SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
Nguyễn Thục Vi
TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TẠI CÁC
QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
Nguyễn Thục Vi
TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TẠI CÁC
QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Diệp Gia Luật
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Tác động của xuất nhập khẩu
đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu do
chính tác giả thực hiện. Các dữ liệu được sử dụng trong bài viết hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2018
Học viên cao học Khóa 25
NGUYỄN THỤC VI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..................................................................... 2
1.1 Lý do thực hiện đề tài .................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................ 5
1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu ................................................................................. 6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 7
2.1 Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 7
2.1.1 Khái niệm nguồn thu thuế ....................................................................... 7
2.1.2 Khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu và tự do hóa thương mại ...................... 7
2.2 Tổng quan các lý thuyết ................................................................................. 9
2.2.1 Lý thuyết về “lợi thế so sánh” của David Ricardo ................................... 9
2.2.2 Lý thuyết tân cổ điển ............................................................................. 11
2.3 Tóm lược các nghiên cứu trước đây ............................................................. 13
2.3.1 Tóm lược các nghiên cứu ở các quốc gia đơn lẻ .................................... 13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.2 Tóm lược các nghiên cứu ở các nhóm quốc gia ..................................... 15
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 22
3.1 Mô hình và dữ liệu thực nghiệm .................................................................. 22
3.2 Thiết lập biến ............................................................................................... 23
3.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................... 23
3.2.2 Biến giải thích ....................................................................................... 23
3.2.3 Biến kiểm soát ...................................................................................... 24
3.3 Phương pháp ước lượng ............................................................................... 25
3.3.1 Ước lượng bình phương tối thiểu nhỏ nhất ............................................ 25
3.3.2 Ước lượng tác động cố định .................................................................. 27
3.3.3 Ước lượng tác động ngẫu nhiên ............................................................ 27
3.4 Lựa chọn mô hình ........................................................................................ 28
3.4.1 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS ...... 28
3.4.2 Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM .......................... 28
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM............................. 29
4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................ 29
4.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến .......................................................... 29
4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS ..................................... 30
4.4 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM ........................................................ 32
4.5 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM ........................................................ 33
4.6 Lựa chọn mô hình ........................................................................................ 34
4.6.1. Lựa chọn giữa mô hình POLS và mô hình REM .................................. 34
4.6.2 Lựa chọn giữa mô hình FEM và REM .................................................. 34
4.7 Kết luận chung về kết quả kiểm định ........................................................... 35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .........................................................................................................37
5.1 Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................37
5.2 Khuyến nghị .........................................................................................................................38
5.3 Hạn chế ..................................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Dịch nghĩa Tiếng Việt
1 FEM Mô hình tác động cố định
2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
3 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
4 OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất
5 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên
6 USD Đô-la Mỹ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Mô tả biến
Tóm tắt kỳ vọng dấu của các biến độc lập
Kết quả thống kê mô tả
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS
Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi
Kết quả kiểm tra tự tương quan
Kết quả ước lượng bằng GLS
Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM
Kết quả ước lượng bằng mô hình REM
Kết quả so sánh mô hình Pooled OLS và REM
Kết quả so sánh mô hình FEM và REM
Tổng kết kết quả hồi quy các biến trong mô hình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
LỜI MỞ ĐẦU
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi liệu hoạt động xuất nhập
khẩu có tác động đến nguồn thu thuế của các quốc gia đang phát triển hay không. Tác
giả đã lựa chọn mẫu là 31 nước trên thế giới trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm
2015. Bài viết kế thừa mô hình nghiên cứu của Ani (2003) để thực hiện kiểm tra tác
động của xuất nhập khẩu lên nguồn thu thuế của các quốc gia đang phát triển.
Kết quả phân tích cho thấy, các quốc gia đang phát triển phải thận trọng vì tự do
hóa thương mại có thể dẫn đến mất nguồn thu thuế. Để có thể hưởng lợi từ các nước tự
do hóa thương mại, các nước đang phát triển phải đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô
và nền kinh tế vĩ mô của các nước này phải hoạt động một cách thỏa đáng.
Từ khóa: tự do hóa thương mại, nguồn thu thuế, quốc gia đang phát triển
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Nhập khẩu và xuất khẩu có thể có vẻ giống như các thuật ngữ ít liên quan đến cuộc
sống hàng ngày của một người bình thường, nhưng thực ra chúng có thể ảnh hưởng sâu
sắc đến cả người tiêu dùng và nền kinh tế. Trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay, người tiêu
dùng được sử dụng để xem sản phẩm và sản xuất từ mọi nơi trên thế giới trong các trung
tâm mua sắm và cửa hàng địa phương của họ. Các sản phẩm ở nước ngoài hoặc sản phẩm
nhập khẩu cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng và giúp họ quản lý ngân
sách hộ gia đình căng thẳng. Nhưng có quá nhiều hàng nhập khẩu vào một quốc gia liên
quan đến hàng xuất khẩu - là những sản phẩm được vận chuyển từ nước này đến một điểm
đến nước ngoài - có thể bóp méo sự cân bằng thương mại của quốc gia và phá giá tiền tệ
của quốc gia đó. Giá trị của một đồng tiền, lần lượt, là một trong những yếu tố quyết định
lớn nhất về hiệu quả kinh tế của một quốc gia.
Toàn cầu hóa được coi là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự mất cân đối bên
trong và bên ngoài ở các nước đang phát triển. Tự do hoá thương mại liên quan đến sự
thống nhất và giãn thuế suất bằng cách thúc đẩy mức xuất khẩu và khấu hao tỷ giá hối
đoái (Rajaram, 1994). Những can thiệp vào hoạt động thương mại nhằm phục vụ hai
mục đích: bảo vệ và tạo nguồn thu. Nó chủ yếu được cho là có liên quan đến nguồn thu
thuế, mặc dù mối quan hệ chính xác phụ thuộc vào một số các biến, bao gồm bản chất
tự do hóa thương mại và phản ứng của hàng nhập khẩu và xuất khẩu sang tự do hóa
ảnh hưởng của nó đối với nguồn thu thuế thương mại quốc tế.
Thế kỷ XX chứng kiến sự mở rộng đáng kể trong các luồng thương mại, chuyển
dịch vốn cũng như tính linh động của nguồn lao động. Trong giai đoạn phát triển, thương
mại hàng hóa và dịch vụ đã tăng lên đáng kể từ khoảng 6,99 nghìn tỷ USD năm 1994 lên
khoảng 26,02 nghìn tỷ USD vào năm 2012. Điều này phản ánh tốc độ tăng trưởng 76,1%
(World Bank, 2012). Trong thời kỳ này, thương mại thế giới tăng trưởng trung
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
bình gần gấp đôi so với sản lượng thế giới, cho thấy rằng các quốc gia đang giao dịch
với nhau ngày càng nhiều hơn.
Mặc dù nguồn thu từ thuế thương mại quốc tế đã trở nên ít quan trọng hơn vài
thập kỷ qua, nó vẫn tiếp tục là nguồn tài chính chính của chính phủ nhiều nước kém
phát triển và đang phát triển. Theo WTO (2002), thuế thương mại quốc tế đã tạo ra
trung bình 24,3% tổng nguồn thu hiện tại trong thập kỷ qua; đối với các nước kém phát
triển và đang phát triển, tỷ lệ này tăng lên tương ứng là 36,2 và 28,7%. Do đó, trong
những thập kỉ qua, có rất nhiều tranh luận rằng liệu nguồn thu thuế ở các nước đang
phát triển có phụ thuộc gì vào hoạt động xuất nhập khẩu hay không.
Trước đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về tác động của xuất nhập khẩu, hay
cụ thể hơn là tự do hóa thương mại, đến nguồn thu thuế. Nhìn chung, các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào một vài quốc gia đơn lẻ và gặp nhiều khó khăn khi thu thập dữ
liệu có tính đại diện cho thị trường các quốc gia đang phát triển. Nối tiếp các nghiên
cứu về việc xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến nguồn thu thuế, tác giả quyết định thực hiện
đề tài nghiên cứu “Tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở
các quốc gia đang phát triển” trong giai đoạn 1996 – 2015.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Qua tìm hiểu, trên phương diện học thuật, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động
của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở một số quốc gia đơn lẻ hoặc một nhóm các quốc
gia. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Ani (2003), tác giả tiến hành nghiên cứu, trong
đó sử dụng dữ liệu bảng để tìm kiếm thêm luận cứ nhằm khẳng định tác động của xuất
nhập khẩu đối với nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển trên thế giới.
Đề tài nghiên cứu tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở nhóm các
nước đang phát triển với mục tiêu nghiên cứu được xác định là:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Thứ nhất, đánh giá tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc
gia đang phát triển.
Thứ hai, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với cải thiện nguồn thu ở các nước đang phát triển.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Một là, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng đến nguồn thu thuế tại các
nước đang phát triển hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?
Hai là, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng đến nguồn thu thuế tại các
nước đang phát triển hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?
Ba là, trên cơ sở kết quả thực nghiệm, đưa ra những khuyến nghị nào?
1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu
thuế dựa trên mô hình sản xuất tân cổ điển. Dựa trên các lý thuyết về thương mại cũng
như kết quả của các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên cứu của Ani (2003), tác giả
đưa ra hàm ước lượng tác động của các biến đến nguồn thu thuế, bao gồm: biến phụ
thuộc là doanh thu thuế trên GDP; hai biến liên quan đến xuất nhập khẩu là kim ngạch
xuất khẩu trên GDP và kim ngạch nhập khẩu trên GDP cùng các biến kiểm soát về tỉ
giá hối đoái thực, thu nhập quốc dân bình quân đầu người và thuế quan trung bình.
Tác giả quyết định lựa chọn các biến kiểm soát bởi lẽ, dựa vào các lý thuyết và
nghiên cứu thực nghiệm trước đây, đã có bằng chứng về mối quan hệ giữa nguồn thu
thuế với tỷ giá, thu nhập quốc dân và mức thuế bình quân. Thêm vào đó, trong thời
gian qua, các biến số kinh tế này có vai trò trung tâm trong hoạt động điều tiết vĩ mô
của các quốc gia đang phát triển cũng như gắn liền mật thiết với quá trình chuyển đổi
và phát triển của các nước đang phát triển.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ năm 1996 đến năm
2015 dựa trên các nguồn dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF).
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện nghiên cứu. Để
tiến hành kiểm tra tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở các nước đang
phát triển, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô hình
tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Bằng việc sử dụng
phần mềm Stata, tác giả cũng sử dụng một số kiểm định có liên quan nhằm phát hiện
hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan cũng như lựa chọn mô hình phù hợp
cho bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, bên cạnh biến đo lường tỉ trọng nguồn thu thuế/ GDP và các biến đo
lường tỉ trọng xuất khẩu/ GDP, nhập khẩu/GDP, mô hình nghiên cứu còn có các biến
kiểm soát về thu nhập quốc dân trên đầu người, chỉ số tỷ giá hối đoái thực và mức thuế
suất trung bình tổng thể.
Thứ hai, tác giả tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu theo mô hình Pooled OLS,
FEM và REM cũng như thực hiện các kiểm định có liên quan để cho ra mô hình ước
lượng hiệu quả hơn.
Thứ ba, sau khi thực hiện hồi quy, tác giả tiếp tục thực hiện một số kiểm định để
lựa chọn ra mô hình nào phù hợp nhất và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các nhà hoạch định
chính sách cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm đến những vấn đề liên quan. Cụ thể:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu góp phần củng cố thêm cơ sở lý thuyết về tác mối
quan hệ giữa xuất nhập khẩu và nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển cũng như
các nền kinh tế đang chuyển đổi, trong đó có Việt Nam.
Thứ hai, kết quả của bài nghiên cứu sẽ phần nào giúp các nhà hoạch định chính
sách có cái nhìn xác thực hơn về vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với việc gia
tăng nguồn thu từ thuế. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở cho
hoạch định chính sách thương mại nhằm gia tăng hơn nữa nguồn thu từ thuế.
1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Ở chương này, tác giả nêu ngắn gọn về lý do lựa
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu
trúc bài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ tổng
hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến việc xác định tác động của xuất nhập
khẩu nông sản thô đối với tăng trưởng kinh tế.
Chương 3: Mô hình, dữ liệu và phương pháp ước lượng. Nội dung chương này
trình bày mô hình ước lượng, nguồn gốc thu thập dữ liệu và chi tiết về các phương
pháp ước lượng và kiểm định được sử dụng trong bài.
Chương 4: Nội dung và kết quả thực nghiệm. Trong chương này, các kết quả hồi
quy và kết quả kiểm định sẽ được nêu ra; đồng thời, trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã
đặt ra ở chương 1.
Chương 5: Kết luận. Trong chương này, tác giả tóm tắt lại những kết quả đạt
được sau khi thực hiện đề tài, những điểm còn hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm nguồn thu thuế
Theo tổ chức OECD (2017), nguồn thu thuế được định nghĩa là thu từ thuế thu nhập
và lợi nhuận, đóng góp an sinh xã hội, thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ, thuế biên chế,
thuế về quyền sở hữu và chuyển nhượng tài sản và các loại thuế khác. Tổng nguồn thu
thuế theo phần trăm GDP cho thấy tỷ lệ sản lượng của một quốc gia được thu bởi chính
phủ thông qua thuế. Nó có thể được coi là một thước đo mức độ mà chính phủ kiểm soát
các nguồn lực của nền kinh tế. Gánh nặng thuế được tính bằng cách lấy tổng nguồn thu
thuế nhận được theo phần trăm GDP. Chỉ số này liên quan đến chính phủ nói chung (tất cả
các cấp chính phủ) và được đo bằng triệu USD và tỷ lệ GDP.
Các mô hình tăng trưởng nội sinh gần đây đã chứng minh sự tăng trưởng đó có thể
được tăng cường bằng cách giảm sự mất cân bằng tài chính, từ đó, có thể đạt được bằng
cách giảm chi tiêu hoặc tăng doanh thu. Tuy nhiên, nhiều quốc gia trong khu vực đã giảm
chi tiêu đến mức tối thiểu mức độ bền vững, đặc biệt là về y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng.
Do đó, tăng doanh thu thuế để đạt được tài chính tính bền vững sẽ là một lựa chọn khả thi.
Ngoài ra, để cải thiện môi trường cho khu vực tư nhân phát triển và tăng trưởng kinh tế
bền vững, chính phủ cần đóng vai trò hỗ trợ bằng cách đầu tư vào thể chất và vốn nhân
lực, và cơ sở hạ tầng thể chế. Doanh thu thuế là cần thiết cho chi phí như vậy nếu lạm phát
tài chính và sự lấn át của khu vực tư nhân phải tránh (Ghura, 1998).
2.1.2 Khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu và tự do hóa thương mại
2.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một chức năng của thương mại quốc tế, theo đó hàng hóa sản xuất
tại một quốc gia được chuyển đến một quốc gia khác để bán hoặc trao đổi trong tương
lai. Việc bán các hàng hóa đó thêm vào tổng sản lượng của quốc gia sản xuất.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Xuất khẩu là một thành phần quan trọng của nền kinh tế của một quốc gia. Xuất
khẩu tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế và kích thích hoạt động kinh tế trong nước
bằng cách tạo việc làm, sản xuất và doanh thu.
2.1.2.2 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hàng hóa hoặc dịch vụ được đưa vào một quốc gia từ một quốc gia
khác. Từ "nhập" có nguồn gốc từ từ "cổng" vì hàng hóa thường được vận chuyển qua
thuyền ra nước ngoài. Cùng với xuất khẩu, nhập khẩu tạo thành xương sống của
thương mại quốc tế. Nếu giá trị nhập khẩu của một quốc gia vượt quá giá trị xuất khẩu
của một quốc gia, quốc gia đó có số dư âm thương mại.
Các nước có nhiều khả năng nhập khẩu hàng hóa mà các ngành công nghiệp trong
nước của họ không thể sản xuất hiệu quả hay rẻ như nước xuất khẩu. Các quốc gia cũng có
thể nhập khẩu nguyên liệu hoặc hàng hóa không có sẵn trong biên giới của mình.
2.1.2.3 Khái niệm tự do hóa thương mại
Trước hết, thương mại hàng hóa và dịch vụ được định nghĩa là sự thay đổi về
sở hữu tài nguyên và dịch vụ giữa nền kinh tế này với nền kinh tế khác. Chỉ số này bao
gồm doanh thu hàng hóa và dịch vụ cũng như các giao dịch trao đổi hàng hóa hoặc
hàng hóa được trao đổi như một phần quà tặng hoặc trợ cấp giữa người cư trú và người
không cư trú. Nó được tính bằng triệu USD và tỷ lệ GDP cho thương mại thuần và
cũng tăng trưởng hàng năm cho xuất khẩu và nhập khẩu.
Tự do hóa thương mại là việc loại bỏ hoặc giảm các hạn chế hoặc rào cản đối với
việc trao đổi hàng hóa miễn phí giữa các quốc gia. Điều này bao gồm việc loại bỏ hoặc
giảm các chướng ngại vật thuế quan, chẳng hạn như các nghĩa vụ và phụ phí, và các trở
ngại không tự vệ, chẳng hạn như các quy tắc cấp phép, hạn ngạch và các yêu cầu khác.
Các nhà kinh tế thường xem xét việc giảm bớt hoặc xóa bỏ những hạn chế này khi
quảng bá thương mại tự do.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Theo Lee (2005), tự do hóa thương mại, được coi là một động thái đối với
thương mại tự do thông qua việc giảm thuế quan và các rào cản khác, thường được coi
là động lực chính đằng sau toàn cầu hóa. Dòng chảy nhanh chóng của hàng hóa và dịch
vụ trên biên giới quốc gia là khía cạnh dễ thấy nhất của sự hội nhập ngày càng tăng của
nền kinh tế toàn cầu trong những thập kỷ gần đây.
Tuy nhiên, đây cũng là một trong những khía cạnh gây tranh cãi nhất của toàn cầu
hóa. Các nhà phê bình tự do hóa thương mại đã đổ lỗi cho nó cho một loạt các bệnh tật,
chẳng hạn như tăng thất nghiệp và bất bình đẳng tiền lương ở các nước tiên tiến; tăng
cường khai thác công nhân ở các nước đang phát triển và “chạy đua đến đáy” đối với
điều kiện làm việc và tiêu chuẩn lao động; sự công nghiệp hoá và cận biên của các
nước có thu nhập thấp; tăng đói nghèo và bất bình đẳng toàn cầu; và suy thoái môi
trường. Những quan điểm này đã lan rộng mặc dù thực tế là các lợi ích của thương mại
tự do, về mặt phân bổ nguồn lực và lợi ích tăng lên trong hiệu quả sản xuất và tăng
trưởng kinh tế, là nguyên lý cơ bản của phân tích kinh tế chủ đạo.
2.2 Tổng quan các lý thuyết
Tự do hóa thương mại bắt nguồn từ các lý thuyết truyền thống về thương mại
quốc tế. Các lý thuyết bao gồm lý thuyết cổ điển và lý thuyết tân cổ điển (hiện đại).
2.2.1 Lý thuyết về “lợi thế so sánh” của David Ricardo
David Ricardo (1772 – 1823) là một nhà kinh tế học người Anh, có ảnh hưởng
lớn trong kinh tế học cổ điển sánh ngang cùng Adam Smith và Thomas Malthus. David
Ricardo là người cổ vũ thương mại tự do dựa trên lý luận với lợi thế so sánh.
