Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
1. i
LỜI CẢM ƠN
Với phƣơng châm “học đi đôi với hành”. Sau thời gian học lý thuyết, trƣờng
đã tổ chức cho chúng em có một đợt thực tập để tiếp cận với thực tế và làm rõ hơn
những phần lý thuyết đã học.
rong qu t nh thực hiện chuyên đề này do sự nhận biết của em còn non kém và
thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong sự góp ý
kiến của quý thầy, cô chuyên ngành Quản lý đất đai để chuyên đề của em đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành c m ơn đến với tất cả quý thầy, cô khoa sinh học ứng dụng
trƣờng đại học ây Đô, đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian học tập. Đặc biệt là thầy Võ Văn Bình là ngƣời hƣớng dẫn em hoàn thành Luận
văn này./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Cần Thơ, ngày …… tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Tiền Hậu
2. ii
TÓM TẮT
Để đ nh gi công t c cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Phú Tân
đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả và đƣa vào nề nếp, trên cơ sở đ nh gi lại kỳ cấp
giấy của c c năm trƣớc trƣớc nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn trong công cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện, chính vì thế đề tài: “Đánh giá công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau giai đoạn từ 2013 đến quý I năm
2016” nhằm rút ra những kết quả đạt đƣợc và những mặt tồn tại cần khắc phục và đề
xuất phƣơng ph p cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016-2020.
Đ nh gi giai đoạn hiện nay huyện đã triển khai tốt các nội dung quản lý Nhà
Nƣớc về đất đai, trong đó công t c đăng ký cấp GCNQSDĐ đƣợc huyện hết sức quan
tâm. Từ năm 2013 đến Quý I năm 2016, huyện đã tổ chức cấp GCNQSDĐ đơn vị giải
quyết đƣợc 9.741 thửa với diện tích 4.361,027 ha, trong đó cấp mới GCNQSDĐ Đƣợc
4.989 thửa với diện tích 3.969,804 ha. Đây là kết quả rất đ ng khích lệ cho công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 là tạo điều kiện thuận
lợi và hƣớng dẫn một cách cụ thể để hộ gia đình c nhân, các tổ chức c nhân chƣa có
giấy chứng nhận nhanh chóng đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh
sự đi lại phiền hà cho dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo một cách dứt điểm.
3. iii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên Bảng Trang
4.1 Diện tích theo c c đơn vị hành chính trực thuộc 24
4.2 Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng 25
4.3 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng 26
4.4 Kết quả đăng ký cấp GNQSDĐ năm 2013 26
4.5 Kết quả đăng ký cấp GNQSDĐ năm 2014 29
4.6 Kết quả đăng ký cấp GNQSDĐ năm 2015 30
4.7 Kết quả đăng ký cấp GNQSDĐ quý I năm 2016 32
4.8 Tình hình cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng 37
5. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt Nguyên Văn
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HGĐCN Hộ gia đình c nhân
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
KT&HT Kinh tế và Hạ tầng
NĐ-CP Nghị định của Chính phủ
QĐ-ĐC Quyết định của Tổng cục Địa chính
QĐ-UBND Quyết định của Uỷ ban nhân dân
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
TT-BTNMT hông tƣ của Bộ ài nguyên và Môi trƣờng
/ĐK K hông tƣ của Tổng cục Quản lý ruộng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng
UBND Ủy ban nhân dân
CHI NHÁNH CHI
NHÁNH VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
6. vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
TÓM TẮT ...................................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................... iii
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................v
MỤC LỤC..................................................................................................................... vi
CHƢƠNG 1.....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU....................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài............................................................................................2
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................2
1.6. Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................3
1.7. Nội dung của bài luận văn ...............................................................................3
CHƢƠNG 2.....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận.....................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm về đất đai: ............................................................................4
2.1.2 Khái niệm về quyền sử dụng đất:..........................................................4
2.1.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:....................................................4
2.1.4 Ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận: ................................................4
2.1.5 Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................................5
2.1.6 Đối tƣợng và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................6
2.1.7 Quy trình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất....................................12
2.1.8 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cả
nƣớc..............................................................................................................13
2.2 Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế ...............................................................14
2.2.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................14
2.3 Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................................17
2.3.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..............................................17
2.3.2 Thực trạng phát triển cở sở hạ tầng.....................................................18
7. vii
2.4 Đ nh gi tiềm năng.........................................................................................20
2.5 Đ nh gi chung về điều kiện tự nhiên có t c động trực tiếp đến quá trình sử
dụng đất đai của huyện Phú Tân...........................................................................21
CHƢƠNG 3...................................................................................................................22
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................22
3.1 Nội dung..........................................................................................................22
3.2 Phƣơng ph p nghiên cứu ................................................................................22
3.3. Phƣơng tiện nghiên cứu. ................................................................................22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................24
4.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Tân.......................................24
4.1.1 Hiện trạng tổng diện tích theo đơn vị hành chính...............................24
4.1.2 Hiện trạng các loại đất theo mục đích sử dụng ...................................24
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tƣợng sử dụng và quản lý ................26
4.1.4 Tình hình biến động đất đai ................................................................27
4.2 Công t c đo đạc thành lập bản đồ địa chính ...................................................30
4.2.1 Công tác quản lý đất đai......................................................................30
4.2.2 Công t c đo đạc thành lập bản đồ địa chính........................................30
4.2.3 Công t c đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...............31
4.2.4 Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ...................................................31
4.2.5 Tình hình thống kê, kiểm kê đất đai....................................................31
4.2.6 Công tác giải quyết tranh chấp đất đai................................................32
4.3. Đ nh gi công t c cấp giấy chứng nhận QSD đất giai đoạn 2013 - quý I năm
2016 huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau: ......................................................................32
4.4 Đ nh gi chung về công tác cấp GCNQSDĐ .............................................35
4.4.1 Tình hình tổ chức thực hiện .............................................................35
4.4.2 Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
......................................................................................................................36
4.5 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng
...............................................................................................................................38
4.6 Những thuận lợi, khó khăn trong công t c cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
huyện Phú Tân. ....................................................................................................41
4.6.1 Thuận lợi............................................................................................41
4.6.2 Khó khăn............................................................................................41
4.7 Một số giải ph p đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả trong công tác
cấp GCNQSDĐ tại huyện Phú Tân ....................................................................42
CHƢƠNG 5 ..................................................................................................................44
8. viii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................44
5.1 Kết luận...........................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................46
9. 1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô gi của mỗi quốc gia, nó không chỉ đơn thuần là nơi sinh
sống, sản xuất của con ngƣời mà nó còn là nơi diễn ra các hoạt động giao lƣu văn hóa,
trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con ngƣời, tạo nên nét văn hóa riêng
của từng quốc gia, từng dân tộc.
Đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con ngƣời. Qua quá trình sản
xuất, khai thác từ nguồn lợi của đất, con ngƣời đã tạo ra lƣơng thực, thực phẩm, trang
phục, nơi làm việc… uy nhiên, quỹ đất có hạn nó không thể sinh ra thêm, do đó cần
phải quản lý tốt quỹ đất hiện có. Vấn đề quản lý việc sử dụng đất đai ngày càng trở lên
quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, hiện đại hóa, công nghiệp hóa, tài nguyên
ngày càng cạn kiệt nhƣ ngày nay. Vì vậy công tác quản lý đất đai ngày càng đƣợc
Chính phủ chú trọng quan tâm để quản lý chặt chẽ những biến động cả về chủ sử dụng
và bản thân đất đai thì Nhà nƣớc phải thực hiện công t c đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai từ Nhà nƣớc đã ban hành một loạt c c văn bản pháp luật về đất đai.
Tại Điều 6 của Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009) đã quy định 13
nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai, Điều 22 của Luật Đất đai năm 2013 quy định
15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai, trong đó có công t c đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, lập hồ sơ địa chính. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ
thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nƣớc và đối tƣợng sử dụng đất, là cơ
sở để Nhà nƣớc quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và ngƣời sử dụng, quản lý
đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nƣớc về đất đai,
đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.
