SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ...…/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG THỊ MINH CẢNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ...…/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG THỊ MINH CẢNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
ghi trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 8 năm 2017
Học viên
Trương Thị Minh Cảnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến các tập thể và cá nhân đó.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Đình Thanh,
người trực tiếp hướng dẫn, đã hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các
thầy, cô giáo của Học viện Hành chính, những người đã giảng dạy, động
viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ
cùng tôi những khó khăn, động viên và khích lệ tôi trong học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiểu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trương Thị Minh Cảnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .....................7
1.1. Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng ..................................... 7
1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và dự án đầu tư............................................7
1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước (NSNN)..........................................................................................................8
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước.............................................................................................................. 12
1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ bản từ vốn ngân sách Nhà
nước.............................................................................................................................. 17
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư .......................... 17
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước.......................................................... 17
1.2.3. Nguyên tắc và sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư 18
1.2.4. Phạm vi, công cụ quản lý Nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 21
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dư án đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách Nhà nước.................................................................................... 23
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các Dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước................................... 30
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước ........................................................................ 33
1.3.1. Kinh nghiệm.............................................................................................. 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi ............................................. 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...............................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2012-2016...................................39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh trong giai đoạn 2012-2016........ 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 39
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội............................................................................ 42
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 ............................. 44
2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 44
2.3. Những tồn tại hạn chế....................................................................................... 55
2.3.1. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 55
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế................................................. 65
- Quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất ... 65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...............................................................................74
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐÔI VỚI CÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI.....................................................75
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý Nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
....................................................................................................................................... 75
3.1.1. Quan điểm................................................................................................ 75
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................... 76
3.1.3. Định hướng đầu tư có tính đột phá trong thời gian đến ..................... 78
3.2. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tỉnh ................. 80
3.2.1. Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng...................................... 80
3.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản................. 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư............ 86
3.2.4. Tăng cường quản lý công tác lựa chọn nhà thầu.................................... 87
3.2.5. Tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình........................................ 89
3.2.6. Quản lý nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.................... 90
3.2.7. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư .......................... 91
3.2.8. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành............. 93
3.2.9. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát cộng đồng và công khai tài chính... 95
3.2.10. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản....................................................................................................................... 96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...............................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
ĐTPT Đầu tư phát triển
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GTSX Giá trị sản xuất
KBNN Kho bạc Nhà nước
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
KT-XH Kinh tế - xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nước
TMĐT Tổng mức đầu tư
VCP Vốn cấp phát
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 .........................43
Bảng 2.2. Huy động, bố trí vốn đầu tư XDCB theo giá hiện hành.............46
Bảng 2.3. Vốn đầu tư XDCB của tỉnh qua các năm....................................49
Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-2016...........51
Bảng 2.6. Giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB của tỉnh ......................54
Bảng 2.7. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.......55
Bảng 2.8. Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2012-2016.........57
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các hình thức đấu thầu giai đoạn 2012-2016 61
Bảng 2.10. Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nước các tháng trong năm .....63
Bảng 2.11. Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 2012-2016..64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là một hoạt động sử dụng các nguồn lực đầu tư trong khoảng
thời gian, nhằm mục đích lợi ích về kinh tế- xã hội; đầu tư xây dựng là một
hoạt động sản xuất vật chất sử dụng các nguồn lực (vốn; nhân lực; vật tư, thiết
bị; tài nguyên ..) trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế- xã hội; lợi ích cộng đồng; an sinh xã hội. Theo đó đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là nhà nước sử dụng đồng vốn của mình
đầu tư vào các công trình xây dựng nhằm thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc
làm, đảm bảo an sinh,công bằng xã hội nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Như vậy, vốn trong đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động đầu
tư. Với việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh
tế, góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ, thúc đẩy và thu hút
đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng là chỉ tiêu quan trọng quyết định nhịp độ tăng trưởng của đất
nước.
Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, khối lượng
vốn đầu tư được huy động giảm. Mặt khác tình trạng thất thoát, lãng phí trong
hoạt động đầu tư xây dựng còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước. Đây là
một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Hoạt động đầu tư xây dựng từ NSNN của nước ta nói chung đã đạt
được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui
mô vốn đầu tư xây dựng tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng thích hợp, đầu tư XD đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
2
khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong
thời gian tới.
Từ hiệu quả đầu tư xây dựng từ NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi, đòi hỏi
nghiên cứu nội dung Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN một cách khoa học và hiệu quả. Vì vậy tôi đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi” để hoàn
thành cho luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đề tài nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) đã được nhiều tác giả trong nước
nghiên cứu, thực hiện bằng các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ,...
- Một số công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; công tác quản lý đầu tư phát triển
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như:
+ Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Khoa Tân
(2014). Đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá kết quả đầu tư và thực trạng quản
lý vốn đầu tư giai đoạn 2008-2012 của tỉnh Quảng Bình; nêu ra những hạn chế,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, phần giải pháp còn chung
chung, chưa thật sự cụ thể, chỉ nêu việc khắc phục những yếu kém trong các
bước thực hiện đầu tư dự án theo quy định. Đề tài này không đề cập đến việc
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN.
+ Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa” của Lê Hoằng Bá Huyền (2008). Tác giả đã nêu được những đặc điểm
riêng về kinh tế - xã hội của địa phương trong việc thực hiện chi ngân sách nhà
3
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện; phân tích tình hình thực hiện quản lý
chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, thấy được tồn tại hạn chế
và nguyên nhân. Tuy nhiên, giải pháp thực hiện chưa giải quyết thấu đáo các
nguyên nhân yếu kém tồn tại; phạm vi nghiên cứu chỉ trong một huyện Đề tài
này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn NSNN.
+ Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang” của Nguyễn Xuân Kiên
(2015). Tác giả tập trung nghiên cứu, nhấn mạnh đối với quy trình kiểm soát và
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước; phân tích thực trạng và đánh giá mặt đạt được, hạn chế của công tác quản
lý trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Bắc Giang. Hạn chế của công trình này là tập trung nhiều vào quy trình kiểm
soát thanh toán vốn tại kho bạc, thiếu tính bao quát để nhằm hạn chế tồn tại chưa
đạt hiệu quả. Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN.
- Ngoài ra, trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có một số
công trình nghiên cứu liên quan như:
+ Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm toán công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản do Kiểm toán nhà nước khu vực III thực hiện tại Quảng Ngãi” của
Trần Hoài Thu (2008).
+ Luận văn thạc sĩ hành chính “Quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của
Trương Minh Sang (2014).
+ Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-
2020” của Lê Đặng Hoài Phương (2015).
4
=> Tóm lại những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB của NSNN tại địa phương cụ thể, nhưng không có công
trình nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã nghiên cứu ở
góc độ tài chính, kinh tế,quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo,...cụ thể ở
đơn vị, địa phương và nhìn chung có tính vĩ mô. Chưa có đề tài đề cập, nghiên
cứu đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
trong chương trình hỗ trợ giảm nghèo cụ thể,...
Việc chọn đề tài nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi” không có
tính trùng lắp và là vấn đề cần thiết nhằm góp phần tích cực trong công tác quản
lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích
Hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích cần tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành một bộ khung lý
thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước
- Nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới và một số địa phương để rút bài
học kinh nghiệm cho Quảng Ngãi.
- Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn
chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi có chức năng, thẩm
quyền quản lý đến các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về toàn bộ hoạt động QLNN đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ công nghiệp hóa
- hiện đại hóa. Giai đoạn từ năm 2012-2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp di vật biện chứng và di vật lịch sử của Mác Lê
Nint, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tra cứu kết hợp giữa thu thập số liệu thực tế với nghiên cứu tài liệu
tham khảo.
- Nghiên cứu qua thực tiễn ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu để so
sánh, minh họa, đánh giá giữa thực tiễn với lý luận QLNN đối với các dự án
đầu tư xây dựng nói chung và đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, từ đó đề
xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
- Sau khi thu thập được số liệu, tiến hành phân loại dữ liệu theo đặc
điểm và theo từng nhóm lĩnh vực; trích lọc số liệu theo chỉ tiêu; xây dựng các
bảng biểu bằng Excel để thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
6
Đề tài sẽ đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành một bộ khung lý
thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và thế giới để rút bài
học kinh nghiệm cho Quảng Ngãi.
- Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn
chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và dự án đầu tư
- Đầu tư, nói chung có thể hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định lớn hơn
trong tương lai. Trên góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn
với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Đối với từng cá nhân, đơn vị,
đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết
định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng.
- Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật có giá trị như tiền của
các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích đầu tư phải ứng
trước để tổ chức được quá trình thực hiện của mình. Bản chất của vốn đầu tư
là công cụ được ẩn dưới biểu hiện tiền tệ, là hình thái tiền tệ của phương tiện
hành động mà con người hành động đang cần để đạt mục đích. Để tiến hành
bất kỳ hoạt động nào, con người đều phải dùng phương tiện. Để có phương
tiện con người phải tạo ra phương tiện đó. Phương tiện có nhiều loại từ đơn
giản - dễ kiếm - dễ tạo đến phức tạp - khó tự tạo được. Đối với loại giản đơn,
người hành động có thể tự tạo phương tiện cho mình; nhưng với những loại
phương tiện phức tạp, không dễ tự tạo và chỉ những nhà chuyên môn mới có
thể chế tạo nổi thì người hành động phải mua, mà muốn mua phải có tiền.
Tiền đó gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có vai trò là vật thay người trong
trường hợp sức người không thể tiếp cận được đối tượng lao động do những
hạn chế sinh học của con người; là phương sách để con người tiết kiệm sức
lực, nhờ đó tăng được năng suất lao động.
8
Các nguồn lực để đầu tư có thể là tiền, vàng bạc, đá quý, tài nguyên,
sức lao động, trí tuệ hay thời gian, còn các kết quả của đầu tư có thể là tăng
thêm tài sản tài chính (tiền), tài sản vật chất (nhà xưởng, máy móc), tài sản trí
tuệ (kiến thức, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật..) và nguồn nhân lực.
- Dự án đầu tư là một dự định hành động nào đó đã được lập thành
phương án hành động cụ thể tới mức, căn cứ vào đó người ta có thể đánh giá
chính xác để phê chuẩn dự định hành động đó hoặc chỉ cần dựa theo đó, dự
định hành động sẽ được thực thi một cách suôn sẻ.
1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước (NSNN)
Dự án đầu tư xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất vật chất (công trình xây dựng) trong một thời gian nhất định
nhằm mục đích đáp ứng và mang lại hiệu quả về kinh tế - tài chính - xã hội.
Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là
dự án đầu tư xây dựng được sử dụng các nguồn lực, trong đó nguồn vốn được
sử dụng từ NSNN. Nghĩa là nhà nước sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư
xây dựng vào xây dựng công trình nhằm phát triển kinh tế- xã hội, quốc
phòng an ninh và an sinh xã hội.
Để quản lý các dự án đầu tư, các dự án đầu tư được phân loại trên nhiều
tiêu chí khác nhau. Xuất phát từ mục tiêu quản lý, các dự án đầu tư được
phân loại như sau:
Theo nguồn gốc của vốn đầu tư :
* Dự án sử dụng vốn của Nhà nước,vốn của tổ chức, vốn của nhân dân.
* Dự án sử dụng vốn trong nước, vốn ngoài nước .
Theo chủ thể đầu tư:
9
* Dự án đầu tư của Nhà nước;
* Dự án đầu tư của tổ chức chính trị- xã hội;
* Dự án đầu tư của tư nhân, của tập thể dân cư theo lãnh thổ....
Theo quy mô và tính chất:
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng; dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem
xét, quyết định về chủ trương đầu tư theo Nghị quyết số 49/2010/QH12 của
Quốc hội.
Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định như sau:
* Dự án nhóm A:
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có di tích quốc gia đặc biệt; sản
xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất - không
phân biệt tổng mức vốn đầu tư;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở - có tổng mức đầu tư từ 2.300
tỷ đồng trở lên;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: giao thông (trừ các dự án quy
định tại điểm 1 mục II - 2), thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, bưu
chính, viễn thông , công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 mục II
- 2), sản xuất vật liệu (trừ các dự án quy định tại điểm 4 mục II - 2) - có tổng
mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên;
10
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới, công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy
định tại các mục I -1, I-2 và I-3), - có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, nghiên
cứu khoa học , tin học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể
thao, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại mục II-2) - có
tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên.
* Dự án nhóm B:
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở - có tổng mức đầu tư từ 120
đến 2.300 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: giao thông (trừ các dự án quy
định tại điểm 1 mục II - 2), thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, bưu
chính, viễn thông , công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 mục II
- 2), sản xuất vật liệu (trừ các dự án quy định tại điểm 4 mục II - 2) - có tổng
mức đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới, công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy
định tại các mục I -1, I-2 và I-3), - có tổng mức đầu tư từ 60 đến 1.000 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, nghiên
cứu khoa học , tin học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể
11
thao, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại mục II-2) - có
tổng mức đầu tư từ 45 đến 800 tỷ đồng.
* Dự án nhóm C:
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở - có tổng mức đầu tư dưới
120 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: giao thông (trừ các dự án quy
định tại điểm 1 mục II - 2), thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, bưu
chính, viễn thông , công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 mục II
- 2), sản xuất vật liệu (trừ các dự án quy định tại điểm 4 mục II - 2) - có tổng
mức đầu tư từ dưới 80 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới, công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy
định tại các mục I -1, I-2 và I-3), - có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, nghiên
cứu khoa học , tin học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể
thao, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại mục II-2) - có
tổng mức đầu tư từ dưới 45 tỷ đồng.
Theo mục đích, tác dụng của đầu tư:
* Dự án đầu tư phát triển kinh tế hoặc dự án đầu tư có tính chất kinh
doanh.
* Dự án đầu tư phúc lợi xã hội như: đầu tư phát triển giáo dục, y tế,
khoa học, đầu tư phục vụ an ninh.
12
Theo phương thức sở hữu vốn :
* Dự án sử dụng vốn tự có do tích lũy mà có;
* Dự án sử dụng vốn do đi vay mà có;
* Dự án sử dụng vốn từ các nguồn khác như viên trợ không hoàn lại,
bồi thường.......
