SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO VĂN MẪU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO VĂN MẪU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Bá Chiến - Học viện Hành chính
Quốc gia.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Đào Văn Mẫu
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến, người đã tận tình, đầy
trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo
ở Học viện Hành chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa học và
nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các cơ quan, cá nhân cùng các bạn học
viên đã tạo mọi điều kiện quan tâm giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng những chắc chắn, luận văn không tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI Ở CẤP HUYỆN.................................................................................... 7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ SỰ CẦN
THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN..................7
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện............................ 10
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ................ 11
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện................................ 13
1.1.5.Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện .......................... 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................17
1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó ..................................................................... 18
1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................... 18
1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân. .................................................................. 20
1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất................. 21
1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân..................................................................................... 22
1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 23
1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ............................................... 24
1.2.8.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ..................................................... 24
1.2.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai............................................... 25
1.2.10.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai26
1.3. CHỦ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN.... 28
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI Ở CẤP HUYỆN ...................................................................................29
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế ............................... 29
1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai......................................... 30
1.4.3.Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai........................................ 31
1.4.4.Nhận thức của nhân dân...................................................................... 31
Tiểu kết chương 1....................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI Ở
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................. 35
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY
ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.......................35
2.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 35
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội..................................................................... 42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................ 45
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI CỦA
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. ................................................47
2.2.1.Tình hình sử dụng đất.......................................................................... 47
2.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014 - 2016............................................ 50
2.2.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 52
2.3.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được..................................................... 63
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN DỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................64
2.4.1. Hạn chế .............................................................................................. 64
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai ở huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................................................................ 67
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH........................ 70
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
huyện Lệ Thủy.............................................................................................70
3.1.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................ 70
3.1.2. Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất........................................................ 72
3.1.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất.74
3.1.4. Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất..................................... 77
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy ....................................................... 78
3.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai................... 78
3.2.2.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai....... 80
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ...................... 81
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 84
KẾT LUẬN................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1. CCC Đất có mục đích công cộng
2. CDG Đất chuyên dùng
3. CLN Đất trồng cây lâu năm
4. DSN Đất xây dựng công trình sự nghiệp
5. GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6. GPMB Giải phóng mặt bằng
7. HĐND Hội đồng nhân dân
8. LNP Đất lâm nghiệp
9. MNC Đất có mặt nước chuyên dùng
10. NKH Đất nông nghiệp khác
11. NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa
12. NTS Đất nuôi trồng thủy sản
13. ODT Đất ở tại đô thị
14. ONT Đất ở tại nông thôn
15. OTC Đất ở
16. QLNN Quản lý nhà nước
17. RPH Đất rừng phòng hộ
18. RSX Đất rừng sản xuất
19. SON Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
20. SXNN Sản xuất nông nghiệp
21. TĐC Tái định cư
22. TTHC Thủ tục hành chính
23. TTN Đất tôn giáo, tín ngưỡng
24. UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Số hiệu Nội dung
1 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy 37
2 Bảng 2.2 Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy 39
3 Bảng 2.3 Biến động đất nông nghiệp từ năm 2014-2016 47
4 Bảng 2.4 Biến động đất phi nông nghiệp từ năm 2014-2016 48
5 Bảng 2.5 Nguồn thu ngân sách từ năm 2014-2016 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Số hiệu Nội dung
1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy 34
2 Hình 2.2 Diển biến một số chỉ tiêu khí tượng 38
3 Hình 2.3 Cơ cấu đất nông nghiệp 45
4 Hình 2.4 Cơ cấu đất phi nông nghiệp 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức,
xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như ngày hôm nay. Đất đai
là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không
thể thay thế được và di chuyển chủ quan theo ý chí của con người. Chính vì
vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không
những có ý nghĩa quyết định đến sự pháttriển kinh tế của đất nước mà còn
đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ một quốc gia nào.
Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt thì vấn đề sử dụng đất
đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ
của nền khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị......Khi xã hội càng phát triển
thì giá đất(giá quyền sử dụng đất) càng cao và luôn giử được vị trí quan
trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của
cải vật chất”. Do đó, việc quản lý nhà nước về đất đai luôn là mục tiêu
quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đảm
bảo việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Lệ Thủy là một huyện lớn nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, có vị
trí phía Bắc giáp với huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị,
phía Tây giáp nước Lào và phía Đông giáp Biển Đông, huyện có 26 xã và
02 thị trấn. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan
trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
2
an ninh, quốc phòng.....
Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát
triển xã hội, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng lực
quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan
đến đất đai vẫn còn nhiều. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luật Đất
đai năm 2013 cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong
khâu tổ chức thực hiện. Tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình
thức, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình còn chậm so với
yêu cầu……
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh - xã hội của huyện Lệ Thủy giai
đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, cần nghiên cứu thực
trạng để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó đưa ra những biện pháp khắc
phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu các cấp, các bài viết trên các
tạp chí, hội thảo khoa học...Một số công trình, bài viết tiêu biểu như:
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà
nước về đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những
kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về
đất đai ở Việt Nam; Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thành Công
3
(năm 2015): “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang,
tỉnh Hà Giang”; Luận văn thạc sĩ của học viên Phan Huy Cường (năm 2015): "
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tinh Nghệ An”;
Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Đại Nghĩa (2013) “Thực trạng sử dụng đất
của các dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2006 - 2011”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Kim Anh (2013) “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai tại
tỉnh Quảng Bình”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Quý đăng trên Tạp chí
Cộng sản “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai”.
Một số Luận văn Thạc sỹ Quản lý công như: Luận văn Thạc sỹ của học
viên Nguyễn Ngự Tuyên(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Huỳnh Tấn
Lịch(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Hồng Ngọc Hà(2015) “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai của
các nhà khoa học đối với quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần hoàn thiện
hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam. Các nghiên
cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong quản lý
nhà nước về đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại địa phương, từ đó đề
4
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các
công cụ quản lý đối với đất đai.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình hình
sử dụng đất tại huyện Lệ Thủy, những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để làm tốt quản lý nhà
nước về đất đất đai tại huyện Lệ Thủy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về đất đai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lệ Thủy.
+ Thời gian: từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của triết học Mác – Lê ninh, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các
phương pháp như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp,
khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng
trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận và thực tiễn
thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình hình thực tế và đặc
điểm của huyện Lệ Thủy, tác giả lựa chọn các nội dung và chỉ tiêu đánh giá
công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng
đất đai và thực thi chính sách đất đai ở trên địa bàn huyện Lệ Thủy và chỉ ra
5
các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ
Thủy.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong
nghiên cứu:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của
huyện Lệ Thủy, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn.
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có
dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Báo chí, internet...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất
đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ
Thủy. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai trò QLNN về
đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá QLNN về đất đai của
chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
Về mặt thực tiễn: Ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển
KT- XH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Luận văn còn đưa ra những lý luận
và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN về đất đai của chính
quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có ba chương:
6
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ
Thủy, tinh Quảng Bình.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Ở CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và sự cần thiết quản lý
nhà nước về đất đai ở cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn
về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất
được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “Những hoạt
động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên
đất hoặc có tác động lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,
nước, phân hoá học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác
động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến
đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích
sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm
chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xă hội và các yếu tố kỹ thuật.
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển
8
đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất…) và giải quyết những
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo… liên quan đến quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai ở khía cạnh kỹ thuật là quá trình điều tra mô tả
những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và
các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin
liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên
quan đến thị trường bất động sản.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách
đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm Luật Đất
đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, nhà
nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai
trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các
tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào
tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử
dụng đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao
nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, đảm bảo cho việc
khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả
cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần phải xây dựng hệ
thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi
9
có hiệu quả trách nhiệm được nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính
sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước
đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã
hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của nhà nước và người
sử dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng của đất
nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật.
Cho đến nay trên thế giới có hai hệ thống hồ sơ quản lý đất đai: Hệ
thống địa bạ (Deed system) và hệ thống bằng khoán (Title system).
Hệ thống địa bạ đã được áp dụng từ rất lâu đời, hệ thống hồ sơ gồm:
Các sổ sách địa chính mô tả thửa đất theo kiểu sơ đồ do chính quyền quản lý
và các giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở các khế ước, văn tự được pháp luật thừa
nhận.
Khi các mối quan hệ đất đai trở nên phức tạp hơn, người ta sử dụng
một hệ thống hồ sơ hiện đại hơn gọi là hệ thống bằng khoán. Hệ thống này
bao gồm: Bản đồ địa chính, các hồ sơ đăng ký đất đai và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, hệ thống bằng khóan
cho phép chính quyền quản lý cụ thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn.
Mỗi thửa đất trong cả nước có số hiệu riêng không trùng nhau, kích thước
thửa đất rõ ràng, vị trí cụ thể, chứng lý thống nhất. Các triều đại phong kiến ở
nước ta chỉ sử dụng hệ thống địa bạ.
Trong thời gian đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã sử dụng cả hai hệ
thống, hệ thống địa bạ được sử dụng cho đất thuộc khu vực nông thôn, còn đất
đô thị được chuyển dần từ hệ thống địa bạ sang hệ thống bằng khoán. Từ khi
Luật Đất đai 1988 được ban hành cho đến nay, nước ta đã lựa chọn hệ thống
10
bằng khoán thống nhất để quản lý toàn bộ đất đai cả nước. Đây là toàn bộ
công việc quản lý đất đai theo quan niệm cũ. Nói cách khác quan niệm quản
lý đất đai theo kiểu cũ chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh các quan hệ đất đai
trong phạm vi dân sự và hành chính, chưa chú ý tới vai trò của đất đai trong
bức tranh hoạt động vĩ mô của nền kinh tế- xã hội.
Khi kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn công nghiệp, con người
đã ý thức được rõ hơn ý nghĩa của quan hệ đất đai ở tầm vĩ mô, từ đó xuất
hiện khái niệm “quản lý đất đai hiện đại”. Quản lý đất đai hiện đại bao gồm
các nội dung sau:
- Điều tra, khảo sát để nắm vững được toàn bộ số lượng và chất
lượng của tài nguyên đất đai trong cả nước;
- Xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai, các chính sách đất đai để
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai từ từng thửa đất (vi mô) tới toàn bộ tài
nguyên đất (vĩ mô);
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ, theo
ngành và cả nước để thiết lập mặt bằng, cơ cấu sử dụng đất có lợi cho ổn
định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế, trong đó có quyền lợi
của từng người sử dụng đất;
- Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính để quản lý đến từng thửa đất về
mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý làm cơ sở để giải quyết mối quan
hệ dân sự và hành chính về đất đai và xây dựng hiện trạng sử dụng đất
chính xác;
Vì vậy, phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội có nguồn gốc từ
quan hệ đất đai trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất để hoạch định và điều
chỉnh các chính sách và pháp luật về đất đai.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
11
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nói riêng, Tài nguyên
và Môi trường nói chung được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. UBND các cấp thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Quản lý nhà nước về
đất đai ở cấp huyện có những đặc điểm sau:
* Về đối tượng quản lý
Quản lý việc sử dụng đất của các tỏ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
* Về phạm vị quản lý
Quản lý việc sử dụng đất trong địa giới hành chính huyện
* Về thẩm quyền
- Quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Đối với tổ chức sử dụng đất trên địa bàn, trong quá trình sử dụng đất
nếu có hành vi vi phạm thì kiến nghị xử lý the quy định.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Theo Luật Đất đai năm 2013: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của
Quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, là tài sản công
12
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thồng nhất quản
lý ”. Việc thống nhất quản lý thể hiện từ Trung ương đến địa phương,
trong đó quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là rất cần thiết nhằm:
1.1.3.1. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế, bởi
vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều phải được
thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đất đai là nguồn lực quan trọng,
là điều kiện tồn tại cơ bản của xã hội, mặt khác đất đai có giới hạn về mặt
diện tích, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng
tang lên, cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khan và hạn hẹp. Điều này
cho thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc
này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải làm tốt công tác quy
hoạch, phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh
tế, xã hội. Bên cạnh đó phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất,
đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính
hiệu quả.