Huyện Phú Tân có diện tích tự nhiên 44.819,3 ha và 104.408 ngƣời. Huyện Phú
ân đƣợc đ nh gi là địa phƣơng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay.
Để đảm bảo quản lý Nhà nƣớc về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến từng
thửa đất, từng đối tƣợng sử dụng, huyện Phú ân đã x c định đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là nội
dung quan trọng để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho ngƣời sử
dụng. Thời gian qua huyện Phú ân đã chú trọng công tác tuyên truyền, vận động và
10. 2
tạo điều kiện để ngƣời dân thực hiện các thủ tục hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. rong khi đó
vấn đề quản lý đất đai trên toàn huyện vẫn đang còn hạn chế và công tác này vẫn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện vẫn đang còn lỏng
lẻo, số hộ đƣợc cấp giấy chứng nhận đang còn rất ít, ngƣời dân sử đất đang còn tùy
tiện. Ngoài ra việc xây dựng cac quy hoạch kế hoạch của các câp các ngành còn chồng
chéo thiếu đồng bộ
Nhận thức đƣợc thực tiễn và tầm quang trọng của công t c điều tra đ nh gi tình
hình quản lý và sử dụng đất xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế trên địa bàn
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, từ đó tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau giai đoạn từ 2013 đến quý I năm 2016”
hiện nay là rất cần thiết.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đ nh gi những khó khăn, thuận lợi trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2013 - 2016
Đề xuất các giải ph p đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công t c đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn huyện Phú Tân
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Tân theo hai
hình thức, đó là theo kế hoạch và theo nhu cầu.
Những văn bản liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trên địa bàn huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Thời gian cấp giấy từ năm 2013 đến hết tháng 3/2016.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đ nh gi đƣợc tiềm năng quản lý sử dụng đất tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
X c định đƣợc tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Phú
Tân
11. 3
ƣ liệu tham khảo trong việc cấp giấy chứng nhận
1.6. Những đóng góp mới của đề tài
Đ nh gi giai đoạn hiện nay huyện đã triển khai tốt các nội dung quản lý Nhà
Nƣớc về đất đai, trong đó công t c đăng ký cấp GCNQSDĐ đƣợc huyện hết sức quan
tâm. Từ năm 2013 đến Quý I năm 2016, huyện đã tổ chức cấp GCNQSDĐ đơn vị giải
quyết đƣợc 9.741 thửa với diện tích 4.361,027 ha, trong đó cấp mới GCNQSDĐ Đƣợc
4.989 thửa với diện tích 3.969,804 ha. Đây là kết quả rất đ ng khích lệ cho công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Định hƣớng công tác cấp GCNQSDĐ dụng đất đến năm 2020 thúc đẩy công tác
đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện đ p ứng đƣợc với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
1.7. Nội dung của bài luận văn
Chƣơng 1 Giới thiệu: Đ nh gi công t c đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là nội dung quan trọng
để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho ngƣời sử dụng tạo điều kiện
để ngƣời dân thực hiện các thủ tục hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chƣơng 2 ổng quan tài liệu: Khái quát về tình hình cấp GCN quyển sử dụng
đất, nhƣ: đặc điểm, ý nghĩa, trình tự,…. Và một số cơ sở ph p lý để thực hiện công tác
cáp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các cấp để làm rõ thêm các vấn đề liên quan
đến quản lý sử dụng đất.
Chƣơng 3 Nội dung và phƣơng ph p nghiên cứu: Đề tài thực hiện với một số
phƣơng ph p nhƣ: thống kê số liệu, xử lý số liệu, phân tích, so s nh,…và với một nội
dung cụ thể để hoàn thành đề tài.
Chƣơng 4 Kết quả thảo luận: Đ nh gi công t c cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở huyện Phú Tân Từ
năm 2013 đến Quý I năm 2016, huyện đã tổ chức cấp GCNQSDĐ đơn vị giải quyết
đƣợc 9.741 thửa với diện tích 4.361,027 ha, trong đó cấp mới GCNQSDĐ Đƣợc 4.989
thửa với diện tích 3.969,804 ha. Đây là kết quả rất đ ng khích lệ cho công tác quản lý
nhà nƣớc về đất đai.
Chƣơng 5 Kết luận và kiến nghị: Tình hình công tác cấp GCN quyền sử dụng đất
của huyện Phú ân đƣợc đƣa vào nề nếp và đang dần thực hiện theo đúng kế hoạch đã
đề ra. Nhƣng cần khắc phục một số vƣớng mắc trong công tác GCN sử dụng đất.
12. 4
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về đất đai:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý gi , là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố c c khu dân cƣ,
xây dựng các khu kinh tế, văn ho xã hội, an ninh quốc gia (Nguyễn loan Hạnh, 2004)
2.1.2 Khái niệm về quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo điều 164 Luật đất đai 2013 của nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam đƣợc ban hành theo quy định.
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân,
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình, c nhân
đƣợc nhà nƣớc giao đất và cho sử dụng vào mục đích kh c. uy nhiên c c tổ chức hộ
gia đình, c nhân khi sử dụng phải tuân thủ theo những quy định của luật đất đai đã
đƣợc ban hành. Nhƣ vậy ngƣời có quyền sử dụng đất là những tổ chức, hộ gia đình, c
nhân đƣợc nhà nƣớc giao đất theo quy định của luật đất đai và đƣợc cấp quyền sử
dụng đất. Về phía nhà nƣớc có chính sách và có trách nhiệm bảo hộ quyền lợi và lợi
ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất.
Ngƣợc lại ngƣời sử dụng đất cũng phải thực hiện toàn bộ những nghĩa vụ đối với
nhà nƣớc theo quy định nhƣ thực hiện đầy đủ thủ tục địa chính, nộp đủ thuế, bảo vệ
cải tạo và bồi bổ, sử dụng hợp lý.
2.1.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thƣ ph p lý x c nhận quyền sử
dụng đất hợp ph p đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện
các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật (Kim Oanh Na, 2001).
2.1.4 Ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận:
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là dấu hiệu kết thúc qu trình đăng
ký quyền sử dụng đất hợp ph p đồng thời đạt đƣợc hai mục tiêu cơ bản.
Xây dựng hệ thống hồ sơ đầy đủ các mặt tự nhiên kinh tế, xã hội của đất đai làm
cơ sở để nhà nƣớc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, hiệu quả bảo vệ lợi ích
chính đ ng của ngƣời sử dụng đất nắm chắc nguồn tài nguyên đất đai. Ngƣời sử dụng
đất yên tâm khai th c tài nguyên đất theo pháp luật đƣợc hƣởng quyền và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (Luật đất đai năm 2013).
13. 5
Do đó nó có ý nghĩa sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác nhận mối quan
hệ giữa nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bảo vệ
quyền lợi hợp ph p cho ngƣời sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt
động quản lý nhà nƣớc đối với đất đai.
2.1.5 Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với Nhà nƣớc và xã hội: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất
quản lý nên Nhà nƣớc phải nắm rõ c c thông tin liên quan đến việc sử dụng đất, thông qua
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nƣớc có thể:
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất giúp Nhà nƣớc nắm chắc thông tin về chủ sử dụng đất, thông tin
từng thửa đất. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất đƣợc ghi trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua
việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, qua đó Nhà nƣớc kiểm so t đƣợc các
giao dịch về đất đai, gi m s t cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công trình xây dựng trên đất từ
đó có định hƣớng phát triển phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất
(Luật đất đai năm 2013).
Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất còn là tài liệu phục vụ việc đ nh gi tính hợp lý của hệ thống
chính sách pháp luật, hiệu quả trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và ý
thức chấp hành pháp luật, đ nh gi xem Luật Đất đai và c c văn bản hƣớng dẫn thi
hành đã đi vào cuộc sống chƣa.