Theo thời hạn đầu tư :
* Dự án đầu tư ngắn hạn;
* Dự án đầu tư dài hạn.
Theo tính chất đầu tư :
* Dự án đầu tư theo chiều rộng ;
* Dự án đầu tư theo chiều sâu.
Theo ý nghĩa của công trình đầu tư :
* Dự án đầu tư thông thường: ý nghĩa và mục đích nằm ngay trong
phạm vi dự án và gắn liền với mục đích của chủ đầu tư;
* Dự án đầu tư phát triển: có ý nghĩa mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. (Ví dụ: dự án đầu tư cho công trình trọng điểm của Nhà nước như
xây dựng thủy điện Y-a-ly)
Theo tình thế đầu tư :
* Dự án đầu tư mang tính chất cưỡng bức;
* Dự án đầu tư tự chủ.
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
* Vai trò của các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
13
Trong hoạt động đầu tư của nước ta, đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đầu tư bằng vốn ngân sách nhà
nước là cốt lõi của hoạt động đầu tư toàn xã hội, giữ vai trò quan trọng,
dẫn hướng và thu hút các nguồn vốn khác cùng đầu tư, tạo khả năng thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ kế
hoạch.
Dự án đầu tư được thực hiện có mục tiêu và được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên, với các giải pháp và tiến độ hợp lý trong suốt quá trình thực
hiện nhằm tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài
hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền
vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu của xã hội về hàng hoá công
cộng. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư.
Dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước bao gồm các dự án đầu
tư được hoạch định trong kế hoạch Nhà nước và được tài trợ bằng nguồn
vốn Ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước có nguồn gốc từ Ngân
sách. Chương trình là sự tập hợp có mục tiêu, theo thứ tự ưu tiên một
chuỗi các quá trình, hoạt động, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện có
hiệu quả những mục tiêu cụ thể của kế hoạch đề ra. Như vậy, chương
trình đầu tư theo dự án là một công cụ, một bộ phận của kế hoạch, là một
phương thức thực hiện kế hoạch để đưa nhiệm vụ kế hoạch vào thực thi
trong cuộc sống.
Vốn của dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước chi cho chương trình đầu tư
phát triển được cấu thành bởi các nguồn như sau:
- Thứ nhất, từ nguồn thu trong nước của ngân sách Nhà nước, hướng vào
đầu tư không hoàn lại cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển
nguồn nhân lực không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm,
14
đầu tư duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng. Đối với một số dự án có
thể tạo được nguồn thu khi đi vào hoạt động, nhưng không có khả năng hoàn
trả đầy đủ vốn đầu tư, thì nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chỉ đóng vai trò
hỗ trợ một phần cho đầu tư.
- Thứ hai, hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Chính phủ
cho vay theo lãi suất ưu đãi để đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu
tiên trong kế hoạch Nhà nước đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Chủ đầu tư được vay vốn tín dụng Nhà nước có trách nhiệm
hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn do Nhà nước qui định và theo hợp đồng vay
vốn.
- Thứ ba, vốn của các doanh nghiệp Nhà nước từ khấu hao cơ bản để lại,
từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa sử dụng đến, được huy
động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước;
từ vốn góp liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài.
- Thứ tư, nguồn vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua
kênh viện trợ phát triển chính thức (ODA) để tập trung đầu tư những dự án đã được
cam kết với các nhà tài trợ. Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào Ngân sách
đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thứ năm, nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng,
kể cả đóng góp công lao động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc
lợi trên địa bàn.
Nguồn vốn và phương thức đầu tư của Nhà nước cho các dự án đầu tư
được xác định tuỳ theo ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính chất của từng dự án. Một
dự án có thể được đầu tư bằng một hoặc nhiều nguồn vốn và bằng một hoặc
nhiều phương thức. Các dự án đầu tư thường được thực hiện trong một giai
đoạn nhất định, thường là từ 3-5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng
15
hoá của cộng đồng và thúc đẩy khả năng phát triển của nền kinh tế. Xem xét
trên toàn hệ thống, các dự án đầu tư đều nhằm những mục tiêu nhất định, thực
hiện được các mục tiêu của từng dự án sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của
chương trình. Điều đó sẽ tạo khả năng thúc đẩy việc hoàn thành mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Sự cần thiết của các dự án đầu tư từ vốn NSNN.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn
đầu tư của toàn xã hội, song giữ vai trò rất quan trọng bởi lẽ nó có sức chi
phối, lôi kéo, mở đường cho các luồng vốn khác. Do vậy, bàn về hiệu quả đầu
tư trong toàn bộ nền kinh tế trước hết là xác định vai trò, vị trí, đầu tư từ ngân
sách Nhà nước trong tổng số vốn đầu tư.
Nguồn vốn ngân sách sẽ được tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội bao gồm đường giao thông, kể cả giao thông nông thôn, cầu cống,
chương trình cấp nước sạch, phát triển mạng lưới điện, phát triển hệ thống
thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống đồi trọc, chương trình khai
thác vùng bãi bồi ven biển, các chương trình phát triển giáo dục đào tạo, văn
hoá, y tế, xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo; đầu tư vào hàng hoá, dịch
vụ cho an ninh, quốc phòng...; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
vốn của các thành phần kinh tế hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Hỗ
trợ cho các vùng kinh tế còn khó khăn, các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực công
cộng hoặc các doanh nghiệp của Nhà nước sản xuất ra các sản phẩm có tính
chất công cộng, lãi suất thấp hoặc không có lãi suất, nhưng rất cần trong xã
hội mà các nhà đầu tư tư nhân chưa có khả năng và chưa muốn bỏ vốn đầu tư.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quan trọng, trọng điểm của Nhà nước nhằm
điều chỉnh, xây dựng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
16
Nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước sẽ hướng vào đầu tư chiều
sâu, mở rộng sản xuất, thay thế và trang bị lại thiết bị, máy móc để đổi mới
công nghệ theo hướng hiện đại, tăng nhanh năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm nhằm thay thế hàng ngoại nhập; tăng quy mô sản xuất các sản phẩm
có thị trường tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu. Khuyến khích liên
doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài và tăng nhanh phần góp vốn của phía
Việt Nam trong liên doanh.
Nguồn vốn của nhân dân đầu tư, kể cả vốn tài chính và vốn đóng góp
bằng vật chất sẽ hướng vào các lĩnh vực như xây dựng các công trình công
cộng về cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, giao thông nông thôn, xây
dựng các cơ sở chế biến ven đô và các dịch vụ văn hoá xã hội, thể dục, thể
thao, dịch vụ vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật..., bằng các hình thức đóng góp
sức người, sức của, góp vốn với Nhà nước hoặc liên doanh với Nhà nước
cùng đầu tư với các điều kiện thuận lợi, dễ dàng,... nhất là đối với những vùng
kinh tế khó khăn, hạ tầng giao thông còn yếu kém.
Mục tiêu đầu tư của dự án vừa phải đảm bảo tính kinh tế, vừa đảm
bảo tính chính trị của đất nước, đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế bền
vững, đồng đều giữa các vùng, các khu vực, giữa các ngành, kết hợp hài
hoà phát triển xã hội lành mạnh, văn minh; giữ vững độc lập chính trị, an
ninh và an toàn xã hội.
Hiệu quả đầu tư từng dự án trong chương trình đầu tư bằng vốn
ngân sách được đánh giá tổng hợp theo mục tiêu chương trình đã đặt ra,
đó là chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, xem xét cả trên
góc độ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập, cải thiện về mức
sống, cải thiện môi trường sinh thái và tạo điều kiện nâng cao trình độ
dân trí.
17
1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ bản từ vốn ngân sách
Nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá
trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ
chức - kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu
tư nói riêng.
Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư là tập hợp những biện pháp của
Nhà nước, chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án
đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và khai thác dự án nhằm đạt được mục
tiêu đã định. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thì quản lý đầu tư
thực chất là quản lý quá trình đầu tư và xây dựng.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
Đối với các dự án nhà nước, QLNN có các chức năng:
- Bảo đảm cho dự án đầu tư bằng vốn nhà nước được thực hiện đúng
mục đích, yêu cầu;
- Bảo tồn vốn nhà nước, chống tham ô, lãng phí;
Sự can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực đầu tư thường mạnh hơn so với
các lĩnh vực khác và nó bao gồm các nhiệm vụ sau :
+ Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng, cung cấp
thông tin, dự báo để hướng dẫn đầu tư;
+ Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách quản lý đầu tư;
18
+ Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động đầu tư;
+ Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, người lao động...
+ Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môi
trường, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
xã hội;
+ Xây dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và
tiêu chuẩn cán bộ.
+ Thực hiện kiểm soát các nguồn vốn để có các biện pháp thích hợp
nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế;
+ Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn tới khi thanh lý các
tài sản do đầu tư tạo ra.
1.2.3. Nguyên tắc và sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư
* Nguyên tắc, yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư:
Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư có những nét
chung của khoa học quản lý và được vận dụng cụ thể vào quản lý hoạt động
đầu tư. QLNN đối với các dự án đầu tư bằng NSNN cần quán triệt các nguyên
tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc thứ nhất: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết
hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội.
Nguyên tắc này được thể hiện ở các chính sách vĩ mô của Nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội, về cơ cấu của đầu tư, về vai trò của Nhà nước trong
đầu tư, các chính sách đối với người lao động thuộc lĩnh vực đầu tư, các chính
sách bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo an ninh
quốc phòng và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
Nguyên tắc thứ hai : Tập trung, dân chủ.
19
Nguyên tắc này đòi hỏi khi giải quyết bất kỳ một vấn đề gì của hoạt
động đầu tư, một mặt phải dựa trên ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh
thần chủ động sáng tạo rộng rãi của các đối tượng bị quản lý, mặt khác đòi
hỏi phải có một trung tâm quản lý tập trung và thống nhất với mức độ phù
hợp, vừa đảm bảo không ôm đồm quan liêu vừa không tự do “vô Chính phủ”
và tình trạng “vô chủ” trong quản lý. Tinh thần của nguyên tắc này yêu cầu
đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa hai mặt tập trung và dân chủ. Tập trung phải
trên cơ sở dân chủ, đồng thời dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc thứ ba: Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa
phương và vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc này là sự kết hợp một cách khách quan từ hai xu hướng của
phát triển kinh tế là chuyên môn hoá theo ngành và phân bố sản xuất theo
vùng lãnh thổ. Ví dụ như cơ quan địa phương chịu trách nhiệm quản lý về mặt
hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng nằm ở địa phương, đồng thời
cũng thực hiện chức năng quản lý về kinh tế đối với tất cả các hoạt động đầu
tư diễn ra ở địa phương theo mức độ được Nhà nước phân cấp. Quản lý theo
ngành kết hợp với quản lý theo vùng lãnh thổ là sự kết hợp hài hòa trên cơ sở
có sự phân công, phân cấp một cách rõ ràng về chức năng nhiệm vụ giữa các
cấp: quản lý về chuyên môn kỹ thuật theo ngành của bộ quản lý ngành ở
Trung ương đối với các hoạt động đầu tư & các DAĐT trên phạm vi toàn
quốc với quản lý hoạt động đầu tư & các DAĐT của các cấp chính quyền địa
phương (vùng lãnh thổ) theo chức năng quản lý của cơ quan nhà nước ở điạ
phương. Sự kết hợp này sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và
tránh chồng chéo hay bỏ sót các nội dung quản lý.
Nguyên tắc thứ tư: Tuyệt đối thận trọng trong quản lý các dự án
Nguyên tắc này đòi hỏi công tác QLNN đối với các dự án đầu tư: tất
cả các vấn đề phải được xem xét kỹ càng, không được làm tắt hay bỏ qua giai
20
đoạn đã đề ra. Nguyên tắc này phải được quán triệt trong thẩm định, trong
giám sát thi công dự án.
Nguyên tắc thứ năm: Coi trọng hàng đầu chất lượng công trình
Không được hy sinh chất lượng, tùy tiện thay đổi thiết kế vì một lý do
không chính đáng nào đó. Tuy nhiên chất lượng hàng đầu không có nghĩa là
đảm bảo bằng được chất lượng với bất kỳ giá nào. Trong những điều kiện cụ
thể nếu để có chất lượng như tính toán mà phải trả giá quá sức thì dự án bị coi
là bất khả thi trong hiện tại và sẽ được tái xét để sử dụng khi khả năng tài
chính cho phép.
Nguyên tắc thứ sáu: Kết hợp Việt Nam- cơ bản - hiện đại
Nguyên tắc này đòi hỏi về mặt thẩm mỹ, các công trình phải thể hiện
bản sắc dân tộc trong thế đi lên cùng thời đại. Nguyên tắc này phải được quán
triệt trước hết trong khâu thiết kế.
* Sự cần thiết của QLNN đối với dự án đầu tư
Sở dĩ Nhà nước phải quản lý các dự án quốc gia là vì một lẽ thường
tình. Đó là vốn của Nhà nước bỏ ra hoặc coi như Nhà nước bỏ ra (khi các dự
án là do viện trợ không hoàn lại, mà Nhà nước là người đứng ra tiếp nhận và
sử dụng). Chính vì thế, mọi dự án quốc gia đều có một Ban quản lý dự án
( QLDA) kèm theo. Các ban này có thể là lâm thời, nếu đó là dự án lớn, quan
trọng, kéo dài nhiều năm. Ban này cũng có thể là thường nhiệm, tồn tại ngay
cả khi không có dự án nào hoặc cùng lúc quản lý nhiều dự án.
Nhưng quản lý của các Ban QLDA chưa phải là tất cả sự QLNN đối với
dự án quốc gia. Các ban QLDA vẫn phải được sự quản lý của các cơ quan
QLNN khác là vì:
- Ban QLDA chỉ chuyên quản với tư cách chủ đầu tư. Họ là người đại
diện cho Nhà nước về mặt vốn đầu tư, có sứ mạng làm cho vốn sớm biến
thành mục tiêu đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác của dự án không được họ
21
quan tâm hoặc họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm. Nếu
không có sự quản lý nhà nước đối với các ban QLDA này, các ban QLDA
quốc gia trong khi theo đuổi các mục đích chuyên ngành có thể làm tổn hại
quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm đến.
