SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN THU TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN THU TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Đoàn Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo PGS.TS Trần Thị Cúc, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Lời khuyên hữu ích của cô ngay từ
đầu đã giúp tôi có sự điều chỉnh kịp thời, định hướng lại phạm vi nghiên cứu
của đề tài để có thể hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc
khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai Hà nội-
chi nhánh quận Hai Bà Trưng, anh chị em đồng nghiệp nơi tôi đang công tác,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ phòng Tài nguyên và môi
trường quận Hai Bà Trưng, Văn phòng đăng ký đất đai Hà nội - chi nhánh
quận Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện Luận văn.
Xin cảm ơn tới các cơ quan, đoàn thể, UBND các phường đã giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em học viên lớp HC19B7 đã
động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn để hoàn thành luận
văn này.
Học viên
Đoàn Thu Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC: Bản đồ địa chính
BNV: Bộ Nội vụ
BTC: Bộ Tài chính
BTNMT: Bộ Tài nguyên môi trường
CT-TTg: Chỉ thị - Thủ tướng
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HD: Hướng dẫn
HSĐC: Hồ sơ địa chính
NĐ: Nghị định
NQ: Nghị quyết
QĐ: Quyết định
QH: Quốc hội
QLNN: Quản lý nhà nước
STNMT: Sở Tài nguyên môi trường
TCĐC: Tổng cục địa chính
TNMT: Tài nguyên môi trường
TT: Thông tư
TTLT: Thông tư liên tịch
TW: Trung ương
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA
CHÍNH ............................................................................................................. 8
1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................... 8
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước .............................................................. 8
1.1.2. Khái niệm về địa chính ........................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm về HSĐC..............................................................................10
1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính........................................................................11
1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính................................................14
1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính: .................16
1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về địa chính: .17
1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó: .......18
1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐỊA CHÍNH..............................................................................................19
1.2.1. Yếu tố thể chế........................................................................................19
1.2.2. Yếu tố con người...................................................................................20
1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà
nước về địa chính ............................................................................................21
1.2.4. Tổ chức bộ máy chuyên trách...............................................................21
1.2.5. Công nghệ thông tin và các yếu tố kỹ thuật khác .................................23
1.3. SƠ LƯỢC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐỊA CHÍNH QUA CÁC THỜI
KỲ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM.............................................................24
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..........................................................................31
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................31
2.1.2. Địa hình.................................................................................................32
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐỊA CHÍNH..........33
2.2.1. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân quận ....................................33
2.2.2. Phòng tài nguyên và môi trường quận ..................................................34
2.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh Quận Hai Bà Trưng ...............36
2.2.3. Cán bộ địa chính tại các phường...........................................................37
2.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN
HAI BÀ TRƯNG ............................................................................................41
2.3.1. Phương pháp hành chính:......................................................................42
2.3.2. Phương pháp kinh tế .............................................................................42
2.3.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục......................................................42
2.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN HAI
BÀ TRƯNG ....................................................................................................43
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất ..........................................................................43
2.4.2. Tình hình quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng qua các thời kỳ .....................................................................................43
2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ.................................................49
2.5.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ........................................49
2.5.2. Hạn chế, bất cập ....................................................................................49
2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập...............................51
2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH CỦA CHÍNH
QUYỀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG ................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................56
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ
TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................57
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA
CHÍNH ............................................................................................................57
3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH.....63
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn
bản quản lý về địa chính..................................................................................63
3.2.2. Hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý địa chính .....................64
3.2.3. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về địa chính ............................................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................72
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại
chương 3, điều 53 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Ở Việt Nam, Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai nhưng không trực tiếp
khai thác và sử dụng, mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không
có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống
đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của
một quốc gia. Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
2
Tại điều 4 Luật đất đai 2013 cũng khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật”.
Đất nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mỗi
giai đoạn tình hình kinh tế, chính trị đất nước có những đặc điểm khác nhau.
Bởi vậy, công tác quản lý địa chính cũng theo đó mà có những biến đổi qua các
thời kỳ. Qua mỗi thời kỳ dù ở mức độ khác nhau nhưng ta đều nhận thấy sự
quan tâm của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về địa chính.
Bất kỳ chế độ xã hội nào, Nhà nước phải quản lý địa chính, theo đó
Nhà nước phải lập được hồ sơ, dữ liệu về mảnh đất, khu đất gắn với chủ sử
dụng khu đất đó. Công tác quản lý địa chính ở nước ta đã được thiết lập từ
cách đây hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa
và tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý địa chính của
mình. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, sự chia cắt đất nước, trải qua
nhiều giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mà ranh giới các thửa
đất, chủ sử dụng đất có thay đổi gây ra những bất cập, khó khăn trong quản lý
địa chính như việc theo dõi, truy xuất, lưu trữ, xử lý, cập nhật, chỉnh lý biến
động đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất …Việc làm tốt công tác quản lý Nhà
nước về địa chính để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp
luật, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, tạo điều kiện cho việc Sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả là yêu cầu cấp thiết.
Hai Bà Trưng là một quận nội thành có diện tích 1025,85 ha km2 gồm
20 phường. Công tác quản lý Nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội cũng còn nhiều bất cập, hạn chế, thiếu sót do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Hồ sơ của mảnh đất bị thiếu, thậm chí
bị thất lạc.Trong quá trình chuyển đổi, chuyển nhượng đất đai, nhiều trường
3
hợp không đăng ký vào sổ địa chính, dẫn đến tranh chấp giữa chủ sử dụng cũ
và chủ sử dụng mới…Điều này đặt ra cho công tác quản lý Nhà nước về địa
chính tại địa bàn Quận Hai Bà Trưng nói riêng và cả nước nói chung cần khắc
phục các hạn chế, tồn tại trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước về
địa chính từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về địa chính Nhà nước, như:
Đề tài “Nghiên cứu hoàn chỉnh lý luận địa chính Nhà nước và xây dựng
bộ HSĐC các cấp giai đoạn 1983 - 1993” của nhóm nghiên cứu thuộc Tổng
cục Quản lý đất đai, chủ nhiệm đề tài là kỹ sư Nguyễn Trinh Thạch và các cán
bộ tham gia nghiên cứu: kỹ sư Đặng Thị Vân, Phạm Tiến Lợi, Bùi Sỹ Dũng,
Nguyễn Hữu Thắng. Các tác giả đã đưa ra được một hệ thống lý luận về QLNN
về địa chính, bao gồm nhiều khái niệm, nội dung và nguyên tắc cơ bản của
quản lý nhà nước về địa chính. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích tình
hình sử dụng đất đai và cơ cấu kinh tế xã hội của nước ta, đã xác định được nội
dung và nhiệm vụ địa chính trong thời gian qua, vạch ra hướng tiến hành công
tác địa chính trong thời gian tới. Đề tài đã xác lập được nội dung các bước xây
dựng hệ thống HSĐC trước mắt cho các đơn vị sử dụng và đơn vị Nhà nước
cấp xã, đảm bảo tính khoa học, dễ sử dụng, dễ lưu trữ, phù hợp với trình độ và
thực tế khó khăn hiện nay ở địa phương. Đặc biệt, đề tài đã chú ý xem xét đến
những điều kiện khó khăn hiện tại và những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể
ứng dụng được như sử dụng máy tính điện tử trong các khâu xây dựng bản đồ,
tính toán diện tích, thống kê và lưu trữ số liệu, ứng dụng ảnh máy bay trong
công tác bản đồ và thống kê đất đai...
4
Đề tài“Hoàn thiện hệ thống HSĐC phục vụ yêu cầu đổi mới quản lý Nhà
nước về đất đai giai đoạn 1983 - 1993” của Tổng cục quản lý đất đai do chủ
nhiệm đề tài là kỹ sư Bạch Gia Tế cùng các cán bộ tham gia nghiên cứu: kỹ
sư Trần Hùng Phi, Bùi Ngọc Tuân và Đỗ Đức Đôi. Công trình nghiên cứu này
được coi như một đề tài lớn, phạm vi nghiên cứu rộng cả về lĩnh vực chuyên
môn và hoạt động quản lý nhà nước, hướng nghiên cứu giải quyết các yêu cầu
bức xúc hiện nay trong quản lý địa chính. Đề tài đã được ứng dụng trong công
tác đăng ký, lập HSĐC và cấp GCNQSỬ DỤNG ĐẤT .
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Hòa, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội năm 2010 với đề tài ”Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công
tác lập HSĐC ở nước ta”. Tác giả đã phân tích thực trạng lập HSĐC trong
phạm vị cả nước tại cấp huyện và cấp xã, tìm nguyên nhân, tồn tại trong việc
lập HSĐC ảnh hưởng đến việc QLNN về địa chính và làm chậm quá trình cấp
GCNQSỬ DỤNG ĐẤT cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất .
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Lưu với đề tài “Đánh giá
thực trạng công tác lập và quản lý HSĐC thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa”, năm 2013. Từ vấn đề cơ sở khoa học về lập HSĐC, tác giả đã khái
quát tình hình lập và quản lý HSĐC ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa,
chỉ ra các kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đưa ra giải
pháp để hoàn thiện, đẩy mạnh công tác lập và quản lý HSĐC.
Tác giả Phạm Văn Cường (2012) đề tài“Xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính đa chức năng phục vụ quản lý đất đai và bất động sản tại khu vực
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, Đại học Nông -
Lâm Thái Nguyên. Từ vấn đề cơ sở khoa học về cơ sở dữ liệu địa chính,
tác giả đã khái quát tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính ở
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, chỉ ra các kết quả đạt được, khó
khăn, vướng mắc, nguyên nhân. Từ đó, tác giả đưa ra giải pháp để xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính...
5
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà
nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, vì vậy đề tài của học viên
không trùng lặp với các đề tài thạc sĩ đã được bảo vệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích thực trạng quản lý địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
thấy những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại, tìm ra nguyên nhân của các hạn
chế, từ đó đề xuất giải pháp khả thinhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng .
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa kiến thức khoa học của QLNN vềđịa chính.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích những thuận lợi, khó khăn,
tồn tại trong công tác quản lý địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, qua
đó tìm ra giải pháp để khắc phục các tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý
địa chính trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu việc quản lý về mốc giới địa chính, địa giới
hành chính, HSĐC và các công tác khác có liên quan đến địa chính tại Quận
Hai Bà Trưng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng,Thành phố
Hà Nội từ khi có Luật đất đai 1993 đến hết năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đây là hệ thống lý
6
luận nền tảng đối với toàn bộ khoa học xã hội ở nước ta, tức là đặt việc xây
dựng hệ thống địa chính trong mối quan hệ của đất đai cũng như nội dung khác
của quản lý nhà nước.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương
pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung
nhưng rất quan trọng. Thông qua điều tra, khảo sát sẽ thu thập số liệu, tài liệu,
thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng quản lý bao gồm trách
nhiệm lập, cập nhật, xác định ranh giới, mốc giới và bảo quản các tài liệu, hồ sơ
tại quận Hai Bà Trưng.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế, xã hội. Đây là phương pháp các cơ
quan QLNN tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng các số liệu trên
cơ sở tính toán. Qua số liệu thống kê phân tích được tình hình, nguyên nhân
của sự vật, hiện tượng có thể tìm ra được tính quy luật và rút ra những kết
luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng đó. Cho nên, việc sử dụng phương pháp
này nhằm phân tích thống kê các số liệu để nắm được tình hình, phân loại số
lượng, chất lượng của đất đai.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp tức là sử dụng để phân tích
làm rõ thực trạng quản lý địa chính trên địa bàn quận từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá đối với yêu cầu QLNN về địa chính và sử dụng đất của quận
Hai Bà Trưng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa về mặt lý luận cho
công tác QLNN về địa chínhtrong phạm vi toàn quốc. Làm rõ những khái
niệm, sự cần thiết và nội dung của QLNN về địa chính, các yếu tố tác động
đến công tác QLNN về địa chính.
7
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng lập và quản lý địa chính trên địa bàn
Quận, tìm nguyên nhân tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp có tính
khả thi nhằm hoàn chỉnh công tác quản lý nhà nước về địa chínhtại quận Hai
Bà Trưng. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
và học viên, cán bộ làm công tác liên quan đến quản lý nhà nước về địa chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về địa chính.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về
địa chính từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH
1.1. Quản lý nhà nước về địa chính
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức có quy
mô từ nhỏ đến lớn, từ cấu trúc đơn giản đến phức tạp. Xã hội ngày càng phát
triển, trình độ hợp tác và phân công lao động ngày càng cao thì yêu cầu về công
tác quản lý ngày càng hoàn thiện. Quản lý với tư cách là một khoa học độc lập
thì còn rất mới, như Laurence Lowell nhận xét : “quản lý là nghiệp xưa nhất và
là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý xã hội đã xuất hiện từ xa xưa,
nhưng càng về sau thì mới xuất hiện thêm các trường phái quản lý. Cho đến nay
có một cách tiếp nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và quản lý thực
tiễn về khái niệm quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể
lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến.
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhấtquản lý mọi mặt của xã hội bằng nhiều biện pháp, công cụ khác nhau, trong
đó có công cụ chủ yếu quản lý bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ
quốc gia, bao gồm công dân và những người không phải làcông dân.
- Nhà nước quản lý toàn diện là Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa
là các cơquan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở
pháp luậtquy định.
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật là Nhà nước lấy pháp luật làm công
cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
9
Vậy: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà
nước được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã
hội,trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về địa chính
Ngày nay, danh từ “địa chính” không còn xa lạ với đối với người dân ở
Việt Nam cũng như trên thế giới vì nó là một lĩnh vực gắn bó với đời sống
của con người, nó liên quan đến quyền sở hữu bất động sản gắn với đất và
quyền sử dụng đất, một giá trị kinh tế lớn đối với mỗi con người. Địa chính
chiếm một vị trí đặc biệt trong xác định bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng bất động sản đối với Nhà nước.
Địa chính là tổng hợp các loại bản đồ đo đạc về đất và các tư liệu xác
định rõ vị trí, ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, tài sản
trên đất, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, thu thuế đất, quản lý
địa chính thông qua việc lập, cập nhật, và bảo quản các tài liệu địa chính.Có
thể hiểu ngắn gọn,địa chính là khoa học về đo đạc bản đồ và quản lý địa chính
trên cơ sở dữ liệu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạo ra, bởi vậy,địa
chính là công việc của Nhà nước mà trọng tâm của công việc là lập HSĐC và
quản lý HSĐC.
“Địa” là đất,mảnh đất, thửa đất, lãnh thổ, còn “Chính” là công việc của
Nhà nước đề ra các phép tắc, luật lệ để quản lý đất đó (Theo Từ điển Hán -
Việt năm 1998). Chi tiết về“địa chính” được hiểu các công việc sau:
Thứ nhất, địa chính là bản kê về tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng
đất, trong đó chứa đựng những thông tin đầy đủ về chủ sử dụng đất, loại đất, vị
trí tọa lạc của thửa đất.
10
Thứ hai, địa chính là việc quản lý địa chính do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tiến hành gồm ba khâu cơ bản:lập BĐĐC, thống kê số lượng, đánh giá
chất lượng làm căn cứ tính thuế, xác định khía cạnh pháp lý của đất đai nhằm
quy định nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu, chủ sử dụng đất, sản
phẩm của ba khâu này phải được thể hiện cơ bản trong HSĐC. HSĐC còn được
gọi là hồ sơ pháp lý về thửa đất.
Vậy, quản lý nhà nước về địa chính là hoạt động của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền nhằm thực hiện bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, điều
chỉnh các lợi ích của Nhà nước. Quản lý địa chính dựa trên cơ sở Hiến pháp,
luật và các văn bản pháp luật khác. Việc quản lý được thực hiện thông qua hệ
thống Nhà nước mà trọng tâm của công việc là lập và quản lý HSĐC.