Phục vụ quản lý trật tự xã hội: Thực hiện tốt việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ giúp cho công tác
thống kê, kiểm kê đất đai, quản lý Nhà nƣớc đối với các giao dịch liên quan đến bất
động sản tốt hơn, làm lành mạnh thị trƣờng bất động sản. Công dân sử dụng nhà, đất
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất với tỷ lệ cao sẽ giúp họ yên tâm hơn vì quyền lợi hợp pháp của họ đƣợc Nhà
nƣớc bảo hộ. Làm cho xã hội văn minh thêm, nhân dân tin tƣởng vào Chính quyền
hơn, góp phần vào việc đấu tranh phòng, chống diễn biến hòa bình của các thế lực thù
địch có âm mƣu chống phá cách mạng nƣớc ta.
Đối với ngƣời dân: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với vai trò ghi nhận các thông tin của thửa
đất, của ngôi nhà thành chứng thƣ ph p lý, là sự đảm bảo quyền lợi của ngƣời sử dụng
đất, chủ sở hữu đối với nhà ở đó. Bởi lẽ, một khi nhà, đất đã đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tức là
Nhà nƣớc đã công nhận chủ quyền của chủ sử dụng, chủ sở hữu. Chủ quyền đó sẽ
đƣợc bảo hộ bởi chính sách pháp luật. Nhƣ vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
14. 6
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sự an toàn về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, chủ sở hữu - sử dụng sẽ đƣợc tăng cƣờng.
Hỗ trợ các giao dịch về bất động sản: Hầu hết các giao dịch trên thị trƣờng bất
động sản hiện nay đều có tình trạng chung là thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính
xác, không kịp thời. Những bất động sản đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tức là đã đƣợc đăng ký đầy đủ
các thông tin cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Những thông tin đó là cơ sở
để ngƣời tham gia vào thị trƣờng bất động sản đƣa ra quyết định. Thực tế ít ngƣời
muốn nhận chuyển nhƣợng một thửa đất, mua một ngôi nhà chƣa có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vì còn tiềm ẩn
tranh chấp, khiếu kiện, hoặc thông tin quy hoạch, hạn chế quyền sở hữu – sử dụng
chƣa rõ, hay nguồn gốc nhà, đất chƣa cụ thể…
Tạo điều kiện cho các sàn giao dịch bất động sản hoạt động tốt, đẩy nhanh mô
hình hệ thống địa chính điện tử và Chính phủ điện tử mà trƣớc hết là hoàn thành việc
xây dựng hệ thống dữ liệu đất đai điện tử. Phục vụ việc tra cứu thông tin nhà, đất,
thông tin quy hoạch .. nhanh chóng, chính x c và đơn giản. Khuyến khích đầu tƣ, mở
rộng khả năng huy động vốn, phát triển thị trƣờng tài chính, tiền tệ: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thƣ
ph p lý để cho ngƣời sử dụng đất, sở hữu nhà ở, có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng
ngân hàng thông qua việc thế chấp, bảo lãnh. Có thể góp vốn để liên doanh kinh doanh
sản xuất, làm nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
hạn chế tệ nạn xã hội. Giảm thiểu tranh chấp về đất đai và nhà ở, nếu có tranh chấp thì
dễ giải quyết: Thực tế cho thấy những ngôi nhà và thửa đất đã đƣợc Nhà nƣớc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, đƣợc Nhà nƣớc công nhận
chủ quyền thì việc tranh chấp nhà, đất rất ít xảy ra. Phục vụ việc thu thuế sử dụng đất,
thuế tài sản, thuế chuyển nhƣợng…Khi Nhà nƣớc nắm đƣợc một cách chính xác thông
tin về thửa đất và tài sản trên đất thì việc tính thuế sẽ trở nên dễ dàng, chính xác và
hiệu quả hơn, giúp Nhà nƣớc tr nh đƣợc tình trạng thất thu ngân sách, hoàn thiện chủ
trƣơng thực hiện công cụ quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế, một trong bốn công cụ,
quy hoạch, pháp luật, hành chính và kinh tế.
2.1.6 Đối tƣợng và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.1.6.1 Đối tƣợng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
heo Quy định tại Điều 49, Luật Đất đai 2003 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009) và
sữa đổi bổ sung tại điều 100 Luật Đất Đai 2013 quy định Nhà nƣớc cấp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
15. 7
cho những trƣờng hợp sau đây: Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, trừ
trƣờng hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị
trấn; Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 th ng 10 năm 1993 đến
trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; Ngƣời đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này
mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận
chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; ngƣời nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành n hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành; Ngƣời trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; Ngƣời sử dụng đất quy định tại c c điều 90, 91 và
92 của Luật này; Ngƣời mua nhà ở gắn liền với đất ở; Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý,
hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
heo Quy định tại Điều 99, Luật Đất đai năm 2013, Nhà nƣớc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
những trƣờng hợp sau đây: Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại c c điều 100, 101 và 102 của Luật này; Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho
thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận
chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; ngƣời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành
đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành n hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành; Ngƣời
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất; Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
ngƣời mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;
nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử
dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; Ngƣời sử dụng đất đề nghị
cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.1.6.2 Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Quy định tại Điều 50, 51, Luật Đất đai 2003 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009). Đƣợc
quy định tại điều 98, 99, 100 luật Đất đai năm 2013.
16. 8
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, c nhân, cộng đồng
dân cƣ đang sử dụng đất.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất: Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 th ng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính s ch đất đai của Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trƣớc
ngày 15 th ng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận
là đã sử dụng trƣớc ngày 15 th ng 10 năm 1993; Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử dụng đất.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của c c bên có liên quan, nhƣng đến trƣớc ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là đất
không có tranh chấp thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã
nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đƣợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày 15 th ng 10 năm
1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch sử dụng đất thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, c nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành n, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành thì đƣợc cấp giấy
17. 9
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng từ ngày 15 th ng 10 năm 1993 đến trƣớc
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 th ng 10 năm 1993 đến trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có c c công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đƣờng, nhà thờ họ đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có c c điều kiện
sau đây: Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đƣợc Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng
và không có tranh chấp.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn gi o đang sử
dụng đất. Tổ chức đang sử dụng đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhƣng không đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đƣợc giải quyết nhƣ sau: Nhà nƣớc thu hồi phần diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả; Tổ chức phải
bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trƣờng hợp doanh nghiệp nhà nƣớc sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã đƣợc Nhà nƣớc giao đất mà
doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, c nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải
bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cƣ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng nơi có đất xét duyệt trƣớc khi bàn giao cho địa phƣơng quản lý. Đối
với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trƣớc khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơ sở tôn gi o đang sử dụng đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có c c điều kiện sau đây: Cơ sở tôn gi o đƣợc Nhà nƣớc cho phép hoạt động; Có
đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn gi o có cơ sở tôn gi o đó; Có x c nhận của Uỷ
18. 10
ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
đó.
heo Quy định tại Điều 100, 102, Luật Đất đai năm 2013:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, c nhân, cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có giấy
tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất trƣớc ngày 15 th ng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính s ch đất đai của Nhà nƣớc
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ
đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trƣớc ngày 15 th ng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp
về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa, nhà tình thƣơng gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trƣớc ngày 15 th ng 10 năm 1993 đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trƣớc ngày 15 th ng 10 năm 1993; Giấy tờ
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử dụng đất; Các loại giấy tờ kh c đƣợc xác lập trƣớc
ngày 15 th ng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của c c bên có liên quan, nhƣng đến trƣớc ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, c nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành n, văn bản công nhận kết quả
hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trƣờng hợp chƣa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
19. 11
Hộ gia đình, c nhân đang sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 th ng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa đƣợc cấp
Giấy chứng nhận thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đƣờng, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất
đó không có tranh chấp, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn gi o đang sử dụng đất
Tổ chức đang sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng
mục đích. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhƣng không đƣợc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đƣợc giải quyết nhƣ sau:
Nhà nƣớc thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích, cho mƣợn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện để quản lý; trƣờng hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt thì ngƣời sử dụng đất ở đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trƣờng
hợp doanh nghiệp nhà nƣớc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đã đƣợc Nhà nƣớc giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng một phần quỹ đất làm đất ở trƣớc ngày 01 th ng 7 năm 2004 thì phải lập phƣơng
án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cƣ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
phê duyệt trƣớc khi bàn giao cho địa phƣơng quản lý.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trƣờng hợp Nhà nƣớc cho thuê đất quy
định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp
đồng thuê đất trƣớc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ sở tôn gi o đang sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ c c điều kiện sau đây:
Đƣợc Nhà nƣớc cho phép hoạt động; Không có tranh chấp; Không phải là đất nhận
chuyển nhƣợng, nhận tặng cho sau ngày 01 th ng 7 năm 2004.
