường,
đưa tổng số trường chuẩn lên 17 trường.
- Có 30% xã, thị trấn, 70% thôn, bon, bản, tổ dân phố, 71,35% hộ gia
đình, 96% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa; 10/10 xã, thị trấn có Đài
Truyền thanh; tỷ lệ phủ sóng truyền hình thôn, bon đạt 98%.
- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện: 7,44%, giảm 6,5% hộ nghèo so
với năm 2012.
- Giải quyết việc làm cho 2.049 người.
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp  ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

More Related Content

What's hot

ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và FamisChuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông ĐàĐề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (17)

ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và FamisChuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
 
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử ...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
 
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
 
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
 
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông ĐàĐề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
 
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉn...
 

Similar to đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
khoa luan tot nghiep nganh dia chinh, hay
khoa luan tot nghiep nganh dia chinh, haykhoa luan tot nghiep nganh dia chinh, hay
khoa luan tot nghiep nganh dia chinh, hay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang SơnĐánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông (20)

ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
 
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa ...
 
khoa luan tot nghiep nganh dia chinh, hay
khoa luan tot nghiep nganh dia chinh, haykhoa luan tot nghiep nganh dia chinh, hay
khoa luan tot nghiep nganh dia chinh, hay
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang SơnĐánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
 
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
 
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công...
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải bột giấy...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
 
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 

Recently uploaded

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (11)

