Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập. Nghiên cứu với mục tiêu chung là nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao CLKT khoản mục này với các mục tiêu cụ thể như sau: Nhận diện các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động này đến CLKT ƯTKT của các DNKT trên địa bàn TP. HCM dưới góc nhìn của KTV và DNKT.
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ LỆ TRINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ LỆ TRINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Tp. Hồ Chí Minh
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán ước tính kế toán của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập trên địa bàn TP.
HCM” là công trình nghiên cứu do chính bản thân tác giả thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các số liệu và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Các nội dung được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển đều được trích dẫn
và ghi nguồn đầy đủ, chính xác trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả
Đỗ Lệ Trinh
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu......................................................... 3
a. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
b. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 3
a. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
b. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT ................................................... 4
b. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT..................................... 5
5. Đóng góp mới của nghiên cứu ............................................................................... 6
a. Về mặt lý thuyết................................................................................................. 6
b. Về mặt thực tiễn................................................................................................. 6
6. Kết cấu của nghiên cứu .......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................. 7
1.1. Nghiên cứu nước ngoài...................................................................................... 7
1.2. Nghiên cứu trong nước .................................................................................... 10
1.3. Khe hổng nghiên cứu ....................................................................................... 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 16
2.1. Khái niệm ước tính kế toán.............................................................................. 16
2.2. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường đối với các ước tính kế toán ...................... 17
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận .................................................................................. 17
2.2.2. Phương pháp đo lường ............................................................................... 18
2.2.3. Bản chất của các ước tính kế toán ............................................................. 20
2.3. Thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán ............................................................ 21
2.4. Khái niệm chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán ..................................... 24
2.4.1. Khái niệm chất lượng ................................................................................. 24
2.4.2. Khái niệm chất lượng kiểm toán ................................................................ 25
2.5. Khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán theo Ủy ban chuẩn mực kiểm toán
quốc tế và dịch vụ đảm bảo (IAASB) ......................................................................... 26
2.5.1. Tìm hiểu chung về IAASB ........................................................................ 26
2.5.2. Nội dung chính của khuôn mẫu về CLKT do IAASB ban hành ............... 27
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán ................ 27
2.6.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên ............ 28
2.6.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp được kiểm toán ................................. 29
2.6.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài .............................................. 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 34
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 34
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 36
3.3. Thiết kế thang đo nháp ..................................................................................... 41
3.4. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 43
3.4.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 43
3.4.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia ........................................................................ 44
3.4.3. Phỏng vấn bán cấu trúc chuyên gia ........................................................... 45
3.5. Thiết kế thang đo chính thức ............................................................................ 46
3.5.1. Chuyên gia thứ 1 ........................................................................................ 46
3.5.2. Chuyên gia thứ 2 ........................................................................................ 46
3.5.3. Chuyên gia thứ 3 ........................................................................................ 47
3.5.4. Chuyên gia thứ 4 ........................................................................................ 47
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.6. Xây dựng bảng câu hỏi ..................................................................................... 48
3.7. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 48
3.8. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 49
3.8.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 49
3.8.2. Quy trình nghiên cứu định lượng ............................................................... 49
3.9. Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................... 49
3.9.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo .............................................................. 49
3.9.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................. 50
3.9.3. Phân tích tương quan ................................................................................. 51
3.9.4. Phân tích hồi quy đa biến ........................................................................... 51
3.9.5. Kiểm định sự khác biệt .............................................................................. 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 53
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................. 54
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 54
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ........................................................................ 54
4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu ................................................................... 54
4.2.2. Thống kê mô tả thang đo ........................................................................... 57
4.2.3. Phân tích và đánh giá thang đo ......................................................................... 57
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 61
4.3.1. Phân tích tương quan Pearson.................................................................... 61
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................ 61
4.3.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 64
4.3.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ............ 65
4.4. Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận ..................................................... 67
4.5. Phân tích sự ảnh hưởng của đối tượng khảo sát đến CLKT ƯTKT ................. 70
4.5.1. Phân tích ảnh hưởng thông qua Giới tính .................................................. 70
4.5.2. Phân tích ảnh hưởng thông qua Chức vụ ................................................... 70
4.5.3. Phân tích ảnh hưởng thông qua Kinh nghiệm làm việc ............................. 70
4.5.4. Phân tích ảnh hưởng thông qua Trình độ học vấn ..................................... 71
4.5.5. Phân tích ảnh hưởng thông qua Chứng chỉ nghề nghiệp ........................... 71
4.5.6. Phân tích ảnh hưởng thông qua Số lượng KTV đăng ý hành nghề ........... 71
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.5.7. Phân tích ảnh hưởng qua thành viên hãng kiểm toán ............................... 71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.............................................................................................. 72
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 74
5.1. Kết luận............................................................................................................ 74
5.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ước tính kế toán............ 75
5.2.1. Năng lực chuyên môn của KTV................................................................ 75
5.2.2. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV.................................................. 76
5.2.3. Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT .............................................. 77
5.3. Giới hạn đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai.............................. 79
5.3.1. Giới hạn..................................................................................................... 79
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai............................................................ 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 5.............................................................................................. 79
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 89
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BCTC Báo cáo tài chính
BĐSĐT Bất động sản đầu tư
BGĐ Ban Giám đốc
CLKT Chất lượng kiểm toán
CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
CMKT Chuẩn mực kế toán
DNKT Doanh nghiệp kiểm toán
GTHL Giá trị hợp lý
KSCL Kiểm soát chất lượng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCVN ISO
Tiêu chuẩn quốc gia về Hệ thống
quản lý chất lượng
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ Tài sản cố định
ƯTKT Ước tính kế toán
IAASB
International Auditing and Assurance Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán
Standards Board Quốc tế
IAS International Accounting Standards Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
ISA International Standards on Auditing Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
ISO
International Organization for
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
Standardization
ISQC1
International Standard on Quality Tiêu chuẩn Quốc tế về kiểm soát
Control chất lượng
JIS
Japan Industrial Standard Z8101:1981 Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản
Z8101:1981
VACPA
Vietnam Association of Certified Hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Public Accountants Nam
VAS Vietnamese Accounting Standards Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
VSA Vietnamese Standards on Auditing Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................................39
Bảng 3.2: Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát chính thức....................................................48
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát......................................................................................57
Bảng 4.2: Thống kê kết quả lần kiểm định cuối cùng............................................................60
Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Bartlett's của nhóm biến độc lập......................................61
Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Bartlett's của biến phụ thuộc .............................................62
Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình.............................................................64
Bảng 4.6: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình...............................................................65
Bảng 4.7: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.......................................................................65
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định giả thuyết.......................................................................................67
Bảng 4.9: Mức độ tác động của các nhân tố đến CLKT ƯTKT........................................70
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................................................37
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu..........................................................................................................38
Hình 4.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT của các DNKT
độc lập trên địa bàn TP. HCM ........................................................................................................71
Hình 4.2: Biểu đồ phần dư Histogram..........................................................................................68
Hình 4.3: Biểu đồ Normal P-P Plot................................................................................................69
Hình 4.4: Biểu đồ Scatter Plot..........................................................................................................69
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đã
tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Cùng với
đó, áp lực về lợi nhuận đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện những
thủ thuật nhằm làm đẹp Báo cáo tài chính (BCTC), tối đa hóa lợi nhuận. Để thông tin
tài chính đẹp hơn, các nhà quản lý thường sử dụng nhiều công cụ để phù phép BCTC,
một trong các công cụ khá hữu dụng đó là ước tính kế toán (ƯTKT). Theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA 540), ƯTKT là một giá trị tiền tệ gần đúng
trong trường hợp không có phương pháp đo lường chính xác. Chính bản chất không
chắc chắn của các ước tính dẫn đến khả năng xảy ra sự thiếu chính xác vốn có trong
giá trị đo lường của ƯTKT, ảnh hưởng rất lớn đến BCTC. Bên cạnh những mặt tích
cực như nâng cao tính trung thực và hợp lý của BCTC, chỉ tiêu này cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro vì sự phức tạp, không chắc chắn, tính chủ quan cao trong việc xét đoán,
chịu nhiều các yếu tố chi phối như dữ liệu đầu vào, phương pháp và giả định được áp
dụng. Bên cạnh đó, số liệu thực tế về các sai sót liên quan đến ƯTKT trong kiểm toán
BCTC do các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) độc lập ở Việt Nam thực hiện trong
giai đoạn 2011-2015 cũng khẳng định ý nghĩa quan trọng của khoản mục này. Các ý
kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần thường được thể hiện ở hai
dạng: ý kiến ngoại trừ do phạm vi kiểm toán bị giới hạn, trong đó liên quan đến
ƯTKT chiếm tỷ lệ 31%, ý kiến ngoại trừ do sai sót trọng yếu (đã được KTV phát
hiện nhưng đơn vị được kiểm toán không điều chỉnh), trong đó liên quan đến ƯTKT
chiếm tỷ lệ 24% (Nguyễn Thị Lê Thanh, 2017).
