SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----

-----
NGUYỄN MINH TÂN
TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ Ở
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----

-----
NGUYỄN MINH TÂN
TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN KINH
TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Tác động đồng thời của chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho
tới thời điểm này.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2018
Nguyễn Minh Tân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này...................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
1.4. Bố cục của luận văn......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM6
2.1. Khung lý thuyết về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ......................... 6
2.1.1 Chính sách Tài Khóa.................................................................................. 6
2.1.2. Chính sách tiền tệ...................................................................................... 8
2.1.3. Tương tác giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ .......................11
2.2. Bằng chứng thực nghiệm................................................................................21
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .....................................................................21
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ..............................30
3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................30
3.2. Phương pháp ước lượng .................................................................................35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.3. Biến nghiên cứu và dữ liệu.............................................................................40
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH....................................42
4.1. Kết quả ước lượng các hệ số ma trận : ......................................................42
4.2. Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) ..............................................................45
4.2.1. Cú sốc chính sách tiền tệ..........................................................................45
4.2.2. Cú sốc chính sách tài khóa.......................................................................47
4.3. Phân rã phương sai .........................................................................................51
4.4. Phân tích dài hạn – Mô hình VECM ..............................................................54
4.4.1. Kiểm định đồng liên kết...........................................................................54
4.4.2. Kết quả Mô hình VECM..........................................................................56
KẾT LUẬN...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải Gốc tiếng Anh
CSTK Chính sách tài khóa Fiscal policy
CSTT Chính sách tiền tệ Monetary policy
NHNN Ngân hàng nhà nước Central bank
NSNN Ngân sách nhà nước State Budget
VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression
SVAR Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc Structural Vector Autoregress
IRF Hàm phản ứng xung Impulse Response Function
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Production
GNE Tổng chi tiêu quốc gia Gross National Expenditure
VECM Mô hình vector hiệu chỉnh sai số Vector Error Correction Model
NEER
Tỷ giá hối đoái có hiệu lực danh nghĩa đa Nominal Effective Exchange
phương Rate
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Đường Rahn.........................................................................................................33
Hình 4.1: Modulus và vòng tròn đơn vị - độ trễ 2 ...............................................................44
Hình 4.2: Phản ứng xung của các biến số vĩ mô đến cú sốc lãi suất (shock 11) .................46
Hình 4.3: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến cú sốc chi tiêu chính phủ G (shock 4)...47
Hình 4.4: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến thuế TAX (Shock 5)..............................49
Hình 4.5: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến cú sốc nợ DEBT (Shock 6) ...................50
Hình 4.6: Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM:......................................................58
Hình 4.7: Kiểm định phần dư VECM..................................................................................58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ước lượng hệ số ma trận Bo ...............................................................................45
Bảng 4.2: Phân rã phương sai của GDP...............................................................................51
Bảng 4.3: Phân rã phương sai lạm phát ...............................................................................52
Bảng 4.4: Phân rã phương sai lãi suất..................................................................................53
Bảng 4.5: Kiểm định đồng liên kết -Kiểm định Trace.........................................................55
Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết - Kiểm định Max – Eigen ............................................55
Bảng 4.7: Ước lượng mô hình VECM.................................................................................56
Bảng 4.8: Hệ số hiệu chỉnh mô hình VECM .......................................................................59
Bảng 4.9: Phân rã phương sai biến GDP - mô hình VECM ................................................60
Bảng 4.10: Phân rã phương sai biến lãi suất - Mô hình VECM ..........................................61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai công cụ quản lý kinh tế vĩ mô hết
sức quan trọng, đóng vai trò to lớn trong việc thực thi chính sách kinh tế ở các quốc
gia. Mỗi chính sách có mỗi mục tiêu riêng nhưng cả hai đều hướng đến thực hiện
một mục tiêu chung của nền kinh tế là ổn định, tăng trưởng và phát triển. Mỗi chính
sách được thực hiện bởi những cơ quan khác nhau, bằng những công cụ khác nhau,
nhưng đều tạo ra những tác động ảnh hưởng tương hỗ qua lại để cùng thực hiện mục
tiêu chung của nền kinh tế, hay nói cách khác, hai chính sách này luôn có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách tài khóa tác động lên định hướng của nền kinh tế
thông qua hệ thống thuế và chi tiêu của Chính phủ, trong khi đó chính sách tiền tệ là
công cụ của Ngân hàng Nhà Nước, thực hiện điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi
suất và tín dụng cho nền kinh tế.
Việc quản lý kinh tế tốt hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết bản chất của những
cú sốc tác động đến nền kinh tế và tác động kinh tế hỗ tương sau đó của chúng. Đó
là sự tương tác hỗ tương của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với chính sách tài
khóa và các biến khác; của các cú sốc chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và
các biến khác; và của các cú sốc kinh tế vĩ mô với cả chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ. Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và nắm bắt được bản chất các cú
sốc sinh ra từ hai chính sách này cùng với các yếu tố khác, chúng gây ra những tác
động gì, ở mức độ như thế nào đối với nền kinh tế?
Luận văn nghiên cứu “Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” sẽ nhận diện và định lượng những
cú sốc như vậy.
Bài nghiên cứu tập trung nhận diện các cú sốc của chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ và các yếu tố khác thông qua khuôn khổ mô hình SVAR, kết hợp việc nhận
diện qua ba yếu tố: Sự giới hạn dấu hiệu (sign restrictions), mối quan hệ đồng liên
kết (cointegration) và sự giới hạn loại trừ truyền thống (traditional exclusion
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
restrictions) trong một hệ thống mà mô phỏng rõ ràng các biến dừng và không
dừng, đồng thời giải thích cho các cú sốc nhất thời và vĩnh viễn. Ngoài ra sử dụng
mô hình VECM để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa các cú sốc, thực hiện phân
tích hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để làm rõ sự tác động đồng thời giữa
các cú sốc trong nền kinh tế. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: Các cú sốc chính
sách tài khóa tác động khá mạnh đến sản lượng và lạm phát. Lãi suất – công cụ của
chính sách tiền tệ chưa phát huy được vai trò to lớn của nó. Cú sốc nợ dường như
không đáng kể bằng sốc thuế và chi tiêu chính phủ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể tồn tại
một cách tách biệt với phần còn lại của thế giới mà phải hội nhập với “nhịp đập”
chung của nền kinh tế toàn cầu. Việc hội nhập ấy không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ
những cú sốc trong và ngoài nước. Nền kinh tế phải thường xuyên đối mặt với
những sự kiện không lường trước được, mà chính nó là những cú sốc gây tác động
cho nền kinh tế như sự sụt giảm giá dầu trong thời gian qua, hay việc Ngân hàng
Trung ương thay đổi lãi suất, tăng thu thuế, giảm chi tiêu chính phủ hay việc sụt
giảm chỉ số giá tiêu dùng trong những tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015… Từ
lâu, các nhà kinh tế học đã có khá nhiều nghiên cứu về chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ. Các nghiên cứu đã có những đóng góp quan trọng cho các nhà hoạch
định chính sách trong việc xây dựng các công cụ để điều hành, quản lý tốt nền kinh
tế. Đặc biệt là việc xác định nguyên nhân, nhận diện các cú sốc sinh ra từ việc quản
lý các chính sách và ảnh hưởng của chúng. Những cú sốc có thể trở thành những
kim chỉ nam cho những biến động sắp xảy ra trong nền kinh tế. Nhận diện những cú
sốc như vậy mang đến cho các nhà hoạch định chính sách cái nhìn ngắn hạn và dài
hạn về tương lai nền kinh tế của đất nước mình.
Sử dụng phương pháp SVAR, có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đã được thực hiện, mang lại nhiều đóng góp cả
về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đây là một phương pháp hiệu quả để phân tích chính sách
vĩ mô ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào lý giải và
làm sáng tỏ các cú sốc hoặc chính sách tiền tệ, hoặc chính sách tài khóa, hoặc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
nghiên cứu về lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR của GS.TS Trần Ngọc Thơ
(Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí minh) và Nguyễn Hữu Tuấn (Công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn) thiết lập các hạn chế của ma trận cấu trúc trong SVAR
để ước lượng các cú sốc chính sách tiền tệ; nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam theo
phương pháp SVAR của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa & ThS. Trần Đặng Dũng
thiết lập các hạn chế ngắn hạn dựa trên lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu trước đó
để làm rõ các yếu tố tác động đến lạm phát và ảnh hưởng của các cú sốc chính sách
đến lạm phát; truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài sản tài chính của
TS. Nguyễn Phúc Cảnh (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM ) xây dựng ma trận hệ số
với các hạn chế cho mô hình SVAR biến đổi từ nghiên cứu của Stefano (2002). Các
nghiên cứu chủ yếu thiết lập các hạn chế để xác định các cú sốc. Trong bài nghiên
cứu dưới đây, vẫn phương pháp SVAR nhưng trong đó kết hợp cả ba nhân tố để
nhận diện các cú sốc cả tài khóa và tiền tệ, đó là các hạn chế dấu hiệu, đồng liên kết
và hạn chế dài hạn. Do đó bài nghiên cứu được thực hiện để làm rõ sự kết hợp đó
như thế nào - đây chính là điểm mới của đề tài.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu này phải trả lời được câu hỏi sau:
Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tác động đồng
thời đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
Trong luận văn thạc sĩ này, tôi nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các chính sách
tiền tệ, chính sách tài khóa và các cú sốc kinh tế khác trong một khuôn khổ SVAR. Xây
dựng một mô hình có chứa các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác, trong đó
áp đặt các hạn chế ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế SVAR
truyền thống. Các cú sốc chính sách tài khóa được nhận diện bằng cách sử dụng một
tập hợp tối thiểu các hạn chế dấu hiệu. Những hạn chế này được áp dụng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
trong sự liên kết với các thông tin từ các mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến
kinh tế vĩ mô để mô phỏng dài hạn, cho phép cho cả hai thành phần vĩnh viễn và tạm
thời và một tập hợp các biến dừng và không dừng. Điều này tạo ra sự kết hợp của ba
phương pháp nhận diện trong một SVAR: Đầu tiên là thông qua sự tiêu chuẩn hóa và
hạn chế truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến. Thứ hai là phương pháp
nhận diện hạn chế dấu hiệu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản ứng
xung với những cú sốc chấp nhận được từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao.
Phương pháp thứ ba quan tâm đến các thuộc tính dài hạn của mô hình cho phép việc sử
dụng các mối quan hệ đồng liên kết như những công cụ nhận diện. Từ đó, sử dụng hàm
phản ứng xung (IRF) và phân rã phương sai để đánh giá các cú sốc được bóc tách và
phân tích được tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các
biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam từ phương pháp định lượng trên.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Tôi sử dụng phương phap nghiên cứu định lượng, xử lý các phương pháp trong mô
hình Structural Vector Autoregression (SVAR) cho ngắn hạn. Trên cơ sở dữ liệu
chuỗi thời gian, sử dụng phương pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey –
Fuller test) để kiểm tra tính dừng; kiểm định đồng liên kết (Cointegrated Test) bằng
phương pháp của Johansen và Juselius để xem xét có tồn tại mối quan hệ trong dài
hạn giữa các biến đang nghiên cứu. Khi các dữ liệu không dừng (non – stationary)
và tồn tại mối quan hệ đồng liên kết thì sử dụng mô hình VECM để phân tích mối
quan hệ dài hạn giữa các biến, xem xét quá trình điều chỉnh từ ngắn hạn đến cân
bằng dài hạn giữa chúng.
Bài luận văn sử dụng phân tích xung qua hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã
phương sai cho các biến trong mô hình để nhận diện rõ các cú sốc chính sách.
1.4. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương. Chương 1 là phần mở đầu với lý do lựa chọn đề
tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày khung lý thuyết và các
bằng chứng thực nghiệm. Chương 3 trình bày rõ hơn về mô hình nghiên cứu, phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
pháp ước lượng và dữ liệu nghiên cứu. Chương 4 báo cáo kết quả nghiên cứu và
phân tích. Sau cùng là phần kết luận, nêu những hạn chế và đề ra hướng nghiên cứu
mở rộng để hoàn thiện, phát triển đề tài.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM
2.1. Khung lý thuyết về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng
của quốc gia, trong đó mỗi chính sách theo đuổi một mục tiêu cụ thể và tuân thủ
những quy luật riêng, song đều hướng tới mục đích chung là ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; đồng thời cả hai chính sách có mối quan
hệ tương tác lẫn nhau cả trong ngắn và dài hạn.
2.1.1 Chính sách Tài Khóa
Chính sách tài khóa (CSTK) là hệ thống các chính sách của Chính phủ về tài chính,
được hoạch định và thực hiện trong một niên khóa tài chính. CSTK thể hiện các
quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn lực tài chính hình thành nên
ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính có tính chất tập trung của Nhà nước
để thực hiện các khoản chi của NSNN trong từng thời kỳ. Mục tiêu của CSTK sẽ
được thiết lập dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nhằm ổn định
nền kinh tế bằng những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của
chính phủ qua đó tác động đến tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế, kiểu phân bổ
nguồn lực, phân phối thu nhập.
CSTK do chính phủ thực hiện mà nhiệm vụ trực tiếp thường là Bộ Tài chính. CSTK
có thể hiểu là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa và chi
tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát. Như vậy, việc
thực thi CSTK sẽ do chính phủ thực hiện liên quan đến những thay đổi trong các
chính sách thuế và chi tiêu chính phủ. Cần phải lưu ý rằng, chỉ chính quyền trung
ương (chính phủ) mới có quyền và chức năng thực thi chính sách tài khóa, còn
chính quyền địa phương không có chức năng này. Đây cũng chính là một trong
những yếu tố giúp phân biệt giữa một CSTK với một chính sách chi tiêu thuộc
phạm vi ngân sách theo phân cấp của chính quyền địa phương. Để thực thi CSTK
thì chính phủ sẽ cần phải sử dụng các công cụ của nó.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Thuế (T) là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài
sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay
nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội là tiền thu được của Ngân sách nhà
nước từ các hoạt động kinh tế của nhân dân (như mua bán, sản xuất kinh doang, tiền
lương, hoạt động xuất nhập khẩu…) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, quản lý, điều
hành của nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay ở Việt Nam gồm nhiều loại thuế khác
nhau nhằm quản lý đầy đủ và toàn bộ hoạt độ của nền kinh tế. Vì vậy Chính phủ khi
cần phải điều tiết, khuyến khích, bảo hộ… việc sản xuất, tiêu dùng thì hoàn toàn có
thể dùng công cụ thuế để thực hiện mục tiêu mong muốn của mình; ngoài ra Chính
phủ còn cần phải cân nhắc để đáp ứng tăng thu thu thuế để d0ap1 ứng nhu cầu chi
thường xuyên, chi dầu tư và cân đối ngân NSNN. Các khoản thu thuế của nhà nước
được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị. Các nhiều loại thuế khác nhau tuy nhiên có thể phân thành hai loại
là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản
và/hoặc thu nhập của người dân, còn thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng
tiêu dùng, dịch vụ trong các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có nhiều nội dung nhưng nếu dựa vào tính chất
thì có thể chia thành hai loại là: chi tiêu thường xuyên (các nội dung chi phát sinh hằng
năm gồm chi lương, các các hoạt động quản lý về giáo dục, y tế, tài nguyên môi trường,
nông nghiệp và phát triển nông thôn…) và chi đầu tư phát triển (ví dụ như xây dựng cơ
sở hà tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin…).
Chi tiêu chính phủ (G) có tác động trực tiếp đến tổng cầu, ảnh hưởng lớn hơn đến sản
lượng, công ăn việc làm. Thuế làm thay đổi thu nhập khả dụng và tiêu dùng, tác động
đến giá cả, sản lượng. Thuế còn hạn chế vai trò của số nhân trong quá trình lan truyền
tác động của các thành tố tổng cầu. Sản lượng sẽ thay đổi ít hơn khi không có thuế thu
nhập. Với nghĩa đó, thuế (như hàm số của thu nhập) có vai trò là một “van” ổn định tự
động. Tuy nhiên, việc vận dụng các công cụ CSTK không đơn giản. Tác động của chi
tiêu chính phủ còn phụ thuộc khả năng của tổng cung. Nếu tổng cung không đáp ứng
việc tăng cầu qua chính sách bành trướng tài khóa có thể dẫn đến lạm phát tăng; điều
này càng đúng khi các khoản thâm hụt ngân sách được bù đắp thông qua
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
việc phát hành tiền, thay vì vay nợ nước ngoài và/hoặc vay trong nước qua phát
hành trái phiếu.
Chính sách thuế nói chung (không chỉ có thuế mà còn các khoản thu ngân sách ngoài
thuế khác và không tính nợ vay. Ngoài ra, chúng ta xem trợ cấp như một loại thuế âm)
và chi tiêu chính phủ (chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của chính phủ). Ngoài công
cụ thuế và chi tiêu, các công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của chính
phủ (tạm gọi là nợ công) cũng được xem là một phần của chính sách tài khóa. Như vậy,
chúng ta thấy có ba trạng thái của cán cân ngân sách chính phủ (T – G):
 Nếu T > G => chúng ta gọi là thặng dư ngân sách