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường đòi hỏi nhà
quản lý phải có chính sách phân phối đất đai hợp lý trên cơ sở tổng quỹ đất
của quốc gia và quỹ đất đai của từng địa phương, bảo đảm cho đất đai được
sử dụng đúng mục đích, phát huy tối đa các thế mạnh về kinh tế, xã hội với
chi phí thấp nhất để đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất.
1.1.3.2. Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất
Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị
trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của nhà nước có nhiệm vụ
điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách đất đai của
nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với
việc sử dụng đất được dễ dàng. Sự công bằng được thể hiện ở việc chính
13
quyền đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được nhà nước cho phép,
mọi người đều có cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất đai. Chính
quyền thay mặt cho nhà nước quản lý đất đai và giao đất ổn định, lâu dài
cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo
hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho
các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, chính quyền thay mặt nhà nước thực hiện những
chính sách đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo
đảm bù đắp những thiệt hại bị mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người sử
dụng đất yên tâm. Tuy nhiên, chính sách đất đai của nhà nước cũng nên có
chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương như:
Người dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người dân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp.
1.1.3.3. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua
việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các
khoản thu - chi ngân sách. Phần giá trị tăng thêm của đất có được do quy
hoạch, do nhà nước đầu tư làm tăng giá trị đất cần phải có cơ chế điều tiết
hợp lý thu nộp vào ngân sách. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các khoản thu từ đất cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Việt Nam đi lên chủ nghĩ xã hội với điểm xuất phát thấp, là một nước
nông nghiệp, do đó, đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong
cơ chế đổi mới hiện nay đất đai đang thực sự trở thành tiềm lực chính trong
phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Vì vậy, Việc
quản lý sử dụng đất đai phải hiệu quả, tiết kiệm đang trở thành một vấn đề
cấp bách.
14
Quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện cũng chính là để thực hiện tốt
các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không tư nhân hóa, thực hiện đúng
luật đất đai, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách đất đai.
Trong việc giao quyền sử dụng đất hay cho thuê đất phải xác định đúng giá
các loại đất để sử dụng đất có hiệu quả, duy trì và phát triển quỹ đất, đảm
bảo lợi ích của toàn dân, khắc phục tình trạng đầu cơ đất và những tiêu cực,
yếu kém trong quản lý và sử dụng đất.
Trong Hiến Pháp 2013, Điều 4 đã quy định rõ: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai.
Đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
các địa phương nói riêng.
Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên quan trọng để phát triển kinh
tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, với
vai trỏ là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai trong phạm vi được phân cấp
trên địa bàn huyện điều chỉnh các quan hệ đất đai, đảm bảo cho các quan hệ
này vận động phù hợp với quy luật, với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương. Thông qua hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai đã tạo điều kiện
giúp cho người dân biết cách khai thác, bảo tồn và sử dụng nguồn tài
nguyên này tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Góp phần vào sự ổn định và công bằng xã hội. Quản lý nhà nước về
đất đai vừa là điều kiện khách quan vừa là nhân tố bảo đảm thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
15
Chỉ có thông qua hoạt động quản lý nhà nước về đất đai theo quy định
của pháp luật mới tạo điều kiện đảm bảo thực hiện công bằng cho người
dân và giữ ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về đất
đai còn tạo điều kiện để thực hiện giao lưu quốc tê, kêu gọi đầu tư nước
ngoài, phát huy nội lực cho quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất
nước để theo kịp sự phát triển kinh tế thế giới. Luật Đất đai 1993 thể hiện
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, là cơ sở pháp lý đưa công tác
quản lý nhà nước về đất đai vào nề nếp, sử dụng, khai thác đất đai ngày
càng có hiệu quả và tiết kiệm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực
hiện công bằng, giữ ổn định chính trị, xã hội và điều này tiếp tục được
khẳng định và hoàn thiện trong Luật Đất đai 2013.
1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có
tính bắt buộc mà cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải
tuân theo trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai. Trên cơ sở các nguyên
tắc chung của công tác quản lý nhà nước về đất đai, quản lý nhà nước về
đất đai ở cấp huyện có các nguyên tắc chủ yếu như sau:
1.1.5.1. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của
nhà nước
Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào chiếm đoạt tài sản chung
thành tài sản riêng của mỉnh được. Chỉ có nhà nước, chủ thể duy nhất đại
diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số
phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Điều
4, Luật Đất đai năm 2013 nêu “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
16
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền cho người
sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
1.1.5.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền phải tuân thủ quy định của
pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai, bằng việc tạo
điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản lý nhà nước
của chính quyền trực tiếp thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân và các tổ chức
chính trị- xã hội cùng cấp.
1.1.5.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của người trực tiếp
sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất
đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng.
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời đến Hiến pháp năm 2013 quyền sở
hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay nhà nước còn quyền sử dụng đất
đai vừa có ở nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thế. Nhà nước
không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông
qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng…, từ những chủ thể trực tiếp sử dụng
đất đai. Luật Đất đai 2003 và 2013 quy định “Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
1.1.5.4. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử
Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy
17
định của luật pháp của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản
lý đất đai qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc “nhà nước
không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của nhà nước cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” [2]. Điều
này khẳng định lập trường trước sau như một của nhà nước đối với đất đai,
tuy nhiên những vấn đề về lịch sử và những yếu kém trong quản lý đất đai
trước đây cũng để lại không ít khó khăn, do đó quản lý nhà nước về đất đai
hiện nay cần được xem xét tháo gỡ một cách khoa học.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc chủ
đạo là: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao
đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài. Hộ gia đình và
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết của
pháp luật”.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, nhà nước luôn quan
tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành, sủa đổi Luật Đất đai: Luật Đất đai
năm 1988, Luật Đất đai năm 1993; luật sửa đổi và bổ sung một số điều của
Luật Đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật Đất đai năm 2003. Đặc biệt,
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 0/7/2014 đã từng bước
đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất đai ở nước
ta.
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung được quy định
tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, tác
18
giả trình bày thành 10 nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn của công
tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.
1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật
quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao
Chính phủ, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
UBND cấp huyện ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất theo thẩm
quyền như quyết định về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa
bàn.....
1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là công cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Nó
giúp cho việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
một cách tiết kiệm, có hiệu quả, giử gìn cảnh quan môi trường. Quy hoạch
còn là công cụ để phân bổ nguồn lực(kể cả vốn, lao động và công nghệ)
đồng đều ở các vùng miền.
Thông qua quy hoạch dài hạn về đất đai được công bố sẽ giúp các
nhà đầu tư chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh.
Sử dụng công cụ quy hoạch, sẽ giúp chính quyền điều tiết cung, cầu
một số loại đất trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường sơ cấp của thị
trường bất động sản.
19
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt là căn cứ, là điều
kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch là công cụ quản lý khoa học , bởi lẽ trong công tác lập
quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và
tính dự báo. Một quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực
thi. Trong thực thi cần tuân thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn chế tối
đa việc điều chỉnh, bổ sung.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quan trọng trong
quản lý, tuy nhiên, không được lạm dung các quy hoạch, kế hoạch nếu
không sẽ rơi vào tình trạng hành chính hóa các quan hệ về đất đai, điều này
trái với sự vận động của nền kinh tế thị trường.
Pháp luật đất đai quy định đầy đủ về nguyên tắc, hệ thống, kỳ quy
hoạch, kế hoạch, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra còn quy định việc điều chỉnh quy hoạch, công khai thực hiện quy
hoạch, báo cáo kết quả thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Cùng với quy hoạch sử dụng đất, còn có các quy hoạch khác hổ trợ
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai như quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và
khu dân cư nông thôn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng theo đơn vị hành chính
lãnh thổ, đơn vị sản xuất và theo các chuyên ngành. Các tổ chức nhà nước,
các cấp chính quyền đươc nhà nước phân công có trách nhiệm xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện treo đúng quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất gồm có: Quy hoạch sử
dụng đất tổng thể cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Quy hoạch sử dụng đất cấp
20
trên là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất cho cấp đơn vị hành chính cấp
dưới trực tiếp.
1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Giao đất, cho thuê đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. Chuyển mục đích sử dụng đất
là việc nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác.
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất là một khâu
quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể
chính sách của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong từng
thời kỳ.
Hiện nay, Nhà nước ta đang áp dụng hình thức giao đất có thu tiền và
không thu tiền, giao đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng lâu dài. Trong
giao đất có thu tiền có thể thu theo giá nhà nước quy định hoặc thông qua đấu
giá quyền sửu dụng đất(giá sàn không được thấp hơn giá nhà nước quy định).
Đối với thuê đất thì có thể trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả
thời gian thuê.
Hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất áp dụng cho
các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất trong hạn mức
quy định; Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất áp dụng cho các đối tượng
sau: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở.
21
Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng để sản xuất kinh
daonh theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc giao đất,
cho thuê đất phải nằm trong hạn mức được quy định tại Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn.
Nhà nước cho phép người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử
dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế, xã hội và sự ổn định đời sống của nhân dân. Trong quá
trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc
thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để phát triển
kinh tế, xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu
hồi đất. Bởi vậy, nhà nước đã ban hành chính sách bồi thường, hổ trợ và tái
định cư và từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt
hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.
Luật Đất đai năm 2013 đã đặc biệt quan tâm tới sinh kế của người có
đất bị thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng tiền, quy định hổ
trợ ổn định cuộc sống tại nơi tái định cư, nâng mức bồi thường đất nông
nghiệp, chú trọng hổ trợ chuyển đổi đào tạo nghề cho người có đất bị thu
hồi.
Ngoài ra, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, đúng pháp luật trong quá trình thực
hiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, sẽ giúp người dân được tham gia trực
tiếp bàn bạc những vấn đế liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân. Việc công khai minh bạch và dân chủ là một trong
những giải pháp quan trọng để phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đất
22
đai nói chung và bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nói
riêng.
1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân
Đây là biện pháp giúp nhà nước theo dõi tình hình sử dụng đất và
biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử
dụng đất và các cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành với
các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng và nguồn
gốc sử dụng. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất
hiện đang được quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện.
Đăng ký đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, là công
cụ giúp nhà nước nắm chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho
người sử dụng đất. Thông qua đó nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản
lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý công nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là quyền đầu tiên của người sử dụng đất, là căn cứ
để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cũng là điều kiện để người sử dụng đất yên tâm sản
xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước theo quy định pháp luật.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy và dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, thông tin người sử dụng đất, người được
23
giao đất để quản lý, thể hiện các nội dung thay đổi trong quá trình quản lý
và sử dụng đất. Hiện nay, ở địa phương đang triển khai xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chinh thay thế dần cho việc lập sổ sách địa chính dạng giấy nhằm
thiết lập hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh, hiện đại, tạo điều kiện cho
việc khai thác, cung cấp thông tin đất đai được thuận lợi, nhanh chống,
chính xác, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống đăng ký đất đai.
