SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------o0o---------
VÕ VĂN THÀNH SANG
ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN
GIẢM NGHÈO Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------o0o---------
VÕ VĂN THÀNH SANG
ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN
GIẢM NGHÈO Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng. Các số liệu
khảo sát và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Võ Văn Thành Sang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FEM
FD
GDP
INF
Pooled OLS
POV
REM
TRADE
WB
Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)
Phát triển tài chính
Tổng sản phẩm quốc nội
Lạm phát
Pooled least Square Model (Mô hình hồi qui gộp)
Mức độ nghèo
Random Effects Model (mô hình tác động ngẫu nhiên)
Mức độ mở rộng thương mại
Ngân hàng thế giới
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số nghèo đói theo năm ...........................
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số phát triển tài chính theo năm .............
Bảng 4.3. Hệ số tương quan ...................................................................................
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy ......................................................................................
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định vi phạm giả thiết OLS của mô hình FEM ...............
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương tổng quát ..................
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Phát triển tài chính giảm nghèo thông qua tăng trưởng và giảm bất
bình đẳng ...............................................................................................
Hình 4.1 : Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến POV ............................
Hình 4.2 : Xu hướng của biến POV từ năm 2004 đến năm 2015 ..........................
Hình 4.3: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến FD ................................
Hình 4.4 : Xu hướng của biến FD từ năm 2004 đến
năm 2015
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hình 4.5: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến GDP .............................
Hình 4.6 : Xu hướng của biến GDP từ năm 2004 đến năm 2015 ..........................
Hình 4.7 : Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến INF ..............................
Hình 4.8 : Xu hướng của biến INF từ năm 2004 đến năm 2015 ............................
Hình 4.9 : Thống kê mô tả biến TRADE từ năm 2004 đến năm 2015 ...................
Hình 4.10 : Xu hướng của biến TRADE từ năm 2004 đến năm 2015 ...................
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT 1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU 2
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................... 4
1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................ 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 4
1.5 Bố cục luận văn........................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm.................................................................................................................................... 6
2.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và giảm nghèo............................................. 7
2.3 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính ở các
nước đang phát triển trên thế giới..................................................................................10
2.4 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính tại Việt
Nam.............................................................................................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình lý thuyết nghiên cứu..........................................................................................23
3.1.1 Mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên..............................23
3.1.2 Các kiểm định lựa chọn mô hình....................................................................................24
3.2 Mô hình nghiên cứu và định nghĩa biến......................................................................25
3.2.1 Mức độ nghèo (POV)...........................................................................................................26
3.2.2 Phát triển tài chính (FD)....................................................................................................28
3.2.3 Các biến kiểm soát................................................................................................................29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.3 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................................30
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ
MỨC NGHÈO
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................32
4.1.1 Biến chỉ số nghèo đói POV...............................................................................................32
4.1.2 Biến chỉ số phát triển tài chính........................................................................................34
4.1.3 Biến GDP..................................................................................................................................36
4.1.4 Biến INF....................................................................................................................................38
4.1.5 Biến TRADE...........................................................................................................................39
4.2 Sự tương quan giữa các biến độc lập............................................................................41
4.3 Kết quả mối quan hệ giữa phát triển tài chí và mức nghèo.................................42
4.4 Kiểm định vi phạm giả thiết OLS của mô hình FEM............................................44
4.5 Kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát.........................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu.......................................................................................47
5.2 Những hàm ý rút ra từ bài nghiên cứu .........................................................................48
5.3 Hạn chế của luận văn...........................................................................................................49
5.4 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển tài chính đối với giảm
nghèo ở các nước đang phát triển bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy khác
nhau là ước lượng OLS, mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu
nhiên. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tầm quan trọng của phát trến tài chính
đối với mức độ nghèo đói tại các quốc gia sử dụng dữ liệu của 36 nước từ năm
2004 đến năm 2015, bằng chứng thực nghiệm cho thấy:
a) Hệ số của biến phát triển tài chính trong cả ba mô hình đều âm, chứng tỏ
rằng quốc gia có tài chính càng phát triển thì tỷ lệ nghèo đói càng giảm.
b) Lạm phát và phát triển thương mại đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ nghèo đói
ở các quốc gia nghiên cứu. Hệ số hồi quy của các biến này dương, thể hiện rằng
lạm phát và mức độ mở rộng thương mại càng cao thì tỷ lệ nghèo đói của quốc
gia càng tăng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Giảm nghèo là một thử thách lớn tại các quốc gia và đặc biệt là các nước
đang phát triển. Những tổ chức thế giới như WB (Ngân hàng thế giới), IMF (Tổ
chức tài chính thế giới) đã lồng ghép mục tiêu giảm nghèo trong hầu hết các
chương trình phát triển của mình. Do vậy, để đấu tranh vượt qua hiểm họa này,
các quốc gia đã đưa các chính sách phát triển lên hàng đầu, bởi vì các bằng
chứng thực nghiệm đã cho thấy các quốc gia có mức tăng trưởng cao là các nước
đã và đang nỗ lực để giảm mức tỷ lệ nghèo. Hơn nữa, trong các mục tiêu của
thiên niên kỷ (Millennium Development Goals, MDGs) thì một trong những mục
tiêu chính là giảm tỷ lệ nghèo tính theo đầu người trên toàn thế giới. Cùng vói
các chính sách khác, thúc đẩy phát triển tài chính là một trong những chiến lược
chủ yếu để đạt được kết quả này. Do vậy trong thời gian gần đây, nhiều mối
quan tâm và nghiên cứu đã hướng về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và
mức độ giảm nghèo cả lý thuyết và thực tiễn.
Về mặt lý thuyết thì phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến nghèo đói
thông qua hai kênh. Kênh thứ nhất cho rẳng phát triển tài chính ảnh hưởng trực
tiếp đến nghèo thông qua cải thiện tiếp cận các dịch vụ tài chính cho người
nghèo. Kênh thứ 2 chỉ ra rằng phát triển tài chính ảnh hưởng gián tiếp đến nghèo
bằng cách kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua gia tăng tỷ lệ đầu tư. Như
vậy, trong các nghiên cứu chứa đựng một hàm ý rằng nếu phát triển tài chính cải
thiện được tăng trưởng, thì nó sẽ tự động chuyển đến hiện thực giảm nghèo. Tuy
nhiên, Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đưa ra nhiều kết luận hổn hợp trái
ngược nhau. Một số cho rằng, bằng cách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
và được cấp vốn thì phát triển tài chính sẽ cải thiện được sự phân bổ nguồn vốn,
mà điều này đặc biệt có tác động lớn đến người nghèo. Những người khác cũng
có ý kiến tranh luận rằng điều đó chỉ có người giàu và liên quan đến chính trị thì
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
mới là người hưởng lợi từ việc cải thiện hệ thống tài chính (Singh và Huang,
2015).
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới, nghèo đói thể hiện ở tình trạng
kiệt quệ của một bộ phận dân cư bao gồm nhiều khía cạnh: thu nhập thấp đến
mức không có khả năng mua được hàng hóa cơ bản và dịch vụ cần thiết để tồn
tại; tình trạng dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với những tai ương bất ngờ; mức
độ y tế và giáo dục thấp, không có khả năng tiếp cận với nước sạch và an toàn vệ
sinh, không đủ năng lực trong đóng góp tiếng nói và ý kiến vào cộng đồng . Hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng nghèo đói và việc
giảm thiểu tình trạng nghèo đói trở thành mối quan tâm chung của toàn thế giới.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nguyên nhân chủ yếu và cơ bản
nhất là do người dân thiếu vốn, thiếu kiến thức (Nguyễn Thị Nhung và Nguyễn
Ngọc Dung, 2016).
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, có rất nhiều các
nghiên cứu tập trung vào vai trò của các tổ chức tài chính đối với cuộc khủng
hoảng tài chính ở các nền kinh tế khác nhau. Các nghiên cứu về tác động của
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế khá đa dạng; tuy nhiên các nghiên cứu
về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và phân phối thu nhập trong xã hội còn
khá hạn chế (Naceur và Zhang, 2016). Dựa vào kết quả nghiên cứu của
“Financial development and poverty reduction in developing countries: New
evidence from banks and microfinance institutions” (Ficawoyi Donou-Adonso
và Kevin Sylwester, 2016), một câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là “Phát triển tài
chính có ảnh hưởng đến sự giảm nghèo ở các nước đang phát triển hay không?”.
Bài nghiên cứu được tiến hành lấy dữ liệu cho 36 quốc gia trong giai đoạn từ
tháng 01 năm 2004 đến tháng 12 năm 2016 và sử dụng dữ liệu là vay tín dụng
của các tổ chức tài chính, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tốc độ tăng trưởng của
GDP bình quân đầu người, lạm phát, tổng giá trị xuất nhập khẩu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Để nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển tài chính đến sự giảm nghèo,
luận văn sử dụng mô hình được phát triển bởi Ravallion (1997). Mô hình được
xây dựng để kiểm soát biến phân phối thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế và đo
lường tác động của phát triển tài chính đến mức độ nghèo đói của các quốc gia
đang phát triển.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu chính sau :
(1) Đánh giá tác động của việc phát triển tài chính đến việc giảm thiểu tình
trạng nghèo đói ở các quốc gia đang phát triển. Trong bài nghiên cứu, luận văn
sẽ thực hiện so sánh giữa mô hình ước lượng OLS, mô hình tác động cố định và
mô hình tác động ngẫu nhiên để chọn ra một mô hình tốt nhất để thực hiện kiểm
định tác động của phát triển tài chính và sự giảm nghèo.
(2) Vận dụng kết quả nghiên cứu để đề ra một số kiến nghị đối với tình hình
phát triển tài chính và giảm thiểu nghèo đói ở Việt Nam. Thông qua kết quả
nghiên cứu, tác giả tìm thấy mối liên hệ giữa phát triển tài chính, tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, phát triển thương mại đối với tình trạng giảm nghèo ở các
nước đang phát triển. Vì vậy, bài nghiên cứu dựa trên tình hình phát triển của hệ
thống tài chính tại Việt Nam để đưa ra các chính sách phù hợp góp phần giảm
nghèo.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu vay tín dụng của các tổ
chức tài chính, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tốc độ tăng trưởng của GDP bình
quân đầu người, lạm phát, tổng giá trị xuất nhập khẩu của 36 quốc gia từ năm
2004 đến 2015.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra, Luận văn sử dụng cả phương
pháp định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng
trong tổng quan các tài liệu học thuật, các nghiên cứu liên quan và các số liệu thứ
cấp hiện có. Để xem xét ảnh hưởng của phát triển tài chính đến mức độ giảm
nghèo, đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng, số liệu panel (bảng) và
hồi quy bằng phần mềm STATA.
1.5 Bố cục luận văn
Ngoài phần chương mở đầu giới thiệu tóm tắt nội dung, luận văn bao gồm
5 chương chính với cấu trúc như sau:
- Chương 1 : Phần mở đầu. Giới thiệu sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện tổng quát và bố cục của luận
văn.
- Chương 2 : Cơ sở lý thuyết. Nội dung chương trình bày các khái niệm, lý
thuyết liên quan đến phát triển tài chính và giảm nghèo; tổng quan các
nghiên cứu thực nghiệm; và đề xuất mô hình nghiên cứu.
- Chương 3 : Phương pháp thực hiện nghiên cứu. Phần này mô tả chi tiết
trình tự, cách thức thực hiện nghiên cứu chi tiết về dữ liệu, định nghĩa các
biến trong mô hình, phương pháp ước lượng
- Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Với số liệu thu thập được và
theo phương pháp nghiên cứu đã nêu trong chương 2, nội dung chương
mô tả thực trạng phát triển tài chính tại các quốc gia đang phát triển, kết
quả thực nghiệm, kiểm định kết quả và thảo luận.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Dựa vào kết quả thu được trình bày
trong chương 4, chương này đúc kết các kết quả nghiên cứu chính, trình
bày các hàm ý chính sách phát triển nhằm thúc đẩy phát triển tài chính và
ảnh hưởng đến mức độ giảm nghèo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm
Để đánh giá tiến trình phát triển của hệ thống tài chính và hiểu được tác
động của nó đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo cần phải đo lường đúng về
phát triển tài chính. Như thế nào là hệ thống tài chính và phát triển tài chính?
Hệ thống tài chính bao gồm tất cả các định chế tài chính bán sỉ, bán lẽ,
chính thức và phi chính thức trong một nền kinh tế cung cấp các dịch vụ tài
chính cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác. Theo
định nghĩa rộng hơn, hệ thống bao gồm tất cả các dịch vụ từ ngân hàng thương
mại, thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tổ chức tín dụng, tín dụng vi mô và
những người cho vay. Một hệ thống tài chính hiệu quả và mạnh thúc đẩy tăng
trưởng bằng cách phân bổ các tài nguyên theo hướng sử dụng năng suất nhất và
hiệu quả nhất. Đồng thời hệ thống đó có thể nâng cao mức tăng trưởng thông qua
đẩy mạnh mức tiết kiệm và đầu tư, tăng tích lũy vốn. Hệ thống tài chính tốt giúp
cho các giao dịch nhanh hơn, rẻ hơn và an toàn hơn vì giúp tránh được sử dụng
tiền mặt hoặc trao đổi hàng hóa trực tiếp. Hơn nữa, việc tiếp cận nhiều hơn với
các dịch vụ tài chính giúp cho người nghèo có thể lập được kế hoạch cho tương
lai và đầu tư và đất đai và nơi ở, sử sụng các tài nguyên sản xuất hiệu quả hơn.
Phát triển tài chính có thể được định nghĩa lả sự phát triển về qui mô, hiệu
quả, sự ổn định và tiếp cận với hệ thống tài chính. Do vậy, phát triển tài chính
liên quan đến việc thành lập, mở rộng các định chế, công cụ, thị trường nhằm trợ
giúp tiến trình đầu tư và tăng trưởng. Là một phần của chiến lược phát triển khu
vực tư nhân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo. Phát triển tài chính
còn có nghĩa là những cải thiện trong việc cung cấp các thông tin về những khả
năng đầu tư và phân bổ ngồn vốn, kiểm soát các doanh nghiệp, thương mại, đa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
dạng hóa sản phẩm, quản trị rủi ro, vận động và tích lũy nguồn tiết kiệm, dễ dàng
trong việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Nói cách khác, phát triển tài chính nói
đến sự hoàn thành các chức năng của hệ thống tài chính trong cách tốt nhất bằng
cách loại bỏ các bất ổn của thị trường. Những chức năng tài chính này ảnh hưởng
đến các quyết định tiết kiệm và đầu tư, đổi mới công nghệ và đưa đến tăng
trưởng kinh tế.
Phát triển tài chính cũng kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua đẩy
mạnh sự cạnh tranh và kích thích đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả. Theo
Demirgüç-Kunt và Levine (2008), chức năng tổng quát của một hệ thống tài
chính là nhằm giảm thiểu những chi phí giao dịch và thông tin kìm hãm hoạt
động kinh tế: a) cung cấp thông tin ban đầu về những đầu tư và phân bổ nguồn
vốn có thể được; b) kiểm soát đầu tư và quản lý sau khhi đã cấp vốn; c) tạo điều
kiện thương mại, đa dạng hóa và quản lý rủi ro; d) kích thích vận động tiết kiệm;
và e) tạo điều kiện dễ dàng cho trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Hiệu quả của một hệ thống tài chính muốn nói đến mức độ thực hiện 5
chức năng cơ bản của hệ thống tốt đến mức độ nào; và phát triển tài chính muốn
nói đến sự cải thiện về hiệu quả của hệ thống tài chính.
2.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và giảm nghèo
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng thiếu tiếp cận với dịch vụ tài chính là
một trong những nguyên nhân chính giải thích cho sự tồn tại của vần đề nghèo
(Levine, 2008). Lý thuyết chỉ ra rằng phát triển tài chính là cách thức có thể đưa
đến giảm nghèo thông qua tiếp cận với tài chính cho phép người nghèo có được
giáo dục và đầu tư tốt hơn, đa dạng nguồn thu nhập. Câu hỏi liệu có hay không
sự quan hệ giữa phát triển tài chính và nghèo là chủ để được quan tâm và tranh
luận.
Về lý thuyết, phát triển tài chính có thể đóng góp trực tiếp đến giảm nghèo
thông qua việc cải thiện những cơ hội cho người nghèo tiếp cận với nguồn tài
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
chính chính thức và giúp họ có thể đạt được sinh kế bền vững (Stiglitz, 1998).
Phát triển tài chính cũng có thể giúp gián tiếp giảm nghèo và bất bình đẳng về
thu nhập thông qua đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và những thành tựu trong tăng
trưởng sẽ chuyển tải đến người nghèo.
Một trong những cách thức mà phát triển tài chính thuc đẩy tăng trưởng
kinh tế là thông qua việc luân chuyển các nguồn vốn không hiệu quả đến những
việc sử dụng hiệu quả. Singh và Huang (2015) tranh luận rằng nếu các thị trường
tài chính là hoàn hảo thì sự sẳn có về tài chính sẽ cho phép các cá nhân đầu tư
cho giáo dục, đào tạo hoặc cơ hội kinh doanh. Theo lý lẽ này thì phát triển tài
chính sẽ đóng góp trong việc cân bằng các cơ hội bằng cách giảm bớt tầm quan
trọng của tài sản ban đầu và như thế sẽ có lợi hơn cho người nghèo. Tuy nhiên,
một số tác giả khác cho rằng phát triển tài chính theo chiều sâu sẽ có lợi hơn cho
người giàu vì các tổ chức tài chính hoạt động trong bối cảnh thông tin hoàn hảo
thường không có sẳn. Trong hoàn cảnh này thì các dự án của doanh nghiệp với
các khả năng thành công khác nhau thì không thể phân biệt được và thông tin bất
cân xứng đòi hỏi các ngân hàng phải xem xét các đơn vay và chỉ cung cấp vốn
cho các dự án khả thi nhất. Sau cùng thì mối quan hệ giữa phát triển tài chính và
mức nghèo có thể là phi tuyến. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng, thực chất
tăng trưởng và bất bình đẳng được giảm thiểu cả hai có ảnh hưởng đến giảm
nghèo. Qua trọng hơn là các nghiên cứu cũng cho thấy phát triển tài chính giúp
giảm nghèo thông qua cả hai kênh (Hình 2.1).
Hoạt động
tài chính
thực hiện
tốt
GDP trên đầu người cao
hơn (tăng trưởng kinh tế)
Nghèo về thu nhập thấp
Giảm bất bình đẳng
(phân bổ thu nhập)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
(Nguồn: Stijn Claessens and Erik Feijen (2006))
Hình 2.1 : Phát triển tài chính giảm nghèo thông qua tăng trưởng và giảm bất
bình đẳng
Kênh gián tiếp thông qua tăng trưởng kinh tế: Một trong những kênh
chính mà sự phát triển tài chính có thể trợ giúp cho việc giảm mức nghèo là
thông qua tang trưởng kinh tế. Tác động của tăng trưởng đến giảm nghèo có thể
thông qua nhiều cách như sau: a) tăng trưởng kinh tế có thể tạo ra nhiều việc làm
hơn cho người nghèo; b) với mức tăng trưởng cao có thể làm giãm bớt sự cách
biệt về tiền công giữa các nhóm công nhân lành nghề và chưa lành nghề, mà điều
này sẽ có lợi cho người nghèo; c) tăng trưởng cao có thể dẫn đến nguồn thu từ
thuế cao, điều này làm cho chính phủ có thể phân bổ ngân sách nhiều hơn trong
các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác do vậy có lợi
hơn cho người nghèo, người nghèo có nhiều cơ hội hơn để đầu tư vào nguồn lực
bản thân; d) khi nguồn vốn tích lũy gia tăng do tăng trưởng kinh tế cao, nhiều
nguồn quỹ có thể được thành lập, tạo điều kiện cho người nghèo vay để đầu tư
phát triển.