 Nếu T < G => chúng ta gọi là thâm hụt ngân sách

 Nếu T = G => chúng ta gọi là cân bằng ngân sách
2.1.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế
của nhà nước, là các biện pháp, công cụ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi phối,
điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, tức là thông qua chi phối dòng
chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt được các mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô
nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng
tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế
vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của
đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm
đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù
hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng
nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chính sách tiền tệ quốc gia tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều
khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ
đạo đã định. NHNN thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng
tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua đối
nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại
(tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá
trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh tế không thể
phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp
tăng lên. CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất
nghiệp của nền kinh tế. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cuộc
cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm. Theo nhà kinh tế học
Arthur Okun thì khi tổng sản lượng quốc gia thực tế giảm 2% so với tổng sản lượng
quốc gia tiềm năng, thì mức thất nghiệp tăng 1%. Từ những điều trên cho thấy, vai trò
của NHNN khi thực hiện mục tiêu này: tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh
doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tăng trưởng kinh tế ổn định, khống chế tỷ
lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tăng trưởng kinh tế luôn là
mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của
mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản
tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này
chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà. Mối quan hệ giữa
các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét
trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt
tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHNN trong khi
thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Mặt
khác để biết các mục tiêu cuối cùng trên có thực hiện được không, thì các NHNN phải
chờ thời gian dài (một năm – khi kết thúc năm tài chính). Các công cụ của chính sách
tiền tệ bao gồm:
Nghiệp vụ thị trường mở: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHNN
thực hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng
tiền cung ứng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Dự trữ bắt buộc: Là số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHNN phải giữ lại, do
NHNN qui định, gửi tại NHNN, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho
vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của
khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Quản lý hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại: Là việc NHNN quy định
tổng mức dư nợ của các ngân hàng không được vượt quá một lượng nào đó trong một
thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.
Quản lý lãi suất: NHNN có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng
kinh phải thi hành. Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia
tăng nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở
rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại
mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng
ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư
dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về
tiền mặt cũng như nguồn vốn cho vay.
Quản lý tỉ giá hối đoái là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai
đồng tiền, nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này
được biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác. Tác động đến hoạt động kinh tế, từ
hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong nước, lạm phát
qua biến đổi của giá cả hàng hóa và còn tác động đến vấn đề vay nợ nước ngoài của
Việt Nam, đến cả dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất do thúc đẩy đầu tư tăng tổng cầu và
có thể làm gia tăng lạm phát, bởi tăng tiền quá lớn làm vượt mức sản lượng tiềm năng.
Ngược lại, một CSTT thắt chặt sẽ có tác động làm giảm tổng cầu, nhờ đó kiềm chế
được lạm phát. Chính sách tiền tệ tác động đến các biến mục tiêu vĩ mô thông qua việc
thay đổi cung tiền và lãi suất. Cung tiền thường chỉ điều tiết một cách gián tiếp tổng
cầu bằng cơ chế lan truyền nhờ sự thay đổi của lãi suất để cân bằng lại thị trường tiền tệ
qua việc điều chỉnh sự lựa chọn các tài sản tài chính. Trong trạng thái “bẫy thanh
khoản”, CSTT hầu như không có tác dụng đối với lãi suất cũng như sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
lượng, thu nhập và công ăn việc làm. Tương tự đối với CSTK, tác động của CSTT
còn phụ thuộc vào khả năng phản ứng của tổng cung và quan hệ giữa cung tiền tệ,
lãi suất và lạm phát.
2.1.3. Mô hình IS-LM, IS-LM-BP và tác động của chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ đến cân bằng kinh tế vĩ mô.
Mô hình IS (lãi suất thay đổi trước, ảnh hưởng đến đầu tư và từ đó ảnh hướng đến
sản lượng hay thu nhập)
Đường IS phản ánh những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất (r) với sản lượng (Y) mà
tại đó thị trường hàng hóa cân bằng (Y = AD).
Thiết lập đường IS
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E1 tương ứng với mức sản lượng Y1 và mức lãi
suất i1, đường tổng cầu AD1 tương ứng với mức lãi suất AD1. Khi đó ta xác định
được trên đồ thị II diểm A(Y1, i1).
Giả sử lãi suất giảm từ i1 xuống i2 làm cho đầu tư tăng, tổng cầu tăng, đường tổng
cầu dịch chuyển song song từ AD1 lên AD2. Như vậy AD2 tương ứng với mức lãi
suất i2. Đường cân bằng trên thị trường hàng hóa dịch chuyển từ E1 lên E2, tại E2
xác định mức sản lượng Y2. Trên đồ thị II xác định được điểm B(Y2, i2). Nối A với
B được đường IS.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
AD
A2
A1
0
i
AD=Y
AD1= C+I1+G+X-M
(I)
450
Y1
Y
2 Y
i1
i2
A
IS
(II)
0 Y1 Y2 Y
Mô hình LM:
Đường LM là tập hợp các điểm biểu thị những sự kết hợp khác nhau giữa thu nhập
và lãi suất, tại đó thị trường tiền tệ cân bằng.
Dựng đường LM (thu nhập thay đổi trước, lãi suất thay đổi sau).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
LP2
Ms
i i I
LP1 P
LM
K
io E2 i2 B
A
i1 E1 H’ i1
H
O
O Y1 1 Y2
M Y
+ Tương ứng với mức thu nhập Y1 có hàm cầu tiền LP1 (mỗi hàm cầu tiền dựng trên
mức thu nhập cho trước) thị trường tiền tệ cân bằng tại điểm E1 xác định lãi suất cân
bằng L1. Trên đồ thị thứ 2 xác định điểm A(Y1; i1).
+ Giả sử thu nhập tăng từ Y1 → Y2 → cầu tiền tăng.
Đường cầu tiền dịch chuyển song song sang phải từ LP1 → LP2. Hàm cầu tiền LP2
dựng trên mức TNQG Y2, điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ dịch chuyển từ E1
→ E2. Tại E2 xác định mức lãi suất cân bằng i2. Trên đồ thị thứ 2 xác định điểm
B(Y2; i2).
Nối A, B được một đường thẳng gọi là đường LM.
+ Tại điểm H nằm phía bên phải đường LM: ứng với mức thu nhập Y2 đến tương
ứng với hàm cầu tiền LP2. Tại điểm H xác định mức lãi suất i1 → dư cầu tiền.
+ Tại điểm K nằm phía trên bên trái đường LM: ứng với Y1, dựng hàm cầu tiền LP1,
xác định mức lãi suất i2 → dư cung tiền.
Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
LM
i
H K
io E0
IS
O Yo
IS∩LM tại E0(Y0,i0)
(điểm cân bàng của nền kinh tế)
E0 thuộc IS => Thị trường hàng hoá
cân bằng
E0 thuộc LM => Thị trường tiền tệ cân
Y
E0 là điểm cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và tiền tệ.
+ Tại điểm K: K thuộc LM nên thị trường tiền tệ cân bằng. K không thuộc vào IS
nên thị trường hàng hoá dư thừa hàng tồn kho (bên phải IS) => Hợp 2 lực kéo K về
vị trí cân bằng.
+ Tại điểm H: H thuộc IS nên thị trường hàng hoá cân bằng. H không thuộc LM (bên
trái LM) → thị trường tiền tệ dư cung tiền → làm lãi suất giảm ( i giảm ) → Đầu tư
tư nhân tăng (I tăng) → Sản lượng tăng => Hợp 2 lực kéo H về vị trí cân bằng E0.
Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến sản lượng và lãi
suất thông qua mô hình IS – LM:
Tác động của chính sách tài khoá:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
i i
IS1
LM
IS
LM
IS IS2
i1 E1
i0
E0
i0
i2
E2
E0
O Y0 Y1 Y
O
Y2 Y0 Y
Chính sách tài khoá lỏng Chính sách tài khoá chặt
+ Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khoá lỏng làm đường IS dịch chuyển từ IS
thành IS1, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 (Y0,i0) đến E1 (Y1,i1) =>
sản lượng tăng, lăi suất tăng => Giải thích hiện tượng thoái lui đầu tư.
+ Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khoá chặt làm cho IS dịch chuyển sang trái
từ IS → IS2, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E2 (Y2; i2) → sản
lượng giảm từ Y0 → Y2, lăi suất giảm từ i0 → i2.
Tác động của chính sách tiền tệ:
i
LM
i
LM2
LM1
LM
i2 E2
i1 E0
i0 E0
i0 E1
Y2Y0 Y
O
Y1Y2 Y O
Chính sách tiền tệ lỏng Chính sách tiền tệ chặt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
+ Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng làm cho đường LM dịch chuyển sang
phải từ LM → LM1, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E1 (Y1; i1).
Chính sách tiền tệ lỏng làm sản lượng tăng từ Y0 → Y1, lăi suất giảm từ i0 → i1.
+ Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt làm cho đường LM dịch chuyển sang
trái từ LM → LM2, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E2 (Y2; i2).
Chính sách tiền tệ chặt làm sản lượng giảm từ Y0 → Y2, lăi suất tăng từ i0 → i2.
Bên cạnh đó trong trường hợp kinh tế mở thì cần xem xét thêm mô hình IS –
LM – BP:
Mô hình BP
Đường BP là tập hợp của các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó
đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán.
Cách dựng
- Cán cân thanh toán cân bằng khi tổng của tài khoản vãng lai, tài khoản
vốn và hạng mục cân đối bằng không.
- Giả định:
+ Không có sai số thống kê.
+ Trong TK vãng lai chỉ có xuất khẩu ròng, bỏ qua chuyển nhượng ròng và thu
nhập ròng từ nước ngoài.

