Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm 2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung.
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HOÀNG MINH PHÚC
Tên đề tài: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú
Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HOÀNG MINH PHÚC
Tên đề tài: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú
Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên”
Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh
Phú Yên – Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, minh
bạch. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Thị
Bích Nguyệt đã hỗ trợ cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi khảo sát trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Phúc
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm Y tế.
BVĐK Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
HĐND Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên.
Nghị định 16 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 về quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định 43 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 về quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định 85 Nghị định 85/2012/NĐ-CP, ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập.
NSNN Ngân sách Nhà nước.
Thông tư 71 Thông tư 71/2006/TT-BTC, ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 43
TTLT 03 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH
ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
TTLT 04 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012
ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
TTLT 37 Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015
Quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
UBND Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên.
i
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐK Phú Yên Trang 9
Bảng 1.2: Các nguồn thu tài chính của BVĐK Phú Yên Trang 18
Bảng 1.3: Tổng hợp kinh phí NSNN cấp Trang 20
Bảng 1.4: Tỷ lệ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp Trang 21
Bảng 1.5: Tình hình khám chữa bệnh ngoại trú Trang 25
Bảng 1.6: Tình hình khám chữa bệnh nội trú Trang 26
Bảng 1.7: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của BVĐK Phú Yên Trang 29
Bảng 1.8: Bảng phân phối kết quả thu, chi của BVĐK Phú Yên Trang 33
Bảng 1.9: Bảng phân phối các Quỹ của BVĐK Phú Yên Trang 34
Bảng 1.10: Bảng phân phối các Quỹ còn lại của BVĐK Phú Yên Trang 34
Bảng 2.1: Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên Trang 45
của BVĐK Phú Yên.
ii
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân, Ngành Y tế đã và
đang đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Do đó, Nhà nước
luôn chú trọng, quan tâm phát triển Ngành Y tế một cách toàn diện hướng tới xã hội
hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân đó là được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để hiện thực hóa được những mục tiêu
đó, đòi hỏi Ngành Y tế phải có một nguồn lực tài chính vững vàng và có những biện
pháp thiết thực để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của cả hệ thống Y tế. Trong đó
quan trọng nhất là hướng Ngành Y tế đi theo một con đường mới đó là Tự chủ và
trong đó quan trọng nhất là Tự chủ tài chính.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động Y tế, và
định hướng tự chủ lĩnh vực công. Trên cơ sở hướng dẫn của Nghị định số 43 và
Thông tư 71 của Bộ Tài chính và mới đây nhất là Nghị định số 16. Ngành Y tế Phú
Yên đã và đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý, tăng cường giao quyền tự chủ
cho các đơn vị Y tế trực thuộc mà trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên đang là
đơn vị y tế tuyến đầu của tỉnh và là đơn vị tiên phong đầu ngành về công tác tự chủ.
Mặc dù được sự hỗ trợ rất lớn của các cấp chính quyền địa phương nhưng cho đến
nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên vẫn còn lúng túng khi triển khai tự chủ, sự
thay đổi về cơ chế quản lý đã khiến cho Bệnh viện gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động mà trong đó ảnh hưởng lớn nhất đó là sự thiếu hụt nguồn vốn hoạt động, thu
nhập của nhân viên giảm sút..v..v . Điều đó đã gây ra hệ quả lớn đến công tác khám
và điều trị cho nhân dân như là không đủ kinh phí trang bị thiết bị y tế, không có
khả năng trả nợ thuốc men đúng thời hạn, giảm thu nhập tăng thêm..v..v. Nhằm
nghiên cứu về những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong cơ chế quản lý tài
chính của các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên và đề xuất phương pháp để giải
quyết những vấn đề trên tôi xin chọn đề tài “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
công lập tỉnh Phú Yên – Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Yên” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá
mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra
những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm
2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp,
kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và
các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung.
Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính ở BVĐK thông qua
nghiên cứu về các nội dung thuộc cơ chế quản lý tài chính.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở
thu thập dữ liệu bằng cách thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu từ thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn về BVĐK Phú Yên, rút ra giải
pháp, qua đó làm tiền đề cho các đơn vị Y tế công lập khác trong tỉnh.
- Thời gian nghiên cứu: Trong các năm 2014, 2015, 2016.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại BVĐK qua đó tìm ra những
khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện và nâng cao công tác quản lý tài chính cho các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú
Yên.
4. Kết cấu đề tài gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan về BVĐK Phú Yên và cơ chế tự chủ tài chính.
- Chương 2: Phân tích nguyên nhân và đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên
và mở rộng cho các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh.
- Chương 4: Kế hoạch thực hiện các phương pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại BVĐK Phú Yên.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1............................................................................................................... 6
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH. ................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về BVĐK Phú Yên. .................................................................... 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................... 6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy............................................. 7
1.2. Khái quát chung về cơ chế tự chủ................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ............................................ 9
1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính. ................................................................... 12
1.2.2.1. Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng của đơn vị ............... 12
1.2.2.2. Quyền sử dụng các nguồn tài chính (quyền chi) của đơn vị. .... 14
1.2.2.3. Quyền phân bổ và trích lập các quỹ để đầu tư phát triển từ
nguồn chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm........................................ 15
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 17
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN. 17
2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và phân tích nguyên nhân tồn tại
mặt hạn chế tại BVĐK Phú Yên. ...................................................................... 17
2.1.1. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên. .............. 17
2.1.1.1. Nguồn NSNN.................................................................................. 18
2.1.1.2. Nguồn thu sự nghiệp. .................................................................... 20
2.1.1.3. Nguồn khác. ................................................................................... 26
2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên. ................. 26
2.1.2.1. Lập dự toán thu, chi NSNN.......................................................... 27
2.1.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi.......................................................... 28
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
2.1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ.................................................................. 30
2.1.2.4. Quyết toán thu, chi NSNN............................................................ 31
2.1.3. Cơ chế quản lý chênh lệch thu – chi tại BVĐK Phú Yên. ................ 32
2.1.4. Cơ chế quản lý tài sản tại BVĐK Phú Yên........................................ 33
2.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa. ........................ 34
2.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư, mua sắm, sửa chữa........................ 34
2.1.4.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa.......................... 35
2.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính tại BVĐK Phú Yên................ 35
2.2.. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên.
36
2.2.1. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện TCTC ......................... 36
2.2.2. Những mặt khó khăn, hạn chế còn tồn tại:........................................ 39
2.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính bệnh viện công lập ở một số nước phát
triển...................................................................................................................... 42
2.3.1. Bệnh viện ở Mỹ..................................................................................... 42
2.3.2. Bệnh viện ở Anh. .................................................................................. 43
2.3.3. Bệnh viện Thái Lan.............................................................................. 43
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 45
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ MỞ RỘNG CHO CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ
CÔNG LẬP TRONG TỈNH.................................................................................. 45
3.1. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
BVĐK Phú Yên................................................................................................... 45
3.1.1. Đa dạng hóa nguồn thu tài chính........................................................ 45
3.1.1.1. Tăng cường nguồn thu viện phí. .................................................. 45
3.1.1.2. Tăng cường thu dịch vụ................................................................ 46
3.1.1.3. Tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn NSNN....................... 47
3.1.1.4. Tăng cường từ nguồn thu khác.................................................... 48
3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi. ................................................. 48
3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản. ..................................... 49
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, cải tiến chất lượng....... 50
3.1.5. Vai trò của Giám đốc và bộ máy tổ chức Bệnh viện......................... 51
3.1.5.1. Vai trò của Giám đốc. ................................................................... 51
3.1.5.2. Vai trò của bộ máy, tổ chức.......................................................... 52
3.1.6. Nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài
chính. ............................................................................................................... 53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị Y tế
công lập tỉnh Phú Yên........................................................................................ 54
CHƯƠNG 4............................................................................................................. 56
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN.......... 56
4.1. Định hướng phát triển của BVĐK Phú Yên trong bối cảnh Nghị định 16
ra đời.................................................................................................................... 56
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
4.1.1. Định hướng phát triển. ........................................................................ 56
4.1.1.1. Điểm mới của Nghị định 16.......................................................... 56
4.1.1.2. Định hướng của BVĐK Phú Yên................................................. 58
4.1.2. Mục tiêu cơ bản đến hết lộ trình 2015-2020. ..................................... 59
4.1.2.1. Giai đoạn I: Từ năm 2015 đến đầu năm 2018. ........................... 59
4.1.2.2. Giai đoạn II: Từ năm 2018 đến hết năm 2020............................ 61
4.2. Những vấn đề cần lưu ý. ............................................................................. 62
CHƯƠNG 5............................................................................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 64
5.1. Kiến nghị. ..................................................................................................... 64
5.1.1. Đối với Bộ Y tế...................................................................................... 64
5.1.2. Đối với Ngành Y tế tỉnh Phú Yên. ...................................................... 65
5.2. Kết luận. ....................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH.
1.1. Tổng quan về BVĐK Phú Yên.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
BVĐK Phú Yên được xây dựng trước năm 1975, tiền thân là một bệnh viện
dã chiến của chế độ cũ chưa xây dựng hoàn chỉnh, được Ban Quân - Dân Y của
cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng ngay từ sau ngày giải phóng Phú Yên
(ngày 01/04/1975).