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN TIẾN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 TỈ LỆ 1/1000 TẠI XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN TIẾN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 TỈ LỆ 1/1000 TẠI XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Đại học chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K47 – ĐCMT – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương UBND xã Đắk Sắk và toàn thể Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập và thực tập trong thời gian vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới PGS.TS Đàm Xuân Vận đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc, toàn thể Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT và UBND xã Đắk Sắk, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện tại địa phương. Do thời gian làm việc cùng Công Ty có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, em đã cố gắng hoàn thành khóa luận, nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019 Sinh viên thực hiện Phạm Văn Tiến
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực ............................. 15 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk 2018...................................... 45 Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 225N................ 48 Bảng 4.7. Gắn thông tin từ nhãn..................................................................... 61 Bảng 4.4 Thống kê diện tích tờ bản đồ địa chính số 55 ................................. 67
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ..................................25 Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa......................................26 chính bằng phương pháp toàn đạc...................................................................26 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis...........32 Hình 4.1: Vị trí huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông.............................................40 Hình 4.2 Sơ đồ thành lập lưới.........................................................................46 Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE ............................49 Hình 4.3. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. Tcm......................50 Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử .................................50 Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TCM” ..........................51 Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý........................................................51 Hình 4.7. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu......................................52 Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ..........................................................53 Hình 4.9. Tạo nhãn trị đo ................................................................................53 Hình 4.10. Một số điểm đo chi tiết. ................................................................54 Hình 4.11. Nối điểm đo chi tiết.......................................................................55 Hình 4.12. Tự động tìm, sửa lỗi Clean............................................................56 Hình 4.13. Một số lỗi thường gặp...................................................................56 Hình 4.14. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất..........................................57 Hình 4.15. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .................................................57 Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh............................................................58 Hình 4.17. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa..............................................59 Hình 4.18. Đánh số thửa tự động....................................................................59 Hình 4.19. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động..........................60 Hình 4.20. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn...................................60
  • 6. iv Hình 4.21. Vẽ nhãn thửa .................................................................................61 Hình 4.22. Sửa bảng nhãn thửa.......................................................................62 Hình 4.23. Tạo khung bản đồ địa chính..........................................................63 Hình 4.24. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................63
  • 7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  • 8. vi MỤC LỤC PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1 Cơ sở khoa học............................................................................................ 3 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 3 2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính...........................28 2.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................33 2.2.1 Cơ sở pháp lý và các văn bản áp dụng trong thiết kế kỹ thuật – dự toán của trung ương và địa phương. .......................................................................34 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................37 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................37 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................37 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................37 3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................37 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................37 3.3.1. Điều tra cơ bản......................................................................................37 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông ........................................................................................................38 3.4. Phương pháp nghiêm cứu ........................................................................38 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................38 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp........................................................38
  • 9. vii 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo...............................................................39 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation. ...................................................................................................39 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................40 4.1. Điều tra cơ bản .........................................................................................40 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................40 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................43 4.1.3. Tình hình sử dụng đất ...........................................................................45 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông ........................................................................................................46 4.2.1. Sơ đồ quy trình......................................................................................46 4.2.2. Thành lập lưới .......................................................................................46 