Tuy nhiên, mức độ tác động của tang trưởng đến giảm nghèo tùy thuộc vào
bản thân của mức độ tăng trưởng cao hay thấp và mức độ bất bình đẳng trong thu
nhập (Fields, 2001). Tăng trưởng là điều kiện cần nhưng chưa đủ, cần phải có thêm
các yếu tố bổ trợ khác như: người nghèo cần phải tích lũy nguồn vốn tài sản để
tham gia vào tiến trình tăng trưởng; tăng trưởng cần phải trên diện rộng vào bao
gồm các lãnh vực trong xã hội và bao gồm người nghèo; cần có những trợ giúp của
chính phủ trong ngắn hạn cho các nhóm người dễ bị tổn thương.
Kênh trực tiếp thông qua tiếp cận với các dịch vụ tài chính: nhiều tài liệu và
tác giả kinh tế học tin rằng phát triển tài chính có thể trực tiếp đóng góp vào sự giảm
nghèo bằng cách cung cấp cho người nghèo những cơ hội tiếp cận với dịch vụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
tài chính sâu và rộng hơn. Những bất cân xứng thông tin về tài chính tạo ra những
trở ngại về tín dụng, trói buộc người nghèo, không có nguồn lực tài chính để thực
hiện các dự án của họ, cũng như không có tài sản thế chấp để tiệp cận tín dụng. Một
hệ thống tài chính thực hiện chức năng của nó kém sẽ tạo ra bất bình đẳng thu nhập
cao hơn từ chổ chuyển dòng tài chính không cân bằng cho các doanh nghiệp thiếu
vốn. Phát triển tài chính giúp giảm chi phí thông tin và chi phí giao dịch, vì thế cho
phép các doanh nghiệp ít vốn có thể tiếp cận được nguồn bổ sung từ bên ngoài, cải
thiện sự phân bổ vốn, và tạo ra một tác động lớn đến người nghèo.
Fields (2001) tranh luận rằng sẽ đạt được nhiều hơn khi phát triển thị trường
tài chính và thị trường tín dụng bởi vì thị trường tín dụng kém phát triển sẽ làm cho
nghèo vẫn tiếp diễn, bất bình đẳng thu nhập cao hơn, và tang trưởng kinh tế thấp.
Thông qua tiếp cận tốt hơn với tín dụng, người nghèo được tạo cơ hội để tham gia
vào các hoạt động hiệu năng hơn, và nhờ đó tang được thu nhập của mình. Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng tại các nước đang phát triển đối tượng tìm kiếm các để
giảm nghèo là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ, các hộ kinh doanh nhỏ tại
vùng nông thông và thành thị. Hình thành nhiềuc doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
nhiều lao động, cung cấp nhiều công việc khác nhau là cách thức quan trọng nhất để
giảm nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận lớn hơn với tín dụng cũng có
tác động quan trọng đặc biệt đến giảm nghèo. Tiếp cận với các dịch vụ tài chính
cũng giúp người nghèo có thể phản ứng tốt hơn đối với các cú sốc về kinh tế hoặc
sức khỏe, làm giảm khả năng rơi vào tình trạng nghèo đói khi những cú sốc đó diễn
ra.
2.3 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính ở
các nước đang phát triển trên thế giới
Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng sự phát triển tài chính có thể ảnh
hưởng đến sự nghèo đói thông qua hai kênh: tác động trực tiếp thông qua việc
mở rộng khả năng tiếp cận tài chính và dịch vụ tài chính cho những người kém
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
may mắn và tác động gián tiếp chủ yếu thông qua tăng trưởng kinh tế. Điển hình
là một số nghiên cứu sau
Jalilian và Kirkpatrick (2002) và World (2001) xem xét mối liên hệ giữa
phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đầu tiên tác giả xem xét
phát triển tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và sau đó kiểm tra những
gì tăng trưởng kinh tế tác động đến mức độ giảm nghèo trên cơ sở mở rộng ý
nghĩa kinh tế của khái niệm phát triển tài chính, bao gồm cả tiền và tài sản gần
như tiền, vốn hóa thị trường, hoặc tín dụng tư nhân trong nghiên cứu thực
nghiệm của họ. Mục tiêu bài nghiên cứu của các tác giả này là xem xét liệu sự
phát triển của khu vực tài chính có thể góp phần vào mục tiêu giảm nghèo ở các
nước đang phát triển hay không. Các kết quả nghiên cứu của bài nghiên cứu cho
thấy hệ thống tài chính hoạt động tốt có thể tăng cường năng suất của người
nghèo bằng cách cung cấp cho họ quyền tiếp cận tới dịch vụ tài chính, đặc biệt là
đối với tín dụng chính thức, qua đó, tăng cường tài sản sản xuất của người nghèo
và tăng tiềm năng để kiếm được sinh kế bền vững. Sự khác nhau của các định
chế trong phạm vi tài chính hoàn toàn không ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói
của xã hội. Bài nghiên cứu cung cấp cơ sở vững chắc để tiến hành nghiên cứu
sâu về các chính sách và chương trình tài chính cụ thể để đạt mục tiêu giảm
nghèo ở các nước có thu nhập thấp.
Beck và cộng sự (2007) cho rằng sự phát triển trong lĩnh vực tài chính mở
ra cánh cửa thị trường tài chính cho một phần lớn dân số của đất nước và lợi
nhuận của ngành này cũng được hưởng bởi phần lớn người dân, và do vậy, người
nghèo cũng được hưởng một phần tương ứng. Honohan (2004) cho thấy rằng
việc mở rộng kênh tín dụng tư nhân có thể gia tăng thu nhập cho các nhóm
nghèo nhất và giảm bất bình đẳng thu nhập. Tác giả cũng nghiên cứu sự liên
quan giữa độ sâu tài chính, được đo lường bằng tín dụng tư nhân và tỉ lệ đói
nghèo bằng cách sử dụng dữ liệu của 70 nước đang phát triển. Ông nhận thấy
rằng chiều sâu tài chính có ảnh hưởng tiêu cực với tỷ lệ nghèo, thậm chí sau khi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
kiểm soát đối với thu nhập trung bình bằng cách loại trừ nhóm 10% thu nhập cao
nhất và khử lạm phát. Bên cạnh tác động trực tiếp, phát triển tài chính cũng đóng
góp gián tiếp đến việc giảm thiểu nghèo thông qua tác động của nó lên tăng
trưởng kinh tế. Phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế kéo theo đó là
giảm nghèo (Beck và cộng sự, 2008; Jeanneney và Kpodar, 2011).
McKinnon (1973) giả định rằng các trung gian tài chính khá hữu ích cho
người nghèo, ngay cả khi họ không cung cấp tín dụng, bởi vì họ cung cấp cơ hội
tiết kiệm sinh lợi. Phát triển lĩnh vực tài chính không chỉ cung cấp tín dụng cho
người nghèo mà còn tạo ra cơ hội tiết kiệm cho họ. Các trung gian tài chính giúp
xây dựng vốn bằng cách tích lũy rải rác tiết kiệm và cho phép người nghèo vay
tiền từ khoản tiết kiệm tích lũy này để bắt đầu doanh nghiệp nhỏ, cuối cùng giảm
nghèo bằng việc tạo nhiều việc làm hơn và thu nhập cao hơn (DFID, 2004).
Greenwood và Jovanovich (1989) lập luận rằng tồn tại mối quan hệ phi
tuyến hình chữ U đảo ngược trong mối quan hệ giữa bất bình đẳng về thu nhập
và phát triển khu vực tài chính - khi hệ thống tài chính bắt đầu phát triển chỉ là
một rất ít cá nhân và doanh nghiệp, những người giàu có, có khả năng tiếp cận
tài chính cho các dự án có doanh thu cao. Greenwood và Jovanovic (1990) xây
dựng mô hình phi tuyến mô tả mối quan hệ giữa tài chính và sự không công bằng
trong xã hội, kết quả chỉ ra rằng, trong giai đoạn đầu của sự phát triển, người
nghèo không thể tiếp cận được các tổ chức trung gian tài chính, vì trước hết họ
bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ và họ không thể mạo hiểm sử dụng tiết kiệm
cho khoản kinh phí này. Chỉ những người giàu có mới có thể gia nhập các dịch
vụ tài chính dẫn đến người giàu càng giàu, người nghèo vẫn nghèo và bất bình
đẳng xã hội càng gia tăng. Tuy nhiên, theo thời gian, Greenwood và Jovanovic
cũng chỉ ra rằng, phân khúc nghèo tiếp cận tín dụng dễ hơn nhiều, điều này dẫn
đến một mối quan hệ theo đường cong hình chữ U ngược giữa bất bình đẳng thu
nhập và phát triển tài chính. Năm 1970, Ngân hàng Grameen ở Bangladesh là tổ
chức tài chính vi mô đầu tiên xuất hiện được thành lập bởi Mohammad Yunus,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
với mục tiêu đặc biệt là cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo, đặc biệt là
tín dụng, để giảm nghèo. Từ năm 2002 đến năm 2011, danh mục cho vay của các
tổ chức tài chính vi mô ở các nước đang phát triển đã tăng hơn 1,7% và số lượng
khách vay chủ động tăng 4 lần (Donou-Adonsou và Sylwester, 2016). Việc tiếp
cận tín dụng dễ dàng thông qua các tổ chức tài chính vi mô có vẻ sẽ giúp hộ gia
đình thu nhập thấp tăng cơ hội đầu tư vào giáo dục, sức khỏe và cả kỹ thuật mới,
từ đó giảm tình trạng nghèo của họ và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội.
Galor và Moav (2004) cho thấy việc phát triển tài chính sẽ làm giảm bớt
những rào cản tín dụng, tạo cơ hội mang lại lợi nhuận cho những người có thu
nhập thấp. Bài báo trình bày cách tiếp cận cho rằng tồn tại một bất bình đẳng về
thu nhập trong quá trình phát triển công nghiệp hóa. Trong giai đoạn đầu của quá
trình công nghiệp hóa, nguồn vốn vật chất là nguồn lực giúp tăng trưởng kinh tế
chính, tuy nhiên những nguồn lực này lại rơi vào những cá nhân có nhiều vốn và
sử dụng để tiết kiệm nhiều hơn. Ở những giai đoạn phát triển sau này, khi nguồn
vốn con người được nâng cao, nhân lực được bổ sung nhiều kỹ năng tốt, nguồn
vốn con người lại trở thanh động lực cho sự phát triển kinh tế. Khi thu nhập tăng
lên, hạn chế tín dụng giảm dần, sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm giảm, và ảnh
hưởng của sự bất bình đẳng lên tăng trưởng kinh tế trở nên không đáng kể.
Một số nghiên cứu (Banerjee và Newman, 1993, Aghion và Bolton, 1997)
đã khẳng định rằng sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính tạo ra những
ràng buộc về tín dụng, ảnh hưởng chủ yếu đến người nghèo vì họ không giữ các
tài sản thế chấp và tín dụng để tiếp cận tín dụng ngân hàng, do đó không thể tiếp
cận nguồn lực để tài trợ cho dự án của họ. Phát triển trong lĩnh vực tài chính có
thể cải thiện hiệu quả của việc phân bổ vốn bằng cách giảm khoảng cách thông
tin, cho phép người nghèo có được nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài và từ
quan điểm này phát triển tài chính có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc
giảm nghèo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Odhiambo (2010a) khi kiểm tra mối quan hệ nhân quả theo thời gian giữa
phát triển khu vực tài chính và giảm nghèo cho Kenya đã sử dụng một mô hình
ba biến bằng cách thêm vào biến tỷ lệ tiết kiệm. Nghiên cứu tìm thấy một mối
tương quan giữa phát triển tài chính đến nghèo đói cả trong ngắn và dài hạn. Hơn
nữa, Odhiambo (2010b) phân tích mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính
và giảm nghèo ở Zambia từ năm 1969 đến năm 2006 bằng cách sử dụng mô hình
ARDL. Tác giả xem xét hiệu quả của ba biến đại diện cho phát triển tài chính -
M2 / GDP, tín dụng / GDP cá nhân và tài sản ngân hàng trong nước - cho mức
tiêu dùng đầu người (biến đại diện nghèo đói). Bằng cách sử dụng mô hình hiệu
chỉnh sai số, nghiên cứu kết luận rằng phát triển tài chính có tác động nhân quả
đến giảm đói nghèo khi sử dụng tín dụng tư nhân và tài sản ngân hàng trong
nước làm biến đại diện cho phát triển tài chính, ngược lại, tình trạng đói nghèo
lại có tác động quan hệ nhân quả đối với phát triển tài chính khi M2 / GDP được
sử dụng làm một biến đại diện. Inoue và Hamori (2012) đã phân tích vai trò của
sự phát triển tài chính trong nghèo đói giảm ở Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu bảng cân đối không cân bằng cho 28 bang của Ấn Độ và các lãnh thổ liên
bang bao gồm bảy khoảng thời gian (1973, 1977, 1983, 1987, 1993, 1999 và
2004) bằng cách sử dụng mô hình GMM. Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nghèo đói
đại diện cho mức độ nghèo đói và hai biến đại diện phát triển tài chính; giá trị tín
dụng và giá trị nợ của mỗi tiểu bang. Nghiên cứu kết luận rằng phát triển tài
chính làm giảm đáng kể nghèo đói, được kiểm soát bởi sự mức độ mở cửa giao
dịch quốc tế, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Quartey (2005) đã kiểm tra sự tương quan giữa phát triển tài chính, huy
động tiết kiệm và đói nghèo ở Ghana từ năm 1970 đến năm 2001. Bằng cách sử
dụng kiểm định nhân quả, ông thấy rằng sự phát triển tài chính, được đo bằng tỷ
lệ tín dụng cá nhân trên GDP, có tác động nhân quả Granger lên việc giảm
nghèo, được đo bằng mức tiêu dùng bình quân đầu người, mặc dù nó không có
ảnh hưởng nhân quả Granger đến huy động tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả tức thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
của phát triển của khu vực tài chính đối với giảm nghèo là tích cực nhưng không
đáng kể.
Shenggen Fan, Xiaobo Zhang, và Neetha Rao (2009), đã nghiên cứu về
chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo ở nông thôn nước Uganda. Tác
giả dựa trên kết quả nghiên cứu nêu bật những ý nghĩa cho các ưu tiên đầu tư
trong tương lai của chính phủ, và chỉ ra hạn chế và hướng nghiên cứu trong
tương lai. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu cấp huyện cho năm 1992, 1995 và
1999, nghiên cứu này đã phát triển một mô hình phương trình đồng thời ước
lượng tác động của các loại hình chính quyền khác nhau chi tiêu cho tăng trưởng
nông nghiệp và đói nghèo ở nông thôn ở Uganda. Kết quả cho thấy hầu hết đầu
tư của chính phủ, như dịch vụ nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn, nông thôn
giáo dục, y tế, góp phần tăng trưởng năng suất nông nghiệp và giảm ở nông thôn
nghèo. Tuy nhiên, sự khác biệt về tác động biên của các dịch vụ này đối với sản
xuất và đói nghèo giảm đáng kể, giữa các loại chi tiêu khác nhau và giữa các
vùng.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển đang phải đối mặt với những thất bại
trong thị trường tài chính như thông tin bất đối xứng và chi phí cố định quá mức
liên quan đến một khoản vay tín dụng nhỏ (Stiglitz, 1993). Stiglitz và Weiss
(1981) đề cập đến những sai sót này tạo ra nguy cơ về đạo đức và mặt trái ở dưới
phát triển thị trường tài chính và do đó ngăn cản việc vay mượn từ các tổ chức
tài chính chính thức để đầu tư vào lợi nhuận hoạt động. Haber (2005) nói rằng
chủ yếu là những người có liên quan về chính trị sẽ được hưởng lợi từ phát triển
hệ thống tài chính và chỉ một ít người được lựa chọn sẽ nhận nhiều vốn hơn so
những người khác. Sự tước đoạt tài chính này được coi là một trong những yếu
tố quyết định cuối cùng của sự nghèo đói (Levine, 2008). Kunieda và cộng sự
(2011) thấy rằng hội nhập tài chính trầm trọng thêm sự bất bình đẳng thu nhập
bằng cách làm lợi cho những người có đặc quyền nhất.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Jeanneney và Kpodar (2011) kết luận rằng ở một số nước, ảnh hưởng tích
cực của tăng trưởng kinh tế lên các hộ gia đình nghèo bị suy giảm hoặc thậm chí
hoàn toàn không đáng kể bởi sự gia tăng bất bình đẳng có thể đi kèm với sự tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bất ổn tài chính còn làm tình trạng nghèo tồi tệ hơn.
Stewar và cộng sự (2010) đã nghiên cứu “Tác động của tài chính vi mô
đối với người nghèo là như thế nào - bằng chứng từ vùng Sahara Châu phi”, các
tác giả kết luận chung rằng một số người sẽ nghèo hơn bởi tài chính vi mô, đặc
biệt là các khách hàng tín dụng nhỏ. Điều này có vẻ là bởi vì: họ tiêu dùng nhiều
hơn thay vì đầu tư vào tương lai của họ - mặc dù đây có thể là mục tiêu của các
chương trình tín dụng khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn là đầu tư; việc kinh
doanh không tạo ra đủ lợi nhuận để trả lãi suất cao; đầu tư của họ vào khía cạnh
dài hạn (chẳng hạn như giáo dục của con cái) mà thu nhập trong tương lai này
không đủ nhanh để trả lại nợ. Tác giả cũng khẳng định một số bằng chứng cho
thấy tài chính vi mô cho phép người nghèo được đối phó tốt hơn với những cú
sốc, nhưng điều này không phổ biến. Tài chính vi mô cần tập trung vào cung cấp
khoản vay cho một số doanh nhân tiểm năng cụ thể hơn là việc đối xử với tất cả
mọi người giống nhau.
Classes và Feijen (2007) cho rằng các trung gian tài chính có thể làm giảm
nguy cơ rơi vào cảnh nghèo đói và giúp đối phó với những cú sốc kinh tế-xã hội
cũng như giảm thiểu thất thoát và tổn thương cho bất kỳ tình huống xấu nào
bằng cách cung cấp các dịch vụ như bảo hiểm, cho vay đặc biệt, và tiết kiệm.
Khá nhiều nghiên cứu trước tán thành việc phát triển tài chính đóng góp trực tiếp
đến việc giảm nghèo ở các quốc gia: thông qua những cách thức trực tiếp như
tiết kiệm, dịch vụ bảo hiểm và tín dụng giúp gia tăng năng suất của những tài sản
hiện có của người nghèo bằng cách đầu tư vào kỹ thuật mới, hoặc đầu tư vào
giáo dục và sức khỏe. Cuối cùng, một hệ thống tài chính bị gián đoạn gây ra bất
bình đẳng về thu nhập trong xã hội bằng cách phân phối vốn một cách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
không cân xứng và ngăn cản các nhà đầu tư thiếu hụt tài chính tiếp cận dòng
vốn.