1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai
Đất đai thường xuyên biến động về cả diện tích cũng như đối tượng
sử dụng. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất
đai để nhằm nắm rõ những biến động đó. Thống kê, kiểm kê đất đai được
thực hiện theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề. Thống kê đất đai
theo định kỳ được thực hiện mỗi năm một lần theo đơn vị hành chính cấp
xã, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai. Kiểm kê đất đai được thực hiện năm
năm một lần. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập gắn liền với việc
kiểm kê đất đai.
Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước
thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Thông qua thống kê, kiểm kê đất đai đã xác lập bộ số liệu đất đai đầy đủ
trong cả nước, đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ cho công tác quản lý đất
đai, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế,
quốc phòng, an ninh của các cấp các ngành; đánh giá đầ đủ, đúng thực
trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai và đề xuất những biện pháp tăng
cường công tác quản lý đất đai đồng thời kiểm tra, xử lý kịp thời tình trạng
vi phạm pháp luật đất đai.
24
1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai bao gồm quản lý giá đất và các
nguồn thu ngân sách từ đất.
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính
của nhà nước. Chính sách giá đất thời gian qua đã liên tục được điều chỉnh,
hoàn thiện theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường, góp phần tạo chuyển biến
tích cực trong quản lý nhà nước về đất đai, từng bước phát huy nguồn lực
này cho phát triển kinh tế xã hội , là cơ sở để giải quyết tốt hơn quyền lợi
của người có đất bị thu hồi, đồng thời góp phần hạn chế tham những trong
quản lý, sử dụng đất.
1.2.8.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền nhằm quản lý chăt chẽ, uốn
nắn kịp thời những sai sót, vị phạm trong quá trình thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để đảm bảo người sử dụng đất phải thực
hiện đúng các quyền, đồng thời phải tuân thủ đúng nghĩa vụ mà pháp luật
cho phép, các cơ quan của bộ máy nhà nước phải có cơ chế giám sát, kiểm
tra việc sử dụng đất. Đây là tổng hợp những biện pháp về chính sách, cơ
chế và cả tiến bộ kỹ thuật được áp dụng, để buộc người sử dụng đất phải
tuân thủ pháp luật. Đồng thời, hạn chế tính quan liêu thậm chí tiêu cực của
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp người sử dụng đất
khai thác, sử dụng có hiệu quả cao nhất diện tích đất mà nhà nước giao
quyền sử dụng.
Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và
hệ thống tổ chức ngành Tài nguyên và Môi trường các cấp. Trên cơ sở
25
những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (từ
Điều 166 đến Điều 172 Luật Đất đai 2013), cán bộ địa chính cấp xã và cơ
quan Tài nguyên Môi trường các cấp hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực
hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất gồm:
Tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ
về đo đạc, lập bản đồ địa chính; dịch vụ vè cung cấp thông tin đất đai(thông
tin về thửa đất, chủ sử dụng đất, tình trạng pháp lý về sử dụng đất...); dịch
vụ về thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Chuyển nhượng,
tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất......
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là việc quản lý nhà
nước vể các hoạt động thuộc lĩnh vực trên. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, tiến hành công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính về đất đai, quy trình thực hiện, các loại
phí, lệ phí...tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham
gia vào hoạt động này.
1.2.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật và các văn bản pháp
lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực đất đai thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đưa đạo luật này vào đời
sống xã hội, góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của mọi
thành viên trong xã hội, nhất là lĩnh vực đất đai khi nó gắn liền với tất cả
các tổ chức, cá nhân.
Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở
nhận thức đúng, có niểm tin đối với pháp luật.
Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường
hơn nữa quyền tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân vào quá trình xây
26
dựng pháp luật. Việc tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân vào quá trình
xây dựng pháp luật có tác dụng tuyên truyền , giáo dục lớn lớn và có hiệu
quả. Thông qua lấy ý kiến vào quá trình xây dựng, ban hành và thực thi
phápluật có tác dụng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người
dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức trách nhiệm pháp lý và
khả năng tiến hành những hành vi pháp lý đúng đắn, chính xác.
1.2.10.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
Trong quản lý nhà nước nói chung và trong quản lý nhà nước về đất
đai ói riêng không thể thiếu nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát là một khâu làm hoàn chỉnh quá trình quản lý nhà
nước. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện các thiếu
sót, vi phạm, bất hợp lý để kịp thời xử lý và điều chỉnh. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát đất đai là một nội dung được đưa vào công tác quản lý nhà
nước về đất đai từ khi thực hiện Quyết định số 201-CP ngày 01/7/1980 của
Hội đồng Chính phủ.
Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành về đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai
tại địa phương. Thanh tra, kiểm tra, giám sát có thể thực hiện thường xuyên
hoặc đột xuất.
Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý, sử dụng đất:
Giải quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
27
lý. Phải nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc, phải dựa vào dân, bàn bạc
dân chủ công khai để tìm ra biện pháp giải quyết tranh chấp. Giải quyết
tranh chấp đất đai nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước
cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất. Đề cao vai trò các tổ chức, hội đoàn thể để hòa giải các tranh
chấp về đất đai ở địa phương.
Khiếu nại là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về quyền lợi đối với quyền sử dụng
đất của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan hoặc kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước giải quyết những vấn đề lợi ích của họ mà cơ
quan nhà nước cấp dưới đã giải quyết nhưng người sử dụng đất chưa đồng
tình. Tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất là việc công dân, tổ
chức tố cáo những hành vi sai phạm của người thực hiện pháp luật gây thiệt
hại cho nhà nước, xã hội. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm điều
tiết mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất trong việc quản lý và
sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng Quy chế
dân chủ, công khai và công bằng xã hội.
28
1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì
vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt
tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể
duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc
quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và
thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai
nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 "Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định
của Luật này".
Các chủ thể quản lý nhà nước về đất đai có thể là cơ quan nhà nước,
có thể là tổ chức.
Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 loại là:
- Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước
về đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân các
cấp và cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp. Các cơ quan
đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích đất chưa sử dụng,
đất công ở địa phương.
Các cơ quan này đều là đối tượng quản lý trong lĩnh vực đất đai của
các cơ quan cấp trên trực tiếp và chủ yếu theo nguyên tắc trực tuyến.
Theo đó thì chủ thể quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là
UBND cấp huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước
29
về tài nguyên và môi trường trong đó có công tác quản lý nhà nước về đất
đai.
- Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không
trực tiếp sử dụng đất mà được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực
hiện quyền quản lý đất đai. Vì vậy, các tổ chức này được Nhà nước giao
quyền thay mặt Nhà nước cho thuê đất gắn liền với cơ sở hạ tầng trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đó. Các ban quản lý này là
các tổ chức và cũng trở thành đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước
trong lĩnh vực đất đai.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, do tự nhiên tạo ra vì vậy việc quản
lý đất đai bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ở đây chủ
yếu xét đến các yếu tố như: khí hậu, địa hình,… Nó ảnh hưởng lớn đến
công tác điều tra, đo đạc, khảo sát, đánh giá đất. Công tác đo đạc, khảo sát,
đánh giá đất được thực hiện trên thực địa, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi,
nó sẽ được tiến hành nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm được kinh phí
cho nhà nước. Do đất đai có tính cố định, mỗi vùng miền lại có một đặc
điểm điều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy khi tiến hành điều tra, khảo sát
đo đạc đất đai cần phải nghiên cứu điều kiện tự nhiên của từng địa phương
để đưa ra phương án thực hiện có hiệu quả nhất. Phát triển kinh tế làm cho
cơ cấu sử dụng các loại đất có sự thay đổi. Khi nhu cầu sử dụng loại đất
này tăng lên sẽ làm cho nhu cầu sử dụng loại đất kia giảm đi, đồng thời sẽ
có loại đất khác được khai thác để bù đắp vào sự giảm đi của loại đất đó.
Sự luân chuyển đất thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế
diễn ra. Quản lý nhà nước về đất đai từ đó cũng phải đổi mới để phù hợp
30
với cơ cấu kinh tế mới, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế. - Yếu tố
văn hóa xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành quản
lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước về mọi lĩnh vực
nói chung cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Các yếu tố như việc làm,
dân số, môi trường, xóa đói giảm nghèo,… ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi, giao đất và công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh
chấp, vi phạm đất đai.
1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai
Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương
Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý về đất đai của chính quyền địa phương
có tác động trực tiếp tới việc quản lý đất đai trên địa bàn. Việc bộ máy
được tổ chức một cách khoa học theo hướng tinh giản, có sự phân công rõ
ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sẽ tạo hiệu quả trong quản lý, giải
quyết vấn đề càng nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, công tác quản lý của
bộ máy sẽ gặp khó khăn lớn nếu một khâu, một cấp quản lý trong hệ thống
không đảm bảo được yêu cầu công việc được giao. Vì vậy, muốn quản lý
hiệu quả, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai phải được tổ chức
thật phù hợp về cơ cấu, có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn cụ thể,
đồng thời phải có hướng dẫn, bám sát của các ban ngành chức năng. Bên
cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ
quản lý cũng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nói chung và quản lý
đất đai nói riêng. Cán bộ quản lý là người trực tiếp tham gia vào công tác
quản lý nhà nước về đất đai ở cấp chính quyền địa phương và cũng là
người tiếp xúc trực tiếp với đối tượng sử dụng đất, tiếp thu nguyện vọng
của quần chúng nhân dân về các vấn đề liên quan đến đất đai. Vì vậy, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, trình độ và tận tâm với công
31
việc là điều kiện tiên quyết để tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước về đất đai
ở cấp địa phương
1.4.3.Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai
Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu
được của một nhà nước. Từ xưa đến nay, nhà nước nào cũng luôn thực hiện
quyền cai trị của mình trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật
tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi của con người.
Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ
quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Công cụ tài chính: Tài chính là công cụ để các đối tượng sử dụng đất
đai thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của họ, là công cụ mà Nhà nước
thông qua nó để tác động đến các đối tượng sử dụng đất làm cho họ thấy
được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong việc sử dụng đất đai. Các đối
tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước.
Tài chính là công cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền
bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hòa giữa các lợi
ích, là một trong những công cụ cơ bản để Nhà nước tăng nguồn thu ngân
sách.
1.4.4.Nhận thức của nhân dân
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng tiếp nhận sự tác động của
chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý đất đai. Hoạt động quản
lý đất đai ở địa phương xét cho cùng là điều chỉnh các hoạt động của đối
tượng sử dụng đất nhằm đảm bảo các đối tượng sử dụng đất tuân thủ đúng
pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất. Sự
32
hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất sẽ
giúp cho công tác quản lý về đất đai của chính quyền địa phương được thực
hiện một cách dễ dàng và hiệu quả
33
Tiểu kết chương 1
Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ để
bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo
vệ chế độ sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ
thể và phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Nguồn tài nguyên đất đai có hạn. Vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khai thác và
sử dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, đảo bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững. Chính sách, pháp luật đất đai đảm bảo đưa đất đai trở thành
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Yếu tố đât đai trong thị trường đảm bảo được xác lập đồng bộ với
các yếu tố thị trường khác vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa
đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước đảm bảo
phân bổ môt cách hợp lý nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội bền vững là định hướng chủ đạo và yêu cầu xuyên
suốt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý,
chính quyền thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. Với phạm vi đề tài, chính
quyền cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước trên địa bàn gồm 10 nội
dung chủ yếu gồm:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Quản lý việc bồi thường, hổ trợ
tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
34
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Thống kê, kiểm kê đất đai;
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quàn lý hoạt động dịch vụ về đất
đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI
Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện lệ thủy ảnh hưởng
tới quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Lệ Thủy là một huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Bình có tọa độ
địa lý từ 16055' đến 17022' vĩ độ Bắc, và từ 106025' đến 106059' độ Kinh
Đông, có ranh giới tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh;
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet, nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân
Lào;
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 140180.43 ha, bao gồm 26 xã, 02
thị trấn.
Huyện Lệ Thủy là đoạn "khúc ruột" miền Trung, có các đường giao
thông nối với hai đầu đất nước như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh
(nhánh Đông và nhánh Tây), đường sắt Bắc Nam nên có điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng liên kết, giao thương và hợp tác phát triển với các địa
phương trong tỉnh, vùng Duyên Hải miền Trung và với cả nước.
Huyện Lệ Thủy nằm không xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính
trị lớn như các thành phố: Đồng Hới, Đông Hà và Huế; có đường bờ biển
dài (30km) với nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch bền vững cũng như
phát triển thủy sản, là điều kiện thuận lợi để huyện phát huy các thế mạnh,
khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo
36
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không ngừng nâng cao đời sống nhân
dân.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy
37
* Địa hình, địa mạo:
Huyện Lệ Thuỷ là huyện được hình hành với nhiều dạng địa hình:
vùng miền núi và gò đồi, vùng đồng bằng chiêm trũng và vùng cồn cát ven
biển. Về mặt cấu trúc địa chất, đây là vùng trũng của dãy Trường Sơn,
đồng bằng thấp trũng bị kẹp giữa những cồn cát ven biển và vùng đồi núi
phía Tây và phía Nam, địa hình nghiêng trung bình 60 theo hướng Tây -
Bắc, Đông - Nam. Địa hình đồi núi chiếm 77% diện tích tự nhiên, huyện có
các dạng địa hình sau:
- Địa hình núi thấp: Vùng núi thấp chiếm phần nhiều diện tích đất của
huyện, có độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc 20 - 250 được hình thành sau
vận động Hecxini muộn, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, tập trung ở phía
Tây đường Hồ Chí Minh đến biên giới Việt - Lào, phân bố chủ yếu ở xã Sơn
Thuỷ, Lâm Thủy, Ngân Thủy và Kim Thủy. Đây là một phần của dãy Trường
Sơn gồm nhiều núi đá vôi, địa hình chia cắt mạnh, nhiều hẻm sâu và phía trên
mặt ít gặp dòng chảy. Trong vùng núi có thung lũng đất đai khá màu mỡ, có
điều kiện để phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp dài ngày,
ngắn ngày.
- Địa hình gò đồi: Vùng gò đồi là vùng chuyển tiếp từ khu vực núi
thấp ở phía Tây với vùng đồng bằng ở phía Đông, có nguồn gốc bóc mòn
tổng hợp, độ cao trung bình từ 30 - 100 m dọc 2 bên đường Hồ Chí Minh
Đông kéo dài từ Bắc xuống Nam huyện, thuộc thị trấn Nông trường Lệ
Ninh và các xã: Thái Thủy, Sơn Thuỷ, Phú Thuỷ... Diện tích đất đồi chiếm
khoảng 21,5% diện tích đất tự nhiên. Càng về phía Nam, vùng đồi càng
được mở rộng. Địa hình vùng gò đồi thường có dạng úp bát sườn thoải,
nhiều cây bụi, độ dốc bình quân từ 10 -200. Đây là vùng có nhiều tiềm
năng cho phát triển cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc với
quy mô tương đối lớn.
38
- Địa hình đồng bằng: Bao gồm đồng bằng phù sa nội đồng và đồng
bằng cát ven biển.
+ Đối với vùng đồng phù sa nội đồng: Có địa hình thấp, bằng phẳng,
chiều rộng (Đông - Tây) bình quân 5 - 7 km, độ cao từ (-2,00) đến (+2,50
m). Giữa đồng bằng có sông Kiến Giang và các phụ lưu gồm: Rào Sen,
Rào An Mã, Rào Ngò, Mỹ Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn....Vùng đồng bằng có
độ cao không lớn, hàng năm thường bị ngập lụt từ 2 đến 3 m và được phù
sa bồi đắp nên đất đai khá màu mỡ, vùng này có nhiều nơi thấp hơn mực
nước biển nên chịu ảnh hưởng của thủy triều vì vậy hay bị nhiễm mặn,
chua phèn. Đây là nơi tập trung sản xuất lương thực, thực phẩm chính của
huyện với các loại cây chủ yếu như lúa, khoai lang, lạc, rau, củ, quả, nuôi
thủy sản, chăn nuôi lợn, gia cầm.
+ Đồng bằng cát ven biển chủ yếu gồm các đồn cát, đụn cát, đồi cát
có độ cao dưới 10m, tuy nhiên cũng có những cồn cát cao đến 30 m. Diện
tích vùng cát chiếm khoảng 11,46% diện tích đất tự nhiên toàn huyện.
Thành phần của đất chủ yếu là cát hạt mịn, lượng SiO2 chiếm 97 - 99%, độ
liên kết kém nên dễ bị di động do gió, dòng chảy. Vùng cát ven biển có
nước ngầm khá phong phú, ngoài ra có một số bàu, đầm nước ngọt như
Bàu Sen, Bàu Dum...là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và đồi sống của
nhân dân trong vùng. Vùng cát ven biển có tiềm năng về phát triển nghề
biển và đặc biệt là phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và du lịch
biển.
*Khí hậu:
Nằm trong vùng khí hậu duyên hải miền Trung Việt Nam, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa.
39
- Chế độ nhiệt: Chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 9, nhiệt độ trung bình của năm là 24.60C, tháng nóng nhất là tháng 6
(34,30C); Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ bình quân
19,90C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 50C; số giờ nắng trung bình/năm là 1500-
1700 giờ, tổng tích ôn là 35000C - 40000C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2.000-
2.300mm/năm, phân bổ cao dần từ Tây sang Đông và chia làm 2 mùa rõ
rệt.
- Chế độ gió: Có 2 mùa gió chính, gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ
tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau thường kèm theo mưa phùn, giá
lạnh; gió Lào xuất hiện từ tháng tư đến tháng tám gây khô nóng và hạn hán;
huyện Lệ Thủy thường bị ảnh hưởng của bão, lụt hàng năm.
Một số chỉ tiêu về khí tượng và diễn biến khí tượng huyện Lệ Thủy
được thể hiện ở bảng 2.1 và hình 2.2.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy
Tháng
Nhiệt độ (0
C) Độ ẩm (%) Lượng
mưa
(mm)
Số
ngày
mưa
TB Max Min TB Min
1 18,10 26,70 10,50 93 49 103,90 18
2 19,80 26,00 13,10 94 71 84,90 18
3 19,30 31,00 16,50 91 34 79,00 13
4 24,60 32,40 18,10 90 50 83,00 17
5 29,70 36,40 21,60 80 47 44,80 12
6 30,10 37,50 32,20 75 47 34,40 9
7 28,60 35,10 25,10 74 47 200,60 6
8 27,20 37,60 24,00 81 49 101,40 14
9 26,70 33,40 17,00 91 62 889,40 21
40
10 24,40 32,20 17,20 90 62 598,7 20
11 22,70 32,40 16,90 87 57 589 20
12 17,00 28,00 14,00 89 55 157 10
Năm 24,00 32,40 18,10 86 53 2.969 178
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
0
200
400
600
800
1000
I
II
III
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
X
I
X
II
Mưa(mm)-Ẩm(%)
0
5
10
15
20
25
30
35
Nhiệtđộ(0C)
Mưa (mm) Độ ẩm (%) Nhiệt độ (0C)
Hình 2.2. Diễn biến một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy năm 2016
Sông ngòi Lệ Thuỷ có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp
nước sinh hoạt, sản xuất, giao thông thuỷ và cung cấp nguồn thuỷ sản cho
người dân. Lệ Thuỷ có con sông chính là sông Kiến Giang và các sông suối
nhỏ như: Rào Con, Rào Ngò, Rào Sen, Phú Hoà, Phú Kỳ, Mỹ Đức. Sông
suối ở Lệ Thuỷ có đặc điểm là chiều dài ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy
lớn thường gây ra lũ lụt trong mùa mưa. Sự phân bố dòng chảy ở Lệ Thuỷ
theo mùa rõ rệt. Mùa mưa lượng nước rất lớn, thường gây lũ lụt. Mùa khô
ít mưa, vùng đất thấp ở hạ lưu sông Kiến Giang bị bốc mặn, bốc phèn ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
* Tài nguyên đất
Quá trình tương tác giữa nền tảng vật chất rắn, địa hình, nguồn dinh
dưỡng từ đá mẹ với đặc điểm sinh khí hậu địa phương và các tác nhân xã
41
hội đã tạo nên sự đa dạng cho lớp vỏ thổ nhưỡng. Qua nghiên cứu điều tra
phân loại đất ở huyện Lệ Thuỷ cho thấy toàn huyện có 20 loại đất thuộc 10
nhóm đất với 33 đơn vị đất. Trong đó nhóm đất xám có diện tích lớn nhất
huyện Lệ Thuỷ với khoảng 101.169,38 ha chiếm 72,17% diện tích đất tự
nhiên của toàn huyện, phân bố ở các xã phía Tây và phía Nam của huyện.
Đất được hình thành, phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như: đá cát,
đá phiến sa, đá granit. Kế đến là nhóm đất cát có diện tích khá lơn gồm 2
đơn vị đất là: Cồn cát trắng vàng (Cc) và đất cát biển trung tính ít chua (C),
tập trung chủ yếu ở các xã Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy
Nam, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy. Chiếm diện tích
nhỏ nhất là nhóm đất mặn với khoảng 545,59 ha, được hình thành từ những
sản phẩm phù sa sông, lắng đọng trong môi trường nước mặn, phân bố ở
vùng hạ lưu sông Kiến Giang (Hồng Thủy, An Thủy...)
Bảng 2.2: Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy
STT Các nhóm đất Ký hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích 140.180,46 100,00
1 Nhóm đất cát C (Arenosols) 16.168,2 11,53
2 Nhóm đất mặn M (Salic Fluvisols) 545,59 0,39
3 Nhóm đất phèn
S (Thionic
Fluvisols) 2.752,67 1,96
4 Nhóm đất phù sa P (Fluvisols) 6.035,81 4,31
5 Nhóm đất gley GL (Gleysols) 1.327,73 0,95
6 Nhóm đất mới biến đổi CM (Cambisols) 1.008,24 0,72
7 Nhóm đất có tầng loang lỗ L (Plin thosols) 716,64 0,51
8 Nhóm đất xám X (Acrisols) 10.1169,38 72,17
42
STT Các nhóm đất Ký hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
9 Nhóm đất đỏ F (Ferralsols) 842,34 0,60
10 Nhóm đất tầng mỏng E (Leptosols) 6327,5 4,51
11 Sông suối và đất khác 3.286,35 2,34
Qua bảng 2.2 ta thấy tài nguyên đất của huyện Lệ Thủy có sự phong
phú về nhóm, loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa
dạng hóa các loại hình sử dụng với nhiều loại cây trồng như cây rừng, cây
ăn trái, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Tuy nhiên, do điều kiện địa hình và đặc điểm khí hậu nên phần lớn đất
nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng...Vì vậy để
góp phần khai thác tốt nguồn tài nguyên đất đai, phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là các công
trình thủy lợi; đồng thời bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ
nhằm tăng cường khả năng giữ nước.