Thông tin trên BCTC phản ánh tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
với các đối tượng có liên quan khác trong nền kinh tế như: các cơ quan nhà nước, tổ
chức tín dụng, nhà đầu tư, đối tác tiềm năng,... Do đó, tính trung thực và hợp lý của
BCTC là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Trong điều kiện đó, trải qua hơn 25
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
năm phát triển, kiểm toán độc lập đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo tính trung thực và hợp lý, nâng cao tính minh bạch cho BCTC và tạo niềm tin
cho nhà đầu tư. Điều này tạo ra cơ hội cho nghề kiểm toán phát triển nhưng cũng
mang lại không ít khó khăn và thách thức đối với kiểm toán viên (KTV) khi thực hiện
kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các ƯTKT nói riêng để đảm bảo chất lượng
kiểm toán (CLKT) BCTC.
Hiện nay, trên thế giới đã có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này,
tuy nhiên mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được làm sáng tỏ và quan tâm đúng
mức. Các nghiên cứu đa số theo phương pháp định tính nhằm tìm ra các khó khăn đối
với KTV khi tiến hành kiểm toán các ƯTKT như nghiên cứu của Johnstone và cộng
sự (2001), Kadous và cộng sự (2003), Earley (2002), Jenkins và Haynes (2013),
Griffith và cộng sự (2011); nghiên cứu về phương pháp tiếp cận cũng như mức độ
nhận thức và tuân thủ quy trình trong kiểm toán khoản mục này, tìm ra những thiếu
sót mà KTV cần phải nhận thức và khắc phục để nâng cao CLKT ƯTKT như nghiên
cứu của Griffith và cộng sự (2010), Griffith và cộng sự (2011), Bratten và cộng sự
(2013), Brian và cộng sự (2015), Griffith và cộng sự (2015) . Tại Việt Nam, các đề
tài nghiên cứu về ƯTKT còn khá hạn chế, đa số tập trung nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến CLKT BCTC nói chung như Luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga
(2011), Nguyễn Thị Minh Hiếu (2017) hoặc hoàn thiện thủ tục kiểm toán các ƯTKT
như Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Mai Khánh (2013), Phan Cao Huyền (2013).
Nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến CLKT các ƯTKT chỉ có một đề tài của Nguyễn Văn Quý (2015).
Qua những tổng hợp và phân tích trên, tác giả nhận thấy “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán của các công ty kiểm toán
độc lập trên địa bàn TP. HCM” là một đề tài cần thiết nghiên cứu hiện nay với mục
đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó đến CLKT ƯTKT, từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp các
DNKT nâng cao CLKT ƯTKT nói riêng cũng như CLKT BCTC nói chung, đồng
thời giúp nhà quản lý doanh nghiệp nâng cao tính chính xác tương đối của các
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
ƯTKT, nâng tầm giá trị BCTC.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu với mục tiêu chung là nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao CLKT khoản mục này với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Nhận diện các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên
địa bàn TP. HCM.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động này đến CLKT ƯTKT
của các DNKT trên địa bàn TP. HCM dưới góc nhìn của KTV và DNKT.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là:
- Những nhân tố nào đang ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập
trên địa bàn TP. HCM?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc
lập trên địa bàn TP. HCM như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là CLKT ƯTKT và các nhân tố tác động
đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động kiểm toán độc lập mà không nghiên
cứu các hoạt động kiểm toán khác (kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ).
- Nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát ý kiến liên quan đến kiểm toán ƯTKT trong
hoạt động kiểm toán BCTC của KTV và trợ lý kiểm toán tại các DNKT độc
lập trên địa bàn TP. HCM mà không nghiên cứu các đối tượng khác như Ban
Giám đốc (BGĐ) các doanh nghiệp, kế toán viên, nhà đầu tư.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
- Nghiên cứu không đề cập đến kiểm toán giá trị hợp lý (GTHL) trên BCTC.
Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 đã có quy định về GTHL.
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài Chính cũng quy định về việc ghi nhận giá trị tài sản và
nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu liên quan đến GTHL. Tuy nhiên, đến thời
điểm hiện tại, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể, chính thức, thống nhất về
phương pháp và nguồn dữ liệu đầu vào áp dụng để xác định GTHL một cách
đáng tin cậy.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 06/2018 đến tháng 09/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp, tức là kết hợp giữa định tính và định
lượng. Dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để có được nền tảng lý
thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu, đề xuất thang đo dự kiến ban đầu cho các
biến.
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT
Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục đích bổ sung
các biến quan sát và hiệu chỉnh thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu cho
phù hợp với bản chất của ƯTKT và tình hình thực tế ở Việt Nam. Từ đó, xây dựng
thang đo chính thức sử dụng trong bước nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Khảo sát ý kiến chuyên gia bằng công cụ khảo
sát trực tuyến Google docs và phỏng vấn trực tiếp chuyên gia.
Đối tượng khảo sát và phỏng vấn được tác giả lựa chọn có chủ ý gồm:
- Chuyên gia thuộc DNKT, có kinh nghiệm lâu năm trong kiểm toán.
- Chuyên gia thuộc Hiệp hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam (VACPA) có
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn về kiểm toán.
- Giảng viên các trường Đại học có kiến thức hoặc đang giảng dạy kiểm
toán.
Quy trình nghiên cứu định tính: Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài, tác giả xác định các nhân tố tác động đến CLKT
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
ƯTKT và xây dựng thang đo nháp cho các biến. Sau đó, khảo sát chuyên gia về sự
đồng ý, không đồng ý hoặc ý kiến khác đối với các biến quan sát. Tác giả tổng hợp,
phân tích các câu trả lời của chuyên gia. Sau đó chỉnh sửa thang đo nháp và thiết kế
Bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết để phỏng vấn chuyên gia về việc: Có hiểu được ý
nghĩa của các phát biểu không và tại sao? Câu hỏi muốn nói lên điều gì? Khi nói đến
điều đó, có cần thêm hoặc bớt những phát biểu nào không? Vì sao? Sau mỗi lần
phỏng vấn tác giả sẽ hiệu chỉnh lại thang đo theo ý kiến góp ý của các chuyên gia đến
khi nhận được các ý kiến bão hòa.
Kết quả: Sau khi khảo sát và phỏng vấn chuyên gia, tác giả xây dựng và hiệu
chỉnh thang đo cho mỗi nhân tố tác động phù hợp với ƯTKT và tình hình thực tế của
Việt Nam, hình thành bảng câu hỏi chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng.
b. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT
Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên
địa bàn TP. HCM.
Phương pháp thu thập dữ liệu: khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh.
Đối tượng khảo sát: KTV và trợ lý kiểm toán đã hoặc đang công tác tại các
DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
Quy trình nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành khảo sát KTV và trợ lý
kiểm toán qua bảng câu hỏi chính thức bằng cách gửi trực tiếp hoặc sử dụng công cụ
trực tuyến Google docs. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng với kích cỡ
mẫu tối thiểu là 50, theo tỷ lệ biến quan sát/biến đo lường là 5:1 (Nguyễn Đình Thọ,
2013). Sau khi thu về các câu trả lời, tác giả loại bỏ các câu trả lời không sử dụng
được và tiến hành phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS 20.0 để đưa ra kết quả nghiên cứu như: thống kê mô tả,
đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA. Sau đó, tiến hành phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy
tuyến tính bội để kiểm định sự tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
và giữa các biến độc lập với nhau. Từ đó, đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy.