- Mặt khác, bản thân các ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn
vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém
hiệu quả, thậm chí chiếm công vì tư.
1.2.4. Phạm vi, công cụ quản lý Nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản
* Phạm vi Nhà nước quản lý các dự án:
Một là, quản lý các chủ đầu tư khi họ xác định mục tiêu đầu tư sao
cho mục tiêu đó là tối ưu cho họ, cho xã hội và cho Nhà nước;
Hai là, quản lý sao cho các mục tiêu của dự án đạt được như đã định.
Đây chính là việc giám sát, kiểm tra hoạt động của các dự án để ngăn chặn
tình trạng “Treo đầu dê, bán thịt chó” của các dự án.
- Nhà nước quản lý tình trạng tài chính của các dự án:
Tài chính luôn là khâu chính yếu trong hoạt động của dự án. Tất cả
các chủ đầu tư đều không thể lơ là khâu này, do đó họ phải quản lý chặt chẽ
tài chính của dự án, nhất là khi thực hiện ủy nhiệm chi.
- Nhà nước quản lý phương hướng và biện pháp huy động các nguồn
lực vào dự án:
Việc thực hiện dự án nào cũng kéo theo việc huy động vốn, mua
thiết bị, nguyên liệu, vật tư, nguồn nhân lực và chất xám. Vì vậy khi phê
duyệt các dự án, Nhà nước phải xem xét các giải pháp về
+ Phương thức huy động vốn;
+ Nguồn nhập thiết bị và nguyên liệu;
+ Loại công nghệ, thiết bị, nguyên liệu được sử dụng là gì;
22
+ Nguồn nhân lực trong nước, nước ngoài, vùng nào, nước nào...
Đặc biệt đối với các dự án dùng NSNN thì Nhà nước phải quan tâm
đến việc sử dụng nguồn tài chính và những tổn thất ngân sách của Nhà nước
nhất là trong khâu đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nhà nước quản lý chất lượng công trình của dự án:
Trong QLNN đối với các dự án đầu tư, Nhà nước cần quản lý kết
quả về số lượng và chất lượng công trình xây dựng cơ bản cũng như tốc độ và
thời hạn của chúng. Trong thời gian vừa qua rất nhiều dự án của Nhà nước
không được quản lý tốt về mặt này nên thường hoàn thành chậm, chất lượng
xấu. Các ban QLDA thường dễ dãi với nhà thầu thi công, bỏ qua thiếu sót về
chất lượng thi công, thiếu sót trong vật liệu xây dựng....Điều đó chắc chắn có
sự thông đồng giữa hai bên để đục khoét tiền công quỹ. Nhà nước quản lý
chất lượng công trình đồng thời cũng để quản lý tài chính.
- Nhà nước quản lý vị trí địa lý của dự án được thực thi:
Dự án nào cũng có địa chỉ của nó. Vấn đề điểm đặt công trình của dự
án có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, vệ sinh môi trường....trong
nhiều trường hợp còn có ý nghĩa quốc phòng. Do đó Nhà nước phải quản lý
dự án về địa điểm thực thi.
* Công cụ quản lý hoạt động đầu tư:
Để đạt các mục tiêu quản lý và thực hiện chức năng quản lý của
mình, với tư cách là chủ thể quản lý kinh tế Nhà nước sử dụng các công cụ
quản lý kinh tế. Đối các hoạt động đầu tư cũng vậy, Nhà nước sử dụng hệ
thống các công cụ quản lý sau đây:
+ Hệ thống pháp luật: liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý các dự
án đầu tư có nhiều văn bản pháp luật như luật đầu tư công, luận đấu thầu, luật
doanh nghiệp, luật xây dựng, luật đất đai... và hệ thống các văn bản dưới luật
23
kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế về quản lý hành chính,
vật tư, thiết bị...
+ Các chính sách là đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương,
xuất nhập khẩu, thuế...
+ Hệ thống các định mức và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật.
+ Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư
và xây dựng.
+ Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
+ Danh mục các dự án đầu tư.
+ Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dư án đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách Nhà nước
Xuất phát từ trình tự, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
Các nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB
hiện hành từ vốn NSNN, gồm:
1.2.5.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch
Vấn đề lập các dự án quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
vùng, lãnh thổ; Quy hoạch phát triển ngành, xây dựng vùng; Quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn; Quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị; Quy hoạch chi
tiết sử dụng đất được sử dụng vốn đầu tư từ NSNN và được cân đối trong kế
hoạch đầu tư hàng năm.
Việc lập các dự án quy hoạch giúp chính quyền các cấp chỉ đạo, điều
hành thực hiện các nhiệm vụ đột phá về đầu tư XDCB phù hợp với từng giai
đoạn; đồng thời để định hướng cho hoạt động đầu tư của mọi thành phần kinh
tế trong xã hội trên cơ sở hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, khả
24
năng hợp tác liên doanh, liên kết phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Nhà
nước chỉ phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đối với các dự án đầu tư từ vốn
NSNN theo đúng quy hoạch được duyệt.
1.2.5.2. Về công tác kế hoạch vốn đầu tư
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB là công cụ quản lý nhà nước quan trọng
trong dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN,
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm là điều kiện tiên quyết để được thanh toán vốn,
đồng thời là mức vốn tối đa được phép thanh toán cho dự án trong năm kế
hoạch. Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư, đồng nghĩa với việc quyết
định đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án hàng năm phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được tiến độ theo
quy định giúp cho quá trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn đầu
tư từ NSNN.
Theo quy định hiện hành, trong bố trí và điều hành kế hoạch hàng năm,
cần ưu tiên bố trí vốn cho thực hiện các dự án chuyển tiếp và thanh toán khối
lượng hoàn thành, còn lại được ưu tiên bố trí vốn cho công tác quy hoạch, bố
trí vốn cho các dự án khởi công mới, có đủ các điều kiện sau: Có tổng dự toán
được phê duyệt trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch và đảm bảo
công tác giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án ngay sau khi đấu
thầu. Đối với các dự án chưa thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì ưu
tiên bố trí vốn giải phóng mặt bằng.
1.2.5.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
Nhà nước
Quy định các biện pháp, cách thức tổ chức vận hành các biện pháp
nhằm phân định rõ thẩm quyền quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của các
cơ quan có thẩm quyền như: Thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm quyền bố trí
kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm; thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu; thẩm quyền phê duyệt quyết toán …
25
Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB phụ thuộc và chịu sự điều chỉnh của
chính sách nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế xã hội theo ngành, lãnh thổ.
Mục đích của cơ chế này nhằm giảm sự tập trung cao độ vào các cơ quan
trung ương đồng thời nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành, chính quyền
địa phương trong việc quản lý các dự án thuộc phạm vi ngành, lãnh thổ mình
phụ trách.
1.2.5.4. Về công tác lập, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN được lập phải đúng với chủ
trương đầu tư; vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi thẩm định dự án, cơ quan
thẩm định và quyết định đầu tư không chỉ xem xét sự cần thiết đầu tư, các yếu
tố đầu vào của dự án, quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực
hiện dự án, phân tích tài chính, TMĐT, hiệu quả KT-XH của dự án; mà còn
xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi gồm: sự phù hợp với quy hoạch, nhu
cầu sử dụng đất đai, tài nguyên (nếu có), khả năng giải phóng mặt bằng, khả
năng huy động vốn, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư, giải pháp phòng
cháy chữa cháy, các yếu tố ảnh hưởng như quốc phòng an ninh, môi trường
và các quy định khác. Quá trình thẩm định TMĐT, không chỉ xem xét sự phù
hợp của dự án đối với quy hoạch, sử dụng tài nguyên quốc gia, phương án
công nghệ, đặc điểm tính chất kỹ thuật... mà còn thẩm định các điều kiện về
tài chính, giá cả...
1.2.5.5. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình
"Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công
trình trên cơ sở thiêt kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định
trong giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD công trình" . Do đặc điểm của sản
phẩm xây dựng nên mỗi công trình có giá trị dự toán riêng biệt. Dự toán xây
dựng được lập cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm: chi phí
26
xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ĐTXD, chi phí
khác và dự phòng chi.
Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá
thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ
định thầu.
Do dự toán xây dựng công trình có vai trò quan trọng trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư nói chung và quản lý chi phí xây dựng công trình nói
riêng nên việc xác định dự toán xây dựng công trình phải theo nguyên tắc và
phương pháp xác định đảm bảo chất lượng, giảm thiểu chi phí nhưng đạt hiệu
quả cao nhất.
1.2.5.6. Công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình
"Luật Xây dựng quy định 5 hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, thi
tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng và quy định hình thức tự thực
hiện" . Người quyết định đầu tư quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu cho
từng gói thầu tùy thuộc vào đặc điểm của gói thầu, điều kiện cụ thể của bên
mời thầu về nguồn vốn, chi phí, thời gian cho lựa chọn nhà thầu. Hình thức
chỉ định thầu còn nhiều hạn chế vì thiếu tính cạnh tranh, nên chỉ áp dụng cho
các gói thầu có giá trị nhỏ, dưới 01 tỷ đồng; hình thức đấu thầu là hình thức
tiến bộ hơn trong lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu đó là:
Đảm bảo được hiệu quả của dự án ĐTXD công trình; Chọn được nhà thầu có
đủ điều kiện năng lực hoạt động hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của
gói thầu, có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý; Nhà
thầu trong nước được hưởng ưu đãi khi tham dự đầu thầu quốc tế tổ chức tại
Việt Nam; Đảm bảo tính cạnh tranh, khách quan, công khai, minh bạch;
Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm.
27
Nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm
xong khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực những bộ phận hay
hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình. Việc nghiệm thu từng phần và
toàn bộ công trình xây dựng do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia
của tổ chức tư vấn, thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định
chất lượng theo phân cấp.
Các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý và nghiệm thu
chất lượng công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng. Công tác nghiệm thu được coi trọng đúng mức và thực hiện
đúng quy trình sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo cho
đồng vốn đầu tư bỏ ra mang lại lợi ích cao trong suốt thời gian sử dụng.
1.2.5.7. Công tác thanh toán vốn đầu tư công trình xây dựng
Căn cứ vào quy định hiện hành, các cơ quan chức năng tiến hành
hướng dẫn công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB. Quy định về căn cứ để
thanh toán vốn đầu tư, về đối tượng được tạm ứng và mức vốn tạm ứng, về hồ
sơ tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng. Quy định về thanh toán vốn đầu tư theo
khối lượng hoàn thành bao gồm đối tượng, nội dung và hình thức thanh toán
cho các khối lượng xây dựng, thiết bị, công tác tư vấn... theo các hình thức
lựa chọn nhà thầu và các loại hợp đồng.
Trong công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB phải luôn đảm bảo thực
hiện đúng quy trình và quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB. Công tác kiểm
soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện trên cơ sở hồ sơ, chứng từ
hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá quy định đảm bảo điều kiện cấp
phát thanh toán. Thực hiện tốt quy trình kiểm soát, thanh toán đảm bảo đúng
trình tự, đúng nội dung và quy định trách nhiệm cụ thể của mỗi cá nhân, mỗi
bộ phận nhằm giảm ách tắc trong quá trình giải ngân làm cho khối lượng vốn
đầu tư được chuyển nhanh và sớm phát huy được tác dụng.
1.2.5.8. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
28
Tất cả các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN, sau khi hoàn thành
đều phải được nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định về
chế độ quản lý ĐTXD hiện hành của Nhà nước; để giao cho đơn vị quản lý,
sử dụng nhằm bảo toàn vốn và phát huy tác dụng của vốn đầu tư. Đây là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi dự
án hoàn thành phải được nghiệm thu lập quyết toán và phải được thẩm tra phê
duyệt. Kết quả thẩm tra quyết toán trước khi trình phê duyệt được chính xác
có tác dụng ngăn chặn lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Công tác quyết toán
vốn đầu tư XDCB một công trình dự án phải được tổng hợp đánh giá phân
tích từ các khoản chi lập dự án, vốn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện
đầu tư, kết thúc đưa dự án vào sử dụng và đảm bảo thực hiện đúng quy định
tại theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22/01/2016 của Bộ Tài chính quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Công tác
thẩm định báo cáo quyết toán là khâu quyết định cuối cùng trước khi dự án
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nó có tác dụng phản ánh chính xác, kịp
thời, đầy đủ giá trị thực của một tài sản hữu hình thuộc sở hữu nhà nước; nó
đánh giá được chất lượng của dự án và là cơ sở tính toán đồng vốn đầu tư từ
NSNN bỏ ra trong một thời gian dài của quá trình xây dựng.
1.2.5.9. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư
XDCB
Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh vực
vô cùng khó khăn và phức tạp; phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai đoạn
của quá trình đầu tư một dự án; phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây
thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư như: Loại bỏ
những khối lượng phát sinh chưa được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá
định mức, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị đã được duyệt...
29
Do vậy, để hạn chế tối đa thất thoát lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB
thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực
hiện công tác này. Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư XDCB ngày càng
được nâng cao về chất lượng, đội ngũ cán bộ thanh tra được đào tạo cơ bản và
chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư và XDCB thì mới phát hiện được hết các
gian lận, thất thoát trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, về lâu dài cũng cần có
những giải pháp mang tính chiến lược, đột phá trong lĩnh vực này nhằm hạn
chế tới mức thấp nhất lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.2.5.10. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một công cụ
quản lý quan trọng, tác động rất lớn đến quá trình quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, từ khâu hoạch định cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch xây
dựng, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, đến hoạt động quản lý, giám
sát toàn bộ quá trình đầu tư.
Chất lượng nguồn nhân lực và sự phân công, phân cấp trong bộ máy
quản lcó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác tổ chức cán bộ, thể hiện ở việc tổ chức, quản lý, bố trí, sắp xếp,
phân công cán bộ thực thi công vụ và đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên
môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản. Yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn diện, là yếu tố quyết định
đến toàn bộ công tác quản lý nhà nước cũng như phát triển kinh tế nói
chung và công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng.