Từ năm 1976 đến 1989, BVĐK Phú Yên hiện nay chỉ là một Bệnh viện Đa
khoa khu vực phía Bắc của tỉnh với quy mô 300 giường bệnh. Cơ sở hạ tầng bao
gồm 4 dãy nhà (khoa khám, khoa ngoại, phòng mổ và khoa nhi bấy giờ) ngoài ra
còn có các dãy nhà tạm để làm khoa dược, khoa nội, nhà bếp, nhà đại thể…)
Tháng 7 năm 1989, Bộ Chính trị đã có Quyết định số 83/QĐ-TW, chia tách
tỉnh Phú Khánh thành 2 tỉnh: Phú Yên và Khánh Hoà. Cũng từ đó, để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân trên địa bàn tỉnh, đồng thời nâng cao hơn nữa vị trí, trách nhiệm của Bệnh viện,
Bệnh viện khu vực Bắc Phú Khánh được đổi tên là Bệnh viện Đa khoa trung tâm
Tỉnh (theo “Trích yếu số 06/YT ngày 15/7/1989 của Giám đốc Sở Y tế Phú Yên”).
Tại thời điểm này Bệnh viện được cải tạo và nâng quy mô từ 300 giường lên 350
giường. Tuy nhiên cơ sở vật chất cũng còn rất cũ kỹ, lạc hậu, trang thiết bị thiếu
thốn không đáp ứng được cho nhu cầu khám chữa bệnh. Chính vì vậy những năm
tiếp theo, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã cho phép Sở Y tế đầu tư xây dựng nâng cấp Bệnh
viện Đa khoa trung tâm Phú Yên theo từng giai đoạn cụ thể như sau:
- Từ năm 1989-1995: 350 giường bệnh;
- Từ năm 1996-1998: 400 giường bệnh;
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
- Từ năm 1998-2006: 450 giường bệnh;
- Từ năm 2007 đến nay 500 giường bệnh;
Bệnh viện Đa khoa Phú Yên được công nhận là Bệnh viện hạng II theo Quyết
định số 1021/QĐ-UBND, ngày 05/07/2006 của UBND Tỉnh Phú Yên “V/v xếp
hạng của các đơn vị sự nghiệp Y tế trực thuộc Sở Y tế Phú Yên” (hiện nay là Quyết
định số 1947/QĐ-UBND, ngày 21/11/2012). Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyện
môn kĩ thuật khá đông hỗ trợ cho các bệnh viện tuyến dưới. Hiện nay, Bệnh viện Đa
khoa Phú Yên là Bệnh viện tuyến chuyên môn kỹ thuật cao nhất tỉnh Phú Yên.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy.
Trải qua gần 30 năm qua hình thành và phát triển, với những chức năng cơ
bản BVĐK Phú Yên đã có những đóng góp to lớn vào các công tác khám chữa bệnh
cho nhân dân trong tỉnh và một số địa phương của các tỉnh lân cận (phía Bắc tỉnh
Khánh Hòa, phía Đông tỉnh Gia Lai), đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ khác của
Bệnh viện như là: Cấp cứu; khám, chữa bệnh; đào tạo nguồn nhân lực Y tế; nghiên
cứu khoa học; chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến dưới; hợp tác quốc tế; quản
lý kinh tế y tế.
Đứng đầu Bệnh viện là Giám đốc, tiếp đến là các Phó giám đốc. Bệnh viện
có 06 phòng chức năng, 07 khoa cận lâm sàng và 16 khoa lâm sàng. Mỗi một khoa,
phòng đều có chức năng và nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Giám đốc với
mục tiêu đáp ứng một cách tốt nhất cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.
Bệnh viện có hơn 600 cán bộ viên chức, trong đó: 01 Tiến sĩ Y khoa, 11
Thạc sỹ Y - dược, 15 Bác sĩ chuyên khoa II, 44 Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I, 96
cán bộ viên chức có trình độ Đại học, 39 Cao đẳng và 251 Trung học….
Cơ cấu, tổ chức BVĐK Phú Yên như sau:
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐK Phú Yên
BAN GIÁM ĐỐC
KHOA LÂM
SÀNG
1. Khoa Hồi sức tích
cực Chống độc
2. Khoa Khám bệnh
3. Khoa Nội Tổng hợp
4. Khoa Nội Tim mạch-
Lão học
5. Khoa Truyền nhiễm
6. Khoa Lao
7. Khoa Y học cổ truyền
8. Khoa Vật lý trị liệu –
Phục hồi chức năng
9. Khoa Phẫu thuật – Gây
mê hồi sức
10. Khoa Ngoại
Chấn thương
11. Khoa Ngoại Tổng quát
12. Khoa Tai Mũi Họng
13. Khoa Điều trị theo yêu
cầu
14. Khoa Ung bướu
15. Khoa Răng Hàm Mặt
16. Khoa Mắt
PHÒNG CHỨC
NĂNG
1. Phòng Tổ chức Cán bộ
2. Phòng Hành chính
Quản trị
3. Phòng Kế hoạch -
Tổng hợp
4. Phòng Tài chính -
Kế toán
5. Phòng Vật tư - Thiết
bị y tế
6. Phòng Điều dưỡng
KHOA CẬN
LÂM SÀNG
1. Khoa Chẩn
đoán hình ảnh
2. Khoa Huyết học
– Truyền máu
3. Khoa Hóa sinh – Vi
Sinh
4. Khoa Dược
5. Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn
6. Khoa Giải phẫu
bệnh
7. Khoa dinh dưỡng
Bên cạnh đó còn có các Ban, Hội đồng tham mưu trực tiếp cho Giám đốc như là:
- Ban Thanh tra nhân dân
- Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ
- Ban điều hành Khoa điều trị theo yêu cầu
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Ban chỉ đạo tuyến
- Hội đồng thi đua khen thưởng
- Hội đồng Khoa học - Kỹ thuật
- Hội đồng Thuốc và điều trị
- Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Hội đồng Điều dưỡng
- Hội đồng mua sắm và kiểm nhập vật tư
- Hội đồng mua sắm và kiểm nhập thuốc, hóa chất
- Hội đồng quản lý chất lượng Bệnh viện
1.2. Khái quát chung về cơ chế tự chủ.
1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ.
Tự chủ là một khái niệm trừu tượng để đánh giá khả năng một đơn vị công
lập có thể hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao phó mà không
phải lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan, tổ chức nào và vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Trước đây các đơn vị công lập đều chịu sự quản lý và kiểm soát của các cơ
quan quản lý Nhà nước mà không có quyền hạn gì trong việc sử dụng nguồn tài
chính, nhân lực, tài sản,… các đơn vị công lập chỉ có chức năng thực hiện nhiệm vụ
được Nhà nước giao thông qua kế hoạch, chỉ tiêu được đề ra sẵn. Thực hiện Tự chủ
về bản chất đó là quá trình chuyển giao các thẩm quyền, quyền hạn sử dụng nguồn
tài chính, nhân lực, tài sản,… từ Nhà nước qua cho các đơn vị công lập thông qua
các văn bản pháp luật quy định. Các đơn vị công lập có quyền tự quyết định mọi
hoạt động của mình bao gồm cả tài chính. Thực hiện Tự chủ theo Nghị định 43, bao
gồm 3 nội dung chuyển giao thẩm quyền chính:
- “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao”;
- “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế”;
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
- “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính”.
“Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính” hay còn gọi là Tự chủ tài chính là
một thẩm quyền và là nội dung quan trọng nhất trong ba nội dung và là tiền đề để
làm cơ sở thực hiện tự chủ. Theo luận án Tiến sĩ Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đã đưa
ra cơ sở lý luận “Tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập nhằm mục
tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng đào tạo,
hướng tới bền vững tài chính”. Tương tự đối với ngành Y tế mục tiêu chính của tự
chủ tài chính là trao quyền sử dụng các nguồn lực tài chính để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ được giao thông qua cung cấp dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công
bằng theo lộ trình của Bộ Y tế và quy định của Nhà nước”. Có thể thấy tự chủ tài
chính như là một cầu nối liên kết giữa đơn vị công lập với đơn vị chủ quản của nó
và với các cơ quan quản lý Nhà nước, là thước đo khả năng độc lập, tự chủ của đơn
vị công lập đối với Nhà nước. Theo hướng dẫn của Thông tư 71 về cách thức tính
mức độ tự chủ tài chính và Nghị định 85 về phân nhóm các đơn vị công lập Y tế thì
mức độ tự chủ tài chính càng lớn quyền tự chủ, quyền hạn của đơn vị công lập càng
cao và ngược lại.
Trên thế giới thuật ngữ “ Tự chủ tài chính” từ lâu đã xuất hiện từ những năm
thập kỷ 60 của thế kỷ 19. Và cho đến nay mô hình tự chủ tài chính vẫn đang là xu
hướng phát triển chung của nhiều quốc gia trên thế giới như: Pháp, Ý, Romania,
Nigeria…. Ban đầu tự chủ tài chính được sử dụng cho các mô hình công lập địa
phương, vì mức độ phân cấp tài chính ở mỗi vùng đều khác nhau cho nên mức độ tự
do phát triển của chính quyền địa phương đều khác nhau, ở những vùng có mức độ
phân cấp tài chính cao thì chính quyền địa phương ở đó có nhiều nguồn lực tài
chính để hoàn thiện các chức năng của nó và tự đảm bảo được chi phí đầu tư, phát
triển mà không phải phụ thuộc vào Nhà nước. Điều này giúp cho chính quyền địa
phương đó có nhiều quyền tự chủ, sử dụng nguồn tài chính sau khi hoàn thành nghĩa
vụ với Nhà nước hơn. Từ đó có thể tự do phát triển vừa đáp ứng được đời sống cho
người dân vừa hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước tốt hơn. Xa hơn nữa là mô hình tự
chủ tài chính có tác dụng làm tiền đề, khuyến khích các chính quyền địa
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
phương ở các vùng có mức độ phân cấp tài chính thấp hơn từng bước thay đổi để
đạt đến mức độ tự chủ tài chính cao hơn và đảm bảo đạt được nhiều quyền hạn tự
chủ hơn và sử dụng nguồn lực tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước
nhiều hơn để phát triển. Qua đó, chủ động đi lên tiệm cận được với các vùng phát
triển.
Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia điều kiện kinh tế, văn hóa, con người đều khác
nhau cho nên ở mỗi quốc gia cách thức tự chủ tài chính cũng khác nhau. Ở Việt
Nam tự chủ tài chính được định hướng xã hội chủ nghĩa và chỉ mới được áp dụng từ
năm 2002 thông qua Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ngày 16/1/2002 của Chính phủ
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó, từ năm 2006 đến
năm 2015 áp dụng theo Nghị định 43 và từ năm 2015 đến nay triển khai theo Nghị
định 16.
Dựa trên cơ sở Nghị định 43, Bộ Y tế cũng đã tham mưu cho Chính phủ ban
hành Nghị định 85 nhằm hướng dẫn cụ thể thực hiện Nghị định 43 cho các đơn vị
thuộc ngành Y tế. Trong đó cũng tương tự Nghị định 16, yếu tố quan trọng nhất là
giao đơn vị sự nghiệp Y tế được đăng ký và tự phân loại theo các nhóm sau đây:
“Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên;
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên;
Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo
đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp Y tế được ổn định trong thời
gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự
bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân
loại trước thời hạn”.
1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính.
Tùy vào mỗi quốc gia sẽ có từng mô hình tự chủ tài chính khác nhau và có
những nội dung tự chủ tài chính khác nhau như: quyền huy động nguồn lực tài
chính, quyền phân bổ các quỹ, quyền sử dụng các nguồn tài chính, quyền xây dựng
giá dịch vụ, quyền mua sắm và sử dụng tài sản, quyền đầu tư phát triển, quyền quy
định mức chi trả lương cho nhân viên, quyền ban hành quy chế…..Nhưng dù có
khác nhau như thế nào thì các mô hình tự chủ tài chính vẫn phải dựa trên 3 nội dung
cốt lõi đó là: Phải huy động được nguồn tài chính đa dạng, có thẩm quyền sử dụng
các nguồn tài chính để tạo ra nguồn thu, có quyền phân bổ, trích lập các quỹ và
được phép sử dụng các quỹ để đầu tư phát triển. Theo Rothblatt (1992), “quyền tự
quyết định về việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cấp, cũng như quyền được phân bổ
các quỹ từ những nguồn khác tạo ra tự chủ tài chính. Việc đa dạng hóa nguồn thu
được xem là sẽ mở rộng mức độ tự chủ của các đơn vị công lập”. Ở Việt Nam cũng
như vậy, theo Nghị định 43 hướng dẫn, nội dung tự chủ tài chính của đơn vị cũng
xuất phát từ 3 tiêu chí chính: Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng (quyền huy
động vốn từ xã hội, quyền đầu tư liên doanh liên kết), quyền sử dụng các nguồn thu
(quyền chi) và quyền trích lập các quỹ để đầu tư phát triển (quyền sử dụng các
khoản chênh lệch thu chi để phân bổ các quỹ, quyền sử dụng nguồn tài chính tiết
kiệm) của đơn vị. Tuy nhiên, các đơn vị phải thực hiện tự chủ theo lộ trình của Nhà
nước hướng dẫn và phân loại mức độ tự chủ tài chính của mình để đạt được những
thẩm quyền tương ứng.
1.2.2.1. Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng của đơn vị
Đa dạng hóa về huy động nguồn tài chính của đơn vị công lập trong bối cảnh
NSNN đang cắt giảm dần, các đơn vị Y tế công lập chỉ được sử dụng kinh phí từ
NSNN thông qua các phương pháp hỗ trợ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
kinh phí với số lượng, chất lượng nhiệm vụ công. Theo Nghị định 43 thì các nguồn
thu chính của đơn vị bao gồm:
“- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là
tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương
trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của
cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật”.
Trong đó, nguồn NSNN giao thực hiện tự chủ chỉ cấp cho các hoạt động
như:
“+ Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao trên cơ
sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
+ Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được giao và định
mức phân bổ ngân sách hiện hành;
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (Trừ chi mua sắm, sửa chữa theo đề
án);
+ Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được công việc
và theo chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền”.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Hiện nay, sau khi Nghị định 16 được ban hành, đơn vị công lập được thêm
quyền đa dạng hóa nguồn thu từ những nguồn thu khác như: Quyền huy động vốn
và vay vốn tín dụng; Quyền liên doanh, liên kết; Quyền quản lý và sử dụng tài sản.
Nhằm mục đích gia tăng, đa dạng hóa nguồn tài chính trong nội dung của mô hình
tự chủ tài chính.
1.2.2.2. Quyền sử dụng các nguồn tài chính (quyền chi) của đơn vị.
Các đơn vị công lập được sử dụng các nguồn thu tài chính để phục vụ hoạt
động nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ qua đó tạo ra nguồn tài chính xoay vòng cho
đơn vị. Theo Nghị định 43 thì các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập bao
gồm:
“- Chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN,
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).
- Chi không thường xuyên; gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu
có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).”
Trong giai đoạn sử dụng tài chính từ NSNN giao thực hiện tự chủ đơn vị có
những thẩm quyền như sau:
- Quyền được chủ động lập kế hoạch sử dụng nguồn tài chính theo các mục
tiêu đề ra, nhiệm vụ được Nhà nước giao nhưng phải đảm bảo 2 tiêu chí là hoàn
thành nhiệm vụ và tiết kiệm được nguồn tài chính.
- Quyền được lập định mức chi cho các công việc đặc thù của đơn vị nhưng
phải phù hợp với định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Quyền được sử dụng toàn bộ nguồn tài chính tiết kiệm được và các khoản
phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi và phù hợp với mức chi do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong phạm vi nguồn tài chính quản lý hành chính cấp cho đơn vị để thực
hiện tự chủ, đơn vị có quyền sử dụng giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2.3. Quyền phân bổ và trích lập các quỹ để đầu tư phát triển từ
nguồn chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm.
Đơn vị công lập áp dụng mô hình tự chủ tài chính được phép sử dụng các
khoản chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm trong giai đoạn tiến đến tự chủ theo
hướng dẫn của Nhà nước. Sau khi kết thúc năm ngân sách, hoàn thành nhiệm vụ
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
công việc nhà nước giao. Trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan tự xác định số kinh
phí tiết kiệm năm trước nếu kinh phí thực tiết kiệm nhỏ hơn kinh phí tự xác định thì
phần chênh lệch đó kho bạc nhà nước sẽ trừ vào kinh phí tiết kiệm năm sau, nếu
kinh phí thực tiết kiệm lớn hơn kinh phí tự xác định thì phần chênh lệch đó đơn vị
được sử dụng như sau:
- Chi bổ sung thu nhập cho nhân viên theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối
đa không quá 2 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ
- Chi khen thưởng
- Chi phúc lợi trong cơ quan
- Chi tăng cường cơ sở vật chất đơn vị
- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất, kể cả nghỉ hưu và nghỉ mất sức
- Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế
- Lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập
Trong đó, chi trả thu nhập tăng thêm cho nhân viên phải dự trên nguyên tắc
là hoàn thành nhiệm vụ gắn với chất lượng và hiệu quả, mức chi trả do thủ trưởng
đơn vị quyết định sau khi thống nhất với công đoàn và phù hợp quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị. Sau khi tiến đến tự chủ hoàn toàn thì đơn vị công lập được quyền sử
dụng các khoản chênh lệch thu – chi mà không phải phụ thuộc vào các quy định của
Nhà nước.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN.