5. Đóng góp mới của nghiên cứu
a. Về mặt lý thuyết
- Hiệu chỉnh lại thang đo cho phù hợp với bản chất của ƯTKT và tình hình thực
tế của Việt Nam thông qua phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc khảo
sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
- Các nghiên cứu về CLKT ƯTKT tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại còn khá
ít. Do đó, thông qua nghiên cứu này, tác giả đưa ra phát hiện mới về các nhân
tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT tại các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM,
từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
b. Về mặt thực tiễn
- Kiểm định lại các lý thuyết đã có về CLKT ƯTKT trong môi trường Việt Nam
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý doanh nghiệp và KTV nhận diện
cũng như kiểm soát các yếu tố tác động đến CLKT ƯTKT. Từ đó góp phần
nâng cao CLKT khoản mục này nói riêng và CLKT BCTC nói chung, củng cố
niềm tin của xã hội về nghề nghiệp kiểm toán.
6. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu có kết cấu gồm 05 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sởlý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Hiện nay, các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT nhìn chung đã được nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ
thể vẫn chưa được làm sáng tỏ và quan tâm đúng mức. Các nghiên cứu đa số là theo
phương pháp định tính nhằm tìm ra các khó khăn đối với KTV khi tiến hành kiểm
toán các ƯTKT, phương pháp tiếp cận cũng như mức độ nhận thức và tuân thủ quy
trình trong kiểm toán khoản mục này, tìm ra những thiếu sót mà KTV cần phải nhận
thức và khắc phục để nâng cao CLKT các ƯTKT. Tại Việt Nam, các đề tài nghiên
cứu về ƯTKT còn khá hạn chế, đa số tập trung nghiên cứu hoàn thiện thủ tục kiểm
toán các ƯTKT hoặc nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT BCTC. Số lượng
các nghiên cứu áp dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ tác
động của các nhân tố đến CLKT ƯTKT còn rất ít.
1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề kiểm toán các
ƯTKT, thể hiện qua các công trình nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành,
các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các trường đại học. Các nghiên cứu sẽ được
tác giả trình bày theo thời gian thông qua tóm tắt nội dung, giới hạn của nghiên cứu
và hướng nghiên cứu gợi ý trong tương lai.
Một số nghiên cứu sử dụng ƯTKT để thể hiện sự ảnh hưởng của việc KTV tin
tưởng vào quyết định của mình hơn là tập trung vào quá trình kiểm toán các ƯTKT,
từ đó làm tăng cơ hội gian lận của các nhà quản lý đối với các ƯTKT, cùng với ảnh
hưởng của sự không chắc chắn của các ƯTKT làm ảnh hưởng đến xét đoán của KTV
bởi các động cơ của họ (Johnstone và cộng sự, 2001). Đồng thời, dưới áp lực của các
nhà quản lý, khả năng KTV chấp nhận phương pháp xác định và ghi nhận doanh thu
không phù hợp sẽ tăng (Kadous và cộng sự, 2003) làm sai lệch xét đoán của KTV
theo hướng của các nhà quản lý. Sự tin tưởng ban đầu của KTV về ƯTKT cũng ảnh
hưởng đến đánh giá sau này của KTV về ƯTKT đó. KTV sẽ có chiều hướng đánh giá
cao hơn các bằng chứng giống với suy nghĩ ban đầu của mình về ƯTKT mà không
quan tâm đến các bằng chứng trái ngược hoặc mâu thuẫn. Do đó, KTV sẽ tốn nhiều
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
thời gian để đánh giá các vấn đề đã được chỉ ra bởi bằng chứng kiểm toán (Earley,
2002). Những hiểu biết ban đầu của KTV về việc xây dựng ƯTKT của nhà quản lý
và đánh giá các bằng chứng sẽ có ảnh hưởng thiên lệch với những ước tính đó
(Jenkins và Haynes, 2013). Có thể thấy, các nghiên cứu trên chỉ ra rằng KTV thường
chịu ảnh hưởng của các thông tin ban đầu từ phía nhà quản lý hoặc thông tin do các
KTV tự thu thập được. Hạn chế của các nghiên cứu này là chưa tập trung vào quy
trình kiểm toán cũng như các thủ tục và phương pháp mà KTV thực hiện kiểm toán
các ƯTKT.
Trong nghiên cứu gần đây, Griffith và cộng sự (2011) chỉ ra rằng khi kiểm
toán các ƯTKT, KTV thường có xu hướng tin tưởng quá mức vào phương pháp ước
tính của BGĐ cũng như vào những thông tin ban đầu về ƯTKT mà KTV thu thập
được. Do bản chất không chắc chắn của dữ liệu khuyến khích việc kiểm toán dựa trên
xét đoán và kinh nghiệm, dẫn đến những lựa chọn phù hợp với thông tin ban đầu
thường được ưu tiên và ngược lại, những lựa chọn không phù hợp thường không
được chú ý để đánh giá và xử lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn còn tồn tại giới
hạn như các nghiên cứu trước, đó là chưa tập trung vào quá trình kiểm toán và các
thủ tục kiểm toán ƯTKT.
Một số nghiên cứu sau đó đã đề cập đến thủ tục kiểm toán các ƯTKT. Trong
nghiên cứu của mình, Griffith và cộng sự (2010) đã phân tích cách thức KTV đánh
giá tính hợp lý của các ƯTKT, từ đó xác định những khó khăn mà KTV gặp phải
trong quá trình kiểm toán khoản mục này và đưa ra giải pháp cải thiện. Các tác giả
phỏng vấn 15 KTV có kinh nghiệm thuộc các công ty kiểm toán đã thực hiện hơn
100 cuộc kiểm toán công ty đại chúng và so sánh kết quả với CMKiT. Sau đó, nghiên
cứu được chính nhóm tác giả (Griffith và cộng sự, 2011) phát triển trong một nghiên
cứu khác bằng cách phân tích CMKiT liên quan đến ƯTKT. Nhóm tác giả phỏng vấn
24 chủ nhiệm kiểm toán và chủ phần hùn của 6 hãng kiểm toán lớn ở Mỹ, từ đó đánh
giá thực tế công việc kiểm toán và mức độ phù hợp với yêu cầu của CMKiT, đồng
thời phân tích các báo cáo của PCAOB để đánh giá những khó khăn mà KTV gặp
phải khi kiểm toán các ƯTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy KTV thường quá tin
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
tưởng vào quá trình lập ước tính của BGĐ mà không xây dựng ước tính độc lập.
Trong một số trường hợp, KTV không hiểu cách thức và quá trình lập ƯTKT của
BGĐ, không đánh giá đầy đủ các dữ liệu và giả định cũng như không chú ý đến sự
không nhất quán giữa các ước tính với dữ liệu nội bộ và bên ngoài. Từ đó, nghiên
cứu đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện thủ tục kiểm toán các ƯTKT.
Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả Brian và cộng sự (2015) đã xem xét
cách thức KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các ƯTKT như thế nào để có
thể giảm thiểu ảnh hưởng của sự thiên lệch từ BGĐ khi lập các ƯTKT. Các tác giả đã
khảo sát các KTV dày dặn kinh nghiệm trong các công ty kiểm toán thuộc Big-4 ở
Mỹ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy nếu KTV xây dựng một ước tính độc lập hoặc
thực hiện đánh giá các bằng chứng kiểm toán ước tính thích hợp trước khi xem xét
cách thức BGĐ lập ƯTKT thì sẽ giảm được ảnh hưởng từ sự chủ quan của BGĐ đến
kết quả kiểm toán ƯTKT. Đồng thời, nếu KTV xem xét cách thức BGĐ lập ƯTKT
trước khi đánh giá các bằng chứng kiểm toán ƯTKT thích hợp thì có gần 90% KTV
cho rằng cách thức BGĐ lập ƯTKT là không hợp lý. Tuy nhiên, mâu thuẫn ở chỗ là
một nửa trong số các KTV đánh giá cách thức BGĐ lập ƯTKT là không hợp lý
nhưng lại chấp nhận và sử dụng cách thức này để đánh giá lại các ƯTKT. Từ đó,
nhóm tác giả đưa ra lời khuyên cho các KTV là nên chủ động xây dựng một ước tính
độc lập hoặc kiểm tra sự hợp lý của các bằng chứng kiểm toán liên quan ƯTKT trước
khi đánh giá cách thức BGĐ lập ƯTKT để tránh sự ảnh hưởng của quan điểm chủ
quan của BGĐ đến kết quả kiểm toán ƯTKT.
Nghiên cứu của Bratten và cộng sự (2013), chỉ ra rằng thái độ hoài nghi nghề
nghiệp và kiến thức định giá là những nhân tố chính thuộc về bản thân KTV và có
ảnh hưởng đến kiểm toán các ƯTKT. Kiến thức định giá yêu cầu càng cao khi công
việc kiểm toán phức tạp và tính không chắc chắn của ước tính tăng lên.
Trong nghiên cứu của Griffith và cộng sự (2015) nghiên cứu về cách thức
KTV thực hiện kiểm toán các ƯTKT, bao gồm các ước tính phức tạp. Tác giả phỏng
vấn các KTV giàu kinh nghiệm, so sánh kết quả với CMKiT và các báo cáo của
PCAOB, từ đó chỉ ra hai nguyên nhân chính gây khó khăn cho KTV khi kiểm toán
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
các ƯTKT là: Chuẩn mực và các công ty kiểm toán ưu tiên việc xác minh và kiểm tra
lại phương pháp ước tính của BGĐ hơn so với các phương pháp kiểm toán ƯTKT;
Các công ty kiểm toán phân chia kiến thức giữa KTV và các chuyên gia, dẫn đến việc
KTV thiếu thông tin có thể kiểm toán các ƯTKT một cách hiệu quả. Hạn chế của
nghiên cứu là chỉ phân tích và khảo sát các thủ tục kiểm toán đối với ƯTKT và chưa
khảo sát đầy đủ toàn bộ các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Griffith và cộng sự (2015) cho rằng BCTC chứa đựng nhiều rủi ro do các
ƯTKT. Bằng cách phân tích từng sai sót mà KTV gặp phải, tác giả đề nghị các KTV
cần suy nghĩ nhiều hơn, kết hợp bằng chứng từ các nguồn khác nhau để đánh giá
thông tin. Bên cạnh đó, tư duy phản biện sẽ giúp các KTV xác định và kết nối tạo
thành hệ thống thông tin liền mạch để phát hiện các ước tính không hợp lý, từ đó xây
dựng được hướng kiểm toán phù hợp. KTV cần xem xét nên đánh giá bằng chứng
như thế nào, chứ không phải làm thế nào để thu thập được nhiều bằng chứng nhất. Để
việc phân tích dựa trên tư duy phản biện hiệu quả thì đòi hỏi KTV phải có nhiều kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn.
1.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT còn khá
hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và chỉ dừng lại ở
mục đích tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm toán các ƯTKT tại các DNKT cụ thể
và trên một địa bàn nhất định. Các nghiên cứu định lượng hầu hết tập trung vào mục
đích xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến CLKT nói
chung. Trong thời gian thực hiện đề tài có nhiều hạn chế, tác giả đã tổng hợp được
một số nghiên cứu sau:
Luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga (2011) đã đưa ra khái niệm mới về
CLKT, đó là CLKT không chỉ được đo lường qua mức độ thỏa mãn của người sử
dụng kết quả kiểm toán mà còn là quá trình tuân thủ các quy định và CMKiT hiện
hành. Nghiên cứu đã xây dựng mô hình cụ thể hóa mối quan hệ tương tác giữa các
nhân tố tác động đến CLKT và nhấn mạnh đến các nhân tố thuộc về kỹ thuật đánh giá
mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tác giả chỉ ra rằng phương pháp tiếp cận dựa
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
trên đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán theo rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
khách hàng sẽ hiệu quả hơn phương pháp tiếp cận truyền thống dựa vào đánh giá các
khoản mục cụ thể trên BCTC.
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Lệ Thanh (2017) với mục tiêu làm rõ được
thực trạng kiểm toán ƯTKT, sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kiểm
toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC của doanh nghiệp do các DNKT độc lập ở Việt
Nam thực hiện và đưa ra một sso giải pháp có liên quan. Để đánh giá thực trạng kiểm
toán ƯTKT, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê
mô tả, sử dụng thu thập dữ liệu khảo sát từ thực tế các KTV trong các DNKT độc lập,
phỏng vấn sâu các chuyên gia, kết hợp sử dụng các tài liệu họp thường niên Giám
đốc DNKT và báo cáo kiểm tra kết quả hoạt động củaa các DNKT. Từ đó, đánh giá
được thực trạng kiểm toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC do các DNKT độc lập ở
Việt Nam một cách toàn diện từ đối tượng, nội dung, mục tiêu, căn cứ và phương
pháp kiểm toán ƯTKT. Trên cơ sở đó, phân tích, chỉ ra những hạn chế cũng như
nguyên nhân của các hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán
ƯTKT như: hoàn thiện việc xác định đối tượng và nội dung kiểm toán ƯTKT, hoàn
thiện việc xác định mục tiêu kiểm toán ƯTKT, hoàn thiện việc xác định căn cứ kiểm
toán ƯTKT, hoàn thiện phương pháp kiểm toán ƯTKT.
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Mai Khánh (2013) được tác giả thực hiện
bằng phương pháp định tính. Tác giả phỏng vấn các KTV tại DNKT vừa và nhỏ tại
TP. HCM nhằm tìm hiểu thực trạng thủ tục kiểm toán về ƯTKT trong kiểm toán
BCTC tại các công ty vừa và nhỏ; đánh giá các ưu điểm và tồn tại của các thủ tục
kiểm toán ƯTKT tại nhóm công ty này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cái nhìn tổng
quan về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT. Tại các DNKT vừa và nhỏ tại
Việt Nam, các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhìn chung còn chưa đạt được những yêu
cầu của CMKiT quốc tế ISA 540 do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Trong đó, hạn chế chủ yếu là từ bản thân các DNKT. Từ đó, tác giả đưa ra các nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT khoản
mục này.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Cao Huyền (2013) sử dụng phương pháp
định tính để tìm hiểu thực trạng sai phạm đối với ƯTKT và thông tin các bên liên
quan. Tác giả tiến hành khảo sát BCTC năm 2012 của các công ty niêm yết trước và
sau kiểm toán được đăng tải trên trang Cafef.vn. Sau khi sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, tác giả đưa ra kết quả cho thấy rằng ƯTKT là sai lệch phổ biến nhất trong
kiểm toán BCTC và hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát đều trình bày thông tin
các bên liên quan. Tuy nhiên số liệu trình bày thông tin các bên liên quan trước và
sau kiểm toán có sự khác nhau nhiều, đồng thời mức độ chi tiết và cụ thể về giao dịch
phát sinh giữa các bên liên quan sau kiểm toán được trình bày khá chi tiết. Về thực
trạng thủ tục kiểm toán khoản mục ƯTKT và thông tin các bên liên quan, tác giả
khảo sát các KTV từ 2 năm kinh nghiệm trở lên tại các DNKT độc lập vừa và nhỏ tại
Việt Nam bằng bảng câu hỏi, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng kết kết
quả khảo sát. Từ đó, đánh giá mức độ tuân thủ CMKiT của KTV và DNKT, làm cơ
sở để đề xuất các kiến nghị và giải pháp.
Nguyễn Thị Minh Hiếu (2017), trong Luận văn thạc sĩ của mình đã sử dụng
các phương pháp định lượng bao gồm: (1) Phân tích tổng hợp thông tin thứ cấp từ
các nguồn tài liệu sẵn có như thu thập, phân tích, so sánh và đánh giá một số nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC nói chung để hình thành khung lý
thuyết cơ bản của luận văn. Từ đó, xác định được các nhân tố/tiêu chí đo lường các
nhân tố có ảnh hưởng; dựa vào kết quả báo cáo tổng kết kết quả hoạt động hàng năm
của DNKT trong giai đoạn 2013 – 2015, tác giả tổng hợp và so sánh một số tiêu chí
như doanh thu, số lượng khách hàng, số lượng KTV hành nghề… từ đó rút ra thực
trạng về CLKT của DNKT nhỏ và vừa. (2) Phương pháp điều tra: dựa trên các nhân
tố đã được xác định, tác giả thiết kế bảng câu hỏi khảo sát nhận thức và đánh giá từ
các KTV, nhân viên chuyên nghiệp của các DNKT vừa và nhỏ. (3) Phương pháp xử
lý dữ liệu: công cụ khảo sát là bảng câu hỏi gửi trực tiếp, gửi trực tuyến qua Google
docs. Các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đưa ra kết
quả cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến DNKT vừa và nhỏ bao gồm: danh tiếng
DNKT, giá phí kiểm toán, kiểm soát chất lượng (KSCL) từ bên trong, KSCL từ bên
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
ngoài, nhiệm kỳ của KTV, mức độ chuyên sâu của KTV, kinh nghiệm của KTV,
năng lực KTV và tính độc lập của KTV. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được đề
xuất gồm 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Nghiên cứu thu được 202 bảng câu hỏi
đạt yêu cầu tại 45 DNKT vừa và nhỏ. Luận văn sử dụng các kiểm định cơ bản như
phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi
quy tuyến tính bội đã đưa ra mô hình với 5 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến CLKT
của DNKT vừa và nhỏ bao gồm: (1) Năng lực và mức độ chuyên sâu, (2) Giá phí
kiểm toán, (3) KSCL kiểm toán, (4) Kinh nghiệm KTV và (5) Tính độc lập của KTV.