1.1.3. Khái niệm về HSĐC
Khái niệm về HSĐCđược quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 của B.TNMT.Điều 2, Thông tư 24/2014 qui định:
HSĐC là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng
pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính và nhu cầu thông tin của các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
và những thông tin này chúng ta có được trong quá trình đo đạc lập BĐĐC, đăng
ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất.
Tất cả các thông tin về tự nhiên của đất đai được lấy thông qua đo đạc
khảo sát; còn các yếu tố kinh tế của đất đai lấy thông tin từ việc phân loại,
đánh giá, phân hạng đất đai là điều kiện để xác định giá đất và thu thuế. Yếu
tố xã hội về đất đai lấy từ hoạt động của Nhà nước về quyền sở hữu tài sản
trên đất, quyền sử dụng đất, các quan hệ về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
11
thuê, thừa kế, thế chấp… Còn yếu tố pháp luật của đất đai thì căn cứ vào quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ví dụ như quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất…
Như vậy, tất cả các thông tin đất đai ở trong HSĐC như trên là cơ sở
để thực hiện quản lý nhà nước về địa chính, để bảo hộ quyền hợp pháp của
người sử dụng đất .
1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính
HSĐC bao gồm các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng toàn
bộ thông tin về đất đai. Nó là sản phẩm do người quản lý có thẩm quyềnlập
lên và mỗi cơ quan quản lý lập loại HSĐC khác nhau. Vì thế, có các loại
HSĐC như sau:
- Hệ thống địa bạ: là một hệ thống hồ sơ ghi chép, cập nhật những dữ
liệu cơ bản về tình hình đất đai, chứa đựng những thông tin về đất đai do
chính quyền quản lý. Hệ thống địa bạ chứa đựng các thông tin về vị trí, hình
thể, kích thước, ranh giới, loại đất, tên chủ sử dụng đất .
Hệ thống địa bạ bao gồm: thứ nhất sổ địa bạ là sổ sách đăng ký thông
tin chứa dựng thông tin về đất đai, thường do cơ quan chính quyền cấp xã
(cấp cơ sở) cấp và quản lý; thứ hai là các giấy tờ chứng minh xác định quyền
sử dụng đất, những giấy tờ này do người nắm giữ quản lý. Việc sử dụng hệ
thống địa bạ đơn giản, dễ thực hiện, là hệ thống đạt được mục tiêu cấp cơ sở,
sử dụng trong phạm vi hẹp. Bên cạnh những ưu điểm trên thì nó có nhược
điểm đó là thông tin về đất đai không chính xác, không thống nhất trong công
tác quản lý địa chính do việc quản lý chỉ sử dụng ở đơn vị hành chính nhỏ và
quản lý trên từng mảnh đất, lô đất. Nếu quản lý đất trong phạm vi rộng hơn
thì khó thực hiện, sử dụng trong trường hợp điều kiện kỹ thuật chưa phát
triển, điều kiện đất đai ít biến động, ít có sự thay đổi về mục đích sử dụng,
cũng như chủ thể sử dụng và các quan hệ sử dụng.
12
- Hệ thống bằng khoán (bằng khoán điền thổ): là hệ thống hồ sơ quản
lý địa chính một cách thống nhất, trên cơ sở đó hệ thống BĐĐC cùng với các
hệ thống quản lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Hệ thống này được áp dụng thời
Pháp thuộc ở nước ta.
Hệ thống này ra đời sau khi hệ thống địa bạ ra đời. Sự ra đời của hệ
thống này là khách quan bởi cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội các
quan hệ đất đai phát triển đặc biệt là quan hệ hàng hoá tiền tệ (mua - bán) cho
thuê, chuyển nhượng… Do đó mà hệ thống thông tin về quản lý địa chính
phát triển đó là việc xác lập BĐĐC.
Nội dung của hệ thống bằng khoán bao gồm: hệ thống BĐĐC quy định
thống nhất trong cả nước; thứ hai là hệ thống hồ sơ sổ sách để ghi chép, quản lý
thông tin về mảnh đất, và cuối cùng là GCNQ sử dụng đất trong cả nước. Với
nội dung trên thì hệ thống bằng khoán đảm bảo thông tin thống nhất, chặt chẽ,
việc quản lý diễn ra trên cả nước. Việc sử dụng hệ thống này tạo điều kiện để
phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ về đất đai một cách chính xác, đầy đủ sẽ
ngăn chặn tình trạng thông tin ngầm tạo điều kiện cho thị trường bất động sản
phát triển lành mạnh. Đồng thời cho phép điều chỉnh quy hoạch và thay đổi
mục đích sử dụng đất một cách linh hoạt.
Với những ưu điểm trên thì hệ thống bằng khoán cũng có những nhược
điểm của nó như: để tạo được hệ thống bằng khoán thì cần phải có chi phí đầu
tư rất lớn, hệ thống vận hành quản lý phải có đủ trình độ và phương tiện, các
cán bộ phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Bên cạnh việc sử dụng hai hệ thống trên thì có thể sử dụng hệ thống hỗn
hợp tức là sử dụng đồng thời hai hệ thống địa bạ và bằng khoán. Việc kết hợp
hai hệ thống trên không có nghĩa là sử dụng hai thông tin hệ thống trên một
mảnh đất mà có loại thì sử dụng hệ thống địa bạ thì tốt, đơn giản, dễ làm,
nhưng có loại đất thì phải sử dụng thông tin đất đai. Thật vậy, có những những
13
loại đất ít biến động thì ta nên sử dụng hệ thống địa bạ sẽ đơn giản mà vẫn đảm
bảo được thông tin đầy đủ. Còn đối với đất đô thị, công nghiệp có rất nhiều
biến động xảy ra nếu sử dụng hệ thống địa bạ thì thông tin về thửa đất sẽ không
chính xác bằng việc sử dụng hệ thống bằng khoán. Vì với những loại đất đô thị,
công nghiệp mang nhiều yếu tố kinh tế, nó chứa đựng nhiều yếu tố về vốn và
sử dụng vốn nên rất cần thông tin được cập nhật đầy đủ, chính xác có như thế
mới tạo được sự công bằng trong việc sử dụng đất .
Qua đó cho ta thấy được việc lập và quản lý HSĐC có vai trò và ý
nghĩa rất lớn trong việc quản lý địa chính. Thế nhưng vấn đề đặt ra là ta nên
sử dụng HSĐC nào cho mục đích nào là tốt nhất và cần thiết, hoàn thiện loại
hồ sơ như thế nào để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về địa chính là
tốt nhất.
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng đầy
đủ các thông tin về đất đai. Các tài liệu cấu thành HSĐC bao gồm:
+ BĐĐC: Tuỳ theo điều kiện ở từng địa phương bản đồ này có mức độ
khác nhau về chất lượng. BĐĐC gồm các loại như: BĐĐC có tọa độ theo hệ
tọa độ thống nhất; bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp
khác nhau; hồ sơ kỹ thuật thửa đất đối với đất đô thị hoặc sơ đồ trích thửa đối
với thửa đất nông, lâm nghiệp nhiều chủ sử dụng nhưng ranh giới giữa các
chủ chưa thể hiện bằng bờ cố định; bản đồ trích lục ô phố, xứ đồng, thôn ấp,
bản hoặc từng thửa đất trong trường hợp chưa có BĐĐC mà có nhu cầu cần
đăng ký lập hồ sơ, cấp GCNQ sử dụng đất đến hộ gia đình, cá nhân, từng tổ
chức trên từng thửa đất.
+ Sổ địa chính gồm Sổ địa chính ở nông thôn và Sổ địa chính thành thị.
Sổ địa chính và BĐĐClà hai tài liệu chứa đựng thông tin mang tính pháp lý của
đất đai.
14
+ Sổ mục kê: thường dùng cho khu vực nông thôn được dùng để thống
kê, kiểm kê đất đai tiện lợi hơn, vì hệ thống công nghệ thông tin nhiều địa
phương chưa tốt.
+ Sổ cấp GCNQ sử dụng đất
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
+ Biểu số liệu thống kê diện tích: cho biết diện tích từng đơn vị đất đai
và từng đơn vị hành chính giúp cho nhà quản lý có được thông tin cụ thể.
Tất cả các tài liệu trên phục vụ cho công tác trực tiếp quản lý địa chính,
đây là hồ sơ thường trực, hồ sơ này được sử dụng thường xuyên.Bên cạnh các
tài liệu được sử dụng thường xuyên thì có tài liệu chỉ được sử dụng khi cần
thiết có thể sử dụng như tài liệu gốc lưu trữ. Các tài liệu này dùng xác nhận
thông tin đảm bảo hệ thống hồ sơ trên mang tính pháp lý và dùng để thẩm tra,
kiểm tra. Các tài liệu này hình thành trong quá trình đo đạc, lập BĐĐC gồm
toàn bộ thành quả giao nộp theo luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt
của mỗi công trình đo vẽ, lập BĐĐC và các thông tin, tư liệu hình thành trong
quá trình đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai gồm: các giấy tờ do
chủ sử dụng đất nộp khi kê khai đăng ký; đơn kê khai đăng ký, cấp giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc đất đai; hồ sơ, tài liệu được hình thành trong quá trình
thẩm tra, xét duyệt đơn của cấp xã, huyện; các văn bản pháp lý của cấp có
thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất:
quyết định thành lập hội đồng đăng ký đất, quyết định cấp GCNQ sử dụng đất,
quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai …; hồ sơ về kiểm tra kỹ thuật,
nghiệm thu sản phẩm ĐKĐĐ để xét cấp GCNQ sử dụng đất.
1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính
Việc quản lý địa chính việc quản lý của Nhà nước đối với đất đai, đồng
thời bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Nhà nước
thực hiện việc đăng ký đất đai, lập HSĐC, cấp GCNQ sử dụng đất cho các chủ
15
thể sử dụng đất nhằm đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Về phía người sử dụng đất, quyền sử dụng đất đai chỉ giới hạn trong phạm vi
Nhà nước giao hoặc Nhà nước công nhận nhưng người sử dụng đất phải biết
rõ thông tin về thửa đất thông qua việc đăng ký và thiết lập HSĐC.
Để Nhà nước có những quyết định về mục đích sử dụng đất thì phải
nắm rõ toàn bộ thông tin về đất đai, phải dựa vào HSĐC. Nếu không có
HSĐC thì Nhà nước không quản lý được việc sử dụng đất có đúng mục đích
hay không, có hiệu quả hay không. Còn đối với người sử dụng đất nếu không
thực hiện việc đăng ký đất đai thì người sử dụng đất sẽ không yên tâm khai
thác và đầu tư.
Thông qua việc quản lý Nhà nước sẽ quy định trách nhiệm pháp lý
giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật.
Thực hiện việc lập HSĐC là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý
chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất được sử
dụng đầy đủ, tiếtkiệm và có hiệu quả cao. Thực hiện lập HSĐC để tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ toàn bộ đất
đai trước hết cần nắm vững các thông tin về tình hình đất đai bao gồm:
Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất, các thông tin cần
biết gồm: tên chủ sử dụng, hình thể, vị trí, kích thước, diện tích, hạng đất,
mục đích sử dụng, hạn mức sử dụng đất, những ràng buộc về quyền sử dụng,
những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết: vị trí, hình
thể, diện tích, loại đất. Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết đến
từng thửa đất. Đây là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự
nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý nhà nước về
địa chính.
16
Yêu cầu thông tin đất đai trong quản lý nhà nước về địa chính.
Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó, qua việc thực hiện đăng ký
đất đai, thiết lập HSĐC đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trên cơ sở thực hiện
đồng loạt các nội dung: đo đạc lập BĐĐC, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất… Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong phạm vi
lãnh thổ và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động theo đúng pháp luật.
1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính:
Luật pháp là công cụ quản lý không thể thiếu được của Nhà nước. Từ
xưa đến nay Nhà nước luôn thực hiện quyền cai trị của mình, trước hết bằng
luật pháp. Nhà nước dùng luật pháp tác động vào ý chí của con người để điều
chỉnh hành vi của con người. Đối với công tác quản lý nhà nước về địa chính,
luật pháp có vai trò chủ yếu sau đây:
13- Thay đổi quyền sử dụng
1- Vị trí
2- Hình thể
3- Kích thước
4- Diện tích
5- Loại đất
6- Hạng đất, giá đất
7- Tên chủ sử dụng
8- Mục đích sử dụng
9- Thời hạn sử dụng
10- Các quyền sử dụng
11- Ràng buộc quyền
12- Cơ sở pháp lý
Kinh tế Thửa
đất
Hồ sơ
địa chính
1- Bản đồ
2- Sổ
mục kê
3- Sổ
địa chính
4- Giấy chứng nhận
quyền SỬ DỤNG ĐẤT
5- Hồ sơ chủ
SỬ DỤNG
6- Quyết định
pháp lý
17
Duy trì trật tự và an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai và nhà ở. Đất đai và
nhà ở là yếu tố gắn chặt với lợi ích vật chất, tinh thần của tổ chức và cá nhân do
đó rất dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp. Trong các mâu thuẫn đó nhiều
trường hợp phải dùng đến luật pháp để cưỡng chế mới giải quyết được. Như vậy
luật pháp là công cụ quan trọng nhằm duy trì trật tự và an toàn xã hội.
Luật pháp là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế và nghĩa vụ khác. Nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và
nhà ở, trước hết là nghĩa vụ thuế có tính chất bắt buộc. Song, không phải lúc
nào nghĩa vụ đó đều được các tổ chức cá nhân tự giác thực hiện. Điều này
không những để duy trì trật tự xã hội, mà còn để cho các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất và nhà ở thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Thông qua công cụ luật pháp Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng, công
bằng giữa các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và nhà ở cũng như đảm bảo sự
kết hợp hài hoà các lợi ích. Trong luật pháp, thông qua những điều khoản bắt
buộc, thông qua các chính sách miễn giảm thưởng phạt… cho phép Nhà nước
thực hiện quyền bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích
trong lĩnh vực đất đai và nhà ở giữa các tổ chức và cá nhân.
Luật pháp là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các
chính sách chế độ của Nhà nước thực hiện có hiệu quả hơn. Thông qua việc
giám sát, kiểm tra, xử phạt khen thưởng … công cụ luật pháp với chức năng
canh giữ điều chỉnh, và xử lý sẽ tạo điều kiện cho các công cụ chính sách, chế
độ Nhà nước thực hiện an toàn thuận lợi hơn và có hiệu quả cao hơn.
1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về
địa chính:
Hệ thống luật của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực quản lý về đất đai và nhà ở, có rất
nhiều loại khác nhau như: Hiến pháp; Luật pháp về đất đai; Pháp lệnh về đất
18
đai và nhà ở; Các thông tư, Chỉ thị… của Nhà nước, Trung ương và của các
chính quyền địa phương; của các bộ, ngành có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến đất đai và nhà ở.
1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn
bản đó:
Văn bản pháp luật về quản lý Nhà nước về địa chính là những văn bản
không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ
quan quản lý đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ
của Nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về địa
chính. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các
đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một
khuôn khổ do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu
hiện quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về địa chính, nhằm lập lại
một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Văn bản pháp luật
nói chung và văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất nói riêng mang tính chất
Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn
bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước vừa thể hiện
được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất .
Thông tin quản lý có thể được truyền tải dưới dạng vô tuyến, fax…
nhưng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng. Nó là phương tiện truyền đạt
thông tin chính xác và bảo đảm các yêu cầu về mặt pháp lý chặt chẽ nhất.
Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai còn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản
lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất . Kiểm tra là một khâu tất
yếu để đảm bảo cho việc sử dụng đất đạt hiệu quả. Nếu không có kiểm tra thì
các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị được ban hành chỉ là hình thức.
19
Văn bản QLNN về địa chính có hai loại hình: Văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc xử
sự chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo một trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn
bản pháp quy được ban hành nhằm đưa ra các quy phạm pháp luật thể hiện
quyền lực của Nhà nước được áp dụng vào thực tiễn. Đó là phương tiện để
quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, quyền
làm chủ của nhân dân. Mặt khác nó còn cung cấp các thông tin quy phạm
pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý được.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quy định, chỉ thị, thông tư…
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp
thi hành các chủ trương đó.
1.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về địa chính
1.2.1. Yếu tố thể chế
Hệ thống thể chế hành chính Nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc
do Nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động của các chủ
thể quản lý hành chính Nhà nước, tạo nên khuôn khổ pháp lý cho tất cả các
hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và các cán bộ, công chức có
thẩm quyền. Xuất pháp từ khái niệm trên cho thấy thể chế có ảnh hưởng đến
toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước bao gồm cả công tác
quản lý địa chính.
20
Thể chế hành chính Nhà nước được cấu thành bởi hệ thống các quy
định xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với các đối tượng quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý địa chính, thể chế hành chính là hệ thống các văn
bản quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
Nhà nước trong công tác quản lý địa chính. Do đó, nếu có thể chế khoa học, phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính thì kết quả quản lý nhà
nướcvề đất đai sẽ đạt hiệu quả tốt. Thể chế hành chính tốt góp phần khắc phục
bệnh quan liêu, cửa quyền, tham nhũng và các tiêu cực liên quan đến quản lý và
sử dụng đất .
Ngược lại, nếu hệ thống thể chế không tốt, nhiều bất cập, hạn chế,
chậm được sửa đổi, bổ sung, không phù hợp với thực trạng và yêu cầu của
quản lý thì sẽ kìm hãm công tác quản lý nhà nướcvề địa chính. Như vậy, thể
chế hành chính là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của
quản lý địa chính.
1.2.2. Yếu tố con người
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của công
tác quản lý địa chính đó là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi
hoạt động quản lý nhà nướctừ lập kế hoạch, thực thi kế hoạch, lãnh đạo điều
hành và kiểm soát công tác địa chính, tất cả đều do con người thực hiện. Do
đó, yếu tố con người tác động đến công tác quản lý nhà nướcvề địa chínhbao
gồm: cán bộ, công chức địa chính; các cấp lãnh đạo và cá nhân, tổ chức sử
dụng đất . Cả hai chủ thể này đều ảnh hưởng đến thành công của công tác
quản lý địa chính.
Đối với cán bộ, công chức: Đội ngũ cán bộ, công chức là người trực tiếp
thực hiện các công việc liên quan đến địa chính. Xuất phát từ yêu cầu của công
tác quản lý nhà nướcvề địa chính đòi hỏi nội dung thông tin phải thể hiện chính
xác, thống nhất. Do vậy, cần có một đội ngũ cán bộ, công chức có chuyên môn,
có năng lực, có trách nhiệm, có ý thức để thực thi tốt công tác này.
21
Đối với cá nhân, tổ chức là người được phục vụ, người được yêu cầu
cung cấp các thông tin,thì họ cần nhận thức đúng nghĩa vụ khi được phục vụ và
phải tuân thủ trình tự, quy định về cung cấp thông tin. Trong quá trình đề nghị
nếu có những điểm bất cập, chưa phù hợp với thực tế, công dân có thể tham gia
đóng góp ý kiến để cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phù hợp..
1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
quản lý nhà nước về địa chính
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo là đặc biệt quan trọng trong quản lý hành
chính Nhà nước nói chung và quản lý về địa chính nói riêng. Để đạt được
thành công trong công tác quản lý về địa chínhcần sự có quan tâm chỉ đạo của
Đảng ủy và chính quyền để tạo được sự tập trung, thống nhất về lý luận, chiến
lược, biện pháp thực hiện. Công tác chỉ đạo được quan tâm, thực hiện quyết
liệt, có trọng tâm, trọng điểm thì việc tổ chức thực hiện sẽ đồng bộ, hiệu quả,
không để tình trạng làm cho có hay làm theo phong trào. Hơn nữa, công tác
lãnh đạo còn được thể hiện qua việc kiểm soát, giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ của công chức, cơ quan hành chính.
1.2.4. Tổ chức bộ máy chuyên trách
Hệ thống cơ quan Quản lý nhà nướcvề địa chính được thành lập thống
nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở. Cơ quan cấp Bộ trực thuộc Chính phủ. Cơ
quan quản lý địa chính địa phương được thành lập ở tỉnh, Thành phố trực
thuộc TW, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cơ quan quản lý ở địa
phương có Văn phòng đăng ký đất đai, cấp xã thì có cán bộ địa chính. Cơ
quan quản lý địa chính cấp nào thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp đó và
có trách nhiệm giúp UBND cấp đó trong việc quản lý địa chính ở tại địa
phương. Điều này cho thấy, tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính có
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nướcvề địa chính.
22
Vì vậy, việc thực hiện Quản lý nhà nước về địa chính do các cấp (sở tài
nguyên và môi trường, Phòng tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã) thực
hiện nên việc quản lý địa chính có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào tổ
chức cơ cấu bộ máy hành chính Nhà nước. Nếu bộ máy tinh gọn, rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, bố trí công chức theo năng lực, vị trí việc
làm, có quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành thì công tác quản lý địa
chính sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, việc quản lý địa chính sẽ không hiệu
quả nếu bộ máy thực hiện yếu kém về năng lực, trách nhiệm, không linh hoạt
trong phối hợp giữa các cấp, các ngành. Do đó, công tácquản lý về địa chính
có hiệu quả thì yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải cải cách tổ chức bộ máy hành
chính Nhà nước.
Thực trạng bộ máy hành chính nhà nước còn cồng kềnh, nhiều tầng
nấc trung gian, nhiều đầu mối rườm rà, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính
chưa hợp lý, còn chồng chéo, chưa phân định rõ chức năng và quyền hạn dẫn
đến hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, quản lý về địa chính
đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, nhu cầu cung cấp thông tin đất đai của
người dân, tổ chức còn thấp. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ đã chỉ
đạo cải cách tổ chức bộ máy với bốn nội dung là tiến hành tổng rà soát về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức trên cơ sở đó điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị
nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn; Xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; Xây
dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp; Tiếp tục
đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính Nhà nước ; Cải cách
và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công.
23
Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước là một
nhân tố then chốt quyết định đến sự thành công của Quản lý nhà nướcvề
địa chính. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước một cách khoa học sẽ
nâng cao chất lượng quản lý địa chính, đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thông tin của người dân, tổ chức, loại bỏ những khâu, những việc rườm rà,
không cần thiết. Hơn nữa, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước sẽ
nâng cao hiệu quả QLNN, tăng khả năng thích ứng với những thay đổi, đòi
hỏi của môi trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội trong nước.
1.2.5. Công nghệ thông tin và các yếu tố kỹ thuật khác
Ngày nay, thế giới công nghệ thông tin phát triển ngày càng mạnh,
ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay
đổi cơ bản cách quản lý và làm việc của con người. Phần cứng cũng như phần
mềm trở nên hiện đại và hoàn thiện hơn. Người ta sử dụng máy tính để lập cơ
sở dữ liệu địa chính, lúc này hệ thống thông tin đất đai hiện đại ra đời, nó trở
thành công cụ đắc lực phục vụ cho việc quản lý địa chính. Vì thế, đổi mới là
một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nướcvề đất đai và nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin địa chính - nhà đất
của các tổ chức kinh tế xã hội và của nhân dân.
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong quản lý hành chính cho việc
lưu trữ, trao đổi thông tin, truyền văn bản, giao ban trực tuyến, xây dựng cơ
sở dữ liệu đặc biệt trong lĩnh vực quản lý địa chính thì công nghệ thông tin rất
cần thiết cho việc thành lập, số hóa bản đồ, hồ sơ, từ đó tạo hệ thống dữ liệu
thống nhất và là cơ sở để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý địa chính đã tạo ra bước đột phá góp
phần giải quyết nhanh gọn, giảm phiền hà trong cung cấp thông tin đất đai
cho công dân và tổ chức.
24
Như vậy, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng quyết định đến thành
công của công tác quản lý địa chính. Công nghệ thông tin đã thay đổi cách
thức quản lý địa chính, xây dựng cở sở dữ liệu, thiết lập mối quan hệ, phối hợp
rõ ràng giữa các bộ phận, các ngành, các cấp thông qua phần mềm quản lý, từ
đó quản lý địa chính có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát
triển kinh tế - xã hội.
1.3. Sơ lược quản lý nhà nướcvề địa chính qua các thời kỳ phát triển
của Việt Nam
Trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, hình thức sở hữu tối cao phong kiến về
ruộng đất chi phối xã hội Việt Nam. Nhà Đường đã áp dụng nhiều chính sách
về đất đai để tạo nguồn thu cho Nhà nước đô hộ. Khi giành được độc lập tự
chủ, Đinh Bộ Lĩnh làm vua xây dựng Nhà nước Đại Cồ Việt - quyền sở hữu
tối cao về nhà vua được xác lập. Do vai trò đặc biệt quan trọng của đất đai, các
Nhà nước phong kiến Việt Nam đã quan tâm đến công tác quản lý đất đai, mà
trước hết là việc đưa ra các chính sách, pháp luật điều tiết các quan hệ về đất
đai. Chính sách đất đai trước hết tập trung vào việc thu thuế điền và xác định
các hình thức sở hữu về đất đai như sở hữu tư nhân, sở hữu công làng xã và sở
hữu trực tiếp của Nhà nước - "Đất vua, chùa làng".
Hệ thống hồ sơ địa bạ được khởi xướng bởi Lê Lợi (1428) qua bổ sung
và củng cố thời Lê Thánh Tông (1483) và được hoàn chỉnh dưới triều Gia Long
(1819). Địa bạ là hệ thống tài liệu, sổ sách ghi chép về quyền sở hữu đất đai và
các thông tin về thửa đất (vị trí, loại, hạng đất, cây trồng, hình thức canh tác,…)
được thành lập cho các xã trong cả nước nhưng không có sơ đồ thửa đất kèm
theo. Căn cứ vào địa bạ và biểu thuế của triều đình hàng năm mà các làng xã
lập điền bạ và căn cứ vào điền bạ để thu thuế ruộng đất.
Mỗi triều đại (Lý - Trần - Hồ - Lê - Nguyễn) lựa chọn cho mình phương
pháp xử lý các mối quan hệ về đất đai theo cách riêng, phù hợp với từng giai
25
đoạn phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích cụ thể của giai cấp thống trị và yêu cầu
xây dựng của Nhà nước đương thời. Tuy nhiên, các triều đại phong kiến Việt
Nam phải mất 31 năm, từ năm Gia Long thứ 4 (1805) đến năm Minh Mạng thứ
17(1836), khắp cõi đất Việt Nam mới ghi chép đầy đủ từng mảnh ruộng, sở đất,
con đường, khu rừng, núi sông... vào sổ địa bạ của mỗi làng, từ thành thị đến
vùng biên cương. Công trình đo đạc, thành lập địa bạ trên quy mô toàn quốc
của Nhà Nguyễn là công trình to lớn và có ý nghĩa nhất trong lịch sử quản lý
địa chính thời kỳ phong kiến Việt Nam, đóng góp rất quan trọng trong việc
hoạch định các chính sách về quản lý địa chính và phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam ở thế kỷ thứ XIX. Hiện nay, nước ta đang lưu giữ 11.000 quyển địa
bạ của thời kỳ này và trở thành một tư liệu lịch sử quý giá của Quốc gia.
Thời Pháp thuộc: Trong gần 100 năm Pháp thuộc, thực dân Pháp chú
trọng phát triển chế độ sở hữu lớn về ruộng đất ở Nam Kỳ, duy trì chế độ
công điền và chế độ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Hệ thống pháp luật
đất đai của Pháp đã thay thế luật Gia Long. Hoạt động địa chính cũng có sự
thay đổi. Tổ chức hệ thống quản lý địa chính trên lãnh thổ Việt Nam theo 3
cấp: cơ quan quản lý Trung ương là Sở địa chính thuộc Thống sứ Bắc kỳ,
Khâm sứ Trung kỳ và Thống đốc Nam kỳ, về sau trực thuộc Phủ toàn quyền
Đông Dương. Cơ quan cấp tỉnh là Ty địa chính; cấp cơ sở làng xã có nhân
viên địa chính là trưởng bạ ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và hương bộ ở Nam Kỳ.
Thực dân Pháp tiến hành đo đạc bản đồ địa hình từ năm 1871 ở Nam Kỳ, sau
đó công việc đo đạc được triển khai khắp lãnh thổ. Các bản đồ được xây dựng
để lập HSĐC phục vụ cho việc thu thuế, QLĐĐ.
Từ năm 1945- 1959: Sau khi giành độc lập, cơ quan quản lý địa chính
của Phủ toàn quyền Đông Dương là Sở Trước bạ - văn tự- quản thủ điền thổ
và thuế trực thu được Bộ tài chính tiếp nhận (Sắc lệnh số 41 ngày 03 tháng 10
năm 1945 của Chủ tịch nước Hồ Chí Minh), kết thúc hoạt động của cơ quan
26
quản lý địa chính thuộc thực dân Pháp và mở đầu cho hoạt động quản lý địa
chính của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Sau đó, ngành địa chính
được thành lập (Sắc lệnh số 75 ngày 29/5/1946 của Chủ tịch nước) với tên gọi
Nha Trước bạ - Công sản - Điền thổ. Kèm theo đó là hệ thống các đơn vị trực
thuộc ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã nhằm duy trì, bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và
thu thuế điển thổ. Đến năm 1953, do yêu cầu của kháng chiến, các Ty địa
chính được sát nhập vào Bộ canh nông, rồi trở lại Bộ tài chính để phục vụ
mục đích thu thuế nông nghiệp.
Từ năm 1960 – 1979: Do sự phát triển quan hệ ruộng đất ở nông thôn
và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, ngành quản lý địa ruộng đất được thiết
lập (Nghị định số 70/CP ngày 9/12/1960 và nghị định số 71/CP ngày
9/12/1960 của Hội đồng Chính phủ), chuyển từ Bộ tài chính sang Bộ nông
nghiệp với nhiệm vụ quản lý mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong
nông nghiệp.Quản lý nhà nướcvề địa chính gồm 3 nội dụng chủ yếu: Lập bản
đồ địa bạ về ruộng đất, thường xuyên chỉnh lý bản đồ và địa bạ sao cho phù
hợp với sự thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử dụng, về tình
hình canh tác và cải tạo ruộng đất.Trong giai đoạn này, việc quản lý hành
chính về đất đai đã phát triển hệ thống bộ máy và đội ngũ cán bộ từ TW đến
địa phương, mở rộng các nội dung quản lý nhà nướcvề địa chính và HSĐC.
Từ năm 1979 - nay:Để tăng cường công tác quản lý nhà nướcvề địa chính,
thống nhất các hoạt động quản lý địa chính vào một hệ thống cơ quan chuyên
môn, năm 1979, Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập. Tổng cục Quản lý
ruộng đất là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, thống nhất Quản lý nhà
nướcđối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nước nhằm phát triển sản xuất,
bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao đối với
các loại đất” (Nghị quyết số 548/NQQH ngày 24/5/1979 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội). Cơ quan Quản lý nhà nướcvề địa chính được thành lập theo 3 cấp:
tỉnh, huyện, xã.
27
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những
năm gần đây, cơ cấu kinh tế nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ kèm theo đó là sự chuyển đổi trong việc sử
dụng các nguồn lực lao động, công nghệ, đất đai, tài nguyên thiên nhiên… và sự
tác động đến môi trường. Theo định hướng thành lập các Bộ đa ngành được tổ
chức lại với sự ra đời của Bộ tài nguyên và môi trường năm 2002, Bộ tài nguyên
và môi trường năm 2002 được thành lập (Nghị quyết số 02/2002/QH11 của
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất
ngày 5/8/2002 và Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính
phủ), là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nướctrong các
lĩnh vực về địa chính; đất đai, tài nguyên, khoáng sản, địa chất, môi trường.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về địa chính ở một số nước trên
thế giới
Thứ nhất, hệ thống quản lý nhà nước về địa chính ở Cộng hòa liên
bang Đức
Là loại địa chính theo hướng pháp lý. Bộ HSĐC của Đức bao gồm 1 bình
đồ địa chính và một sổ cái dùng để mô tả, cụ thể là được dùng để định vị và mô
tả tổng thể các thửa ruộng đất và nhà cửa. Các thửa đất được hình thành chủ yếu
theo quan hệ sở hữu, còn loại hình sử dụng đất được chia loại theo mục đích sử
dụng tương đối rộng (đất canh tác, đất trồng cỏ, ruộng nho, đất rừng...)Trong
mỗi loại đất như trên có thể gồm nhiều hạng đất để tính thuế. Giá trị tính thuế
được xác định theo tính chất sử dụng đất một cách chi tiết.
Như vậy, khái niệm thửa đất gần gũi với khái niệm lô đất sở hữu, trong đó
nhiều thửa đất canh tác có thể gộp chung trong cùng một thửa địa chính, các
thửa đất được đánh dấu chính xác trên thực địa bằng cột mốc, được đánh số theo
một hệ thống nhận dạng thống nhất, cùng số hiệu ghi trong sổ địa bạ. Địa bạ
được quản lý bởi các Bang, nhờ có cơ quan điều phối cấp Liên bang và các tiểu
bang tư vấn nên có sự đồng bộ cao.
28
Hệ thống địa chính Đức được tin học hóa khá sớm, ngày nay đã trở thành
hệ thống HSĐC đa mục đích.
Thứ hại, hệ thống quản lý nhà nước về địa chính của Australia
Australia là một trong những quốc gia áp dụng hệ thống bằng khoán (title
System) khá sớm và điển hình. Hệ thốngQuản lý nhà nướcvề HSĐC chủ yếu là
công tác đăng ký đất đai Torrens được hình thành từ năm 1857 ở bang Nam
Australia. Trong hệ thống này phải thành lập cơ quan đăng ký đất đai với chức
năng đăng ký đất đai và cung cấp thông tin về đất đai và bất động sản cho cộng
đồng. Trong hồ sơ đăng ký cần kèm theo các chứng thư pháp lý dân sự để chứng
minh quyền sở hữu thửa đất. Cơ quan quản lý địa chính tiến hành lập hồ sơ, lập
sổ đăng ký để lưu trữ các thông tin đầy đủ, chính xác về vị trí, hình thể, diện tích,
thông tin pháp lý của từng thửa đất, chủ sử dụng. Khi các thông tin pháp lý được
công nhận thì chủ sử dụng được cấp một giấy chứng nhận quyền sở hữu đất
thay cho mọi giấy tờ pháp lý trước đó.
Australia đã phát huy thế mạnh của hệ thống quản lý nhà nướcvề HSĐC
này từ đầu thế kỷ XX. Ngày nay, hệ thống này được tin học hóa và hiện đại hóa
theo hướng đa mục đích.
Thứ ba, hệ thống quản lý nhà nước về địa chính của Pháp
Ở Pháp, ngay sau thời kỳ cách mạng tư sản năm 1970, Quốc hội lập hiến
đã bãi bỏ thuế thân và chỉ còn lại thuế đất duy nhất đánh vào các diện tích đất
đai sử dụng và thu nhập từ đất. Năm 1807, Pháp quyết định xây dựng lại hệ
thống địa chính dựa trên hệ thống địa chính Napoleon. HSĐC trong hệ thống
Napoleon gồm:
- Bình đồ giải thửa đo vẽ theo đơn vị xã.
- Bản mô tả chú giải cho bình đồ và từng thửa đất.
- Sổ địa bạ gốc thống kê tổng hợp theo từng chủ sở hữu dưới dạng một
bản kê tài sản và đánh giá tài sản.
29
Các tài liệu địa chính có giá trị to lớn, nó trở thành nền móng của nền
địa chính Pháp đương đại. Khi cần xác định quyền pháp lý về đất đai thì chủ
sở hữu tự chứng minh quyền sở hữu của mình thông qua các chứng thư pháp
lý khác được công nhận trong luật dân sự.
Năm 1930, có bộ Luật mới đặt nền móng cho cuộc đổi mới nền địa
chính cũ đến năm 1951 thì người ta bắt đầu sử dụng ảnh chụp máy bay để làm
bình đồ địa chính. Sau này, người Pháp vẫn tiếp tục sử dụng các tài liệu địa
chính để quản lý địa chính và đăng ký thuế tài sản đất đai. Năm 1974, người
Pháp đã ứng dụng tin học trong hệ thống quản lý nhà nướcvề HSĐC.
Trên thế giới, nhiều nước đã có kinh nghiệm về quản lý nhà nướcvề
HSĐC, tuỳ vào tình hình kinh tế- xã hội của họ để chọn ra hình thức và nội
dung phù hợp (quản lý địa chính kiểu Australia, quản lý kiểu Pháp...), tuy có
nhiều điểm khác nhau về cả nội dung và hình thức nhưng đều có thể chuyển
hoá theo sự phát triển của kỹ thuật tin học hiện đại và đều lấy thửa đất làm cơ
bản, làm đối tượng để lập và quản lý HSĐC.
Qua việc tìm hiểu các hệ thống quản lý về địa chính tại một số quốc gia
đã nêu ở trên có thể rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam như sau :
- Hệ thống địa chính được thiết lập ở bất kỳ quốc gia nào đều không
tách rời mục tiêu là quản lý chặt chẽ quỹ đất đai.
- Các hệ thống tài liệu địa chính ở các nước nghiên cứu đều đi sâu thể
hiện từng thửa đất của mỗi chủ sở hữu kèm theo các thông tin cần thiết phục
vụ việc thu thuế, các nhu cầu về thông tin đất đai và yêu cầu bảo vệ quyền sở
hữu đất đai.
Để hiện đại hoá hệ thống quản lý, các nước đều tiến hành xây dựng cơ
sở dữ liệu (ngân hàng dữ liệu) về đất đai và xây dựng, vận hành hệ thống
thông tin đất đai. Đó chính là hệ thống quản lý nhà nước về địa chính đa mục
đích mà nhiều quốc gia đang theo đuổi và bắt đầu xây dựng để ứng dụng.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý nhà nước về địa chính có nhiệm vụ trọng tâm là lập và quản lý
HSĐC, xác định ranh giới, mốc giới, lập và quản lý địa giới hành chính và cơ
sở dữ liệu về địa chính sẽ giúp Nhà nước quản lý địa chính hiệu quả, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất .
Lập và quản lý HSĐC và các dữ liệu về địa chính là một trong những nội
dung quan trọng của công tác Quản lý nhà nước về địa chính, là cơ sở để bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý
chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vị lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử
dụng đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao.
Quản lý nhà nước về địa chính ở nước ta đã được thiết lập từ cách đây
hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa và tiếp tục
bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý của mình. Kết quả của nó
là sự ra đời một hệ thống địa bạ về quyền sở hữu đất đai tương đối khoa học
vào thời điểm lúc bấy giờ. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh và sự chia cắt
đất nước nên việc lập và quản lý các loại HSĐC bị phân tán theo đặc thù của
từng miền và từng chế độ. Hơn nữa, sau khi thống nhất đất nước, do sự thay
đổi chế độ sở hữu đối với đất đai nên công tác lập HSĐC và cơ sở dữ liệu về
đất đai bị gián đoạn. Hiện nay, Nhà nước đang nỗ lực xây dựng hệ thống
HSĐC và các cơ sở dữ liệu ngày càng hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin để quản lý địa chính chặt chẽ hơn, minh bạch hơn.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Quận Hai Bà Trưng là một trong 4 quận nội thành cũ, nằm ở phía Đông
Nam trung tâm thành phố Hà Nội. Quận có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm
- Phía Đông giáp sông Hồng, quận Long Biên
- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai
- Phía Tây giáp quận Đống Đa và quận Thanh Xuân.
Hình 2.1
32
Quận Hai Bà Trưng có diện tích tự nhiên 1.025,80 ha, gồm 20 phường:
Bạch Đằng (109,92 ha), Bách Khoa (52,13 ha), Bạch Mai (25,62 ha), Bùi Thị
Xuân (14,05 ha), Cầu Dền (16,96 ha), Đống Mác (15,28 ha), Đồng Nhân
(14,93 ha), Đồng Tâm (51,42 ha), Lê Đại Hành (86,81 ha), Minh Khai (47,20
ha), Ngô Thì Nhậm (19,18 ha), Nguyễn Du (37,00 ha), Phạm Đình Hổ (30,05
ha), Phố Huế (20,16 ha), Quỳnh Lôi (25,22 ha), Quỳnh Mai (16,83 ha), Thanh
Lương (157,14 ha), Thanh Nhàn (73,61 ha), Trương Định (52,03 ha), Vĩnh Tuy
(160,24 ha).
Trên địa bàn quận có các tuyến giao thông quan trọng với các trục dọc
chính như: Đường Giải Phóng - Lê Duẩn ở phía Tây, đường Trần Khánh Dư -
Nguyễn Khoái ở phía Đông, đường Trương Định - Bạch Mai - Phố Huế ở
trung tâm; các tuyến đường trục ngang chính là Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt
(vành đai I), đường Minh Khai - Đại La (vành đai II). Đây là những tuyến đầu
mối giao thông quan trọng nối liền quận Hai Bà Trưng với các tỉnh phía Nam,
các quận, huyện của thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý như vậy sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ xã hội và giao lưu
văn hoá với các quận, huyện khác của Thành phố Hà Nội nói riêng và các tỉnh
khác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung.
2.1.2. Địa hình
Quận Hai Bà Trưng thuộc vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa
hình bằng phẳng, có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.
Mức chênh lệch độ cao giữa các vùng không đáng kể, độ cao trung bình từ 4 -
10m so với mực nước biển.
Phần lớn diện tích đất trên địa bàn quận là đất phi nông nghiệp;
đấtnông nghiệp của quận chiếm tỷ lệ thấp (1,46% diện tích tự nhiên) chủ yếu
là các ao hồ nhỏ nuôi trồng thủy sản, trồng rau màu và đất sân vườn.
33
2.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước về quản lý địa chính
2.2.1. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân quận
Chính quyền quận Hai Bà Trưng hiện nhiệm vụ quản lý nhà nướcvề địa
chính trên phạm vi hành chính. HĐND quận là cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất tại địa phương do dân bầu ra thực hiện quyền giám sát việc thi hành
Luật đất đai, phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn. UBND
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính
Nhà nước cấp trên. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu của HĐND và UBND quận
được quy định cụ thể tại Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền
thành phố Hà Nội, có trách nhiệm chấp hành sự phân công, phân nhiệm của
thành phố và các quy định của pháp luật về Quản lý nhà nướcvề địa chính.
UBND quận có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc quận và
các đoàn thể nhân dân cùngcấp nhằm chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của
nhân dân; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong
việc đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật đất đai chưa
thường xuyên; phối hợp và kiểm tra chính quyền các phường trong tổ chức
quản lý nhà nướcvề địa chính trên địa bàn. Nhìn chung sự phối hợp giữa các
cơ quan này tương đối tốt, nhiều sai phạm và yếu kém trong quản lý tạm thời
được khắc phục.
Tuy nhiên, việc giao quyền và phân quyền giữa thành phố, quận và
phường trong quản lý nhà nướcvề địa chính hiện chưa tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc quản lý. Phân công, hợp tác không rõ ràng, thể hiện là trong quản
lý nhà nướcvề địa chính tại quận Hai Bà Trưng.
34
2.2.2. Phòng tài nguyên và môi trường quận
Phòng tài nguyên và môi trường là cơ quan thuộc UBND quận Hai Bà
Trưng, tham mưu, giúp UBND Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
địa chính, môi trường. Thực hiện nhiệm vụ, công tác chuyên môn theo quy
định của Nhà nước và của Ngành, với chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy
định tại điều 4, chương II Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28/8/2014 như sau:
Một là, trình UBND Quận ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước
về quản lý tài nguyên và môi trường; Kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND
Quận ban hành.
Hai là, lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
Ba là, thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối
tượng thuộc thẩm quyền của UBND Quận.
Bốn là, theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và
bản đồ về đất đai; Quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai
đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường tại các xã, thị
trấn; Thực hiện việc lập và quản lý HSĐC, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai của Quận theo hướng dẫn của Sở tài nguyên và môi trường.
Năm là, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá
đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của Quận; Thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
35
Sáu là, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của
UBND Quận về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản.
Bảy là, tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; Lập báo cáo hiện
trạng môi trường theo định kỳ; Đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề; các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; Thu thập,
quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn Quận;
Hướng dẫn UBND các phường quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Tám là, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường tự nhiên; Khắc phục các hậu quả
gây suy thoái, ô nhiễm môi trường tự nhiên, hậu quả thiên tai.
Chín là, điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám
lấp; Kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc
trám lấp giếng.
Mười là, thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công
của UBND Quận.
Mười một là, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên, môi trường theo quy định của pháp luật.
Mười hai là, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm
vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND Quận và Sở tài nguyên
và môi trường.
Mười ba là, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường phường.
36
Mười bốn là, Quản lý công chức, tài chính và tài sản của Phòng theo
quy định của pháp luật và phân công của UBND Quận.
Mười lăm là, tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Phòng tài nguyên và môi trường là cơ quan chuyên môn
quản lý nhà nướcvề địa chính tại quận, có trách nhiệm giúp việc cho chính
quyền quận Hai Bà Trưng trong lĩnh vực quản lý nhà nướcvề địa chính; phối
hợp và thực hiện sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài nguyên và
môi trường thành phố; có trách nhiệm hướng dẫn và giúp UBND phường,
cán bộ địa chính phường về chuyên môn. Đối các phòng ban khác trong quận,
phòng tài nguyên và môi trường quận có quan hệ hợp tác và bình đẳng trong
công việc.
Đây là những vấn đề có tính nguyên tắc, nhưng trong quản lý cần
được phân chia cụ thể về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, sự
phối hợp nhằm tránh trùng lập và đùn đẩy trách nhiệm cũng như những
“khoảng trống” trong quản lý.
2.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh Quận Hai Bà Trưng
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh quận Hai Bà
Trưng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy định tại điều 1, điều 2 thông tư
liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/04/2015 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn
phòng đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh quận Hai Bà Trưng trực thuộc Sở tài
nguyên và môi trường với các nội dung như sau:
Thứ nhất, thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại GCNQSỬ DỤNG
ĐẤT, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
GCN).
37
Thứ ba, thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước
giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Thứ tư, lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý HSĐC; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi GCN theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây
dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ; chỉnh lý BĐĐC; trích lục BĐĐC.
Thứ bẩy, kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ
đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục
vụ đăng ký, cấp GCN.
Thứ tám, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
Thứ chín, cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
Thứ mười, thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thứ mười một, thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
Thứ mười hai, quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản
thuộc Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về
các lĩnh vực công tác được giao.
2.2.3. Cán bộ địa chính tại các phường
Cán bộ địa chính xã, phường,thị trấn (gọi chung là cán bộ địa chính cấp
xã) giúp UBND xã, phường,thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện
38
Quản lý nhà nướcvề địa chính phường, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội
và phòng Tài nguyên và môi trường ;quản lý nhà nước về địa chính.Cán bộ
địa chính phường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Thứ nhất, Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi
trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật như lập văn bản để UBND cấp xã trình
UBND cấp huyện về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp GCNQSỬ DỤNG ĐẤT theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trình UBND cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và theo dõi kiểm tra
việc thực hiện.
Thứ ba, trực tiếp thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê
đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền
SỬ DỤNG ĐẤT, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật; Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài
liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi
trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông,
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
Thứ tư, thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý HSĐC; theo dõi, quản lý
biến động đất đai; chỉnh lý HSĐC; thống kê, kiểm kê đất đai.
Thứ năm, tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường
hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên môi trường, kiến nghị với
39
UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Tổ chức vận động nhân
dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường
trên địa bàn cấp xã; Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp xã;
Thứ sáu, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài
nguyên môi trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Thứ bẩy, quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về
đất đai, đo đạc và bản đồ.
Thứ tám, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nướcvề tài nguyên
môi trường.
Về bố trí cán bộ chuyên trách về địa chính như sau:
- Trước năm 1990 cơ quan quản lý địa chính ở Quận là Phòng quản lý
nhà đất bao gồm 5 người.
- Từ năm 1993 - 1998: cơ quan quản lý địa chính của quận là Phòng
Địa chính và Quản lý nhà gồm có 8 người
- Từ năm 1998 - 2001: cơ quan quản lý địa chính của quận là Phòng
Địa chính Nhà đất bao gồm 10 người.
- Từ năm 2002 - 2004: cơ quan quản lý địa chính của quận là Phòng
Địa chính Nhà đất và Đô thị, bộ phận địa chính bao gồm 12 người.
- Từ 2005 đến nay: cơ quan quản lý địa chính của quận là phòng Tài
nguyên và môi trường, gồm 15 người trong đó 8 người có trình độ đại học, 7
người là trình độ thạc sỹ nông nghiệp.
Trước năm 2001 lực lượng cán bộ địa chính tại quận và phường rất ít.
Theo số liệu báo cáo năm 2002, tổng số cán bộ biên chế của phòng là 07 cán
bộ, trong đó bộ phận địa chính, nhà đất có 04 cán bộ, bộ phận đô thị 03 cán
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội

More Related Content

What's hot

ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất ĐaiBáo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOT
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOTLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOT
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOT
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAYLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanhLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
 
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
 
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội

Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...huynhminhquan
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội (20)

BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình ĐịnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
 
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình ĐịnhĐề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
 
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng NinhĐề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Đoàn Thu Trang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Trần Thị Cúc, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Lời khuyên hữu ích của cô ngay từ đầu đã giúp tôi có sự điều chỉnh kịp thời, định hướng lại phạm vi nghiên cứu của đề tài để có thể hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai Hà nội- chi nhánh quận Hai Bà Trưng, anh chị em đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường quận Hai Bà Trưng, Văn phòng đăng ký đất đai Hà nội - chi nhánh quận Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Xin cảm ơn tới các cơ quan, đoàn thể, UBND các phường đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em học viên lớp HC19B7 đã động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn để hoàn thành luận văn này. Học viên Đoàn Thu Trang
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐĐC: Bản đồ địa chính BNV: Bộ Nội vụ BTC: Bộ Tài chính BTNMT: Bộ Tài nguyên môi trường CT-TTg: Chỉ thị - Thủ tướng GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HD: Hướng dẫn HSĐC: Hồ sơ địa chính NĐ: Nghị định NQ: Nghị quyết QĐ: Quyết định QH: Quốc hội QLNN: Quản lý nhà nước STNMT: Sở Tài nguyên môi trường TCĐC: Tổng cục địa chính TNMT: Tài nguyên môi trường TT: Thông tư TTLT: Thông tư liên tịch TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................................................................................. 8 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................... 8 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước .............................................................. 8 1.1.2. Khái niệm về địa chính ........................................................................... 9 1.1.3. Khái niệm về HSĐC..............................................................................10 1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính........................................................................11 1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính................................................14 1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính: .................16 1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về địa chính: .17 1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó: .......18 1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH..............................................................................................19 1.2.1. Yếu tố thể chế........................................................................................19 1.2.2. Yếu tố con người...................................................................................20 1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà nước về địa chính ............................................................................................21 1.2.4. Tổ chức bộ máy chuyên trách...............................................................21 1.2.5. Công nghệ thông tin và các yếu tố kỹ thuật khác .................................23 1.3. SƠ LƯỢC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐỊA CHÍNH QUA CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM.............................................................24 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI................................................................................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................30
  • 7. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......31 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..........................................................................31 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................31 2.1.2. Địa hình.................................................................................................32 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐỊA CHÍNH..........33 2.2.1. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân quận ....................................33 2.2.2. Phòng tài nguyên và môi trường quận ..................................................34 2.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh Quận Hai Bà Trưng ...............36 2.2.3. Cán bộ địa chính tại các phường...........................................................37 2.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG ............................................................................................41 2.3.1. Phương pháp hành chính:......................................................................42 2.3.2. Phương pháp kinh tế .............................................................................42 2.3.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục......................................................42 2.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG ....................................................................................................43 2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất ..........................................................................43 2.4.2. Tình hình quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng qua các thời kỳ .....................................................................................43 2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ.................................................49 2.5.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ........................................49 2.5.2. Hạn chế, bất cập ....................................................................................49 2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập...............................51 2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH CỦA CHÍNH QUYỀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG ................................................................52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................56
  • 8. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................57 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................................................................................57 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH.....63 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý về địa chính..................................................................................63 3.2.2. Hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý địa chính .....................64 3.2.3. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về địa chính ............................................................................................65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................70 KẾT LUẬN....................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................72
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại chương 3, điều 53 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Ở Việt Nam, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác và sử dụng, mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
  • 10. 2 Tại điều 4 Luật đất đai 2013 cũng khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật”. Đất nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mỗi giai đoạn tình hình kinh tế, chính trị đất nước có những đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, công tác quản lý địa chính cũng theo đó mà có những biến đổi qua các thời kỳ. Qua mỗi thời kỳ dù ở mức độ khác nhau nhưng ta đều nhận thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về địa chính. Bất kỳ chế độ xã hội nào, Nhà nước phải quản lý địa chính, theo đó Nhà nước phải lập được hồ sơ, dữ liệu về mảnh đất, khu đất gắn với chủ sử dụng khu đất đó. Công tác quản lý địa chính ở nước ta đã được thiết lập từ cách đây hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa và tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý địa chính của mình. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, sự chia cắt đất nước, trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mà ranh giới các thửa đất, chủ sử dụng đất có thay đổi gây ra những bất cập, khó khăn trong quản lý địa chính như việc theo dõi, truy xuất, lưu trữ, xử lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất …Việc làm tốt công tác quản lý Nhà nước về địa chính để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc Sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả là yêu cầu cấp thiết. Hai Bà Trưng là một quận nội thành có diện tích 1025,85 ha km2 gồm 20 phường. Công tác quản lý Nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cũng còn nhiều bất cập, hạn chế, thiếu sót do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Hồ sơ của mảnh đất bị thiếu, thậm chí bị thất lạc.Trong quá trình chuyển đổi, chuyển nhượng đất đai, nhiều trường
  • 11. 3 hợp không đăng ký vào sổ địa chính, dẫn đến tranh chấp giữa chủ sử dụng cũ và chủ sử dụng mới…Điều này đặt ra cho công tác quản lý Nhà nước về địa chính tại địa bàn Quận Hai Bà Trưng nói riêng và cả nước nói chung cần khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước về địa chính từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu về địa chính Nhà nước, như: Đề tài “Nghiên cứu hoàn chỉnh lý luận địa chính Nhà nước và xây dựng bộ HSĐC các cấp giai đoạn 1983 - 1993” của nhóm nghiên cứu thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, chủ nhiệm đề tài là kỹ sư Nguyễn Trinh Thạch và các cán bộ tham gia nghiên cứu: kỹ sư Đặng Thị Vân, Phạm Tiến Lợi, Bùi Sỹ Dũng, Nguyễn Hữu Thắng. Các tác giả đã đưa ra được một hệ thống lý luận về QLNN về địa chính, bao gồm nhiều khái niệm, nội dung và nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về địa chính. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích tình hình sử dụng đất đai và cơ cấu kinh tế xã hội của nước ta, đã xác định được nội dung và nhiệm vụ địa chính trong thời gian qua, vạch ra hướng tiến hành công tác địa chính trong thời gian tới. Đề tài đã xác lập được nội dung các bước xây dựng hệ thống HSĐC trước mắt cho các đơn vị sử dụng và đơn vị Nhà nước cấp xã, đảm bảo tính khoa học, dễ sử dụng, dễ lưu trữ, phù hợp với trình độ và thực tế khó khăn hiện nay ở địa phương. Đặc biệt, đề tài đã chú ý xem xét đến những điều kiện khó khăn hiện tại và những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể ứng dụng được như sử dụng máy tính điện tử trong các khâu xây dựng bản đồ, tính toán diện tích, thống kê và lưu trữ số liệu, ứng dụng ảnh máy bay trong công tác bản đồ và thống kê đất đai...
  • 12. 4 Đề tài“Hoàn thiện hệ thống HSĐC phục vụ yêu cầu đổi mới quản lý Nhà nước về đất đai giai đoạn 1983 - 1993” của Tổng cục quản lý đất đai do chủ nhiệm đề tài là kỹ sư Bạch Gia Tế cùng các cán bộ tham gia nghiên cứu: kỹ sư Trần Hùng Phi, Bùi Ngọc Tuân và Đỗ Đức Đôi. Công trình nghiên cứu này được coi như một đề tài lớn, phạm vi nghiên cứu rộng cả về lĩnh vực chuyên môn và hoạt động quản lý nhà nước, hướng nghiên cứu giải quyết các yêu cầu bức xúc hiện nay trong quản lý địa chính. Đề tài đã được ứng dụng trong công tác đăng ký, lập HSĐC và cấp GCNQSỬ DỤNG ĐẤT . Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Hòa, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội năm 2010 với đề tài ”Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác lập HSĐC ở nước ta”. Tác giả đã phân tích thực trạng lập HSĐC trong phạm vị cả nước tại cấp huyện và cấp xã, tìm nguyên nhân, tồn tại trong việc lập HSĐC ảnh hưởng đến việc QLNN về địa chính và làm chậm quá trình cấp GCNQSỬ DỤNG ĐẤT cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất . Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Lưu với đề tài “Đánh giá thực trạng công tác lập và quản lý HSĐC thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”, năm 2013. Từ vấn đề cơ sở khoa học về lập HSĐC, tác giả đã khái quát tình hình lập và quản lý HSĐC ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, chỉ ra các kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đưa ra giải pháp để hoàn thiện, đẩy mạnh công tác lập và quản lý HSĐC. Tác giả Phạm Văn Cường (2012) đề tài“Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đa chức năng phục vụ quản lý đất đai và bất động sản tại khu vực phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên. Từ vấn đề cơ sở khoa học về cơ sở dữ liệu địa chính, tác giả đã khái quát tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính ở phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, chỉ ra các kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân. Từ đó, tác giả đưa ra giải pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính...
  • 13. 5 Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, vì vậy đề tài của học viên không trùng lặp với các đề tài thạc sĩ đã được bảo vệ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Phân tích thực trạng quản lý địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thấy những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp khả thinhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng . 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa kiến thức khoa học của QLNN vềđịa chính. - Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, qua đó tìm ra giải pháp để khắc phục các tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý địa chính trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu việc quản lý về mốc giới địa chính, địa giới hành chính, HSĐC và các công tác khác có liên quan đến địa chính tại Quận Hai Bà Trưng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng,Thành phố Hà Nội từ khi có Luật đất đai 1993 đến hết năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1.Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đây là hệ thống lý
  • 14. 6 luận nền tảng đối với toàn bộ khoa học xã hội ở nước ta, tức là đặt việc xây dựng hệ thống địa chính trong mối quan hệ của đất đai cũng như nội dung khác của quản lý nhà nước. 5.2.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: - Phương pháp điều tra khảo sát: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung nhưng rất quan trọng. Thông qua điều tra, khảo sát sẽ thu thập số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng quản lý bao gồm trách nhiệm lập, cập nhật, xác định ranh giới, mốc giới và bảo quản các tài liệu, hồ sơ tại quận Hai Bà Trưng. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế, xã hội. Đây là phương pháp các cơ quan QLNN tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng các số liệu trên cơ sở tính toán. Qua số liệu thống kê phân tích được tình hình, nguyên nhân của sự vật, hiện tượng có thể tìm ra được tính quy luật và rút ra những kết luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng đó. Cho nên, việc sử dụng phương pháp này nhằm phân tích thống kê các số liệu để nắm được tình hình, phân loại số lượng, chất lượng của đất đai. - Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp tức là sử dụng để phân tích làm rõ thực trạng quản lý địa chính trên địa bàn quận từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá đối với yêu cầu QLNN về địa chính và sử dụng đất của quận Hai Bà Trưng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Đề tài được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa về mặt lý luận cho công tác QLNN về địa chínhtrong phạm vi toàn quốc. Làm rõ những khái niệm, sự cần thiết và nội dung của QLNN về địa chính, các yếu tố tác động đến công tác QLNN về địa chính.
  • 15. 7 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn phân tích thực trạng lập và quản lý địa chính trên địa bàn Quận, tìm nguyên nhân tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn chỉnh công tác quản lý nhà nước về địa chínhtại quận Hai Bà Trưng. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên, cán bộ làm công tác liên quan đến quản lý nhà nước về địa chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về địa chính. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về địa chính từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH 1.1. Quản lý nhà nước về địa chính 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức có quy mô từ nhỏ đến lớn, từ cấu trúc đơn giản đến phức tạp. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ hợp tác và phân công lao động ngày càng cao thì yêu cầu về công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. Quản lý với tư cách là một khoa học độc lập thì còn rất mới, như Laurence Lowell nhận xét : “quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý xã hội đã xuất hiện từ xa xưa, nhưng càng về sau thì mới xuất hiện thêm các trường phái quản lý. Cho đến nay có một cách tiếp nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn về khái niệm quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến. Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhấtquản lý mọi mặt của xã hội bằng nhiều biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó có công cụ chủ yếu quản lý bằng pháp luật. Cụ thể như sau: - Nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người không phải làcông dân. - Nhà nước quản lý toàn diện là Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơquan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp luậtquy định. - Nhà nước quản lý bằng pháp luật là Nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
  • 17. 9 Vậy: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về địa chính Ngày nay, danh từ “địa chính” không còn xa lạ với đối với người dân ở Việt Nam cũng như trên thế giới vì nó là một lĩnh vực gắn bó với đời sống của con người, nó liên quan đến quyền sở hữu bất động sản gắn với đất và quyền sử dụng đất, một giá trị kinh tế lớn đối với mỗi con người. Địa chính chiếm một vị trí đặc biệt trong xác định bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng bất động sản đối với Nhà nước. Địa chính là tổng hợp các loại bản đồ đo đạc về đất và các tư liệu xác định rõ vị trí, ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, tài sản trên đất, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, thu thuế đất, quản lý địa chính thông qua việc lập, cập nhật, và bảo quản các tài liệu địa chính.Có thể hiểu ngắn gọn,địa chính là khoa học về đo đạc bản đồ và quản lý địa chính trên cơ sở dữ liệu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạo ra, bởi vậy,địa chính là công việc của Nhà nước mà trọng tâm của công việc là lập HSĐC và quản lý HSĐC. “Địa” là đất,mảnh đất, thửa đất, lãnh thổ, còn “Chính” là công việc của Nhà nước đề ra các phép tắc, luật lệ để quản lý đất đó (Theo Từ điển Hán - Việt năm 1998). Chi tiết về“địa chính” được hiểu các công việc sau: Thứ nhất, địa chính là bản kê về tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất, trong đó chứa đựng những thông tin đầy đủ về chủ sử dụng đất, loại đất, vị trí tọa lạc của thửa đất.
  • 18. 10 Thứ hai, địa chính là việc quản lý địa chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành gồm ba khâu cơ bản:lập BĐĐC, thống kê số lượng, đánh giá chất lượng làm căn cứ tính thuế, xác định khía cạnh pháp lý của đất đai nhằm quy định nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu, chủ sử dụng đất, sản phẩm của ba khâu này phải được thể hiện cơ bản trong HSĐC. HSĐC còn được gọi là hồ sơ pháp lý về thửa đất. Vậy, quản lý nhà nước về địa chính là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, điều chỉnh các lợi ích của Nhà nước. Quản lý địa chính dựa trên cơ sở Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác. Việc quản lý được thực hiện thông qua hệ thống Nhà nước mà trọng tâm của công việc là lập và quản lý HSĐC. 1.1.3. Khái niệm về HSĐC Khái niệm về HSĐCđược quy định tại Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của B.TNMT.Điều 2, Thông tư 24/2014 qui định: HSĐC là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai và những thông tin này chúng ta có được trong quá trình đo đạc lập BĐĐC, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất. Tất cả các thông tin về tự nhiên của đất đai được lấy thông qua đo đạc khảo sát; còn các yếu tố kinh tế của đất đai lấy thông tin từ việc phân loại, đánh giá, phân hạng đất đai là điều kiện để xác định giá đất và thu thuế. Yếu tố xã hội về đất đai lấy từ hoạt động của Nhà nước về quyền sở hữu tài sản trên đất, quyền sử dụng đất, các quan hệ về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
  • 19. 11 thuê, thừa kế, thế chấp… Còn yếu tố pháp luật của đất đai thì căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ví dụ như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất… Như vậy, tất cả các thông tin đất đai ở trong HSĐC như trên là cơ sở để thực hiện quản lý nhà nước về địa chính, để bảo hộ quyền hợp pháp của người sử dụng đất . 1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính HSĐC bao gồm các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng toàn bộ thông tin về đất đai. Nó là sản phẩm do người quản lý có thẩm quyềnlập lên và mỗi cơ quan quản lý lập loại HSĐC khác nhau. Vì thế, có các loại HSĐC như sau: - Hệ thống địa bạ: là một hệ thống hồ sơ ghi chép, cập nhật những dữ liệu cơ bản về tình hình đất đai, chứa đựng những thông tin về đất đai do chính quyền quản lý. Hệ thống địa bạ chứa đựng các thông tin về vị trí, hình thể, kích thước, ranh giới, loại đất, tên chủ sử dụng đất . Hệ thống địa bạ bao gồm: thứ nhất sổ địa bạ là sổ sách đăng ký thông tin chứa dựng thông tin về đất đai, thường do cơ quan chính quyền cấp xã (cấp cơ sở) cấp và quản lý; thứ hai là các giấy tờ chứng minh xác định quyền sử dụng đất, những giấy tờ này do người nắm giữ quản lý. Việc sử dụng hệ thống địa bạ đơn giản, dễ thực hiện, là hệ thống đạt được mục tiêu cấp cơ sở, sử dụng trong phạm vi hẹp. Bên cạnh những ưu điểm trên thì nó có nhược điểm đó là thông tin về đất đai không chính xác, không thống nhất trong công tác quản lý địa chính do việc quản lý chỉ sử dụng ở đơn vị hành chính nhỏ và quản lý trên từng mảnh đất, lô đất. Nếu quản lý đất trong phạm vi rộng hơn thì khó thực hiện, sử dụng trong trường hợp điều kiện kỹ thuật chưa phát triển, điều kiện đất đai ít biến động, ít có sự thay đổi về mục đích sử dụng, cũng như chủ thể sử dụng và các quan hệ sử dụng.
  • 20. 12 - Hệ thống bằng khoán (bằng khoán điền thổ): là hệ thống hồ sơ quản lý địa chính một cách thống nhất, trên cơ sở đó hệ thống BĐĐC cùng với các hệ thống quản lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Hệ thống này được áp dụng thời Pháp thuộc ở nước ta. Hệ thống này ra đời sau khi hệ thống địa bạ ra đời. Sự ra đời của hệ thống này là khách quan bởi cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội các quan hệ đất đai phát triển đặc biệt là quan hệ hàng hoá tiền tệ (mua - bán) cho thuê, chuyển nhượng… Do đó mà hệ thống thông tin về quản lý địa chính phát triển đó là việc xác lập BĐĐC. Nội dung của hệ thống bằng khoán bao gồm: hệ thống BĐĐC quy định thống nhất trong cả nước; thứ hai là hệ thống hồ sơ sổ sách để ghi chép, quản lý thông tin về mảnh đất, và cuối cùng là GCNQ sử dụng đất trong cả nước. Với nội dung trên thì hệ thống bằng khoán đảm bảo thông tin thống nhất, chặt chẽ, việc quản lý diễn ra trên cả nước. Việc sử dụng hệ thống này tạo điều kiện để phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ về đất đai một cách chính xác, đầy đủ sẽ ngăn chặn tình trạng thông tin ngầm tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Đồng thời cho phép điều chỉnh quy hoạch và thay đổi mục đích sử dụng đất một cách linh hoạt. Với những ưu điểm trên thì hệ thống bằng khoán cũng có những nhược điểm của nó như: để tạo được hệ thống bằng khoán thì cần phải có chi phí đầu tư rất lớn, hệ thống vận hành quản lý phải có đủ trình độ và phương tiện, các cán bộ phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Bên cạnh việc sử dụng hai hệ thống trên thì có thể sử dụng hệ thống hỗn hợp tức là sử dụng đồng thời hai hệ thống địa bạ và bằng khoán. Việc kết hợp hai hệ thống trên không có nghĩa là sử dụng hai thông tin hệ thống trên một mảnh đất mà có loại thì sử dụng hệ thống địa bạ thì tốt, đơn giản, dễ làm, nhưng có loại đất thì phải sử dụng thông tin đất đai. Thật vậy, có những những
  • 21. 13 loại đất ít biến động thì ta nên sử dụng hệ thống địa bạ sẽ đơn giản mà vẫn đảm bảo được thông tin đầy đủ. Còn đối với đất đô thị, công nghiệp có rất nhiều biến động xảy ra nếu sử dụng hệ thống địa bạ thì thông tin về thửa đất sẽ không chính xác bằng việc sử dụng hệ thống bằng khoán. Vì với những loại đất đô thị, công nghiệp mang nhiều yếu tố kinh tế, nó chứa đựng nhiều yếu tố về vốn và sử dụng vốn nên rất cần thông tin được cập nhật đầy đủ, chính xác có như thế mới tạo được sự công bằng trong việc sử dụng đất . Qua đó cho ta thấy được việc lập và quản lý HSĐC có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý địa chính. Thế nhưng vấn đề đặt ra là ta nên sử dụng HSĐC nào cho mục đích nào là tốt nhất và cần thiết, hoàn thiện loại hồ sơ như thế nào để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về địa chính là tốt nhất. HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng đầy đủ các thông tin về đất đai. Các tài liệu cấu thành HSĐC bao gồm: + BĐĐC: Tuỳ theo điều kiện ở từng địa phương bản đồ này có mức độ khác nhau về chất lượng. BĐĐC gồm các loại như: BĐĐC có tọa độ theo hệ tọa độ thống nhất; bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp khác nhau; hồ sơ kỹ thuật thửa đất đối với đất đô thị hoặc sơ đồ trích thửa đối với thửa đất nông, lâm nghiệp nhiều chủ sử dụng nhưng ranh giới giữa các chủ chưa thể hiện bằng bờ cố định; bản đồ trích lục ô phố, xứ đồng, thôn ấp, bản hoặc từng thửa đất trong trường hợp chưa có BĐĐC mà có nhu cầu cần đăng ký lập hồ sơ, cấp GCNQ sử dụng đất đến hộ gia đình, cá nhân, từng tổ chức trên từng thửa đất. + Sổ địa chính gồm Sổ địa chính ở nông thôn và Sổ địa chính thành thị. Sổ địa chính và BĐĐClà hai tài liệu chứa đựng thông tin mang tính pháp lý của đất đai.
  • 22. 14 + Sổ mục kê: thường dùng cho khu vực nông thôn được dùng để thống kê, kiểm kê đất đai tiện lợi hơn, vì hệ thống công nghệ thông tin nhiều địa phương chưa tốt. + Sổ cấp GCNQ sử dụng đất + Sổ theo dõi biến động đất đai. + Biểu số liệu thống kê diện tích: cho biết diện tích từng đơn vị đất đai và từng đơn vị hành chính giúp cho nhà quản lý có được thông tin cụ thể. Tất cả các tài liệu trên phục vụ cho công tác trực tiếp quản lý địa chính, đây là hồ sơ thường trực, hồ sơ này được sử dụng thường xuyên.Bên cạnh các tài liệu được sử dụng thường xuyên thì có tài liệu chỉ được sử dụng khi cần thiết có thể sử dụng như tài liệu gốc lưu trữ. Các tài liệu này dùng xác nhận thông tin đảm bảo hệ thống hồ sơ trên mang tính pháp lý và dùng để thẩm tra, kiểm tra. Các tài liệu này hình thành trong quá trình đo đạc, lập BĐĐC gồm toàn bộ thành quả giao nộp theo luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt của mỗi công trình đo vẽ, lập BĐĐC và các thông tin, tư liệu hình thành trong quá trình đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai gồm: các giấy tờ do chủ sử dụng đất nộp khi kê khai đăng ký; đơn kê khai đăng ký, cấp giấy tờ pháp lý về nguồn gốc đất đai; hồ sơ, tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra, xét duyệt đơn của cấp xã, huyện; các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất: quyết định thành lập hội đồng đăng ký đất, quyết định cấp GCNQ sử dụng đất, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai …; hồ sơ về kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm ĐKĐĐ để xét cấp GCNQ sử dụng đất. 1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính Việc quản lý địa chính việc quản lý của Nhà nước đối với đất đai, đồng thời bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Nhà nước thực hiện việc đăng ký đất đai, lập HSĐC, cấp GCNQ sử dụng đất cho các chủ
  • 23. 15 thể sử dụng đất nhằm đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Về phía người sử dụng đất, quyền sử dụng đất đai chỉ giới hạn trong phạm vi Nhà nước giao hoặc Nhà nước công nhận nhưng người sử dụng đất phải biết rõ thông tin về thửa đất thông qua việc đăng ký và thiết lập HSĐC. Để Nhà nước có những quyết định về mục đích sử dụng đất thì phải nắm rõ toàn bộ thông tin về đất đai, phải dựa vào HSĐC. Nếu không có HSĐC thì Nhà nước không quản lý được việc sử dụng đất có đúng mục đích hay không, có hiệu quả hay không. Còn đối với người sử dụng đất nếu không thực hiện việc đăng ký đất đai thì người sử dụng đất sẽ không yên tâm khai thác và đầu tư. Thông qua việc quản lý Nhà nước sẽ quy định trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật. Thực hiện việc lập HSĐC là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất được sử dụng đầy đủ, tiếtkiệm và có hiệu quả cao. Thực hiện lập HSĐC để tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai trước hết cần nắm vững các thông tin về tình hình đất đai bao gồm: Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất, các thông tin cần biết gồm: tên chủ sử dụng, hình thể, vị trí, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, hạn mức sử dụng đất, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý. Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết: vị trí, hình thể, diện tích, loại đất. Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết đến từng thửa đất. Đây là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính.
  • 24. 16 Yêu cầu thông tin đất đai trong quản lý nhà nước về địa chính. Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó, qua việc thực hiện đăng ký đất đai, thiết lập HSĐC đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng loạt các nội dung: đo đạc lập BĐĐC, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất… Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong phạm vi lãnh thổ và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động theo đúng pháp luật. 1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính: Luật pháp là công cụ quản lý không thể thiếu được của Nhà nước. Từ xưa đến nay Nhà nước luôn thực hiện quyền cai trị của mình, trước hết bằng luật pháp. Nhà nước dùng luật pháp tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của con người. Đối với công tác quản lý nhà nước về địa chính, luật pháp có vai trò chủ yếu sau đây: 13- Thay đổi quyền sử dụng 1- Vị trí 2- Hình thể 3- Kích thước 4- Diện tích 5- Loại đất 6- Hạng đất, giá đất 7- Tên chủ sử dụng 8- Mục đích sử dụng 9- Thời hạn sử dụng 10- Các quyền sử dụng 11- Ràng buộc quyền 12- Cơ sở pháp lý Kinh tế Thửa đất Hồ sơ địa chính 1- Bản đồ 2- Sổ mục kê 3- Sổ địa chính 4- Giấy chứng nhận quyền SỬ DỤNG ĐẤT 5- Hồ sơ chủ SỬ DỤNG 6- Quyết định pháp lý
  • 25. 17 Duy trì trật tự và an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai và nhà ở. Đất đai và nhà ở là yếu tố gắn chặt với lợi ích vật chất, tinh thần của tổ chức và cá nhân do đó rất dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp. Trong các mâu thuẫn đó nhiều trường hợp phải dùng đến luật pháp để cưỡng chế mới giải quyết được. Như vậy luật pháp là công cụ quan trọng nhằm duy trì trật tự và an toàn xã hội. Luật pháp là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ khác. Nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và nhà ở, trước hết là nghĩa vụ thuế có tính chất bắt buộc. Song, không phải lúc nào nghĩa vụ đó đều được các tổ chức cá nhân tự giác thực hiện. Điều này không những để duy trì trật tự xã hội, mà còn để cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và nhà ở thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Thông qua công cụ luật pháp Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng, công bằng giữa các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và nhà ở cũng như đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích. Trong luật pháp, thông qua những điều khoản bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm thưởng phạt… cho phép Nhà nước thực hiện quyền bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai và nhà ở giữa các tổ chức và cá nhân. Luật pháp là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chính sách chế độ của Nhà nước thực hiện có hiệu quả hơn. Thông qua việc giám sát, kiểm tra, xử phạt khen thưởng … công cụ luật pháp với chức năng canh giữ điều chỉnh, và xử lý sẽ tạo điều kiện cho các công cụ chính sách, chế độ Nhà nước thực hiện an toàn thuận lợi hơn và có hiệu quả cao hơn. 1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về địa chính: Hệ thống luật của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực quản lý về đất đai và nhà ở, có rất nhiều loại khác nhau như: Hiến pháp; Luật pháp về đất đai; Pháp lệnh về đất
  • 26. 18 đai và nhà ở; Các thông tư, Chỉ thị… của Nhà nước, Trung ương và của các chính quyền địa phương; của các bộ, ngành có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đất đai và nhà ở. 1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó: Văn bản pháp luật về quản lý Nhà nước về địa chính là những văn bản không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước. Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về địa chính. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về địa chính, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất nói riêng mang tính chất Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất . Thông tin quản lý có thể được truyền tải dưới dạng vô tuyến, fax… nhưng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng. Nó là phương tiện truyền đạt thông tin chính xác và bảo đảm các yêu cầu về mặt pháp lý chặt chẽ nhất. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai còn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất . Kiểm tra là một khâu tất yếu để đảm bảo cho việc sử dụng đất đạt hiệu quả. Nếu không có kiểm tra thì các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị được ban hành chỉ là hình thức.
  • 27. 19 Văn bản QLNN về địa chính có hai loại hình: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm pháp quy. Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp. Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn bản pháp quy được ban hành nhằm đưa ra các quy phạm pháp luật thể hiện quyền lực của Nhà nước được áp dụng vào thực tiễn. Đó là phương tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, quyền làm chủ của nhân dân. Mặt khác nó còn cung cấp các thông tin quy phạm pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý được. Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quy định, chỉ thị, thông tư… nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương đó. 1.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về địa chính 1.2.1. Yếu tố thể chế Hệ thống thể chế hành chính Nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do Nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính Nhà nước, tạo nên khuôn khổ pháp lý cho tất cả các hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và các cán bộ, công chức có thẩm quyền. Xuất pháp từ khái niệm trên cho thấy thể chế có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước bao gồm cả công tác quản lý địa chính.
  • 28. 20 Thể chế hành chính Nhà nước được cấu thành bởi hệ thống các quy định xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với các đối tượng quản lý. Trong lĩnh vực quản lý địa chính, thể chế hành chính là hệ thống các văn bản quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý địa chính. Do đó, nếu có thể chế khoa học, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính thì kết quả quản lý nhà nướcvề đất đai sẽ đạt hiệu quả tốt. Thể chế hành chính tốt góp phần khắc phục bệnh quan liêu, cửa quyền, tham nhũng và các tiêu cực liên quan đến quản lý và sử dụng đất . Ngược lại, nếu hệ thống thể chế không tốt, nhiều bất cập, hạn chế, chậm được sửa đổi, bổ sung, không phù hợp với thực trạng và yêu cầu của quản lý thì sẽ kìm hãm công tác quản lý nhà nướcvề địa chính. Như vậy, thể chế hành chính là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của quản lý địa chính. 1.2.2. Yếu tố con người Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý địa chính đó là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi hoạt động quản lý nhà nướctừ lập kế hoạch, thực thi kế hoạch, lãnh đạo điều hành và kiểm soát công tác địa chính, tất cả đều do con người thực hiện. Do đó, yếu tố con người tác động đến công tác quản lý nhà nướcvề địa chínhbao gồm: cán bộ, công chức địa chính; các cấp lãnh đạo và cá nhân, tổ chức sử dụng đất . Cả hai chủ thể này đều ảnh hưởng đến thành công của công tác quản lý địa chính. Đối với cán bộ, công chức: Đội ngũ cán bộ, công chức là người trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến địa chính. Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý nhà nướcvề địa chính đòi hỏi nội dung thông tin phải thể hiện chính xác, thống nhất. Do vậy, cần có một đội ngũ cán bộ, công chức có chuyên môn, có năng lực, có trách nhiệm, có ý thức để thực thi tốt công tác này.
  • 29. 21 Đối với cá nhân, tổ chức là người được phục vụ, người được yêu cầu cung cấp các thông tin,thì họ cần nhận thức đúng nghĩa vụ khi được phục vụ và phải tuân thủ trình tự, quy định về cung cấp thông tin. Trong quá trình đề nghị nếu có những điểm bất cập, chưa phù hợp với thực tế, công dân có thể tham gia đóng góp ý kiến để cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phù hợp.. 1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà nước về địa chính Công tác lãnh đạo, chỉ đạo là đặc biệt quan trọng trong quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý về địa chính nói riêng. Để đạt được thành công trong công tác quản lý về địa chínhcần sự có quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy và chính quyền để tạo được sự tập trung, thống nhất về lý luận, chiến lược, biện pháp thực hiện. Công tác chỉ đạo được quan tâm, thực hiện quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm thì việc tổ chức thực hiện sẽ đồng bộ, hiệu quả, không để tình trạng làm cho có hay làm theo phong trào. Hơn nữa, công tác lãnh đạo còn được thể hiện qua việc kiểm soát, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, cơ quan hành chính. 1.2.4. Tổ chức bộ máy chuyên trách Hệ thống cơ quan Quản lý nhà nướcvề địa chính được thành lập thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở. Cơ quan cấp Bộ trực thuộc Chính phủ. Cơ quan quản lý địa chính địa phương được thành lập ở tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cơ quan quản lý ở địa phương có Văn phòng đăng ký đất đai, cấp xã thì có cán bộ địa chính. Cơ quan quản lý địa chính cấp nào thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp đó và có trách nhiệm giúp UBND cấp đó trong việc quản lý địa chính ở tại địa phương. Điều này cho thấy, tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nướcvề địa chính.
  • 30. 22 Vì vậy, việc thực hiện Quản lý nhà nước về địa chính do các cấp (sở tài nguyên và môi trường, Phòng tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã) thực hiện nên việc quản lý địa chính có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành chính Nhà nước. Nếu bộ máy tinh gọn, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, bố trí công chức theo năng lực, vị trí việc làm, có quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành thì công tác quản lý địa chính sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, việc quản lý địa chính sẽ không hiệu quả nếu bộ máy thực hiện yếu kém về năng lực, trách nhiệm, không linh hoạt trong phối hợp giữa các cấp, các ngành. Do đó, công tácquản lý về địa chính có hiệu quả thì yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước. Thực trạng bộ máy hành chính nhà nước còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, nhiều đầu mối rườm rà, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính chưa hợp lý, còn chồng chéo, chưa phân định rõ chức năng và quyền hạn dẫn đến hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, quản lý về địa chính đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, nhu cầu cung cấp thông tin đất đai của người dân, tổ chức còn thấp. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ đã chỉ đạo cải cách tổ chức bộ máy với bốn nội dung là tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; Xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp; Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính Nhà nước ; Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
  • 31. 23 Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước là một nhân tố then chốt quyết định đến sự thành công của Quản lý nhà nướcvề địa chính. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước một cách khoa học sẽ nâng cao chất lượng quản lý địa chính, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của người dân, tổ chức, loại bỏ những khâu, những việc rườm rà, không cần thiết. Hơn nữa, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước sẽ nâng cao hiệu quả QLNN, tăng khả năng thích ứng với những thay đổi, đòi hỏi của môi trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước. 1.2.5. Công nghệ thông tin và các yếu tố kỹ thuật khác Ngày nay, thế giới công nghệ thông tin phát triển ngày càng mạnh, ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý và làm việc của con người. Phần cứng cũng như phần mềm trở nên hiện đại và hoàn thiện hơn. Người ta sử dụng máy tính để lập cơ sở dữ liệu địa chính, lúc này hệ thống thông tin đất đai hiện đại ra đời, nó trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho việc quản lý địa chính. Vì thế, đổi mới là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nướcvề đất đai và nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin địa chính - nhà đất của các tổ chức kinh tế xã hội và của nhân dân. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong quản lý hành chính cho việc lưu trữ, trao đổi thông tin, truyền văn bản, giao ban trực tuyến, xây dựng cơ sở dữ liệu đặc biệt trong lĩnh vực quản lý địa chính thì công nghệ thông tin rất cần thiết cho việc thành lập, số hóa bản đồ, hồ sơ, từ đó tạo hệ thống dữ liệu thống nhất và là cơ sở để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý địa chính đã tạo ra bước đột phá góp phần giải quyết nhanh gọn, giảm phiền hà trong cung cấp thông tin đất đai cho công dân và tổ chức.
  • 32. 24 Như vậy, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng quyết định đến thành công của công tác quản lý địa chính. Công nghệ thông tin đã thay đổi cách thức quản lý địa chính, xây dựng cở sở dữ liệu, thiết lập mối quan hệ, phối hợp rõ ràng giữa các bộ phận, các ngành, các cấp thông qua phần mềm quản lý, từ đó quản lý địa chính có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3. Sơ lược quản lý nhà nướcvề địa chính qua các thời kỳ phát triển của Việt Nam Trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, hình thức sở hữu tối cao phong kiến về ruộng đất chi phối xã hội Việt Nam. Nhà Đường đã áp dụng nhiều chính sách về đất đai để tạo nguồn thu cho Nhà nước đô hộ. Khi giành được độc lập tự chủ, Đinh Bộ Lĩnh làm vua xây dựng Nhà nước Đại Cồ Việt - quyền sở hữu tối cao về nhà vua được xác lập. Do vai trò đặc biệt quan trọng của đất đai, các Nhà nước phong kiến Việt Nam đã quan tâm đến công tác quản lý đất đai, mà trước hết là việc đưa ra các chính sách, pháp luật điều tiết các quan hệ về đất đai. Chính sách đất đai trước hết tập trung vào việc thu thuế điền và xác định các hình thức sở hữu về đất đai như sở hữu tư nhân, sở hữu công làng xã và sở hữu trực tiếp của Nhà nước - "Đất vua, chùa làng". Hệ thống hồ sơ địa bạ được khởi xướng bởi Lê Lợi (1428) qua bổ sung và củng cố thời Lê Thánh Tông (1483) và được hoàn chỉnh dưới triều Gia Long (1819). Địa bạ là hệ thống tài liệu, sổ sách ghi chép về quyền sở hữu đất đai và các thông tin về thửa đất (vị trí, loại, hạng đất, cây trồng, hình thức canh tác,…) được thành lập cho các xã trong cả nước nhưng không có sơ đồ thửa đất kèm theo. Căn cứ vào địa bạ và biểu thuế của triều đình hàng năm mà các làng xã lập điền bạ và căn cứ vào điền bạ để thu thuế ruộng đất. Mỗi triều đại (Lý - Trần - Hồ - Lê - Nguyễn) lựa chọn cho mình phương pháp xử lý các mối quan hệ về đất đai theo cách riêng, phù hợp với từng giai
  • 33. 25 đoạn phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích cụ thể của giai cấp thống trị và yêu cầu xây dựng của Nhà nước đương thời. Tuy nhiên, các triều đại phong kiến Việt Nam phải mất 31 năm, từ năm Gia Long thứ 4 (1805) đến năm Minh Mạng thứ 17(1836), khắp cõi đất Việt Nam mới ghi chép đầy đủ từng mảnh ruộng, sở đất, con đường, khu rừng, núi sông... vào sổ địa bạ của mỗi làng, từ thành thị đến vùng biên cương. Công trình đo đạc, thành lập địa bạ trên quy mô toàn quốc của Nhà Nguyễn là công trình to lớn và có ý nghĩa nhất trong lịch sử quản lý địa chính thời kỳ phong kiến Việt Nam, đóng góp rất quan trọng trong việc hoạch định các chính sách về quản lý địa chính và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ở thế kỷ thứ XIX. Hiện nay, nước ta đang lưu giữ 11.000 quyển địa bạ của thời kỳ này và trở thành một tư liệu lịch sử quý giá của Quốc gia. Thời Pháp thuộc: Trong gần 100 năm Pháp thuộc, thực dân Pháp chú trọng phát triển chế độ sở hữu lớn về ruộng đất ở Nam Kỳ, duy trì chế độ công điền và chế độ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Hệ thống pháp luật đất đai của Pháp đã thay thế luật Gia Long. Hoạt động địa chính cũng có sự thay đổi. Tổ chức hệ thống quản lý địa chính trên lãnh thổ Việt Nam theo 3 cấp: cơ quan quản lý Trung ương là Sở địa chính thuộc Thống sứ Bắc kỳ, Khâm sứ Trung kỳ và Thống đốc Nam kỳ, về sau trực thuộc Phủ toàn quyền Đông Dương. Cơ quan cấp tỉnh là Ty địa chính; cấp cơ sở làng xã có nhân viên địa chính là trưởng bạ ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và hương bộ ở Nam Kỳ. Thực dân Pháp tiến hành đo đạc bản đồ địa hình từ năm 1871 ở Nam Kỳ, sau đó công việc đo đạc được triển khai khắp lãnh thổ. Các bản đồ được xây dựng để lập HSĐC phục vụ cho việc thu thuế, QLĐĐ. Từ năm 1945- 1959: Sau khi giành độc lập, cơ quan quản lý địa chính của Phủ toàn quyền Đông Dương là Sở Trước bạ - văn tự- quản thủ điền thổ và thuế trực thu được Bộ tài chính tiếp nhận (Sắc lệnh số 41 ngày 03 tháng 10 năm 1945 của Chủ tịch nước Hồ Chí Minh), kết thúc hoạt động của cơ quan
  • 34. 26 quản lý địa chính thuộc thực dân Pháp và mở đầu cho hoạt động quản lý địa chính của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Sau đó, ngành địa chính được thành lập (Sắc lệnh số 75 ngày 29/5/1946 của Chủ tịch nước) với tên gọi Nha Trước bạ - Công sản - Điền thổ. Kèm theo đó là hệ thống các đơn vị trực thuộc ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã nhằm duy trì, bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và thu thuế điển thổ. Đến năm 1953, do yêu cầu của kháng chiến, các Ty địa chính được sát nhập vào Bộ canh nông, rồi trở lại Bộ tài chính để phục vụ mục đích thu thuế nông nghiệp. Từ năm 1960 – 1979: Do sự phát triển quan hệ ruộng đất ở nông thôn và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, ngành quản lý địa ruộng đất được thiết lập (Nghị định số 70/CP ngày 9/12/1960 và nghị định số 71/CP ngày 9/12/1960 của Hội đồng Chính phủ), chuyển từ Bộ tài chính sang Bộ nông nghiệp với nhiệm vụ quản lý mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nông nghiệp.Quản lý nhà nướcvề địa chính gồm 3 nội dụng chủ yếu: Lập bản đồ địa bạ về ruộng đất, thường xuyên chỉnh lý bản đồ và địa bạ sao cho phù hợp với sự thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử dụng, về tình hình canh tác và cải tạo ruộng đất.Trong giai đoạn này, việc quản lý hành chính về đất đai đã phát triển hệ thống bộ máy và đội ngũ cán bộ từ TW đến địa phương, mở rộng các nội dung quản lý nhà nướcvề địa chính và HSĐC. Từ năm 1979 - nay:Để tăng cường công tác quản lý nhà nướcvề địa chính, thống nhất các hoạt động quản lý địa chính vào một hệ thống cơ quan chuyên môn, năm 1979, Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập. Tổng cục Quản lý ruộng đất là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, thống nhất Quản lý nhà nướcđối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nước nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao đối với các loại đất” (Nghị quyết số 548/NQQH ngày 24/5/1979 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội). Cơ quan Quản lý nhà nướcvề địa chính được thành lập theo 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
  • 35. 27 Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ kèm theo đó là sự chuyển đổi trong việc sử dụng các nguồn lực lao động, công nghệ, đất đai, tài nguyên thiên nhiên… và sự tác động đến môi trường. Theo định hướng thành lập các Bộ đa ngành được tổ chức lại với sự ra đời của Bộ tài nguyên và môi trường năm 2002, Bộ tài nguyên và môi trường năm 2002 được thành lập (Nghị quyết số 02/2002/QH11 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất ngày 5/8/2002 và Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ), là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nướctrong các lĩnh vực về địa chính; đất đai, tài nguyên, khoáng sản, địa chất, môi trường. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về địa chính ở một số nước trên thế giới Thứ nhất, hệ thống quản lý nhà nước về địa chính ở Cộng hòa liên bang Đức Là loại địa chính theo hướng pháp lý. Bộ HSĐC của Đức bao gồm 1 bình đồ địa chính và một sổ cái dùng để mô tả, cụ thể là được dùng để định vị và mô tả tổng thể các thửa ruộng đất và nhà cửa. Các thửa đất được hình thành chủ yếu theo quan hệ sở hữu, còn loại hình sử dụng đất được chia loại theo mục đích sử dụng tương đối rộng (đất canh tác, đất trồng cỏ, ruộng nho, đất rừng...)Trong mỗi loại đất như trên có thể gồm nhiều hạng đất để tính thuế. Giá trị tính thuế được xác định theo tính chất sử dụng đất một cách chi tiết. Như vậy, khái niệm thửa đất gần gũi với khái niệm lô đất sở hữu, trong đó nhiều thửa đất canh tác có thể gộp chung trong cùng một thửa địa chính, các thửa đất được đánh dấu chính xác trên thực địa bằng cột mốc, được đánh số theo một hệ thống nhận dạng thống nhất, cùng số hiệu ghi trong sổ địa bạ. Địa bạ được quản lý bởi các Bang, nhờ có cơ quan điều phối cấp Liên bang và các tiểu bang tư vấn nên có sự đồng bộ cao.