Trong thời đại D.Ricardo ngoại thương đóng vai trò quan trọng. Học thuyết lợi
thế so sánh của ông nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nền
móng là học thuyết về giá trị lao động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Các chi phí để sản xuất sản phẩm được quy về hao phí lao động, và chuyên môn
hóa trong việc sản xuất các loại hàng hóa. Vì vậy, theo ông phải tính được lợi thế của
sự so sánh. Theo nguyên tắc này mỗi nước chỉ nên tập trung vào sản xuất một loại
hàng hóa dựa trên thế mạnh của mình. Nội dung cụ thể như sau:
Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ "đường hai chiều" có lợi cho mọi nước tham
gia, vì bất kỳ nước nào cũng có lợi thế tương đối, tức là lợi thế có được trên cơ sở so
sánh với các nước khác.
Các lợi thế tương đối được xem xét dưới ánh sáng của lý luận giá trị lao động,
có nghĩa là chỉ thông qua trao đổi quốc tế mới xác định được mối tương quan giữa mức
chi phí lao động cá biệt của từng quốc gia so với mức chi phí lao động trung bình quốc
tế, trên cơ sở đó mà lựa chon phương án tham gia vào quá trình phân công chuyên môn
hoá quốc tế cho có lợi nhất.
Mục đích cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại là tiết kiệm chi phí lao động xã
hội - tức là tăng năng suất lao động xã hội. Bởi vậy mỗi quốc gia chỉ nên tập trung sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm có hiệu quả cao, hoặc mức độ bất lợi thấp hơn và
nhập khẩu những hàng hoá có bất lợi cao hơn thì khi so sánh mức độ hao phí lao động
trung bình ở trình độ quốc tế theo từng sản phẩm sẽ có lợi - tiết kiệm được chi phí sản
xuất, mặt khác lỗ trong xuất khẩu sẽ được bù lại nhờ lãi trong nhập khẩu.
Lý thuyết lợi thế so sánh của ông cho rằng ngoại thương có lợi cho mọi quốc gia
miễn là xác định đúng lợi thế so sánh, tức là tạo ra phân công lao động giữa các nước.
Lợi thế so sánh xuất hiện khi đối chiếu so sánh hao phí lao động cho mỗi đơn vị sản
phẩm ít nhất 2 quốc gia. Muốn xác định lợi thế so sánh ta phải xác lập lợi thế tuyệt đối.
Lợi thế tuyệt đối là khi tách ra xem xét một mặt hàng sản phẩm nào đó giữa vùng
này với vùng khác, nước này với nước khác. Lợi thế tuyệt đối xuất hiện khi mặt hàng này
nước này sản xuất được mà trước kia không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với
chi phí cao hơn nhiều. Điều này xảy ra là do điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
khác nhau, trình độ khác nhau, hàng từ nơi có lợi thế sang nơi không có lợi thế như là
một yếu tố khách quan là cơ sở sâu xa trong quan hệ ngoại thương. Xác lập lợi thế
tuyệt đối có nghĩa là hình thành tỷ lệ so sánh về hao phí lao động cho mỗi loại sản
phẩm giữa các nước, so sánh các tỷ lệ được thiết lập. Các mặt hàng có tỷ lệ càng nhỏ
thì được xem là có lợi thế và ngược lại. Các mặt hàng có lợi thế thì tăng cường sản
xuất, các mặt hàng không có lợi thế nên hạn chế sản xuất và nên nhập khẩu.
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, mỗi nước đều ra sức sử dụng các lợi thế tuyệt đối
của mình để chế ngự lợi thế tuyệt đối của đối phương, tìm ra sự công bằng chung. Vấn
đề đặt ra là nếu một nước hoàn toàn có lợi thế tuyệt đối và nước kia thì có nên thiết lập
quan hệ thương mại giữa hai nước hay không. D.Ricardo cho rằng ngay cả trong những
trường hợp như vậy thì ngoại thương vẫn có lợi cho cả hai bên miễn là phải dựa trên cơ
sở lợi thế so sánh, nghĩa là mọi quốc gia phải xác định được lợi thế so sánh của mình.
2.2.2 Lý thuyết tân cổ điển
Kinh tế học tân cổ điển là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu
là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý cung -
cầu dựa trên các giả định về hành vi tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu dùng trong
điều kiện một ngân sách giới hạn hay tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất trong điều
kiện chi phí bị giới hạn.
Kinh tế học tân cổ điển khởi đầu bằng kinh tế học vi mô từ nửa cuối thế kỷ 19;
và đến nay hầu hết các lý luận kinh tế học vi mô đều là do họ đóng góp. Kinh tế học
tân cổ điển đóng góp vào kinh tế học vĩ mô chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nó phối hợp với kinh tế học Keynes để tạo ra cái gọi là Trường phái kinh tế học vĩ mô
tổng hợp.
Mô hình thương mại tân cổ điển lập luận rằng đường cong khả năng sản xuất có
dạng lồi, hoặc chi phí cơ hội của việc tăng sản lượng khi tăng sản lượng hàng hóa. Lý
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
thuyết này khác với lý thuyết của Ricardo ở chỗ, giả định chi phí cơ hội không đổi và
đường cong khả năng sản xuất tuyến tính.
Mô hình tân cổ điển đề xuất rằng khi các quốc gia chuyên về và phát triển lợi
thế so sánh khi sản xuất tốt hay khác, chi phí cơ hội sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ mũ.
Điều này là do một quyết định của một quốc gia sản xuất, ví dụ, ít hơn một trong
những tốt mà nó có so sánh và thay thế sản xuất khác trong đó có ít kỹ năng hơn sẽ gây
ra chi phí cơ hội ngày càng lớn; Mặc dù các nguồn lực ban đầu được sử dụng để bắt
đầu sản xuất hàng hóa mới sẽ là lợi thế so sánh nhất khi sản xuất hàng hóa tốt (cho dù
nguyên liệu, công nghệ, vốn nhân lực, v.v…), tiếp tục sản xuất sẽ đòi hỏi phải sử dụng
ít tài nguyên hiệu quả hơn, tốt nhất nên được sử dụng để sản xuất hàng hóa đầu tiên mà
quốc gia có nhiều lợi thế so sánh hơn.
Như vậy, cả hai lý thuyết đều dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh làm cơ sở cho
thương mại và mở rộng các đặc tính chuyên môn, phân chia lao động và thương mại tự
do (Iyoha, 1995). Đối với những lý thuyết này, lợi thế của thương mại bên ngoài được
tối đa hóa khi nó hoàn toàn miễn phí vật chất tự nhiên và nhân tạo. Điều này có nghĩa
là việc sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, thuế quan và các rào cản phi thuế quan là chống
thương mại và không thể thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Không thể nào tạo điều kiện tăng
trưởng kinh tế.
Theo các lý thuyết này, thương mại tự do là tốt nhất từ quan điểm của thế giới vì nó
sẽ tối đa hóa cả đầu ra thế giới và phúc lợi thế giới. Từ một quốc gia riêng lẻ quan điểm
của những lý thuyết này nhấn mạnh việc sản xuất và lợi ích tiêu thụ từ buôn bán. Lợi ích
sản xuất đề cập đến lợi ích hiệu quả từ thương mại bên ngoài thu được thông qua việc
phân bổ nguồn lực sản xuất được cải thiện từ chuyên môn hóa và phân công lao động. Tỷ
giá hối đoái từ giao dịch phát sinh từ việc cải thiện phân bổ nguồn lực tiêu thụ tạo nên lợi
ích tiêu thụ từ thương mại bên ngoài. Dự kiến hai lợi ích này sẽ thúc đẩy hiệu quả kinh tế
và tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng kinh tế. Nhập khẩu tự do hóa thương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
mại là sự nhấn mạnh được đặt trên sử dụng rộng rãi cơ chế giá thay cho can thiệp trực
tiếp thông qua định lượng hạn chế.
Bên cạnh việc cải thiện hiệu quả mà nguồn lực được phân bổ và tang trong cạnh
tranh và chuyên môn hóa sản phẩm, cũng lập luận rằng tự do hoá thương mại có thể
nâng cao khả năng thu hút đầu tư nước ngoài của một quốc gia và tạo thuận lợi môi
trường chuyển giao công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ này có thể xảy ra theo ba
cách: Đầu tiên là một phần không thể tách rời của đầu tư nước ngoài; thứ hai thông qua
thương mại tăng lên cho phép quốc gia nhập khẩu hàng hóa vốn có công nghệ hiện đại;
và thứ ba thông qua cạnh tranh xuất khẩu khiến các nguồn nghiệp hoạt động ở các biên
giới công nghệ phát triển.
Từ quan điểm này, rõ ràng là tự do hoá thương mại có thể tăng cường tăng
trưởng kinh tế thông qua việc mở rộng thương mại. Thông qua việc tăng cường xuất
khẩu, nó cũng tăng cường động cơ áp dụng công nghệ mới bằng cách tăng lợi nhuận từ
sự đổi mới có thể bằng các cơ hội thị trường mở rộng (World Bank, 1991). Hơn nữa,
nhập khẩu quan trọng có thể được cung cấp để tăng khả năng sử dụng các ngành công
nghiệp trong nước.
2.3 Tóm lược các nghiên cứu trước đây
2.3.1 Tóm lược các nghiên cứu ở các quốc gia đơn lẻ
Konan và Maskus (2000) đã phát triển mô hình CGE của nền kinh tế Ai Cập để
phân tích tác động của các tình huống tự do hóa thương mại khác nhau, cho phép các loại
thuế nội địa biến đổi nội sinh nhằm đáp ứng mục tiêu doanh thu chính phủ cố định. Chúng
tôi phân hủy lợi ích được tính toán thành các hiệu ứng từ cải cách thuế, cải cách thương
mại và tương tác của họ. Các kịch bản bao gồm việc loại bỏ hoặc thống nhất thuế tiêu thụ,
thuế vốn, hoặc cả hai, và thống nhất thuế quan, một hiệp định thương mại tự do với Liên
minh châu Âu, và loại bỏ thuế quan đơn phương. Hiệu quả phúc lợi phụ thuộc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
rất lớn vào loại thuế thay thế doanh thu. Mặc dù cả hai đều quan trọng, không phải cải
cách chính sách thương mại cũng như cải cách thuế chiếm ưu thế.
Mushtaq và cộng sự (2012) ước tính các yếu tố quyết định thu thuế ở Pakistan
trong thời đại tự do hóa thương mại sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ giai đoạn 1975-
2010. Phương pháp kinh tế được sử dụng để ước tính tác động của các yếu tố khác
nhau đến thuế thương mại và thuế doanh thu. Kết quả cho thấy tỷ giá và dân số có liên
quan tiêu cực đến doanh thu thuế, trong khi mở cửa thương mại, tỷ trọng thương mại
và GDP cho thấy mối quan hệ tích cực với doanh thu thuế. Đô thị hóa cũng cho thấy
kết quả đáng kể và tích cực trong liên quan đến doanh thu thuế. Do đó, các chính sách
tiền tệ và tài chính nên được thiết kế để khai thác các cơ hội tiềm năng sẵn có trong kỷ
nguyên tự do hóa thương mại.
Đồng quan điểm với Mushtaq và cộng sự (2012), Nwosa và cộng sự (2012) đã
xem xét sự đóng góp tương đối của tự do hóa thương mại đối với doanh thu thuế
thương mại ở Nigeria cho giai đoạn 1970-2009. Dữ liệu thứ cấp hàng năm cho giai
đoạn này đã được sử dụng. Dữ liệu trên doanh thu thuế thương mại, Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), mở cửa thương mại, tỷ giá hối đoái và nợ công được lấy từ Bản tin
thống kê hàng năm do Ngân hàng Trung ương Nigeria công bố. Các kết quả của nghiên
cứu cho thấy tự do hóa thương mại, nợ công, mở cửa thương mại, tổng thu nội địa sản
phẩm và lực lượng lao động tác động tích cực đến doanh thu thuế thương mại trong khi
tỷ giá hối đoái có âm hiệu ứng. Bài kiểm tra Wald cho thấy lao động, nợ công và tỷ giá
hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu thuế thương mại trong khi hệ số Beta
cho thấy chính sách tự do hoá thương mại là chính yếu tố quyết định doanh thu thuế
thương mại ở Nigeria. Nghiên cứu kết luận rằng có nhu cầu chính sách kinh tế vĩ mô
phù hợp để nâng cao sự thành công của chính sách tự do hóa thương mại ở Nigeria.
Tiếp nối các nghiên cứu này, Jaffri và cộng sự (2015) đã tiến hành xem xét mối
quan hệ thực nghiệm giữa thương mại tự do hóa và doanh thu thuế ở Pakistan trong giai
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
đoạn 1982-2013. Kết quả ước tính dựa trên mô hình ARDL cho thấy có tồn tại mối
quan hệ giữa tự do hóa thương mại và tổng doanh thu thuế ở Pakistan trong giai đoạn
nghiên cứu. Chính sách thương mại ổn định và âm thanh cùng với môi trường thuận lợi
cần thiết thúc đẩy nhập khẩu nguyên liệu, vốn và trung gian hàng hóa tăng cường
thương mại trong nước dẫn đến tăng thuế bộ sưu tập ở Pakistan.
2.3.2 Tóm lược các nghiên cứu ở các nhóm quốc gia
Theo quan sát của Rodrik (1990) và Greenaway & Milner (1993), hàm ý ngân
sách là yếu tố quyết định trong nỗ lực tự do hóa thương mại của các nước đang phát
triển. Về mặt lý thuyết, tác động của thương mại tự do hóa nguồn thu phụ thuộc vào tác
động trực tiếp của nó đối với nguồn thu tùy chỉnh (thuế trên thương mại quốc tế) cũng
như phản ứng của nền kinh tế đối với các biến thể về giá tương đối (tỷ giá). Những
hiệu ứng này có thể dương hoặc âm.
Rodrik (1990) cho thấy rằng, những năm 1980 đã thấy sự khởi đầu của một sự
thay đổi của trái tim giữa các nhà hoạch định chính sách đất nước đang phát triển, như
sự đồng thuận thay thế nhập khẩu của thập kỷ trước đã tất cả nhưng bốc hơi. Nó là
nghịch lý rằng những năm 1980 nên đã trở thành thập kỷ tự do hóa thương mại trong
các LDC, vì đây cũng là một thập kỷ bất ổn kinh tế vĩ mô. Những lợi ích của tự do hóa
bị tắt tiếng dưới những điều kiện bất ổn vĩ mô. Bài viết này thảo luận về ba câu hỏi nảy
sinh với kinh nghiệm này. Thứ nhất, mức độ tin cậy và tính bền vững của cải cách
được nâng cao như thế nào. Thứ hai, vai trò nào nên cải cách thương mại khi nó được
thực hiện trong bối cảnh bất ổn kinh tế vĩ mô. Thứ ba, chúng ta nên lo lắng về hậu quả
của cải cách thương mại trong các môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, đặc trưng
cho nền kinh tế đang phát triển.
Tanzi (1989) và Jebuni và cộng sự (1994) đã chỉ ra rằng tự do hóa kèm theo sự mất
giá có thể có tác động tích cực đến nguồn thu thuế thông qua (i) thay thế hạn ngạch và hạn
chế định lượng bằng thuế quan; (ii) giảm thuế từ các quy định cấm phạm vi bình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
thường; (iii) áp dụng mức thuế thấp đối với hàng hóa được miễn thuế trước đây, đặc biệt là
trong một tình hình hàng hóa được miễn thuế chiếm một phần lớn hàng nhập khẩu;
(iv) tăng giá trị nhập khẩu và giá nội địa của các sản phẩm nhập khẩu do sự mất giá; (v)
khả năng buôn lậu; (vi) một số hiệu ứng tích cực liên quan đến khả năng thay đổi thành
phần nhập khẩu có lợi cho việc giảm động cơ nhập khẩu thiên vị hướng tới nhập khẩu
nguyên liệu và sản phẩm trung gian; và (vii) một số hiệu ứng tích cực về đầu ra có thể giao
dịch được liên kết với chính sách giảm giá và tự do hóa. Sự tiêu cực ảnh hưởng đến nguồn
thu thuế có thể xảy ra thông qua (i) tăng giá liên tục đối với một số hàng nhập khẩu các
mặt hàng; (ii) giảm giá do việc giảm thuế nhập khẩu; và (iii) giảm sản lượng và việc làm
trong một số lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực thay thế hàng nhập khẩu.
Theo Tanzi (1989), trong những năm gần đây, mức thuế ở nhiều nước đang phát
triển đã thay đổi đáng kể trong thời gian tương đối ngắn. Những thay đổi này quá lớn
và quá đột ngột do sự suy giảm hoàn toàn trong quản lý thuế hoặc thay đổi các yếu tố
quyết định truyền thống của các mức thuế. Chúng có thể được quy cho mức độ liên
quan giữa mức thuế và chính sách kinh tế vĩ mô - cụ thể là tỷ giá hối đoái, thay thế
nhập khẩu, tự do hóa thương mại, lạm phát, nợ công và chính sách tài chính. Vì vậy,
cần chú ý nhiều hơn đến các mối quan hệ này, và cải cách thuế nên nhằm trung hòa
một số tác động của chúng.
Lyakurwa (1993) đã xác định hai cách thức tự do hoá thương mại có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến nguồn thu. Đầu tiên, mặc dù khối lượng giao dịch có thể tăng với tự do hóa,
loại bỏ thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu dẫn đến mất nguồn thu. Trong trường hợp
này, việc tự do hóa ngụ ý sự thay đổi cơ sở tính thuế từ giao dịch hàng hóa trong cơ sở tính
thuế đối với hàng hóa giao dịch ngoài cơ sở thuế (Oyejide, 1998). Thứ hai, giao dịch tự do
hóa ngụ ý chuyển từ thuế thương mại dễ thu sang khó thu hơn thu nhập từ thu nhập và tiêu
dùng trong nước. Vì loại thuế này yêu cầu nhiều hơn tinh vi kế toán và lưu trữ hồ sơ hơn
thường có sẵn, nguồn thu thuế thua lỗ có thể là không thể tránh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
khỏi vì một số thu nhập và hoạt động liên quan đến tự do hoá thương mại thoát khỏi
mạng thuế.
Oyejide ( 1998) chỉ ra, thông qua những năm 1960 và 1970, ít nhất, quan điểm
chính sách thương mại chung của các nước châu Phi cận Sahara là không có lợi cho tăng
trưởng kinh tế nhanh hoặc phần lớn thù địch với việc mở rộng kinh tế tổng thể. Bài viết
này thảo luận về vai trò thích hợp của chính sách thương mại và hội nhập khu vực ở châu
Phi trên cơ sở xem xét các hiểu biết lý thuyết và kinh nghiệm của các khu vực đang phát
triển khác. Sau phần giới thiệu, phần 2 phác thảo các yếu tố rộng lớn của chính sách
thương mại cho phát triển, nhấn mạnh sự thay đổi trong chiến lược phát triển của châu Phi
và vai trò của chính sách thương mại trong định hướng ra nước ngoài và xúc tiến xuất
khẩu. Phần 3 đánh giá kinh nghiệm của Châu Phi về hội nhập khu vực và tự do hoá thương
mại. Trong bối cảnh này, bài báo xem xét các lựa chọn cho tự do hoá thương mại trong
tương lai ở châu Phi về các sáng kiến đơn phương sau đó được tăng cường thông qua các
cam kết WTO cũng như các thương lượng trong khu vực hoặc đa phương. Phần 4 tập
trung vào phân tích ba vấn đề: chính sách thương mại và hội nhập Châu Phi; cho dù ở mức
độ nào và làm thế nào Châu Phi có thể được liên kết với các khu vực khác ở miền Bắc như
một phương tiện thúc đẩy tăng trưởng và phát triển tổng thể của nó; và lý do hợp lý và các
phương thức có thể để liên kết Châu Phi với thế giới.