Ngoài ra một yếu tố không thể thiếu trong quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, đó là phương tiện quản lý, bao gồm: hệ thống công nghệ thông tin, bưu
chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện máy móc trong quá
trình điều hành và kiểm tra hoạt động của các dự án đầu tư.
30
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
Có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Các nhân tố này tác động đến cả hai thành phần của quản lý
vốn đầu tư: Lợi ích, công dụng của đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư
tạo nên khi đưa vào sử dụng và vốn đầu tư chi ra nhằm tạo nên kết quả ấy. Do
đó, các nhân tố này tồn tại theo suốt thời gian của quá trình đầu tư từ khi có
chủ trương đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và đặc biệt là trong cả
quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành. Một số nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp, đó là:
- Nhân tố về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng
Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của Nhà nước thông
qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản
lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng
mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu
tư xây dựng, tiết kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB, ngược lại nếu cơ
chế chính sách đầu tư thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to
lớn đối với vốn đầu tư XDCB.
Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu
sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền
kinh tế thị trường; song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý
đầu tư và xây dựng nói riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống.
- Trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan
Việc phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB tương đối cụ thể, rõ ràng và
toàn diện từ khâu quy hoạch, quyết định đầu tư, bố trí nguồn vốn, thẩm định,
đấu thầu, quản lý thực hiện các dự án đầu tư; do vậy trách nhiệm của các cấp
các ngành có liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hết sức
31
nặng nề, nếu không vươn lên quản lý toàn diện, sẽ không thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ được giao.
Trong quy hoạch, phải có sự phối hợp giữa quy hoach ngành và địa
phương, quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, quan tâm đúng mức đến
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, nhằm chủ động trong việc chủ trương đầu
tư, quyết định các dự án. Trong điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB cần
quan tâm chú trọng đến chương trình đầu tư dài hạn và tính cân đối trong kế
hoạch đầu tư; cho phép các địa phương quyết định đầu tư một số trường hợp
theo khả năng huy động nguồn lực.
Việc quyết định đầu tư một số dự án thiếu căn cứ khả thi, mang tính cục
bộ, địa phương, chưa gắn với trách nhiệm huy động vốn thực hiện; Phê duyệt
dự án có TMĐT vượt khả năng nguồn vốn và trông chờ quá nhiều đến nguồn
vốn của NSNN mà chưa quan tâm đầy đủ đến việc huy động các nguồn vốn
khác; Chưa kiên quyết cắt giảm các dự án đầu tư khi không đáp ứng đủ vốn;
Công tác quản lý đầu tư không được chú ý, gần như khoán gọn cho các ban
quản lý dự án, thiếu kiểm tra, giám sát thường xuyên; Chậm xử lý hoặc xử lý
không nghiêm các sai phạm sẽ gây lãng phí thất thát vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
- Nănglực tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và các ban quản lý
Do năng lực tổ chức thực hiện của một số chủ đầu tư và ban quản lý dự
án còn yếu kém nên gây ra sự lãng phí vốn của Nhà nước. Chẳng hạn như đối
với tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu đòi hỏi chủ đầu tư phải xem xét
lại dự toán hoặc xin điều chỉnh TMĐT. Việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây
dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng phải dựa
vào thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng; việc ban hành thông tư này thường
chậm và vẫn còn một số nội dung chưa rõ, gây khó khăn vướng mắc nếu chủ
đầu tư và các ban quản lý dự án không tích cực hoặc thiếu năng lực trong quá
32
trình thực hiện. Vì vậy nếu năng lực không tốt sẽ khiến cho quá trình này kéo
dài dẫn đến chậm tiến độ của dự án đầu tư.
- Nhân tố về đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi
tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thủy văn, khí hậu.
Chất lượng và giá cả (chi phí xây dựng) sản phẩm chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do
nguyên nhân khách quan bởi các tác động trên đòi hỏi trước khi xây dựng
phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng. Đặc điểm
này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn
đầu tư XDCB ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn
địa điểm, điều tra khảo sát, thăm dò... để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi cao.
Mặc khác, sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Sản
phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn chỉnh mang tính
chất là tài sản cố định , kết cấu phức tạp, các bộ phận công trình có yêu cầu
kỹ thuật khác nhau, đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật tư lao động, máy thi
công ... khác nhau. Do vậy trong quản lý vốn trong hoạt động đầu tư XDCB
phải nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư, lập định mức
kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định mức.
- Nhân tố về nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố rất quan trọng đối với công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB, bởi vì cho dù khi đã có cơ chế chính sách đúng,
môi trường đầu tư thuận lợi; nhưng năng lực quản lý đầu tư xây dựng yếu
kém, luôn có xu hướng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì công tác
quản lý vốn sẽ không đạt được kết quả mong muốn; đáng chú ý là trách
nhiệm và biểu hiện tiêu cực trong một bộ phận không ít cán bộ lãnh đạo và
quản lý ở các cấp còn rất nghiêm trọng.
33
Một số biểu hiện của những hạn chế trong nhân tố con người đối với
quản lý vốn đầu tư XDCB: Quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác, chất
lượng công tác quy hoạch thấp. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư quá phân tán, số
dự án, công trình đưa vào kế hoạch đầu tư hàng năm quá nhiều làm lu mờ
mục tiêu chiến lược đầu tư. Kế hoạch vốn không tương xứng với khối lượng
thực hiện làm thời gian thi công bị kéo dài nhiều năm. Coi vốn đầu tư của nhà
nước là "của chùa" cho nên có tư tưởng tranh thủ càng nhiều thì chiếm đoạt
vốn nhà nước càng lớn.
Tóm lại, có thể nói thất thoát, lãng phí trong XDCB chủ yếu do cơ chế
chính sách chưa đồng bộ; do trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan;
do năng lực quản lý của cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, của chủ đầu tư,
của các ban quản lý dự án; năng lực chuyên môn của đơn vị tư vấn, đơn vị thi
công và các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tạo nên nhằm vụ lợi cá nhân.
Ngoài ra do trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm thực hiện công việc của
những người tham gia hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư.
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
1.3.1. Kinh nghiệm
- Kinh nghiệm đầu tư phát triển ở nước ngoài
Sự thành công trong phát triển kinh tế của các nền kinh tế công nghiệp
mới (NIC) châu Á cho chúng ta nhiều bài học lớn trong việc huy động, sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Tại những nước này, trong giai đoạn CNH,
HĐH, nền kinh tế đều có nhiều nét đặc trưng giống nước ta, đều gặp phải mâu
thuẫn giữa nhu cầu ĐTXD lớn với khả năng vốn trong nước có hạn, chính
sách đầu tư, sử dụng vốn đều có nét đặc trưng giống nhau, mặc dù chiến lược
phát triển và mục tiêu kinh tế của mỗi nước có khác nhau. Kết quả, các nước
này đều thành công trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước với trình độ
34
công nghiệp hóa ở giai đoạn cao [12]. Trong phạm vi đề tài, chúng ta xem xét
kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư trong nước từ NSNN ở một số nước:
- Đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp
Trong giai đoạn đầu của sự phát triển, việc ĐTPT cho nông nghiệp
được coi trọng. Năm 1975, tỷ lệ vốn đầu tư cho nông nghiệp ở Indonesia là
18,9%; Malaysia là 20,2%; Philippine là 25,7%. Nguồn vốn này chủ yếu được
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng CSHT như điện, giao thông
nông thôn, thuỷ lợi nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng
với quá trình mở rộng và phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tiến hành đầu
tư các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, cung ứng vật tư cho nông
nghiệp, trọng tâm là sản xuất phân bón.
- Đầu tư cho công nghiệp
Từ những năm 70 của thế kỷ trước, các nước ASEAN đã chuyển sang
chiến lược khuyến khích sử dụng tốt nguồn vốn và lao động trong nước
hướng tới xuất khẩu. Chiến lược phát triển công nghiệp trước hết là ưu tiên
đầu tư vốn vào các ngành có lợi thế và khai thác nguồn tài nguyên trong nước.
Thông thường đó là các mặt hàng có lợi thế so sánh và khối lượng tiêu thụ lớn
mà các nước khác sản xuất còn ít.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh đến một mức độ nhất định, cơ cấu đầu
tư từ nguồn vốn NSNN vào các ngành công nghiệp ở các nước đều thể hiện
những nét chung nhất: vốn NSNN được tập trung ĐTXD các cơ sở công
nghiệp nặng, làm nền tảng cho phát triển công nghiệp hoá; vốn đầu tư tư nhân
tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp điện tử, chế tạo máy...
Ở Thái Lan, đến đầu những năm 90, tỷ lệ vốn đầu tư từ NSNN chiếm 25%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
35
Giai đoạn đầu phát triển, các nước đều chú trọng xây dựng cơ sở hạ
tầng nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế phát triển. Đầu tư cơ sở hạ tầng
đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư lớn, kỹ thuật cao..., tư nhân không thể đảm đương
được, nên phải cân đối từ NSNN. Trong cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng thì giao
thông vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất, và đây là cầu nối giữa sản xuất với thị
trường tiêu thụ.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng hàng năm
chiếm khoảng 7% GDP là hợp lý. Một số nước châu Á chỉ mới đầu tư cho cơ
sở hạ tầng khoảng 4% GDP, dẫn đến tình trạng giao thông ùn tắc như trường
hợp Băng Cốc- Thái Lan; thiếu hụt năng lượng như ở Đài Loan...
- Đầu tư cho khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo
Tất cả các nước đều quan tâm đến ĐTPT giáo dục. Hàng năm, Đài
Loan có 3 vạn lưu học sinh ở Mỹ. Những người được đào tạo, nâng cao trình
độ khoa học kỹ thuật là nguồn nhân lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH ở Đài
Loan, đặc biệt đối với việc phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao như
chế tạo máy, điện tử... Các nước ASEAN, vào năm 1980-1981, đã đầu tư 340
triệu USD cho giáo dục và đào tạo; phối hợp với các tổ chức quốc tế đào tạo
công nhân kỹ thuật, nhân viên chuyên môn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh hiện đại. Tỷ lệ đầu tư giáo dục trong NSNN ở Hàn Quốc ngày càng
tăng: năm 1972 là 15,9%; năm 1983 là 21,6%. Năm 1960, tỷ lệ sinh viên đại
học so với dân số ở độ tuổi 20-24 là 5%; năm 1983, tăng lên 15%.
- Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB của thành phố Đà Nẵng
Từ nghiên cứu Luận án Tiến sỹ [74] của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Nhàn tác giả luận án đã rút ra được những kinh nghiệm đầu tư phát triển
(ĐTPT) từ nguồn vốn NSNN của thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng là một thành
phố thành công trong công tác quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Mặc dù
năm 1996, Đà Nẵng vẫn là một thành phố nghèo, môi trường đầu tư không
hấp dẫn, chưa có các ngành kinh tế mũi nhọn nhưng từ năm 2000 đến nay thì
36
Đà Nẵng có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và được biết đến như
một điển hình xuất hiện không chỉ vị trí đứng đầu của khu vực miền Trung
Tây Nguyên mà là cả nước.
Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ trong những năm qua là do rất nhiều
nguyên nhân nhưng trong những yếu tố có tính chất quyết định để sự quan
tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa học, hiệu quả quản lý ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố trên một số phương diện sau:
- Về quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch: Theo tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nhàn, trong thời gian qua thành phố Đà Nẵng đã thực hiện
việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết trên toàn địa bàn thành phố với tổng
diện tích vào khoảng 8000 ha và với hơn 2000 đồ án quy hoạch chi tiết. Đồng
thời, thành phố cũng đã khớp nối đối với toàn bộ những đồ án quy hoạch chi
tiết trên nền địa hình, trên cùng hệ tọa độ nhằm chuyên nghiệp hóa và thực
hiện công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn thành phố một cách thuận lợi.
Mặt khác, thành phố cũng định kỳ 3 năm một lần tổ chức thực hiện rà soát,
phân kỳ đầu tư đối với các dự án đầu tư để điều chỉnh hoặc bác bỏ các đồ án
quy hoạch không khả thi trên địa bàn.
- Về huy động các nguồn thu NSNN từ quỹ đất để chi ĐTPT thông qua
việc vận dụng một số chính sách từ đó phát triển bứt phá về kết cấu hạng tầng
(KCHT) như sau:
+ Chính sách đổi đất lấy KCHT: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn cho
rằng thành phố Đà Nẵng đã thực hiện đầu tư 280 dự án khai thác quỹ đất và
khu đất theo cách thức tiến hành chuyển quyền sử dụng cho các cá nhân, các
tổ chức thông qua đó nhằm ĐTPT KCHT để khai thác đất ở, đầu tư cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và du lịch. Chỉ trong giai đoạn 2008 - 2010 hơn
3000 tỷ đồng khai thác từ quỹ đất trên địa bàn thành phố đã được đưa vào
ngân sách sử dụng toàn bộ để ĐTPT KCHT kỹ thuật của một số DAĐT trọng
điểm (như đầu tư vào đường xá, cầu cống), ĐTPT giáo dục, y tế, du lịch. Do
37
áp dụng chính sách đổi đất lấy KCHT mà hệ thống KCHT trên địa bàn thành
phố đã phát triển một cách “bứt phá” trong khoảng thời gian tương đối ngắn.
