Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi kế toán dịch vụ từ đó đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC.
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
-------
LÊ HOÀNG MAI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC THỰC
HIỆN BỞI KẾ TOÁN DỊCH VỤ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
-------
LÊ HOÀNG MAI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC THỰC
HIỆN BỞI KẾ TOÁN DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện, các số liệu và kết
quả của nghiên cứu được phản ánh trung thực. Kết quả của nghiên cứu chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Các lý thuyết khoa học hay kinh nghiệm kế thừa từ các nghiên cứu trước tác giả có
trích dẫn và ghi nguồn đầy dủ.
TP.HCM, tháng 09 năm 2018
Tác giả
Lê Hoàng Mai
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 3
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
1.1 Các nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC .................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLTT BCTC .................................. 6
1.3 Tổng quan về dịch vụ kế toán ............................................................................. 11
1.4 Khe hổng nghiên cứu .......................................................................................... 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 15
2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC .......................................................... 15
2.2 Đặc điểm của DNNVV ....................................................................................... 17
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3 Công tác kế toán tại các DNNVV ....................................................................... 18
2.4 Dịch vụ kế toán ................................................................................................... 19
2.5 Lý thuyết nền ....................................................................................................... 20
2.5.1 Lý thuyết bất cân xứng ( Asymmetric information) ........................................ 20
2.5.2 Lý thuyết tín hiệu ( Signaling theory) .............................................................. 21
2.5.3 Lý thuyết đại diện ( Agency theory) ................................................................ 21
2.5.4 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependency theory) ..................... 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 24
3.1 Khung nghiên cứu ............................................................................................... 24
3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 25
3.3 Các giả thuyết được đặt ra cho nghiên cứu ......................................................... 26
3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng .......................................................................... 31
3.4.1 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 31
3.4.2 Thiết kế thang đo .............................................................................................. 31
3.4.2.1 Thang đo trình độ của kế toán viên dịch vụ .................................................. 32
3.4.2.2 Thang đo phần mềm kế toán ......................................................................... 32
3.4.2.3 Thang đo thời gian hoạt động của DN ......................................................... 33
3.4.2.4 Thang đo chính sách thuế .............................................................................. 33
3.4.2.5 Thang đo trình độ của nhà quản trị .............................................................. 34
3.4.2.6 Thang đo sự hỗ trợ của nhà quản trị - sự cung cấp hóa đơn chứng từ của DN
cho kế toán dịch vụ ................................................................................................... 35
3.4.2.7 Thang đo phí dịch vụ kế toán ....................................................................... 35
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.4.2.8 Thang đo tổ chức kiểm toán.........................................................................36
3.4.2.9 Thang đo chất lượng thông tin BCTC...........................................................36
3.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................39
3.5.1 Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .................................................40
3.5.2 Phương pháp phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis – EFA)...........40
3.5.3 Phân tích hồi quy tuyến tính.............................................................................42
3.5.4 Phương pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................42
3.6 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................42
3.6.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát ........................................................................42
3.6.2 Phương pháp khảo sát ......................................................................................43
3.6.3 Mẫu khảo sát ....................................................................................................43
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................45
4.1 Thống kê mô tả về mẫu khảo sát.........................................................................45
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo...............................................................................47
4.2.1 Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng thông tin BCTC ..........................47
4.2.2 Cronbach’s Alpha của thang đo trình độ của kế toán viên dịch vụ .................48
4.2.3 Cronbach’s Alpha của thang đo phần mềm kế toán.........................................50
4.2.4 Cronbach’s Alpha của thang đo thời gian hoạt động của doanh nghiệp..........50
4.2.5 Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách thuế .............................................51
4.2.6 Cronbach’s Alpha của thang đo trình độ của nhà quản trị...............................52
4.2.7 Cronbach’s Alpha của thang đo sự hỗ trợ của nhà quản trị- sự cung cấp hóa đơn
chứng từ của doanh nghiệp cho đơn vị dịch vụ ........................................................53
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.2.8 Cronbach’s Alpha của thang đo phí dịch vụ kế toán ....................................... 54
4.2.9 Cronbach’s Alpha của thang đo tổ chức kiểm toán ......................................... 55
4.3 Phân tích nhân tố khám phá –EFA ...................................................................... 56
4.4 Phân tích tương quan ........................................................................................... 61
4.5 Kiểm định giả thuyết ý nghĩa của các hệ số hồi quy........................................... 64
4.6 Kiểm định giả định các sai số có phân phối chuẩn ............................................. 66
4.7 Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính .................................................................... 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 71
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 71
5.1.1 Kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ
của các DNNVV ....................................................................................................... 71
5.1.2 Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 75
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 76
5.3 Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AICPA: Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public
Accountants)
BCTC: Báo cáo tài chính
CL: Chất lượng
CLTT: Chất lượng thông tin
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán
DN: Doanh nghiệp
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ERP: Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning)
FASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (The Financial Accounting
Standards Board)
HTTT: Hệ thống thông tin
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (The International Accounting Standard
Board)
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
KQHDKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
PMKT: Phần mềm kế toán
SĐ: Sơ đồ
TQM: Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management)
TT: Thông tin
TTKT: Thông tin kế toán
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động đến CLTT BCTC ............................10
Bảng 2.1 Các tiêu chí để xác định DNNVV theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP.........17
Bảng 2.2 Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng TT BCTC từ cơ sở lý thuyết
23
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC được lập bởi
kế toán dịch vụ của các DNNVV..............................................................................37
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các đối tượng khảo sát.............................................45
Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng thông tin BCTC....................47
Bảng 4.3 Cronbach’s Alpha của thang đo trình độ của kế toán viên dịch vụ ( lần 1)
48
Bảng 4.4 Cronbach’s Alpha của thang đo trình độ của kế toán viên dịch vụ ( lần 2)
49
Bảng 4.5 Cronbach’s Alpha của thang đo PMKT.....................................................50
Bảng 4.6 Cronbach’s Alpha của thang đo thời gian hoạt động của doanh nghiệp ...50
Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách thuế.......................................51
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo trình độ của nhà quản trị ........................52
Bảng 4.9 Cronbach’s Alpha của thang đo sự hỗ trợ của nhà quản trị- sự cung cấp hóa
đơn chứng từ của doanh nghiệp cho đơn vị dịch vụ .................................................53
Bảng 4.10 Cronbach’s Alpha của thang đo phí dịch vụ kế toán...............................54
Bảng 4.11 Cronbach’s Alpha của thang đo trình độ của tổ chức kiểm toán.............55
Bảng 4.12: Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett .................................................56
Bảng 4.13: Bảng phương sai trích.............................................................................56
Bảng 4.14 : Bảng ma trận xoay nhân tố....................................................................58
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 4.15: Bảng ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.......62
Bảng 4.16: Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến......................63
Bảng 4.17 Tính phù hợp của mô hình hồi quy đa biến - ANOVA ...........................63
Bảng 4.18 Bảng kết quả trọng số hồi quy.................................................................64
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống hoạt động của Alter..................................................... 7
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ..............................................................24
Sơ đồ 3.2: Mô hình các nhân tố tác động đến CL TT BCTC ...................................26
Sơ đồ 4.1: Biểu đồ tần suất của các phần dư chuẩn hóa ...........................................66
Sơ đồ 4.2 : Biểu đồ tần suất PP-Plot .........................................................................67
Sơ đồ 4.3: Biểu đồ phân tán của phần dư..................................................................68
Sơ đồ 4.4: Mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng TT BCTC .......................69
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được
trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán ( Luật kế
toán, 2015) đáp ứng yêu cầu của người sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế phù
hợp. Redman (1992) cho rằng thông tin chưa thể hiện tính chính xác và đầy đủ thì
có thể gây ra sự bất lợi trong vị thế cạnh tranh của tổ chức và cũng có thể dẫn đến
việc ra quyết định sai (Kieso & ctg 2007). Wang và cộng sự (1998) cho rằng thông
tin có chất lượng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào thành công
của tổ chức, các thông tin tốt sẽ giúp tổ chức hoạt động tốt và ngược lại.
Thông tin giữ vai trò rất quan trọng trong tổ chức nhưng người sử dụng thông tin lại
luôn phải đối diện với các nguồn thông tin không đủ chất lượng, các thông tin
không đủ chất lượng này có thể đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể từ
những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, có thể do vô tình hoặc cố ý từ người
cung cấp thông tin.
Trên thế giới, có rất nhiều sự kiện liên quan đến báo cáo tài chính có chất lượng thông
tin kém gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu. Các nhà quản lý cao cấp
như giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) của những công ty như là
Xerox , Rite Aid, Enron, Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest,... bị cho rằng
đã tham gia vào việc chế biến số liệu đưa đến báo cáo tài chính sai lệch.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều sự kiện liên quan đến chất lượng thông tin báo cáo tài
chính kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Dù các
các thông tin trên BCTC này chưa nghiêm trọng như các quốc gia trên thế giới, nhưng
nó tác động không nhỏ đến nền kinh tế và niềm tin của công chúng vào báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp. Liên quan đến vấn đề chất lượng báo cáo tài chính kém
chất lượng như là Công ty CP bánh kẹo Biên Hoà, Công ty bông Bạch Tuyết, Công
ty đồ hộp Hạ Long…
Các thông tin về báo cáo tài chính kém chất lượng trên đều ở những công ty tập đoàn
lớn, công ty niêm yết. Trong khi đó các DN lớn có rất nhiều điều kiện để kiểm soát
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
luồng thông tin của họ vì họ có cả nhân lực và vật lực vững mạnh.
