SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
------o0o------
LƯƠNG THÙY NHẤT PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC NƯỚC ASEAN (1993-2016)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
LƯƠNG THÙY NHẤT PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC NƯỚC ASEAN (1993-2016)
Chuyên ngành: Tài chính–ngân hàng
Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế“Tác động của đầu tư công lên
tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN (1993-2016)” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lương Thùy Nhất Phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1- Lời Mở Đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................02
1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................03
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................03
1.5. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................................................03
1.6. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................................................04
Chương 2- Tổng Quan Lý Thuyết Và Các Nghiên Cứu Có Liên Quan
2.1. Các khái niệm.................................................................................................................................. 05
2.1.1Đầu tư....................................................................................................................................... 05
2.1.2 Đầu tư công.......................................................................................................................... 08
2.2 Các lý thuyết về đầu tư công.................................................................................................... 09
2.2.1 Quan điểm trường phái tân cổ điển ........................................................................... 09
2.2.2 Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của Nhà nước..................................................... 09
2.2.3 Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối.................................... 10
2.3 Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế ............................................................................. 11
2.3.1 Các khái niệm...................................................................................................................... 11
2.3.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế......................................................................... 12
2.3.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển 12
2.3.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển 13
2.3.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại 14
2.4 Mối tương quan giữa đầu tu và tăng trưởng kinh tế....................................................... 15
2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư và tăng trưởng kinh tế................................. 19
Chương 3 – Phương Pháp Nghiên Cứu
3.1 Mô hình thực nghiệm................................................................................................................... 27
3.1.1 Đo lường đầu tư công...................................................................................................... 27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.2 Mô hình hồi quy................................................................................................................. 30
3.2 Mô tả các biến và dữ liệu........................................................................................................... 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 35
3.3.1 Các bước phân tích và kiểm định............................................................................... 35
3.3.2 Phương pháp ước lương hồi quy ................................................................................ 39
Chương 4- Kết Quả Nghiên Cứu
4.1 Thồng kê mô tả dữ liệu nghiên cứu....................................................................................... 42
4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy................................................... 43
4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến trong mô hình và đa cộng
tuyến................................................................................................................................................................. 43
4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư
trên dữ liệu bảng- Greene(2000) ............................................................................................ 45
4.2.2.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan 45
4.3 Phân tích kết quả hồi quy........................................................................................................... 46
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................................................. 50
Chương 5- Kết Luận
5.1 Kết luận.............................................................................................................................................. 53
5.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................................................ 53
5.3 Hạn chế đề tài.................................................................................................................................. 55
5.4 Hướng mở rộng đề tài.................................................................................................................. 56
Kết luận.......................................................................................................................................................... 57
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ARDL:
BOT:
BT:
BTO:
CPI:
DI:
ECM:
FDI:
GDP:
GSO:
ICOR:
IMF:
OECD:
OLS:
RE:
SI:
VAR:
Autoregressive Distributed Lag
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao(Building- operating-transfer)
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (Building- transfer)
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh
(Building- transfer- operating)
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
Đầu tư tư nhân trong nước
Mô hình điều chỉnh sai số (Error Correction Model)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment)
Thu nhập quốc dân
Tổng Cục Thống kê Việt Nam
Hệ số sử dụng vốn
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Ordinary Least Square (phương pháp bình phương nhỏ nhất)
Tác động ngẫu nhiên
Đầu tư công
Mô hình tự hồi quy véctơ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các kết quả thực nghiệm
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.2 Kết quả ma trận tương quan
Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra phương sai thai đổi
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư tên dữ liệu bảng
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình dài hạn
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình ngắn hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Nguồn vốn đầu tư
Hình 2.2: Các đối tượng đầu tư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của luận văn
Trong vòng ba thập kỷ qua, nhiều nền kinh tế của các nước ASEAN đã phát
triển mạnh mẽ nhờ xuất khẩu, kéo theo sự thay đổi lớn về nhân khẩu học cũng như
làm gia tăng tầng lớp trung lưu giàu có ở khu vực này. Mặc dù thời gian gần đây có
những biến động về giá dầu mỏ, nhiều nền kinh tế lớn phát triển chậm lại gây ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế các quốc gia ASEAN, song tăng trưởng vẫn là xu
thế chủ đạo của nền kinh tế các nước ASEAN. Đối với các doanh nghiệp tiếp tục tìm
kiếm sự tăng trưởng, khu vực ASEAN vẫn là điểm đến tin cậy để có thể mang về
những lợi nhuận cho các doanh nghiệp của mình. Trong đó đầu tư công đóng góp một
vai trò không hề nhỏ vào sự gia tăng quy mô đầu tư công, tạo động lực quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng và trong qua trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế thời
gian qua.
Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế
cũng như hiệu quả của đầu tư công là một vấn đề cần được làmrõ. Vì thế, để ổn định
kinh tế vĩ mô và đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ mới theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển bền vững.
Trong đó, đầu tư của Chính phủ giữ vai trò là động lực của nền kinh tế thì yêu cầu đặt
ra là cần nghiên cứu một cách sâu sắc ảnh hưởng của đầu tư công lên nền kinh tế, từ
đó tìm ra biện pháp nhằm quản lý đầu tư công và phát triển kinh tế.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều không gian, thời gian và phương
pháp khác nhau về mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Thế
nhưng, kết quả nghiên cứu có nhiều sự khác biệt.
Chẳng hạn như: Aschauer(1989), Munnell và Cook(1990), Jwan và
James(2014) cho rằng đầu tư công có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một
số nghiên cứu lại cho thấy đầu tư công có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng như
nghiên cứu của Devarajan và cộng sự (1996).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Ngoài ra, Cristian và cộng sự (2011) khẳng định “đầu tư công không có tác
động tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng lạicó tác động dương trong dài hạn”. Nhưng
trước đó kết luận ngược lại đã được tìm thấy trong nghiên cứu của Sturm và cộng sự
(1990) chỉ ra đầu tư công chỉ có tác động dương đến tăng trưởng trong ngắn hạn
nhưng lại không có tác động trong dài hạn.
Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ nào giữ
đầu tư công và tăng trưởng kinh tế như: Clarida(193), Roache (2007).
Tại các nước Asean, đã có những nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả của
đầu tư công, tuy nhiên đa số vẫn là các nghiên cứu định tính, các nghiên cứu định
lượng về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế còn rất hạn chế.
Do đó, việc nghiên cứu “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
tại các nước ASEAN (1993-2016)” là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiền,
giúp đưa ra những luận cứ khoa học, đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiểu quả của đầu tư công.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm khẳng định tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế, mục tiêu nghiên cứu kiểm tra quan hệ đầu tư công có tác động đến
tăng trưởng kinh tế và nêu ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đầu tư công.
Và qua đó cụ thể trả lời cho câu hỏi :

Đầu tư công có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á
trong thời gian qua hay không?



Nếu tồn tại quan hệ thì tác động từ đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế là
cùng chiều hay ngược chiều.

Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng nhằm đánh giá
mối quan hệ giữa đầu tư công tác động tới tăng trưởng kinh tế đang phát triển tại khu
vực Asean, ngoài ra bài nghiên cứu còn so sánh kết quả với các quốc gia đang phát
triển trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm đảm bảo tín tin cậy
của việc đóng góp bằng chứng thực nghiệm. Đầu tiên tác giả lần lượt kiểm định các
giả thiết cổ điển định lượng bao gồm đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương
quan và xem xét nội sinh lý thuyết. Sau đó lưạ chọn phương pháp hồi quy nhằm khắc
phục các khiếm khyết định lượng được tìm thấy, bài nghiên cứu xử dụng phương
pháp ước lượng GMM dựa trên công trình nghiên cứu Arellano Bond (1991) nhằm
đảm bảo tính vững và hiệu quả ước lượng.
Phần mềm tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là Stata 13.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư phát triển của khu vực công đến tăng
trưởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên phạm vi
các nước đang phát triển ở khu vực Asean được thực hiện trong giai đoạn 1993-
2016.
1.5 Ý nghĩa của luận văn
Việc nghiên cứu về các yếu tố tác động lên tăng trưởng kinh tế nói chung và
tác động của đầu tư công lên tăng trưởng nói riêng là rất cần thiết đối với các nước
đang phát triển, nơi mà nguồn lực đầu tư cho phát triển còn nhiều hạn chế. Luận văn
đưa ra bằng chứng khách quan, khoa học góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính
sách nhìn nhận rõ hơn về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế, từ đó có
thể giúp các nhà hoạch định chính sách có thể tận dụng và tối ưu hóa được nguồn lực
cho tăng trưởng kinh tế, qua đó góp phần gia tăng hiệu các nguồn lực đầu tư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau:
Chương 1:Giới thiệu
Lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cầnnghiên
cứu sẽ được tác giả làm rõ trong chương này, đồng thời giới thiệu tổngquan về
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương 2:Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế.
Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến đầu tư công và tăng
trưởng kinh tế
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên
cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc
điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu
để thực hiện nghiên cứu.
Chương 4:Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về đầu
tư công tác động đến tăng trưởng kinh tế. Từ các bước phân tích dữ liệu và phương
pháp định lượng xác định kết quả ước lượng là phù hợp để phân tích đánh giá mức
độ tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN giai đoạn
1993-2016.
Chương 5:Thảo luận kết quả nghiên cứu- kết luận.
Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả
thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của luận văn và
hướng mở rộng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về lao động, tài chính và tài
nguyên thiên nhiên nhằm tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những
cách hiểu khác nhau về đầu tư.
“Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.”1
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội”.
1
Nguyễn Trọng Hoài, 2013. Giáo trình phát triển kinh tế tp.HCM. Nhà xuất bản kinh tế tp.HCM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguồn vốn
trong nước
Nguồn
vốn đầu
tư
Nguồn vốn
nước ngoài
6
Nguồn vốn Nhà
Nước
Nguồn vốn khu vực tư
nhân
Xem xét trên phạm vi
rộng: NVNN là dòng lưu
chuyển vốn quốc tế
(international capital
flows).
Thực chất, các dòng lưu
chuyển vốn quốc tế là
biểu thị quá trình chuyển
giao nguồn lực tài chính
giữa các quốc gia trên thế
giới.
Nguồn vốn của
NSNN, Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, nguồn
vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà
nước
Tiết kiệm của dân cư
Tích lũy của các doanh
nghiệp, hợp tác xã
Hình 2.1: Nguồn vốn đầu tư
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện
dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội được phân loại như hình 2.1
Đối tượng đầu tư: Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức
và vì vậy cũng có nhiều loại đầu tư, ởđây chúng ta tạm phân loại như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Ba loại đầu tư chính
Đầu tư vào tài sản cố định Đầu tư vào tài sản lưu động Đầu tư khác
Đầu tư vào nhà
xưởng, máy móc,
thiết bị, phươngtiện
vận tải,… ->đầu tư
nâng cao năng lực
sản xuất
Khả năng đạt
được tốc độ tăng
trưởng cao hay thấp
phụ thuộc nhiều vào
loại đầu tư này
Tài sản lưu động là
những nguyên vật liệu
thô, bán thành phẩm
được sử dụng hết sau
mỗi quá trình sản xuất
hoặc là thành phẩm
được sản xuất ra mà
chưa đem đi tiêu thụ
hết.
Lượng đầu tư vào
loại tài sản này chính là
sự thay đổi về khối
lượng của các hàng hoá
này trong một thời gian
nhất định.
Là tất cả các
khoản đầu tư của xã
hội nhằmgia tăng
năng lực phát triển
của xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, cải
thiện chất lượng môi
trường.
Bộ phận chính
của vốn đầu tư khác
bao gồm: Vốn chi
cho công việc thăm
dò, khảo sát, thiết kế,
qui hoạch ngành, qui
hoạch lãnh thổ; …
Hình 2.2: Các đôi tượng đầu tư
Nguồn: Tự nghiên cứu
Xét nền kinh tế một cách tổng thể thì đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất quan
trọng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng phần lớn do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế nhiều thành phần hiện nay thì khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài cũng
tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (vídụ như
BOT,BTO, BT,...). Việc đầu tư vào các hàng hóa và dịch vụ công thường do nhà
nước đảm nhận do đòi hỏi nguồn vốn lớn và đặc tính lâu thu hồi vốn . Tuy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng còn góp phần thúc đẩy đầu tư của các thành phần
kinh tế khác.
2.1.2 Đầu tư công
Đầu tư công được định nghĩa là việc đầu tư để tạo dựng năng lực sản xuất cung
cấp hàng hóa công cộng. Chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung
ứng hàng hóa công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục và
đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Hiểu theo định nghĩa của đầu tư: “Đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn
nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
không nhằm mục đích lợi nhuận”2
.cĐầuatưacôngagồm:
 Chương atrình amục atiêu, adự aán aphát atriển akết acấu ahạ atầng akỹ athuật, akinh
tế,xãahội,amôiatrường,aquốcaphòng,aananinh;acácadựaánađầuatưakhôngacó

điều kiệnaxãahộiahoáathuộcacácalĩnhavựcakinhatế,avănahoá,axãahội,ayatế, khoa
học,giáoadục,ađàoatạoavàacácalĩnhavựcakhác.

 Chương atrình amục atiêu, adự aán aphục avụ ahoạt ađộng acủa acác acơ aquan anhà
nước, ađơn avị asự anghiệp, atổ achức achính atrị, atổ achức achính atrị a- axã ahội, akể acả
việcamuaasắm,asửaachữaatàiasảnacốađịnhabằngavốnasựanghiệp.

 Các adự aán ađầu atư acủa acộng ađồng adân acư, atổ achức achính atrị a- axã ahội a- anghề
nghiệp, atổ achức axã ahội a- anghề anghiệp ađược ahỗ atrợ atừ avốn anhà anước atheo
quyađịnhacủaaphápaluật.

 Chươngatrìnhamụcatiêu,adựaánađầuatưacôngakhácatheoaquyếtađịnhacủa Chính
phủ.

Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do
chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan
niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa
công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính
sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách
2
Giáo trình kinh tế phát triển Hà Nội, Nhà xuất bản thống kê
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do
Nhà nước quản lý.”
2.2 Các lý thuyết về đầu tư công:
2.2.1 Quan điểm trường phái Tân cổ điển:
Trường phái này cho rằng sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế là không
cần thiết trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động, … mà sự vận động
của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định là sự
phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn tay vô hình của thị trường là một
trong các ưu điểm của kinh tế thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực
trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, khi các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế với mong muốn
tối đa hoá lợi nhuận sẽ tự tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy
chỉ có doanh nghiệp mới biết rõ làm gì để đạt được lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp này vai trò của Nhà nước chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng
hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ
tầng xã hội mà thị trường không thể tự đáp ứng được. Với giả định của trường phái
Tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
2.2.2 Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước:
Theo quan điểm này thì ở các nước đang phát triển do thị trường không thật sự
hoàn hảo, nên sự vận động của thị trường cũng sẽ không mang lại kết quả tối ưu.
Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong sản xuất và đầu tư.
Trong trường hợp này, nhà nước có vai trò là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để
thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh
tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động
thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được; mà chuyển dịch cơ
cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hoá, do đó, nhà nước cần phải tạo ra nền
tảng ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là
trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
2.2.3 Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối

Thuyết tăng trưởng cân đối

Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô
tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất đầu tư nên
hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng
cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành
công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời dài.Từ đó phát sinh nhu
cầu phát triển song song cả hàng hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng.
Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể
làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập.“Cú huých”
này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước
ngoài.