Khandker và Pitt (2003) đã kiểm tra tác động của tài chính vi mô đối với
việc giảm nghèo khi sử dụng bảng điều tra hộ gia đình từ Bangladesh. Cụ thể
hơn, họ đã xem xét các vấn đề như liệu các tác động của tài chính vi mô có thấm
vào đâu hoặc đông đúc theo thời gian, cho dù các chương trình tạo ra các tác
động bên ngoài và liệu các tác động ước tính của tài chính vi mô được tìm thấy
sớm hơn với mặt cắt ngang phân tích dữ liệu có thể được xác nhận bằng một
phương pháp thay thế. Họ tìm thấy một giảm hiệu quả lâu dài của tài chính vi mô
cũng như khả năng bão hòa từ các khoản vay tài chính vi mô. Bài báo này sử
dụng cùng một bảng dữ liệu của hộ gia đình để giải quyết các vấn đề liên
quan,tập trung vào tác động giảm nghèo của TCVM. Đầu tiên, nó kiểm tra cho
dù hộ gia đình và các yếu tố cá nhân như đất đai và ảnh hưởng giáo dục nhu cầu
của một hộ gia đình đối với khoản vay trong các chương trình TCVM mà các
quyết định vay mượn và vay mượn được thực hiện bởi một nhóm. Thứ hai, bài
báo đánh giá liệu tài chính vi mô có làm giảm nghèo và nếu có thì giới hạn của
giảm nghèo thông qua tài chính vi mô. Thứ ba, nó kiểm tra sự lan truyền ảnh
hưởng của tài chính vi mô, để xác định liệu chương trình có lợi cho các hộ gia
đình hay không ngoài những người tham gia. Cuối cùng, nó kiểm tra hiệu quả
đói nghèo chung của tài chính vi mô để xác định liệu có một tác động cấp độ xã
hội của tài chính vi mô về giảm nghèo.
Chowdhury (2009) nghi ngờ về hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mô
do tính chất tìm kiếm lợi nhuận của các tổ chức tài chính này. Ông lập luận rằng
tài chính vi mô, mặc dù nó cung cấp một mạng lưới an toàn và có thể kích thích
tiêu dùng trong xã hội, nhưng cá nhân vay tiền cần có những kỹ năng kinh doanh
và tiếp nhận thông tin để mở rộng kinh doanh và tạo việc làm, một yêu cầu khá
khó đối với phân khúc nghèo. Các tổ chức tài chính phi lợi nhuận phần lớn đã bỏ
qua các phân khúc thấp hơn của thị trường. Các tổ chức chính thống này đã tìm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
kiếm giá trị chủ yếu từ những khách hàng có giá trị cao cư trú ở khu vực thành
thị trong khi đa số người nghèo sống trong nông thôn ở các nước đang phát triển.
Vì vậy, thay vào đó chỉ tập trung vào tài chính vi mô, thiết kế các tổ chức tài
chính chuyên dụng do nhà nước quản lý như một phần của phát triển một khu
vực tài chính tổng thể cũng cần phải là một phần của nỗ lực giảm nghèo. Sự
quản lý và các bài học kinh nghiệm từ các tổ chức TCVM thành công có thể
cung cấp những đầu vào có giá trị cho việc thiết kế các các tổ chức tài chính cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa và ngành nông nghiệp. Nói tóm lại, trong khi các tổ
chức phi chính phủ đang có những đóng góp quý báu cho việc giảm nghèo bằng
cách cung cấp tín dụng nhỏ cho người nghèo, nhà nước không thể hủy bỏ vai trò
của mình việc thiết kế và vận hành một hệ thống tài chính để đáp ứng nhu cầu
của nhóm cần vốn trong các lĩnh vực không chính thức và nông nghiệp. Điều này
rất quan trọng để đảm bảo rằng tăng trưởng tài chính để tối đa hóa tác động của
nó đối với giảm nghèo.
De Janvry và Sadoulet (2000) nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh
tế đến mức độ nghèo đói của 12 nước ở Mỹ Latin trong giai đoạn từ 1970 đến
1994. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, mặc dù tăng trưởng kinh tế làm giảm
nghèo ở cả thành thị và nông thôn về mặt bình quân, nhưng những tác động tiêu
cực khi có suy thoái mạnh hơn nhiều so với tác động tích cực.
Banerjee và cộng sự (2009); Kaboski và Townsend (2011); Attanasio và
cộng sự (2011); Cr’epon và cộng sự (2011); Karlan và Zinman(2010) đánh giá
hiệu quả tài chính vi mô ở Ấn độ, Thái Lan, Mông Cổ, Maroc và Phillippines.
Các tác giả sử dụng mô hình để định lượng tác động của tài chính vi mô đối với
các biện pháp kinh tế vĩ mô chính phát triển, đầu ra, vốn, TFP, tiền lương và lãi
suất. Kết quả phần lớn lợi ích thu được từ sự phân bổ vốn tập trung vào doanh
nhân, những sự lựa chọn tốt hơn trong kinh doanh. Tương tự như vậy, Copestake
và Williams (2011) lập luận rằng tổ chức tài chính vi mô tự mình không thể
mang lại sự tăng trưởng kinh tế bền vững và xóa đói giảm nghèo cho những
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
vùng sâu vùng xa, hoặc có những lựa chọn thiên vị làm giảm ảnh hưởng tích cực
của tổ chức tài chính vi mô lên phúc lợi của hộ gia đình.
Zahonogo (2017) xem xét lại vai trò của khu vực tài chính đối với đói
nghèo và đóng góp vào các nghiên cứu trước bằng cách phân tích thực nghiệm
các hiệu ứng ngưỡng và kiểm tra các tuyến không tuyến tính trong mối quan hệ
nghèo đói phát triển tài chính dựa trên dữ liệu bảng cho các nước châu Phi cận
Sahara. Kết quả ước lượng dựa trên mô hình nghèo, sử dụng dữ liệu của 42 nước
châu Phi cận Sahara trong giai đoạn 1980-2012. Kết quả thực nghiệm cho thấy
rằng tồn tại một ngưỡng phát triển tài chính, dưới mức ngưỡng thì phát triển tài
chính có tác động bất lợi cho người nghèo và trên mức đó, phát triển tài chính sẽ
làm giảm nghèo đói của các quốc gia tại Sahara – Châu Phi. Hơn nữa, ngoài việc
nghiên cứu các tác động trực tiếp và gián tiếp của phát triển tài chính thể hiện
trong các nghiên cứu trước, tác giả còn bổ sung thêm các kênh khác thông qua
đó phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến giảm nghèo, ví dụ như mở cửa
thương mại và giáo dục.
Các nền kinh tế trên thế giới đều cố gắng để có thể thu lợi từ các tổ chức
thuộc lĩnh vực tài chính, cố gắng tối ưu hóa các tổ chức tài chính trong nỗ lực
phát triển kinh tế. Đa số các kết quả nghiên cứu trước đây (Bencivenga và Smith,
1991; King và Levin, 1993) đều gần như thống nhất vào sự tồn tại của một hiệu
ứng tích cực đáng kể của phát triển tài chính lên tốc độ tăng trưởng kinh tế, từ đó
góp phần giảm nghèo. Rõ ràng, các nhà nghiên cứu đang tìm tòi ảnh hưởng của
tài chính đến tình trạng giảm thiểu nghèo của các nền kinh tế thông qua tăng
trưởng mà đã bỏ qua sự tác động trực tiếp của phát triển tài chính đến xóa đói
giảm nghèo thông qua kênh tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ bảo hiểm (Dhrifi, 2013).
Do đó, việc đánh giá tác động trực tiếp của phát triển tài chính lên khả năng giảm
nghèo là hoàn toàn cần thiết.
2.4 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính
tại Việt Nam
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về phát triển tài
chính, tăng trường kinh tế và ảnh hưởng của nó đến việc giảm nghèo. Điển hình
là các nghiên cứu sau :
Nguyen và Anwar (2009) sử dụng kỹ thuật ước lượng mô-men tổng quát
(Generalized Method of Moment - GMM) với dữ của 61 tỉnh, thành phố ở Việt
Nam trong giai đoạn 1995-2006 để đánh giá tác động của phát triển tài chính đến
tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu sử dụng số liệu hàng quý theo thời gian từ 1995
đến 2006 để kiểm tra mối liên hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế. Trong mô hình nghiên cứu này, GDP thực trên đầu người là một
biến phụ thuộc. Các tác động tài chính như nợ thanh khoản của hệ thống tài
chính, tín dụng cho khu vực tư nhân, tổng tín dụng nội địa, lãi suất biên, chỉ số
tiêu dùng và các nguồn lực kinh tế như vốn tích lũy và nguồn lực lao động của
nền kinh tế là các biến độc lập. Để tìm kiếm mối quan hệ giữa tài chính và tăng
trưởng, tác giả đã sử dụng hai mô hình. Mô hình thứ nhất bao gồm cả yếu tố tăng
trưởng kinh tế và phát triển tài chính để kiểm tra mối liên hệ này và mô hình thứ
hai chỉ chứa các biến tài chính như các biến độc lập ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Sự phân chia yếu tố tài chính trong mô hình thứ hai ra khỏi yếu tố
tăng trưởng kinh tế trong mô hình đầu tiên làm rõ tác động của các yếu tố tài
chính đối với tăng trưởng kinh tế. Bằng cách sử dụng kỹ thuật bình phương bình
phương nhỏ nhất, giả thuyết về mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng được
kiểm tra. Kết quả phù hợp với giả thuyết: phát triển tài chính có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam trong cả hai mô hình.
Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Trung Hiếu, Lê Nguyên (2015) đã thực hiện
nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế - bẳng
chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á. Từ các nghiên cứu của các tác giả khác
vế phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế đã cho thấy đây mối quan hệ nhân
quả tuy nhiên lại có điểm khác biệt giữa các vùng quốc gia và các nhóm nước
phân loại theo mức thu nhập trong chiều hướng tác động giữa phát triển tài chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
và tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu chính của bài nghiên cứu này là các tác giả
muốn xác định mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng
kinh tế giữa các nhóm quốc gia châu Á được phân loại theo vùng địa lý và thu
nhập. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 26 quốc gia châu Á trong giai đoạn từ
năm 1985 – 2013. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình tự hồi quy véc
tơ VAR cho dữ liệu bảng và thực hiện ba kiểm định : phân rã phương sai, kiểm
định nhân quả Granger và hàm phản ứng xung tổng quát. Nghiên cứu cũng phân
chia mẫu thành các nhóm quốc gia có thu nhập trung bình – thấp và cao. Kết quả
của kiểm định nhân quả Granger cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều
giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở vùng Đông Á. Trong khi đó,
nhóm thu nhập cao lại không tồn tại mối quan hệ nhân quả này mà chĩ có các
yếu tố khu vực sản xuất vật chất tác động đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó,
kết quả của phân rã phương sai cho thấy vai trò quan trọng của phát triển tài
chính đối với tăng trưởng kinh tế ở nhóm thu nhập thấp trong cả dài hạn và ngắn
hạn. Kết quả này trái ngược ở nhóm thu nhập cao khi mà yếu tố khu vực sản xuất
vật chất lại đóng vai trò quan trọng hơn. Kết quả của các tác giả này được khẳng
định một lần nữa thông qua hàm phản ứng xung tổng quát.
Chu Minh Hoi & Le Quoc Hoi (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa phát
triển tài chính và bất bình đẳng về thu nhập bằng cách sử dụng phân tích định
lượng với số liệu của 59 tỉnh, thành phố trong bốn năm 2002, 2004, 2006 và
2008. Số liệu tài chính là từ báo cáo của các doanh nghiệp tại Việt Nam thông
qua các cuộc điều tra do Tổng cục Thống kê thực hiện từ năm 2003 đến 2009,
trong khi đó hệ số Gini – hệ số dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong thu nhập
trên nhiều vùng miền, tầng lớp của một đất nước - được tính từ cuộc khảo sát
mức sống của các hộ gia đình Việt Nam. Dữ liệu về mức sống hộ gia đình năm
2002 được khảo sát từ 29.530 hộ gia đình, dữ liệu năm 2004, 2006 và năm 2008
được khảo sát từ 9.189 hộ gia đình. Tỷ lệ đói nghèo và GDP trên đầu người, giá
trị nhập khẩu và xuất khẩu để tính mức độ mở cửa thương mại và phát triển tài
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
chính được trích ra từ báo cáo thống kê hàng năm của 64 tỉnh và thành phố. Tác
giả sử dụng cả mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để tìm
kết quả vì mô hình tác động cố định có lợi thế là có thể giải quyết vấn đề về các
biến số không được quan sát theo thời gian có thể ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
còn mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên có thể bao gồm các biến thời gian vào mô
hình, và nó cho phép chúng ta suy ra kết quả kinh tế lượng của một quần thể lớn
hơn từ một mẫu nhỏ dữ liệu. Tác giả đã sử kỹ thuật phân tích định lượng bằng
mô hình hồi quy 2 giai đoạn (2SLS) và xử lý số liệu cấp hộ gia đình từ ba cuộc
điều tra mức sống năm 2004, 2006 và 2008 cũng cho thấy, tiếp cận tài chính có
tác động đáng kể tới tăng thu nhập của hộ. Kết quả này hàm ý rằng, nếu chính
sách phát triển thị trường tài chính trú trọng vào yếu tố làm tăng khả năng hòa
nhập tài chính (financial inclusion), tức cho phép nhiều người có thể vay vốn đầu
tư cho giao dục hoặc sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là cho các đối tượng người
nghèo, người có thu nhập thấp, thì nó không chỉ có vai trò thúc đẩy tăng trưởng,
mà còn có khả năng trở thành một công cụ chính sách hữu hiệu trong việc giảm
khoảng cách thu nhập giữa các nhóm người trong xã hội. Tuy nhiên, thực thế cho
thấy rằng các đối tượng nghèo và thu nhập thấp, ngoài tín dụng chính sách, rất
khó có thể tiếp cận tín dụng trên thị trường chính thức.
Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều các công trình nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ảnh hưởng của phát triển tài chính
đến tăng trưởng kinh tế và tác động đến giảm nghèo. Tùy vào trình độ phát triển
kinh tế, chất lượng thể chế mà phát triển tài chính có thể tác động tới giảm nghèo
theo các chiều hướng khác nhau. Mục tiêu của bài nghiên cứu là nhằm xác định
ảnh hưởng của phát triển tài chính đến việc giảm nghèo ở các nước đang phát
triển.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này trình bày mô hình nghiên cứu, cách thức ước lượng hệ
số trong mô hình, và dữ liệu sử dụng để phân tích.
3.1 Mô hình lý thuyết nghiên cứu
Mô hình hồi quy tổng thể đối với dữ liệu dạng bảng có thể được viết như
sau:
Yit = Xit +i + uit (1)
với i = 1,…,N và t = 1,2, ... .T
Trường hợp Xit là ma trận cấp 1 * K chứa các biến quan sát được có thể
thay đổi theo thời gian hoặc theo cá nhân. Ngoài tên gọi là tác động không quan
sát được, có nhiều tên khác được gán cho αi trong các ứng dụng: thành phần
không quan sát được, biến tiềm ẩn và sự không đồng nhất không quan sát được;
đại diện cho hiệu ứng cá nhân hoặc sự không đồng nhất giữa các cá nhân. Các cá
nhân ở đây có thể được có thể được hiểu là các gia đình, công ty, thành phố. Các
uit được gọi là những sai số hệ thống vì chúng có thể những thay đổi theo t cũng
như theo i.
Ở đây, phải có sự lựa chọn quan trọng giữa việc xem αi là cố định hoặc
ngẫu nhiên, do đó trong cùng một trường hợp, nó được gọi là các mô hình hỗn
hợp. Chúng ta có thể cần phải cho rằng uit có phân phối chuẩn với trung bình 0
và phương sai2
. Vì vậy, mô hình tuyến tính điển hình có cả thành phần cố định
và ngẫu nhiên.
3.1.1 Mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên
Giả định rằng tất cả các tác động của các yếu tố không quan sát được lên
Y cho đối tượng i (không thay đổi theo thời gian) là một tham số cố định. Khi
đó, mô hình tác động cố định có thể được viết lại:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Yit = Xit +1D1+2D2+…+NDN+ uit (2)
trong đó, Di là biến giả đại diện cho cá nhân thứ i.
Nhược điểm của mô hình nhân tố tác động cố định được sử dụng khi
nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích ảnh hưởng của các biến thay đổi theo thời
gian. Tuy nhiên, mô hình tác động cố định giả định rằng có một yếu tố nào đó
giữa các cá thể có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập, hay nói cách khác, nó cho phép các biến đặc trưng cho từng các nhân
không quan sát được có thể tương quan với biến độc lập trong mô hình.
Khác với mô hình tác động cố định, mô hình ngẫu nhiên giả định các đặc
trưng của cá nhân không quan sáti là ngẫu nhiên. Khi đó,i + uit được gọi là
sai số tổng hợp. Trong trường hợp này, mô hình (1) ở trên sẽ có hiện tượng tự
tương quan. Nếu sử dụng phương bé nhất thì các ước lượng thu được từ mô hình
sẽ không còn là ước lượng hiệu quả nhất. Hơn nữa, các ước lượng của sai số
chuẩn và do đó thống kê t sẽ không còn chính xác. Do đó, phương pháp bình
phương bé nhất tổng quá được sử dụng để ước lượng các hệ số hồi quy trong
trường hợp. Một giả thiết quan trọng của mô hình tác động ngẫu nhiên là các đặc
trưng của cá nhân không được tương quan với biến độc lập trong mô hình, nếu
không, các ước lượng thu được sẽ bị chệch.
Ngoài hai phương pháp tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, ước
lượng OLS thô (Pooled OLS) vẫn có thể sử dụng cho dạng dữ liệu bảng. Ước
lượng thô là ước lượng OLS trên tập dữ liệu thu được của các đối tượng theo
thời gian, do vậy nó xem tất cả các hệ số đều không thay đổi giữa các đối tượng
khác nhau và không thay đổi theo thời gian (Gujarati, 641).
3.1.2 Các kiểm định lựa chọn mô hình
Câu hỏi đặt ra là trong 3 mô hình, mô hình nào sẽ tốt hơn: ước lượng
OLS, mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Để so sánh giữa mô hình OLS và mô hình tác động cố định: kiểm định F
với giả thuyết HO cho rằng tất cả các hệ số đứng trước các biến giả Di đều bằng
0, nghĩa là không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm, bác bỏ
giả thuyết HO với mức ý nghĩa cho trước sẽ cho thấy ước lượng tác động cố định
là phù hợp.
Để so sánh giữa mô hình OLS và mô hình tác động ngẫu nhiên: phương
pháp nhân tử Lagrange (LM) với kiểm định Breusch-Pagan được sử dụng. Giả
thuyết H0 là sai số không tồn tại tác động ngẫu nhiên: var(i) = 0. Như vậy, nếu
chấp nhận H0 của kiểm định, nghĩa là ước lượng OLS là phù hợp hơn so với mô
hình tác động ngẫu nhiên, ngược lại bác bỏ Ho ở mức ý nghĩa cho trước thì có
thể xem mô hình tác động cố định là một ước lượng phù hợp.
Nếu các ảnh hưởng cố định không thay đổi theo thời gian có tương quan
với các biến độc lập thì chúng ta cần sử dụng mô hình tác động cố định để đảm
bảo các ước lượng thu được không bị chệch do vấn đề nội sinh. Tuy nhiên, nếu
các tác ảnh hưởng cố định không tương quan với các biến độc lập, ước lượng tác
động ngẫu nhiên sẽ là ước lượng không chệch và hiệu quả hơn so với ước lượng
tác động cố định bởi ước lượng RE bổ sung ràng buộc về sự không tương quan
giữa các ảnh hưởng cố định với biến độc lập. Do đó, để lựa chọn giữa tác động
cố định và tác động ngẫu nhiên, chúng ta cần thiết phải kiểm tra sự tương quan
giữa các đặc trưng của từng cá nhân không quan sát được với các biến giải thích.