Cuối cùng, tác giả đưa ra những kiến nghị mang ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao
CLKT BCTC tại các DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Quý (2015) đánh giá thực trạng chênh lệch
các ƯTKT và những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT. Để nghiên cứu các sai
lệch ƯTKT, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, dựa trên số liệu thu thập
được từ BCTC trước và sau kiểm toán cũng như các giải trình chênh lệch của 100
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Để nghiên đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT tác giả sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng.
Sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, từ đó xác định
các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT. Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn ý kiến
của 5 chuyên gia là các KTV về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT cũng như
các thang đo. Sau đó khảo sát ý kiến của KTV bằng bảng câu hỏi được thiết kế theo
thang đo, kết quả thu thập được 137 bảng câu hỏi. Tác giả tiến hành kỹ thuật phân
tích thống kê và đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm tác động đến các nhân tố có ảnh
hưởng đến CLKT ƯTKT: (1) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV và (2) Tính
hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT. Ngoài ra, tác giả còn nêu bật được thực
trạng sai lệch còn khá phổ biến trong ƯTKT của các doanh nghiệp trước và sau kiểm
toán.
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Qua quá trình nghiêm túc tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan
trong nước cũng như nước ngoài, tác giả nhận thấy còn tồn tại khe hổng nghiên cứu:
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu nước ngoài về nhân tố tác động đến
ƯTKT là khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được làm sáng
tỏ. Các nghiên cứu đa số là theo phương pháp định tính nhằm tìm ra các khó khăn đối
với KTV khi kiểm toán ƯTKT, phương pháp tiếp cận cũng như mức độ nhận thức và
tuân thủ quy trình trong kiểm toán khoản mục này, tìm ra những thiếu sót mà KTV
cần phải nhận thức và khắc phục để nâng cao CLKT ƯTKT. Hơn nữa, những nghiên
cứu trên đề cập đến vấn đề với sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình
độ, nhận thức so với bối cảnh Việt Nam, cụ thể hơn là tại các DNKT độc lập trên địa
bàn TP. HCM. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu này của tác giả là có giá trị.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về ƯTKT còn khá hạn chế, đa số là tập trung
hoàn thiện thủ tục kiểm toán ƯTKT hoặc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT BCTC nói chung. Số nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và
xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT còn khá ít. Mẫu
nghiên cứu gồm tất cả các DNKT độc lập trên cả nước Việt Nam. Luận văn này chỉ
tập trung nghiên cứu các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM nhằm nhận diện và
xác định chính xác mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, nhận
diện khe hổng nghiên cứu còn tồn tại, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Các nhân tố
tác động đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán của các doanh nghiệp kiểm
toán độc lập trên địa bàn TP. HCM” và tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp
hỗn hợp, tức là kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT các ƯTKT, từ đó đưa ra một số kiến nghị với
mục đích nâng cao CLKT khoản mục này nói riêng và CLKT BCTC nói chung.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài. Từ đó, xác định khe hổng nghiên cứu và nêu bật được tính cấp thiết cũng
như những đóng góp của đề tài. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm nâng cao CLKT
ƯTKT nói riêng và nâng cao CLKT nói chung của hoạt động kiểm toán độc lập trên
địa bàn TP. HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, tức là phương pháp
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
định tính kết hợp định lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến CLKT ƯTKT, từ đó, đưa ra
một số giải pháp thích hợp.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cùng với sự phát triển và hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế thị trường,
trước các áp lực về lợi nhuận, nhà quản lý của các doanh nghiệp đã thực hiện những
thủ thuật nhằm làm đẹp BCTC, tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh những mặt tích cực
như nâng cao tính trung thực và hợp lý của BCTC, chỉ tiêu này cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro vì bản chất phức tạp, không chắc chắn và chủ quan trong việc xét đoán, chịu
nhiều các yếu tố chi phối như cơ sở dữ liệu, phương pháp và giả định được áp dụng,
tính chủ quan của người lập ước tính,…Vì vậy, đây là một trong những chỉ tiêu
thường xảy ra sai lệch và bị lợi dụng nhằm làm đẹp BCTC, phục vụ cho lợi ích riêng
của người lập BCTC, làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư về tính minh bạch của
BCTC.
2.1. Khái niệm ước tính kế toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và Chuẩn mực kiểm toán Quốc
tế (ISA) số 540, ƯTKT là một giá trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không có
phương pháp đo lường chính xác.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 29 và Chuẩn mực kế toán Quốc
tế (IAS) số 08, nhiều khoản mục trên BCTC của doanh nghiệp không thể xác định
được một cách đáng tin cậy mà chỉ có thể ước tính. ƯTKT là quá trình xét đoán dựa
trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó. Việc sử dụng ƯTKT
với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể thiếu trong việc lập BCTC và không vì là
ƯTKT mà bị xem là kém tin cậy. Như vậy, theo quan điểm của Chuẩn mực kiểm
toán, ƯTKT là một khoản mục cụ thể, có giá trị gần đúng trên BCTC do không có
phương pháp đo lường chính xác. Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán thì ƯTKT
là một quá trình xét đoán giá trị của một số khoản mục trên BCTC.
Sau khi tổng kết các quan điểm, tác giả nhận thấy ƯTKT là một giá trị gần
đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã
phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp đo lường chính
xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
BCTC. Giá trị của các ƯTKT phụ thuộc phần lớn vào sự xét đoán chủ quan của
người lập ước tính.
2.2. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường đối với các ước tính kế toán
ƯTKT được chia thành hai loại là ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh và ước
tính các chỉ tiêu chưa phát sinh:
Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên
quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh
nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính
xác hơn như: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(HTK), dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, khấu hao tài sản cố
định, chi phí trả trước, giá trị sản phẩm dở dang.
Ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu
thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC, bao gồm: dự
phòng chi phí bảo hành, chi phí trích trước.
Theo đó, mỗi loại ước tính kế toán có nguyên tắc ghi nhận và đo lường riêng.
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận
Đối với các chỉ tiêu đã phát sinh:
Các khoản dự phòng tổn thất tài sản chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
đáng tin cậy như: nợ phải thu quá hạn thanh toán nghi trong hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ, cam kết nợ mà doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng chưa thu được,
khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích,
bỏ trốn; sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được của HKT so với giá
gốc; bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán
mà doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị đã
ghi sổ; hoặc tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị thua lỗ.
Đối với các chỉ tiêu chưa phát sinh:
- Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: chỉ
được ghi nhận khi thỏa mãn những điều kiện: doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ
hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra; sự giảm sút về những lợi ích kinh
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và đưa ra
một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
- Dự phòng chi phí phát sinh từ việc giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp:
là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của
nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra
của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp
không kiểm soát được; hoặc nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã
xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích
kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó
không được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chi phí trích trước: phải có bằng chứng đáng tin cậy và hợp lý về các khoản
chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả được ghi nhận
phù hợp với chi phí thực tế phát sinh.
2.2.2. Phương pháp đo lường
Đối với các chỉ tiêu đã phát sinh:
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có
thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh. Mức
trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện
hành.
- Dự phòng giảm giá HTK: dựa trên số chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được của HTK. Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK
là giá bán ước tính của HTK trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện theo quy định của VAS 02
“Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: thực hiện đúng theo từng loại
đầu tư, cụ thể: Đối với các khoản đầu tư chứng khoán: mức dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán được xác định dựa vào chênh lệch giữa giá chứng
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
khoán hạch toán trên sổ kế toán và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại
thời điểm lập BCTC cho từng loại chứng khoán theo quy định hiện hành. Đối
với các khoản đầu tư tài chính dài hạn: mức dự phòng tổn thất được xác định
dựa vào chênh lệch giữa vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế với
vốn chủ sở hữu thực có, nhân với tỷ lệ giữa số vốn đầu tư của doanh nghiệp
với tổng số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế.
- Chi phí trả trước: việc tính và phân bổ chi phí trả trước phải căn cứ vào tính
chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn tiêu thức và phương pháp hợp lý.
Bên cạnh đó, phải theo dõi riêng từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn
chi phí trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của
từng kỳ và số còn lại chưa phân bổ.
- Khấu hao tài sản cố định: mọi TSCĐ, bất động sản đầu tư (BĐSĐT) dùng để
cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến SXKD đều phải trích khấu hao
theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp căn cứ vào quy định của pháp luật và
yêu cầu quản lý để lựa chọn một trong các phương pháp trích khấu hao phù
hợp.
- Giá trị sản phẩm dở dang: tùy thuộc vào quy trình SXKD của doanh nghiệp
để lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm sở dang cuối kỳ cho phù
hợp.
Đối với các chỉ tiêu chưa phát sinh
- Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập
dự phòng bảo hành theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa
không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm, hàng hóa và
không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp.
- Dự phòng chi phí phát sinh từ việc giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp:
phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút lợi ích
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút kinh tế trong tương lai có thể
xảy ra liên quan đến một khoản mục trước đây là một khoản nợ tiềm tàng, thì
phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào BCTC của kỳ kế toán có khả năng thay
đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra được cách ước tính đáng tin cậy.
- Chi phí trích trước: việc trích trước vào chi phí SXKD trong kỳ phải được
tính toán chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
2.2.3. Bản chất của các ước tính kế toán
Theo VSA 540, nội dung và độ tin cậy của các thông tin có thể có để hỗ trợ
cho BGĐ lập ƯTKT có thể khác nhau đáng kể, làm ảnh hưởng đến mức độ không
chắc chắn của các ƯTKT. Mức độ không chắc chắn đó lại ảnh hưởng đến rủi ro có
sai sót trọng yếu của các ƯTKT, kể cả việc ƯTKT dễ bị ảnh hưởng bởi sự thiên lệch
cố ý hay vô ý của BGĐ. Qua đó, có thể nhận thấy bản chất cơ bản của các ƯTKT là:
- Tính không chắc chắn trong các ước tính: là khả năng dễ xảy ra sự thiếu chính
xác vốn có trong giá trị đo lường của ƯTKT và các thuyết minh liên quan.
Các ƯTKT không được xác định và đo lường một cách chính xác, do đó phải
dựa vào các dữ liệu, mô hình và phương pháp lập ước tính khác nhau. Những
yếu tố này thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng khoản mục, ngành nghề
kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp cũng như tính sẵn có của thông tin tại
thời điểm lập ước tính làm ảnh hưởng đến độ tin cậy của ƯTKT.
- Tính chủ quan trong các ước tính: hay sự thiên lệch của BGĐ, là sự thiếu
khách quan trong quá trình lập và trình bày BCTC. Khuôn khổ lập và trình bày
BCTC yêu cầu phải khách quan, nghĩa là không thiên lệch (VSA 540). Tuy
nhiên, ƯTKT là không tính xác và có thể chịu ảnh hưởng bởi kinh nghiệm, xét
đoán chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người lập. BGĐ có thể dựa vào
sự chủ động trong việc lựa chọn và sử dụng các dữ liệu, mô hình
ước tính nhằm mục đích riêng, dẫn đến sự sai lệch đáng kể về thông tin tài
chính của doanh nghiệp.
ƯTKT là khoản mục có tính không chắc chắn cao và chứa đựng sự chủ quan
của BGĐ. Tuy nhiên, đây lại là khoản mục hết sức quan trọng và cần thiết, giúp nâng
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
cao tính trung thực và hợp lý của thông tin trình bày trên BCTC, đảm bảo phản ánh
đúng giá trị của doanh nghiệp và cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người sử
dụng BCTC.
2.3. Thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán
Các quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT liên quan đến
ƯTKT và các thuyết minh liên quan trong quá trình kiểm toán BCTC được nêu cụ
thể trong VAS 540, phù hợp với IAS 540, cụ thể:
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
Khi thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan theo quy định
của CMKiT giúp KTV tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,
trong đó có KSNB của đơn vị, KTV phải tìm hiểu các vấn đề sau để có cơ sở xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT (gồm rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện, bao gồm:
- Các quy định của khuôn khổ về lập và tình bày BCTC được áp dụng đối với
ƯTKT, bao gồm cả thuyết minh liên quan.
- Cách thức BGĐ xác định các giao dịch, sự kiện và điều kiện có thể dẫn đến sự
cần thiết phải ghi nhận hoặc thuyết minh ƯTKT trong BCTC, thông qua
phỏng vấn BGĐ về những thay đổi của hoàn cảnh có thể dẫn đến sự cần thiết
phải đưa ra ƯTKT mới hoặc phải sửa đổi ƯTKT đã có.
- Cách thức BGĐ lập ƯTKT và hiểu biết về các dữ liệu làm cơ sở lập các ước
tính đó, gồm có: phương pháp, mô hình được sử dụng để lập ƯTKT; các kiểm
soát liên quan; BGĐ có sử dụng chuyên gia không; các giả định được sử dụng
để lập ƯTKT; liệu đã có hoặc đáng lẽ phải có sự thay đổi trong phương pháp
lập ƯTKT so với kỳ trước hay không; BGĐ có đánh giá ảnh hưởng của sự
không chắc chắn trong ƯTKT hay không và nếu có thì đánh giá như thế nào.
KTV phải soát xét kết quả thực tế của ƯTKT trong BCTC kỳ trước và soát xét
việc thực hiện lại các ước tính đó cho mục đích lập và trình bày BCTC kỳ hiện tại.
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Bản chất của ƯTKT là mức độ không chắc chắn cao trong việc ghi nhận và do đó
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
dễ dẫn đển rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến khoản mục này, kể cả việc bị ảnh
hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của BGĐ. Để đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu, KTV phải đánh giá mức độ không chắc chắn trong ƯTKT. KTV phải dựa vào
xét đoán của mình để xác định xem có ƯTKT nào được đánh giá là có mức độ không
chắc chắn cao làm phát sinh rủi ro đáng kể hay không.
Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá
Căn cứ vào rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, KTV phải xác định liệu BGĐ
đã áp dụng một cách thích hợp các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày BCTC
được áp dụng liên quan đến ƯTKT và liệu các phương pháp lập ƯTKT có thích hợp
và đã được áp dụng nhất quán chưa, các thay đổi nếu có trong ƯTKT hoặc trong
phương pháp lập có phù hợp giữa kỳ trước và hoàn cảnh thực tế không.
Để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, KTV phải thực hiện các biện
pháp sau, trong đó có tính đến nội dung của các ƯTKT như:
- Kiểm tra các sự kiện phát sinh đến ngày lập báo cáo kiểm toán.
- Kiểm tra cách thức BGĐ lập ƯTKT và các dữ liệu làm cơ sở cho việc lập
ƯTKT gồm: phương pháp đo lường, các giả định có phù hợp với hoàn cảnh
thực tế và hợp lý theo mục tiêu đo lường của khuôn khổ lập và trình bày
BCTC được áp dụng không.
- Kiểm tra tính hữu hiệu của KSNB đối với cách thức BGĐ lập ƯTKT với các
thử nghiệm cơ bản thích hợp.
- Xây dựng giá trị ước tính để đánh giá ước tính của BGĐ.
KTV phải xem xét có cần phải có kỹ năng hoặc kiến thức chuyên sâu về một hay
nhiều khía cạnh của ƯTKT để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
không.
Thử nghiệm cơ bản tiếp theo để xử lý rủi ro đáng kể
Đối với các ƯTKT làm phát sinh rủi ro đáng kể, ngoài việc thực hiện các thử
nghiệm cơ bản theo quy định, KTV phải đánh giá xem BGĐ đã xem xét các giả định
khác như thế nào, lý do không chọn các giả định hoặc kết quả đó hoặc xử lý sự không
chắc chắn trong ước tính như thế nào khi lập ƯTKT; các giả định quan trọng được
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
BGĐ sử dụng có hợp lý không; dự định và khả năng thực hiện các hành động cụ thể
của BGĐ.