20. 12
2.1.7 Quy trình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
heo Quy định tại điều 46, Luật Đất đai 2003: Ngƣời đang sử dụng đất chƣa
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Ngƣời sử dụng đất thực hiện quyền
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
Ngƣời nhận chuyển quyền sử dụng đất; Ngƣời sử dụng đất đã có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển
mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đƣờng ranh giới
thửa đất; Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành n, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành.
heo Quy định tại điều 95, Luật Đất đai 2013: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối
với ngƣời sử dụng đất và ngƣời đƣợc giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
đƣợc thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình
thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị ph p lý nhƣ nhau. Đăng ký
lần đầu đƣợc thực hiện trong c c trƣờng hợp sau đây: hửa đất đƣợc giao, cho thuê để
sử dụng; Thửa đất đang sử dụng mà chƣa đăng ký; hửa đất đƣợc giao để quản lý mà
chƣa đăng ký; Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chƣa đăng ký. Đăng ký biến động
đƣợc thực hiện đối với trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà
có thay đổi sau đây: Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đƣợc phép đổi
tên; Có thay đổi về hình dạng, kích thƣớc, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; Có thay
đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; Chuyển mục đích sử dụng
đất; Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức Nhà nƣớc cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;
từ hình thức Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc
của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và
chồng; Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm ngƣời sử
dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; hay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấp đất đai đƣợc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong
21. 13
hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành n đã đƣợc thi hành; văn
bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; Xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; Có thay đổi về những hạn
chế quyền của ngƣời sử dụng đất. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất đã kê khai đăng ký đƣợc ghi vào Sổ địa chính, đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có
đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
trƣờng hợp đăng ký biến động đất đai thì ngƣời sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
rƣờng hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì ngƣời đang sử
dụng đất đƣợc tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nƣớc có quyết định xử lý theo
quy định của Chính phủ. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
2.1.8 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cả nƣớc
Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 1988 – 1993. Ngày 19/12/1987 Quốc Hội đã thông
qua Luật Đất đai và có hiệu lực thi hành từ th ng 01 năm 1988 (sau đây gọi là Luật
Đất đai năm 1988). Luật này quy định việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong những nội dung chính của
quản lý nhà nƣớc về đất đai. Để cụ thể hóa vấn đề này, ngày 14/7/1989 của Tổng cục
Địa chính đã có quyết định 201/QĐ-ĐK K về việc ban hành quy định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và thông tƣ số 302/ /ĐK K ngày 28/10/1989 của Tổng cục
địa chính hƣớng dẫn thi hành quyết định về việc cấp GCNQSDĐ.
Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 1993 – 2003. Công t c kê khai đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ thực sự đƣợc quan tâm và chỉ đạo thực hiện một c ch đồng bộ từ
rung ƣơng đến địa phƣơng từ sau khi luật đai năm 1993 có hiệu lực thi hành ngày
15/10/1993. rong giai đoạn này nhiều văn bản hƣớng dẫn quy định về công t c đo
đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ,lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của rung ƣơng cũng nhƣ của địa phƣơng đƣợc ban hành, trong đó
cụ thể là quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính hƣớng dẫn
một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyèn sử dụng đất và thông tƣ
346/1998/TT- CĐC ngày 16/3/1998. Nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc đã triển khai
công t c đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và
GCNQSDĐ. Tuy nhiên sau một thời gian thi hành Luật Đất đai năm 1993 đã bộc lộ
một số hạn chế nên ngày 02/12/1998 Quốc hội đã thông qua luật sửa đổi , bổ sung một
22. 14
số điều của Luật Đất đai năm 1998. Công t c đăng ký đất đai tiếp tục đƣợc quan tâm
và chỉ đạo thực hiện, trong giai đoan này nhiều địa phƣơng đã cơ bản hoàn thành công
t c đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và đƣa vào quản lý sử dụng thƣờng xuyên.
Luật Đất đai năm 2003 – 2013. Luật Đất đai năm 2003 đƣợc ban hành và tiếp sau
đó, nhiều chính sách pháp luật đƣợc từng bƣớc thể chế hóa, điển hình nhƣ: Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định rõ trình tự thủ tục, thẩm
quyền, thời gian giải quyết từng khâu công việc cụ thể. Nghị định số 182/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (đã
đƣợc thay thế bằng Nghị định số 105/ NĐ-CP/2009 của Chính phủ). Nghị định
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định 84/2007/NĐ-
CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp CN QSDĐ, thu hồi
đất, thực hiện QSDĐ, trình tự thủ tục bồi thƣờng hỗ trợ t i định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi và hỗ trợ về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai. hông tƣ số 17/2009/TT-
BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ ài nguyên và Môi trƣờng ban hành quy định về
giấy CN QSDĐ.
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay. Để công tác quản lý đất đai phù hợp
với tình hình mới, Luật Đất đai năm 2013 đã đƣợc Quốc Hội Nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 th ng 07 năm 2014, thay thế cho Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất
đai năm 2013 cũng khẳng định rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử
dụng đất theo quy định của Luật này”. Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rõ 15 nội
dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Từ khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, cùng với việc
hoàn thiện tổ chức bộ m y Nhà nƣớc quản lý Tài nguyên – Môi trƣờng tới cấp xã, cấp
địa phƣơng trong cả nƣớc có tổ chức c c Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trung
tâm phát triển quỷ đất nên các nguồn thu từ đất tăng lên rõ rệt giúp địa phƣơng th o gỡ
những khó khăn và ph t hiện những điều chƣa hoàn thiện trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn còn một số sai phạm cần khắc phục và sửa chữa
nhƣ: Sai phạm về trình tự thủ tục cấp giấy, về đối tƣợng cấp giấy, sai về diện tích, sai về
nguồn gốc.
2.2 Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
Phú Tân là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Cà Mau,
gồm 9 xã, thị trấn; có diện tích tự nhiên 44.819,3 ha, chiếm 8,72% diện tích tự nhiên
tỉnh Cà Mau. Nằm trong toạ độ địa lý từ 80
45’30’’ đến 90
00’33’’ vĩ độ Bắc và từ
1040
46’26’’ đến 1050
00’41’’ kinh độ Đông, có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp huyện Trần
23. 15
Văn hời; Phía Đông gi p huyện C i Nƣớc; Phía Nam giáp huyện Năm Căn và phía
Tây giáp vịnh Thái Lan (Chi nh nh văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
rung tâm huyện nằm trên trục giao thông Đông - Tây của tỉnh, đấu nối với trục
Quốc lộ 1A Cà Mau - Năm Căn; đồng thời huyện Phú Tân nằm trong hành lang ven
biển ây (vịnh h i Lan), là vùng chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của tỉnh Cà Mau.
Tuy nhiên do hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa ph t triển, đặc biệt là giao thông đã hạn chế
việc giao lƣu ph t triển kinh tế - xã hội với các huyện trong tỉnh và bên ngoài (Chi
nh nh văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Tân (Cổng thông tin điện tử)
Thị trấn C i Đôi Vàm là đô thị ven biển Tây, liên kết với c c đô thị quan trọng
khác dọc tuyến đƣờng đê biển ây nhƣ thị trấn Sông Đốc, khu dân cƣ cửa Đ Bạc, cửa
Kinh Hội. Do đó huyện Phú ân có điều kiện phát triển cả kinh tế nội địa và kinh tế
biển.