Kiểm định Hausman sẽ thực hiện việc kiểm tra này. Giả thuyết HO của kiểm định
Hausman rằng không có sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến
độc lập, nghĩa là nếu chấp nhận HO thì ước lượng tác động ngẫu nhiên là phù hợp
hơn so với tác động cố định.
3.2 Mô hình nghiên cứu và định nghĩa biến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Mô hình nghèo đói được đề xuất bởi Zahonogo (2017), để đo lường ảnh
hưởng của phát triển tài chính và một bộ các biến kiểm soát lên mức độ nghèo
đói của các quốc gia được thể hiện như sau:
=1+2 + + + (3)
với chỉ số i và t đại diện cho quốc gia và thời gian, là chỉ số nghèo đói, là chỉ số
phát triển tài chính, X đại diện cho các biến kiểm soát, đại diện cho các tác động
theo thời gian không quan sát được, đại diện cho đặc trưng riêng của từng quốc
gia không quan sát được, là nhiễu.
Dựa trên mô hình được phát triển bởi Zahonogo (2017), tác giả xây dựng
mô hình trong đó kiểm soát biến phân phối thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
mức độ mở cửađể đo lường tác động của phát triển tài chính đến mức độ nghèo
đói của các quốc gia. Mô hình thực nghiệm được đề nghị với các biến số cụ thể
như sau:
POVit = αi +1FDit +2ln(GDPit) +3INFit +4TRADEit + U (4)
3.2.1 Mức độ nghèo (POV)
Theo Ngân hàng thế giới, khái niệm “nghèo đói” có thể tưởng tượng như
"sự thiếu thốn về hạnh phúc "(Gillis và cộng sự, 2000). Câu trả lời cho câu hỏi
thế nào là nghèo khá đa dạng vì “sự thiếu thốn hạnh phúc” có thể tự biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau trong xã hội như sở hữu nguồn tài nguyên không
đầy đủ, thu nhập quá ít hoặc nhu cầu cơ bản của con người như ăn uống, nơi ở,
nước sạch, tiếp cận với chăm sóc sức khoẻ không có khả năng được thỏa mãn.
Hơn nữa, tình trạng nghèo đói không phải là vĩnh viễn và có thể thay đổi theo
thời gian hoặc trên không gian. Giảm nghèo là mục tiêu chính mà Tổ chức ngân
hàng thế giới đã đề ra, và ít nhất là xóa đói giảm nghèo trên thế giới có thể mang
lại một số lợi ích: nhà ở tốt hơn và điều kiện sống, giảm tội phạm trong một xã
hội, cải thiện giáo dục, quản lý thiên tai tốt hơn, giảm nước và các bệnh liên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
quan đến thực phẩm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện hơn hoặc tăng phúc
lợi tổng thể trong xã hội.
Nếu giảm nghèo được thực hiện bằng một số chính sách hoặc công cụ
nhất định, có các chỉ số về nghèo đói trong xã hội nhất định phải có, trên cơ sở
đó đưa ra các công cụ giảm nghèo, xây dựng các chính sách giảm nghèo hoặc đo
lường sự thành công của các công cụ hoặc chính sách trong giảm nghèo. Có thể
phân biệt thước đo nghèo đói thành hai nhóm. Nhóm đầu tiên coi người nghèo là
những người không có đủ thu nhập hoặc tiêu dùng cho những nhu cầu thiết yếu
cơ bản nhất của cuộc sống, trong khi nhóm thứ hai sử dụng thước đo nghèo đói
không liên quan đến thu nhập, nhưng liên quan đến các đặc điểm khác của mức
sống như khả năng của người dân thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu về vấn đề đủ
lương thực, chỗ ở, y tế hoặc giáo dục. Về phân chia này, chúng ta có thể phân
biệt giữa thước đo đói nghèo dựa trên tiền tệ và thước đo đói nghèo không liên
quan đến thu nhập hoặc tiêu dùng. Gần đây, tồn tại một số nhà nghiên cứu
(Alkire và Santos, 2010a; Alkire và Foster, 2007) cố gắng đưa ra một chỉ số duy
nhất có thể đo được một vài khía cạnh vốn có trong định nghĩa nghèo đói như
quyền sử dụng điện, giáo dục, y tế, nước sạch, chất lượng của các tổ chức hoặc
số lượng tài sản của các hộ gia đình.
Trong bài nghiên cứu này, thước đo nghèo đói đầu tiên sẽ được sử dụng
để phân tích và kiểm tra tác động của sự phát triển tài chính đối với đói nghèo.
Lundberg và Squire (2003) xây dựng biến mức độ nghèo dựa trên thu nhập và
giá trị định mức. Một vài nghiên cứu khác sử dụng thu nhập đầu người hàng năm
hoặc tỷ lệ dân số có mức chi tiêu dưới 2$ hàng ngày làm thước đo cho mức độ
nghèo. Tuy nhiên, những thước đo mức độ nghèo dựa trên thu nhập ở trên không
phản ánh đầy đủ những khía cạnh khác của khái niệm nghèo đói (Dhrifi, 2013).
Ravallion (1997) chỉ ra rằng, chi tiêu tiêu dùng làm thước đo cho mức độ nghèo
sẽ ổn định hơn so với thu nhập. Do đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng
biến đại diện cho mức độ nghèo của các quốc gia là tỷ lệ phần trăm dân số có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
mức chi tiêu dưới 1.9$ một ngày dựa trên tỷ giá hối đoái điều chỉnh theo ngang
giá sức mua vào năm 2005.
3.2.2 Phát triển tài chính (FD)
Lĩnh vực tài chính bao gồm các thể chế khác nhau trong nền kinh tế từ bán
lẻ đến bán buôn, từ các cửa hiệu không chính thức đến các cửa hiệu chính thức
cung cấp tài chính dịch vụ cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và các tổ chức tài
chính khác (DFID, 2004). Theo Levine (1997), hệ thống tài chính phát triển có
những mặt thuận lợi gồm:
- Tạo thuận lợi cho giao dịch, cung cấp công cụ quản lý rủi ro như bảo hiểm
rủi ro, đa dạng hoá và chia sẻ rủi ro.
- Giúp đỡ về phân bổ nguồn lực
- Có chức năng như một cơ quan giám sát và kiểm soát của các nhà quản lý
và công ty.
- Khuyến khích huy động tiết kiệm và cung cấp phương tiện trao đổi hàng
hoá và dịch vụ.
Cũng như đánh giá về sức khoẻ con người, sức khoẻ của khu vực tài chính
và sự phát triển phải được đánh giá thông qua càng nhiều kênh càng tốt để nắm
bắt tất cả các chiều của nó. Nhiều nghiên cứu cập nhật tập trung vào hiệu quả của
sự phát triển về tăng trưởng hoặc giảm nghèo chỉ tập trung vào tỷ lệ tín dụng cá
nhân trên GDP như là biến đại diện cho chiều sâu tài chính, tuy có thể nắm bắt
được quy mô của các khoản vay ngân hàng so với tổng thu nhập quốc nội nhưng
không tính đến các tổ chức khác có mặt trong khu vực tài chính. Ngoài ra, nó
không tính đến một khía cạnh khác của khu vực tài chính được đại diện bởi thị
trường chứng khoán. Ngoài thước đo tỷ lệ giữa tín dụng cá nhân và GDP, tín
dụng của khu vực tư nhân đối với GDP cũng được xem là chỉ số chính đo lường
sự phát triển của khu vực tài chính (Levin và cộng sự, 2000; Honohan, 2004). Tỷ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
số này bằng giá trị của các khoản tín dụng cung cấp bởi các trung gian tài chính
cho khu vực tư nhân chia cho GDP. Thước đo này bao gồm tất cả các khoản tín
dụng phát hành cho khu vực tư nhân bởi tất cả các tổ chức tài chính khác ngân
hàng. Tỷ số tín dụng của khu vực tư nhân đối với GDP về cơ bản đưa ra cấp độ
của các tổ chức trung gian tài chính và đo lường các nguồn lực tài chính cung
cấp cho khu vực tư nhân thông qua các khoản vay, mua chứng khoán không theo
sở hữu và tín dụng thương mại. Trong bài nghiên cứu này, để đo lường mức độ
phát triển tài chính ở các quốc gia, tác giả sử dụng tỷ số giữa mức cho vay tín
dụng của các tổ chức tài chính so với GDP.
3.2.3 Các biến kiểm soát
Tăng trưởng kinh tế (GDP). Tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu
người được sử dụng để đại diện cho tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tăng
trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số
quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình
quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai
đoạn. Khi đó, logarit tự nhiên của GDP bình quân đầu người đại diện cho tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân đầu người. GDP bình quân đầu người đạt được trong
quá khứ là cơ sở tài chính cho các hoạt động tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu Chính
phủ, xuất - nhập khẩu,… đặt nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế trong hiện tại.
Lạm phát (INF) lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch
vụ theo thời gian.[1]
và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các
nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các
loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu lạm phát của
một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo nghĩa
thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó là một yếu tố có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực
đến nền kinh tế. Khi ở mức độ vừa phải hợp lí, lạm phát thể hiện các tác động
tích cực đến tăng trưởng và khi lên đến những mức độ cao, nó trở thành nhân tố
gây nguy hại cho nền kinh tế. Nhiều mô hình hồi quy tăng trưởng trước đây đã
sử dụng lạm phát như một biến giải thích quan trọng. Biến lạm phát được đưa
vào mô hình nhằm đại diện cho mức độ ổn định của nền kinh tế đến tình trạng
nghèo đói. Kpodar (2006) cho rằng lạm phát làm nghèo đói nghiêm trọng hơn vì
nó ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị thực tế của tài sản và sức mua của các hộ gia
đình.
Mức độ mở rộng thương mại (TRADE). Một nền kinh tế mở là một nền
kinh tế có giao dịch với các nền kinh tế khác. Nền kinh tế này trái với một nền
kinh tế đóng cửa trong đó không có xuất khẩu, không có nhập khẩu, không có
các dòng di chuyển vốn. Mức độ mở rộng thương mại được tính bằng tỷ lệ tổng
giá trị xuất nhập khẩu trên GDP của quốc gia đó, được dùng đại diện cho mức độ
mở cửa giao dịch của quốc gia. Nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ mở cửa
thương mại đối với tình trạng nghèo đói của các quốc gia cũng khá đa dạng.
Topalova (2007) sử dụng phương pháp hồi quy không gian và thấy rằng tự do
hóa thương mại từ năm 1987 đến năm 1997 đã làm gia tăng đói nghèo tại các
vùng ở Ấn Độ. Ngược lại, Porto (2006) sử dụng phương pháp tiếp cận phương
pháp khác nhau và thấy rằng mở rộng giao dịch thương mại ở Argentina có tác
động tích cực đến người nghèo. Bên cạnh đó, một vài nghiên cứu kết luận rằng,
ảnh hưởng của độ mở thương mại đến tình trạng nghèo đói của các quốc gia
hoặc vùng không có ý nghĩa về mặt thống kê (Khan and Bashir, 2013).
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu dữ liệu nghiên cứu chỉ gồm các nước đang phát triển nhằm giảm
thiểu tính không đồng nhất của mẫu và tránh những thủ tục thống kê cần thiết để
giải quyết vấn đề này. Hơn nữa, các quốc gia phát triển có hệ thống tài chính rất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
đa dạng và phát triển, những chỉ số đánh giá sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng
không thể đại diện cho phát triển tài chính ở các quốc gia này. Cuối cùng, yếu tố
quyết định và hậu quả của tài chính không ổn định không giống nhau giữa nhóm
nước đang phát triển và phát triển.
Dữ liệu được thu thập từ năm 2004 đến 2015 dưới dạng bảng cân bằng, do
đó các nước đang phát triển không đầy đủ dữ liệu sẽ không nằm trong danh sách
các nước trong bài nghiên cứu này. Mẫu sử dụng trong bài nghiên cứu của 36
nước đang phát triển là : Argentina, Armenia, Belarus, Bolivia, Brazil,
Colombia, Costa Rica, Czech Republic, Dominican Republic, Ecuador, El
Salvador, Estonia, Georgia, Honduras, Hungary, Indonesia, Kazakhstan, Kyrgyz
Republic, Latvia, Lithuania, Mexico, Moldova, Pakistan, Panama, Paraguay,
Peru, Poland, Romania, Russian Federation, Slovak Republic, Slovenia,
Tajikistan, Turkey, Thailand, Ukraine, Vietnam.
Dữ liệu về mức độ nghèo (POV) của một quốc gia trong bài nghiên cứu
này được tính là tỷ lệ phần trăm dân số có mức chi tiêu dưới 1.9$ một ngày dựa
trên tỷ giá hối đoái điều chỉnh theo ngang giá sức mua vào năm 2005. Dữ liệu
này được lấy tải xuống từ trang http://povertydata.worldbank.org/poverty/home/
.
Dữ liệu về phát triển tài chính (FD) trong bài này tác giả sử dụng tỷ số
giữa mức cho vay tín dụng của các tổ chức tài chính so với GDP. Dữ liệu này
củng với dữ liệu tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và mức độ mở rộng
thương mại (TRADE) được lấy từ trang web https://datacatalog.worldbank.org/
và web http://iresearch.worldbank.org/PovcalNet/povOnDemand.aspx.
được
Chi tiết về số
trình
liệu của các
bày
biến qua các năm của các nước nghiên cứu
trong phụ lục.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
VÀ MỨC NGHÈO
Nội dung chương bày trình bày kết quả nghiên cứu: phần thứ nhất là mô tả
tình hình tại các nước nghiên cứu thông qua các biến số trong mô hình. Phần thứ
hai trình bày kết quả ước lượng và lựa chọn mô hình.
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
4.1.1 Biến chỉ số nghèo đói POV
Kết quả thống kê mô tả biến chỉ số nghèo đói POV qua các năm được
trình bày ở bảng 4.1, hình 4.1 và hình 4.2 như sau :
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số nghèo đói theo năm
Năm Trung bình Độ lệch chuẩn
Giá trị Giá trị
Trung vị
nhỏ nhât lớn nhất
2004 8.105555 7.733081 0 26.5 6.85
2005 7.834722 7.842228 0 27.8 4.95
2006 6.743611 7.447835 0 28 3.70
2007 5.702778 6.284413 0 22.8 3.525
2008 4.922222 5.818056 0 21.6 2.85
2009 4.425 5.116828 0 18.4 2.60
2010 4.033333 4.920119 0 19.6 2.25
2011 3.579167 4.754267 0 18.8 1.80
2012 4.003333 5.911176 0 24.5 1.70
2013 3.455556 5.147007 0 22.6 2.00
2014 3.144444 4.51913 0 19.5 1.65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
2015 2.649444 3.537388 0 17.8 1.8
Toàn bộ mẫu 4.883264 6.079984 0 28 2.5
Nguồn: Tính toán của tác giả
Hình 4.1: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến POV
Tỷ lệ dân số có mức thu nhập dưới 1,9 USD trung bình trong toàn bộ mẫu
là 4,883%, biến thiên mạnh từ 0% đến 28%. Thống kê mô tả theo năm cho thấy
mức độ nghèo đói của các quốc gia đang nghiên cứu có xu hướng giảm theo năm
(giá trị trung bình và trung vị giảm dần theo năm) và mức độ đồng đều về nghèo
đói của các quốc gia trong mẫu càng cao (độ lệch chuẩn giảm theo năm). Đây là
một dấu hiệu tích cực, chứng tỏ chính sách nghèo đòi tại các quốc gia có hiệu
quả qua các năm và khoảng cách nghèo đói giữa các quốc gia ngày càng giảm.
Kết quả này được biểu thị rõ hơn qua hình 4.2: Xu hướng của biến POV từ năm
2004 đến năm 2015. Đồ thị phân phối cũng cho thấy rằng, mức độ nghèo đói của
các quốc gia có phân phối lệch phải, số quốc gia có mức độ nghèo đói càng cao
càng giảm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
POV
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.2 : Xu hướng của biến POV từ năm 2004 đến năm 2015
4.1.2 Biến chỉ số phát triển tài chính
Biến chỉ số phát triển tài chính trong bài nghiên cứu này được tính toán từ
tỷ số giữa mức cho vay tín dụng của các tổ chức tài chính so với GDP. Từ dữ
liệu của bài, ta có thống kê mô tả cho biến chỉ số phát triển tài chính trong bảng
4.2 và Hình 4.3 như sau:
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số phát triển tài chính theo năm
Năm Trung bình Độ lệch chuẩn
Giá trị Giá trị
Trung vị
nhỏ nhât lớn nhất
2004 27.64781 19.7187 0.0014 95.1446 26.0701
2005 32.37437 20.45779 0.00159 93.8299 28.9563
2006 35.8456 22.15684 0.00202 88.9066 32.2824
2007 41.18101 25.12373 0.00248 106.363 37.2778
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
2008 44.55807 25.35376 0.00286 105.76 39.2288
2009 42.10652 28.20291 0 109.036 38.8311
2010 46.7322 28.2697 0.00444 115.784 41.8583
2011 46.08534 26.63548 0.00392 130.724 41.391
2012 46.38703 25.83627 0.00225 136.302 44.4114
2013 47.08833 25.47589 0.00237 142.494 46.061
2014 48.29797 26.50466 0.00245 147.002 49.3703
2015 49.21293 27.57307 0.00288 151.308 47.9405
Toàn bộ mẫu 42.2931 25.78769 0 151.308 38.9183
(Nguồn : Tính toán của tác giả)
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.3: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến FD
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Chỉ số phát triển tài chính trung bình trong mẫu tính được là 42,29%.
Mức độ phát triển tài chính giữa các nước đang phát triển không đồng đều, với
độ biến thiên trải dài từ 0 đến 151% và độ lệch chuẩn tương ứng là 25,79%. Chỉ
số phát triển tài chính giữa các quốc gia đang nghiên cứu có xu hướng gia tăng,
nhưng sự gia tăng này không đáng kể qua từng năm. Giá trị trung bình ở biến
phát triển tài chính lớn hơn giá trị trung vị, do đó, có thể kết luận rằng biến này
có phân phối lệch phải.
Ngược lại với chỉ số nghèo đói, mức độ phát triển tài chính có xu hướng
gia tăng qua các năm. Điều này được thể hiện rõ qua Hình 4.4.