+ Chính sách áp dụng với những người dân có đất ra vị trí mặt đường
phải đóng tiền: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn cho rằng với quan điểm là
sau khi mở đường, xây dựng các khu đô thị, giá trị quyền sử dụng đất tăng lên
rất nhiều lần do đó phải đóng thêm tiền là rất phù hợp, vừa tạo nguồn thu cho
NSNN nhưng cũng tạo sự công bằng đối với người dân còn những hộ bị thu
hồi đất thì sẽ được bồi thường và di chuyển đến những nơi tái định cư phù
hợp. Do các chính sách ban hành và thực thi đều rất công khai, minh bạch
cộng thêm những người lãnh đạo ở địa phương có tâm huyết, năng lực, đạo
đức, vì vậy tạo được sự đồng thuận cao của người dân, cơ quan địa phương và
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn còn cho rằng chính sách thu hút
nhân tài làm việc tại Đà Nẵng cũng được áp dụng thành công. Với quan điểm
của lãnh đạo địa phương thì nền tảng cốt lõi để phát triển đối với thành phố
chính là nguồn nhân lực có đạo đức, chất lượng cao, tâm huyết. Do đó, Đà
Nẵng ban hành các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chọn lọc, “mồi” các
cán bộ tài năng, đức độ về với thành phố bằng các chính sách đãi ngộ như là
khuyến khích, tự đào tạo, tạo điều kiện cơ sở vật chất cũng như động viên tinh
thần kịp thời, thích đáng nếu trường hợp nguồn nhân lực của địa phương
không đủ đáp ứng thì sẽ tuyển dụng, thu hút từ các địa phương khác. Bên
cạnh đó, thành phố còn áp dụng chính sách tuyển dụng công chức, viên chức
vào các cơ quản quản lý nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp thông qua
hình thức thi tuyển. Với hình thức thi tuyển đã thể hiện được sự dân chủ, công
khai hóa công tác cán bộ, hạn chế tối đa hiện tượng tiêu cực chạy chức, chạy
quyền từ đó cũng tạo được niềm tin đối với sự lãnh đạo của các cấp, các
ngành của địa phương với người dân thành phố. Thông qua việc vận dụng
38
tổng hợp, linh hoạt các chính sách trên, Đà Nẵng đã được biết đến như một
thành công vượt trội mà nhiều địa phương trên cả nước muốn học tập và nhân rộng.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi
Một là, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần lưu ý cơ cấu
ngành, đặc biệt là đầu tư đúng mức vào khôi phục và xây dựng mới hạ tầng
cơ sở là nền tảng cho phát triển kinh tế (theo kinh nghiệm các nước, tỷ lệ đầu
tư vào cơ sở hạ tầng chiếm 7% GDP là hợp lý); khai thác lợi thế và nguồn tài
nguyên tại địa phương, hướng tới xuất khẩu; chú trọng ĐTPT giáo dục và đào
tạo để tiếp thu tốt trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các
nước phát triển, phục vụ cho xây dựng phát triển đất nước.
Hai là, cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ NSNN phải tránh dàn trải, tập trung
ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp
nhưng cần nhiều vốn và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Từ những nội dung cơ bản về đầu tư nói chung, quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng và kinh nghiệm về sử dụng
vốn đầu tư xây dựng từ một số địa phương và một số nước trên thế giới. Việc
hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều nội dung và
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu
tư; phân cấp quản lý đầu tư; công tác lập, thẩm định dự án đầu tư và dự toán
công trình; công tác lựa chọn nhà thầu; kiểm soát, thanh toán và quyết toán
vốn đầu tư sẽ hạn chế lãng phí, thất thoát công quỹ Nhà nước. Từ cơ sở lý
luận trên, luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác đầu tư và quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án...
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOT
Luận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOTLuận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOT
Luận văn: Hiện trạng môi trường nước của đảo Phú Quốc, HOT
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng TrịLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng Trị
 
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựngLuận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú VangLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng YênThu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
 
Luận văn: Quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấpLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Thuyết minh dự án đầu tư Bất động sản Phương Anh - www.duanviet.com.vn - 0918...
Thuyết minh dự án đầu tư Bất động sản Phương Anh - www.duanviet.com.vn - 0918...Thuyết minh dự án đầu tư Bất động sản Phương Anh - www.duanviet.com.vn - 0918...
Thuyết minh dự án đầu tư Bất động sản Phương Anh - www.duanviet.com.vn - 0918...
 

Similar to Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY

Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY (20)

Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYChi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
 
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải PhòngĐề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH Huế
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH HuếQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH Huế
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH Huế
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...
 
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAYĐề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý dự án đầu tư các công trình đê điều, 9đ
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ MINH CẢNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ MINH CẢNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả ghi trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 8 năm 2017 Học viên Trương Thị Minh Cảnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các tập thể và cá nhân đó. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Đình Thanh, người trực tiếp hướng dẫn, đã hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính, những người đã giảng dạy, động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và khích lệ tôi trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiểu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Trương Thị Minh Cảnh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .....................7 1.1. Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng ..................................... 7 1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và dự án đầu tư............................................7 1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN)..........................................................................................................8 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.............................................................................................................. 12 1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước.............................................................................................................................. 17 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư .......................... 17 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước.......................................................... 17 1.2.3. Nguyên tắc và sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư 18 1.2.4. Phạm vi, công cụ quản lý Nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 21 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dư án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước.................................................................................... 23 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước................................... 30 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước ........................................................................ 33 1.3.1. Kinh nghiệm.............................................................................................. 33 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi ............................................. 38 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...............................................................................38 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2012-2016...................................39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh trong giai đoạn 2012-2016........ 39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 39 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội............................................................................ 42 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 ............................. 44 2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 44 2.3. Những tồn tại hạn chế....................................................................................... 55
  • 6. 2.3.1. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 55 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế................................................. 65 - Quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất ... 65 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...............................................................................74 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐÔI VỚI CÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI.....................................................75 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. ....................................................................................................................................... 75 3.1.1. Quan điểm................................................................................................ 75 3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................... 76 3.1.3. Định hướng đầu tư có tính đột phá trong thời gian đến ..................... 78 3.2. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tỉnh ................. 80 3.2.1. Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng...................................... 80 3.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản................. 83 3.2.3. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư............ 86 3.2.4. Tăng cường quản lý công tác lựa chọn nhà thầu.................................... 87 3.2.5. Tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình........................................ 89 3.2.6. Quản lý nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.................... 90 3.2.7. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư .......................... 91 3.2.8. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành............. 93 3.2.9. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát cộng đồng và công khai tài chính... 95 3.2.10. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản....................................................................................................................... 96 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...............................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 101
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng ĐTPT Đầu tư phát triển ĐTXD Đầu tư xây dựng GTSX Giá trị sản xuất KBNN Kho bạc Nhà nước KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư KT-XH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách Nhà nước TMĐT Tổng mức đầu tư VCP Vốn cấp phát XDCB Xây dựng cơ bản
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 .........................43 Bảng 2.2. Huy động, bố trí vốn đầu tư XDCB theo giá hiện hành.............46 Bảng 2.3. Vốn đầu tư XDCB của tỉnh qua các năm....................................49 Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-2016...........51 Bảng 2.6. Giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB của tỉnh ......................54 Bảng 2.7. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.......55 Bảng 2.8. Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2012-2016.........57 Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các hình thức đấu thầu giai đoạn 2012-2016 61 Bảng 2.10. Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nước các tháng trong năm .....63 Bảng 2.11. Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 2012-2016..64
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư là một hoạt động sử dụng các nguồn lực đầu tư trong khoảng thời gian, nhằm mục đích lợi ích về kinh tế- xã hội; đầu tư xây dựng là một hoạt động sản xuất vật chất sử dụng các nguồn lực (vốn; nhân lực; vật tư, thiết bị; tài nguyên ..) trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội; lợi ích cộng đồng; an sinh xã hội. Theo đó đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là nhà nước sử dụng đồng vốn của mình đầu tư vào các công trình xây dựng nhằm thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh,công bằng xã hội nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Như vậy, vốn trong đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động đầu tư. Với việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh tế, góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ, thúc đẩy và thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng là chỉ tiêu quan trọng quyết định nhịp độ tăng trưởng của đất nước. Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động giảm. Mặt khác tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Hoạt động đầu tư xây dựng từ NSNN của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư xây dựng tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư XD đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
  • 10. 2 khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới. Từ hiệu quả đầu tư xây dựng từ NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi, đòi hỏi nghiên cứu nội dung Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN một cách khoa học và hiệu quả. Vì vậy tôi đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi” để hoàn thành cho luận văn của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đề tài nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) đã được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu, thực hiện bằng các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,... - Một số công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như: + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Khoa Tân (2014). Đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá kết quả đầu tư và thực trạng quản lý vốn đầu tư giai đoạn 2008-2012 của tỉnh Quảng Bình; nêu ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, phần giải pháp còn chung chung, chưa thật sự cụ thể, chỉ nêu việc khắc phục những yếu kém trong các bước thực hiện đầu tư dự án theo quy định. Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa” của Lê Hoằng Bá Huyền (2008). Tác giả đã nêu được những đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội của địa phương trong việc thực hiện chi ngân sách nhà
  • 11. 3 nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện; phân tích tình hình thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, thấy được tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên, giải pháp thực hiện chưa giải quyết thấu đáo các nguyên nhân yếu kém tồn tại; phạm vi nghiên cứu chỉ trong một huyện Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang” của Nguyễn Xuân Kiên (2015). Tác giả tập trung nghiên cứu, nhấn mạnh đối với quy trình kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; phân tích thực trạng và đánh giá mặt đạt được, hạn chế của công tác quản lý trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Hạn chế của công trình này là tập trung nhiều vào quy trình kiểm soát thanh toán vốn tại kho bạc, thiếu tính bao quát để nhằm hạn chế tồn tại chưa đạt hiệu quả. Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. - Ngoài ra, trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như: + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm toán công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Kiểm toán nhà nước khu vực III thực hiện tại Quảng Ngãi” của Trần Hoài Thu (2008). + Luận văn thạc sĩ hành chính “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của Trương Minh Sang (2014). + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015- 2020” của Lê Đặng Hoài Phương (2015).
  • 12. 4 => Tóm lại những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN tại địa phương cụ thể, nhưng không có công trình nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã nghiên cứu ở góc độ tài chính, kinh tế,quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo,...cụ thể ở đơn vị, địa phương và nhìn chung có tính vĩ mô. Chưa có đề tài đề cập, nghiên cứu đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước trong chương trình hỗ trợ giảm nghèo cụ thể,... Việc chọn đề tài nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi” không có tính trùng lắp và là vấn đề cần thiết nhằm góp phần tích cực trong công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích Hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích cần tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Nghiên cứu hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành một bộ khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước - Nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới và một số địa phương để rút bài học kinh nghiệm cho Quảng Ngãi. - Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
  • 13. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi có chức năng, thẩm quyền quản lý đến các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về toàn bộ hoạt động QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Giai đoạn từ năm 2012-2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp di vật biện chứng và di vật lịch sử của Mác Lê Nint, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Tra cứu kết hợp giữa thu thập số liệu thực tế với nghiên cứu tài liệu tham khảo. - Nghiên cứu qua thực tiễn ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa, đánh giá giữa thực tiễn với lý luận QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng nói chung và đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN. - Sau khi thu thập được số liệu, tiến hành phân loại dữ liệu theo đặc điểm và theo từng nhóm lĩnh vực; trích lọc số liệu theo chỉ tiêu; xây dựng các bảng biểu bằng Excel để thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá dữ liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận
  • 14. 6 Đề tài sẽ đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành một bộ khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và thế giới để rút bài học kinh nghiệm cho Quảng Ngãi. - Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
  • 15. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng 1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và dự án đầu tư - Đầu tư, nói chung có thể hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định lớn hơn trong tương lai. Trên góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng. - Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật có giá trị như tiền của các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích đầu tư phải ứng trước để tổ chức được quá trình thực hiện của mình. Bản chất của vốn đầu tư là công cụ được ẩn dưới biểu hiện tiền tệ, là hình thái tiền tệ của phương tiện hành động mà con người hành động đang cần để đạt mục đích. Để tiến hành bất kỳ hoạt động nào, con người đều phải dùng phương tiện. Để có phương tiện con người phải tạo ra phương tiện đó. Phương tiện có nhiều loại từ đơn giản - dễ kiếm - dễ tạo đến phức tạp - khó tự tạo được. Đối với loại giản đơn, người hành động có thể tự tạo phương tiện cho mình; nhưng với những loại phương tiện phức tạp, không dễ tự tạo và chỉ những nhà chuyên môn mới có thể chế tạo nổi thì người hành động phải mua, mà muốn mua phải có tiền. Tiền đó gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có vai trò là vật thay người trong trường hợp sức người không thể tiếp cận được đối tượng lao động do những hạn chế sinh học của con người; là phương sách để con người tiết kiệm sức lực, nhờ đó tăng được năng suất lao động.
  • 16. 8 Các nguồn lực để đầu tư có thể là tiền, vàng bạc, đá quý, tài nguyên, sức lao động, trí tuệ hay thời gian, còn các kết quả của đầu tư có thể là tăng thêm tài sản tài chính (tiền), tài sản vật chất (nhà xưởng, máy móc), tài sản trí tuệ (kiến thức, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật..) và nguồn nhân lực. - Dự án đầu tư là một dự định hành động nào đó đã được lập thành phương án hành động cụ thể tới mức, căn cứ vào đó người ta có thể đánh giá chính xác để phê chuẩn dự định hành động đó hoặc chỉ cần dựa theo đó, dự định hành động sẽ được thực thi một cách suôn sẻ. 1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Dự án đầu tư xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất vật chất (công trình xây dựng) trong một thời gian nhất định nhằm mục đích đáp ứng và mang lại hiệu quả về kinh tế - tài chính - xã hội. Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là dự án đầu tư xây dựng được sử dụng các nguồn lực, trong đó nguồn vốn được sử dụng từ NSNN. Nghĩa là nhà nước sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư xây dựng vào xây dựng công trình nhằm phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh và an sinh xã hội. Để quản lý các dự án đầu tư, các dự án đầu tư được phân loại trên nhiều tiêu chí khác nhau. Xuất phát từ mục tiêu quản lý, các dự án đầu tư được phân loại như sau: Theo nguồn gốc của vốn đầu tư : * Dự án sử dụng vốn của Nhà nước,vốn của tổ chức, vốn của nhân dân. * Dự án sử dụng vốn trong nước, vốn ngoài nước . Theo chủ thể đầu tư:
  • 17. 9 * Dự án đầu tư của Nhà nước; * Dự án đầu tư của tổ chức chính trị- xã hội; * Dự án đầu tư của tư nhân, của tập thể dân cư theo lãnh thổ.... Theo quy mô và tính chất: Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư theo Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội. Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định như sau: * Dự án nhóm A: - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có di tích quốc gia đặc biệt; sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất - không phân biệt tổng mức vốn đầu tư; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở - có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: giao thông (trừ các dự án quy định tại điểm 1 mục II - 2), thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, bưu chính, viễn thông , công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 mục II - 2), sản xuất vật liệu (trừ các dự án quy định tại điểm 4 mục II - 2) - có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên;
  • 18. 10 - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục I -1, I-2 và I-3), - có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học , tin học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại mục II-2) - có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên. * Dự án nhóm B: - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở - có tổng mức đầu tư từ 120 đến 2.300 tỷ đồng; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: giao thông (trừ các dự án quy định tại điểm 1 mục II - 2), thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, bưu chính, viễn thông , công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 mục II - 2), sản xuất vật liệu (trừ các dự án quy định tại điểm 4 mục II - 2) - có tổng mức đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục I -1, I-2 và I-3), - có tổng mức đầu tư từ 60 đến 1.000 tỷ đồng; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học , tin học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể
  • 19. 11 thao, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại mục II-2) - có tổng mức đầu tư từ 45 đến 800 tỷ đồng. * Dự án nhóm C: - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở - có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: giao thông (trừ các dự án quy định tại điểm 1 mục II - 2), thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, bưu chính, viễn thông , công trình cơ khí (trừ các dự án quy định tại điểm 5 mục II - 2), sản xuất vật liệu (trừ các dự án quy định tại điểm 4 mục II - 2) - có tổng mức đầu tư từ dưới 80 tỷ đồng; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục I -1, I-2 và I-3), - có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng; - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học , tin học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại mục II-2) - có tổng mức đầu tư từ dưới 45 tỷ đồng. Theo mục đích, tác dụng của đầu tư: * Dự án đầu tư phát triển kinh tế hoặc dự án đầu tư có tính chất kinh doanh. * Dự án đầu tư phúc lợi xã hội như: đầu tư phát triển giáo dục, y tế, khoa học, đầu tư phục vụ an ninh.