(X –M) + Ka = 0



Ka +X = M

(Trong đó X > 0, M > 0 nên Ka +X > 0 thì phương trình cân bằng của cán cân thanh
toán thoả mãn)
Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì Ka + X: lượng ngoại tệ đi vào và M: lượng
ngoại tệ đi ra sẽ bằng nhau.
Ta có: hàm Ka + X = f(r) ; hàm M = f(Y)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Đường BP phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm
bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Hay chúng ta có thể hiểu rằng, mọi điểm
nằm trên đường BP đều thoả mãn phương trình: Ka + X = M
- Các điểm nằm phía trên đường BP (điểm E) thì cán cân thanh toán thặng
dư.
- Các điểm nằm phía dưới đường BP (điểm F) thì cán cân thanh toán
thâm hụt.
Cân bằng IS-LM-BP
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Cân bằng của thị trường hàng hóa và tiền tệ trong nước khi nền kinh tế mở: Nền
kinh tế cân bằng đồng thời ba thị trường hàng hoá, nội tệ và ngoại tệ thì phải thoải
mãn điều kiện cân bằng 3 phương trình IS – LM và BP, hay cả 3 thị trường phải có
cùng chung một thu nhập Y và lãi suất r. Tại điểm giao nhau của 3 đường IS – LM
– BP thì lã suất trong nước sẽ bằng lãi suất thế giới (r0).
Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến sản lượng và lãi suất
thông qua mô hình IS – LM –BP tuân theo quy luật: Trong trường hợp của một nền
kinh tế mở, nhỏ, vốn di chuyển tự do, dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, chính sách
tiền tệ có tác động mạnh hơn so với chính sách tiền tệ trong nền kinh tế đóng, nhưng
chính sách tài khoá thì yếu hơn; điều ngược lại là đúng trong cơ chế tỷ giá hối đoái
cố định. Chú ý: Ba điều không thể xảy ra đồng thời (The Impossible Trinity hay Bộ
ba bất khả thi) là Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định; Chính sách tiền tệ độc lập và Vốn
di chuyển hoàn toàn tự do.
Trong ngắn hạn CSTK có tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới các yếu
tố thuộc cơ chế truyền dẫn CSTT. CSTK tác động trực tiếp và gián tiếp lên tổng cầu
của nền kinh tế thông qua các quyết định thu, chi, hoặc tác động lên lãi suất. Điều đó
làm ảnh hưởng đến tiền lương và giá cả, qua đó tác động lên lạm phát và kỳ vọng lạm
phát. Về mặt lý thuyết, những ảnh hưởng của CSTK lên các kênh truyền dẫn của
CSTT, nhưng trên thực tế rất khó lượng hóa mức độ ảnh hưởng này trong ngắn hạn.
Trong dài hạn, CSTK có thể ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của CSTT. Nếu một
CSTK kém bền vững được áp dụng lâu dài sẽ tác động lên mục tiêu CSTT. Kỳ vọng
thâm hụt ngân sách lớn và liên tục cộng với nhu cầu nợ lớn của Chính phủ có thể giảm
lòng tin vào nền kinh tế và tạo ra rủi ro đối với ổn định thị trường tài chính. Thiếu niềm
tin vào sự bền vững tài chính của Chính phủ có thể trở thành yếu tố tiềm ẩn gây ra bất
ổn cho các thị trường trái phiếu, ngoại hối, tín dụng nói chung và thậm chí làm sụp đổ
cơ chế, hệ thống tiền tệ. Ngoài ra, CSTK còn có ảnh hưởng đến dòng chu chuyển vốn
quốc tế, qua đó làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát luồng ngoại tệ ra, vào đất nước
của NHNN, gây rủi ro cho hệ thống tài chính. Chính sách thu và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
chi tài khóa xây dựng không hợp lý sẽ có tác động tiêu cực đối với quá trình phân
bổ nguồn lực, làm tăng rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế.
Trong khi đó, CSTT cũng có ảnh hưởng nhất định đến CSTK. CSTT với mục tiêu
trung hạn là ổn định giá cả, giá trị đồng tiền và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế thông
qua việc kiểm soát lãi suất và cung tiền. CSTT thắt chặt sẽ làm giảm nhu cầu đầu
tư, thu hẹp sản xuất, dẫn đến giảm nguồn thu ngân sách của Chính phủ; một sự
tăng, giảm lãi suất từ CSTT sẽ ảnh hưởng đến giá trái phiếu chính phủ, điều đó
cũng ảnh hưởng đến cân đối ngân sách; sự gia tăng tỷ giá sẽ làm gia tăng khoản nợ
chính phủ bằng đồng ngoại tệ quy đổi.
Trong trường hợp ngân sách thặng dư ngân sách chúng ta thấy chính phủ khi đó có
khoản tiết kiệm dương. Khoản tiết kiệm này có thể được dùng để trả nợ công (do
thâm hụt tích lũy trong những năm tài khóa trước) hoặc cho vay nền kinh tế trong
nước hay nước ngoài. Ngược lại, nếu ngân sách thâm hụt thì chính phủ sẽ phải đi
vay để tài trợ cho phần thâm hụt đó. Có một số cách để chính sách tài trợ thâm hụt
ngân sách, chẳng hạn như phát hành tín phiếu/trái phiếu chính phủ (nghĩa là đi vay
trong nước hoặc nước ngoài), bán bớt các tài sản quốc gia (chẳng hạn bán tài
nguyên hay bán cổ phần trong các doanh nghiệp nhà nước) hoặc thậm chí có thể in
tiền. Tất nhiên chính phủ sẽ phải cân nhắc các lựa chọn này vì mỗi một lựa chọn
như vậy đều có lợi ích và chi phí kinh tế đi kèm. Chẳng hạn như vay nợ sẽ phải trả
lãi suất, thậm chí vay nước ngoài (vay ngoại tệ) sẽ còn chịu rủi ro biến động tỷ giá
hối đoái. Tương tự, nếu bán tài sản quốc gia có thể làm suy giảm nguồn lực của thế
hệ tương lai, hay in tiền có thể gây áp lực lạm phát và bất ổn vĩ mô...). Ngoài vấn đề
lựa chọn kênh tài trợ thâm hụt, việc sử dụng nguồn tài trợ đó như thế nào cũng là
một thách thức không nhỏ.
Chính sách tăng chi tiêu và chấp nhận thâm hụt ngân sách của chính phủ sẽ không chỉ
tạo ra tác động lan tỏa mà còn tạo dựng niềm tin cho người dân và cộng đồng doanh
nghiệp. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô (đặc biệt là học thuyết của Keynes) cũng chứng
minh rằng việc gia tăng chi tiêu chính phủ cũng sẽ giúp kích thích gia tăng sản lượng
của nền kinh tế, tránh được tình trạng thiểu dụng (thất nghiệp). Tuy nhiên,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
nhiều người khác lại lo ngại rằng thâm hụt ngân sách thường là mầm móng cho sự trỗi
dậy của lạm phát. Thâm hụt ngân sách và tài trợ thâm hụt cũng tạo ra tác động chèn lấn
đầu tư và tiêu dùng của khu vực tư nhân. Chúng ta có thể hiểu đơn giản tác động chèn
lấn như sau. Khi chính phủ đi vay để tài trợ thâm hụt sẽ làm tăng nhu cầu vay vốn trên
thị trường tài chính. Xét tình huống một nền kinh tế đóng, trong điều kiện giả định
nguồn cung quỹ cho vay là giới hạn, việc chính phủ tăng nhu cầu vay mượn sẽ làm tăng
lãi suất của nền kinh tế. Lãi suất tăng lên sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn đầu tư của
khu vực doanh nghiệp cũng như nhu cầu vay mượn cho tiêu dùng của khu vực hộ gia
đình. Người ta gọi đây là tác động chèn lấn của tài trợ thâm hụt. Việc chính phủ tăng
chi tiêu cũng tạo ra tác động chèn lấn với cơ chế tương tự như tài trợ thâm hụt. Tác
động chèn lấn của chi tiêu chính phủ và tài trợ thâm hụt do đó, nhiều người cũng hoài
nghi rằng, ngoài tác động chèn lấn, việc chính phủ tăng chi tiêu và tài trợ thâm hụt cũng
chưa hẳn giúp gia tăng tổng cầu của nền kinh tế. Họ lập luận rằng, khi chính phủ tăng
cường vay mượn trong hiện tại thì sẽ phải tìm cách tăng thuế trong tương lai để trả nợ.
Việc tăng thuế trong tương lai chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thu nhập khả dụng của họ
trong tương lai và như vậy cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của họ trong tương
lai. Tuy nhiên, khi người dân nghĩ như vậy thì ngay hiện tại họ đã bắt đầu giảm chi tiêu
và tăng tiết kiệm nhằm có tiền nộp thuế trong tương lai và bù lại phần chi tiêu có thể sẽ
giảm đi trong tương lai đó. Nếu điều này xảy ra thì cầu tiêu dùng của khu vực hộ gia
đình và kể cả cầu đầu tư của khu vực doanh nghiệp đã giảm ngay trong năm hiện tại.
Như vậy, khoản chi tiêu tăng thêm của chính phủ sẽ được bù đắp bởi khoản sụt giảm
trong chi tiêu của hộ gia đình và đầu tư của tư nhân. Người ta gọi đây là tương đương
Ricardo (Ricardian Equivalence). Chúng ta lưu ý rằng, hiện tượng chèn lấn đầu tư tư
nhân như đã nói ở trên chỉ là chèn lấn một phần khi chúng ta xét trong một nền kinh tế
đóng. Trong một nền kinh tế mở thì việc tăng chi tiêu chính phủ và tài trợ thâm hụt còn
dẫn đến hiện tượng chèn lấn hoàn toàn thông qua các thay đổi về tỷ giá và cơ chế dịch
chuyển của dòng vốn quốc tế. Ngoài ra chúng ta cũng cần biết rằng, không phải mọi
biện pháp gia tăng chi tiêu và tài trợ thâm hụt của chính phủ đều có tác động hữu hiệu
lên tổng cầu nội địa. Trong điều kiện nền sản xuất trong nước còn yếu kém thì việc gia
tăng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
chi tiêu chính phủ thường sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu nặng nền hơn. Cuối cùng,
tác động của tài trợ thâm hụt còn phụ thuộc vào động thái của CSTT. Trong nhiều
trường hợp, việc thực thi CSTT lại làm vô hiệu tác dụng của chính sách tài khóa.
Chúng ta thấy rằng khi NHNN quyết định mở rộng CSTT sẽ làm cho cung tiền tăng
lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu tiền không đổi). Lãi
suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu nhu cầu đầu tư và kể cả xuất khẩu ròng của
nền kinh tế sẽ làm tăng tổng cầu của nền kinh tế, làm tăng GDP thực và mức giá
chung. Ngược lại, khi NHNN thắt chặt CSTT sẽ làm cho cung tiền giảm, từ đó làm
cho lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu dùng, đầu tư và
xuất khẩu ròng và do vậy làm giảm tổng cầu. Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực
và mức giá chung. Thực ra, cơ chế truyền dẫn của CSTT đến các biến số kinh tế
phức tạp hơn nhiều. Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, CSTT và CSTK phụ
thuộc lẫn nhau, thay đổi của chính sách nào cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của
chính sách kia. CSTK thường ngay lập tức làm thay đổi tổng cầu, theo đó tác động
đến thu nhập và sản lượng nhanh hơn CSTT. Tuy nhiên, thời gian thực hiện CSTK
lại thường kéo dài hơn so với CSTT. Thêm vào đó, CSTK là chính sách cứng, do
được thực hiện theo kế hoạch của Quốc hội phê chuẩn, còn CSTT là chính sách linh
hoạt. Hơn nữa, trong thực tế, hai chính sách này lại do hai cơ quan khác nhau điều
hành, vấn đề đặt ra là cần đảm bảo sự tương tác hiệu quả giữa hai chính sách này
hướng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tức là phải có sự phối hợp trong
điều hành CSTT và CSTK giữa NHNN và Bộ Tài chính.
Mặc dù mỗi chính sách đều có ưu nhược điểm riêng nhưng chính phủ luôn mong
muốn tìm ra giải pháp trung hòa, kết hợp các mặt của cả hai chính sách để giải
quyết các vấn đề kinh tế.
2.2. Bằng chứng thực nghiệm
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Về CSTT, Taylor (2001) nhấn mạnh rằng việc ổn định tỷ giá có thể giúp thúc đẩy ổn
định sản lượng và giúp giảm lạm phát xuống mức mục tiêu. Taylor (2002) cho thấy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
trong một thị trường tài chính kém phát triển, chẳng hạn như trường hợp ở các quốc gia
mới nổi, các ngân hàng trung ương đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát kỳ
vọng của các tổ chức kinh tế. Theo cách đó, Calvo và Mishkin (2003) lập luận rằng vì
sự tín nhiệm thể chế thấp nên bắt buộc các nhà điều hành CSTT ở các quốc gia này
phải chịu sự hạn chế về quyền quyết định thông qua chế độ lạm phát mục tiêu. Đối với
Brazil, Minella et al. (2003) thấy rằng không thể giải thích đầy đủ phản ứng của nền
kinh tế bằng các cú sốc CSTT. Allegret et al. (2012) cho thấy sự liên quan của biến
động trong tỷ giá hối đoái thực và luồng vốn. Batini et al. (2007) cho thấy chi phí của
việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái cố định là cao hơn. Đối với Nam Phi, du Plessis
(2006) thấy rằng CSTT là một công cụ chính sách ổn định quan trọng kể từ những năm
đầu 1990. Erten (2012) nhấn mạnh tầm quan trọng của các cú sốc từ bên ngoài trong
việc giải thích các kết quả tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi, trong khi
Saldarriaga và Winkelried (2013) nhấn mạnh các mối quan hệ thương mại song
phương. Sử dụng dữ liệu cho khối BRICS, Mallick và Sousa (2012) dùng mô hình
VAR để xác định các cú sốc về CSTT (lãi suất), cho thấy với CSTT thu hẹp có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh tế thực tế và giúp giảm lạm phát trong ngắn hạn. Mallick
và Sousa (2013) nhận thấy CSTT có thể dùng để phản ứng lại cú sốc kinh tế vĩ mô bất
lợi và những cú sốc giá cả hàng hóa đòi hỏi phải có phản ứng tích cực hơn từ ngân
hàng trung ương để đạt được làm phát mục tiêu.
Về CSTK, Gavin và Perotti (1997), Talvi và Végh (2005), Alesina et al. (2008) và
Ilzetski và Vegh (2008) cho rằng lạm phát cao và sự phối hợp đồng bộ của chính sách
tài khóa vẫn là vấn đề chính sách quan trọng. Mallick (2006) cho thấy, với hậu quả của
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, các biện pháp thắt chặt tài khóa đã làm giảm sản
lượng. Jawadi et al. (2014b) sử dụng một hệ thống đồng đẳng đầy đủ các phương trình
để xem xét ảnh hưởng kinh tế vĩ mô của chính sách tài khóa ở BRIC để ước lượng các
quy tắc chính sách tài khóa. Các tác giả thấy rằng các hiệu ứng chính sách tài khóa theo
tường phái Keynesian, tức là không có bằng chứng về "việc thắt chặt tài khóa mở
rộng". Ngoài ra, những cân nhắc về tăng trưởng, lạm phát và giá cả hàng hóa dường
như dẫn tới hành vi của cơ quan điều hành chính sách ở các nước này. Nghiên cứu cấp
quốc gia, chẳng hạn như các tác phẩm của Afonso và Sousa (2012)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
và Christiano et al. (2005) tập trung vào mô hình VAR để xác định các cú sốc tiền
tệ và tài khóa. Blanchard và Perotti (2002) sử dụng thông tin bên ngoài về tính co
giãn của các biến số tài chính để kiểm soát phản ứng tự động của chính sách tài
khóa đến chu kỳ kinh doanh. Uhlig (2005) sử dụng hạn chế dấu đối với các phương
trình phản ứng xung để xác định những cú sốc trong lãi suất và chi tiêu của chính
phủ. Các nghiên cứu dựa vào khuôn khổ PVAR, điều này rất phù hợp cho việc xem
xét các cú sốc bất thường theo thời gian và ở các quốc gia. Ví dụ, Beetsma và
Giuliodori (2011) và Lane and Benetrix (2015) phân tích việc truyền tải các cú sốc
chi tiêu của chính phủ ở các quốc gia. Agnello và Sousa (2011, 2013) xem xét tác
động đến kinh tế vĩ mô và giá tài sản của chính sách tài khóa. Các dữ liệu bảng khác
tập trung vào các mô hình PVAR cấu trúc. Ví dụ, Ravn et al. (2012) nghiên cứu tác
động của “sự gia tăng chi tiêu chính phủ” đối với các biến số vĩ mô quan trọng bằng
mô hình PVAR. Pedroni (2013) đề xuất mộ hình SVAR cho cả những cú sốc bất
thường và phổ biến và cho phép tính phản ứng không đồng nhất giữa các quốc gia.
Về nghiên cứu tác động đồng thời giữa CSTK và CSTT, Roel M.W.J.Beetsma
HenrikJensen (2005) với bài nghiên cứu “Monetary and fiscal policy interactions in
a micro-founded model of a monetary union” để nhận diện sự tương tác giữa chính
sách tiền tệ và tài khóa trong một mô hình kinh tế nhỏ trong một liên minh tiền tệ với
cơ chế giá dính. Tác giả tìm thấy đóng góp rất lớn của việc mua bán công trong việc
ổn định kinh tế dưới sự hiện diện của các cú sốc tổng cung, tổng cầu. Trong đó,
chính sách tiền tệ bị hạn chế để phù hợp với sự phát triển kinh tế của quốc gia trong
cộng đồng chung Châu Âu bằng việc lựa chọn các chính sách tài khóa, tối ưu hoặc
thông qua một quy tắc. Kết quả cho thấy việc cam kết và ổn định tài khóa là không
đáng kể. Mặc dù có một áp lực về phối hợp tài khóa ở châu Âu, nhưng các chính
sách tài khóa thực tế chủ yếu được thực hiện với mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia
thay vì các lợi ích chung của cộng đồng liên minh Châu Âu.
V.Anton Muscatelli (2002) “Monetary and fiscal policy interactions over the cycle:
Some empirical evidence” dùng dữ liệu ở các quốc gia Châu Âu giai đoạn từ 1970-
1984 bằng mô hình Var, kết luận rằng những tác động đối với sản lượng của những
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
cú sốc tài khóa là mờ nhạt, những phản ứng về tài khóa đối với những cú sốc lạm
phát chưa rõ ràng, và bản chất sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai biến chính sách rất
không ổn định. Các kết quả này không thể được giải thích dễ dàng bằng các mô
hình phổ biến được thiết kế để giải thích các quy tắc về chính sách tài khóa, tiền tệ.
Hơn nữa, kết quả của tác giả cho thấy thâm hụt ngân sách không phản ứng đáng kể
với cú sốc lạm phát. Điều này cho thấy không có việc nắm quyền cao hơn của
những nhà điều hành chính sách tài khóa, bởi các cơ quan tài chính sẵn sàng phản
ứng lại với việc nợ tăng bằng các công cụ chính sách tiền tệ đối với cú sốc lạm phát.
Troy Davig, Eric M. Leeper (2009) với bài nghiên cứu tương tác giữa chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa và sự kích thích tài khóa “Monetary–fiscal policy
interactions and fiscal stimulus” để ước lượng về tác động của việc tăng chi tiêu của
chính phủ đến việc gia tăng giá trị sản lượng ở Hoa Kỳ bằng mô hình VAR. Tác giả
thấy rằng dưới các chế độ tiền tệ và chính sách tài khóa khác nhau - từ chế độ chính
sách tài chính tiền tệ chủ động/ chính sách tài khóa thụ động (AM/PF) chuyển sang
chính sách tiền tệ thụ động/chính sách tài kháo chủ động (PM/AF). Sự gia tăng chi
tiêu của chính phủ ở mức 1 đô la làm tăng sản lượng lên $ 0.80 trong giá trị trong
chế độ AM/PF, trong khi đó giá trị tăng lên tới 1.80 đô la khi chuyển sang chế độ
(PM/AF). Trong mô hình đơn giản của chúng tôi, điều này có nghĩa là khi chính
phủ gia tăng chi tiêu thêm 1 $ thì làm giảm tiêu thụ $ 0.20 trong giá trị dưới AM/PF,
tăng tiêu thụ khoảng $0.80 trong giá trị theo chế độ chính sách PM/AF.
Năm 1998, Fabio C. Bagliano và Carlo A. Favero đã thực hiện nghiên cứu để phân
tích cơ chế dẫn truyền CSTT ở Mỹ với 6 biến GDP (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (P),
chỉ số giá hàng hóa (Pcm), lãi suất Quỹ liên bang (FF), tổng dự trữ (TR) và dự trữ
không phải tiền vay (NBR). Chuỗi dữ liệu được thu thập cho giai đoạn mẫu từ năm
1965 – 1996. Trong đó, các tác giả đã xem xét 3 vấn đề: đặc tính kỹ thuật, sự nhận
diện và ảnh hưởng của việc bỏ sót lãi suất dài hạn.
Phân tích đặc tính kỹ thuật (Specification) trên toàn bộ mẫu từ năm 1965 đến năm
1996, tác giả đã cho thấy chỉ có mô hình VAR ước lượng trên một chế độ tiền tệ đơn
nhất mô tả đặc tính nổi bật sự ổn định tham số và không có dấu hiệu của tham số sai
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
lệch. Khi ước lượng được thực hiện trong thời gian gần đây nhất, bắt đầu từ tháng
11 năm 1988, không có dấu hiệu của tham số sai lệch (Mis-Specification)
Khi phân tích sự nhận diện, thực hiện trong giai đoạn mẫu ngắn hơn, bắt đầu từ
tháng 11 năm 1988 đến tháng 3 năm 1996, so sánh các quy trình khác nhau để nhận
diện các cú sốc CSTT. Qua phân tích này tác giả cho thấy mô hình VAR dựa trên
các cú sốc CSTT và các nhiễu chính sách được nhận diện từ các nguồn tương đối là
không tương quan cao nhưng mô tả của các cơ chế truyền dẫn tiền tệ thu được từ
ước lượng các hàm phản ứng xung không khác nhau đáng kể. Cuối cùng các tác giả
xem xét cho trường hợp tính cả lãi suất dài hạn trong mô hình VAR chuẩn, tháo gỡ
các cú sốc CSTT từ các nhiễu độc lập với lãi suất dài hạn. Đưa vào lợi suất trái
phiếu kỳ hạn 10 năm cho thấy có một phản ứng đáng kể của lãi suất chính sách đến
biến động tức thời của lãi suất dài hạn và cho thấy sự ảnh hưởng lên sản lượng của
một CSTT chặt chẽ dường như không phải là do sự gia tăng lãi suất dài hạn.
Năm 2002 Olivier Blanchard và Roberto Perotti trong một nghiên cứu: An
empirical characterization of the dynamic effects of changes in Government
spending and taxes on output sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp VAR cấu
trúc/sự kiện để mô tả các hiệu ứng động của các cú sốc trong chi tiêu chính phủ và
thuế đối với hoạt động kinh tế tại Hoa Kỳ trong thời kỳ hậu chiến. Bằng việc sử
dụng các thông tin về tổ chức hệ thống thuế, chuyển giao và thời gian thu thuế để
xây dựng các phản ứng động của chính sách tài khóa (thuế và chi tiêu) đến các hoạt
động kinh tế, từ đó suy ra những cú sốc tài khóa. Các ông đã cho thấy những cú sốc
chi tiêu chính phủ tích cực có một tác động tích cực đến sản lượng, và các cú sốc
thuế tích cực có tác động tiêu cực và cả hai tăng thuế và tăng chi tiêu chính phủ có
ảnh hưởng tiêu cực đến chi đầu tư, điều đó nhất quán với lý thuyết chuẩn: khi chi
tiêu chính phủ tăng, sản lượng tăng; khi thuế tăng, sản lượng giảm. Ngoài ra, trong
khi phản ứng của sự tiêu thụ đến chính sách tài khóa khó khăn để dung hòa với các
cách tiếp cận tân cổ điển, thì phản ứng của đầu tư, giảm với cả tăng thuế và tăng chi
tiêu, đi ngược lại với cách tiếp cận của Keynes.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Tác giả sử dụng các thông tin thể chế về thuế, sự chuyển nhượng và chương trình
chi tiêu để xây dựng và ước lượng các tham số trong mô hình, cùng với hàm phản
ứng xung của các cú sốc thuế và chi tiêu đối với GDP. Ngoài ra, nghiên cứu về mối
quan hệ tức thời giữa các cú sốc đến chi tiêu chính phủ, thuế ròng và sản lượng, tác
giả đã cho thấy: dấu của tác động đồng thời của các loại thuế và chi tiêu trên GDP -
c1 và c2 là như kỳ vọng, âm trước dương sau và được ước tính khá chính xác. Hai
hệ số có giá trị tuyệt đối rất giống nhau, và cũng rất giống nhau trên hai thông số kỹ
thuật xu hướng xác định (DT) và xu hướng ngẫu nhiên (ST). Theo DT, một cú sốc
đơn vị đến chi tiêu làm tăng GDP trong quý 0,96 USD, trong khi một cú sốc đơn vị
đến thuế làm giảm GDP 0,87 USD.
Dưới cả hai đặc tính kỹ thuật DT và ST, tăng thuế có một tác động tiêu cực đối với
sản lượng. Trong cả hai trường hợp, tác động lên sản lượng đều cần thời gian để xây
dựng, trong đó phản ứng lớn nhất xuất hiện sau 5 hoặc 7 quý phụ thuộc vào đặc tính
kỹ thuật. Tuy nhiên, phản ứng tiêu cực của sản lượng rõ rệt hơn đối với ST. Sử dụng
biến giả cho Quý 2 năm 1975, kết quả nghiên cứu cho cú sốc cắt giảm thuế cũng
tương tự như trường hợp trên chỉ khác nhau ở thời gian tạo tác động lên sản lượng.
Đối với cú sốc chi tiêu chính phủ, trong cả hai đặc tính kỹ thuật, sản lượng đều có
phản ứng tích cực với nó. Ngoài ra, bản thân chi tiêu cũng phản ứng mạnh mẽ và
dai dẳng đến cú sốc của chính nó. Và tùy vào đặc tính kỹ thuật mà số nhân chi tiêu
lớn hơn hay nhỏ hơn so với các hệ số thuế.
Cũng trong năm 2002, Roberto Perotti tiến hành bài nghiên cứu Estimating the effects
of fiscal policy in OECD countries để nghiên cứu những tác động của chính sách tài
khóa trên GDP, giá cả và lãi suất tại 5 quốc gia OECD. Tại các nước OECD, tác động
ước tính của chính sách tài khóa lên GDP có xu hướng nhỏ, số nhân chi tiêu chính phủ
dương lớn hơn 1 có xu hướng trở thành một ngoại lệ, số nhân thuế thường là âm, thậm
chí nhỏ hơn giá trị tuyệt đối và theo thời gian, các tác động này trở nên yếu hơn đáng
kể. Thêm vào đó, theo giá trị hợp lý của sự co giãn giá cả, chi tiêu chính phủ có tác
động mặc dù thường nhỏ nhưng tích cực đến mức giá cả. Ngoài ra, nó cũng có một tác
động đáng kể đến lãi suất ngắn hạn thực và danh nghĩa. Giai đoạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
sau năm 1980, những cú sốc thuế ròng có tác động ngắn hạn tích cực đến lãi suất danh
nghĩa, và thường là tiêu cực hoặc không có ảnh hưởng đến giá. Tiếp cận và phát triển
phương pháp của Blanchard và Perotti (2002), tác giả khai thác đặc điểm thể chế nổi
bật của sự hoạch định chính sách tài khóa và các thông tin chi tiết về các hiệu ứng động
của GDP và lạm phát trên doanh thu thuế và chi tiêu chính phủ để xác định các cú sốc
chính sách tài khóa ngoại sinh trong một VAR cấu trúc. Bên cạnh đó, việc mở rộng
phương pháp của Blanchard và Perotti còn được ứng dụng để nghiên cứu sự tương tác
của CSTK và CSTT và sự ảnh hưởng của chính sách tài khóa lên giá cả. Sử dụng độ co
giãn trung bình qua các thời kỳ mẫu để xây dựng các phản ứng xung sau khi những cú
sốc cấu trúc được xác định. Tác giả giải thích cho sự sụt giảm hiệu quả của chính sách
tài khóa liên quan đến sự mở cửa hội nhập tài chính và sự gia tăng không đủ lớn trong
tỷ lệ xuất khẩu / GDP, bên cạnh đó còn kể đến chế độ tỷ giá hối đoái của các nước
trong mẫu: theo đó mô hình Mundell – Fleming chuẩn dự đoán chính sách tài khóa ít
mạnh mẽ hơn dưới cơ chế tỷ giá thả nổi.
Năm 2007, Fabio Canova and Evi Pappa trong price differentials in monetary unions:
the role of fiscal shocks nghiên cứu về tác động của các cú sốc chi tiêu và doanh thu
trong khu vực lên chênh lệch giá cả tại 47 tiểu bang Hoa Kỳ và 9 nước EU, tác giả cũng
sử dụng sự hạn chế dấu hiệu để nhận diện các cú sốc trong sự vận động của chi tiêu,
doanh thu, thâm hụt ngân sách và sản lượng và xây dựng 2 ước lượng cho động lực của
sự chênh lệch giá cả có tính cơ cấu. Xác định 2 loại cú sốc chi tiêu: một được tài trợ bởi
trái phiếu tạo ra sự biến động đồng thời tích cực lên chi tiêu khu vực, và một được tài
trợ bởi sự bóp méo thuế, điều này để lại thâm hụt không thay đổi và tạo ra sự biến động
tiêu cực giữa chi tiêu và sản lượng. Và tác giả tập trung vào nghiên cứu các loại sốc
doanh thu. Kết quả, tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho sự gia tăng mức chênh lệch giá
đối với loại sốc chi tiêu thứ nhất, trong khi đó là sự sụt giảm đối với loại sốc chi tiêu
thứ hai. Các tác giả đã thành công một phần trong việc xác định các cú sốc cấu trúc ở
hầu hết các Tiểu bang của Hoa Kỳ và các nước EMU. Về trung bình, các nhiễu G và T
gia tăng đáng kể sự chênh lệch giá, ngược lại nhiễu BB (budget-balanced – Cân đối
ngân sách) lại giảm đáng kể chênh lệch giá. Sự gia tăng tiêu dùng được tài trợ bởi sự
bóp méo thuế, trong thực tế được giả định là có tác dụng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
thu hẹp trên sản lượng, vì vậy mặc dù gia tăng chi tiêu chính phủ có thể làm dịch
chuyển đường cầu địa phương về bên phải nhưng sự gia tăng bóp méo thuế để duy trì
cân bằng ngân sách đã kéo đường cầu trở về bên trái, kết quả là cả sản lượng và việc
làm tương đối giảm, chênh lệch giá cả cũng giảm, đó là kết quả tác động của nhiễu
BB đối với Hoa Kỳ. Ngoài ra, phản ứng của sự chênh lệch giá khác nhau đáng kể đồng
thời từ 0 đối với các cú sốc BB và T, trong khi đó, các cú sốc G thì cần khoảng
1 năm để tạo ra tác động lên chênh lệch giá, và sau đó tác động này cũng dai dẳng
hơn. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, chính sách tài khóa đã có một tác động
đáng kể lên chênh lệch giá. Các tác động này khác nhau đối với liên minh và từng
loại sốc nhưng trung bình các nhiễu tài khóa giải thích 14%-23% các biến động của
chênh lệch giá cả của cả liên minh, mặc dù ở một số nước tác động này là không
đáng kể. Thâm hụt ngân sách được tài trợ bởi các cú sốc mở rộng tài khóa làm tăng
sự chênh lệch giá, trong khi các cú sốc cân đối ngân sách thì làm giảm chúng. Cũng
trong năm này, Mardi Dungey và Renée Fry thực hiện bài nghiên cứu The
Identification of Fiscal and Monetary Policy in a Structural VAR cho New Zealand,
sử dụng phương pháp mới SVAR trong đó kết hợp 3 nhân tố: Sự hạn chế dấu, đồng
liên kết và sự hạn chế loại trừ truyền thống để tháo gỡ các cú sốc chính sách tài
khóa, cú sốc CSTT và các cú sốc vĩ mô khác đối với nền kinh tế. Mô hình sử dụng
12 biến nội sinh, trong đó có 8 biến không dừng và 3 mối quan hệ đồng liên kết: sản
lượng nước ngoài ( ∗), giá xuất khẩu ( ), giá nhập khẩu ( ), chi tiêu chính phủ thực (
), doanh thu thuế thực trừ chuyển đổi ( ), sự hấp thụ (đại diện bởi tổng chi tiêu quốc
gia thực) ( ), tỷ số nợ quốc gia phát hành trên GDP ( ), GDP thực ( ), lạm phát giá
nhà (ℎ ), lạm phát giá tiêu dùng ( ), lãi suất ngắn hạn ( ℎ ) và tỷ giá hối đoái
thương mại có trọng số cho đồng đô la New Zealand ( ). Xây dựng một mô hình
SVAR trong đó xếp lồng vào 3 phương pháp: hạn chế truyền thống ngắn hạn, hạn
chế dấu và hạn chế dài hạn; áp đặt các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn dấu hiệu thuần, tiêu
chuẩn hạn chế độ lớn và hạn chế độn lớn tương đối để rút ra hàm phản ứng xung và
ấn định các xung cho những cú sốc đặc biệt cùng với phân rã phương sai. Tác giả đã
cho thấy:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Những cú sốc chính sách tài khóa nói chung đã từng lớn hơn các cú sốc CSTT, các
cú sốc chính sách thuế và nợ vững hơn các cú sốc chi tiêu chính phủ. Hầu hết hành
vi gia tăng sản lượng không phải là kết quả của các cú sốc chính sách mà thường
xuất phát từ cú sốc của chính bản thân nó. Ngoài ra, sự bóc tách các cú sốc chính
sách tiền tệ còn cho thấy phản ứng chính của nó đến các cú sốc lạm phát, cung cấp
một sự phấn khởi về điều hành chính sách tiền tệ ở New Zealand.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu phân tích các cú sốc của nên kinh tế cũng đã được
thực hiện. Phải nhắc đến là nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn
(2013), phân tích cơ chế truyền dẫn CSTT ở Việt Nam, dựa trên nghiên cứu trước
đây ở các nền kinh tế mở nhỏ. Sử dụng các biến giá dầu, lãi suất để đại diện cho nền
kinh tế nước ngoài; các biến sản lượng công nghiệp, lạm phát, cầu tiền, lãi suất và
tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương để đại diện cho nền kinh tế trong nước, tiến
hành nghiên cứu cho hai giai đoạn trước và sau khi gia nhập WTO. Kết quả cho
thấy bằng cách tiếp cận mô hình SVAR, tác giả đã ước lượng được tác động của
chính sách tiền tệ ở Việt Nam: kênh lãi suất tạo ra phản ứng trễ đối với lạm phát
trong khi tỷ giá hối đoái lại có phản ứng tức thì trước cú sốc tỷ giá hối đoái.
Nghiên cứu về các yếu tố đã, đang và sẽ ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam,
Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013) cũng nghiên cứu, xem xét ảnh
hưởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát và thời gian để lạm phát phản ứng
với một cú sốc mới, đồng thời nghiên cứu phản ứng ngược lại của một cú sốc trong
lạm phát đến các yếu tố khác trong nền kinh tế. Kết quả cho thấy lạm phát ở Việt
Nam có nguồn gốc chủ yếu từ khu vực trong nước, bị ảnh hưởng bởi yếu tố chi phí
đẩy nhiều hơn là yếu tố cầu kéo. Ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng từ chính sách tiền
tệ, yếu tố tỷ giá và ảnh hưởng của kỳ vọng.
Tác giả Bạch Thị Phương Thảo (2011) nghiên cứu để xem xét tác động của cú sốc
tỷ giá đến các chỉ số giá trong nước và sử dụng phân rã phương sai để đo lường vai
trò của từng cú sốc đến sự biến động của các chỉ số giá.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Các biến số kinh tế tác động với nhau không đơn thuần chỉ theo một chiều mà giữa
chúng luôn tồn tại mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau. Nó không đơn
giản là biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc mà trong đó, bản thân các biến phụ
thuộc cũng phản ứng ngay với chính nó qua các độ trễ hay là phản ứng của ngược
lại của biến phụ thuộc đối với các biến độc lập. Vì vậy các phương trình kinh tế
lượng mà chúng ta xem xét không phải là một, hai phương trình mà là một hệ thống
của nhiều phương trình phức tạp. Cho đến cuối thập niên 1960, việc mô tả dữ liệu,
dự báo, suy luận cấu trúc và phân tích chính sách được thực hiện bằng cách sử dụng
một loạt các kỹ thuật với những mô hình vĩ mô quy mô lớn hàng trăm phương trình
để thể hiện các lý thuyết vĩ mô trong giai đoạn này, nhằm thực hiện các công trình
nghiên cứu về vĩ mô và các biến số vĩ mô. Mô hình SVAR được nêu ra lần đầu tiên
bởi Bernanke (1986) và C.A.Sims (1986) trong cuốn “Macroeconomics and
Reality, Econometrica”. Theo Sims, các biến vĩ mô luôn tác động qua lại lẫn nhau
nên không có lí do gì để quy định biến nào là biến nội sinh, biến nào là biến ngoại
sinh, mà tất cả các biến trong mô hình đều là nội sinh. Mô hình mô tả một biến nội
sinh thông qua biến trễ của nó và các biến nội sinh khác. Mô hình dựa trên số liệu
quá khứ của nền kinh tế để ước lượng phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô đối
với các cú sốc trong nền kinh tế, đồng thời có thể đưa ra những dự báo cho các nhà
kinh tế học, các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chính sách kinh
tế vĩ mô. Mô hình SVAR là một hệ thống các phương trình của các biến nội sinh,
với giá trị của mỗi biến ở hiện tại sẽ phụ thuộc vào độ trễ của chính nó và độ trễ của
các biến còn lại trong mô hình. Mô hình sử dụng các lý thuyết kinh tế để tách các
liên kết đồng thời giữa các biến, do đó đòi hỏi phải có các giả định nhận diện để làm
sáng tỏ mối tương quan giữa chúng, việc quyết định hệ số nào trong ma trận hệ số
của các biến bằng 0 là tùy thuộc vào ý nghĩa kinh tế của nó.
Vì trong nước chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng mô hình cấu trúc
mang tính đại diện cho đặc thù kinh tế Việt Nam, tham khảo mô hình của tác giả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Mardi Dungey và Renée Fry, cùng với các nghiên cứu cho các quốc gia có nền kinh
tế mở nhỏ như Adrian Pagan và M. Hashem Pesaran (2008), Mala Raghavan and
Param Silvapulle nghiên cứu cho Malaysia, Dungey, M, and A R Pagan (2000)
nghiên cứu cho Australian… Đồng thời kết hợp với các quy luật kinh tế để xây
dựng các ma trận cấu trúc cho mô hình phù hợp với Việt Nam.
Luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu SVAR để nhận diện và định lượng các cú sốc bằng cách áp đặt các hạn chế
lên , , . Trật tự các biến được chọn cho mô hình là: G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT, NEER.
Khi tính đến ảnh hưởng của các biến quốc tế, các biến sẽ được xem xét theo hệ thống:
YSTAR, PX, PM, G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT, NEER.
Cấu trúc của ma trận hạn chế tức thời 0 được xây dựng dựa trên ma trận của Mardi Dungey và Renée Fry (2007).
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 b5,4 1 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 b6,4 b6,5 1 0 0 0 0 0 0
0 0 0 b7,4 b7,5 b7,6 1 0 0 0 0 0
b8,1 0 0 b8,4 0 0 b8,7 1 b8,9 0 0 0
0 0 0 0 b9,5 0 b9,7 b9,8 1 0 0 0
0 0 0 0 0 0 b10,7 0 b10,9 1 b10,11 b10,12
0 0 0 b11,4 b11,5 0 b11,7 0 b11,9 b11,10 1 b11,12
b12,1 b12,2 b12,3 b12,4 b12,5 b12,6 b12,7 b12,8 b12,9 b12,10 b12,11 1
- Sản lượng Hoa Kỳ YSTAR: Với giả định Việt Nam là nền kinh tế mở nhỏ nên biến
sản lượng Hoa Kỳ được xem là một biến độc lập với sự phát triển trong nước (biến
ngoại sinh trong mô hình). Theo đó cú sốc trong nước sẽ không có tác động đến
khu vực nước ngoài, mà bản thân các cú sốc sẽ do chính nó gây ra.
- Chỉ số giá xuất khẩu PX, chỉ cố giá nhập khẩu PM: được xem là những biến đại
diện cho thành phần quốc tế, do đó chỉ phản ứng với cú sốc của chính nó.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
- Chi tiêu chính phủ G và Thuế TAX là các biến chính sách trong mô hình. Thuế và
chi tiêu chính phủ có một mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, có liên quan mật thiết
với nhau về các thu đề thu, chi ngân sách, phân phối thu nhập, định hướng phát
triển kinh tế xã hội trong thông quan việc thực thi chính sách tài khóa (b5,4 : tác
động của chí tiêu chính phủ đến nợ).
- Nợ chính phủ DEBT: Nợ chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn trong nợ công. Nợ công
xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của chính phủ; khi chi tiêu của chính phủ lớn hơn số thuế,
phí, lệ phí thu được, nhà nước phải đi vay (trong hoặc ngoài nước) hoặc phát hành tiền
để trang trải thâm hụt ngân sách. Mỗi giải pháp vay trong nước, vay nước ngoài hoặc
phát hành tiền đều có những tác động và kéo theo nhiều hệ quả khác nhau tùy theo quy
mô, mức độ, thời gian của từng giải pháp. Do đó có thể thấy sự tác động của chi tiêu
chính phủ và Thuế đối với nợ chính phủ. Áp đặt hệ số ràng buộc b6,4,
b6,5.
- Tổng chi tiêu quốc gia GNE: Được giả định là một hàm của cả biến số chính sách
tài khóa tức thời và biến trễ cùng với tất cả các độ trễ của các biến trong mô hình.
Gây ra tác động đối với các biến sản lượng b8,7, lạm phát b9,7, chỉ số giá thị trường
VNINDEX b10,7, lãi suất b11,7 và cả NEER b12,7.
- Sản lượng GDP: Phản ứng với sản lượng (GDP) của nền kinh tế lớn Hoa Kỳ qua hệ
số 8.1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Hình 3.1: Đường Rahn
 G = C+I+G+XK-NK thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa GDP và G. Tuy nhiên
nếu chi tiêu chính phủ vượt ngưỡng cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh
tế thì có thể gây ra sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế. Vì vậy chưa thể xác
định ảnh hưởng chính của chi tiêu chính phủ lên GDP. Do đó áp đặt hệ số 8.4 để thể hiện mối quan hệ tác động này.
 Bên cạnh đó GDP còn chịu tác động từ lạm phát trong nước. Mối quan hệ giữa
lạm phát và tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam cũng phù hợp với lý thuyết và
kết quả của nhiều kiểm nghiệm trên thế giới. Ở mức lạm phát thấp, gia tăng lạm
phát thường gắn liền với tăng trưởng cao hơn (giai đoạn 1992-2007). Tuy nhiên,
khi lạm phát đạt đến một ngưỡng cao nhất định, thì nó bắt đầu tác động tiêu cực
lên tăng trưởng (giai đoạn trước 1992). Vì vậy, chưa thể xác định được