60
50
40
30
20
10
0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
FD
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.4 : Xu hướng của biến FD từ năm 2004 đến năm 2015
4.1.3 Biến GDP
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Chỉ số GDP bình quân đầu người ở 36 nước quan sát từ năm 2004 đến
2015 được thống kê mô tả qua hình 4.5 như sau :
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.5: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến GDP
GDP bình quân đầu người trung bình tính được 13.528 USD/năm. Chỉ số
này cũng cho thấy một sự biến thiên mạnh từ giá trị thấp nhất là 1.644 USD/năm
đến giá trị cao nhất là 31.137 USD/năm. Trong hình 4.6, ta quan sát được có xu
hướng tăng trong chỉ số GDP qua các năm. Trung bình thấp nhất là vào khoản
11.014 USD/năm và cao nhất là khoản 15.368 USD/năm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
GDP
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.6 : Xu hướng của biến GDP từ năm 2004 đến năm 2015
4.1.4 Biến INF
Biến tỷ lệ lạm phát đại diện cho mức độ ổn định của nền kinh tế đến tình
trạng nghèo đói. Dựa vào dữ liệu của bài nghiên cứu, ta có thống kê mô tả của
biến INF ở hình 4.7 như sau :
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.7 : Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến INF
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
Tỷ lệ lạm phát trung bình tính được là 6,27%, biến thiên mạnh từ
minimum -1,07% đến maximum 59,2%. Độ bất đối xứng và độ nhọn cho thấy
rằng biến INF cũng không có phân phối chuẩn. Biến INF cũng có phân phối lệch
phải vì trung vị nhỏ hơn giá trị trung bình tương ứng. Mức độ biến động lớn của
tỷ lệ lạm phát qua các năm và có xu hướng giảm được thể hiện rõ trong hình 4.8
như sau:
12
10
8
6
4
2
0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
INF
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.8: Xu hướng của biến INF từ năm 2004 đến năm 2015
4.1.5 Biến TRADE
Biến mức độ mở rộng thương mại được dùng đại diện cho mức độ mở cửa
giao dịch của quốc gia. Tỷ lệ thương mại trên GDP được thống kê mô tả dựa trên
mẫu dữ liệu như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hình 4.9: Thống kê mô tả biến TRADE từ năm 2004 đến năm 2015
Tỷ lệ thương mại trên GDP trung bình trong mẫu là 91,88%. Độ bất đối xứng và
độ nhọn cho thấy rằng biến TRADE cũng không có phân phối chuẩn, và đặc biệt,
các biến TRADE cũng có phân phối lệch phải vì trung vị nhỏ hơn giá trị trung
bình tương ứng. Qua hình 4.10 cho thấy sự sụt giảm trong tỷ lệ thương mại trên
GDP từ năm 2008 đến 2009.
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc

More Related Content

Similar to Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc

Luận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAYLuận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc (20)

Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt N...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.docTác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu.docLuận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu.doc
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.doc
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.docLuận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.doc
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi.doc
 
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tạ...
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tạ...Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tạ...
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tạ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
 
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền  Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền  Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
 
Luận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAYLuận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cầu tiền và hệ quả đối với chính sách tiền tệ ở Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cư dân khi tham gia phát tr...
 
Luận Văn thạc sĩ Job Resourcefulness Antecedents and Outcomes.doc
Luận Văn thạc sĩ  Job Resourcefulness Antecedents and Outcomes.docLuận Văn thạc sĩ  Job Resourcefulness Antecedents and Outcomes.doc
Luận Văn thạc sĩ Job Resourcefulness Antecedents and Outcomes.doc
 
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------o0o--------- VÕ VĂN THÀNH SANG ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN GIẢM NGHÈO Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------o0o--------- VÕ VĂN THÀNH SANG ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN GIẢM NGHÈO Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng. Các số liệu khảo sát và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 24 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Võ Văn Thành Sang
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FEM FD GDP INF Pooled OLS POV REM TRADE WB Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định) Phát triển tài chính Tổng sản phẩm quốc nội Lạm phát Pooled least Square Model (Mô hình hồi qui gộp) Mức độ nghèo Random Effects Model (mô hình tác động ngẫu nhiên) Mức độ mở rộng thương mại Ngân hàng thế giới
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số nghèo đói theo năm ........................... Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số phát triển tài chính theo năm ............. Bảng 4.3. Hệ số tương quan ................................................................................... Bảng 4.4. Kết quả hồi quy ...................................................................................... Bảng 4.5. Kết quả kiểm định vi phạm giả thiết OLS của mô hình FEM ............... Bảng 4.6. Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương tổng quát ..................
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 : Phát triển tài chính giảm nghèo thông qua tăng trưởng và giảm bất bình đẳng ............................................................................................... Hình 4.1 : Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến POV ............................ Hình 4.2 : Xu hướng của biến POV từ năm 2004 đến năm 2015 .......................... Hình 4.3: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến FD ................................ Hình 4.4 : Xu hướng của biến FD từ năm 2004 đến năm 2015 ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Hình 4.5: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến GDP ............................. Hình 4.6 : Xu hướng của biến GDP từ năm 2004 đến năm 2015 .......................... Hình 4.7 : Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến INF .............................. Hình 4.8 : Xu hướng của biến INF từ năm 2004 đến năm 2015 ............................ Hình 4.9 : Thống kê mô tả biến TRADE từ năm 2004 đến năm 2015 ................... Hình 4.10 : Xu hướng của biến TRADE từ năm 2004 đến năm 2015 ...................
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT 1 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU 2 1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................... 4 1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................ 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 4 1.5 Bố cục luận văn........................................................................................................................ 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm.................................................................................................................................... 6 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và giảm nghèo............................................. 7 2.3 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính ở các nước đang phát triển trên thế giới..................................................................................10 2.4 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính tại Việt Nam.............................................................................................................................................19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình lý thuyết nghiên cứu..........................................................................................23 3.1.1 Mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên..............................23 3.1.2 Các kiểm định lựa chọn mô hình....................................................................................24 3.2 Mô hình nghiên cứu và định nghĩa biến......................................................................25 3.2.1 Mức độ nghèo (POV)...........................................................................................................26 3.2.2 Phát triển tài chính (FD)....................................................................................................28 3.2.3 Các biến kiểm soát................................................................................................................29
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.3 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................................30 CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ MỨC NGHÈO 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................32 4.1.1 Biến chỉ số nghèo đói POV...............................................................................................32 4.1.2 Biến chỉ số phát triển tài chính........................................................................................34 4.1.3 Biến GDP..................................................................................................................................36 4.1.4 Biến INF....................................................................................................................................38 4.1.5 Biến TRADE...........................................................................................................................39 4.2 Sự tương quan giữa các biến độc lập............................................................................41 4.3 Kết quả mối quan hệ giữa phát triển tài chí và mức nghèo.................................42 4.4 Kiểm định vi phạm giả thiết OLS của mô hình FEM............................................44 4.5 Kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát.........................45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu.......................................................................................47 5.2 Những hàm ý rút ra từ bài nghiên cứu .........................................................................48 5.3 Hạn chế của luận văn...........................................................................................................49 5.4 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển tài chính đối với giảm nghèo ở các nước đang phát triển bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy khác nhau là ước lượng OLS, mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tầm quan trọng của phát trến tài chính đối với mức độ nghèo đói tại các quốc gia sử dụng dữ liệu của 36 nước từ năm 2004 đến năm 2015, bằng chứng thực nghiệm cho thấy: a) Hệ số của biến phát triển tài chính trong cả ba mô hình đều âm, chứng tỏ rằng quốc gia có tài chính càng phát triển thì tỷ lệ nghèo đói càng giảm. b) Lạm phát và phát triển thương mại đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ nghèo đói ở các quốc gia nghiên cứu. Hệ số hồi quy của các biến này dương, thể hiện rằng lạm phát và mức độ mở rộng thương mại càng cao thì tỷ lệ nghèo đói của quốc gia càng tăng.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Giảm nghèo là một thử thách lớn tại các quốc gia và đặc biệt là các nước đang phát triển. Những tổ chức thế giới như WB (Ngân hàng thế giới), IMF (Tổ chức tài chính thế giới) đã lồng ghép mục tiêu giảm nghèo trong hầu hết các chương trình phát triển của mình. Do vậy, để đấu tranh vượt qua hiểm họa này, các quốc gia đã đưa các chính sách phát triển lên hàng đầu, bởi vì các bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy các quốc gia có mức tăng trưởng cao là các nước đã và đang nỗ lực để giảm mức tỷ lệ nghèo. Hơn nữa, trong các mục tiêu của thiên niên kỷ (Millennium Development Goals, MDGs) thì một trong những mục tiêu chính là giảm tỷ lệ nghèo tính theo đầu người trên toàn thế giới. Cùng vói các chính sách khác, thúc đẩy phát triển tài chính là một trong những chiến lược chủ yếu để đạt được kết quả này. Do vậy trong thời gian gần đây, nhiều mối quan tâm và nghiên cứu đã hướng về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và mức độ giảm nghèo cả lý thuyết và thực tiễn. Về mặt lý thuyết thì phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến nghèo đói thông qua hai kênh. Kênh thứ nhất cho rẳng phát triển tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến nghèo thông qua cải thiện tiếp cận các dịch vụ tài chính cho người nghèo. Kênh thứ 2 chỉ ra rằng phát triển tài chính ảnh hưởng gián tiếp đến nghèo bằng cách kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua gia tăng tỷ lệ đầu tư. Như vậy, trong các nghiên cứu chứa đựng một hàm ý rằng nếu phát triển tài chính cải thiện được tăng trưởng, thì nó sẽ tự động chuyển đến hiện thực giảm nghèo. Tuy nhiên, Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đưa ra nhiều kết luận hổn hợp trái ngược nhau. Một số cho rằng, bằng cách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và được cấp vốn thì phát triển tài chính sẽ cải thiện được sự phân bổ nguồn vốn, mà điều này đặc biệt có tác động lớn đến người nghèo. Những người khác cũng có ý kiến tranh luận rằng điều đó chỉ có người giàu và liên quan đến chính trị thì
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 mới là người hưởng lợi từ việc cải thiện hệ thống tài chính (Singh và Huang, 2015). Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới, nghèo đói thể hiện ở tình trạng kiệt quệ của một bộ phận dân cư bao gồm nhiều khía cạnh: thu nhập thấp đến mức không có khả năng mua được hàng hóa cơ bản và dịch vụ cần thiết để tồn tại; tình trạng dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với những tai ương bất ngờ; mức độ y tế và giáo dục thấp, không có khả năng tiếp cận với nước sạch và an toàn vệ sinh, không đủ năng lực trong đóng góp tiếng nói và ý kiến vào cộng đồng . Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng nghèo đói và việc giảm thiểu tình trạng nghèo đói trở thành mối quan tâm chung của toàn thế giới. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nguyên nhân chủ yếu và cơ bản nhất là do người dân thiếu vốn, thiếu kiến thức (Nguyễn Thị Nhung và Nguyễn Ngọc Dung, 2016). Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, có rất nhiều các nghiên cứu tập trung vào vai trò của các tổ chức tài chính đối với cuộc khủng hoảng tài chính ở các nền kinh tế khác nhau. Các nghiên cứu về tác động của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế khá đa dạng; tuy nhiên các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và phân phối thu nhập trong xã hội còn khá hạn chế (Naceur và Zhang, 2016). Dựa vào kết quả nghiên cứu của “Financial development and poverty reduction in developing countries: New evidence from banks and microfinance institutions” (Ficawoyi Donou-Adonso và Kevin Sylwester, 2016), một câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là “Phát triển tài chính có ảnh hưởng đến sự giảm nghèo ở các nước đang phát triển hay không?”. Bài nghiên cứu được tiến hành lấy dữ liệu cho 36 quốc gia trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 12 năm 2016 và sử dụng dữ liệu là vay tín dụng của các tổ chức tài chính, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu người, lạm phát, tổng giá trị xuất nhập khẩu.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Để nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển tài chính đến sự giảm nghèo, luận văn sử dụng mô hình được phát triển bởi Ravallion (1997). Mô hình được xây dựng để kiểm soát biến phân phối thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế và đo lường tác động của phát triển tài chính đến mức độ nghèo đói của các quốc gia đang phát triển. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu chính sau : (1) Đánh giá tác động của việc phát triển tài chính đến việc giảm thiểu tình trạng nghèo đói ở các quốc gia đang phát triển. Trong bài nghiên cứu, luận văn sẽ thực hiện so sánh giữa mô hình ước lượng OLS, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để chọn ra một mô hình tốt nhất để thực hiện kiểm định tác động của phát triển tài chính và sự giảm nghèo. (2) Vận dụng kết quả nghiên cứu để đề ra một số kiến nghị đối với tình hình phát triển tài chính và giảm thiểu nghèo đói ở Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả tìm thấy mối liên hệ giữa phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, phát triển thương mại đối với tình trạng giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Vì vậy, bài nghiên cứu dựa trên tình hình phát triển của hệ thống tài chính tại Việt Nam để đưa ra các chính sách phù hợp góp phần giảm nghèo. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu vay tín dụng của các tổ chức tài chính, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu người, lạm phát, tổng giá trị xuất nhập khẩu của 36 quốc gia từ năm 2004 đến 2015. 1.4 Phương pháp nghiên cứu
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra, Luận văn sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong tổng quan các tài liệu học thuật, các nghiên cứu liên quan và các số liệu thứ cấp hiện có. Để xem xét ảnh hưởng của phát triển tài chính đến mức độ giảm nghèo, đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng, số liệu panel (bảng) và hồi quy bằng phần mềm STATA. 1.5 Bố cục luận văn Ngoài phần chương mở đầu giới thiệu tóm tắt nội dung, luận văn bao gồm 5 chương chính với cấu trúc như sau: - Chương 1 : Phần mở đầu. Giới thiệu sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện tổng quát và bố cục của luận văn. - Chương 2 : Cơ sở lý thuyết. Nội dung chương trình bày các khái niệm, lý thuyết liên quan đến phát triển tài chính và giảm nghèo; tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm; và đề xuất mô hình nghiên cứu. - Chương 3 : Phương pháp thực hiện nghiên cứu. Phần này mô tả chi tiết trình tự, cách thức thực hiện nghiên cứu chi tiết về dữ liệu, định nghĩa các biến trong mô hình, phương pháp ước lượng - Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Với số liệu thu thập được và theo phương pháp nghiên cứu đã nêu trong chương 2, nội dung chương mô tả thực trạng phát triển tài chính tại các quốc gia đang phát triển, kết quả thực nghiệm, kiểm định kết quả và thảo luận. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Dựa vào kết quả thu được trình bày trong chương 4, chương này đúc kết các kết quả nghiên cứu chính, trình bày các hàm ý chính sách phát triển nhằm thúc đẩy phát triển tài chính và ảnh hưởng đến mức độ giảm nghèo.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm Để đánh giá tiến trình phát triển của hệ thống tài chính và hiểu được tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo cần phải đo lường đúng về phát triển tài chính. Như thế nào là hệ thống tài chính và phát triển tài chính? Hệ thống tài chính bao gồm tất cả các định chế tài chính bán sỉ, bán lẽ, chính thức và phi chính thức trong một nền kinh tế cung cấp các dịch vụ tài chính cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác. Theo định nghĩa rộng hơn, hệ thống bao gồm tất cả các dịch vụ từ ngân hàng thương mại, thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tổ chức tín dụng, tín dụng vi mô và những người cho vay. Một hệ thống tài chính hiệu quả và mạnh thúc đẩy tăng trưởng bằng cách phân bổ các tài nguyên theo hướng sử dụng năng suất nhất và hiệu quả nhất. Đồng thời hệ thống đó có thể nâng cao mức tăng trưởng thông qua đẩy mạnh mức tiết kiệm và đầu tư, tăng tích lũy vốn. Hệ thống tài chính tốt giúp cho các giao dịch nhanh hơn, rẻ hơn và an toàn hơn vì giúp tránh được sử dụng tiền mặt hoặc trao đổi hàng hóa trực tiếp. Hơn nữa, việc tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ tài chính giúp cho người nghèo có thể lập được kế hoạch cho tương lai và đầu tư và đất đai và nơi ở, sử sụng các tài nguyên sản xuất hiệu quả hơn. Phát triển tài chính có thể được định nghĩa lả sự phát triển về qui mô, hiệu quả, sự ổn định và tiếp cận với hệ thống tài chính. Do vậy, phát triển tài chính liên quan đến việc thành lập, mở rộng các định chế, công cụ, thị trường nhằm trợ giúp tiến trình đầu tư và tăng trưởng. Là một phần của chiến lược phát triển khu vực tư nhân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo. Phát triển tài chính còn có nghĩa là những cải thiện trong việc cung cấp các thông tin về những khả năng đầu tư và phân bổ ngồn vốn, kiểm soát các doanh nghiệp, thương mại, đa