  • 20. 12 Theo phương thức sở hữu vốn : * Dự án sử dụng vốn tự có do tích lũy mà có; * Dự án sử dụng vốn do đi vay mà có; * Dự án sử dụng vốn từ các nguồn khác như viên trợ không hoàn lại, bồi thường....... Theo thời hạn đầu tư : * Dự án đầu tư ngắn hạn; * Dự án đầu tư dài hạn. Theo tính chất đầu tư : * Dự án đầu tư theo chiều rộng ; * Dự án đầu tư theo chiều sâu. Theo ý nghĩa của công trình đầu tư : * Dự án đầu tư thông thường: ý nghĩa và mục đích nằm ngay trong phạm vi dự án và gắn liền với mục đích của chủ đầu tư; * Dự án đầu tư phát triển: có ý nghĩa mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế quốc dân. (Ví dụ: dự án đầu tư cho công trình trọng điểm của Nhà nước như xây dựng thủy điện Y-a-ly) Theo tình thế đầu tư : * Dự án đầu tư mang tính chất cưỡng bức; * Dự án đầu tư tự chủ. 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước * Vai trò của các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
  • 21. 13 Trong hoạt động đầu tư của nước ta, đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước là cốt lõi của hoạt động đầu tư toàn xã hội, giữ vai trò quan trọng, dẫn hướng và thu hút các nguồn vốn khác cùng đầu tư, tạo khả năng thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ kế hoạch. Dự án đầu tư được thực hiện có mục tiêu và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, với các giải pháp và tiến độ hợp lý trong suốt quá trình thực hiện nhằm tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu của xã hội về hàng hoá công cộng. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư. Dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước bao gồm các dự án đầu tư được hoạch định trong kế hoạch Nhà nước và được tài trợ bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước có nguồn gốc từ Ngân sách. Chương trình là sự tập hợp có mục tiêu, theo thứ tự ưu tiên một chuỗi các quá trình, hoạt động, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện có hiệu quả những mục tiêu cụ thể của kế hoạch đề ra. Như vậy, chương trình đầu tư theo dự án là một công cụ, một bộ phận của kế hoạch, là một phương thức thực hiện kế hoạch để đưa nhiệm vụ kế hoạch vào thực thi trong cuộc sống. Vốn của dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước chi cho chương trình đầu tư phát triển được cấu thành bởi các nguồn như sau: - Thứ nhất, từ nguồn thu trong nước của ngân sách Nhà nước, hướng vào đầu tư không hoàn lại cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm,
  • 22. 14 đầu tư duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng. Đối với một số dự án có thể tạo được nguồn thu khi đi vào hoạt động, nhưng không có khả năng hoàn trả đầy đủ vốn đầu tư, thì nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ một phần cho đầu tư. - Thứ hai, hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi để đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch Nhà nước đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Chủ đầu tư được vay vốn tín dụng Nhà nước có trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn do Nhà nước qui định và theo hợp đồng vay vốn. - Thứ ba, vốn của các doanh nghiệp Nhà nước từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa sử dụng đến, được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước; từ vốn góp liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài. - Thứ tư, nguồn vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh viện trợ phát triển chính thức (ODA) để tập trung đầu tư những dự án đã được cam kết với các nhà tài trợ. Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào Ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Thứ năm, nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp công lao động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn. Nguồn vốn và phương thức đầu tư của Nhà nước cho các dự án đầu tư được xác định tuỳ theo ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính chất của từng dự án. Một dự án có thể được đầu tư bằng một hoặc nhiều nguồn vốn và bằng một hoặc nhiều phương thức. Các dự án đầu tư thường được thực hiện trong một giai đoạn nhất định, thường là từ 3-5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng
  • 23. 15 hoá của cộng đồng và thúc đẩy khả năng phát triển của nền kinh tế. Xem xét trên toàn hệ thống, các dự án đầu tư đều nhằm những mục tiêu nhất định, thực hiện được các mục tiêu của từng dự án sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình. Điều đó sẽ tạo khả năng thúc đẩy việc hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. * Sự cần thiết của các dự án đầu tư từ vốn NSNN. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, song giữ vai trò rất quan trọng bởi lẽ nó có sức chi phối, lôi kéo, mở đường cho các luồng vốn khác. Do vậy, bàn về hiệu quả đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế trước hết là xác định vai trò, vị trí, đầu tư từ ngân sách Nhà nước trong tổng số vốn đầu tư. Nguồn vốn ngân sách sẽ được tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm đường giao thông, kể cả giao thông nông thôn, cầu cống, chương trình cấp nước sạch, phát triển mạng lưới điện, phát triển hệ thống thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống đồi trọc, chương trình khai thác vùng bãi bồi ven biển, các chương trình phát triển giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế, xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo; đầu tư vào hàng hoá, dịch vụ cho an ninh, quốc phòng...; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Hỗ trợ cho các vùng kinh tế còn khó khăn, các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực công cộng hoặc các doanh nghiệp của Nhà nước sản xuất ra các sản phẩm có tính chất công cộng, lãi suất thấp hoặc không có lãi suất, nhưng rất cần trong xã hội mà các nhà đầu tư tư nhân chưa có khả năng và chưa muốn bỏ vốn đầu tư. Nguồn vốn tín dụng đầu tư cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quan trọng, trọng điểm của Nhà nước nhằm điều chỉnh, xây dựng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  • 24. 16 Nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước sẽ hướng vào đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, thay thế và trang bị lại thiết bị, máy móc để đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tăng nhanh năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm thay thế hàng ngoại nhập; tăng quy mô sản xuất các sản phẩm có thị trường tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu. Khuyến khích liên doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài và tăng nhanh phần góp vốn của phía Việt Nam trong liên doanh. Nguồn vốn của nhân dân đầu tư, kể cả vốn tài chính và vốn đóng góp bằng vật chất sẽ hướng vào các lĩnh vực như xây dựng các công trình công cộng về cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, giao thông nông thôn, xây dựng các cơ sở chế biến ven đô và các dịch vụ văn hoá xã hội, thể dục, thể thao, dịch vụ vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật..., bằng các hình thức đóng góp sức người, sức của, góp vốn với Nhà nước hoặc liên doanh với Nhà nước cùng đầu tư với các điều kiện thuận lợi, dễ dàng,... nhất là đối với những vùng kinh tế khó khăn, hạ tầng giao thông còn yếu kém. Mục tiêu đầu tư của dự án vừa phải đảm bảo tính kinh tế, vừa đảm bảo tính chính trị của đất nước, đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng đều giữa các vùng, các khu vực, giữa các ngành, kết hợp hài hoà phát triển xã hội lành mạnh, văn minh; giữ vững độc lập chính trị, an ninh và an toàn xã hội. Hiệu quả đầu tư từng dự án trong chương trình đầu tư bằng vốn ngân sách được đánh giá tổng hợp theo mục tiêu chương trình đã đặt ra, đó là chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, xem xét cả trên góc độ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập, cải thiện về mức sống, cải thiện môi trường sinh thái và tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí.
  • 25. 17 1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư là tập hợp những biện pháp của Nhà nước, chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và khai thác dự án nhằm đạt được mục tiêu đã định. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thì quản lý đầu tư thực chất là quản lý quá trình đầu tư và xây dựng. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước Đối với các dự án nhà nước, QLNN có các chức năng: - Bảo đảm cho dự án đầu tư bằng vốn nhà nước được thực hiện đúng mục đích, yêu cầu; - Bảo tồn vốn nhà nước, chống tham ô, lãng phí; Sự can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực đầu tư thường mạnh hơn so với các lĩnh vực khác và nó bao gồm các nhiệm vụ sau : + Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng, cung cấp thông tin, dự báo để hướng dẫn đầu tư; + Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách quản lý đầu tư;
  • 26. 18 + Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư; + Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, người lao động... + Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môi trường, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội; + Xây dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ. + Thực hiện kiểm soát các nguồn vốn để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế; + Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn tới khi thanh lý các tài sản do đầu tư tạo ra. 1.2.3. Nguyên tắc và sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư * Nguyên tắc, yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư: Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư có những nét chung của khoa học quản lý và được vận dụng cụ thể vào quản lý hoạt động đầu tư. QLNN đối với các dự án đầu tư bằng NSNN cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau : Nguyên tắc thứ nhất: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này được thể hiện ở các chính sách vĩ mô của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về cơ cấu của đầu tư, về vai trò của Nhà nước trong đầu tư, các chính sách đối với người lao động thuộc lĩnh vực đầu tư, các chính sách bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo an ninh quốc phòng và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư. Nguyên tắc thứ hai : Tập trung, dân chủ.