4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bằng phần mềm Microstation, Famis....................................................47 4.3. Chia mảnh bản đồ.....................................................................................58 4.4. Kết quả tạo vùng ......................................................................................58 4.5. Kết quả đánh số thửa................................................................................59 4.6.Gán dữ liệu từ nhãn...................................................................................60 4.7. Vẽ nhãn thửa ............................................................................................61 4.8. Sửa bảng nhãn thửa..................................................................................62 4.9. Tạo khung bản đồ địa chính.....................................................................63 4.10. Kiểm tra kết quả đo................................................................................64 4.11. In bản đồ.................................................................................................64 4.3 . Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk MIL, tỉnh Đắk Nông. ....................................................65 4.3.1. Thuận lợi ................................................................................................65
  • 10. viii 4.4 . Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 55 từ số liệu đo chi tiết.........................................................................................................67 PHẦN 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................68 5.1. Kết luận ....................................................................................................68 5.2. Kiến nghị..................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................70
  • 11. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai. Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng. Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản
  • 12. 2 lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận, cùng với sự giúp đỡ của Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1/1000 tại xã Đắk Sắk, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đăk Nông”. 1.2. Mục tiêu của đề tài + Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp. + Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1:1000 tại xã Đắk Sắk, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông. 1.3. Ý nghĩa của đề tài + Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn. + Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  • 13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 2.1.1.1 Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2.1.1.2 Bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
  • 14. 4 đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. a. Khái niệm địa chính “Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7]. b. Bản đồ địa chính gốc “Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7]. c. Bản trích đo địa chính Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
  • 15. 5 đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. d. Thửa đất Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
  • 16. 6 e. Loại đất Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất. f. Diện tích thửa đất Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m² g. Trích đo địa chính Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. h. Hồ sơ địa chính Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau: + Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
  • 17. 7 + Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong phạm vi xã. + Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông. + Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai. + Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. + Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp. 2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó. + Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
  • 18. 8 thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia. + Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. + Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời. + Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
  • 19. 9 thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5]. 2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7]. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy[7]. Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
  • 20. 10 b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau: + Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. + Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
  • 21. 11 dụng đất. + Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai. 2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5]. b. Địa giới hành chính các cấp Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5]. c. Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5]. d. Loại đất Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
  • 22. 12 e. Công trình xây dựng trên đất Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng... Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng khác. f. Hệ thống giao thông Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5]. g. Mạng lưới thủy văn Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy. h. Mốc giới quy hoạch Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
  • 23. 13 quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. i. Dáng đất Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7]. k. Cơ sở hạ tầng Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước… 2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 + Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước: Bán trục lớn: a = 6378137.0 m² Độ dẹt: f = 1/298,257223563 Tốc độ góc quay quanh trục:  = 7292115,0 x 10-11 rad/s Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3 s-2 + Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
  • 24. 14 + Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12]. + Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12]. + Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng. Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất[12]. b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: - Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn - Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác. - Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc. - Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể
  • 25. 15 hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7]. - Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ Đất ở Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chưa sử dụng Đô thị lớn Thị xã, thị trấn Nông thôn Đồng bằng bắc bộ Đồng bằng nam bộ Đồi núi Núi cao 1:500, 1:200 1:500 1:1 000, 1:500 1:2 000, 1:1 000 1:5 000, 1:2 000 1:5 000, 1:10 000 1:10 000 c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000 Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh. Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000 Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
  • 26. 16 Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông. Mảnh bản đồ 1:500 Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha. Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
  • 27. 17 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5]. 2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác. a. Phân loại ký hiệu + Ký hiệu theo tỷ lệ Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn. + Ký hiệu không theo tỷ lệ Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
  • 28. 18 + Ký hiệu nửa tỷ lệ Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng. VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật. Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên riêng và ghi chú giải thích. + Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ). + Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ... b. Vị trí các ký hiệu - Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc trưng trên từng biên của nó. - Với các ký hiệu không theo tỷ lệ: Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác,... thì ký hiệu chính là tâm của địa vật. Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... ) c. Màu sắc ký hiệu Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định: - Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen.
  • 29. 19 + Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình. + Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ. + Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại. - Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen). 2.1.1.9. Bản đồ số địa chính a. Khái niệm Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú. Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy tính số ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật số có chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó người tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu nhỏ, các đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được nội dung bản đồ. Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ. Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường .
  • 30. 20 Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý (GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất đai( LiS ). Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống. b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính gồm hai phần: Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí, kích thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực qua mô tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian (topology). Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa, loại đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất… Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong các trường hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa chính được thể hiện bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau. c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số + Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các đối tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường,
  • 31. 21 đường gấp khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị. + Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh. + Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ. + Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học như điểm, đường hoặc vùng. + Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối tượng có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass) các lớp đối tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category) Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp trong nhóm. Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin. Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng: Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống chế đo vẽ với 7 loại đối tượng. + Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa đất, điểm ghi nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ rộng, ghi chú thửa. + Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
  • 32. 22 + Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại đối tượng. + Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông đường bộ với 7 loại đối tượng. + Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng. + Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng. + Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng. + Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng. d. Quy định các chuẩn bản đồ Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của bản đồ trong hệ thống máy tính. Chuẩn bản đồ bao gồm: + Chuẩn dữ liệu + Chuẩn về tổ chức dữ liệu + Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ. + Chuẩn dữ liệu Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị ghi của máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ số chuẩn dữ liệu bản đồ số gồm các thành phần: + Định nghĩa và tham chiếu. + Chuyển đổi dữ liệu không gian. + Chất lượng dữ liệu địa lý số. + Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần. + Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ. + Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu.
  • 33. 23 + Chuẩn về lớp thông tin. Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên các tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân loại trong cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc phân lớp thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong bản đồ. + Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format). Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin giữa các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. + Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ. Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được phân biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu điểm, các ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text. 2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu a. Chuẩn mầu Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ gốc đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể hiện một màu nhất định tại mỗi thời điểm. b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu. + Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một lớp nhất định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau. Các đối tượng thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp khác. Do vậy đối tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác.
  • 34. 24 + Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất trong một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục. + Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo đảm tính chất trực quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký hiệu khác. 2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1]. Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối. 2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa. Dưới đây là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới đây[13].
  • 35. 25 Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện. Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn. Thành lập bản đồ gốc Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Biên tập bản đồ địa chính In nhân bản Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới các cấp
  • 36. 26 b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa) Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo xử lý bằng các phần mềm để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc[13]. Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc + Ưu nhược điểm của phương pháp: Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ chính xác cao. Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC Thành lập lưới tọa độ địa chính Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở Lập lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Biên tập vẽ bản đồ địa chính Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
  • 37. 27 Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao. c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh chóng và khách quan. Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ ảnh hàng không được tự động khá cao. Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không. Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước. Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực tiếp nhàn hơn. Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc giải đoán ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định
  • 38. 28 vị tấm ảnh. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không: 1. Phương pháp phối hợp. 2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác. 3. Phương pháp giải tích. 4. Phương pháp đo ảnh số. 2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 2.1.2.1 Phần mềm MicroStation a. Giới thiệu chung về phần mềm MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15].
  • 39. 29 MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). 2.1.2.2. Phần mềm FAMIS a. Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản mới được cập nhật liên tục. b. Các chức năng của famis - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chínhcó thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cáchđơngiản, tránh nhầm lẫn[2]. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : - Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON, SOKKIA. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
  • 40. 30 - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính.
  • 41. 31 - Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC). Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động. Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp
  • 42. 32 qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây: Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ - File TXT - File ACS
  • 43. 33 2.2. Cơ sở pháp lý -Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội . -Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính. -Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13. -Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 - Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính. - Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC. - Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai - Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Quyết đinh 1635/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Nông.
  • 44. 34 - Quyết định 2112/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường quy định: - Công văn số 106/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 28/1/2011 của Tổng cục Quản lý đất đai về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống đăng ký đất đai một huyện hoàn chỉnh, hiện đại, “hệ thống HSĐC và CSDLQLĐĐ” 2.2.1 Cơ sở pháp lý và các văn bản áp dụng trong thiết kế kỹ thuật – dự toán của trung ương và địa phương. - Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 kèm theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia Việt nam. - Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động Đo đạc và Bản đồ. - Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ;
  • 45. 35 - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính. - Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015, tỉnh Đắk Nông đã được phê duyệt theo Quyết định số 1815/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năum 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. - Chỉ thị số 05-CT/UBND, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép. - Công văn 1202/UBND-NL, ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường công tác chỉ đạo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo tiến độ đề ra. - Công văn số 456/UBND-NL, ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Công văn số 680/UBND-NL, ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc thu hồi giao đất, giao rừng cho chính quyền địa phương, cộng đồng và các hộ gia đình các nhân quản lý. - Công văn số 907/UBND-NL, ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc tháo gỡ một số vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức. - Quyết định số: 1727QĐ-UBND, ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc chỉ định đơn vị Lập thiết kế - kỹ thuật dự
  • 46. 36 toán đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông - Quyết định số 20/2014/QĐ-UB, ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
  • 47. 37 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình và phương pháp đo vẽ biên tập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi: khu vực xã Đắk Sắk - huyện Đắk Mil - tỉnh Đắk Nông. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Xã Đắk Sắk, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông. - Địa điểm thực tập: Công Ty CP Khảo sát đo đạc và Môi Trường Nam Việt. 3.2.2. Thời gian tiến hành -Thời gian thực hiện đề tài: 28/05/2018 đến 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều tra cơ bản 3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: + Vị trí địa lý, tọa độ + Địa hình, địa mạo + Khí hậu, thủy văn 3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: + Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân. + Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu. + Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
  • 48. 38 3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 3.3.2.2. Thành lập lưới a. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.) * Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng. * Đo GPS b. Công tác nội nghiệp * Nhập dữ liệu đo * Bình sai và vẽ lưới. 3.3.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS. * Đo vẽ chi tiết. * Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ địa chính. 3.4. Phương pháp nghiêm cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp + Điều kiện kinh tế - xã hội. + Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu. + Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình nghiên cứu có liên quan. 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp a. Chuẩn bị máy móc: - Sử dụng máy đo GPS để phục vụ cho công tác đo lưới.
  • 49. 39 - Sử dụng máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS-225N do Nhật bản sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo chi tiết. b. Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người - 1 người đứng máy - 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ. 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo - Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS để bình sai lưới khống chế đo vẽ. - Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 225N vào máy tính. 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation. Nhập số liệu đo chi tiết;Thành lập bản vẽ; Sửa lỗi; Tạo topology (tâm thửa);Đánh số hiệu thửa;Vẽ nhãn thửa; Kiểm tra kết quả đo;In bản đồ; Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu.