2.2.1.2 Địa hình, địa mạo
Nằm trong vùng b n đảo Cà Mau, phần cuối của Đồng bằng sông Cửu Long, địa
hình của huyện tƣơng đối bằng phẳng, phần lớn hơi thấp, trũng. Độ dốc bề mặt tƣơng
đối nhỏ, có xu hƣớng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ cao trung bình 0,5 - 0,7 m so với
mặt nƣớc biển, trừ những liếp vƣờn có độ cao 1,2 - 1,5 m. Địa hình Phú Tân bị chia cắt
bởi 3 cửa sông lớn là cửa Mỹ Bình, cửa C i Đôi Vàm và cửa Bảy Háp (Chi nh nh văn
24. 16
phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
2.2.1.3 Đặc điểm khí hậu
Phú Tân mang những đặc điểm chung của khí hậu vùng b n đảo Cà Mau, mang
đặc trƣng khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm, lƣợng mƣa
lớn phân hoá theo mùa (Chi nh nh văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
Chế độ nhiệt: nền nhiệt cao ít biến động, nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,60
C,
cao nhất vào tháng 4 (28,30
C), thấp nhất vào tháng 1 (25,00
C). Tổng tích ôn trung bình
năm khoảng 8.500 - 10.0000
C. Biên độ nhiệt ngày và đêm kh lớn, mùa khô chênh
lệch nhiệt độ ngày - đêm khoảng từ 7 - 100
C, mùa mƣa chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm
thấp chỉ khoảng 4 - 70
C. Nắng: tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 2.000 -
2.200 giờ, trung bình 5,83 giờ/ngày.
Chế độ mƣa: huyện Phú ân là địa bàn có lƣợng mƣa cao nhất (khu vực ây
Nam của tỉnh), lƣợng mƣa trung bình hàng năm 2.200 mm, khu vực phía Đông tiếp
gi p với huyện C i Nƣớc có lƣợng mƣa thấp hơn, khoảng 2.000 - 2.100 mm phân bố
không đều theo mùa. Lƣợng mƣa vào c c th ng mùa mƣa chiếm tới 90% lƣợng mƣa
cả năm, tập trung từ th ng 7 đến tháng 10 (trung bình từ 272 - 405 mm/tháng). Mùa
khô lƣợng mƣa chỉ chiếm 10% lƣợng mƣa cả năm, thời kỳ khô hạn nhất là vào các
tháng 12, 1, 2, 3.
2.2.1.4 Tài nguyên đất
Đất đai của huyện bị nhiễm mặn và phèn mặn ở các mức độ khác nhau, nền đất
yếu, nhất là tầng đất mặt. Theo chú giải của bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Cái
Nƣớc (cũ) do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam điều tra xây
dựng năm 1988, đất đai của huyện Phú ân đƣợc chia thành 2 nhóm đất chính (Chi
nh nh văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
Nhóm đất phèn: Đất phèn tiềm tàng (SPM) có diện tích 15.746,65 ha, chiếm
34,09% diện tích tự nhiên của huyện. Đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã Nguyễn Việt
Kh i, ân Hƣng ây, C i Đôi Vàm, Việt Thắng, Phú Mỹ. Đất phèn tiềm tàng đƣợc
chia thành 4 loại nhƣ sau: Đất phèn tiềm tàng nông, mặn nặng; Đất phèn tiềm tàng
sâu, mặn nặng; Đất phèn tiềm tàng nông, mặn trung bình; Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn
trung bình.
Nhóm đất mặn: Diện tích 18.323,21 ha, chiếm 39,67% diện tích tự nhiên của
huyện. Phân bố rải rác ở ven gờ biển Tây và các gờ sông, lạch trong khu vực ngập
thuỷ triều tập trung chủ yếu ở xã Phú Tân. Hình thành trên trầm tích biển hoặc sông
biển hỗn hợp, chịu ảnh hƣởng của ngập thuỷ triều làm cho độ mặn trong đất cao.
25. 17
2.2.1.5 Tài nguyên nƣớc
Nƣớc mặt: chủ yếu là nƣớc mƣa, nƣớc ở các sông, ngòi, kinh, rạch. Nƣớc mƣa là
nguồn cung cấp chính cho cây trồng và một phần cho sinh hoạt, nhƣng hiện nay hệ
thống đập cống gần nhƣ đã th o dỡ hết nên không giữ đƣợc nƣớc mƣa để tƣới bổ sung
cho lúa khi gặp hạn. Nguồn nƣớc sông, rạch do có nhiều cửa sông tiếp giáp với biển
nên nƣớc sông rạch đều bị nhiễm mặn, đặc biệt là mùa khô; trong mùa mƣa độ mặn
của nƣớc sông giảm nhanh, nhƣng do chƣa có c c hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn phù hợp
nên những ngày không có mƣa độ mặn nƣớc sông tăng cao rất nhanh (Chi nh nh văn
phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
Nƣớc ngầm: tầng nƣớc ngầm phổ biến ở huyện có độ sâu từ 70 - 130 m, là nƣớc
ngầm có áp, trữ lƣợng lớn và chất lƣợng khá tốt, không bị nhiễm mặn, có hàm lƣợng
kim loại nặng thấp. uy nhiên nƣớc có mùi tanh, một số mẫu bị ô nhiễm khoáng nhẹ.
2.2.1.7 Môi trƣờng
Công tác bảo vệ môi trƣờng đƣợc quan tâm chỉ đạo, thƣờng xuyên tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân và doanh nghiệp. Tổ chức nhiều
hoạt động thiết thực để hƣởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2014.
hƣờng xuyên kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trƣờng. Từ
đầu năm đến nay, ngành chức năng đã kiểm tra, phát hiện 05 doanh nghiệp vi phạm
pháp luật bảo vệ môi trƣờng, xử phạt hành chính số tiền 5,8 triệu đồng. Đã chấp thuận
06 bản đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản và 01 bản cam kết bảo vệ môi trƣờng của các
cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn huyện (Chi nh nh văn phòng đăng ký đất đai
huyện Phú Tân, 2016).
2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
Theo kết quả điều thống kê dân số đến ngày 31/12/2015 huyện Phú Tân tổng số
dân 104.408 ngƣời, nam 52.381 ngƣời chiếm 50,17%, nữ 52.027 ngƣời chiếm 49,83%,
tổng số hộ 24.032 hộ. rên địa bàn có 05 dân tộc sinh sống cùng nhau và làm ăn gồm
Kinh, Hoa, Khmer, Tày, Thái. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 là 26,6 triệu
đồng/ngƣời/năm (Chi nh nh văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
Nguồn lao động dồi dào, lao động trẻ, khỏe là nguồn lực để khai thác tiềm năng
và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Có 3 tôn giáo chính là Phật gi o, hiên chúa gi o, Đạo Cao đài. ình hình an
ninh huyện nói chung là tốt.
2.3.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Thực trạng phát triển đô thị: Thị trấn C i Đôi Vàm là trung tâm kinh tế - chính trị
- văn hóa xã hội của huyện. Diện tích đất đô thị năm 2015 có 2.363,60 ha, chiếm
26. 18
5,12% diện tích tự nhiên của huyện. Diện tích đất xây dựng đô thị 109,43 ha, chiếm
5,30% diện tích đất đô thị. Dân số đô thị có 15.574 ngƣời (chiếm 15,00% dân số
huyện), mật độ dân số đất đô thị là 670 ngƣời/km2
, trong đó: đất ở tại đô thị có 64,93
ha, bình quân diện tích đất ở đạt 41,69 m2
/ngƣời; đất trồng cây lâu năm trong đô thị
còn 168,20 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 1.031,01 ha và đất tôn gi o tín ngƣỡng là
2,28 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa là 0,80 ha. Trong những năm qua bộ mặt thị trấn đã
có nhiều thay đổi, các công trình xây dựng cơ bản đã và đang đƣợc đầu tƣ xây dựng.