Thuyết tăng trưởng không cân đối


Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân
đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án
mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư được phân phối bởi nhà
nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra những cơ hội ở những
ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làn sóng đầu tư thứ hai.
Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa
ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”, điều này nói đến khả năng tạo
ra những ngành mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn để
đầu tư.
Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý
tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo
ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển
ngành này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều
định chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của thị
trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước ta
đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân thấp, …
đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển các
ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn
nhân lực, … để thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.3 Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế
2.3.1 Các khái niệm:

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)


Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).

Tăng trưởng kinh tế


Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự gia
tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau,
như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu nhập
bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc độ tăng
trưởng kinh tế là mức (%) được tăng thêm của sản lượng GNP, GDP,GNP/người hay
GDP/người của năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với giai đoạn trước.
Với nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi của mọi quốc gia, mọi
nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển.

Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế


“Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một
thời kỳ nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng
trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng sản
phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng
quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự
thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý
thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm
khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân
tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.”3
2.3.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế:
2.3.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển
Đại diện tiêu biểu của Lý thuyết tăng trưởng truyền thống đó là : Adam Smith,
David Ricardo và Karl Marx.

Lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1723-1790)

Theo Adam Smith: lao động là nguồn gốc tạo ra của cải cho đất nước chứ không
phải đất đai và tiền bạc. Ông cho rằng: “mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy lợi ích
công cộng mà chỉ nhằm vào lợi ích của riêng mình, và ở đây cũng như trong nhiều
trường hợp khác, người đó được một bàn tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một mục
đích không nằm trong ý định của mình”.

Lý thuyết tăng trưởng của David Ricardo (1772-1823)

Theo Ricardo: Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, do đó các yếu tố cơ bản
của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn. Đất đai là giới hạn của tăng trưởng: Tăng
trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào
chi phí sản xuất lương thực và chi phí này phụ thuộc vào đất đai.

Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (1818-1883)


So với 2 lý thuyết trên, Marx đã phát triển thêm các yếu tố tăng trưởng kinh tế
bao gồm : đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Marx cho rằng nền sản xuất của
một quốc gia có tính chu kỳ, và tình trạng khủng hoảng thừa do thiếu cầu sẽ dễ dàng
xảy ra mà nguyên nhân sâu xa là tính chất bóc lột (tiền lương thấp nên làm giới hạn
tiêu dùng) và tích lũy cao nhằm cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động của nhà tư
3
Giáo trình kinh tế phát triển Hà Nội: NXB thống kê
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
bản. Để khắc phục khủng hoảng này thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng,
đặc biệt là chính sách kích cầu.
Kết luận: Trong nhóm lý thuyết này về mặt cơ bản đều thống nhất với nhau về
các yếu tố của tăng trưởng kinh tế, yếu tố được đề cao nhiều hơn các yếu tố còn lại là
đất đai và lao động. Tuy nhiên lại có hai quan điểm trái chiều nhau về sự can thiệp
của chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Dù ủng hộ hay không ủng hộ thì trong giai
đoạn này, vai trò của nhà nước cũng đã được xem xét và nghiên cứu.
2.3.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển

Mô hình J. Maynard Keynes (1883-1946)


Với lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936) thì nền kinh tế có 2
đường tổng cung: một phản ánh mức sản lượng tiềm năng và một phản ánh mức thực
tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng mà thông
thường ở mức thấp hơn.
Ông chỉ ra xu hướng thu nhập tăng thì tiêu dùng biên giảm (tiêu dùng trung
bình giảm) và tiết kiệm biên tăng (tiết kiệm trung bình tăng). Đây là nguyên nhân cơ
bản của trì trệ kinh tế. Cho nên đầu tư đóng vai trò quyết định quy mô việc làm,
nhưng khối lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất biên của vốn.
Muốn thoát khủng hoảng và thất nghiệp thì nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các
chính sách kinh tế, bằng cách tăng cầu tiêu dùng. Sử dụng ngân sách nhà nước để
kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các
doanh nghiệp. Nhà nước cần tăng khối lượng tiền tệ để giảm lãi suất, phát triển hệ
thống thuế để bổ sung ngân sách, xem đầu tư công cộng của chính phủ là lực đẩy.

Mô hình Harrod - Domar


Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất được sử dụng trong phân tích về
phát triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và EvsayDomar (Mỹ) cùng đưa ra để giải
thích cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư bản ở các nước đang
phát triển.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Mô hình này cơ bản cho là đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một
công ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, sẽ phụ thuộc vào tổng số tư
bản đầu tư cho đơn vị đó.
Mô hình đó là :g = s/k
Trong đó :
g : tỷ lệ tăng trưởng đầu ra
s : tỷ lệ tiết kiệm
k: tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra – ICOR
Mô hình này cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm và
tỷ lệ nghịch với ICOR. Trở ngại của các nước đang phát triển là khả năng huy động
vốn do thu nhập thấp nên tỷ lệ tiết kiệm (s) thấp, và vấn đề tiếp theo sau đó là hiệu
quả đầu tư. Vì vậy mô hình này cũng yêu cầu chính phủ cần phải can thiệp để thúc
đẩy tiết kiệm cho đầu tư và đầu tư sao cho có hiệu quả.
Có thể thấy rằng các mô hình tăng trưởng trong giai đoạn này đều đề cao tác
động của yếu tố vốn, và vai trò của Chính phủ là vô cùng quan trọng cho tăng trưởng
bền vững.
2.3.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại
Paul Samuelson (1948) đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp,
theo ông sự cân bằng của nền kinh tế nằm dưới sản lượng tiềm năng (Keynes) và các
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là tập hợp:
 Quan điểm của Tân cổ điển về tỷ lệ lao động và vốn (có thể lựa chọn kỹ thuật
sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật sử dụng nhiều lao động để tăng trưởng kinh
tế).

 Quan điểm của Harrod-Domar về vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế.

 Quan điểm Keynes về vai trò của tổng cầu đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo ông vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng.
Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và lạm phát chấp nhận được. Bên
cạnh đó thì thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động kinh tế, tác động qua lại
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
giữa tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế; việc làm-thất nghiệp, mức
giá-lạm phát…
Tóm lại, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế kể trên chủ yếu tập trung làm rõ các
biến số làm nên sự gia tăng về sản lượng trong nền kinh tế, đồng thời cho biết tác
động của Chính phủ là bao nhiêu trong sản lượng gia tăng đó.
2.4 Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
“Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng cầu.
Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng:
Y=C+I+G+X-M(1)
Trong đó:
Y: là sản lượng hay thu nhập quốc dân;
C: là tiêu dùng dân cư;
X: là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho thu
nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng
hơn một đơn vị.
Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm
nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = a + b.Y + I + G + X - u - v.Y
Chuyển vế, ta có:
Y = (a + I + G + X - u) / (1 - b + v) (2)
Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên, bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu
dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó (b - v) sẽ lớn hơn
0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1 – b + v) sẽ lớn hơn 1.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Từ đẳng thức (2) cho thấy: với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tư (I)
gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh hưởng này gọi là
ảnh hương hệ số nhân.” 4
Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng lực cung
của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù với bất
cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lượng thực tế thì không
tăng lên bao nhiêu.
Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật sự làm
tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực cung của nền kinh tế
biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể
hiện ở chỗ: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và
cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản
xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ, ... thể hiện qua phương trình sau:
Q = f (K, L, T, R ...)
Trong đó:
K : Vốn đầu tư
L : Lao động
T : Công nghệ
R : Nguồn tài nguyên
Như vậy,cvốnalàamộtayếuatốađầuavàoacơabảnacủaaquáatrìnhasảnaxuất.aVốn được
akết ahợp avới alao ađộng avà atài anguyên athông aqua aquá atrình asản axuất asẽ atạo ara của acải
avật achất atrong axã ahội. aVốn akhông achỉ ađóng agóp atrực atiếp avào atăng atrưởng kinh atế
avới atư acách alà ađầu avào acủa asản axuất a(đóng agóp avề amặt alượng) amà acòn ađóng góp
amột acách agián atiếp athông aqua aviệc athúc ađẩy atiến abộ akỹ athuật ado ađầu atư amới mang
alại,ado alợiathế akinhatế anhờaquyamôalớn, atứcamộtasố angành aviệcađầu atư amở rộng aquy
amô asẽ alàm agiảm achi aphí asản axuất ado achuyên amôn ahoá…đây alà anhững đóng agóp avề
achấtacủaađầuatư,atứcalàahiệuaquảacủaanềnakinhatếađãađượcanângacao.
4
Hoàn Ngọc Nhậm và cộng sự. 2008, Giáo trình kinh tế lượng Hà Nội. NXH lao động- xã hội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Sản lượng tăng, giá
cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, đến lượt nó lại là nhân tố kéo, tiếp
tục kích thích sản xuất phát triển, tăng qui mô đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc
tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế có mối quan hệ biện chứng,
nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận để
giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước trong thời kỳ nền kinh
tế tăng trưởng chậm.
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác
động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế,..., do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Biểu hiện tập
trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở công
thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio – Hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư) là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu
tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng GDP tăng thêm. Vì vậy, hệ số này phản
ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR
thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc
vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền
kinh tế.
Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao, hệ số ICOR thấp hơn có
nghĩa là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng kinh tế cần một tỉ lệ vốn đầu tư so với
tổng sản phẩm trong nước thấp hơn. Tuy nhiên, theo quy luật về lợi tức biên giảm dần
thì khi nền kinh tế càng phát triển (GDP bình quân đầu người tăng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
lên) thì hệ số ICOR sẽ tăng lên, tức là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng cần một
tỉ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước cao hơn.
ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Ở các nước phát triển, ICOR thường
lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao
động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các nước chậm phát triển, ICOR
thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để
thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Thông thường ICOR
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, và ICOR luôn có xu hướng tăng lên.
Ưu, nhược điểm của hệ số ICOR
Ưu điểm
 ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo
qui mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định
trong tương lai.

 Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy: để tạo ra một đơn vị
GDP tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn đầu tư ít hơn
(nếu các điều kiện khác ít thay đổi).
Nhược điểm
 Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.

 ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên,xã
hội, cơ chế chính sách …

 Hệ số ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử
số và mẫu số của công thức).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng
kinh tế
Aschauer (1989a), nghiên cứu về tác động của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế,
với mẫu nghiên cứu các nước phát triển thuộc khối G7 từ năm 1967 đến 1985. Mô
hình nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời gian với độ trễ cho biến đầu tư công và đầu tư tư
nhân. Đã đưa ra kết quả: Đầu tư công và đầu tư tư nhân đều có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế, tuy nhiêu yếu tố chủ đạo làm tăng năng suất lao động là đầu tư
công. Nhưng đối với chi tiêu công thì lại có kết quả ngược lại. Quan trọng hơn nữa,
nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng đầu tư công
đã làm cho các hoạt động kinh tế của khu vực tư nhân phát triển tốt hơn qua đó thúc
đẩy phát triển của nền kinh tế.
Aschauer (1989a) nghiên cứu 7 nước thuộc G7 giai đoạn 1967-1985 về tác
động của đầu tư vào tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy đầu tư công tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế, chi tiêu công có tác dụng tiêu cực tới tăng trưởng.
Aschauer (1989b) với mô hình dạng chuỗi thời gian với hàm tổng sản lượng
sản xuất đã nghiên cứu về hiệu quả chi tiêu công ở Mỹ từ năm1949 đến 1985 mà
trong đó tăng trưởng phụ thuộc vào lao động, đầu tư tư nhân và đầu tư công. Bài
nghiên cứu cho thấy đầu tư công đóng góp một khoảng lớn hơn từ 2 đến 5 lần đầu tư
tư nhân vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời cũng phát hiện rằng đầu tư công có tác
động rất tích cực đến đầu tư tư nhân. Thông qua đó thấy rằng một chiến lược thúc đẩy
đầu tư công lâu dài và mạnh mẽ sẽ là công cụ hữu hiệu đẩy mạnh đầu tư tư nhân và
tăng trưởng kinh tế.
Barro (1991), nghiên cứu ở 98 quốc gia từ năm 1960 đến năm 1985 đánh giá
mức độ tác động của đầu tư và chi tiêu công với tốc độ tăng trưởng ,với mô hình được
xây dựng gồm một số biến kiểm soát đã thấy rằng chưa có bằng chứng nhận định đầu
tư công tác động đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó chi tiêu của chính phủ có tác
động nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế
Bằng cách sử dụng một mẫu của 43 nước phát triển và đang phát triển khoảng
thời gian năm 1970-1990, Deverajan et al (1996) đã nghiên cứu các mối
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
quan hệ của chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy rằng ở các nước
đang phát triển chi tiêu công có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, và ở các
nước phát triển thì hoàn toàn ngược. Họ giải thích kết quả bằng cách nhận định rằng
chi phí thường có thể trở nên không hiệu quả nếu chi tiêu vượt quá mức cần thiết. Họ
kết luận bằng rằng các nhà hoạch định chính sách đã và đang phân bổ sai nguồn lực
từ việc đầu tư quá mức cần thiết
Syed et al. (2007), từ dữ liệu bảng năng động không đồng nhất (Heterogeneous
Dynamic Panel Data) với bốn biến trong mô hình gồm đầu tư công, chi tiêu công, đầu
tư tư nhân và GDP đã nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa đầu tư và tăng trưởng
kinh tế của 3 nước Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc từ năm 1970 đến năm 2000.
Trong đó GDP là biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đầu tư công, chi tiêu
công và đầu tư tư nhân có tác động tích cực trong dài hạn đến tăng trưởng kinh tế ở
các nước và cả mẫu gồm 3 nước. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra sự tác động qua lại giữa
đầu tư công và đầu tư tư nhân, qua đó cho thấy đầu tư tư nhân có hiện tượng tác động
chèn ép đến đầu tư công ở các quốc gia này.
Jwan and James (2014), trên cơ sở lý thuyết tăng trưởng kinh tế tân cổ điển của
Solow (1956), tác giả đã nghiên cứu những yếu tố vĩ mô quyết định đến tăng trưởng
kinh tế bao gồm: Đầu tư công, đầu tư tư nhân, giá trị xuất khẩu dầu, lao động, tỷ giá
và lạm phát ở Iraq từ năm 1970 đến 2010 bằng mô hình mối quan hệ đồng liên kết
(Cointegration) và mô hình error correction (ECM) với dữ liệu chuỗi thời gian. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong dài hạn đầu tư công, đầu tư tư nhân, lao động và giá trị
xuất khẩu dầu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó lạm phát và
tỷ giá có tác động ngược lại
Jakob De Haan(2007) cung cấp một cái nhìn tổng quan về cả lý thuyết và thực
tiễn về sự liên kết giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế (thu nhập quốc gia). Đầu
tiên chúng tôi khảo sát các kênh thông qua đó vốn công có thể ảnh hưởng đến tăng
trưởng. Sau đó chúng tôi xem xét lại các tài liệu thực nghiệm hiện tại và kết luận rằng
mặc dù không phải tất cả các nghiên cứu đều thấy hiệu quả tăng trưởng của vốn công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
cộng, bây giờ có sự đồng thuận hơn so với trong quá khứ vốn công cộng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động được báo cáo bởi các nghiên cứu gần đây
không lớn như một số nghiên cứu trước đó gợi ý. Chúng tôi kết luận với một cái nhìn
tổng quan về những gì được biết về sự tối ưu của cổ phiếu vốn công.
David Alan Aschauer phát triển một mối quan hệ lý thuyết phi tuyến giữa vốn
công và tăng trưởng kinh tế để có được ước tính về tỷ lệ tối đa hóa tăng trưởng của
vốn công cộng cho vốn tư nhân. Mô hình này được thực hiện dựa trên số liệu của 48
tiểu bang Hoa Kỳ tiếp giáp trong giai đoạn 1970-1990. Kết quả thực nghiệm cho thấy
(i) mối quan hệ giữa vốn công và tăng trưởng kinh tế không tuyến tính, (ii) công
chúng tối đa hóa tăng trưởng vốn cổ phần khoảng từ 60% đến 80% bằng cổ phần vốn
tư nhân (vốn hữu hình), và (iii) sự thay đổi vĩnh viễn về vốn công được gắn liền với
sự thay đổi vĩnh viễn trong tăng trưởng kinh tế.
Sử Đình Thành (2011a), nghiên cứu với mô hình đa biến được thiết kế từ
hàm sản xuất tổng quát, trong đó chi tiêu công được tách thành 2 yếu tố gồm chi từ
nguồn ngân sách nhà nước và chi từ nguồn ODA với mục đích xem xét tính hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực tài chính công. Đồng thời, độ mở thương mại, đầu tư
tư nhân và lao động được xem xét như các biến kiểm soát trong mô hình cho giai
đoạn từ 1990 đến 2010 bằng phương pháp kiểm định nhân quả Granger. Kết quả chỉ
rõ, chi tiêu từ ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn ODA, đầu tư tư nhân và độ mở
thương mại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chi tiêu công từ
ngân sách không có quan hệ với đầu tư tư nhân, nhưng từ nguồn ODA thì lại có tác
động tích cực.
Tô Trung Thành (2012), xem xét sự tác động của đầu tư công đến đầu tư tư
nhân từ năm 1986 đến 2010 tại Việt Nam với ba biến số (ở dạng logarithm) làđầu tư
khu vực nhà nước (GI), đầu tư khu vực tư nhân (PI) và GDP (Y). Có xem xét đến độ
trễ của các biến trong mô hình. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiện tượng đầu tư công
và đầu tư tư nhân tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.Trong đó đầu tư tư nhân
có tác động manh mẽ đến tăng trưởng kinh tế hơn đầu tư công. Hạn chế của nghiên
cứu này trong các biến giải thích cho tăng trưởng kinh tế chỉ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
có biến đầu tư công và đầu tư tư nhân. Trong đó đầu tư tư nhân là gộp chung các loại
đầu tư khác trong nền kinh tế.
Sử Đình Thành (2013), mục đích bóc tách để thấy được mối quan hệ thay đổi
với những mức khác biệt trong các mức chi tiêu công, tác giả đã tiếp cận mô hình
ngưỡng để kiểm định tính phi tuyến theo mô hình tự hồi quy ngưỡng,với dữ liệu
nghiên cứu ở Việt Nam từ năm 1989 đến 2011. Kết quả nghiên cứu khẳng định: Chi
tiêu thường xuyên và chi tiêu công tổng thể (Bao gồm chi thường xuyên và chi đầu
tư) có tác động âm lên tăng trưởng kinh tế ởchế độ trên mức ngưỡng lần lượt là 19%
và 28% GDP. Nghiên cứu chưa tìm thấy mức ngưỡng đối với chi đầu tư công với
tăng trưởng kinh tế.
Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài (2014), xem xét tác động của chi tiêu
công đến tăng trưởng kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh cho chuỗi thời gian từ 1990
đến 2012 với phương pháp phân tích đồng liên kết cointergration) để đo lường các
mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến và mô hình điều chỉnh sai số ECM (Error
Correction Model) được sử dụng để khảo sát mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa
tăng trưởng kinh tế và các biến tác động trong mô hình. Kết quả cho thấy: Chi thường
xuyên không có quan hệ với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, nhưng tác động thuận
chiều trong ngắn hạn. Thứ hai, chi đầu tư phát triển có tác động dương đến tăng
trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Song, hiệu ứng trong dài hạn lớn hơn
hiệu ứng trong ngắn hạn. Thứ ba, tương tự như chi thường xuyên, tổng chi tiêu công
cũng không tác động đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn nhưng lại có tác động
trong ngắn hạn. Tuy nhiên, mối quan hệ này là nghịch chiều. Thứ tư, đầu tư khu vực
tư nhân có tác động thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và tác động này
lớn hơn trong ngắn hạn.Thứ năm, độ mở nền kinh tế cũngcó tác động thuận chiều lên
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và ngắn hạn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Bảng 2.1 : Tóm tắt các kết quả thực nghiệm
Năm Tên đề tài Tác giả Kết luận chính
1989 Public Investment And Aschauer, D.A Đầu tư công và đầu tư tư
Productivity Growth In The nhân đều có tác động tích
Group Of Seven. Economic cực đến tăng trưởng kinh
Perspectives tế, tuy nhiêu yếu tố chủ
đạo làm tăng năng suất
lao động là đầu tư công.
1989b Is public expenditure Aschauer, D.A Đầu atư acông ađóngagóp
productive?. Journal of một khoảngalớnahơnatừa2
Monetary Economics đến 5 lầnađầuatưatưanhân
vào tăng atưởng akinh.
Đồng thờiacũngaphátahiện
rằng đầuatưacôngacóatác
độnga rấtatíchacựcađến đầu
atư tưanhân
1991 Convergence across states Barro,R.J.and Đầuatưacôngatácađộngađến
and regions. Brookings Sala-I-Martin tăngatrưởngakinhatế,atrong
Paperson Economic Activity khiađóachiatiêuacủaachính
phủ acó atác ađộng anghịch
chiềuavớiatăngatrưởng kinh
tếa
1996 The composition of public Devarajan,S., ở các nước đang phát triển
expenditure and economic Swaroop,V.andZou, chi tiêu công có ảnh
growth. Journal of Monetary H., hưởng tiêu cực đến tăng
Economics trưởng kinh tế, và ở các
nước phát triển thì hoàn
toàn ngược
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
2007 Public Investment and Syed, A, H, A, S, B Đầu atư acông, achi atiêu
Economic Growth in the et al. công vàađầuatưatưanhân
Three Little Dragons: acó atác động atích acực
EnvidencefronmHeterogeneous atrongadài hạnađếnatăng
Dynamic Panel Data. atrưởng akinh tế aở acác
International Journal of anướcavàacảamẫu gồma3
Business and Information anước.a
2007 Public Capital and Economic Ward Romp,
Growth: A Critical Survey Jakob De Haan
2014 Public and Private Jwan.Hand James. Trong adài ahạn ađầu atư
Investment and Economic công, đầuatưatưanhân,alao
Development in Iraq (1970- động vàagiáatrịaxuấtakhẩu
2010). International Journal có tácađộngatíchacựcađến
off Social Science and tăng trưởng akinh atế.
Humanity aTrong khi đóalạmaphát
avàatỷagiá có tácađộng
angượcalại
Do states optimize? Public DavidmAlan i)mối quan hệ giữa vốn
capital and economic growth Aschauer công và tăng trưởng kinh
Authors tế không tuyến tính,
(ii) công chúng tối đa hóa
tăng trưởng vốn cổ phần
khoảng từ 60% đến 80%
bằng cổ phần vốn tư nhân
(vốn hữu hình),
(iii) sự thay đổi vĩnh viễn
về vốn công được gắn liền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
với sự thay đổi vĩnh viễn
trong tăng trưởng kinh tế.
2011 Đầu tư công chèn lấn hay thúc Sử Đình Thành Chi atiêu atừ angân asách
đẩy đầu tư tư khu vực anhà nước,atừanguồnavốn
tư nhân ở Việt Nam?. Tạp chí ODA, đầuatưatưanhânavà
Phát Triển Kinh tế, số 251 độ mở thươngamạiacóatác
động tíchacựcađếnatăng
trưởng kinhatế.
2012 Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư Tô Trung Thành Đầuatưacôngavàađầuatư tư
nhân? Góc nhìn từ nhânatácađộngatíchacực
mô hình thực nghiệm VECM. đến tăngatrưởngakinhatế.
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế
và Chính sách,
Bài nghiên cứu số 27
2013 Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công Sử Đình Thành Chiatiêuathườngaxuyênavà
và tăng trưởng kinh tế ở Việt chi atiêu acông atổng athể
Nam, kiểm định bằng phương (Bao gồm achi athường
pháp Bootstrap. Tạp chí Phát xuyênavà chiađầuatư)acó
Triển Kinh tác ađộ ngâm lên atăng
tế, số 268 trưởngakinhatế ở chếađộ
trênamứcangưỡng lầnalượt
là a19% avà a28% GDP.
Nghiên acứu achưa tìm
athấy mứcangưỡngađối với
achi đầuatưacôngavới tăng
trưởngakinhatế
2014 Tác động của chi tiêu công đến ĐặngVăn Chi thường xuyên không
tăng trưởng kinh tế: Minh CườngvàBùi có quan hệ với tăng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
chứng dữ liệu chuỗi tại TP.Hồ Thanh Hoài trưởng kinh tế trong dài
Chí Minh. Tạp chí hạn, nhưng tác động
Phát triển & Hội nhập thuận chiều trong ngắn
hạn
Nguồn: tự tổng hợp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình thực nghiệm
3.1.1 Đo lường đầu tư công
Romp, Ward E.; de Haan, Jakob (2005) thảo luận về định nghĩa và đo
lường đầu tư công, hầu hết mọi người có thể nghĩ đến đường xá và các cơ sở hạ
tầng khác - như các nhà máy phát điện và hệ thống nước và nước thải - khi họ đề
cập đến cổ phần vốn đầu tư công. Tuy nhiên, điều quan trọng là chỉ ra rằng điều này
không hoàn toàn tương ứng với khái niệm về chi tiêu đầu tư của khu vực công như
được định nghĩa trong số liệu thống kê các tài khoản quốc gia, thường được sử dụng
để xây dựng dữ liệu về vốn đầu tư sông. Thứ nhất, chỉ được chờ đợi bởi các cơ quan
chính phủ khác nhau được bao gồm. Điều đó ngụ ý rằng chi tiêu của khu vực tư
nhân (bao gồm cả các công ty tiện ích công liên quan đến sản xuất điện, phân phối
khí, và cấp nước) được loại trừ. Thứ hai, đầu tư công bao gồm chi tiêu cho các hạng
mục khác nhau (tòa nhà công cộng và bể bơi, chẳng hạn), không có thể làm tăng
thêm năng suất cho nền kinh tế.
Khi tính toán phần vốn đầu tư công trên cơ sở dữ liệu dòng chảy đầu tư,
các nhà nghiên cứu thường sử dụng tổng số các khoản đầu tư trong quá khứ, điều
chỉnh để khấu hao. Khi áp dụng phương pháp kiểm kê vĩnh viễn, nhà nghiên cứu
phải đưa ra một số giả định về tuổi thọ và khấu hao tài sản. Hơn nữa, người ta cần
một mức ban đầu cho cổ phần vốn. Đặc biệt với cơ sở hạ tầng, những giả định này
còn xa mới lạ. Có một sự khác biệt rất lớn trong tuổi thọ kinh tế của các loại cơ sở
hạ tầng khác nhau; tuổi thọ của một cây cầu đường sắt không thể so sánh được với
tuổi thọ của một đường dây điện. Thông thường, cổ phiếu ban đầu được tính bằng
giả định rằng các khoản đầu tư thực không đổi ở mức đầu tư quan sát đầu tiên và
vốn cổ phần ở trạng thái ổn định của nó vào đầu loạt thời gian được đảm bảo. Với tỷ
lệ khấu hao rất thấp, tỷ lệ hội tụ đối với mức độ ổn định là rất thấp, đòi hỏi một thời
gian dài đầu tư liên tục.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Để tính toán vốn đầu tư công cần có một loạt dữ liệu thời gian dài về đầu tư
công. Dữ liệu về các khoản chi tiêu quốc gia dài hạn về các khoản chi đầu tư của
chính phủ hiện có cho hầu hết các nước OECD. Tuy nhiên, đối với nhiều nước đang
phát triển, sự sẵn có của các dữ liệu dài hạn là vấn đề lớn hơn, do đó không thể xây
dựng vốn cổ phần công cho các quốc gia này. Do đó các nghiên cứu khác nhau sử
dụng đầu tư của chính phủ hoặc một số biện pháp cơ sở hạ tầng thay vì vốn cổ phần
của chính phủ. Một hạn chế của việc sử dụng chi tiêu đầu tư của chính phủ (trên
phần trăm của GDP) như một biến hồi quy - một cách tiếp cận khá phổ biến trong
các nghiên cứu dựa trên các hồi quy tăng trưởng giữa các nước và trong một số
nghiên cứu tự hồi quy hệ phương trình đồng thời - là giả định ngầm định rằng phần
giá trị đầu tư chính phủ này là đầu tư công. Lý thuyết kinh tế cho thấy giả thuyết
này không rõ ràng (Kamps 2004a). Ngoài ra việc sử dụng một số biện pháp cơ sở hạ
tầng, như số km đường trải nhựa, có một số thuận lợi và bất lợi (xem bên dưới).
Pritchett (1996) chỉ ra một số vấn đề nghiêm trọng khi sử dụng các giá trị
tiền tệ để tính toán cổ phần của vốn công. Giá vốn cơ sở hạ tầng thay đổi rất nhiều ở
các nước. Hơn nữa, mức chi tiêu có thể ít nói về hiệu quả trong việc thực hiện dự án
đầu tư. Đặc biệt nếu dự án đầu tư được thực hiện bởi khu vực công, chi phí thực tế
và kinh tế (được định nghĩa là chi phí có thể thấp nhất có thể cho công nghệ sẵn có)
có thể đi chệch hướng. Vì vậy, đầu tư tiền tệ vào cơ sở hạ tầng có thể là một hướng
dẫn nghèo nàn về số vốn đầu tư cơ sở hạ tầng do đầu tư của chính phủ có thể không
hiệu quả. Theo Pritchett (1996), điều này có lẽ đúng, đặc biệt ở các nước đang phát
triển. Ông ước tính rằng chỉ hơn một nửa số tiền đầu tư vào các dự án đầu tư sẽ có
tác động tích cực đến cổ phần vốn nhà nước. Điều này hàm ý rằng các cổ phiếu vốn
đầu tư công được xây dựng trên cơ sở loạt đầu tư sẽ có xu hướng bị định giá quá
cao. Do đó ở bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai phương pháp đo lường đâu tư
công, phương pháp thứ hai đo lường không thông qua giá trị tiền tệ, nhằm khắc
phục hạn chế do việc đo lường đầu tư công thông qua giá trị tiền theo Pritchett
(1996).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Cũng từ quan điểm này, giá trị tiền tệ thu được bằng phương pháp kiểm kê
vốn cố định vĩnh viễn không phù hợp. Đặc biệt, thành phần nội bộ của phần vốn kể
từ khi năng suất cận biên của một liên kết phụ thuộc vào khả năng và cấu hình của
tất cả các liên kết trong hệ thống. Sử dụng các biện pháp tổng số vốn do đó có thể
cho phép ước lượng trung bìn hsản phẩm cận biên, ví dụ như đường xá trong quá
khứ, nhưng những ước tính này có thể không thích hợp để xem xét sản phẩm cận
biên của các con đường khác ngày nay (Fernald 1999).
Với những vấn đề này, nhiều nghiên cứu gần đây đã sử dụng một số biện
pháp cơ sở hạ tầng để phân tích tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh
tế. Các nghiên cứu đã sử dụng đặc biệt là số km đường trải nhựa, kilowatt công suất
phát điện và số điện thoại (xem, ví dụ Canning và Padroni 1999, Sanchez-Robles
2001 và Esfahani và Ramírez 2003). Vì các biện pháp vật lý này có sẵn cho nhiều
quốc gia trong thời gian dài, chúng rất lý tưởng cho việc ước lượng các mô hình dữ
liệu bảng. Lợi thế của việc sử dụng các biện pháp cơ sở hạ tầng cơ sở là họ không
dựa vào khái niệm đầu tư công như là sử dụng trong các tài khoản quốc gia. Chẳng
hạn, do người mà điện được tạo ra không quan trọng. Tuy nhiên, các biện pháp cơ
thể đơn giản không chính xác về chất lượng. Hơn nữa, một số biện pháp không nhất
thiết đề cập đến (kết quả) chi tiêu của chính phủ.
Bài nghiên cứu dựa trên các quan điểm thảo luận về đo lường đầu tư công
Romp, Ward E.; de Haan, Jakob (2005), cho rằng việc đo lường đầu tư công thông
qua phần vốn giá trị tiền tệ có một số hạn chế (Pritchett (1996)), và những nghiên
cứu Canning và Padroni (1999), Sanchez-Robles (2001) và Esfahani và Ramírez
(2003) chỉ ra việc sử dụng các thông tin về cơ sở hạ tầng đặc biệt số km đường trải
nhựa, kilowatt công suất phát điện và số điện thoại làm biến đại diện đo lường đầu
tư công có nhiều ưu điểm hơn. Tác giả sử dụng hai phương pháp đầu tư công khác
nhau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Phương pháp thứ nhất đo lường thông qua đầu tư ròng trong tài sản phi tài
chính của chính phủ bao gồm tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản có giá trị và tài
sản phi sản xuất. Tài sản phi tài chính là các cửa hàng có giá trị và mang lại lợi ích
thông qua việc sử dụng chúng vào sản xuất hàng hoá và dịch vụ hoặc dưới hình
thức thu nhập từ tài sản và thu nhập từ tài sản. Đầu tư ròng trong tài sản phi tài
chính cũng bao gồm cả tiêu dùng vốn cố định.
Phương pháp thứ hai đo lường thống qua sản lượng điện tiêu thụ được sản
xuất bởi các nhà máy điện của nền kinh tế.
3.1.2 Mô hình hồi quy
Tác giả tiến hành phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của đầu tư công tác động
tến tăng trưởng kinh tế theo mô hình thực nghiệm . Dựa trên các bằng chứng lý
thuyết và thực nghiệm của các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế đã tổng hợp
ở các chương trước, mô hình tăng trưởng tân cổ điển Solow (1956), lý thuyết tăng
trưởng mới mô hình tăng trưởng nội sinh như Romer(1986) và Sergio(1991), mô
hình Cobb-Douglas gồm vốn, lao động và các yếu tố kiểm soát khác,,đặc biệt
lànghiên cứu Nguyễn Thế Khang (2014) và Kamps 2004 trong mô hình dài hạn.
Trong mô hình thực nghiệm này, tác giả phân rã đầu tư kinh tế gồm ba yếu
tố, đầu tư nhà nước, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra các yếu
tố kiểm soát mô hình đầu tư công ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế là chi tiêu
chính phủ, đầu tư tư nhân, lao động, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thương mại và
lạm phát.Các yếu tố kiểm soát đầu tư tư nhân trong nước, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, lao động và độ mở thương mại tác giả kỳ vọng tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế. Tương tự như lập luận giả thuyết và chứng minh thực nghiệm của
các các nghiên cứuWei (2008), Sử Đình Thành và Nguyễn Minh Tiến (2014). Kỳ
vọng này cũng đánh giá tầm quan trọng của vốn trong đóng góp tăng trưởng kinh tế,
tương tự như các học thuyết số nhân đầu tư, gia tốc đầu tư, mô hình Harrod –
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Domar, Slow về tăng trưởng.GDPit= µi + ϑ 1 Siit + ϑ 2Seit + ϑ 3 Diit + ϑ 4Ldit + ϑ 5 FDIit+ ϑ 6 Openit +ϑ 6 Infit + countryi + ʋ it
Trong đó:
Biến phụ thuộc:
GDP-GDP bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số giữa
năm. GDP là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất cư trú trong nền kinh
tế cộng với thuế sản phẩm và trừ đi các khoản trợ cấp không có trong giá trị của sản
phẩm. Nó được tính toán mà không khấu trừ khấu hao tài sản cố định hoặc để cạn
kiệt và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Dữ liệu có trong đô la Mỹ năm 2010 liên
tục.
Biến độc lập chính:
Si1-Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính của chính phủ bao gồm tài sản cố định,
hàng tồn kho, tài sản có giá trị và tài sản phi sản xuất. Tài sản phi tài chính là các
cửa hàng có giá trị và mang lại lợi ích thông qua việc sử dụng chúng vào sản xuất
hàng hoá và dịch vụ hoặc dưới hình thức thu nhập từ tài sản và thu nhập từ tài sản.
Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính cũng bao gồm cả tiêu dùng vốn cố định.
Si-el-Điện năng tiêu thụ đo lường sự sản xuất của các nhà máy điện và các nhà máy
điện và nhiệt kết hợp ít tổn thất do truyền, phân phối, chuyển đổi và sử dụng riêng
của các nhà máy nhiệt điện.
Các biến đo lường đầu tư công như đã thảo luận ở mục trên (3.1.1). Đầu tư
công có vai trò quan trọng, tạo hiệu ứng và sự sẵn sàng hạ tầng cho các nguồn lực
đầu tư khác, nhất là các lĩnh vực hiệu quả kinh tế không cao và mang tính xã hội.
Đó cũng là lý do mà đầu tư công có thể không thúc đẩy tăng trưởng tích cực mà đôi
khi là ngược chiều với tăng trưởng, nhất là các nước đang phát triển.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Theo Blankenau (2004) bằng cách cung cấp kinh phí đào tạo cho các
trường học nhà nướcđã giữ vị trí quan trọng trong tích lũy vốn con ngườido đó ảnh
hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn. Durham (2004) lại cóý kiếnngược lại cho
rằng khi đầu tư công được tài trợ bởi tăng thuế, nó sẽ làm gia tăng gánh nặng chi
phí xã hội, tăng chi phí đầu vào và do đó ảnh hưởng tiêu cựcđến tăng trưởng. Các
thảo luận chi tiết hơn được trình bày ở chương 2.
Biến độc lập kiểm soát:
Se-Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ (trước đây là tiêu dùng của
chínhphủ) bao gồm tất cả các khoản chi tiêu hiện hành của chính phủ cho mua
hànghoá và dịch vụ (bao gồm cả bồi thường của nhân viên). Nó cũng bao gồm
hầuhết các khoản chi cho quốc phòng và an ninh, nhưng loại trừ chi tiêu quân
sựcủa chính phủ là một phần của sự hình thành vốn của chính phủ.Bose et al(2007)
trong lý thuyết tăng trưởng thì giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trườngvà chăm
sóc y tế là chìa khóa quan trọng cho sự thịnh vượng kinh tế trongtươnglai. Đây là
các yếu tố mà chi chính phủ cho thấy vai trò quan trọng.
Di-Đầu tư tư nhân bao gồm các khoản chi tiêu tổng thể của khu vực tư nhân (bao
gồm cả các tổ chức phi lợi nhuận tư nhân) về bổ sung vào tài sản cố định trong
nước.Hầu hết các nghiên cứu điều nhận định đầu tư tư nhân có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế, như các nghiên cứu của: Aschauer (1989a), Hadjimichael
and Ghura (1995), Khan and Kumar (1997),
Ld-Lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên cung cấp lao động
để sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó bao gồm
những người hiện đang làm việc và những người đang thất nghiệp nhưng tìm kiếm
việc làm cũng như người tìm việc lần đầu. Đây là yếu tố cấu thành tăng trưởng kinh
tế trong các học thuyết cổ điển và hiện đại về tăng trưởng, như Cobb-Douglas.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
FDI-Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dòng vốn đầu tư ròng để thu được lợi ích quản
lý lâu dài (từ 10% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết) trong một doanh nghiệp
hoạt động trong một nền kinh tế không phải là nhà đầu tư. Đây là tổng vốn cổ phần,
tái đầu tư thu nhập, vốn dài hạn khác, và vốn ngắn hạn như thể hiện trong cán cân
thanh toán. Loạt bài này cho thấy dòng vốn ròng (dòng vốn đầu tư mới ít
disinvestment) trong nền kinh tế báo cáo từ các nhà đầu tư nước ngoài, và được chia
cho GDP. Các kết quả thực nghiệm cho thấy tác động khác nhau của FDI tới tăng
trưởng, có những nghiên cứu chỉ ra bằng chứng tác động dương như
Balasubramanyam et al (1996), Aitken et al (1997) cho thấy các công ty đa quốc gia
có xu hướng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong
nước. Chiều hướng không tác động như Karikari (1992).
Open-Thương mại là tổng của hàng xuất khẩu và nhập khẩu của hàng hoá và dịch
vụ được đo lường như một phần của tổng sản phẩm quốc nội. Lý thuyết tăng trưởng
nội sinh cũng đã cung cấp bằng chứng thuyết phục cho đề xuất sự gia tăng
tronghoạt động xuất nhập khẩu và nhập khẩu có tác động dương đến tăng trưởng
kinh tế. Grossman và Helpman (1991), Barro và Sala-I-Martin (2004)quan điểm
rằng thương mại là tiền đề dẫn đến một khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ
thuậtvà đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, kích thích tăng trưởng kinhtế.
countryilà hiệu chỉnh yếu tố không gian dữ liệu bảng
ʋ it là sai số ngẫu nhiên
Trong mô hình ngắn hạn, các biến đo lường bằng sai phân bậc nhất. Là sự
thay đổi năm này so với năm trước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
3.2 Mô tả các biến và dữ liệu
Các dữ liệu mẫu gồm dữ liệu bảng cân đối hai mươi bốn nămtừ 1993 đến
2016, bao gồmcác quốc gia ASEAN. Tất cả dữ liệu thu được từ các chỉ số World
Development Indicators (WDI) cơ sở dữ liệu trực tuyến của World Bank.
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm
Ký hiệu Tên biến Mô tả dữ liệu
Thu nhập bình quân đầu người thực, năm
GDP Thu nhập bình quân đầu
gốc 2010.
người
Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính (%
Si1 Đầu tư công
của GDP)
Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính (%
Si-el Đầu tư công(mức điện
của GDP)(theo mức tiêu thụ điện năng)
năng)
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính
Se Chi tiêu chính phủ
phủ (% của GDP)
Tổng vốn cố định, khu vực tư nhân (%
Di Đầu tư tư nhân
GDP)
Ld Lao động Tổng lao động nền kinh tế, đã tính logarit
tự nhiên.
FDI Đầu tư trực tiếp nước Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng, (tính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
ngoài trên phần trăm GDP)
Open Độ mở thương mại % của GDP
Nguồn: Tự nghiên cứu
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Các bước phân tích và kiểm định
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu được
trình bày dưới dạng bảng cân bằng (balance panel data) và sử dụng phần mềm Stata
13.0 để phân tích:
Thống kê mô tả:
Là phương pháp được dùng để tập hợp và phân tích tổng quan các dữ liệu đã
thu thập được. Thông qua phương pháp này để cho thấy được số lượng các quan sát,
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của từng biến nghiên cứu.
Phân tích tương quan:
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ tương quan giữa các
biến trong mô hình hồi quy.
Phân tích đa cộng tuyến:
Đa cộng tuyến nghĩa là hai hay nhiều biến giải thích trong mô hình hồi quy
có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Nếu các biến có mối quan hệ tuyến tính thì các
hệ số ước lượng và thống kê T sẽ không còn hợp lý.
Trong aquá atrình ahồi aquy, akết aquả ahồi aquyacó ahệ asố axác ađịnh aR2
acao anhưng
tỷ asố at athấp, atương aquan acặp agiữa acác abiến agiải athích acao, axét atương aquan ariêng,
hồi aquy aphụ athấy acó atồn atại ahiện atượng atương aquan agiữa acác abiến ađộc alập athì amô
hìnhađãaviaphạmagiảathiếtahồiaquya-ahiệnatượngađaacộngatuyến.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Đa cộng tuyến sẽ dẫn đến một số hậu quả như: phương sai và hiệp phương
sai của các ước lượng OLS lớn, khoảng tin cậy rộng lớn, tỷ số t mất ý nghĩa, hệ số
xác định cao nhưng tỷ số t mất ý nghĩa, các ước lượng OLS và sai số chuẩn trở nên
rất nhạy với những thay đổi trong số liệu, sai lệch về dấu của các hệ số hồi quy,
thêm vào hay bớt đi các biến cộng tuyến với các biến khác thì hệ số của các biến
còn lại có thể thay đổi rất lớn và thay đổi cả dấu của chúng.
Đa cộng tuyến giữa các biến luôn tồn tại và khuyết tật chỉ xảy ra nếu mức độ
đa cộng tuyến đủ lớn để gây ra sự thiên chệch các kết quả ước lượng.
Ở bài nghiên cứu này, tôi dựa theo Gujarati (2004) để kiểm tra hiện tượng
đa cộng tuyến như sau:

Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập cao. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ
số tương quan giữa 2 biến lớn hơn 0.8 cho thấy có tồn tại hiện tượng đa cộng
tuyến giữa 2 biến này.



Sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu VIF của một biến lớn hơn
10 thì tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến đó với các biến giải thích
còn lại. Trong luận văn này, tác giả sẽ thực hiện tính toán hệ số tương quan
giữa các cặp biến độc lập và sử dụng hệ số khuếch đại phương sai(VIF).

Trong bài nghiên cứu, tôi sử dụng hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập
kết hợp với sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF). Tuy nhiên, cũng theo
Baltagi (2008), việc sử dụng dữ liệu bảng cũng đã hạn chế được hiện tượng đa cộng
tuyến này nhưng nếu có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra thì tôi sẽ khắc phục bằng
cách bỏ các biến có đa cộng tuyến hoặc tăng thêm số quan sát bằng cách thu thập
thêm số liệu.
Phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng:
Sau khi thực hiện các phương pháp kiểm tra tính tương quan, đa cộng tuyến,
phương sai của nhiễu và tự tương quan trong mô hình, tôi sẽ bắt đầu tiến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
hành kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy bao gồm các phương
pháp: Pooled OLS, FEM và REM. Sau đó tôi tiến hành phân tích hồi quy dữ liệu
bảng bằng phương pháp GMM và mở rộng SCC Pooled, phương pháp này sẽ khắc
phục những nhược điểm của các mô hình dữ liệu bảng như Pooled, FEM,REM trên
bao gồm các vấn đề phương sai của phần nhiễu thay đổi (heteroskedasticity), tự
tương quan của nhiễu (autocorrelation noise), tương quan phụ thuộc chéo và kể cả
nội sinh trong mô hình nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả, đây
cũng là phương pháp chính tôi sử dụng để thảo luận kết quả cho bài nghiên cứu.
Dữ liệu bảng (panel data) là dữ liệu kết hợp dữ liệu cho theo không (cross
– section, tức là giá trị của các biến được thu thập cho một đơn vị mẫu tại cùng một
thời điểm) và dữ liệu theo chuỗi thời gian (time series, tức là giá trị của các biến
được quan sát theo thời gian). Trong bài nghiên cứu này, tôi sử dụng dữ liệu bảng
cân bằng cho các quốc gia theo chuỗi thời gian (năm). Việc nghiên cứu các mô
hình với dữ liệu bảng có những ưu điểm theo Baltagi (2008) là:

Nhờ kết hợp dữ liệu chuỗi thời gian, dữ liệu bảng sẽ chứa đựng nhiều thông
tin hữu ích và biến thiên nhiều hơn, làm giảm hiện tượng đa cộng tuyến, tăng
số quan sát, từ đó tăng số bậc tự do và có thể đem lại ước lượng vững, hiệu
quả và không chệch;



Dữ liệu bảng có liên quan đến nhiều doanh nghiệp, quốc gia theo thời gian,
mỗi doanh nghiệp, quốc gia lại có những đặc trưng riêng. Tuy nhiên, các kỹ
thuật ước lượng dựa trên dữ liệu bảng có thể tính đến sự không đồng nhất
này, giúp kiểm soát được sự khác biệt không quan sát được giữa các thực thể.

Như vậy, nhờ những lợi thế trên, việc sử dụng dữ liệu bảng trong các mô hình
nghiên cứu của bài nghiên cứu này được kỳ vọng có thể đem lại hiệu quả cao hơn so
với phân tích dữ liệu chéo hay dữ liệu chuỗi thời gian.
Các bước kiểm định giả thuyết hồi quy như sau
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy.
Kiểm định phương sai của sai số thay đổi:
Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư là không phải hằng
số, chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ
dẫn đến một số hậu quả như: các ước lượng OLS vẫn là không chệch nhưng không
còn hiệu quả nữa, ước lượng của các phương sai sẽ bị chệch, như vậy sẽ làm mất
hiệu lực của kiểm định hệ số hồi quy của các yếu tố ảnh hường đến khả năng sinh
lời.
Trong quá trình hồi quy sẽ tập trung xem xét lại bản chất của vấn đề nghiên
cứu, đồ thị phần dư và dùng một số kiểm định Goldfeld-Quandt,Breusch-Pagan,
White, Park trên OLS và tôi sử dụng phương pháp Greene (2000) trên dữ liệu bảng
để kiểm tra xem mô hình đã vi phạm giả thuyết hồi quy - hiện tượng phương sai
thay đổi.
(2) Kiểm định sự tương quan giữa các phần dư:
Tương tự phương sai thay đổi, sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi
các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời hoặc không gian là hiện tượng tự tương
quan.
Hiện tượng tự tương quan sẽ dẫn đến một số hậu quả: ước lượng OLS vẫn là
ước lượng tuyến tính không chệch, nhưng không là ước lượng hiệu quả nữa;
phương sai các ước lượng OLS là bị chệch, đôi khi quá thấp so với phương sai thực
và sai số tiêu chuẩn, dẫn đến phóng đại tỷ số t; các kiểm định t và F không đáng tin
cậy; công thức thông thường để tính phương sai của sai số là ước lượng chệch của
phương sai thực và trong một số trường hợp dường như ước lượng thấp của phương
sai thực; có thể hệ số xác định không đáng tin cậy và dường như là nhận giá trị ước
lượng cao; các phương sai và số tiêu chuẩn của dự đoán không có hiệu quả.
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc
Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc

More Related Content

Similar to Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc

Similar to Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc (17)

Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.docLuận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
 
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
Phân tích tình hình tài chính tổng ctcp bia rượu- nước giải khát hà nội giai ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.docTác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản việt nam vào thị trường EU - cách...
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản việt nam vào thị trường EU - cách...Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản việt nam vào thị trường EU - cách...
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản việt nam vào thị trường EU - cách...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
 
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty.doc
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty.docMột Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty.doc
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty.doc
 
Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty Viễn thông FPT T...
Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty Viễn thông FPT T...Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty Viễn thông FPT T...
Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty Viễn thông FPT T...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
 
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại ...
 
Tác Động Của Chính Sách Tiền Tệ Mỹ Lên Thị Trường Chứng Khoán Các Nước Khu Vự...
Tác Động Của Chính Sách Tiền Tệ Mỹ Lên Thị Trường Chứng Khoán Các Nước Khu Vự...Tác Động Của Chính Sách Tiền Tệ Mỹ Lên Thị Trường Chứng Khoán Các Nước Khu Vự...
Tác Động Của Chính Sách Tiền Tệ Mỹ Lên Thị Trường Chứng Khoán Các Nước Khu Vự...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
 
Form Mẫu Cách Viết Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ.docx
Form Mẫu Cách Viết Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ.docxForm Mẫu Cách Viết Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ.docx
Form Mẫu Cách Viết Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 

Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Nước Asean.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH ------o0o------ LƯƠNG THÙY NHẤT PHƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC NƯỚC ASEAN (1993-2016) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH LƯƠNG THÙY NHẤT PHƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC NƯỚC ASEAN (1993-2016) Chuyên ngành: Tài chính–ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế“Tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN (1993-2016)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lương Thùy Nhất Phương
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1- Lời Mở Đầu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................01 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................02 1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................03 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................03 1.5. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................................................03 1.6. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................................................04 Chương 2- Tổng Quan Lý Thuyết Và Các Nghiên Cứu Có Liên Quan 2.1. Các khái niệm.................................................................................................................................. 05 2.1.1Đầu tư....................................................................................................................................... 05 2.1.2 Đầu tư công.......................................................................................................................... 08 2.2 Các lý thuyết về đầu tư công.................................................................................................... 09 2.2.1 Quan điểm trường phái tân cổ điển ........................................................................... 09 2.2.2 Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của Nhà nước..................................................... 09 2.2.3 Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối.................................... 10 2.3 Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế ............................................................................. 11 2.3.1 Các khái niệm...................................................................................................................... 11 2.3.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế......................................................................... 12 2.3.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển 12 2.3.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển 13 2.3.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại 14 2.4 Mối tương quan giữa đầu tu và tăng trưởng kinh tế....................................................... 15 2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư và tăng trưởng kinh tế................................. 19 Chương 3 – Phương Pháp Nghiên Cứu 3.1 Mô hình thực nghiệm................................................................................................................... 27 3.1.1 Đo lường đầu tư công...................................................................................................... 27
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.2 Mô hình hồi quy................................................................................................................. 30 3.2 Mô tả các biến và dữ liệu........................................................................................................... 34 3.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 35 3.3.1 Các bước phân tích và kiểm định............................................................................... 35 3.3.2 Phương pháp ước lương hồi quy ................................................................................ 39 Chương 4- Kết Quả Nghiên Cứu 4.1 Thồng kê mô tả dữ liệu nghiên cứu....................................................................................... 42 4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy................................................... 43 4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến trong mô hình và đa cộng tuyến................................................................................................................................................................. 43 4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng- Greene(2000) ............................................................................................ 45 4.2.2.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan 45 4.3 Phân tích kết quả hồi quy........................................................................................................... 46 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................................................. 50 Chương 5- Kết Luận 5.1 Kết luận.............................................................................................................................................. 53 5.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................................................ 53 5.3 Hạn chế đề tài.................................................................................................................................. 55 5.4 Hướng mở rộng đề tài.................................................................................................................. 56 Kết luận.......................................................................................................................................................... 57 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ARDL: BOT: BT: BTO: CPI: DI: ECM: FDI: GDP: GSO: ICOR: IMF: OECD: OLS: RE: SI: VAR: Autoregressive Distributed Lag Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao(Building- operating-transfer) Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (Building- transfer) Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (Building- transfer- operating) Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) Đầu tư tư nhân trong nước Mô hình điều chỉnh sai số (Error Correction Model) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment) Thu nhập quốc dân Tổng Cục Thống kê Việt Nam Hệ số sử dụng vốn Quỹ tiền tệ quốc tế Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Ordinary Least Square (phương pháp bình phương nhỏ nhất) Tác động ngẫu nhiên Đầu tư công Mô hình tự hồi quy véctơ
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các kết quả thực nghiệm Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2 Kết quả ma trận tương quan Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra phương sai thai đổi Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư tên dữ liệu bảng Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình dài hạn Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình ngắn hạn
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Nguồn vốn đầu tư Hình 2.2: Các đối tượng đầu tư
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của luận văn Trong vòng ba thập kỷ qua, nhiều nền kinh tế của các nước ASEAN đã phát triển mạnh mẽ nhờ xuất khẩu, kéo theo sự thay đổi lớn về nhân khẩu học cũng như làm gia tăng tầng lớp trung lưu giàu có ở khu vực này. Mặc dù thời gian gần đây có những biến động về giá dầu mỏ, nhiều nền kinh tế lớn phát triển chậm lại gây ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế các quốc gia ASEAN, song tăng trưởng vẫn là xu thế chủ đạo của nền kinh tế các nước ASEAN. Đối với các doanh nghiệp tiếp tục tìm kiếm sự tăng trưởng, khu vực ASEAN vẫn là điểm đến tin cậy để có thể mang về những lợi nhuận cho các doanh nghiệp của mình. Trong đó đầu tư công đóng góp một vai trò không hề nhỏ vào sự gia tăng quy mô đầu tư công, tạo động lực quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và trong qua trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế thời gian qua. Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như hiệu quả của đầu tư công là một vấn đề cần được làmrõ. Vì thế, để ổn định kinh tế vĩ mô và đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển bền vững. Trong đó, đầu tư của Chính phủ giữ vai trò là động lực của nền kinh tế thì yêu cầu đặt ra là cần nghiên cứu một cách sâu sắc ảnh hưởng của đầu tư công lên nền kinh tế, từ đó tìm ra biện pháp nhằm quản lý đầu tư công và phát triển kinh tế. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều không gian, thời gian và phương pháp khác nhau về mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Thế nhưng, kết quả nghiên cứu có nhiều sự khác biệt. Chẳng hạn như: Aschauer(1989), Munnell và Cook(1990), Jwan và James(2014) cho rằng đầu tư công có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu lại cho thấy đầu tư công có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng như nghiên cứu của Devarajan và cộng sự (1996).
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Ngoài ra, Cristian và cộng sự (2011) khẳng định “đầu tư công không có tác động tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng lạicó tác động dương trong dài hạn”. Nhưng trước đó kết luận ngược lại đã được tìm thấy trong nghiên cứu của Sturm và cộng sự (1990) chỉ ra đầu tư công chỉ có tác động dương đến tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng lại không có tác động trong dài hạn. Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ nào giữ đầu tư công và tăng trưởng kinh tế như: Clarida(193), Roache (2007). Tại các nước Asean, đã có những nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả của đầu tư công, tuy nhiên đa số vẫn là các nghiên cứu định tính, các nghiên cứu định lượng về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế còn rất hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN (1993-2016)” là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiền, giúp đưa ra những luận cứ khoa học, đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiểu quả của đầu tư công. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm khẳng định tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, mục tiêu nghiên cứu kiểm tra quan hệ đầu tư công có tác động đến tăng trưởng kinh tế và nêu ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Và qua đó cụ thể trả lời cho câu hỏi :  Đầu tư công có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á trong thời gian qua hay không?    Nếu tồn tại quan hệ thì tác động từ đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế là cùng chiều hay ngược chiều. 
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 1.3 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng nhằm đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư công tác động tới tăng trưởng kinh tế đang phát triển tại khu vực Asean, ngoài ra bài nghiên cứu còn so sánh kết quả với các quốc gia đang phát triển trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm đảm bảo tín tin cậy của việc đóng góp bằng chứng thực nghiệm. Đầu tiên tác giả lần lượt kiểm định các giả thiết cổ điển định lượng bao gồm đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và xem xét nội sinh lý thuyết. Sau đó lưạ chọn phương pháp hồi quy nhằm khắc phục các khiếm khyết định lượng được tìm thấy, bài nghiên cứu xử dụng phương pháp ước lượng GMM dựa trên công trình nghiên cứu Arellano Bond (1991) nhằm đảm bảo tính vững và hiệu quả ước lượng. Phần mềm tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là Stata 13. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư phát triển của khu vực công đến tăng trưởng kinh tế. Phạm vi nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên phạm vi các nước đang phát triển ở khu vực Asean được thực hiện trong giai đoạn 1993- 2016. 1.5 Ý nghĩa của luận văn Việc nghiên cứu về các yếu tố tác động lên tăng trưởng kinh tế nói chung và tác động của đầu tư công lên tăng trưởng nói riêng là rất cần thiết đối với các nước đang phát triển, nơi mà nguồn lực đầu tư cho phát triển còn nhiều hạn chế. Luận văn đưa ra bằng chứng khách quan, khoa học góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhìn nhận rõ hơn về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế, từ đó có thể giúp các nhà hoạch định chính sách có thể tận dụng và tối ưu hóa được nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế, qua đó góp phần gia tăng hiệu các nguồn lực đầu tư
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 1.6 Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1:Giới thiệu Lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cầnnghiên cứu sẽ được tác giả làm rõ trong chương này, đồng thời giới thiệu tổngquan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2:Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến đầu tư công và tăng trưởng kinh tế Chương 3:Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương 4:Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư công tác động đến tăng trưởng kinh tế. Từ các bước phân tích dữ liệu và phương pháp định lượng xác định kết quả ước lượng là phù hợp để phân tích đánh giá mức độ tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN giai đoạn 1993-2016. Chương 5:Thảo luận kết quả nghiên cứu- kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của luận văn và hướng mở rộng.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Các khái niệm 2.1.1 Đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về lao động, tài chính và tài nguyên thiên nhiên nhằm tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. “Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.”1 Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội”. 1 Nguyễn Trọng Hoài, 2013. Giáo trình phát triển kinh tế tp.HCM. Nhà xuất bản kinh tế tp.HCM
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguồn vốn trong nước Nguồn vốn đầu tư Nguồn vốn nước ngoài 6 Nguồn vốn Nhà Nước Nguồn vốn khu vực tư nhân Xem xét trên phạm vi rộng: NVNN là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Nguồn vốn của NSNN, Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước Tiết kiệm của dân cư Tích lũy của các doanh nghiệp, hợp tác xã Hình 2.1: Nguồn vốn đầu tư (Nguồn: tác giả tự đề xuất) Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội được phân loại như hình 2.1 Đối tượng đầu tư: Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có nhiều loại đầu tư, ởđây chúng ta tạm phân loại như sau:
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 Ba loại đầu tư chính Đầu tư vào tài sản cố định Đầu tư vào tài sản lưu động Đầu tư khác Đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phươngtiện vận tải,… ->đầu tư nâng cao năng lực sản xuất Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào loại đầu tư này Tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất hoặc là thành phẩm được sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết. Lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các hàng hoá này trong một thời gian nhất định. Là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằmgia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường. Bộ phận chính của vốn đầu tư khác bao gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành, qui hoạch lãnh thổ; … Hình 2.2: Các đôi tượng đầu tư Nguồn: Tự nghiên cứu Xét nền kinh tế một cách tổng thể thì đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng phần lớn do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay thì khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (vídụ như BOT,BTO, BT,...). Việc đầu tư vào các hàng hóa và dịch vụ công thường do nhà nước đảm nhận do đòi hỏi nguồn vốn lớn và đặc tính lâu thu hồi vốn . Tuy
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng còn góp phần thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác. 2.1.2 Đầu tư công Đầu tư công được định nghĩa là việc đầu tư để tạo dựng năng lực sản xuất cung cấp hàng hóa công cộng. Chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Hiểu theo định nghĩa của đầu tư: “Đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận”2 .cĐầuatưacôngagồm:  Chương atrình amục atiêu, adự aán aphát atriển akết acấu ahạ atầng akỹ athuật, akinh tế,xãahội,amôiatrường,aquốcaphòng,aananinh;acácadựaánađầuatưakhôngacó  điều kiệnaxãahộiahoáathuộcacácalĩnhavựcakinhatế,avănahoá,axãahội,ayatế, khoa học,giáoadục,ađàoatạoavàacácalĩnhavựcakhác.   Chương atrình amục atiêu, adự aán aphục avụ ahoạt ađộng acủa acác acơ aquan anhà nước, ađơn avị asự anghiệp, atổ achức achính atrị, atổ achức achính atrị a- axã ahội, akể acả việcamuaasắm,asửaachữaatàiasảnacốađịnhabằngavốnasựanghiệp.   Các adự aán ađầu atư acủa acộng ađồng adân acư, atổ achức achính atrị a- axã ahội a- anghề nghiệp, atổ achức axã ahội a- anghề anghiệp ađược ahỗ atrợ atừ avốn anhà anước atheo quyađịnhacủaaphápaluật.   Chươngatrìnhamụcatiêu,adựaánađầuatưacôngakhácatheoaquyếtađịnhacủa Chính phủ.  Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách 2 Giáo trình kinh tế phát triển Hà Nội, Nhà xuất bản thống kê
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.” 2.2 Các lý thuyết về đầu tư công: 2.2.1 Quan điểm trường phái Tân cổ điển: Trường phái này cho rằng sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế là không cần thiết trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động, … mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn tay vô hình của thị trường là một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, khi các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ tự tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy chỉ có doanh nghiệp mới biết rõ làm gì để đạt được lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp. Trong trường hợp này vai trò của Nhà nước chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà thị trường không thể tự đáp ứng được. Với giả định của trường phái Tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 2.2.2 Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước: Theo quan điểm này thì ở các nước đang phát triển do thị trường không thật sự hoàn hảo, nên sự vận động của thị trường cũng sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong sản xuất và đầu tư. Trong trường hợp này, nhà nước có vai trò là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được; mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hoá, do đó, nhà nước cần phải tạo ra nền tảng ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết. 2.2.3 Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối  Thuyết tăng trưởng cân đối  Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời dài.Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập.“Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài.  Thuyết tăng trưởng không cân đối   Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”, điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn để đầu tư. Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều định chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân thấp, … đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực, … để thúc đẩy phát triển kinh tế. 2.3 Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế 2.3.1 Các khái niệm:  Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)   Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).  Tăng trưởng kinh tế   Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế là mức (%) được tăng thêm của sản lượng GNP, GDP,GNP/người hay GDP/người của năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với giai đoạn trước. Với nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi của mọi quốc gia, mọi nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển.  Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế   “Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.”3 2.3.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế: 2.3.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển Đại diện tiêu biểu của Lý thuyết tăng trưởng truyền thống đó là : Adam Smith, David Ricardo và Karl Marx.  Lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1723-1790)  Theo Adam Smith: lao động là nguồn gốc tạo ra của cải cho đất nước chứ không phải đất đai và tiền bạc. Ông cho rằng: “mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy lợi ích công cộng mà chỉ nhằm vào lợi ích của riêng mình, và ở đây cũng như trong nhiều trường hợp khác, người đó được một bàn tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một mục đích không nằm trong ý định của mình”.  Lý thuyết tăng trưởng của David Ricardo (1772-1823)  Theo Ricardo: Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, do đó các yếu tố cơ bản của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn. Đất đai là giới hạn của tăng trưởng: Tăng trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực và chi phí này phụ thuộc vào đất đai.  Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (1818-1883)   So với 2 lý thuyết trên, Marx đã phát triển thêm các yếu tố tăng trưởng kinh tế bao gồm : đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Marx cho rằng nền sản xuất của một quốc gia có tính chu kỳ, và tình trạng khủng hoảng thừa do thiếu cầu sẽ dễ dàng xảy ra mà nguyên nhân sâu xa là tính chất bóc lột (tiền lương thấp nên làm giới hạn tiêu dùng) và tích lũy cao nhằm cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động của nhà tư 3 Giáo trình kinh tế phát triển Hà Nội: NXB thống kê
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 bản. Để khắc phục khủng hoảng này thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng, đặc biệt là chính sách kích cầu. Kết luận: Trong nhóm lý thuyết này về mặt cơ bản đều thống nhất với nhau về các yếu tố của tăng trưởng kinh tế, yếu tố được đề cao nhiều hơn các yếu tố còn lại là đất đai và lao động. Tuy nhiên lại có hai quan điểm trái chiều nhau về sự can thiệp của chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Dù ủng hộ hay không ủng hộ thì trong giai đoạn này, vai trò của nhà nước cũng đã được xem xét và nghiên cứu. 2.3.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển  Mô hình J. Maynard Keynes (1883-1946)   Với lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936) thì nền kinh tế có 2 đường tổng cung: một phản ánh mức sản lượng tiềm năng và một phản ánh mức thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng mà thông thường ở mức thấp hơn. Ông chỉ ra xu hướng thu nhập tăng thì tiêu dùng biên giảm (tiêu dùng trung bình giảm) và tiết kiệm biên tăng (tiết kiệm trung bình tăng). Đây là nguyên nhân cơ bản của trì trệ kinh tế. Cho nên đầu tư đóng vai trò quyết định quy mô việc làm, nhưng khối lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất biên của vốn. Muốn thoát khủng hoảng và thất nghiệp thì nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chính sách kinh tế, bằng cách tăng cầu tiêu dùng. Sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần tăng khối lượng tiền tệ để giảm lãi suất, phát triển hệ thống thuế để bổ sung ngân sách, xem đầu tư công cộng của chính phủ là lực đẩy.  Mô hình Harrod - Domar   Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất được sử dụng trong phân tích về phát triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và EvsayDomar (Mỹ) cùng đưa ra để giải thích cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư bản ở các nước đang phát triển.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Mô hình này cơ bản cho là đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, sẽ phụ thuộc vào tổng số tư bản đầu tư cho đơn vị đó. Mô hình đó là :g = s/k Trong đó : g : tỷ lệ tăng trưởng đầu ra s : tỷ lệ tiết kiệm k: tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra – ICOR Mô hình này cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với ICOR. Trở ngại của các nước đang phát triển là khả năng huy động vốn do thu nhập thấp nên tỷ lệ tiết kiệm (s) thấp, và vấn đề tiếp theo sau đó là hiệu quả đầu tư. Vì vậy mô hình này cũng yêu cầu chính phủ cần phải can thiệp để thúc đẩy tiết kiệm cho đầu tư và đầu tư sao cho có hiệu quả. Có thể thấy rằng các mô hình tăng trưởng trong giai đoạn này đều đề cao tác động của yếu tố vốn, và vai trò của Chính phủ là vô cùng quan trọng cho tăng trưởng bền vững. 2.3.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại Paul Samuelson (1948) đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp, theo ông sự cân bằng của nền kinh tế nằm dưới sản lượng tiềm năng (Keynes) và các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là tập hợp:  Quan điểm của Tân cổ điển về tỷ lệ lao động và vốn (có thể lựa chọn kỹ thuật sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật sử dụng nhiều lao động để tăng trưởng kinh tế).   Quan điểm của Harrod-Domar về vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế.   Quan điểm Keynes về vai trò của tổng cầu đối với tăng trưởng kinh tế. Theo ông vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và lạm phát chấp nhận được. Bên cạnh đó thì thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động kinh tế, tác động qua lại
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 giữa tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế; việc làm-thất nghiệp, mức giá-lạm phát… Tóm lại, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế kể trên chủ yếu tập trung làm rõ các biến số làm nên sự gia tăng về sản lượng trong nền kinh tế, đồng thời cho biết tác động của Chính phủ là bao nhiêu trong sản lượng gia tăng đó. 2.4 Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế “Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng: Y=C+I+G+X-M(1) Trong đó: Y: là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C: là tiêu dùng dân cư; X: là xuất khẩu và M là nhập khẩu. Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho thu nhập quốc dân Y tăng lên. Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng: Y = a + b.Y + I + G + X - u - v.Y Chuyển vế, ta có: Y = (a + I + G + X - u) / (1 - b + v) (2) Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên, bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1 – b + v) sẽ lớn hơn 1.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Từ đẳng thức (2) cho thấy: với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tư (I) gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh hưởng này gọi là ảnh hương hệ số nhân.” 4 Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lượng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu. Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật sự làm tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung. Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể hiện ở chỗ: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ, ... thể hiện qua phương trình sau: Q = f (K, L, T, R ...) Trong đó: K : Vốn đầu tư L : Lao động T : Công nghệ R : Nguồn tài nguyên Như vậy,cvốnalàamộtayếuatốađầuavàoacơabảnacủaaquáatrìnhasảnaxuất.aVốn được akết ahợp avới alao ađộng avà atài anguyên athông aqua aquá atrình asản axuất asẽ atạo ara của acải avật achất atrong axã ahội. aVốn akhông achỉ ađóng agóp atrực atiếp avào atăng atrưởng kinh atế avới atư acách alà ađầu avào acủa asản axuất a(đóng agóp avề amặt alượng) amà acòn ađóng góp amột acách agián atiếp athông aqua aviệc athúc ađẩy atiến abộ akỹ athuật ado ađầu atư amới mang alại,ado alợiathế akinhatế anhờaquyamôalớn, atứcamộtasố angành aviệcađầu atư amở rộng aquy amô asẽ alàm agiảm achi aphí asản axuất ado achuyên amôn ahoá…đây alà anhững đóng agóp avề achấtacủaađầuatư,atứcalàahiệuaquảacủaanềnakinhatếađãađượcanângacao. 4 Hoàn Ngọc Nhậm và cộng sự. 2008, Giáo trình kinh tế lượng Hà Nội. NXH lao động- xã hội
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, đến lượt nó lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng qui mô đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế có mối quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm. Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,..., do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio – Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư) là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng GDP tăng thêm. Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế. Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao, hệ số ICOR thấp hơn có nghĩa là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng kinh tế cần một tỉ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước thấp hơn. Tuy nhiên, theo quy luật về lợi tức biên giảm dần thì khi nền kinh tế càng phát triển (GDP bình quân đầu người tăng
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 lên) thì hệ số ICOR sẽ tăng lên, tức là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng cần một tỉ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước cao hơn. ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Thông thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, và ICOR luôn có xu hướng tăng lên. Ưu, nhược điểm của hệ số ICOR Ưu điểm  ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo qui mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai.   Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy: để tạo ra một đơn vị GDP tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn đầu tư ít hơn (nếu các điều kiện khác ít thay đổi). Nhược điểm  Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.   ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên,xã hội, cơ chế chính sách …   Hệ số ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và mẫu số của công thức).
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế Aschauer (1989a), nghiên cứu về tác động của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế, với mẫu nghiên cứu các nước phát triển thuộc khối G7 từ năm 1967 đến 1985. Mô hình nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời gian với độ trễ cho biến đầu tư công và đầu tư tư nhân. Đã đưa ra kết quả: Đầu tư công và đầu tư tư nhân đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiêu yếu tố chủ đạo làm tăng năng suất lao động là đầu tư công. Nhưng đối với chi tiêu công thì lại có kết quả ngược lại. Quan trọng hơn nữa, nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng đầu tư công đã làm cho các hoạt động kinh tế của khu vực tư nhân phát triển tốt hơn qua đó thúc đẩy phát triển của nền kinh tế. Aschauer (1989a) nghiên cứu 7 nước thuộc G7 giai đoạn 1967-1985 về tác động của đầu tư vào tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy đầu tư công tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, chi tiêu công có tác dụng tiêu cực tới tăng trưởng. Aschauer (1989b) với mô hình dạng chuỗi thời gian với hàm tổng sản lượng sản xuất đã nghiên cứu về hiệu quả chi tiêu công ở Mỹ từ năm1949 đến 1985 mà trong đó tăng trưởng phụ thuộc vào lao động, đầu tư tư nhân và đầu tư công. Bài nghiên cứu cho thấy đầu tư công đóng góp một khoảng lớn hơn từ 2 đến 5 lần đầu tư tư nhân vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời cũng phát hiện rằng đầu tư công có tác động rất tích cực đến đầu tư tư nhân. Thông qua đó thấy rằng một chiến lược thúc đẩy đầu tư công lâu dài và mạnh mẽ sẽ là công cụ hữu hiệu đẩy mạnh đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế. Barro (1991), nghiên cứu ở 98 quốc gia từ năm 1960 đến năm 1985 đánh giá mức độ tác động của đầu tư và chi tiêu công với tốc độ tăng trưởng ,với mô hình được xây dựng gồm một số biến kiểm soát đã thấy rằng chưa có bằng chứng nhận định đầu tư công tác động đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó chi tiêu của chính phủ có tác động nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế Bằng cách sử dụng một mẫu của 43 nước phát triển và đang phát triển khoảng thời gian năm 1970-1990, Deverajan et al (1996) đã nghiên cứu các mối
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 quan hệ của chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy rằng ở các nước đang phát triển chi tiêu công có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, và ở các nước phát triển thì hoàn toàn ngược. Họ giải thích kết quả bằng cách nhận định rằng chi phí thường có thể trở nên không hiệu quả nếu chi tiêu vượt quá mức cần thiết. Họ kết luận bằng rằng các nhà hoạch định chính sách đã và đang phân bổ sai nguồn lực từ việc đầu tư quá mức cần thiết Syed et al. (2007), từ dữ liệu bảng năng động không đồng nhất (Heterogeneous Dynamic Panel Data) với bốn biến trong mô hình gồm đầu tư công, chi tiêu công, đầu tư tư nhân và GDP đã nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế của 3 nước Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc từ năm 1970 đến năm 2000. Trong đó GDP là biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đầu tư công, chi tiêu công và đầu tư tư nhân có tác động tích cực trong dài hạn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước và cả mẫu gồm 3 nước. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra sự tác động qua lại giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân, qua đó cho thấy đầu tư tư nhân có hiện tượng tác động chèn ép đến đầu tư công ở các quốc gia này. Jwan and James (2014), trên cơ sở lý thuyết tăng trưởng kinh tế tân cổ điển của Solow (1956), tác giả đã nghiên cứu những yếu tố vĩ mô quyết định đến tăng trưởng kinh tế bao gồm: Đầu tư công, đầu tư tư nhân, giá trị xuất khẩu dầu, lao động, tỷ giá và lạm phát ở Iraq từ năm 1970 đến 2010 bằng mô hình mối quan hệ đồng liên kết (Cointegration) và mô hình error correction (ECM) với dữ liệu chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong dài hạn đầu tư công, đầu tư tư nhân, lao động và giá trị xuất khẩu dầu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó lạm phát và tỷ giá có tác động ngược lại Jakob De Haan(2007) cung cấp một cái nhìn tổng quan về cả lý thuyết và thực tiễn về sự liên kết giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế (thu nhập quốc gia). Đầu tiên chúng tôi khảo sát các kênh thông qua đó vốn công có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng. Sau đó chúng tôi xem xét lại các tài liệu thực nghiệm hiện tại và kết luận rằng mặc dù không phải tất cả các nghiên cứu đều thấy hiệu quả tăng trưởng của vốn công
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 cộng, bây giờ có sự đồng thuận hơn so với trong quá khứ vốn công cộng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động được báo cáo bởi các nghiên cứu gần đây không lớn như một số nghiên cứu trước đó gợi ý. Chúng tôi kết luận với một cái nhìn tổng quan về những gì được biết về sự tối ưu của cổ phiếu vốn công. David Alan Aschauer phát triển một mối quan hệ lý thuyết phi tuyến giữa vốn công và tăng trưởng kinh tế để có được ước tính về tỷ lệ tối đa hóa tăng trưởng của vốn công cộng cho vốn tư nhân. Mô hình này được thực hiện dựa trên số liệu của 48 tiểu bang Hoa Kỳ tiếp giáp trong giai đoạn 1970-1990. Kết quả thực nghiệm cho thấy (i) mối quan hệ giữa vốn công và tăng trưởng kinh tế không tuyến tính, (ii) công chúng tối đa hóa tăng trưởng vốn cổ phần khoảng từ 60% đến 80% bằng cổ phần vốn tư nhân (vốn hữu hình), và (iii) sự thay đổi vĩnh viễn về vốn công được gắn liền với sự thay đổi vĩnh viễn trong tăng trưởng kinh tế. Sử Đình Thành (2011a), nghiên cứu với mô hình đa biến được thiết kế từ hàm sản xuất tổng quát, trong đó chi tiêu công được tách thành 2 yếu tố gồm chi từ nguồn ngân sách nhà nước và chi từ nguồn ODA với mục đích xem xét tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính công. Đồng thời, độ mở thương mại, đầu tư tư nhân và lao động được xem xét như các biến kiểm soát trong mô hình cho giai đoạn từ 1990 đến 2010 bằng phương pháp kiểm định nhân quả Granger. Kết quả chỉ rõ, chi tiêu từ ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn ODA, đầu tư tư nhân và độ mở thương mại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chi tiêu công từ ngân sách không có quan hệ với đầu tư tư nhân, nhưng từ nguồn ODA thì lại có tác động tích cực. Tô Trung Thành (2012), xem xét sự tác động của đầu tư công đến đầu tư tư nhân từ năm 1986 đến 2010 tại Việt Nam với ba biến số (ở dạng logarithm) làđầu tư khu vực nhà nước (GI), đầu tư khu vực tư nhân (PI) và GDP (Y). Có xem xét đến độ trễ của các biến trong mô hình. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiện tượng đầu tư công và đầu tư tư nhân tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.Trong đó đầu tư tư nhân có tác động manh mẽ đến tăng trưởng kinh tế hơn đầu tư công. Hạn chế của nghiên cứu này trong các biến giải thích cho tăng trưởng kinh tế chỉ
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 có biến đầu tư công và đầu tư tư nhân. Trong đó đầu tư tư nhân là gộp chung các loại đầu tư khác trong nền kinh tế. Sử Đình Thành (2013), mục đích bóc tách để thấy được mối quan hệ thay đổi với những mức khác biệt trong các mức chi tiêu công, tác giả đã tiếp cận mô hình ngưỡng để kiểm định tính phi tuyến theo mô hình tự hồi quy ngưỡng,với dữ liệu nghiên cứu ở Việt Nam từ năm 1989 đến 2011. Kết quả nghiên cứu khẳng định: Chi tiêu thường xuyên và chi tiêu công tổng thể (Bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư) có tác động âm lên tăng trưởng kinh tế ởchế độ trên mức ngưỡng lần lượt là 19% và 28% GDP. Nghiên cứu chưa tìm thấy mức ngưỡng đối với chi đầu tư công với tăng trưởng kinh tế. Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài (2014), xem xét tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh cho chuỗi thời gian từ 1990 đến 2012 với phương pháp phân tích đồng liên kết cointergration) để đo lường các mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến và mô hình điều chỉnh sai số ECM (Error Correction Model) được sử dụng để khảo sát mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa tăng trưởng kinh tế và các biến tác động trong mô hình. Kết quả cho thấy: Chi thường xuyên không có quan hệ với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, nhưng tác động thuận chiều trong ngắn hạn. Thứ hai, chi đầu tư phát triển có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Song, hiệu ứng trong dài hạn lớn hơn hiệu ứng trong ngắn hạn. Thứ ba, tương tự như chi thường xuyên, tổng chi tiêu công cũng không tác động đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn nhưng lại có tác động trong ngắn hạn. Tuy nhiên, mối quan hệ này là nghịch chiều. Thứ tư, đầu tư khu vực tư nhân có tác động thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và tác động này lớn hơn trong ngắn hạn.Thứ năm, độ mở nền kinh tế cũngcó tác động thuận chiều lên tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và ngắn hạn.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 Bảng 2.1 : Tóm tắt các kết quả thực nghiệm Năm Tên đề tài Tác giả Kết luận chính 1989 Public Investment And Aschauer, D.A Đầu tư công và đầu tư tư Productivity Growth In The nhân đều có tác động tích Group Of Seven. Economic cực đến tăng trưởng kinh Perspectives tế, tuy nhiêu yếu tố chủ đạo làm tăng năng suất lao động là đầu tư công. 1989b Is public expenditure Aschauer, D.A Đầu atư acông ađóngagóp productive?. Journal of một khoảngalớnahơnatừa2 Monetary Economics đến 5 lầnađầuatưatưanhân vào tăng atưởng akinh. Đồng thờiacũngaphátahiện rằng đầuatưacôngacóatác độnga rấtatíchacựcađến đầu atư tưanhân 1991 Convergence across states Barro,R.J.and Đầuatưacôngatácađộngađến and regions. Brookings Sala-I-Martin tăngatrưởngakinhatế,atrong Paperson Economic Activity khiađóachiatiêuacủaachính phủ acó atác ađộng anghịch chiềuavớiatăngatrưởng kinh tếa 1996 The composition of public Devarajan,S., ở các nước đang phát triển expenditure and economic Swaroop,V.andZou, chi tiêu công có ảnh growth. Journal of Monetary H., hưởng tiêu cực đến tăng Economics trưởng kinh tế, và ở các nước phát triển thì hoàn toàn ngược
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 2007 Public Investment and Syed, A, H, A, S, B Đầu atư acông, achi atiêu Economic Growth in the et al. công vàađầuatưatưanhân Three Little Dragons: acó atác động atích acực EnvidencefronmHeterogeneous atrongadài hạnađếnatăng Dynamic Panel Data. atrưởng akinh tế aở acác International Journal of anướcavàacảamẫu gồma3 Business and Information anước.a 2007 Public Capital and Economic Ward Romp, Growth: A Critical Survey Jakob De Haan 2014 Public and Private Jwan.Hand James. Trong adài ahạn ađầu atư Investment and Economic công, đầuatưatưanhân,alao Development in Iraq (1970- động vàagiáatrịaxuấtakhẩu 2010). International Journal có tácađộngatíchacựcađến off Social Science and tăng trưởng akinh atế. Humanity aTrong khi đóalạmaphát avàatỷagiá có tácađộng angượcalại Do states optimize? Public DavidmAlan i)mối quan hệ giữa vốn capital and economic growth Aschauer công và tăng trưởng kinh Authors tế không tuyến tính, (ii) công chúng tối đa hóa tăng trưởng vốn cổ phần khoảng từ 60% đến 80% bằng cổ phần vốn tư nhân (vốn hữu hình), (iii) sự thay đổi vĩnh viễn về vốn công được gắn liền
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 với sự thay đổi vĩnh viễn trong tăng trưởng kinh tế. 2011 Đầu tư công chèn lấn hay thúc Sử Đình Thành Chi atiêu atừ angân asách đẩy đầu tư tư khu vực anhà nước,atừanguồnavốn tư nhân ở Việt Nam?. Tạp chí ODA, đầuatưatưanhânavà Phát Triển Kinh tế, số 251 độ mở thươngamạiacóatác động tíchacựcađếnatăng trưởng kinhatế. 2012 Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư Tô Trung Thành Đầuatưacôngavàađầuatư tư nhân? Góc nhìn từ nhânatácađộngatíchacực mô hình thực nghiệm VECM. đến tăngatrưởngakinhatế. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Bài nghiên cứu số 27 2013 Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công Sử Đình Thành Chiatiêuathườngaxuyênavà và tăng trưởng kinh tế ở Việt chi atiêu acông atổng athể Nam, kiểm định bằng phương (Bao gồm achi athường pháp Bootstrap. Tạp chí Phát xuyênavà chiađầuatư)acó Triển Kinh tác ađộ ngâm lên atăng tế, số 268 trưởngakinhatế ở chếađộ trênamứcangưỡng lầnalượt là a19% avà a28% GDP. Nghiên acứu achưa tìm athấy mứcangưỡngađối với achi đầuatưacôngavới tăng trưởngakinhatế 2014 Tác động của chi tiêu công đến ĐặngVăn Chi thường xuyên không tăng trưởng kinh tế: Minh CườngvàBùi có quan hệ với tăng
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 chứng dữ liệu chuỗi tại TP.Hồ Thanh Hoài trưởng kinh tế trong dài Chí Minh. Tạp chí hạn, nhưng tác động Phát triển & Hội nhập thuận chiều trong ngắn hạn Nguồn: tự tổng hợp