Tuy nhiên, Tanzi (1989) lại lập luận rằng tự do hóa thương mại với sự mất giá sẽ
tăng lên nguồn thu thuế và có thể cải thiện số dư tài chính. Điều này xảy ra như thế nào tùy
thuộc vào độ đàn hồi của nhu cầu nhập khẩu, tác động liên quan đến thu nhập, độ co giãn
của sự thay thế trong số hàng nhập khẩu, cơ cấu thị trường của thương mại nhập khẩu,
nhận thức của công chúng về tự do hóa và đáp ứng của nền kinh tế (Cheasty, 1990).
Tuy nhiên, theo bằng chứng từ châu Phi và châu Mỹ Latin cho thấy rằng không
có mối quan hệ rõ ràng giữa thuế thương mại và cải cách thương mại (Greenway và
Milner, 1993).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Rao (1999) nghiên cứu tác động của những thay đổi trong tính mở được đo bằng
tỷ lệ thuế thương mại ảnh hưởng đến nhập khẩu và xuất khẩu liên quan đến thương mại
và thay đổi trong cơ sở thuế của thương mại tổng tỷ suất sản phẩm trong nước trên
tổng nguồn thu thuế thương mại. Bài viết này điều tra các hậu quả tài chính của các
biện pháp tự do hóa chính sách khác nhau được thiết kế để tăng cường hội nhập toàn
cầu của các nước đang phát triển. Các kết luận chính của nó là toàn cầu hóa đã nhấn
mạnh thêm các ràng buộc tài chính đối với các quốc gia, và rằng có một quá trình tích
lũy nhân quả giữa các chính sách tự do và ràng buộc tài chính. Những kết luận này
hàm ý rằng cơ sở tài chính của hành động xây dựng nhà nước để thúc đẩy phát triển
con người và giải quyết xung đột phân phối hiện nay còn hạn chế hơn trước đây. Ngay
cả khi có những lợi ích lâu dài đáng kể cho toàn cầu hóa (điều này vẫn là một tuyên bố
gây tranh cãi), việc chuyển đổi sang hội nhập toàn cầu lớn hơn ở các nước đang phát
triển đòi hỏi hành động công khai mạnh mẽ và cơ sở tài chính ổn định. Sự thúc đẩy để
toàn cầu hóa có thể và đã được sớm từ quan điểm này.
Toàn cầu hóa và phát triển con người không trực giao với nhau. Có sự cân bằng
đáng kể giữa họ qua trung gian. Chính phủ các nước đang phát triển đặc biệt bị hạn chế
bởi hàng loạt các công cụ thuế và chi tiêu mâu thuẫn với các hiệu quả kinh tế vĩ mô và
chính sách kinh tế vĩ mô được chấp nhận mà toàn cầu hóa được thực thi. Các quốc gia phải
giữ quyền tự chủ từ các lực lượng thị trường toàn cầu cần thiết để theo đuổi sự cân bằng về
mặt chính trị và quốc gia. Không chỉ các tổ chức tài chính quốc tế mà còn là các nhà hoạch
định chính sách, đã đóng một vai trò quyết định quan trọng trong quá trình hội nhập bên
ngoài này. Do đó, nó xuất hiện như một cái gì đó của một nghịch lý mà các tiểu bang được
coi là bất lực khi đối mặt với các lực lượng toàn cầu hóa. Nghịch lý hòa tan một khi nó
được công nhận rằng đấu trường toàn cầu có cả người chơi mạnh và yếu, các nước có thể
tận dụng thị trường toàn cầu và những người dễ bị ép buộc, các quốc gia riêng lẻ và nhiều
tập thể khác nhau của các quốc gia, người xem. Quyền tự chủ tài chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
của các tiểu bang đã được cắt giảm, một phần, bởi các quốc gia hành động tự chủ và
mạnh mẽ.
Greenaway (1984), Ram (1994) và Tanzi (1989) có tất cả tìm thấy một mối
quan hệ tích cực giữa sự cởi mở thương mại và nguồn thu thuế thương mại. Tự do hóa
thương mại dẫn đến giảm thuế nhập khẩu, và do đó sẽ có khả năng liên kết để giảm
nguồn thu thuế thương mại quốc tế.
Ebrill và cộng sự (1999) đã sử dụng dữ liệu bảng để đo lường hiệu quả của
thương mại tự do hóa nguồn thu thương mại và kết luận rằng thuế quan cải cách không
dẫn đến giảm nguồn thu thương mại.
Baunsgaard & Keen (2009) chỉ ra rằng, với tài chính công của nhiều nước đang
phát triển và đang nổi lên vẫn phụ thuộc nhiều vào doanh thu thuế thương mại, tự do hoá
thương mại hơn nữa có thể bị cản trở trừ khi họ có thể phát triển nguồn thu thay thế. Trong
bối cảnh, và để thông báo, tranh cãi về mặt lý thuyết càng cao về sự cân bằng hợp lý giữa
thương mại và các loại thuế khác (ít nhất là VAT), bài báo này sử dụng dữ liệu bảng cho
117 quốc gia trên 32 năm - được dọn sạch cho nhiều vấn đề trong dữ liệu chuẩn nguồn - để
giải quyết một câu hỏi trung tâm của thực tế: Có các nước thu hồi từ thuế trong nước các
khoản thu họ đã mất từ các tập quá khứ của tự do hóa thương mại.
Đối với các nước có thu nhập cao, câu trả lời rõ ràng là ‘có.’ Đối với các nước
có thu nhập trung bình, có những dấu hiệu mạnh mẽ thay thế mạnh mẽ đồng thời với
tổn thất doanh thu và - về cơ bản là đô la-đô-la - về lâu dài. Tuy nhiên, các dấu hiệu
phục hồi đáng kể của các nước có thu nhập thấp là rất mỏng manh, và kinh nghiệm của
họ dường như rất đa dạng. Hình ảnh xuất hiện cho các nước thu nhập thấp là do đó
thay thế đã (và trở thành) cao hơn so với các nghiên cứu trước đây đã đề xuất, nhưng
đủ không đầy đủ trong nhiều trường hợp để gây ra mối quan tâm.
Agbeyegbe và cộng sự (2006) đưa ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa
tự do hoá thương mại, tỷ giá hối đoái và doanh thu thuế được trộn lẫn. Bài viết này
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
kiểm tra các liên kết này một lần nữa, sử dụng một phương pháp tương tự như của
Adam và cộng sự (2001), các chế độ tỷ giá hối đoái và hiệu suất doanh thu ở Châu Phi
cận Sahara. Sử dụng bảng điều khiển của 22 quốc gia ở vùng cận Sahara châu Phi,
trong giai đoạn 1980–1996, chúng tôi thực hiện phương pháp hồi quy Momen tổng
quát để kiểm tra mối quan hệ này. Chúng tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan
hệ giữa tự do hoá thương mại và doanh thu thuế nhạy cảm với biện pháp tự do hóa
thương mại, nhưng nói chung, tự do hóa thương mại không liên quan chặt chẽ đến tổng
doanh thu thuế hoặc các thành phần của nó. liên kết với thu nhập thuế thu nhập cao
hơn. Sự tăng giá tiền tệ và lạm phát cao hơn cho thấy một số liên kết với doanh thu
thuế thấp hơn hoặc các thành phần của nó. Những kết quả này phù hợp với những phát
hiện trước đó, và hỗ trợ khái niệm rằng tự do hóa thương mại kèm theo các chính sách
kinh tế vĩ mô phù hợp có thể được thực hiện theo cách duy trì năng suất tổng thể.
Khattry & Rao (2002) xem xét lập luận rằng tự do hóa thương mại làm giảm
doanh thu thuế / tỷ lệ GDP ở các nước đang phát triển. Điều này xảy ra vì các đặc điểm
cấu trúc liên kết với các nước đang phát triển hạn chế khả năng chuyển đổi từ thương
mại sang thuế nội địa. Sử dụng bảng điều khiển của 80 quốc gia đang phát triển và
công nghiệp hóa trong giai đoạn 1970–98, phân tích kinh tế thực hiện sử dụng khung
hồi qui hiệu ứng cố định để kiểm tra bằng chứng. Kết quả cho thấy các nước có thu
nhập thấp và trên có thu nhập trung bình giảm doanh thu thuế do thu nhập từ thuế thu
nhập và thuế thu nhập giảm và các đặc điểm cấu trúc có ý nghĩa quan trọng trong việc
giải thích sự suy giảm.
Longoni (2009) điều tra về tác động của tự do hóa thương mại đối với doanh thu
thuế thương mại áp dụng các phương pháp bảng-dữ liệu cho một mẫu lớn các nước
châu Phi từ giai đoạn 1970-2000. Mục tiêu của tác giả là để xác định xem kiểm soát
các đặc điểm kinh tế vĩ mô của các nền kinh tế châu Phi và có tính đến sự tồn tại của
các ràng buộc chính trị có thể hỗ trợ hoặc làm suy yếu sức mạnh của cải cách thương
mại, thay đổi chính sách thương mại có tích cực hay tiêu cực ect về thuế thu nhập
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
thương mại. Kết quả cho thấy rằng tồn tại một mối quan hệ giữa mức độ cởi mở lớn
hơn đối với thương mại quốc tế và doanh thu thu được từ thuế xuất nhập khẩu. Tác giả
đã cũng cung cấp bằng chứng về sự liên quan của sự tín nhiệm của chính phủ trong
việc giải thích doanh thu thuế thương mại.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình và dữ liệu thực nghiệm
Ngoại trừ nguồn thu tiềm năng từ tự do hóa thương mại, cần phải thực nghiệm
xác định hiệu quả nguồn thu của tự do hóa thương mại ở các quốc gia đang phát triển.
Điều này được thực hiện bởi xây dựng và ước tính phương trình kinh tế học kết hợp cả
hai phương pháp tự do hoá thương mại và các biến kinh tế vĩ mô khác.
Theo Ebrill, Stotsky và Cropp (1999) và Matlanyane and Harmes (2001), xác
định thuế đối với thương mại quốc tế và giao dịch dưới dạng chức năng của cơ sở
thương mại (xuất nhập khẩu), tỷ giá, bình quân đầu người tổng thu nhập quốc dân và
thuế suất trung bình. Phương trình ước tính là:
TRit = a0 + a1Eit + a2Mit + a3Git + a4Wit + a5Rit + μit (1)
Các biến trong mô hình (1) được mô tả cụ thể trong bảng 3.1 dưới đây
Bảng 3.1. Mô tả biến
STT Biến Ý nghĩa của biến
1 i Quốc gia tương ứng i = 1,2,…,N
2 t Thời gian tương ứng t = 1,2,…,T
3 TR Nguồn thu thuế theo phần trăm tổng sản phẩm quốc
nội (GDP)
4 E Xuất khẩu theo phần trăm GDP
5 M Nhập khẩu theo phần trăm GDP
6 G Thu nhập quốc dân bình quân đầu người
7 W Chỉ số tỷ giá hối đoái thực
8 R Mức thuế suất tổng thể trung bình
9 μNhững ảnh hưởng từ các cú sốc không mong muốn đến
nguồn thu thuế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
3.2 Thiết lập biến
Dựa trên cơ sở nghiên cứu của Ani (2003), các biến trong bài nghiên cứu được
chia thành 3 nhóm: biến phụ thuộc, biến giải thích và biến kiểm soát.
3.2.1 Biến phụ thuộc
Biến TR là biến nguồn thu thuế theo phần trăm tổng sản phẩm quốc dân. Thuế ở
đây được hiểu là thuế đánh trên hoạt động thương mại; bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, lợi nhuận của hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu độc quyền, trao đổi lợi nhuận
và trao đổi thuế. Số liệu được lấy từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
3.2.2 Biến giải thích
Dựa trên nghiên cứu của Ani (2003), tác giả sử dụng 2 biến giải thích là E và M.
Trong đó:
Biến E đại diện cho xuất khẩu theo phần trăm GDP. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
đại diện cho giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ thị trường khác được cung cấp cho phần
còn lại của thế giới. Chúng bao gồm giá trị hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, vận chuyển, du
lịch, tiền bản quyền, phí giấy phép và các dịch vụ khác, chẳng hạn như thông tin liên lạc,
xây dựng, tài chính, thông tin, kinh doanh, cá nhân và dịch vụ của chính phủ. Họ loại trừ
bồi thường của nhân viên và thu nhập đầu tư (trước đây gọi là dịch vụ yếu tố) và thanh
toán chuyển khoản. Số liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới.
Biến M là biến nhập khẩu theo phần trăm GDP. Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
đại diện cho giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ thị trường khác nhận được từ phần
còn lại của thế giới. Chúng bao gồm giá trị hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, vận chuyển, du
lịch, tiền bản quyền, phí giấy phép và các dịch vụ khác, chẳng hạn như thông tin liên
lạc, xây dựng, tài chính, thông tin, kinh doanh, cá nhân và dịch vụ của chính phủ. Họ
loại trừ bồi thường của nhân viên và thu nhập đầu tư (trước đây gọi là dịch vụ yếu tố)
và thanh toán chuyển khoản. Dữ liệu được lấy từ nguồn của Ngân hàng Thế giới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
3.2.3 Biến kiểm soát
Biến G là thu nhập quốc dân bình quân đầu người, viết tắt là GNI. GNI bình
quân đầu người dựa trên sức mua tương đương (PPP). PPP GNI là tổng thu nhập quốc
dân (GNI) được chuyển đổi sang đô la quốc tế bằng cách sử dụng tỷ giá ngang bằng
sức mua. Một đồng đô la quốc tế có cùng sức mua trên GNI như một đô la Mỹ có ở
Hoa Kỳ. GNI là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất cư trú cộng với bất kỳ
khoản thuế sản phẩm nào (trừ khoản trợ cấp) không tính vào giá trị đầu ra cộng với
biên lai thu nhập chính (bồi thường cho nhân viên và thu nhập tài sản) từ nước ngoài.
Dữ liệu được tính bằng đô la quốc tế hiện tại dựa trên vòng ICP 2011. Dữ liệu được lấy
từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng thế giới.
Biến W là chỉ số tỷ giá hối đoái thực. Tỷ giá hối đoái thực hiệu quả là tỷ giá hối
đoái hiệu dụng danh nghĩa (thước đo giá trị của một loại tiền tệ so với mức trung bình
có trọng số của một số ngoại tệ) chia cho giá giảm hoặc chỉ số chi phí. Dữ liệu được
lấy từ nguồn dữ liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF.
Biến R là mức thuế suất tổng thể trung bình. Đây là mức trung bình không áp
dụng của tỷ lệ áp dụng hiệu quả đối với tất cả các sản phẩm chịu thuế được tính cho tất
cả các hàng hóa được giao dịch. Dữ liệu được phân loại bằng cách sử dụng Hệ thống
thương mại hài hòa ở cấp độ sáu hoặc tám chữ số. Dữ liệu dòng thuế được so khớp với
mã 3 sửa đổi tiêu chuẩn thương mại quốc tế (SITC) để xác định nhóm hàng hóa. Thuế
suất áp dụng hiệu quả ở cấp độ sản phẩm sáu và tám chữ số được tính trung bình cho
các sản phẩm trong mỗi nhóm hàng hóa. Khi tỷ lệ áp dụng hiệu quả không có sẵn, tỷ lệ
quốc gia được ưu tiên nhất được sử dụng thay thế. Trong phạm vi có thể, các mức giá
cụ thể đã được chuyển đổi thành tỷ lệ tương đương với giá trị quảng cáo của chúng và
đã được đưa vào tính toán các mức thuế trung bình đơn giản. Nguồn dữ liệu được thu
thập từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới.
Các biến về nguồn thu thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, sau khi thu thập, sẽ được
chia cho GDP tương ứng từng năm để thu được tỉ trọng của từng biến này so với GDP.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Giá trị GDP trong bài nghiên cứu là GDP theo giá mua là tổng giá trị gia tăng
của tất cả các nhà sản xuất cư trú trong nền kinh tế cộng với mọi khoản thuế sản phẩm
và trừ đi bất kỳ khoản trợ cấp nào không được tính vào giá trị của sản phẩm. Nó được
tính toán mà không trích khấu hao tài sản được chế tạo hoặc suy giảm và suy thoái tài
nguyên thiên nhiên. Dữ liệu bằng nội tệ hiện tại. Số liệu được lấy từ nguồn dữ liệu của
Ngân hàng thế giới.
Từ những mô tả trên, tác giả đưa ra kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong bảng
3.2.
Bảng 3.2. Tóm tắt kỳ vọng dấu của các biến độc lập
Biến Kỳ vọng dấu
E +
M +
G +
W -
R -
3.3 Phương pháp ước lượng
Về phần mềm tiến hành các ước lượng, nghiên cứu này sử dụng chương trình Stata
12.
3.3.1 Ước lượng bình phương tối thiểu nhỏ nhất
Đây là cách tiếp cận đơn giản nhất với giả định rằng các hệ số hồi quy (hệ số
chặn và hệ số góc) là không thay đổi giữa các quốc gia cũng như không thay đổi theo
thời gian. Thêm vào đó, một giả định quan trọng nữa là các biến độc lập phải là các
biến ngoại sinh chặt. Một biến gọi là ngoại sinh chặt nếu nó không phụ thuộc vào các
giá trị quá khứ, hiện tại, và thương lai của sai số ngẫu nhiên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Thực chất Pooled OLS là hồi quy OLS thông thường. Tuy nhiên, ước lượng bằng
phương pháp OLS có thể xảy ra các hậu quả sau:
Thứ nhất, các ước lượng có được vẫn là ước lượng không chệch, vững nhưng
không hiệu quả.
Thứ hai, ước lượng OLS bỏ qua sự tự tương quan trong thành phần sai số μit nên
ước lượng bị chệch và các kiểm định t và F không còn giá trị nữa.
Do đó, tác giả tiếp tục sử dụng một số kiểm định để phát hiện lỗi của mô hình
OLS bao gồm: kiểm định phương sai thay đổi và kiểm định tự tương quan.
3.3.1.1 Kiểm định phương sai thay đổi
Theo Moulton (1986) và Moulton (1990), khi sử dụng dữ liệu bảng để phân tích
giữa các quốc gia, có thể gặp phải sự hiện diện của hiệu ứng nhóm dẫn tới vấn đề sai số
trong các kết luận thống kê.
Vì vậy, tác giả sử dụng kiểm định Modified Wald nhằm kiểm tra hiện tượng
phương sai thay đổi ở mô hình OLS với cặp giả thuyết sau:
H0: Mô hình không có phương sai thay đổi
H1: Mô hình có phương sai thay đổi
3.3.1.2 Kiểm định tự tương quan
Mô hình thực nghiệm rất có thể có hiện tượng tự tương quan, đặc biệt là với các
dữ liệu bảng có T lớn và N bé. Chúng ta có thể thực hiện kiểm định Breusch-Godfrey
nhằm kiểm định tương quan chuỗi cho cặp giả thuyết sau:
H0: Không có tương quan chuỗi trong mô hình
H1. Có tương quan chuỗi trong mô hình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Để xử lý đồng thời hiện tượng tự tương quan của các quan sát trong phạm vi quốc
gia cũng như hiện tượng phương sai thay đổi giữa các quốc gia, tác giả sử dụng phương
pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS – Generalized Least Squared).
3.3.2 Ước lượng tác động cố định
Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed Effect Model), là một dạng mở
rộng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển:
Yit =β0i + β1X1it + β2X2it + uit
Trong đó β0i là đặc điểm riêng của các đối tượng, có thể đo lường được và không
đổi theo thời gian.
Đối với mô hình tác động cố định, có 02 phương pháp ước lượng được sử dụng
để ước lượng các tham số của mô hình tác động cố định:
Thứ nhất, ước lượng hồi quy biến giả tối thiểu (LSDV – Least Squares Dummy
Variable estimator) với mỗi biến giả là đại diện cho mỗi đối tượng quan sát của mẫu.