Đối với hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi mà cả nguồn nhân lực và vật
lực còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát thông tin có chất lượng hay chưa là rất khó
vì họ không có bộ phận chuyên môn để thực hiện các công việc mang tính chuyên
môn cao.
Theo thông cáo báo chí về kết quả sơ bộ Tổng điều tra Kinh tế năm 2017 của tổng cục
thống kê thì “vùng Đông Nam bộ tiếp tục là vùng thu hút nhiều doanh nghiệp, nếu xét
theo tỉnh, thành phố thì năm địa phương có số lượng đơn vị lớn nhất lần lượt là TP.Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An và Đồng Nai”. TP.HCM là nơi tập trung
nhiều doanh nghiệp nhất, đóng góp nhiều cho nền kinh tế đất nước, đây là nơi tiên
phong cho nhiều công ty trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ kinh tế tài chính.
Hiện nay lĩnh vực cung cấp dịch vụ kế toán không những thu hút doanh nghiệp
trong nước mà có cả các doanh nghiệp nước ngoài. Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 174/2016/NĐ-CP quy định một số điều của Luật Kế toán trong đó, dành
riêng một mục để quy định các vấn đề về các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho cam kết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính.
Ở Việt Nam mặc dù có những khuyến khích phát triển dịch vụ kế toán trong quá
trình hội nhập kinh tế, nhưng chưa có các nghiên cứu về chất lượng BCTC được lập
bởi kế toán dịch vụ.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả nhận thấy việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin báo cáo tài chính được thực hiện bởi kế toán dịch vụ của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là cần thiết, nhằm giúp cho các nhà quản lý và các đối tượng
sử dụng thông tin BCTC của các doanh nghiệp này nhận biết và kiểm soát tốt các tác
nhân có thể ảnh hưởng đến chất lượng thông tin mà họ cần sử dụng, giúp họ có
những quyết định kinh tế thích hợp. Vì TP.HCM là nơi có nhiều DNNVV nhất nên
tác giả chọn nơi này để làm khảo sát cho nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi kế toán dịch vụ
từ đó đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC được lập
bởi kế toán dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC được thực
hiện bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV tại TpHCM.
(2) Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC
được thực hiện bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV tại TpHCM
Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Các nhân tố nào tác động chất lượng thông tin báo cáo tài chính được thực hiện
bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV tại TpHCM?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính được thực hiện bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV tại TpHCM?
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: giúp đo lường CLTT BCTC và
các nhân tố tác động đến CLTT BCTC; kiểm định tác động của các nhân tố đến chất
lượng thông tin báo cáo tài chính được lập bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV bằng
các phép kiểm định thích hợp như là Cronbach Alpha, EFA, Anova; đo lường mức độ
tác động của các nhân tố đến CLTT BCTC bằng mô hình hồi qui. Nghiên cứu được
thực hiện bằng phương pháp khảo sát, việc chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất, các đối
tượng khảo sát chủ yếu là nhà quản lý, kế toán tại các doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ
kế toán và các công ty dịch vụ kế toán ở khu vực TP.HCM.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài
chính được thực hiện bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV
Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ kế toán và các công ty
dịch vụ kế toán ở khu vực TP.HCM
5. Đóng góp của đề tài
Về khía cạnh lý thuyết: tác giả đã đo lường, phân tích và phản ánh thực trạng chất
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
lượng thông tin BCTC được thực hiện bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV, qua
nghiên cứu tác giả xác định được:
7 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC do đơn vị dịch vụ kế toán
thực hiện là Sự hỗ trợ của nhà quản trị - sự cung cấp hóa đơn chứng từ của
doanh nghiệp cho đơn vị dịch vụ, Phí dịch vụ kế toán, Chính sách thuế, Kiểm
toán, Trình độ nhà quản trị, Trình độ kế toán viên dịch vụ và Phần mềm kế
toán.
Mô hình hồi qui với 7 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC do đơn
vị dịch vụ kế toán thực hiện của các DNNVV
Về khía cạnh ứng dụng: nghiên cứu giúp nhà quản trị, các bên liên quan có sử dụng
BCTC của các DNNVV có sử dụng dịch vụ kế toán có cơ sở để đánh giá chất lượng
thông tin BCTC bằng các con số cụ thể. Bên cạnh đó từ kết quả của kiểm định và
mô hình hồi qui thì giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp biết được các nhân tố có thể
ảnh hưởng đến chất lượng TT BCTC của doanh nghiệp họ khi họ thuê kế toán dịch
vụ bên ngoài, từ đó họ sẽ kiểm soát, điều tiết các nhân tố đó nhằm gia tăng chất
lượng TT BCTC của họ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát nội dung nghiên cứu và
các phụ lục, luận văn có kết cấu có 5 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC
Từ thập niên 60 các nghiên cứu tập trung về CLTT BCTC, các nghiên cứu đã tập
trung vào việc xác định là liệu rằng dữ liệu được cung cấp bởi các công ty có mang
lại lợi ích cho người sử dụng thông tin đó hay không.
Ban đầu các nghiên cứu tập trung nghiên cứu vào thuộc tính của thông tin và chỉ
nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin báo cáo tài chính
Jonas & Blanchet (2000) đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá ưu điểm cũng như
hạn chế của các khuôn mẫu, các quy định về CLTT BCTC được ban hành bởi các tổ
chức FASB và Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ. Tác giả đã tiến hành xây dựng thang
đo để đo lường CLTT BCTC gồm có 5 thang đo là Thích hợp, Đáng tin cậy, Có khả
năng so sánh, Nhất quán và Rõ ràng. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở phần nghiên cứu
định tính, tác giả chưa tiến hành kiểm định thang đo và nghiên cứu định lượng để có
thể đo lường CLTT BCTC bằng con số cụ thể.
Ferdy van Beest & ctg (2009) thực hiện đề tài nghiên cứu CLTT BCTC vào thời
gian 2005 và 2007 của các công ty niêm yết tại Mỹ, Anh và Hà Lan. Tác giả đã tiến
hành xây dựng thang đo CLTT BCTC dựa trên các tiêu chí về CLTT BCTC của
FASB & IASB 2008. Các thang đo về CLTT BCTC được xây dựng là: Thích hợp,
Trình bày trung thực , Có thể hiểu được, Có khả năng so sánh, Kịp thời. Kết quả
cho thấy CLTT BCTC trong các công ty ở Mỹ có điểm trung bình là 3,47 và 3,58
tương ứng cho 2 năm 2005 và 2007. CLTT BCTC trong các công ty tại Anh và Hà
Lan thực hiện kế toán theo IFRS là 3,46 và 3,57 cho 2 năm 2005 và 2007.
Nghiên cứu của Đoàn Thị Hồng Nhung & Vũ Thị Kim Lan (2014): nghiên cứu xây
dựng quy trình đánh giá CLTT BCTC trong các DN Việt Nam. Các tác giả đã xây
dựng quy trình để đánh giá CLTT BCTC của DN như sau: chọn những BCTC được
kiểm toán và được quyết toán thuế trước; kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các
chỉ tiêu trên BCTC bằng cách kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các kỳ với nhau và
kiểm tra các bằng chứng xác minh thông tin; Đánh giá các chỉ tiêu tài sản và nguồn
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
vốn trên BCTC. Nghiên cứu dừng lại ở việc xây dựng quy trình chung, chưa xây
dựng thang đo hay tiến hành đo lường CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Phương Hồng & Dương Thị Khánh Linh (2014) nghiên cứu đo
lường CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam trên cơ sở các đặc điểm về CLTT
BCTC được ban hành bởi IASB & FASB. Thang đo CLTT BCTC của tác giả đưa ra
là: Thích hợp; Trình bày trung thực; Có khả năng so sánh; Có thể kiểm chứng; Kịp
thời; Có thể hiểu được. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các thành phần CLTT
BCTC trong các DN Việt Nam có giá trị trung bình từ 2,79 đến 3,45. Thang đo Có
khả năng so sánh và Có thể hiểu được có giá trị trung bình cao nhất qua đó thấy
BCTC có sự nhất quán về chính sách KT và mức độ trình bày thông tin trên BCTC,
các thuộc tính còn lại được đánh giá ở mức độ trung bình.
1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLTT BCTC
Từ đầu những năm 2000 xuất hiện những nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin BCTC.
Nghiên cứu của Owusu Ansah (1998) nghiên cứu tác động của các nhân tố bên trong
doanh nghiệp ảnh hưởng đến BCTC của các công ty niêm yết tại Zimbabwe , kết quả
cho thấy có năm nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin BCTC đó là quy mô
công ty, cơ cấu sở hữu, tuổi công ty, tập đoàn đa quốc gia và lợi nhuận của công ty.