Mạng lƣới giao thông, điện chiếu sáng, hệ thống cấp tho t nƣớc, mạng lƣới thông tin
liên lạc, bƣu điện, phát thanh truyền hình, các dịch vụ ngân hàng, thƣơng mại… cơ
bản đ p ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, kiến trúc đô thị
còn hạn chế, xây dựng còn chắp vá, thiếu đồng bộ (Chi nh nh văn phòng đăng ký đất
đai huyện Phú Tân, 2016).
Thực trạng phát triển khu vực nông thôn: C c khu dân cƣ nông thôn của huyện
mang những nét đặc thù của vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 2 hình thái chính là
phân bố theo tuyến dọc theo các kênh rạch, các tuyến giao thông và phân bố tập trung
thành các cụm điểm tại c c đầu mối giao thông, kênh rạch lớn và quanh đô thị. Trong
những năm qua hệ thống hạ tầng cơ sở nhƣ gi o dục, y tế, thông tin liên lạc, điện,
nƣớc sạch… đã đƣợc quan tâm đầu tƣ. uy nhiên do hệ thống dân cƣ ph t triển phân
tán và tự phát nên hiệu quả đầu tƣ của c c công trình chƣa cao (Chi nh nh văn phòng
đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
2.3.2 Thực trạng phát triển cở sở hạ tầng
Đất giao thông: Giao thông đƣờng bộ: giao thông đƣờng bộ chƣa ph t triển, hiện
nay chỉ có 1 tuyến đƣờng đối ngoại duy nhất là từ thị trấn C i Đôi Vàm - Vàm Đình -
C i Nƣớc dài 27 km, kết cấu lộ cấp 6 đồng bằng, hiện tại tuyến từ C i Đôi Vàm đến
Vàm Đình xã Phú huận thi công đã hoàn thành, còn tuyến từ Vàm Đình - C i Nƣớc
đã bị xuống cấp. Tổng chiều dài đƣờng giao thông trong toàn huyện đến cuối tháng 8
năm 2009 hiện có 319,06 km, trong đó đƣờng nhựa là 23,5 km, đƣờng đ cấp phối
khoảng 04 km, đƣờng bê tông xi măng 15,31 km, đƣờng bê tông cốt thép là 206,25 km
và đƣờng đất là 70,6 km, toàn huyện có 138 cây cầu với tổng chiều dài 4.090 m. Giao
thông đƣờng thủy: mạng lƣới giao thông đƣờng thủy trên địa bàn huyện Phú Tân gồm
69 tuyến sông, kênh rạch với tổng chiều dài 266 km. Đƣờng thủy của huyện chủ yếu là
các tuyến sông rạch nhỏ, cạn cho c c phƣơng tiện nhỏ lƣu thông. rong những năm
qua phát triển kh , đ p ứng tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
Toàn huyện có 16.756 phƣơng tiện thủy nội địa, 61 phƣơng tiện vận tải hành khách và
hàng hóa (Chi nh nh văn phòng đăng ký đất đai huyện Phú Tân, 2016).
Thủy lợi: rƣớc khi chuyển đổi sản xuất, tỉnh Cà Mau cũng nhƣ nhân dân địa
phƣơng huyện Phú ân đã tích cực đầu tƣ cho thủy lợi (nhất là phong trào làm cống
thời vụ ngăn mặn cho vùng sản xuất lúa), nhƣng nhìn chung hệ thống thủy lợi chƣa
27. 19
đảm bảo phục vụ sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp của huyện. Các vùng ven biển, tiếp
giáp với sông lớn vẫn bị nhiễm mặn, tràn mặn, trong khi đó c c vùng sâu thƣờng bị
ngập úng trong mùa mƣa dẫn đến một số vùng sản xuất nông nghiệp không hiệu quả.
Hệ thống cống dƣới đê biển chƣa đƣợc đầu tƣ nên không chủ động chống tràn mặn đối
với thủy sản, nông nghiệp, đồng thời ảnh hƣởng đến sự phát triển của rừng ngập mặn.
Hiện trạng: hiện nay đã hoàn thành quy hoạch hệ thống thủy lợi theo tiểu vùng V, VI,
VIII và một phần tiểu vùng IX, X Nam Cà Mau trong hệ thống tiểu vùng của tỉnh. Đã
thi công hoàn thành và đƣa vào sử dụng 69 công trình thủy lợi, khối lƣợng đào đắp là
2.776.278 m3
, với tổng giá trị là 16 tỷ 800 triệu đồng. Hoàn thành hệ thống thủy lợi
khép kín ấp Vàm Xáng - xã Phú Mỹ với quy mô 650 ha, triển khai kế hoạch khép kín
vùng sản xuất ở ấp Đƣờng Cày - xã Phú Tân quy mô 600 ha nhằm mục đích kéo dài
thời gian giữ nƣớc ngọt để phục vụ sản xuất theo mô hình đa cây, đa con hiệu quả tốt.
tế: Mặc dù còn nhiều hạn chế và khó khăn nhƣng những năm qua hoạt động y
tế huyện Phú ân đã đạt đƣợc những kết quả đ ng khích lệ và đóng góp đ ng kể vào
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hiện trên địa bàn huyện có 1 bệnh
viện, 1 phòng kh m đa khoa khu vực, 8 trạm y tế xã và 1 Trung tâm Y tế và Kế hoạch
hóa gia đình với 121 giƣờng bệnh. Nhìn chung những năm qua hệ thống y tế từ cấp
huyện đến cấp cơ sở luôn đƣợc quan tâm củng cố đảm bảo cho nhu cầu kh m và điều
trị bệnh cho nhân dân. Đội ngũ c n bộ y tế tăng dần về số lƣợng và bổ sung các
chuyên khoa, tuy nhiên số b c sĩ/1vạn dân còn ở mức thấp 2 bác sỹ /1 vạn dân, số
giƣờng bệnh/vạn dân đạt 12 giƣờng. Công t c chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em
đƣợc quan tâm đúng mức, tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng hiện là 17,69% vào
năm 2013.
Giáo dục - đào tạo: Năm 2015 trên địa bàn huyện có 9 trƣờng mẫu giáo, 24
trƣờng tiểu học, 13 trƣờng trung học cơ sở và 2 trƣờng trung học phổ thông. So với
năm 2010 số trƣờng mẫu giáo tăng lên 5 trƣờng, trƣờng tiểu học tăng 1 trƣờng, trƣờng
trung học cơ sở tăng 3 trƣờng và trung học phổ thông tăng 1 trƣờng. Huyện Phú Tân
đã đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở. Huyện có 07
trƣờng học đạt chuẩn quốc gia.Hệ thống trƣờng học trên địa bàn huyện đã và đang
đƣợc đầu tƣ, phân bổ ngày một hợp lý hơn. rƣờng mẫu gi o tăng do số trẻ huy động
đến trƣờng ngày một tăng; đầu tƣ xây dựng trƣờng học kiên cố ngày càng hoàn thiện
theo đề án nông thôn mới, đảm bảo điều kiện dạy và học ngày một tốt hơn. Năm học
2014 -2015 tỷ lệ học sinh đi học so với độ tuổi mẫu gi o đạt 81,78%. Học sinh tiều
học tăng nhẹ, năm 2013 tổng số học sinh tiểu học trên địa bàn huyện là 11.474 em. Tỷ
lệ học sinh bỏ học các cấp ở huyện cao hơn bình quân toàn tỉnh: năm 2014 - 2015 cấp
THPT bỏ học 153 em, chiếm 11,2% (toàn tỉnh 7,39%); THCS tỷ lệ bỏ học là 6,03%
(toàn tỉnh 5,97%), tiểu học tỷ lệ bỏ học là 2,47% (toàn tỉnh 2,19%). năm 2015 huyện
có 105 giáo viên mầm non (tỷ lệ thấp, trung bình 38 em/01 giáo viên), 689 giáo viên
tiểu học, 311 giáo viên trung học cơ sở và 105 giáo viên trung học phổ thông. Nhìn
28. 20
chung c c năm qua số lƣợng giáo viên các cấp ngày càng tăng nhằm đ p ứng nhu cầu
dạy và học trên địa bàn. năm học 2011- 2015 tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các bậc cụ thể:
bậc tiểu học đạt 96,67%, bậc trung học cơ sở đạt 82,94%, bậc phổ thông trung học hệ
chính quy đạt 82,94%.
