SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
NGUYỄN THỊ LAN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
NGUYỄN THỊ LAN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN QUỐC THỊNH
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông
tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh” là do bản thân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Quốc Thịnh.
Số liệu trong đề tài đƣợc thu thập, sử dụng một cách trung thực và kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn này không sao chép ở bất cứ luận văn nào và
cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc
đây. Tất cả nội dung đƣợc kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều đƣợc
ngƣời viết trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Học viên
Nguyễn Thị Lan
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Câu hỏi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2
6. Các đóng góp của luận văn 3
7. Kết cấu luận văn 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 4
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 4
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc 10
1.3. Kế thừa kết quả và khe hổng của đề tài 15
Kết luận chƣơng 1 15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 16
2.1. Tổng quan về công bố thông tin kế toán 16
2.1.1. Các khái niệm 16
2.1.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin kế toán 18
2.1.3. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin kế toán 18
2.1.3.1. Phƣơng pháp phân tích nội dung...................................................19
2.1.3.2. Phƣơng pháp chỉ số CBTT............................................................19
2.2. Các lý thuyết nền liên quan đến mức độ công bố thông tin 20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích 20
2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 21
2.2.3. Lý thuyết tín hiệu 22
2.2.4. Lý thuyết đại diện 23
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán 24
2.3.1. Quy mô công ty 24
2.3.2. Khả năng sinh lời 24
2.3.3. Đòn bẩy tài chính 25
2.3.4. Tính thanh khoản 25
2.3.5. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài 25
2.3.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông 26
2.3.7. Chủ thể kiểm toán 26
2.3.8. Loại ngành 26
Kết luận chƣơng 2 27
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Quy trình nghiên cứu 28
3.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 29
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu 29
3.2.2. Mô hình nghiên cứu 31
3.3. Cách thức đo lƣờng các biến 34
3.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc 34
3.3.2. Đo lƣờng biến độc lập 36
3.4. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 37
3.4.1. Mẫu nghiên cứu 37
3.4.2. Dữ liệu nghiên cứu 38
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu 38
Kết luận chƣơng 3 38
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 40
4.1. Thực trạng việc CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán
TPHCM 40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 41
4.2.1. Phân tích thống kê 41
4.2.2. Phân tích tƣơng quan 43
4.2.3. Phân tích hồi quy 45
4.2.3.1. Kiểm định hệ số hồi quy....................................................................45
4.2.3.2. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình hồi quy...........................47
4.2.3.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể...............48
4.2.3.4. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến................................................48
4.2.3.5. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan...............................................49
4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu 49
Kết luận chƣơng 4 51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Các gợi ý về chính sách liên quan đến việc nâng cao mức độ CBTT 52
5.3. Các hạn chế của đề tài và những hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai 54
LỜI KẾT 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1:DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT HOSE
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÔNG BỐ THÔNG TIN
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................... 28
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................33
Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức ......................................................................... 46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả các biến........................................................................................................... 32
Bảng 3.2: Đo lƣờng biến độc lập.......................................................................................... 36
Bảng 3.3: Mô tả chọn mẫu nghiên cứu................................................................................37
Bảng 4.1: Thống kê mô tả......................................................................................................... 42
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan ....................................................................................43
Bảng 4.3: Kiểm định hệ số hồi quy.......................................................................................45
Bảng 4.4: Kết quả mô hình hồi quy.......................................................................................46
Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình hồi quy.................................... 47
Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể..............................48
Bảng 4.7: Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến..............................................................48
Bảng 4.8: Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan............................................................. 49
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết.................................................. 49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thƣờng niên
CBTT Công bố thông tin
CTNY Công ty niêm yết
DN Doanh nghiệp
IAS (International Accounting Standards) Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS (International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
Standard) tế
ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ Tài sản cố định
TTCK Thị trƣờng chứng khoán
UBCK Ủy ban chứng khoán
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thông tin kế toán có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc ra quyết định của
những đối tƣợng có liên quan. Trên thị trƣờng chứng khoán, thông tin kế toán của
một công ty là cơ sở để các nhà đầu tƣ đƣa ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, việc
công bố thông tin kế toán một cách đầy đủ, công khai và hợp lý góp phần hình
thành một thị trƣờng vốn lành mạnh, phát triển bền vững. Khi đó, các công ty
niêm yết có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và nâng cao
vị thế trên thị trƣờng, các nhà đầu tƣ sẽ có đầy đủ thông tin để đƣa ra quyết định
đầu tƣ đúng đắn. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh
tế của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm phát huy thị trƣờng
vốn, tận dụng cơ hội để thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển.
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của thông tin kế toán, các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc chỉnh sửa, bổ sung nhằm hoàn
thiện hành lang pháp lý trong việc lập và công bố thông tin kế toán. Tuy nhiên thực
trạng việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam chƣa đƣợc tuân thủ, việc vi phạm về công bố thông tin xảy ra thƣờng
xuyên và phổ biến ở các công ty niêm yết (Lê Thị Thảo, 2015). Theo số liệu đƣợc
công bố trên website của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, trong năm 2016 có
72 trƣờng hợp vi phạm về CBTT và trong năm 2017 số trƣờng hợp vi phạm đã
tăng lên 104 trƣờng hợp. Trong đó, phần lớn các vi phạm là các công ty niêm yết
không công bố đầy đủ thông tin.
Do đó, ngƣời viết quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao mức độ
CBTT của các công ty niêm yết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY
trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Từ đó gợi ý những chính sách thiết thực
nhằm góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết.
Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Gợi ý các chính sách liên quan góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của
các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh .
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau:
Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?
Những chính sách nào phù hợp cho các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM để nâng cao mức độ CBTT kế toán?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tập trung phƣơng pháp định lƣợng bao gồm thống kê
mô tả, phân tích tƣơng quan, hồi quy tuyến tính nhằm xác định các nhân tố tác
động đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP. HCM.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng ngiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của
các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM nhằm đảm bảo thống nhất trong việc đo lƣờng mức độ
CBTT
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố thuộc đặc điểm về tài chính của công
ty, không đề cập đến các yếu tố quản trị công ty và các yếu tố bên ngoài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Trong phạm vi đề tài này, ngƣời viết chỉ nghiên cứu mức độ CBTT trong năm
2016 của các CTNY, vì tại thời điểm thực hiện bài nghiên cứu, thông tin năm 2017
chƣa đƣợc công bố đầy đủ.
6. Các đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa những nội dung liên quan đến việc CBTT kế toán, đồng thời bổ
sung thêm những kết quả nghiên cứu gần đây nhất về mức độ CBTT kế toán.
Xác định mô hình các nhân tố tác động đến mức độ CBTT của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong khoảng thời gian
gần đây.
Đề tài cũng sẽ đóng góp một số chính sách để nhằm nâng cao mức độ CBTT kế
toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, các bảng, biểu, phụ lục, đề tài bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến
mức độ công bố thông tin
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chƣơng 5: Kết luận nghiên cứu và gợi ý chính sách
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG
BỐ THÔNG TIN
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Trên thế giới, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mức độ CBTT và các
nhân tố tác động đến mức độ CBTT.
Nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998): “The impact of corporate
attributes on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies
in Zimbabwe”
Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ ảnh hƣởng của các thuộc tính công ty đến mức
độ công bố thông tin bắt buộc của các công ty niêm yết tại Zimbabwe. Tác giả sử
dụng mô hình hồi quy, phân tích tác động của 8 nhân tố bao gồm: quy mô công ty,
chất lƣợng của kiểm toán bên ngoài, cấu trúc chủ sở hữu, loại hình ngành nghề, độ
tuổi công ty, liên kết đa quốc gia, khả năng sinh lời và tính thanh khoản đến mức
độ CBTT bắt buộc. Tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu là các công ty phi tài chính
có cổ phiếu đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Zimbabwe (ZSE) ít nhất
một năm. Theo điều kiện này, có 49 công ty đƣợc lựa chọn, đại diện cho khoảng
86% các công ty phi tài chính niêm yết trên ZSE. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu
thập trên BCTN năm 1994. Chỉ số CBTT đƣợc tính theo phƣơng pháp chỉ số
không trọng số dựa trên một danh mục công bố đƣợc tác giả xây dựng gồm 214
mục thông tin. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy quy mô công ty, cấu trúc chủ sở
hữu, độ tuổi công ty, liên kết đa quốc gia và khả năng sinh lời có ảnh hƣởng tích
cực đến mức độ CBTT bắt buộc. Chất lƣợng của kiểm toán bên ngoài, loại hình
ngành nghề và tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Street & Gray (2002): “Factors influencing the extent of
corporate compliance with International Accounting Standards: summary of a
research monograph”
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Nội dung của bài nghiên cứu là xem xét báo cáo tài chính của một mẫu các
công ty trên thế giới để đánh giá mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) và tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tuân thủ IAS. Mẫu nghiên
cứu là 279 công ty có đề cập đến việc sử dụng IAS của họ, các công ty này thuộc
nhiều quốc gia khác nhau. Tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu gồm 11 biến độc lập
và 2 biến phụ thuộc. Các biến độc lập gồm: tình trạng niêm yết, quy mô công ty,
khả năng sinh lời, loại hình ngành nghề, cách thức mà công ty tham khảo IAS
trong chú thích về chính sách kế toán, chủ thể kiểm toán, loại chuẩn mực kế toán
mà công ty sử dụng đƣợc nêu trong báo cáo kiểm toán, loại chuẩn mực kiểm toán
đƣợc trình bày trong báo cáo kiểm toán, quốc tịch, mức độ đa quốc gia, quy mô
của thị trƣờng chứng khoán. Biến phụ thuộc là chỉ số CBTT theo IAS, chỉ số này
đƣợc đo lƣờng theo 2 cách. Cách thứ nhất (biến phụ thuộc thứ nhất- DIS 1), đo
lƣờng chỉ số CBTT theo từng IAS, sau đó tính chỉ số CBTT tổng thể bằng cách
cho mỗi IAS có trọng số bằng nhau. Cách thứ 2 (biến phụ thuộc thứ hai- DIS 2),
đo lƣờng chỉ số CBTT tổng thể theo danh mục CBTT của tất cả các IAS, mỗi mục
có trọng số bằng nhau. Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng niêm yết, chủ thể kiểm
toán, cách thức mà công ty tham khảo IAS trong chú thích về chính sách kế toán
và quốc tịch có tác động đáng kể đến mức độ CBTT theo IAS. Bài nghiên cứu
đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định lƣợng: thống kê mô tả, hồi quy từng bƣớc,
phân tích tƣơng quan.
Nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003): “A
multinational test of determinants of corporate disclosure”
Trong bài nghiên cứu này, vấn đề mức độ CBTT đã đƣợc hai tác giả Jeffrey J.
Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu ở một phạm vi rộng hơn và
xem xét nhiều yếu tố hơn. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo thƣờng
niên của 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia. Nhóm tác giả đã đƣa
ra mô hình gồm 5 giả thuyết: Văn hóa quốc gia, hệ thống chính trị quốc gia, hệ
thống kinh tế quốc gia, hệ thống tài chính doanh nghiệp, hệ thống hoạt động doanh
nghiệp có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi hệ thống đều có tác động đáng
kể đến mức độ CBTT. Xét riêng các yếu tố thuộc doanh nghiệp, có 3 yếu tố thuộc
hệ thống tài chính đó là: Sàn giao dịch niêm yết, cổ tức, chủ thể kiểm toán và 2 yếu
tố thuộc hệ thống hoạt động bao gồm ngành nghề kinh doanh và doanh thu xuất
khẩu tác động cùng chiều đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.Từ đó, nhóm tác
giả đã kết luận rằng việc CBTT là một quá trình phức tạp ảnh hƣởng bởi tập hợp
nhiều nhân tố.
Nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005): “Determinants of Corporate
Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand”
Nhóm tác giả thực hiện bài nghiên cứu với mục tiêu là tìm hiểu các nhân tố ảnh
hƣởng đến mức độ CBTT ở 2 quốc gia châu Á là Hồng Kông và Thái Lan. Bài
nghiên cứu chia các yếu tố thành 2 nhóm, nhóm thuộc đặc điểm tài chính và nhóm
thuộc đặc điểm quản trị công ty. Nhóm thuộc đặc điểm tài chính bao gồm 5 yếu tố:
quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả
sử dụng tài sản. Nhóm thuộc đặc điểm quản trị gồm: mức độ tập trung quyền sở
hữu, cơ cấu của HĐQT và quy mô của HĐQT. Dữ liệu đƣợc thu thập từ báo cáo
tài chính năm 2002 của 265 công ty Thái Lan và 148 công ty Hồng Kông niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán của mỗi quốc gia tƣơng ứng. Chỉ số CBTT đƣợc
xây dựng từ một công cụ điều tra đƣợc thiết kế để đánh giá mức độ CBTT của các
công ty niêm yết bằng cách sử dụng Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Mức độ CBTT đƣợc nhóm tác giả xem
xét cả mặt số lƣợng và chất lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính minh bạch và
mức độ CBTT của các công ty Thái Lan thì cao hơn so với các công ty ở Hồng
Kông. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một vài biến thuộc đặc điểm tài chính nhƣ:
quy mô công ty, tài sản đảm bảo, hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hƣởng đáng kể
đến tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY ở Hồng Kông. Trong khi đó,
ở Thái Lan các yếu tố này dƣờng nhƣ không có tác động. Đối với nhóm các yếu tố
thuộc đặc điểm quản trị công ty, chỉ có biến tỷ lệ các giám đốc điều hành không
phải là thành viên của HĐQT (trong biến cơ cấu của HĐQT) là có tác động đến
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY ở Hồng Kông. Tuy nhiên, tại Thái
Lan, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô HĐQT và cơ cấu HĐQT có ảnh
hƣởng đáng kể đến mức độ CBTT của các CTNY tại quốc gia này. Tóm lại, sự
minh bạch thông tin và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự minh bạch thông tin ở 2
quốc gia này có sự khác biệt khá rõ rệt. Trong khi ở Hồng Kông, các nhân tố ảnh
hƣởng đến sự minh bạch thông tin chủ yếu là các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính
thì ở Thái Lan các nhân tố này chủ yếu thuộc về đặc điểm quản trị.
Nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011): “Impact of Information Disclosure
and Transparency Rankings System (IDTRS) on Investors in Taiwan”
Nghiên cứu này tập trung vào 2 mục tiêu. Thứ nhất, đánh giá tác động của Hệ
thống xếp hạng minh bạch thông tin (IDTRS) đến mức độ CBTT trên thị trƣờng
chứng khoán Đài Loan. Để thực hiện mục tiêu này nhóm tác giả sử dụng phƣơng
pháp phân tích sự kiện, phân tích hồi quy tuyến tính với mẫu là 611 CTNY đƣợc
xếp hạng minh bạch thông tin năm 2003. Nghiên cứu cho thấy kết quả xếp hạng
của IDTRS có ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán khi có một sự kiện quan
trọng xảy ra. Mục tiêu thứ hai là xác định mối quan hệ giữa thuộc tính công ty và
mức độ CBTT. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Logit nhị phân, kiểm định T-test
dựa trên 1028 quan sát các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Đài Loan
đƣợc xếp hạng trong vòng 2 năm 2003-2004. Kết quả chỉ ra rằng chi phí sử dụng
vốn, quản trị doanh nghiệp và quy mô công ty có tác động cùng chiều với mức độ
CBTT nhƣng tỷ suất sinh lợi (ROE) và rủi ro tín dụng có mối quan hệ nghịch
chiều với mức độ CBTT.
Nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013): “Mandatory Disclosure and Its
Impact on the Company Value”
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa mức
độ CBTT bắt buộc và giá trị của công ty thể hiện bằng mức giá cổ phiếu đƣợc đo
lƣờng dựa trên thu nhập dự kiến. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu về tác động
của một số đặc điểm công ty nhƣ khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, độ tuổi
công ty, quy mô công ty, tình trạng niêm yết đến mức độ CBTT bắt buộc. Mức độ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
CBTT đƣợc tính theo phƣơng pháp chỉ số CBTT không trọng lƣợng, danh mục
công bố đƣợc xây dựng theo IFRS. Mẫu nghiên cứu là 20 công ty đƣợc lựa chọn
ngẫu nhiên từ 350 công ty có chỉ số vốn hóa lớn nhất trên thị trƣờng chứng khoán
London có BCTC từ năm 2006 đến năm 2010. Nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp
định lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho rằng giá trị của công ty, đòn bẩy và độ tuổi có
ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT bắt buộc. Các yếu tố khả năng sinh lời, quy
mô công ty, tình trạng niêm yết không có ảnh hƣởng.
Nghiên cứu của Yang Lan và cộng sự (2013): “Determinants and features of
voluntary disclosure in the Chinese stock market”
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh
hƣởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các công ty tại Trung Quốc. Nghiên cứu
sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để phân tích BCTC cuối năm 2006 của 653
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải và 422 công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến. Mẫu nghiên cứu này chiếm hơn
80% tất cả các công ty đại chúng ở Trung Quốc vào năm 2006. Nhóm tác giả đƣa
ra 11 nhân tố để xem xét tác động của chúng đối với mức độ CBTT tự nguyện. Các
nhân tố này bao gồm: đòn bẩy tài chính, TSCĐ, tính thanh khoản, lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu, chủ thể kiểm toán, độ phân tán quyền sở hữu, tỷ lệ thành viên
không điều hành trong HĐQT, sở hữu Nhà nƣớc, môi trƣờng trung gian và luật
pháp, quy mô công ty, chi phí sử dụng vốn. Mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng bằng
phƣơng pháp chỉ số công bố. Dựa vào những nghiên cứu trƣớc và chuẩn mực kế
toán Trung Quốc, nhóm tác giả đã xây dựng danh mục công bố tự nguyện bao gồm
119 mục. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT tự nguyện ở Trung Quốc có
quan hệ tích cực với quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, TSCĐ, lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu và có quan hệ tiêu cực với các yếu tố chủ thể kiểm toán, mức độ phát
triển của môi trƣờng trung gian và luật pháp.
Nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013): “ The association between firm
characteristics and corporate financial disclosures: Evidence from UAE
companies”
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô
tả và phân tích hồi quy để kiểm tra mối quan hệ giữa các thuộc tính của các công
ty tại UAE và mức độ công khai tài chính. Nghiên cứu đƣa ra mô hình gồm 8 biến
độc lập: loại hình ngành nghề, tình trạng niêm yết, khả năng sinh lời, tính thanh
khoản, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, thành phần của HĐQT, ủy ban
kiểm toán và 1 biến phụ thuộc là mức độ CBTT. Dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên
báo cáo thƣờng niên năm 2005 của 113 công ty cả niêm yết và chƣa niêm yết. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT của các công ty hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng cao hơn so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, bảo
hiểm, dịch vụ. Ngoài ra, tình trạng niêm yết cũng ảnh hƣởng tích cực đến mức độ
CBTT. Ngƣợc lại, quy mô công ty lại có ảnh hƣởng tiêu cực đến mức độ CBTT.
Các yếu tố còn lại không ảnh hƣởng.
Nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015)
“Determinants of the level of information disclosure in financial statements
prepared in accordance with IFRS”
Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu về các nhân tố tác động đến mức độ công
bố thông tin trên báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS). Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 36 công ty phi tài chính niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Warsaw (Ba Lan) có BCTC từ năm 2005 đến năm 2007.
Các công ty này đều có BCTC hợp nhất đƣợc lập và trình bày theo quy định của
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, cụ thể mẫu nghiên cứu gồm 13 công ty hóa chất,
7 công ty truyền thông, 12 công ty về lĩnh vực thức ăn và đồ uống, 4 công ty thuộc
lĩnh vực viễn thông. Nhóm tác giả đƣa ra mô hình gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến
độc lập. Biến phụ thuộc là mức độ CBTT, mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng theo chỉ số
công bố thông tin của các doanh nghiệp ở Ba Lan (PCDI), đƣợc công bố bởi nhà
nghiên cứu Swiderska vào năm 2010. Các biến độc lập của mô hình lần lƣợt là: Khả
năng sinh lời (ROE), quy mô công ty, tỉ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, tính phân tán
của cổ đông, chủ thể kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến quy mô công ty và
biến chủ thể kiểm toán có mối quan hệ cùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
chiều với mức độ công bố thông tin kế toán, trong khi đó, biến ROE lại có mối
quan hệ nghịch chiều.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, vấn đề các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT cũng thu hút
nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, điển hình nhƣ:
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013): “ Nghiên cứu mức độ công bố thông
tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội”
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đo lƣờng mức độ CBTT dựa theo Thông tƣ
số 52/2012/TT-BTC hƣớng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng
khoán. Mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là mức độ CBTT và 6 biến độc
lập là: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán,
chủ thể kiểm toán, tốc độ tăng trƣởng doanh thu. Bằng phƣơng pháp định lƣợng
bao gồm: phân tích mô tả, phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy, phân tích
ANOVA tác giả đã xác định đƣợc biến quy mô doanh nghiệp có tác động cùng
chiều đến mức độ CBTT, các biến còn lại không ảnh hƣởng. Nghiên cứu này đƣợc
thực hiện trên mẫu là 51 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội có BCTC năm 2011 đã đƣợc kiểm toán.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng với mẫu khảo sát gồm 80 doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ đã công bố BCTC năm 2012.
Trong nghiên cứu này, mức độ CBTT đƣợc tính bằng phƣơng pháp chỉ số công bố
không trọng số. Danh mục công bố đƣợc tác giả xây dựng dựa trên Luật Kế toán;
Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế
độ kế toán doanh nghiệp; Luật chứng khoán và Thông tƣ 09/2010/TT-BTC hƣớng
dẫn về việc CBTT trên thị trƣờng chứng khoán. Nghiên cứu đƣa ra 7 nhân tố, đó
là: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, TSCĐ,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
thời gian hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thanh toán. Tuy nhiên kết quả
cho thấy, chỉ có biến khả năng sinh lời và TSCĐ là có tác động cùng chiều đến
mức độ công bố thông tin kế toán, 5 biến còn lại không có tác động. Đề tài đã sử
dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố trên.
Nghiên cứu của Ngô Thu Giang (2014): “ Tác động của các yếu tố thuộc đặc
điểm của công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó”
Nghiên cứu này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động của các yếu tố thuộc
đặc điểm CTNY tới mức độ CBTT trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và hệ
quả của hoạt động CBTT tới biến động của thị trƣờng chứng khoán và CTNY. Tác
giả phân chia đặc điểm của CTNY thành 5 nhóm yếu tố bao gồm: đặc điểm về
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về nguồn vốn chủ sở hữu, đặc điểm về quản trị
công ty, đặc điểm về kết quả kinh doanh và đặc điểm niêm yết. Mức độ CBTT
đƣợc tác giả đo lƣờng thông qua 3 chỉ tiêu là: tính thông tin, tính rõ ràng- dễ hiểu
và tính cập nhật của thông tin đƣợc CTNY công bố từ ngày 1 tháng 1 năm 2011
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Nghiên cứu định lƣợng bằng phƣơng pháp
thực nghiệm đƣợc sử dụng với số lƣợng mẫu thu thập là 30 doanh nghiệp niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn
theo phƣơng pháp ngẫu nhiên từ 453 công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán trƣớc ngày 1 tháng 1 năm 2010. Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm
nguồn vốn chủ sở hữu, đặc điểm về quản trị công ty, đặc điểm niêm yết có tác
động đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014)
“Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm
yết”
Tác giả đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp chỉ số và sử dụng mô hình
hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài
chính của các CTNY. Mẫu nghiên cứu gồm 99 công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM (HOSE) có BCTC đã kiểm toán năm 2011. Kết quả phân
tích tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa các yếu tố: quy mô doanh nghiệp, công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
ty kiểm toán, thời gian niêm yết với mức độ CBTT. Đồng thời, nghiên cứu cũng
tìm thấy tác động nghịch chiều của yếu tố tỉ lệ sở hữu của cổ đông nƣớc ngoài và
yếu tố khả năng sinh lời đến mức độ CBTT. Ngoài ra, một số yếu tố có ý nghĩa
trong các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ các yếu tố thuộc về quản trị công ty, tỉ lệ sở
hữu của nhà nƣớc, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, thời gian hoạt động,
lĩnh vực hoạt động, số công ty con không ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các
công ty nghiên cứu.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hoài (2014): “Mối quan hệ giữa đặc điểm
doanh nghiệp niêm yết và mức độ CBTT trên báo cáo thường niên tại Sàn giao
dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu tác động của 9 yếu tố thuộc các
nhóm đặc điểm cấu trúc doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, hiệu suất hoạt động
đến mức độ CBTT. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là thống kê mô tả,
phân tích tƣơng quan, kiểm định T- test và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các biến thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, đòn bẩy tài chính có
mối quan hệ cùng chiều và các biến tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, tính thanh khoản
có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ CBTT. Bài nghiên cứu không tìm thấy
tác động của các nhân tố loại ngành, công ty kiểm toán, lợi nhuận, quy mô doanh
nghiệp đến mức độ CBTT của các CTNY. Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo
phƣơng pháp xác suất trong danh sách các CTNY trên Sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM. Theo đó, tác giả chọn đƣợc 100 công ty có BCTC năm 2013 đã đƣợc
kiểm toán.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Em (2015): “Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam- Nghiên cứu ở ba nhóm ngành: công nghiệp, xây dựng và
tài chính”
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính kết hợp với định lƣợng. Đầu tiên,
tác giả tiến hành phƣơng pháp tiếp cận tổng quát, phân tích các nghiên cứu trƣớc để
nhận diện đƣợc 8 nhân tố tác động bao gồm: quy mô công ty, đòn bẩy nợ,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, tỷ lệ sở hữu của Nhà nƣớc, tỷ lệ sở hữu
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tách biệt vai trò chủ tịch
HĐQT và Giám đốc. Biến phụ thuộc là chỉ số CBTT tự nguyện đƣợc tác giả xây
dựng dựa vào 2 nghiên cứu của Meek và cộng sự (1995), Chau và Gray (2002), sau
đó loại trừ các thông tin theo Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC hƣớng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán. Tiếp theo, tác giả sử dụng phƣơng
pháp hồi quy bội để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin
tự nguyện và so sánh kết quả ở 3 nhóm ngành: công nghiệp, xây dựng và tài chính.
Kết quả cho thấy quy mô công ty có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ CBTT tự
nguyện ở 2 nhóm ngành công nghiệp, xây dựng nhƣng không có ảnh hƣởng ở
nhóm ngành tài chính. Ngƣợc lại, đòn bẩy tài chính thì có ảnh hƣởng cùng chiều
đến mức độ CBTT tự nguyện ở nhóm ngành tài chính nhƣng không ảnh hƣởng ở 2
nhóm ngành còn lại. Nhân tố tỷ lệ sở hữu nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có ảnh hƣởng
cùng chiều đến mức độ CBTT tự nguyện ở nhóm ngành công nghiệp nhƣng không
có ảnh hƣởng với 2 nhóm ngành xây dựng và tài chính. Năm nhân tố còn lại
không có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT ở cả 3 nhóm ngành. Dữ liệu nghiên cứu
đƣợc thu thập từ báo cáo thƣờng niên năm 2014 của các CTNY trên thị trƣờng
chứng khoán TP.HCM và Hà Nội.
Nghiên cứu của Phạm Đàm Bảo Thăng (2015): “ Nâng cao minh bạch thông
tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên Bản thuyết minh BCTC
của các công ty niêm yết Việt Nam”
Đề tài này tập trung vào nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện của doanh nghiệp
trên Bản thuyết minh BCTC năm 2012 và năm 2013. Mẫu nghiên cứu là 200 công
ty đƣợc chọn từ danh sách các CTNY ở cả 2 sàn TP.HCM và Hà Nội. Đầu tiên, tác
giả lƣợc khảo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, tìm hiểu về cơ sở lý thuyết liên
quan đến CBTT và lựa chọn mô hình nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005) để
tiến hành nghiên cứu tại Việt Nam. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tài
chính, đồng thời loại bỏ biến tài sản đảm bảo, vì vậy mô hình nghiên cứu gồm có 4
nhân tố: quy mô công ty, tình hình sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
công ty. Tiếp theo, tác giả tiến hành khảo sát tình trạng minh bạch thông tin tài
chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam, thống kê số lƣợng thuyết minh tự
nguyện của mỗi công ty. Biến phụ thuộc là chỉ số thuyết minh đƣợc tác giả tính
bằng phƣơng pháp chỉ số không trọng lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam không cao. Các nhân tố quy
mô công ty, lợi nhuận công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tích cực với
mức độ CBTT tự nguyện. Nhân tố tình hình sử dụng tài sản không có tác động.
Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) “Minh bạch thông tin tài chính của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Nghiên cứu này tập trung vào mức độ minh bạch thông tin tài chính, các nhân
tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tính minh bạch thông tin
tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tác giả
đã sử dụng phƣơng pháp định tính để tìm hiểu và khám phá thang đo các nhân tố
ảnh hƣởng đến tính minh bạch thông tin tài chính của các CTNY, sau đó sử dụng
phƣơng pháp định lƣợng, phân tích hồi quy để kiểm định mối tƣơng quan giữa
các nhân tố với mức độ minh bạch. Sau khi tổng quan các nghiên cứu có liên quan
tại Việt Nam và Thế giới, dựa vào các lý thuyết nền tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu ban đầu gồm 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Qua quá trình thảo luận sâu
với 20 chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán- tài chính- kế toán, tác giả đã điều
chỉnh mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu chính thức gồm 8 biến độc lập và
1 biến phụ thuộc. Tám biến độc lập trong đó có 5 biến thuộc nhân tố tài chính: quy
mô công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, công ty kiểm
toán và 3 biến thuộc nhân tố quản trị công ty: cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT, sự
kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc. Biến phụ thuộc là minh bạch
thông tin tài chính. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện với mẫu là 178 công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM. Kết quả cho thấy các nhân tố
đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ
minh bạch thông tin tài chính. Ngoài ra, tỷ lệ giám đốc điều hành không có trong
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
HĐQT ( thuộc biến cơ cấu HĐQT) càng thấp thì mức độ minh bạch thông tin tài
chính càng cao.
1.3. Kế thừa kết quả và khe hổng của đề tài
Nhƣ vậy, cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng
đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết bởi đây là vấn đề quan trọng, ảnh
hƣởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tƣ và sự phát triển của nền kinh tế.
Trên cơ sở lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc, luận văn có kế thừa một số đặc
điểm nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT và phân tích tác động của các
nhân tố thông qua phƣơng pháp định lƣợng. Bài nghiên cứu sẽ xây dựng mô hình
gồm tám nhân tố để xác định những nhân tố có ảnh hƣởng đến mức độ công bố
thông tin kế toán của các công ty niêm yết trong giai đoạn gần đây.
Kết luận chƣơng 1
Nhƣ vậy, trong chƣơng 1 ngƣời viết đã trình bày tổng quan những nghiên cứu
trƣớc đây trên thế giới và tại Việt Nam có liên quan đến mức độ CBTT kế toán.
Thông qua việc xem xét và đánh giá các nghiên cứu trƣớc, ngƣời viết xác định
khe hổng của các nghiên cứu để từ đó xác định hƣớng nghiên cứu riêng cho chủ đề
nghiên cứu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về công bố thông tin kế toán
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Josepa Alemany Costa (2012) cho rằng thông tin kế toán là hệ thống quy trình
xử lý từ những dữ liệu kế toán ban đầu để cho ra kết quả là những thông tin hữu
ích cho ngƣời sử dụng. Theo Libby và các cộng sự (2003), thông tin kế toán là
những thông tin mang bản chất tài chính thƣờng đƣợc số hoá dƣới hình thức giá
trị về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và các tổ chức. Những thông tin
này đƣợc cung cấp nhằm giúp những ngƣời quan tâm trong quá trình ra các quyết
định kinh tế mà chủ yếu các quyết định này liên quan đến việc phân bổ nguồn lực.
Theo Luật kế toán Việt Nam (2015), thông tin kế toán đƣợc hiểu là những thông
tin kinh tế, tài chính đƣợc kế toán thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
cho các đối tƣợng bên trong và bên ngoài đơn vị kế toán dƣới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động. Thông tin kế toán đƣợc chia thành 2 loại là thông
tin kế toán tài chính (KTTC) và thông tin kế toán quản trị (KTQT).
Thông tin KTTC gồm những thông tin kinh tế, tài chính đƣợc kế toán thu thập,
xử lý, kiểm tra, phân tích và trình bày trên các BCTC nhằm cung cấp cho các đối
tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị kế toán (Luật kế
toán Việt Nam, 2015). Thông tin KTTC là thông tin về những nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã xảy ra trong quá khứ, là thông tin hiện thực. Tất cả mọi số liệu kế toán
tài chính đều cần phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ, vì vậy thông tin KTTC là thông
tin có độ tin cậy cao và có giá trị pháp lý. Thông tin KTTC thƣờng đƣợc biểu hiện
chủ yếu dƣới hình thức giá trị.
Thông tin KTQT gồm những thông tin kinh tế, tài chính đƣợc thu thập, xử lý,
phân tích theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị
kế toán (Luật kế toán Việt Nam, 2015). Thông tin KTQT có thể là thông tin hiện
thực, đã xảy ra hoặc có thể là thông tin dự báo nhằm phục vụ cho việc lập kế
hoạch. Thông tin KTQT không chú trọng đến tính chính xác, số liệu thích hợp và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
linh động, không có giá trị pháp lý. Thông tin KTQT đƣợc biểu hiện dƣới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
2.1.1.2. Khái niệm công bố thông tin
Công bố thông tin là việc truyền tải thông tin kinh tế, dù là về tài chính hay phi
tài chính liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động của công ty đến các đối
tƣợng sử dụng (Stephen Owusu-Ansah, 1998). Ở Việt Nam, CBTT đƣợc hiểu là
phƣơng thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho các cổ đông và công chúng đầu tƣ có thể tiếp cận thông tin một cách công
bằng và đồng thời (HNX, 2014). Dựa theo tính chất, CBTT đƣợc phân thành hai
loại CBTT bắt buộc và CBTT tự nguyện.
Công bố thông tin bắt buộc là những công bố đƣợc yêu cầu bởi luật pháp và
những quy định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ (Healy và cộng sự,
2001). Những công bố này phải đƣợc trình bày theo những quy định của Luật kinh
doanh, Ủy ban chứng khoán, các cơ quan quản lí về kế toán, các chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.
CBTT tự nguyện là sự lựa chọn của doanh nghiệp, không quy định, có nghĩa là
một công ty có thể công bố hoặc không cần công bố những thông tin kế toán mà
luật pháp không yêu cầu (Adina và Ion, 2008). Tuy vậy, việc CBTT tự nguyện sẽ
giúp các nhà đầu tƣ hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu hút vốn đầu tƣ và các nhà đầu tƣ có thể ra
quyết định chính xác hơn.
2.1.1.3. Khái niệm công bố thông tin kế toán
Theo Đặng Thị Thúy Hằng (2016), thông tin kế toán công bố bao gồm tất cả các
thông tin liên quan đến hình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của các
DN đƣợc công bố bởi bộ phận kế toán. Thông thƣờng các thông tin này đƣợc cung
cấp chủ yếu thông qua hệ thống các báo cáo của DN. Trong đó, BCTN đƣợc xem là
nguồn tra cứu thông tin quan trọng nhất cho các nhà đầu tƣ vì nó cung cấp thông tin
một cách toàn diện, bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính, định tính và định
lƣợng, thông tin hiện tại và tƣơng lai. Ngoài ra, trong BCTN còn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
chứa BCTC đã đƣợc kiểm toán của DN nên nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để
các nhà đầu tƣ ra quyết định. Theo VAS 21, mục đích của BCTC là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những ngƣời sử dụng trong
việc đƣa ra các quyết định kinh tế.
Do đó, trong phạm vi đề tài này, CBTT kế toán đƣợc hiểu là việc các CTNY
trình bày những thông tin liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh của mình trên BCTN, bao gồm cả thông tin bắt buộc công bố và thông tin tự
nguyện công bố.
2.1.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin kế toán
Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng vốn. Thông
qua TTCK, các doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn của nhiều nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, sự bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và nhà
đầu tƣ đã làm giảm đi tính hiệu quả của TTCK. Khi không có đủ thông tin đáng tin
cậy để đƣa ra quyết định, các nhà đầu tƣ sẽ lựa chọn cổ phiếu của công ty khác hoặc
chọn kênh đầu tƣ khác. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ khó huy động vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, việc các doanh nghiệp công bố
thông tin đầy đủ và hữu ích lên thị trƣờng chứng khoán sẽ giúp các nhà đầu tƣ có sự
phân tích đúng đắn, chính xác hơn để đƣa ra các quyết định đầu tƣ hiệu quả. Đồng
thời các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn từ các nhà đầu
tƣ. Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững.
Ngoài ra, việc doanh nghiệp CBTT trên thị trƣờng chứng khoán còn giúp cho
việc quản lí các doanh nghiệp niêm yết của các Sở giao dịch chứng khoán đƣợc
thực hiện dễ dàng, hiệu quả, có những biện pháp hỗ trợ hoặc can thiệp kịp thời,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc.
2.1.3. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin kế toán
Cách thức đo lƣờng mức độ CBTT là một thách thức to lớn đối với các nhà
nghiên cứu và các cơ quan chức năng trong việc nâng cao tính minh bạch và CBTT
của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Theo Francesca Citro (2013), có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
2 cách tiếp cận để đo lƣờng mức độ CBTT đó là: phân tích nội dung và chỉ số
CBTT.
2.1.3.1. Phương pháp phân tích nội dung
Phƣơng pháp phân tích nội dung sử dụng kỹ thuật nghiên cứu suy luận từ dữ
liệu, nghiên cứu ngôn ngữ, phân loại và mã hóa chúng. Nhìn chung, phân tích này
tập trung vào số lƣợng từ hoặc cụm từ dùng để mô tả một mục cụ thể hoặc số lần
một mục đƣợc đề cập trong báo cáo tài chính, từ đó đánh giá mức độ CBTT.
Phân tích nội dung có thể là một phần hoặc toàn diện. Phân tích nội dung một
phần bao gồm một phần của tài liệu hoặc các thông tin đƣợc chọn hoặc các từ
khóa, trong khi phân tích toàn diện nội dung bao gồm toàn bộ tài liệu.
Kỹ thuật phân tích nội dung có thể đƣợc thực hiện bằng tay, tự động hoặc cả
hai. Một trong những hạn chế chính của phƣơng pháp thủ công là quá trình thu
thập dữ liệu tốn kém, vì vậy cỡ mẫu sử dụng trong nghiên cứu sẽ bị hạn chế. Do
đó, việc sử dụng phƣơng pháp tự động đã đƣợc phát triển với phần mềm phân tích
nội dung. Ƣu điểm của phân tích nội dung tự động là tiết kiệm về mặt thời gian,
công sức và tiền bạc, có thể dễ dàng sử dụng để tiến hành phân tích nội dung toàn
diện bao gồm các mẫu đáng kể. Bên cạnh đó, phƣơng pháp này vẫn tồn tại một số
vấn đề nhƣ: khi đếm tần suất của từ hoặc cụm từ, nó sẽ bao gồm cả những từ đồng
nghĩa và từ có nhiều nghĩa; việc sử dụng các từ khóa không phù hợp hoặc không
đầy đủ có thể dẫn tới việc đánh giá không chính xác mức độ CBTT.
2.1.3.2. Phương pháp chỉ số CBTT
Phƣơng pháp chỉ số CBTT tính mức độ CBTT dựa trên một danh mục các
thông tin cần đƣợc công bố. Danh mục này đƣợc gọi là bộ tiêu chí CBTT. Việc
xây dựng chỉ số CBTT có thể khác nhau tùy theo loại thông tin cần đƣợc công bố
(tự nguyện hay bắt buộc), số mục thông tin trong bộ tiêu chí (có thể từ vài mục đến
vài trăm mục) và mức độ tham gia của nhà nghiên cứu (từ không tham gia đến
tham gia đầy đủ). Không có sự tham gia có nghĩa là nhà nghiên cứu phụ thuộc vào
các chỉ số công bố sẵn có từ các nghiên cứu trƣớc hoặc các tổ chức chuyên môn.
Sự tham gia đầy đủ có nghĩa là nhà nghiên cứu kiểm soát toàn bộ quá trình xây
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
dựng chỉ số CBTT từ việc lựa chọn danh mục các thông tin cần đƣợc công bố.
Công thức tính chỉ số CBTT bao gồm đo lƣờng không trọng số và đo lƣờng có
trọng số, cụ thể:
Đối với phƣơng pháp đo lƣờng không trọng số, các khoản mục thông tin cần
đƣợc công bố đƣợc đánh giá là quan trọng nhƣ nhau, khoản mục nào đã đƣợc công
ty công bố rồi đƣợc gán là “1”, khoản mục nào không công bố đƣợc gán là “0”.
Công thức xác định:
∑
Trong đó:
: Chỉ số CBTT của công ty thứ j;
: Số mục đƣợc mong đợi thuyết minh của công ty thứ j
=1 nếu mục thứ i của công ty thứ j đƣợc thuyết minh
Đối với phƣơng pháp đo lƣờng có trọng số, trong danh mục thông tin cần
đƣợc công bố, có những mục đƣợc đánh giá là quan trọng hơn những mục khác.
Vì vậy, giá trị của mỗi mục thuyết minh ( ) cần đƣợc gắn thêm trọng số. Có nhiều
cách khác nhau để xác định trọng số của các mục thuyết minh nhƣ: gửi một bảng
câu hỏi tới một mẫu ngƣời dùng, yêu cầu họ đánh giá tầm quan trọng của mỗi
mục; lấy từ các nghiên cứu trƣớc hoặc do sự xác định chủ quan của nhà nghiên
cứu. Hạn chế của phƣơng pháp này là khó khăn trong việc thu thập ý kiến về mức
độ quan trọng của mỗi mục thông tin cần đƣợc công bố. Mỗi cá nhân sẽ có quan
điểm khác nhau về trọng số, dẫn đến kết quả mang tính chủ quan cao.
2.2. Các lý thuyết nền liên quan đến mức độ công bố thông tin
2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích
2.2.1.1. Nội dung lý thuyết
Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) ra đời vào những năm
1960 đã mở đầu giai đoạn định hƣớng vào việc sử dụng thông tin kế toán hữu ích
để phục vụ cho quá trình ra quyết định phù hợp. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
đề cập đến các khái niệm về cân bằng lợi ích- chi phí, là một khía cạnh quan trọng
cần xem xét khi lập BCTC (Godfrey, Hodgson and Holmes, 2003). Theo lý thuyết
thông tin hữu ích, thông tin BCTC đƣợc xem là quá trình cung cấp thông tin thích
hợp cho các đối tƣợng sử dụng. Vì vậy, tính hữu ích của thông tin đƣợc đánh giá
qua khả năng đáp ứng cho các đối tƣợng sử dụng trong quá trình ra quyết định.
2.2.1.2. Áp dụng lý thuyết
Áp dụng lý thuyết thông tin hữu ích có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
mức độ CBTT kế toán mà các doanh nghiệp niêm yết công bố. Trong các CTNY,
nhà quản lý là ngƣời cung cấp thông tin, ngƣời sử dụng thông tin phần lớn là các
nhà đầu tƣ. Vì vậy, nhà quản lý cần phải cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà
đầu tƣ. Chính những thông tin hữu ích là nhân tố quyết định việc đánh giá mức độ
CBTT do các CTNY trình bày trong BCTC tới ngƣời sử dụng (Kulzick, 2004).
Theo Dzinkowski (2010), sự hữu ích của thông tin kế toán phải bao gồm các tính
chất là tính kịp thời, độ tin cậy, tính thích hợp và sự cần thiết của các số liệu kế
toán trình bày và CBTT. Để nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán, BCTC
năm của các công ty niêm yết phải đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc
lập. Do đó, chủ thể kiểm toán là một trong những nhân tố có thể ảnh hƣởng đến
mức độ CBTT kế toán.
2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
2.2.2.1. Nội dung lý thuyết
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất
hiện vào những năm 1970 do ba nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và
Jose nghiên cứu. Thông tin đƣợc coi là một loại tài sản rất có giá trị đối với các
nhà đầu tƣ trên TTCK. Sở hữu thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích, sẽ là một
lợi thế lớn cho các nhà đầu tƣ khi ra quyết định. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tƣ
nào cũng có đầy đủ thông tin với các đặc tính trên. Điều này xuất phát từ việc các
doanh nghiệp không công bố đầy đủ thông tin ra bên ngoài, mà các thông tin này
cần thiết đến việc ra quyết định của nhà đầu tƣ. Hiện tƣợng này đƣợc gọi là thông
tin bất cân xứng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Thông tin bất cân xứng, trong kinh tế học, là tình trạng các chủ thể giao dịch có
mức độ nắm giữ thông tin không ngang nhau. Khi mà thông tin bất cân xứng xuất
hiện, nó sẽ để lại 2 hƣớng hệ quả đó là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Sự
lựa chọn bất lợi là hệ quả xảy ra trƣớc khi giao dịch, nguyên nhân do thông tin bất
cân xứng dẫn đến một bên nắm ít thông tin hơn, hoặc chỉ nắm những thông tin
không mang tính trọng yếu, dẫn đến đƣa ra quyết định sai lầm. Rủi ro đạo đức là
hệ quả xảy ra sau khi giao dịch, khi bên có ƣu thế thông tin hiểu đƣợc tình thế
thông tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và hình thành động cơ hành động
theo hƣớng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém
ƣu thế thông tin.
2.2.2.2. Áp dụng lý thuyết
Theo nội dung của lý thuyết này, các doanh nghiệp niêm yết có thể muốn công
bố những thông tin tốt để thu hút các nhà đầu tƣ, đồng thời che đậy những thông
tin xấu. Vì vậy, những yếu tố về kết quả kinh doanh nhƣ khả năng sinh lời, tính
thanh khoản có thể ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các CTNY.
2.2.3. Lý thuyết tín hiệu
2.2.3.1. Nội dung lý thuyết
Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) bắt nguồn từ nghiên cứu của Spence
(1973). Lý thuyết này mô tả hành vi của hai bên, một bên nắm giữ nhiều thông tin
sẽ phát tín hiệu cho bên có ít thông tin. Thông thƣờng, bên phát tín hiệu phải chọn
cách để truyền đạt (hoặc báo hiệu) thông tin đó, và bên ngƣời nhận phải chọn cách
diễn giải tín hiệu. Trên thị trƣờng chứng khoán, công bố thông tin là cách truyền
đạt tín hiệu hiệu quả nhất từ CTNY đến các nhà đầu tƣ. Do đó, lý thuyết tín hiệu
cũng đƣợc vận dụng trong bài nghiên cứu này để xác định các nhân tố ảnh hƣởng
đến mức độ CBTT của các CTNY.
2.2.3.2. Áp dụng lý thuyết
Việc phát tín hiệu sẽ làm giảm sự bất cân xứng thông tin giữa một bên là doanh
nghiệp và một bên là các nhà đầu tƣ. Vì vậy, những doanh nghiệp có nhiều cổ
đông hoặc nhiều chủ nợ cũng cần phải công bố thông tin nhiều hơn, do họ cần phải
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
cung cấp thông tin cho những đối tƣợng sử dụng khác nhau. Do đó, các yếu tố tỷ
lệ phân tán cổ đông, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, đòn bẩy tài chính có thể ảnh hƣởng
đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY.
2.2.4. Lý thuyết đại diện
2.2.4.1. Nội dung lý thuyết
Michael C. Jensen và William Heck Meckling (1976) nghiên cứu lý thuyết
công ty liên quan đến hành vi của nhà quản trị. Nội dung chính của nghiên cứu trên
cơ sở xem xét sự đối lập về lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và ngƣời đại diện. Trong
khi ngƣời sở hữu vốn quan tâm đến vấn đề giá trị công ty, giá cổ phiếu; thì mối
quan tâm của nhà quản trị chủ yếu lại là lƣơng, thƣởng, phụ cấp. Chính từ việc bất
đồng trong mối quan tâm của hai chủ thể trên, dẫn đến phát sinh thêm một loại chi
phí gọi là “chi phí đại diện”. Đây là chi phí dùng để duy trì mối quan hệ đại diện
hiệu quả. Cụ thể hơn, các cổ đông luôn muốn ngƣời đại diện làm hết sức mình,
nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông. Nhƣng các nhà đại diện thì không phải
lúc nào cũng làm theo nhƣ mong muốn đó. Nếu thấy chiều hƣớng có lợi cho mình,
thì ngƣời đại diện sẽ làm theo và có xu hƣớng che giấu đi những thông tin quan
trọng liên quan đến dự án đó. Trong khi đó, các cổ đông hay các nhà đầu tƣ, lại
khó tiếp cận đến các thông tin cần cho việc ra quyết định của mình. Chính vì vậy,
nhằm giám sát hoạt động của doanh nghiệp, các chủ sở hữu phải gia tăng hoạt
động giám sát, dẫn đến việc tăng chi phí đại diện.
2.2.4.2. Áp dụng lý thuyết
Lý thuyết đại diện là lý thuyết quan trọng mô tả mối quan hệ giữa cổ đông và
ngƣời đại diện. Mối quan hệ này có thể ảnh hƣởng đến quyết định CBTT của
ngƣời đại diện. Khi DN có kết quả hoạt động kinh doanh tốt thì ngƣời đại diện sẽ
có động lực công bố nhiều thông tin hơn để chứng minh năng lực quản lý của họ.
Ngoài ra, ngƣời đại diện của những công ty có quy mô lớn hoặc những công ty có
ngành nghề kinh doanh phức tạp thƣờng phải cung cấp nhiều thông tin hơn nhằm
đáp ứng nhu cầu giám sát của cổ đông đồng thời thu hút nhà đầu tƣ. Vì vậy, lý
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
thuyết đại diện đƣợc sử dụng để giải thích ảnh hƣởng của các nhân tố Quy mô
công ty, Khả năng sinh lời và Loại hình ngành nghề đến mức độ CBTT.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán
2.3.1. Quy mô công ty
Theo lý thuyết đại diện, luôn có sự mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và
ngƣời đại diện. Vì vậy, những ngƣời chủ phải tăng cƣờng giám sát đối với các
hoạt động của công ty, điều này làm chi phí đại diện tăng lên. Thông thƣờng, các
công ty có quy mô càng lớn thì chi phí đại diện càng cao. Vì vậy, các cổ đông yêu
cầu công bố nhiều thông tin hơn, để làm giảm đi khoản chi phí giám sát. Hơn nữa,
các công ty lớn thƣờng chuẩn bị các báo cáo hàng kì phục vụ cho mục đích nội bộ,
do đó, khi công bố ra bên ngoài, thì cũng sẽ tốn ít chi phí hơn, do nguồn dữ liệu
cũng đã có sẵn.
Nhiều nghiên cứu trƣớc đây cũng đã ghi nhận, quy mô công ty là một trong
những nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin của các DN
nhƣ nghiên cứu của Wallace và cộng sự (1994), Meek và cộng sự (1995),
Archambault & Archambault (2003), Cheung và cộng sự (2005), Huang và cộng
sự (2011), Ajifri và cộng sự (2013)....
2.3.2. Khả năng sinh lời
Theo lý thuyết đại diện, nhà quản lý (ngƣời đại diện) sẽ đƣợc trả lƣơng và các
khoản lợi tức khác từ việc quản trị công ty, họ có cơ hội nâng cao uy tín quản trị
của mình khi công ty hoạt động hiệu quả, từ đó nâng cao vị thế của mình trong thị
trƣờng lao động. Kết quả công việc của nhà quản lý thƣờng đƣợc đánh giá thông
qua khả năng sinh lời của công ty. Vì vậy, yếu tố này có thể ảnh hƣởng đến quyết
định CBTT của họ. Ngoài ra, xét theo lý thuyết tín hiệu, thì các công ty có lợi
nhuận cao sẽ có xu hƣớng công bố thông tin ra bên ngoài nhiều hơn, nhằm thu hút
các nhà đầu tƣ cũng nhƣ gia tăng giá trị của cổ phiếu.
Tác động của nhân tố Khả năng sinh lời đến mức độ CBTT đã đƣợc phát hiện
trong các nghiên cứu: Huang và cộng sự (2011), Anna Bialek-Jaworska & Anna
Matusiewicz (2015), ...
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
2.3.3. Đòn bẩy tài chính
Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết tín hiệu thì các công ty sử
dụng tài chính ngoài có xu hƣớng công bố nhiều hơn, một phần là vì chủ nợ muốn
vậy, một phần là do các công ty có thể chủ động củng cố thêm niềm tin ở ngƣời
cho vay.Ví dụ, thay vì các chủ nợ phải tốn thêm một phần chi phí giám sát các
công ty mƣợn nợ, từ đó đẩy lãi suất cho vay lên cao hơn, thì thay vào đó, các con
nợ phải công bố thông tin của mình càng chi tiết càng tốt, để các chủ nợ có thể dễ
dàng nắm bắt tình hình, tạo tâm lý có thể kiểm soát tình hình nơi chủ nợ. Chính sự
chủ động đó có thể làm cho lãi suất vay trở nên thấp hơn.