Alter (2002) xây dựng mô hình hoạt động xác định chín thành phần có quan hệ chặt chẽ
với nhau đó là khách hàng, sản phẩm dịch vụ, thực hiện công việc, người tham gia,
thông tin, kỹ thuật công nghệ, môi trường và chiến lược. Mô hình nghiên cứu đã mô tả
được mối quan hệ giữa sản phẩm thông tin và người sử dụng cũng như các thành phần
trong hệ thống tạo thông tin . Tác giả cho rằng khi muốn đánh giá chất lượng của sản
phẩm thì cần phải xem xét mối quan hệ của các thành phần trong hệ thống đó. Mô hình
hoạt động giúp người nghiên cứu có thể dễ dàng xây dựng mô hình nghiên cứu các
nhân tố thành công hay ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống hoạt động của Alter
Hongjiang Xu và cộng sự (2003) đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố tác
động đến CLTT BCTC trong các DN tại Australia. Nghiên cứu xác định các thuộc
tính CLTT của BCTC là Chính xác, Kịp thời, Đầy đủ và Nhất quán. Mô hình nghiên
cứu của tác giả có 4 biến độc lập là con người, Hệ thống, Tổ chức và nhân tố Bên
ngoài; 1 biến phụ thuộc là CLTT BCTC. Kết quả phân tích từ nghiên cứu tình
huống cho thấy các nhóm nhân tố về Con người, Hệ thống và Tổ chức được xem là
tác động đến CLTT BCTC. Nghiên cứu chỉ thực hiện nghiên cứu định tính với mục
tiêu khám phá các nhân tố tác động đến CLTT BCTC, chưa thiết kế thang đo các
nhân tố và chưa thực hiện phương pháp định lượng để kiểm định kết quả khám phá .
Theo nghiên cứu của Ismail (2009) về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin
kế toán của các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ và vừa- bằng chứng thực
nghiệm tại Malaysia, tác giả xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả thông tin kế
toán như là “sự phức tạp của HTTT KT, sự tham gia của nhà quản lý, kiến thức
HTTT KT của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, hiệu quả tư vấn của
nhà tư vấn, hiệu quả tư vấn của cơ quan chính phủ, hiệu quả tư vấn của các công ty
kiểm toán, sự tồn tại của nhân viên công nghệ thông tin nội bộ”
Đến năm 2013, Al-Hiyari và cộng sự tìm hiểu các nhân tố tác động đến CL TTKT tại
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Malaysia dựa vào các mô hình của những nghiên cứu trước. Tác giả xây dựng mô
hình các nhân tố tác động đến CLTT KT gồm có: Nguồn lực con người, Sự cam kết
từ phía các nhà quản lý, Vận hành HTTT KT và chất lượng dữ liệu. CLTT KT được
xác định dựa trên các thuộc tính về CLTT BCTC như là Chính xác, Kịp thời, Đầy
đủ và Nhất quán. Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định lượng và
tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát các các học viên của trường Đại học Utara
Malaysia, đang công tác tại các DN. Kết quả cho thấy các nhân tố nguồn lực con
người, sự cam kết từ nhà quản lý, chất lượng dữ liệu thì có tác động đến CLTT KT.
Hoglund và cộng sự (2016) đã thực hiện nghiên cứu chất lượng BCTC và nhiệm vụ
của kế toán thuê ngoài ở Phần Lan. Nghiên cứu khám phá liệu chất lượng báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp nhỏ có khác nhau khi thuê các công ty dịch vụ kế
toán và kế toán nội bộ công ty hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuê ngoài
chức năng kế toán có tác động đến chất lượng BCTC. Bên cạnh đó thì nghiên cứu
cũng cho thấy trình độ của kế toán viên, quy mô công ty dịch vụ kế toán, thời gian
ký hợp đồng dịch vụ kế toán cũng là những nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC của doanh nghiệp khi thực hiện thuê dịch vụ kế toán.
Tại Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán, chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Bích Liên (2012) thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm xác định và kiểm
soát các nhân tố có tác động đến chất lượng TTKT đối với các DN có ứng dụng hệ
thống hoạch định nguồn nhân lực (ERP), qua bài nghiên cứu tác giả đã xác định
được 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT cho doanh nghiệp Việt Nam ứng
dụng ERP đó là Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân; Kinh nghiệm,
phương pháp tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Thử nghiệm hệ thống ERP và
huấn luyện nhân viên; Năng lực, cam kết của Ban quản lý và kiến thức của nhà tư
vấn triển khai; Kiểm soát đảm bảo hệ thống ERP tin cậy; Chất lượng phần mềm
ERP. Nghiên cứu chưa tiến hành đo lường và chưa kiểm định mức độ tác động của
của các nhân tố này đến CLTT KT, nhưng đã tạo ra một nền tảng lý luận chặt chẽ
về tác động của một số nhân tố đến CLTT KT trong các DN có ứng dụng ERP.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Tác giả Phan Minh Nguyệt (2014) có bài nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam, bài
nghiên cứu đã xác định và đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam là rủi ro kiểm
toán, nhà quản trị của doanh nghiệp, thuế, lợi ích và chi phí, việc lập và trình bày
cáo tài chính.
Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) đã thực hiện nghiên cứu các tác động
của các yếu tố bên ngoài DN đến tính thích đáng của CLTT kế toán trên báo cáo tài
chính. Các tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính, xây
dựng mô hình nghiên cứu gồm có bốn nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến
tính thích đáng của chất lượng BCTC như là: áp lực từ thuế, niêm yết chứng khoán,
kiểm toán độc lập và chất lượng phần mềm kế toán. Nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố
tác động đến thuộc tính tính thích đáng của CLTT BCTC trong các DN Việt Nam, đó là
nhân tố áp lực từ thuế, kiểm toán độc lập và chất lượng PMKT.
Năm 2016 tác giả Phạm Quốc Thuần thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam, tác giả đã
xây dựng thang đo và đo lường CLTT BCTC trong các doanh nghiêp ở Việt Nam.
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính xác định được 10 nhân tố có tác động đến
CLTT BCTC đó là: Niêm yết, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập, Hành vi
quản trị lợi nhuận, áp lực từ thuế, hỗ trợ từ phía nhà quản trị, đào tạo và bồi dưỡng,
chất lượng PMKT, hiệu quả của HTKSNB, Năng lực nhân viên KT. Sau khi thực
hiện nghiên cứu định lượng tác giả loại ra 2 biến Niêm yết và quy mô doanh nghiệp
và xem xét hai biến này dưới dạng biến điều tiết, tác giả thu được 8 nhấn tố tác
động đến CLTT BCTC là kiểm toán độc lập, Hành vi quản trị lợi nhuận, áp lực từ
thuế, hỗ trợ từ phía nhà quản trị, đào tạo và bồi dưỡng, chất lượng PMKT, hiệu quả
của HTKSNB, Năng lực nhân viên KT.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động đến CLTT BCTC
BẢNG TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CLTT BCTC
Kết quả- nhân tố tác động đến
STT Tác giả Đề tài nghiên cứu HTTT KT/ BCTC
1 Owusu Ansah Tác động của các thuộc tính Quy mô công ty, cơ cấu sở
(1998) doanh nghiệp đối với việc công hữu, tuổi công ty, tập đoàn đa
bố thông tin và lập báo cáo của quốc gia và lợi nhuận của
các công ty niêm yết tại công ty
Zimbabwe
2 Alter (2002) Phương pháp hệ thống làm việc Khách hàng, sản phẩm dịch
để tìm hiểu hệ thống thông tin vụ, thực hiện công việc,
và nghiên cứu hệ thống thông người tham gia, thông tin, kỹ
tin thuật công nghệ, môi trường
và chiến lược.