Nếu KTV xét đoán thấy BGĐ đã không xem xét đầy đủ các ảnh hưởng của sự
không chắc chắn trong các ƯTKT làm phát sinh rủi ro đáng kể, KTV phải xây dựng
một khoảng giá trị ước tính để đánh giá tính hợp lý của ƯTKT.
Ngoài ra, đối với các ƯTKT làm phát sinh rủi ro đáng kể, KTV phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về: Quyết định của BGĐ trong việc ghi nhận hay
không các ƯTKT trong BCTC và cơ sở đo lường các ước tính có tuân theo quy định
của khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng không.
Đánh giá tính hợp lý của ƯTKT xác định sai sót
Dựa vào các bằng chứng thu thập được, KTV phải đánh giá các ƯTKT trong
BCTC là hợp lý hay sai sót theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Các thuyết minh liên quan đến ƯTKT
KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liệu các thuyết minh
liên quan ƯTKT trong BCTC có tuân theo các quy định của khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng không. Đối với các ước tính dẫn đến việc phát sinh rủi
ro đáng kể, KTV phải đánh giá tính đầy đủ của thuyết minh về sự không chắc chắn
đó theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Các dấu hiệu về sự thiên lệch của BGĐ
KTV phải xem xét các xét đoán và quyết định của BGĐ khi lập ƯTKT nhằm xác
định liệu có dấu hiệu về sự thiên lệch không.
Giải trình bằng văn bản, tài liệu, hồ sơ kiểm toán
KTV phải thu thập giải trình bằng văn bản của BGĐ trong phạm vi phù hợp về
việc liệu họ có tin tưởng rằng các giả định quan trọng được sử dụng khi lập ƯTKT là
hợp lý hay không.
KTV phải lưu tài liệu, hồ sơ kiểm toán về cơ sở kết luận của KTV về tính hợp lý
của ƯTKT và các thuyết minh liên quan làm phát sinh rủi ro đáng kể cũng như các
dấu hiệu về sự thiên lệch của BGĐ nếu có.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
2.4. Khái niệm chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán
2.4.1. Khái niệm chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt (2003), chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc. Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật, sự việc; làm cho sự vật, sự việc này phân biệt với sự vật, sự
việc khác. Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã nêu ra và
nhu cầu tiềm ẩn (ISO 8402:1994). Theo ISO 9000:2015 của tổ chức này và Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2007 thì chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Theo Tổ chức Kiểm tra chất lượng Châu Âu
(EOQC), chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của nhà tiêu
dùng.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều định nghĩa về chất lượng của các tổ chức khác
nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các định nghĩa này đều nêu khái quát về đặc điểm của
chất lượng như nhau, đó là: chất lượng là tập họp các đặc tính của thực thể thể hiện
khả năng thỏa mãn nhu cầu, chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu và chất lượng được
đánh giá trên cả phương diện chủ quan và khách quan lần lượt thông qua chất lượng
thiết kế và các thuộc tính vốn có trong sản phẩm. Do đó, có thể thấy đặc điểm của
chất lượng được khái quát dưới ba góc nhìn vụ thể như sau:
- Dưới góc nhìn của bản thân sản phẩm, dịch vụ: Chất lượng là tập hợp các tính
chất, thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ đó, thể hiện đặc tính kỹ thuật và tính
hữu dụng, có thể phân biệt giữa sản phẩm dịch vụ này với sản phẩm, dịch vụ
khác.
- Dưới góc nhìn của nhà sản xuất: Chất lượng là việc đạt được và tuân thủ các
tieu chuẩn và yêu cầu kinh tế, kỹ thuật được đặt ra từ trước trong các quy định
từ khâu thiết kế, sản xuất, tiêu thụ và bảo hành.
- Dưới góc nhìn của người sử dụng: Chất lượng là mức độ một tập hợp các đặc
tính vốn có, đáp ứng các yêu cầu và khả năng thỏa mãn nhu cầu cảu thị trường
với mức giá hợp lý.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
2.4.2. Khái niệm chất lượng kiểm toán
Theo Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (IAASB), CLKT là một vấn đề
phức tạp, và cho đến nay không có một định nghĩa nào được công nhận phổ biến.
Thuật ngữ CLKT bao gồm các yếu tố chính để tạo ra một môi trường nhằm tối đa hóa
khả năng để cuộc kiểm toán có chất lượng được thực hiện dựa trên cơ sở phù hợp
(IAASB, 2011).
Theo DeAngelo (1981), CLKT là sự đánh giá của thị trường về khả năng KTV
phát hiện và báo cáo sai sót trong hệ thống kế toán của khách hàng. Trong đó, khả
năng KTV phát hiện sai phạm phụ thuộc vào năng lực, còn khả năng báo cáo sai
phạm phụ thuộc vào tính độc lập của KTV. Đây được coi là quan điểm truyền thống
của nhiều nhà nghiên cứu. Trong nghiên cứu của mình, Palmrose (1988) cũng cho
rằng CLKT là khả năng KTV phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong việc
trình bày và công bố BCTC của khách hàng, tính chính xác của thông tin được cung
cấp bởi các KTV (Davidson và Neu, 1993).
Qua kết quả các nghiên cứu trước, có thể thấy CLKT chịu sự tác động khả
năng KTV phát hiện và đưa ra ý kiến về những sai sót trọng yếu trong BCTC. CLKT
còn phụ thuộc vào mức độ tuân thủ CMKiT. Việc tuân thủ các CMKiT sẽ giúp cho
việc thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực (Beckmerhagen và cộng sự,
2004). Theo (IAASB, 2014), CLKT được đảm bảo khi ý kiến của KTV về BCTC của
khách hàng được kiểm toán dựa trên các bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ
và thích hợp, đảm bảo những điều kiện: đạo đức và thái độ, kiến thức và kinh nghiệm
để thực hiện cuộc kiểm toán, áp dụng và tuân thủ quy trình kiểm toán và các thủ tục
KSCL, cung cấp báo cáo kiểm toán có giá trị và kịp thời trong sự tương tác phù hợp
với các bên liên quan.
Theo VSA 200, mục đích của kiểm toán BCTC là nhằm làm tăng độ tin cậy
của người sử dụng đối với BCTC thông qua việc KTV đưa ra ý kiến về việc liệu
BCTC có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng không. Qua đó, có
thể hiểu CLKT được đo lường bằng mức độ thỏa mãn và tin cậy của người sử dụng
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
đối với BCTC đã được kiểm toán bởi các DNKT độc lập để sử dụng thông tin và đưa
ra quyết định.
Bên cạnh đó, theo VSA 220, chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa
mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy
vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về nhưng ý kiến đóng góp của KTV, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể nào cho CLKT
ƯTKT mà chỉ có CLKT BCTC nói chung như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, tác giả
cho rằng, vì ƯTKT là khoản mục quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp, do đó
kiểm toán ƯTKT cũng nằm trong quy trình kiểm toán BCTC của doanh nghiệp và
các yếu tố phản ánh CLKT BCTC nói chung cũng phản ánh CLKT các ƯTKT. Các
yếu tố này đã được đồng ý thông qua khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia được
trình bày ở Chương 3:
Khả năng KTV và DNKT phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến
ƯTKT trên BCTC.
KTV và DNKT đã tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan
đến kiểm toán các ƯTKT.
Sự thoả mãn của người sử dụng thông tin về tính khách quan và độ tin cậy của
kết quả kiểm toán các ƯTKT.
Sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ
nhận được thông qua kết quả kiểm toán các ƯTKT.
Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
2.5. Khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán theo Ủy ban chuẩn mực kiểm toán
quốc tế và dịch vụ đảm bảo (IAASB)
2.5.1. Tìm hiểu chung về IAASB
Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (IAASB), tiền thân là Ủy ban thực
hành Kiểm toán Quốc tế (IAPC), ra đời vào năm 2002, với mục đích là soạn thảo,
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
hiệu đính và ban hành lại các Chuẩn mực Kiếm toán Quốc tế (ISA) để nâng cao sự
hiểu biết về các CMKiT quốc tế và làm cho chúng trở nên phù hợp hơn với luật lệ
hiện hành.
2.5.2. Nội dung chính của khuôn mẫu về CLKT do IAASB ban hành
Năm 2011, Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (IAASB) đã phát triển một
khuôn mẫu CLKT mô tả các yếu tố đầu vào, yếu tố quá trình và yếu tố đầu ra nhằm
góp phần thực hiện kiểm toán có chất lượng cho các cuộc kiểm toán BCTC với sự
cam kết trong ngành kiểm toán nói chung và tại các quốc gia nói riêng.