Thứ hai, ước lượng tác động cố định (Fixed Effect estimator). Ở đây, tác giả dùng
phương pháp ước lượng tác động cố định bởi khi N lớn, việc sử dụng ước lượng LSDV
sẽ rất cồng kềnh hoặc không khả thi. Trong trường hợp như vậy, ước lượng tác động cố
định sẽ thích hợp hơn.
3.3.3 Ước lượng tác động ngẫu nhiên
Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) được biểu diễn như
sau:
Yit = β0i+β1Xit +β2X2it+ uit
Trong đó:
β0i là yếu tố ngẫu nhiên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
vit = β0i + uit là sai số gộp của mô hình.
3.4 Lựa chọn mô hình
Câu hỏi đặt ra là mô hình nào sẽ là mô hình phù hợp: Pooled OLS, FEM hay
REM. Sự phù hợp của ước lượng tác động ngẫu nhiên và tác động cố định được kiểm
chứng trên cơ sở so sánh với ước lượng bình phương nhỏ nhất.
3.4.1 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (thường gọi tắt là Breusch-Pagan
LM Test) cho việc lựa chọn giữa REM và Pooled OLS.
Đối với ước lượng tác động ngẫu nhiên, phương pháp nhân tử Lagrange (LM) với
kiểm định Breusch-Pagan được sử dụng để kiểm chứng tính phù hợp của ước lượng.
Theo đó, giả thuyết H0 cho rằng sai số của ước lượng thô không bao gồm các sai lệch
giữa các đối tượng var(vi) = 0 (hay phương sai giữa các đối tượng hoặc các thời điểm
là không đổi). Bác bỏ giả thuyết H0 cho thấy sai số trong ước lượng có bao gồm cả sự
sai lệch giữa các nhóm, và phù hợp với ước lượng tác động ngẫu nhiên.
3.4.2 Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM
Trong các nghiên cứu, thay vì dựa vào các dấu hiệu ở trên chúng ta nên dựa vào
các kiểm định chính thức để lựa chọn mô hình. Một trong những kiểm định đó là kiểm
định Hausman với cặp giả thuyết được kiểm định như sau:
H0: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp không khác biệt.
H1: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp là khác biệt.
Kiểm định được xây dựng bởi Hausman có phân phối χ2
. Nếu giả thuyết H0 bị
bác bỏ thì đi đến kết luận FEM là mô hình phù hợp hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 là tổng hợp thống kê mô tả của các biến được sử dụng trong mô hình
nghiên cứu, gồm: biến phụ thuộc là nguồn thu thuế theo phần trăm tổng sản phẩm quốc
nội và 5 biến độc lập.
Các biến trong bảng được tính bằng đơn vị phần trăm ngoại trừ biến thu nhập
quốc dân bình quân đầu người, chỉ số tỷ giá hối đoái thực và mức thuế suất tổng thể
trung bình. Thông số ở các cột trong bảng lần lượt cho biết thông tin về: số quan sát,
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của từng biến.
Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến
Biến Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
TR 620 0,2579 0,0279 0 0,1859
E 620 0,3947 0,2106 0 1,2131
M 620 0,4596 0,2085 0 1,1715
G 620 9844,516 13749,75 1000 101140
W 560 605,320 2856,729 0,26883 20933.42
R 486 11,4653 6,7666 0,05 42,61
4.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến
Để tránh tình trạng tự tương quan giữa các biến trong mô hình, tác giả tiến hành
xem xét mức độ tương quan giữa các cặp biến độc lập trong mô hình. Tác giả xem xét
sự tương quan giữa biến phụ thuộc TR và 5 biến độc lập E, M, G, W và R. Kết quả
kiểm tra sự tương quan giữa các biến được trình bày trong bảng 4.2.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Sau khi phân tích ma trận mức độ tương quan giữa các biến độc lập trong mô
hình, kết quả cho thấy, nhìn chung, tương quan giữa các biến phần lớn là tương quan
yếu. Điều này làm cho kết quả hồi quy trở nên đáng tin cậy hơn và mô hình không xảy
ra sự tự tương quan. Cặp biến có tương quan cao nhất là E và M với hệ số tương quan
là 0,8021. Trong khi đó, cặp biến có tương quan thấp nhất là G và W với giá trị hệ số
tương quan là -0,0089.
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan
Biến E M G W R
E 1,0000
M 0,8021 1,0000
G 0,2977 -0,0591 1,0000
W 0,2196 0,2366 -0,0089 1,0000
R -0,2071 -0,2547 -0,2565 -0,0502 1,0000
4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS
Sau khi xem xét tương quan giữa các biến trong mô hình, tác giả tiến hành ước
lượng bằng phương pháp Pooled OLS dựa trên ý tưởng: không tính đến sự khác biệt
giữa các quốc gia.
Bảng 4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS
Biến Ước lượng bằng Pooled OLS
Coeff Prob
E 0,0526 0,805
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
M 0,0796 0,000***
G 0,0000002 0,055**
W 0,000001 0,000***
R 0,0012 0,000***
Sau khi ước lượng bằng mô hình Pooled OLS, tác giả tiến hành kiểm tra xem liệu
mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan không.
Kết quả kiểm tra được trình bày trong bảng 4.4 và bảng 4.5.
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi
Chi2 192,79
Prob>chi2 0,0000
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tương quan
Giá trị F 0,002
Prob>F 0,9624
Bảng 4.4 cho thấy rằng, Prob>F = 0,0000 nên có thể bác bỏ giả thiết H0: phương
sai không thay đổi. Suy ra, mô hình OLS xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi
Tương tự, bảng 4.5 chỉ ra Prob>F = 0,9642, do đó, chấp nhận giả thiết H0: không
có tự tương quan bậc 1. Như vậy, mô hình OLS không gặp phải hiện tượng tự tương
quan.
Tác giả tiến hành xử lý phương sai thay đổi bằng phương pháp GLS để cho ước
lượng hiệu quả hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng bằng GLS
Biến Ước lượng bằng GLS
Coeff Prob
E 0,0526 0,805
M 0,0796 0,000***
G 0,0000002 0,053**
W 0,0000001 0,000***
R 0,0012 0,000***
4.4 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM
Tác giả tiếp tục tiến hành ước tượng tác động cố định. Kết quả ước lượng được
cho trong bảng 4.7 dưới đây:
Bảng 4.7 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM
Biến Ước lượng bằng FEM
Coeff Prob
E 0,0554 0,3012
M 0,0808 0,000***
G -0,0000002 0,033**
W -0,0000001 0,000***
R 0,0011 0,000***
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Bảng 4.7 cho thấy đầu tư trong nước có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh
tế ở mức ý nghĩa 1%. Xuất khẩu nguyên liệu nông nghiệp thô tác động cùng chiều đến
tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu nông
nghiệp thô lại không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Kết quả ước lượng cũng cho thấy, Prob>F = 0,0000 nên bác bỏ giả thiết H0: mô
hình Pooled OLS tốt hơn mô hình FEM.
Như vậy, so với mô hình Pooled OLS, mô hình FEM cho kết quả tốt hơn (dựa
trên kiểm định Wald và phân phối Fisher).
4.5 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM
Bên cạnh mô hình Pooled OLS và FEM, tác giả cũng sử dụng mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM) trong quá trình ước lượng. Kết quả ước lượng được thể hiện tại
bảng 4.8.
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM
Biến Ước lượng bằng REM
Coeff Prob
E 0,0527 0,691
M 0,0796 0,000***
G 0,0000002 0,055**
W -0,0000001 0,812
R 0,0012 0,000***
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
4.6 Lựa chọn mô hình
Giữa 3 mô hình: Pooled OLS, FEM và REM, tác giả thực hiện kiểm định nhằm
lựa chọn ra một mô hình phù hợp nhất cho ước lượng.
4.6.1. Lựa chọn giữa mô hình POLS và mô hình REM
Kết quả cho thấy, Prob> chibar2 = 1,0000 nên mô hình POLS tốt hơn so với mô
hình Pooled OLS.
Bảng 4.9 Kết quả so sánh mô hình Pooled OLS và REM
Chibar2 0
Prob>chibar2 1,0000
4.6.2 Lựa chọn giữa mô hình FEM và REM
Kiểm định Hausman cho thấy giá trị Pro>chi2 = 0,0146. Do đó, có thể bác bỏ giả
thiết H0. Điều này cho thấy, mô hình FEM phù hợp hơn so với mô hình REM ở mức ý
nghĩa 5%.
Bảng 4.10 Kết quả so sánh giữa mô hình FEM và REM
Chi2 2,5
Prob>chi2 0,4744
Tóm lại, dựa vào 02 kiểm định trên, trong số 3 mô hình là Pooled OLS, FEM và
REM, mô hình FEM được xem là phù hợp nhất trong việc ước lượng hệ số hồi quy bởi
lẽ mô hình FEM cho ước lượng vững.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
4.7 Kết luận chung về kết quả kiểm định
Để thuận tiện cho việc theo dõi kết quả, tác giả tiến hành thống kê tất cả các kết
quả hồi quy các biến trong mô hình ở bảng 4.11 dưới đây:
Bảng 4.11 Tổng kết kết quả hồi quy các biến trong mô hình
(1) (2) (3) (4)
POLS FEM REM GLS
E 0,0526 0,0554 0,0527 0,0526
M 0,0796*** 0,0808*** 0,0796*** 0,0796***
G 0,0000002** -0,0000002** 0,0000002** 0,0000002**
W 0,000001*** -0,0000001*** -0,0000001 0,0000001***
R 0,0012*** 0,0011** 0,0012*** 0,0012**
Số quan sát 438 438 438 438
Số quốc gia 30 30 30 30
Ghi chú: *, **, *** biểu thị cho mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Theo bảng 4.11, kết quả ước lượng ở các cột (1), (2), (3) và (4) cho thấy mối
quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc không có nhiều thay đổi. Biến tỷ
lệ nhập khẩu / GDP cho thấy một tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế/ GDP. Bên
cạnh đó, biến thu nhập quốc dân bình quân đầu người và biến mức thuế suất tổng thể
trung bình cũng có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc TR.
Như ở phần phương pháp nghiên cứu đã nêu, để xử lý hiện tượng phương sai thay
đổi giữa các quốc gia, hiện tượng tự tương quan giữa các quan sát trong phạm vi cùng
một quốc gia và kiểm tra tính vững của mô hình, tác giả ước lượng lại hệ số hồi quy
các biến bằng phương pháp GLS.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Kết quả ước lượng bằng phương pháp GLS được thể hiện ở cột (4). Dấu và ý
nghĩa thống kê sự tác động của biến xuất nhập khẩu nông sản thô và vốn trong kết quả
ước lượng bằng GLS không thay đổi so với ước lượng tác động cố định (trừ biến nhập
khẩu nông sản thô trong mô hình FEM).
Như vậy, kết quả thực nghiệm đưa ra một số kết quả quan trọng sau:
Một là, nhập khẩu có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế và tác động này có
ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Hai là, hệ số của biến thuế suất trung bình có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê
ở mức 5% .
Ba là, đối với biến chỉ số tỷ giá hối đoái thực, các hệ số nhìn chung là âm.
Bốn là, các hệ số về tỷ trọng xuất khẩu của GDP có tác động cùng chiều đến
nguồn thu thuế nhưng tác động này lại không có ý nghĩa thống kê.
Năm là, thu nhập quốc dân bình quân đầu người cho thấy tác động rất nhỏ và
không rõ ràng đến nguồn thu thuế. Điều này có thể lý giải bởi các nước đang phát triển
nhìn chung có mức thu nhập bình quân đầu người rất thấp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
5.1 Kết quả nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm tra ảnh hưởng của hoạt động xuất nhập
khẩu đến nguồn thu thuế ở 30 nước đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1996 đến
năm 2015.
Để thực hiện mục tiêu này, tác giả đã sử dụng ước lượng cho các mô hình tĩnh cho
dữ liệu bảng bao gồm: mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (POLS), mô hình tác động
cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cùng các kiểm định để lựa chọn
mô hình phù hợp nhất. Thêm vào đó, bài nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp ước
lượng bình phương tối thiểu tổng quát GLS để kiểm tra tính vững của mô hình.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn thống nhất với kết quả nghiên cứu
của Ani (2003). Tác giả rút ra được những kết luận quan trọng sau:
- Hoạt động nhập khẩu có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế ở các quốc
gia đang phát triển ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có thể dược lý giải như sau: thực tế,
các quốc gia nhập khẩu nhiều có nhiều khả năng có thêm nguồn thu thuế nhập khẩu.
Hàm ý là khi giao dịch tự do hóa dẫn đến nguồn thu nhập khẩu cao hơn có thể tăng lên
có nghĩa là tự do hoá thương mại không cần đi kèm với nguồn thu giảm. Kết quả này
tương tự như kết quả nghiên cứu của Greenaway (1984), Ram (1994) và Tanzi (1989).
- Hoạt động xuất khẩu có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế ở các nước
đang phát triển; tuy nhiên, tác động này không có ý nghĩa thống kê.
- Tổng thuế suất trung bình có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế và có ý
nghĩa thống kê ở mức 5% . Mối quan hệ cùng chiều giữa thuế suất và nguồn thu thuế là
đúng như kỳ vọng và có thể giải thích bằng việc giảm thuế suất dẫn đến mất mát đáng
kể trong nguồn thu thuế. Trong thực tế, một phần trăm giảm thuế suất dẫn đến giảm
0,0012% tỷ lệ nguồn thu thuế so với GDP.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
- Chỉ số tỷ giá hối đoái thực, các hệ số nhìn chung là âm. Điều này có nghĩa là
khi tiền tệ giảm giá, khối lượng hàng nhập khẩu giảm và do đó dẫn đến mất nguồn thu
thuế thương mại. Tuy nhiên, theo ước lượng bình phương nhỏ nhất, chỉ số tỷ giá hối
đoái thực lại tác động cùng chiều đến doạnh thu thuế . Do đó, tác động của chỉ số tỷ giá
hối đoái thực không phải là rất rõ ràng.
- Thu nhập quốc dân bình quân đầu người cho thấy tác động rất nhỏ và không rõ
ràng đến nguồn thu thuế. Điều này có thể lý giải bởi các nước đang phát triển nhìn
chung có mức thu nhập bình quân đầu người rất thấp.
5.2 Khuyến nghị
Rõ ràng là các tác động của việc tự do hóa thương mại phụ thuộc vào hình thức tự
do hóa và phương thức thực hiện của nó. Nó đã được lập luận rằng liên kết giữa tự do
hóa thương mại và tăng trưởng kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo
rằng tài chính cân nhắc không cắt giảm cải cách thương mại. Các kết quả đã được trộn
lẫn. Tuy nhiên, một số quan sát có thể được thực hiện:
- Các nước có thể bắt tay vào tự do hoá thương mại trong khi giảm thiểu hậu quả
về nguồn thu. Trước mắt, để nhanh chóng hội nhập và tránh thất thiệt trong giai đoạn
đầu của quá trình tự do hóa thương mại, các nước đang phát triển nên khai thác tôi đa
những nguồn lực tự nhiên của mình như du lịch bởi du lịch là một biểu hiện rõ rệt nhất
của quá trình tự do hóa thương mại. Do đó các nước đang phát triển cần tăng cường
chất lượng và quy mô các sản phẩm mang tính bản sắc văn hóa cao.
- Phải đầu tư phát triển quy mô các sản phẩm công nghiệp, không chỉ là các sản
phẩm thuần túy mà có thể có cả sản phẩm dịch vụ; nếu không, thu nhập của quốc gia sẽ
rất thấp.
- Các nước đang phát triển cần thu hút đầu tư nước ngoài để giải quyết những bế
tắc về thiếu vốn, thiếu công nghệ của mình. Kêu gọi đầu tư nước ngoài cũng chính là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
kêu gọi công nghệ, kêu gọi tiền vốn, kêu gọi kinh nghiệm sản xuất... tức là tất cả những
gì mà các nước đang phát triển thiếu. Muốn thế các nước đang phát triển phải cải cách
mô hình kinh tế, thậm chí phải thay đồi những tiêu chuẩn chính trị theo những khuynh
hướng tự do hóa thương mại và tự do dân chủ để hấp dẫn đầu tư nước ngoài.
- Phải có những biện pháp chống tham nhũng bởi một thể chế mà ở mọi cấp đều
tham nhũng như hiện nay thì thành lựa chọn của các nhà đầu tư. Các nước đang phát
triển phải cải cách kinh tế để nhân dân có thu nhập cao hơn thì họ mới mua và mới có
thị trường được. Nếu không làm được điều đó, các nước đang phát triển sẽ không hấp
dẫn đầu tư nước ngoài.
- Cải cách thể chế bởi chính thể chế lạc hậu là nguyên nhân lớn nhất kìm hãm sự
phát triển. Đã đến lúc các chính phủ không còn giữ nguyên bản sắc chủ quan được nữa
vì nó sẽ mâu thuẫn với quá trình tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế và của
quốc gia. Để nâng cao sức cạnh tranh, các nước đang phát triển buộc phải hiểu rõ
những giá trị của mình, không được ảo tưởng về những giá trị mình không có mà phải
mài sắc và hiện đại hóa những cái đã có, kể cả thể chế chính trị.
- Cần phải cải cách cả văn hóa nữa bởi nếu chế độ chính trị bảo trợ sự phát triển
kinh tế thì văn hóa chính là thể chế tinh thần bảo hộ đời sống chính trị. Nếu văn hóa
không tiên tiến thì chính trị sẽ lạc hậu bởi chính trị bắt nguồn từ văn hóa. Cải cách
chính trị, cải cách kinh tế, cải cách văn hóa và cải cách giáo dục là bốn cuộc cải cách
bắt buộc mà bất kỳ một quốc gia lạc hậu nào muốn phát triển cũng phải làm đồng bộ.
- Các nước đang phát triển cần phải năng động và đổi mới cũng như cải cách thường
xuyên hơn bởi để tồn tại, họ sẽ không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chủ động tham
gia vào quá trình tự do hóa thương mại cũng như toàn cầu hóa. Trong cuộc chơi này, xã
hội đóng vai trò quyết định chứ không phải nhà nước. Về phía những nhà sản xuất, cách
duy nhất là đổi mới và tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa hay nói cách khác là các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
doanh nghiệp cũng cần phải cải cách chính mình để trở thành một bộ phận của các tiến
trình thương mại quốc tế.
- Tự do hoá thương mại có thể dẫn đến giảm nguồn thu thuế thương mại do đó
làm khó khăn thêm các vấn đề tài chính. Như vậy, điều quan trọng là hệ thống thuế
trong nước phải được tăng cường.
- Để tự do hóa thương mại thành công, cần dựa vào các chính sách kinh tế vĩ mô;
các nguyên tắc cơ bản về kinh tế chẳng hạn như chính sách tỷ giá hối đoái phải di
chuyển đúng hướng.
5.3 Hạn chế
Thứ nhất, mô hình hồi quy trong bài nghiên cứu ở dạng tĩnh và khá đơn giản.
Thực tế, vẫn còn nhiều yếu tố tác động đến các biến trong mô hình cần phải được đưa
vào nghiên cứu.
Thứ hai, tác giả sử dụng những phương pháp hồi quy đơn giản, đòi hỏi nhiều giả
định. Dù đã cố gắng khắc phục nhưng mô hình trong bài nghiên cứu vẫn còn tồn tại
những khuyết tật cần giải quyết.
Từ những hạn chế trên, tác giả rút ra những kết luận về hướng phát triển cho
những nghiên cứu tiếp theo:
Thứ nhất, có thể bổ sung thêm biến về lao động trong ngành nông nghiệp, xuất
nhập khẩu các mặt hàng tinh chế vào mô hình thực nghiệm.