  • 50. 40 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều tra cơ bản 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Hình 4.1: Vị trí huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nông Khu đo huyện Đắk Mil, có vị trí địa lý cụ thể như sau: Huyện Đắk Mil gồm 10 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn thực hiện đo vẽ là: Thị trấn Đăk Mil, các xã Đăk Lao, Đăk R’la, Đăk Gằn, Đức Mạnh, Đăk N’Drót, Long Sơn, Đăk Săk, Thuận An và Đức Minh.. Diện tích tự nhiên của 10 xã, thị trấn là: 68.299 ,40 ha. Toạ độ địa lý: Từ 12 34’ đến 13 10’ Vĩ độ bắc. Từ 107 55’ đến 108 27’ Kinh độ đông.
  • 51. 41 Phạm vi ranh giới. - Phía Đông giáp huyện Krông Nô. - Phía Tây giáp tỉnh Muldulkiri Vương quốc Campuchia. - Phía Nam giáp huyện Đăk Song. - Phía Bắc giáp huyện Cư Jut. Huyện Đăk Mil nằm ở vị trí chiến lược về kinh tế quốc phòng của tỉnh Đăk Nông, là huyện biên giới có cửa khẩu Đăk Per thông thương với nước bạn Campuchia, từ trung tâm huyện Đăk Mil đến thị xã Senmônôrum tỉnh Muldulkiri Vương quốc Campuchia chỉ có 60km, phần lớn các xã của huyện nằm trên tuyến Quốc lộ 14 nối huyện với thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk( 60km) và Thành phố Hồ Chí Minh ( 240km). Với vị trí như vậy huyện Đăk Mil có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, giao lưu quốc tế. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo - Khu đo thuộc 10 xã, thị trấn huyện Đắk Mil là huyện miền núi thuộc vùng Tây nguyên, bao gồm chủ yếu là các dãy núi, đồi có mức độ chia cắt khác nhau tùy theo khu vực. Độ cao trung bình khoảng 600 mét. Địa hình nghiêng dần từ Đông sang Tây với 3 dạng địa hình chính:Khu vực phía Tây nam của huyện có độ cao trung bình từ 700 - 800m, phía Bắc từ 400 - 600m so với mực nước biển. Phần lớn địa hình có dạng đồi lượn sóng nối liền nhau bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ và các hợp thủy, xen kẽ là các thung lũng nhỏ, bằng, thấp. Địa hình của huyện chia làm 2 dạng chính sau: - Dạng địa hình dốc lượn sóng nhẹ: có độ dốc từ 0-150 , diện tích 51.018ha, chiếm 74,6% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía Đông và khu vực trung tâm của huyện.
  • 52. 42 - Dạng địa hình dốc chia cắt mạnh: có độ dốc >150 , diện tích 17.388 ha, chiếm 25,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Tây bắc và phía Tây nam của huyện. 4.1.1.3. Khí hậu Huyện Đăk Mil là một khu vực chuyển tiếp giữa 2 tiểu vùng khí hậu Đắk Lắk và Đăk Nông ,chế độ khí hậu của khu vực mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc điểm rất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, mổi năm có 2 mùa rỏ rệt : mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10 tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Trong khi đó lượng mưa ở vùng trung tâm huyện Đắk Mil kéo dài lên phía Bắc ( địa phận huyện Cư Jút ) lượng mưa bình quân năm giao động từ 1550 đến 1750mm. Các yếu tố khí tượng như sau: 4.1.1.4. Thủy văn - Mùa lũ khu vực bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng xuất hiện lũ lớn là tháng 9, 10, 11. Mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 4, tháng kiệt nhất là tháng 3 và tháng 4. Các đặc trưng dòng chảy đạt cao nhất thường gấp hơn 30 lần nhỏ nhất, chứng tỏ khả năng tập trung cũng như tiêu hao nước rất nhanh của khu vực này. Mật độ sông suối trung bình, nhưng Môduyn dòng chảy trung bình năm của toàn lưu vực >30 l/s.km2 . Với chế độ thủ văn như vậy nên cần có biện pháp thuỷ lợi thích hợp giữ lấy nguồn nước mặt cho mùa khô. Mật độ sông suối bình quân 0,35-0,4 km/km2, các suối chính trên địa bàn huyện Đắk Mil phần lớn chảy theo hướng Nam - Bắc rồi đổ vào sông Srepok . Có 2 lưu vực suối lớn là suối Dăk Dam và suối Dak Sor, đường Quốc lộ 14 gần như là đường phân thuỷ của 2 lưu vực suối này
  • 53. 43 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế - Với vị thế của khu đo huyện Đắk Mil nằm trên trục Quốc lộ 14 nên các mặt kinh tế xã hội có tiềm năng phát triển mạnh. Công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp, thực hiện đúng chính sách đất đai của Nhà nước. Việc giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP và nghị định 02/CP đã được triển khai ở các xã. Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai rất phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu để đáp ứng với tình hình hiện tại của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung. 1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá cố định 1994) năm 2013 là: 12,8%/12,7%. Trong đó, nông, lâm nghiệp đạt 418 tỷ đồng, tăng 6,1%; công nghiệp - TTCN và xây dựng đạt 338 tỷ đồng, tăng 15,8%; thương mại - dịch vụ đạt 294 tỷ đổng, tăng 20%. - Tổng giá trị sản phẩm xã hội trên địa bàn đạt 2.781 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt: 28,6 triệu đồng/người/năm. - Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp: 47,18%; công nghiệp - TTCN và xây dựng: 23,88%; thương mại - dịch vụ: 28,94%. - Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: 1.500 tỷ đồng (theo giá hiện hành), đạt 100% kế hoạch, tăng 7,14% so với năm 2012. - Sản lượng cà phê: 45.150 tấn, đạt 98,2% kế hoạch, tăng 7,5% so với năm 2012. - Tổng sản lượng lương thực: 97.090 tấn, đạt 117,8% so với kế hoạch, tăng 2,6% so với năm 2012. - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện: 108.100 triệu đồng, đạt 70,4% so với dự toán tỉnh giao và dự toán HĐND huyện giao; chi
  • 54. 44 ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện: 333.261 triệu đồng, đạt 125% so với dự toán tỉnh giao và dự toán HĐND huyện giao. - Có 100% số thôn, bon có 01 - 02km đường nhựa; 100% tỷ lệ thôn, bon và 98% hộ dân có điện lưới quốc gia. - Về chương trình xây dựng nông thôn mới: Xã điểm của tỉnh là xã Đức Minh tăng 01 tiêu chí; các xã: Đức Mạnh, Đắk Lao, Đắk Găn, Long Sơn tăng 02 tiêu chí; các xã còn lại: Thuận An, Đắk R’La và Đắk N’Drot không tăng tiêu chí nào. 2. văn hóa - xã hội: - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,41%, giảm 0,24% so với năm 2012; mức giảm tỷ suất sinh: 1‰, đạt 100% kế hoạch; dân số trung bình: 97.248 người; số giường bệnh/vạn dân đạt: 15,05 giường, tăng 0,75 giường bệnh/vạn dân; số bác sỹ/vạn dân đạt: 4,3 bác sỹ, tăng 0,2 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt: 90%; tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đạt: 10%; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng: 21%, đạt kế hoạch; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trên 98%. - Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đi học mẫu giáo đạt 98,3%; tỷ lệ phổ cập THCS tại các xã, thị trấn đạt 95,6%, tăng 1,1% so với năm 2012; có 10/10 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; công nhận mới trường chuẩn quốc gia: 01 trường, đưa tổng số trường chuẩn lên 17 trường. - Có 30% xã, thị trấn, 70% thôn, bon, bản, tổ dân phố, 71,35% hộ gia đình, 96% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa; 10/10 xã, thị trấn có Đài Truyền thanh; tỷ lệ phủ sóng truyền hình thôn, bon đạt 98%. - Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện: 7,44%, giảm 6,5% hộ nghèo so với năm 2012. - Giải quyết việc làm cho 2.049 người.