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình thực nghiệm 3.1.1 Đo lường đầu tư công Romp, Ward E.; de Haan, Jakob (2005) thảo luận về định nghĩa và đo lường đầu tư công, hầu hết mọi người có thể nghĩ đến đường xá và các cơ sở hạ tầng khác - như các nhà máy phát điện và hệ thống nước và nước thải - khi họ đề cập đến cổ phần vốn đầu tư công. Tuy nhiên, điều quan trọng là chỉ ra rằng điều này không hoàn toàn tương ứng với khái niệm về chi tiêu đầu tư của khu vực công như được định nghĩa trong số liệu thống kê các tài khoản quốc gia, thường được sử dụng để xây dựng dữ liệu về vốn đầu tư sông. Thứ nhất, chỉ được chờ đợi bởi các cơ quan chính phủ khác nhau được bao gồm. Điều đó ngụ ý rằng chi tiêu của khu vực tư nhân (bao gồm cả các công ty tiện ích công liên quan đến sản xuất điện, phân phối khí, và cấp nước) được loại trừ. Thứ hai, đầu tư công bao gồm chi tiêu cho các hạng mục khác nhau (tòa nhà công cộng và bể bơi, chẳng hạn), không có thể làm tăng thêm năng suất cho nền kinh tế. Khi tính toán phần vốn đầu tư công trên cơ sở dữ liệu dòng chảy đầu tư, các nhà nghiên cứu thường sử dụng tổng số các khoản đầu tư trong quá khứ, điều chỉnh để khấu hao. Khi áp dụng phương pháp kiểm kê vĩnh viễn, nhà nghiên cứu phải đưa ra một số giả định về tuổi thọ và khấu hao tài sản. Hơn nữa, người ta cần một mức ban đầu cho cổ phần vốn. Đặc biệt với cơ sở hạ tầng, những giả định này còn xa mới lạ. Có một sự khác biệt rất lớn trong tuổi thọ kinh tế của các loại cơ sở hạ tầng khác nhau; tuổi thọ của một cây cầu đường sắt không thể so sánh được với tuổi thọ của một đường dây điện. Thông thường, cổ phiếu ban đầu được tính bằng giả định rằng các khoản đầu tư thực không đổi ở mức đầu tư quan sát đầu tiên và vốn cổ phần ở trạng thái ổn định của nó vào đầu loạt thời gian được đảm bảo. Với tỷ lệ khấu hao rất thấp, tỷ lệ hội tụ đối với mức độ ổn định là rất thấp, đòi hỏi một thời gian dài đầu tư liên tục.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Để tính toán vốn đầu tư công cần có một loạt dữ liệu thời gian dài về đầu tư công. Dữ liệu về các khoản chi tiêu quốc gia dài hạn về các khoản chi đầu tư của chính phủ hiện có cho hầu hết các nước OECD. Tuy nhiên, đối với nhiều nước đang phát triển, sự sẵn có của các dữ liệu dài hạn là vấn đề lớn hơn, do đó không thể xây dựng vốn cổ phần công cho các quốc gia này. Do đó các nghiên cứu khác nhau sử dụng đầu tư của chính phủ hoặc một số biện pháp cơ sở hạ tầng thay vì vốn cổ phần của chính phủ. Một hạn chế của việc sử dụng chi tiêu đầu tư của chính phủ (trên phần trăm của GDP) như một biến hồi quy - một cách tiếp cận khá phổ biến trong các nghiên cứu dựa trên các hồi quy tăng trưởng giữa các nước và trong một số nghiên cứu tự hồi quy hệ phương trình đồng thời - là giả định ngầm định rằng phần giá trị đầu tư chính phủ này là đầu tư công. Lý thuyết kinh tế cho thấy giả thuyết này không rõ ràng (Kamps 2004a). Ngoài ra việc sử dụng một số biện pháp cơ sở hạ tầng, như số km đường trải nhựa, có một số thuận lợi và bất lợi (xem bên dưới). Pritchett (1996) chỉ ra một số vấn đề nghiêm trọng khi sử dụng các giá trị tiền tệ để tính toán cổ phần của vốn công. Giá vốn cơ sở hạ tầng thay đổi rất nhiều ở các nước. Hơn nữa, mức chi tiêu có thể ít nói về hiệu quả trong việc thực hiện dự án đầu tư. Đặc biệt nếu dự án đầu tư được thực hiện bởi khu vực công, chi phí thực tế và kinh tế (được định nghĩa là chi phí có thể thấp nhất có thể cho công nghệ sẵn có) có thể đi chệch hướng. Vì vậy, đầu tư tiền tệ vào cơ sở hạ tầng có thể là một hướng dẫn nghèo nàn về số vốn đầu tư cơ sở hạ tầng do đầu tư của chính phủ có thể không hiệu quả. Theo Pritchett (1996), điều này có lẽ đúng, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ông ước tính rằng chỉ hơn một nửa số tiền đầu tư vào các dự án đầu tư sẽ có tác động tích cực đến cổ phần vốn nhà nước. Điều này hàm ý rằng các cổ phiếu vốn đầu tư công được xây dựng trên cơ sở loạt đầu tư sẽ có xu hướng bị định giá quá cao. Do đó ở bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai phương pháp đo lường đâu tư công, phương pháp thứ hai đo lường không thông qua giá trị tiền tệ, nhằm khắc phục hạn chế do việc đo lường đầu tư công thông qua giá trị tiền theo Pritchett (1996).
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 Cũng từ quan điểm này, giá trị tiền tệ thu được bằng phương pháp kiểm kê vốn cố định vĩnh viễn không phù hợp. Đặc biệt, thành phần nội bộ của phần vốn kể từ khi năng suất cận biên của một liên kết phụ thuộc vào khả năng và cấu hình của tất cả các liên kết trong hệ thống. Sử dụng các biện pháp tổng số vốn do đó có thể cho phép ước lượng trung bìn hsản phẩm cận biên, ví dụ như đường xá trong quá khứ, nhưng những ước tính này có thể không thích hợp để xem xét sản phẩm cận biên của các con đường khác ngày nay (Fernald 1999). Với những vấn đề này, nhiều nghiên cứu gần đây đã sử dụng một số biện pháp cơ sở hạ tầng để phân tích tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu đã sử dụng đặc biệt là số km đường trải nhựa, kilowatt công suất phát điện và số điện thoại (xem, ví dụ Canning và Padroni 1999, Sanchez-Robles 2001 và Esfahani và Ramírez 2003). Vì các biện pháp vật lý này có sẵn cho nhiều quốc gia trong thời gian dài, chúng rất lý tưởng cho việc ước lượng các mô hình dữ liệu bảng. Lợi thế của việc sử dụng các biện pháp cơ sở hạ tầng cơ sở là họ không dựa vào khái niệm đầu tư công như là sử dụng trong các tài khoản quốc gia. Chẳng hạn, do người mà điện được tạo ra không quan trọng. Tuy nhiên, các biện pháp cơ thể đơn giản không chính xác về chất lượng. Hơn nữa, một số biện pháp không nhất thiết đề cập đến (kết quả) chi tiêu của chính phủ. Bài nghiên cứu dựa trên các quan điểm thảo luận về đo lường đầu tư công Romp, Ward E.; de Haan, Jakob (2005), cho rằng việc đo lường đầu tư công thông qua phần vốn giá trị tiền tệ có một số hạn chế (Pritchett (1996)), và những nghiên cứu Canning và Padroni (1999), Sanchez-Robles (2001) và Esfahani và Ramírez (2003) chỉ ra việc sử dụng các thông tin về cơ sở hạ tầng đặc biệt số km đường trải nhựa, kilowatt công suất phát điện và số điện thoại làm biến đại diện đo lường đầu tư công có nhiều ưu điểm hơn. Tác giả sử dụng hai phương pháp đầu tư công khác nhau:
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 Phương pháp thứ nhất đo lường thông qua đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính của chính phủ bao gồm tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản có giá trị và tài sản phi sản xuất. Tài sản phi tài chính là các cửa hàng có giá trị và mang lại lợi ích thông qua việc sử dụng chúng vào sản xuất hàng hoá và dịch vụ hoặc dưới hình thức thu nhập từ tài sản và thu nhập từ tài sản. Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính cũng bao gồm cả tiêu dùng vốn cố định. Phương pháp thứ hai đo lường thống qua sản lượng điện tiêu thụ được sản xuất bởi các nhà máy điện của nền kinh tế. 3.1.2 Mô hình hồi quy Tác giả tiến hành phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của đầu tư công tác động tến tăng trưởng kinh tế theo mô hình thực nghiệm . Dựa trên các bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm của các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế đã tổng hợp ở các chương trước, mô hình tăng trưởng tân cổ điển Solow (1956), lý thuyết tăng trưởng mới mô hình tăng trưởng nội sinh như Romer(1986) và Sergio(1991), mô hình Cobb-Douglas gồm vốn, lao động và các yếu tố kiểm soát khác,,đặc biệt lànghiên cứu Nguyễn Thế Khang (2014) và Kamps 2004 trong mô hình dài hạn. Trong mô hình thực nghiệm này, tác giả phân rã đầu tư kinh tế gồm ba yếu tố, đầu tư nhà nước, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra các yếu tố kiểm soát mô hình đầu tư công ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế là chi tiêu chính phủ, đầu tư tư nhân, lao động, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thương mại và lạm phát.Các yếu tố kiểm soát đầu tư tư nhân trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài, lao động và độ mở thương mại tác giả kỳ vọng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tương tự như lập luận giả thuyết và chứng minh thực nghiệm của các các nghiên cứuWei (2008), Sử Đình Thành và Nguyễn Minh Tiến (2014). Kỳ vọng này cũng đánh giá tầm quan trọng của vốn trong đóng góp tăng trưởng kinh tế, tương tự như các học thuyết số nhân đầu tư, gia tốc đầu tư, mô hình Harrod –
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 Domar, Slow về tăng trưởng.GDPit= µi + ϑ 1 Siit + ϑ 2Seit + ϑ 3 Diit + ϑ 4Ldit + ϑ 5 FDIit+ ϑ 6 Openit +ϑ 6 Infit + countryi + ʋ it Trong đó: Biến phụ thuộc: GDP-GDP bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số giữa năm. GDP là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất cư trú trong nền kinh tế cộng với thuế sản phẩm và trừ đi các khoản trợ cấp không có trong giá trị của sản phẩm. Nó được tính toán mà không khấu trừ khấu hao tài sản cố định hoặc để cạn kiệt và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Dữ liệu có trong đô la Mỹ năm 2010 liên tục. Biến độc lập chính: Si1-Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính của chính phủ bao gồm tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản có giá trị và tài sản phi sản xuất. Tài sản phi tài chính là các cửa hàng có giá trị và mang lại lợi ích thông qua việc sử dụng chúng vào sản xuất hàng hoá và dịch vụ hoặc dưới hình thức thu nhập từ tài sản và thu nhập từ tài sản. Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính cũng bao gồm cả tiêu dùng vốn cố định. Si-el-Điện năng tiêu thụ đo lường sự sản xuất của các nhà máy điện và các nhà máy điện và nhiệt kết hợp ít tổn thất do truyền, phân phối, chuyển đổi và sử dụng riêng của các nhà máy nhiệt điện. Các biến đo lường đầu tư công như đã thảo luận ở mục trên (3.1.1). Đầu tư công có vai trò quan trọng, tạo hiệu ứng và sự sẵn sàng hạ tầng cho các nguồn lực đầu tư khác, nhất là các lĩnh vực hiệu quả kinh tế không cao và mang tính xã hội. Đó cũng là lý do mà đầu tư công có thể không thúc đẩy tăng trưởng tích cực mà đôi khi là ngược chiều với tăng trưởng, nhất là các nước đang phát triển.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Theo Blankenau (2004) bằng cách cung cấp kinh phí đào tạo cho các trường học nhà nướcđã giữ vị trí quan trọng trong tích lũy vốn con ngườido đó ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn. Durham (2004) lại cóý kiếnngược lại cho rằng khi đầu tư công được tài trợ bởi tăng thuế, nó sẽ làm gia tăng gánh nặng chi phí xã hội, tăng chi phí đầu vào và do đó ảnh hưởng tiêu cựcđến tăng trưởng. Các thảo luận chi tiết hơn được trình bày ở chương 2. Biến độc lập kiểm soát: Se-Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ (trước đây là tiêu dùng của chínhphủ) bao gồm tất cả các khoản chi tiêu hiện hành của chính phủ cho mua hànghoá và dịch vụ (bao gồm cả bồi thường của nhân viên). Nó cũng bao gồm hầuhết các khoản chi cho quốc phòng và an ninh, nhưng loại trừ chi tiêu quân sựcủa chính phủ là một phần của sự hình thành vốn của chính phủ.Bose et al(2007) trong lý thuyết tăng trưởng thì giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trườngvà chăm sóc y tế là chìa khóa quan trọng cho sự thịnh vượng kinh tế trongtươnglai. Đây là các yếu tố mà chi chính phủ cho thấy vai trò quan trọng. Di-Đầu tư tư nhân bao gồm các khoản chi tiêu tổng thể của khu vực tư nhân (bao gồm cả các tổ chức phi lợi nhuận tư nhân) về bổ sung vào tài sản cố định trong nước.Hầu hết các nghiên cứu điều nhận định đầu tư tư nhân có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, như các nghiên cứu của: Aschauer (1989a), Hadjimichael and Ghura (1995), Khan and Kumar (1997), Ld-Lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên cung cấp lao động để sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó bao gồm những người hiện đang làm việc và những người đang thất nghiệp nhưng tìm kiếm việc làm cũng như người tìm việc lần đầu. Đây là yếu tố cấu thành tăng trưởng kinh tế trong các học thuyết cổ điển và hiện đại về tăng trưởng, như Cobb-Douglas.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 FDI-Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dòng vốn đầu tư ròng để thu được lợi ích quản lý lâu dài (từ 10% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế không phải là nhà đầu tư. Đây là tổng vốn cổ phần, tái đầu tư thu nhập, vốn dài hạn khác, và vốn ngắn hạn như thể hiện trong cán cân thanh toán. Loạt bài này cho thấy dòng vốn ròng (dòng vốn đầu tư mới ít disinvestment) trong nền kinh tế báo cáo từ các nhà đầu tư nước ngoài, và được chia cho GDP. Các kết quả thực nghiệm cho thấy tác động khác nhau của FDI tới tăng trưởng, có những nghiên cứu chỉ ra bằng chứng tác động dương như Balasubramanyam et al (1996), Aitken et al (1997) cho thấy các công ty đa quốc gia có xu hướng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước. Chiều hướng không tác động như Karikari (1992). Open-Thương mại là tổng của hàng xuất khẩu và nhập khẩu của hàng hoá và dịch vụ được đo lường như một phần của tổng sản phẩm quốc nội. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh cũng đã cung cấp bằng chứng thuyết phục cho đề xuất sự gia tăng tronghoạt động xuất nhập khẩu và nhập khẩu có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Grossman và Helpman (1991), Barro và Sala-I-Martin (2004)quan điểm rằng thương mại là tiền đề dẫn đến một khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuậtvà đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, kích thích tăng trưởng kinhtế. countryilà hiệu chỉnh yếu tố không gian dữ liệu bảng ʋ it là sai số ngẫu nhiên Trong mô hình ngắn hạn, các biến đo lường bằng sai phân bậc nhất. Là sự thay đổi năm này so với năm trước.
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 3.2 Mô tả các biến và dữ liệu Các dữ liệu mẫu gồm dữ liệu bảng cân đối hai mươi bốn nămtừ 1993 đến 2016, bao gồmcác quốc gia ASEAN. Tất cả dữ liệu thu được từ các chỉ số World Development Indicators (WDI) cơ sở dữ liệu trực tuyến của World Bank. Bảng 3.1: Tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm Ký hiệu Tên biến Mô tả dữ liệu Thu nhập bình quân đầu người thực, năm GDP Thu nhập bình quân đầu gốc 2010. người Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính (% Si1 Đầu tư công của GDP) Đầu tư ròng trong tài sản phi tài chính (% Si-el Đầu tư công(mức điện của GDP)(theo mức tiêu thụ điện năng) năng) Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính Se Chi tiêu chính phủ phủ (% của GDP) Tổng vốn cố định, khu vực tư nhân (% Di Đầu tư tư nhân GDP) Ld Lao động Tổng lao động nền kinh tế, đã tính logarit tự nhiên. FDI Đầu tư trực tiếp nước Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng, (tính
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 ngoài trên phần trăm GDP) Open Độ mở thương mại % của GDP Nguồn: Tự nghiên cứu 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Các bước phân tích và kiểm định Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng cân bằng (balance panel data) và sử dụng phần mềm Stata 13.0 để phân tích: Thống kê mô tả: Là phương pháp được dùng để tập hợp và phân tích tổng quan các dữ liệu đã thu thập được. Thông qua phương pháp này để cho thấy được số lượng các quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của từng biến nghiên cứu. Phân tích tương quan: Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy. Phân tích đa cộng tuyến: Đa cộng tuyến nghĩa là hai hay nhiều biến giải thích trong mô hình hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Nếu các biến có mối quan hệ tuyến tính thì các hệ số ước lượng và thống kê T sẽ không còn hợp lý. Trong aquá atrình ahồi aquy, akết aquả ahồi aquyacó ahệ asố axác ađịnh aR2 acao anhưng tỷ asố at athấp, atương aquan acặp agiữa acác abiến agiải athích acao, axét atương aquan ariêng, hồi aquy aphụ athấy acó atồn atại ahiện atượng atương aquan agiữa acác abiến ađộc alập athì amô hìnhađãaviaphạmagiảathiếtahồiaquya-ahiệnatượngađaacộngatuyến.
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 Đa cộng tuyến sẽ dẫn đến một số hậu quả như: phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng OLS lớn, khoảng tin cậy rộng lớn, tỷ số t mất ý nghĩa, hệ số xác định cao nhưng tỷ số t mất ý nghĩa, các ước lượng OLS và sai số chuẩn trở nên rất nhạy với những thay đổi trong số liệu, sai lệch về dấu của các hệ số hồi quy, thêm vào hay bớt đi các biến cộng tuyến với các biến khác thì hệ số của các biến còn lại có thể thay đổi rất lớn và thay đổi cả dấu của chúng. Đa cộng tuyến giữa các biến luôn tồn tại và khuyết tật chỉ xảy ra nếu mức độ đa cộng tuyến đủ lớn để gây ra sự thiên chệch các kết quả ước lượng. Ở bài nghiên cứu này, tôi dựa theo Gujarati (2004) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến như sau:  Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập cao. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa 2 biến lớn hơn 0.8 cho thấy có tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa 2 biến này.    Sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu VIF của một biến lớn hơn 10 thì tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến đó với các biến giải thích còn lại. Trong luận văn này, tác giả sẽ thực hiện tính toán hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập và sử dụng hệ số khuếch đại phương sai(VIF).  Trong bài nghiên cứu, tôi sử dụng hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập kết hợp với sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF). Tuy nhiên, cũng theo Baltagi (2008), việc sử dụng dữ liệu bảng cũng đã hạn chế được hiện tượng đa cộng tuyến này nhưng nếu có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra thì tôi sẽ khắc phục bằng cách bỏ các biến có đa cộng tuyến hoặc tăng thêm số quan sát bằng cách thu thập thêm số liệu. Phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng: Sau khi thực hiện các phương pháp kiểm tra tính tương quan, đa cộng tuyến, phương sai của nhiễu và tự tương quan trong mô hình, tôi sẽ bắt đầu tiến
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 hành kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy bao gồm các phương pháp: Pooled OLS, FEM và REM. Sau đó tôi tiến hành phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GMM và mở rộng SCC Pooled, phương pháp này sẽ khắc phục những nhược điểm của các mô hình dữ liệu bảng như Pooled, FEM,REM trên bao gồm các vấn đề phương sai của phần nhiễu thay đổi (heteroskedasticity), tự tương quan của nhiễu (autocorrelation noise), tương quan phụ thuộc chéo và kể cả nội sinh trong mô hình nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả, đây cũng là phương pháp chính tôi sử dụng để thảo luận kết quả cho bài nghiên cứu. Dữ liệu bảng (panel data) là dữ liệu kết hợp dữ liệu cho theo không (cross – section, tức là giá trị của các biến được thu thập cho một đơn vị mẫu tại cùng một thời điểm) và dữ liệu theo chuỗi thời gian (time series, tức là giá trị của các biến được quan sát theo thời gian). Trong bài nghiên cứu này, tôi sử dụng dữ liệu bảng cân bằng cho các quốc gia theo chuỗi thời gian (năm). Việc nghiên cứu các mô hình với dữ liệu bảng có những ưu điểm theo Baltagi (2008) là:  Nhờ kết hợp dữ liệu chuỗi thời gian, dữ liệu bảng sẽ chứa đựng nhiều thông tin hữu ích và biến thiên nhiều hơn, làm giảm hiện tượng đa cộng tuyến, tăng số quan sát, từ đó tăng số bậc tự do và có thể đem lại ước lượng vững, hiệu quả và không chệch;    Dữ liệu bảng có liên quan đến nhiều doanh nghiệp, quốc gia theo thời gian, mỗi doanh nghiệp, quốc gia lại có những đặc trưng riêng. Tuy nhiên, các kỹ thuật ước lượng dựa trên dữ liệu bảng có thể tính đến sự không đồng nhất này, giúp kiểm soát được sự khác biệt không quan sát được giữa các thực thể.  Như vậy, nhờ những lợi thế trên, việc sử dụng dữ liệu bảng trong các mô hình nghiên cứu của bài nghiên cứu này được kỳ vọng có thể đem lại hiệu quả cao hơn so với phân tích dữ liệu chéo hay dữ liệu chuỗi thời gian. Các bước kiểm định giả thuyết hồi quy như sau
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy. Kiểm định phương sai của sai số thay đổi: Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư là không phải hằng số, chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ dẫn đến một số hậu quả như: các ước lượng OLS vẫn là không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa, ước lượng của các phương sai sẽ bị chệch, như vậy sẽ làm mất hiệu lực của kiểm định hệ số hồi quy của các yếu tố ảnh hường đến khả năng sinh lời. Trong quá trình hồi quy sẽ tập trung xem xét lại bản chất của vấn đề nghiên cứu, đồ thị phần dư và dùng một số kiểm định Goldfeld-Quandt,Breusch-Pagan, White, Park trên OLS và tôi sử dụng phương pháp Greene (2000) trên dữ liệu bảng để kiểm tra xem mô hình đã vi phạm giả thuyết hồi quy - hiện tượng phương sai thay đổi. (2) Kiểm định sự tương quan giữa các phần dư: Tương tự phương sai thay đổi, sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời hoặc không gian là hiện tượng tự tương quan. Hiện tượng tự tương quan sẽ dẫn đến một số hậu quả: ước lượng OLS vẫn là ước lượng tuyến tính không chệch, nhưng không là ước lượng hiệu quả nữa; phương sai các ước lượng OLS là bị chệch, đôi khi quá thấp so với phương sai thực và sai số tiêu chuẩn, dẫn đến phóng đại tỷ số t; các kiểm định t và F không đáng tin cậy; công thức thông thường để tính phương sai của sai số là ước lượng chệch của phương sai thực và trong một số trường hợp dường như ước lượng thấp của phương sai thực; có thể hệ số xác định không đáng tin cậy và dường như là nhận giá trị ước lượng cao; các phương sai và số tiêu chuẩn của dự đoán không có hiệu quả.