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội
* Dân số và lao động
Theo kết quả tổng điều tra dân số, tính đến ngày 31/12/2015, tổng số
nhân khẩu của huyện Lệ Thủy là 142.232 người. So với năm 2010, dân số
đã tăng lên là 1.705 người, trung bình mỗi năm tăng 341 người. Mật độ dân
số trung bình toàn huyện năm 2014 là 100,44 người/km2, nơi có mật độ
dân số cao nhất là thị trấn Kiến Giang với 2064,65 người/km2, nơi có mật
độ thấp nhất là xã Lâm Thủy với 5,44 người/km2.
Tổng số lao động trong huyện tính đến ngày 31/12/2015 là 82.470
người, chiếm 58% dân số. Trong đó số lao động trong nông nghiệp là
56.912 người, chiếm 69% tổng số lao động, đây là một thế mạnh và điều
kiện tiền đề để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, thương mại dịch
43
vụ là 15.301 người chiếm 18,5% tổng số lao động, lao động công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 10.257 người chiếm 12,5% tổng số lao
động trong huyện.
Có thể nói, nguồn lao động của huyện khá dồi dào, người dân có tính
cần cù chịu khó, tuy nhiên lao động chủ yếu là phổ thông, chưa được đào
tạo nghề, làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên chưa
có thu nhập cao.
* Cơ sở hạ tầng
- Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi của huyện hiện nay đã được cũng cố, nâng cấp và
đầu tư hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống đê bao tiểu vùng I, vùng II tả Kiến
Giang được đầu tư nâng cấp tương đối đảm bảo. Hiện tại công trình thủy
lợi Thượng Mỹ Trung thuộc dự án Thủy lợi Miền Trung - ADB4 đã được
hoàn thành. Công trình được đầu tư nâng cấp 83 km đê, xây dựng mới cống
Hói Đại và nâng cấp cải tạo 42 trạm bơm, 105 cống tưới tiêu dưới đê, nhằm
ngăn lũ sớm, lũ tiểu mãn, bảo đảm tưới tiêu chủ động cho 4.188 ha, ngăn
mặn cho 2.188 ha lúa và đổi mới quy trình vận hành cống Mỹ Trung, trả lại
môi trường tự nhiên gần 800ha phá Hạc Hải cho vùng thượng nguồn Mỹ
Trung, đồng bằng Lệ Ninh thuộc 9 xã huyện Lệ Thủy. Toàn huyện có 25
hồ chứa và đập dâng lớn nhỏ, 36 đập dâng với tổng dung tích chứa trên 200
triệu m3
nước, trong đó có một số công trình lớn như Hồ An Mã dung tích
63 triệu m3
, Hồ Cẩm Ly 41 triệu m3
, Hồ Phú Kỳ 12 triệu m3
, và một số hồ
chứa nhỏ như: Hồ Thanh Sơn, Hồ Đập Làng, Hồ Tiền Phong...Ngoài ra,
trên vùng cát có một số Bàu nước ngọt như Bàu Sen, Bàu Dum góp phần
đáng kể trong việc cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình

Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d... Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...hieu anh
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...nataliej4
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...luanvantrust
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình (20)

Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
 
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
đáNh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đồng b...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Đ...
 
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d... Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đ
Luận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đLuận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đ
Luận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đ
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Luận án: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HAY
Luận án: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HAYLuận án: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HAY
Luận án: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HAY
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO VĂN MẪU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO VĂN MẪU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Bá Chiến - Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Đào Văn Mẫu
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến, người đã tận tình, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình. Xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các cơ quan, cá nhân cùng các bạn học viên đã tạo mọi điều kiện quan tâm giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng những chắc chắn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn học viên. Xin chân thành cám ơn!
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN.................................................................................... 7 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN..................7 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện............................ 10 1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ................ 11 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện................................ 13 1.1.5.Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện .......................... 15 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................17 1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ..................................................................... 18 1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................... 18 1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. .................................................................. 20 1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất................. 21 1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân..................................................................................... 22 1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 23 1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ............................................... 24
  • 6. 1.2.8.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ..................................................... 24 1.2.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai............................................... 25 1.2.10.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai26 1.3. CHỦ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN.... 28 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN ...................................................................................29 1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế ............................... 29 1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai......................................... 30 1.4.3.Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai........................................ 31 1.4.4.Nhận thức của nhân dân...................................................................... 31 Tiểu kết chương 1....................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................. 35 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.......................35 2.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 35 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội..................................................................... 42 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................ 45 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. ................................................47 2.2.1.Tình hình sử dụng đất.......................................................................... 47 2.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014 - 2016............................................ 50
  • 7. 2.2.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................................................52 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 52 2.3.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được..................................................... 63 2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN DỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................................64 2.4.1. Hạn chế .............................................................................................. 64 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................................................................ 67 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 69 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH........................ 70 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Lệ Thủy.............................................................................................70 3.1.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................ 70 3.1.2. Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất........................................................ 72 3.1.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất.74 3.1.4. Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất..................................... 77 3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy ....................................................... 78 3.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai................... 78 3.2.2.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai....... 80
  • 8. 3.2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ...................... 81 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 84 KẾT LUẬN................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1. CCC Đất có mục đích công cộng 2. CDG Đất chuyên dùng 3. CLN Đất trồng cây lâu năm 4. DSN Đất xây dựng công trình sự nghiệp 5. GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6. GPMB Giải phóng mặt bằng 7. HĐND Hội đồng nhân dân 8. LNP Đất lâm nghiệp 9. MNC Đất có mặt nước chuyên dùng 10. NKH Đất nông nghiệp khác 11. NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa 12. NTS Đất nuôi trồng thủy sản 13. ODT Đất ở tại đô thị 14. ONT Đất ở tại nông thôn 15. OTC Đất ở 16. QLNN Quản lý nhà nước 17. RPH Đất rừng phòng hộ 18. RSX Đất rừng sản xuất 19. SON Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 20. SXNN Sản xuất nông nghiệp 21. TĐC Tái định cư 22. TTHC Thủ tục hành chính 23. TTN Đất tôn giáo, tín ngưỡng 24. UBND Ủy ban nhân dân
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy 37 2 Bảng 2.2 Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy 39 3 Bảng 2.3 Biến động đất nông nghiệp từ năm 2014-2016 47 4 Bảng 2.4 Biến động đất phi nông nghiệp từ năm 2014-2016 48 5 Bảng 2.5 Nguồn thu ngân sách từ năm 2014-2016 55
  • 11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Số hiệu Nội dung 1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy 34 2 Hình 2.2 Diển biến một số chỉ tiêu khí tượng 38 3 Hình 2.3 Cơ cấu đất nông nghiệp 45 4 Hình 2.4 Cơ cấu đất phi nông nghiệp 46
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như ngày hôm nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế được và di chuyển chủ quan theo ý chí của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự pháttriển kinh tế của đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ một quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị......Khi xã hội càng phát triển thì giá đất(giá quyền sử dụng đất) càng cao và luôn giử được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý nhà nước về đất đai luôn là mục tiêu quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Lệ Thủy là một huyện lớn nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, có vị trí phía Bắc giáp với huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp nước Lào và phía Đông giáp Biển Đông, huyện có 26 xã và 02 thị trấn. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
  • 13. 2 an ninh, quốc phòng..... Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát triển xã hội, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng lực quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai vẫn còn nhiều. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luật Đất đai năm 2013 cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình còn chậm so với yêu cầu…… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh - xã hội của huyện Lệ Thủy giai đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, cần nghiên cứu thực trạng để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu các cấp, các bài viết trên các tạp chí, hội thảo khoa học...Một số công trình, bài viết tiêu biểu như: Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam; Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thành Công
  • 14. 3 (năm 2015): “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”; Luận văn thạc sĩ của học viên Phan Huy Cường (năm 2015): " Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tinh Nghệ An”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Đại Nghĩa (2013) “Thực trạng sử dụng đất của các dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2011”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Kim Anh (2013) “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai tại tỉnh Quảng Bình”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Quý đăng trên Tạp chí Cộng sản “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai”. Một số Luận văn Thạc sỹ Quản lý công như: Luận văn Thạc sỹ của học viên Nguyễn Ngự Tuyên(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Huỳnh Tấn Lịch(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Hồng Ngọc Hà(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai của các nhà khoa học đối với quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam. Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại địa phương, từ đó đề
  • 15. 4 xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Nhiệm vụ: + Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các công cụ quản lý đối với đất đai. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình hình sử dụng đất tại huyện Lệ Thủy, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để làm tốt quản lý nhà nước về đất đất đai tại huyện Lệ Thủy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về đất đai. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy. + Thời gian: từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Ngoài việc sử dụng phương phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê ninh, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của huyện Lệ Thủy, tác giả lựa chọn các nội dung và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây. Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng đất đai và thực thi chính sách đất đai ở trên địa bàn huyện Lệ Thủy và chỉ ra
  • 16. 5 các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong nghiên cứu: - Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó. - Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của huyện Lệ Thủy, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn. - Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ. - Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, internet... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai trò QLNN về đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá QLNN về đất đai của chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Về mặt thực tiễn: Ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Luận văn còn đưa ra những lý luận và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN về đất đai của chính quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có ba chương:
  • 17. 6 Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tinh Quảng Bình. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
  • 18. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và sự cần thiết quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “Những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”. Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước, phân hoá học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác. Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xă hội và các yếu tố kỹ thuật. Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển
  • 19. 8 đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất…) và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo… liên quan đến quyền sử dụng đất. Quản lý đất đai ở khía cạnh kỹ thuật là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế. Như vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử dụng đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi
  • 20. 9 có hiệu quả trách nhiệm được nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật. Cho đến nay trên thế giới có hai hệ thống hồ sơ quản lý đất đai: Hệ thống địa bạ (Deed system) và hệ thống bằng khoán (Title system). Hệ thống địa bạ đã được áp dụng từ rất lâu đời, hệ thống hồ sơ gồm: Các sổ sách địa chính mô tả thửa đất theo kiểu sơ đồ do chính quyền quản lý và các giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở các khế ước, văn tự được pháp luật thừa nhận. Khi các mối quan hệ đất đai trở nên phức tạp hơn, người ta sử dụng một hệ thống hồ sơ hiện đại hơn gọi là hệ thống bằng khoán. Hệ thống này bao gồm: Bản đồ địa chính, các hồ sơ đăng ký đất đai và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, hệ thống bằng khóan cho phép chính quyền quản lý cụ thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn. Mỗi thửa đất trong cả nước có số hiệu riêng không trùng nhau, kích thước thửa đất rõ ràng, vị trí cụ thể, chứng lý thống nhất. Các triều đại phong kiến ở nước ta chỉ sử dụng hệ thống địa bạ. Trong thời gian đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã sử dụng cả hai hệ thống, hệ thống địa bạ được sử dụng cho đất thuộc khu vực nông thôn, còn đất đô thị được chuyển dần từ hệ thống địa bạ sang hệ thống bằng khoán. Từ khi Luật Đất đai 1988 được ban hành cho đến nay, nước ta đã lựa chọn hệ thống