Thứ hai, thực hiện hồi quy mô hình động trên cơ sở các biến trong bài nghiên cứu
và giải quyết những khuyết tật khác của mô hình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam, C., D. Bevan and G. Chambas, 2001. Exchange rate regimes and
revenue performance in Sub-Saharan Africa. J. Dev. Econ., 64: 173– 213.
2. Ani, A., 2003, Government revenue implications of trade liberalization in Africa.
United Nations Economic Commission for Africa, 10/2003.
3. Agbeyegbe, D.T, J.G. Stotsky and W.A Mariam, 2005. Trade liberalization,
exchange rate changes and tax revenue in Sub- Saharan Africa. Hunter Collee
Department of Economics, Working Paper 403.
4. Baunsgaard, T and Keen, M, 2010. Tax revenue and (or?) trade leberalization.
Journal of Public Economics, Volume 94, Issues 9 -10, 10/2010.
5. Cheasty, A., 1990. The fiscal implications of reducing trade taxes. Finance and
development, 37(1).
6. Ebrill, Liam, Stotsky, J and R. Gropp (1999). Revenue implications of Trade
liberalization, Occasional paper No. 180, IMF, Washington, D.C.
7. Greenaway, D. and C. Milner, 1993. Fiscal implications of trade policy reform:
Theory and Evidence. Occassional paper No. 9 UNDP – World Bank trade expansions
programme, Washington D.C., The World Bank.
8. Greenaway, D., 1984. Liberalizing foreign trade through rose tinted glasses.
Econ. J., 103: 208-223.
9. Ghura, D., 1998. Tax revenue in Sub- Saharan Africa: effects of economic
policies and corruption. IMF Working paper.
10. Investopedia. Trade liberalization.
https://www.investopedia.com/terms/t/trade-liberalization.asp
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc

More Related Content

Similar to Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc

Similar to Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc (20)

Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...
Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...
Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.doc
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.docNâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.doc
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.docGiải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.docLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
 
Luận Văn Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn  Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn  Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.doc
Luận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.docLuận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.doc
Luận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.doc
 
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docxNhững Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
 
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.docTác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.docLuận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
 
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.docTác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Rời Mạng Của Khách Hàng.doc
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Nguyễn Thục Vi TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Nguyễn Thục Vi TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NGUỒN THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Diệp Gia Luật
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các dữ liệu được sử dụng trong bài viết hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2018 Học viên cao học Khóa 25 NGUYỄN THỤC VI
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..................................................................... 2 1.1 Lý do thực hiện đề tài .................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................ 5 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu ................................................................................. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 7 2.1 Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 7 2.1.1 Khái niệm nguồn thu thuế ....................................................................... 7 2.1.2 Khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu và tự do hóa thương mại ...................... 7 2.2 Tổng quan các lý thuyết ................................................................................. 9 2.2.1 Lý thuyết về “lợi thế so sánh” của David Ricardo ................................... 9 2.2.2 Lý thuyết tân cổ điển ............................................................................. 11 2.3 Tóm lược các nghiên cứu trước đây ............................................................. 13 2.3.1 Tóm lược các nghiên cứu ở các quốc gia đơn lẻ .................................... 13
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.3.2 Tóm lược các nghiên cứu ở các nhóm quốc gia ..................................... 15 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 22 3.1 Mô hình và dữ liệu thực nghiệm .................................................................. 22 3.2 Thiết lập biến ............................................................................................... 23 3.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................... 23 3.2.2 Biến giải thích ....................................................................................... 23 3.2.3 Biến kiểm soát ...................................................................................... 24 3.3 Phương pháp ước lượng ............................................................................... 25 3.3.1 Ước lượng bình phương tối thiểu nhỏ nhất ............................................ 25 3.3.2 Ước lượng tác động cố định .................................................................. 27 3.3.3 Ước lượng tác động ngẫu nhiên ............................................................ 27 3.4 Lựa chọn mô hình ........................................................................................ 28 3.4.1 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS ...... 28 3.4.2 Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM .......................... 28 CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM............................. 29 4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................ 29 4.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến .......................................................... 29 4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS ..................................... 30 4.4 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM ........................................................ 32 4.5 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM ........................................................ 33 4.6 Lựa chọn mô hình ........................................................................................ 34 4.6.1. Lựa chọn giữa mô hình POLS và mô hình REM .................................. 34 4.6.2 Lựa chọn giữa mô hình FEM và REM .................................................. 34 4.7 Kết luận chung về kết quả kiểm định ........................................................... 35
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .........................................................................................................37 5.1 Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................37 5.2 Khuyến nghị .........................................................................................................................38 5.3 Hạn chế ..................................................................................................................................40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Dịch nghĩa Tiếng Việt 1 FEM Mô hình tác động cố định 2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 3 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 4 OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất 5 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên 6 USD Đô-la Mỹ
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Bảng 4.4 Bảng 4.5 Bảng 4.6 Bảng 4.7 Bảng 4.8 Bảng 4.9 Bảng 4.10 Bảng 4.11 Mô tả biến Tóm tắt kỳ vọng dấu của các biến độc lập Kết quả thống kê mô tả Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi Kết quả kiểm tra tự tương quan Kết quả ước lượng bằng GLS Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM Kết quả ước lượng bằng mô hình REM Kết quả so sánh mô hình Pooled OLS và REM Kết quả so sánh mô hình FEM và REM Tổng kết kết quả hồi quy các biến trong mô hình
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 LỜI MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi liệu hoạt động xuất nhập khẩu có tác động đến nguồn thu thuế của các quốc gia đang phát triển hay không. Tác giả đã lựa chọn mẫu là 31 nước trên thế giới trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2015. Bài viết kế thừa mô hình nghiên cứu của Ani (2003) để thực hiện kiểm tra tác động của xuất nhập khẩu lên nguồn thu thuế của các quốc gia đang phát triển. Kết quả phân tích cho thấy, các quốc gia đang phát triển phải thận trọng vì tự do hóa thương mại có thể dẫn đến mất nguồn thu thuế. Để có thể hưởng lợi từ các nước tự do hóa thương mại, các nước đang phát triển phải đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô và nền kinh tế vĩ mô của các nước này phải hoạt động một cách thỏa đáng. Từ khóa: tự do hóa thương mại, nguồn thu thuế, quốc gia đang phát triển
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do thực hiện đề tài Nhập khẩu và xuất khẩu có thể có vẻ giống như các thuật ngữ ít liên quan đến cuộc sống hàng ngày của một người bình thường, nhưng thực ra chúng có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cả người tiêu dùng và nền kinh tế. Trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay, người tiêu dùng được sử dụng để xem sản phẩm và sản xuất từ mọi nơi trên thế giới trong các trung tâm mua sắm và cửa hàng địa phương của họ. Các sản phẩm ở nước ngoài hoặc sản phẩm nhập khẩu cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng và giúp họ quản lý ngân sách hộ gia đình căng thẳng. Nhưng có quá nhiều hàng nhập khẩu vào một quốc gia liên quan đến hàng xuất khẩu - là những sản phẩm được vận chuyển từ nước này đến một điểm đến nước ngoài - có thể bóp méo sự cân bằng thương mại của quốc gia và phá giá tiền tệ của quốc gia đó. Giá trị của một đồng tiền, lần lượt, là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất về hiệu quả kinh tế của một quốc gia. Toàn cầu hóa được coi là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự mất cân đối bên trong và bên ngoài ở các nước đang phát triển. Tự do hoá thương mại liên quan đến sự thống nhất và giãn thuế suất bằng cách thúc đẩy mức xuất khẩu và khấu hao tỷ giá hối đoái (Rajaram, 1994). Những can thiệp vào hoạt động thương mại nhằm phục vụ hai mục đích: bảo vệ và tạo nguồn thu. Nó chủ yếu được cho là có liên quan đến nguồn thu thuế, mặc dù mối quan hệ chính xác phụ thuộc vào một số các biến, bao gồm bản chất tự do hóa thương mại và phản ứng của hàng nhập khẩu và xuất khẩu sang tự do hóa ảnh hưởng của nó đối với nguồn thu thuế thương mại quốc tế. Thế kỷ XX chứng kiến sự mở rộng đáng kể trong các luồng thương mại, chuyển dịch vốn cũng như tính linh động của nguồn lao động. Trong giai đoạn phát triển, thương mại hàng hóa và dịch vụ đã tăng lên đáng kể từ khoảng 6,99 nghìn tỷ USD năm 1994 lên khoảng 26,02 nghìn tỷ USD vào năm 2012. Điều này phản ánh tốc độ tăng trưởng 76,1% (World Bank, 2012). Trong thời kỳ này, thương mại thế giới tăng trưởng trung
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 bình gần gấp đôi so với sản lượng thế giới, cho thấy rằng các quốc gia đang giao dịch với nhau ngày càng nhiều hơn. Mặc dù nguồn thu từ thuế thương mại quốc tế đã trở nên ít quan trọng hơn vài thập kỷ qua, nó vẫn tiếp tục là nguồn tài chính chính của chính phủ nhiều nước kém phát triển và đang phát triển. Theo WTO (2002), thuế thương mại quốc tế đã tạo ra trung bình 24,3% tổng nguồn thu hiện tại trong thập kỷ qua; đối với các nước kém phát triển và đang phát triển, tỷ lệ này tăng lên tương ứng là 36,2 và 28,7%. Do đó, trong những thập kỉ qua, có rất nhiều tranh luận rằng liệu nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển có phụ thuộc gì vào hoạt động xuất nhập khẩu hay không. Trước đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về tác động của xuất nhập khẩu, hay cụ thể hơn là tự do hóa thương mại, đến nguồn thu thuế. Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một vài quốc gia đơn lẻ và gặp nhiều khó khăn khi thu thập dữ liệu có tính đại diện cho thị trường các quốc gia đang phát triển. Nối tiếp các nghiên cứu về việc xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến nguồn thu thuế, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở các quốc gia đang phát triển” trong giai đoạn 1996 – 2015. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Qua tìm hiểu, trên phương diện học thuật, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở một số quốc gia đơn lẻ hoặc một nhóm các quốc gia. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Ani (2003), tác giả tiến hành nghiên cứu, trong đó sử dụng dữ liệu bảng để tìm kiếm thêm luận cứ nhằm khẳng định tác động của xuất nhập khẩu đối với nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển trên thế giới. Đề tài nghiên cứu tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở nhóm các nước đang phát triển với mục tiêu nghiên cứu được xác định là:
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Thứ nhất, đánh giá tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển. Thứ hai, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với cải thiện nguồn thu ở các nước đang phát triển. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Một là, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng đến nguồn thu thuế tại các nước đang phát triển hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? Hai là, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng đến nguồn thu thuế tại các nước đang phát triển hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào? Ba là, trên cơ sở kết quả thực nghiệm, đưa ra những khuyến nghị nào? 1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế dựa trên mô hình sản xuất tân cổ điển. Dựa trên các lý thuyết về thương mại cũng như kết quả của các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên cứu của Ani (2003), tác giả đưa ra hàm ước lượng tác động của các biến đến nguồn thu thuế, bao gồm: biến phụ thuộc là doanh thu thuế trên GDP; hai biến liên quan đến xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất khẩu trên GDP và kim ngạch nhập khẩu trên GDP cùng các biến kiểm soát về tỉ giá hối đoái thực, thu nhập quốc dân bình quân đầu người và thuế quan trung bình. Tác giả quyết định lựa chọn các biến kiểm soát bởi lẽ, dựa vào các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây, đã có bằng chứng về mối quan hệ giữa nguồn thu thuế với tỷ giá, thu nhập quốc dân và mức thuế bình quân. Thêm vào đó, trong thời gian qua, các biến số kinh tế này có vai trò trung tâm trong hoạt động điều tiết vĩ mô của các quốc gia đang phát triển cũng như gắn liền mật thiết với quá trình chuyển đổi và phát triển của các nước đang phát triển.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ năm 1996 đến năm 2015 dựa trên các nguồn dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện nghiên cứu. Để tiến hành kiểm tra tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Bằng việc sử dụng phần mềm Stata, tác giả cũng sử dụng một số kiểm định có liên quan nhằm phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan cũng như lựa chọn mô hình phù hợp cho bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, bên cạnh biến đo lường tỉ trọng nguồn thu thuế/ GDP và các biến đo lường tỉ trọng xuất khẩu/ GDP, nhập khẩu/GDP, mô hình nghiên cứu còn có các biến kiểm soát về thu nhập quốc dân trên đầu người, chỉ số tỷ giá hối đoái thực và mức thuế suất trung bình tổng thể. Thứ hai, tác giả tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu theo mô hình Pooled OLS, FEM và REM cũng như thực hiện các kiểm định có liên quan để cho ra mô hình ước lượng hiệu quả hơn. Thứ ba, sau khi thực hiện hồi quy, tác giả tiếp tục thực hiện một số kiểm định để lựa chọn ra mô hình nào phù hợp nhất và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm đến những vấn đề liên quan. Cụ thể:
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Thứ nhất, kết quả nghiên cứu góp phần củng cố thêm cơ sở lý thuyết về tác mối quan hệ giữa xuất nhập khẩu và nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển cũng như các nền kinh tế đang chuyển đổi, trong đó có Việt Nam. Thứ hai, kết quả của bài nghiên cứu sẽ phần nào giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn xác thực hơn về vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với việc gia tăng nguồn thu từ thuế. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở cho hoạch định chính sách thương mại nhằm gia tăng hơn nữa nguồn thu từ thuế. 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Ở chương này, tác giả nêu ngắn gọn về lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc bài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến việc xác định tác động của xuất nhập khẩu nông sản thô đối với tăng trưởng kinh tế. Chương 3: Mô hình, dữ liệu và phương pháp ước lượng. Nội dung chương này trình bày mô hình ước lượng, nguồn gốc thu thập dữ liệu và chi tiết về các phương pháp ước lượng và kiểm định được sử dụng trong bài. Chương 4: Nội dung và kết quả thực nghiệm. Trong chương này, các kết quả hồi quy và kết quả kiểm định sẽ được nêu ra; đồng thời, trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở chương 1. Chương 5: Kết luận. Trong chương này, tác giả tóm tắt lại những kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài, những điểm còn hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm liên quan 2.1.1 Khái niệm nguồn thu thuế Theo tổ chức OECD (2017), nguồn thu thuế được định nghĩa là thu từ thuế thu nhập và lợi nhuận, đóng góp an sinh xã hội, thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ, thuế biên chế, thuế về quyền sở hữu và chuyển nhượng tài sản và các loại thuế khác. Tổng nguồn thu thuế theo phần trăm GDP cho thấy tỷ lệ sản lượng của một quốc gia được thu bởi chính phủ thông qua thuế. Nó có thể được coi là một thước đo mức độ mà chính phủ kiểm soát các nguồn lực của nền kinh tế. Gánh nặng thuế được tính bằng cách lấy tổng nguồn thu thuế nhận được theo phần trăm GDP. Chỉ số này liên quan đến chính phủ nói chung (tất cả các cấp chính phủ) và được đo bằng triệu USD và tỷ lệ GDP. Các mô hình tăng trưởng nội sinh gần đây đã chứng minh sự tăng trưởng đó có thể được tăng cường bằng cách giảm sự mất cân bằng tài chính, từ đó, có thể đạt được bằng cách giảm chi tiêu hoặc tăng doanh thu. Tuy nhiên, nhiều quốc gia trong khu vực đã giảm chi tiêu đến mức tối thiểu mức độ bền vững, đặc biệt là về y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng. Do đó, tăng doanh thu thuế để đạt được tài chính tính bền vững sẽ là một lựa chọn khả thi. Ngoài ra, để cải thiện môi trường cho khu vực tư nhân phát triển và tăng trưởng kinh tế bền vững, chính phủ cần đóng vai trò hỗ trợ bằng cách đầu tư vào thể chất và vốn nhân lực, và cơ sở hạ tầng thể chế. Doanh thu thuế là cần thiết cho chi phí như vậy nếu lạm phát tài chính và sự lấn át của khu vực tư nhân phải tránh (Ghura, 1998). 2.1.2 Khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu và tự do hóa thương mại 2.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là một chức năng của thương mại quốc tế, theo đó hàng hóa sản xuất tại một quốc gia được chuyển đến một quốc gia khác để bán hoặc trao đổi trong tương lai. Việc bán các hàng hóa đó thêm vào tổng sản lượng của quốc gia sản xuất.