hướng tác động chính của lạm phát lên sản lượng nên ràng buộc giữa sản lượng (GDP) và yếu tố lạm phát sẽ được áp đặt qua hệ số 8,9.

 Ngoài ra, đối với nền kinh tế mở nhỏ Việt Nam, sản suất trong nước phụ thuộc
chặt chẽ từ các yếu tố sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài, do đó một sự thay

đổi trong tỷ giá sẽ có tác động đáng kể đến sản lượng thông qua thị trường xuất nhập khẩu của quốc gia. Vì vậy áp
đặt hệ số 8,12 để phản ánh tác động của tỷ giá đến sản lượng.

- Lạm phát INF: chịu ảnh hưởng và tác động từ nhiều yếu tố như thuế, tổng chi tiêu
quốc gia thực (sự hấp thụ) và GDP, áp đặt các hệ số 9,5. 9,7 9,8.
- Chỉ số giá chứng khoán VNI: Lạm phát làm thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tư của
dân cư, lạm phát và thị trường chứng khoán có mối liên hệ nghịch chiều. Lạm phát
tăng cao cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kinh tế
kém bền vững. Người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng
mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ…tăng trưởng kinh tế sẽ chậm
lại do thiếu vốn đầu tư. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không còn hấp dẫn, thị
trường chứng khoán không còn sinh lợi. Do đó thông thường có một
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
mối quan hệ nghịch chiều giữ lạm phát và thị trường chứng khoán. Áp đặt hệ
số 10,9.
 Ngoài ra lãi suất cũng tác động đến thị trường chứng khoán. Do chính sách tiền tệ
mở rộng làm giảm lãi suất chiết khấu của chứng khoán từ đó làm tăng giá kỳ vọng
và tăng thu nhập. Ngược lại, nếu thắt chặt chính sách tiền tệ, làm lãi suất cao sẽ
gây ra tác động xấu cho thị trường chứng khoán. Vì vậy có thể tồn tại một

mối quan hệ nghịch chiều giữa lãi suất và thị trường chứng khoán, áp đặt hệ số 10,11 cho mối quan hệ này.

 Bên cạnh lạm phát và lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố gây tác động
không nhỏ đối với thị trường chứng khoán thông qua việc các nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện các giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Do đó áp đặt hệ số b10,12.

- Lãi suất SHORT: Lãi suất được kỳ vọng tăng khi sản lượng cao hơn sản lượng tiềm
năng và tỷ lệ lạm phát vượt mục tiêu dài hạn của chính phủ vì lạm phát kỳ vọng sẽ
tăng trong tương lai. Bên cạnh đó lãi suất còn phản ứng với sản lượng, lạm phát ở
những độ trễ nhất định. Lạm phát là một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến
lãi suất. Khi lạm phát tăng lên, một trong những biện pháp để giảm lạm phát là rút bớt
lượng tiền lưu thông. Bên cạnh đó các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đang nắm
giữ vốn cũng không dám cho vay do sợ mất giá đồng vốn của mình. Hai
điều này khiến cho khả năng cung ứng vốn trên thị trường sụt giảm. Để khắc phục
vấn đề, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh lãi suất tương ứng. Do đó có một mối
quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật thiết giữa lạm phát và lãi suất (b11,9)
 Chính sách tài khóa cũng có tác động đến lãi suất. Thực hiện chính sách tài
khóa thắt chặt đòi hỏi phải thu hút, huy động vốn lớn cho nền kinh tế thông
qua tăng lãi suất hoặc một sự sụt giảm lãi suất khi thực hiện một chính sách tài
khóa mở rộng.

 Ngoài ra, lãi suất có sự điều chỉnh khi có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái NEER,
vì vậy NEER được kỳ vọng là sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định lên lãi suất.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Do đó áp đặt hệ số b11,4, b11,5 , 11,7 , 11,9 , 11,10 , 11,12 cho các mối quan hệ này.
- Tỷ giá hối đoái NEER: được xem là một biến thông tin thị trường, mô tả trạng thái
cân bằng trên thị trường tài chính, nên giả định nó phản ứng với tất cả các biến
trong mô hình, là biến nội sinh nhất trong mô hình.
3.2. Phương pháp ước lượng
Phương pháp Vector tự hồi quy (VAR) của Sims từ khi được ứng dụng sử dụng đã
giúp các nhà kinh tế ước lượng được mức độ và thời gian phản ứng của một nền
kinh tế cụ thể đối với từng loại sốc khác nhau, đồng thời giúp cho công tác dự báo
dễ dàng hơn để xây dựng được những cách ứng phó thích hợp.
Một VAR(p) chuẩn với dữ liệu được thể hiện ở các bậc:
( ) =
(1)
Trong đó
()= 0 −1−22 − ⋯ −
B(L) là ma trận đa thức bậc p trong độ trễ L.
là vector (n x 1) các biến nội sinh tại thời điểm
t là ma trận (n x n) các tham số ( i = 1,2,3…p)
là vector phần dư của VAR(p), thể hiện các cú sốc cấu trúc
Thông thường, quá trình nhận diện thường thông qua các hạn chế trên các ma trận 0
và Ω = ( ′) hoặc trong trường hợp của Blanchard và Quah (1989) với sự hạn chế ảnh hưởng xung dài hạn.
Xác định ̂ có chứa các độ lệch chuẩn ước tính của các phần dư cấu trúc dọc theo
đường chéo với giá trị 0 ở các vị trí khác, mối quan hệ giữa phần dư dạng rút gọn ước
tính và phần dư cấu trúc là :
̂ ̂ ̂−1
−1
̂ =
̂= 0
Trong đó
̂
−1
là ngịch đảo của ma trận ước tính của các hệ số tức thời.
0
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
được chỉ định là một ma trận tác động
là các cú sốc ước tính với phương sai đơn vị.
Các cú sốc trực giao có thể được định định nghĩa lại là một hàm của mà trận trực
giao Q (xem Some Issues in Using Sign Restrictions for Identifying Structural
VARs của Renee Fry và Adrian Pagan 2007), trong bài nghiên cứu ma trận xoay
Given có tính chất là
′ = ′ = sao cho :
̂= ′ = ∗∗
Thiết lập mới của các cú sốc ước tính ∗ cũng có tính chất là ma trận hiệp phương sai của chúng là I vì ( ∗ ∗′ ) = ( ′ ) ′ = . Do đó có một
sự kết hợp của các cú sốc ∗ mà có cùng ma trận hiệp phương sai như nhưng sẽ có ảnh hưởng khác nhau lên thông qua phản ứng xung của
∗. Các cú sốc giả định ban đầu được xoay để tạo ra một tập hợp các cú sốc thay thế trong khi vẫn duy trì đặc tính mong muốn để các cú
sốc vẫn trực giao. Sự lựa chọn của Q được xác định bằng kiểm tra dấu của hàm phản ứng xung. Xác định 0∗ = ( ∗ −1)−1, và ∗ = ∀ i≠ 0,
khi đó VAR(p) có thể được viết thành một dạng khác :
∗ ( ) =
(2)
Trong đó
∗ ()=0∗ −1∗−2∗2 −⋯− ∗
VAR(p) thể hiện trong phương trình (1) hay (2) tùy thuộc vào hạn chế dấu được áp
đặt, có thể được viết ở một dạng rút gọn tương ứng bằng một cách khác :
Ψ( )Δ = −Π −1 +
Trong đó = 0∗ −1 và Ψ( ) = ( − Ψ1 − Ψ2 − ⋯ Ψ −1) với Ψ là sự biến đổi tương thích của các tham số cấu trúc. Trong trường
hợp khi tất cả các biến trong là I(1) và có < mối quan hệ đồng liên kết giữa chúng thì ma trận Π = ′ sẽ được xếp bậc khuyết, và , là các
bậc đầy đủ.
Ma trận ở độ trễ ( −1) được định nghĩa là:
T
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc

More Related Content

What's hot

Chiến lược Marketing của TH true milk
Chiến lược Marketing của TH true milkChiến lược Marketing của TH true milk
Chiến lược Marketing của TH true milkCassia Siêu Nhân
 
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)dao minh
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamSương Tuyết
 
Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063
Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063
Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063Thanh Huyền
 
Chuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkChuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkLuyến Hoàng
 
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...Jenny Hương
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...PinkHandmade
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam hung bonglau
 
Bai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-finalBai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-finalNhư Ngọc
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namTI TI
 
Bài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCDBài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCDKim Trương
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmGiang Coffee
 
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_moCau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mosondinh91
 
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt NamChiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt NamYenPhuong16
 
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcQuan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcFørgët Løvë
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Bài mẫu Tiểu luận về công ty nestle, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về công ty nestle, HAYBài mẫu Tiểu luận về công ty nestle, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về công ty nestle, HAY
 
Chiến lược Marketing của TH true milk
Chiến lược Marketing của TH true milkChiến lược Marketing của TH true milk
Chiến lược Marketing của TH true milk
 
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
 
Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063
Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063
Mo hinh ngan_hang_trung_uong_063
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Giày Adidas Việt Nam Đến Năm 2020.docx
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Giày Adidas Việt Nam Đến Năm 2020.docxXây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Giày Adidas Việt Nam Đến Năm 2020.docx
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Giày Adidas Việt Nam Đến Năm 2020.docx
 
Chuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkChuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilk
 
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
 
Bai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-finalBai tap quan tri van hanh 09-final
Bai tap quan tri van hanh 09-final
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
 
Bài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCDBài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCD
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
 
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_moCau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
 
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt NamChiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
 
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcQuan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
 
Giáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượngGiáo trình quản trị chất lượng
Giáo trình quản trị chất lượng
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc

Similar to Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc (20)

Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.docTác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
 
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Tri...
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Tri...Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Tri...
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Tri...
 