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 dạng hóa sản phẩm, quản trị rủi ro, vận động và tích lũy nguồn tiết kiệm, dễ dàng trong việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Nói cách khác, phát triển tài chính nói đến sự hoàn thành các chức năng của hệ thống tài chính trong cách tốt nhất bằng cách loại bỏ các bất ổn của thị trường. Những chức năng tài chính này ảnh hưởng đến các quyết định tiết kiệm và đầu tư, đổi mới công nghệ và đưa đến tăng trưởng kinh tế. Phát triển tài chính cũng kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua đẩy mạnh sự cạnh tranh và kích thích đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả. Theo Demirgüç-Kunt và Levine (2008), chức năng tổng quát của một hệ thống tài chính là nhằm giảm thiểu những chi phí giao dịch và thông tin kìm hãm hoạt động kinh tế: a) cung cấp thông tin ban đầu về những đầu tư và phân bổ nguồn vốn có thể được; b) kiểm soát đầu tư và quản lý sau khhi đã cấp vốn; c) tạo điều kiện thương mại, đa dạng hóa và quản lý rủi ro; d) kích thích vận động tiết kiệm; và e) tạo điều kiện dễ dàng cho trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Hiệu quả của một hệ thống tài chính muốn nói đến mức độ thực hiện 5 chức năng cơ bản của hệ thống tốt đến mức độ nào; và phát triển tài chính muốn nói đến sự cải thiện về hiệu quả của hệ thống tài chính. 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và giảm nghèo Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng thiếu tiếp cận với dịch vụ tài chính là một trong những nguyên nhân chính giải thích cho sự tồn tại của vần đề nghèo (Levine, 2008). Lý thuyết chỉ ra rằng phát triển tài chính là cách thức có thể đưa đến giảm nghèo thông qua tiếp cận với tài chính cho phép người nghèo có được giáo dục và đầu tư tốt hơn, đa dạng nguồn thu nhập. Câu hỏi liệu có hay không sự quan hệ giữa phát triển tài chính và nghèo là chủ để được quan tâm và tranh luận. Về lý thuyết, phát triển tài chính có thể đóng góp trực tiếp đến giảm nghèo thông qua việc cải thiện những cơ hội cho người nghèo tiếp cận với nguồn tài
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 chính chính thức và giúp họ có thể đạt được sinh kế bền vững (Stiglitz, 1998). Phát triển tài chính cũng có thể giúp gián tiếp giảm nghèo và bất bình đẳng về thu nhập thông qua đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và những thành tựu trong tăng trưởng sẽ chuyển tải đến người nghèo. Một trong những cách thức mà phát triển tài chính thuc đẩy tăng trưởng kinh tế là thông qua việc luân chuyển các nguồn vốn không hiệu quả đến những việc sử dụng hiệu quả. Singh và Huang (2015) tranh luận rằng nếu các thị trường tài chính là hoàn hảo thì sự sẳn có về tài chính sẽ cho phép các cá nhân đầu tư cho giáo dục, đào tạo hoặc cơ hội kinh doanh. Theo lý lẽ này thì phát triển tài chính sẽ đóng góp trong việc cân bằng các cơ hội bằng cách giảm bớt tầm quan trọng của tài sản ban đầu và như thế sẽ có lợi hơn cho người nghèo. Tuy nhiên, một số tác giả khác cho rằng phát triển tài chính theo chiều sâu sẽ có lợi hơn cho người giàu vì các tổ chức tài chính hoạt động trong bối cảnh thông tin hoàn hảo thường không có sẳn. Trong hoàn cảnh này thì các dự án của doanh nghiệp với các khả năng thành công khác nhau thì không thể phân biệt được và thông tin bất cân xứng đòi hỏi các ngân hàng phải xem xét các đơn vay và chỉ cung cấp vốn cho các dự án khả thi nhất. Sau cùng thì mối quan hệ giữa phát triển tài chính và mức nghèo có thể là phi tuyến. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng, thực chất tăng trưởng và bất bình đẳng được giảm thiểu cả hai có ảnh hưởng đến giảm nghèo. Qua trọng hơn là các nghiên cứu cũng cho thấy phát triển tài chính giúp giảm nghèo thông qua cả hai kênh (Hình 2.1). Hoạt động tài chính thực hiện tốt GDP trên đầu người cao hơn (tăng trưởng kinh tế) Nghèo về thu nhập thấp Giảm bất bình đẳng (phân bổ thu nhập)
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 (Nguồn: Stijn Claessens and Erik Feijen (2006)) Hình 2.1 : Phát triển tài chính giảm nghèo thông qua tăng trưởng và giảm bất bình đẳng Kênh gián tiếp thông qua tăng trưởng kinh tế: Một trong những kênh chính mà sự phát triển tài chính có thể trợ giúp cho việc giảm mức nghèo là thông qua tang trưởng kinh tế. Tác động của tăng trưởng đến giảm nghèo có thể thông qua nhiều cách như sau: a) tăng trưởng kinh tế có thể tạo ra nhiều việc làm hơn cho người nghèo; b) với mức tăng trưởng cao có thể làm giãm bớt sự cách biệt về tiền công giữa các nhóm công nhân lành nghề và chưa lành nghề, mà điều này sẽ có lợi cho người nghèo; c) tăng trưởng cao có thể dẫn đến nguồn thu từ thuế cao, điều này làm cho chính phủ có thể phân bổ ngân sách nhiều hơn trong các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác do vậy có lợi hơn cho người nghèo, người nghèo có nhiều cơ hội hơn để đầu tư vào nguồn lực bản thân; d) khi nguồn vốn tích lũy gia tăng do tăng trưởng kinh tế cao, nhiều nguồn quỹ có thể được thành lập, tạo điều kiện cho người nghèo vay để đầu tư phát triển. Tuy nhiên, mức độ tác động của tang trưởng đến giảm nghèo tùy thuộc vào bản thân của mức độ tăng trưởng cao hay thấp và mức độ bất bình đẳng trong thu nhập (Fields, 2001). Tăng trưởng là điều kiện cần nhưng chưa đủ, cần phải có thêm các yếu tố bổ trợ khác như: người nghèo cần phải tích lũy nguồn vốn tài sản để tham gia vào tiến trình tăng trưởng; tăng trưởng cần phải trên diện rộng vào bao gồm các lãnh vực trong xã hội và bao gồm người nghèo; cần có những trợ giúp của chính phủ trong ngắn hạn cho các nhóm người dễ bị tổn thương. Kênh trực tiếp thông qua tiếp cận với các dịch vụ tài chính: nhiều tài liệu và tác giả kinh tế học tin rằng phát triển tài chính có thể trực tiếp đóng góp vào sự giảm nghèo bằng cách cung cấp cho người nghèo những cơ hội tiếp cận với dịch vụ
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 tài chính sâu và rộng hơn. Những bất cân xứng thông tin về tài chính tạo ra những trở ngại về tín dụng, trói buộc người nghèo, không có nguồn lực tài chính để thực hiện các dự án của họ, cũng như không có tài sản thế chấp để tiệp cận tín dụng. Một hệ thống tài chính thực hiện chức năng của nó kém sẽ tạo ra bất bình đẳng thu nhập cao hơn từ chổ chuyển dòng tài chính không cân bằng cho các doanh nghiệp thiếu vốn. Phát triển tài chính giúp giảm chi phí thông tin và chi phí giao dịch, vì thế cho phép các doanh nghiệp ít vốn có thể tiếp cận được nguồn bổ sung từ bên ngoài, cải thiện sự phân bổ vốn, và tạo ra một tác động lớn đến người nghèo. Fields (2001) tranh luận rằng sẽ đạt được nhiều hơn khi phát triển thị trường tài chính và thị trường tín dụng bởi vì thị trường tín dụng kém phát triển sẽ làm cho nghèo vẫn tiếp diễn, bất bình đẳng thu nhập cao hơn, và tang trưởng kinh tế thấp. Thông qua tiếp cận tốt hơn với tín dụng, người nghèo được tạo cơ hội để tham gia vào các hoạt động hiệu năng hơn, và nhờ đó tang được thu nhập của mình. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tại các nước đang phát triển đối tượng tìm kiếm các để giảm nghèo là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ, các hộ kinh doanh nhỏ tại vùng nông thông và thành thị. Hình thành nhiềuc doanh nghiệp vừa và nhỏ cần nhiều lao động, cung cấp nhiều công việc khác nhau là cách thức quan trọng nhất để giảm nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận lớn hơn với tín dụng cũng có tác động quan trọng đặc biệt đến giảm nghèo. Tiếp cận với các dịch vụ tài chính cũng giúp người nghèo có thể phản ứng tốt hơn đối với các cú sốc về kinh tế hoặc sức khỏe, làm giảm khả năng rơi vào tình trạng nghèo đói khi những cú sốc đó diễn ra. 2.3 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính ở các nước đang phát triển trên thế giới Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng sự phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến sự nghèo đói thông qua hai kênh: tác động trực tiếp thông qua việc mở rộng khả năng tiếp cận tài chính và dịch vụ tài chính cho những người kém
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 may mắn và tác động gián tiếp chủ yếu thông qua tăng trưởng kinh tế. Điển hình là một số nghiên cứu sau Jalilian và Kirkpatrick (2002) và World (2001) xem xét mối liên hệ giữa phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đầu tiên tác giả xem xét phát triển tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và sau đó kiểm tra những gì tăng trưởng kinh tế tác động đến mức độ giảm nghèo trên cơ sở mở rộng ý nghĩa kinh tế của khái niệm phát triển tài chính, bao gồm cả tiền và tài sản gần như tiền, vốn hóa thị trường, hoặc tín dụng tư nhân trong nghiên cứu thực nghiệm của họ. Mục tiêu bài nghiên cứu của các tác giả này là xem xét liệu sự phát triển của khu vực tài chính có thể góp phần vào mục tiêu giảm nghèo ở các nước đang phát triển hay không. Các kết quả nghiên cứu của bài nghiên cứu cho thấy hệ thống tài chính hoạt động tốt có thể tăng cường năng suất của người nghèo bằng cách cung cấp cho họ quyền tiếp cận tới dịch vụ tài chính, đặc biệt là đối với tín dụng chính thức, qua đó, tăng cường tài sản sản xuất của người nghèo và tăng tiềm năng để kiếm được sinh kế bền vững. Sự khác nhau của các định chế trong phạm vi tài chính hoàn toàn không ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói của xã hội. Bài nghiên cứu cung cấp cơ sở vững chắc để tiến hành nghiên cứu sâu về các chính sách và chương trình tài chính cụ thể để đạt mục tiêu giảm nghèo ở các nước có thu nhập thấp. Beck và cộng sự (2007) cho rằng sự phát triển trong lĩnh vực tài chính mở ra cánh cửa thị trường tài chính cho một phần lớn dân số của đất nước và lợi nhuận của ngành này cũng được hưởng bởi phần lớn người dân, và do vậy, người nghèo cũng được hưởng một phần tương ứng. Honohan (2004) cho thấy rằng việc mở rộng kênh tín dụng tư nhân có thể gia tăng thu nhập cho các nhóm nghèo nhất và giảm bất bình đẳng thu nhập. Tác giả cũng nghiên cứu sự liên quan giữa độ sâu tài chính, được đo lường bằng tín dụng tư nhân và tỉ lệ đói nghèo bằng cách sử dụng dữ liệu của 70 nước đang phát triển. Ông nhận thấy rằng chiều sâu tài chính có ảnh hưởng tiêu cực với tỷ lệ nghèo, thậm chí sau khi
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 kiểm soát đối với thu nhập trung bình bằng cách loại trừ nhóm 10% thu nhập cao nhất và khử lạm phát. Bên cạnh tác động trực tiếp, phát triển tài chính cũng đóng góp gián tiếp đến việc giảm thiểu nghèo thông qua tác động của nó lên tăng trưởng kinh tế. Phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế kéo theo đó là giảm nghèo (Beck và cộng sự, 2008; Jeanneney và Kpodar, 2011). McKinnon (1973) giả định rằng các trung gian tài chính khá hữu ích cho người nghèo, ngay cả khi họ không cung cấp tín dụng, bởi vì họ cung cấp cơ hội tiết kiệm sinh lợi. Phát triển lĩnh vực tài chính không chỉ cung cấp tín dụng cho người nghèo mà còn tạo ra cơ hội tiết kiệm cho họ. Các trung gian tài chính giúp xây dựng vốn bằng cách tích lũy rải rác tiết kiệm và cho phép người nghèo vay tiền từ khoản tiết kiệm tích lũy này để bắt đầu doanh nghiệp nhỏ, cuối cùng giảm nghèo bằng việc tạo nhiều việc làm hơn và thu nhập cao hơn (DFID, 2004). Greenwood và Jovanovich (1989) lập luận rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến hình chữ U đảo ngược trong mối quan hệ giữa bất bình đẳng về thu nhập và phát triển khu vực tài chính - khi hệ thống tài chính bắt đầu phát triển chỉ là một rất ít cá nhân và doanh nghiệp, những người giàu có, có khả năng tiếp cận tài chính cho các dự án có doanh thu cao. Greenwood và Jovanovic (1990) xây dựng mô hình phi tuyến mô tả mối quan hệ giữa tài chính và sự không công bằng trong xã hội, kết quả chỉ ra rằng, trong giai đoạn đầu của sự phát triển, người nghèo không thể tiếp cận được các tổ chức trung gian tài chính, vì trước hết họ bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ và họ không thể mạo hiểm sử dụng tiết kiệm cho khoản kinh phí này. Chỉ những người giàu có mới có thể gia nhập các dịch vụ tài chính dẫn đến người giàu càng giàu, người nghèo vẫn nghèo và bất bình đẳng xã hội càng gia tăng. Tuy nhiên, theo thời gian, Greenwood và Jovanovic cũng chỉ ra rằng, phân khúc nghèo tiếp cận tín dụng dễ hơn nhiều, điều này dẫn đến một mối quan hệ theo đường cong hình chữ U ngược giữa bất bình đẳng thu nhập và phát triển tài chính. Năm 1970, Ngân hàng Grameen ở Bangladesh là tổ chức tài chính vi mô đầu tiên xuất hiện được thành lập bởi Mohammad Yunus,
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 với mục tiêu đặc biệt là cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo, đặc biệt là tín dụng, để giảm nghèo. Từ năm 2002 đến năm 2011, danh mục cho vay của các tổ chức tài chính vi mô ở các nước đang phát triển đã tăng hơn 1,7% và số lượng khách vay chủ động tăng 4 lần (Donou-Adonsou và Sylwester, 2016). Việc tiếp cận tín dụng dễ dàng thông qua các tổ chức tài chính vi mô có vẻ sẽ giúp hộ gia đình thu nhập thấp tăng cơ hội đầu tư vào giáo dục, sức khỏe và cả kỹ thuật mới, từ đó giảm tình trạng nghèo của họ và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Galor và Moav (2004) cho thấy việc phát triển tài chính sẽ làm giảm bớt những rào cản tín dụng, tạo cơ hội mang lại lợi nhuận cho những người có thu nhập thấp. Bài báo trình bày cách tiếp cận cho rằng tồn tại một bất bình đẳng về thu nhập trong quá trình phát triển công nghiệp hóa. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nguồn vốn vật chất là nguồn lực giúp tăng trưởng kinh tế chính, tuy nhiên những nguồn lực này lại rơi vào những cá nhân có nhiều vốn và sử dụng để tiết kiệm nhiều hơn. Ở những giai đoạn phát triển sau này, khi nguồn vốn con người được nâng cao, nhân lực được bổ sung nhiều kỹ năng tốt, nguồn vốn con người lại trở thanh động lực cho sự phát triển kinh tế. Khi thu nhập tăng lên, hạn chế tín dụng giảm dần, sự khác biệt về tỷ lệ tiết kiệm giảm, và ảnh hưởng của sự bất bình đẳng lên tăng trưởng kinh tế trở nên không đáng kể. Một số nghiên cứu (Banerjee và Newman, 1993, Aghion và Bolton, 1997) đã khẳng định rằng sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính tạo ra những ràng buộc về tín dụng, ảnh hưởng chủ yếu đến người nghèo vì họ không giữ các tài sản thế chấp và tín dụng để tiếp cận tín dụng ngân hàng, do đó không thể tiếp cận nguồn lực để tài trợ cho dự án của họ. Phát triển trong lĩnh vực tài chính có thể cải thiện hiệu quả của việc phân bổ vốn bằng cách giảm khoảng cách thông tin, cho phép người nghèo có được nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài và từ quan điểm này phát triển tài chính có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Odhiambo (2010a) khi kiểm tra mối quan hệ nhân quả theo thời gian giữa phát triển khu vực tài chính và giảm nghèo cho Kenya đã sử dụng một mô hình ba biến bằng cách thêm vào biến tỷ lệ tiết kiệm. Nghiên cứu tìm thấy một mối tương quan giữa phát triển tài chính đến nghèo đói cả trong ngắn và dài hạn. Hơn nữa, Odhiambo (2010b) phân tích mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và giảm nghèo ở Zambia từ năm 1969 đến năm 2006 bằng cách sử dụng mô hình ARDL. Tác giả xem xét hiệu quả của ba biến đại diện cho phát triển tài chính - M2 / GDP, tín dụng / GDP cá nhân và tài sản ngân hàng trong nước - cho mức tiêu dùng đầu người (biến đại diện nghèo đói). Bằng cách sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số, nghiên cứu kết luận rằng phát triển tài chính có tác động nhân quả đến giảm đói nghèo khi sử dụng tín dụng tư nhân và tài sản ngân hàng trong nước làm biến đại diện cho phát triển tài chính, ngược lại, tình trạng đói nghèo lại có tác động quan hệ nhân quả đối với phát triển tài chính khi M2 / GDP được sử dụng làm một biến đại diện. Inoue và Hamori (2012) đã phân tích vai trò của sự phát triển tài chính trong nghèo đói giảm ở Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối không cân bằng cho 28 bang của Ấn Độ và các lãnh thổ liên bang bao gồm bảy khoảng thời gian (1973, 1977, 1983, 1987, 1993, 1999 và 2004) bằng cách sử dụng mô hình GMM. Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nghèo đói đại diện cho mức độ nghèo đói và hai biến đại diện phát triển tài chính; giá trị tín dụng và giá trị nợ của mỗi tiểu bang. Nghiên cứu kết luận rằng phát triển tài chính làm giảm đáng kể nghèo đói, được kiểm soát bởi sự mức độ mở cửa giao dịch quốc tế, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Quartey (2005) đã kiểm tra sự tương quan giữa phát triển tài chính, huy động tiết kiệm và đói nghèo ở Ghana từ năm 1970 đến năm 2001. Bằng cách sử dụng kiểm định nhân quả, ông thấy rằng sự phát triển tài chính, được đo bằng tỷ lệ tín dụng cá nhân trên GDP, có tác động nhân quả Granger lên việc giảm nghèo, được đo bằng mức tiêu dùng bình quân đầu người, mặc dù nó không có ảnh hưởng nhân quả Granger đến huy động tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả tức thời