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 Xuất khẩu là một thành phần quan trọng của nền kinh tế của một quốc gia. Xuất khẩu tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế và kích thích hoạt động kinh tế trong nước bằng cách tạo việc làm, sản xuất và doanh thu. 2.1.2.2 Khái niệm nhập khẩu Nhập khẩu là hàng hóa hoặc dịch vụ được đưa vào một quốc gia từ một quốc gia khác. Từ "nhập" có nguồn gốc từ từ "cổng" vì hàng hóa thường được vận chuyển qua thuyền ra nước ngoài. Cùng với xuất khẩu, nhập khẩu tạo thành xương sống của thương mại quốc tế. Nếu giá trị nhập khẩu của một quốc gia vượt quá giá trị xuất khẩu của một quốc gia, quốc gia đó có số dư âm thương mại. Các nước có nhiều khả năng nhập khẩu hàng hóa mà các ngành công nghiệp trong nước của họ không thể sản xuất hiệu quả hay rẻ như nước xuất khẩu. Các quốc gia cũng có thể nhập khẩu nguyên liệu hoặc hàng hóa không có sẵn trong biên giới của mình. 2.1.2.3 Khái niệm tự do hóa thương mại Trước hết, thương mại hàng hóa và dịch vụ được định nghĩa là sự thay đổi về sở hữu tài nguyên và dịch vụ giữa nền kinh tế này với nền kinh tế khác. Chỉ số này bao gồm doanh thu hàng hóa và dịch vụ cũng như các giao dịch trao đổi hàng hóa hoặc hàng hóa được trao đổi như một phần quà tặng hoặc trợ cấp giữa người cư trú và người không cư trú. Nó được tính bằng triệu USD và tỷ lệ GDP cho thương mại thuần và cũng tăng trưởng hàng năm cho xuất khẩu và nhập khẩu. Tự do hóa thương mại là việc loại bỏ hoặc giảm các hạn chế hoặc rào cản đối với việc trao đổi hàng hóa miễn phí giữa các quốc gia. Điều này bao gồm việc loại bỏ hoặc giảm các chướng ngại vật thuế quan, chẳng hạn như các nghĩa vụ và phụ phí, và các trở ngại không tự vệ, chẳng hạn như các quy tắc cấp phép, hạn ngạch và các yêu cầu khác. Các nhà kinh tế thường xem xét việc giảm bớt hoặc xóa bỏ những hạn chế này khi quảng bá thương mại tự do.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 Theo Lee (2005), tự do hóa thương mại, được coi là một động thái đối với thương mại tự do thông qua việc giảm thuế quan và các rào cản khác, thường được coi là động lực chính đằng sau toàn cầu hóa. Dòng chảy nhanh chóng của hàng hóa và dịch vụ trên biên giới quốc gia là khía cạnh dễ thấy nhất của sự hội nhập ngày càng tăng của nền kinh tế toàn cầu trong những thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những khía cạnh gây tranh cãi nhất của toàn cầu hóa. Các nhà phê bình tự do hóa thương mại đã đổ lỗi cho nó cho một loạt các bệnh tật, chẳng hạn như tăng thất nghiệp và bất bình đẳng tiền lương ở các nước tiên tiến; tăng cường khai thác công nhân ở các nước đang phát triển và “chạy đua đến đáy” đối với điều kiện làm việc và tiêu chuẩn lao động; sự công nghiệp hoá và cận biên của các nước có thu nhập thấp; tăng đói nghèo và bất bình đẳng toàn cầu; và suy thoái môi trường. Những quan điểm này đã lan rộng mặc dù thực tế là các lợi ích của thương mại tự do, về mặt phân bổ nguồn lực và lợi ích tăng lên trong hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế, là nguyên lý cơ bản của phân tích kinh tế chủ đạo. 2.2 Tổng quan các lý thuyết Tự do hóa thương mại bắt nguồn từ các lý thuyết truyền thống về thương mại quốc tế. Các lý thuyết bao gồm lý thuyết cổ điển và lý thuyết tân cổ điển (hiện đại). 2.2.1 Lý thuyết về “lợi thế so sánh” của David Ricardo David Ricardo (1772 – 1823) là một nhà kinh tế học người Anh, có ảnh hưởng lớn trong kinh tế học cổ điển sánh ngang cùng Adam Smith và Thomas Malthus. David Ricardo là người cổ vũ thương mại tự do dựa trên lý luận với lợi thế so sánh. Trong thời đại D.Ricardo ngoại thương đóng vai trò quan trọng. Học thuyết lợi thế so sánh của ông nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nền móng là học thuyết về giá trị lao động.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Các chi phí để sản xuất sản phẩm được quy về hao phí lao động, và chuyên môn hóa trong việc sản xuất các loại hàng hóa. Vì vậy, theo ông phải tính được lợi thế của sự so sánh. Theo nguyên tắc này mỗi nước chỉ nên tập trung vào sản xuất một loại hàng hóa dựa trên thế mạnh của mình. Nội dung cụ thể như sau: Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ "đường hai chiều" có lợi cho mọi nước tham gia, vì bất kỳ nước nào cũng có lợi thế tương đối, tức là lợi thế có được trên cơ sở so sánh với các nước khác. Các lợi thế tương đối được xem xét dưới ánh sáng của lý luận giá trị lao động, có nghĩa là chỉ thông qua trao đổi quốc tế mới xác định được mối tương quan giữa mức chi phí lao động cá biệt của từng quốc gia so với mức chi phí lao động trung bình quốc tế, trên cơ sở đó mà lựa chon phương án tham gia vào quá trình phân công chuyên môn hoá quốc tế cho có lợi nhất. Mục đích cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại là tiết kiệm chi phí lao động xã hội - tức là tăng năng suất lao động xã hội. Bởi vậy mỗi quốc gia chỉ nên tập trung sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có hiệu quả cao, hoặc mức độ bất lợi thấp hơn và nhập khẩu những hàng hoá có bất lợi cao hơn thì khi so sánh mức độ hao phí lao động trung bình ở trình độ quốc tế theo từng sản phẩm sẽ có lợi - tiết kiệm được chi phí sản xuất, mặt khác lỗ trong xuất khẩu sẽ được bù lại nhờ lãi trong nhập khẩu. Lý thuyết lợi thế so sánh của ông cho rằng ngoại thương có lợi cho mọi quốc gia miễn là xác định đúng lợi thế so sánh, tức là tạo ra phân công lao động giữa các nước. Lợi thế so sánh xuất hiện khi đối chiếu so sánh hao phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm ít nhất 2 quốc gia. Muốn xác định lợi thế so sánh ta phải xác lập lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối là khi tách ra xem xét một mặt hàng sản phẩm nào đó giữa vùng này với vùng khác, nước này với nước khác. Lợi thế tuyệt đối xuất hiện khi mặt hàng này nước này sản xuất được mà trước kia không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với chi phí cao hơn nhiều. Điều này xảy ra là do điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 khác nhau, trình độ khác nhau, hàng từ nơi có lợi thế sang nơi không có lợi thế như là một yếu tố khách quan là cơ sở sâu xa trong quan hệ ngoại thương. Xác lập lợi thế tuyệt đối có nghĩa là hình thành tỷ lệ so sánh về hao phí lao động cho mỗi loại sản phẩm giữa các nước, so sánh các tỷ lệ được thiết lập. Các mặt hàng có tỷ lệ càng nhỏ thì được xem là có lợi thế và ngược lại. Các mặt hàng có lợi thế thì tăng cường sản xuất, các mặt hàng không có lợi thế nên hạn chế sản xuất và nên nhập khẩu. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, mỗi nước đều ra sức sử dụng các lợi thế tuyệt đối của mình để chế ngự lợi thế tuyệt đối của đối phương, tìm ra sự công bằng chung. Vấn đề đặt ra là nếu một nước hoàn toàn có lợi thế tuyệt đối và nước kia thì có nên thiết lập quan hệ thương mại giữa hai nước hay không. D.Ricardo cho rằng ngay cả trong những trường hợp như vậy thì ngoại thương vẫn có lợi cho cả hai bên miễn là phải dựa trên cơ sở lợi thế so sánh, nghĩa là mọi quốc gia phải xác định được lợi thế so sánh của mình. 2.2.2 Lý thuyết tân cổ điển Kinh tế học tân cổ điển là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý cung - cầu dựa trên các giả định về hành vi tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu dùng trong điều kiện một ngân sách giới hạn hay tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất trong điều kiện chi phí bị giới hạn. Kinh tế học tân cổ điển khởi đầu bằng kinh tế học vi mô từ nửa cuối thế kỷ 19; và đến nay hầu hết các lý luận kinh tế học vi mô đều là do họ đóng góp. Kinh tế học tân cổ điển đóng góp vào kinh tế học vĩ mô chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó phối hợp với kinh tế học Keynes để tạo ra cái gọi là Trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp. Mô hình thương mại tân cổ điển lập luận rằng đường cong khả năng sản xuất có dạng lồi, hoặc chi phí cơ hội của việc tăng sản lượng khi tăng sản lượng hàng hóa. Lý
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 thuyết này khác với lý thuyết của Ricardo ở chỗ, giả định chi phí cơ hội không đổi và đường cong khả năng sản xuất tuyến tính. Mô hình tân cổ điển đề xuất rằng khi các quốc gia chuyên về và phát triển lợi thế so sánh khi sản xuất tốt hay khác, chi phí cơ hội sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ mũ. Điều này là do một quyết định của một quốc gia sản xuất, ví dụ, ít hơn một trong những tốt mà nó có so sánh và thay thế sản xuất khác trong đó có ít kỹ năng hơn sẽ gây ra chi phí cơ hội ngày càng lớn; Mặc dù các nguồn lực ban đầu được sử dụng để bắt đầu sản xuất hàng hóa mới sẽ là lợi thế so sánh nhất khi sản xuất hàng hóa tốt (cho dù nguyên liệu, công nghệ, vốn nhân lực, v.v…), tiếp tục sản xuất sẽ đòi hỏi phải sử dụng ít tài nguyên hiệu quả hơn, tốt nhất nên được sử dụng để sản xuất hàng hóa đầu tiên mà quốc gia có nhiều lợi thế so sánh hơn. Như vậy, cả hai lý thuyết đều dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh làm cơ sở cho thương mại và mở rộng các đặc tính chuyên môn, phân chia lao động và thương mại tự do (Iyoha, 1995). Đối với những lý thuyết này, lợi thế của thương mại bên ngoài được tối đa hóa khi nó hoàn toàn miễn phí vật chất tự nhiên và nhân tạo. Điều này có nghĩa là việc sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, thuế quan và các rào cản phi thuế quan là chống thương mại và không thể thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Không thể nào tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế. Theo các lý thuyết này, thương mại tự do là tốt nhất từ quan điểm của thế giới vì nó sẽ tối đa hóa cả đầu ra thế giới và phúc lợi thế giới. Từ một quốc gia riêng lẻ quan điểm của những lý thuyết này nhấn mạnh việc sản xuất và lợi ích tiêu thụ từ buôn bán. Lợi ích sản xuất đề cập đến lợi ích hiệu quả từ thương mại bên ngoài thu được thông qua việc phân bổ nguồn lực sản xuất được cải thiện từ chuyên môn hóa và phân công lao động. Tỷ giá hối đoái từ giao dịch phát sinh từ việc cải thiện phân bổ nguồn lực tiêu thụ tạo nên lợi ích tiêu thụ từ thương mại bên ngoài. Dự kiến hai lợi ích này sẽ thúc đẩy hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng kinh tế. Nhập khẩu tự do hóa thương
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 mại là sự nhấn mạnh được đặt trên sử dụng rộng rãi cơ chế giá thay cho can thiệp trực tiếp thông qua định lượng hạn chế. Bên cạnh việc cải thiện hiệu quả mà nguồn lực được phân bổ và tang trong cạnh tranh và chuyên môn hóa sản phẩm, cũng lập luận rằng tự do hoá thương mại có thể nâng cao khả năng thu hút đầu tư nước ngoài của một quốc gia và tạo thuận lợi môi trường chuyển giao công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ này có thể xảy ra theo ba cách: Đầu tiên là một phần không thể tách rời của đầu tư nước ngoài; thứ hai thông qua thương mại tăng lên cho phép quốc gia nhập khẩu hàng hóa vốn có công nghệ hiện đại; và thứ ba thông qua cạnh tranh xuất khẩu khiến các nguồn nghiệp hoạt động ở các biên giới công nghệ phát triển. Từ quan điểm này, rõ ràng là tự do hoá thương mại có thể tăng cường tăng trưởng kinh tế thông qua việc mở rộng thương mại. Thông qua việc tăng cường xuất khẩu, nó cũng tăng cường động cơ áp dụng công nghệ mới bằng cách tăng lợi nhuận từ sự đổi mới có thể bằng các cơ hội thị trường mở rộng (World Bank, 1991). Hơn nữa, nhập khẩu quan trọng có thể được cung cấp để tăng khả năng sử dụng các ngành công nghiệp trong nước. 2.3 Tóm lược các nghiên cứu trước đây 2.3.1 Tóm lược các nghiên cứu ở các quốc gia đơn lẻ Konan và Maskus (2000) đã phát triển mô hình CGE của nền kinh tế Ai Cập để phân tích tác động của các tình huống tự do hóa thương mại khác nhau, cho phép các loại thuế nội địa biến đổi nội sinh nhằm đáp ứng mục tiêu doanh thu chính phủ cố định. Chúng tôi phân hủy lợi ích được tính toán thành các hiệu ứng từ cải cách thuế, cải cách thương mại và tương tác của họ. Các kịch bản bao gồm việc loại bỏ hoặc thống nhất thuế tiêu thụ, thuế vốn, hoặc cả hai, và thống nhất thuế quan, một hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, và loại bỏ thuế quan đơn phương. Hiệu quả phúc lợi phụ thuộc
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 rất lớn vào loại thuế thay thế doanh thu. Mặc dù cả hai đều quan trọng, không phải cải cách chính sách thương mại cũng như cải cách thuế chiếm ưu thế. Mushtaq và cộng sự (2012) ước tính các yếu tố quyết định thu thuế ở Pakistan trong thời đại tự do hóa thương mại sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ giai đoạn 1975- 2010. Phương pháp kinh tế được sử dụng để ước tính tác động của các yếu tố khác nhau đến thuế thương mại và thuế doanh thu. Kết quả cho thấy tỷ giá và dân số có liên quan tiêu cực đến doanh thu thuế, trong khi mở cửa thương mại, tỷ trọng thương mại và GDP cho thấy mối quan hệ tích cực với doanh thu thuế. Đô thị hóa cũng cho thấy kết quả đáng kể và tích cực trong liên quan đến doanh thu thuế. Do đó, các chính sách tiền tệ và tài chính nên được thiết kế để khai thác các cơ hội tiềm năng sẵn có trong kỷ nguyên tự do hóa thương mại. Đồng quan điểm với Mushtaq và cộng sự (2012), Nwosa và cộng sự (2012) đã xem xét sự đóng góp tương đối của tự do hóa thương mại đối với doanh thu thuế thương mại ở Nigeria cho giai đoạn 1970-2009. Dữ liệu thứ cấp hàng năm cho giai đoạn này đã được sử dụng. Dữ liệu trên doanh thu thuế thương mại, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mở cửa thương mại, tỷ giá hối đoái và nợ công được lấy từ Bản tin thống kê hàng năm do Ngân hàng Trung ương Nigeria công bố. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy tự do hóa thương mại, nợ công, mở cửa thương mại, tổng thu nội địa sản phẩm và lực lượng lao động tác động tích cực đến doanh thu thuế thương mại trong khi tỷ giá hối đoái có âm hiệu ứng. Bài kiểm tra Wald cho thấy lao động, nợ công và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu thuế thương mại trong khi hệ số Beta cho thấy chính sách tự do hoá thương mại là chính yếu tố quyết định doanh thu thuế thương mại ở Nigeria. Nghiên cứu kết luận rằng có nhu cầu chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp để nâng cao sự thành công của chính sách tự do hóa thương mại ở Nigeria. Tiếp nối các nghiên cứu này, Jaffri và cộng sự (2015) đã tiến hành xem xét mối quan hệ thực nghiệm giữa thương mại tự do hóa và doanh thu thuế ở Pakistan trong giai
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 đoạn 1982-2013. Kết quả ước tính dựa trên mô hình ARDL cho thấy có tồn tại mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và tổng doanh thu thuế ở Pakistan trong giai đoạn nghiên cứu. Chính sách thương mại ổn định và âm thanh cùng với môi trường thuận lợi cần thiết thúc đẩy nhập khẩu nguyên liệu, vốn và trung gian hàng hóa tăng cường thương mại trong nước dẫn đến tăng thuế bộ sưu tập ở Pakistan. 2.3.2 Tóm lược các nghiên cứu ở các nhóm quốc gia Theo quan sát của Rodrik (1990) và Greenaway & Milner (1993), hàm ý ngân sách là yếu tố quyết định trong nỗ lực tự do hóa thương mại của các nước đang phát triển. Về mặt lý thuyết, tác động của thương mại tự do hóa nguồn thu phụ thuộc vào tác động trực tiếp của nó đối với nguồn thu tùy chỉnh (thuế trên thương mại quốc tế) cũng như phản ứng của nền kinh tế đối với các biến thể về giá tương đối (tỷ giá). Những hiệu ứng này có thể dương hoặc âm. Rodrik (1990) cho thấy rằng, những năm 1980 đã thấy sự khởi đầu của một sự thay đổi của trái tim giữa các nhà hoạch định chính sách đất nước đang phát triển, như sự đồng thuận thay thế nhập khẩu của thập kỷ trước đã tất cả nhưng bốc hơi. Nó là nghịch lý rằng những năm 1980 nên đã trở thành thập kỷ tự do hóa thương mại trong các LDC, vì đây cũng là một thập kỷ bất ổn kinh tế vĩ mô. Những lợi ích của tự do hóa bị tắt tiếng dưới những điều kiện bất ổn vĩ mô. Bài viết này thảo luận về ba câu hỏi nảy sinh với kinh nghiệm này. Thứ nhất, mức độ tin cậy và tính bền vững của cải cách được nâng cao như thế nào. Thứ hai, vai trò nào nên cải cách thương mại khi nó được thực hiện trong bối cảnh bất ổn kinh tế vĩ mô. Thứ ba, chúng ta nên lo lắng về hậu quả của cải cách thương mại trong các môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, đặc trưng cho nền kinh tế đang phát triển. Tanzi (1989) và Jebuni và cộng sự (1994) đã chỉ ra rằng tự do hóa kèm theo sự mất giá có thể có tác động tích cực đến nguồn thu thuế thông qua (i) thay thế hạn ngạch và hạn chế định lượng bằng thuế quan; (ii) giảm thuế từ các quy định cấm phạm vi bình
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 thường; (iii) áp dụng mức thuế thấp đối với hàng hóa được miễn thuế trước đây, đặc biệt là trong một tình hình hàng hóa được miễn thuế chiếm một phần lớn hàng nhập khẩu; (iv) tăng giá trị nhập khẩu và giá nội địa của các sản phẩm nhập khẩu do sự mất giá; (v) khả năng buôn lậu; (vi) một số hiệu ứng tích cực liên quan đến khả năng thay đổi thành phần nhập khẩu có lợi cho việc giảm động cơ nhập khẩu thiên vị hướng tới nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm trung gian; và (vii) một số hiệu ứng tích cực về đầu ra có thể giao dịch được liên kết với chính sách giảm giá và tự do hóa. Sự tiêu cực ảnh hưởng đến nguồn thu thuế có thể xảy ra thông qua (i) tăng giá liên tục đối với một số hàng nhập khẩu các mặt hàng; (ii) giảm giá do việc giảm thuế nhập khẩu; và (iii) giảm sản lượng và việc làm trong một số lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực thay thế hàng nhập khẩu. Theo Tanzi (1989), trong những năm gần đây, mức thuế ở nhiều nước đang phát triển đã thay đổi đáng kể trong thời gian tương đối ngắn. Những thay đổi này quá lớn và quá đột ngột do sự suy giảm hoàn toàn trong quản lý thuế hoặc thay đổi các yếu tố quyết định truyền thống của các mức thuế. Chúng có thể được quy cho mức độ liên quan giữa mức thuế và chính sách kinh tế vĩ mô - cụ thể là tỷ giá hối đoái, thay thế nhập khẩu, tự do hóa thương mại, lạm phát, nợ công và chính sách tài chính. Vì vậy, cần chú ý nhiều hơn đến các mối quan hệ này, và cải cách thuế nên nhằm trung hòa một số tác động của chúng. Lyakurwa (1993) đã xác định hai cách thức tự do hoá thương mại có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu. Đầu tiên, mặc dù khối lượng giao dịch có thể tăng với tự do hóa, loại bỏ thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu dẫn đến mất nguồn thu. Trong trường hợp này, việc tự do hóa ngụ ý sự thay đổi cơ sở tính thuế từ giao dịch hàng hóa trong cơ sở tính thuế đối với hàng hóa giao dịch ngoài cơ sở thuế (Oyejide, 1998). Thứ hai, giao dịch tự do hóa ngụ ý chuyển từ thuế thương mại dễ thu sang khó thu hơn thu nhập từ thu nhập và tiêu dùng trong nước. Vì loại thuế này yêu cầu nhiều hơn tinh vi kế toán và lưu trữ hồ sơ hơn thường có sẵn, nguồn thu thuế thua lỗ có thể là không thể tránh
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 khỏi vì một số thu nhập và hoạt động liên quan đến tự do hoá thương mại thoát khỏi mạng thuế. Oyejide ( 1998) chỉ ra, thông qua những năm 1960 và 1970, ít nhất, quan điểm chính sách thương mại chung của các nước châu Phi cận Sahara là không có lợi cho tăng trưởng kinh tế nhanh hoặc phần lớn thù địch với việc mở rộng kinh tế tổng thể. Bài viết này thảo luận về vai trò thích hợp của chính sách thương mại và hội nhập khu vực ở châu Phi trên cơ sở xem xét các hiểu biết lý thuyết và kinh nghiệm của các khu vực đang phát triển khác. Sau phần giới thiệu, phần 2 phác thảo các yếu tố rộng lớn của chính sách thương mại cho phát triển, nhấn mạnh sự thay đổi trong chiến lược phát triển của châu Phi và vai trò của chính sách thương mại trong định hướng ra nước ngoài và xúc tiến xuất khẩu. Phần 3 đánh giá kinh nghiệm của Châu Phi về hội nhập khu vực và tự do hoá thương mại. Trong bối cảnh này, bài báo xem xét các lựa chọn cho tự do hoá thương mại trong tương lai ở châu Phi về các sáng kiến đơn phương sau đó được tăng cường thông qua các cam kết WTO cũng như các thương lượng trong khu vực hoặc đa phương. Phần 4 tập trung vào phân tích ba vấn đề: chính sách thương mại và hội nhập Châu Phi; cho dù ở mức độ nào và làm thế nào Châu Phi có thể được liên kết với các khu vực khác ở miền Bắc như một phương tiện thúc đẩy tăng trưởng và phát triển tổng thể của nó; và lý do hợp lý và các phương thức có thể để liên kết Châu Phi với thế giới. Tuy nhiên, Tanzi (1989) lại lập luận rằng tự do hóa thương mại với sự mất giá sẽ tăng lên nguồn thu thuế và có thể cải thiện số dư tài chính. Điều này xảy ra như thế nào tùy thuộc vào độ đàn hồi của nhu cầu nhập khẩu, tác động liên quan đến thu nhập, độ co giãn của sự thay thế trong số hàng nhập khẩu, cơ cấu thị trường của thương mại nhập khẩu, nhận thức của công chúng về tự do hóa và đáp ứng của nền kinh tế (Cheasty, 1990). Tuy nhiên, theo bằng chứng từ châu Phi và châu Mỹ Latin cho thấy rằng không có mối quan hệ rõ ràng giữa thuế thương mại và cải cách thương mại (Greenway và Milner, 1993).