2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và phân tích nguyên nhân tồn tại mặt
hạn chế tại BVĐK Phú Yên.
2.1.1. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên.
Nguồn tài chính cấp cho BVĐK Phú Yên cũng như các đơn vị Y tế công lập
khác, bao gồm:
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên
+ Kinh phí cho hoạt động không thường xuyên
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Thu sự nghiệp viện phí
+ Thu sự nghiệp dịch vụ
- Nguồn thu từ các hoạt động khác
Bảng 1.2 : Các nguồn thu tài chính của BVĐK Phú Yên
ĐVT: triệu đồng
Năm 2014 2015 2016
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
NSNN cấp 43.163 27,23 44.739 24,61 40.905 21,32
Thu sự nghiệp 114.109 71,98 135.930 74,77 149.962 78,18
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Thu khác 1.246 0,79 1.124 0,62 960 0,50
Tổng cộng 158.518 100 181.793 100 191.827 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán
BVĐK Phú Yên)
Qua Bảng 1.2 ta thấy Nguồn thu tài chính từ năm 2014 của BVĐK Phú Yên
tăng dần qua các năm, đạt tỷ lệ trung bình 10%/năm. Tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp
trong cơ cấu nguồn thu tài chính đạt mức cao trên 72%. Tỷ lệ nguồn NSNN thì giảm
dần từ 27,23% xuống còn 21,32%. Nguồn thu khác thì ở mức thấp chỉ dưới 1%.
Điều đó thể hiện nguồn thu chính của Bệnh viện đến từ nguồn thu sự nghiệp và
chiếm hơn 2/3 tổng nguồn thu. Trong bối cảnh NSNN đang giảm dần và nguồn thu
chính lại phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu sự nghiệp đòi hỏi BVĐK phải tập
trung mọi khả năng để duy trì và gia tăng nguồn thu này.
2.1.1.1. Nguồn NSNN.
Nguồn NSNN cấp cho BVĐK Phú Yên theo Nghị định 43 gồm:
“- Nguồn kinh phí thường xuyên là kinh phí thực hiện các khoản chi gồm:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao bao
gồm: chi tiền lương, phụ cấp lương, chi trả cho lao động thường xuyên theo hợp
đồng, chi tiền thưởng, chi các khoản trích theo lương;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí bao gồm:
các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN,
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
- Nguồn kinh phí không thường xuyên là kinh phí thực hiện các khoản chi;
gồm:
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức như chi tổ
chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tại chỗ cho cán bộ, viên
chức BVĐK Phú Yên;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt như chi mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn;
+ Các khoản chi khác theo quy định như chi phụ cấp đặc biệt của ngành, phụ
cấp thu hút, phụ cấp trực”.
Bảng 1.3: Tổng hợp kinh phí NSNN cấp
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2014
Tỷ lệ
2015
Tỷ lệ
2016
Tỷ lệ
Chỉ tiêu (%) (%) (%)
Thường xuyên 34.939 80,95 33.148 74,09 32.077 78,92
Không thường xuyên 8.224 19,05 11.591 25,91 8.828 21,58
Tổng cộng 43.163 100 44.739 100 40.905 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài
chính – Kế toán BVĐK Phú Yên)
Qua Bảng số liệu 1.3 ta thấy NSNN đang có xu thế giảm dần qua các năm
nhằm giảm gánh nặng NSNN. Tỷ lệ nguồn kinh phí thường xuyên đạt tỷ lệ cao
chiếm từ 74% - 81%. NSNN cấp cho BVĐK Phú Yên hiện nay chủ yếu là để chi
cho cải cách tiền lương và hỗ trợ cho đầu tư phát triển và một phần cho chi thường
xuyên. Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định 43 ngoài một phần lấy
từ NSNN đơn vị còn phải trích 35% nguồn thu mà chủ yếu được thu từ nguồn thu
sự nghiệp (gồm viện phí và chi trả của BHYT) nên gặp khó khăn khi thực hiện cơ
chế tự chủ. Bởi nguồn kinh phí yêu cầu tiết kiệm lớn, trong khi NSNN cấp chỉ vừa
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
đủ đảm bảo chi, dẫn đến việc mở rộng các hoạt động dịch vụ hoặc điều chỉnh mức
lương cơ sở, chi trả các khoản phụ cấp phát sinh với BVĐK Phú Yên rất là khó
khăn. Nguồn đầu tư phát triển thì được cấp theo các quyết định đầu tư được duyệt
nhưng quy trình để được phê duyệt một dự án đầu tư phát triển còn phức tạp, nhiều
giai đoạn và phải qua nhiều thủ tục hành chính dẫn đến thời gian chờ đợi kéo dài
gây ảnh hưởng đến công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên còn gặp nhiều khó
khăn, thu ngân sách không đủ chi, nguồn lực tài chính còn khiêm tốn, mức phân bổ
ngân sách hàng năm cho hoạt động y tế còn thấp cùng với những thủ tục hành chính
còn rườm ra làm ảnh hưởng đến BVĐK khi nhiều nhiệm vụ, mục tiêu phát triển
được đề ra nhưng vẫn chưa được xét duyệt hay không có ngân sách để thực hiện.
Điều đó đặt Bệnh viện vào tình thế phải cắt giảm chi tiêu nhằm tránh lãng phí
nguồn ngân sách đồng thời tìm mọi cách để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi từ
xã hội.
2.1.1.2. Nguồn thu sự nghiệp.
Nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là
nguồn thu rất quan trọng, giữ vai trò thiết yếu trong cơ cấu nguồn thu tài chính của
các đơn vị Y tế công lập nói chung và BVĐK Phú Yên nói riêng. Nguồn thu sự
nghiệp bao gồm: Thu từ chi trả của BHYT và thu từ nguồn viện phí trực tiếp
(VPTT). Tuy nhiên, vấn đề không phải là nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
hay nhỏ mà là tỷ trọng giữa BHYT và VPTT như thế nào. Tỷ trọng nguồn thu sự
nghiệp từ BHYT cao hơn hay thấp hơn so với tỷ trọng nguồn thu VPTT trong tổng
cơ cấu nguồn thu sự nghiệp.
Bảng 1.4: Tỷ lệ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2014 2015 2016
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số
tiền
Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Thu BHYT 83.568 73,24 107.200 78,86 124.079 82,74
Thu VPTT 30.541 26,76 28.730 21,14 25.883 17,26
Tổng cộng 114.109 100 135.930 100 149.962 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế
toán BVĐK Phú Yên)
Qua Bảng 1.4 có thể thấy nguồn thu sự nghiệp qua các năm đều gia tăng với
tỷ lệ trung bình đạt 14,72%. Tỷ lệ nguồn thu từ VPTT chỉ ở mức 17,26% đến
26,76% và đang có xu hướng giảm dần do số lượng bệnh nhân tham gia BHYT
ngày càng tăng và hầu hết đều sử dụng BHYT khi đi khám, chữa bệnh. Nguồn thu
từ BHYT ở trong khoảng 73,24% đến 82,74% và là nguồn thu chính trong cơ cấu
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Tỷ lệ thu từ BHYT tăng cũng vì đối tượng tham gia
BHYT ngày càng tăng theo quy định của Luật BHYT số 25/2008/QH12 và
46/2014/QH13, đặc biệt là đối tượng hộ nghèo và trẻ em tăng nhanh trong những
năm qua. Nguồn thu từ BHYT hiện nay đang là vấn đề nóng đối với BVĐK Phú
Yên nói riêng và với các Bệnh viện công lập cả nước nói chung mà nguyên nhân
chính vẫn là do cơ chế. Trong khi người đóng BHYT thì có hạn nhưng được hưởng
chế độ BHYT gần như vô hạn. Điều đó làm gia tăng chi phí khám, chữa bệnh của
quỹ BHYT hay còn gọi là bội chi BHYT dẫn đến vỡ quỹ BHYT. Từ đó phát sinh ra
một loạt các quy định như giao quỹ, thanh toán theo tuyến, liên thông xét nghiệm,
quy định thuốc nào, xét nghiệm nào thì được thanh toán làm rối tung BHYT và
công tác khám, chữa bệnh. Thực trạng tại BVĐK Phú Yên việc thanh quyết toán
BHYT luôn xảy ra tình trạng khó khăn, chậm trễ mặc dù đã có sự phối hợp giữa
Bệnh viện và BHXH Phú Yên nhưng vướng mắc về cơ chế thanh toán đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ công của Bệnh viện. Chậm trễ trong chi trả tiền
khám, chữa bệnh từ quỹ BHYT đã làm Bệnh viện không chủ động được trong công
tác mua thuốc men, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư y tế…phục vụ công tác chuyên
môn hay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, việc quy định mức trần trong
khám chữa bệnh cũng đã gây nhiều khó khăn cho Bệnh viện trong công tác phục vụ
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
bệnh nhân. Y bác sĩ luôn muốn phục vụ bệnh nhân với điều kiện tốt nhất, thuốc men
và các dịch vụ chất lượng cao nhất nhưng với mức trần được quy định trong TTLT
37 hay định mức về số lượt khám bệnh, số lượt thực hiện dịch vụ kỹ thuật, theo
Quyết định số 3959/QĐ-BYT ngày 22/9/2015 của Bộ Y tế quy định bình quân 1 bác
sĩ khám/ngày (8 giờ làm việc) tại bệnh viện hạng II là 35 lượt và theo Quyết định số
1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế quy định: năm 2015 tối đa mỗi buồng
khám trung bình 50 người bệnh/1 ngày (8 giờ), năm 2020 tối đa 35 người bệnh/1
ngày, trường hợp số lượng người bệnh tăng đột biến thì tối đa mỗi buồng khám
không tăng quá 30% chỉ tiêu trên. Trong khi đó lượng bệnh nhân ngày càng đông và
nhu cầu khám chữa bệnh càng cao, điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng khám, chữa bệnh, tâm lý của nhân viên Bệnh viện và thiệt thòi cho bệnh
nhân. Huy động được nguồn thu sự nghiệp theo đúng thời hạn từ BHYT để đảm bảo
các khoản chi thường xuyên trên lộ trình tự chủ đang là bài toán khó cho BVĐK
Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, Nguồn thu sự nghiệp còn phụ thuộc vào mức thu dịch vụ và tình
hình khám chữa bệnh của Bệnh viện.