Mục đích của IAASB là phục vụ lợi ích công chúng bằng cách thiết lập những
tiêu chuẩn chung cho kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đồng nhất giữa Chuẩn
mực kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia, từ đó nâng cao
chất lượng, thống nhất trong việc thực hiện kiểm toán và củng cố niềm tin của công
chúng. Trong quá trình áp dụng, khuôn khổ không ngừng được điều chỉnh. Theo
khuôn khổ IAASB 2014, các nhân tố của CLKT bao gồm: đầu vào, quá trình, đầu ra,
tương tác và ngữ cảnh. Với sự ban hành khuôn khổ CLKT, IAASB tin tưởng sẽ
khuyến khích các DNKT có mạng lưới quốc tế và các DNKT trong nước cải thiện
CLKT với 3 mục tiêu:
- Nâng cao mức độ nhận thức và sự hiểu biết giữa các bên liên quan đối với các
yếu tố chính của CLKT.
- Cho phép các bên liên quan nhận diện được vai trò, mức độ tác động của các
yếu tố để có biện pháp thích hợp nâng cao CLKT.
- Hỗ trợ việc thiết lập, điều chỉnh các CMKiT, Chuẩn mực Đạo đức nghề
nghiệp, Chuẩn mực Quốc tế về Kiểm soát chất lượng (ISQC1), các chương
trình đào tạo.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
Việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT sẽ giúp xác định và đưa ra
các biện pháp tác động nhằm nâng cao CLKT. Các nghiên cứu trên thế giới về CLKT
khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến CLKT các ƯTKT cũng như
xác định các nhân tố tác động đến CLKT các ƯTKT còn khá hạn chế (Bratten và
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
cộng sự, 2013). Bên cạnh đó, các nghiên cứu về ƯTKT chỉ tập trung xoay quanh các
vấn đề về tuân thủ quy trình, chuẩn mực liên quan đến kiểm toán ƯTKT và những
thách thức, khó khăn đặt ra đối với KTV khi thực hiện kiểm toán khoản mục này.
Thông qua quá trình tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy
những thách thức và khó khăn mà KTV gặp phải khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT
chính là những nhân tố tác động đến CLKT các ƯTKT. Trên cơ sở đó, có thể xác
định được nhóm các nhân tố tác động đến CLKT các ƯTKT như sau:
2.6.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên
a. Năng lực chuyên môn của KTV
Theo VSA 200, KTV sẽ không thể thực hiện kiểm toán theo đúng CMKiT và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp, không đưa ra được các quyết định cần thiết
trong suốt cuộc kiểm toán nếu không sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm một cách
phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ thể.
Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán năm 2015, năng lực
chuyên môn được hiểu là sự thể hiện, duy trì hiểu biết và những kỹ năng chuyên môn
cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp được cung cấp dịch
vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất về chuyên môn,
pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận trọng và phù hợp với các
chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng. Theo đó, KTV được yêu cầu phải
duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch
vụ chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp.
Năng lực chuyên môn của KTV được hình thành qua 2 giai đoạn là đạt được
năng lực chuyên môn và duy trì năng lực chuyên môn. Để duy trì năng lực chuyên
môn, các KTV cần phải tìm hiểu và nắm được những kiến thức mới nhất về kỹ thuật,
chuyên môn và ngành nghề kinh doanh có liên quan. Trên cơ sở đó, phát triển và duy
trì khả năng cung cấp dịch vụ đạt chất lượng trong môi trường làm việc chuyên
nghiệp.
b. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo VSA 200, “Thái độ hoài nghi nghề nghiệp là thái độ luôn nghi vấn, cảnh
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
giác đối với những tình huống cụ thể, có thể là dấu hiệu của sai sót, do nhầm lẫn hay
do gian lận và đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm toán”. Một trong
những yếu tố góp phần quan trọng tạo nên CLKT là thái độ hoài nghi nghề nghiệp
của KTV. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu KTV phải thực hiện xét đoán
chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình lập kế
hoạch cũng như thực hiện kiểm toán. Từ đó, KTV có thể nhận biết được các trường
hợp có khả năng cao dẫn đến việc BCTC chưa đựng sai sót trọng yếu. KTV cần phải
cảnh giác với các vấn đề cụ thể như: (1) Các bằng chứng kiểm toán mâu thuẫn với
nhau, (2) Thông tin dẫn đến sự nghi ngờ về độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán
là tài liệu và kết quả phỏng vấn, (3) Các sự kiện có thể là dấu hiện của gian lận; và
(4) Các tình huống đặt ra yêu cầu phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung ngoài
những thủ tục được yêu cầu.
Để duy trì được thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp, KTV xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, dựa trên sự hiểu biết
về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, kể cả KSNB của đơn vị. Bên
cạnh đó, KTV còn cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về
việc liệu các sai sót trọng yếu có tồn tại hay không, thông qua việc thiết kế và thực
hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá. Trên cơ sở các bằng chứng đã thu
thập được, hình thành nên ý kiến kiểm toán thích hợp, góp phần nâng cao CLKT.
Nếu thái độ hoài nghi nghề nghiệp được duy trì trong suốt cuộc kiểm toán, sẽ giảm
được các rủi ro bỏ qua các sự kiện và tình huống bất thường cũng như sử dụng các
giả định không phù hợp khi xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm
toán và đánh giá kết quả các thủ tục đó.
2.6.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp được kiểm toán
a. Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập
ƯTKT
Dữ liệu và mô hình được BGĐ sử dụng trong các ƯTKT là một mối quan tâm
hàng đầu trong các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này và thường được xem như là
thách thức đối với KTV. Khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT tăng lên khi chúng chứa
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
đựng các dữ liệu đầu vào mang tính chủ quan cao của người lập và đặc thù ngành
nghề của DN. Hơn nữa, dữ liệu đầu vào của ƯTKT không phải lúc nào cũng có sẵn
để KTV có thể thực hiện các ƯTKT độc lập của mình, dẫn đến việc KTV không thể
kiểm tra được tính chính xác của dữ liệu và sự hợp lý của ƯTKT.
b. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến ƯTKT
Khi thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan nhằm tìm
hiểu về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường của đơn vị, trong đó có KSNB,
KTV phải tìm hiểu các vấn đề liên quan đến phương pháp, mô hình, giả định, và cách
thức BGĐ sử dụng để lập ƯTKT để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu đối với khoản mục này. Kiểm tra hệ thống KSNB liên quan đến việc kiểm
tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát để xem xét doanh nghiệp có thực hiện các
thủ tục kiểm soát nhằm xác định, ngăn ngừa và điều chỉnh các sai sót trong ƯTKT
hay không. Kiểm soát này bao gồm việc xem xét và phê duyệt các ƯTKT hoặc việc
phân quyền liên quan đến ƯTKT (VSA 540)
Trong quá trình kiểm toán, KTV có thể phát hiện các giao dịch, sự kiện và
điều kiện dẫn đến sự cần thiết phải lập ƯTKT mà BGĐ đã không phát hiện được. Khi
tìm hiểu về cách thức BGĐ lập ƯTKT, các vấn đề KTV có thể xem xét bao gồm: loại
tài khoản hoặc giao dịch liên quan đến ƯTKT, việc BGĐ có sử dụng các kỹ thuật đo
lường được thừa nhận để lập các ƯTKT cụ thể không và sử dụng như thế nào. ƯTKT
có được lập dựa trên dữ liệu có tại thời điểm giữa kỳ kế toán không; nếu có, BGĐ đã
xem xét ảnh hưởng của các sự kiện, giao dịch và thay đổi về hoàn cảnh xảy ra sau
thời điểm giữa kỳ chưa.
2.6.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
a. Sự hỗ trợ của chuyên gia
Bản chất không chắc chắn của các dữ liệu đầu vào và các mô hình, giả định,
việc hạn chế kinh nghiệm và kiến thức đòi hỏi các DN và KTV cần phải nhờ tới sự
hỗ trợ của chuyên gia trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nhất là trong các
ước tính phức tạp. KTV có thể sử dụng chuyên gia của DN được kiểm toán hoặc
chuyên gia của đơn vị mình, hoặc một chuyên gia độc lập có kinh nghiệm chuyên sâu