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 Rao (1999) nghiên cứu tác động của những thay đổi trong tính mở được đo bằng tỷ lệ thuế thương mại ảnh hưởng đến nhập khẩu và xuất khẩu liên quan đến thương mại và thay đổi trong cơ sở thuế của thương mại tổng tỷ suất sản phẩm trong nước trên tổng nguồn thu thuế thương mại. Bài viết này điều tra các hậu quả tài chính của các biện pháp tự do hóa chính sách khác nhau được thiết kế để tăng cường hội nhập toàn cầu của các nước đang phát triển. Các kết luận chính của nó là toàn cầu hóa đã nhấn mạnh thêm các ràng buộc tài chính đối với các quốc gia, và rằng có một quá trình tích lũy nhân quả giữa các chính sách tự do và ràng buộc tài chính. Những kết luận này hàm ý rằng cơ sở tài chính của hành động xây dựng nhà nước để thúc đẩy phát triển con người và giải quyết xung đột phân phối hiện nay còn hạn chế hơn trước đây. Ngay cả khi có những lợi ích lâu dài đáng kể cho toàn cầu hóa (điều này vẫn là một tuyên bố gây tranh cãi), việc chuyển đổi sang hội nhập toàn cầu lớn hơn ở các nước đang phát triển đòi hỏi hành động công khai mạnh mẽ và cơ sở tài chính ổn định. Sự thúc đẩy để toàn cầu hóa có thể và đã được sớm từ quan điểm này. Toàn cầu hóa và phát triển con người không trực giao với nhau. Có sự cân bằng đáng kể giữa họ qua trung gian. Chính phủ các nước đang phát triển đặc biệt bị hạn chế bởi hàng loạt các công cụ thuế và chi tiêu mâu thuẫn với các hiệu quả kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế vĩ mô được chấp nhận mà toàn cầu hóa được thực thi. Các quốc gia phải giữ quyền tự chủ từ các lực lượng thị trường toàn cầu cần thiết để theo đuổi sự cân bằng về mặt chính trị và quốc gia. Không chỉ các tổ chức tài chính quốc tế mà còn là các nhà hoạch định chính sách, đã đóng một vai trò quyết định quan trọng trong quá trình hội nhập bên ngoài này. Do đó, nó xuất hiện như một cái gì đó của một nghịch lý mà các tiểu bang được coi là bất lực khi đối mặt với các lực lượng toàn cầu hóa. Nghịch lý hòa tan một khi nó được công nhận rằng đấu trường toàn cầu có cả người chơi mạnh và yếu, các nước có thể tận dụng thị trường toàn cầu và những người dễ bị ép buộc, các quốc gia riêng lẻ và nhiều tập thể khác nhau của các quốc gia, người xem. Quyền tự chủ tài chính
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 của các tiểu bang đã được cắt giảm, một phần, bởi các quốc gia hành động tự chủ và mạnh mẽ. Greenaway (1984), Ram (1994) và Tanzi (1989) có tất cả tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa sự cởi mở thương mại và nguồn thu thuế thương mại. Tự do hóa thương mại dẫn đến giảm thuế nhập khẩu, và do đó sẽ có khả năng liên kết để giảm nguồn thu thuế thương mại quốc tế. Ebrill và cộng sự (1999) đã sử dụng dữ liệu bảng để đo lường hiệu quả của thương mại tự do hóa nguồn thu thương mại và kết luận rằng thuế quan cải cách không dẫn đến giảm nguồn thu thương mại. Baunsgaard & Keen (2009) chỉ ra rằng, với tài chính công của nhiều nước đang phát triển và đang nổi lên vẫn phụ thuộc nhiều vào doanh thu thuế thương mại, tự do hoá thương mại hơn nữa có thể bị cản trở trừ khi họ có thể phát triển nguồn thu thay thế. Trong bối cảnh, và để thông báo, tranh cãi về mặt lý thuyết càng cao về sự cân bằng hợp lý giữa thương mại và các loại thuế khác (ít nhất là VAT), bài báo này sử dụng dữ liệu bảng cho 117 quốc gia trên 32 năm - được dọn sạch cho nhiều vấn đề trong dữ liệu chuẩn nguồn - để giải quyết một câu hỏi trung tâm của thực tế: Có các nước thu hồi từ thuế trong nước các khoản thu họ đã mất từ các tập quá khứ của tự do hóa thương mại. Đối với các nước có thu nhập cao, câu trả lời rõ ràng là ‘có.’ Đối với các nước có thu nhập trung bình, có những dấu hiệu mạnh mẽ thay thế mạnh mẽ đồng thời với tổn thất doanh thu và - về cơ bản là đô la-đô-la - về lâu dài. Tuy nhiên, các dấu hiệu phục hồi đáng kể của các nước có thu nhập thấp là rất mỏng manh, và kinh nghiệm của họ dường như rất đa dạng. Hình ảnh xuất hiện cho các nước thu nhập thấp là do đó thay thế đã (và trở thành) cao hơn so với các nghiên cứu trước đây đã đề xuất, nhưng đủ không đầy đủ trong nhiều trường hợp để gây ra mối quan tâm. Agbeyegbe và cộng sự (2006) đưa ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do hoá thương mại, tỷ giá hối đoái và doanh thu thuế được trộn lẫn. Bài viết này
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 kiểm tra các liên kết này một lần nữa, sử dụng một phương pháp tương tự như của Adam và cộng sự (2001), các chế độ tỷ giá hối đoái và hiệu suất doanh thu ở Châu Phi cận Sahara. Sử dụng bảng điều khiển của 22 quốc gia ở vùng cận Sahara châu Phi, trong giai đoạn 1980–1996, chúng tôi thực hiện phương pháp hồi quy Momen tổng quát để kiểm tra mối quan hệ này. Chúng tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa tự do hoá thương mại và doanh thu thuế nhạy cảm với biện pháp tự do hóa thương mại, nhưng nói chung, tự do hóa thương mại không liên quan chặt chẽ đến tổng doanh thu thuế hoặc các thành phần của nó. liên kết với thu nhập thuế thu nhập cao hơn. Sự tăng giá tiền tệ và lạm phát cao hơn cho thấy một số liên kết với doanh thu thuế thấp hơn hoặc các thành phần của nó. Những kết quả này phù hợp với những phát hiện trước đó, và hỗ trợ khái niệm rằng tự do hóa thương mại kèm theo các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp có thể được thực hiện theo cách duy trì năng suất tổng thể. Khattry & Rao (2002) xem xét lập luận rằng tự do hóa thương mại làm giảm doanh thu thuế / tỷ lệ GDP ở các nước đang phát triển. Điều này xảy ra vì các đặc điểm cấu trúc liên kết với các nước đang phát triển hạn chế khả năng chuyển đổi từ thương mại sang thuế nội địa. Sử dụng bảng điều khiển của 80 quốc gia đang phát triển và công nghiệp hóa trong giai đoạn 1970–98, phân tích kinh tế thực hiện sử dụng khung hồi qui hiệu ứng cố định để kiểm tra bằng chứng. Kết quả cho thấy các nước có thu nhập thấp và trên có thu nhập trung bình giảm doanh thu thuế do thu nhập từ thuế thu nhập và thuế thu nhập giảm và các đặc điểm cấu trúc có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích sự suy giảm. Longoni (2009) điều tra về tác động của tự do hóa thương mại đối với doanh thu thuế thương mại áp dụng các phương pháp bảng-dữ liệu cho một mẫu lớn các nước châu Phi từ giai đoạn 1970-2000. Mục tiêu của tác giả là để xác định xem kiểm soát các đặc điểm kinh tế vĩ mô của các nền kinh tế châu Phi và có tính đến sự tồn tại của các ràng buộc chính trị có thể hỗ trợ hoặc làm suy yếu sức mạnh của cải cách thương mại, thay đổi chính sách thương mại có tích cực hay tiêu cực ect về thuế thu nhập
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 thương mại. Kết quả cho thấy rằng tồn tại một mối quan hệ giữa mức độ cởi mở lớn hơn đối với thương mại quốc tế và doanh thu thu được từ thuế xuất nhập khẩu. Tác giả đã cũng cung cấp bằng chứng về sự liên quan của sự tín nhiệm của chính phủ trong việc giải thích doanh thu thuế thương mại.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình và dữ liệu thực nghiệm Ngoại trừ nguồn thu tiềm năng từ tự do hóa thương mại, cần phải thực nghiệm xác định hiệu quả nguồn thu của tự do hóa thương mại ở các quốc gia đang phát triển. Điều này được thực hiện bởi xây dựng và ước tính phương trình kinh tế học kết hợp cả hai phương pháp tự do hoá thương mại và các biến kinh tế vĩ mô khác. Theo Ebrill, Stotsky và Cropp (1999) và Matlanyane and Harmes (2001), xác định thuế đối với thương mại quốc tế và giao dịch dưới dạng chức năng của cơ sở thương mại (xuất nhập khẩu), tỷ giá, bình quân đầu người tổng thu nhập quốc dân và thuế suất trung bình. Phương trình ước tính là: TRit = a0 + a1Eit + a2Mit + a3Git + a4Wit + a5Rit + μit (1) Các biến trong mô hình (1) được mô tả cụ thể trong bảng 3.1 dưới đây Bảng 3.1. Mô tả biến STT Biến Ý nghĩa của biến 1 i Quốc gia tương ứng i = 1,2,…,N 2 t Thời gian tương ứng t = 1,2,…,T 3 TR Nguồn thu thuế theo phần trăm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 4 E Xuất khẩu theo phần trăm GDP 5 M Nhập khẩu theo phần trăm GDP 6 G Thu nhập quốc dân bình quân đầu người 7 W Chỉ số tỷ giá hối đoái thực 8 R Mức thuế suất tổng thể trung bình 9 μNhững ảnh hưởng từ các cú sốc không mong muốn đến nguồn thu thuế
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 3.2 Thiết lập biến Dựa trên cơ sở nghiên cứu của Ani (2003), các biến trong bài nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: biến phụ thuộc, biến giải thích và biến kiểm soát. 3.2.1 Biến phụ thuộc Biến TR là biến nguồn thu thuế theo phần trăm tổng sản phẩm quốc dân. Thuế ở đây được hiểu là thuế đánh trên hoạt động thương mại; bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, lợi nhuận của hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu độc quyền, trao đổi lợi nhuận và trao đổi thuế. Số liệu được lấy từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). 3.2.2 Biến giải thích Dựa trên nghiên cứu của Ani (2003), tác giả sử dụng 2 biến giải thích là E và M. Trong đó: Biến E đại diện cho xuất khẩu theo phần trăm GDP. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đại diện cho giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ thị trường khác được cung cấp cho phần còn lại của thế giới. Chúng bao gồm giá trị hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, vận chuyển, du lịch, tiền bản quyền, phí giấy phép và các dịch vụ khác, chẳng hạn như thông tin liên lạc, xây dựng, tài chính, thông tin, kinh doanh, cá nhân và dịch vụ của chính phủ. Họ loại trừ bồi thường của nhân viên và thu nhập đầu tư (trước đây gọi là dịch vụ yếu tố) và thanh toán chuyển khoản. Số liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới. Biến M là biến nhập khẩu theo phần trăm GDP. Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đại diện cho giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ thị trường khác nhận được từ phần còn lại của thế giới. Chúng bao gồm giá trị hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, vận chuyển, du lịch, tiền bản quyền, phí giấy phép và các dịch vụ khác, chẳng hạn như thông tin liên lạc, xây dựng, tài chính, thông tin, kinh doanh, cá nhân và dịch vụ của chính phủ. Họ loại trừ bồi thường của nhân viên và thu nhập đầu tư (trước đây gọi là dịch vụ yếu tố) và thanh toán chuyển khoản. Dữ liệu được lấy từ nguồn của Ngân hàng Thế giới.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 3.2.3 Biến kiểm soát Biến G là thu nhập quốc dân bình quân đầu người, viết tắt là GNI. GNI bình quân đầu người dựa trên sức mua tương đương (PPP). PPP GNI là tổng thu nhập quốc dân (GNI) được chuyển đổi sang đô la quốc tế bằng cách sử dụng tỷ giá ngang bằng sức mua. Một đồng đô la quốc tế có cùng sức mua trên GNI như một đô la Mỹ có ở Hoa Kỳ. GNI là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất cư trú cộng với bất kỳ khoản thuế sản phẩm nào (trừ khoản trợ cấp) không tính vào giá trị đầu ra cộng với biên lai thu nhập chính (bồi thường cho nhân viên và thu nhập tài sản) từ nước ngoài. Dữ liệu được tính bằng đô la quốc tế hiện tại dựa trên vòng ICP 2011. Dữ liệu được lấy từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng thế giới. Biến W là chỉ số tỷ giá hối đoái thực. Tỷ giá hối đoái thực hiệu quả là tỷ giá hối đoái hiệu dụng danh nghĩa (thước đo giá trị của một loại tiền tệ so với mức trung bình có trọng số của một số ngoại tệ) chia cho giá giảm hoặc chỉ số chi phí. Dữ liệu được lấy từ nguồn dữ liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF. Biến R là mức thuế suất tổng thể trung bình. Đây là mức trung bình không áp dụng của tỷ lệ áp dụng hiệu quả đối với tất cả các sản phẩm chịu thuế được tính cho tất cả các hàng hóa được giao dịch. Dữ liệu được phân loại bằng cách sử dụng Hệ thống thương mại hài hòa ở cấp độ sáu hoặc tám chữ số. Dữ liệu dòng thuế được so khớp với mã 3 sửa đổi tiêu chuẩn thương mại quốc tế (SITC) để xác định nhóm hàng hóa. Thuế suất áp dụng hiệu quả ở cấp độ sản phẩm sáu và tám chữ số được tính trung bình cho các sản phẩm trong mỗi nhóm hàng hóa. Khi tỷ lệ áp dụng hiệu quả không có sẵn, tỷ lệ quốc gia được ưu tiên nhất được sử dụng thay thế. Trong phạm vi có thể, các mức giá cụ thể đã được chuyển đổi thành tỷ lệ tương đương với giá trị quảng cáo của chúng và đã được đưa vào tính toán các mức thuế trung bình đơn giản. Nguồn dữ liệu được thu thập từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới. Các biến về nguồn thu thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, sau khi thu thập, sẽ được chia cho GDP tương ứng từng năm để thu được tỉ trọng của từng biến này so với GDP.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Giá trị GDP trong bài nghiên cứu là GDP theo giá mua là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất cư trú trong nền kinh tế cộng với mọi khoản thuế sản phẩm và trừ đi bất kỳ khoản trợ cấp nào không được tính vào giá trị của sản phẩm. Nó được tính toán mà không trích khấu hao tài sản được chế tạo hoặc suy giảm và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Dữ liệu bằng nội tệ hiện tại. Số liệu được lấy từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng thế giới. Từ những mô tả trên, tác giả đưa ra kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Tóm tắt kỳ vọng dấu của các biến độc lập Biến Kỳ vọng dấu E + M + G + W - R - 3.3 Phương pháp ước lượng Về phần mềm tiến hành các ước lượng, nghiên cứu này sử dụng chương trình Stata 12. 3.3.1 Ước lượng bình phương tối thiểu nhỏ nhất Đây là cách tiếp cận đơn giản nhất với giả định rằng các hệ số hồi quy (hệ số chặn và hệ số góc) là không thay đổi giữa các quốc gia cũng như không thay đổi theo thời gian. Thêm vào đó, một giả định quan trọng nữa là các biến độc lập phải là các biến ngoại sinh chặt. Một biến gọi là ngoại sinh chặt nếu nó không phụ thuộc vào các giá trị quá khứ, hiện tại, và thương lai của sai số ngẫu nhiên.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 Thực chất Pooled OLS là hồi quy OLS thông thường. Tuy nhiên, ước lượng bằng phương pháp OLS có thể xảy ra các hậu quả sau: Thứ nhất, các ước lượng có được vẫn là ước lượng không chệch, vững nhưng không hiệu quả. Thứ hai, ước lượng OLS bỏ qua sự tự tương quan trong thành phần sai số μit nên ước lượng bị chệch và các kiểm định t và F không còn giá trị nữa. Do đó, tác giả tiếp tục sử dụng một số kiểm định để phát hiện lỗi của mô hình OLS bao gồm: kiểm định phương sai thay đổi và kiểm định tự tương quan. 3.3.1.1 Kiểm định phương sai thay đổi Theo Moulton (1986) và Moulton (1990), khi sử dụng dữ liệu bảng để phân tích giữa các quốc gia, có thể gặp phải sự hiện diện của hiệu ứng nhóm dẫn tới vấn đề sai số trong các kết luận thống kê. Vì vậy, tác giả sử dụng kiểm định Modified Wald nhằm kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi ở mô hình OLS với cặp giả thuyết sau: H0: Mô hình không có phương sai thay đổi H1: Mô hình có phương sai thay đổi 3.3.1.2 Kiểm định tự tương quan Mô hình thực nghiệm rất có thể có hiện tượng tự tương quan, đặc biệt là với các dữ liệu bảng có T lớn và N bé. Chúng ta có thể thực hiện kiểm định Breusch-Godfrey nhằm kiểm định tương quan chuỗi cho cặp giả thuyết sau: H0: Không có tương quan chuỗi trong mô hình H1. Có tương quan chuỗi trong mô hình
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Để xử lý đồng thời hiện tượng tự tương quan của các quan sát trong phạm vi quốc gia cũng như hiện tượng phương sai thay đổi giữa các quốc gia, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS – Generalized Least Squared). 3.3.2 Ước lượng tác động cố định Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed Effect Model), là một dạng mở rộng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển: Yit =β0i + β1X1it + β2X2it + uit Trong đó β0i là đặc điểm riêng của các đối tượng, có thể đo lường được và không đổi theo thời gian. Đối với mô hình tác động cố định, có 02 phương pháp ước lượng được sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình tác động cố định: Thứ nhất, ước lượng hồi quy biến giả tối thiểu (LSDV – Least Squares Dummy Variable estimator) với mỗi biến giả là đại diện cho mỗi đối tượng quan sát của mẫu. Thứ hai, ước lượng tác động cố định (Fixed Effect estimator). Ở đây, tác giả dùng phương pháp ước lượng tác động cố định bởi khi N lớn, việc sử dụng ước lượng LSDV sẽ rất cồng kềnh hoặc không khả thi. Trong trường hợp như vậy, ước lượng tác động cố định sẽ thích hợp hơn. 3.3.3 Ước lượng tác động ngẫu nhiên Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) được biểu diễn như sau: Yit = β0i+β1Xit +β2X2it+ uit Trong đó: β0i là yếu tố ngẫu nhiên
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 vit = β0i + uit là sai số gộp của mô hình. 3.4 Lựa chọn mô hình Câu hỏi đặt ra là mô hình nào sẽ là mô hình phù hợp: Pooled OLS, FEM hay REM. Sự phù hợp của ước lượng tác động ngẫu nhiên và tác động cố định được kiểm chứng trên cơ sở so sánh với ước lượng bình phương nhỏ nhất. 3.4.1 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (thường gọi tắt là Breusch-Pagan LM Test) cho việc lựa chọn giữa REM và Pooled OLS. Đối với ước lượng tác động ngẫu nhiên, phương pháp nhân tử Lagrange (LM) với kiểm định Breusch-Pagan được sử dụng để kiểm chứng tính phù hợp của ước lượng. Theo đó, giả thuyết H0 cho rằng sai số của ước lượng thô không bao gồm các sai lệch giữa các đối tượng var(vi) = 0 (hay phương sai giữa các đối tượng hoặc các thời điểm là không đổi). Bác bỏ giả thuyết H0 cho thấy sai số trong ước lượng có bao gồm cả sự sai lệch giữa các nhóm, và phù hợp với ước lượng tác động ngẫu nhiên. 3.4.2 Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM Trong các nghiên cứu, thay vì dựa vào các dấu hiệu ở trên chúng ta nên dựa vào các kiểm định chính thức để lựa chọn mô hình. Một trong những kiểm định đó là kiểm định Hausman với cặp giả thuyết được kiểm định như sau: H0: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp không khác biệt. H1: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp là khác biệt. Kiểm định được xây dựng bởi Hausman có phân phối χ2 . Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì đi đến kết luận FEM là mô hình phù hợp hơn.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 4.1 Thống kê mô tả Bảng 4.1 là tổng hợp thống kê mô tả của các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu, gồm: biến phụ thuộc là nguồn thu thuế theo phần trăm tổng sản phẩm quốc nội và 5 biến độc lập. Các biến trong bảng được tính bằng đơn vị phần trăm ngoại trừ biến thu nhập quốc dân bình quân đầu người, chỉ số tỷ giá hối đoái thực và mức thuế suất tổng thể trung bình. Thông số ở các cột trong bảng lần lượt cho biết thông tin về: số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của từng biến. Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến Biến Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất TR 620 0,2579 0,0279 0 0,1859 E 620 0,3947 0,2106 0 1,2131 M 620 0,4596 0,2085 0 1,1715 G 620 9844,516 13749,75 1000 101140 W 560 605,320 2856,729 0,26883 20933.42 R 486 11,4653 6,7666 0,05 42,61 4.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến Để tránh tình trạng tự tương quan giữa các biến trong mô hình, tác giả tiến hành xem xét mức độ tương quan giữa các cặp biến độc lập trong mô hình. Tác giả xem xét sự tương quan giữa biến phụ thuộc TR và 5 biến độc lập E, M, G, W và R. Kết quả kiểm tra sự tương quan giữa các biến được trình bày trong bảng 4.2.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 Sau khi phân tích ma trận mức độ tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình, kết quả cho thấy, nhìn chung, tương quan giữa các biến phần lớn là tương quan yếu. Điều này làm cho kết quả hồi quy trở nên đáng tin cậy hơn và mô hình không xảy ra sự tự tương quan. Cặp biến có tương quan cao nhất là E và M với hệ số tương quan là 0,8021. Trong khi đó, cặp biến có tương quan thấp nhất là G và W với giá trị hệ số tương quan là -0,0089. Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan Biến E M G W R E 1,0000 M 0,8021 1,0000 G 0,2977 -0,0591 1,0000 W 0,2196 0,2366 -0,0089 1,0000 R -0,2071 -0,2547 -0,2565 -0,0502 1,0000 4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS Sau khi xem xét tương quan giữa các biến trong mô hình, tác giả tiến hành ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS dựa trên ý tưởng: không tính đến sự khác biệt giữa các quốc gia. Bảng 4.3 Kết quả ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS Biến Ước lượng bằng Pooled OLS Coeff Prob E 0,0526 0,805
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 M 0,0796 0,000*** G 0,0000002 0,055** W 0,000001 0,000*** R 0,0012 0,000*** Sau khi ước lượng bằng mô hình Pooled OLS, tác giả tiến hành kiểm tra xem liệu mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan không. Kết quả kiểm tra được trình bày trong bảng 4.4 và bảng 4.5. Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi Chi2 192,79 Prob>chi2 0,0000 Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tương quan Giá trị F 0,002 Prob>F 0,9624 Bảng 4.4 cho thấy rằng, Prob>F = 0,0000 nên có thể bác bỏ giả thiết H0: phương sai không thay đổi. Suy ra, mô hình OLS xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi Tương tự, bảng 4.5 chỉ ra Prob>F = 0,9642, do đó, chấp nhận giả thiết H0: không có tự tương quan bậc 1. Như vậy, mô hình OLS không gặp phải hiện tượng tự tương quan. Tác giả tiến hành xử lý phương sai thay đổi bằng phương pháp GLS để cho ước lượng hiệu quả hơn.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Bảng 4.6 Kết quả ước lượng bằng GLS Biến Ước lượng bằng GLS Coeff Prob E 0,0526 0,805 M 0,0796 0,000*** G 0,0000002 0,053** W 0,0000001 0,000*** R 0,0012 0,000*** 4.4 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM Tác giả tiếp tục tiến hành ước tượng tác động cố định. Kết quả ước lượng được cho trong bảng 4.7 dưới đây: Bảng 4.7 Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM Biến Ước lượng bằng FEM Coeff Prob E 0,0554 0,3012 M 0,0808 0,000*** G -0,0000002 0,033** W -0,0000001 0,000*** R 0,0011 0,000***
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 Bảng 4.7 cho thấy đầu tư trong nước có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1%. Xuất khẩu nguyên liệu nông nghiệp thô tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu nông nghiệp thô lại không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả ước lượng cũng cho thấy, Prob>F = 0,0000 nên bác bỏ giả thiết H0: mô hình Pooled OLS tốt hơn mô hình FEM. Như vậy, so với mô hình Pooled OLS, mô hình FEM cho kết quả tốt hơn (dựa trên kiểm định Wald và phân phối Fisher). 4.5 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM Bên cạnh mô hình Pooled OLS và FEM, tác giả cũng sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) trong quá trình ước lượng. Kết quả ước lượng được thể hiện tại bảng 4.8. Bảng 4.8 Kết quả ước lượng bằng mô hình REM Biến Ước lượng bằng REM Coeff Prob E 0,0527 0,691 M 0,0796 0,000*** G 0,0000002 0,055** W -0,0000001 0,812 R 0,0012 0,000***
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 4.6 Lựa chọn mô hình Giữa 3 mô hình: Pooled OLS, FEM và REM, tác giả thực hiện kiểm định nhằm lựa chọn ra một mô hình phù hợp nhất cho ước lượng. 4.6.1. Lựa chọn giữa mô hình POLS và mô hình REM Kết quả cho thấy, Prob> chibar2 = 1,0000 nên mô hình POLS tốt hơn so với mô hình Pooled OLS. Bảng 4.9 Kết quả so sánh mô hình Pooled OLS và REM Chibar2 0 Prob>chibar2 1,0000 4.6.2 Lựa chọn giữa mô hình FEM và REM Kiểm định Hausman cho thấy giá trị Pro>chi2 = 0,0146. Do đó, có thể bác bỏ giả thiết H0. Điều này cho thấy, mô hình FEM phù hợp hơn so với mô hình REM ở mức ý nghĩa 5%. Bảng 4.10 Kết quả so sánh giữa mô hình FEM và REM Chi2 2,5 Prob>chi2 0,4744 Tóm lại, dựa vào 02 kiểm định trên, trong số 3 mô hình là Pooled OLS, FEM và REM, mô hình FEM được xem là phù hợp nhất trong việc ước lượng hệ số hồi quy bởi lẽ mô hình FEM cho ước lượng vững.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 4.7 Kết luận chung về kết quả kiểm định Để thuận tiện cho việc theo dõi kết quả, tác giả tiến hành thống kê tất cả các kết quả hồi quy các biến trong mô hình ở bảng 4.11 dưới đây: Bảng 4.11 Tổng kết kết quả hồi quy các biến trong mô hình (1) (2) (3) (4) POLS FEM REM GLS E 0,0526 0,0554 0,0527 0,0526 M 0,0796*** 0,0808*** 0,0796*** 0,0796*** G 0,0000002** -0,0000002** 0,0000002** 0,0000002** W 0,000001*** -0,0000001*** -0,0000001 0,0000001*** R 0,0012*** 0,0011** 0,0012*** 0,0012** Số quan sát 438 438 438 438 Số quốc gia 30 30 30 30 Ghi chú: *, **, *** biểu thị cho mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Theo bảng 4.11, kết quả ước lượng ở các cột (1), (2), (3) và (4) cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc không có nhiều thay đổi. Biến tỷ lệ nhập khẩu / GDP cho thấy một tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế/ GDP. Bên cạnh đó, biến thu nhập quốc dân bình quân đầu người và biến mức thuế suất tổng thể trung bình cũng có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc TR. Như ở phần phương pháp nghiên cứu đã nêu, để xử lý hiện tượng phương sai thay đổi giữa các quốc gia, hiện tượng tự tương quan giữa các quan sát trong phạm vi cùng một quốc gia và kiểm tra tính vững của mô hình, tác giả ước lượng lại hệ số hồi quy các biến bằng phương pháp GLS.
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 Kết quả ước lượng bằng phương pháp GLS được thể hiện ở cột (4). Dấu và ý nghĩa thống kê sự tác động của biến xuất nhập khẩu nông sản thô và vốn trong kết quả ước lượng bằng GLS không thay đổi so với ước lượng tác động cố định (trừ biến nhập khẩu nông sản thô trong mô hình FEM). Như vậy, kết quả thực nghiệm đưa ra một số kết quả quan trọng sau: Một là, nhập khẩu có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế và tác động này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hai là, hệ số của biến thuế suất trung bình có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% . Ba là, đối với biến chỉ số tỷ giá hối đoái thực, các hệ số nhìn chung là âm. Bốn là, các hệ số về tỷ trọng xuất khẩu của GDP có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế nhưng tác động này lại không có ý nghĩa thống kê. Năm là, thu nhập quốc dân bình quân đầu người cho thấy tác động rất nhỏ và không rõ ràng đến nguồn thu thuế. Điều này có thể lý giải bởi các nước đang phát triển nhìn chung có mức thu nhập bình quân đầu người rất thấp.
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN 5.1 Kết quả nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm tra ảnh hưởng của hoạt động xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế ở 30 nước đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2015. Để thực hiện mục tiêu này, tác giả đã sử dụng ước lượng cho các mô hình tĩnh cho dữ liệu bảng bao gồm: mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (POLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cùng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Thêm vào đó, bài nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát GLS để kiểm tra tính vững của mô hình. Kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn thống nhất với kết quả nghiên cứu của Ani (2003). Tác giả rút ra được những kết luận quan trọng sau: - Hoạt động nhập khẩu có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế ở các quốc gia đang phát triển ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có thể dược lý giải như sau: thực tế, các quốc gia nhập khẩu nhiều có nhiều khả năng có thêm nguồn thu thuế nhập khẩu. Hàm ý là khi giao dịch tự do hóa dẫn đến nguồn thu nhập khẩu cao hơn có thể tăng lên có nghĩa là tự do hoá thương mại không cần đi kèm với nguồn thu giảm. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của Greenaway (1984), Ram (1994) và Tanzi (1989). - Hoạt động xuất khẩu có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển; tuy nhiên, tác động này không có ý nghĩa thống kê. - Tổng thuế suất trung bình có tác động cùng chiều đến nguồn thu thuế và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% . Mối quan hệ cùng chiều giữa thuế suất và nguồn thu thuế là đúng như kỳ vọng và có thể giải thích bằng việc giảm thuế suất dẫn đến mất mát đáng kể trong nguồn thu thuế. Trong thực tế, một phần trăm giảm thuế suất dẫn đến giảm 0,0012% tỷ lệ nguồn thu thuế so với GDP.
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 - Chỉ số tỷ giá hối đoái thực, các hệ số nhìn chung là âm. Điều này có nghĩa là khi tiền tệ giảm giá, khối lượng hàng nhập khẩu giảm và do đó dẫn đến mất nguồn thu thuế thương mại. Tuy nhiên, theo ước lượng bình phương nhỏ nhất, chỉ số tỷ giá hối đoái thực lại tác động cùng chiều đến doạnh thu thuế . Do đó, tác động của chỉ số tỷ giá hối đoái thực không phải là rất rõ ràng. - Thu nhập quốc dân bình quân đầu người cho thấy tác động rất nhỏ và không rõ ràng đến nguồn thu thuế. Điều này có thể lý giải bởi các nước đang phát triển nhìn chung có mức thu nhập bình quân đầu người rất thấp. 5.2 Khuyến nghị Rõ ràng là các tác động của việc tự do hóa thương mại phụ thuộc vào hình thức tự do hóa và phương thức thực hiện của nó. Nó đã được lập luận rằng liên kết giữa tự do hóa thương mại và tăng trưởng kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo rằng tài chính cân nhắc không cắt giảm cải cách thương mại. Các kết quả đã được trộn lẫn. Tuy nhiên, một số quan sát có thể được thực hiện: - Các nước có thể bắt tay vào tự do hoá thương mại trong khi giảm thiểu hậu quả về nguồn thu. Trước mắt, để nhanh chóng hội nhập và tránh thất thiệt trong giai đoạn đầu của quá trình tự do hóa thương mại, các nước đang phát triển nên khai thác tôi đa những nguồn lực tự nhiên của mình như du lịch bởi du lịch là một biểu hiện rõ rệt nhất của quá trình tự do hóa thương mại. Do đó các nước đang phát triển cần tăng cường chất lượng và quy mô các sản phẩm mang tính bản sắc văn hóa cao. - Phải đầu tư phát triển quy mô các sản phẩm công nghiệp, không chỉ là các sản phẩm thuần túy mà có thể có cả sản phẩm dịch vụ; nếu không, thu nhập của quốc gia sẽ rất thấp. - Các nước đang phát triển cần thu hút đầu tư nước ngoài để giải quyết những bế tắc về thiếu vốn, thiếu công nghệ của mình. Kêu gọi đầu tư nước ngoài cũng chính là
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 kêu gọi công nghệ, kêu gọi tiền vốn, kêu gọi kinh nghiệm sản xuất... tức là tất cả những gì mà các nước đang phát triển thiếu. Muốn thế các nước đang phát triển phải cải cách mô hình kinh tế, thậm chí phải thay đồi những tiêu chuẩn chính trị theo những khuynh hướng tự do hóa thương mại và tự do dân chủ để hấp dẫn đầu tư nước ngoài. - Phải có những biện pháp chống tham nhũng bởi một thể chế mà ở mọi cấp đều tham nhũng như hiện nay thì thành lựa chọn của các nhà đầu tư. Các nước đang phát triển phải cải cách kinh tế để nhân dân có thu nhập cao hơn thì họ mới mua và mới có thị trường được. Nếu không làm được điều đó, các nước đang phát triển sẽ không hấp dẫn đầu tư nước ngoài. - Cải cách thể chế bởi chính thể chế lạc hậu là nguyên nhân lớn nhất kìm hãm sự phát triển. Đã đến lúc các chính phủ không còn giữ nguyên bản sắc chủ quan được nữa vì nó sẽ mâu thuẫn với quá trình tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế và của quốc gia. Để nâng cao sức cạnh tranh, các nước đang phát triển buộc phải hiểu rõ những giá trị của mình, không được ảo tưởng về những giá trị mình không có mà phải mài sắc và hiện đại hóa những cái đã có, kể cả thể chế chính trị. - Cần phải cải cách cả văn hóa nữa bởi nếu chế độ chính trị bảo trợ sự phát triển kinh tế thì văn hóa chính là thể chế tinh thần bảo hộ đời sống chính trị. Nếu văn hóa không tiên tiến thì chính trị sẽ lạc hậu bởi chính trị bắt nguồn từ văn hóa. Cải cách chính trị, cải cách kinh tế, cải cách văn hóa và cải cách giáo dục là bốn cuộc cải cách bắt buộc mà bất kỳ một quốc gia lạc hậu nào muốn phát triển cũng phải làm đồng bộ. - Các nước đang phát triển cần phải năng động và đổi mới cũng như cải cách thường xuyên hơn bởi để tồn tại, họ sẽ không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chủ động tham gia vào quá trình tự do hóa thương mại cũng như toàn cầu hóa. Trong cuộc chơi này, xã hội đóng vai trò quyết định chứ không phải nhà nước. Về phía những nhà sản xuất, cách duy nhất là đổi mới và tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa hay nói cách khác là các
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 doanh nghiệp cũng cần phải cải cách chính mình để trở thành một bộ phận của các tiến trình thương mại quốc tế. - Tự do hoá thương mại có thể dẫn đến giảm nguồn thu thuế thương mại do đó làm khó khăn thêm các vấn đề tài chính. Như vậy, điều quan trọng là hệ thống thuế trong nước phải được tăng cường. - Để tự do hóa thương mại thành công, cần dựa vào các chính sách kinh tế vĩ mô; các nguyên tắc cơ bản về kinh tế chẳng hạn như chính sách tỷ giá hối đoái phải di chuyển đúng hướng. 5.3 Hạn chế Thứ nhất, mô hình hồi quy trong bài nghiên cứu ở dạng tĩnh và khá đơn giản. Thực tế, vẫn còn nhiều yếu tố tác động đến các biến trong mô hình cần phải được đưa vào nghiên cứu. Thứ hai, tác giả sử dụng những phương pháp hồi quy đơn giản, đòi hỏi nhiều giả định. Dù đã cố gắng khắc phục nhưng mô hình trong bài nghiên cứu vẫn còn tồn tại những khuyết tật cần giải quyết. Từ những hạn chế trên, tác giả rút ra những kết luận về hướng phát triển cho những nghiên cứu tiếp theo: Thứ nhất, có thể bổ sung thêm biến về lao động trong ngành nông nghiệp, xuất nhập khẩu các mặt hàng tinh chế vào mô hình thực nghiệm. Thứ hai, thực hiện hồi quy mô hình động trên cơ sở các biến trong bài nghiên cứu và giải quyết những khuyết tật khác của mô hình.
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adam, C., D. Bevan and G. Chambas, 2001. Exchange rate regimes and revenue performance in Sub-Saharan Africa. J. Dev. Econ., 64: 173– 213. 2. Ani, A., 2003, Government revenue implications of trade liberalization in Africa. United Nations Economic Commission for Africa, 10/2003. 3. Agbeyegbe, D.T, J.G. Stotsky and W.A Mariam, 2005. Trade liberalization, exchange rate changes and tax revenue in Sub- Saharan Africa. Hunter Collee Department of Economics, Working Paper 403. 4. Baunsgaard, T and Keen, M, 2010. Tax revenue and (or?) trade leberalization. Journal of Public Economics, Volume 94, Issues 9 -10, 10/2010. 5. Cheasty, A., 1990. The fiscal implications of reducing trade taxes. Finance and development, 37(1). 6. Ebrill, Liam, Stotsky, J and R. Gropp (1999). Revenue implications of Trade liberalization, Occasional paper No. 180, IMF, Washington, D.C. 7. Greenaway, D. and C. Milner, 1993. Fiscal implications of trade policy reform: Theory and Evidence. Occassional paper No. 9 UNDP – World Bank trade expansions programme, Washington D.C., The World Bank. 8. Greenaway, D., 1984. Liberalizing foreign trade through rose tinted glasses. Econ. J., 103: 208-223. 9. Ghura, D., 1998. Tax revenue in Sub- Saharan Africa: effects of economic policies and corruption. IMF Working paper. 10. Investopedia. Trade liberalization. https://www.investopedia.com/terms/t/trade-liberalization.asp