- Mức thu dịch vụ:
Mức thu dịch vụ tại BVĐK Phú Yên cho đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn.
Trước đây khi chưa có Nghị định 43 giá dịch vụ được áp dụng theo Thông tư liên
bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương
binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần
viện phí và sau này được bổ sung thêm giá một số dịch vụ bởi Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tại Phú Yên UBND cũng đã ra
Quyết định 1459/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 và Quyết định 924/QĐ-UBND ngày
10/6/2008 nhằm hướng dẫn chi tiết cho TTLT 03.
Sau khi Nghị định 43 ra đời, trên lộ trình tính giá dịch vụ hướng đến tự chủ
tài chính Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04. Qua đó,
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
kèm theo Thông tư liên tịch này là mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám, chữa
bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và chính thức bãi bỏ
khung giá một phần viện phí của 80 dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số
14/TTLB.
Trên cơ sở khung giá tối đa dịch vụ khám, chữa bệnh theo TTLT 04 Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên đã ban hành Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 về việc quy định giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh. Qua đó ban hành mức giá cụ
thể 941 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với tỷ lệ mức thu trung bình so với mức tối
đa theo khung giá quy định tại TTLT số 04 là 68,77%. Đến năm 2014 Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên tiếp tục ban hành Nghị quyết 109/2014/NQ-HĐND sửa đổi
bổ sung Nghị quyết 59/NQ-HĐND, bãi bỏ khung giá của 7 dịch vụ y tế vì trùng với
TTLT 03. Từ năm 2015 đến nay thì thực hiện theo TTLT 37 và căn cứ theo hướng
dẫn của Nghị định 85 đã xây dựng được mức giá dịch vụ gồm chi phí trực tiếp và
phụ cấp đặc thù được thực hiện kể từ ngày 01/3/2016. Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương được thực hiện kể từ ngày 01/7/2016. Như vậy 2
yếu tố quan trọng nhất trong cơ cấu giá trên cơ sở tính đủ, tính đúng là chi phí trực
tiếp và tiền lương đã được thực hiện. Điều đó đã gắn liền chất lượng dịch vụ với thu
nhập cho nhân viên Bệnh viện, đòi hỏi nhân viên phải nâng cao trình độ, trách
nhiệm lẫn tư duy làm việc tránh tình trạng quan liêu, tiêu cực trong công tác khám,
chữa bệnh.
Bệnh cạnh đó nhằm hỗ trợ cho các cơ sở Y tế có thêm nguồn thu dịch vụ Bộ
Y tế cũng đã ban hành Thông tư 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 “Quy định mức
tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp
dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp” và
HĐND tỉnh Phú Yên cũng ban hành Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày
21/9/2017 “Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh
toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
bàn tỉnh Phú Yên”. Tuy đã có lộ trình cụ thể nhưng trong quá trình triển khai giá
dịch vụ theo Thông tư 37 tại BVĐK Phú Yên vẫn còn chậm trễ chưa thống nhất,
chưa cập nhật kịp thời giá thay đổi nên nhiều nhân viên, đội ngũ bác sĩ vẫn sử dụng
giá cũ dẫn đến thất thoát nguồn thu khi bị BHYT cắt giảm chi phí làm chậm thanh
quyết toán BHYT.
- Tình hình khám chữa bệnh:
Kể từ khi BVĐK Phú Yên được công nhận là bệnh viện hạng II theo Quyết
định số 1947/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của UBND tỉnh Phú Yên. BVĐK Phú
Yên đã không ngừng phát triển, từng bước trưởng thành về chuyên môn, nghiệp vụ,
làm chủ khoa học kỹ thuật, ứng dụng được những thành tựu mới vào cấp cứu, khám
và điều trị người bệnh. Cụ thể là nhiều kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị đã
được áp dụng thành công và phổ biến như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật sọ não,
phẫu thuật tiết niệu, phẫu thuật nội soi điều trị bướu cổ… Các kỹ thuật mới trong
cận lâm sàng như: chẩn đoán hình ảnh, sinh hóa, huyết học, truyền máu, vi sinh
từng bước phát triển đáp ứng được yêu cầu cho các khoa lâm sàng để được chẩn
đoán chính xác và điều trị hiệu quả. Bệnh viện cũng dần trang bị được nhiều trang
thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến, đạt chuẩn chất lượng quốc tế từ nhiều nguồn vốn như
TPCP, ODA, ADB. Các thiết bị hiện đại như máy cộng hưởng từ, máy CT 64 lát
cắt, máy SPECT, máy tán sỏi ngoài cơ thể, dàn máy PCR, …và gần đây nhất là việc
thành lập Khoa Ung Bướu và Khoa Tim mạch – Can thiệp với những trang bị hiện
đại nhất, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn đã dần góp
phần xây dựng hình ảnh BVĐK trở thành một Bệnh viện hiện đại, chất lượng cao,
thân thiện và uy tín luôn đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Bảng 1.5: Tình hình khám chữa bệnh ngoại trú
Chỉ Thực hiện
Nội dung tiêu
2014
Tỷ lệ
2015
Tỷ lệ
2016
Tỷ lệ
giao % % %
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Tổng số lượt khám
150.000 150.989 100,66 163.383 108,92 158.862 105,91
bệnh
Tổng số bệnh nhân
2.000 2.470 123,50 2.194 109,70 2.267 113,35
điều trị ngoại trú
Tổng số ngày điều trị
26.000 29.053 111,74 25.745 99,02 27.465 105,63
ngoại trú
( Nguồn : Báo cáo hoạt động Bệnh viện năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Kế hoạch –
Tổng hợp BVĐK Phú Yên )
Bảng 1.6: Tình hình khám chữa bệnh nội trú
Chỉ Thực hiện
Nội dung
tiêu
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
được 2014 2015 2016
% % %
giao
Tổng số bệnh nhân
26.072 26.276 100,78 31.452 121 33.108 126,99
điều trị nội trú
Tổng số ngày điều trị
182.500 173.375 95,00 204.576 112 221.920 121,60
nội trú
Tỷ lệ điều trị khỏi(%) 80 85 88 88,7
Tỷ lệ sử dụng giường
>85 96,60 112,1 121,6
(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Bệnh viện năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Kế hoạch –
Tổng hợp BVĐK Phú Yên)
Qua bảng 1.5 ta thấy số lượng bệnh nhân khám bệnh ngoại trú tại BNĐK
Phú Yên đều tăng vượt chỉ tiêu đề ra qua các năm cụ thể: năm 2014 là 23,5%, năm
2015 là 9,7% và năm 2016 là 13,35%. Các chỉ tiêu khác như số lượt khám bệnh
luôn đạt mức cao so với chỉ tiêu vượt từ 0,66% đến 8,92%. Tổng số ngày khám
bệnh cũng đạt mức trên 99% và cao nhất 111,74%.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Qua bảng 1.6 ta thấy số lượng bệnh nhân khám nội trú cũng tăng mạnh vượt
chỉ tiêu đề ra cụ thể: năm 2014 là 0,78%, năm 2015 là 21% và năm 2016 là 26,9%.