Thể dục - thể thao: Hiện trên địa bàn huyện chƣa nhà thi đấu, sân vận động cấp
huyện, c c đơn vị còn hoạt động đơn lẻ mang tính tự phát cao, khả năng quy tụ và
chuyên nghiệp còn thấp. Phong trào tập luyện thể dục thể thao có nhiều tiến bộ rõ nét,
việc tập thể dục thể thao phát triển đều khắp, số ngƣời tập thể dục thể thao thƣờng
xuyên tăng lên, năm 2005 có 17.120 tham gia luyện tập thể dục thể thao, thì năm 2015
con số đạt 26.070 ngƣời.
2.4 Đánh giá tiềm năng
Thuận lợi: Huyện Phú Tân nằm trong hành lang ven biển Tây (vịnh Thái Lan), là
vùng chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của tỉnh Cà Mau. Địa hình bằng phẳng, đất đai,
khí hậu thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi; nguồn thủy sản dồi
dào tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến. Có 3 cửa sông lớn đổ
ra biển là điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng cá, trung tâm dịch vụ biển làm bàn đạp
đẩy nhanh sự phát triển kinh tế biển. Cơ cấu nền kinh tế trên địa bàn huyện có sự
chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
và giảm tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp; đời sống dân cƣ ngày càng
nâng cao; lĩnh vực văn hóa, xã hội từng bƣớc đƣợc cải thiện. Nguồn lao động dồi dào,
lao động trẻ, khỏe là nguồn lực để khai thác tiềm năng và ph t triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới. Mạng lƣới điện nông thôn ngày càng đƣợc củng cố đ p ứng đƣợc
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của ngƣời dân trên địa bàn huyện. An ninh
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững.
Những khó khăn: Hạn chế lớn nhất của huyện Phú Tân chính là kết cấu hạ tầng
(giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục - đào tạo…) chƣa đ p ứng yêu cầu sản xuất và đời
sống. Hệ thống giao thông đƣờng bộ chậm phát triển, thủy lợi phục vụ sản xuất chƣa
đƣợc xây dựng đồng bộ. Nguyên nhân là do: Đầu tƣ xây dựng hệ thống giao thông của
huyện chƣa nhiều. rong khi đó qu trình thi công xây dựng còn gặp nhiều khó khăn
vƣớng mắc trong khâu đền bù, giải tỏa san lấp mặt bằng, đặc biệt là giao thông nông
thôn hiện nay nguồn vốn đầu tƣ nhà nƣớc cho hệ thống này chƣa nhiều trong khi đó
vốn huy động trong dân còn hạn chế. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đầu tƣ cho bệnh
viện, trạm y tế và số lƣợng y bác sỹ phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời
dân còn thấp. Nguồn vốn đầu tƣ cho sản xuất, vốn vay giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo còn chƣa nhiều, thủ tục vay vốn còn rờm rà. Địa hình bị chia cắt bởi hệ
thống sông, rạch dày đặc, nền địa chất yếu gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ. Mùa khô xuất hiện hiện
tƣợng xâm nhập mặn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, nhất là luân canh lúa
29. 21
trên đất nuôi trồng thủy sản. Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, kinh tế nông nghiệp
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, phụ thuộc vào c c điều kiện tự nhiên, mức độ rủi
ro trong sản xuất còn rất cao. Nguồn lao động dồi dào, song tỷ lệ lao động qua đào tạo
chƣa cao sẽ là những trở ngại cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.
Môi trƣờng đất, nƣớc mặt bƣớc đầu có dấu hiệu ô nhiễm.
2.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp đến quá trình sử
dụng đất đai của huyện Phú Tân
Thuận lợi: Huyện Phú Tân nằm trên trục giao thông Đông - Tây của tỉnh Cà
Mau, đấu nối với trục quốc lộ 1A Cà Mau - Năm Căn (tại thị trấn C i Nƣớc); đồng
thời huyện Phú Tân nằm trong hành lang ven biển Tây (Vịnh Thái Lan), là vùng chiến
lƣợc phát triển kinh tế biển của tỉnh Cà Mau. Theo tuyến hành lang này, thị trấn Cái
Đôi Vàm là đô thị ven biển Tây, liên kết với c c đô thị quan trọng khác dọc theo tuyến
đƣờng đê biển ây nhƣ thị trấn Sông Đốc, khu dân cƣ cửa Đ Bạc, cửa Kinh Hội. Vì
vậy huyện Phú ân có điều kiện phát triển cả kinh tế nội địa, kinh tế biển và có điều
kiện liên kết phát triển với c c địa phƣơng kh c trong tỉnh Cà Mau. Tài nguyên thiên
nhiên của huyện Phú Tân khá phong phú, với ngƣ trƣờng rộng lớn, đất rừng cò khá
lớn, có nhiều cảnh quan tuyệt đẹp và môi trƣờng còn khá trong sạch, là những điều
kiện thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm
Khó khăn: Tình trạng có những đợt hạn trong mùa mƣa là yếu tố t c động mạnh
nhất đối với diện tích lúa trên đất nuôi tôm, nhất là trong điều kiện chƣa khép kín đƣợc
thủy lợi giữ ngọt trong thời vụ trồng lúa, không có nƣớc ngọt tƣới bổ sung. Chế độ
mƣa, chế độ thủy văn (độ mặn nƣớc sông) là yếu tố chi phối và quyết định đến sự
thành công của quy hoạch chuyển đổi sản xuất ở huyện. rong mùa mƣa, nếu hệ thống
thủy lợi khép kín chƣa hoàn chỉnh, gặp nắng hạn giữa vụ thì lúa cấy thƣờng bị thất thu,
có thể thất trắng.
30. 22
CHƢƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung
Điều tra số liệu về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
Đ nh gi thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Đ nh gi công t c cấp giấy chứng nhận QSD đất giai đoạn 2013- Quý I năm
2016 trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
So sánh về số hồ sơ, số thửa, diện tích từng giai đoạn. Đ nh gi kết quả đạt
đƣợc tỷ lệ % qua từng giai đoạn (So sánh về số thửa và diện tích cấp giấy) và Đề xuất
giải pháp
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng ph p điều tra thu thập số liệu: Liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện Phú Tân xin số liệu về tình hình quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), số liệu
đăng ký biến động đất đai, số liệu cấp giấy trong giai đoạn 2013 đến tháng 3/2016.
Phƣơng ph p phân tích và xử lý số liệu: rên cơ sở các số liệu tiến hành thống kê
về quy mô, về số liệu, diện tích, số HGĐCN sử dụng đất, số diện tích đăng ký cấp
GCNQSDĐ, phân tích đ nh gi tìm ra kết quả đạt đƣợc, những mặt chƣa đạt so với yêu
cầu đặt ra, tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan làm ảnh hƣởng đến công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú Tân.
Phƣơng ph p chuyên gia: Để đ nh gi công t c cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh
nói chung và trên địa bàn huyện Phú Tân nói riêng. Gặp Chánh Thanh tra sở Tài
nguyên và Môi trƣờng - Chuyên gia hiện đang công t c tại Thanh tra sở thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cà Mau về tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh.
Phuơng ph p kế thừa: Kế thừa những số liệu, tài liệu b o c o đã đƣợc phê duyệt,
đồng thời bổ sung vẫn đề về các số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
3.3. Phƣơng tiện nghiên cứu.
Phầm mềm hỗ trợ: Word, Excel...
Máy tính: Tìm kiếm thông tin, nhập dữ liệu và lƣu dữ liệu, xuất thông tin qua
máy in...