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 của phát triển của khu vực tài chính đối với giảm nghèo là tích cực nhưng không đáng kể. Shenggen Fan, Xiaobo Zhang, và Neetha Rao (2009), đã nghiên cứu về chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo ở nông thôn nước Uganda. Tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu nêu bật những ý nghĩa cho các ưu tiên đầu tư trong tương lai của chính phủ, và chỉ ra hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu cấp huyện cho năm 1992, 1995 và 1999, nghiên cứu này đã phát triển một mô hình phương trình đồng thời ước lượng tác động của các loại hình chính quyền khác nhau chi tiêu cho tăng trưởng nông nghiệp và đói nghèo ở nông thôn ở Uganda. Kết quả cho thấy hầu hết đầu tư của chính phủ, như dịch vụ nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn, nông thôn giáo dục, y tế, góp phần tăng trưởng năng suất nông nghiệp và giảm ở nông thôn nghèo. Tuy nhiên, sự khác biệt về tác động biên của các dịch vụ này đối với sản xuất và đói nghèo giảm đáng kể, giữa các loại chi tiêu khác nhau và giữa các vùng. Tuy nhiên, các nước đang phát triển đang phải đối mặt với những thất bại trong thị trường tài chính như thông tin bất đối xứng và chi phí cố định quá mức liên quan đến một khoản vay tín dụng nhỏ (Stiglitz, 1993). Stiglitz và Weiss (1981) đề cập đến những sai sót này tạo ra nguy cơ về đạo đức và mặt trái ở dưới phát triển thị trường tài chính và do đó ngăn cản việc vay mượn từ các tổ chức tài chính chính thức để đầu tư vào lợi nhuận hoạt động. Haber (2005) nói rằng chủ yếu là những người có liên quan về chính trị sẽ được hưởng lợi từ phát triển hệ thống tài chính và chỉ một ít người được lựa chọn sẽ nhận nhiều vốn hơn so những người khác. Sự tước đoạt tài chính này được coi là một trong những yếu tố quyết định cuối cùng của sự nghèo đói (Levine, 2008). Kunieda và cộng sự (2011) thấy rằng hội nhập tài chính trầm trọng thêm sự bất bình đẳng thu nhập bằng cách làm lợi cho những người có đặc quyền nhất.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Jeanneney và Kpodar (2011) kết luận rằng ở một số nước, ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng kinh tế lên các hộ gia đình nghèo bị suy giảm hoặc thậm chí hoàn toàn không đáng kể bởi sự gia tăng bất bình đẳng có thể đi kèm với sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bất ổn tài chính còn làm tình trạng nghèo tồi tệ hơn. Stewar và cộng sự (2010) đã nghiên cứu “Tác động của tài chính vi mô đối với người nghèo là như thế nào - bằng chứng từ vùng Sahara Châu phi”, các tác giả kết luận chung rằng một số người sẽ nghèo hơn bởi tài chính vi mô, đặc biệt là các khách hàng tín dụng nhỏ. Điều này có vẻ là bởi vì: họ tiêu dùng nhiều hơn thay vì đầu tư vào tương lai của họ - mặc dù đây có thể là mục tiêu của các chương trình tín dụng khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn là đầu tư; việc kinh doanh không tạo ra đủ lợi nhuận để trả lãi suất cao; đầu tư của họ vào khía cạnh dài hạn (chẳng hạn như giáo dục của con cái) mà thu nhập trong tương lai này không đủ nhanh để trả lại nợ. Tác giả cũng khẳng định một số bằng chứng cho thấy tài chính vi mô cho phép người nghèo được đối phó tốt hơn với những cú sốc, nhưng điều này không phổ biến. Tài chính vi mô cần tập trung vào cung cấp khoản vay cho một số doanh nhân tiểm năng cụ thể hơn là việc đối xử với tất cả mọi người giống nhau. Classes và Feijen (2007) cho rằng các trung gian tài chính có thể làm giảm nguy cơ rơi vào cảnh nghèo đói và giúp đối phó với những cú sốc kinh tế-xã hội cũng như giảm thiểu thất thoát và tổn thương cho bất kỳ tình huống xấu nào bằng cách cung cấp các dịch vụ như bảo hiểm, cho vay đặc biệt, và tiết kiệm. Khá nhiều nghiên cứu trước tán thành việc phát triển tài chính đóng góp trực tiếp đến việc giảm nghèo ở các quốc gia: thông qua những cách thức trực tiếp như tiết kiệm, dịch vụ bảo hiểm và tín dụng giúp gia tăng năng suất của những tài sản hiện có của người nghèo bằng cách đầu tư vào kỹ thuật mới, hoặc đầu tư vào giáo dục và sức khỏe. Cuối cùng, một hệ thống tài chính bị gián đoạn gây ra bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội bằng cách phân phối vốn một cách
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 không cân xứng và ngăn cản các nhà đầu tư thiếu hụt tài chính tiếp cận dòng vốn. Khandker và Pitt (2003) đã kiểm tra tác động của tài chính vi mô đối với việc giảm nghèo khi sử dụng bảng điều tra hộ gia đình từ Bangladesh. Cụ thể hơn, họ đã xem xét các vấn đề như liệu các tác động của tài chính vi mô có thấm vào đâu hoặc đông đúc theo thời gian, cho dù các chương trình tạo ra các tác động bên ngoài và liệu các tác động ước tính của tài chính vi mô được tìm thấy sớm hơn với mặt cắt ngang phân tích dữ liệu có thể được xác nhận bằng một phương pháp thay thế. Họ tìm thấy một giảm hiệu quả lâu dài của tài chính vi mô cũng như khả năng bão hòa từ các khoản vay tài chính vi mô. Bài báo này sử dụng cùng một bảng dữ liệu của hộ gia đình để giải quyết các vấn đề liên quan,tập trung vào tác động giảm nghèo của TCVM. Đầu tiên, nó kiểm tra cho dù hộ gia đình và các yếu tố cá nhân như đất đai và ảnh hưởng giáo dục nhu cầu của một hộ gia đình đối với khoản vay trong các chương trình TCVM mà các quyết định vay mượn và vay mượn được thực hiện bởi một nhóm. Thứ hai, bài báo đánh giá liệu tài chính vi mô có làm giảm nghèo và nếu có thì giới hạn của giảm nghèo thông qua tài chính vi mô. Thứ ba, nó kiểm tra sự lan truyền ảnh hưởng của tài chính vi mô, để xác định liệu chương trình có lợi cho các hộ gia đình hay không ngoài những người tham gia. Cuối cùng, nó kiểm tra hiệu quả đói nghèo chung của tài chính vi mô để xác định liệu có một tác động cấp độ xã hội của tài chính vi mô về giảm nghèo. Chowdhury (2009) nghi ngờ về hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mô do tính chất tìm kiếm lợi nhuận của các tổ chức tài chính này. Ông lập luận rằng tài chính vi mô, mặc dù nó cung cấp một mạng lưới an toàn và có thể kích thích tiêu dùng trong xã hội, nhưng cá nhân vay tiền cần có những kỹ năng kinh doanh và tiếp nhận thông tin để mở rộng kinh doanh và tạo việc làm, một yêu cầu khá khó đối với phân khúc nghèo. Các tổ chức tài chính phi lợi nhuận phần lớn đã bỏ qua các phân khúc thấp hơn của thị trường. Các tổ chức chính thống này đã tìm
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 kiếm giá trị chủ yếu từ những khách hàng có giá trị cao cư trú ở khu vực thành thị trong khi đa số người nghèo sống trong nông thôn ở các nước đang phát triển. Vì vậy, thay vào đó chỉ tập trung vào tài chính vi mô, thiết kế các tổ chức tài chính chuyên dụng do nhà nước quản lý như một phần của phát triển một khu vực tài chính tổng thể cũng cần phải là một phần của nỗ lực giảm nghèo. Sự quản lý và các bài học kinh nghiệm từ các tổ chức TCVM thành công có thể cung cấp những đầu vào có giá trị cho việc thiết kế các các tổ chức tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và ngành nông nghiệp. Nói tóm lại, trong khi các tổ chức phi chính phủ đang có những đóng góp quý báu cho việc giảm nghèo bằng cách cung cấp tín dụng nhỏ cho người nghèo, nhà nước không thể hủy bỏ vai trò của mình việc thiết kế và vận hành một hệ thống tài chính để đáp ứng nhu cầu của nhóm cần vốn trong các lĩnh vực không chính thức và nông nghiệp. Điều này rất quan trọng để đảm bảo rằng tăng trưởng tài chính để tối đa hóa tác động của nó đối với giảm nghèo. De Janvry và Sadoulet (2000) nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế đến mức độ nghèo đói của 12 nước ở Mỹ Latin trong giai đoạn từ 1970 đến 1994. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, mặc dù tăng trưởng kinh tế làm giảm nghèo ở cả thành thị và nông thôn về mặt bình quân, nhưng những tác động tiêu cực khi có suy thoái mạnh hơn nhiều so với tác động tích cực. Banerjee và cộng sự (2009); Kaboski và Townsend (2011); Attanasio và cộng sự (2011); Cr’epon và cộng sự (2011); Karlan và Zinman(2010) đánh giá hiệu quả tài chính vi mô ở Ấn độ, Thái Lan, Mông Cổ, Maroc và Phillippines. Các tác giả sử dụng mô hình để định lượng tác động của tài chính vi mô đối với các biện pháp kinh tế vĩ mô chính phát triển, đầu ra, vốn, TFP, tiền lương và lãi suất. Kết quả phần lớn lợi ích thu được từ sự phân bổ vốn tập trung vào doanh nhân, những sự lựa chọn tốt hơn trong kinh doanh. Tương tự như vậy, Copestake và Williams (2011) lập luận rằng tổ chức tài chính vi mô tự mình không thể mang lại sự tăng trưởng kinh tế bền vững và xóa đói giảm nghèo cho những
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 vùng sâu vùng xa, hoặc có những lựa chọn thiên vị làm giảm ảnh hưởng tích cực của tổ chức tài chính vi mô lên phúc lợi của hộ gia đình. Zahonogo (2017) xem xét lại vai trò của khu vực tài chính đối với đói nghèo và đóng góp vào các nghiên cứu trước bằng cách phân tích thực nghiệm các hiệu ứng ngưỡng và kiểm tra các tuyến không tuyến tính trong mối quan hệ nghèo đói phát triển tài chính dựa trên dữ liệu bảng cho các nước châu Phi cận Sahara. Kết quả ước lượng dựa trên mô hình nghèo, sử dụng dữ liệu của 42 nước châu Phi cận Sahara trong giai đoạn 1980-2012. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng tồn tại một ngưỡng phát triển tài chính, dưới mức ngưỡng thì phát triển tài chính có tác động bất lợi cho người nghèo và trên mức đó, phát triển tài chính sẽ làm giảm nghèo đói của các quốc gia tại Sahara – Châu Phi. Hơn nữa, ngoài việc nghiên cứu các tác động trực tiếp và gián tiếp của phát triển tài chính thể hiện trong các nghiên cứu trước, tác giả còn bổ sung thêm các kênh khác thông qua đó phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến giảm nghèo, ví dụ như mở cửa thương mại và giáo dục. Các nền kinh tế trên thế giới đều cố gắng để có thể thu lợi từ các tổ chức thuộc lĩnh vực tài chính, cố gắng tối ưu hóa các tổ chức tài chính trong nỗ lực phát triển kinh tế. Đa số các kết quả nghiên cứu trước đây (Bencivenga và Smith, 1991; King và Levin, 1993) đều gần như thống nhất vào sự tồn tại của một hiệu ứng tích cực đáng kể của phát triển tài chính lên tốc độ tăng trưởng kinh tế, từ đó góp phần giảm nghèo. Rõ ràng, các nhà nghiên cứu đang tìm tòi ảnh hưởng của tài chính đến tình trạng giảm thiểu nghèo của các nền kinh tế thông qua tăng trưởng mà đã bỏ qua sự tác động trực tiếp của phát triển tài chính đến xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ bảo hiểm (Dhrifi, 2013). Do đó, việc đánh giá tác động trực tiếp của phát triển tài chính lên khả năng giảm nghèo là hoàn toàn cần thiết. 2.4 Các nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo thông qua phát triển tài chính tại Việt Nam
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về phát triển tài chính, tăng trường kinh tế và ảnh hưởng của nó đến việc giảm nghèo. Điển hình là các nghiên cứu sau : Nguyen và Anwar (2009) sử dụng kỹ thuật ước lượng mô-men tổng quát (Generalized Method of Moment - GMM) với dữ của 61 tỉnh, thành phố ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2006 để đánh giá tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu sử dụng số liệu hàng quý theo thời gian từ 1995 đến 2006 để kiểm tra mối liên hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Trong mô hình nghiên cứu này, GDP thực trên đầu người là một biến phụ thuộc. Các tác động tài chính như nợ thanh khoản của hệ thống tài chính, tín dụng cho khu vực tư nhân, tổng tín dụng nội địa, lãi suất biên, chỉ số tiêu dùng và các nguồn lực kinh tế như vốn tích lũy và nguồn lực lao động của nền kinh tế là các biến độc lập. Để tìm kiếm mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng, tác giả đã sử dụng hai mô hình. Mô hình thứ nhất bao gồm cả yếu tố tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính để kiểm tra mối liên hệ này và mô hình thứ hai chỉ chứa các biến tài chính như các biến độc lập ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự phân chia yếu tố tài chính trong mô hình thứ hai ra khỏi yếu tố tăng trưởng kinh tế trong mô hình đầu tiên làm rõ tác động của các yếu tố tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Bằng cách sử dụng kỹ thuật bình phương bình phương nhỏ nhất, giả thuyết về mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng được kiểm tra. Kết quả phù hợp với giả thuyết: phát triển tài chính có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam trong cả hai mô hình. Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Trung Hiếu, Lê Nguyên (2015) đã thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế - bẳng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á. Từ các nghiên cứu của các tác giả khác vế phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế đã cho thấy đây mối quan hệ nhân quả tuy nhiên lại có điểm khác biệt giữa các vùng quốc gia và các nhóm nước phân loại theo mức thu nhập trong chiều hướng tác động giữa phát triển tài chính
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 và tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu chính của bài nghiên cứu này là các tác giả muốn xác định mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế giữa các nhóm quốc gia châu Á được phân loại theo vùng địa lý và thu nhập. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 26 quốc gia châu Á trong giai đoạn từ năm 1985 – 2013. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình tự hồi quy véc tơ VAR cho dữ liệu bảng và thực hiện ba kiểm định : phân rã phương sai, kiểm định nhân quả Granger và hàm phản ứng xung tổng quát. Nghiên cứu cũng phân chia mẫu thành các nhóm quốc gia có thu nhập trung bình – thấp và cao. Kết quả của kiểm định nhân quả Granger cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở vùng Đông Á. Trong khi đó, nhóm thu nhập cao lại không tồn tại mối quan hệ nhân quả này mà chĩ có các yếu tố khu vực sản xuất vật chất tác động đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, kết quả của phân rã phương sai cho thấy vai trò quan trọng của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở nhóm thu nhập thấp trong cả dài hạn và ngắn hạn. Kết quả này trái ngược ở nhóm thu nhập cao khi mà yếu tố khu vực sản xuất vật chất lại đóng vai trò quan trọng hơn. Kết quả của các tác giả này được khẳng định một lần nữa thông qua hàm phản ứng xung tổng quát. Chu Minh Hoi & Le Quoc Hoi (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và bất bình đẳng về thu nhập bằng cách sử dụng phân tích định lượng với số liệu của 59 tỉnh, thành phố trong bốn năm 2002, 2004, 2006 và 2008. Số liệu tài chính là từ báo cáo của các doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua các cuộc điều tra do Tổng cục Thống kê thực hiện từ năm 2003 đến 2009, trong khi đó hệ số Gini – hệ số dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong thu nhập trên nhiều vùng miền, tầng lớp của một đất nước - được tính từ cuộc khảo sát mức sống của các hộ gia đình Việt Nam. Dữ liệu về mức sống hộ gia đình năm 2002 được khảo sát từ 29.530 hộ gia đình, dữ liệu năm 2004, 2006 và năm 2008 được khảo sát từ 9.189 hộ gia đình. Tỷ lệ đói nghèo và GDP trên đầu người, giá trị nhập khẩu và xuất khẩu để tính mức độ mở cửa thương mại và phát triển tài
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 chính được trích ra từ báo cáo thống kê hàng năm của 64 tỉnh và thành phố. Tác giả sử dụng cả mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để tìm kết quả vì mô hình tác động cố định có lợi thế là có thể giải quyết vấn đề về các biến số không được quan sát theo thời gian có thể ảnh hưởng đến biến phụ thuộc còn mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên có thể bao gồm các biến thời gian vào mô hình, và nó cho phép chúng ta suy ra kết quả kinh tế lượng của một quần thể lớn hơn từ một mẫu nhỏ dữ liệu. Tác giả đã sử kỹ thuật phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy 2 giai đoạn (2SLS) và xử lý số liệu cấp hộ gia đình từ ba cuộc điều tra mức sống năm 2004, 2006 và 2008 cũng cho thấy, tiếp cận tài chính có tác động đáng kể tới tăng thu nhập của hộ. Kết quả này hàm ý rằng, nếu chính sách phát triển thị trường tài chính trú trọng vào yếu tố làm tăng khả năng hòa nhập tài chính (financial inclusion), tức cho phép nhiều người có thể vay vốn đầu tư cho giao dục hoặc sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là cho các đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp, thì nó không chỉ có vai trò thúc đẩy tăng trưởng, mà còn có khả năng trở thành một công cụ chính sách hữu hiệu trong việc giảm khoảng cách thu nhập giữa các nhóm người trong xã hội. Tuy nhiên, thực thế cho thấy rằng các đối tượng nghèo và thu nhập thấp, ngoài tín dụng chính sách, rất khó có thể tiếp cận tín dụng trên thị trường chính thức. Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều các công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế và tác động đến giảm nghèo. Tùy vào trình độ phát triển kinh tế, chất lượng thể chế mà phát triển tài chính có thể tác động tới giảm nghèo theo các chiều hướng khác nhau. Mục tiêu của bài nghiên cứu là nhằm xác định ảnh hưởng của phát triển tài chính đến việc giảm nghèo ở các nước đang phát triển.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Nội dung chương này trình bày mô hình nghiên cứu, cách thức ước lượng hệ số trong mô hình, và dữ liệu sử dụng để phân tích. 3.1 Mô hình lý thuyết nghiên cứu Mô hình hồi quy tổng thể đối với dữ liệu dạng bảng có thể được viết như sau: Yit = Xit +i + uit (1) với i = 1,…,N và t = 1,2, ... .T Trường hợp Xit là ma trận cấp 1 * K chứa các biến quan sát được có thể thay đổi theo thời gian hoặc theo cá nhân. Ngoài tên gọi là tác động không quan sát được, có nhiều tên khác được gán cho αi trong các ứng dụng: thành phần không quan sát được, biến tiềm ẩn và sự không đồng nhất không quan sát được; đại diện cho hiệu ứng cá nhân hoặc sự không đồng nhất giữa các cá nhân. Các cá nhân ở đây có thể được có thể được hiểu là các gia đình, công ty, thành phố. Các uit được gọi là những sai số hệ thống vì chúng có thể những thay đổi theo t cũng như theo i. Ở đây, phải có sự lựa chọn quan trọng giữa việc xem αi là cố định hoặc ngẫu nhiên, do đó trong cùng một trường hợp, nó được gọi là các mô hình hỗn hợp. Chúng ta có thể cần phải cho rằng uit có phân phối chuẩn với trung bình 0 và phương sai2 . Vì vậy, mô hình tuyến tính điển hình có cả thành phần cố định và ngẫu nhiên. 3.1.1 Mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên Giả định rằng tất cả các tác động của các yếu tố không quan sát được lên Y cho đối tượng i (không thay đổi theo thời gian) là một tham số cố định. Khi đó, mô hình tác động cố định có thể được viết lại:
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Yit = Xit +1D1+2D2+…+NDN+ uit (2) trong đó, Di là biến giả đại diện cho cá nhân thứ i. Nhược điểm của mô hình nhân tố tác động cố định được sử dụng khi nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích ảnh hưởng của các biến thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, mô hình tác động cố định giả định rằng có một yếu tố nào đó giữa các cá thể có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, hay nói cách khác, nó cho phép các biến đặc trưng cho từng các nhân không quan sát được có thể tương quan với biến độc lập trong mô hình. Khác với mô hình tác động cố định, mô hình ngẫu nhiên giả định các đặc trưng của cá nhân không quan sáti là ngẫu nhiên. Khi đó,i + uit được gọi là sai số tổng hợp. Trong trường hợp này, mô hình (1) ở trên sẽ có hiện tượng tự tương quan. Nếu sử dụng phương bé nhất thì các ước lượng thu được từ mô hình sẽ không còn là ước lượng hiệu quả nhất. Hơn nữa, các ước lượng của sai số chuẩn và do đó thống kê t sẽ không còn chính xác. Do đó, phương pháp bình phương bé nhất tổng quá được sử dụng để ước lượng các hệ số hồi quy trong trường hợp. Một giả thiết quan trọng của mô hình tác động ngẫu nhiên là các đặc trưng của cá nhân không được tương quan với biến độc lập trong mô hình, nếu không, các ước lượng thu được sẽ bị chệch. Ngoài hai phương pháp tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, ước lượng OLS thô (Pooled OLS) vẫn có thể sử dụng cho dạng dữ liệu bảng. Ước lượng thô là ước lượng OLS trên tập dữ liệu thu được của các đối tượng theo thời gian, do vậy nó xem tất cả các hệ số đều không thay đổi giữa các đối tượng khác nhau và không thay đổi theo thời gian (Gujarati, 641). 3.1.2 Các kiểm định lựa chọn mô hình Câu hỏi đặt ra là trong 3 mô hình, mô hình nào sẽ tốt hơn: ước lượng OLS, mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Để so sánh giữa mô hình OLS và mô hình tác động cố định: kiểm định F với giả thuyết HO cho rằng tất cả các hệ số đứng trước các biến giả Di đều bằng 0, nghĩa là không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm, bác bỏ giả thuyết HO với mức ý nghĩa cho trước sẽ cho thấy ước lượng tác động cố định là phù hợp. Để so sánh giữa mô hình OLS và mô hình tác động ngẫu nhiên: phương pháp nhân tử Lagrange (LM) với kiểm định Breusch-Pagan được sử dụng. Giả thuyết H0 là sai số không tồn tại tác động ngẫu nhiên: var(i) = 0. Như vậy, nếu chấp nhận H0 của kiểm định, nghĩa là ước lượng OLS là phù hợp hơn so với mô hình tác động ngẫu nhiên, ngược lại bác bỏ Ho ở mức ý nghĩa cho trước thì có thể xem mô hình tác động cố định là một ước lượng phù hợp. Nếu các ảnh hưởng cố định không thay đổi theo thời gian có tương quan với các biến độc lập thì chúng ta cần sử dụng mô hình tác động cố định để đảm bảo các ước lượng thu được không bị chệch do vấn đề nội sinh. Tuy nhiên, nếu các tác ảnh hưởng cố định không tương quan với các biến độc lập, ước lượng tác động ngẫu nhiên sẽ là ước lượng không chệch và hiệu quả hơn so với ước lượng tác động cố định bởi ước lượng RE bổ sung ràng buộc về sự không tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với biến độc lập. Do đó, để lựa chọn giữa tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, chúng ta cần thiết phải kiểm tra sự tương quan giữa các đặc trưng của từng cá nhân không quan sát được với các biến giải thích. Kiểm định Hausman sẽ thực hiện việc kiểm tra này. Giả thuyết HO của kiểm định Hausman rằng không có sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến độc lập, nghĩa là nếu chấp nhận HO thì ước lượng tác động ngẫu nhiên là phù hợp hơn so với tác động cố định. 3.2 Mô hình nghiên cứu và định nghĩa biến