  • 21. 10 bằng khoán thống nhất để quản lý toàn bộ đất đai cả nước. Đây là toàn bộ công việc quản lý đất đai theo quan niệm cũ. Nói cách khác quan niệm quản lý đất đai theo kiểu cũ chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong phạm vi dân sự và hành chính, chưa chú ý tới vai trò của đất đai trong bức tranh hoạt động vĩ mô của nền kinh tế- xã hội. Khi kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn công nghiệp, con người đã ý thức được rõ hơn ý nghĩa của quan hệ đất đai ở tầm vĩ mô, từ đó xuất hiện khái niệm “quản lý đất đai hiện đại”. Quản lý đất đai hiện đại bao gồm các nội dung sau: - Điều tra, khảo sát để nắm vững được toàn bộ số lượng và chất lượng của tài nguyên đất đai trong cả nước; - Xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai, các chính sách đất đai để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai từ từng thửa đất (vi mô) tới toàn bộ tài nguyên đất (vĩ mô); - Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ, theo ngành và cả nước để thiết lập mặt bằng, cơ cấu sử dụng đất có lợi cho ổn định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế, trong đó có quyền lợi của từng người sử dụng đất; - Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính để quản lý đến từng thửa đất về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý làm cơ sở để giải quyết mối quan hệ dân sự và hành chính về đất đai và xây dựng hiện trạng sử dụng đất chính xác; Vì vậy, phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội có nguồn gốc từ quan hệ đất đai trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất để hoạch định và điều chỉnh các chính sách và pháp luật về đất đai. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
  • 22. 11 Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nói riêng, Tài nguyên và Môi trường nói chung được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện có những đặc điểm sau: * Về đối tượng quản lý Quản lý việc sử dụng đất của các tỏ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. * Về phạm vị quản lý Quản lý việc sử dụng đất trong địa giới hành chính huyện * Về thẩm quyền - Quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Đối với tổ chức sử dụng đất trên địa bàn, trong quá trình sử dụng đất nếu có hành vi vi phạm thì kiến nghị xử lý the quy định. 1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Theo Luật Đất đai năm 2013: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, là tài sản công
  • 23. 12 thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thồng nhất quản lý ”. Việc thống nhất quản lý thể hiện từ Trung ương đến địa phương, trong đó quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là rất cần thiết nhằm: 1.1.3.1. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế, bởi vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều phải được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đất đai là nguồn lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của xã hội, mặt khác đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tang lên, cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khan và hạn hẹp. Điều này cho thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải làm tốt công tác quy hoạch, phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất, đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính hiệu quả. Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường đòi hỏi nhà quản lý phải có chính sách phân phối đất đai hợp lý trên cơ sở tổng quỹ đất của quốc gia và quỹ đất đai của từng địa phương, bảo đảm cho đất đai được sử dụng đúng mục đích, phát huy tối đa các thế mạnh về kinh tế, xã hội với chi phí thấp nhất để đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất. 1.1.3.2. Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách đất đai của nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với việc sử dụng đất được dễ dàng. Sự công bằng được thể hiện ở việc chính
  • 24. 13 quyền đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được nhà nước cho phép, mọi người đều có cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất đai. Chính quyền thay mặt cho nhà nước quản lý đất đai và giao đất ổn định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, chính quyền thay mặt nhà nước thực hiện những chính sách đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo đảm bù đắp những thiệt hại bị mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người sử dụng đất yên tâm. Tuy nhiên, chính sách đất đai của nhà nước cũng nên có chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương như: Người dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. 1.1.3.3. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách. Phần giá trị tăng thêm của đất có được do quy hoạch, do nhà nước đầu tư làm tăng giá trị đất cần phải có cơ chế điều tiết hợp lý thu nộp vào ngân sách. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các khoản thu từ đất cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Việt Nam đi lên chủ nghĩ xã hội với điểm xuất phát thấp, là một nước nông nghiệp, do đó, đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế đổi mới hiện nay đất đai đang thực sự trở thành tiềm lực chính trong phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Vì vậy, Việc quản lý sử dụng đất đai phải hiệu quả, tiết kiệm đang trở thành một vấn đề cấp bách.
  • 25. 14 Quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện cũng chính là để thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không tư nhân hóa, thực hiện đúng luật đất đai, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách đất đai. Trong việc giao quyền sử dụng đất hay cho thuê đất phải xác định đúng giá các loại đất để sử dụng đất có hiệu quả, duy trì và phát triển quỹ đất, đảm bảo lợi ích của toàn dân, khắc phục tình trạng đầu cơ đất và những tiêu cực, yếu kém trong quản lý và sử dụng đất. Trong Hiến Pháp 2013, Điều 4 đã quy định rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, với vai trỏ là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai trong phạm vi được phân cấp trên địa bàn huyện điều chỉnh các quan hệ đất đai, đảm bảo cho các quan hệ này vận động phù hợp với quy luật, với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Thông qua hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai đã tạo điều kiện giúp cho người dân biết cách khai thác, bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên này tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Góp phần vào sự ổn định và công bằng xã hội. Quản lý nhà nước về đất đai vừa là điều kiện khách quan vừa là nhân tố bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • 26. 15 Chỉ có thông qua hoạt động quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật mới tạo điều kiện đảm bảo thực hiện công bằng cho người dân và giữ ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về đất đai còn tạo điều kiện để thực hiện giao lưu quốc tê, kêu gọi đầu tư nước ngoài, phát huy nội lực cho quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước để theo kịp sự phát triển kinh tế thế giới. Luật Đất đai 1993 thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, là cơ sở pháp lý đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào nề nếp, sử dụng, khai thác đất đai ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện công bằng, giữ ổn định chính trị, xã hội và điều này tiếp tục được khẳng định và hoàn thiện trong Luật Đất đai 2013. 1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính bắt buộc mà cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai. Trên cơ sở các nguyên tắc chung của công tác quản lý nhà nước về đất đai, quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện có các nguyên tắc chủ yếu như sau: 1.1.5.1. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mỉnh được. Chỉ có nhà nước, chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 nêu “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
  • 27. 16 đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. 1.1.5.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai, bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền trực tiếp thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân và các tổ chức chính trị- xã hội cùng cấp. 1.1.5.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời đến Hiến pháp năm 2013 quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thế. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng…, từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Luật Đất đai 2003 và 2013 quy định “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” 1.1.5.4. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy
  • 28. 17 định của luật pháp của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc “nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” [2]. Điều này khẳng định lập trường trước sau như một của nhà nước đối với đất đai, tuy nhiên những vấn đề về lịch sử và những yếu kém trong quản lý đất đai trước đây cũng để lại không ít khó khăn, do đó quản lý nhà nước về đất đai hiện nay cần được xem xét tháo gỡ một cách khoa học. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc chủ đạo là: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài. Hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết của pháp luật”. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Ở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành, sủa đổi Luật Đất đai: Luật Đất đai năm 1988, Luật Đất đai năm 1993; luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật Đất đai năm 2003. Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 0/7/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, tác
  • 29. 18 giả trình bày thành 10 nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương. 1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương. UBND cấp huyện ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất theo thẩm quyền như quyết định về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn..... 1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Trong công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết kiệm, có hiệu quả, giử gìn cảnh quan môi trường. Quy hoạch còn là công cụ để phân bổ nguồn lực(kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều ở các vùng miền. Thông qua quy hoạch dài hạn về đất đai được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh. Sử dụng công cụ quy hoạch, sẽ giúp chính quyền điều tiết cung, cầu một số loại đất trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường sơ cấp của thị trường bất động sản.
  • 30. 19 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt là căn cứ, là điều kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Quy hoạch là công cụ quản lý khoa học , bởi lẽ trong công tác lập quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Một quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực thi. Trong thực thi cần tuân thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quan trọng trong quản lý, tuy nhiên, không được lạm dung các quy hoạch, kế hoạch nếu không sẽ rơi vào tình trạng hành chính hóa các quan hệ về đất đai, điều này trái với sự vận động của nền kinh tế thị trường. Pháp luật đất đai quy định đầy đủ về nguyên tắc, hệ thống, kỳ quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra còn quy định việc điều chỉnh quy hoạch, công khai thực hiện quy hoạch, báo cáo kết quả thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh. Cùng với quy hoạch sử dụng đất, còn có các quy hoạch khác hổ trợ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng theo đơn vị hành chính lãnh thổ, đơn vị sản xuất và theo các chuyên ngành. Các tổ chức nhà nước, các cấp chính quyền đươc nhà nước phân công có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện treo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất gồm có: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Quy hoạch sử dụng đất cấp
  • 31. 20 trên là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất cho cấp đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất, cho thuê đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất là một khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong từng thời kỳ. Hiện nay, Nhà nước ta đang áp dụng hình thức giao đất có thu tiền và không thu tiền, giao đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng lâu dài. Trong giao đất có thu tiền có thể thu theo giá nhà nước quy định hoặc thông qua đấu giá quyền sửu dụng đất(giá sàn không được thấp hơn giá nhà nước quy định). Đối với thuê đất thì có thể trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê. Hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất áp dụng cho các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất trong hạn mức quy định; Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp. Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất áp dụng cho các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở.
  • 32. 21 Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng để sản xuất kinh daonh theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc giao đất, cho thuê đất phải nằm trong hạn mức được quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn. Nhà nước cho phép người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và sự ổn định đời sống của nhân dân. Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để phát triển kinh tế, xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Bởi vậy, nhà nước đã ban hành chính sách bồi thường, hổ trợ và tái định cư và từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất. Luật Đất đai năm 2013 đã đặc biệt quan tâm tới sinh kế của người có đất bị thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng tiền, quy định hổ trợ ổn định cuộc sống tại nơi tái định cư, nâng mức bồi thường đất nông nghiệp, chú trọng hổ trợ chuyển đổi đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, đúng pháp luật trong quá trình thực hiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, sẽ giúp người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đế liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân. Việc công khai minh bạch và dân chủ là một trong những giải pháp quan trọng để phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đất
  • 33. 22 đai nói chung và bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng. 1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân Đây là biện pháp giúp nhà nước theo dõi tình hình sử dụng đất và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và các cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành với các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng và nguồn gốc sử dụng. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện. Đăng ký đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, là công cụ giúp nhà nước nắm chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua đó nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyền đầu tiên của người sử dụng đất, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là điều kiện để người sử dụng đất yên tâm sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước theo quy định pháp luật. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy và dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, thông tin người sử dụng đất, người được
  • 34. 23 giao đất để quản lý, thể hiện các nội dung thay đổi trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Hiện nay, ở địa phương đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa chinh thay thế dần cho việc lập sổ sách địa chính dạng giấy nhằm thiết lập hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh, hiện đại, tạo điều kiện cho việc khai thác, cung cấp thông tin đất đai được thuận lợi, nhanh chống, chính xác, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống đăng ký đất đai. 1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai Đất đai thường xuyên biến động về cả diện tích cũng như đối tượng sử dụng. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai để nhằm nắm rõ những biến động đó. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề. Thống kê đất đai theo định kỳ được thực hiện mỗi năm một lần theo đơn vị hành chính cấp xã, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai. Kiểm kê đất đai được thực hiện năm năm một lần. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập gắn liền với việc kiểm kê đất đai. Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông qua thống kê, kiểm kê đất đai đã xác lập bộ số liệu đất đai đầy đủ trong cả nước, đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ cho công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh của các cấp các ngành; đánh giá đầ đủ, đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai và đề xuất những biện pháp tăng cường công tác quản lý đất đai đồng thời kiểm tra, xử lý kịp thời tình trạng vi phạm pháp luật đất đai.