  • 36. 28 Hệ thống địa chính Đức được tin học hóa khá sớm, ngày nay đã trở thành hệ thống HSĐC đa mục đích. Thứ hại, hệ thống quản lý nhà nước về địa chính của Australia Australia là một trong những quốc gia áp dụng hệ thống bằng khoán (title System) khá sớm và điển hình. Hệ thốngQuản lý nhà nướcvề HSĐC chủ yếu là công tác đăng ký đất đai Torrens được hình thành từ năm 1857 ở bang Nam Australia. Trong hệ thống này phải thành lập cơ quan đăng ký đất đai với chức năng đăng ký đất đai và cung cấp thông tin về đất đai và bất động sản cho cộng đồng. Trong hồ sơ đăng ký cần kèm theo các chứng thư pháp lý dân sự để chứng minh quyền sở hữu thửa đất. Cơ quan quản lý địa chính tiến hành lập hồ sơ, lập sổ đăng ký để lưu trữ các thông tin đầy đủ, chính xác về vị trí, hình thể, diện tích, thông tin pháp lý của từng thửa đất, chủ sử dụng. Khi các thông tin pháp lý được công nhận thì chủ sử dụng được cấp một giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thay cho mọi giấy tờ pháp lý trước đó. Australia đã phát huy thế mạnh của hệ thống quản lý nhà nướcvề HSĐC này từ đầu thế kỷ XX. Ngày nay, hệ thống này được tin học hóa và hiện đại hóa theo hướng đa mục đích. Thứ ba, hệ thống quản lý nhà nước về địa chính của Pháp Ở Pháp, ngay sau thời kỳ cách mạng tư sản năm 1970, Quốc hội lập hiến đã bãi bỏ thuế thân và chỉ còn lại thuế đất duy nhất đánh vào các diện tích đất đai sử dụng và thu nhập từ đất. Năm 1807, Pháp quyết định xây dựng lại hệ thống địa chính dựa trên hệ thống địa chính Napoleon. HSĐC trong hệ thống Napoleon gồm: - Bình đồ giải thửa đo vẽ theo đơn vị xã. - Bản mô tả chú giải cho bình đồ và từng thửa đất. - Sổ địa bạ gốc thống kê tổng hợp theo từng chủ sở hữu dưới dạng một bản kê tài sản và đánh giá tài sản.
  • 37. 29 Các tài liệu địa chính có giá trị to lớn, nó trở thành nền móng của nền địa chính Pháp đương đại. Khi cần xác định quyền pháp lý về đất đai thì chủ sở hữu tự chứng minh quyền sở hữu của mình thông qua các chứng thư pháp lý khác được công nhận trong luật dân sự. Năm 1930, có bộ Luật mới đặt nền móng cho cuộc đổi mới nền địa chính cũ đến năm 1951 thì người ta bắt đầu sử dụng ảnh chụp máy bay để làm bình đồ địa chính. Sau này, người Pháp vẫn tiếp tục sử dụng các tài liệu địa chính để quản lý địa chính và đăng ký thuế tài sản đất đai. Năm 1974, người Pháp đã ứng dụng tin học trong hệ thống quản lý nhà nướcvề HSĐC. Trên thế giới, nhiều nước đã có kinh nghiệm về quản lý nhà nướcvề HSĐC, tuỳ vào tình hình kinh tế- xã hội của họ để chọn ra hình thức và nội dung phù hợp (quản lý địa chính kiểu Australia, quản lý kiểu Pháp...), tuy có nhiều điểm khác nhau về cả nội dung và hình thức nhưng đều có thể chuyển hoá theo sự phát triển của kỹ thuật tin học hiện đại và đều lấy thửa đất làm cơ bản, làm đối tượng để lập và quản lý HSĐC. Qua việc tìm hiểu các hệ thống quản lý về địa chính tại một số quốc gia đã nêu ở trên có thể rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam như sau : - Hệ thống địa chính được thiết lập ở bất kỳ quốc gia nào đều không tách rời mục tiêu là quản lý chặt chẽ quỹ đất đai. - Các hệ thống tài liệu địa chính ở các nước nghiên cứu đều đi sâu thể hiện từng thửa đất của mỗi chủ sở hữu kèm theo các thông tin cần thiết phục vụ việc thu thuế, các nhu cầu về thông tin đất đai và yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu đất đai. Để hiện đại hoá hệ thống quản lý, các nước đều tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu (ngân hàng dữ liệu) về đất đai và xây dựng, vận hành hệ thống thông tin đất đai. Đó chính là hệ thống quản lý nhà nước về địa chính đa mục đích mà nhiều quốc gia đang theo đuổi và bắt đầu xây dựng để ứng dụng.
  • 38. 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Quản lý nhà nước về địa chính có nhiệm vụ trọng tâm là lập và quản lý HSĐC, xác định ranh giới, mốc giới, lập và quản lý địa giới hành chính và cơ sở dữ liệu về địa chính sẽ giúp Nhà nước quản lý địa chính hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất . Lập và quản lý HSĐC và các dữ liệu về địa chính là một trong những nội dung quan trọng của công tác Quản lý nhà nước về địa chính, là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vị lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao. Quản lý nhà nước về địa chính ở nước ta đã được thiết lập từ cách đây hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa và tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý của mình. Kết quả của nó là sự ra đời một hệ thống địa bạ về quyền sở hữu đất đai tương đối khoa học vào thời điểm lúc bấy giờ. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh và sự chia cắt đất nước nên việc lập và quản lý các loại HSĐC bị phân tán theo đặc thù của từng miền và từng chế độ. Hơn nữa, sau khi thống nhất đất nước, do sự thay đổi chế độ sở hữu đối với đất đai nên công tác lập HSĐC và cơ sở dữ liệu về đất đai bị gián đoạn. Hiện nay, Nhà nước đang nỗ lực xây dựng hệ thống HSĐC và các cơ sở dữ liệu ngày càng hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin để quản lý địa chính chặt chẽ hơn, minh bạch hơn.
  • 39. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Quận Hai Bà Trưng là một trong 4 quận nội thành cũ, nằm ở phía Đông Nam trung tâm thành phố Hà Nội. Quận có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm - Phía Đông giáp sông Hồng, quận Long Biên - Phía Nam giáp quận Hoàng Mai - Phía Tây giáp quận Đống Đa và quận Thanh Xuân. Hình 2.1
  • 40. 32 Quận Hai Bà Trưng có diện tích tự nhiên 1.025,80 ha, gồm 20 phường: Bạch Đằng (109,92 ha), Bách Khoa (52,13 ha), Bạch Mai (25,62 ha), Bùi Thị Xuân (14,05 ha), Cầu Dền (16,96 ha), Đống Mác (15,28 ha), Đồng Nhân (14,93 ha), Đồng Tâm (51,42 ha), Lê Đại Hành (86,81 ha), Minh Khai (47,20 ha), Ngô Thì Nhậm (19,18 ha), Nguyễn Du (37,00 ha), Phạm Đình Hổ (30,05 ha), Phố Huế (20,16 ha), Quỳnh Lôi (25,22 ha), Quỳnh Mai (16,83 ha), Thanh Lương (157,14 ha), Thanh Nhàn (73,61 ha), Trương Định (52,03 ha), Vĩnh Tuy (160,24 ha). Trên địa bàn quận có các tuyến giao thông quan trọng với các trục dọc chính như: Đường Giải Phóng - Lê Duẩn ở phía Tây, đường Trần Khánh Dư - Nguyễn Khoái ở phía Đông, đường Trương Định - Bạch Mai - Phố Huế ở trung tâm; các tuyến đường trục ngang chính là Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt (vành đai I), đường Minh Khai - Đại La (vành đai II). Đây là những tuyến đầu mối giao thông quan trọng nối liền quận Hai Bà Trưng với các tỉnh phía Nam, các quận, huyện của thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ xã hội và giao lưu văn hoá với các quận, huyện khác của Thành phố Hà Nội nói riêng và các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung. 2.1.2. Địa hình Quận Hai Bà Trưng thuộc vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình bằng phẳng, có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Mức chênh lệch độ cao giữa các vùng không đáng kể, độ cao trung bình từ 4 - 10m so với mực nước biển. Phần lớn diện tích đất trên địa bàn quận là đất phi nông nghiệp; đấtnông nghiệp của quận chiếm tỷ lệ thấp (1,46% diện tích tự nhiên) chủ yếu là các ao hồ nhỏ nuôi trồng thủy sản, trồng rau màu và đất sân vườn.
  • 41. 33 2.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước về quản lý địa chính 2.2.1. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân quận Chính quyền quận Hai Bà Trưng hiện nhiệm vụ quản lý nhà nướcvề địa chính trên phạm vi hành chính. HĐND quận là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất tại địa phương do dân bầu ra thực hiện quyền giám sát việc thi hành Luật đất đai, phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn. UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu của HĐND và UBND quận được quy định cụ thể tại Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền thành phố Hà Nội, có trách nhiệm chấp hành sự phân công, phân nhiệm của thành phố và các quy định của pháp luật về Quản lý nhà nướcvề địa chính. UBND quận có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc quận và các đoàn thể nhân dân cùngcấp nhằm chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong việc đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật đất đai chưa thường xuyên; phối hợp và kiểm tra chính quyền các phường trong tổ chức quản lý nhà nướcvề địa chính trên địa bàn. Nhìn chung sự phối hợp giữa các cơ quan này tương đối tốt, nhiều sai phạm và yếu kém trong quản lý tạm thời được khắc phục. Tuy nhiên, việc giao quyền và phân quyền giữa thành phố, quận và phường trong quản lý nhà nướcvề địa chính hiện chưa tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc quản lý. Phân công, hợp tác không rõ ràng, thể hiện là trong quản lý nhà nướcvề địa chính tại quận Hai Bà Trưng.
  • 42. 34 2.2.2. Phòng tài nguyên và môi trường quận Phòng tài nguyên và môi trường là cơ quan thuộc UBND quận Hai Bà Trưng, tham mưu, giúp UBND Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về địa chính, môi trường. Thực hiện nhiệm vụ, công tác chuyên môn theo quy định của Nhà nước và của Ngành, với chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy định tại điều 4, chương II Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 như sau: Một là, trình UBND Quận ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; Kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND Quận ban hành. Hai là, lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Ba là, thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND Quận. Bốn là, theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; Quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường tại các xã, thị trấn; Thực hiện việc lập và quản lý HSĐC, xây dựng hệ thống thông tin đất đai của Quận theo hướng dẫn của Sở tài nguyên và môi trường. Năm là, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của Quận; Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
  • 43. 35 Sáu là, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND Quận về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản. Bảy là, tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; Lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; Đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề; các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; Thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn Quận; Hướng dẫn UBND các phường quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả. Tám là, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường tự nhiên; Khắc phục các hậu quả gây suy thoái, ô nhiễm môi trường tự nhiên, hậu quả thiên tai. Chín là, điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; Kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng. Mười là, thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND Quận. Mười một là, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường theo quy định của pháp luật. Mười hai là, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND Quận và Sở tài nguyên và môi trường. Mười ba là, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường phường.
  • 44. 36 Mười bốn là, Quản lý công chức, tài chính và tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của UBND Quận. Mười lăm là, tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Phòng tài nguyên và môi trường là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nướcvề địa chính tại quận, có trách nhiệm giúp việc cho chính quyền quận Hai Bà Trưng trong lĩnh vực quản lý nhà nướcvề địa chính; phối hợp và thực hiện sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài nguyên và môi trường thành phố; có trách nhiệm hướng dẫn và giúp UBND phường, cán bộ địa chính phường về chuyên môn. Đối các phòng ban khác trong quận, phòng tài nguyên và môi trường quận có quan hệ hợp tác và bình đẳng trong công việc. Đây là những vấn đề có tính nguyên tắc, nhưng trong quản lý cần được phân chia cụ thể về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, sự phối hợp nhằm tránh trùng lập và đùn đẩy trách nhiệm cũng như những “khoảng trống” trong quản lý. 2.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh Quận Hai Bà Trưng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh quận Hai Bà Trưng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy định tại điều 1, điều 2 thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/04/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh quận Hai Bà Trưng trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường với các nội dung như sau: Thứ nhất, thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thứ hai, thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại GCNQSỬ DỤNG ĐẤT, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCN).
  • 45. 37 Thứ ba, thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thứ tư, lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý HSĐC; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi GCN theo quy định của pháp luật. Thứ năm, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. Thứ sáu, thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ; chỉnh lý BĐĐC; trích lục BĐĐC. Thứ bẩy, kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp GCN. Thứ tám, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Thứ chín, cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Thứ mười, thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Thứ mười một, thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. Thứ mười hai, quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao. 2.2.3. Cán bộ địa chính tại các phường Cán bộ địa chính xã, phường,thị trấn (gọi chung là cán bộ địa chính cấp xã) giúp UBND xã, phường,thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện
  • 46. 38 Quản lý nhà nướcvề địa chính phường, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội và phòng Tài nguyên và môi trường ;quản lý nhà nước về địa chính.Cán bộ địa chính phường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thứ nhất, Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật như lập văn bản để UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSỬ DỤNG ĐẤT theo quy định của pháp luật. Thứ hai, trình UBND cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện. Thứ ba, trực tiếp thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền SỬ DỤNG ĐẤT, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật; Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Thứ tư, thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý HSĐC; theo dõi, quản lý biến động đất đai; chỉnh lý HSĐC; thống kê, kiểm kê đất đai. Thứ năm, tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên môi trường, kiến nghị với
  • 47. 39 UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã; Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã; Thứ sáu, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn. Thứ bẩy, quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ. Thứ tám, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nướcvề tài nguyên môi trường. Về bố trí cán bộ chuyên trách về địa chính như sau: - Trước năm 1990 cơ quan quản lý địa chính ở Quận là Phòng quản lý nhà đất bao gồm 5 người. - Từ năm 1993 - 1998: cơ quan quản lý địa chính của quận là Phòng Địa chính và Quản lý nhà gồm có 8 người - Từ năm 1998 - 2001: cơ quan quản lý địa chính của quận là Phòng Địa chính Nhà đất bao gồm 10 người. - Từ năm 2002 - 2004: cơ quan quản lý địa chính của quận là Phòng Địa chính Nhà đất và Đô thị, bộ phận địa chính bao gồm 12 người. - Từ 2005 đến nay: cơ quan quản lý địa chính của quận là phòng Tài nguyên và môi trường, gồm 15 người trong đó 8 người có trình độ đại học, 7 người là trình độ thạc sỹ nông nghiệp. Trước năm 2001 lực lượng cán bộ địa chính tại quận và phường rất ít. Theo số liệu báo cáo năm 2002, tổng số cán bộ biên chế của phòng là 07 cán bộ, trong đó bộ phận địa chính, nhà đất có 04 cán bộ, bộ phận đô thị 03 cán