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 Mô hình nghèo đói được đề xuất bởi Zahonogo (2017), để đo lường ảnh hưởng của phát triển tài chính và một bộ các biến kiểm soát lên mức độ nghèo đói của các quốc gia được thể hiện như sau: =1+2 + + + (3) với chỉ số i và t đại diện cho quốc gia và thời gian, là chỉ số nghèo đói, là chỉ số phát triển tài chính, X đại diện cho các biến kiểm soát, đại diện cho các tác động theo thời gian không quan sát được, đại diện cho đặc trưng riêng của từng quốc gia không quan sát được, là nhiễu. Dựa trên mô hình được phát triển bởi Zahonogo (2017), tác giả xây dựng mô hình trong đó kiểm soát biến phân phối thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ mở cửađể đo lường tác động của phát triển tài chính đến mức độ nghèo đói của các quốc gia. Mô hình thực nghiệm được đề nghị với các biến số cụ thể như sau: POVit = αi +1FDit +2ln(GDPit) +3INFit +4TRADEit + U (4) 3.2.1 Mức độ nghèo (POV) Theo Ngân hàng thế giới, khái niệm “nghèo đói” có thể tưởng tượng như "sự thiếu thốn về hạnh phúc "(Gillis và cộng sự, 2000). Câu trả lời cho câu hỏi thế nào là nghèo khá đa dạng vì “sự thiếu thốn hạnh phúc” có thể tự biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trong xã hội như sở hữu nguồn tài nguyên không đầy đủ, thu nhập quá ít hoặc nhu cầu cơ bản của con người như ăn uống, nơi ở, nước sạch, tiếp cận với chăm sóc sức khoẻ không có khả năng được thỏa mãn. Hơn nữa, tình trạng nghèo đói không phải là vĩnh viễn và có thể thay đổi theo thời gian hoặc trên không gian. Giảm nghèo là mục tiêu chính mà Tổ chức ngân hàng thế giới đã đề ra, và ít nhất là xóa đói giảm nghèo trên thế giới có thể mang lại một số lợi ích: nhà ở tốt hơn và điều kiện sống, giảm tội phạm trong một xã hội, cải thiện giáo dục, quản lý thiên tai tốt hơn, giảm nước và các bệnh liên
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 quan đến thực phẩm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện hơn hoặc tăng phúc lợi tổng thể trong xã hội. Nếu giảm nghèo được thực hiện bằng một số chính sách hoặc công cụ nhất định, có các chỉ số về nghèo đói trong xã hội nhất định phải có, trên cơ sở đó đưa ra các công cụ giảm nghèo, xây dựng các chính sách giảm nghèo hoặc đo lường sự thành công của các công cụ hoặc chính sách trong giảm nghèo. Có thể phân biệt thước đo nghèo đói thành hai nhóm. Nhóm đầu tiên coi người nghèo là những người không có đủ thu nhập hoặc tiêu dùng cho những nhu cầu thiết yếu cơ bản nhất của cuộc sống, trong khi nhóm thứ hai sử dụng thước đo nghèo đói không liên quan đến thu nhập, nhưng liên quan đến các đặc điểm khác của mức sống như khả năng của người dân thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu về vấn đề đủ lương thực, chỗ ở, y tế hoặc giáo dục. Về phân chia này, chúng ta có thể phân biệt giữa thước đo đói nghèo dựa trên tiền tệ và thước đo đói nghèo không liên quan đến thu nhập hoặc tiêu dùng. Gần đây, tồn tại một số nhà nghiên cứu (Alkire và Santos, 2010a; Alkire và Foster, 2007) cố gắng đưa ra một chỉ số duy nhất có thể đo được một vài khía cạnh vốn có trong định nghĩa nghèo đói như quyền sử dụng điện, giáo dục, y tế, nước sạch, chất lượng của các tổ chức hoặc số lượng tài sản của các hộ gia đình. Trong bài nghiên cứu này, thước đo nghèo đói đầu tiên sẽ được sử dụng để phân tích và kiểm tra tác động của sự phát triển tài chính đối với đói nghèo. Lundberg và Squire (2003) xây dựng biến mức độ nghèo dựa trên thu nhập và giá trị định mức. Một vài nghiên cứu khác sử dụng thu nhập đầu người hàng năm hoặc tỷ lệ dân số có mức chi tiêu dưới 2$ hàng ngày làm thước đo cho mức độ nghèo. Tuy nhiên, những thước đo mức độ nghèo dựa trên thu nhập ở trên không phản ánh đầy đủ những khía cạnh khác của khái niệm nghèo đói (Dhrifi, 2013). Ravallion (1997) chỉ ra rằng, chi tiêu tiêu dùng làm thước đo cho mức độ nghèo sẽ ổn định hơn so với thu nhập. Do đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng biến đại diện cho mức độ nghèo của các quốc gia là tỷ lệ phần trăm dân số có
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 mức chi tiêu dưới 1.9$ một ngày dựa trên tỷ giá hối đoái điều chỉnh theo ngang giá sức mua vào năm 2005. 3.2.2 Phát triển tài chính (FD) Lĩnh vực tài chính bao gồm các thể chế khác nhau trong nền kinh tế từ bán lẻ đến bán buôn, từ các cửa hiệu không chính thức đến các cửa hiệu chính thức cung cấp tài chính dịch vụ cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác (DFID, 2004). Theo Levine (1997), hệ thống tài chính phát triển có những mặt thuận lợi gồm: - Tạo thuận lợi cho giao dịch, cung cấp công cụ quản lý rủi ro như bảo hiểm rủi ro, đa dạng hoá và chia sẻ rủi ro. - Giúp đỡ về phân bổ nguồn lực - Có chức năng như một cơ quan giám sát và kiểm soát của các nhà quản lý và công ty. - Khuyến khích huy động tiết kiệm và cung cấp phương tiện trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Cũng như đánh giá về sức khoẻ con người, sức khoẻ của khu vực tài chính và sự phát triển phải được đánh giá thông qua càng nhiều kênh càng tốt để nắm bắt tất cả các chiều của nó. Nhiều nghiên cứu cập nhật tập trung vào hiệu quả của sự phát triển về tăng trưởng hoặc giảm nghèo chỉ tập trung vào tỷ lệ tín dụng cá nhân trên GDP như là biến đại diện cho chiều sâu tài chính, tuy có thể nắm bắt được quy mô của các khoản vay ngân hàng so với tổng thu nhập quốc nội nhưng không tính đến các tổ chức khác có mặt trong khu vực tài chính. Ngoài ra, nó không tính đến một khía cạnh khác của khu vực tài chính được đại diện bởi thị trường chứng khoán. Ngoài thước đo tỷ lệ giữa tín dụng cá nhân và GDP, tín dụng của khu vực tư nhân đối với GDP cũng được xem là chỉ số chính đo lường sự phát triển của khu vực tài chính (Levin và cộng sự, 2000; Honohan, 2004). Tỷ
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 số này bằng giá trị của các khoản tín dụng cung cấp bởi các trung gian tài chính cho khu vực tư nhân chia cho GDP. Thước đo này bao gồm tất cả các khoản tín dụng phát hành cho khu vực tư nhân bởi tất cả các tổ chức tài chính khác ngân hàng. Tỷ số tín dụng của khu vực tư nhân đối với GDP về cơ bản đưa ra cấp độ của các tổ chức trung gian tài chính và đo lường các nguồn lực tài chính cung cấp cho khu vực tư nhân thông qua các khoản vay, mua chứng khoán không theo sở hữu và tín dụng thương mại. Trong bài nghiên cứu này, để đo lường mức độ phát triển tài chính ở các quốc gia, tác giả sử dụng tỷ số giữa mức cho vay tín dụng của các tổ chức tài chính so với GDP. 3.2.3 Các biến kiểm soát Tăng trưởng kinh tế (GDP). Tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu người được sử dụng để đại diện cho tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Khi đó, logarit tự nhiên của GDP bình quân đầu người đại diện cho tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người. GDP bình quân đầu người đạt được trong quá khứ là cơ sở tài chính cho các hoạt động tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu Chính phủ, xuất - nhập khẩu,… đặt nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế trong hiện tại. Lạm phát (INF) lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian.[1] và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó là một yếu tố có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế. Khi ở mức độ vừa phải hợp lí, lạm phát thể hiện các tác động tích cực đến tăng trưởng và khi lên đến những mức độ cao, nó trở thành nhân tố gây nguy hại cho nền kinh tế. Nhiều mô hình hồi quy tăng trưởng trước đây đã sử dụng lạm phát như một biến giải thích quan trọng. Biến lạm phát được đưa vào mô hình nhằm đại diện cho mức độ ổn định của nền kinh tế đến tình trạng nghèo đói. Kpodar (2006) cho rằng lạm phát làm nghèo đói nghiêm trọng hơn vì nó ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị thực tế của tài sản và sức mua của các hộ gia đình. Mức độ mở rộng thương mại (TRADE). Một nền kinh tế mở là một nền kinh tế có giao dịch với các nền kinh tế khác. Nền kinh tế này trái với một nền kinh tế đóng cửa trong đó không có xuất khẩu, không có nhập khẩu, không có các dòng di chuyển vốn. Mức độ mở rộng thương mại được tính bằng tỷ lệ tổng giá trị xuất nhập khẩu trên GDP của quốc gia đó, được dùng đại diện cho mức độ mở cửa giao dịch của quốc gia. Nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ mở cửa thương mại đối với tình trạng nghèo đói của các quốc gia cũng khá đa dạng. Topalova (2007) sử dụng phương pháp hồi quy không gian và thấy rằng tự do hóa thương mại từ năm 1987 đến năm 1997 đã làm gia tăng đói nghèo tại các vùng ở Ấn Độ. Ngược lại, Porto (2006) sử dụng phương pháp tiếp cận phương pháp khác nhau và thấy rằng mở rộng giao dịch thương mại ở Argentina có tác động tích cực đến người nghèo. Bên cạnh đó, một vài nghiên cứu kết luận rằng, ảnh hưởng của độ mở thương mại đến tình trạng nghèo đói của các quốc gia hoặc vùng không có ý nghĩa về mặt thống kê (Khan and Bashir, 2013). 3.3 Dữ liệu nghiên cứu Mẫu dữ liệu nghiên cứu chỉ gồm các nước đang phát triển nhằm giảm thiểu tính không đồng nhất của mẫu và tránh những thủ tục thống kê cần thiết để giải quyết vấn đề này. Hơn nữa, các quốc gia phát triển có hệ thống tài chính rất
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 đa dạng và phát triển, những chỉ số đánh giá sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng không thể đại diện cho phát triển tài chính ở các quốc gia này. Cuối cùng, yếu tố quyết định và hậu quả của tài chính không ổn định không giống nhau giữa nhóm nước đang phát triển và phát triển. Dữ liệu được thu thập từ năm 2004 đến 2015 dưới dạng bảng cân bằng, do đó các nước đang phát triển không đầy đủ dữ liệu sẽ không nằm trong danh sách các nước trong bài nghiên cứu này. Mẫu sử dụng trong bài nghiên cứu của 36 nước đang phát triển là : Argentina, Armenia, Belarus, Bolivia, Brazil, Colombia, Costa Rica, Czech Republic, Dominican Republic, Ecuador, El Salvador, Estonia, Georgia, Honduras, Hungary, Indonesia, Kazakhstan, Kyrgyz Republic, Latvia, Lithuania, Mexico, Moldova, Pakistan, Panama, Paraguay, Peru, Poland, Romania, Russian Federation, Slovak Republic, Slovenia, Tajikistan, Turkey, Thailand, Ukraine, Vietnam. Dữ liệu về mức độ nghèo (POV) của một quốc gia trong bài nghiên cứu này được tính là tỷ lệ phần trăm dân số có mức chi tiêu dưới 1.9$ một ngày dựa trên tỷ giá hối đoái điều chỉnh theo ngang giá sức mua vào năm 2005. Dữ liệu này được lấy tải xuống từ trang http://povertydata.worldbank.org/poverty/home/ . Dữ liệu về phát triển tài chính (FD) trong bài này tác giả sử dụng tỷ số giữa mức cho vay tín dụng của các tổ chức tài chính so với GDP. Dữ liệu này củng với dữ liệu tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và mức độ mở rộng thương mại (TRADE) được lấy từ trang web https://datacatalog.worldbank.org/ và web http://iresearch.worldbank.org/PovcalNet/povOnDemand.aspx. được Chi tiết về số trình liệu của các bày biến qua các năm của các nước nghiên cứu trong phụ lục.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ MỨC NGHÈO Nội dung chương bày trình bày kết quả nghiên cứu: phần thứ nhất là mô tả tình hình tại các nước nghiên cứu thông qua các biến số trong mô hình. Phần thứ hai trình bày kết quả ước lượng và lựa chọn mô hình. 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 4.1.1 Biến chỉ số nghèo đói POV Kết quả thống kê mô tả biến chỉ số nghèo đói POV qua các năm được trình bày ở bảng 4.1, hình 4.1 và hình 4.2 như sau : Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số nghèo đói theo năm Năm Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị Giá trị Trung vị nhỏ nhât lớn nhất 2004 8.105555 7.733081 0 26.5 6.85 2005 7.834722 7.842228 0 27.8 4.95 2006 6.743611 7.447835 0 28 3.70 2007 5.702778 6.284413 0 22.8 3.525 2008 4.922222 5.818056 0 21.6 2.85 2009 4.425 5.116828 0 18.4 2.60 2010 4.033333 4.920119 0 19.6 2.25 2011 3.579167 4.754267 0 18.8 1.80 2012 4.003333 5.911176 0 24.5 1.70 2013 3.455556 5.147007 0 22.6 2.00 2014 3.144444 4.51913 0 19.5 1.65
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 2015 2.649444 3.537388 0 17.8 1.8 Toàn bộ mẫu 4.883264 6.079984 0 28 2.5 Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 4.1: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến POV Tỷ lệ dân số có mức thu nhập dưới 1,9 USD trung bình trong toàn bộ mẫu là 4,883%, biến thiên mạnh từ 0% đến 28%. Thống kê mô tả theo năm cho thấy mức độ nghèo đói của các quốc gia đang nghiên cứu có xu hướng giảm theo năm (giá trị trung bình và trung vị giảm dần theo năm) và mức độ đồng đều về nghèo đói của các quốc gia trong mẫu càng cao (độ lệch chuẩn giảm theo năm). Đây là một dấu hiệu tích cực, chứng tỏ chính sách nghèo đòi tại các quốc gia có hiệu quả qua các năm và khoảng cách nghèo đói giữa các quốc gia ngày càng giảm. Kết quả này được biểu thị rõ hơn qua hình 4.2: Xu hướng của biến POV từ năm 2004 đến năm 2015. Đồ thị phân phối cũng cho thấy rằng, mức độ nghèo đói của các quốc gia có phân phối lệch phải, số quốc gia có mức độ nghèo đói càng cao càng giảm.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 POV (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.2 : Xu hướng của biến POV từ năm 2004 đến năm 2015 4.1.2 Biến chỉ số phát triển tài chính Biến chỉ số phát triển tài chính trong bài nghiên cứu này được tính toán từ tỷ số giữa mức cho vay tín dụng của các tổ chức tài chính so với GDP. Từ dữ liệu của bài, ta có thống kê mô tả cho biến chỉ số phát triển tài chính trong bảng 4.2 và Hình 4.3 như sau: Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số phát triển tài chính theo năm Năm Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị Giá trị Trung vị nhỏ nhât lớn nhất 2004 27.64781 19.7187 0.0014 95.1446 26.0701 2005 32.37437 20.45779 0.00159 93.8299 28.9563 2006 35.8456 22.15684 0.00202 88.9066 32.2824 2007 41.18101 25.12373 0.00248 106.363 37.2778
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 2008 44.55807 25.35376 0.00286 105.76 39.2288 2009 42.10652 28.20291 0 109.036 38.8311 2010 46.7322 28.2697 0.00444 115.784 41.8583 2011 46.08534 26.63548 0.00392 130.724 41.391 2012 46.38703 25.83627 0.00225 136.302 44.4114 2013 47.08833 25.47589 0.00237 142.494 46.061 2014 48.29797 26.50466 0.00245 147.002 49.3703 2015 49.21293 27.57307 0.00288 151.308 47.9405 Toàn bộ mẫu 42.2931 25.78769 0 151.308 38.9183 (Nguồn : Tính toán của tác giả) (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.3: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến FD
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 Chỉ số phát triển tài chính trung bình trong mẫu tính được là 42,29%. Mức độ phát triển tài chính giữa các nước đang phát triển không đồng đều, với độ biến thiên trải dài từ 0 đến 151% và độ lệch chuẩn tương ứng là 25,79%. Chỉ số phát triển tài chính giữa các quốc gia đang nghiên cứu có xu hướng gia tăng, nhưng sự gia tăng này không đáng kể qua từng năm. Giá trị trung bình ở biến phát triển tài chính lớn hơn giá trị trung vị, do đó, có thể kết luận rằng biến này có phân phối lệch phải. Ngược lại với chỉ số nghèo đói, mức độ phát triển tài chính có xu hướng gia tăng qua các năm. Điều này được thể hiện rõ qua Hình 4.4. 60 50 40 30 20 10 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 FD (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.4 : Xu hướng của biến FD từ năm 2004 đến năm 2015 4.1.3 Biến GDP
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 Chỉ số GDP bình quân đầu người ở 36 nước quan sát từ năm 2004 đến 2015 được thống kê mô tả qua hình 4.5 như sau : (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.5: Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến GDP GDP bình quân đầu người trung bình tính được 13.528 USD/năm. Chỉ số này cũng cho thấy một sự biến thiên mạnh từ giá trị thấp nhất là 1.644 USD/năm đến giá trị cao nhất là 31.137 USD/năm. Trong hình 4.6, ta quan sát được có xu hướng tăng trong chỉ số GDP qua các năm. Trung bình thấp nhất là vào khoản 11.014 USD/năm và cao nhất là khoản 15.368 USD/năm.
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 GDP (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.6 : Xu hướng của biến GDP từ năm 2004 đến năm 2015 4.1.4 Biến INF Biến tỷ lệ lạm phát đại diện cho mức độ ổn định của nền kinh tế đến tình trạng nghèo đói. Dựa vào dữ liệu của bài nghiên cứu, ta có thống kê mô tả của biến INF ở hình 4.7 như sau : (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.7 : Đồ thị histogram và bảng thống kê mô tả biến INF
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 Tỷ lệ lạm phát trung bình tính được là 6,27%, biến thiên mạnh từ minimum -1,07% đến maximum 59,2%. Độ bất đối xứng và độ nhọn cho thấy rằng biến INF cũng không có phân phối chuẩn. Biến INF cũng có phân phối lệch phải vì trung vị nhỏ hơn giá trị trung bình tương ứng. Mức độ biến động lớn của tỷ lệ lạm phát qua các năm và có xu hướng giảm được thể hiện rõ trong hình 4.8 như sau: 12 10 8 6 4 2 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 INF (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.8: Xu hướng của biến INF từ năm 2004 đến năm 2015 4.1.5 Biến TRADE Biến mức độ mở rộng thương mại được dùng đại diện cho mức độ mở cửa giao dịch của quốc gia. Tỷ lệ thương mại trên GDP được thống kê mô tả dựa trên mẫu dữ liệu như sau:
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hình 4.9: Thống kê mô tả biến TRADE từ năm 2004 đến năm 2015 Tỷ lệ thương mại trên GDP trung bình trong mẫu là 91,88%. Độ bất đối xứng và độ nhọn cho thấy rằng biến TRADE cũng không có phân phối chuẩn, và đặc biệt, các biến TRADE cũng có phân phối lệch phải vì trung vị nhỏ hơn giá trị trung bình tương ứng. Qua hình 4.10 cho thấy sự sụt giảm trong tỷ lệ thương mại trên GDP từ năm 2008 đến 2009.