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.docTác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền  Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền  Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
 
Luận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.doc
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.docLuận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.doc
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Nghiên Cứu Tác Động Của Phân Cấp Tài Khóa Đến Dịch Vụ Y Tế Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Tác Động Của Phân Cấp Tài Khóa Đến Dịch Vụ Y Tế Tại Việt Nam.docNghiên Cứu Tác Động Của Phân Cấp Tài Khóa Đến Dịch Vụ Y Tế Tại Việt Nam.doc
Nghiên Cứu Tác Động Của Phân Cấp Tài Khóa Đến Dịch Vụ Y Tế Tại Việt Nam.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.doc
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.docLuận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.doc
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Tăng Trưởng Của Doanh N...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Tăng Trưởng Của Doanh N...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Tăng Trưởng Của Doanh N...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Tăng Trưởng Của Doanh N...
 
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô Ở Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----  ----- NGUYỄN MINH TÂN TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----  ----- NGUYỄN MINH TÂN TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2018 Nguyễn Minh Tân
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này...................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4 1.4. Bố cục của luận văn......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM6 2.1. Khung lý thuyết về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ......................... 6 2.1.1 Chính sách Tài Khóa.................................................................................. 6 2.1.2. Chính sách tiền tệ...................................................................................... 8 2.1.3. Tương tác giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ .......................11 2.2. Bằng chứng thực nghiệm................................................................................21 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .....................................................................21 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................29 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ..............................30 3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................30 3.2. Phương pháp ước lượng .................................................................................35
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.3. Biến nghiên cứu và dữ liệu.............................................................................40 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH....................................42 4.1. Kết quả ước lượng các hệ số ma trận : ......................................................42 4.2. Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) ..............................................................45 4.2.1. Cú sốc chính sách tiền tệ..........................................................................45 4.2.2. Cú sốc chính sách tài khóa.......................................................................47 4.3. Phân rã phương sai .........................................................................................51 4.4. Phân tích dài hạn – Mô hình VECM ..............................................................54 4.4.1. Kiểm định đồng liên kết...........................................................................54 4.4.2. Kết quả Mô hình VECM..........................................................................56 KẾT LUẬN...............................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải Gốc tiếng Anh CSTK Chính sách tài khóa Fiscal policy CSTT Chính sách tiền tệ Monetary policy NHNN Ngân hàng nhà nước Central bank NSNN Ngân sách nhà nước State Budget VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression SVAR Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc Structural Vector Autoregress IRF Hàm phản ứng xung Impulse Response Function GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Production GNE Tổng chi tiêu quốc gia Gross National Expenditure VECM Mô hình vector hiệu chỉnh sai số Vector Error Correction Model NEER Tỷ giá hối đoái có hiệu lực danh nghĩa đa Nominal Effective Exchange phương Rate
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Đường Rahn.........................................................................................................33 Hình 4.1: Modulus và vòng tròn đơn vị - độ trễ 2 ...............................................................44 Hình 4.2: Phản ứng xung của các biến số vĩ mô đến cú sốc lãi suất (shock 11) .................46 Hình 4.3: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến cú sốc chi tiêu chính phủ G (shock 4)...47 Hình 4.4: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến thuế TAX (Shock 5)..............................49 Hình 4.5: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến cú sốc nợ DEBT (Shock 6) ...................50 Hình 4.6: Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM:......................................................58 Hình 4.7: Kiểm định phần dư VECM..................................................................................58
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Ước lượng hệ số ma trận Bo ...............................................................................45 Bảng 4.2: Phân rã phương sai của GDP...............................................................................51 Bảng 4.3: Phân rã phương sai lạm phát ...............................................................................52 Bảng 4.4: Phân rã phương sai lãi suất..................................................................................53 Bảng 4.5: Kiểm định đồng liên kết -Kiểm định Trace.........................................................55 Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết - Kiểm định Max – Eigen ............................................55 Bảng 4.7: Ước lượng mô hình VECM.................................................................................56 Bảng 4.8: Hệ số hiệu chỉnh mô hình VECM .......................................................................59 Bảng 4.9: Phân rã phương sai biến GDP - mô hình VECM ................................................60 Bảng 4.10: Phân rã phương sai biến lãi suất - Mô hình VECM ..........................................61
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai công cụ quản lý kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng, đóng vai trò to lớn trong việc thực thi chính sách kinh tế ở các quốc gia. Mỗi chính sách có mỗi mục tiêu riêng nhưng cả hai đều hướng đến thực hiện một mục tiêu chung của nền kinh tế là ổn định, tăng trưởng và phát triển. Mỗi chính sách được thực hiện bởi những cơ quan khác nhau, bằng những công cụ khác nhau, nhưng đều tạo ra những tác động ảnh hưởng tương hỗ qua lại để cùng thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế, hay nói cách khác, hai chính sách này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách tài khóa tác động lên định hướng của nền kinh tế thông qua hệ thống thuế và chi tiêu của Chính phủ, trong khi đó chính sách tiền tệ là công cụ của Ngân hàng Nhà Nước, thực hiện điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng cho nền kinh tế. Việc quản lý kinh tế tốt hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết bản chất của những cú sốc tác động đến nền kinh tế và tác động kinh tế hỗ tương sau đó của chúng. Đó là sự tương tác hỗ tương của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với chính sách tài khóa và các biến khác; của các cú sốc chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các biến khác; và của các cú sốc kinh tế vĩ mô với cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và nắm bắt được bản chất các cú sốc sinh ra từ hai chính sách này cùng với các yếu tố khác, chúng gây ra những tác động gì, ở mức độ như thế nào đối với nền kinh tế? Luận văn nghiên cứu “Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” sẽ nhận diện và định lượng những cú sốc như vậy. Bài nghiên cứu tập trung nhận diện các cú sốc của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các yếu tố khác thông qua khuôn khổ mô hình SVAR, kết hợp việc nhận diện qua ba yếu tố: Sự giới hạn dấu hiệu (sign restrictions), mối quan hệ đồng liên kết (cointegration) và sự giới hạn loại trừ truyền thống (traditional exclusion
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 restrictions) trong một hệ thống mà mô phỏng rõ ràng các biến dừng và không dừng, đồng thời giải thích cho các cú sốc nhất thời và vĩnh viễn. Ngoài ra sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa các cú sốc, thực hiện phân tích hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để làm rõ sự tác động đồng thời giữa các cú sốc trong nền kinh tế. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: Các cú sốc chính sách tài khóa tác động khá mạnh đến sản lượng và lạm phát. Lãi suất – công cụ của chính sách tiền tệ chưa phát huy được vai trò to lớn của nó. Cú sốc nợ dường như không đáng kể bằng sốc thuế và chi tiêu chính phủ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể tồn tại một cách tách biệt với phần còn lại của thế giới mà phải hội nhập với “nhịp đập” chung của nền kinh tế toàn cầu. Việc hội nhập ấy không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ những cú sốc trong và ngoài nước. Nền kinh tế phải thường xuyên đối mặt với những sự kiện không lường trước được, mà chính nó là những cú sốc gây tác động cho nền kinh tế như sự sụt giảm giá dầu trong thời gian qua, hay việc Ngân hàng Trung ương thay đổi lãi suất, tăng thu thuế, giảm chi tiêu chính phủ hay việc sụt giảm chỉ số giá tiêu dùng trong những tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015… Từ lâu, các nhà kinh tế học đã có khá nhiều nghiên cứu về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nghiên cứu đã có những đóng góp quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các công cụ để điều hành, quản lý tốt nền kinh tế. Đặc biệt là việc xác định nguyên nhân, nhận diện các cú sốc sinh ra từ việc quản lý các chính sách và ảnh hưởng của chúng. Những cú sốc có thể trở thành những kim chỉ nam cho những biến động sắp xảy ra trong nền kinh tế. Nhận diện những cú sốc như vậy mang đến cho các nhà hoạch định chính sách cái nhìn ngắn hạn và dài hạn về tương lai nền kinh tế của đất nước mình. Sử dụng phương pháp SVAR, có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đã được thực hiện, mang lại nhiều đóng góp cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đây là một phương pháp hiệu quả để phân tích chính sách vĩ mô ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào lý giải và làm sáng tỏ các cú sốc hoặc chính sách tiền tệ, hoặc chính sách tài khóa, hoặc
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 nghiên cứu về lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR của GS.TS Trần Ngọc Thơ (Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí minh) và Nguyễn Hữu Tuấn (Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn) thiết lập các hạn chế của ma trận cấu trúc trong SVAR để ước lượng các cú sốc chính sách tiền tệ; nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam theo phương pháp SVAR của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa & ThS. Trần Đặng Dũng thiết lập các hạn chế ngắn hạn dựa trên lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu trước đó để làm rõ các yếu tố tác động đến lạm phát và ảnh hưởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát; truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài sản tài chính của TS. Nguyễn Phúc Cảnh (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM ) xây dựng ma trận hệ số với các hạn chế cho mô hình SVAR biến đổi từ nghiên cứu của Stefano (2002). Các nghiên cứu chủ yếu thiết lập các hạn chế để xác định các cú sốc. Trong bài nghiên cứu dưới đây, vẫn phương pháp SVAR nhưng trong đó kết hợp cả ba nhân tố để nhận diện các cú sốc cả tài khóa và tiền tệ, đó là các hạn chế dấu hiệu, đồng liên kết và hạn chế dài hạn. Do đó bài nghiên cứu được thực hiện để làm rõ sự kết hợp đó như thế nào - đây chính là điểm mới của đề tài. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu này phải trả lời được câu hỏi sau: Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tác động đồng thời đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như thế nào? Mục tiêu nghiên cứu Trong luận văn thạc sĩ này, tôi nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các cú sốc kinh tế khác trong một khuôn khổ SVAR. Xây dựng một mô hình có chứa các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác, trong đó áp đặt các hạn chế ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế SVAR truyền thống. Các cú sốc chính sách tài khóa được nhận diện bằng cách sử dụng một tập hợp tối thiểu các hạn chế dấu hiệu. Những hạn chế này được áp dụng
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 trong sự liên kết với các thông tin từ các mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến kinh tế vĩ mô để mô phỏng dài hạn, cho phép cho cả hai thành phần vĩnh viễn và tạm thời và một tập hợp các biến dừng và không dừng. Điều này tạo ra sự kết hợp của ba phương pháp nhận diện trong một SVAR: Đầu tiên là thông qua sự tiêu chuẩn hóa và hạn chế truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến. Thứ hai là phương pháp nhận diện hạn chế dấu hiệu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản ứng xung với những cú sốc chấp nhận được từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao. Phương pháp thứ ba quan tâm đến các thuộc tính dài hạn của mô hình cho phép việc sử dụng các mối quan hệ đồng liên kết như những công cụ nhận diện. Từ đó, sử dụng hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phương sai để đánh giá các cú sốc được bóc tách và phân tích được tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam từ phương pháp định lượng trên. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Tôi sử dụng phương phap nghiên cứu định lượng, xử lý các phương pháp trong mô hình Structural Vector Autoregression (SVAR) cho ngắn hạn. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian, sử dụng phương pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey – Fuller test) để kiểm tra tính dừng; kiểm định đồng liên kết (Cointegrated Test) bằng phương pháp của Johansen và Juselius để xem xét có tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến đang nghiên cứu. Khi các dữ liệu không dừng (non – stationary) và tồn tại mối quan hệ đồng liên kết thì sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa các biến, xem xét quá trình điều chỉnh từ ngắn hạn đến cân bằng dài hạn giữa chúng. Bài luận văn sử dụng phân tích xung qua hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phương sai cho các biến trong mô hình để nhận diện rõ các cú sốc chính sách. 1.4. Bố cục của luận văn Luận văn được chia thành 4 chương. Chương 1 là phần mở đầu với lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm. Chương 3 trình bày rõ hơn về mô hình nghiên cứu, phương
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 pháp ước lượng và dữ liệu nghiên cứu. Chương 4 báo cáo kết quả nghiên cứu và phân tích. Sau cùng là phần kết luận, nêu những hạn chế và đề ra hướng nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện, phát triển đề tài.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Khung lý thuyết về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của quốc gia, trong đó mỗi chính sách theo đuổi một mục tiêu cụ thể và tuân thủ những quy luật riêng, song đều hướng tới mục đích chung là ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; đồng thời cả hai chính sách có mối quan hệ tương tác lẫn nhau cả trong ngắn và dài hạn. 2.1.1 Chính sách Tài Khóa Chính sách tài khóa (CSTK) là hệ thống các chính sách của Chính phủ về tài chính, được hoạch định và thực hiện trong một niên khóa tài chính. CSTK thể hiện các quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn lực tài chính hình thành nên ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính có tính chất tập trung của Nhà nước để thực hiện các khoản chi của NSNN trong từng thời kỳ. Mục tiêu của CSTK sẽ được thiết lập dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nhằm ổn định nền kinh tế bằng những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính phủ qua đó tác động đến tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế, kiểu phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập. CSTK do chính phủ thực hiện mà nhiệm vụ trực tiếp thường là Bộ Tài chính. CSTK có thể hiểu là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát. Như vậy, việc thực thi CSTK sẽ do chính phủ thực hiện liên quan đến những thay đổi trong các chính sách thuế và chi tiêu chính phủ. Cần phải lưu ý rằng, chỉ chính quyền trung ương (chính phủ) mới có quyền và chức năng thực thi chính sách tài khóa, còn chính quyền địa phương không có chức năng này. Đây cũng chính là một trong những yếu tố giúp phân biệt giữa một CSTK với một chính sách chi tiêu thuộc phạm vi ngân sách theo phân cấp của chính quyền địa phương. Để thực thi CSTK thì chính phủ sẽ cần phải sử dụng các công cụ của nó.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 Thuế (T) là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội là tiền thu được của Ngân sách nhà nước từ các hoạt động kinh tế của nhân dân (như mua bán, sản xuất kinh doang, tiền lương, hoạt động xuất nhập khẩu…) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, quản lý, điều hành của nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay ở Việt Nam gồm nhiều loại thuế khác nhau nhằm quản lý đầy đủ và toàn bộ hoạt độ của nền kinh tế. Vì vậy Chính phủ khi cần phải điều tiết, khuyến khích, bảo hộ… việc sản xuất, tiêu dùng thì hoàn toàn có thể dùng công cụ thuế để thực hiện mục tiêu mong muốn của mình; ngoài ra Chính phủ còn cần phải cân nhắc để đáp ứng tăng thu thu thuế để d0ap1 ứng nhu cầu chi thường xuyên, chi dầu tư và cân đối ngân NSNN. Các khoản thu thuế của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Các nhiều loại thuế khác nhau tuy nhiên có thể phân thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân, còn thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng tiêu dùng, dịch vụ trong các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế. Các chính sách chi tiêu của chính phủ có nhiều nội dung nhưng nếu dựa vào tính chất thì có thể chia thành hai loại là: chi tiêu thường xuyên (các nội dung chi phát sinh hằng năm gồm chi lương, các các hoạt động quản lý về giáo dục, y tế, tài nguyên môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn…) và chi đầu tư phát triển (ví dụ như xây dựng cơ sở hà tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin…). Chi tiêu chính phủ (G) có tác động trực tiếp đến tổng cầu, ảnh hưởng lớn hơn đến sản lượng, công ăn việc làm. Thuế làm thay đổi thu nhập khả dụng và tiêu dùng, tác động đến giá cả, sản lượng. Thuế còn hạn chế vai trò của số nhân trong quá trình lan truyền tác động của các thành tố tổng cầu. Sản lượng sẽ thay đổi ít hơn khi không có thuế thu nhập. Với nghĩa đó, thuế (như hàm số của thu nhập) có vai trò là một “van” ổn định tự động. Tuy nhiên, việc vận dụng các công cụ CSTK không đơn giản. Tác động của chi tiêu chính phủ còn phụ thuộc khả năng của tổng cung. Nếu tổng cung không đáp ứng việc tăng cầu qua chính sách bành trướng tài khóa có thể dẫn đến lạm phát tăng; điều này càng đúng khi các khoản thâm hụt ngân sách được bù đắp thông qua
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 việc phát hành tiền, thay vì vay nợ nước ngoài và/hoặc vay trong nước qua phát hành trái phiếu. Chính sách thuế nói chung (không chỉ có thuế mà còn các khoản thu ngân sách ngoài thuế khác và không tính nợ vay. Ngoài ra, chúng ta xem trợ cấp như một loại thuế âm) và chi tiêu chính phủ (chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của chính phủ). Ngoài công cụ thuế và chi tiêu, các công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của chính phủ (tạm gọi là nợ công) cũng được xem là một phần của chính sách tài khóa. Như vậy, chúng ta thấy có ba trạng thái của cán cân ngân sách chính phủ (T – G):  Nếu T > G => chúng ta gọi là thặng dư ngân sách   Nếu T < G => chúng ta gọi là thâm hụt ngân sách   Nếu T = G => chúng ta gọi là cân bằng ngân sách 2.1.2. Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước, là các biện pháp, công cụ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi phối, điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, tức là thông qua chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt được các mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa. Chính sách tiền tệ quốc gia tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định. NHNN thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên. CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm. Theo nhà kinh tế học Arthur Okun thì khi tổng sản lượng quốc gia thực tế giảm 2% so với tổng sản lượng quốc gia tiềm năng, thì mức thất nghiệp tăng 1%. Từ những điều trên cho thấy, vai trò của NHNN khi thực hiện mục tiêu này: tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tăng trưởng kinh tế ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà. Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHNN trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Mặt khác để biết các mục tiêu cuối cùng trên có thực hiện được không, thì các NHNN phải chờ thời gian dài (một năm – khi kết thúc năm tài chính). Các công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm: Nghiệp vụ thị trường mở: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHNN thực hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Dự trữ bắt buộc: Là số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHNN phải giữ lại, do NHNN qui định, gửi tại NHNN, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Quản lý hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại: Là việc NHNN quy định tổng mức dư nợ của các ngân hàng không được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình. Quản lý lãi suất: NHNN có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng kinh phải thi hành. Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho vay. Quản lý tỉ giá hối đoái là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai đồng tiền, nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác. Tác động đến hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong nước, lạm phát qua biến đổi của giá cả hàng hóa và còn tác động đến vấn đề vay nợ nước ngoài của Việt Nam, đến cả dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất do thúc đẩy đầu tư tăng tổng cầu và có thể làm gia tăng lạm phát, bởi tăng tiền quá lớn làm vượt mức sản lượng tiềm năng. Ngược lại, một CSTT thắt chặt sẽ có tác động làm giảm tổng cầu, nhờ đó kiềm chế được lạm phát. Chính sách tiền tệ tác động đến các biến mục tiêu vĩ mô thông qua việc thay đổi cung tiền và lãi suất. Cung tiền thường chỉ điều tiết một cách gián tiếp tổng cầu bằng cơ chế lan truyền nhờ sự thay đổi của lãi suất để cân bằng lại thị trường tiền tệ qua việc điều chỉnh sự lựa chọn các tài sản tài chính. Trong trạng thái “bẫy thanh khoản”, CSTT hầu như không có tác dụng đối với lãi suất cũng như sản