  • 35. 24 1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất Quản lý tài chính về đất đai và giá đất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai bao gồm quản lý giá đất và các nguồn thu ngân sách từ đất. Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính của nhà nước. Chính sách giá đất thời gian qua đã liên tục được điều chỉnh, hoàn thiện theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường, góp phần tạo chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước về đất đai, từng bước phát huy nguồn lực này cho phát triển kinh tế xã hội , là cơ sở để giải quyết tốt hơn quyền lợi của người có đất bị thu hồi, đồng thời góp phần hạn chế tham những trong quản lý, sử dụng đất. 1.2.8.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai Là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền nhằm quản lý chăt chẽ, uốn nắn kịp thời những sai sót, vị phạm trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để đảm bảo người sử dụng đất phải thực hiện đúng các quyền, đồng thời phải tuân thủ đúng nghĩa vụ mà pháp luật cho phép, các cơ quan của bộ máy nhà nước phải có cơ chế giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất. Đây là tổng hợp những biện pháp về chính sách, cơ chế và cả tiến bộ kỹ thuật được áp dụng, để buộc người sử dụng đất phải tuân thủ pháp luật. Đồng thời, hạn chế tính quan liêu thậm chí tiêu cực của cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp người sử dụng đất khai thác, sử dụng có hiệu quả cao nhất diện tích đất mà nhà nước giao quyền sử dụng. Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức ngành Tài nguyên và Môi trường các cấp. Trên cơ sở
  • 36. 25 những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (từ Điều 166 đến Điều 172 Luật Đất đai 2013), cán bộ địa chính cấp xã và cơ quan Tài nguyên Môi trường các cấp hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất gồm: Tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ địa chính; dịch vụ vè cung cấp thông tin đất đai(thông tin về thửa đất, chủ sử dụng đất, tình trạng pháp lý về sử dụng đất...); dịch vụ về thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất...... Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là việc quản lý nhà nước vể các hoạt động thuộc lĩnh vực trên. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, tiến hành công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về đất đai, quy trình thực hiện, các loại phí, lệ phí...tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt động này. 1.2.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật và các văn bản pháp lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực đất đai thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đưa đạo luật này vào đời sống xã hội, góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của mọi thành viên trong xã hội, nhất là lĩnh vực đất đai khi nó gắn liền với tất cả các tổ chức, cá nhân. Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức đúng, có niểm tin đối với pháp luật. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường hơn nữa quyền tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân vào quá trình xây
  • 37. 26 dựng pháp luật. Việc tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân vào quá trình xây dựng pháp luật có tác dụng tuyên truyền , giáo dục lớn lớn và có hiệu quả. Thông qua lấy ý kiến vào quá trình xây dựng, ban hành và thực thi phápluật có tác dụng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức trách nhiệm pháp lý và khả năng tiến hành những hành vi pháp lý đúng đắn, chính xác. 1.2.10.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai Trong quản lý nhà nước nói chung và trong quản lý nhà nước về đất đai ói riêng không thể thiếu nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu làm hoàn chỉnh quá trình quản lý nhà nước. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện các thiếu sót, vi phạm, bất hợp lý để kịp thời xử lý và điều chỉnh. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đất đai là một nội dung được đưa vào công tác quản lý nhà nước về đất đai từ khi thực hiện Quyết định số 201-CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ. Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương. Thanh tra, kiểm tra, giám sát có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất. Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất: Giải quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
  • 38. 27 lý. Phải nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc, phải dựa vào dân, bàn bạc dân chủ công khai để tìm ra biện pháp giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đề cao vai trò các tổ chức, hội đoàn thể để hòa giải các tranh chấp về đất đai ở địa phương. Khiếu nại là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về quyền lợi đối với quyền sử dụng đất của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền của nhà nước giải quyết những vấn đề lợi ích của họ mà cơ quan nhà nước cấp dưới đã giải quyết nhưng người sử dụng đất chưa đồng tình. Tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất là việc công dân, tổ chức tố cáo những hành vi sai phạm của người thực hiện pháp luật gây thiệt hại cho nhà nước, xã hội. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm điều tiết mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng Quy chế dân chủ, công khai và công bằng xã hội.
  • 39. 28 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này". Các chủ thể quản lý nhà nước về đất đai có thể là cơ quan nhà nước, có thể là tổ chức. Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 loại là: - Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp. Các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích đất chưa sử dụng, đất công ở địa phương. Các cơ quan này đều là đối tượng quản lý trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan cấp trên trực tiếp và chủ yếu theo nguyên tắc trực tuyến. Theo đó thì chủ thể quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là UBND cấp huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước
  • 40. 29 về tài nguyên và môi trường trong đó có công tác quản lý nhà nước về đất đai. - Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không trực tiếp sử dụng đất mà được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý đất đai. Vì vậy, các tổ chức này được Nhà nước giao quyền thay mặt Nhà nước cho thuê đất gắn liền với cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đó. Các ban quản lý này là các tổ chức và cũng trở thành đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực đất đai. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện 1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, do tự nhiên tạo ra vì vậy việc quản lý đất đai bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ở đây chủ yếu xét đến các yếu tố như: khí hậu, địa hình,… Nó ảnh hưởng lớn đến công tác điều tra, đo đạc, khảo sát, đánh giá đất. Công tác đo đạc, khảo sát, đánh giá đất được thực hiện trên thực địa, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, nó sẽ được tiến hành nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm được kinh phí cho nhà nước. Do đất đai có tính cố định, mỗi vùng miền lại có một đặc điểm điều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy khi tiến hành điều tra, khảo sát đo đạc đất đai cần phải nghiên cứu điều kiện tự nhiên của từng địa phương để đưa ra phương án thực hiện có hiệu quả nhất. Phát triển kinh tế làm cho cơ cấu sử dụng các loại đất có sự thay đổi. Khi nhu cầu sử dụng loại đất này tăng lên sẽ làm cho nhu cầu sử dụng loại đất kia giảm đi, đồng thời sẽ có loại đất khác được khai thác để bù đắp vào sự giảm đi của loại đất đó. Sự luân chuyển đất thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra. Quản lý nhà nước về đất đai từ đó cũng phải đổi mới để phù hợp
  • 41. 30 với cơ cấu kinh tế mới, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế. - Yếu tố văn hóa xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành quản lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước về mọi lĩnh vực nói chung cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Các yếu tố như việc làm, dân số, môi trường, xóa đói giảm nghèo,… ảnh hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, giao đất và công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, vi phạm đất đai. 1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý về đất đai của chính quyền địa phương có tác động trực tiếp tới việc quản lý đất đai trên địa bàn. Việc bộ máy được tổ chức một cách khoa học theo hướng tinh giản, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sẽ tạo hiệu quả trong quản lý, giải quyết vấn đề càng nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, công tác quản lý của bộ máy sẽ gặp khó khăn lớn nếu một khâu, một cấp quản lý trong hệ thống không đảm bảo được yêu cầu công việc được giao. Vì vậy, muốn quản lý hiệu quả, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai phải được tổ chức thật phù hợp về cơ cấu, có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời phải có hướng dẫn, bám sát của các ban ngành chức năng. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Cán bộ quản lý là người trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp chính quyền địa phương và cũng là người tiếp xúc trực tiếp với đối tượng sử dụng đất, tiếp thu nguyện vọng của quần chúng nhân dân về các vấn đề liên quan đến đất đai. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, trình độ và tận tâm với công
  • 42. 31 việc là điều kiện tiên quyết để tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước về đất đai ở cấp địa phương 1.4.3.Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một nhà nước. Từ xưa đến nay, nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi của con người. Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Công cụ tài chính: Tài chính là công cụ để các đối tượng sử dụng đất đai thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của họ, là công cụ mà Nhà nước thông qua nó để tác động đến các đối tượng sử dụng đất làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong việc sử dụng đất đai. Các đối tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Tài chính là công cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, là một trong những công cụ cơ bản để Nhà nước tăng nguồn thu ngân sách. 1.4.4.Nhận thức của nhân dân Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng tiếp nhận sự tác động của chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý đất đai. Hoạt động quản lý đất đai ở địa phương xét cho cùng là điều chỉnh các hoạt động của đối tượng sử dụng đất nhằm đảm bảo các đối tượng sử dụng đất tuân thủ đúng pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất. Sự
  • 43. 32 hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất sẽ giúp cho công tác quản lý về đất đai của chính quyền địa phương được thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả
  • 44. 33 Tiểu kết chương 1 Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ để bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Nguồn tài nguyên đất đai có hạn. Vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, đảo bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Chính sách, pháp luật đất đai đảm bảo đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Yếu tố đât đai trong thị trường đảm bảo được xác lập đồng bộ với các yếu tố thị trường khác vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước đảm bảo phân bổ môt cách hợp lý nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững là định hướng chủ đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, chính quyền thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. Với phạm vi đề tài, chính quyền cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước trên địa bàn gồm 10 nội dung chủ yếu gồm: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
  • 45. 34 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quàn lý hoạt động dịch vụ về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
  • 46. 35 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện lệ thủy ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai 2.1.1.Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Lệ Thủy là một huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Bình có tọa độ địa lý từ 16055' đến 17022' vĩ độ Bắc, và từ 106025' đến 106059' độ Kinh Đông, có ranh giới tiếp giáp: - Phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh; - Phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; - Phía Đông giáp Biển Đông; - Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet, nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Diện tích đất tự nhiên của huyện là 140180.43 ha, bao gồm 26 xã, 02 thị trấn. Huyện Lệ Thủy là đoạn "khúc ruột" miền Trung, có các đường giao thông nối với hai đầu đất nước như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông và nhánh Tây), đường sắt Bắc Nam nên có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng liên kết, giao thương và hợp tác phát triển với các địa phương trong tỉnh, vùng Duyên Hải miền Trung và với cả nước. Huyện Lệ Thủy nằm không xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn như các thành phố: Đồng Hới, Đông Hà và Huế; có đường bờ biển dài (30km) với nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch bền vững cũng như phát triển thủy sản, là điều kiện thuận lợi để huyện phát huy các thế mạnh, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo
  • 47. 36 hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy
  • 48. 37 * Địa hình, địa mạo: Huyện Lệ Thuỷ là huyện được hình hành với nhiều dạng địa hình: vùng miền núi và gò đồi, vùng đồng bằng chiêm trũng và vùng cồn cát ven biển. Về mặt cấu trúc địa chất, đây là vùng trũng của dãy Trường Sơn, đồng bằng thấp trũng bị kẹp giữa những cồn cát ven biển và vùng đồi núi phía Tây và phía Nam, địa hình nghiêng trung bình 60 theo hướng Tây - Bắc, Đông - Nam. Địa hình đồi núi chiếm 77% diện tích tự nhiên, huyện có các dạng địa hình sau: - Địa hình núi thấp: Vùng núi thấp chiếm phần nhiều diện tích đất của huyện, có độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc 20 - 250 được hình thành sau vận động Hecxini muộn, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, tập trung ở phía Tây đường Hồ Chí Minh đến biên giới Việt - Lào, phân bố chủ yếu ở xã Sơn Thuỷ, Lâm Thủy, Ngân Thủy và Kim Thủy. Đây là một phần của dãy Trường Sơn gồm nhiều núi đá vôi, địa hình chia cắt mạnh, nhiều hẻm sâu và phía trên mặt ít gặp dòng chảy. Trong vùng núi có thung lũng đất đai khá màu mỡ, có điều kiện để phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày. - Địa hình gò đồi: Vùng gò đồi là vùng chuyển tiếp từ khu vực núi thấp ở phía Tây với vùng đồng bằng ở phía Đông, có nguồn gốc bóc mòn tổng hợp, độ cao trung bình từ 30 - 100 m dọc 2 bên đường Hồ Chí Minh Đông kéo dài từ Bắc xuống Nam huyện, thuộc thị trấn Nông trường Lệ Ninh và các xã: Thái Thủy, Sơn Thuỷ, Phú Thuỷ... Diện tích đất đồi chiếm khoảng 21,5% diện tích đất tự nhiên. Càng về phía Nam, vùng đồi càng được mở rộng. Địa hình vùng gò đồi thường có dạng úp bát sườn thoải, nhiều cây bụi, độ dốc bình quân từ 10 -200. Đây là vùng có nhiều tiềm năng cho phát triển cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc với quy mô tương đối lớn.
  • 49. 38 - Địa hình đồng bằng: Bao gồm đồng bằng phù sa nội đồng và đồng bằng cát ven biển. + Đối với vùng đồng phù sa nội đồng: Có địa hình thấp, bằng phẳng, chiều rộng (Đông - Tây) bình quân 5 - 7 km, độ cao từ (-2,00) đến (+2,50 m). Giữa đồng bằng có sông Kiến Giang và các phụ lưu gồm: Rào Sen, Rào An Mã, Rào Ngò, Mỹ Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn....Vùng đồng bằng có độ cao không lớn, hàng năm thường bị ngập lụt từ 2 đến 3 m và được phù sa bồi đắp nên đất đai khá màu mỡ, vùng này có nhiều nơi thấp hơn mực nước biển nên chịu ảnh hưởng của thủy triều vì vậy hay bị nhiễm mặn, chua phèn. Đây là nơi tập trung sản xuất lương thực, thực phẩm chính của huyện với các loại cây chủ yếu như lúa, khoai lang, lạc, rau, củ, quả, nuôi thủy sản, chăn nuôi lợn, gia cầm. + Đồng bằng cát ven biển chủ yếu gồm các đồn cát, đụn cát, đồi cát có độ cao dưới 10m, tuy nhiên cũng có những cồn cát cao đến 30 m. Diện tích vùng cát chiếm khoảng 11,46% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Thành phần của đất chủ yếu là cát hạt mịn, lượng SiO2 chiếm 97 - 99%, độ liên kết kém nên dễ bị di động do gió, dòng chảy. Vùng cát ven biển có nước ngầm khá phong phú, ngoài ra có một số bàu, đầm nước ngọt như Bàu Sen, Bàu Dum...là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và đồi sống của nhân dân trong vùng. Vùng cát ven biển có tiềm năng về phát triển nghề biển và đặc biệt là phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và du lịch biển. *Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu duyên hải miền Trung Việt Nam, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa.
  • 50. 39 - Chế độ nhiệt: Chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình của năm là 24.60C, tháng nóng nhất là tháng 6 (34,30C); Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ bình quân 19,90C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 50C; số giờ nắng trung bình/năm là 1500- 1700 giờ, tổng tích ôn là 35000C - 40000C. - Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2.000- 2.300mm/năm, phân bổ cao dần từ Tây sang Đông và chia làm 2 mùa rõ rệt. - Chế độ gió: Có 2 mùa gió chính, gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau thường kèm theo mưa phùn, giá lạnh; gió Lào xuất hiện từ tháng tư đến tháng tám gây khô nóng và hạn hán; huyện Lệ Thủy thường bị ảnh hưởng của bão, lụt hàng năm. Một số chỉ tiêu về khí tượng và diễn biến khí tượng huyện Lệ Thủy được thể hiện ở bảng 2.1 và hình 2.2. Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy Tháng Nhiệt độ (0 C) Độ ẩm (%) Lượng mưa (mm) Số ngày mưa TB Max Min TB Min 1 18,10 26,70 10,50 93 49 103,90 18 2 19,80 26,00 13,10 94 71 84,90 18 3 19,30 31,00 16,50 91 34 79,00 13 4 24,60 32,40 18,10 90 50 83,00 17 5 29,70 36,40 21,60 80 47 44,80 12 6 30,10 37,50 32,20 75 47 34,40 9 7 28,60 35,10 25,10 74 47 200,60 6 8 27,20 37,60 24,00 81 49 101,40 14 9 26,70 33,40 17,00 91 62 889,40 21
  • 51. 40 10 24,40 32,20 17,20 90 62 598,7 20 11 22,70 32,40 16,90 87 57 589 20 12 17,00 28,00 14,00 89 55 157 10 Năm 24,00 32,40 18,10 86 53 2.969 178 (Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Bình năm 2016) 0 200 400 600 800 1000 I II III IV V V I V II V III IX X X I X II Mưa(mm)-Ẩm(%) 0 5 10 15 20 25 30 35 Nhiệtđộ(0C) Mưa (mm) Độ ẩm (%) Nhiệt độ (0C) Hình 2.2. Diễn biến một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy năm 2016 Sông ngòi Lệ Thuỷ có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất, giao thông thuỷ và cung cấp nguồn thuỷ sản cho người dân. Lệ Thuỷ có con sông chính là sông Kiến Giang và các sông suối nhỏ như: Rào Con, Rào Ngò, Rào Sen, Phú Hoà, Phú Kỳ, Mỹ Đức. Sông suối ở Lệ Thuỷ có đặc điểm là chiều dài ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn thường gây ra lũ lụt trong mùa mưa. Sự phân bố dòng chảy ở Lệ Thuỷ theo mùa rõ rệt. Mùa mưa lượng nước rất lớn, thường gây lũ lụt. Mùa khô ít mưa, vùng đất thấp ở hạ lưu sông Kiến Giang bị bốc mặn, bốc phèn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. * Tài nguyên đất Quá trình tương tác giữa nền tảng vật chất rắn, địa hình, nguồn dinh dưỡng từ đá mẹ với đặc điểm sinh khí hậu địa phương và các tác nhân xã
  • 52. 41 hội đã tạo nên sự đa dạng cho lớp vỏ thổ nhưỡng. Qua nghiên cứu điều tra phân loại đất ở huyện Lệ Thuỷ cho thấy toàn huyện có 20 loại đất thuộc 10 nhóm đất với 33 đơn vị đất. Trong đó nhóm đất xám có diện tích lớn nhất huyện Lệ Thuỷ với khoảng 101.169,38 ha chiếm 72,17% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, phân bố ở các xã phía Tây và phía Nam của huyện. Đất được hình thành, phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như: đá cát, đá phiến sa, đá granit. Kế đến là nhóm đất cát có diện tích khá lơn gồm 2 đơn vị đất là: Cồn cát trắng vàng (Cc) và đất cát biển trung tính ít chua (C), tập trung chủ yếu ở các xã Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy. Chiếm diện tích nhỏ nhất là nhóm đất mặn với khoảng 545,59 ha, được hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, lắng đọng trong môi trường nước mặn, phân bố ở vùng hạ lưu sông Kiến Giang (Hồng Thủy, An Thủy...) Bảng 2.2: Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy STT Các nhóm đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích 140.180,46 100,00 1 Nhóm đất cát C (Arenosols) 16.168,2 11,53 2 Nhóm đất mặn M (Salic Fluvisols) 545,59 0,39 3 Nhóm đất phèn S (Thionic Fluvisols) 2.752,67 1,96 4 Nhóm đất phù sa P (Fluvisols) 6.035,81 4,31 5 Nhóm đất gley GL (Gleysols) 1.327,73 0,95 6 Nhóm đất mới biến đổi CM (Cambisols) 1.008,24 0,72 7 Nhóm đất có tầng loang lỗ L (Plin thosols) 716,64 0,51 8 Nhóm đất xám X (Acrisols) 10.1169,38 72,17
  • 53. 42 STT Các nhóm đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 9 Nhóm đất đỏ F (Ferralsols) 842,34 0,60 10 Nhóm đất tầng mỏng E (Leptosols) 6327,5 4,51 11 Sông suối và đất khác 3.286,35 2,34 Qua bảng 2.2 ta thấy tài nguyên đất của huyện Lệ Thủy có sự phong phú về nhóm, loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử dụng với nhiều loại cây trồng như cây rừng, cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình và đặc điểm khí hậu nên phần lớn đất nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng...Vì vậy để góp phần khai thác tốt nguồn tài nguyên đất đai, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là các công trình thủy lợi; đồng thời bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm tăng cường khả năng giữ nước. 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội * Dân số và lao động Theo kết quả tổng điều tra dân số, tính đến ngày 31/12/2015, tổng số nhân khẩu của huyện Lệ Thủy là 142.232 người. So với năm 2010, dân số đã tăng lên là 1.705 người, trung bình mỗi năm tăng 341 người. Mật độ dân số trung bình toàn huyện năm 2014 là 100,44 người/km2, nơi có mật độ dân số cao nhất là thị trấn Kiến Giang với 2064,65 người/km2, nơi có mật độ thấp nhất là xã Lâm Thủy với 5,44 người/km2. Tổng số lao động trong huyện tính đến ngày 31/12/2015 là 82.470 người, chiếm 58% dân số. Trong đó số lao động trong nông nghiệp là 56.912 người, chiếm 69% tổng số lao động, đây là một thế mạnh và điều kiện tiền đề để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, thương mại dịch
  • 54. 43 vụ là 15.301 người chiếm 18,5% tổng số lao động, lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 10.257 người chiếm 12,5% tổng số lao động trong huyện. Có thể nói, nguồn lao động của huyện khá dồi dào, người dân có tính cần cù chịu khó, tuy nhiên lao động chủ yếu là phổ thông, chưa được đào tạo nghề, làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên chưa có thu nhập cao. * Cơ sở hạ tầng - Thủy lợi Hệ thống thủy lợi của huyện hiện nay đã được cũng cố, nâng cấp và đầu tư hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống đê bao tiểu vùng I, vùng II tả Kiến Giang được đầu tư nâng cấp tương đối đảm bảo. Hiện tại công trình thủy lợi Thượng Mỹ Trung thuộc dự án Thủy lợi Miền Trung - ADB4 đã được hoàn thành. Công trình được đầu tư nâng cấp 83 km đê, xây dựng mới cống Hói Đại và nâng cấp cải tạo 42 trạm bơm, 105 cống tưới tiêu dưới đê, nhằm ngăn lũ sớm, lũ tiểu mãn, bảo đảm tưới tiêu chủ động cho 4.188 ha, ngăn mặn cho 2.188 ha lúa và đổi mới quy trình vận hành cống Mỹ Trung, trả lại môi trường tự nhiên gần 800ha phá Hạc Hải cho vùng thượng nguồn Mỹ Trung, đồng bằng Lệ Ninh thuộc 9 xã huyện Lệ Thủy. Toàn huyện có 25 hồ chứa và đập dâng lớn nhỏ, 36 đập dâng với tổng dung tích chứa trên 200 triệu m3 nước, trong đó có một số công trình lớn như Hồ An Mã dung tích 63 triệu m3 , Hồ Cẩm Ly 41 triệu m3 , Hồ Phú Kỳ 12 triệu m3 , và một số hồ chứa nhỏ như: Hồ Thanh Sơn, Hồ Đập Làng, Hồ Tiền Phong...Ngoài ra, trên vùng cát có một số Bàu nước ngọt như Bàu Sen, Bàu Dum góp phần đáng kể trong việc cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.