Các nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013), Yang Lan và cộng sự ( 2013),
Hoàng Thị Thu Hoài (2014), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), Ismail Adelopo (2011)...đã
tìm thấy có mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT.
2.3.4. Tính thanh khoản
Tính thanh khoản là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng của một DN.
Nó cho thấy khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của DN đó. Theo lý thuyết
thông tin bất cân xứng và lý thuyết tín hiệu, DN có khả năng thanh toán cao có thể
công bố nhiều thông tin hơn để thu hút các nhà đầu tƣ, tăng niềm tin với ngƣời
cho vay.
Nhân tố này đƣợc tìm thấy có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong nghiên cứu
của Nandi và Ghosh (2012), Hoàng Thị Thu Hoài (2014)...
2.3.5. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài
Khi cổ đông không cùng quốc tịch với công ty, họ cần theo dõi, giám sát hoạt
động của công ty từ xa thông qua các thông tin mà công ty công bố. Vì vậy, theo
lý thuyết tín hiệu, khi tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài cao, các nhà quản trị có thể đƣợc
yêu cầu công bố nhiều thông tin hơn nhằm giảm sự bất cân xứng thông tin. Ngoài
ra, việc CBTT đầy đủ, minh bạch có thể giúp cho các công ty thu hút sự đầu tƣ từ
nƣớc ngoài.
Nhân tố này đƣợc xác định trong các nghiên cứu của Sartawi et al (2012),
Hoàng Thị Thu Hoài (2014), Nguyễn Thị Thu Hảo (2014)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2.3.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông
Theo lý thuyết đại diện, thƣờng xuyên có mâu thuẫn lợi ích giữa các cổ đông
với nhà quản lý, các cổ đông luôn cần phải giám sát hoạt động của nhà quản lý. Vì
vậy độ phân tán cổ đông càng lớn, nhu cầu thông tin của các cổ đông càng nhiều,
vì mỗi cá nhân khác nhau có thể quan tâm tới những thông tin khác nhau. Do đó,
nhà quản lý cần phải công bố nhiều thông tin hơn. Lý thuyết tín hiệu cũng cho rằng
có thể có sự sự liên kết giữa độ phân tán cổ đông đến mức độ CBTT.
Nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998), Alsaeed (2006) đã tìm thấy mối
quan hệ tích cực giữa mức độ CBTT và độ phân tán cổ đông.
2.3.7. Chủ thể kiểm toán
Dựa vào lý thuyết thông tin hữu ích, các DN sử dụng dịch vụ kiểm toán của
các công ty kiểm toán uy tín có khả năng sẽ cung cấp các thông tin đầy đủ và đáng
tin cậy hơn. Kết quả nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska và Anna Matusiewicz
(2015), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) đã cho thấy rằng, chủ thể kiểm toán có ảnh hƣởng
và quan hệ mật thiết đến mức độ công bố thông tin của DN.
Chủ thể kiểm toán ở đây là đơn vị kiểm toán cho các CTNY trong mẫu nghiên
cứu. Ngƣời viết tạm thời chia Chủ thể kiểm toán thành hai nhóm nhỏ, là Big 4 và
Không phải Big 4.
Nhóm Big 4 bao gồm các đơn vị kiểm toán là các công ty kiểm toán hàng đầu
thế giới, đó là Deloitte, PwC, KPMG và EY.Nhóm không phải Big4 là các đơn vị
kiểm toán còn lại, ngoài nhóm 4 công ty trên.
2.3.8. Loại ngành
Mỗi ngành kinh doanh đều có đặc thù riêng nên thông tin của mỗi ngành cũng
khác biệt. Vì vậy, có thể có mối tƣơng quan giữa loại ngành và mức độ CBTT. Có
nhiều cách phân loại loại ngành khác nhau. Theo Stephen Owusu-Ansah(1998)
loại ngành đƣợc phân thành 4 nhóm: Tập đoàn, công ty sản xuất, công ty khai thác
mỏ, các công ty khác. Trong nghiên cứu của Ajifri và cộng sự (2013), loại ngành
đƣợc phân thành 4 nhóm : ngân hàng, công nghiệp, bảo hiểm, dịch vụ. Tuy nhiên,
trong phạm vi đề tài này ngƣời viết chỉ nghiên cứu các công ty phi tài chính và căn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
cứ vào đặc điểm các công ty tại Việt Nam, ngƣời viết phân thành hai loại hình
ngành nghề là sản xuất và phi sản xuất.
Nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013) đã tìm thấy có mối tƣơng quan giữa
loại ngành với mức độ CBTT.
Kết luận chƣơng 2
Trong chƣơng 2, ngƣời viết đã trình bày các khái niệm cơ bản về thông tin kế
toán và hoạt động công bố thông tin. Ngoài ra, ngƣời viết cũng nêu rõ tầm quan
trọng của việc công bố thông tin kế toán và cách thức đo lƣờng mức độ công bố
thông tin. Bên cạnh đó, các lý thuyết nền tảng liên quan đến việc CBTT kế toán
của các CTNY nhƣ: lý thuyết thông tin hữu ích, lý thuyết thông tin bất cân xứng,
lý thuyết tín hiệu và lý thuyết đại diện cũng đã đƣợc đề cập trong chƣơng này.
Dựa trên các lý thuyết nền cùng với việc tham khảo kết quả của những nghiên cứu
trƣớc, ngƣời viết xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Đây là cơ
sở để ngƣời viết xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trong chƣơng 3.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, ngƣời viết đã thực hiện nhiều công việc, và quy trình
nghiên cứu có thể đƣợc tóm tắt trong sơ đồ 3.1.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc
đây có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu các khái niệm và các
lý thuyết nền về CBTT
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Cách thức đo lƣờng các biến
Thu thậ p dữ liệu
Xử lý và phân tích dữ liệu
Giải thích kết quả và
viết bài nghiên cứu hoàn chỉnh
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Đầu tiên, ngƣời viết xác định vấn đề nghiên cứu, những nhân tố nào có tác
động đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
dịch chứng khoán TP.HCM. Sau khi đã xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu, ngƣời
viết tiến hành tìm hiểu, lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây và nghiên cứu các lý
thuyết nền tảng về CBTT. Sau đó, ngƣời viết xây dựng các giả thuyết nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu, cách đo lƣờng các biến. Tiếp theo, ngƣời viết tiến hành việc
thu thập dữ liệu, sau đó phân tích dữ liệu bằng phƣơng pháp hồi quy với sự hỗ trợ
của phần mềm SPSS. Sau cùng, ngƣời viết giải thích kết quả đạt đƣợc và viết bài
nghiên cứu hoàn chỉnh.
3.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa theo các lý thuyết nền và kết quả của những nghiên cứu trƣớc đây về các
nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Ngƣời viết xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu:
3.2.1.1. Quy mô công ty
Các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới đã ghi nhận, quy mô công ty là một
trong những nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin của các
doanh nghiệp. Các nghiên cứu của Wallace và cộng sự (1994), Meek và cộng sự
(1995), Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003), Cheung và cộng
sự (2005), Huang và cộng sự (2011), Anna Bialek-Jaworska và Anna Matusiewicz
(2015) cho ra kết quả quy mô công ty có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013), Nguyễn Công Phƣơng &
Nguyễn Thị Thanh Phƣơng (2014) cũng cho ra kết quả tƣơng tự. Mặt khác,
nghiên cứu của Ajifri và cộng sự (2013) đã tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa
quy mô công ty với mức độ CBTT. Tuy nhiên kết quả trƣớc đa phần đều cho thấy
mới quan hệ đồng biến. Vì vậy, ngƣời viết đặt giả thuyết H1:
H1: Quy mô công ty có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán.
3.2.1.2. Khả năng sinh lời
Một số nghiên cứu trƣớc đây cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa khả
năng sinh lợi với mức độ CBTT nhƣ nghiên cứu của Yang Lan và cộng sự ( 2013),
Nguyễn Thị Thu Hảo (2014), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Trong khi đó, có những
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
nghiên cứu cho kết quả là nghịch chiều nhƣ Anna Bialek-Jaworska & Anna
Matusiewicz (2015) và cũng có kết quả cho thấy không có mối quan hệ giữa khả
năng sinh lời và mức độ CBTT nhƣ Aljifri và cộng sự (2013). Mặc dù có những
kết quả khác nhau nhƣng hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam đều nhìn nhận mối
quan hệ này là đồng biến. Do đó, ngƣời viết đƣa ra giả thuyết H2:
H2: Khả năng sinh lời có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán.
3.2.1.3. Đòn bẩy tài chính
Mối quan hệ cùng chiều của đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT đƣợc ghi nhận
trong nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013), Yang Lan và cộng sự (2013),
Hoàng Thị Thu Hoài (2014), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Ngƣợc lại, mối tƣơng quan
nghịch chiều đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu Ismail Adelopo (2011). Có thể
thấy hầu hết các nghiên cứu đều nhìn nhận mối quan hệ đồng biến nên ngƣời viết
đặt giả thuyết là:
H3: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán.
3.2.1.4. Tính thanh khoản
Kết quả nghiên cứu của Nandi and Ghosh (2012) đã chỉ ra rằng tính thanh
khoản có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên
cứu của tác giả Hoàng Thị Thu Hoài (2014) lại tìm thấy mối quan hệ nghịch giữa
tính thanh khoản và mức độ CBTT của công ty. Trong khi đó, nghiên cứu của
Aljifri và cộng sự (2013) thì kết quả cho thấy không có mối quan hệ này. Mặc dù,
kết quả có những khác biệt, tuy nhiên ngƣời viết tạm đặt giả thuyết là:
H4: Tính thanh khoản có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán.
3.2.1.5. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài
Kết quả nghiên cứu của Sartawi và cộng sự (2012), Hoàng Thị Thu Hoài
(2014), đều tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài và mức độ
CBTT. Vì vậy, ngƣời viết đƣa ra giả thuyết H5 là:
H5: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế
toán.
3.2.1.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Kết quả nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998), Alsaeed (2006) cho
thấy có mối quan hệ tích cực giữa mức độ CBTT và độ phân tán cổ đông. Ngƣời
viết đặt giả thuyết H6 là:
H6: Tỷ lệ phân tán cổ đông có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế
toán.
3.2.1.7. Chủ thể kiểm toán
Việc lựa chọn công ty kiểm toán BCTC của CTNY hiện nay có hai phƣơng án
chủ yếu là những công ty kiểm toán nƣớc thuộc nhóm Big4 hay những công ty
kiểm toán còn lại. Việc lựa chọn này cũng có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của
các doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đã tìm thấy mối tƣơng quan tích cực
giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT, tiêu biểu là nghiên cứu của Street &
Gray (2002), Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003), Anna
Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013) thì không tìm thấy mối quan hệ
này. Vì vậy, ngƣời viết chọn giả thuyết H7 là:
H7: Chủ thể kiểm toán là Big4 thì có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT
kế toán.
3.2.1.8. Loại hình ngành nghề
Kết quả nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011), Aljifri và cộng sự (2013)
đều cho thấy ngành nghề có tác động cùng chiều đến mức độ CBTT. Do đó, ngƣời
viết đƣa ra giả thuyết H8 nhƣ sau:
H8: Loại hình ngành nghề là sản xuất có mối quan hệ đồng biến với mức độ
CBTT kế toán.
3.2.2. Mô hình nghiên cứu
Việc đo lƣờng mức độ CBTT của các doanh nghiệp bao hàm cả những công bố
theo quy định và những thông tin tự nguyện (liên quan đến việc CBTT khác nhằm
cung cấp thêm thông tin cho ngƣời sử dụng). Việc xem xét thông tin công bố tổng
hợp sẽ đánh giá đƣợc sự đầy đủ và bao quát hơn. Trên cơ sở lƣợc khảo trên, ngƣời
viết đã chọn lựa mô hình của Aljifri và cộng sự (2013) và Anna Bialek-
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) vì hai nghiên cứu này tƣơng đồng với nội
dung nghiên cứu của ngƣời viết khi xem xét đến việc CBTT cũng nhƣ những nhân
tố xem xét tập trung vào những đặc điểm tài chính. Trong mô hình nghiên cứu của
Aljifri và cộng sự (2013), ngƣời viết loại trừ hai biến Ủy ban kiểm toán và Thành
phần hội đồng quản trị vì hai yếu tố này thuộc về đặc điểm quản trị của công ty,
không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Ngoài ra, biến Tình trạng niêm yết
cũng bị loại trừ khỏi mô hình nghiên cứu vì mẫu nghiên cứu của đề tài này chỉ là
các ty niêm yết. Nhƣ vậy, trong mô hình nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013),
luận văn kế thừa năm yếu tố bao gồm Quy mô công ty, Khả năng sinh lời, Tính
thanh khoản, Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, Loại hình ngành nghề. Trong năm yếu tố
thuộc mô hình nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz
(2015), có hai yếu tố Quy mô công ty và Khả năng sinh lời trùng lắp với nghiên
cứu của Aljifri và cộng sự (2013), ba yếu tố còn lại bao gồm Đòn bẩy tài chính, Tỷ
lệ phân tán cổ đông và Chủ thể kiểm toán.
Nhƣ vậy, từ việc kế thừa mô hình của hai tác giả trên, mô hình nghiên cứu
đƣợc xem xét bao gồm 8 biến độc lập gồm Quy mô công ty, Khả năng sinh lời,
Đòn bẩy tài chính, Tính thanh khoản, Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, Tỷ lệ phân tán cổ
đông, Chủ thể kiểm toán, Loại hình ngành nghề và 1 biến phụ thuộc là mức độ
công bố thông tin kế toán
Mô hình hồi quy tổng thể có dạng nhƣ sau:
Trong đó:
: Tham số chặn của mô hình
: Tham số của biến độc lập
: Sai số ngẫu nhiên
Bảng 3.1: Mô tả các biến
Biến Tên biến Chiều tác động
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
QMCT Quy mô công ty +
KNSL Khả năng sinh lời +
DBTC Đòn bẩy tài chính +
TTHK Tính thanh khoản +
SHNN Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài +
PTCD Tỷ lệ phân tán cổ đông +
CTKT Chủ thể kiểm toán +
LHNN Loại hình ngành nghề +
CBTT Mức độ công bố thông tin kế toán
Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán đƣợc minh họa
bằng sơ đồ minh họa dƣới đây:
Loại
hình
ngành
nghề
Chủ thể
kiểm +
toán
Tỷ lệ
phân tán
cổ đông
Quy mô
công ty
+
Mức độ
CBTT
kế toán
+
Tỷ lệ sở
hữu
nƣớc
ngoài
Khả
năng
sinh lời
+
Đòn bẩy
tài chính
Tính
thanh
khoản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.3. Cách thức đo lƣờng các biến
3.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc trong mô hình chính là mức độ công bố thông tin trên BCTN
của các CTNY trong mẫu nghiên cứu. Nhƣ đã đề cập ở trên, có hai phƣơng pháp
đo lƣờng mức độ CBTT đó là phân tích nội dung và phƣơng pháp chỉ số CBTT.
Trong điều kiện thực hiện bài nghiên cứu này, phƣơng pháp phân tích nội dung
bằng thủ công sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, ngƣời viết lựa chọn đo lƣờng mức
độ CBTT theo phƣơng pháp chỉ số CBTT. Theo kết quả nghiên cứu của Robbins
& Auston (1986), không có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả tính chỉ số CBTT có
trọng số và không có trọng số. Vì vậy, để tránh việc đánh giá chủ quan về trọng số
của mỗi mục thông tin, ngƣời viết lựa chọn đo lƣờng biến mức độ CBTT bằng
phƣơng pháp chỉ số CBTT không trọng số.
Để thực hiện đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp này cần phải có bộ
tiêu chí CBTT. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay vẫn chƣa có bộ tiêu chí chính
thức nhằm đánh giá mức độ minh bạch và CBTT của các CTNY. Vì vậy ngƣời
viết tiến hành tham khảo một số bộ tiêu chí đo lƣờng chỉ số CBTT đã đƣợc đề
xuất và sử dụng ở một số quốc gia nhƣ: Chỉ số T&D tại Mỹ, chỉ số GTI của
Singapore, chỉ số IDTRS ở TTCK Đài Loan.

Chỉ số T&D tại Mỹ

Chỉ số T&D (Transparency and Disclosure) là cách thức xếp hạng tính minh
bạch và CBTT đƣợc tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Standard and
Poor’s (S&P) đƣa ra vào năm 2001. S&P đánh giá tính minh bạch dựa vào thông
tin đƣợc cung cấp trên BCTN của DN bằng 108 câu hỏi về cấu trúc sở hữu và
quyền của nhà đầu tƣ, thông tin tài chính và tình hình kinh doanh, cơ cấu và hoạt
động quản trị của hội đồng quản trị và ban giám đốc.

Chỉ số GTI tại Singapore

GTI (Governance and Transparency Index) là chỉ số quản trị và minh bạch
thông tin đƣợc sử dụng tại Singaore từ năm 2009. Chỉ số này đƣợc chia thành 2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
nhóm chính: quản trị công ty và minh bạch thông tin với số điểm đánh giá cao nhất
cho mỗi nhóm lần lƣợt là 75 và 25. Việc đánh giá dựa vào các nguồn thông tin sơ
cấp nhƣ: báo cáo thƣờng niên, các thông tin công bố trên Sở Giao dịch chứng
khoán Singapore (SGXNet) hoặc website của công ty.

Chỉ số IDTRS ở TTCK Đài Loan

IDTRS là chỉ số đo lƣờng mức độ minh bạch hóa thông tin đƣợc áp dụng tại
Đài Loan từ năm 2003. Các công ty đƣợc đánh giá dựa trên một hệ thống các tiêu
chí về công bố thông tin. Khi bắt đầu tiến hành đánh giá, bộ tiêu chí này gồm 62
câu hỏi, năm 2004 là 85 câu hỏi và đến năm 2012 đã tăng lên 113 câu hỏi. Bộ tiêu
chí gồm 5 nội dung chính, cụ thể: tuân thủ CBTT bắt buộc, thời hạn báo cáo,
CBTT về dự báo tài chính, CBTT trong các BCTN, công bố về website hoạt động.
Sau khi tham khảo một vài chỉ số CBTT tiêu biểu của các nƣớc trên Thế giới,
ngƣời viết nhận thấy cách thức đo lƣờng chỉ số T&D của Mỹ có nhiều điểm
tƣơng đồng với việc đo lƣờng mức độ CBTT đề tài đang nghiên cứu. Theo
Nguyễn Thị Kim Anh (2016), bộ tiêu chí của Standard and Poor’s có nhiều ƣu
điểm so với các bộ tiêu chí khác và có thể vận dụng vào trong điều kiện thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, ngƣời viết tiến hành lập danh mục CBTT trên cơ
sở tham khảo bộ tiêu chí của Standard and Poor’s và các quy định của pháp luật
Việt Nam về CBTT của các CTNY trên thị trƣờng chứng khoán, cụ thể là Thông
tƣ 200/2014/TT- BTC Hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và Thông tƣ
155/2015/TT-BTC Hƣớng dẫn công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán . Bộ
tiêu chí đƣợc trình bày tại Phụ lục 2- Danh mục công bố thông tin.
Tiếp theo, ngƣời viết tiến hành đối chiếu các mục thông tin thực tế doanh
nghiệp công bố trên BCTN so với danh mục công bố thông tin. Các khoản mục
đƣợc xem là quan trọng nhƣ nhau khi trình bày lên BCTN, công thức xác định:
∑
Trong đó:
: mức độ CBTT của công ty thứ j
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
: Tổng số mục đƣợc mong đợi thuyết minh của công ty thứ
j =1 nếu mục thứ i của công ty thứ j đƣợc thuyết minh
3.3.2. Đo lƣờng biến độc lập
Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đƣợc đo lƣờng bằng các dữ liệu
thứ cấp có sẵn, đƣợc lấy từ BCTN của các CTNY.
Các biến độc lập đƣợc đo lƣờng cụ thể thông qua Bảng 3.2
Bảng 3.2: Đo lƣờng biến độc lập
Biến Tên biến Tiêu chí đo lƣờng
QMCT Quy mô công ty Logarit của tổng tài sản
KNSL Khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu
bình quân
DBTC Đòn bẩy tài chính Nợ phải trả/ Tổng tài sản
TTHK Tính thanh khoản Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
SHNN Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài Số cổ phiếu phổ thông đƣợc nắm giữ
bởi cổ đông nƣớc ngoài/ Tổng số cổ
phiếu phổ thông
PTCD Tỷ lệ phân tán cổ đông Số cổ phiếu phổ thông đƣợc nắm giữ
bởi cổ đông nhỏ/ Tổng số cổ phiếu phổ
thông
(Cổ đông nhỏ là cổ đông sở hữu dƣới
5% tổng số cổ phiếu của công ty)
CTKT Chủ thể kiểm toán Biến giả = 1: Nếu công ty kiểm toán
thuộc nhóm Big4
Biến giả = 0: Nếu công ty kiểm toán
không thuộc nhóm Big4
LHNN Loại hình ngành nghề Biến giả = 1: Nếu công ty thuộc lĩnh
vực sản xuất
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc (8)

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự...
 
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
 
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách.doc
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách.docMột Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách.doc
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Động Của Ngành Hàng Túi Xách.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------ NGUYỄN THỊ LAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ LAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUỐC THỊNH
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là do bản thân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Quốc Thịnh. Số liệu trong đề tài đƣợc thu thập, sử dụng một cách trung thực và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này không sao chép ở bất cứ luận văn nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Tất cả nội dung đƣợc kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều đƣợc ngƣời viết trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Học viên Nguyễn Thị Lan
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2 6. Các đóng góp của luận văn 3 7. Kết cấu luận văn 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 4 1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 4 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc 10 1.3. Kế thừa kết quả và khe hổng của đề tài 15 Kết luận chƣơng 1 15 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 16 2.1. Tổng quan về công bố thông tin kế toán 16 2.1.1. Các khái niệm 16 2.1.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin kế toán 18 2.1.3. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin kế toán 18 2.1.3.1. Phƣơng pháp phân tích nội dung...................................................19 2.1.3.2. Phƣơng pháp chỉ số CBTT............................................................19 2.2. Các lý thuyết nền liên quan đến mức độ công bố thông tin 20
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích 20 2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 21 2.2.3. Lý thuyết tín hiệu 22 2.2.4. Lý thuyết đại diện 23 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán 24 2.3.1. Quy mô công ty 24 2.3.2. Khả năng sinh lời 24 2.3.3. Đòn bẩy tài chính 25 2.3.4. Tính thanh khoản 25 2.3.5. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài 25 2.3.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông 26 2.3.7. Chủ thể kiểm toán 26 2.3.8. Loại ngành 26 Kết luận chƣơng 2 27 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Quy trình nghiên cứu 28 3.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 29 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu 29 3.2.2. Mô hình nghiên cứu 31 3.3. Cách thức đo lƣờng các biến 34 3.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc 34 3.3.2. Đo lƣờng biến độc lập 36 3.4. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 37 3.4.1. Mẫu nghiên cứu 37 3.4.2. Dữ liệu nghiên cứu 38 3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu 38 Kết luận chƣơng 3 38 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 40 4.1. Thực trạng việc CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 40
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4.2. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 41 4.2.1. Phân tích thống kê 41 4.2.2. Phân tích tƣơng quan 43 4.2.3. Phân tích hồi quy 45 4.2.3.1. Kiểm định hệ số hồi quy....................................................................45 4.2.3.2. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình hồi quy...........................47 4.2.3.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể...............48 4.2.3.4. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến................................................48 4.2.3.5. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan...............................................49 4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu 49 Kết luận chƣơng 4 51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 52 5.1. Kết luận 52 5.2. Các gợi ý về chính sách liên quan đến việc nâng cao mức độ CBTT 52 5.3. Các hạn chế của đề tài và những hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai 54 LỜI KẾT 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1:DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT HOSE PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................... 28 Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................33 Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức ......................................................................... 46
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả các biến........................................................................................................... 32 Bảng 3.2: Đo lƣờng biến độc lập.......................................................................................... 36 Bảng 3.3: Mô tả chọn mẫu nghiên cứu................................................................................37 Bảng 4.1: Thống kê mô tả......................................................................................................... 42 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan ....................................................................................43 Bảng 4.3: Kiểm định hệ số hồi quy.......................................................................................45 Bảng 4.4: Kết quả mô hình hồi quy.......................................................................................46 Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình hồi quy.................................... 47 Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể..............................48 Bảng 4.7: Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến..............................................................48 Bảng 4.8: Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan............................................................. 49 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết.................................................. 49
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thƣờng niên CBTT Công bố thông tin CTNY Công ty niêm yết DN Doanh nghiệp IAS (International Accounting Standards) Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS (International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc Standard) tế ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định TTCK Thị trƣờng chứng khoán UBCK Ủy ban chứng khoán VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thông tin kế toán có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc ra quyết định của những đối tƣợng có liên quan. Trên thị trƣờng chứng khoán, thông tin kế toán của một công ty là cơ sở để các nhà đầu tƣ đƣa ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, việc công bố thông tin kế toán một cách đầy đủ, công khai và hợp lý góp phần hình thành một thị trƣờng vốn lành mạnh, phát triển bền vững. Khi đó, các công ty niêm yết có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế trên thị trƣờng, các nhà đầu tƣ sẽ có đầy đủ thông tin để đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng đắn. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm phát huy thị trƣờng vốn, tận dụng cơ hội để thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của thông tin kế toán, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc chỉnh sửa, bổ sung nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý trong việc lập và công bố thông tin kế toán. Tuy nhiên thực trạng việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chƣa đƣợc tuân thủ, việc vi phạm về công bố thông tin xảy ra thƣờng xuyên và phổ biến ở các công ty niêm yết (Lê Thị Thảo, 2015). Theo số liệu đƣợc công bố trên website của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, trong năm 2016 có 72 trƣờng hợp vi phạm về CBTT và trong năm 2017 số trƣờng hợp vi phạm đã tăng lên 104 trƣờng hợp. Trong đó, phần lớn các vi phạm là các công ty niêm yết không công bố đầy đủ thông tin. Do đó, ngƣời viết quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao mức độ CBTT của các công ty niêm yết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Từ đó gợi ý những chính sách thiết thực nhằm góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết. Mục tiêu cụ thể Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Gợi ý các chính sách liên quan góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh . 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau: Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh? Những chính sách nào phù hợp cho các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM để nâng cao mức độ CBTT kế toán? 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu tập trung phƣơng pháp định lƣợng bao gồm thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan, hồi quy tuyến tính nhằm xác định các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng ngiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM nhằm đảm bảo thống nhất trong việc đo lƣờng mức độ CBTT Nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố thuộc đặc điểm về tài chính của công ty, không đề cập đến các yếu tố quản trị công ty và các yếu tố bên ngoài.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Trong phạm vi đề tài này, ngƣời viết chỉ nghiên cứu mức độ CBTT trong năm 2016 của các CTNY, vì tại thời điểm thực hiện bài nghiên cứu, thông tin năm 2017 chƣa đƣợc công bố đầy đủ. 6. Các đóng góp của luận văn Hệ thống hóa những nội dung liên quan đến việc CBTT kế toán, đồng thời bổ sung thêm những kết quả nghiên cứu gần đây nhất về mức độ CBTT kế toán. Xác định mô hình các nhân tố tác động đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong khoảng thời gian gần đây. Đề tài cũng sẽ đóng góp một số chính sách để nhằm nâng cao mức độ CBTT kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, các bảng, biểu, phụ lục, đề tài bao gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chƣơng 5: Kết luận nghiên cứu và gợi ý chính sách
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài Trên thế giới, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mức độ CBTT và các nhân tố tác động đến mức độ CBTT. Nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998): “The impact of corporate attributes on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe” Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ ảnh hƣởng của các thuộc tính công ty đến mức độ công bố thông tin bắt buộc của các công ty niêm yết tại Zimbabwe. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy, phân tích tác động của 8 nhân tố bao gồm: quy mô công ty, chất lƣợng của kiểm toán bên ngoài, cấu trúc chủ sở hữu, loại hình ngành nghề, độ tuổi công ty, liên kết đa quốc gia, khả năng sinh lời và tính thanh khoản đến mức độ CBTT bắt buộc. Tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu là các công ty phi tài chính có cổ phiếu đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Zimbabwe (ZSE) ít nhất một năm. Theo điều kiện này, có 49 công ty đƣợc lựa chọn, đại diện cho khoảng 86% các công ty phi tài chính niêm yết trên ZSE. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập trên BCTN năm 1994. Chỉ số CBTT đƣợc tính theo phƣơng pháp chỉ số không trọng số dựa trên một danh mục công bố đƣợc tác giả xây dựng gồm 214 mục thông tin. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy quy mô công ty, cấu trúc chủ sở hữu, độ tuổi công ty, liên kết đa quốc gia và khả năng sinh lời có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT bắt buộc. Chất lƣợng của kiểm toán bên ngoài, loại hình ngành nghề và tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Street & Gray (2002): “Factors influencing the extent of corporate compliance with International Accounting Standards: summary of a research monograph”
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Nội dung của bài nghiên cứu là xem xét báo cáo tài chính của một mẫu các công ty trên thế giới để đánh giá mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tuân thủ IAS. Mẫu nghiên cứu là 279 công ty có đề cập đến việc sử dụng IAS của họ, các công ty này thuộc nhiều quốc gia khác nhau. Tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu gồm 11 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc. Các biến độc lập gồm: tình trạng niêm yết, quy mô công ty, khả năng sinh lời, loại hình ngành nghề, cách thức mà công ty tham khảo IAS trong chú thích về chính sách kế toán, chủ thể kiểm toán, loại chuẩn mực kế toán mà công ty sử dụng đƣợc nêu trong báo cáo kiểm toán, loại chuẩn mực kiểm toán đƣợc trình bày trong báo cáo kiểm toán, quốc tịch, mức độ đa quốc gia, quy mô của thị trƣờng chứng khoán. Biến phụ thuộc là chỉ số CBTT theo IAS, chỉ số này đƣợc đo lƣờng theo 2 cách. Cách thứ nhất (biến phụ thuộc thứ nhất- DIS 1), đo lƣờng chỉ số CBTT theo từng IAS, sau đó tính chỉ số CBTT tổng thể bằng cách cho mỗi IAS có trọng số bằng nhau. Cách thứ 2 (biến phụ thuộc thứ hai- DIS 2), đo lƣờng chỉ số CBTT tổng thể theo danh mục CBTT của tất cả các IAS, mỗi mục có trọng số bằng nhau. Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng niêm yết, chủ thể kiểm toán, cách thức mà công ty tham khảo IAS trong chú thích về chính sách kế toán và quốc tịch có tác động đáng kể đến mức độ CBTT theo IAS. Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định lƣợng: thống kê mô tả, hồi quy từng bƣớc, phân tích tƣơng quan. Nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003): “A multinational test of determinants of corporate disclosure” Trong bài nghiên cứu này, vấn đề mức độ CBTT đã đƣợc hai tác giả Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu ở một phạm vi rộng hơn và xem xét nhiều yếu tố hơn. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo thƣờng niên của 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia. Nhóm tác giả đã đƣa ra mô hình gồm 5 giả thuyết: Văn hóa quốc gia, hệ thống chính trị quốc gia, hệ thống kinh tế quốc gia, hệ thống tài chính doanh nghiệp, hệ thống hoạt động doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi hệ thống đều có tác động đáng kể đến mức độ CBTT. Xét riêng các yếu tố thuộc doanh nghiệp, có 3 yếu tố thuộc hệ thống tài chính đó là: Sàn giao dịch niêm yết, cổ tức, chủ thể kiểm toán và 2 yếu tố thuộc hệ thống hoạt động bao gồm ngành nghề kinh doanh và doanh thu xuất khẩu tác động cùng chiều đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.Từ đó, nhóm tác giả đã kết luận rằng việc CBTT là một quá trình phức tạp ảnh hƣởng bởi tập hợp nhiều nhân tố. Nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005): “Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand” Nhóm tác giả thực hiện bài nghiên cứu với mục tiêu là tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT ở 2 quốc gia châu Á là Hồng Kông và Thái Lan. Bài nghiên cứu chia các yếu tố thành 2 nhóm, nhóm thuộc đặc điểm tài chính và nhóm thuộc đặc điểm quản trị công ty. Nhóm thuộc đặc điểm tài chính bao gồm 5 yếu tố: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản. Nhóm thuộc đặc điểm quản trị gồm: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy mô của HĐQT. Dữ liệu đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính năm 2002 của 265 công ty Thái Lan và 148 công ty Hồng Kông niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán của mỗi quốc gia tƣơng ứng. Chỉ số CBTT đƣợc xây dựng từ một công cụ điều tra đƣợc thiết kế để đánh giá mức độ CBTT của các công ty niêm yết bằng cách sử dụng Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Mức độ CBTT đƣợc nhóm tác giả xem xét cả mặt số lƣợng và chất lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính minh bạch và mức độ CBTT của các công ty Thái Lan thì cao hơn so với các công ty ở Hồng Kông. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một vài biến thuộc đặc điểm tài chính nhƣ: quy mô công ty, tài sản đảm bảo, hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hƣởng đáng kể đến tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY ở Hồng Kông. Trong khi đó, ở Thái Lan các yếu tố này dƣờng nhƣ không có tác động. Đối với nhóm các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty, chỉ có biến tỷ lệ các giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT (trong biến cơ cấu của HĐQT) là có tác động đến
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY ở Hồng Kông. Tuy nhiên, tại Thái Lan, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô HĐQT và cơ cấu HĐQT có ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ CBTT của các CTNY tại quốc gia này. Tóm lại, sự minh bạch thông tin và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự minh bạch thông tin ở 2 quốc gia này có sự khác biệt khá rõ rệt. Trong khi ở Hồng Kông, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự minh bạch thông tin chủ yếu là các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính thì ở Thái Lan các nhân tố này chủ yếu thuộc về đặc điểm quản trị. Nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011): “Impact of Information Disclosure and Transparency Rankings System (IDTRS) on Investors in Taiwan” Nghiên cứu này tập trung vào 2 mục tiêu. Thứ nhất, đánh giá tác động của Hệ thống xếp hạng minh bạch thông tin (IDTRS) đến mức độ CBTT trên thị trƣờng chứng khoán Đài Loan. Để thực hiện mục tiêu này nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích sự kiện, phân tích hồi quy tuyến tính với mẫu là 611 CTNY đƣợc xếp hạng minh bạch thông tin năm 2003. Nghiên cứu cho thấy kết quả xếp hạng của IDTRS có ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán khi có một sự kiện quan trọng xảy ra. Mục tiêu thứ hai là xác định mối quan hệ giữa thuộc tính công ty và mức độ CBTT. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Logit nhị phân, kiểm định T-test dựa trên 1028 quan sát các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Đài Loan đƣợc xếp hạng trong vòng 2 năm 2003-2004. Kết quả chỉ ra rằng chi phí sử dụng vốn, quản trị doanh nghiệp và quy mô công ty có tác động cùng chiều với mức độ CBTT nhƣng tỷ suất sinh lợi (ROE) và rủi ro tín dụng có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ CBTT. Nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013): “Mandatory Disclosure and Its Impact on the Company Value” Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa mức độ CBTT bắt buộc và giá trị của công ty thể hiện bằng mức giá cổ phiếu đƣợc đo lƣờng dựa trên thu nhập dự kiến. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu về tác động của một số đặc điểm công ty nhƣ khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, độ tuổi công ty, quy mô công ty, tình trạng niêm yết đến mức độ CBTT bắt buộc. Mức độ
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 CBTT đƣợc tính theo phƣơng pháp chỉ số CBTT không trọng lƣợng, danh mục công bố đƣợc xây dựng theo IFRS. Mẫu nghiên cứu là 20 công ty đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ 350 công ty có chỉ số vốn hóa lớn nhất trên thị trƣờng chứng khoán London có BCTC từ năm 2006 đến năm 2010. Nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho rằng giá trị của công ty, đòn bẩy và độ tuổi có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT bắt buộc. Các yếu tố khả năng sinh lời, quy mô công ty, tình trạng niêm yết không có ảnh hƣởng. Nghiên cứu của Yang Lan và cộng sự (2013): “Determinants and features of voluntary disclosure in the Chinese stock market” Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các công ty tại Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để phân tích BCTC cuối năm 2006 của 653 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải và 422 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến. Mẫu nghiên cứu này chiếm hơn 80% tất cả các công ty đại chúng ở Trung Quốc vào năm 2006. Nhóm tác giả đƣa ra 11 nhân tố để xem xét tác động của chúng đối với mức độ CBTT tự nguyện. Các nhân tố này bao gồm: đòn bẩy tài chính, TSCĐ, tính thanh khoản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, chủ thể kiểm toán, độ phân tán quyền sở hữu, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT, sở hữu Nhà nƣớc, môi trƣờng trung gian và luật pháp, quy mô công ty, chi phí sử dụng vốn. Mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng bằng phƣơng pháp chỉ số công bố. Dựa vào những nghiên cứu trƣớc và chuẩn mực kế toán Trung Quốc, nhóm tác giả đã xây dựng danh mục công bố tự nguyện bao gồm 119 mục. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT tự nguyện ở Trung Quốc có quan hệ tích cực với quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, TSCĐ, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và có quan hệ tiêu cực với các yếu tố chủ thể kiểm toán, mức độ phát triển của môi trƣờng trung gian và luật pháp. Nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013): “ The association between firm characteristics and corporate financial disclosures: Evidence from UAE companies”
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy để kiểm tra mối quan hệ giữa các thuộc tính của các công ty tại UAE và mức độ công khai tài chính. Nghiên cứu đƣa ra mô hình gồm 8 biến độc lập: loại hình ngành nghề, tình trạng niêm yết, khả năng sinh lời, tính thanh khoản, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, thành phần của HĐQT, ủy ban kiểm toán và 1 biến phụ thuộc là mức độ CBTT. Dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên báo cáo thƣờng niên năm 2005 của 113 công ty cả niêm yết và chƣa niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT của các công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cao hơn so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, bảo hiểm, dịch vụ. Ngoài ra, tình trạng niêm yết cũng ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT. Ngƣợc lại, quy mô công ty lại có ảnh hƣởng tiêu cực đến mức độ CBTT. Các yếu tố còn lại không ảnh hƣởng. Nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) “Determinants of the level of information disclosure in financial statements prepared in accordance with IFRS” Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu về các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 36 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Warsaw (Ba Lan) có BCTC từ năm 2005 đến năm 2007. Các công ty này đều có BCTC hợp nhất đƣợc lập và trình bày theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, cụ thể mẫu nghiên cứu gồm 13 công ty hóa chất, 7 công ty truyền thông, 12 công ty về lĩnh vực thức ăn và đồ uống, 4 công ty thuộc lĩnh vực viễn thông. Nhóm tác giả đƣa ra mô hình gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập. Biến phụ thuộc là mức độ CBTT, mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng theo chỉ số công bố thông tin của các doanh nghiệp ở Ba Lan (PCDI), đƣợc công bố bởi nhà nghiên cứu Swiderska vào năm 2010. Các biến độc lập của mô hình lần lƣợt là: Khả năng sinh lời (ROE), quy mô công ty, tỉ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, tính phân tán của cổ đông, chủ thể kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến quy mô công ty và biến chủ thể kiểm toán có mối quan hệ cùng
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 chiều với mức độ công bố thông tin kế toán, trong khi đó, biến ROE lại có mối quan hệ nghịch chiều. 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Tại Việt Nam, vấn đề các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT cũng thu hút nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, điển hình nhƣ: Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013): “ Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” Trong bài nghiên cứu này, tác giả đo lƣờng mức độ CBTT dựa theo Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC hƣớng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán. Mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là mức độ CBTT và 6 biến độc lập là: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, chủ thể kiểm toán, tốc độ tăng trƣởng doanh thu. Bằng phƣơng pháp định lƣợng bao gồm: phân tích mô tả, phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy, phân tích ANOVA tác giả đã xác định đƣợc biến quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến mức độ CBTT, các biến còn lại không ảnh hƣởng. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên mẫu là 51 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có BCTC năm 2011 đã đƣợc kiểm toán. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng với mẫu khảo sát gồm 80 doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ đã công bố BCTC năm 2012. Trong nghiên cứu này, mức độ CBTT đƣợc tính bằng phƣơng pháp chỉ số công bố không trọng số. Danh mục công bố đƣợc tác giả xây dựng dựa trên Luật Kế toán; Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp; Luật chứng khoán và Thông tƣ 09/2010/TT-BTC hƣớng dẫn về việc CBTT trên thị trƣờng chứng khoán. Nghiên cứu đƣa ra 7 nhân tố, đó là: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, TSCĐ,
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 thời gian hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thanh toán. Tuy nhiên kết quả cho thấy, chỉ có biến khả năng sinh lời và TSCĐ là có tác động cùng chiều đến mức độ công bố thông tin kế toán, 5 biến còn lại không có tác động. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố trên. Nghiên cứu của Ngô Thu Giang (2014): “ Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm của công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó” Nghiên cứu này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm CTNY tới mức độ CBTT trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và hệ quả của hoạt động CBTT tới biến động của thị trƣờng chứng khoán và CTNY. Tác giả phân chia đặc điểm của CTNY thành 5 nhóm yếu tố bao gồm: đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về nguồn vốn chủ sở hữu, đặc điểm về quản trị công ty, đặc điểm về kết quả kinh doanh và đặc điểm niêm yết. Mức độ CBTT đƣợc tác giả đo lƣờng thông qua 3 chỉ tiêu là: tính thông tin, tính rõ ràng- dễ hiểu và tính cập nhật của thông tin đƣợc CTNY công bố từ ngày 1 tháng 1 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Nghiên cứu định lƣợng bằng phƣơng pháp thực nghiệm đƣợc sử dụng với số lƣợng mẫu thu thập là 30 doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên từ 453 công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trƣớc ngày 1 tháng 1 năm 2010. Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu, đặc điểm về quản trị công ty, đặc điểm niêm yết có tác động đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết. Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết” Tác giả đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp chỉ số và sử dụng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các CTNY. Mẫu nghiên cứu gồm 99 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) có BCTC đã kiểm toán năm 2011. Kết quả phân tích tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa các yếu tố: quy mô doanh nghiệp, công
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 ty kiểm toán, thời gian niêm yết với mức độ CBTT. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động nghịch chiều của yếu tố tỉ lệ sở hữu của cổ đông nƣớc ngoài và yếu tố khả năng sinh lời đến mức độ CBTT. Ngoài ra, một số yếu tố có ý nghĩa trong các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ các yếu tố thuộc về quản trị công ty, tỉ lệ sở hữu của nhà nƣớc, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, thời gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động, số công ty con không ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các công ty nghiên cứu. Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hoài (2014): “Mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ CBTT trên báo cáo thường niên tại Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” Trong bài nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu tác động của 9 yếu tố thuộc các nhóm đặc điểm cấu trúc doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, hiệu suất hoạt động đến mức độ CBTT. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan, kiểm định T- test và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều và các biến tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, tính thanh khoản có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ CBTT. Bài nghiên cứu không tìm thấy tác động của các nhân tố loại ngành, công ty kiểm toán, lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp đến mức độ CBTT của các CTNY. Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp xác suất trong danh sách các CTNY trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Theo đó, tác giả chọn đƣợc 100 công ty có BCTC năm 2013 đã đƣợc kiểm toán. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Em (2015): “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam- Nghiên cứu ở ba nhóm ngành: công nghiệp, xây dựng và tài chính” Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính kết hợp với định lƣợng. Đầu tiên, tác giả tiến hành phƣơng pháp tiếp cận tổng quát, phân tích các nghiên cứu trƣớc để nhận diện đƣợc 8 nhân tố tác động bao gồm: quy mô công ty, đòn bẩy nợ,
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, tỷ lệ sở hữu của Nhà nƣớc, tỷ lệ sở hữu nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tách biệt vai trò chủ tịch HĐQT và Giám đốc. Biến phụ thuộc là chỉ số CBTT tự nguyện đƣợc tác giả xây dựng dựa vào 2 nghiên cứu của Meek và cộng sự (1995), Chau và Gray (2002), sau đó loại trừ các thông tin theo Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC hƣớng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán. Tiếp theo, tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy bội để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện và so sánh kết quả ở 3 nhóm ngành: công nghiệp, xây dựng và tài chính. Kết quả cho thấy quy mô công ty có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ CBTT tự nguyện ở 2 nhóm ngành công nghiệp, xây dựng nhƣng không có ảnh hƣởng ở nhóm ngành tài chính. Ngƣợc lại, đòn bẩy tài chính thì có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ CBTT tự nguyện ở nhóm ngành tài chính nhƣng không ảnh hƣởng ở 2 nhóm ngành còn lại. Nhân tố tỷ lệ sở hữu nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ CBTT tự nguyện ở nhóm ngành công nghiệp nhƣng không có ảnh hƣởng với 2 nhóm ngành xây dựng và tài chính. Năm nhân tố còn lại không có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT ở cả 3 nhóm ngành. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo thƣờng niên năm 2014 của các CTNY trên thị trƣờng chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Nghiên cứu của Phạm Đàm Bảo Thăng (2015): “ Nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên Bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam” Đề tài này tập trung vào nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện của doanh nghiệp trên Bản thuyết minh BCTC năm 2012 và năm 2013. Mẫu nghiên cứu là 200 công ty đƣợc chọn từ danh sách các CTNY ở cả 2 sàn TP.HCM và Hà Nội. Đầu tiên, tác giả lƣợc khảo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, tìm hiểu về cơ sở lý thuyết liên quan đến CBTT và lựa chọn mô hình nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005) để tiến hành nghiên cứu tại Việt Nam. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tài chính, đồng thời loại bỏ biến tài sản đảm bảo, vì vậy mô hình nghiên cứu gồm có 4 nhân tố: quy mô công ty, tình hình sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 công ty. Tiếp theo, tác giả tiến hành khảo sát tình trạng minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam, thống kê số lƣợng thuyết minh tự nguyện của mỗi công ty. Biến phụ thuộc là chỉ số thuyết minh đƣợc tác giả tính bằng phƣơng pháp chỉ số không trọng lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam không cao. Các nhân tố quy mô công ty, lợi nhuận công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tích cực với mức độ CBTT tự nguyện. Nhân tố tình hình sử dụng tài sản không có tác động. Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) “Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu này tập trung vào mức độ minh bạch thông tin tài chính, các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tính minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định tính để tìm hiểu và khám phá thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến tính minh bạch thông tin tài chính của các CTNY, sau đó sử dụng phƣơng pháp định lƣợng, phân tích hồi quy để kiểm định mối tƣơng quan giữa các nhân tố với mức độ minh bạch. Sau khi tổng quan các nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam và Thế giới, dựa vào các lý thuyết nền tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Qua quá trình thảo luận sâu với 20 chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán- tài chính- kế toán, tác giả đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu chính thức gồm 8 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Tám biến độc lập trong đó có 5 biến thuộc nhân tố tài chính: quy mô công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, công ty kiểm toán và 3 biến thuộc nhân tố quản trị công ty: cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT, sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc. Biến phụ thuộc là minh bạch thông tin tài chính. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện với mẫu là 178 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM. Kết quả cho thấy các nhân tố đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ minh bạch thông tin tài chính. Ngoài ra, tỷ lệ giám đốc điều hành không có trong
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 HĐQT ( thuộc biến cơ cấu HĐQT) càng thấp thì mức độ minh bạch thông tin tài chính càng cao. 1.3. Kế thừa kết quả và khe hổng của đề tài Nhƣ vậy, cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết bởi đây là vấn đề quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tƣ và sự phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc, luận văn có kế thừa một số đặc điểm nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT và phân tích tác động của các nhân tố thông qua phƣơng pháp định lƣợng. Bài nghiên cứu sẽ xây dựng mô hình gồm tám nhân tố để xác định những nhân tố có ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trong giai đoạn gần đây. Kết luận chƣơng 1 Nhƣ vậy, trong chƣơng 1 ngƣời viết đã trình bày tổng quan những nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới và tại Việt Nam có liên quan đến mức độ CBTT kế toán. Thông qua việc xem xét và đánh giá các nghiên cứu trƣớc, ngƣời viết xác định khe hổng của các nghiên cứu để từ đó xác định hƣớng nghiên cứu riêng cho chủ đề nghiên cứu.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan về công bố thông tin kế toán 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán Josepa Alemany Costa (2012) cho rằng thông tin kế toán là hệ thống quy trình xử lý từ những dữ liệu kế toán ban đầu để cho ra kết quả là những thông tin hữu ích cho ngƣời sử dụng. Theo Libby và các cộng sự (2003), thông tin kế toán là những thông tin mang bản chất tài chính thƣờng đƣợc số hoá dƣới hình thức giá trị về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và các tổ chức. Những thông tin này đƣợc cung cấp nhằm giúp những ngƣời quan tâm trong quá trình ra các quyết định kinh tế mà chủ yếu các quyết định này liên quan đến việc phân bổ nguồn lực. Theo Luật kế toán Việt Nam (2015), thông tin kế toán đƣợc hiểu là những thông tin kinh tế, tài chính đƣợc kế toán thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp cho các đối tƣợng bên trong và bên ngoài đơn vị kế toán dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Thông tin kế toán đƣợc chia thành 2 loại là thông tin kế toán tài chính (KTTC) và thông tin kế toán quản trị (KTQT). Thông tin KTTC gồm những thông tin kinh tế, tài chính đƣợc kế toán thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và trình bày trên các BCTC nhằm cung cấp cho các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị kế toán (Luật kế toán Việt Nam, 2015). Thông tin KTTC là thông tin về những nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã xảy ra trong quá khứ, là thông tin hiện thực. Tất cả mọi số liệu kế toán tài chính đều cần phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ, vì vậy thông tin KTTC là thông tin có độ tin cậy cao và có giá trị pháp lý. Thông tin KTTC thƣờng đƣợc biểu hiện chủ yếu dƣới hình thức giá trị. Thông tin KTQT gồm những thông tin kinh tế, tài chính đƣợc thu thập, xử lý, phân tích theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế toán Việt Nam, 2015). Thông tin KTQT có thể là thông tin hiện thực, đã xảy ra hoặc có thể là thông tin dự báo nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch. Thông tin KTQT không chú trọng đến tính chính xác, số liệu thích hợp và
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 linh động, không có giá trị pháp lý. Thông tin KTQT đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. 2.1.1.2. Khái niệm công bố thông tin Công bố thông tin là việc truyền tải thông tin kinh tế, dù là về tài chính hay phi tài chính liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động của công ty đến các đối tƣợng sử dụng (Stephen Owusu-Ansah, 1998). Ở Việt Nam, CBTT đƣợc hiểu là phƣơng thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các cổ đông và công chúng đầu tƣ có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời (HNX, 2014). Dựa theo tính chất, CBTT đƣợc phân thành hai loại CBTT bắt buộc và CBTT tự nguyện. Công bố thông tin bắt buộc là những công bố đƣợc yêu cầu bởi luật pháp và những quy định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ (Healy và cộng sự, 2001). Những công bố này phải đƣợc trình bày theo những quy định của Luật kinh doanh, Ủy ban chứng khoán, các cơ quan quản lí về kế toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. CBTT tự nguyện là sự lựa chọn của doanh nghiệp, không quy định, có nghĩa là một công ty có thể công bố hoặc không cần công bố những thông tin kế toán mà luật pháp không yêu cầu (Adina và Ion, 2008). Tuy vậy, việc CBTT tự nguyện sẽ giúp các nhà đầu tƣ hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu hút vốn đầu tƣ và các nhà đầu tƣ có thể ra quyết định chính xác hơn. 2.1.1.3. Khái niệm công bố thông tin kế toán Theo Đặng Thị Thúy Hằng (2016), thông tin kế toán công bố bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến hình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của các DN đƣợc công bố bởi bộ phận kế toán. Thông thƣờng các thông tin này đƣợc cung cấp chủ yếu thông qua hệ thống các báo cáo của DN. Trong đó, BCTN đƣợc xem là nguồn tra cứu thông tin quan trọng nhất cho các nhà đầu tƣ vì nó cung cấp thông tin một cách toàn diện, bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính, định tính và định lƣợng, thông tin hiện tại và tƣơng lai. Ngoài ra, trong BCTN còn
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 chứa BCTC đã đƣợc kiểm toán của DN nên nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để các nhà đầu tƣ ra quyết định. Theo VAS 21, mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Do đó, trong phạm vi đề tài này, CBTT kế toán đƣợc hiểu là việc các CTNY trình bày những thông tin liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của mình trên BCTN, bao gồm cả thông tin bắt buộc công bố và thông tin tự nguyện công bố. 2.1.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin kế toán Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng vốn. Thông qua TTCK, các doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn của nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, sự bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và nhà đầu tƣ đã làm giảm đi tính hiệu quả của TTCK. Khi không có đủ thông tin đáng tin cậy để đƣa ra quyết định, các nhà đầu tƣ sẽ lựa chọn cổ phiếu của công ty khác hoặc chọn kênh đầu tƣ khác. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ khó huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, việc các doanh nghiệp công bố thông tin đầy đủ và hữu ích lên thị trƣờng chứng khoán sẽ giúp các nhà đầu tƣ có sự phân tích đúng đắn, chính xác hơn để đƣa ra các quyết định đầu tƣ hiệu quả. Đồng thời các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn từ các nhà đầu tƣ. Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Ngoài ra, việc doanh nghiệp CBTT trên thị trƣờng chứng khoán còn giúp cho việc quản lí các doanh nghiệp niêm yết của các Sở giao dịch chứng khoán đƣợc thực hiện dễ dàng, hiệu quả, có những biện pháp hỗ trợ hoặc can thiệp kịp thời, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. 2.1.3. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin kế toán Cách thức đo lƣờng mức độ CBTT là một thách thức to lớn đối với các nhà nghiên cứu và các cơ quan chức năng trong việc nâng cao tính minh bạch và CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Theo Francesca Citro (2013), có
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 2 cách tiếp cận để đo lƣờng mức độ CBTT đó là: phân tích nội dung và chỉ số CBTT. 2.1.3.1. Phương pháp phân tích nội dung Phƣơng pháp phân tích nội dung sử dụng kỹ thuật nghiên cứu suy luận từ dữ liệu, nghiên cứu ngôn ngữ, phân loại và mã hóa chúng. Nhìn chung, phân tích này tập trung vào số lƣợng từ hoặc cụm từ dùng để mô tả một mục cụ thể hoặc số lần một mục đƣợc đề cập trong báo cáo tài chính, từ đó đánh giá mức độ CBTT. Phân tích nội dung có thể là một phần hoặc toàn diện. Phân tích nội dung một phần bao gồm một phần của tài liệu hoặc các thông tin đƣợc chọn hoặc các từ khóa, trong khi phân tích toàn diện nội dung bao gồm toàn bộ tài liệu. Kỹ thuật phân tích nội dung có thể đƣợc thực hiện bằng tay, tự động hoặc cả hai. Một trong những hạn chế chính của phƣơng pháp thủ công là quá trình thu thập dữ liệu tốn kém, vì vậy cỡ mẫu sử dụng trong nghiên cứu sẽ bị hạn chế. Do đó, việc sử dụng phƣơng pháp tự động đã đƣợc phát triển với phần mềm phân tích nội dung. Ƣu điểm của phân tích nội dung tự động là tiết kiệm về mặt thời gian, công sức và tiền bạc, có thể dễ dàng sử dụng để tiến hành phân tích nội dung toàn diện bao gồm các mẫu đáng kể. Bên cạnh đó, phƣơng pháp này vẫn tồn tại một số vấn đề nhƣ: khi đếm tần suất của từ hoặc cụm từ, nó sẽ bao gồm cả những từ đồng nghĩa và từ có nhiều nghĩa; việc sử dụng các từ khóa không phù hợp hoặc không đầy đủ có thể dẫn tới việc đánh giá không chính xác mức độ CBTT. 2.1.3.2. Phương pháp chỉ số CBTT Phƣơng pháp chỉ số CBTT tính mức độ CBTT dựa trên một danh mục các thông tin cần đƣợc công bố. Danh mục này đƣợc gọi là bộ tiêu chí CBTT. Việc xây dựng chỉ số CBTT có thể khác nhau tùy theo loại thông tin cần đƣợc công bố (tự nguyện hay bắt buộc), số mục thông tin trong bộ tiêu chí (có thể từ vài mục đến vài trăm mục) và mức độ tham gia của nhà nghiên cứu (từ không tham gia đến tham gia đầy đủ). Không có sự tham gia có nghĩa là nhà nghiên cứu phụ thuộc vào các chỉ số công bố sẵn có từ các nghiên cứu trƣớc hoặc các tổ chức chuyên môn. Sự tham gia đầy đủ có nghĩa là nhà nghiên cứu kiểm soát toàn bộ quá trình xây
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 dựng chỉ số CBTT từ việc lựa chọn danh mục các thông tin cần đƣợc công bố. Công thức tính chỉ số CBTT bao gồm đo lƣờng không trọng số và đo lƣờng có trọng số, cụ thể: Đối với phƣơng pháp đo lƣờng không trọng số, các khoản mục thông tin cần đƣợc công bố đƣợc đánh giá là quan trọng nhƣ nhau, khoản mục nào đã đƣợc công ty công bố rồi đƣợc gán là “1”, khoản mục nào không công bố đƣợc gán là “0”. Công thức xác định: ∑ Trong đó: : Chỉ số CBTT của công ty thứ j; : Số mục đƣợc mong đợi thuyết minh của công ty thứ j =1 nếu mục thứ i của công ty thứ j đƣợc thuyết minh Đối với phƣơng pháp đo lƣờng có trọng số, trong danh mục thông tin cần đƣợc công bố, có những mục đƣợc đánh giá là quan trọng hơn những mục khác. Vì vậy, giá trị của mỗi mục thuyết minh ( ) cần đƣợc gắn thêm trọng số. Có nhiều cách khác nhau để xác định trọng số của các mục thuyết minh nhƣ: gửi một bảng câu hỏi tới một mẫu ngƣời dùng, yêu cầu họ đánh giá tầm quan trọng của mỗi mục; lấy từ các nghiên cứu trƣớc hoặc do sự xác định chủ quan của nhà nghiên cứu. Hạn chế của phƣơng pháp này là khó khăn trong việc thu thập ý kiến về mức độ quan trọng của mỗi mục thông tin cần đƣợc công bố. Mỗi cá nhân sẽ có quan điểm khác nhau về trọng số, dẫn đến kết quả mang tính chủ quan cao. 2.2. Các lý thuyết nền liên quan đến mức độ công bố thông tin 2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích 2.2.1.1. Nội dung lý thuyết Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) ra đời vào những năm 1960 đã mở đầu giai đoạn định hƣớng vào việc sử dụng thông tin kế toán hữu ích để phục vụ cho quá trình ra quyết định phù hợp. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 đề cập đến các khái niệm về cân bằng lợi ích- chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần xem xét khi lập BCTC (Godfrey, Hodgson and Holmes, 2003). Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin BCTC đƣợc xem là quá trình cung cấp thông tin thích hợp cho các đối tƣợng sử dụng. Vì vậy, tính hữu ích của thông tin đƣợc đánh giá qua khả năng đáp ứng cho các đối tƣợng sử dụng trong quá trình ra quyết định. 2.2.1.2. Áp dụng lý thuyết Áp dụng lý thuyết thông tin hữu ích có vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ CBTT kế toán mà các doanh nghiệp niêm yết công bố. Trong các CTNY, nhà quản lý là ngƣời cung cấp thông tin, ngƣời sử dụng thông tin phần lớn là các nhà đầu tƣ. Vì vậy, nhà quản lý cần phải cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ. Chính những thông tin hữu ích là nhân tố quyết định việc đánh giá mức độ CBTT do các CTNY trình bày trong BCTC tới ngƣời sử dụng (Kulzick, 2004). Theo Dzinkowski (2010), sự hữu ích của thông tin kế toán phải bao gồm các tính chất là tính kịp thời, độ tin cậy, tính thích hợp và sự cần thiết của các số liệu kế toán trình bày và CBTT. Để nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán, BCTC năm của các công ty niêm yết phải đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Do đó, chủ thể kiểm toán là một trong những nhân tố có thể ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán. 2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 2.2.2.1. Nội dung lý thuyết Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 do ba nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Jose nghiên cứu. Thông tin đƣợc coi là một loại tài sản rất có giá trị đối với các nhà đầu tƣ trên TTCK. Sở hữu thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích, sẽ là một lợi thế lớn cho các nhà đầu tƣ khi ra quyết định. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tƣ nào cũng có đầy đủ thông tin với các đặc tính trên. Điều này xuất phát từ việc các doanh nghiệp không công bố đầy đủ thông tin ra bên ngoài, mà các thông tin này cần thiết đến việc ra quyết định của nhà đầu tƣ. Hiện tƣợng này đƣợc gọi là thông tin bất cân xứng.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Thông tin bất cân xứng, trong kinh tế học, là tình trạng các chủ thể giao dịch có mức độ nắm giữ thông tin không ngang nhau. Khi mà thông tin bất cân xứng xuất hiện, nó sẽ để lại 2 hƣớng hệ quả đó là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Sự lựa chọn bất lợi là hệ quả xảy ra trƣớc khi giao dịch, nguyên nhân do thông tin bất cân xứng dẫn đến một bên nắm ít thông tin hơn, hoặc chỉ nắm những thông tin không mang tính trọng yếu, dẫn đến đƣa ra quyết định sai lầm. Rủi ro đạo đức là hệ quả xảy ra sau khi giao dịch, khi bên có ƣu thế thông tin hiểu đƣợc tình thế thông tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và hình thành động cơ hành động theo hƣớng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém ƣu thế thông tin. 2.2.2.2. Áp dụng lý thuyết Theo nội dung của lý thuyết này, các doanh nghiệp niêm yết có thể muốn công bố những thông tin tốt để thu hút các nhà đầu tƣ, đồng thời che đậy những thông tin xấu. Vì vậy, những yếu tố về kết quả kinh doanh nhƣ khả năng sinh lời, tính thanh khoản có thể ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các CTNY. 2.2.3. Lý thuyết tín hiệu 2.2.3.1. Nội dung lý thuyết Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) bắt nguồn từ nghiên cứu của Spence (1973). Lý thuyết này mô tả hành vi của hai bên, một bên nắm giữ nhiều thông tin sẽ phát tín hiệu cho bên có ít thông tin. Thông thƣờng, bên phát tín hiệu phải chọn cách để truyền đạt (hoặc báo hiệu) thông tin đó, và bên ngƣời nhận phải chọn cách diễn giải tín hiệu. Trên thị trƣờng chứng khoán, công bố thông tin là cách truyền đạt tín hiệu hiệu quả nhất từ CTNY đến các nhà đầu tƣ. Do đó, lý thuyết tín hiệu cũng đƣợc vận dụng trong bài nghiên cứu này để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các CTNY. 2.2.3.2. Áp dụng lý thuyết Việc phát tín hiệu sẽ làm giảm sự bất cân xứng thông tin giữa một bên là doanh nghiệp và một bên là các nhà đầu tƣ. Vì vậy, những doanh nghiệp có nhiều cổ đông hoặc nhiều chủ nợ cũng cần phải công bố thông tin nhiều hơn, do họ cần phải
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 cung cấp thông tin cho những đối tƣợng sử dụng khác nhau. Do đó, các yếu tố tỷ lệ phân tán cổ đông, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, đòn bẩy tài chính có thể ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY. 2.2.4. Lý thuyết đại diện 2.2.4.1. Nội dung lý thuyết Michael C. Jensen và William Heck Meckling (1976) nghiên cứu lý thuyết công ty liên quan đến hành vi của nhà quản trị. Nội dung chính của nghiên cứu trên cơ sở xem xét sự đối lập về lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và ngƣời đại diện. Trong khi ngƣời sở hữu vốn quan tâm đến vấn đề giá trị công ty, giá cổ phiếu; thì mối quan tâm của nhà quản trị chủ yếu lại là lƣơng, thƣởng, phụ cấp. Chính từ việc bất đồng trong mối quan tâm của hai chủ thể trên, dẫn đến phát sinh thêm một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện”. Đây là chi phí dùng để duy trì mối quan hệ đại diện hiệu quả. Cụ thể hơn, các cổ đông luôn muốn ngƣời đại diện làm hết sức mình, nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông. Nhƣng các nhà đại diện thì không phải lúc nào cũng làm theo nhƣ mong muốn đó. Nếu thấy chiều hƣớng có lợi cho mình, thì ngƣời đại diện sẽ làm theo và có xu hƣớng che giấu đi những thông tin quan trọng liên quan đến dự án đó. Trong khi đó, các cổ đông hay các nhà đầu tƣ, lại khó tiếp cận đến các thông tin cần cho việc ra quyết định của mình. Chính vì vậy, nhằm giám sát hoạt động của doanh nghiệp, các chủ sở hữu phải gia tăng hoạt động giám sát, dẫn đến việc tăng chi phí đại diện. 2.2.4.2. Áp dụng lý thuyết Lý thuyết đại diện là lý thuyết quan trọng mô tả mối quan hệ giữa cổ đông và ngƣời đại diện. Mối quan hệ này có thể ảnh hƣởng đến quyết định CBTT của ngƣời đại diện. Khi DN có kết quả hoạt động kinh doanh tốt thì ngƣời đại diện sẽ có động lực công bố nhiều thông tin hơn để chứng minh năng lực quản lý của họ. Ngoài ra, ngƣời đại diện của những công ty có quy mô lớn hoặc những công ty có ngành nghề kinh doanh phức tạp thƣờng phải cung cấp nhiều thông tin hơn nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát của cổ đông đồng thời thu hút nhà đầu tƣ. Vì vậy, lý
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 thuyết đại diện đƣợc sử dụng để giải thích ảnh hƣởng của các nhân tố Quy mô công ty, Khả năng sinh lời và Loại hình ngành nghề đến mức độ CBTT. 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán 2.3.1. Quy mô công ty Theo lý thuyết đại diện, luôn có sự mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và ngƣời đại diện. Vì vậy, những ngƣời chủ phải tăng cƣờng giám sát đối với các hoạt động của công ty, điều này làm chi phí đại diện tăng lên. Thông thƣờng, các công ty có quy mô càng lớn thì chi phí đại diện càng cao. Vì vậy, các cổ đông yêu cầu công bố nhiều thông tin hơn, để làm giảm đi khoản chi phí giám sát. Hơn nữa, các công ty lớn thƣờng chuẩn bị các báo cáo hàng kì phục vụ cho mục đích nội bộ, do đó, khi công bố ra bên ngoài, thì cũng sẽ tốn ít chi phí hơn, do nguồn dữ liệu cũng đã có sẵn. Nhiều nghiên cứu trƣớc đây cũng đã ghi nhận, quy mô công ty là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin của các DN nhƣ nghiên cứu của Wallace và cộng sự (1994), Meek và cộng sự (1995), Archambault & Archambault (2003), Cheung và cộng sự (2005), Huang và cộng sự (2011), Ajifri và cộng sự (2013).... 2.3.2. Khả năng sinh lời Theo lý thuyết đại diện, nhà quản lý (ngƣời đại diện) sẽ đƣợc trả lƣơng và các khoản lợi tức khác từ việc quản trị công ty, họ có cơ hội nâng cao uy tín quản trị của mình khi công ty hoạt động hiệu quả, từ đó nâng cao vị thế của mình trong thị trƣờng lao động. Kết quả công việc của nhà quản lý thƣờng đƣợc đánh giá thông qua khả năng sinh lời của công ty. Vì vậy, yếu tố này có thể ảnh hƣởng đến quyết định CBTT của họ. Ngoài ra, xét theo lý thuyết tín hiệu, thì các công ty có lợi nhuận cao sẽ có xu hƣớng công bố thông tin ra bên ngoài nhiều hơn, nhằm thu hút các nhà đầu tƣ cũng nhƣ gia tăng giá trị của cổ phiếu. Tác động của nhân tố Khả năng sinh lời đến mức độ CBTT đã đƣợc phát hiện trong các nghiên cứu: Huang và cộng sự (2011), Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015), ...
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 2.3.3. Đòn bẩy tài chính Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết tín hiệu thì các công ty sử dụng tài chính ngoài có xu hƣớng công bố nhiều hơn, một phần là vì chủ nợ muốn vậy, một phần là do các công ty có thể chủ động củng cố thêm niềm tin ở ngƣời cho vay.Ví dụ, thay vì các chủ nợ phải tốn thêm một phần chi phí giám sát các công ty mƣợn nợ, từ đó đẩy lãi suất cho vay lên cao hơn, thì thay vào đó, các con nợ phải công bố thông tin của mình càng chi tiết càng tốt, để các chủ nợ có thể dễ dàng nắm bắt tình hình, tạo tâm lý có thể kiểm soát tình hình nơi chủ nợ. Chính sự chủ động đó có thể làm cho lãi suất vay trở nên thấp hơn. Các nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013), Yang Lan và cộng sự ( 2013), Hoàng Thị Thu Hoài (2014), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), Ismail Adelopo (2011)...đã tìm thấy có mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT. 2.3.4. Tính thanh khoản Tính thanh khoản là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng của một DN. Nó cho thấy khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của DN đó. Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết tín hiệu, DN có khả năng thanh toán cao có thể công bố nhiều thông tin hơn để thu hút các nhà đầu tƣ, tăng niềm tin với ngƣời cho vay. Nhân tố này đƣợc tìm thấy có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong nghiên cứu của Nandi và Ghosh (2012), Hoàng Thị Thu Hoài (2014)... 2.3.5. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài Khi cổ đông không cùng quốc tịch với công ty, họ cần theo dõi, giám sát hoạt động của công ty từ xa thông qua các thông tin mà công ty công bố. Vì vậy, theo lý thuyết tín hiệu, khi tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài cao, các nhà quản trị có thể đƣợc yêu cầu công bố nhiều thông tin hơn nhằm giảm sự bất cân xứng thông tin. Ngoài ra, việc CBTT đầy đủ, minh bạch có thể giúp cho các công ty thu hút sự đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Nhân tố này đƣợc xác định trong các nghiên cứu của Sartawi et al (2012), Hoàng Thị Thu Hoài (2014), Nguyễn Thị Thu Hảo (2014)
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 2.3.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông Theo lý thuyết đại diện, thƣờng xuyên có mâu thuẫn lợi ích giữa các cổ đông với nhà quản lý, các cổ đông luôn cần phải giám sát hoạt động của nhà quản lý. Vì vậy độ phân tán cổ đông càng lớn, nhu cầu thông tin của các cổ đông càng nhiều, vì mỗi cá nhân khác nhau có thể quan tâm tới những thông tin khác nhau. Do đó, nhà quản lý cần phải công bố nhiều thông tin hơn. Lý thuyết tín hiệu cũng cho rằng có thể có sự sự liên kết giữa độ phân tán cổ đông đến mức độ CBTT. Nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998), Alsaeed (2006) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ CBTT và độ phân tán cổ đông. 2.3.7. Chủ thể kiểm toán Dựa vào lý thuyết thông tin hữu ích, các DN sử dụng dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán uy tín có khả năng sẽ cung cấp các thông tin đầy đủ và đáng tin cậy hơn. Kết quả nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska và Anna Matusiewicz (2015), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) đã cho thấy rằng, chủ thể kiểm toán có ảnh hƣởng và quan hệ mật thiết đến mức độ công bố thông tin của DN. Chủ thể kiểm toán ở đây là đơn vị kiểm toán cho các CTNY trong mẫu nghiên cứu. Ngƣời viết tạm thời chia Chủ thể kiểm toán thành hai nhóm nhỏ, là Big 4 và Không phải Big 4. Nhóm Big 4 bao gồm các đơn vị kiểm toán là các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, đó là Deloitte, PwC, KPMG và EY.Nhóm không phải Big4 là các đơn vị kiểm toán còn lại, ngoài nhóm 4 công ty trên. 2.3.8. Loại ngành Mỗi ngành kinh doanh đều có đặc thù riêng nên thông tin của mỗi ngành cũng khác biệt. Vì vậy, có thể có mối tƣơng quan giữa loại ngành và mức độ CBTT. Có nhiều cách phân loại loại ngành khác nhau. Theo Stephen Owusu-Ansah(1998) loại ngành đƣợc phân thành 4 nhóm: Tập đoàn, công ty sản xuất, công ty khai thác mỏ, các công ty khác. Trong nghiên cứu của Ajifri và cộng sự (2013), loại ngành đƣợc phân thành 4 nhóm : ngân hàng, công nghiệp, bảo hiểm, dịch vụ. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này ngƣời viết chỉ nghiên cứu các công ty phi tài chính và căn
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 cứ vào đặc điểm các công ty tại Việt Nam, ngƣời viết phân thành hai loại hình ngành nghề là sản xuất và phi sản xuất. Nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013) đã tìm thấy có mối tƣơng quan giữa loại ngành với mức độ CBTT. Kết luận chƣơng 2 Trong chƣơng 2, ngƣời viết đã trình bày các khái niệm cơ bản về thông tin kế toán và hoạt động công bố thông tin. Ngoài ra, ngƣời viết cũng nêu rõ tầm quan trọng của việc công bố thông tin kế toán và cách thức đo lƣờng mức độ công bố thông tin. Bên cạnh đó, các lý thuyết nền tảng liên quan đến việc CBTT kế toán của các CTNY nhƣ: lý thuyết thông tin hữu ích, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu và lý thuyết đại diện cũng đã đƣợc đề cập trong chƣơng này. Dựa trên các lý thuyết nền cùng với việc tham khảo kết quả của những nghiên cứu trƣớc, ngƣời viết xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Đây là cơ sở để ngƣời viết xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trong chƣơng 3.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Để thực hiện đề tài, ngƣời viết đã thực hiện nhiều công việc, và quy trình nghiên cứu có thể đƣợc tóm tắt trong sơ đồ 3.1. Xác định vấn đề nghiên cứu Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài Nghiên cứu các khái niệm và các lý thuyết nền về CBTT Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Xây dựng mô hình nghiên cứu Cách thức đo lƣờng các biến Thu thậ p dữ liệu Xử lý và phân tích dữ liệu Giải thích kết quả và viết bài nghiên cứu hoàn chỉnh Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu Đầu tiên, ngƣời viết xác định vấn đề nghiên cứu, những nhân tố nào có tác động đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 dịch chứng khoán TP.HCM. Sau khi đã xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu, ngƣời viết tiến hành tìm hiểu, lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây và nghiên cứu các lý thuyết nền tảng về CBTT. Sau đó, ngƣời viết xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cách đo lƣờng các biến. Tiếp theo, ngƣời viết tiến hành việc thu thập dữ liệu, sau đó phân tích dữ liệu bằng phƣơng pháp hồi quy với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Sau cùng, ngƣời viết giải thích kết quả đạt đƣợc và viết bài nghiên cứu hoàn chỉnh. 3.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu Dựa theo các lý thuyết nền và kết quả của những nghiên cứu trƣớc đây về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Ngƣời viết xây dựng các giả thuyết nghiên cứu: 3.2.1.1. Quy mô công ty Các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới đã ghi nhận, quy mô công ty là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu của Wallace và cộng sự (1994), Meek và cộng sự (1995), Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003), Cheung và cộng sự (2005), Huang và cộng sự (2011), Anna Bialek-Jaworska và Anna Matusiewicz (2015) cho ra kết quả quy mô công ty có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013), Nguyễn Công Phƣơng & Nguyễn Thị Thanh Phƣơng (2014) cũng cho ra kết quả tƣơng tự. Mặt khác, nghiên cứu của Ajifri và cộng sự (2013) đã tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô công ty với mức độ CBTT. Tuy nhiên kết quả trƣớc đa phần đều cho thấy mới quan hệ đồng biến. Vì vậy, ngƣời viết đặt giả thuyết H1: H1: Quy mô công ty có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.2. Khả năng sinh lời Một số nghiên cứu trƣớc đây cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa khả năng sinh lợi với mức độ CBTT nhƣ nghiên cứu của Yang Lan và cộng sự ( 2013), Nguyễn Thị Thu Hảo (2014), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Trong khi đó, có những
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 nghiên cứu cho kết quả là nghịch chiều nhƣ Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) và cũng có kết quả cho thấy không có mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và mức độ CBTT nhƣ Aljifri và cộng sự (2013). Mặc dù có những kết quả khác nhau nhƣng hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam đều nhìn nhận mối quan hệ này là đồng biến. Do đó, ngƣời viết đƣa ra giả thuyết H2: H2: Khả năng sinh lời có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.3. Đòn bẩy tài chính Mối quan hệ cùng chiều của đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT đƣợc ghi nhận trong nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013), Yang Lan và cộng sự (2013), Hoàng Thị Thu Hoài (2014), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Ngƣợc lại, mối tƣơng quan nghịch chiều đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu Ismail Adelopo (2011). Có thể thấy hầu hết các nghiên cứu đều nhìn nhận mối quan hệ đồng biến nên ngƣời viết đặt giả thuyết là: H3: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.4. Tính thanh khoản Kết quả nghiên cứu của Nandi and Ghosh (2012) đã chỉ ra rằng tính thanh khoản có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thu Hoài (2014) lại tìm thấy mối quan hệ nghịch giữa tính thanh khoản và mức độ CBTT của công ty. Trong khi đó, nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013) thì kết quả cho thấy không có mối quan hệ này. Mặc dù, kết quả có những khác biệt, tuy nhiên ngƣời viết tạm đặt giả thuyết là: H4: Tính thanh khoản có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.5. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài Kết quả nghiên cứu của Sartawi và cộng sự (2012), Hoàng Thị Thu Hoài (2014), đều tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài và mức độ CBTT. Vì vậy, ngƣời viết đƣa ra giả thuyết H5 là: H5: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Kết quả nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998), Alsaeed (2006) cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa mức độ CBTT và độ phân tán cổ đông. Ngƣời viết đặt giả thuyết H6 là: H6: Tỷ lệ phân tán cổ đông có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.7. Chủ thể kiểm toán Việc lựa chọn công ty kiểm toán BCTC của CTNY hiện nay có hai phƣơng án chủ yếu là những công ty kiểm toán nƣớc thuộc nhóm Big4 hay những công ty kiểm toán còn lại. Việc lựa chọn này cũng có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đã tìm thấy mối tƣơng quan tích cực giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT, tiêu biểu là nghiên cứu của Street & Gray (2002), Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003), Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013) thì không tìm thấy mối quan hệ này. Vì vậy, ngƣời viết chọn giả thuyết H7 là: H7: Chủ thể kiểm toán là Big4 thì có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.1.8. Loại hình ngành nghề Kết quả nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011), Aljifri và cộng sự (2013) đều cho thấy ngành nghề có tác động cùng chiều đến mức độ CBTT. Do đó, ngƣời viết đƣa ra giả thuyết H8 nhƣ sau: H8: Loại hình ngành nghề là sản xuất có mối quan hệ đồng biến với mức độ CBTT kế toán. 3.2.2. Mô hình nghiên cứu Việc đo lƣờng mức độ CBTT của các doanh nghiệp bao hàm cả những công bố theo quy định và những thông tin tự nguyện (liên quan đến việc CBTT khác nhằm cung cấp thêm thông tin cho ngƣời sử dụng). Việc xem xét thông tin công bố tổng hợp sẽ đánh giá đƣợc sự đầy đủ và bao quát hơn. Trên cơ sở lƣợc khảo trên, ngƣời viết đã chọn lựa mô hình của Aljifri và cộng sự (2013) và Anna Bialek-
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) vì hai nghiên cứu này tƣơng đồng với nội dung nghiên cứu của ngƣời viết khi xem xét đến việc CBTT cũng nhƣ những nhân tố xem xét tập trung vào những đặc điểm tài chính. Trong mô hình nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013), ngƣời viết loại trừ hai biến Ủy ban kiểm toán và Thành phần hội đồng quản trị vì hai yếu tố này thuộc về đặc điểm quản trị của công ty, không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Ngoài ra, biến Tình trạng niêm yết cũng bị loại trừ khỏi mô hình nghiên cứu vì mẫu nghiên cứu của đề tài này chỉ là các ty niêm yết. Nhƣ vậy, trong mô hình nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013), luận văn kế thừa năm yếu tố bao gồm Quy mô công ty, Khả năng sinh lời, Tính thanh khoản, Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, Loại hình ngành nghề. Trong năm yếu tố thuộc mô hình nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015), có hai yếu tố Quy mô công ty và Khả năng sinh lời trùng lắp với nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013), ba yếu tố còn lại bao gồm Đòn bẩy tài chính, Tỷ lệ phân tán cổ đông và Chủ thể kiểm toán. Nhƣ vậy, từ việc kế thừa mô hình của hai tác giả trên, mô hình nghiên cứu đƣợc xem xét bao gồm 8 biến độc lập gồm Quy mô công ty, Khả năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính, Tính thanh khoản, Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, Tỷ lệ phân tán cổ đông, Chủ thể kiểm toán, Loại hình ngành nghề và 1 biến phụ thuộc là mức độ công bố thông tin kế toán Mô hình hồi quy tổng thể có dạng nhƣ sau: Trong đó: : Tham số chặn của mô hình : Tham số của biến độc lập : Sai số ngẫu nhiên Bảng 3.1: Mô tả các biến Biến Tên biến Chiều tác động
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 QMCT Quy mô công ty + KNSL Khả năng sinh lời + DBTC Đòn bẩy tài chính + TTHK Tính thanh khoản + SHNN Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài + PTCD Tỷ lệ phân tán cổ đông + CTKT Chủ thể kiểm toán + LHNN Loại hình ngành nghề + CBTT Mức độ công bố thông tin kế toán Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán đƣợc minh họa bằng sơ đồ minh họa dƣới đây: Loại hình ngành nghề Chủ thể kiểm + toán Tỷ lệ phân tán cổ đông Quy mô công ty + Mức độ CBTT kế toán + Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài Khả năng sinh lời + Đòn bẩy tài chính Tính thanh khoản
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 3.3. Cách thức đo lƣờng các biến 3.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc Biến phụ thuộc trong mô hình chính là mức độ công bố thông tin trên BCTN của các CTNY trong mẫu nghiên cứu. Nhƣ đã đề cập ở trên, có hai phƣơng pháp đo lƣờng mức độ CBTT đó là phân tích nội dung và phƣơng pháp chỉ số CBTT. Trong điều kiện thực hiện bài nghiên cứu này, phƣơng pháp phân tích nội dung bằng thủ công sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, ngƣời viết lựa chọn đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp chỉ số CBTT. Theo kết quả nghiên cứu của Robbins & Auston (1986), không có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả tính chỉ số CBTT có trọng số và không có trọng số. Vì vậy, để tránh việc đánh giá chủ quan về trọng số của mỗi mục thông tin, ngƣời viết lựa chọn đo lƣờng biến mức độ CBTT bằng phƣơng pháp chỉ số CBTT không trọng số. Để thực hiện đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp này cần phải có bộ tiêu chí CBTT. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay vẫn chƣa có bộ tiêu chí chính thức nhằm đánh giá mức độ minh bạch và CBTT của các CTNY. Vì vậy ngƣời viết tiến hành tham khảo một số bộ tiêu chí đo lƣờng chỉ số CBTT đã đƣợc đề xuất và sử dụng ở một số quốc gia nhƣ: Chỉ số T&D tại Mỹ, chỉ số GTI của Singapore, chỉ số IDTRS ở TTCK Đài Loan.  Chỉ số T&D tại Mỹ  Chỉ số T&D (Transparency and Disclosure) là cách thức xếp hạng tính minh bạch và CBTT đƣợc tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Standard and Poor’s (S&P) đƣa ra vào năm 2001. S&P đánh giá tính minh bạch dựa vào thông tin đƣợc cung cấp trên BCTN của DN bằng 108 câu hỏi về cấu trúc sở hữu và quyền của nhà đầu tƣ, thông tin tài chính và tình hình kinh doanh, cơ cấu và hoạt động quản trị của hội đồng quản trị và ban giám đốc.  Chỉ số GTI tại Singapore  GTI (Governance and Transparency Index) là chỉ số quản trị và minh bạch thông tin đƣợc sử dụng tại Singaore từ năm 2009. Chỉ số này đƣợc chia thành 2
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 nhóm chính: quản trị công ty và minh bạch thông tin với số điểm đánh giá cao nhất cho mỗi nhóm lần lƣợt là 75 và 25. Việc đánh giá dựa vào các nguồn thông tin sơ cấp nhƣ: báo cáo thƣờng niên, các thông tin công bố trên Sở Giao dịch chứng khoán Singapore (SGXNet) hoặc website của công ty.  Chỉ số IDTRS ở TTCK Đài Loan  IDTRS là chỉ số đo lƣờng mức độ minh bạch hóa thông tin đƣợc áp dụng tại Đài Loan từ năm 2003. Các công ty đƣợc đánh giá dựa trên một hệ thống các tiêu chí về công bố thông tin. Khi bắt đầu tiến hành đánh giá, bộ tiêu chí này gồm 62 câu hỏi, năm 2004 là 85 câu hỏi và đến năm 2012 đã tăng lên 113 câu hỏi. Bộ tiêu chí gồm 5 nội dung chính, cụ thể: tuân thủ CBTT bắt buộc, thời hạn báo cáo, CBTT về dự báo tài chính, CBTT trong các BCTN, công bố về website hoạt động. Sau khi tham khảo một vài chỉ số CBTT tiêu biểu của các nƣớc trên Thế giới, ngƣời viết nhận thấy cách thức đo lƣờng chỉ số T&D của Mỹ có nhiều điểm tƣơng đồng với việc đo lƣờng mức độ CBTT đề tài đang nghiên cứu. Theo Nguyễn Thị Kim Anh (2016), bộ tiêu chí của Standard and Poor’s có nhiều ƣu điểm so với các bộ tiêu chí khác và có thể vận dụng vào trong điều kiện thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, ngƣời viết tiến hành lập danh mục CBTT trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí của Standard and Poor’s và các quy định của pháp luật Việt Nam về CBTT của các CTNY trên thị trƣờng chứng khoán, cụ thể là Thông tƣ 200/2014/TT- BTC Hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và Thông tƣ 155/2015/TT-BTC Hƣớng dẫn công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán . Bộ tiêu chí đƣợc trình bày tại Phụ lục 2- Danh mục công bố thông tin. Tiếp theo, ngƣời viết tiến hành đối chiếu các mục thông tin thực tế doanh nghiệp công bố trên BCTN so với danh mục công bố thông tin. Các khoản mục đƣợc xem là quan trọng nhƣ nhau khi trình bày lên BCTN, công thức xác định: ∑ Trong đó: : mức độ CBTT của công ty thứ j
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 : Tổng số mục đƣợc mong đợi thuyết minh của công ty thứ j =1 nếu mục thứ i của công ty thứ j đƣợc thuyết minh 3.3.2. Đo lƣờng biến độc lập Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đƣợc đo lƣờng bằng các dữ liệu thứ cấp có sẵn, đƣợc lấy từ BCTN của các CTNY. Các biến độc lập đƣợc đo lƣờng cụ thể thông qua Bảng 3.2 Bảng 3.2: Đo lƣờng biến độc lập Biến Tên biến Tiêu chí đo lƣờng QMCT Quy mô công ty Logarit của tổng tài sản KNSL Khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu bình quân DBTC Đòn bẩy tài chính Nợ phải trả/ Tổng tài sản TTHK Tính thanh khoản Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn SHNN Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài Số cổ phiếu phổ thông đƣợc nắm giữ bởi cổ đông nƣớc ngoài/ Tổng số cổ phiếu phổ thông PTCD Tỷ lệ phân tán cổ đông Số cổ phiếu phổ thông đƣợc nắm giữ bởi cổ đông nhỏ/ Tổng số cổ phiếu phổ thông (Cổ đông nhỏ là cổ đông sở hữu dƣới 5% tổng số cổ phiếu của công ty) CTKT Chủ thể kiểm toán Biến giả = 1: Nếu công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 Biến giả = 0: Nếu công ty kiểm toán không thuộc nhóm Big4 LHNN Loại hình ngành nghề Biến giả = 1: Nếu công ty thuộc lĩnh vực sản xuất