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 lượng, thu nhập và công ăn việc làm. Tương tự đối với CSTK, tác động của CSTT còn phụ thuộc vào khả năng phản ứng của tổng cung và quan hệ giữa cung tiền tệ, lãi suất và lạm phát. 2.1.3. Mô hình IS-LM, IS-LM-BP và tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến cân bằng kinh tế vĩ mô. Mô hình IS (lãi suất thay đổi trước, ảnh hưởng đến đầu tư và từ đó ảnh hướng đến sản lượng hay thu nhập) Đường IS phản ánh những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất (r) với sản lượng (Y) mà tại đó thị trường hàng hóa cân bằng (Y = AD). Thiết lập đường IS Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E1 tương ứng với mức sản lượng Y1 và mức lãi suất i1, đường tổng cầu AD1 tương ứng với mức lãi suất AD1. Khi đó ta xác định được trên đồ thị II diểm A(Y1, i1). Giả sử lãi suất giảm từ i1 xuống i2 làm cho đầu tư tăng, tổng cầu tăng, đường tổng cầu dịch chuyển song song từ AD1 lên AD2. Như vậy AD2 tương ứng với mức lãi suất i2. Đường cân bằng trên thị trường hàng hóa dịch chuyển từ E1 lên E2, tại E2 xác định mức sản lượng Y2. Trên đồ thị II xác định được điểm B(Y2, i2). Nối A với B được đường IS.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 AD A2 A1 0 i AD=Y AD1= C+I1+G+X-M (I) 450 Y1 Y 2 Y i1 i2 A IS (II) 0 Y1 Y2 Y Mô hình LM: Đường LM là tập hợp các điểm biểu thị những sự kết hợp khác nhau giữa thu nhập và lãi suất, tại đó thị trường tiền tệ cân bằng. Dựng đường LM (thu nhập thay đổi trước, lãi suất thay đổi sau).
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 LP2 Ms i i I LP1 P LM K io E2 i2 B A i1 E1 H’ i1 H O O Y1 1 Y2 M Y + Tương ứng với mức thu nhập Y1 có hàm cầu tiền LP1 (mỗi hàm cầu tiền dựng trên mức thu nhập cho trước) thị trường tiền tệ cân bằng tại điểm E1 xác định lãi suất cân bằng L1. Trên đồ thị thứ 2 xác định điểm A(Y1; i1). + Giả sử thu nhập tăng từ Y1 → Y2 → cầu tiền tăng. Đường cầu tiền dịch chuyển song song sang phải từ LP1 → LP2. Hàm cầu tiền LP2 dựng trên mức TNQG Y2, điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ dịch chuyển từ E1 → E2. Tại E2 xác định mức lãi suất cân bằng i2. Trên đồ thị thứ 2 xác định điểm B(Y2; i2). Nối A, B được một đường thẳng gọi là đường LM. + Tại điểm H nằm phía bên phải đường LM: ứng với mức thu nhập Y2 đến tương ứng với hàm cầu tiền LP2. Tại điểm H xác định mức lãi suất i1 → dư cầu tiền. + Tại điểm K nằm phía trên bên trái đường LM: ứng với Y1, dựng hàm cầu tiền LP1, xác định mức lãi suất i2 → dư cung tiền. Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 LM i H K io E0 IS O Yo IS∩LM tại E0(Y0,i0) (điểm cân bàng của nền kinh tế) E0 thuộc IS => Thị trường hàng hoá cân bằng E0 thuộc LM => Thị trường tiền tệ cân Y E0 là điểm cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và tiền tệ. + Tại điểm K: K thuộc LM nên thị trường tiền tệ cân bằng. K không thuộc vào IS nên thị trường hàng hoá dư thừa hàng tồn kho (bên phải IS) => Hợp 2 lực kéo K về vị trí cân bằng. + Tại điểm H: H thuộc IS nên thị trường hàng hoá cân bằng. H không thuộc LM (bên trái LM) → thị trường tiền tệ dư cung tiền → làm lãi suất giảm ( i giảm ) → Đầu tư tư nhân tăng (I tăng) → Sản lượng tăng => Hợp 2 lực kéo H về vị trí cân bằng E0. Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến sản lượng và lãi suất thông qua mô hình IS – LM: Tác động của chính sách tài khoá:
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 i i IS1 LM IS LM IS IS2 i1 E1 i0 E0 i0 i2 E2 E0 O Y0 Y1 Y O Y2 Y0 Y Chính sách tài khoá lỏng Chính sách tài khoá chặt + Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khoá lỏng làm đường IS dịch chuyển từ IS thành IS1, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 (Y0,i0) đến E1 (Y1,i1) => sản lượng tăng, lăi suất tăng => Giải thích hiện tượng thoái lui đầu tư. + Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khoá chặt làm cho IS dịch chuyển sang trái từ IS → IS2, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E2 (Y2; i2) → sản lượng giảm từ Y0 → Y2, lăi suất giảm từ i0 → i2. Tác động của chính sách tiền tệ: i LM i LM2 LM1 LM i2 E2 i1 E0 i0 E0 i0 E1 Y2Y0 Y O Y1Y2 Y O Chính sách tiền tệ lỏng Chính sách tiền tệ chặt
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 + Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng làm cho đường LM dịch chuyển sang phải từ LM → LM1, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E1 (Y1; i1). Chính sách tiền tệ lỏng làm sản lượng tăng từ Y0 → Y1, lăi suất giảm từ i0 → i1. + Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt làm cho đường LM dịch chuyển sang trái từ LM → LM2, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E2 (Y2; i2). Chính sách tiền tệ chặt làm sản lượng giảm từ Y0 → Y2, lăi suất tăng từ i0 → i2. Bên cạnh đó trong trường hợp kinh tế mở thì cần xem xét thêm mô hình IS – LM – BP: Mô hình BP Đường BP là tập hợp của các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Cách dựng - Cán cân thanh toán cân bằng khi tổng của tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và hạng mục cân đối bằng không. - Giả định: + Không có sai số thống kê. + Trong TK vãng lai chỉ có xuất khẩu ròng, bỏ qua chuyển nhượng ròng và thu nhập ròng từ nước ngoài.  (X –M) + Ka = 0    Ka +X = M  (Trong đó X > 0, M > 0 nên Ka +X > 0 thì phương trình cân bằng của cán cân thanh toán thoả mãn) Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì Ka + X: lượng ngoại tệ đi vào và M: lượng ngoại tệ đi ra sẽ bằng nhau. Ta có: hàm Ka + X = f(r) ; hàm M = f(Y)
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 Đường BP phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Hay chúng ta có thể hiểu rằng, mọi điểm nằm trên đường BP đều thoả mãn phương trình: Ka + X = M - Các điểm nằm phía trên đường BP (điểm E) thì cán cân thanh toán thặng dư. - Các điểm nằm phía dưới đường BP (điểm F) thì cán cân thanh toán thâm hụt. Cân bằng IS-LM-BP
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 Cân bằng của thị trường hàng hóa và tiền tệ trong nước khi nền kinh tế mở: Nền kinh tế cân bằng đồng thời ba thị trường hàng hoá, nội tệ và ngoại tệ thì phải thoải mãn điều kiện cân bằng 3 phương trình IS – LM và BP, hay cả 3 thị trường phải có cùng chung một thu nhập Y và lãi suất r. Tại điểm giao nhau của 3 đường IS – LM – BP thì lã suất trong nước sẽ bằng lãi suất thế giới (r0). Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến sản lượng và lãi suất thông qua mô hình IS – LM –BP tuân theo quy luật: Trong trường hợp của một nền kinh tế mở, nhỏ, vốn di chuyển tự do, dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, chính sách tiền tệ có tác động mạnh hơn so với chính sách tiền tệ trong nền kinh tế đóng, nhưng chính sách tài khoá thì yếu hơn; điều ngược lại là đúng trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố định. Chú ý: Ba điều không thể xảy ra đồng thời (The Impossible Trinity hay Bộ ba bất khả thi) là Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định; Chính sách tiền tệ độc lập và Vốn di chuyển hoàn toàn tự do. Trong ngắn hạn CSTK có tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới các yếu tố thuộc cơ chế truyền dẫn CSTT. CSTK tác động trực tiếp và gián tiếp lên tổng cầu của nền kinh tế thông qua các quyết định thu, chi, hoặc tác động lên lãi suất. Điều đó làm ảnh hưởng đến tiền lương và giá cả, qua đó tác động lên lạm phát và kỳ vọng lạm phát. Về mặt lý thuyết, những ảnh hưởng của CSTK lên các kênh truyền dẫn của CSTT, nhưng trên thực tế rất khó lượng hóa mức độ ảnh hưởng này trong ngắn hạn. Trong dài hạn, CSTK có thể ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của CSTT. Nếu một CSTK kém bền vững được áp dụng lâu dài sẽ tác động lên mục tiêu CSTT. Kỳ vọng thâm hụt ngân sách lớn và liên tục cộng với nhu cầu nợ lớn của Chính phủ có thể giảm lòng tin vào nền kinh tế và tạo ra rủi ro đối với ổn định thị trường tài chính. Thiếu niềm tin vào sự bền vững tài chính của Chính phủ có thể trở thành yếu tố tiềm ẩn gây ra bất ổn cho các thị trường trái phiếu, ngoại hối, tín dụng nói chung và thậm chí làm sụp đổ cơ chế, hệ thống tiền tệ. Ngoài ra, CSTK còn có ảnh hưởng đến dòng chu chuyển vốn quốc tế, qua đó làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát luồng ngoại tệ ra, vào đất nước của NHNN, gây rủi ro cho hệ thống tài chính. Chính sách thu và
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 chi tài khóa xây dựng không hợp lý sẽ có tác động tiêu cực đối với quá trình phân bổ nguồn lực, làm tăng rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế. Trong khi đó, CSTT cũng có ảnh hưởng nhất định đến CSTK. CSTT với mục tiêu trung hạn là ổn định giá cả, giá trị đồng tiền và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế thông qua việc kiểm soát lãi suất và cung tiền. CSTT thắt chặt sẽ làm giảm nhu cầu đầu tư, thu hẹp sản xuất, dẫn đến giảm nguồn thu ngân sách của Chính phủ; một sự tăng, giảm lãi suất từ CSTT sẽ ảnh hưởng đến giá trái phiếu chính phủ, điều đó cũng ảnh hưởng đến cân đối ngân sách; sự gia tăng tỷ giá sẽ làm gia tăng khoản nợ chính phủ bằng đồng ngoại tệ quy đổi. Trong trường hợp ngân sách thặng dư ngân sách chúng ta thấy chính phủ khi đó có khoản tiết kiệm dương. Khoản tiết kiệm này có thể được dùng để trả nợ công (do thâm hụt tích lũy trong những năm tài khóa trước) hoặc cho vay nền kinh tế trong nước hay nước ngoài. Ngược lại, nếu ngân sách thâm hụt thì chính phủ sẽ phải đi vay để tài trợ cho phần thâm hụt đó. Có một số cách để chính sách tài trợ thâm hụt ngân sách, chẳng hạn như phát hành tín phiếu/trái phiếu chính phủ (nghĩa là đi vay trong nước hoặc nước ngoài), bán bớt các tài sản quốc gia (chẳng hạn bán tài nguyên hay bán cổ phần trong các doanh nghiệp nhà nước) hoặc thậm chí có thể in tiền. Tất nhiên chính phủ sẽ phải cân nhắc các lựa chọn này vì mỗi một lựa chọn như vậy đều có lợi ích và chi phí kinh tế đi kèm. Chẳng hạn như vay nợ sẽ phải trả lãi suất, thậm chí vay nước ngoài (vay ngoại tệ) sẽ còn chịu rủi ro biến động tỷ giá hối đoái. Tương tự, nếu bán tài sản quốc gia có thể làm suy giảm nguồn lực của thế hệ tương lai, hay in tiền có thể gây áp lực lạm phát và bất ổn vĩ mô...). Ngoài vấn đề lựa chọn kênh tài trợ thâm hụt, việc sử dụng nguồn tài trợ đó như thế nào cũng là một thách thức không nhỏ. Chính sách tăng chi tiêu và chấp nhận thâm hụt ngân sách của chính phủ sẽ không chỉ tạo ra tác động lan tỏa mà còn tạo dựng niềm tin cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô (đặc biệt là học thuyết của Keynes) cũng chứng minh rằng việc gia tăng chi tiêu chính phủ cũng sẽ giúp kích thích gia tăng sản lượng của nền kinh tế, tránh được tình trạng thiểu dụng (thất nghiệp). Tuy nhiên,
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 nhiều người khác lại lo ngại rằng thâm hụt ngân sách thường là mầm móng cho sự trỗi dậy của lạm phát. Thâm hụt ngân sách và tài trợ thâm hụt cũng tạo ra tác động chèn lấn đầu tư và tiêu dùng của khu vực tư nhân. Chúng ta có thể hiểu đơn giản tác động chèn lấn như sau. Khi chính phủ đi vay để tài trợ thâm hụt sẽ làm tăng nhu cầu vay vốn trên thị trường tài chính. Xét tình huống một nền kinh tế đóng, trong điều kiện giả định nguồn cung quỹ cho vay là giới hạn, việc chính phủ tăng nhu cầu vay mượn sẽ làm tăng lãi suất của nền kinh tế. Lãi suất tăng lên sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp cũng như nhu cầu vay mượn cho tiêu dùng của khu vực hộ gia đình. Người ta gọi đây là tác động chèn lấn của tài trợ thâm hụt. Việc chính phủ tăng chi tiêu cũng tạo ra tác động chèn lấn với cơ chế tương tự như tài trợ thâm hụt. Tác động chèn lấn của chi tiêu chính phủ và tài trợ thâm hụt do đó, nhiều người cũng hoài nghi rằng, ngoài tác động chèn lấn, việc chính phủ tăng chi tiêu và tài trợ thâm hụt cũng chưa hẳn giúp gia tăng tổng cầu của nền kinh tế. Họ lập luận rằng, khi chính phủ tăng cường vay mượn trong hiện tại thì sẽ phải tìm cách tăng thuế trong tương lai để trả nợ. Việc tăng thuế trong tương lai chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thu nhập khả dụng của họ trong tương lai và như vậy cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của họ trong tương lai. Tuy nhiên, khi người dân nghĩ như vậy thì ngay hiện tại họ đã bắt đầu giảm chi tiêu và tăng tiết kiệm nhằm có tiền nộp thuế trong tương lai và bù lại phần chi tiêu có thể sẽ giảm đi trong tương lai đó. Nếu điều này xảy ra thì cầu tiêu dùng của khu vực hộ gia đình và kể cả cầu đầu tư của khu vực doanh nghiệp đã giảm ngay trong năm hiện tại. Như vậy, khoản chi tiêu tăng thêm của chính phủ sẽ được bù đắp bởi khoản sụt giảm trong chi tiêu của hộ gia đình và đầu tư của tư nhân. Người ta gọi đây là tương đương Ricardo (Ricardian Equivalence). Chúng ta lưu ý rằng, hiện tượng chèn lấn đầu tư tư nhân như đã nói ở trên chỉ là chèn lấn một phần khi chúng ta xét trong một nền kinh tế đóng. Trong một nền kinh tế mở thì việc tăng chi tiêu chính phủ và tài trợ thâm hụt còn dẫn đến hiện tượng chèn lấn hoàn toàn thông qua các thay đổi về tỷ giá và cơ chế dịch chuyển của dòng vốn quốc tế. Ngoài ra chúng ta cũng cần biết rằng, không phải mọi biện pháp gia tăng chi tiêu và tài trợ thâm hụt của chính phủ đều có tác động hữu hiệu lên tổng cầu nội địa. Trong điều kiện nền sản xuất trong nước còn yếu kém thì việc gia tăng
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 chi tiêu chính phủ thường sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu nặng nền hơn. Cuối cùng, tác động của tài trợ thâm hụt còn phụ thuộc vào động thái của CSTT. Trong nhiều trường hợp, việc thực thi CSTT lại làm vô hiệu tác dụng của chính sách tài khóa. Chúng ta thấy rằng khi NHNN quyết định mở rộng CSTT sẽ làm cho cung tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu tiền không đổi). Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu nhu cầu đầu tư và kể cả xuất khẩu ròng của nền kinh tế sẽ làm tăng tổng cầu của nền kinh tế, làm tăng GDP thực và mức giá chung. Ngược lại, khi NHNN thắt chặt CSTT sẽ làm cho cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu ròng và do vậy làm giảm tổng cầu. Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá chung. Thực ra, cơ chế truyền dẫn của CSTT đến các biến số kinh tế phức tạp hơn nhiều. Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, CSTT và CSTK phụ thuộc lẫn nhau, thay đổi của chính sách nào cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách kia. CSTK thường ngay lập tức làm thay đổi tổng cầu, theo đó tác động đến thu nhập và sản lượng nhanh hơn CSTT. Tuy nhiên, thời gian thực hiện CSTK lại thường kéo dài hơn so với CSTT. Thêm vào đó, CSTK là chính sách cứng, do được thực hiện theo kế hoạch của Quốc hội phê chuẩn, còn CSTT là chính sách linh hoạt. Hơn nữa, trong thực tế, hai chính sách này lại do hai cơ quan khác nhau điều hành, vấn đề đặt ra là cần đảm bảo sự tương tác hiệu quả giữa hai chính sách này hướng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tức là phải có sự phối hợp trong điều hành CSTT và CSTK giữa NHNN và Bộ Tài chính. Mặc dù mỗi chính sách đều có ưu nhược điểm riêng nhưng chính phủ luôn mong muốn tìm ra giải pháp trung hòa, kết hợp các mặt của cả hai chính sách để giải quyết các vấn đề kinh tế. 2.2. Bằng chứng thực nghiệm 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài Về CSTT, Taylor (2001) nhấn mạnh rằng việc ổn định tỷ giá có thể giúp thúc đẩy ổn định sản lượng và giúp giảm lạm phát xuống mức mục tiêu. Taylor (2002) cho thấy
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 trong một thị trường tài chính kém phát triển, chẳng hạn như trường hợp ở các quốc gia mới nổi, các ngân hàng trung ương đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát kỳ vọng của các tổ chức kinh tế. Theo cách đó, Calvo và Mishkin (2003) lập luận rằng vì sự tín nhiệm thể chế thấp nên bắt buộc các nhà điều hành CSTT ở các quốc gia này phải chịu sự hạn chế về quyền quyết định thông qua chế độ lạm phát mục tiêu. Đối với Brazil, Minella et al. (2003) thấy rằng không thể giải thích đầy đủ phản ứng của nền kinh tế bằng các cú sốc CSTT. Allegret et al. (2012) cho thấy sự liên quan của biến động trong tỷ giá hối đoái thực và luồng vốn. Batini et al. (2007) cho thấy chi phí của việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái cố định là cao hơn. Đối với Nam Phi, du Plessis (2006) thấy rằng CSTT là một công cụ chính sách ổn định quan trọng kể từ những năm đầu 1990. Erten (2012) nhấn mạnh tầm quan trọng của các cú sốc từ bên ngoài trong việc giải thích các kết quả tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi, trong khi Saldarriaga và Winkelried (2013) nhấn mạnh các mối quan hệ thương mại song phương. Sử dụng dữ liệu cho khối BRICS, Mallick và Sousa (2012) dùng mô hình VAR để xác định các cú sốc về CSTT (lãi suất), cho thấy với CSTT thu hẹp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế thực tế và giúp giảm lạm phát trong ngắn hạn. Mallick và Sousa (2013) nhận thấy CSTT có thể dùng để phản ứng lại cú sốc kinh tế vĩ mô bất lợi và những cú sốc giá cả hàng hóa đòi hỏi phải có phản ứng tích cực hơn từ ngân hàng trung ương để đạt được làm phát mục tiêu. Về CSTK, Gavin và Perotti (1997), Talvi và Végh (2005), Alesina et al. (2008) và Ilzetski và Vegh (2008) cho rằng lạm phát cao và sự phối hợp đồng bộ của chính sách tài khóa vẫn là vấn đề chính sách quan trọng. Mallick (2006) cho thấy, với hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, các biện pháp thắt chặt tài khóa đã làm giảm sản lượng. Jawadi et al. (2014b) sử dụng một hệ thống đồng đẳng đầy đủ các phương trình để xem xét ảnh hưởng kinh tế vĩ mô của chính sách tài khóa ở BRIC để ước lượng các quy tắc chính sách tài khóa. Các tác giả thấy rằng các hiệu ứng chính sách tài khóa theo tường phái Keynesian, tức là không có bằng chứng về "việc thắt chặt tài khóa mở rộng". Ngoài ra, những cân nhắc về tăng trưởng, lạm phát và giá cả hàng hóa dường như dẫn tới hành vi của cơ quan điều hành chính sách ở các nước này. Nghiên cứu cấp quốc gia, chẳng hạn như các tác phẩm của Afonso và Sousa (2012)
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 và Christiano et al. (2005) tập trung vào mô hình VAR để xác định các cú sốc tiền tệ và tài khóa. Blanchard và Perotti (2002) sử dụng thông tin bên ngoài về tính co giãn của các biến số tài chính để kiểm soát phản ứng tự động của chính sách tài khóa đến chu kỳ kinh doanh. Uhlig (2005) sử dụng hạn chế dấu đối với các phương trình phản ứng xung để xác định những cú sốc trong lãi suất và chi tiêu của chính phủ. Các nghiên cứu dựa vào khuôn khổ PVAR, điều này rất phù hợp cho việc xem xét các cú sốc bất thường theo thời gian và ở các quốc gia. Ví dụ, Beetsma và Giuliodori (2011) và Lane and Benetrix (2015) phân tích việc truyền tải các cú sốc chi tiêu của chính phủ ở các quốc gia. Agnello và Sousa (2011, 2013) xem xét tác động đến kinh tế vĩ mô và giá tài sản của chính sách tài khóa. Các dữ liệu bảng khác tập trung vào các mô hình PVAR cấu trúc. Ví dụ, Ravn et al. (2012) nghiên cứu tác động của “sự gia tăng chi tiêu chính phủ” đối với các biến số vĩ mô quan trọng bằng mô hình PVAR. Pedroni (2013) đề xuất mộ hình SVAR cho cả những cú sốc bất thường và phổ biến và cho phép tính phản ứng không đồng nhất giữa các quốc gia. Về nghiên cứu tác động đồng thời giữa CSTK và CSTT, Roel M.W.J.Beetsma HenrikJensen (2005) với bài nghiên cứu “Monetary and fiscal policy interactions in a micro-founded model of a monetary union” để nhận diện sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và tài khóa trong một mô hình kinh tế nhỏ trong một liên minh tiền tệ với cơ chế giá dính. Tác giả tìm thấy đóng góp rất lớn của việc mua bán công trong việc ổn định kinh tế dưới sự hiện diện của các cú sốc tổng cung, tổng cầu. Trong đó, chính sách tiền tệ bị hạn chế để phù hợp với sự phát triển kinh tế của quốc gia trong cộng đồng chung Châu Âu bằng việc lựa chọn các chính sách tài khóa, tối ưu hoặc thông qua một quy tắc. Kết quả cho thấy việc cam kết và ổn định tài khóa là không đáng kể. Mặc dù có một áp lực về phối hợp tài khóa ở châu Âu, nhưng các chính sách tài khóa thực tế chủ yếu được thực hiện với mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia thay vì các lợi ích chung của cộng đồng liên minh Châu Âu. V.Anton Muscatelli (2002) “Monetary and fiscal policy interactions over the cycle: Some empirical evidence” dùng dữ liệu ở các quốc gia Châu Âu giai đoạn từ 1970- 1984 bằng mô hình Var, kết luận rằng những tác động đối với sản lượng của những
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 cú sốc tài khóa là mờ nhạt, những phản ứng về tài khóa đối với những cú sốc lạm phát chưa rõ ràng, và bản chất sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai biến chính sách rất không ổn định. Các kết quả này không thể được giải thích dễ dàng bằng các mô hình phổ biến được thiết kế để giải thích các quy tắc về chính sách tài khóa, tiền tệ. Hơn nữa, kết quả của tác giả cho thấy thâm hụt ngân sách không phản ứng đáng kể với cú sốc lạm phát. Điều này cho thấy không có việc nắm quyền cao hơn của những nhà điều hành chính sách tài khóa, bởi các cơ quan tài chính sẵn sàng phản ứng lại với việc nợ tăng bằng các công cụ chính sách tiền tệ đối với cú sốc lạm phát. Troy Davig, Eric M. Leeper (2009) với bài nghiên cứu tương tác giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa và sự kích thích tài khóa “Monetary–fiscal policy interactions and fiscal stimulus” để ước lượng về tác động của việc tăng chi tiêu của chính phủ đến việc gia tăng giá trị sản lượng ở Hoa Kỳ bằng mô hình VAR. Tác giả thấy rằng dưới các chế độ tiền tệ và chính sách tài khóa khác nhau - từ chế độ chính sách tài chính tiền tệ chủ động/ chính sách tài khóa thụ động (AM/PF) chuyển sang chính sách tiền tệ thụ động/chính sách tài kháo chủ động (PM/AF). Sự gia tăng chi tiêu của chính phủ ở mức 1 đô la làm tăng sản lượng lên $ 0.80 trong giá trị trong chế độ AM/PF, trong khi đó giá trị tăng lên tới 1.80 đô la khi chuyển sang chế độ (PM/AF). Trong mô hình đơn giản của chúng tôi, điều này có nghĩa là khi chính phủ gia tăng chi tiêu thêm 1 $ thì làm giảm tiêu thụ $ 0.20 trong giá trị dưới AM/PF, tăng tiêu thụ khoảng $0.80 trong giá trị theo chế độ chính sách PM/AF. Năm 1998, Fabio C. Bagliano và Carlo A. Favero đã thực hiện nghiên cứu để phân tích cơ chế dẫn truyền CSTT ở Mỹ với 6 biến GDP (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (P), chỉ số giá hàng hóa (Pcm), lãi suất Quỹ liên bang (FF), tổng dự trữ (TR) và dự trữ không phải tiền vay (NBR). Chuỗi dữ liệu được thu thập cho giai đoạn mẫu từ năm 1965 – 1996. Trong đó, các tác giả đã xem xét 3 vấn đề: đặc tính kỹ thuật, sự nhận diện và ảnh hưởng của việc bỏ sót lãi suất dài hạn. Phân tích đặc tính kỹ thuật (Specification) trên toàn bộ mẫu từ năm 1965 đến năm 1996, tác giả đã cho thấy chỉ có mô hình VAR ước lượng trên một chế độ tiền tệ đơn nhất mô tả đặc tính nổi bật sự ổn định tham số và không có dấu hiệu của tham số sai