3 Hongjiang Xu Các nhân tố tác động đến CLTT Các nhóm nhân tố về Con
(2003) BCTC trong các DN tại người, Hệ thống và Tổ chức
Australia
4 Ismail (2009) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu Sự phức tạp của HTTKT, sự
quả của hệ thống thông tin kế tham gia của nhà quản lý,
toán trong các DNNVV chuyên kiến thức HTTT KT của nhà
lĩnh vực sản xuất: Bằng chứng quản lý, kiến thức kế toán của
nghiệm tại Malaysia nhà quản lý, hiệu quả tư vấn
của nhà tư vấn, hiệu quả tư
vấn của cơ quan chính phủ,
hiệu quả tư vấn của các công
ty kiểm toán, sự tồn tại của
nhân viên CNTT nội bộ
5 Al-Hiyari (2013) Các nhân tố tác động đến CL Nguồn lực con người, sự cam
TTKT tại Malaysia kết từ nhà quản lý, chất lượng
dữ liệu
6 Hoglund và cộng Nghiên cứu chất lượng BCTC Trình độ của kế toán viên,
sự (2016) và nhiệm vụ của kế toán thuê quy mô công ty dịch vụ kế
ngoài toán, thời gian ký hợp đồng
dịch vụ kế toán
7 Nguyễn Thị “Xác định và kiểm soát các Chính sách nhân sự và quản
Bích Liên (2012) nhân tố ảnh hưởng đến chất lý thông tin cá nhân; Kinh
lượng TTKT trong môi trường nghiệm, phương pháp tư vấn
ứng dụng hệ thống hoạch định triển khai và chất lượng dữ
nguồn nhân lực (ERP)” liệu; Thử nghiệm hệ thống
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
ERP và huấn luyện nhân viên;
Năng lực, cam kết của Ban
quản lý và kiến thức của nhà
tư vấn triển khai; Kiểm soát
đảm bảo hệ thống ERP tin
cậy; Chất lượng phần mềm
ERP
8 Phan Minh “Xác định đo lường mức độ ảnh Rủi ro kiểm toán, nhà quản trị
Nguyệt (2014) hưởng của các nhân tố đến của doanh nghiệp, thuế, lợi
CLTTKT trình bày trên BCTC ích và chi phí, việc lập và
của các công ty niêm yết ở VN” trình bày BCTC
9 Nguyễn Xuân “Tác động của các nhân tố bên Áp lực từ thuế, kiểm toán độc
Hưng & Phạm ngoài doanh nghiệp đến tính lập và chất lượng phần mềm
Quốc Thuần thích đáng của chất lượng thông kế toán
(2016) tin kế toán trên BCTC”
10 Phạm Quốc “ Các nhân tố tác động đến chất Kiểm toán độc lập, Hành vi
Thuần (2016) lượng thông tin báo cáo tài quản trị lợi nhuận, áp lực từ
chính trong các doanh nghiệp thuế, hỗ trợ từ phía nhà quản
tại Việt Nam” trị, đào tạo và bồi dưỡng, chất
lượng PMKT, hiệu quả của
HTKSNB, Năng lực nhân
viên KT
(Nguồn : tác giả tổng hợp)
1.3 Tổng quan về dịch vụ kế toán
Các hoạt động dịch vụ thuê ngoài cũng bắt đầu hoạt động vào cuối những năm 80 (
Hussey et al, 2003). Hợp đồng thuê ngoài là thực hiện hợp đồng với các nhà cung
cấp dịch vụ bên ngoài để cung cấp một dịch vụ hoặc một chức năng nào đó ( Carey
et al, 2006). Theo nghiên cứu của Ismail (2009) cho thấy rằng các nhà quản lý của
các DNNVV cần có đủ kiến thức kế toán để hiểu rõ hơn các yêu cầu về thông tin
kinh doanh, ông cũng khuyến cáo rằng các DNNVV bị hạn chế về nguồn lực thì
nên thuê các công ty dịch vụ tư vấn mà hiểu biết về đặc điểm của họ, để có thể giúp
họ khắc phục sự thiếu hiểu biết về lĩnh vực đó, đặc biệt là lĩnh vực kế toán.
Haron và cộng sự (2010) tiến hành nghiên cứu nhằm xem xét việc sử dụng dịch vụ
kế toán tại các DN ở Malaysia. Thông qua nghiên cứu tác giả nhận thấy ở từng giai
đoạn phát triển khác nhau thì doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn khác
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
nhau vì thế mà sự tác động của kế toán dịch vụ đến chất lượng thông tin kế toán trên
BCTC cũng sẽ khác nhau theo từng giai đoạn phát triển của DN. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của kế toán dịch vụ là quan hệ giữa
công ty cung cấp DVKT và các công ty khách hàng; các giai đoạn phát triển của DN.
Susela và Helen (2010) thực hiện nghiên cứu kế toán là nhà hỗ trợ và tư vấn cho các
DNNVV ở Malaysia. Nghiên cứu dùng phân tích SPSS để xác định và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả công việc của các đơn vị dịch vụ
kế toán. Nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động đến chất lượng công việc mà
các kế toán thực hiện là: năng lực của kế toán, mối quan hệ giữa DN và đơn vị thực
hiện dịch vụ, vai trò của hiệp hội KT, phí dịch vụ và nhận thức của nhà quản trị.
Hussin và cộng sự (2014) tìm hiểu tác động của dịch vụ kế toán đến DNNVV
chuyên lĩnh vực sản xuất ở Malaysia. Trong bài nghiên cứu các lý thuyết nền được
tác giả sử dụng lý thuyết tài nguyên và lý thuyết đại diện. Nghiên cứu cho thấy có 5
nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ mà kế toán dịch vụ cung cấp cho các doanh
nghiệp đó là: sự mong đợi, khả năng quản lý, hệ thống dịch vụ, kinh nghiệm và
nhận thức. Các DNNVV quyết định thuê ngoài dịch vụ kế toán thì phụ thuộc vào
trình độ của nhà quản trị, năng lực và quy mô của công ty.
Tại Việt Nam hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dịch vụ kế toán và khách hàng cũng như nghiên cứu về
chất lượng thông tin BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ cho các doanh nghiệp.
Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán, gia tăng tính minh bạch các thông tin kinh
tế tài chính các doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ kế toán, vào năm 2007, Bộ Tài
chính đã ban hành “Quyết định 32/2007/QĐ-BTC (QĐ 32) về Quy chế kiểm soát
chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán”. Đây là văn bản quan trọng để Hội Kế toán
và Kiểm toán Việt Nam tổ chức các đoàn kiểm tra chất lượng DVKT hàng năm.
Tác giả Hà Thị Tường Vy (2014) trình bày các kết quả đạt được khi áp dụng quy chế
kiểm tra CL của dịch vụ kế toán. Các cuộc kiểm tra chất lượng hàng năm giúp các
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán tuân thủ các qui định của luật pháp, các chính sách
thuế và có thể nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Kết quả cho thấy là giá phí dịch vụ
còn khá thấp chưa tương ứng với giá trị mà đơn vị dịch vụ đã bỏ ra, và nguồn nhân
lực từ công ty dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng.
1.4 Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài dự
kiến thực hiện tác giả nhận thấy:
Các nghiên cứu về CLTT BCTC có quá trình phát triển nổi bật, có rất nhiều nghiên
cứu cho lĩnh vực này và được sự quan tâm của nhiều tổ chức trên thế giới như
FASB, IASB ...
Các nhà nghiên cứu trước đã tìm ra được nhiều nhân tố tác động đến CLTT BCTC,
các nhân tố đó có thể xuất phát từ bên trong DN hay bên ngoài DN. Tuy nhiên các
nghiên cứu nước ngoài xác định các nhân tố tác động đến CLTT BCTC thì được
thực hiện tại các quốc gia khác, có sự khác biệt về kinh tế, hệ thống chính trị và
pháp luật đối với Việt Nam. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các
quy định về hành nghề kế toán còn đang được hoàn thiện trong khi đó thì các nước
trên thế giới đã áp dụng các quy định về hành nghề kế toán. Tác giả nhận thấy cần
thiết xem xét các nhân tố tác động đến CLTT BCTC có phù hợp với bối cảnh của
Việt Nam không và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào.
Các nghiên cứu trước ở Việt Nam tập trung nghiên cứu về CLTT BCTC ở quy mô tổng
thể các doanh nghiệp, các doanh nghiệp lớn niêm yết chứng khoán, các doanh nghiệp
có ứng dụng công nghệ cao như ERP. Tác giả thấy chưa có nhiều nghiên cứu đến
CLTT BCTC của các DNNVV, đặt biệt là đối với các DN có thuê dịch vụ kế toán bên
ngoài. Trong khi đó tỷ trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng rất lớn và
đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế. Các DNNVV có cơ chế hoạt động
gọn nhẹ, họ thường thuê ngoài các chức năng mà họ yếu kém, đặc biệt là trong lĩnh vực
kế toán. Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay thì việc đầu tư cho các bộ phận có
chuyên môn cao hay dùng giá trị đó đầu tư kinh doanh sản xuất là mối
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
bận tâm của các DNNVV. Các DNNVV sử dụng báo cáo tài chính để biết được tình
hình kinh doanh, kêu gọi vốn đầu tư và vay ngân hàng thì liệu rằng TT BCTC được
lập bởi kế toán dịch vụ có chất lượng hay chưa để giúp người sử dụng ra các quyết
định kinh tế phù hợp. Nên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC được lập bởi các kế toán dịch vụ là cần thiết, để doanh nghiệp có thể kiểm
soát tốt các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC mà họ cần sử
dụng. Định hướng của nghiên cứu này:
Xác định các nhân tố tác động đến CLTT BCTC được thực hiện bởi kế toán dịch vụ
của các DNNVV như là các yếu tố xuất phát từ bên trong doanh nghiệp, các yếu tố
bên ngoài doanh nghiệp như là các yếu tố xuất phát từ công ty dịch vụ kế toán và
môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến chất lượng BCTC được thực
hiện bởi kế toán dịch vụ của các DNNVV ở TP.HCM.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Ở chương 1 luận văn trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên
cứu trong nước các nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC, các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin BCTC, sau đó tóm tắt các kết quả từ nghiên cứu trước để có
thể lựa chọn và kế thừa các nhân tố phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của mình. Bên
cạnh đó tác giả cũng tìm hiểu tổng quan về hoạt động dịch vụ kế toán đề làm cơ sở
dẫn chứng cho đề tài.
Qua tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả xác định
khe hổng nghiên cứu, từ đó định hướng cho nghiên cứu của mình.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC
Khái niệm về thông tin
Theo AICPA (1970), thông tin kế toán là những thông tin tài chính, có liên quan
đến các thực thể kinh tế sử dụng thông tin đó cho việc ra các quyết định kinh tế
(Needles & ctg, 1993).
Thông tin là những thông báo về tin tức, các sự kiện, con số được thể hiện dưới hình
thức thích hợp với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. “Thông tin có ích
với việc ra quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề
được đề cập” (Gelinas and Dull, 2008).
Theo Luật KT Việt Nam (2003; 2015) cho rằng thông tin KT chứa đựng những
thông tin kinh tế, tài chính trong BCTC cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin
của đơn vị KT.
Khái niệm về chất lượng
Trong nghiên cứu của Deming (1986), ông rằng chất lượng nên được nhằm vào nhu
cầu của người tiêu dùng còn theo nghiên cứu của Garvin (1988) lại rằng chất lượng
được xác định bằng số lượng hay mức độ của một hoặc nhiều thuộc tính sở hữu bởi
sản phẩm vì đối tượng nghiên cứu của họ là khác nhau, Deming thì thực hiên nghiên
cứu trên đối tượng là người tiêu dùng còn Garvin thì có đối tượng nghiên cứu là sản
phẩm.
Chất lượng là một phạm trù rất phức tạp, trong đó có các định nghĩa khá phổ biến
như “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” hay “Chất lượng là sự phù hợp với các
yêu cầu hay đặc tính nhất định” nhưng có một định nghĩa được áp dụng rộng rãi
nhất là theo Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 chất lượng là: "Mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp có đặc tính vốn có"
Khái niệm về chất lượng thông tin
Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin. Theo Wang
và cộng sự năm 1999 thì “chất lượng thông tin có thể định nghĩa là thông tin phù hợp
cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin” hay theo Kahn và Strong (1998) thì
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
“chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự
mong đợi của người sử dụng thông tin”. Tác giả Nguyễn Thị Bích Liên (2014) cho
rằng tuy có các định nghĩa và quan điểm khác nhau về chất lượng thông tin nhưng
chúng đều có 1 số đặc điểm chung, đó là: chất lượng thông tin hay chất lượng dữ
liệu tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin.
Theo tác giả Trần Phước và cộng sự (2014) đã thực hiện nghiên cứu cơ sở văn hóa
Việt Nam có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam, tác
giả đề cập thông tin là kết quả của quá trình thu thập và xử lý dữ liệu, vì vậy muốn
gia tăng chất lượng của thông tin ta phải kiểm soát tốt các yếu tố có thể làm ảnh
hưởng đến quá trình tạo ra thông tin. Thông tin là một loại sản phẩm vô hình, thông
tin có chất lượng hay chưa là do cảm tính của người sử dụng vì thế để có thể gia
tăng CLTT thì cần phải tìm hiểu về mục đích của người sử dụng thông tin đó.
Khái niệm về chất lượng thông tin BCTC
Theo Luật kế toán (2015) “Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán được trình bày theo mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán.”, thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV là dựa trên các biểu
mẫu của Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 và thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính trong đó bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ,
Bảng thuyết minh BCTC.
Chất lượng thông tin kế toán theo Luật kế toán Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu về
tính trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, có thể hiểu được và có thể so sánh. Hiện
nay quy định các thông tin trình bày trong BCTC theo thông tư 200/2014/TT-BTC phải
phản ánh trung thực, hợp lý tình hình kinh doanh của DN; các thông tin tài chính phải
thích hợp để người sử dụng có thể đưa ra được các quyết định kinh tế; Các thông tin tài
chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu; Thông tin phải có thể
kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu; các thông tin phải được trình bày nhất quán có thể so
sánh giữa các kỳ kế toán và có thể so sánh giữa các DN với nhau. Các đặc điểm về chất
lượng thông tin kế toán theo quan điểm hội tụ của dự án hội tụ giữa
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
IASB và FASB, (FASB,2010), (IASB,2010) được chia thành hai phần đó là đặc
điểm chất lượng cơ bản trong đó yêu cầu về tính thích hợp và trình bày trung thực,
phần thứ hai là các đặc điểm chất lượng bổ sung như là kịp thời, dễ hiểu, có thể so
sánh và có thể kiểm chứng.
Báo cáo tài chính là một trong những sản phẩm mà kế toán cung cấp cho nhà quản
lý, những bên liên quan với tổ chức gọi chung là người sử dụng thông tin, để cung
cấp thông tin cho người sử dụng có những quyết định kinh kế liên quan đến tổ chức.
Cách thức để đánh giá chất lượng thông tin của báo cáo tài chính cũng giống như
cách đánh giá chất lượng thông tin khác tức là thông tin phải phù hợp và hữu ích đối
với người sử dụng chúng.
2.2 Đặc điểm của DNNVV
Theo nghiên cứu của Banham Heather C(2010) các DNNVV có những đặc điểm
khác so với các doanh nghiệp lớn như vấn đề về nguồn lực cả về nhân lực và vật
lực, khả năng chuyện biệt hóa một lĩnh vực hoạt động. Ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ tập trung vào một ngành chính của công ty chứ
không đa dạng hoặc có quy mô lớn như các doanh nghiệp lớn, do đó các nghiệp vụ
kinh tế cũng có phần đơn giản hơn.
Các tiêu chí để xác định DNNVV theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
Bảng 2.1 Các tiêu chí để xác định DNNVV theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP
Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Số lao động tham Số lao động tham gia
Tổng nguồn tham gia bảo Tổng nguồn Tổng nguồn
Lĩnh vực Doanh thu Doanh thu gia bảo hiểm xã hội Doanh thu bảo hiểm xã hội bình
vốn hiểm xã hội vốn vốn
bình quân năm quân năm
bình quân năm
Nông nghiệp,
lâm nghiệp,
thủy sản và lĩnh X<= 3 tỷ đồng X <= 3 tỷ đồng X <= 10 người 3< X<= 50 tỷ 3< X<= 20 tỷ 10< X<= 100 người 50< X<= 200 tỷ 20< X<= 100 tỷ 100< X<= 200 người
vực công
nghiệp, xây
dựng
Thương mại,
X <= 10 tỷ đồng X <= 3 tỷ đồng X <= 10 người 10< X<= 100 tỷ 3< X<= 50 tỷ 10< X<= 50 người 100< X<= 300 tỷ 50< X<= 100 tỷ 50< X<= 100 người
dịch vụ
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
11/03/2018
Theo tổng cục điều tra kinh tế 2017 thì các DNNVV tiếp tục tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng cao trong nền kinh tế. Các DNNVV có các đặc điểm sau:
DNNVV năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, có khả
năng chuyển hướng kinh doanh nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng,...
Bộ máy tổ chức, sản xuất, quản lý gọn nhẹ ,các quyết định quản lý thực hiện
nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết kiệm chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu ít, đều này cũng tạo ra áp lực cạnh tranh cao trong các
DNNVV.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ,trình dộ công nghệ kỹ thuật thường gặp nhiều hạn
chế do vốn đầu tư ít.
Trình độ quản lý theo các chức năng còn hạn chế . Các chủ DNNVV có thể
gặp khó khăn về kiến thức kinh tế thị trường, họ thường quản lý bằng kinh
nghiệm và thực tiễn là chủ yếu
Do các đặc điểm riêng nên việc phải cân đối chi phí trong các DNNVV cũng là một
trong những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp này
2.3 Công tác kế toán tại các DNNVV
Nghiên cứu của Võ Văn Nhị (2013) có đề cập đến đối tượng sử dụng TTKT của các
DNNVV là chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại và tiềm năng vì thế mà việc công bố thông tin
BCTC của các DN này đơn giản hơn các công ty lớn và cũng có những giới hạn nhất
định. Bên cạnh đó thì do nguồn lực có giới hạn, nên việc đầu tư và tổ chức công tác kế
toán tại các DN còn nhiều hạn chế. Vì thiếu khả năng quản lý, thiếu hụt về tài chính và
nguồn nhân lực trong các DNNVV đã thúc đẩy các doanh nghiệp này thuê ngoài để cải
thiện tổ chức của họ. DNNVV phải đối mặt với các khó khăn trong chức năng kế toán
là thiếu chuyên môn hoặc nhân lực (Dorasamy và cộng sự 2010; Ismail, 2002: Hasnah
và cộng sự, 2011). Nghiên cứu của Sian và Roberts (2009) ở Anh cho thấy có khoảng
55% doanh nghiệp nhỏ thuê ngoài các hoạt động kế toán như là báo
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
cáo thuế, báo cáo tài chính và hệ thống sổ sách kế toán. Ở Malaysia, theo nghiên
cứu của Jayabalan và cộng sự (2009) thì phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê
ngoài hoạt động kế toán để thực hiện các công việc như là báo cáo tài chính, báo
cáo quản trị và báo cáo thuế.
Thông tư 133/2016/TT-BTC và thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp, các DNNVV có thể cân nhắc để lựa chọn thực hiện theo thông
tư nào cho phù hợp với tình hình kinh doanh và yêu cầu quản lý của họ. Sau khi
BCTC được lập thì cũng phải được ký theo quy định của Luật kế toán, khi doanh
nghiệp không thể tự lập BCTC mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán, người
hành nghề kế toán lập BCTC thì họ phải ký vào BCTC này.
2.4 Dịch vụ kế toán
Các dịch vụ kế toán ngày càng thể hiện khả năng cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp
của mình họ tham gia nhiều hơn vào quá trình hoạt động tài chính của công ty, họ
lập các báo cáo tài chính và báo cáo cho nhà quản trị (Yahya Kamyabi and Susela
Devi, 2011)
Theo Luật kế toán (2015) có trích kinh doanh dịch vụ kế toán là: “việc cung cấp
dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các
công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu”.
Tác giả Đinh Thị Thùy Liên (2018) cho rằng “Các DN dịch vụ kế toán và kiểm toán
đóng vai trò quan trọng trong việc trợ giúp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các DN về
pháp luật, chế độ, thể chế tài chính, kế toán của Nhà nước, cũng như việc lập, ghi sổ
kế toán, tính thuế, lập báo cáo tài chính”, tác giả cho rằng việc chỉ có từ 2 DN dịch
vụ kế toán, kiểm toán vào năm 1991 thì đến 2018 cả nước đã có gần 240 DN dịch
vụ kế toán, kiểm toán, trong đó có hơn 140 DN dịch vụ kiểm toán và gần 100 DN
dịch vụ kế toán và đã đóng góp rất nhiều cho ngân sách nhà nước. Các hoạt động
dịch vụ kế toán, kiểm toán không chỉ hỗ trợ DN tạo ra thông tin kinh tế, tài chính
theo quy định của pháp luật mà còn góp phần tăng trưởng kinh tế bên cạnh đó còn
tăng tính công khai, minh bạch của các thông tin tài chính.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Dịch vụ kế toán ngày càng phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, các dịch vụ này giúp doanh nghiệp giải quyết mâu thuẫn là mong muốn
chi phí thấp nhưng hiệu quả công việc phải cao và góp phần tăng chất lượng thông
tin BCTC.
2.5 Lý thuyết nền
Để có thể đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tìm hiểu và phân tích các lý thuyết
nền có liên quan như là lý thuyết bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết đại diện và
lý thuyết phụ thuộc nguồn lực để phát triển các giả thuyết trong luận văn của mình.
2.5.1 Lý thuyết bất cân xứng ( Asymmetric information)
Vào khoảng những năm 1970 các nghiên cứu về lý thuyết thông tin bất cân xứng
bắt đầu được thực hiện, các nhà nghiên cứu tiên phong cho lý thuyết này là George
Akerlof, Michael và Joseph Stiglitz đã rất vinh dự nhận được Nobel kinh tế.
Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia cố tình che đậy những thông tin
không có lợi cho họ và chỉ cung cấp những thông tin có lợi, việc thông tin bất cân
xứng càng trở nên phổ biến hơn khi tính minh bạch của thông tin, khả năng tiếp cận
thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém.
Khái niệm về thông tin bất cân xứng là trạng thái mất cân bằng trong cơ cấu thông
tin giữa các chủ thể giao dịch có nắm giữ thông tin không ngang nhau, nó mô tả tình
huống về việc những người tham gia tương tác trên thị trường có được những thông
tin khác nhau về giá trị hoặc chất lượng của một dịch vụ hay một tài sản đang được
giao dịch.
Trong nền kinh tế, thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến những quyết định kinh tế
sai lầm. Các dấu hiệu của hiện tượng TT bất cân xứng như là DN không chủ động
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, xảy ra hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc
không được phép công khai, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin cho các cổ đông
lớn mà không cung cấp thông tin rộng rãi cho tất cả các cổ đông, che đậy hoặc làm
giảm các thông tin bất lợi, thổi phồng các thông tin có lợi, tung tin đồn thất thiệt ...
Như vậy thông tin bất cân xứng có thể gây ra những quyết định kinh tế chưa phù hợp
cho các nhà đầu tư, các bên liên quan sử dụng thông tin BCTC của doanh nghiệp từ
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
đó có thể gây ra những ảnh hưởng, tổn thất nặng nề cho nền kinh tế.
2.5.2 Lý thuyết tín hiệu ( Signaling theory)
Trong lý thuyết hợp đồng, tín hiệu là việc một bên chuyển tải một cách đáng tin cậy
thông tin cho một bên khác. Nó giải quyết thông tin bất cân xứng giữa doanh nghiệp và
các bên liên quan. Các DN phải cung cấp thông tin cho các bên liên quan trên tinh thần
tự nguyện để tạo nên sự khác biệt cho doanh nghiệp mình với các DN khác.
Thông qua lý thuyết tín hiệu ta có thể thấy rằng các công ty hoạt động hiệu quả sẽ
thể hiện chất lượng thông tin tốt, còn các công ty hoạt động chưa hiệu quả sẽ có
chính sách che đậy những thông tin yếu kém.
Thông tin BCTC của doanh nghiệp có thể tác động đến quyết định của nhà quản trị,
các bên liên quan khi họ sử dụng thông tin đó. Nên chủ đích của người cung cấp
thông tin là chỉ cung cấp những thông tin nào có lợi nhất cho họ.
Khi thời gian hoạt động của doanh nghiệp càng dài, họ sẽ có kinh nghiệm hơn trong
môi trường hoạt động của mình từ đó giúp các doanh nghiệp ngày càng tuân thủ các
quy định của chính sách thuế, họ cung cấp hóa đơn chứng từ cho đơn vị dịch vụ đầy
đủ và kịp thời từ đó sẽ càng ngày gia tăng chất lượng của BCTC.
Như vậy dựa vào lý thuyết này, tác giả sẽ tìm hiểu các nhân tố thời gian hoạt động
của công ty, chính sách thuế, sự hỗ trợ của nhà quản trị - sự cung cấp hóa đơn
chứng từ của doanh nghiệp cho đơn vị dịch vụ.
2.5.3 Lý thuyết đại diện ( Agency theory)
Năm 1976, nhà nghiên cứu Jensen và Meckling công bố nghiên cứu về lý thuyết đại
diện, nghiên cứu này cho thấy mối liên hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
Các nhà quản trị sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán, các quy định của luật
thuế khi lập báo cáo tài chính sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Lý thuyết đại diện cho rằng sẽ phát sinh xung đột khi có thông tin không được cung
cấp đầy đủ và bất cân xứng giữa người cung cấp thông tin và người sử dụng thông
tin. Để có thể giảm xung đột lợi ích giữa các bên, thì cần phài giám sát những hành
vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty như việc thuê ngoài kế toán
dịch vụ hay các đơn vị kiểm toán độc lập. Các chi phí liên quan đến lý thuyết này như
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
là chi phí giám sát, chi phí liên kết và chi phí khác.
Lý thuyết này cung cấp cơ sở giải thích cho việc tại sao nhà quản lý lựa chọn những
chính sách có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình, như việc đối phó với những thay
đổi bất lợi từ môi trường kinh doanh cũng như việc giảm thiểu các chi phí phát sinh.
Như vậy dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu vào các nhân tố như là phí
dịch vụ kế toán, tổ chức kiểm toán.
2.5.4 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependency theory)
“ Nguồn lực của tổ chức được hiểu như là tất cả tài sản, năng lực, quy trình hoạt động,
thông tin và tri thức được kiểm soát bởi tổ chức và giúp tổ chức nhận thức và thực hiện
các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động” nguồn lực thể hiện sức
mạnh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Bên cạnh các nguồn lực bên trong doanh nghiệp, thì các doanh nghiệp cũng thuê
các dịch vụ bên ngoài.
Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực được xây dựng bởi Pfeffer và Salancik vào năm 1978,
nó cung cấp nền tảng về vai trò nguồn lực của doanh nghiệp, lý thuyết này cho thấy vai
trò của hội đồng quản trị, nhà quản lý của doanh nghiệp trong việc cung cấp và sử dụng
các nguồn tài nguyên của công ty. Bên cạnh đó nguồn tài nguyên quý nhất của doanh
nghiệp là nguồn nhân lực, trình độ của nhân viên là một trong những nguồn lực quan
trọng nhất góp phần vào thành công của mỗi doanh nghiệp.
Áp dụng lý thuyết này vào luận văn của mình tác giả kỳ vọng nhân tố trình độ của
nhà quản trị, trình độ của kế toán viên dịch vụ, phần mềm kế toán có ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin của báo cáo tài chính.
Qua nghiên cứu các lý thuyết nền, tác giả tổng hợp các nhân tố tác động đến CLTT
BCTC được thực hiện bởi kế toán dịch vụ và kỳ vọng chiều tác động của các nhân tố
này đến CLTT BCTC. Bảng tổng kết này với việc tìm hiểu các kết quả các nghiên cứu
trước ở Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, giúp tác giả có cơ sở để đề xuất mô hình
nghiên cứu và hình thành các giả thuyết nghiên cứu được trình bày ở chương 3.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Bảng 2.2 Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng TT BCTC từ cơ sở
lý thuyết
Chiều tác
STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết động
1 Thời gian hoạt động của công ty Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều
2 Chính sách thuế Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều
3 Sự cung cấp hóa đơn chứng từ Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều
của doanh nghiệp cho đơn vị
dịch vụ
4 Phí dịch vụ kế toán Lý thuyết đại diện Cùng chiều
5 Tổ chức kiểm toán Lý thuyết đại diện Cùng chiều
6 Trình độ của nhà quản lý Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Cùng chiều
Trình độ của kế toán viên dịch
7 vụ Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Cùng chiều
8 Phần mềm kế toán Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Cùng chiều
(Nguồn : tác giả tổng hợp)
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu để làm cơ
sở cho nghiên cứu của tác giả. Các lý liên quan được trình bày như là lý thuyết bất
cân xứng, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết đại diện và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và
một số khái niệm cơ bản có liên quan đến chất lượng, thông tin, BCTC hay
DNNVV. Từ kết quả của các nghiên cứu trước và các lý thuyết có liên quan tác giả
có căn cứ để xác định các nhân tố có ảnh hường đến chất lượng thông tin BCTC.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Kế thừa thang đo từ các nghiên cứu
trước
Điều chỉnh thang đo
Khảo sát, thu thập số liệu
Mã hóa, nhập liệu
Phân tích dữ liệu
Thống kê, mô tả
Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích hồi quy
Kết quả và Kiến nghị
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn
Hình thành giả thuyết
nghiên cứu
Kiểm định giả thuyết
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Tác giả xin trình bày khung nghiên cứu sẽ thực hiện các công việc như sau:
Sau khi tìm hiểu thực tiễn, tìm ra vấn đề cần thực hiện nghiên cứu, tác giả
xác định mục tiêu và vấn đề cần nghiên cứu ( trình bày ở phần mở đầu)
Tìm hiểu và phân tích các nghiên cứu trước, tổng hợp cơ sở lý thuyết ( trình
bày ở chương 1 và 2) tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả
thuyết nghiên cứu
Tác giả kế thừa thang đo từ các nghiên cứu trước, tiến hành điều chỉnh các
thang đo cho phù hợp với nghiên cứu của mình đối với các DNNVV có sử
dụng dịch vụ kế toán làm BCTC, sau đó thiết kế các câu hỏi trong bảng khảo
sát.
Tiến hành khảo sát và thu thập số liệu, sau đó tiến hành mã hóa và nhập vào
phần mềm SPSS.
Thực hiện phân tích dữ liệu như là thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy, phân
tích nhân tố, phân tích hồi quy để kiểm định thang đo, giả thuyết và mô hình.
Từ kết quả thu được tác giả đưa ra kết luận và kiến nghị.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Mô hình hoạt động của Alter (2002) đã mô tả được mối quan hệ giữa sản phẩm
thông tin và người sử dụng cũng như các thành phần hệ thống tạo ra thông tin, ưu
điểm của mô hình hoạt động giúp người nghiên cứu có thể dễ dàng xây dựng mô
hình nghiên cứu các nhân tố thành công hay ảnh hưởng chất lượng thông tin kế
toán, dựa vào mô hình này tác giả xác định ba nhóm nhân tố chính có thể tác động
đến chất lượng BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ của DNNVV là đơn vị dịch vụ
kế toán, DNNVV và môi trường hoạt động của DN. Các nhân tố được nhận diện
thông qua nguyên tắc suy diễn, chất lượng thông tin phụ thuộc vào các yếu tố tạo ra
nó, cho nên nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình tạo ra thông tin thì cũng ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin.
Trong mô hình hoạt động thì đơn vị kế toán dịch vụ được xem như là người thực hiện
công việc trong đó người tham gia là các kế toán viên dịch vụ, thông tin là sự hỗ trợ
của nhà quản trị- sự cung cấp hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp cho dịch vụ kế
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
toán, kỹ thuật/ công nghệ được xem như là phần mềm kế toán, sản phẩm dịch vụ là
BCTC và khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, môi trường hoạt động của
doanh nghiệp là chiến lược công ty và các chính sách thuế.
Bên cạnh đó, dựa vào cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến CLTT BCTC gồm 8 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc
Sơ đồ 3.2: Mô hình các nhân tố tác động đến CL TT BCTC
(Nguồn: tác giả đề xuất)
3.3 Các giả thuyết được đặt ra cho nghiên cứu
Trên mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu:
Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực của Pfeffer và Salancik (1978) cung cấp nền tảng về
nguồn lực của doanh nghiệp, trong đó nguồn nhân lực là rất quan trọng. Theo nghiên
cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) trình độ của kế toán viên là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán trong DN. Trình độ chuyên môn,
năng lực của kế toán viên là một trong những nhân tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nếu họ chưa thật sự sắc sảo, họ có thể ghi
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
nhận chưa đúng bản chất nghiệp vụ của doanh nghiệp chưa tính đến các tình huống
mà chính các doanh nghiệp cố tình che giấu về số liệu cung cấp cho họ hoặc cũng
có thể do một số quy định của pháp luật chưa thật sự rõ ràng làm cho họ gặp khó
khăn trong việc phản ánh thông tin của báo cáo tài chính, giả thuyết được đặt ra là:
H1: Trình độ của kế toán viên dịch vụ có tác động cùng chiều với chất lượng thông
BCTC.
Lý thuyết nguồn lực đề cập “ Nguồn lực của tổ chức được hiểu như là tất cả tài sản,
năng lực, quy trình hoạt động, thông tin và tri thức được kiểm soát bởi tổ chức và
giúp tổ chức nhận thức và thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu
suất hoạt động”. Chất lượng phần mềm kế toán là một trong những nhân tố được
phát hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016)
trong đề tài “Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng
của chất lượng thông tin kế toán trên BCTC”. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
là các DNNVV, các công ty dịch vụ kế toán phải trang bị cho mình rất nhiều nguồn
lực, quan trọng nhất vẫn là yếu tố con người, trình độ của kế toán viên nhưng vấn đề
về cơ sở vật chất máy móc thiết bị, các phần mềm hỗ trợ công việc của người kế
toán viên cũng là những yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng
cho khách hàng, nên giả thuyết là:
H2: Phần mềm kế toán của công ty dịch vụ kế toán có tác động cùng chiều với chất
lượng thông tin BCTC.
Lý thuyết tín hiệu cho thấy khi thời gian hoạt động của doanh nghiệp càng dài thì họ
càng kinh nghiệm trong môi trường hoạt động của họ và kinh nghiệm về cách lập các
báo cáo ngày càng tăng, việc có thể hiểu được BCTC bên cạnh việc lập và trình bày
BCTC ngày càng được cải thiện hơn so vơi lúc mới bắt đầu hoạt động. Owusu Ansah
(1998) nghiên cứu các nhân tố bên trong DN có tác động đến việc công bố thông tin
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
của DN. Nên giả thuyết được đưa ra là:
H3: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp có tác động cùng chiều với chất lượng
thông tin BCTC
Để giải quyết thông tin bất cân xứng giữa doanh nghiệp và các bên liên quan thì đòi
hỏi thông tin phải được chuyển đến bên còn lại một cách đáng tin cậy và thông tin
đó phải tuân theo một chuẩn mực được quy định bởi pháp luật. Nguyễn Thị Huyền
Trâm (2007) đề cập đến quy định pháp lý ảnh hưởng đến tổ chức công tác tại các
DNNVV. Vì kế toán là lĩnh vực rất nhạy cảm, bị tác động và chi phối bởi luật kế
toán, các chuẩn mực, quy định được ban hành bởi cơ quan nhà nước. Việt Nam
đang trong quá trình hội nhập, chúng ta đang dần tiếp nhận các chuẩn mực kế toán
quốc tế như sự đổi mới trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính thành Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, và
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 thành Thông tư số 133/2016/TT-
BTC ngày 26/08/2016. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện lộ trình chiến
lược cải cách thuế giai đoạn 2011 – 2020 “từ ngày 01/01/2009 thuế suất thuế TNDN
phổ thông giảm từ 28% xuống 25% và từ 01/01/2014 giảm từ 25% xuống 22% và
20% từ 01/01/2016. Riêng DNNVV được áp dụng mức 20% ngay từ ngày
01/7/2013” bên cạnh đó thuế cũng có những miễn giảm để khuyến khích sự đầu tư
của các DN. Sự thay đổi này có tác động rất nhiều đến công việc của các kế toán
viên, nên giả thuyết được đặt ra là:
H4: Chính sách thuế có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC
Thông thường, nhà quản trị của công ty là người duy nhất hoàn toàn hiểu được mục
tiêu và hướng đi của công ty (Thong 1999). Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cho thấy
vai trò của nhà quản trị trong tổ chức. Kiến thức của nhà quản lý là một trong những
nhân tố được đế cập trong nghiên cứu của Ismail (2009) khi xác định yếu tố ảnh
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
hưởng đến HTTT kế trong trong DN. Do đó, khi nhà quản trị có kiến thức, hiểu các
công nghệ sẽ có thể lựa chọn phần mềm phù hợp cho các công ty của họ (Hussin et
al. 2002).Thông tin BCTC là sản phẩm của các kế toán viên, nó là một sản phẩm
đặc biệt mà đòi hỏi người sử dụng nó phải có một kiến thức nhất định thì mới có thể
hiểu được, còn để đánh giá là nó đã có chất lượng chưa, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
một quy trình phức tạp thì đòi hỏi người quản trị phải được trang bị một kiến thức
thật sự vững vàng vì vậy giả thuyết là:
H5: Trình độ của nhà quản trị có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC
Một trong những nguyên nhân làm cho BCTC giảm tính trung thực và tính minh bạch
là do ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, họ cố tình trình bày BCTC theo mục đích
riêng của họ, có thể là giấu lãi hoặc giấu lỗ. Đối với các doanh nghiệp lớn muốn niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán , họ phải đáp ứng điều kiện để được niêm yết là
phải có lãi hai năm liên tục nên họ sẽ tìm cách chế biến số liệu để có một báo cáo đáp
ứng đủ yêu cầu. Đối với các công ty khác như là công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân,... chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì mục đích của họ lại khác.
Họ không cần phải báo lãi như các DN lớn nên mục đích của các doanh nghiệp này là
làm sao có thể giảm được thuế nhiều nhất, vậy nên họ lại có xu hướng muốn giấu lãi
bằng cách giấu doanh thu. Để nâng cao chất lượng thông tin BCTC, điểm mấu chốt là
do ý thức của chủ doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp mong muốn thông tin của
BCTC trung thực và minh bạch, không phục vụ mục đích riêng của doanh nghiệp thì
chất lượng BCTC mới được gia tăng. Cũng có thể xảy ra các tính huống như là tài liệu
bị mất, số liệu bị mờ hoặc bị chỉnh sửa, doanh nghiệp chỉ cung cấp chứng từ photo
hoặc chụp hình gởi qua mail chứ không cung cấp chứng từ gốc cho đơn vị dịch vụ. Lý
thuyết tín hiệu đề cập thông tin từ doanh nghiệp phải được chuyển tải đến cho bên khác
một cách tin cậy, thông tin đó phải đực cung cấp đầy đủ, kịp thời. Theo nghiên cứu
Charles Cullinan Xiaochuan Zheng (2017) thì kế toán dịch vụ có thể yêu cầu phối hợp
và được cung cấp thông tin nhiều hơn từ khách hàng khi
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
kiểm toán viên cần thông tin từ họ. Việc cung cấp hóa đơn chứng từ theo định nghĩa
của điều 501 trong Quy tắc ứng xử của AICPA – Hội kế toán viên công chứng Hoa
kỳ là “Hồ sơ do khách hàng cung cấp là sổ sách kế toán hoặc các hồ sơ khác thuộc
về khách hàng đã được cung cấp cho công ty dịch vụ, bao gồm cả bản in ra giấy
hoặc bản sao điện tử của các hồ sơ đó”. Để kế toán dịch vụ có thể thực hiện tốt công
việc của mình thì việc cung cấp thông tin như hóa đơn, chứng từ từ doanh nghiệp
cho kế toán dịch vụ là một mấu chốt quan trọng quyết định chất lượng thông tin
BCTC vì vậy giả thuyết là:
H6: Sự hỗ trợ từ nhà quản trị doanh nghiệp - Sự cung cấp hóa đơn, chứng từ kế
toán từ DN có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC
Các nhà quản trị sẽ lựa chọn những chính sách có lợi nhất cho DN họ theo lý thuyết
đại diện. Đối với các DNNVV vấn đề về nguồn lực là một vấn đề nan giải, việc cân
đối chi phí trong công ty là một trong những mối quan tâm hàng đầu, giảm chi phí
thường là một trong những ưu tiên quan trọng nhất đối với việc thuê ngoài (Quélin
& Duhamel, 2003). Để lựa chọn một đơn vị cung cấp dịch vụ với chất lượng cao với
một số tiền hạn chế là một đều khó khăn. Vì thế phí dịch vụ cho hoạt động kế toán
có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nhận được, giả thuyết được đặt ra như sau:
H7: Phí dịch vụ kế toán có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC
Báo cáo tài chính là nhiệm vụ phải thực hiện của bộ phận phụ trách kế toán của doanh
nghiệp. Đối với nhà quản lý của các DNNVV, họ thường xem báo cáo tài chính được
lập chủ yếu là để phục vụ cho cơ quan thuế, chứ chưa quan tâm đúng mức đến chất
lượng của nó hay xây dựng các biện pháp để phòng ngừa những gian lận hoặc sai sót có
thể xảy ra. Lý thuyết đại diện nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được
ủy quyền, chất lượng BCTC thường được doanh nghiệp ủy thác cho các đơn vị kiểm
toán. Vì thế chất lượng BCTC có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố của cuộc
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
kiểm toán như là trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, uy tín sự chuyên
nghiệp và sự độc lập của công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân
Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) cho thấy là chất lượng và vai trò của tổ chức
kiểm toán có tác động đến chất lượng TT BCTC. Bên cạnh đó thì nghiên cứu của
Đặng Thị Kiều Hoa (2016) cũng đề cập đến tổ chức kiểm toán có ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC. Nên giả thuyết là:
H8: Tổ chức kiểm toán có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC
3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng
Khảo sát thu thập dữ liệu chính thức từ các nhân viên phụ trách kế toán, nhà quản
lý, người có kiến thức về kế toán và BCTC đang công tác tại các công ty dịch vụ kế
toán và các DNNVV có sử dụng dịch vụ kế toán bên ngoài tại đại bàn TP.HCM.
Phiếu khảo sát trả lời câu hỏi được thiết kế và hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện
của các doanh nghiệp ở TP.HCM. Sau khi thu hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập
liệu và mã hóa bằng phần mềm SPSS 20.0
3.4.1 Xây dựng thang đo
Nguyễn (2011) cho thấy rằng để có được thang đo cho nghiên cứu thì có 3 cách
như là sử dụng thang đo có sẵn từ các nghiên cứu trước, từ những thang đo có trước
người sử dụng hiệu chỉnh cho thích hợp với bối cảnh nghiên cứu hay là tự xây dựng
thang đo mới. Trong nghiên cứu này tác giả dựa vào cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu
trước để kế thừa thang đo. Thang đo đã được lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế của các DNNVV có sử dụng kế toán dịch vụ ở TP.HCM. Tác
giả sử dụng thang đo cấp quãng – thang đo Likert 5 cấp độ để đánh giá mức độ của
các biến đo lường.
Cấp độ thang đo được sử dụng trong nghiên cứu: 1- Rất không đồng ý; 2- Không
đồng ý; 3- Trung dung; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý.
3.4.2 Thiết kế thang đo
Dựa vào lý thuyết nền và mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra các thang đo để đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC được thực hiện bởi kế toán
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
dịch vụ như các thang đo: trình độ của kế toán viên dịch vụ, phần mềm kế toán, thời
gian hoạt động của DN, chính sách thuế, trình độ của nhà quản trị, sự hỗ trợ của nhà
quản trị - sự cung cấp hóa đơn chứng từ của DN cho kế toán dịch vụ, phí dịch vụ kế
toán, tổ chức kiểm toán.
3.4.2.1 Thang đo trình độ của kế toán viên dịch vụ
Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực giải thích một phần nào đó cho việc lựa chọn dịch vụ
bên ngoài của doanh nghiệp, họ có xu hướng thuê ngoài các chức năng mà họ yếu kém.
Theo nghiên cứu của Carey và cộng sự năm 2006 thì trình độ của kế toán viên được thể
hiện qua kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của họ. Hoglund và cộng sự
(2016) cũng có đề cập đến việc trình độ của kế toán viên cũng là một trong những nhân
tố tác động đến CL BCTC. Vì có khá nhiều nghiên cứu đề cập đến trình độ của kế toán
viên có ảnh hưởng đến CL BCTC mà họ tạo nên, tác giả kế thừa thang đo từ nghiên
cứu trước tác và đề xuất các biến quan sát như là: Kinh nghiệm của kế toán viên, kế
toán viên có sự am hiểu về pháp luật và chính sách thuế, kế toán viên có sự am hiểu về
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, kế toán viên có khả năng sắp xếp và lưu trữ hồ sơ
chứng từ, kế toán viên thường xuyên được cập nhật kiến thức.
3.4.2.2 Thang đo phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào chất lượng
BCTC vì nó là một trong những nhân tố trực tiếp tạo ra BCTC. Để đánh giá chất
lượng một phần mềm kế toán thì phải xem nó có đáp ứng các yêu cầu cơ bản theo
quy định của các cơ quan chức năng hay chưa. Theo quy định tại Thông tư số
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn
và điều kiện của phần mềm kế toán như là phần mềm kế toán (PMKT) phải hỗ trợ
cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán, PMKT phải có
khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay đổi nhất định
của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu
đã có, PMKT phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán, PMKT
phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu,...