Tổng số ngày điều trị cũng đạt tỷ lệ cao từ 95% đến 121,6%. Tỷ lệ điều trị khỏi
bệnh ở mức cao vượt chỉ tiêu từ 5% đến 8%. Dựa vào tình hình khám chữa bệnh tại
BVĐK Phú Yên ta thấy Bệnh viện đã sử dụng nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị y
tế một cách có hiệu quả để cung cấp chất lượng dịch vụ cao, phục vụ tốt nhu cầu
khám, chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, do nhu cầu khám, chữa bệnh đều tăng
qua các năm, trong khi lượng giường bệnh chỉ có 500 giường, tỷ lệ sử dụng giường
đều vượt chỉ tiêu đề ra và trở nên quá tải từ năm 2015 vượt 12,1%, năm 2016 vượt
21,6%. Điều đó đang là một trong những thách thức lớn đối với BVĐK Phú Yên
tình trạng quá tải bệnh nhân kéo dài sẽ gây hiệu quả xấu cho cả người bệnh lẫn
nhân viên y tế, làm giảm chất lượng dịch vụ y tế từ đó làm ảnh hưởng đến nguồn
thu sự nghiệp của Bệnh viện.
2.1.1.3. Nguồn khác.
Để tăng cường thêm nguồn lực tài chính, bên cạnh nguồn thu NSNN và
nguồn thu sự nghiệp viện phí BVĐK Phú Yên đã khai thác thêm một số hoạt động
dịch vụ như: khám chữa bệnh theo yêu cầu, cho thuê sân bãi giữ xe, vận chuyển
bệnh nhân theo yêu cầu... Tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ không lớn chỉ từ 0,5% - 1,03%.
Theo Thông tư 71 có hướng dẫn sử dụng tài sản công để đầu tư liên doanh, liên kết,
tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào ban hành quy định, hướng
dẫn cụ thể về hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết nên trong tương lai BVĐK Phú
Yên cần phải nghiên cứu để huy động được nguồn thu từ loại hình này.
2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên.
Hiện tại Nghị định 16 tuy đã có hiệu lực nhưng vẫn chưa được triển khai nên
BVĐK Phú Yên quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong năm căn bản vẫn theo
Nghị định số 43 và Thông tư 71. Theo đó, cơ chế quản lý nguồn lực tài chính của
BVĐK Phú Yên phải thực hiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán và
được chia ra làm 03 giai đoạn bao gồm:
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
“Thứ nhất, lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vi được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm”.
“Thứ hai, chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính
sách của Nhà nước”.
“Thứ ba, quyết toán thu, chi NSNN”.
2.1.2.1. Lập dự toán thu, chi NSNN.
Hàng năm, vào đầu kỳ niên độ kế toán, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, định mức chi, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình
thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không
thường xuyên) BVĐK lập dự toán thu - chi trong năm kế hoạch, bao gồm:
- Dự toán thu:
Lập dự toán thu đối với nguồn thu NSNN: Căn cứ vào các chỉ tiêu giao trong
dự toán, dựa vào NSNN được cấp và kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và
điều chỉnh theo tỷ lệ dự phòng dự kiến.
Lập dự toán thu đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp: Căn cứ vào
đối tượng thu (số lượng bệnh nhân), mức thu (giá dịch vụ hiện hành) và tỷ lệ được
để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dự toán chi:
Lập dự toán cho các khoản chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ
theo các quy định hiện hành.
Lập dự toán cho các khoản chi không thường xuyên, Bệnh viện lập dự toán
cho từng nội dung, mục tiêu nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Dự toán thu, chi hàng năm của BVĐK Phú Yên đều phải có thuyết minh cơ
sở tính toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi trực tiếp cho Sở Y tế Phú Yên
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
và Kho bạc Nhà nước Phú Yên để theo dõi quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy
định hiện hành.
2.1.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi.
Chấp hành dự toán thu, chi là quá trình sử dụng các biện pháp hạch toán kinh
tế tài chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán ngân sách của Bệnh
viện sau khi Dự toán thu, chi được Sở Y tế trình UBND tỉnh Phú Yên thẩm tra, phê
duyệt và cấp Ngân sách. Trong quá trình thực hiện, cần phải đưa ra các giải pháp
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách tiết kiệm và hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu
chi, Bệnh viện đã tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi
trong kỳ của đơn vị.
Bảng 1.7: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của BVĐK Phú Yên
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2014
Tỷ lệ
2015
Tỷ lệ
2016
Tỷ lệ
% % %
Các khoản chi
Chi thanh toán cá nhân 46.686 33,03 51.281 31,68 60.315 35,71
Chi sửa chữa, mua sắm tài sản 626 0,44 1.180 0,73 3.241 1,92
Chi nghiệp vụ chuyên môn 93.367 66,06 108.107 66,79 104.177 61,68
Chi khác 659 0,47 1.294 0,80 1.161 0,69
Tổng cộng 141.338 100 161.862 100 168.894 100
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán
BVĐK Phú Yên )
Qua bảng số liệu 1.7 ta thấy, tổng số các khoản chi tăng dần qua các năm
phù hợp với tăng trưởng của các nguồn thu. Từ năm 2014 đến năm 2016 tăng từ
141.338 triệu đồng lên 168.894 triệu đồng tương đương tăng 19,5% và đạt trung
bình 6,5%.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Tỷ lệ chi lớn nhất thuộc về nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn với tỷ lệ chiếm
từ 61,68% đến 66,06%, bao gồm các khoản chi như: chi thanh toán vật tư văn
phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công
tác phí, chi phí thuê mướn, chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng nghành (thuốc, máu,
dịch truyền, vật tư tiêu hao….). Sự gia tăng số lượng bệnh nhân và nhu cầu khám,
chữa bệnh kéo theo nhu cầu sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư cũng tăng theo.
Thứ hai là nhóm chi thanh toán cá nhân với tỷ lệ chiếm từ 31,68% đến
35,71%, bao gồm các khoản chi như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng,
phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, các khoản thanh toán khác. Nhóm chi thanh
toán cá nhân tăng dần hàng năm là do số lượng nhân viên tăng lên để kịp thời đáp
ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh. Kéo theo chi phí tiền lương, chi phí thu nhập
tăng thêm tăng lên theo mức lương tối thiểu và các khoản phụ cấp như phẫu thuật,
thủ thuật, ưu đãi độc hại cũng tăng theo.
Thứ ba là nhóm chi sửa chữa, mua sắm tài sản với tỷ lệ chiếm từ 0,44% đến
1,92%. Những năm qua, Bệnh viện luôn chú trọng vào mua sắm và sửa chữa tài sản
cố định với mục đích nâng cao cơ sở vật chất, phục vụ công tác khám chữa bệnh.
Nhưng cho đến nay cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế và tỷ lệ chi cho sửa chữa, mua
sắm tài sản còn ở mức thấp và chưa có sự đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Thứ tư là nhóm chi khác với tỷ lệ từ 0,47% đến 0,8%, bao gồm các khoản
chi trích lập các quỹ theo quy định Nhà nước và các khoản chi Bảo hiểm tài sản, chi
tiếp khách, chi hỗ trợ khác...
Nhìn chung, qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016 các nhóm mục chi đều
có sự biến động nhưng không đáng kể và khá ổn định với tỷ lệ hợp lý, cân đối. Điều
đó thể hiện BVĐK Phú Yên đang dần triển khai cơ chế tự chủ tài chính một cách
hiệu quả dần dần giảm bớt sự lệ thuộc vào NSNN khi mà NSNN đang dần giảm đi.
Các khoản chi phục vụ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao, bên cạnh các khoản chi phục
vụ chuyên môn từng ngành đã được định mức cụ thể, có kế hoạch mua sắm rõ ràng
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
thì còn có các khoản chi như sửa chữa máy móc, mua sắm vật tư. Tuy nhiên, vẫn
chưa có định mức cụ thể, chưa có hợp đồng thuê khoán với các đơn vị bên ngoài
cung cấp dịch vụ sửa chữa máy móc, thiết bị cho Bệnh viện nhằm giảm bớt chi phí
và nhân lực cho Bệnh viện.
Công tác mua sắm tài sản, vật tư còn chưa được quản lý chặt chẽ, quy trình
còn chưa đầy đủ, đây là lý do gây ra thất thoát nguồn thu cho Bệnh viện. Các khoản
chi cho cá nhân ngày càng tăng, bộ máy tổ chức ngày càng tăng lên. Tuy nhân lực
ngày càng tăng nhưng vẫn chưa phát huy tối đa được năng suất công việc, chưa có
sự phân bổ công việc theo vị trí việc làm một cách hợp lý. Bên cạnh đó, cơ cấu giá
thu viện phí còn chưa tính đúng, tính đủ nhưng lại phải trích 40% từ nguồn thu để
thực hiện cải cách tiền lương. Đây thực sự là một gánh nặng cho Bệnh viện khi vừa
phải mở rộng quy mô, tuyển dụng thêm nhân lực lại vừa phải tìm cách trả lương
cho nhân viên trong điều kiện NSNN ngày càng thắt chặt.
2.1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ.
Căn cứ Nghị định 43, Thông tư 71, Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày
24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71, Quyết định 645/QĐ-UBND của UNBD
tỉnh Phú Yên ngày 6/4/2007 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế. Bệnh viện đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ với đầy đủ các nội dung chi tiêu, khoán mức chi như
là:
- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp và bồi dưỡng cho
cán bộ công nhân viên chức, các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi tiền công tác phí, tiền đi học, tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên
chức
- Chi tiền hội nghị, tiếp khách.
- Chi tiền điện thoại, fax, internet, sách báo.
- Chi mức quản lý sử dụng ô tô, nhiên liệu.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
- Chi quản lý sử dụng điện, nước.
- Chi quản lý sử dụng vật tư văn phòng, công cụ dụng cụ.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản vật tư thiết bị y tế.
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản hành chính quản trị.
- Chi hoạt động cung ứng dịch vụ.
- Phân phối tiết kiệm và trích lập các quỹ.
Qua đó làm căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong Bệnh
viện, thực hiện kiểm soát của Sở Y tế Phú Yên, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính và
các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước theo quy định.
Là căn cứ để sử dụng tài sản đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và công
bằng. Qua đó, tạo động lực cho nhân viên nhằm tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và
sử dụng nguồn nhân lực có trình độ trong Bệnh viện.
Hàng năm, Bệnh viện đều công khai tiếp nhận ý kiến đóng góp của toàn thể
nhân viên Bệnh viện nhằm sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hơn quy chế chi tiêu nội bộ.
Tuy nhiên, cho đến nay quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn chưa thể hiện được khả
năng kiểm soát chi của Bệnh viện vì nhiều quy định còn chưa chặt chẽ, còn tạo
nhiều lỗ hổng gây thất thoát nguồn thu của Bệnh viện như chưa tiết kiệm được chi
phí điện nước, chưa có định mức để quản lý việc mua sắm vật tư, văn phòng phẩm,
sửa chữa trang thiết bị…..
2.1.2.4. Quyết toán thu, chi NSNN.
Quyết toán thu, chi là quá trình kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình
chấp hành dự toán. Qua đó, rút ra kinh nghiệm cho các kỳ ngân sách tiếp theo.
BVĐK Phú Yên hàng năm vào cuối niên độ kế toán đều hoàn thành hệ thống báo
cáo tài chính, quyết toán NSNN minh bạch, rõ ràng và gửi về Sở Y tế Phú Yên để
duyệt Quyết toán và tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cho UBND tỉnh Phú Yên theo
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
đúng quy định Nhà nước. Mọi sai phạm trong nguyên tắc hạch toán quá trình chấp
hành dự toán đều được xử lý công khai và minh bạch.
2.1.3. Cơ chế quản lý chênh lệch thu – chi tại BVĐK Phú Yên.
Trên cơ sở chênh lệch thu – chi hàng năm, BVĐK Phú Yên đã chủ động
trích lập các quỹ, chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân viên chức theo
hướng dẫn của Nghị định 43 và 85 của Chính phủ, Thông tư 71 của Bộ Tài chính.
Bảng 1.8: Bảng phân phối kết quả thu, chi của BVĐK Phú Yên
STT Năm 2014 2015 2016
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
IPhân bổ chênh lệch thu, chi 11.270 100 11.139 100 13.875 100
1 Trích lập các quỹ 5.528 49,1 3.752 33,7 6.733 48,5
2 Chi lương tăng thêm 5.742 50,9 7.387 66,3 7.142 51,5
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán
BVĐK Phú Yên )
Qua bảng số liệu 1.8 ta thấy, phần chênh lệch thu chi của BVĐK Phú Yên
được chi ra làm 02 phần: Chi lương tăng thêm cho nhân viên và trích lập các quỹ.
Tỷ lệ chi lương tăng thêm đều chiếm trên 50% cao nhất là 66,3% năm 2015. Về
trích lập các quỹ căn cứ theo điều 19 Nghị định 43 đối với trường hợp chênh lệch
thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức
vụ trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Giám đốc Bệnh viện
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và được phân bổ như sau:
- Trích tối thiểu 50% chi thu nhập tăng thêm cho nhân viên, phần còn lại
phân phối cho các quỹ (cụ thể theo như Bảng 1.8)
- Trong phần phân phối cho các quỹ trích 25% khoản này chi Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp (cụ thể theo như Bảng 1.9), phần còn lại sau khi trích Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp được tính thành 100% và phân phối các quỹ còn lại (cụ
thể theo như Bảng 1.10) như sau:
+ Quỹ khen thưởng: 30%
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Trong đó: 28% chi khen thưởng cho nhân viên Bệnh viện
2% chi khen thưởng cá nhân trong và ngoài đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi: 60%
+ Quỹ ổn định thu nhập: 10%
Bảng 1.9: Bảng phân phối các Quỹ của BVĐK Phú Yên
STT Năm 2014 2015 2016
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Trích lập các quỹ 5.528 100 3.752 100 6.733 100
1 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp 1380 24,96 935 24,92 2.235 33,19
2 Các quỹ còn lại 4.148 75,04 2.817 75,08 4.498 66,81
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế
toán BVĐK Phú Yên).
Bảng 1.10: Bảng phân phối các Quỹ còn lại của BVĐK Phú Yên
STT
Năm 2014 2015 2016
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Trích lập các quỹ còn lại 4.148 100 2.817 100 4.498 100
1 Quỹ ổn định thu nhập 413 9,96 280 9,94 451 10,03
2 Quỹ phúc lợi của đơn vị 2.490 60,03 1.695 60,17 2.719 60,45
3 Quỹ khen thưởng của đơn vị 1245 30,01 842 29,89 1328 29,52
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán
BVĐK Phú Yên).
2.1.4. Cơ chế quản lý tài sản tại BVĐK Phú Yên.
Dựa vào kế hoạch đầu năm và dự toán được phê duyệt, Bệnh viện sẽ tiến
hành đầu tư mua sắm, sửa chữa và quản lý tài sản theo quy định của Nhà nước và
được chia ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa
- Giai đoạn triển khai đầu tư, mua sắm, sửa chữa
- Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
2.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa.
Căn cứ theo các văn bản pháp luật như: Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước số 09/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội; Nghị định 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/06/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định 04/2016/NĐ-CP ngày
06/01/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg, ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan
nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 19/2016/TT-BTC, ngày
01/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg; Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên. Qua đó, Bệnh
viện đã xác định được tiêu chuẩn, định mức đầu tư, mua sắm, sửa chữa trình các cấp
thẩm quyền phê duyệt để tiến hành giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa
theo đúng quy định của Nhà nước.
2.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư, mua sắm, sửa chữa.
Căn cứ theo các văn bản pháp luật như: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13,
ngày 26/11/2013 của Quốc hội; Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ngày 26/06/2014 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu 43 và các văn bản pháp luật liên
quan. Bệnh viện tiến hành lập hồ sơ mời thầu đăng lên mạng mua sắm công của Bộ
Kế hoạch – Đầu tư một cách công khai, minh bạch cho các nhà đầu tư cả nước đều
có thể vào tham gia đấu thầu, cạnh tranh nhằm tìm ra mức chi phí tối ưu nhất thỏa
mãn tiêu chí đặt ra vừa chất lượng vừa đảm bảo tiết kiệm được chi phí. Sau khi tiến
hành lựa chọn nhà thầu thích hợp Bệnh viện sẽ tiến hành thực hiện đầu tư, mua sắm,
sửa chữa thông qua việc ký kết hợp đồng với nhà thầu theo đúng Pháp luật.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
2.1.4.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa.
Căn cứ các văn bản pháp luật như: Luật đầu tư công 49/2014/QH13, ngày
18/06/2014 của Quốc hội; Thông tư 09/2016/TT-BTC, ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính về quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các
văn bản pháp luật liên quan. Bệnh viện báo cáo quá trình đầu tư, mua sắm, sửa chữa
và kết thúc dự án đưa tài sản vào sử dụng cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau
khi được phê duyệt tài sản hình thành qua đầu tư, mua sắm, sửa chữa sẽ được nhập
vào sổ sách để theo dõi. Hàng năm, theo quy định của Nhà nước Bệnh viện tổ chức
kiểm kê tài sản, đối chiếu số liệu thực tế và sổ sách, tổng hợp danh mục, số lượng
tài sản để trình báo cáo Sở Y tế và Sở Tài chính theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, hiện
nay công tác quản lý tài sản tại Bệnh viện cũng đang gặp nhiều vướng mắc do công
tác quản lý tài sản từ nhiều năm trước chưa được chặt chẽ, một số tài sản đã có từ
lâu đời sau khi Bệnh viện di dời sang trụ sở mới và sau khi chia tách thành lập Bệnh
viện Sản nhi đã hư hỏng và không xác định được nguồn gốc để thanh lý. Bên cạnh
đó phần mềm công nghệ thông tin về quản lý tài sản cũng chưa thực sự hoàn thiện,
chưa phát huy được tối đa công dụng trong khi quy mô Bệnh viện lớn với nhiều
chủng loại tài sản, máy móc và ngày càng gia tăng điều đó thực sự gây ra trở ngại
lớn cho công tác tổ chức thực hiện kiểm kê và quản lý tài sản chung toàn viện.