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 lệch. Khi ước lượng được thực hiện trong thời gian gần đây nhất, bắt đầu từ tháng 11 năm 1988, không có dấu hiệu của tham số sai lệch (Mis-Specification) Khi phân tích sự nhận diện, thực hiện trong giai đoạn mẫu ngắn hơn, bắt đầu từ tháng 11 năm 1988 đến tháng 3 năm 1996, so sánh các quy trình khác nhau để nhận diện các cú sốc CSTT. Qua phân tích này tác giả cho thấy mô hình VAR dựa trên các cú sốc CSTT và các nhiễu chính sách được nhận diện từ các nguồn tương đối là không tương quan cao nhưng mô tả của các cơ chế truyền dẫn tiền tệ thu được từ ước lượng các hàm phản ứng xung không khác nhau đáng kể. Cuối cùng các tác giả xem xét cho trường hợp tính cả lãi suất dài hạn trong mô hình VAR chuẩn, tháo gỡ các cú sốc CSTT từ các nhiễu độc lập với lãi suất dài hạn. Đưa vào lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm cho thấy có một phản ứng đáng kể của lãi suất chính sách đến biến động tức thời của lãi suất dài hạn và cho thấy sự ảnh hưởng lên sản lượng của một CSTT chặt chẽ dường như không phải là do sự gia tăng lãi suất dài hạn. Năm 2002 Olivier Blanchard và Roberto Perotti trong một nghiên cứu: An empirical characterization of the dynamic effects of changes in Government spending and taxes on output sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp VAR cấu trúc/sự kiện để mô tả các hiệu ứng động của các cú sốc trong chi tiêu chính phủ và thuế đối với hoạt động kinh tế tại Hoa Kỳ trong thời kỳ hậu chiến. Bằng việc sử dụng các thông tin về tổ chức hệ thống thuế, chuyển giao và thời gian thu thuế để xây dựng các phản ứng động của chính sách tài khóa (thuế và chi tiêu) đến các hoạt động kinh tế, từ đó suy ra những cú sốc tài khóa. Các ông đã cho thấy những cú sốc chi tiêu chính phủ tích cực có một tác động tích cực đến sản lượng, và các cú sốc thuế tích cực có tác động tiêu cực và cả hai tăng thuế và tăng chi tiêu chính phủ có ảnh hưởng tiêu cực đến chi đầu tư, điều đó nhất quán với lý thuyết chuẩn: khi chi tiêu chính phủ tăng, sản lượng tăng; khi thuế tăng, sản lượng giảm. Ngoài ra, trong khi phản ứng của sự tiêu thụ đến chính sách tài khóa khó khăn để dung hòa với các cách tiếp cận tân cổ điển, thì phản ứng của đầu tư, giảm với cả tăng thuế và tăng chi tiêu, đi ngược lại với cách tiếp cận của Keynes.
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 Tác giả sử dụng các thông tin thể chế về thuế, sự chuyển nhượng và chương trình chi tiêu để xây dựng và ước lượng các tham số trong mô hình, cùng với hàm phản ứng xung của các cú sốc thuế và chi tiêu đối với GDP. Ngoài ra, nghiên cứu về mối quan hệ tức thời giữa các cú sốc đến chi tiêu chính phủ, thuế ròng và sản lượng, tác giả đã cho thấy: dấu của tác động đồng thời của các loại thuế và chi tiêu trên GDP - c1 và c2 là như kỳ vọng, âm trước dương sau và được ước tính khá chính xác. Hai hệ số có giá trị tuyệt đối rất giống nhau, và cũng rất giống nhau trên hai thông số kỹ thuật xu hướng xác định (DT) và xu hướng ngẫu nhiên (ST). Theo DT, một cú sốc đơn vị đến chi tiêu làm tăng GDP trong quý 0,96 USD, trong khi một cú sốc đơn vị đến thuế làm giảm GDP 0,87 USD. Dưới cả hai đặc tính kỹ thuật DT và ST, tăng thuế có một tác động tiêu cực đối với sản lượng. Trong cả hai trường hợp, tác động lên sản lượng đều cần thời gian để xây dựng, trong đó phản ứng lớn nhất xuất hiện sau 5 hoặc 7 quý phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật. Tuy nhiên, phản ứng tiêu cực của sản lượng rõ rệt hơn đối với ST. Sử dụng biến giả cho Quý 2 năm 1975, kết quả nghiên cứu cho cú sốc cắt giảm thuế cũng tương tự như trường hợp trên chỉ khác nhau ở thời gian tạo tác động lên sản lượng. Đối với cú sốc chi tiêu chính phủ, trong cả hai đặc tính kỹ thuật, sản lượng đều có phản ứng tích cực với nó. Ngoài ra, bản thân chi tiêu cũng phản ứng mạnh mẽ và dai dẳng đến cú sốc của chính nó. Và tùy vào đặc tính kỹ thuật mà số nhân chi tiêu lớn hơn hay nhỏ hơn so với các hệ số thuế. Cũng trong năm 2002, Roberto Perotti tiến hành bài nghiên cứu Estimating the effects of fiscal policy in OECD countries để nghiên cứu những tác động của chính sách tài khóa trên GDP, giá cả và lãi suất tại 5 quốc gia OECD. Tại các nước OECD, tác động ước tính của chính sách tài khóa lên GDP có xu hướng nhỏ, số nhân chi tiêu chính phủ dương lớn hơn 1 có xu hướng trở thành một ngoại lệ, số nhân thuế thường là âm, thậm chí nhỏ hơn giá trị tuyệt đối và theo thời gian, các tác động này trở nên yếu hơn đáng kể. Thêm vào đó, theo giá trị hợp lý của sự co giãn giá cả, chi tiêu chính phủ có tác động mặc dù thường nhỏ nhưng tích cực đến mức giá cả. Ngoài ra, nó cũng có một tác động đáng kể đến lãi suất ngắn hạn thực và danh nghĩa. Giai đoạn
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 sau năm 1980, những cú sốc thuế ròng có tác động ngắn hạn tích cực đến lãi suất danh nghĩa, và thường là tiêu cực hoặc không có ảnh hưởng đến giá. Tiếp cận và phát triển phương pháp của Blanchard và Perotti (2002), tác giả khai thác đặc điểm thể chế nổi bật của sự hoạch định chính sách tài khóa và các thông tin chi tiết về các hiệu ứng động của GDP và lạm phát trên doanh thu thuế và chi tiêu chính phủ để xác định các cú sốc chính sách tài khóa ngoại sinh trong một VAR cấu trúc. Bên cạnh đó, việc mở rộng phương pháp của Blanchard và Perotti còn được ứng dụng để nghiên cứu sự tương tác của CSTK và CSTT và sự ảnh hưởng của chính sách tài khóa lên giá cả. Sử dụng độ co giãn trung bình qua các thời kỳ mẫu để xây dựng các phản ứng xung sau khi những cú sốc cấu trúc được xác định. Tác giả giải thích cho sự sụt giảm hiệu quả của chính sách tài khóa liên quan đến sự mở cửa hội nhập tài chính và sự gia tăng không đủ lớn trong tỷ lệ xuất khẩu / GDP, bên cạnh đó còn kể đến chế độ tỷ giá hối đoái của các nước trong mẫu: theo đó mô hình Mundell – Fleming chuẩn dự đoán chính sách tài khóa ít mạnh mẽ hơn dưới cơ chế tỷ giá thả nổi. Năm 2007, Fabio Canova and Evi Pappa trong price differentials in monetary unions: the role of fiscal shocks nghiên cứu về tác động của các cú sốc chi tiêu và doanh thu trong khu vực lên chênh lệch giá cả tại 47 tiểu bang Hoa Kỳ và 9 nước EU, tác giả cũng sử dụng sự hạn chế dấu hiệu để nhận diện các cú sốc trong sự vận động của chi tiêu, doanh thu, thâm hụt ngân sách và sản lượng và xây dựng 2 ước lượng cho động lực của sự chênh lệch giá cả có tính cơ cấu. Xác định 2 loại cú sốc chi tiêu: một được tài trợ bởi trái phiếu tạo ra sự biến động đồng thời tích cực lên chi tiêu khu vực, và một được tài trợ bởi sự bóp méo thuế, điều này để lại thâm hụt không thay đổi và tạo ra sự biến động tiêu cực giữa chi tiêu và sản lượng. Và tác giả tập trung vào nghiên cứu các loại sốc doanh thu. Kết quả, tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho sự gia tăng mức chênh lệch giá đối với loại sốc chi tiêu thứ nhất, trong khi đó là sự sụt giảm đối với loại sốc chi tiêu thứ hai. Các tác giả đã thành công một phần trong việc xác định các cú sốc cấu trúc ở hầu hết các Tiểu bang của Hoa Kỳ và các nước EMU. Về trung bình, các nhiễu G và T gia tăng đáng kể sự chênh lệch giá, ngược lại nhiễu BB (budget-balanced – Cân đối ngân sách) lại giảm đáng kể chênh lệch giá. Sự gia tăng tiêu dùng được tài trợ bởi sự bóp méo thuế, trong thực tế được giả định là có tác dụng
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 thu hẹp trên sản lượng, vì vậy mặc dù gia tăng chi tiêu chính phủ có thể làm dịch chuyển đường cầu địa phương về bên phải nhưng sự gia tăng bóp méo thuế để duy trì cân bằng ngân sách đã kéo đường cầu trở về bên trái, kết quả là cả sản lượng và việc làm tương đối giảm, chênh lệch giá cả cũng giảm, đó là kết quả tác động của nhiễu BB đối với Hoa Kỳ. Ngoài ra, phản ứng của sự chênh lệch giá khác nhau đáng kể đồng thời từ 0 đối với các cú sốc BB và T, trong khi đó, các cú sốc G thì cần khoảng 1 năm để tạo ra tác động lên chênh lệch giá, và sau đó tác động này cũng dai dẳng hơn. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, chính sách tài khóa đã có một tác động đáng kể lên chênh lệch giá. Các tác động này khác nhau đối với liên minh và từng loại sốc nhưng trung bình các nhiễu tài khóa giải thích 14%-23% các biến động của chênh lệch giá cả của cả liên minh, mặc dù ở một số nước tác động này là không đáng kể. Thâm hụt ngân sách được tài trợ bởi các cú sốc mở rộng tài khóa làm tăng sự chênh lệch giá, trong khi các cú sốc cân đối ngân sách thì làm giảm chúng. Cũng trong năm này, Mardi Dungey và Renée Fry thực hiện bài nghiên cứu The Identification of Fiscal and Monetary Policy in a Structural VAR cho New Zealand, sử dụng phương pháp mới SVAR trong đó kết hợp 3 nhân tố: Sự hạn chế dấu, đồng liên kết và sự hạn chế loại trừ truyền thống để tháo gỡ các cú sốc chính sách tài khóa, cú sốc CSTT và các cú sốc vĩ mô khác đối với nền kinh tế. Mô hình sử dụng 12 biến nội sinh, trong đó có 8 biến không dừng và 3 mối quan hệ đồng liên kết: sản lượng nước ngoài ( ∗), giá xuất khẩu ( ), giá nhập khẩu ( ), chi tiêu chính phủ thực ( ), doanh thu thuế thực trừ chuyển đổi ( ), sự hấp thụ (đại diện bởi tổng chi tiêu quốc gia thực) ( ), tỷ số nợ quốc gia phát hành trên GDP ( ), GDP thực ( ), lạm phát giá nhà (ℎ ), lạm phát giá tiêu dùng ( ), lãi suất ngắn hạn ( ℎ ) và tỷ giá hối đoái thương mại có trọng số cho đồng đô la New Zealand ( ). Xây dựng một mô hình SVAR trong đó xếp lồng vào 3 phương pháp: hạn chế truyền thống ngắn hạn, hạn chế dấu và hạn chế dài hạn; áp đặt các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn dấu hiệu thuần, tiêu chuẩn hạn chế độ lớn và hạn chế độn lớn tương đối để rút ra hàm phản ứng xung và ấn định các xung cho những cú sốc đặc biệt cùng với phân rã phương sai. Tác giả đã cho thấy:
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 Những cú sốc chính sách tài khóa nói chung đã từng lớn hơn các cú sốc CSTT, các cú sốc chính sách thuế và nợ vững hơn các cú sốc chi tiêu chính phủ. Hầu hết hành vi gia tăng sản lượng không phải là kết quả của các cú sốc chính sách mà thường xuất phát từ cú sốc của chính bản thân nó. Ngoài ra, sự bóc tách các cú sốc chính sách tiền tệ còn cho thấy phản ứng chính của nó đến các cú sốc lạm phát, cung cấp một sự phấn khởi về điều hành chính sách tiền tệ ở New Zealand. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu phân tích các cú sốc của nên kinh tế cũng đã được thực hiện. Phải nhắc đến là nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), phân tích cơ chế truyền dẫn CSTT ở Việt Nam, dựa trên nghiên cứu trước đây ở các nền kinh tế mở nhỏ. Sử dụng các biến giá dầu, lãi suất để đại diện cho nền kinh tế nước ngoài; các biến sản lượng công nghiệp, lạm phát, cầu tiền, lãi suất và tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương để đại diện cho nền kinh tế trong nước, tiến hành nghiên cứu cho hai giai đoạn trước và sau khi gia nhập WTO. Kết quả cho thấy bằng cách tiếp cận mô hình SVAR, tác giả đã ước lượng được tác động của chính sách tiền tệ ở Việt Nam: kênh lãi suất tạo ra phản ứng trễ đối với lạm phát trong khi tỷ giá hối đoái lại có phản ứng tức thì trước cú sốc tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu về các yếu tố đã, đang và sẽ ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam, Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013) cũng nghiên cứu, xem xét ảnh hưởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát và thời gian để lạm phát phản ứng với một cú sốc mới, đồng thời nghiên cứu phản ứng ngược lại của một cú sốc trong lạm phát đến các yếu tố khác trong nền kinh tế. Kết quả cho thấy lạm phát ở Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ khu vực trong nước, bị ảnh hưởng bởi yếu tố chi phí đẩy nhiều hơn là yếu tố cầu kéo. Ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng từ chính sách tiền tệ, yếu tố tỷ giá và ảnh hưởng của kỳ vọng. Tác giả Bạch Thị Phương Thảo (2011) nghiên cứu để xem xét tác động của cú sốc tỷ giá đến các chỉ số giá trong nước và sử dụng phân rã phương sai để đo lường vai trò của từng cú sốc đến sự biến động của các chỉ số giá.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 3.1. Mô hình nghiên cứu Các biến số kinh tế tác động với nhau không đơn thuần chỉ theo một chiều mà giữa chúng luôn tồn tại mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau. Nó không đơn giản là biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc mà trong đó, bản thân các biến phụ thuộc cũng phản ứng ngay với chính nó qua các độ trễ hay là phản ứng của ngược lại của biến phụ thuộc đối với các biến độc lập. Vì vậy các phương trình kinh tế lượng mà chúng ta xem xét không phải là một, hai phương trình mà là một hệ thống của nhiều phương trình phức tạp. Cho đến cuối thập niên 1960, việc mô tả dữ liệu, dự báo, suy luận cấu trúc và phân tích chính sách được thực hiện bằng cách sử dụng một loạt các kỹ thuật với những mô hình vĩ mô quy mô lớn hàng trăm phương trình để thể hiện các lý thuyết vĩ mô trong giai đoạn này, nhằm thực hiện các công trình nghiên cứu về vĩ mô và các biến số vĩ mô. Mô hình SVAR được nêu ra lần đầu tiên bởi Bernanke (1986) và C.A.Sims (1986) trong cuốn “Macroeconomics and Reality, Econometrica”. Theo Sims, các biến vĩ mô luôn tác động qua lại lẫn nhau nên không có lí do gì để quy định biến nào là biến nội sinh, biến nào là biến ngoại sinh, mà tất cả các biến trong mô hình đều là nội sinh. Mô hình mô tả một biến nội sinh thông qua biến trễ của nó và các biến nội sinh khác. Mô hình dựa trên số liệu quá khứ của nền kinh tế để ước lượng phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô đối với các cú sốc trong nền kinh tế, đồng thời có thể đưa ra những dự báo cho các nhà kinh tế học, các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô. Mô hình SVAR là một hệ thống các phương trình của các biến nội sinh, với giá trị của mỗi biến ở hiện tại sẽ phụ thuộc vào độ trễ của chính nó và độ trễ của các biến còn lại trong mô hình. Mô hình sử dụng các lý thuyết kinh tế để tách các liên kết đồng thời giữa các biến, do đó đòi hỏi phải có các giả định nhận diện để làm sáng tỏ mối tương quan giữa chúng, việc quyết định hệ số nào trong ma trận hệ số của các biến bằng 0 là tùy thuộc vào ý nghĩa kinh tế của nó. Vì trong nước chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng mô hình cấu trúc mang tính đại diện cho đặc thù kinh tế Việt Nam, tham khảo mô hình của tác giả
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 Mardi Dungey và Renée Fry, cùng với các nghiên cứu cho các quốc gia có nền kinh tế mở nhỏ như Adrian Pagan và M. Hashem Pesaran (2008), Mala Raghavan and Param Silvapulle nghiên cứu cho Malaysia, Dungey, M, and A R Pagan (2000) nghiên cứu cho Australian… Đồng thời kết hợp với các quy luật kinh tế để xây dựng các ma trận cấu trúc cho mô hình phù hợp với Việt Nam. Luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu SVAR để nhận diện và định lượng các cú sốc bằng cách áp đặt các hạn chế lên , , . Trật tự các biến được chọn cho mô hình là: G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT, NEER. Khi tính đến ảnh hưởng của các biến quốc tế, các biến sẽ được xem xét theo hệ thống: YSTAR, PX, PM, G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT, NEER. Cấu trúc của ma trận hạn chế tức thời 0 được xây dựng dựa trên ma trận của Mardi Dungey và Renée Fry (2007). 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 b5,4 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 b6,4 b6,5 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 b7,4 b7,5 b7,6 1 0 0 0 0 0 b8,1 0 0 b8,4 0 0 b8,7 1 b8,9 0 0 0 0 0 0 0 b9,5 0 b9,7 b9,8 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 b10,7 0 b10,9 1 b10,11 b10,12 0 0 0 b11,4 b11,5 0 b11,7 0 b11,9 b11,10 1 b11,12 b12,1 b12,2 b12,3 b12,4 b12,5 b12,6 b12,7 b12,8 b12,9 b12,10 b12,11 1 - Sản lượng Hoa Kỳ YSTAR: Với giả định Việt Nam là nền kinh tế mở nhỏ nên biến sản lượng Hoa Kỳ được xem là một biến độc lập với sự phát triển trong nước (biến ngoại sinh trong mô hình). Theo đó cú sốc trong nước sẽ không có tác động đến khu vực nước ngoài, mà bản thân các cú sốc sẽ do chính nó gây ra. - Chỉ số giá xuất khẩu PX, chỉ cố giá nhập khẩu PM: được xem là những biến đại diện cho thành phần quốc tế, do đó chỉ phản ứng với cú sốc của chính nó.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 - Chi tiêu chính phủ G và Thuế TAX là các biến chính sách trong mô hình. Thuế và chi tiêu chính phủ có một mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, có liên quan mật thiết với nhau về các thu đề thu, chi ngân sách, phân phối thu nhập, định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thông quan việc thực thi chính sách tài khóa (b5,4 : tác động của chí tiêu chính phủ đến nợ). - Nợ chính phủ DEBT: Nợ chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn trong nợ công. Nợ công xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của chính phủ; khi chi tiêu của chính phủ lớn hơn số thuế, phí, lệ phí thu được, nhà nước phải đi vay (trong hoặc ngoài nước) hoặc phát hành tiền để trang trải thâm hụt ngân sách. Mỗi giải pháp vay trong nước, vay nước ngoài hoặc phát hành tiền đều có những tác động và kéo theo nhiều hệ quả khác nhau tùy theo quy mô, mức độ, thời gian của từng giải pháp. Do đó có thể thấy sự tác động của chi tiêu chính phủ và Thuế đối với nợ chính phủ. Áp đặt hệ số ràng buộc b6,4, b6,5. - Tổng chi tiêu quốc gia GNE: Được giả định là một hàm của cả biến số chính sách tài khóa tức thời và biến trễ cùng với tất cả các độ trễ của các biến trong mô hình. Gây ra tác động đối với các biến sản lượng b8,7, lạm phát b9,7, chỉ số giá thị trường VNINDEX b10,7, lãi suất b11,7 và cả NEER b12,7. - Sản lượng GDP: Phản ứng với sản lượng (GDP) của nền kinh tế lớn Hoa Kỳ qua hệ số 8.1
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 Hình 3.1: Đường Rahn  G = C+I+G+XK-NK thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa GDP và G. Tuy nhiên nếu chi tiêu chính phủ vượt ngưỡng cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế thì có thể gây ra sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế. Vì vậy chưa thể xác định ảnh hưởng chính của chi tiêu chính phủ lên GDP. Do đó áp đặt hệ số 8.4 để thể hiện mối quan hệ tác động này.  Bên cạnh đó GDP còn chịu tác động từ lạm phát trong nước. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam cũng phù hợp với lý thuyết và kết quả của nhiều kiểm nghiệm trên thế giới. Ở mức lạm phát thấp, gia tăng lạm phát thường gắn liền với tăng trưởng cao hơn (giai đoạn 1992-2007). Tuy nhiên, khi lạm phát đạt đến một ngưỡng cao nhất định, thì nó bắt đầu tác động tiêu cực lên tăng trưởng (giai đoạn trước 1992). Vì vậy, chưa thể xác định được  hướng tác động chính của lạm phát lên sản lượng nên ràng buộc giữa sản lượng (GDP) và yếu tố lạm phát sẽ được áp đặt qua hệ số 8,9.   Ngoài ra, đối với nền kinh tế mở nhỏ Việt Nam, sản suất trong nước phụ thuộc chặt chẽ từ các yếu tố sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài, do đó một sự thay  đổi trong tỷ giá sẽ có tác động đáng kể đến sản lượng thông qua thị trường xuất nhập khẩu của quốc gia. Vì vậy áp đặt hệ số 8,12 để phản ánh tác động của tỷ giá đến sản lượng.  - Lạm phát INF: chịu ảnh hưởng và tác động từ nhiều yếu tố như thuế, tổng chi tiêu quốc gia thực (sự hấp thụ) và GDP, áp đặt các hệ số 9,5. 9,7 9,8. - Chỉ số giá chứng khoán VNI: Lạm phát làm thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tư của dân cư, lạm phát và thị trường chứng khoán có mối liên hệ nghịch chiều. Lạm phát tăng cao cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kinh tế kém bền vững. Người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ…tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại do thiếu vốn đầu tư. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không còn hấp dẫn, thị trường chứng khoán không còn sinh lợi. Do đó thông thường có một
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 mối quan hệ nghịch chiều giữ lạm phát và thị trường chứng khoán. Áp đặt hệ số 10,9.  Ngoài ra lãi suất cũng tác động đến thị trường chứng khoán. Do chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất chiết khấu của chứng khoán từ đó làm tăng giá kỳ vọng và tăng thu nhập. Ngược lại, nếu thắt chặt chính sách tiền tệ, làm lãi suất cao sẽ gây ra tác động xấu cho thị trường chứng khoán. Vì vậy có thể tồn tại một  mối quan hệ nghịch chiều giữa lãi suất và thị trường chứng khoán, áp đặt hệ số 10,11 cho mối quan hệ này.   Bên cạnh lạm phát và lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố gây tác động không nhỏ đối với thị trường chứng khoán thông qua việc các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Do đó áp đặt hệ số b10,12.  - Lãi suất SHORT: Lãi suất được kỳ vọng tăng khi sản lượng cao hơn sản lượng tiềm năng và tỷ lệ lạm phát vượt mục tiêu dài hạn của chính phủ vì lạm phát kỳ vọng sẽ tăng trong tương lai. Bên cạnh đó lãi suất còn phản ứng với sản lượng, lạm phát ở những độ trễ nhất định. Lạm phát là một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến lãi suất. Khi lạm phát tăng lên, một trong những biện pháp để giảm lạm phát là rút bớt lượng tiền lưu thông. Bên cạnh đó các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đang nắm giữ vốn cũng không dám cho vay do sợ mất giá đồng vốn của mình. Hai điều này khiến cho khả năng cung ứng vốn trên thị trường sụt giảm. Để khắc phục vấn đề, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh lãi suất tương ứng. Do đó có một mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật thiết giữa lạm phát và lãi suất (b11,9)  Chính sách tài khóa cũng có tác động đến lãi suất. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt đòi hỏi phải thu hút, huy động vốn lớn cho nền kinh tế thông qua tăng lãi suất hoặc một sự sụt giảm lãi suất khi thực hiện một chính sách tài khóa mở rộng.   Ngoài ra, lãi suất có sự điều chỉnh khi có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái NEER, vì vậy NEER được kỳ vọng là sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định lên lãi suất.
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 Do đó áp đặt hệ số b11,4, b11,5 , 11,7 , 11,9 , 11,10 , 11,12 cho các mối quan hệ này. - Tỷ giá hối đoái NEER: được xem là một biến thông tin thị trường, mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường tài chính, nên giả định nó phản ứng với tất cả các biến trong mô hình, là biến nội sinh nhất trong mô hình. 3.2. Phương pháp ước lượng Phương pháp Vector tự hồi quy (VAR) của Sims từ khi được ứng dụng sử dụng đã giúp các nhà kinh tế ước lượng được mức độ và thời gian phản ứng của một nền kinh tế cụ thể đối với từng loại sốc khác nhau, đồng thời giúp cho công tác dự báo dễ dàng hơn để xây dựng được những cách ứng phó thích hợp. Một VAR(p) chuẩn với dữ liệu được thể hiện ở các bậc: ( ) = (1) Trong đó ()= 0 −1−22 − ⋯ − B(L) là ma trận đa thức bậc p trong độ trễ L. là vector (n x 1) các biến nội sinh tại thời điểm t là ma trận (n x n) các tham số ( i = 1,2,3…p) là vector phần dư của VAR(p), thể hiện các cú sốc cấu trúc Thông thường, quá trình nhận diện thường thông qua các hạn chế trên các ma trận 0 và Ω = ( ′) hoặc trong trường hợp của Blanchard và Quah (1989) với sự hạn chế ảnh hưởng xung dài hạn. Xác định ̂ có chứa các độ lệch chuẩn ước tính của các phần dư cấu trúc dọc theo đường chéo với giá trị 0 ở các vị trí khác, mối quan hệ giữa phần dư dạng rút gọn ước tính và phần dư cấu trúc là : ̂ ̂ ̂−1 −1 ̂ = ̂= 0 Trong đó ̂ −1 là ngịch đảo của ma trận ước tính của các hệ số tức thời. 0
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 được chỉ định là một ma trận tác động là các cú sốc ước tính với phương sai đơn vị. Các cú sốc trực giao có thể được định định nghĩa lại là một hàm của mà trận trực giao Q (xem Some Issues in Using Sign Restrictions for Identifying Structural VARs của Renee Fry và Adrian Pagan 2007), trong bài nghiên cứu ma trận xoay Given có tính chất là ′ = ′ = sao cho : ̂= ′ = ∗∗ Thiết lập mới của các cú sốc ước tính ∗ cũng có tính chất là ma trận hiệp phương sai của chúng là I vì ( ∗ ∗′ ) = ( ′ ) ′ = . Do đó có một sự kết hợp của các cú sốc ∗ mà có cùng ma trận hiệp phương sai như nhưng sẽ có ảnh hưởng khác nhau lên thông qua phản ứng xung của ∗. Các cú sốc giả định ban đầu được xoay để tạo ra một tập hợp các cú sốc thay thế trong khi vẫn duy trì đặc tính mong muốn để các cú sốc vẫn trực giao. Sự lựa chọn của Q được xác định bằng kiểm tra dấu của hàm phản ứng xung. Xác định 0∗ = ( ∗ −1)−1, và ∗ = ∀ i≠ 0, khi đó VAR(p) có thể được viết thành một dạng khác : ∗ ( ) = (2) Trong đó ∗ ()=0∗ −1∗−2∗2 −⋯− ∗ VAR(p) thể hiện trong phương trình (1) hay (2) tùy thuộc vào hạn chế dấu được áp đặt, có thể được viết ở một dạng rút gọn tương ứng bằng một cách khác : Ψ( )Δ = −Π −1 + Trong đó = 0∗ −1 và Ψ( ) = ( − Ψ1 − Ψ2 − ⋯ Ψ −1) với Ψ là sự biến đổi tương thích của các tham số cấu trúc. Trong trường hợp khi tất cả các biến trong là I(1) và có < mối quan hệ đồng liên kết giữa chúng thì ma trận Π = ′ sẽ được xếp bậc khuyết, và , là các bậc đầy đủ. Ma trận ở độ trễ ( −1) được định nghĩa là: T