Máy in: In đơn cấp đổi, cấp mới.
31. 23
Phuơng ph p kế thừa: Kế thừa những số liệu, tài liệu b o c o đã đƣợc phê
duyệt, đồng thời bổ sung vẫn đề về các số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
32. 24
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Tân
4.1.1 Hiện trạng tổng diện tích theo đơn vị hành chính
Tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính huyện Phú ân đƣợc x c định bao
gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đƣờng địa giới hành chính của huyện
đang quản lý và sử dụng là 44.819,3 ha. C c nhóm đất đƣợc phân bố theo đơn vị hành
chính cấp xã trên địa bàn huyện Phú Tân, gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi
nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4. 1. Diện tích theo c c đơn vị hành chính trực thuộc (Đơn vị tính: ha)
STT Tên xã, thị trấn
Tổng diện
tích tự
nhiên
Nhóm đất
nông
nghiệp
Nhóm đất phi
nông nghiệp
Nhóm đất
chƣa sử
dụng
01 Thị trấn C i Đôi Vàm 2.189,1 1.892,5 296,7
02 Xã Phú Thuận 4.288,6 3.836,1 452,5
03 Xã Phú Mỹ 4.455,9 3.865,4 590,5
04 Xã Phú Tân 5.677,0 5.202,7 474,4
05 Xã Tân Hải 4.323,4 3.984,3 339,1
06 Xã Việt Thắng 3.949,2 3.648,1 301,2
07 Xã ân Hƣng ây 4.241,2 3.866,3 374,9
08 Xã Rạch Chèo 4.807,8 4.387,7 420,1
09 Xã Nguyễn Việt Khái 10.887,0 8.057,1 2.659,4 170,6
Tổng 44.819,3 38.740,0 5.908,7 170,6
(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Phú Tân năm 2015)
4.1.2 Hiện trạng các loại đất theo mục đích sử dụng
Qua kết quả thống kê đất đai ở Bảng 4.2 cho thấy đến hết ngày 31/12/2015 huyện
Phú Tân có hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đƣợc thể hiện trong bảng sau:
33. 25
Bảng 4. 2: Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng
STT Tên loại đất Ký hiệu
Diện tích các
loại đất (ha)
Cơ cấu
(%)
Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5) (7)
Tổng diện tích đất của đơn vị
hành chính
44.819,3 100,0
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 38.740,0 86,4
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4.664,5 10,4
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm kh c HNK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.664,5 10,4
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 3.382,0 7,6
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.303,1 2,9
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 2.078,9 4,6
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 30.693,5 68,5
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 5.908,7 13,2
2.1 Đất ở OTC 503,3 1,1
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 425,3 1,0
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 78,0 0,2
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.494,4 3,3
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 16,3 0,0
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 235,8 0,5
2.2.3 Đất an ninh CAN 27,8 0,1
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 46,6 0,1
34. 26
STT Tên loại đất Ký hiệu
Diện tích các
loại đất (ha)
Cơ cấu
(%)
Ghi chú
2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK 6,6 0,0
2.2.6
Đất sử dụng vào mục đích công
cộng
CCC 1.161,3 2,6
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 13,5 0,0
2.4 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 1,9 0,0
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng
NTD 4,1 0,0
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 3.891,5 8,7
2.7 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 0,0
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,0
3 Nhóm đất chƣa sử dụng CSD 170,6 0,4
3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 170,6 0,4
3.2 Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS
3.3 Núi đ không có rừng cây NCS
(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Phú Tân năm 2015)
Nhƣ vậy, cơ cấu loại đất của huyện Phú Tân trong kỳ thống kê đất đai năm 2015
chủ yếu là nhóm đất nông nghiệp, chiếm 86,4% diện tích toàn huyện. rong đó, đất trồng
cây lâu năm chiếm 10,4%, đất rừng sản xuất chiếm 2,9%, đất rừng phòng hộ chiếm 4,6%
và đất nuôi trồng thủy sản chiếm 68,5%.
Nhóm đất phi nông nghiệp chiếm 13,2%, trong đó đất ở chiếm 1,1%, đất chuyên
dùng chiếm 3,3% và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối chiếm 8,7%, còn lại là đất cơ sở
tôn gi o, đất cơ sở tín ngƣỡng và đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
chiếm tỷ lệ thấp. Nhóm đất chƣa sử dụng, chủ yếu là đất bằng chƣa sử dụng chiếm 0,4%.
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tƣợng sử dụng và quản lý
Hiện trạng sử dụng đất theo đối tƣợng sử dụng: ính đến thời điểm ngày
31/12/2015, huyện Phú Tân có tổng diện tích sử dụng đất theo đối tƣợng sử dụng là
39.606,0 ha, chiếm 88,46%. rong đó: Hộ gia đình, c nhân trong nƣớc: 33.186,8
ha,chiếm 74,1%; Tổ chức kinh tế: 7,2 ha, chiếm 0,02%; Cơ quan đơn vị của Nhà nƣớc:
35. 27
6.356,4 ha,chiếm 14,2%; Tổ chức sự nghiệp công lập: 36,0 ha, chiếm 0,1%; Cộng
đồng dân cƣ và cơ sở tôn giáo:19,6 ha, chiếm 0,04%.
Hiện trạng sử dụng đất theo đối tƣợng quản lý: Diện tích đất theo đối tƣợng quản
lý với tổng diện tích là 5.213,4 ha, chiếm 11,6% tổng diện tích đất tự nhiên toàn
huyện. Chủ yếu là đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sông ngòi, kênh, rạch,
suối và đất bằng chƣa sử dụng. rong đó: UBND cấp xã quản lý với diện tích là
2.614,1 ha, chiếm 5,8%; Cộng đồng dân cƣ và tổ chức khác quản lý với diện tích là
2.599,3 ha, chiếm 5,8%.
4.1.4 Tình hình biến động đất đai
4.1.4.1. Biến động về diện tích đất tự nhiên
Theo kết quả tổng hợp số liệu thống kê đất đai năm 2015 huyện Phú Tân có
diện tích đất tự nhiên là 44.819,3 ha, so với tổng diện tích tự nhiên trong kỳ kiểm kê
đất đai 2014 diện tích tự nhiên của huyện khô
4.1.4.2. Biến động về mục đích sử dụng
Qua kết quả thống kê đất đai ở Bảng 4.3 cho thấy đến hết ngày 31/12/2015 huyện
Phú Tân có hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
STT Tên loại đất
Ký
hiệu
Diện tích năm
2015 (ha)
So với năm 2014
Diện tích
năm 2014
Tăng (+)
Giảm (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng diện tích đất của đơn vị
hành chính
44.819,3 44.819,3 0,0
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 38.740,0 38.773,0 -32,9
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4.664,5 4.680,6 -16,1
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm kh c HNK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.664,5 4.680,6 -16,1
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 3.382,0 3.382,0 0,0
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.303,1 1.303,1 0,0
36. 28
STT Tên loại đất
Ký
hiệu
Diện tích năm
2015 (ha)
So với năm 2014
Diện tích
năm 2014
Tăng (+)
Giảm (-)
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 2.078,9 2.078,9 0,0
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 30.693,5 30.710,4 -16,9
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 5.908,7 5.875,8 32,9
2.1 Đất ở OTC 503,3 502,9 0,5
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 425,3 425,0 0,3
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 78,0 77,9 0,2
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.494,4 1.464,4 30,0
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 16,3 16,4 0,0
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 235,8 235,8 0,0
2.2.3 Đất an ninh CAN 27,8 27,7 0,1
2.2.4
Đất xây dựng công trình sự
nghiệp
DSN 46,6 46,6 0,0
2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
CSK 6,6 6,6 0,0
2.2.6
Đất sử dụng vào mục đích công
cộng
CCC 1.161,3 1.131,3 30,1
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 13,5 10,7 2,8
2.4 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 1,9 2,0 -0,1
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng
NTD 4,1 4,1 0,0
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 3.891,5 3.891,7 -0,2
2.7 Đất có mặt nƣớc chuyên dung MNC
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK