Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HỒNG VÂN
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM
TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HỒNG VÂN
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM
TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Tác động của FDI đến việc làm tại
các địa phương ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực,
có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Phạm Thị Hồng Vân
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU............................................................1
1.1 Lý do nghiên cứu........................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................4
1.6 Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................................4
1.7 Điểm mới của đề tài ..................................................................................................................4
1.8 Bố cục của luận văn ..................................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ
NGUỒN VỐN FDI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM.......................6
2.1 Cơ sở lý thuyết.............................................................................................................................6
2.1.1 Các khái niệm có liên quan........................................................................................6
2.1.2 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..............................................7
2.1.3 Các lý thuyết chính của FDI......................................................................................9
2.1.4 Tác động của FDI đến việc làm ............................................................................13
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2 Các nghiên cứu trước về tác động của FDI đến việc làm......................................14
2.2.1 Nghiên cứu của Syed Zia Abbas Rizvi và Muhammad Nishat (2009) . 14
2.2.2 Nghiên cứu của Ying Wei (2013) ........................................................................14
2.2.3 Nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014) ................15
2.2.4 Nghiên cứu của Salami và Oyewale (2013) ....................................................16
2.2.5 Nghiên cứu của Netrja Mehra (2013).................................................................16
2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu ..........................................................................................18
Tóm tắt Chương 2...........................................................................................................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
3.1 Quy trình và kế hoạch nghiên cứu...................................................................................21
3.2 Xây dựng bảng dữ liệu nghiên cứu..................................................................................22
3.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu...............................................................................................22
3.4 Phương pháp đo lường..........................................................................................................23
3.5 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................................27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................................27
Tóm tắt Chương 3...........................................................................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................... 28
4.1 Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam .....................................................28
4.1.1 Chỉ tiêu về kết quả thu hút và sử dụng FDI .....................................................28
4.1.2 Tác động của FDI........................................................................................................35
4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................................................36
4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu....................................36
4.2.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.....37
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF.........................................................................38
4.4 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu..............................................................................40
4.5 Thảo luận.....................................................................................................................................42
Tóm tắt Chương 4...........................................................................................................................44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 45
5.1 Kết luận........................................................................................................................................45
5.2 Kiến nghị.....................................................................................................................................45
5.2.1 Chính sách để tăng khả năng thu hút FDI vào các địa phương...............45
5.2.2 Quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI......................................46
5.2.3 Chính sách việc làm....................................................................................................46
5.2.4 Về chính sách tỷ giá ...................................................................................................48
5.2.5 Chính sách khuyến khích xuất khẩu.....................................................................48
5.3 Hạn chế của nghiên cứu........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các yếu tố của các nghiên cứu trước......................................................17
Bảng 3.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình .................................................................23
Bảng 4.1. Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút FDI trong
năm 2010 và năm 2016.....................................................................................................................30
Bảng 4.2. Nguồn vốn FDI tại Việt Nam theo ngành ...........................................................31
Bảng 4.3. Nguồn vốn FDI tại Việt Nam theo hình thức đầu tư......................................33
Bảng 4.4. Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia đứng đầu về số vốn FDI trong
năm 2010 và năm 2016.....................................................................................................................34
Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu. ...............36
Bảng 4.6. Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu ......37
Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu....................................................38
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy theo OLS, REM và FEM..........................................................39
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình nghiên
cứu..............................................................................................................................................................40
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy các biến độc lập ........................................................................41
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................................19
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................................22
Hình 4.1. Nguồn vốn FDI qua các năm.....................................................................................28
Hình 4.2. Tỷ lệ vốn FDI được giải ngân qua các năm........................................................29
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Luận văn thực hiện nhằm làm rõ tác động của FDI đến việc làm tại các địa
phương ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016. Từ kết quả hồi quy, nghiên cứu đưa ra
một số đề xuất, kiến nghị để FDI phát huy tác động tích cực đến việc làm tại các địa
phương ở Việt Nam.
Trên cơ sở tham khảo lý thuyết tổng quan về FDI, lao động, việc làm các yếu
tố tác động đến việc làm, cùng các nghiên cứu trước. Luận văn đã đưa ra mô hình
nghiên cứu gồm: Biến phụ thuộc là Tổng lao động có việc làm (EMP) và 7 biến độc
lập: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ (EXP), Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (IMP), Tỷ giá hối đoái
(EXR), Tỷ lệ lạm phát (INF), Tỷ lệ lao động được đào tạo (EDU), Tổng sản phẩm
hàng hóa trong nước tính riêng cho từng tỉnh thành (GDP).
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích tác động của
FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016 với bộ dữ
liệu bảng cân bằng, thu thập từ niên giám thống kê có 47 tỉnh, thành phố * 7 năm
(giai đoạn 2010 - 2016) = 329 quan sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: FDI tác động tích cực đến việc làm tại các địa
phương ở Việt Nam từ 2010 - 2016; các yếu tố như: Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (EXP), Tỷ giá hối đoái
(EXR), Tỷ lệ lao động được đào tạo (EDU), Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước
tính riêng cho từng tỉnh, thành (GDP) đều có có nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%
và có tác động dương đến đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam. Riêng biến
Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (IMP) có tác động âm đến đến việc làm
tại các địa phương ở Việt Nam. Từ đó, một số kiến nghị được đề xuất giúp gia tăng
tác động tích cực của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do nghiên cứu
Việc làm có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm luôn được đặt trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
không chỉ ở tầm quốc gia, mà của cả các địa phương. Theo số liệu được công bố của
Tổng cục Thống kê (2016), lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước
năm 2016 ước tính 54,56 triệu người; trong đó 53,41 triệu người có việc làm và 1,15
triệu người thất nghiệp, cho thấy vấn đề việc làm đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc đánh giá sự phát triển của nền kinh tế và thiết lập chính sách việc làm
phù hợp của mỗi quốc gia.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) (2016), giải quyết việc làm đóng vai trò
quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn trật tự an toàn xã hội,
giúp tăng thu nhập, làm cho các thành phố vận hành tốt hơn, kết nối nền kinh tế thị
trường toàn cầu, bảo vệ môi trường và giúp cho mỗi người đều có quyền lợi chung
trong xã hội. Sau khi các Quốc gia trên thế giới trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, thì việc làm trở thành vấn đề trung tâm, từ đó đề nghị Chính phủ các nước
phải đưa việc làm trở thành trọng tâm của việc thúc đẩy sự phát triển và chống đói
nghèo.
Trong nền kinh tế thị trường, có quá nhiều các nhân tố tác động đến tạo việc
làm, trong đó không thể không nói đến nhân tố về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Theo báo cáo của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO)
(2012), FDI có tác động tích cực đến tạo công ăn việc làm. Lao động làm việc trong
các doanh nghiệp FDI tại thời điểm ngày 31/12/2016 trên 3,2 triệu người. Đó là con
số có nhiều ý nghĩa trong bối cảnh mỗi năm nước ta tới hơn 1 triệu lao động được
bổ sung. Mặt khác, hiện nay tỷ lệ lao động có tay nghề trong các doanh nghiệp có
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
vốn đầu tư nước ngoài là thấp nhất, nên các doanh nghiệp này dường như có xu
hướng rút ngắn khoảng cách về tay nghề bằng cách tăng chi phí đào tạo nội bộ và
bên ngoài. Điều này góp phần tích cực giúp cải thiện chất lượng và kỹ năng lao
động nội địa.
Bên cạnh mặt tích cực thì theo số liệu khảo sát của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam (2016), hiện nay cả nước có gần 300 Khu công nghiệp và Khu chế xuất,
thu hút hơn 2.800.000 lao động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI đều ưu tiên lứa
tuổi 15 - 18 hoặc có thể thấp hơn, nhưng không quá 35 tuổi. Nhiều doanh nghiệp
FDI vận động người lao động có thâm niên nghỉ việc với lý do đơn hàng giảm sút,
cần nguồn lao động trẻ được đào tạo… Đây là những lý do chính đáng, song lại gây
ra những hệ lụy xấu tới an sinh xã hội, đòi hỏi ngành chức năng cần có các giải
pháp thực tế hơn nữa để đảm bảo lợi ích của người lao động.
Và vấn đề tác động của FDI đối với việc làm tại các quốc gia nhận nguồn đầu
tư đã được các nhà nghiên cứu quan tâm như: Syed Zia Abbas Rizvi và Muhammad
Nishat (2009) nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề tạo việc làm thông qua FDI trong
giai đoạn 1985 - 2008 ở Pakistan, Ấn Độ và Trung Quốc; Ying Wei (2013) phân
tích tác động của FDI đến việc làm ở Trung Quốc theo chiều dọc để chỉ ra ảnh
hưởng của dòng FDI đổ vào việc làm ở Trung Quốc; Okoro H. Matthew, Atan A.
Johnson (2014) đã ngiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tạo
việc làm ở Nigeria trong giai đoạn 1990 – 2010; Salami và Oyewale (2013) đã khảo
sát mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với việc làm ở Nigeria
trong giai đoạn 1990 – 2010; Netrja Mehra (2013) đã phân tích ảnh hưởng của FDI
đến việc làm và GDP ở Ấn Độ;… Tuy nhiên trái với tình hình nghiên cứu trên thế
giới thì hiện nay trong nước các nghiên cứu vấn đề tác động của FDI đến việc làm
tại Việt Nam vẫn còn khá hạn chế.
Để tìm hiểu sâu hơn tác động của FDI đến việc làm tại Việt Nam, tác giả đã
chọn đề tài khoa học sau để nghiên cứu: “Tác động của FDI đến việc làm tại các
địa phương ở Việt Nam”.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: đánh giá hiện trạng và phân tích mức độ tác động của FDI
đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016, trên cơ sở đó
đưa ra giải pháp phát huy tác động tích cực của FDI đối với việc làm, cũng như hàm
ý quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của FDI đến việc làm tại các địa phương ở
Việt Nam.
- Hàm ý quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả đưa ra các câu hỏi để giải quyết các mục tiêu đặt ra như sau:
- FDI có tác động đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam hay không?
- FDI tác động đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam như thế nào?
- Chính sách nào nhằm tăng cường thu hút FDI vào các địa phương và quản
trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của FDI đến việc làm tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: hiện nước ta có 63 tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương. Tuy nhiên tính đến 2016 cả nước có 16 tỉnh trắng FDI (Tuyên
Quang, Bắc Cạn, Sơn La, Hoà Bình, Điện Biên, Quảng Trị, Gia Lai, Đắc Nông,
Kon Turn, Đăk Lăk, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Cà Mau, Hậu Giang, Bạc Liêu,
Đồng Tháp). Vì vậy không gian nghiên cứu sẽ được giới hạn gồm có 47 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có vốn đầu tư FDI từ năm 2010 đến năm 2016.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu của
mình. Cụ thể, tác giả sử dụng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng cho biến FDI (biến
chính) và các biến kiểm soát khác đến biến phụ thuộc (Tổng lao động có việc làm)
của các địa phương ở Việt Nam gồm 47 tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016.
Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, tác giả sử dụng phương pháp ước
lượng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional - dữ liệu chéo) và thời gian (time
series). Các phương pháp ước lượng được sử dụng: OLS, Random effects, Fixed
effects. Sử dụng các kiểm định của Breusch-Pagan và Hausman để lựa chọn mô
hình phù hợp. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả thuyết, các kết quả cũng như
những kết luận chính xác được rút ra cho nghiên cứu.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các
địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về
giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác
động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các
doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI
cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các
địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế
mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các
cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan.
1.7 Điểm mới của đề tài
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu phân tích định lượng về FDI như: Tác
động của FDI đối với năng lực cạnh tranh của công nghiệp điện tử Việt Nam -
Những bất cập và giải pháp; Tác động tràn của FDI tới đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp Việt Nam; Tác động của FDI, dao động tỷ giá, thị trường tài chính
đến các doanh nghiệp định hướng xuất khẩu - Trường hợp Việt Nam thời kỳ 2000 –
2012; Tác động của ODA và FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam… Tuy nhiên,
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
vẫn chưa có nghiên cứu nào về tác động của FDI đến việc làm. Việc làm đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Luận văn vận dụng những kiến thức về Kinh tế học và những nghiên cứu nước
ngoài kết hợp với những nghiên cứu trong nước có liên quan để phân tích tác động
của FDI đến việc làm tại Việt Nam.
1.8 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung Luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về
tài, các mục tiêu, câu hỏi nghiên
quát các phương pháp áp dụng, ý
nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mô tả tổng
nghĩa và điểm mới của đề tài, bố cục nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về nguồn vốn FDI và
tác động của FDI đến việc làm. Chương này trình bày nền tảng lý thuyết, nêu mối
liên hệ của FDI và việc làm, nêu những nghiên cứu trước có liên quan. Xây dựng
mô hình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày về xây dựng
bảng dữ liệu, cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu và trình bày phương pháp
nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả phân tích
định lượng xem xét sự tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt
Nam và lựa chọn mô hình thích hợp để diễn giải kết quả. Từ đó kết luận chấp nhận
hay bác bỏ các giả thuyết đã xây dựng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trên cơ sở phân tích Chương 4, tác giả đề
xuất kiến nghị để FDI tăng cường tác động tích cực đến việc làm cũng như hàm ý
quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Đồng thời cũng nêu
những đóng góp, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
VỀ NGUỒN VỐN FDI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆC LÀM
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Theo Tổng cục Thống kê (2016), lực lượng lao động bao gồm những người
từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời
kỳ tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát).
Số lao động trong nền kinh tế: Số người có việc làm gồm những người từ 15
tuổi trở lên trong thời kỳ 07 ngày tham chiếu làm việc được trả lương, trả công hoặc
những người từ 15 tuổi trở lên trong thời kỳ tham chiếu tự làm hoặc làm chủ.
2.1.1.2 Khái niệm việc làm
Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp
phần bảo đảm sự an toàn, ổn định và phát triển của xã hội. Vì vậy, việc mở rộng
việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của các nước trên thế giới.
Điều 13, Bộ Luật Lao động Việt Nam (2012) quy định: “Mọi hoạt động tạo
ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
- Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
- Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
- Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Nguyễn Thúy Hà (2013), cho rằng “Việc làm là nhu cầu cơ bản của con
người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện, nó có vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế,
là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, nó có mối quan hệ mật
thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và xã hội”.
2.1.2 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1997), FDI là “một khoản đầu tư với những
quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp)
thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích
của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) (2008), “FDI là một
loại đầu tư phản ánh mục tiêu của việc thiết lập mối quan tâm lâu dài của một doanh
nghiệp thường trú tại một nền kinh tế (đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp
(doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) là cư dân trong một nền kinh tế khác hơn so với đầu
tư trực tiếp. Sự quan tâm lâu dài ngụ ý sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài giữa
các nhà đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và một mức độ đáng kể
ảnh hưởng đến việc quản lý của doanh nghiệp. Quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp của 10% quyền biểu quyết của một doanh nghiệp trong một nền kinh tế bởi một
nhà đầu tư trong nền kinh tế khác là bằng chứng của một mối quan hệ như vậy”.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (1996) cho rằng, FDI là
“một sự đầu tư thực hiện để có được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động
bên ngoài của nền kinh tế của nhà đầu tư... mục đích của chủ đầu tư là để đạt được
một tiếng nói hiệu quả trong việc quản lý của doanh nghiệp”.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 (tại Điều 3), “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các
tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang (2017), “FDI là hình thức đầu tư trực
tiếp và chủ đầu tư là cá nhân hay tổ chức của một quốc gia đưa vốn là tiền hay tài
sản cố định như máy móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại và nhiều khoản đầu tư
khác đầu tư tại một quốc gia nào đó. Đồng thời, các nhà đầu tư sẽ nắm giữ quyền sở
hữu, quản lý và kiểm soát hoạt động đầu tư tại quốc gia tiếp nhận đầu tư với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Theo tác giả Phan Thị Quốc Hương (2015), “FDI là hình thức đầu tư do nhà
đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam
hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật”.
2.1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2014), FDI được thực hiện dưới các hình thức:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là hình thức nhà đầu tư và nước
nhận được đầu tư sẽ ký hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo hình thức đầu tư này
nhà đầu tư nước ngoài là người cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ nguồn vốn đầu tư.
Bên nhận đầu tư sẽ đóng góp đất đai, nhà xưởng hoặc có thể góp một phần vốn.
- Doanh nghiệp liên doanh, theo hình thức này doanh nghiệp được hình thành
do sự góp vốn của các bên thuộc nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Doanh nghiệp
liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
pháp nhân theo luật pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm
đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn của mình
trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài do các bên thỏa thuận.
Đối với nước chủ nhà, hình thức đầu tư này cho phép tranh thủ vốn từ bên
ngoài, khai thác được lợi thế của nước sở tại về lao động và tài nguyên. Nước tiếp
nhận đầu tư có điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ tiên tiến, có thể nâng cao
được chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, hình thức đầu tư này cho phép
nước chủ nhà tiếp thu kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh, bí quyết marketing
của nhà đầu tư nước ngoài, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của
nước sở tại.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước chủ nhà và là
doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người
nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là loại
hình mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn, nên nước sở tại không phải bỏ
vốn và thực hiện công tác quản lý trực tiếp mà vẫn thu được lợi từ các khoản thu
thuế và giải quyết việc làm cho lao động.
2.1.3 Các lý thuyết chính của FDI
2.1.3.1 Lý thuyết nội hóa
Buckley và Casson (1976) đưa ra một giải thích khác về FDI bằng việc nhấn
mạnh vào công nghệ và quản lý. FDI là hình thức liên kết dọc và ngang trong mối
liên hệ chia sẻ về tri thức, giảm chi phí giao dịch cho thị trường không hoàn hảo
mang lại và nội hóa các sản phẩm trung gian. Buckley và Casson cho rằng lý thuyết
nội hóa dựa trên 3 điều kiện: (i) Các công ty tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện thị
trường không hoàn hảo; (ii) Các công ty giao dịch nội bộ với nhau khi thị trường
sản phẩm trung gian không hoàn hảo; (iii) Thị trường nội bộ rộng khắp thế giới tập
trung vào các công ty đa quốc gia.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
FDI giúp các công ty đa quốc gia bảo vệ tài sản trí thức, tăng thị phần quốc tế và
tránh rủi ro trong giao dịch thông qua “nội hóa” các giao dịch thương mại quốc tế. Một
công ty có xu hướng nghiên cứu và phát triển có thể tạo ra nguồn lực, quy trình quản lý
hoặc công nghệ mới. Việc chuyển giao công nghệ hoặc bán các nguồn lực cho các công
ty khác có thể gặp khó khăn vì những công ty này có thể có chi phí nghiên cứu cao. Đối
diện với tình huống này, một công ty có thể lựa chọn việc nội bộ hóa bằng việc sử dụng
các liên kết qua lại giữa các công ty, sản phẩm đầu ra của công ty này là nguồn đầu vào
của công ty kia và ngược lại, hoặc công nghệ được phát triển bởi một công ty thành
viên có thể được các công ty thành viên khác sử dụng.
Buckley và Casson (1976) nhận diện 5 dạng thị trường không hoàn hảo dẫn
đến kết quả nội hóa của các công ty FDI: (i) Thiếu thời gian cho sự kết hợp các
nguồn lực; (ii) Khai thác có hiệu quả nguồn lực thị trường đòi hỏi có phân biệt giá;
(iii) Một sự độc quyền song phương (thị trường chỉ có một người mua và một người
bán) tạo ra những tình huống mặc cả không vững chắc; (iv) Người mua hoặc người
bán không thể định giá hàng hóa một cách chính xác; (v) sự can thiệp của Chính
phủ trong thị trường quốc tế tạo ra động cơ chuyển giá.
Mặc dù Buckley và Casson biết rõ về rủi ro do sự can thiệp của chính phủ
nước chủ nhà, nhưng các tác giả bỏ qua sự khác biệt về tầm quan trọng của những
rủi ro do nước chủ nhà mang lại. Chẳng hạn như: những ngành công nghiệp như
năng lượng, truyền thông có thể đối diện với rủi ro do sự can thiệp của Chính phủ
chủ nhà bởi vì những quyết sách xã hội đòi hỏi sự cân bằng giữa những đối tượng tư
nhân với đối tượng xã hội.
Lý thuyết này đã giải thích thêm cho việc thu hút FDI vào các địa phương, các
doanh nghiệp của Việt Nam là một chi nhánh, một xưởng sản xuất trong hàng trăm chi
nhánh xưởng sản xuất của các công ty đa quốc gia trên toàn thế giới. Chi nhánh tại Việt
Nam được điều hành và quản lý theo tiêu chuẩn trên toàn cầu và sản xuất các sản phẩm
trung gian trong chuỗi sản xuất của các công ty đa quốc gia. Các công ty này tham gia
trong chuỗi sản xuất, sử dụng sản phẩm trung gian để tạo nên sản phẩm
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
hoàn chỉnh. Theo lý thuyết “nội hóa” quá trình này được hưởng lợi do cùng quản lý
theo một tiêu chuẩn và các giao dịch quốc tế thành giao dịch nội bộ, giảm chi phí
trung gian.
2.1.3.2 Lý thuyết lựa chọn lợi thế
Vào những năm 1970, lý thuyết lựa chọn lợi thế (mô hình OLI) là một trong
những lý thuyết có tính tổng quát và mạnh mẽ về FDI được Dunning phát triển
(2007). Dunning cho rằng một hãng muốn thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(FDI) khi hội tụ 3 điều kiện:
- Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages -O): doanh nghiệp phải sở hữu một
số thế mạnh so với các doanh nghiệp khác. Những lợi thế này có thể giúp hãng vượt
qua các đối thủ cạnh tranh bản địa và nước ngoài. Quyền sở hữu (tài sản hữu hình
và vô hình) dẫn tới việc giảm chi phí sản xuất và cho phép cạnh tranh với những
hãng nước ngoài khác ở nước sở tại.
- Lợi thế nội hóa trong công ty (Internalisation advantages - I): Việc nội hóa
để thực hiện giao dịch trong một hãng giúp nó thu được nhiều lợi nhuận hơn là việc
dựa vào giao dịch bên ngoài, tức là sử dụng các lợi thế đó trong nội bộ doanh
nghiệp có lợi hơn là bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê.
- Lợi thế về vị trí đầu tư (Locational advantages - L): Lợi thế về vị trí đầu tư ở
những quốc gia khác nhau đóng vai trò có ý nghĩa trong việc xác định quốc gia nào
là nơi để hãng quyết định liên doanh quốc tế, nhằm sử dụng những lợi thế về quyền
sở hữu của hãng ở nước sở tại, sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp
hơn rồi đem hàng xuất khẩu.
Đặc điểm cơ bản của lý thuyết chiết trung là cần phải xác định rõ 3 điều kiện
trước khi thực hiện FDI. Dunning (1980) cho rằng bộ ba nhân tố OLI (Lợi thế về sở
hữu, Lợi thế nội hóa trong công ty, Lợi thế về vị trí đầu tư) quyết định FDI và hoạt
động của các công ty đa quốc gia, mỗi nhân tố thúc đẩy các nhân tố khác, và bộ ba này
chỉ thực hiện đúng chức năng nếu 3 nhân tố cân bằng. Nếu một hãng có lợi thế về sở
hữu và thu được lợi nhuận nhờ nội hóa trong hãng nhưng không có lợi thế về vị trí
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
đầu tư thì nó phải tự điều chỉnh các công ty con ở nước ngoài và sẽ phải lựa chọn
việc gia tăng sản lượng ở chính quốc và xuất khẩu ra nước ngoài. Cũng như vậy,
một hãng có lợi thế về quyền sở hữu và vị trí đầu tư sẽ thu được nhiều lợi nhuận
bằng việc sản xuất sản phẩm ở nước sở tại và xuất khẩu ra nước khác. Tuy nhiên,
nếu không có lợi thế về nội hóa thì các hãng phải bán bằng phát minh sáng chế và
quyền sở hữu cho các hãng nước ngoài khác. Cho đến nay mô hình OLI của
Dunning có thể coi là cách giải thích đầy đủ về FDI.
2.1.3.3 Lý thuyết lợi thế so sánh
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo (1817) cho rằng mỗi quốc gia
chuyên môn hóa vào một số ngành hoặc một số lĩnh vực có lợi thế so sánh so với
các quốc gia khác thì các quốc gia đều có lợi thế so sánh. Lợi thế các quốc gia có
được khi các quốc gia chuyên môn hóa, tập trung sản xuất và trao đổi các mặt hàng
có lợi nhuận lớn nhất hoặc những mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất thì các quốc gia đều
có lợi hơn khi sản xuất các mặt hàng. Các quốc gia có thể có lợi thế tuyệt đối cao
hơn hoặc thấp hơn so với nước khác nhưng đều có lợi thế so sánh nhất định, quốc
gia nên chuyên môn hóa sản xuất những mặt hàng mình có lợi thế.
Từ lý thuyết lợi thế so sánh, các quốc gia có thể dựa vào những lợi thế của
quốc gia mình để xây dựng hướng phát triển ngành, lĩnh vực để từ đó xây dựng
chiến lược thu hút FDI. Ngược lại các tập đoàn đa quốc gia cũng xây dựng chiến
lược toàn cầu hóa của công ty, phân bố các bộ phận sản xuất ở các quốc gia khác
nhau để tận dụng những lợi thế so sánh của từng quốc gia để tập đoàn thu về lợi
nhuận cao nhất có thể đạt được.
Việt Nam hiện nay là một quốc gia đang phát triển, trong giai đoạn hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đứng trước các cơ hội để thu hút nguồn vốn đầu tư
từ bên ngoài, bổ sung nguồn lực để phát triển kinh tế. Vì vậy, các địa phương cần thúc
đẩy cải thiện môi trường kinh doanh và phát huy hết sức mạnh về lợi thế so sánh của
địa phương. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010) đã tiến hành điều tra
1.155 doanh nghiệp (chiếm 20% doanh nghiệp FDI hiện đang hoạt động
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
tại Việt Nam) đến từ 47 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đang hoạt động tại
Việt Nam, cho thấy khi lựa chọn địa phương để đầu tư các doanh nghiệp FDI
thường xem xét các yếu tố như: chi phí lao động; sự sẵn có và chi phí nguồn nguyên
liệu; qui mô thị trường nội địa; sức mua của người tiêu dùng.
2.1.4 Tác động của FDI đến việc làm
Nhiều lý thuyết của các học giả trình bày về tác động của FDI đến nước nhận
đầu tư, Perkins, Radelet và Lindauer (2010) cho rằng FDI có tác động tới các vấn đề
xã hội như phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm.
Các nhà đầu tư FDI phải tổ chức đào tạo đội ngũ nhân viên của mình, đã tiết
kiệm ngân sách nhà nước cho nước chủ nhà để đào tạo trong nước. Ngoài ra, doanh
nghiệp FDI thường cử nhân viên đi nước ngoài đào tạo để họ được tiếp cận với
công nghệ hiện đại và tiếp thu kinh nghiệm quản lý. Khi làm việc trong các doanh
nghiệp FDI, người lao động trong nước được tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm từ các
chuyên gia nước ngoài. Mặt khác, do thị trường lao động không ngừng cạnh tranh,
người lao động buộc phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình, dẫn đến chất
lượng nguồn nhân lực trong nước được nâng cao.
Bên cạnh tác động trực tiếp tới tạo việc làm thông qua mở rộng đầu tư sản
xuất kinh doanh, sự phát triển mối quan hệ liên kết hợp tác kinh doanh của FDI với
các chủ thể kinh doanh khác cũng góp phần thúc đẩy mở rộng hoạt động của các
chủ thể này, từ đó có tác động to lớn gián tiếp, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập
cho người lao động trong nền kinh tế nước tiếp nhận cũng như cho các địa phương
tiếp nhận FDI. Qua việc tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm đã nâng cao thu nhập cho
người lao động.
Dufaux (2010), chỉ ra rằng đầu tư FDI mới có tác động tích cực lên việc làm,
nhưng việc đầu tư lại kèm theo đó là khuynh hướng tư hữu hóa mà mang lại một nền
kinh tế thị trường cạnh tranh, thì không có tác động rõ ràng lên việc làm. Nghiên cứu
này chỉ ra rằng FDI không phải là phương thuốc hữu hiệu tạo ra việc làm.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
2.2 Các nghiên cứu trước về tác động của FDI đến việc làm
2.2.1 Nghiên cứu của Syed Zia Abbas Rizvi và Muhammad Nishat (2009)
Trong hai thập kỷ qua, Ấn Độ và Trung Quốc đã nhận được một khoản lớn
đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển và dòng FDI đến Pakistan cũng
tăng đáng kể. Nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu về vấn đề tạo việc làm thông
qua FDI trong giai đoạn 1985 - 2008 ở Pakistan, Ấn Độ và Trung Quốc. Các tác giả
sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các biến số kinh tế vĩ mô: Việc làm, FDI, GDP
của 3 nước trong vòng 24 năm từ 1984 - 2008 để tạo thành dữ liệu bảng cân bằng.
Mô hình nghiên cứu được đưa ra bởi các tác giả:
EMit = FDI/GDP it + ΔGDPit + vit
Các kiểm định được các tác giả sử dụng: Kiểm định tính dừng (Unit root test)
của tất cả biến nhằm tránh hiện tượng hồi quy giả mạo xảy ra trong mô hình; kiểm
định đồng tích hợp (Cointegration test) nhằm kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn
giữa các biến trong mô hình, kiểm định Pedroni được lựa chọn. Cuối cùng là tác giả
sử dụng hồi quy tuyến tính tổng quát theo phương pháp của Zellner (Hồi quy SUR:
Seemingly unrelated regression). Kết quả nghiên cứu cho được là FDI không có tác
động gia tăng việc làm tại 3 quốc gia nêu trên và các chính sách tăng cường FDI
phải được bổ sung bởi các biện pháp khác để kích thích tạo việc làm.
2.2.2 Nghiên cứu của Ying Wei (2013)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, và việc làm là một khía cạnh quan
trọng của phát triển kinh tế. Để hiểu rõ hơn về tác động của FDI đến việc làm ở
Trung Quốc, Ying Wei (2013) xem xét các dữ liệu kinh tế vĩ mô theo chiều dọc để
đánh giá ảnh hưởng của dòng FDI đổ vào việc làm ở Trung Quốc. Chủ đề này được
phân tích theo hai chiều: (1) FDI tác động đến việc làm của toàn bộ nền kinh tế
Trung Quốc, (2) tác động của FDI đến việc làm đối với lao động đã qua đào tạo
trình độ từ sơ cấp, trung cấp và đại học. Phân tích này được tiến hành sử dụng các
mô hình hồi quy bảng theo chuỗi thời gian với dữ liệu thứ cấp chuỗi thời gian giai
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
đoạn 1984 - 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI không có tác động đến việc
làm nói chung của toàn bộ nền kinh tế Trung Quốc. Tuy nhiên FDI có tác động đến
việc làm đối với lao động đã qua đào tạo. Có mối quan hệ tích cực đáng kể giữa FDI
và việc làm trong khu vực sơ cấp. Đối với trình độ trung cấp, không có mối quan hệ
đáng kể giữa FDI và việc làm, mặc dù tổng sản phẩm quốc nội (GDP) có tác động
tích cực đáng kể đến việc làm. Đối với trình độ đại học, FDI có mối quan hệ tiêu
cực đáng kể với việc làm và GDP có ảnh hưởng tích cực đến việc làm.
2.2.3 Nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014)
Nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014) về tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tạo việc làm ở Nigeria trong giai đoạn 1990 - 2010.
Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng theo chuỗi thời gian, tác giả đã tìm ra
mối liên kết đáng kể giữa FDI và việc làm ở Nigeria.
Mô hình nghiên cứu:
EMR t = β + β1 FDI + β2 EXP + β3 IMP + β4 EXR+ β5 INF + u
Trong đó:
EMR t = Tổng tỷ lệ việc làm
FDI = Đầu tư trực tiếp nước ngoài
EXP = Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu
IMP = Tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu
EXR = Tỷ giá hối đoái
INF = Tỷ lệ lạm phát
u = sai số.
Kết quả nghiên cứu cho thấy luồng vốn FDI có tác động dương và có ý nghĩa
đến tạo việc làm ở Nigeria. Bên cạnh đó, những nhân tố ngoại sinh như tỷ giá hối
đoái thực, tỷ lệ xuất khẩu có tác động dương đến việc làm ở Nigeria. Tuy nhiên
những nhân tố nội sinh như tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nhập khẩu là những nhân tố tác
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
động ngược chiều đến tỷ lệ việc làm ở Nigeria nhưng cả hai biến đều không có ý
nghĩa thống kê. Tác giả đưa ra những gợi ý chính sách thu hút FDI để giảm thiểu tỷ
lệ thất nghiệp cao khiến nền kinh tế Nigeria sụt giảm. Cần phải có những nỗ lực
đáng kể để không khuyến khích nhập khẩu các hàng hoá. Nhập khẩu nguyên liệu là
nhu cầu mà Nigeria cần, trái với tác động của việc nhập khẩu hàng hóa thành phẩm,
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa thúc đẩy phát triển kinh tế tạo việc làm.
2.2.4 Nghiên cứu của Salami và Oyewale (2013)
Với cơ sở nguồn lực kinh tế Nigeria, chính sách đầu tư nước ngoài của nước
này nên tiến tới thu hút và khuyến khích nhiều luồng vốn nước ngoài chảy vào. Nhu
cầu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ra đời từ sự phát triển chậm chạp của nền
kinh tế đất nước, điều này đã cản trở bước phát triển kinh tế của nước này. Do đó,
nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với
việc làm ở Nigeria trong giai đoạn 1990 - 2010. Sử dụng phương pháp hồi quy theo
chuỗi thời gian, tác giả tìm thấy mối liên kết đáng kể giữa dòng chảy FDI và việc
làm ở Nigeria cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, các yếu tố bên ngoài như tỷ
giá hối đoái, tỷ lệ nhập khẩu và các yếu tố nội tại như tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ xuất
khẩu là yếu tố quan trọng trong việc giải thích tỷ lệ việc làm ở Nigeria. Do đó,
khuyến khích FDI nên tập trung nhiều hơn vào ngành nông nghiệp của Nigeria vì sự
liên quan chiến lược của ngành đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh
vực tạo việc làm và những nỗ lực phối hợp của Chính phủ để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài, khuyến khích sản xuất tạo việc làm đặc biệt cho người dân nông thôn.
2.2.5 Nghiên cứu của Netrja Mehra (2013)
Sự phát triển nền kinh tế đã được quan sát thấy trong dòng chảy của đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Ấn Độ trong hai thập kỷ qua. Sự tăng trưởng của FDI
vào năm 1990 trên khắp thế giới đã làm cho nó trở thành một yếu tố thiết yếu của
chiến lược phát triển cho cả hai nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, hiệu
quả sâu sắc nhất đã được quan sát ở các nước đang phát triển. Các nhà kinh tế vĩ mô
đã thực hiện nhiều nghiên cứu khác nhau để chứng minh rằng FDI đóng một vai trò
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
hết sức quan trọng trong việc tạo việc làm và cải thiện sự phát triển kinh tế, nói cách
khác là tăng mức GDP của nước chủ nhà. Một mô hình hồi quy đa hồi sẽ được sử
dụng mạnh mẽ để phân tích xem FDI có ảnh hưởng đến việc làm và GDP ở Ấn Độ
hay không. Dữ liệu thứ cấp chuỗi thời gian giai đoạn 1990 - 2010. Thông qua phân
tích mô hình hồi quy theo chuỗi thời gian. Kết quả thu được là luồng vốn FDI tác
động dương và có ý nghĩa đến tạo việc làm ở Ấn Độ cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Tuy nhiên những nhân tố ngoại sinh như tỷ giá hối đoái thực, tỷ lệ nhập khẩu và
những nhân tố nội sinh như tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nhập khẩu là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc làm ở Ấn Độ. Các tác giả khuyến nghị luồng vốn FDI nên
tập trung nhiều hơn vào khu vực nông nghiệp bởi vì đây là khu vực cần tạo nhiều
việc làm hơn.
Để dễ dàng theo dõi kết quả định lượng của các nghiên cứu trước. Tác giả
tóm lược mối quan hệ giữa các biến số nguyên nhân và kết quả như sau:
Bảng 2.1. Tóm tắt các yếu tố của các nghiên cứu trước
Tác
Phương
Các biến số độc lập Nguồn truy xuất pháp ước
động
lượng
Biến phụ thuộc: Tổng tỷ lệ việc làm
Ying Wei (2013), Okoro H.
1. Đầu tư trực tiếp nước
+
Matthew, Atan A. Johnson
POOL
ngoài (FDI) (2014); Salami và Oyewale
(2013); Netrja Mehra (2013)
2. Tỷ lệ tăng trưởng
Netrja Mehra (2013); Salami và
+ Oyewale (2013); Okoro H. POOL
xuất khẩu (EXP)
Matthew, Atan A. Johnson (2014)
3. Tỷ lệ tăng trưởng
-
Netrja Mehra (2013); Salami và
POOL
nhập khẩu (IMP) Oyewale (2013);
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
4. Tỷ giá hối đoái
Netrja Mehra (2013) Salami và
+ Oyewale (2013); Okoro H. POOL
(EXR)
Matthew, Atan A. Johnson (2014)
5. Tỷ lệ lạm phát (INF) -
Netrja Mehra (2013); Salami và
POOL
Oyewale (2013)
6. Lao động đã qua đào
+ Netrja Mehra (2013) POOL
tạo (EDU)
7. Tổng sản phẩm hàng
+ Ying Wei (2013) POOL
hóa trong nước (GDP)
Ghi chú: Chỉ thống kê các biến số chính trong mô hình
Dấu + : Tác động cùng chiều; Dấu - : Tác động nghịch chiều
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2018.
2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo lý thuyết liên quan như FDI, lao động, việc làm, tác
động của FDI đến việc làm. Căn cứ mô hình nghiên cứu của Ying Wei (2013);
Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014); Salami và Oyewale (2013); Netrja
Mehra (2013), đề tài xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính để làm rõ tác động của
FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam, nghĩa là khi nguồn vốn đầu tư
FDI vào các địa phương của Việt Nam tăng lên 1% thì tạo ra việc làm cho người lao
động tại các địa phương ở Việt Nam tăng bao nhiêu %; tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu như sau:
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Tỷ lệ tăng trưởng
xuất khẩu
Tỷ lệ tăng trưởng
nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ lạm phát
19
Nguồn lực lao động
đã qua đào tạo
Tổng lao động
có việc làm
Tổng sản phẩm hàng
hóa trong nước
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
EMPit = β + β1 FDIit + β2 EXPit + β3 IMPit + β4 EXRit + β5 INFit + β6
EDUit + β7 GDPit + uit
Trong đó: (i là chỉ số tỉnh, t là chỉ số thời gian).
EMP: Tổng lao động có việc làm.
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
EXP: Giá trị xuất khẩu.
IMP: Giá trị nhập khẩu.
EXR: Tỷ giá hối đoái.
INF: Tỷ lệ lạm phát.
EDU: Nguồn lực lao động đã qua đào tạo.
GDP: Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước.
u: sai số.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Tóm tắt Chương 2
Nội dung Chương 2 đã trình bày các khái niệm về FDI, lao động, việc làm
các yếu tố tác động đến việc làm. Đồng thời nêu lên cơ sở lý thuyết về mối quan hệ
giữa FDI với việc làm. Dựa vào kết quả các nghiên cứu thực nghiệm đã có, tác giả
có thể khẳng định sự tồn tại mối quan hệ giữa FDI với việc làm, đây là nền tảng để
xây dựng mô hình nghiên cứu trong chương tiếp theo.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình và kế hoạch nghiên cứu
Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Vấn đề và mục tiêu nghiên
cứu xuất phát từ thực tế hiện nay, việc làm, phát triển thị trường lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chính sách cơ bản để phát triển kinh tế và
chống đói nghèo. Do vậy nghiên cứu sẽ xác định tác động của các nhân tố kinh tế
đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam, để đưa ra được những bằng chứng
thực nghiệm từ đó đề xuất các kiến nghị liên quan.
Bước 2: Thu thập tài liệu, xây dựng cơ sở lý thuyết. Trên cơ sở mục tiêu
nghiên cứu, thu thập các tài liệu liên quan và xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên
cứu: làm rõ các khái niệm về FDI, việc làm, các lý thuyết. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc làm tại các địa phương của Việt Nam và tìm hiểu những nghiên cứu
thực nghiệm đã được công bố từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu.
Bước 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở các lý thuyết, vấn đề
nghiên cứu kết hợp tham khảo các mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu trước
tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu để đánh giá tác động của FDI đến việc làm
tại các địa phương của Việt Nam.
Bước 4: Thu thập, xử lý dữ liệu và mã hóa các biến. Tiến hành thu thập dữ
liệu được công bố chính thức từ những nguồn đáng tin cậy. Xử lý dữ liệu, mã hóa
các biến và tổng hợp dữ liệu để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và hồi quy mô
hình kinh tế lượng.
Bước 5: Kiểm tra sự phù hợp của của dữ liệu. Phân tích dữ liệu để kiểm tra
sự thỏa mãn của dữ liệu với giả thuyết của mô hình, kiểm tra hệ số tương quan giữa
biến phụ thuộc với các biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau trong mô hình
nghiên cứu, kiểm định nghiệm đơn vị.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Bước 6: Ước lượng mô hình nghiên cứu. Sử dụng phần mềm Stata12 và các
phương pháp phân tích dữ liệu bảng để ước lượng mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ
liệu đã thu thập được.
Bước 7: Kiểm định mô hình. Tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn
giữa mô hình các tác động cố định và mô hình các tác động ngẫu nhiên. Sau đó tiến
hành một số kiểm định cần thiết đối với mô hình đã lựa chọn.
Bước 8: Phân tích kết quả, đưa ra kết luận của mô hình nghiên cứu và đề
xuất các kiến nghị. Phân tích kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu để làm rõ vấn
đề, mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra từ đó đề xuất những kiến nghị để FDI phát huy tác
động tích cực đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam.
Bước 1: Xác định
vấn đề và mục
tiêu nghiên cứu
Bước 8: Phân tích
kết quả, kết luận
và kiến nghị
Bước 2: Thu
thập tài liệu,
xây dựng cơ
sở lý thuyết
Bước 7: Kiểm
định mô hình
Bước 3: Xây
dựng mô hình
nghiên cứu
Bước 6: Ước
lượng mô
hình nghiên
cứu
Bước 4: Thu thập,
xử lý dữ liệu, và
mã hóa các biến
Bước 5: Kiểm tra
sự phù hợp của của
dữ liệu
Hình 3.1 . Quy trình nghiên cứu
3.2 Xây dựng bảng dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu đã công bố, được thu thập
từ niên giám thống kê hàng năm giai đoạn 2010 - 2016, còn gọi là dữ liệu thứ cấp.
3.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Phân loại dữ liệu:
Dữ liệu định lượng được sử dụng: Phản ánh mức độ, hơn kém và được biểu
hiện trực tiếp bằng con số nên có thể tính được chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu bình
quân,… Loại dữ liệu này được thể hiện bằng chính các con số đã thu thập được
trong quá trình thực hiện nghiên cứu như EMPLOY, FDI,…
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Nguồn dữ liệu sử dụng:
Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu (lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có
việc làm trong lực lượng lao động của 47 tỉnh, thành phố (EMPLOY), Vốn đầu tư
bình quân năm của các doanh nghiệp FDI (FDI) nên việc thu thập dữ liệu sơ cấp
khó có thể thực hiện được. Bởi vậy, dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là dữ
liệu đã công bố, còn gọi là dữ liệu thứ cấp.
Cách thức thu thập dữ liệu:
Để nguồn dữ liệu sử dụng đảo bảo tính chính xác, nghiên cứu tiến hành thu
thập từ các tổ chức uy tín ở Việt Nam; cụ thể như EMPLOY, FDI… được thu thập
từ niên giám thống kê hàng năm giai đoạn 2010 - 2016.
3.4 Phương pháp đo lường
Bảng 3.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Biến Mô tả Nguồn dữ liệu
Dấu kỳ
vọng
Phụ thuộc
EMP Tổng lao động có việc làm Tổng cục Thống kê
Độc lập
FDI (X1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng cục Thống kê +
EXP (X2) Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và Tổng cục Thống kê
+
dịch vụ
IMP (X3) Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và Tổng cục Thống kê
-
dịch vụ
EXR (X4) Tỷ giá hối đoái Tổng cục Thống kê +
INF (X5) Tỷ lệ lạm phát Tổng cục Thống kê -
EDU (X6) Nguồn lực lao động đã qua đào tạo Tổng cục Thống kê +
GDP (X7)
Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước
Tổng cục Thống kê +
tính riêng cho từng tỉnh thành
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Cụ thể, các biến độc lập và phụ thuộc được giải thích như sau:
Biến số phụ thuộc
Biến EMP: Tổng lao động có việc làm được tính bằng số người từ 15 tuổi
trở lên có việc làm trong lực lượng lao động của nền kinh tế, đơn vị tính nghìn
người, dữ liệu được Tổng cục Thống kê công bố hàng năm của 47 tỉnh, thành phố
giai đoạn 2010 - 2016. Tại Việt Nam theo Điều 3 của Bộ Luật Lao động số
10/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 có quy định: Người lao động là người từ
đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Các biến số độc lập
Biến (FDI): Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đo lường bằng chỉ tiêu tổng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực 47 tỉnh, thành phố; đơn vị tính tỷ đồng
lấy theo giá thực tế, dữ liệu được Tổng cục Thống kê công bố hàng năm của 47 tỉnh,
thành phố giai đoạn 2010 - 2016.
Ying Wei (2013) sử dụng biến FDI trong nghiên cứu “Tác động của FDI đến
việc làm tại Trung Quốc”. Kết quả thu được FDI không có tác động đến việc làm
nói chung đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân Trung Quốc. Nghiên cứu của Okoro
H. Matthew, Atan A. Johnson (2014) về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến tạo việc làm ở Nigeria trong giai đoạn 1990 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho
thấy luồng vốn FDI có tác động dương và có ý nghĩa đến tạo việc làm ở Nigeria.
Nghiên cứu của Salami và Oyewale (2013), Netrja Mehra (2013) cũng chỉ ra mối
liên hệ cùng chiều giữa FDI và việc làm. Do đó trong nghiên cứu này tác giả kỳ
vọng hệ số hồi quy có dấu (+) đối với FDI.
Biến (EXP): Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn, đo
lường Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn 47 tỉnh, thành phố;
đơn vị tính triệu USD. Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố hàng năm của 47
tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Biến EXP được sử dụng trong các nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan
A. Johnson (2014) cho thấy tỷ lệ xuất khẩu có tác động dương đến việc làm ở
Nigeria. Nghiên cứu của Salami và Oyewale (2013) cho thấy tỷ lệ xuất khẩu là yếu
tố quan trọng trong việc giải thích tỷ lệ việc làm ở Nigeria. Tương tự Netrja Mehra
(2013) cho thấy tỷ lệ xuất khẩu tác động dương đến tỷ lệ việc làm. Do đó, tác giả kỳ
vọng hệ số hồi quy có dấu (+) cho biến EXP.
Biến (IMP): Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn, đo
lường Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn 47 tỉnh, thành phố;
đơn vị tính triệu USD. Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố hàng năm của 47
tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016.
Biến IMP được sử dụng trong các nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan
A. Johnson (2014) cho thấy tỷ lệ nhập khẩu có tác động âm đến việc làm ở Nigeria.
Nghiên cứu của Salami và Oyewale (2013) cho thấy tỷ lệ xuất khẩu là yếu tố quan
trọng trong việc giải thích tỷ lệ việc làm ở Nigeria. Tương tự Netrja Mehra (2013)
cho thấy tỷ lệ nhập khẩu tác động âm đến tỷ lệ việc làm. Do đó, tác giả kỳ vọng hệ
số hồi quy có dấu (-) cho biến IMP.
Biến (EXR): Tỷ giá hối đoái, đo lường mức giá tương đối giữa hàng hóa của
Việt Nam với các đối tác có quan hệ thương mại. Số liệu được Tổng cục Thống kê
công bố hàng năm của 47 tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016. Biến EXR được sử
dụng trong các nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan A. Johnson (2014) cho
thấy EXR có tác động dương đến việc làm ở Nigeria. Nghiên cứu của Salami và
Oyewale (2013) cho thấy EXR là yếu tố quan trọng trong việc giải thích tỷ lệ việc
làm ở Nigeria. Tương tự Netrja Mehra (2013) cho thấy EXR là nhân tố quan trọng
tác động dương đến tỷ lệ việc làm. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng hệ
số hồi quy có dấu (+) cho biến EXR.
Biến (INF): Lạm phát đại diện cho sự ổn định kinh tế vĩ mô của một quốc
gia và được đo bằng sự thay đổi trong tỷ lệ giảm phát GDP hàng năm. Số liệu được
Tổng cục Thống kê công bố hàng năm của 47 tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 -
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
2016. Biến INF được sử dụng trong các nghiên cứu của Okoro H. Matthew, Atan A.
Johnson (2014) cho thấy INF có tác động âm đến việc làm ở Nigeria. Nghiên cứu
của Salami và Oyewale (2013) cho thấy INF là yếu tố quan trọng trong việc giải
thích tỷ lệ việc làm ở Nigeria. Tương tự Netrja Mehra (2013) cho thấy INF là nhân
tố quan trọng tác động âm đến tỷ lệ việc làm. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả
kỳ vọng hệ số hồi quy có dấu (-) cho biến INF.
Biến (EDU): Nguồn lực lao động đã qua đào tạo mô tả tỷ lệ lao động được
đào tạo tại các địa phương trong nền kinh tế, được đo lường bằng chỉ tiêu tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo tại các địa phương, đơn vị tính %. Số liệu được Tổng cục
Thống kê công bố hàng năm của 47 tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016.
Lao động đã qua đào tạo bao gồm những người thỏa mãn cả hai điều kiện sau
đây: Là người trong độ tuổi lao động trong nền kinh tế; là người đã được đào tạo ở
một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống
giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ
chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định.
Biến EDU trong nghiên cứu Ying Wei (2013) về tác động của FDI đến việc
làm tại Trung Quốc, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa FDI và việc làm
đối với lao động đã qua đào tạo. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng hệ số
hồi quy có dấu (+) cho biến EDU.
Biến (GDP): Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước, được đo lường bằng tổng
sản phẩm trong nước hay còn gọi là mức sản lượng của nền kinh tế giai đoạn 2010 -
2016 tính riêng cho từng tỉnh thành, đơn vị tính tỷ đồng. Số liệu được Tổng cục
Thống kê công bố hàng năm của 47 tỉnh, thành phố giai đoạn 2010 - 2016..
Biến GDP được sử dụng trong nghiên cứu của Syed Zia Abbas Rizvi và
Muhammad Nishat (2009), Ying Wei (2013). Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP có
ảnh hưởng tích cực đến việc làm. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng hệ số
hồi quy có dấu (+) cho biến GDP.
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
3.5 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu về FDI tại 47 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vốn đầu tư
FDI từ năm 2010 đến năm 2016.
Dữ liệu về lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại 47 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có vốn đầu tư FDI từ năm 2010 đến năm 2016 được cung cấp bởi
Tổng cục Thống kê.
3.6 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập và trình bày trên phần mềm Excel, sau đó được xử
lý thống kê và phân tích hồi quy bằng phần mềm Stata. Số liệu được xử lý theo các
bước sau: (i) thống kê mô tả dữ liệu, (ii) thực hiện mô hình hồi quy: OLS (Ordinary
Least Square), FEM (Fixed effect method) hay REM (Random effect method), tùy
vào giá trị kiểm định (kiểm định Breusch-Pagan và Hausman) mà chọn phương
pháp ước lượng hồi quy phù hợp. Sau khi xác định được phương pháp hồi quy nào
hiệu quả hơn sẽ tiếp tục (iii) kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi và
hiện tượng tự tương quan của mô hình.
Tóm tắt Chương 3
Trong nghiên cứu định lượng cách thức thu thập dữ liệu xây dựng mô hình
cũng như lựa chọn một phương pháp ước lượng cho mô hình rất quan trọng. Nếu
phương pháp ước lượng không tốt sẽ cho kết quả không chính xác, dẫn đến những
kết luận sai lầm.
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam
4.1.1 Chỉ tiêu về kết quả thu hút và sử dụng FDI
4.1.1.1 Quy mô vốn
Kể từ khi xuất hiện ở Việt Nam, khu vực doanh nghiệp FDI là khu vực kinh
tế phát triển nhanh nhất với quy mô vốn ngày càng lớn. Riêng giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2016, ta thấy được dòng vốn FDI tăng mạnh với quy mô có xu hướng
tăng qua các năm.
Nguồn: Vina Capital, 2017
Hình 4.1. Nguồn vốn FDI qua các năm
Nhìn chung, ngoài các yếu tố tác động từ bên ngoài như khủng hoảng kinh tế,
điều kiện toàn cầu và khu vực thay đổi, sự thay đổi trong chiến lược của công ty mẹ,
vốn FDI đăng ký chịu ảnh hưởng khá lớn của những lần điều chỉnh chính sách
(thông thường diễn ra ngay trước hoặc ngay sau các sự kiện hội nhập kinh tế quốc
tế) và quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam. Điều này được thể hiện qua sự gia
tăng của lượng vốn đăng ký sau mỗi lần điều chỉnh.
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
4.1.1.2 Quy mô vốn FDI thực hiện
Trong giai đoạn 2010 – 2016, quy mô vốn FDI thực hiện ổn định với trung
bình hàng năm đạt 11,51 tỷ USD. Năm 2015, quy mô vốn FDI thực hiện đạt mức
cao nhất trong vòng 30 năm, đạt mức 14,5 tỷ USD. Riêng 6 tháng đầu năm 2016,
vốn FDI thực hiện đạt xấp xỉ 7,25 tỷ USD. Tỷ lệ giải ngân vốn FDI trong giai đoạn
này có tăng lên, nhưng trung bình cả giai đoạn chỉ đạt mức 57,92% vốn đăng ký.
Hình 4.2. Tỷ lệ vốn FDI được giải ngân qua các năm
Mặc dù trong giai đoạn này, dòng vốn FDI chảy vào suy giảm hoặc hồi phục
chậm, lượng vốn thực hiện và tỷ lệ giải ngân vẫn có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên,
tỷ lệ giải ngân vẫn ở mức tương đối thấp, chỉ đạt 45,24% trung bình cả giai đoạn,
cho thấy khả năng hấp thụ nguồn vốn FDI của Việt Nam còn rất hạn chế.
4.1.1.3 Cơ cấu FDI
Cơ cấu FDI theo địa phương, vùng kinh tế
Nguồn vốn FDI tập trung chủ yếu vào các địa phương có tiềm năng thế
mạnh, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ (chiếm xấp xỉ 46% tổng số vốn
FDI), theo sau là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (chiếm xấp xỉ 26%). Những thành
phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội thay phiên chiếm giữ vị trí dẫn dầu về lượng
vốn FDI thu hút. Những biện pháp ưu đãi đặc biệt được điều chỉnh trong các văn
bản Luật Đầu tư năm 2000, năm 2005, năm 2014 điều chỉnh dòng vốn FDI vào các
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn hơn, giãn mật độ tập trung FDI ở các tỉnh thành.
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Bảng 4.1. Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút FDI trong
năm 2010 và năm 2016
STT Năm 2010 Năm 2016
Địa phương Tỷ trọng Địa phương Tỷ trọng
1 TP. Hồ Chí Minh 15,37% TP. Hồ Chí Minh 15,3%
2 Bà Rịa - Vũng Tàu 13,35% Bà Rịa - Vũng Tàu 9,2%
3 Hà Nội 10,99% Bình Dương 9,1%
4 Đồng Nai 9,23% Đồng Nai 8,8%
Tổng 4 tỉnh 48,93% Tổng 4 tỉnh 42,40%
5 Bình Dương 7,56% Hà Nội 8,9%
6 Ninh Thuận 5,69% Hải Phòng 4,9%
7 Phú Yên 4,60% Bắc Ninh 4,3%
8 Hà Tĩnh 4,51% Hà Tĩnh 4,0%
9 Thanh Hóa 3,95% Thanh Hóa 3,6%
10 Quảng Nam 2,76% Hải Dương 2,5%
Tổng 10 tỉnh 78,01% Tổng 10 tỉnh 70,64%
Các tỉnh còn lại 21,99% Các tỉnh còn lại 29,36%
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài 2016, Tổng cục thống kê, 2016
Tổng tỷ trọng vốn đăng ký ở 10 tỉnh thu hút FDI lớn nhất cả nước có xu
hướng giảm qua các năm, từ 78,01% năm 2010 và ổn định quanh mức này trong các
năm sau. Năm 2016 con số này còn 70,64%. Điều này cho thấy sự tập trung của vốn
FDI ở các địa phương có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn ở mức cao. Tại Việt Nam,
FDI tập trung cao theo vùng kinh tế, là nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối vùng
miền của quốc gia. Mặt khác, điều này cũng tạo điều kiện để nước ta tập trung
nguồn lực vào phát triển một số vùng, khu vực kinh tế nhất định. Hiện tại FDI vào
Việt Nam tập trung cao ở các vùng kinh tế trọng điểm và các địa phương có tiềm
năng thế mạnh. Khu vực phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và các vùng
phụ cận (như tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương) thu hút gần một nửa
lượng FDI cả nước.
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
FDI cơ cấu theo ngành, lĩnh vực
Đến cuối năm 2016, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành
trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân.
Bảng 4.2. Nguồn vốn FDI tại Việt Nam theo ngành
Số dự
Tổng vốn đầu
STT Tên ngành tư đăng ký
án
(Triệu USD)
1 Công nghiệp chế biến, chế tạo 11.703 172.399,578
2 Hoạt động kinh doanh bất động sản 576 52.029,264
3 Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa 108 12.727,209
4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 540 11.330,463
5 Xây dựng 1.376 10.611,878
6 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 2.222 5.293,009
7 Thông tin và truyền thông 1.475 4.718,312
8 Vận tải kho bãi 604 4.285,869
9 Nông nghiêp, lâm nghiệp và thủy sản 518 3.551,989
10 Khai khoáng 103 3.524,789
11 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 138 3.094,193
12 Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 2.183 2.661,064
13 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 122 1.543,601
14 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 88 1.968,903
15 Cấp nước và xử lý chất thải 56 1.450,896
16 Hoạt động dịch vụ khác 152 786,636
17 Giáo dục và đào tạo 309 767,441
18 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 232 494,017
19
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ
4 7,440
gia đình
Tổng cộng 22.509 293.246,552
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Mặc dù Việt Nam đã có những điều chỉnh tích cực về mặt chính sách nhằm
tăng cường nguồn vốn FDI vào các ngành mũi nhọn, nhưng cơ cấu vốn FDI theo
ngành ít thay đổi. Qua các giai đoạn, hai ngành công nghiệp và xây dựng vẫn là lĩnh
vực thu hút được nhiều FDI nhất.
Lũy kế tính đến cuối năm 2016, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu
cả về lượng vốn đầu tư cũng như số dự án, đạt 172.399 tỷ USD với 11.703 dự án
chiếm 58,8% tổng vốn đăng ký. Kết quả này là nhờ chính sách ưu tiên phát triển
ngành công nghiệp theo chiến lược phát triển công nghiệp mà Việt Nam vạch ra cho
giai đoạn 2020 - 2030.
Ngành nông, lâm, thủy sản có số dự án đăng ký ít và chiếm tỷ trọng vốn rất
thấp trong tổng vốn đăng ký theo các năm. Mặc dù các ngành này được đưa vào
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi, nhiều điều chỉnh chính sách đã được ban hành
trong Luật Đầu tư năm 2000, năm 2005, năm 2014 nhằm thu hút FDI đầu tư vào
vùng nguyên liệu, chế biến nông lâm, thủy sản nhưng nhìn chung không mấy khả
quan. Chứng tỏ lĩnh vực này vẫn kém hấp dẫn các nhà đầu tư và những nỗ lực điều
chỉnh chính sách không đủ kích thích để thu hút nhiều FDI vào lĩnh vực này.
Tỷ trọng của ngành dịch vụ trong giai đoạn này có xu hướng tăng. Đứng đầu
trong ngành này là dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm khoảng 4% tổng vốn đăng ký.
Bên cạnh đó, ngành kinh doanh bất động sản thì trước năm 2010, tỷ trọng FDI đầu
tư vào bất động sản tăng mạnh nhưng sau 2010 giảm mạnh sự sụt giảm này được
cho rằng là từ dư chấn cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và lạm phát cao. Tuy
nhiên nó vẫn giữ tỷ trọng cao thứ 2 với 17,7% năm 2016.
Xét một cách tổng thể, mặc dù dòng vốn FDI có xu hướng thu hút vào ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo theo đúng quan điểm chỉ đạo của Chính phủ. Tuy
nhiên, vốn đầu tư vẫn chủ yếu tập trung vào các ngành tạo ra giá trị gia tăng không
cao (như dệt may, da giầy), ngành khai thác tài nguyên có sẵn (như khai khoáng, bất
động sản) hoặc ngành tận dụng lao động rẻ (như lắp ráp), mà chưa hướng vào các
ngành, lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế.
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Về cơ cấu FDI theo hình thức
Thực tế cho thấy rằng, dẫn đầu về số vốn đầu tư đăng ký là các doanh nghiệp
100% vốn FDI (tỷ trọng khoảng 60%), sau đó là các công ty liên doanh và công ty
đầu tư theo BOT, BT, BTO. Chiếm tỷ trọng rất nhỏ là công ty cổ phần và hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Bảng 4.3. Nguồn vốn FDI tại Việt Nam theo hình thức đầu tư
STT Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký (Triệu USD)
1 100% vốn nước ngoài 18.624 209.329,290
2 Liên doanh 3.635 68.024,508
3 Hợp đồng BOT,BT,BTO 14 10.700,197
4 Hợp đồng hợp tác KD 236 5.192,556
Tổng cộng 22.509 293.246,552
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài 2016, Tổng cục thống kê, 2016
FDI cơ cấu theo đối tác đầu tư
Việt Nam ngày càng thu hút đa dạng đối tác đầu tư, đặc biệt là sau những
thời điểm cột mốc như ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA),
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và một loạt các hiệp định song
phương, đa phương những năm gần đây. Tính đến năm 2016, Việt Nam hiện đang
tiếp nhận vốn FDI từ 116 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm
đạt 50.706 tỷ USD, thứ hai là Nhật Bản với số vốn đăng ký 42.058 tỷ USD. Tính
đến thời điểm hiện tại, hai quốc gia này là những đối tác đầu tư với cơ cấu nguồn
vốn FDI vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, công nghiệp chế
biến, chế tạo... tốt nhất tại Việt Nam.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Bảng 4.4. Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia đứng đầu về số vốn FDI
trong năm 2010 và năm 2016
STT Năm 2010 Năm 2016
Quốc gia
Tỷ trọng vốn
Quốc gia
Tỷ trọng vốn
đăng ký đăng ký
1 Đài Loan 12,05% Hàn Quốc 17,3%
2 Hàn Quốc 11,62% Nhật Bản 14,3%
3 Malaysia 10,20% Singapore 12,9%
4 Nhật Bản 10,06% Đài Loan 10,8%
5 Singapore 9,60% BritishVirginIslands 7,2%
6 Hoa Kỳ 8,21% Hồng Kông 5,8%
7 BritishVirginIslands 7,45% Malaysia 4,2%
8 Hồng Kông 4,36% Trung Quốc 3,6%
9 Cayman Islands 3,74% Hoa Kỳ 3,5%
10 Thái Lan 3,26% Thái Lan 2,7%
Tổng 10 quốc gia 80,55% Tổng 10 quốc gia 82,2%
Các lãnh thổ còn lại 19,45% Các lãnh thổ còn lại 17,8%
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016
Nhìn chung các đối tác đầu tư chủ yếu đến từ các quốc gia trong khu vực
châu Á, đặc biệt là các nước có mối quan hệ ngoại giao tốt với nước ta. Cụ thể, FDI
từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore… tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy,
Việt Nam còn hạn chế trong việc tiếp cận những dòng vốn FDI chất lượng.
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
4.1.2 Tác động của FDI
4.1.2.1 Tạo việc làm
Trong thời gian qua, FDI đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động Việt
Nam. Cụ thể, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tăng lên qua các
năm. Tính đến năm 2016, khu vực FDI tạo ra hơn 2 triệu việc làm trực tiếp, chưa kể
số làm việc gián tiếp trong khu vực dịch vụ và các ngành phụ trợ.
Tuy nhiên, hiệu quả tạo việc làm của khu vực FDI chưa tương xứng với tiềm
năng. So với tỷ trọng của khu vực này trong tổng vốn đầu tư xã hội cũng như đóng
góp vào GDP, khu vực FDI vẫn bị đánh giá là tạo ra ít việc làm. Đó là chưa kể các
doanh nghiệp FDI này chủ yếu hướng vào các ngành thâm dụng lao động, tận dụng
nguồn lao động rẻ, dồi dào nên mới tạo được số lượng việc làm như vậy. Điều này
cho thấy khả năng tạo việc làm của khu vực này còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam, muốn tối thiểu hóa chi phí lao động
nên chủ yếu tận dụng nguồn lao động rẻ, chưa qua đào tạo.
4.1.2.2 Đóng góp vào tổng đầu tư xã hội
Trong những năm qua, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận. Theo Báo cáo Đầu tư Toàn Cầu của UNCTAD (2016), xếp hạng
của Việt Nam về thu hút FDI có những cải thiện rõ rệt. Từ mức gần như bằng 0 năm
1987, đến năm 2016 Việt Nam xếp hạng thứ 26/216 về thu hút FDI.
FDI ngày càng thể hiện rõ vai trò là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nền
kinh tế. Điều này được phản ánh qua tỷ trọng của loại vốn này trong tổng vốn đầu
tư xã hội và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam gia tăng qua các năm
4.1.2.3 Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2010 - 2016, sự tăng trưởng của dòng vốn FDI đã đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ đóng
góp của khu vực FDI trong GDP luôn ở mức trên 50%.
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Theo Báo cáo Năng suất của Tổ chức Năng suất Châu Á APO (2016), trong
các yếu tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam, thì yếu tố số lượng
vốn đầu tư đóng góp gần 60%, số lượng lao động đóng góp khoảng 20%, năng suất
các nhân tố tổng hợp TFP đóng góp 23%. Trong khi nguồn vốn nội địa của Việt
Nam còn khá hạn chế, có thể thấy tăng trưởng kinh tế của quốc gia phụ thuộc lớn
vào sự đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu tư bên ngoài, trong đó có vốn FDI.
4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu
4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Số liệu thống kê mô tả các biến định lượng là số liệu gốc. Bộ dữ liệu bảng
được sử dụng trong mô hình gồm không gian là 47 tỉnh, thành phố trong thời gian
từ 2010 - 2016 có tổng cộng 329 quan sát. Với các biến trong mô hình nghiên cứu,
tác giả tập trung mô tả số liệu giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn nhằm làm rõ quy mô các biến số kinh tế vĩ mô.
Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu.
Biến số Đơn vị
Số
Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị
STT quan
quan sát tính trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
sát
1 EMP
Nghìn
329 845,8651 670,2059 194 4.335,7
người
2 FDI
Tỷ
329 1.711,583 4.998,508 0 44.817,37
đồng
3 EXP
Triệu
329 1.864,575 4.327,489 1.51 31.799,8
USD
4 IMP
Triệu
329 2.022,897 5.059,661 0,569 37.856,9
USD
5 EXR VNĐ 329 21.024 1.330.49 18.932 22.800
6 INF % 329 7,5 5,49127 0,6 18,6
7 EDU % 329 15,57937 6,674058 5,1 42,7
8 GDP
Tỷ
329 71.651,42 113.103,2 3.434,222 1.023.926
đồng
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Số liệu thống kê mô tả các biến định lượng trong bảng 4.5 cho thấy kết quả
như sau:
Về tổng lao động có việc làm của các tỉnh có giá trị trung bình năm sau so
năm trước là 0,79 lần. Cụ thể trong các tỉnh thì TP Hồ Chì Minh có nguồn lao động
cao nhất với 4.335,7 nghìn người (năm 2016) và thấp nhất là tỉnh Bắc Cạn với 194
nghìn người (năm 2010). Lượng vốn FDI trung bình nhận được cho các tỉnh là
1.711,583 tỷ đồng. Trong đó FDI cao nhất thuộc về TP Hồ Chí Minh. Về Tổng giá
trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thì dẫn đầu cả nước là TP Hồ Chí Minh với
31,799.8 triệu USD. Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ có giá trị trung
bình là 2.022,897 triệu USD với độ lệch chuẩn là 5.059,661 triệu USD trong giai
đoạn nghiên cứu. Biến IMP có giá trị lớn nhất là 37.856,9 triệu USD thuộc Hà Nội.
Tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua khá thấp và tương đối ổn định. Còn nguồn lực lao
động đã qua đào tạo có mức trung bình là 15,57937%, trong đó tỉnh giá trị lớn nhất
là 42,7% thuộc Đà Nẵng. Tổng sản phẩm hàng hóa trong nước tính riêng cho từng
tỉnh thành có giá trị lớn nhất là 1.023.926 tỷ đồng thuộc TP Hồ Chí Minh.
4.2.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.6. Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến Ln EMP Ln FDI Ln EXP Ln IMP Ln EXR INF EDU Ln GDP
Ln EMP 1,0000
Ln FDI 0,5609*** 1,0000
Ln EXP 0,6568*** 0,2887*** 1,0000
Ln IMP -0,1132** 0,1260*** 0,3146*** 1,0000
Ln EXR 0,4910*** 0,3822*** 0,3727*** -0,1393*** 1,0000
INF -0,0537 -0,3184*** -0,0827* 0,0349 -0,0680 1,0000
EDU 0,5157*** 0,2663*** 0,3629*** -0,2091*** 0,0676 -0,1746 1,0000
Ln GDP 0,6492*** 0,3021*** 0,2942*** -0,0120 0,2624*** -0,1882*** 0,2554*** 1,0000
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Từ bảng phân tích tương quan này, cho thấy, với mức ý nghĩa 0,05 thì Ln
EMP đều có tương quan với các biến độc lập Ln FDI, Ln EXP, Ln IMP, Ln EXR,
EDU, Ln GDP. Cụ thể các biến Ln FDI, Ln EXP, Ln EXR, EDU, Ln GDP có tương
quan thuận chiều với Ln EMP. Riêng Ln IMP có tương quan nghịch chiều với Ln
EMP. Và INF sẽ bị loại khỏi mô hình do không có ý nghĩa thống kê.
Mặt khác, hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu đều nhỏ
hơn 0,8; do đó mô hình khó xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, đồng thời xác nhận
thêm sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.
4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF
Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu
Biến VIF
Ln EXP 2,15
Ln GDP 2,05
Ln FDI 1,94
EDU 1,62
Ln EXR 1,47
Ln IMP 1,36
Hệ số VIF 1,77
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12
Hệ số VIF dao động từ 1,36 đến 2,15 đều nhỏ hơn 10 nên ít có khả năng xảy
ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết hợp xem xét hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và hệ số VIF, có
thể kết luận rằng mô hình có thể có hiện tượng đa cộng tuyến nhưng không đáng kể.
Kết quả mô hình nghiên cứu như sau:
Ln EMP = β0 + β1* Ln FDI + β2* Ln EXP + β3*Ln IMP + β4* Ln EXR +
β5* EDU + β6* Ln GDP + e