  • 27. 19 Nguyên tắc này đòi hỏi khi giải quyết bất kỳ một vấn đề gì của hoạt động đầu tư, một mặt phải dựa trên ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ động sáng tạo rộng rãi của các đối tượng bị quản lý, mặt khác đòi hỏi phải có một trung tâm quản lý tập trung và thống nhất với mức độ phù hợp, vừa đảm bảo không ôm đồm quan liêu vừa không tự do “vô Chính phủ” và tình trạng “vô chủ” trong quản lý. Tinh thần của nguyên tắc này yêu cầu đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa hai mặt tập trung và dân chủ. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, đồng thời dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung. Nguyên tắc thứ ba: Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nguyên tắc này là sự kết hợp một cách khách quan từ hai xu hướng của phát triển kinh tế là chuyên môn hoá theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ. Ví dụ như cơ quan địa phương chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng nằm ở địa phương, đồng thời cũng thực hiện chức năng quản lý về kinh tế đối với tất cả các hoạt động đầu tư diễn ra ở địa phương theo mức độ được Nhà nước phân cấp. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo vùng lãnh thổ là sự kết hợp hài hòa trên cơ sở có sự phân công, phân cấp một cách rõ ràng về chức năng nhiệm vụ giữa các cấp: quản lý về chuyên môn kỹ thuật theo ngành của bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với các hoạt động đầu tư & các DAĐT trên phạm vi toàn quốc với quản lý hoạt động đầu tư & các DAĐT của các cấp chính quyền địa phương (vùng lãnh thổ) theo chức năng quản lý của cơ quan nhà nước ở điạ phương. Sự kết hợp này sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tránh chồng chéo hay bỏ sót các nội dung quản lý. Nguyên tắc thứ tư: Tuyệt đối thận trọng trong quản lý các dự án Nguyên tắc này đòi hỏi công tác QLNN đối với các dự án đầu tư: tất cả các vấn đề phải được xem xét kỹ càng, không được làm tắt hay bỏ qua giai
  • 28. 20 đoạn đã đề ra. Nguyên tắc này phải được quán triệt trong thẩm định, trong giám sát thi công dự án. Nguyên tắc thứ năm: Coi trọng hàng đầu chất lượng công trình Không được hy sinh chất lượng, tùy tiện thay đổi thiết kế vì một lý do không chính đáng nào đó. Tuy nhiên chất lượng hàng đầu không có nghĩa là đảm bảo bằng được chất lượng với bất kỳ giá nào. Trong những điều kiện cụ thể nếu để có chất lượng như tính toán mà phải trả giá quá sức thì dự án bị coi là bất khả thi trong hiện tại và sẽ được tái xét để sử dụng khi khả năng tài chính cho phép. Nguyên tắc thứ sáu: Kết hợp Việt Nam- cơ bản - hiện đại Nguyên tắc này đòi hỏi về mặt thẩm mỹ, các công trình phải thể hiện bản sắc dân tộc trong thế đi lên cùng thời đại. Nguyên tắc này phải được quán triệt trước hết trong khâu thiết kế. * Sự cần thiết của QLNN đối với dự án đầu tư Sở dĩ Nhà nước phải quản lý các dự án quốc gia là vì một lẽ thường tình. Đó là vốn của Nhà nước bỏ ra hoặc coi như Nhà nước bỏ ra (khi các dự án là do viện trợ không hoàn lại, mà Nhà nước là người đứng ra tiếp nhận và sử dụng). Chính vì thế, mọi dự án quốc gia đều có một Ban quản lý dự án ( QLDA) kèm theo. Các ban này có thể là lâm thời, nếu đó là dự án lớn, quan trọng, kéo dài nhiều năm. Ban này cũng có thể là thường nhiệm, tồn tại ngay cả khi không có dự án nào hoặc cùng lúc quản lý nhiều dự án. Nhưng quản lý của các Ban QLDA chưa phải là tất cả sự QLNN đối với dự án quốc gia. Các ban QLDA vẫn phải được sự quản lý của các cơ quan QLNN khác là vì: - Ban QLDA chỉ chuyên quản với tư cách chủ đầu tư. Họ là người đại diện cho Nhà nước về mặt vốn đầu tư, có sứ mạng làm cho vốn sớm biến thành mục tiêu đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác của dự án không được họ
  • 29. 21 quan tâm hoặc họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm. Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với các ban QLDA này, các ban QLDA quốc gia trong khi theo đuổi các mục đích chuyên ngành có thể làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm đến. - Mặt khác, bản thân các ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, thậm chí chiếm công vì tư. 1.2.4. Phạm vi, công cụ quản lý Nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản * Phạm vi Nhà nước quản lý các dự án: Một là, quản lý các chủ đầu tư khi họ xác định mục tiêu đầu tư sao cho mục tiêu đó là tối ưu cho họ, cho xã hội và cho Nhà nước; Hai là, quản lý sao cho các mục tiêu của dự án đạt được như đã định. Đây chính là việc giám sát, kiểm tra hoạt động của các dự án để ngăn chặn tình trạng “Treo đầu dê, bán thịt chó” của các dự án. - Nhà nước quản lý tình trạng tài chính của các dự án: Tài chính luôn là khâu chính yếu trong hoạt động của dự án. Tất cả các chủ đầu tư đều không thể lơ là khâu này, do đó họ phải quản lý chặt chẽ tài chính của dự án, nhất là khi thực hiện ủy nhiệm chi. - Nhà nước quản lý phương hướng và biện pháp huy động các nguồn lực vào dự án: Việc thực hiện dự án nào cũng kéo theo việc huy động vốn, mua thiết bị, nguyên liệu, vật tư, nguồn nhân lực và chất xám. Vì vậy khi phê duyệt các dự án, Nhà nước phải xem xét các giải pháp về + Phương thức huy động vốn; + Nguồn nhập thiết bị và nguyên liệu; + Loại công nghệ, thiết bị, nguyên liệu được sử dụng là gì;
  • 30. 22 + Nguồn nhân lực trong nước, nước ngoài, vùng nào, nước nào... Đặc biệt đối với các dự án dùng NSNN thì Nhà nước phải quan tâm đến việc sử dụng nguồn tài chính và những tổn thất ngân sách của Nhà nước nhất là trong khâu đầu tư xây dựng cơ bản. - Nhà nước quản lý chất lượng công trình của dự án: Trong QLNN đối với các dự án đầu tư, Nhà nước cần quản lý kết quả về số lượng và chất lượng công trình xây dựng cơ bản cũng như tốc độ và thời hạn của chúng. Trong thời gian vừa qua rất nhiều dự án của Nhà nước không được quản lý tốt về mặt này nên thường hoàn thành chậm, chất lượng xấu. Các ban QLDA thường dễ dãi với nhà thầu thi công, bỏ qua thiếu sót về chất lượng thi công, thiếu sót trong vật liệu xây dựng....Điều đó chắc chắn có sự thông đồng giữa hai bên để đục khoét tiền công quỹ. Nhà nước quản lý chất lượng công trình đồng thời cũng để quản lý tài chính. - Nhà nước quản lý vị trí địa lý của dự án được thực thi: Dự án nào cũng có địa chỉ của nó. Vấn đề điểm đặt công trình của dự án có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, vệ sinh môi trường....trong nhiều trường hợp còn có ý nghĩa quốc phòng. Do đó Nhà nước phải quản lý dự án về địa điểm thực thi. * Công cụ quản lý hoạt động đầu tư: Để đạt các mục tiêu quản lý và thực hiện chức năng quản lý của mình, với tư cách là chủ thể quản lý kinh tế Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý kinh tế. Đối các hoạt động đầu tư cũng vậy, Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ quản lý sau đây: + Hệ thống pháp luật: liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý các dự án đầu tư có nhiều văn bản pháp luật như luật đầu tư công, luận đấu thầu, luật doanh nghiệp, luật xây dựng, luật đất đai... và hệ thống các văn bản dưới luật
  • 31. 23 kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế về quản lý hành chính, vật tư, thiết bị... + Các chính sách là đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương, xuất nhập khẩu, thuế... + Hệ thống các định mức và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật. + Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng. + Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư. + Danh mục các dự án đầu tư. + Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án. 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dư án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước Xuất phát từ trình tự, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; Các nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB hiện hành từ vốn NSNN, gồm: 1.2.5.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch Vấn đề lập các dự án quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ; Quy hoạch phát triển ngành, xây dựng vùng; Quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; Quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị; Quy hoạch chi tiết sử dụng đất được sử dụng vốn đầu tư từ NSNN và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc lập các dự án quy hoạch giúp chính quyền các cấp chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ đột phá về đầu tư XDCB phù hợp với từng giai đoạn; đồng thời để định hướng cho hoạt động đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong xã hội trên cơ sở hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, khả
  • 32. 24 năng hợp tác liên doanh, liên kết phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Nhà nước chỉ phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đối với các dự án đầu tư từ vốn NSNN theo đúng quy hoạch được duyệt. 1.2.5.2. Về công tác kế hoạch vốn đầu tư Kế hoạch vốn đầu tư XDCB là công cụ quản lý nhà nước quan trọng trong dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm là điều kiện tiên quyết để được thanh toán vốn, đồng thời là mức vốn tối đa được phép thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch. Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư, đồng nghĩa với việc quyết định đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được tiến độ theo quy định giúp cho quá trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Theo quy định hiện hành, trong bố trí và điều hành kế hoạch hàng năm, cần ưu tiên bố trí vốn cho thực hiện các dự án chuyển tiếp và thanh toán khối lượng hoàn thành, còn lại được ưu tiên bố trí vốn cho công tác quy hoạch, bố trí vốn cho các dự án khởi công mới, có đủ các điều kiện sau: Có tổng dự toán được phê duyệt trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch và đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án ngay sau khi đấu thầu. Đối với các dự án chưa thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì ưu tiên bố trí vốn giải phóng mặt bằng. 1.2.5.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước Quy định các biện pháp, cách thức tổ chức vận hành các biện pháp nhằm phân định rõ thẩm quyền quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của các cơ quan có thẩm quyền như: Thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm; thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu; thẩm quyền phê duyệt quyết toán …
  • 33. 25 Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB phụ thuộc và chịu sự điều chỉnh của chính sách nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế xã hội theo ngành, lãnh thổ. Mục đích của cơ chế này nhằm giảm sự tập trung cao độ vào các cơ quan trung ương đồng thời nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương trong việc quản lý các dự án thuộc phạm vi ngành, lãnh thổ mình phụ trách. 1.2.5.4. Về công tác lập, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN được lập phải đúng với chủ trương đầu tư; vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi thẩm định dự án, cơ quan thẩm định và quyết định đầu tư không chỉ xem xét sự cần thiết đầu tư, các yếu tố đầu vào của dự án, quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, phân tích tài chính, TMĐT, hiệu quả KT-XH của dự án; mà còn xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi gồm: sự phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất đai, tài nguyên (nếu có), khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư, giải pháp phòng cháy chữa cháy, các yếu tố ảnh hưởng như quốc phòng an ninh, môi trường và các quy định khác. Quá trình thẩm định TMĐT, không chỉ xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, sử dụng tài nguyên quốc gia, phương án công nghệ, đặc điểm tính chất kỹ thuật... mà còn thẩm định các điều kiện về tài chính, giá cả... 1.2.5.5. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình "Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiêt kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD công trình" . Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mỗi công trình có giá trị dự toán riêng biệt. Dự toán xây dựng được lập cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm: chi phí
  • 34. 26 xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ĐTXD, chi phí khác và dự phòng chi. Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ định thầu. Do dự toán xây dựng công trình có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư nói chung và quản lý chi phí xây dựng công trình nói riêng nên việc xác định dự toán xây dựng công trình phải theo nguyên tắc và phương pháp xác định đảm bảo chất lượng, giảm thiểu chi phí nhưng đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.5.6. Công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình "Luật Xây dựng quy định 5 hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng và quy định hình thức tự thực hiện" . Người quyết định đầu tư quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu tùy thuộc vào đặc điểm của gói thầu, điều kiện cụ thể của bên mời thầu về nguồn vốn, chi phí, thời gian cho lựa chọn nhà thầu. Hình thức chỉ định thầu còn nhiều hạn chế vì thiếu tính cạnh tranh, nên chỉ áp dụng cho các gói thầu có giá trị nhỏ, dưới 01 tỷ đồng; hình thức đấu thầu là hình thức tiến bộ hơn trong lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu đó là: Đảm bảo được hiệu quả của dự án ĐTXD công trình; Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói thầu, có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý; Nhà thầu trong nước được hưởng ưu đãi khi tham dự đầu thầu quốc tế tổ chức tại Việt Nam; Đảm bảo tính cạnh tranh, khách quan, công khai, minh bạch; Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm.
  • 35. 27 Nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực những bộ phận hay hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình. Việc nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình xây dựng do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của tổ chức tư vấn, thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định chất lượng theo phân cấp. Các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Công tác nghiệm thu được coi trọng đúng mức và thực hiện đúng quy trình sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo cho đồng vốn đầu tư bỏ ra mang lại lợi ích cao trong suốt thời gian sử dụng. 1.2.5.7. Công tác thanh toán vốn đầu tư công trình xây dựng Căn cứ vào quy định hiện hành, các cơ quan chức năng tiến hành hướng dẫn công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB. Quy định về căn cứ để thanh toán vốn đầu tư, về đối tượng được tạm ứng và mức vốn tạm ứng, về hồ sơ tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng. Quy định về thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành bao gồm đối tượng, nội dung và hình thức thanh toán cho các khối lượng xây dựng, thiết bị, công tác tư vấn... theo các hình thức lựa chọn nhà thầu và các loại hợp đồng. Trong công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB phải luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình và quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB. Công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện trên cơ sở hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá quy định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán. Thực hiện tốt quy trình kiểm soát, thanh toán đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung và quy định trách nhiệm cụ thể của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận nhằm giảm ách tắc trong quá trình giải ngân làm cho khối lượng vốn đầu tư được chuyển nhanh và sớm phát huy được tác dụng. 1.2.5.8. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
  • 36. 28 Tất cả các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN, sau khi hoàn thành đều phải được nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định về chế độ quản lý ĐTXD hiện hành của Nhà nước; để giao cho đơn vị quản lý, sử dụng nhằm bảo toàn vốn và phát huy tác dụng của vốn đầu tư. Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành phải được nghiệm thu lập quyết toán và phải được thẩm tra phê duyệt. Kết quả thẩm tra quyết toán trước khi trình phê duyệt được chính xác có tác dụng ngăn chặn lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB một công trình dự án phải được tổng hợp đánh giá phân tích từ các khoản chi lập dự án, vốn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư, kết thúc đưa dự án vào sử dụng và đảm bảo thực hiện đúng quy định tại theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Công tác thẩm định báo cáo quyết toán là khâu quyết định cuối cùng trước khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nó có tác dụng phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ giá trị thực của một tài sản hữu hình thuộc sở hữu nhà nước; nó đánh giá được chất lượng của dự án và là cơ sở tính toán đồng vốn đầu tư từ NSNN bỏ ra trong một thời gian dài của quá trình xây dựng. 1.2.5.9. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh vực vô cùng khó khăn và phức tạp; phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư một dự án; phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư như: Loại bỏ những khối lượng phát sinh chưa được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá định mức, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị đã được duyệt...
  • 37. 29 Do vậy, để hạn chế tối đa thất thoát lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công tác này. Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư XDCB ngày càng được nâng cao về chất lượng, đội ngũ cán bộ thanh tra được đào tạo cơ bản và chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư và XDCB thì mới phát hiện được hết các gian lận, thất thoát trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, về lâu dài cũng cần có những giải pháp mang tính chiến lược, đột phá trong lĩnh vực này nhằm hạn chế tới mức thấp nhất lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB. 1.2.5.10. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một công cụ quản lý quan trọng, tác động rất lớn đến quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, từ khâu hoạch định cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, đến hoạt động quản lý, giám sát toàn bộ quá trình đầu tư. Chất lượng nguồn nhân lực và sự phân công, phân cấp trong bộ máy quản lcó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác tổ chức cán bộ, thể hiện ở việc tổ chức, quản lý, bố trí, sắp xếp, phân công cán bộ thực thi công vụ và đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn diện, là yếu tố quyết định đến toàn bộ công tác quản lý nhà nước cũng như phát triển kinh tế nói chung và công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Ngoài ra một yếu tố không thể thiếu trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đó là phương tiện quản lý, bao gồm: hệ thống công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện máy móc trong quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của các dự án đầu tư.