Về quản lý đất đai, công trình kiến trúc: Bệnh viện được giao quản lý và sử
dụng 59.251 m 2
đất tại địa chỉ số 15 Nguyễn Hữu Thọ, phường 9 – Thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên và trụ sở chính là khối nhà 7 tầng với nguyên giá là 170.834
triệu đồng.
2.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính tại BVĐK Phú Yên.
Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính ở BVĐK Phú Yên thể hiện chủ yếu ở
khâu xét duyệt quyết toán, kiểm toán nhà nước và tuân theo Luật NSNN số
01/2002/QH11 sau được thay thế bằng Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015. Theo quy định tại Điều 66 Luật NSNN số 83/2015/QH13:
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
- Cơ quan xét duyệt quyết toán năm: “Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt
quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Việc xét duyệt quyết
toán năm được thực hiện theo các nội dung: Xét duyệt từng khoản thu,
chi phát sinh tại đơn vị; các khoản phải thu theo quy định của pháp luật
về thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước; các khoản chi
phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật
NSNN; các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà
nước, đúng mục lục NSNN, đúng niên độ ngân sách; các chứng từ thu,
chi phải hợp pháp, số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải
khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước”.
BVĐK là một đơn vị trực thuộc Sở Y tế Phú Yên, công tác xét duyệt quyết
toán do Sở Y tế thực hiện định kỳ hàng năm, tuy nhiên do thời gian và đội ngũ cán
bộ còn hạn chế nên kết quả xét duyệt quyết toán chưa đạt được kết quả tốt nhất.
Về công tác kiểm toán hiện nay do Kiểm toán Nhà nước thực hiện định kỳ,
thường xuyên 02 năm một lần. Nhờ vào đó Bệnh viện đã rút ra được nhiều ưu,
khuyết điểm trong quá trình quản lý và từng bước sửa đổi để hoàn thiện hơn trong
những năm sau. Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính chủ yếu chỉ do các cơ quan có
thẩm quyền thực hiện, Bệnh viện vẫn chưa có cơ chế tự kiểm tra, kiểm soát tài
chính nội bộ dẫn đến việc theo dõi nguồn thu chi vẫn xảy ra sai xót và bị xuất toán
làm giảm nguồn thu của Bệnh viện. Việc quản lý chi trong đơn vị còn lỏng lẻo
nhiều nguồn chi chưa thực sự thể hiện được sự tiết kiệm cho đơn vị.
2.2.. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên.
2.2.1. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện TCTC
Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ ổn định kinh phí chi thường xuyên trong 3
năm để phân loại đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định 43, Bệnh viện đã
chủ động trong việc phân bổ kinh phí, chuyển dần mô hình từ đơn vị được Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
xuyên với mức độ tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên ngày càng tăng lên. Để
đánh giá mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên, theo Thông tư 71 ta có công thức:
Mức tự bảo đảm Tổng số nguồn thu sự nghiệp
chi phí hoạt động = x 100%
thường xuyên Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Trong đó:
- Tổng số nguồn thu sự nghiệp không bao gồm NSNN
- Tổng số chi hoạt động thường xuyên không bao gồm chi thu nhập tăng
thêm và trích lập các quỹ
Bảng 2.1: Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên
của BVĐK Phú Yên.
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Năm
2014 2015 2016
Chỉ tiêu
1 Tổng nguồn thu sự nghiệp 114.109 135.930 149.962
2 Tổng chi thường xuyên 141.339 161.863 168.896
3 Mức độ đảm bảo kinh phí 80,74% 83,97% 88,79%
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán
BVĐK Phú Yên).
Qua Bảng 2.1 ta thấy mức độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên
đang dần tăng lên trong 3 năm tăng 8,05% từ năm 2014 đến năm 2016. Theo phân
loại ở Điều 9, Nghị định số 43, kết quả cho thấy Bệnh viện thuộc nhóm 3: Đơn vị tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên, với mức độ tự đảm bảo kinh phí tăng và duy
trì như vậy Bệnh viện hoàn toàn có khả năng tự chủ tài chính theo lộ trình. Tuy
nhiên, thực tế còn nhiều vướng mắc tồn tại gây khó khăn cho Bệnh viện khi chuyển
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
sang tự chủ hoàn toàn cần phải ưu tiên giải quyết triệt để, quyết liệt để Bệnh viện có
thể tiến đến tự chủ một cách nhanh chóng và vững vàng.
Những điều kiện thuận lợi cho BVĐK trong giai đoạn tiến tới tự chủ hoàn
toàn như là:
HĐND, UBND tỉnh Phú Yên luôn đặt Y tế, giáo dục là mục tiêu hàng đầu
của tỉnh và kịp thời ban hành các Nghị quyết, Quyết định nhằm hỗ trợ cho Y tế nói
chung và đối với Bệnh viện nói riêng thông qua các chính sách như: đãi ngộ, thu hút
bác sĩ (Nghị quyết số 110/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014, số 50/2016/NQ-
HĐND, ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên); ban hành cơ chế hỗ
trợ Bệnh viện xây dựng mức giá dịch vụ trong và ngoài danh mục BHYT (Nghị
quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012, số 109/2014/NQ-HĐND ngày
25/7/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 59/2012/NĐ-HĐND, Nghị quyết số
24/2017/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 về quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh
không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đồng thời ban hành định mức
phân bổ NSNN cho Y tế (Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND, ngày 16/12/2016).
BHXH đang triển khai kế hoạch BHYT toàn dân hướng tới các đối tượng hộ
nghèo, trẻ em và thông tuyến điều trị cấp huyện, tương lai sẽ triển khai cấp tỉnh,
điều đó giúp gia tăng số lượng người bệnh sử dụng thẻ BHYT mà đặc biệt với đặc
điểm của Phú Yên thì lượng bệnh nhân sử dụng thẻ hộ nghèo, bảo trợ, trẻ em luôn
đạt ở mức cao điều đó tạo ra lợi thế về nguồn thu viện phí cho Bệnh viện.
Nguồn thu tài chính của Bệnh viện đang ngày càng tăng lên và đa dạng hơn,
cơ cấu nguồn thu đã chuyển dần tỷ trọng sang nguồn thu sự nghiệp Y tế, giảm dần
sự lệ thuộc vào NSNN, qua đó giảm gánh nặng NSNN. Phát huy được tính tự chủ
trong công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bệnh viện đã xây dựng đề án đầu tư cho thuê, liên doanh, liên kết để sử dụng
tối đa công suất tài sản tạo ra nguồn thu và đã có một số nhà đầu tư lớn tham gia và
triển khai thực hiện đề án. Qua đó, Bệnh viện có thể hợp tác trao đổi kinh nghiệm
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
trong công tác quản lý tài chính định hướng theo phương pháp quản lý tài chính như
doanh nghiệp, có thể được đầu tư nguồn lực tài chính để xây dựng và phát triển.
Trên cơ sở Nghị định 43, Nghị định 16 và Nghị định số 85 của Chính phủ
Bệnh viện đã tiến hành sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng cơ cấu
giá viện phí theo quy định Nhà nước, thực hiện khoán chi đối với các khoản chi
thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, từ đó chống lãng phí, giúp tiết kiệm
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính.
Được sự hỗ trợ của tỉnh về hỗ trợ nhu cầu mở rộng quy mô và phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ kỹ thuật cao nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám, chữa
bệnh ngày càng tăng cho nhân dân trong tỉnh, Bệnh viện đã chủ động bố trí nguồn
kinh phí nhằm tăng cường nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế
hiện đại, tuyển dụng được thêm đội ngũ y bác sĩ, nhân viên trẻ, năng động, có trình
độ học vấn. Tạo điều kiện cho cán bộ đi học thêm ở những Bệnh viện cấp cao để
nâng cao chuyên môn, hợp tác với các chuyên gia, nhà khoa học, các giáo sư – tiến
sỹ chuyên nghành y trong và ngoài nước để tiếp thu các thành tựu khoa học y khoa
hiện đại. Đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng để làm chủ máy móc, thiết bị,
kỹ thuật qua đó xây dựng được hình ảnh một Bệnh viện chất lượng cao đủ điều kiện
để đáp ứng được nhu cầu của người dân trong và ngoài tỉnh.
Xây dựng và sắp xếp lại bộ máy cơ cấu tổ chức của Bệnh viện theo hướng
tinh gọn và hiệu quả theo đúng đề án vị trí việc làm, nâng cao tính chủ động của
Bệnh viện trong sử dụng nguồn lực nhân sự để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Những mặt khó khăn, hạn chế còn tồn tại:
Nghị định 43 trong quá trình triển khai còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế như:
Về nguồn nhân lực
BVĐK Phú Yên cho đến nay vẫn còn là một Bệnh viện còn non trẻ và đang
trên đà phát triển, đội ngũ y, bác sĩ hiện tại vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn.
Hiện nay tỉnh Phú Yên đang có nhiều chính sách thu hút nhân tài nhằm mục