  • 38. 30 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước Có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các nhân tố này tác động đến cả hai thành phần của quản lý vốn đầu tư: Lợi ích, công dụng của đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi đưa vào sử dụng và vốn đầu tư chi ra nhằm tạo nên kết quả ấy. Do đó, các nhân tố này tồn tại theo suốt thời gian của quá trình đầu tư từ khi có chủ trương đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và đặc biệt là trong cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp, đó là: - Nhân tố về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB, ngược lại nếu cơ chế chính sách đầu tư thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to lớn đối với vốn đầu tư XDCB. Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường; song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư và xây dựng nói riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống. - Trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan Việc phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB tương đối cụ thể, rõ ràng và toàn diện từ khâu quy hoạch, quyết định đầu tư, bố trí nguồn vốn, thẩm định, đấu thầu, quản lý thực hiện các dự án đầu tư; do vậy trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hết sức
  • 39. 31 nặng nề, nếu không vươn lên quản lý toàn diện, sẽ không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao. Trong quy hoạch, phải có sự phối hợp giữa quy hoach ngành và địa phương, quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, quan tâm đúng mức đến công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, nhằm chủ động trong việc chủ trương đầu tư, quyết định các dự án. Trong điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB cần quan tâm chú trọng đến chương trình đầu tư dài hạn và tính cân đối trong kế hoạch đầu tư; cho phép các địa phương quyết định đầu tư một số trường hợp theo khả năng huy động nguồn lực. Việc quyết định đầu tư một số dự án thiếu căn cứ khả thi, mang tính cục bộ, địa phương, chưa gắn với trách nhiệm huy động vốn thực hiện; Phê duyệt dự án có TMĐT vượt khả năng nguồn vốn và trông chờ quá nhiều đến nguồn vốn của NSNN mà chưa quan tâm đầy đủ đến việc huy động các nguồn vốn khác; Chưa kiên quyết cắt giảm các dự án đầu tư khi không đáp ứng đủ vốn; Công tác quản lý đầu tư không được chú ý, gần như khoán gọn cho các ban quản lý dự án, thiếu kiểm tra, giám sát thường xuyên; Chậm xử lý hoặc xử lý không nghiêm các sai phạm sẽ gây lãng phí thất thát vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Nănglực tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và các ban quản lý Do năng lực tổ chức thực hiện của một số chủ đầu tư và ban quản lý dự án còn yếu kém nên gây ra sự lãng phí vốn của Nhà nước. Chẳng hạn như đối với tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu đòi hỏi chủ đầu tư phải xem xét lại dự toán hoặc xin điều chỉnh TMĐT. Việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng phải dựa vào thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng; việc ban hành thông tư này thường chậm và vẫn còn một số nội dung chưa rõ, gây khó khăn vướng mắc nếu chủ đầu tư và các ban quản lý dự án không tích cực hoặc thiếu năng lực trong quá
  • 40. 32 trình thực hiện. Vì vậy nếu năng lực không tốt sẽ khiến cho quá trình này kéo dài dẫn đến chậm tiến độ của dự án đầu tư. - Nhân tố về đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thủy văn, khí hậu. Chất lượng và giá cả (chi phí xây dựng) sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi các tác động trên đòi hỏi trước khi xây dựng phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát, thăm dò... để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi cao. Mặc khác, sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn chỉnh mang tính chất là tài sản cố định , kết cấu phức tạp, các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau, đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật tư lao động, máy thi công ... khác nhau. Do vậy trong quản lý vốn trong hoạt động đầu tư XDCB phải nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định mức. - Nhân tố về nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố rất quan trọng đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, bởi vì cho dù khi đã có cơ chế chính sách đúng, môi trường đầu tư thuận lợi; nhưng năng lực quản lý đầu tư xây dựng yếu kém, luôn có xu hướng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì công tác quản lý vốn sẽ không đạt được kết quả mong muốn; đáng chú ý là trách nhiệm và biểu hiện tiêu cực trong một bộ phận không ít cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp còn rất nghiêm trọng.
  • 41. 33 Một số biểu hiện của những hạn chế trong nhân tố con người đối với quản lý vốn đầu tư XDCB: Quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác, chất lượng công tác quy hoạch thấp. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư quá phân tán, số dự án, công trình đưa vào kế hoạch đầu tư hàng năm quá nhiều làm lu mờ mục tiêu chiến lược đầu tư. Kế hoạch vốn không tương xứng với khối lượng thực hiện làm thời gian thi công bị kéo dài nhiều năm. Coi vốn đầu tư của nhà nước là "của chùa" cho nên có tư tưởng tranh thủ càng nhiều thì chiếm đoạt vốn nhà nước càng lớn. Tóm lại, có thể nói thất thoát, lãng phí trong XDCB chủ yếu do cơ chế chính sách chưa đồng bộ; do trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan; do năng lực quản lý của cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, của chủ đầu tư, của các ban quản lý dự án; năng lực chuyên môn của đơn vị tư vấn, đơn vị thi công và các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tạo nên nhằm vụ lợi cá nhân. Ngoài ra do trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm thực hiện công việc của những người tham gia hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư. 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước 1.3.1. Kinh nghiệm - Kinh nghiệm đầu tư phát triển ở nước ngoài Sự thành công trong phát triển kinh tế của các nền kinh tế công nghiệp mới (NIC) châu Á cho chúng ta nhiều bài học lớn trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Tại những nước này, trong giai đoạn CNH, HĐH, nền kinh tế đều có nhiều nét đặc trưng giống nước ta, đều gặp phải mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTXD lớn với khả năng vốn trong nước có hạn, chính sách đầu tư, sử dụng vốn đều có nét đặc trưng giống nhau, mặc dù chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế của mỗi nước có khác nhau. Kết quả, các nước này đều thành công trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước với trình độ
  • 42. 34 công nghiệp hóa ở giai đoạn cao [12]. Trong phạm vi đề tài, chúng ta xem xét kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư trong nước từ NSNN ở một số nước: - Đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp Trong giai đoạn đầu của sự phát triển, việc ĐTPT cho nông nghiệp được coi trọng. Năm 1975, tỷ lệ vốn đầu tư cho nông nghiệp ở Indonesia là 18,9%; Malaysia là 20,2%; Philippine là 25,7%. Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng CSHT như điện, giao thông nông thôn, thuỷ lợi nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng với quá trình mở rộng và phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tiến hành đầu tư các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, cung ứng vật tư cho nông nghiệp, trọng tâm là sản xuất phân bón. - Đầu tư cho công nghiệp Từ những năm 70 của thế kỷ trước, các nước ASEAN đã chuyển sang chiến lược khuyến khích sử dụng tốt nguồn vốn và lao động trong nước hướng tới xuất khẩu. Chiến lược phát triển công nghiệp trước hết là ưu tiên đầu tư vốn vào các ngành có lợi thế và khai thác nguồn tài nguyên trong nước. Thông thường đó là các mặt hàng có lợi thế so sánh và khối lượng tiêu thụ lớn mà các nước khác sản xuất còn ít. Khi nền kinh tế phát triển nhanh đến một mức độ nhất định, cơ cấu đầu tư từ nguồn vốn NSNN vào các ngành công nghiệp ở các nước đều thể hiện những nét chung nhất: vốn NSNN được tập trung ĐTXD các cơ sở công nghiệp nặng, làm nền tảng cho phát triển công nghiệp hoá; vốn đầu tư tư nhân tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp điện tử, chế tạo máy... Ở Thái Lan, đến đầu những năm 90, tỷ lệ vốn đầu tư từ NSNN chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. - Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
  • 43. 35 Giai đoạn đầu phát triển, các nước đều chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế phát triển. Đầu tư cơ sở hạ tầng đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư lớn, kỹ thuật cao..., tư nhân không thể đảm đương được, nên phải cân đối từ NSNN. Trong cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng thì giao thông vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất, và đây là cầu nối giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ. Kinh nghiệm các nước cho thấy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng hàng năm chiếm khoảng 7% GDP là hợp lý. Một số nước châu Á chỉ mới đầu tư cho cơ sở hạ tầng khoảng 4% GDP, dẫn đến tình trạng giao thông ùn tắc như trường hợp Băng Cốc- Thái Lan; thiếu hụt năng lượng như ở Đài Loan... - Đầu tư cho khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo Tất cả các nước đều quan tâm đến ĐTPT giáo dục. Hàng năm, Đài Loan có 3 vạn lưu học sinh ở Mỹ. Những người được đào tạo, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật là nguồn nhân lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH ở Đài Loan, đặc biệt đối với việc phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao như chế tạo máy, điện tử... Các nước ASEAN, vào năm 1980-1981, đã đầu tư 340 triệu USD cho giáo dục và đào tạo; phối hợp với các tổ chức quốc tế đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân viên chuyên môn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện đại. Tỷ lệ đầu tư giáo dục trong NSNN ở Hàn Quốc ngày càng tăng: năm 1972 là 15,9%; năm 1983 là 21,6%. Năm 1960, tỷ lệ sinh viên đại học so với dân số ở độ tuổi 20-24 là 5%; năm 1983, tăng lên 15%. - Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB của thành phố Đà Nẵng Từ nghiên cứu Luận án Tiến sỹ [74] của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn tác giả luận án đã rút ra được những kinh nghiệm đầu tư phát triển (ĐTPT) từ nguồn vốn NSNN của thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng là một thành phố thành công trong công tác quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Mặc dù năm 1996, Đà Nẵng vẫn là một thành phố nghèo, môi trường đầu tư không hấp dẫn, chưa có các ngành kinh tế mũi nhọn nhưng từ năm 2000 đến nay thì
  • 44. 36 Đà Nẵng có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và được biết đến như một điển hình xuất hiện không chỉ vị trí đứng đầu của khu vực miền Trung Tây Nguyên mà là cả nước. Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ trong những năm qua là do rất nhiều nguyên nhân nhưng trong những yếu tố có tính chất quyết định để sự quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa học, hiệu quả quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố trên một số phương diện sau: - Về quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch: Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn, trong thời gian qua thành phố Đà Nẵng đã thực hiện việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết trên toàn địa bàn thành phố với tổng diện tích vào khoảng 8000 ha và với hơn 2000 đồ án quy hoạch chi tiết. Đồng thời, thành phố cũng đã khớp nối đối với toàn bộ những đồ án quy hoạch chi tiết trên nền địa hình, trên cùng hệ tọa độ nhằm chuyên nghiệp hóa và thực hiện công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn thành phố một cách thuận lợi. Mặt khác, thành phố cũng định kỳ 3 năm một lần tổ chức thực hiện rà soát, phân kỳ đầu tư đối với các dự án đầu tư để điều chỉnh hoặc bác bỏ các đồ án quy hoạch không khả thi trên địa bàn. - Về huy động các nguồn thu NSNN từ quỹ đất để chi ĐTPT thông qua việc vận dụng một số chính sách từ đó phát triển bứt phá về kết cấu hạng tầng (KCHT) như sau: + Chính sách đổi đất lấy KCHT: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn cho rằng thành phố Đà Nẵng đã thực hiện đầu tư 280 dự án khai thác quỹ đất và khu đất theo cách thức tiến hành chuyển quyền sử dụng cho các cá nhân, các tổ chức thông qua đó nhằm ĐTPT KCHT để khai thác đất ở, đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và du lịch. Chỉ trong giai đoạn 2008 - 2010 hơn 3000 tỷ đồng khai thác từ quỹ đất trên địa bàn thành phố đã được đưa vào ngân sách sử dụng toàn bộ để ĐTPT KCHT kỹ thuật của một số DAĐT trọng điểm (như đầu tư vào đường xá, cầu cống), ĐTPT giáo dục, y tế, du lịch. Do
  • 45. 37 áp dụng chính sách đổi đất lấy KCHT mà hệ thống KCHT trên địa bàn thành phố đã phát triển một cách “bứt phá” trong khoảng thời gian tương đối ngắn. + Chính sách áp dụng với những người dân có đất ra vị trí mặt đường phải đóng tiền: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn cho rằng với quan điểm là sau khi mở đường, xây dựng các khu đô thị, giá trị quyền sử dụng đất tăng lên rất nhiều lần do đó phải đóng thêm tiền là rất phù hợp, vừa tạo nguồn thu cho NSNN nhưng cũng tạo sự công bằng đối với người dân còn những hộ bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường và di chuyển đến những nơi tái định cư phù hợp. Do các chính sách ban hành và thực thi đều rất công khai, minh bạch cộng thêm những người lãnh đạo ở địa phương có tâm huyết, năng lực, đạo đức, vì vậy tạo được sự đồng thuận cao của người dân, cơ quan địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. - Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn còn cho rằng chính sách thu hút nhân tài làm việc tại Đà Nẵng cũng được áp dụng thành công. Với quan điểm của lãnh đạo địa phương thì nền tảng cốt lõi để phát triển đối với thành phố chính là nguồn nhân lực có đạo đức, chất lượng cao, tâm huyết. Do đó, Đà Nẵng ban hành các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chọn lọc, “mồi” các cán bộ tài năng, đức độ về với thành phố bằng các chính sách đãi ngộ như là khuyến khích, tự đào tạo, tạo điều kiện cơ sở vật chất cũng như động viên tinh thần kịp thời, thích đáng nếu trường hợp nguồn nhân lực của địa phương không đủ đáp ứng thì sẽ tuyển dụng, thu hút từ các địa phương khác. Bên cạnh đó, thành phố còn áp dụng chính sách tuyển dụng công chức, viên chức vào các cơ quản quản lý nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp thông qua hình thức thi tuyển. Với hình thức thi tuyển đã thể hiện được sự dân chủ, công khai hóa công tác cán bộ, hạn chế tối đa hiện tượng tiêu cực chạy chức, chạy quyền từ đó cũng tạo được niềm tin đối với sự lãnh đạo của các cấp, các ngành của địa phương với người dân thành phố. Thông qua việc vận dụng
  • 46. 38 tổng hợp, linh hoạt các chính sách trên, Đà Nẵng đã được biết đến như một thành công vượt trội mà nhiều địa phương trên cả nước muốn học tập và nhân rộng. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi Một là, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần lưu ý cơ cấu ngành, đặc biệt là đầu tư đúng mức vào khôi phục và xây dựng mới hạ tầng cơ sở là nền tảng cho phát triển kinh tế (theo kinh nghiệm các nước, tỷ lệ đầu tư vào cơ sở hạ tầng chiếm 7% GDP là hợp lý); khai thác lợi thế và nguồn tài nguyên tại địa phương, hướng tới xuất khẩu; chú trọng ĐTPT giáo dục và đào tạo để tiếp thu tốt trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển, phục vụ cho xây dựng phát triển đất nước. Hai là, cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ NSNN phải tránh dàn trải, tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng cần nhiều vốn và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Từ những nội dung cơ bản về đầu tư nói chung, quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng và kinh nghiệm về sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ một số địa phương và một số nước trên thế giới. Việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều nội dung và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư; phân cấp quản lý đầu tư; công tác lập, thẩm định dự án đầu tư và dự toán công trình; công tác lựa chọn nhà thầu; kiểm soát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư sẽ hạn chế lãng phí, thất thoát công quỹ Nhà nước. Từ cơ sở lý luận trên, luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi.