SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
MỤC LỤC
Trang
Trangbìa................................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU viii
CHƯƠNG 1: .............................................................................................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY..........................1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã...........................................................1
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã...................................................................................... 1
1.2. Nội dung thu Ngân sách xã ...................................................................................2
1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100%................................................................................. 2
1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm................................................ 3
1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã ............................................. 4
1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách xã .....................................................................4
1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã.......................................................................... 4
1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã........................................................................... 4
1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã ................................................................ 6
1.3.1.3. Quyết toán thu Ngân sách xã............................................................................. 8
1.3.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã.................................... 10
1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay ................................................................................ 10
1.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta hiện nay ........... 11
Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2012 – 2014.............................................................................................................................12
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .................................................12
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 12
2.1.2. Tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện ................................................. 13
2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh hóa ................................................................................................................................14
2.2.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã..................................................................................... 14
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Ngân sách xã ............................................................. 16
2.2.2.1. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100% .......................................................... 18
2.2.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % do NS cấp trên quy định.......................... 26
2.2.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã ........................................ 30
2.2.3. Quản lý kế toán, quyết toán thu Ngân sách xã............................................................ 33
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014.....................................................34
2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân ....................................................................................... 34
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân........................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA.38
3.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã.............38
3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội......................................................................... 38
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu Ngân sách xã ........................................ 39
3.1.2.1. Một số mục tiêu công tác kế hoạch................................................................. 39
3.1.2.2. Mục tiêu tài chính ............................................................................................... 40
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa
bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .........................................................................41
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán Ngân sách xã..41
Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
3.2.2. Tăng cường khai thác nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý chặt chẽ nguồn thu và kiểm
tra đôn đốc trong quá trình hành thu. .................................................................................... 43
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ ....................................................... 44
3.2.4. Thực hiện tốt công tác công khai minh bạch trong quản lý Ngân sách xã ................. 45
3.2.5. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan trong công
tác quản lý thu....................................................................................................................... 46
3.3. Một số khuyến nghị ........................................................................................................46
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ......................................................................................... 46
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh ...................................................................................................... 47
KẾT LUẬN .............................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................51
PHỤ LỤC ................................................................................................................................53
Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân.
HTX : Hợp tác xã.
KT – XH : Kinh tế xã hội.
KBNN : Kho bạc nhà nước.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
NSX : Ngân sách xã.
NS : Ngân sách.
GTGT : Gía trị gia tăng.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
TNCN : Thu nhập cá nhân.
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt.
TC – KH : Tài chính – Kế hoạch.
TCX : Tài chính xã.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
SX – KD : Sản xuất kinh doanh.
UBND : Uỷ ban nhân dân.
Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Quảng
Xương.................17
Bảng 2.2. Cơ cấu các khoản thu NSX hưởng
100%...........................................19
Bảng 2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp
trên....29
Bảng 2.4. Khoản thu bổ sung từ NS cấp trên cho
NSX.......................................33
Luận văn tốt nghiệp vii Học viện Tài chính
Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình
Trang
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng TC – KH huyện Quảng
Xương..........14
Luận văn tốt nghiệp viii Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nước, đã và đang đặt ra
những nhiệm vụ quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn. Đặc biệt
là với điều kiện và đặc điểm nền kinh tế nước ta có 66,9% (2014) dân cư sống ở
nông thôn. Thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế, kinh tế nước ta
đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu lớn góp phần phát triển kinh tế
đất nước. Song vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề cần
được quan tâm đúng mức, nhiều vùng nông thôn ở nước ta còn thấp kém, có sự
chênh lệch lớn giữa các vùng, miền. Để giải quyết những vấn đề này thì vấn đề
cần quan tâm trước hết là Ngân sách xã (NSX). Xuất phát từ: NSX là một bộ
phận của NSNN và là NS cấp cơ sở trực tiếp thực hiện những mục tiêu chiến
lược mà nhà nước đề ra. Mặt khác, NSX có vai trò cung cấp phương tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền xã, đồng thời là công cụ để chính
quyền cấp xã thực hiện quản lý các hoạt động KT – XH trên địa bàn xã. Do vậy,
chính quyền xã muốn thực thi hiệu quả được những nhiệm vụ KT – XH mà Nhà
nước giao thì cần có một NSX đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực;
mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác
quản lý NSX là một nhiệm vụ phải được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại
phòng TC – KH huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa tôi xin được đi sâu
nghiên cứu về đề tài: “QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN DỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH HÓA”.
Luận văn tốt nghiệp ix Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Thông qua nghiên cứu tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn
huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố và tăng cường
công tác quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu Ngân sách xã
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp khảo
sát phỏng vấn, phương pháp phân tích đối chiếu, so sánh, đối chiếu số liệu giữa
các năm...
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Ngân sách xã
hiện nay.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân
sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Luận văn tốt nghiệp x Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY
1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của
NSX được coi như là điều hiển nhiên. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của
hệ thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có NSX.
Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NSX nói riêng đều nhất
trí cho rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa -
tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại. Cơ
cấu của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của một số cấp
hành chính nhất định, và sự phân công phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho
mỗi cấp đó. Do vậy, cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia luôn bao
gồm một số cấp ngân sách nhất định, trong đó NSX được coi là cấp ngân sách
cơ sở.
Từ cách tiếp cận đó, khái niệm NSX được hiểu như sau: NSX là hệ thống
các quan hệkinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá
trình phân phối nhằm tạo lập, sự dụng quỹ tiền tệ gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
Thứ nhất, NSX là cấp cơ sở trong hệ thống NSNN. Đóng vai trò một cấp
NS, vì NSX được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách
thực thụ và là cấp cuối cùng của hệ thống ngân sách; nơi trực tiếp diễn ra các
giao dịch phản ánh các quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các chủ thể
khác. NSX là cấp NS cuối cùng trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Nhà nước với người dân, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
chỉnh.
Thứ hai, nhìn trên giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NSX thể hiện
các hoạt động như một đơn vị dự toán. Bởi lẽ, tại xã có phát sinh khoản do
chính quyền xã trực tiếp thu vào NSX, xã được để lại một phần hay toàn bộ số
thu đó để sử dụng và xã cũng phải chi trả thanh toán cho các đầu vào để đảm
bảo hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp xã về quản lý kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh...
1.2. Nội dung thu Ngân sách xã
Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm
vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các
khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do
HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Theo thông tư số 60/2003/TT – BTC của Bộ Tài Chính ra ngày
23/6/2003 về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã,
phường, thị trấn thì nguồn thu của NSX được quy định như sau:
1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100%
Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và
tập trung quản lý các khoản thu, và dành cho NSX được hưởng 100% số thu
từ các khoản thu này. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý KT
– XH và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho
NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa
vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm
- Các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ % theo quy định gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế nhà, đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp);
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể
quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND
cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí
phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu
NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã
Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX gồm:
- Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách xã
1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã
NSX cũng là một cấp NSNN nên nội dung quản lý NSX cũng gồm 3
khâu: Lập dự toán NSX, chấp hành dự toán ngân sách và quyết toán NSX.
Chính vì vậy, để quản lý tốt NSX thì cần phải quản lý tốt ở cả ba khâu
của chu trình này.
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ – CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của
Chính Phủ và Thông tư số 60/2003/TT – BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của
BTC hướng dẫn công tác quản lý NSX và các quỹ tài chính khác của xã theo
nội dung ba khâu như sau:
1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã
Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
toán thu NS năm sau trình HĐND xã quyết định.
- Căn cứ lập dự toán thu NSX:
+ Dự báo xu hướng, cơ hội thách thức phát triển KT – XH ở địa
phương có tác động đến nguồn thu của xã năm kế hoạch;
+ Các nhiệm vụ phát triển KT – XH, đảm bảo an ninh quốc phòng
trật tự an toàn xã hội thể hiện trong kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm và
hàng năm của xã;
+ Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu NSX
và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐNN cấp tỉnh quy định;
+ Số kiểm tra về dự toán NSX hiện hành và các năm trước;
+ Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm
trước.
- Trình tự lập dự toán thu NSX
+ Bước 1: Phòng TC – KH hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân
sách cho các xã, trong đó có dự toán thu.
+ Bước 2: UBND xã tổ chức triển khai xây dựng dự toán thu NSX, giao
số kiểm tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã.
+ Bước 3: Các ban lập dự toán của mình, kế toán xã lập dự toán thu
NSX.
+ Bước 4: UBND xã thảo luận với các ban, tổ chức về dự toán thu Ngân
sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.
+ Bước 5: UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét dự toán thu
NSX.
Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
+ Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã
hoàn chỉnh lại dự toán thu NSX và gửi phòng TC – KH huyện.
+ Bước 7: Phòng TC – KH huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân
sách.
+ Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.
+ Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán thu trình HĐND quyết định.
+ Bước 10: UBND xã giao dự toán thu cho ban, ngành, đoàn thể, đồng
thời gửi phòng TC – KH huyện, KBNN huyện, thực hiện công khai dự toán
thu NSX.
- Quyết định dự toán Ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu do UBND huyện quyết
định, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án bổ sung NSX trình
HĐND xã quyết định, sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định, UBND
xã báo cáo với UBND huyện , phòng TC – KH huyện đồng thời công khai
NSX cho nhân dân biết theo quy định về chế độ công khai tài chính về NSX.
Việc điều chỉnh NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu
cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có
sự biến động lớn về nguồn thu.
1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND
huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình
HĐND xã quyết định. Hàng năm, các xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân
sách theo đúng điều khoản về Luật NSNN và nghị định của Chính phủ, các
thông tư hướng dẫn chấp hành ngân sách của Bộ Tài Chính.
Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Căn cứ vào dự toán của cả năm, khả năng thu của từng quý, UBND xã
lập dự toán thu quý (có chia ra từng tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối với
các xã có các nguồn thu chủ yêu theo mùa vụ UBND xã đề nghị cơ quan tài
chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán được
giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ của công việc.
- Tổ chức thu ngân sách:
+ Bộ phận TC – KT xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSX. Có hai hình thưc thu nộp
là thu trực tiếp tại KBNN và thu tại cơ quan thu (chi cục thuế và TCX).Thu
tại KBNN là hình thức đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông
báo thu của cơ quan thu, lập giấy nộp tiền và đến KBNN để nộp trực tiếp vào
NSNN.
+ Thu nộp tại cơ quan quản lý thu áp dụng khi đối tượng phải nộp NS
không có điều kiện nộp ngân sách tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo
chế độ quy định thì:
 Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan
thuế ủy quyền cho cán bộ TCX thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và
được hưởng phí ủy nhiệm thu theo chế độ quy định.
 Đối với những khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của TCX, TCX thu, sau
đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi
theo chế độ quy định nếu là các xã chưa có điều kiện thường xuyên tới
KBNN. Thu tiền mặt trực tiếp tại xã cần tránh các hạn chế sau: Hình thành
nên nhiều bộ phận thu và nhiều quỹ tại các bộ phận thu, bỏ sót các khoản thu,
cán bộ thu có thể trục lợi bằng cách thu của đối tượng nhưng không viết biên
lai thu, như vậy số thu sẽ không được vào NS.
Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
+ Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng biên lai và phản ánh số thu vào
sổ sách kế toán, khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp.
+ Việc luân chuyển các chứng từ thu được thực hiện: Với các khoản thu
NSX hưởng 100%, KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho Kế toán xã. Với
khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê các khoản thu
NS có phân chia cho xã gửi Kế toán xã. Với khoản thu bổ sung cân đối quy
định mức rút dự toán hàng tháng.
1.3.1.3. Quyết toán thu Ngân sách xã
Quyết toán NSX là khâu cuối cùng của một chu trình NS, là việc tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình thực hiện NSX. Mục tiêu của
quyết toán NSX là nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm
soát, phân tích đánh giá và tổng hợp thu NSX vào NSNN.
- Yêu cầu của công tác lập Báo cáo quyết toán:
+ Báo cáo quyết toán thu NSX phải đúng mẫu biểu do Bộ tài chính quy
định, tùy theo yêu cầu từng địa phương;
+ Số liệu trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải chính xác trung thực,
rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ thông tin cần thiết cho UBND xã;
+ Nội dung trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải theo đúng các nội
dung ghi trong dự toán được duyệt;
+ Số liệu giải trình trong thuyết minh Báo cáo quyết toán năm phải
thống nhất với số liệu trên các Báo cáo quyết toán;
+ Chỉ đưa vào các Báo cáo quyết toán các khoản thu NSX theo quy
định.
Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
+ Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét duyệt và gửi
cho phòng TC – KH huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN
huyện nơi giao dịch.
- Trình tự phương pháp lập Báo cáo quyết toán NSX:
+ Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán
và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành;
thực hiện chế độ Báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi
giao dịch thực hiện công tác kế toán thu NSX theo quy định; định kỳ hàng
tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã;
và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
+ Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
+ Công tác khóa sổ và quyết toán hàng năm của Cán bộ TCX bao gồm:
Trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu theo dự toán, có biện pháp
thu đầy đủ vào ngân sách.Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có
phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX. Phối hợp với
KBNN huyện để đối chiếu các khoản thu NSX trong năm, đảm bảo hạch toán
đầy đủ, chính xác các khoản thu theo Mục lục NSNN. Đối với các khoản tạm
thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp
chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau. Các khoản thu
phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn
trên phải hạch toán vào thu NS năm sau.
+ Quyết toán thu NSX hàng năm:
 Cán bộ TCX lập Báo cáo quyết toán thu NSX hàng năm trình UBND
xã để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC – KH huyện để
tổng hợp.
Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
 Quyết toán chi không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NSX
là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư
năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
 Sau khi HĐND xã phê chuẩn, Báo cáo quyết toán được lập thành 05
bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng TC – KH huyện, KBNN nơi xã
giao dịch, lưu Cán Bộ TCX và công khai nơi công cộng cho nhân dân trong
xã biết.
 Phòng TC – KH huyện có trách nhiệm thẩm định Báo cáo quyết toán
thu NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã
điều chỉnh.
1.3.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã
1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị của nước ta,
là nơi diễn ra các hoạt động chính trị, KT – XH, của dân cư trên cùng địa bàn
và cũng là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta. Ngày nay, công cuộc đổi mới KT – XH, phát triển nền
kinh tế nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp
xã phải tăng cường công tác quản lý, phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của mình trong các hoạt động ở xã. Chính vì vậy, để thực hiện được những
chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền của các xã cần có phương tiện vật chất
vững mạnh, đủ lớn. Trong quá trình đổi mới kinh tế, các thành phần kinh tế
được phát triển mạnh mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã
không ngừng tăng. Điều này đặt ra công tác quản lý thu NSX cũng phải được
nâng cao, giúp cho quá trình huy động các nguồn lực vào việc phát triển kinh
tế một cách hợp lý, hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
1.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta
hiện nay
Trong thời gian qua, với những thay đổi về KT – XH, NSX đã có bước
chuyển biến tích cực, tạo nguồn thu ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
ngày càng tăng tại xã. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
NSX có nhiều địa phương đã thực hiện tốt, thực hiện thu đúng, thu đủ phản
ánh kịp thời và đầy đủ vào sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
hạn chế về nhiều mặt: công tác lập, chấp hành và quyết toán NSX vẫn còn
những bộc lộ yếu kém và hạn chế dẫn đến chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có
gây thất thoát, lãng phí. Cụ thể:
- Về thu NSX:
- Thu tại xã: Do Luật NSNN năm 2002 ra đời có hiệu lực tăng thêm
quyền chủ động cho ngân sách chính quyền cấp xã. Chính vì sự thay đổi như
vậy nên xã còn lúng túng trong việc khai thác hết nguồn thu. Mặc dù xã đã
tích cực khai thác nguồn thu và các khoản thu đã có tăng nhưng hiệu quả còn
chưa cao. Đa phần các xã vẫn còn trông chờ nhiều vào nguồn thu bổ sung từ
cấp trên. Số thu này chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của xã. Về chấp hành
chế độ chính sách, ghi chép sổ sách kế toán:
+ Chấp hành chế độ chính sách: Còn nhiều hạn chế do trình độ của cán
bộ xã nên khả năng tiếp thu các văn bản mới hiện hành tương đối khó khăn,
do ý thức của một số cán bộ xã còn chưa tốt.
+ Về ghi chép sổ sách kế toán: Việc ghi chép vẫn chưa rõ ràng, chưa
đúng bản chất của các khoản thu theo quy định của nhà nước. Chính vì vậy
nên công tác quản lý NSX gặp nhiều khó khăn vì chưa thông tin đầy đủ, gây
khó khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc phân tích số liệu đề nghị
quyết toán.
Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI
ĐOẠN 2012 – 2014
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
Huyện Quảng Xương là một huyện đồng bằng, ven biển với diện tích
198,20km2; hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt; dân số
đông, khoảng 227.971 người.
Phía đông giáp thị xã Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ. Phía nam giáp huyện
Tĩnh Gia và huyện Nông Cống. Phía tây giáp huyện Nông Cống và huyện
Đông Sơn. Phía Bắc giáp thành phố Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa.
Nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47.
Đặc biệt, huyện Quảng Xương có 35 xã và 1 thị trấn, là một trong những
huyện có nhiều xã trực thuộc nhất của tỉnh Thanh Hóa. Quảng Xương chia
thành hai vùng rõ rệt: đồng bằng và ven biển. Song phần lớn số dân vẫn sống
bằng sản xuất nông nghiệp là chính, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn không chỉ là sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, mà còn là
nỗi trăn trở của bà con nông dân. Quảng Xương đã từ lâu được coi là trọng
điểm lúa của tỉnh. Quảng Xương là một trong những huyện có tiềm năng về
thủy, hải sản. Hơn nữa, đồng thời là huyện có vị trí trọng yếu về an ninh -
quốc phòng của tỉnh.
Hệ thống giao thông, thủy lợi cơ bản đã được hoàn thiện. Hiện nay,
100% số xã đã có đường ôtô đến xã, toàn huyện có 60 km đường rải nhựa, hệ
thống cầu cống trên các trục đường giao thông đảm bảo thông tuyến, không
Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
những tạo nên thuận lợi cho việc đi lại. Mạng lưới điện, nước không ngừng
được củng cố, đến nay, hiện có 85% số dân được dùng nước hợp vệ sinh, 99%
số hộ sử dụng điện lưới quốc gia.
Giáo dục và y tế là hai vấn đề luôn được quan tâm ở Quảng Xương, kết
cấu hạ tầng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập ngày càng được xây dựng
và hoàn thiện. Hầu hết các xã đều có cơ sở khám chữa bệnh, đáp ứng được sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ của người dân. Văn hóa xã hội phát triển, an ninh
chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.
2.1.2. Tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Phòng TC – KH huyện Quảng Xương là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Quảng Xương có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, quản lý
Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, quản lý kinh
tế về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của
pháp luật.
Phòng TC – KH huyện Quảng Xương có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức bộ máy phòng TC – KH huyện Quảng Xương gồm :
Trưởng phòng, 02 Phó phòng và 05 bộ phận nghiệp vụ: Bộ phận quản lý
ngân sách, Bộ phận kế hoạch, Bộ phận quản lý công sản – giá, Bộ phận Đăng
ký kinh doanh, Bộ phận kế toán – văn thư
Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
HÌNH 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
HOẠCH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh hóa
2.2.1. Lập dự toán thu Ngân sáchxã
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình thu ngân sách, đây là qúa
trình đánh giá, phân tích những khả năng, nhu cầu các nguồn lực tài chính, từ
đó xác lập các chỉ tiêu thu một cách đúng đắn và khoa học. Quy trình lập dự
toán NSX trên địa bàn huyện được thực hiện theo đúng trình tự các bước.
Những năm gần đây huyện đã có những quan tâm trong việc lập dự toán thu
NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương cố gắng nâng cao chất lượng dự toán,
cụ thể, đầy đủ và chi tiết hơn, đồng thời phải bám sát các định hướng phát
triển KT – XH của từng địa phương. Lập dự toán theo đúng nội dung, mẫu
biểu, mục lục NSNN, tuân thủ theo các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định
mức nhà nước quy định.
Theo quyết định 4549/2010/QĐ – UBND tỉnh Thanh hóa, Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu
giữa các cấp NS giai đoạn 2011 – 2015.
 Các khoản thu NSX hưởng 100% bao gồm:
Trưởng phòng
Phó phòng
Tổ Ngân sách Tổ kế toán
hành chính
Tổ giá, quản
lý công sản
Tổ Kế hoạch –
Đầu tư
Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
- Thuế môn bài, thuế tài nguyên, thu khác về thuế từ các HTX, hộ gia đình...
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp);
- Khoản phí, lệ phí do cấp xã tổ chức thu;
- Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản;
- Thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, vi
phạm hành chính và thu khác theo quy định của pháp luật;
- Thu đóng góp và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước trực tiếp cho xã;
- Thu kết dư NSX;
- Thu khác của NSX theo quy định;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã.
 Khoản thu phân chia của NSX với NS cấp trên:
- Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, hàng hóa dịch vụ trong nước
từ HTX, hộ gia đình, kinh tế cá thể;
- Thuế TNCN từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Thu tiền thuê mặt đất, thuê mặt nước;
- Lệ phí trước bạ nhà đất.
UBND huyện Quảng Xương hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán NS
cho các xã. Việc hướng dẫn bằng các văn bản sẽ đưa ra được những chỉ đạo
cụ thể tạo điều kiện thuận lợi để các xã lập dự toán. Nhìn chung trong những
năm qua, việc phân bổ dự toán năm của huyện đối với các xã đã dựa trên
những căn cứ cụ thể và bám sát yêu cầu, nhiệm vụ đối với từng xã, định
hướng phát triển KT – XH của từng xã, dự toán NS đã được các xã đưa ra
HĐND xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện và thông báo công
khai. Tuy nhiên, việc lập dự toán của các xã vẫn còn một số khó khăn, hạn
chế; đa phần các xã không thể tính toán sát với thực tế các khoản thu mà chỉ
Luận văn tốt nghiệp 16 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
căn cứ vào số thực hiện của năm trước rồi đưa ra một con số dự toán, mà
không quan tâm tới chiều hướng và khả năng biến động trong năm tiếp theo
của các khoản thu; đặc biệt là các thu phí lệ phí, khoản thu đóng góp, thu hoa
lợi công sản... dẫn đến việc dự toán các khoản thu chưa sát với thực tế.
Thể hiện bảng 2.1: Năm 2012 tổng thu thực hiện vượt so với dự toán
23,0%; năm 2013 là 42,6% và năm 2014 là 34,8%. Thêm vào đó, việc lập dự
toán cho khoản thu bổ sung từ NS cấp trên chưa thật sát với số thực hiện, gây
khó khăn trong việc chuẩn bị NSNN. Năm 2013 số thu bổ sung từ cấp trên là
145.429.357 nghìn đồng vượt 49,9% so với dự toán; năm 2014 vượt 50,4% so
với dự toán. Do đó, đây là thực trạng mà cán bộ các xã cần quan tâm và hoàn
thiện trong thời gian tới để công tác lập dự toán sát thực tế hơn, sát với thực
trạng KT – XH trên địa bàn hơn, làm căn cứ cho quá trình chấp hành và quyết
toán tốt hơn.
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Ngân sách xã
Thu NSX trên địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, phải thu
đúng, thu đủ và thu hết các nguồn thu có phát sinh trên địa bàn huyện.
Công tác tổ chức chấp hành NSX được giao cho Chủ tịch xã điều hành.
Tuy nhiên các tác nghiệp cụ thể về Ngân sách lại do các bộ phận chức năng
quản lý, kế toán xã điều hành thu NSX, cũng như cân đối thu chi NSX theo
từng tháng.
Về tổng thể: Qua 3 năm các xã trên địa bàn huyện đạt được những kết
quả cụ thể qua bảng:
Luận văn tốt nghiệp 17 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương
Đơn vị: nghìn đồng
Nội dung
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dự
Toán
Thực
hiện
Tỷ lệ
TH/DT
(%)
Dự
Toán
Thực
hiện
Tỷ lệ
TH/DT
(%)
Dự
toán
Thực
hiện
Tỷ lệ
TH/DT
(%)
1. Khoản thu NSX
hưởng 100% 42.059.060 71.940.650 171,0 63.691.400 86.230.349 135,4 94.185.000 114.219.535 121,3
Tỷ trọng/tổng
thu(%) 26,8 37,2 - 38,3 36,4 - 45,2 40,6 -
2. Khoản thu NSX
hưởng theo tỷ lệ % 6.244.500 6.380.812 101,0 5.560.000 5.530.003 99,5 7.735.000 6.642.166 85,5
Tỷ trọng/tổng thu 4,0 3,3 - 3,3 2,3 - 3,7 2,4 -
3. Thu bổ sung NSX 108.710.000 144.897.229 105,7 97.040.000 145.429.357 149,9 106.600.000 160.310.364 150,4
Tỷ trọng/tổng thu 69,2 59,5 - 58,4 61,3 - 51,1 57,0 -
Tổng 157.013.060 223.143.122 123,0 166.291.400 237.189.709 142,6 208.520.000 281.142.065 134,8
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013, 2014 phòng TC – KH huyện Quảng Xương
Luận văn tốt nghiệp 18 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy:
Năm 2012, số thu thực hiện đạt 153.013.060 nghìn đồng, vượt 23,0% so với
dự toán. Năm 2013, số thực hiện vượt 42,6% so với dự toán; tăng 22,8% so với
số thực hiện năm 2012. Năm 2014, số thực hiện đạt 281.142.065 nghìn đồng,
tăng 18,5% so với số thực hiện năm 2013.
Qua đó cho thấy các cấp, các ngành, các đơn vị đã có sự nỗ lực trong công
tác quản lý thu và điều chỉnh ngân sách để đảm bảo nguồn thu duy trì mức tăng
trưởng ổn định, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSX trên địa bàn huyện
chính là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Điều đó chứng tỏ nguồn thu NSX còn
rất hạn chế, chính vì vậy đa phần các xã vẫn chưa thể chủ động vào nguồn thu
ngân sách của ngân sách cấp mình mà vẫn phụ thuộc vào việc cấp phát của ngân
sách cấp trên, chưa tự cân đối thu – chi.
Do đó, để thấy được những kết quả đạt được và chưa đạt được ta cần đi sâu
vào phân tích một số khoản thu trong cơ cấu nguồn thu của NSX:
2.2.2.1. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%
Các khoản thu NSX hưởng 100% do UBND xã trực tiếp quản lý, xây dựng
và tổ chức khai thác các khoản thu này, tạo điều kiện cho xã chủ động trong việc
bố trí các khoản chi phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Số thu 100% để lại xã chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm.
Cụ thể, từ bảng 2.1 ta thấy, năm 2012 thu được 71.940.650 nghìn đồng
chiếm 37,2% trong tổng thu NSX; năm 2013 khoản thu này tăng lên 86.230.349
nghìn đồng chiếm 36,4% trong tổng thu NSX. Đến năm 2014 số thu tiếp tục tăng
lên 114.219.535 nghìn đồng, chiếm 40,6% trong tổng thu NSX.
Luận văn tốt nghiệp 19 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Bảng 2.2: Cơ cấu các khoản thu NSX hưởng 100%
Đơn vị: nghìn đồng
Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nội dung Dự toán
Quyết
toán
QT/DT
(%) Dự toán
Quyết
toán
QT/DT
(%) Dự toán Quyết toán
QT/DT
(%)
1. Thuế môn bài 592.000 731.331 123,5 753.000 737.886 98,0 1.920.000 2.735.254 142,5
2. Thuế sử dụng đất nông
nghiệp 7.500 3.857 51,4 8.000 8.632 107,9 9.000 10.125 112,5
3. Thuế sử dụng đất phi
NN 1.730.000 1.692.765 97,8 2.213.000 2.195.791 99,2 3.446.000 3.549.270 103,0
4. Phí, lệ phí 268.560 403.734 150,3 498.600 492.927 98,9 500.000 524.160 104,8
5. Thu tiềnsử dụng đất 31.000.000 40.775.048 131,5 49.250.000 54.670.661 111,0 74.700.000 75.514.322 101,1
6. Thu từ quỹ đất công ích,
hoa lợi công sản 2.480.000 2.350.604 94,8 2.000.000 3.608.460 180,4 3.600.000 9.320.456 258,9
7. Thu hoạt động kinh tế,
sự nghiệp 235.000 332.365 141,4 778.800 1.052.133 135,1 1.060.000 1.197.120 112,9
8. Thu đóng góp 2.400.000 3.637.349 151,6 3.400.000 3.986.848 117,3 4.000.000 4.103.265 102,6
9.Viện trợ không hoàn lại 3.200.000 7.000.950 218,8 4.500.000 6.891.026 153,1 4.600.000 6.399.937 139,1
10. Thu kết dư - 14.778.158 - - 12.140.643 - - 9.456.876 -
11. Thu khác 146.000 234.489 160,6 290.000 445.342 153,6 350.000 408.750 116,8
Tổng 42.059.060 71.940.650 171,0 63.691.400 86.230.349 135,4 94.185.000 114.219.535 121,3
Nguồn: báo cáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013, 2014 phòng TC – KH huyện Quảng Xương
Luận văn tốt nghiệp 20 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
 Thuế môn bài
Là khoản thu vào các cở sở SXKD, thu một lần trong năm theo biểu thuế
do NN quy định. Thuế môn bài được thu hàng năm. Thu từ cá nhân, hộ kinh
doanh và là khoản thu phân chia nhưng NSX được hưởng toàn bộ.
- Năm 2012, số thu đạt 731.331 nghìn đồng vượt 23,5% so với dự
toán;
- Năm 2013, số thu chỉ đạt 737. 886 nghìn đồng và không đạt chỉ
tiêu đề ra.
Nguyên nhân chính do năm 2013 nền kinh tế suy thoái, kinh tế trong
nước phục hồi chậm, việc sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình... trên địa bàn huyện cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, trong
quá trình thu loại thuế này vì các cá nhân hộ kinh doanh nhỏ lẻ, ít khai báo và
đăng kí kinh doanh nên đôi khi còn bỏ sót các đối tượng mới thành lập.
- Năm 2014, số thu lên tới 2.735.254 nghìn đồng vượt 42,5% so
với dự toán. Do nền kinh tế đất nước đã trở nên ổn định hơn và quan trọng
hơn ban TCX đã có những cố gắng trong việc đôn đốc, quản lý, khai thác tốt
nguồn thu này ở địa phương của mình. Các xã đã dần khắc phục được sự lỏng
lẻo trong quản lý nguồn thu này trong những năm trước, đẩy mạnh công tác
quản lý khoản thu này để chống thất thu, làm tăng nguồn thu cho ngân sách
cấp mình. Đội thuế của các xã luôn kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn xã; tránh được tình
trạng trốn thuế; xây dựng mức thu phù hợp, chính xác.
 Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích, hạng đất, định
thuế suất bằng kg/1 đơn vị diện tích của từng hạng đất.
Luận văn tốt nghiệp 21 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Năm 2012, số thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp là 3.857 nghìn đồng,
chỉ đạt 51,4% so với dự toán. Năm 2013, vượt mức 107,1% so với dự toán,
tương ứng với 8.632 nghìn đồng. Năm 2014, số thu là 10.125 nghìn đồng,
tăng 12,5% so với dự toán. Năm 2012, có thể nói là một năm thất thu đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp. Do diễn biến bất thường của thời tiết đã gây
ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, là điều kiện thuận lợi cho một số
đối tượng sâu bệnh hại, bệnh vàng lá do vi khuẩn, bệnh lép vàng do vi khuẩn,
rầy nâu, rầy lưng trắng... phát sinh gây hại lên vụ lúa xuân. Tuy chính quyền
xã các cấp đã cố gắng áp dụng các biện pháp nhằm khắc phục dịch bệnh,
nhưng dịch bệnh vẫn lan tràn ở khắp các xã trên địa bàn huyện. Mùa màng
thất bát, chính quyền xã các địa phương buộc phải cắt, giảm, miễn thuế đối
với các hộ nông dân. Sang năm 2013, 2014 tình thời tiết thuận lợi hơn, các hộ
nông dân đã quan tâm chăm sóc tới cây trồng cẩn thận hơn nên nguồn thu
được nâng cao và đảm bảo hoàn thành theo đúng dự toán.
 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đây là khoản thu điều tiết 100% cho NSX. Từ bảng 2.2 có thể thấy:
Số thu từ thuế tăng đều trong giai đoạn 2012 – 2014 từ 1.692.765 nghìn
đồng tăng lên 3.446.000 nghìn đồng. Tuy nhiên bên cạnh đó, năm 2012 và
2013 khoản thu từ thuế này chưa đạt được theo chỉ tiêu dự toán của huyện
giao, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2012 là năm đầu tiên xã thực hiện luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sửa đổi, bổ sung ngày 17/06/2010 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 để thay thế cho luật nhà đất cũ đã bất
hợp lí. Theo đó, nếu như với luật thuế nhà đất áp dụng trong năm 2011 thì số
thuế nhà đất phải nộp sẽ căn cứ vào diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử
dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích, việc xác định số thuế sử dụng
đất nông nghiệp lại căn cứ vào hạng đất tính thuế của địa phương và giá thóc
tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo giá thóc thuế sử dụng đất nông
nghiệp cuối vụ của năm liền trước năm thu thuế. Còn theo luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp mới thì: giá tính thuế nhà đất được xác định trên cơ sở
Luận văn tốt nghiệp 22 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
diện tích đất tính thuế, giá một m2 đất do UBND tỉnh quy định, và biểu thuế
suất do nhà nước quy định. Do đó một số xã còn lúng túng, chưa hiểu rõ được
quy định của luật mới khiến cho công tác thực hiện thu không đảm bảo hoàn
thành chỉ tiêu theo dự toán được giao. Sang đến năm 2014, sau 2 năm thực
hiện, các xã đã hoàn toàn nắm vững được quy định của luật mới nên khoản
thu này đã vượt mức 3,0% so với dự toán.
 Khoản thu từ phí, lệ phí.
Các khoản phí và lệ phí phát sinh ở xã bao gồm: phí của bên tư pháp,
công an, UBND... Ngoài ra thu phí, lệ phí còn có vai trò quan trọng trong
phục vụ công việc quản lý nhà nước đối với hoạt động KT – XH và nâng cao
ý thức, trách nhiệm của người dân đối với các giá trị vật chất và tinh thần của
cộng đồng xã hội, tránh tình trạng lạm sử dụng dịch vụ công cộng.
Từ bảng 2.2 ta thấy: Khoản thu từ phí, lệ phí tăng đều qua các năm từ 2012 –
2014. Năm 2012, đạt 403.734 nghìn đồng vượt 150,3% so với dự toán. Tuy nhiên
năm 2013, thu từ phí lệ phí là 492.927 nghìn đồng chỉ đạt 99,2% so với dự toán. Số
thu không đạt theo dự toán đề ra nguyên nhân chính: về tính chất của phí và lệ phí
là đặc biệt, do không kiểm soát được nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính
công của người dân và việc lập dự toán ở xã chủ yếu dựa vào tình hình thực
hiện của năm trước, chính vì vậy các cán bộ TCX không thể tính toán chính xác
được khoản thu này. Mặt khác, do khoản thu từ phí, lệ phí của năm 2012 vượt mức
so với dự toán là 150,3%; nên khi lập dự toán cán bộ đã lập dự toán cho khoản thu
này cũng tăng nhiều theo như năm 2012, nhưng thực tế thì năm 2013 đã thu không
được như dựkiến.
Bên cạnh đó cũng có một số xã vẫn chưa thực sự quan tâm “nuôi dưỡng”
nguồn thu. Các khoản thu phí, lệ phí thường không lớn, vì vậy cán bộ xã
không ghi biên lai thu tiền mà chỉ ghi vào sổ cuối ngày mới tổng hợp và ghi
vào biên lai, hay thường không thu tiền do mối quan hệ nể nang nhau trong
xã. Trong quá trình ghi vào sổ có thể không chính xác, gây thất thu NS.
Nhiều xã thu chưa qua KBNN, chưa thực hiện nghiêm túc quy định của nhà
Luận văn tốt nghiệp 23 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
nước dẫn đến thất thu ngân sách, do một số nguyên nhân; địa bàn một số xã
xa trung tâm hành chính huyện và phương tiện giao thông đi lại gặp rất
nhiều khó khăn. Một số xã ở xa nên không thể nộp trực tiếp vào KBNN mà
chủ yếu nộp qua cơ quan thu nên việc kiểm soát chưa được chặt chẽ cũng
gây thất thu cho ngân sách.
Năm 2014, khoản thu từ phí lệ phí là 524.160 nghìn đồng tăng 6,3% so với
năm 2013 tương ứng với 31.233 nghìn đồng.
 Thu tiền sử dụng đất
Đây là khoản thu tiền sử dụng đất từ các xã thực hiện xây dựng nông
thôn mới, khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản thu NSX hưởng
100% trên địa bàn huyện. Thể hiện rõ, năm 2013 đạt 54.670.661 nghìn đồng
chiếm 63,7% tổng thu NSX hưởng 100%; tăng 34,1% so với năm 2012 sang
năm 2014 lên tới 75.514.322 nghìn đồng tăng 38,1% so với 2013 và chiếm
66,1% tổng thu NSX hưởng 100%. Thực hiện theo chương trình xây dựng
nông thôn mới bắt đầu từ giai đoạn 2010 – 2020, theo quyết định
491/2009/QĐ – TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Chính quyền cấp trên đã hỗ trợ xây dựng nông thôn mới qua cơ chế để lại số
thu tại xã để xây dựng nông thôn mới; để lại số thu tiền sử dụng đất cho các
xã xây dựng nông thôn mới; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Năm
2012, số thu đạt 40.775.048 nghìn đồng vượt 31,5% dự toán. Năm 2013, số
thu đạt 54.670.661 nghìn đồng vượt 11,0% so với dự toán. Năm 2014, số thu
lên tới 75.514.322 nghìn đồng tăng 20.843.661 nghìn đồng so với 2013 tương
ứng với 38,1%.
 Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản
Đây là nguồn thu chủ động của các xã trên địa bàn huyện. Thực hiện
theo cơ chế “khoán” trong nông nghiệp đối với đất ruộng, các xã áp dụng cơ
chế khoán thầu cho dân và thu hoa lợi hàng năm căn cứ theo năng suất canh
tác đối với từng loại đất cụ thể như: đất tốt, xấu,trung bình; và giá thóc trong
quyết định của UBND tỉnh. Đối với đất bãi, các xã căn cứ vào địa hình, thổ
Luận văn tốt nghiệp 24 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
nhưỡng của đất để quyết định giá thầu/ha, tạo điều kiện cho nhân dân phát
triển kinh tế đồng thời quản lý được đất đai công, sử dụng đất đai có hiệu quả,
tăng thu cho NSX.
Số thu từ quỹ đất công ích và đất công tăng liên tục trong 3 năm qua. Cụ
thể từ bảng 2.2 ta thấy: Năm 2012 số thu là 2.350.604 nghìn đồng chỉ đạt
94,8% so với dự toán, đến năm 2013 số thu tăng là 3.108.460 nghìn đồng
vượt 55,4% so với dự toán đề ra. Riêng năm 2014 thu được 75.514.322 đồng,
đạt 101,1% so với dự toán năm.
 Thu hoạt động kinh tế sự nghiệp
Khoản thu vào chủ yếu là thu từ đấu thầu ban quản lý chợ và một số xã
có hoạt động đánh bắt, nuôi thủy sản. Số thu này đã tăng đều qua từng năm.
Năm 2012 là 332.365 nghìn đồng, năm 2013 là 1.052.133 nghìn đồng, năm
2014 là 1.197.120 nghìn đồng. Số thu từ nguồn này còn thấp chủ yếu do: hoạt
động chợ ở đa phần các xã không liên tục; có thể là 2, 3 ngày mới có một buổi
họp chợ; hơn nữa ban quản lí chợ rất khó thu phí chợ trong quá trình quản lí,
họ chỉ thu được của những người đăng kí chỗ cố định, còn đối với người dân
mà có nông sản bán tại chợ rất khó thu được phí vì họ thường di chuyển khi
bán hàng và lẩn tránh việc nộp phí chợ. Hàng năm, ban quản lí chợ sẽ dự tính
số phí thu được và đăng kí với xã số khoán phải nộp vào NSX theo từng quý.
 Thu đóng góp
Khoản thu này bao gồm: Thu đóng góp của nhân dân theo pháp lệnh và
Thu đóng góp tự nguyện của nhân dân. Phần đóng góp tự nguyện của nhân
dân bao gồm: Đóng góp bằng tiền và đóng góp bằng ngày công lao động,
nhưng chủ yếu vẫn là đóng góp bằng ngày công lao động, sau đó xã sẽ
chuyển đổi ngày công lao động sang ghi thành tiền với mức quy đổi hiện nay
là 120.000 đồng/công.
Khoản thu đóng góp của nhân dân tăng trong qua 3 năm gần đây, cụ thể:
Năm 2012 thu được 3.637.349 nghìn đồng, năm 2013 tăng lên là 3.986.848
nghìn đồng và năm 2014 là 4.103.265 nghìn đồng. Số thu tăng đều trong 3
Luận văn tốt nghiệp 25 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
năm qua là do trong những năm vừa qua, một số xã đã đẩy mạnh việc huy
động nguồn thu do nhân dân đóng góp để xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong xây
dựng công cuộc nông thôn mới, phong trào làm đường giao thông nông thôn
ở huyện Quảng Xương đã góp phần làm thay đổi diện mạo giao thông trên địa
bàn. Các xã trên địa bàn huyện phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành, trên 80%
đường thôn, xóm được bê tông hoặc rải cấp phối, 100% cầu lớn được làm mới
hoặc tu sửa. Đồng thời thực hiện theo pháp lệnh 34/2007 về việc thực hiện
dân chủ ở xã, phương, thị trấn theo phương châm: “dân biết, dân làm, dân
bàn, dân kiểm tra”. Các xã đã làm tốt công tác tổ chức, quản lý và sử dụng
nguồn thu đóng góp của người dân trong xã và ngoài xã. Các cán bộ ở các xã,
thôn được giao nhiệm vụ thu tiền, ghi chép đầy đủ và thông báo công khai
trên đài phát thanh của xã, thôn, xóm số tiền thu được, đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch. Tuy nhiên, đối với một số xã thì vẫn có tình trạng sử
dụng các khoản thu này chưa thật sự hiệu quả, do cán bộ TCX thường không
am hiểu về lĩnh vực xây dựng, các yêu cầu kĩ thuật cũng như yêu cầu về vật
liệu khi thi công, nên còn xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí, chất lượng
công trình chưa cao, phụ thuộc chủ yếu vào nhà thầu.
 Thu viện trợ không hoàn lại
Đây là khoản thu phát sinh không ổn định tại các xã, là khoản thu viện
trợ từ các tổ chức, cá nhân cho các xã trên địa bàn huyện. Năm 2012, năm đầu
tiên một số xã trên địa bàn huyện nhận được viện trợ từ chương trình dự án
“Tăng cường hệ thống y tế cho tỉnh Thanh Hoá (Tên tiếng Anh:
Strengthening the Provincial Health System)” do chính phủ Đức tài trợ. Năm
2012 là năm đầu tiên nhận được viện trợ, mức dự toán là 3.200.000 nghìn
đồng, nhưng trên thực tế lại nhận được 7.000.950 nghìn đồng, đạt 218,8% so
với dự toán. Đến năm năm 2013, mức dự toán là 4.500.000 đồng, nhưng số
thu thực tế là 6.891.026 nghìn đồng. Năm 2014, số thu viện trợ nhận được
thức tế là 6.399.937 nghìn đồng, vượt 139,1% so với dự toán. Có thể nói đây
Luận văn tốt nghiệp 26 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
là khoản thu tương đối lớn và góp phần đáng kể vào thu NSX và phát triển
KT – XH cho các xã. Do đó cần sử dụng cho hợp lí và tiết kiệm, tránh tình
trạng của công nên lãng phí, sử dụng sai mục đích của khoản viện trợ.
 Thu kết dư
Nhìn vào số liệu bảng 2.2 ta thấy, thu kết dư ngân sách trên địa bàn xã
tăng giảm không đồng đều qua các năm. Thể hiện trên bảng 2.2 đó là: năm
2012 thu được 14.778158 nghìn đồng; năm 2013 là 11.140.643 nghìn đồng;
năm 2013 là 9.456.876 nghìn đồng. Thu kết dư ngân sách trên địa bàn huyện
là chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu NSX hưởng 100%. Nguyên nhân là
do nguồn thu lớn ở một số xã vào chậm vào cuối năm nên xã đã không kịp
chi. Bên cạnh đó nhiều xã còn số số thu kết dư cao nhưng chưa thực hiện hết
nhiệm vụ chi.
 Thu khác
Thu khác là khoản thu có tính chất không ổn định và phụ thuộc chủ yếu
vào đặc điểm của xã. Thu khác bao gồm các khoản thu phạt, tịch thu, thanh
lý, thu chuyển nguồn và thu khác theo quy định của pháp luật… Trên địa bàn
huyện thì đây chủ yếu là khoản thu thanh lí và thu phạt vi phạm như: vi phạm
an ninh trật tự, phạt vi phạm khi tham gia giao thông do công an huyện giao
trách nhiệm và quyền hạn cho công an các xóm, xã tham gia phối hợp cùng
quản lí. Đây là khoản thu có số thu ít, biến động tăng giảm không đều qua các
năm. Nhìn vào số liệu của bảng 2.2 ta thấy năm 2012 số thu là 234.489 nghìn
đồng đạt 160,6% so với dự toán đề ra. Năm số thu 445.342 nghìn đồng đồng
đạt 153,6% so với dự toán đề ra. Năm 2013 khoản thu này giảm còn 408.750
nghìn đồng đạt 116,8% so với dự toán. Việc lập dự toán phần lớn dựa vào số
thực hiện của năm trước đó.Tuy đây là khoản thu không chiếm vị trí quan
trọng đối với NSX nhưng nó cũng góp phần tăng nguồn thu NSX, giảm bớt
nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên.
2.2.2.2. Các khoảnthu phân chia theo tỷ lệ % do NS cấp trên quy định
Luận văn tốt nghiệp 27 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Bảng 2.3: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp trên
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nội dung
Dự
Toán Quyết toán
QT/DT
(%)
Dự
Toán
Quyết
Toán
QT/DT
(%)
Dự
toán
Quyết
toán
QT/DT
(%)
1. Thuế GTGT, thuế TNDN 1.450.000 1.515.255 104,5 1.620.000 1.599.699 98,7 1.750.000 2.223.676 127,1
2. Thuế TNCN 3.200.000 3.012.844 94,2 2.233.000 2.137.222 95,7 2.100.000 2.130.455 101,5
3. Thu tiềnthuê đất, thuê mặt nước 194.500 194.187 100,1 57.000 57.452 100,8 45.000 45.231 100,5
4. Lệ phí trước bạ nhà đất 1.400.000 1.586.526 113,3 1.650.000 1.744.630 105,7 1.840.000 2.212.754 120,3
Tổng 6.244.000 6.308.812 101,0 5.560.000 5.539.003 99,6 5.753.200 6.612.116 115,3
Nguồn:Báocáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013,2014phòng TC – KH huyện QuảngXương
Luận văn tốt nghiệp 28 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
 Thuế GTGT, thuế TNDN
Đây là hình thức thuế đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh -
dịch vụ ở khu vực kinh tế tập thể, cá thể nhằm phân phối lại thu nhập của
thành phần kinh tế, trên cơ sở động viên điều tiết một khoản thu nhập được
quy định trên các luật thuế của những tổ chức cá nhân để phục vụ cho những
lợi ích chung toàn xã hội. Số thuế GTGT thu được tăng dần qua các năm.
Năm 2012, số thuế thu được là 1.515.255 nghìn đồng, vượt 4,5% so với dự
toán ban đầu; sang đến năm 2013 là 1.599.699 nghìn đồng chỉ đạt 98,7% so
với dự toán, năm 2014 tăng lên 2.223.676 nghìn đồng vượt 27,1% so với dự
toán. Việc tăng giảm số thu này tăng phù hợp với tăng thu thuế môn bài do
hoạt động giao thương buôn bán. Đây là khoản thu khoán trên đối tượng SX –
KD. Vì phần lớn các hộ kinh doanh trên địa bàn các xã không đủ các hóa đơn
đầu vào, đầu ra theo quy định của pháp luật. Do đó, với khoản thuế GTGT
này, xã thu theo phương pháp thu khoán tính phần trăm GTGT trên tổng
doanh thu. Việc thu khoán là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho
quá trình thu NSX vì: cán bộ thu thuế rất khó xác định chính xác được doanh
thu hàng tháng của các hộ SX – KD để làm căn cứ tính thuế mà chỉ dựa vào
tính tự giác khai nộp của người dân. Điều này dẫn tới thất thu một phần lớn số
thu từ thuế GTGT do các hộ kinh doanh thường có tâm lí khai báo ít hơn so
với doanh thu thực tế của họ để chỉ phải nộp ít số tiền thuế hơn.
Ngoài ra theo một số cán bộ phụ trách thu trên địa bàn xã cho biết, còn
một khó khăn nữa là còn có những đối tượng kinh doanh không chịu nộp thuế
với lí do ít doanh thu, có ít khách hàng ví dụ: đối với các chủ kinh doanh hoạt
động dịch vụ, hoạt động sửa chữa nhỏ... Còn có tình trạng nể nang nhau mà
chậm tiến hành thu. Đây chính là một trong những cản trở rất khó có thể thay
đổi do đặc tính cộng đồng của xã.
Luận văn tốt nghiệp 29 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
 Thuế Thu nhập cá nhân
Đây là khoản thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất và tài
sản trên đất... được thu trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Khoản thu từ thuế
này có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây. Cụ thể, năm 2012 số thu là
3.012.844 nghìn đồng chỉ đạt 94,2% so với dự toán; năm 2013 số thu là
2.137.222 nghìn đồng, giảm 40,9% so với 2012; năm 2014 lại tiếp tục giảm
còn 2.130.455 nghìn đồng. Có thể nói, nguyên nhân chính khiến cho nguồn
thu từ thuế TNCN giảm là do một số đối tượng khôn ngoan lách luật, trốn
thuế làm thất thu một phần Ngân sách đối với khoản thu này. Cụ thể theo quy
định, khoản 1 điều 4 Luật thuế TNCN, thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con, mẹ nuôi, cha nuôi với con nuôi,
mẹ chồng cha chồng với con dâu... được miễn thuế TNCN. Các đối tượng đã
lợi dụng sơ hở này để trốn được một khoản lớn thuế TNCN. Chính vì vậy, cơ
quan các cấp có thẩm quyền cần phải có biện pháp kịp thời để khắc phục,
chống thất thoát một phần thu vào NS từ khoản thu này.
 Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Hàng năm, các xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê mặt đất mặt nước để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản...
Qua bảng 2.2, cho ta thấy: Năm 2012, số thu là 194.187 nghìn đồng,
sang đến năm 2013 đã giảm xuống còn 57.452 nghìn đồng, năm 2014 còn
45.231 nghìn đồng. Điều này thể hiện rằng, trong những năm vừa qua, các xã
đã không quan tâm tới nguồn thu này vì cho rằng nó là nguồn thu nhỏ lẻ,
chiếm tỷ trọng ít trong cơ cấu nguồn thu NSX. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong
cơ cấu nguồn thu, nhưng khoản thu này có tính chất đặc biệt, nó không những
giúp cho người nông dân trên địa bàn xã có cơ hội để làm ăn ngay chính trên
mảnh đất quê hương mà còn giúp cho việc phát triển KT – XH trên địa bàn xã
Luận văn tốt nghiệp 30 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
nhà. Chính quyền xã các cấp cần quan tâm, động viên người dân thuê đất, mặt
nước để cải thiện đời sống đối với một số hộ nông dân khó khăn.
 Lệ phí trước bạ nhà đất
Lệ phí trước bạ nhà, đất là một khoản thu mà người có tài sản là nhà, đất
phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Mức thu lệ phí trước bạ thường là 0,5%.
Số thu từ lệ phí trước bạ nhà đất tăng qua các năm.
- Năm 2012 số thu đạt 1.586.526 nghìn đồng, tăng 113,3% so với dự toán.
- Năm 2013 số thu đạt 1.744.630 nghìn đồng, tăng 105,7% so với dự toán
- Năm 2014 số thu đạt 2.212.754 nghìn đồng, tăng 120,3% so với dự
toán và tăng 26,8% so với năm 2013.
Từ năm 2012 đến năm 2014, khoản thu từ lệ phí trước bạ nhà, đất tăng
lên do sự biến động của nền kinh tế và sự đô thị hóa vào loại nhanh với nhiều
khu nhà ở được quy hoạch khang trang, trong khi đó nhu cầu mua đất và nhà
ở khu trung tâm huyện tăng lên mạnh mẽ. Theo quy định khi mua nhà, đất các
tổ chức cá nhân đều phải có nghĩa vụ với NSNN, phải một khoản lệ phí trước
bạ sau khi hồ sơ về lô đất được hoàn thành thực hiện luôn vượt kế hoạch ở
mức cao. Bên cạnh đó trong quá trình chấp hành dự toán chính quyền xã và
các cơ quan chức năng đã phối hợp thực hiện một cách thống nhất, do đó
nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu này.
2.2.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã
Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp 31 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Bảng 2.4: Khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho NSX
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
2012 2013 2014
Nội dung
Dự
Toán
Quyết
Toán
QT/D
T
(%)
Dự
Toán
Quyết
Toán
QT/D
T
(%)
Dự
Toán
Quyết
Toán
QT/D
T
(%)
1. Bổ sung cân đối 36.260.000 68.610.576 189,2 54.540.000 89.118.993 163,4 52.000.000 64.000.000 123,1
2. Bổ sung có mục tiêu 42.450.000 86.286.653 203,3 42.500.000 56.310.364 132,5 54.600.000 96.310.364 176,4
Tổng 108.710.000 144.897.229 133,3 97.040.000 145.429.357 149,9 106.600.000 160.310.364 150,4
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013, 2014 phòng TC – KH huyện QuảngXương
 Thu bổ sung cân đối
Theo bảng 2.4 thì: thu bổ sung cân đối NSX năm 2012 là 68.610.576 nghìn đồng, đạt 189,2% so với dự toán. Năm
2013, số thu này tăng lên là 89.1138.993 nghìn đồng, đạt 163,4% so với dự toán. Sang năm 2013 tăng lên là 64.795.467
nghìn đồng, đạt 123,1% so với dự toán đề ra. Nguyên nhân của việc khoản thu này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
NSX là do nguồn thu trên địa bàn các xã còn thấp, không thay đổi nhiều, không đủ để thực hiện chi cho các nhiệm vụ đã
được giao. Trong khi nhu cầu chi của các xã ngày càng tăng theo yêu cầu nhiệm vụ được phân cấp và sự trượt giá của
đồng tiền.
Luận văn tốt nghiệp 32 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Do đó hằng năm ngân sách cấp trên phải bổ sung thêm nguồn cho NSX nhằm
đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi, đặc biệt là những khoản chi cấp bách.
Mặt khác cơ sở hạ tầng của xã còn nghèo nàn, thiếu thốn chưa thể đáp
ứng hết được nhu cầu SX – KD của nhân dân trong khi việc huy động từ sức
dân còn hạn hẹp. Vấn đề đặt ra trong những năm tới là cần có biện pháp khai
thác triệt để các nguồn thu trong từng xã để tăng thu NS đáp ứng nhu cầu chi
tiêu, giảm các khoản thu bổ sung từ NS cấp trên để góp phần nâng cao khả
năng tự chủ của NSX trên địa bàn, nâng cao hiệu quả thu NSX.
 Thu bổ sung có mục tiêu
Số thu bổ sung có mục tiêu biến động không đều qua các năm.
Theo bảng 2.4 ta có: năm 2012 thu là 86.286.636 nghìn đồng, đạt
203,3% so với dự toán đề ra. Năm 2013, khoản thu này 56.310.364 nghìn
đồng, năm 2014 khoản thu này lại tăng lên mức 66.310.364 nghìn đồng. Đặc
biệt, trong tổng nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thì chiếm tỷ trọng
nhiều nhất vẫn là thu bổ sung mục tiêu. Đó là các khoản thu từ các chương
trình mục tiêu như: Xây dựng kênh mương nội đồng, giao thông nội đồng, vệ
sinh nước sạch, hỗ trợ chăn nuôi lợn, hỗ trợ xây dựng trang trại. Sở dĩ, năm
2012, nguồn thu bổ sung mục tiêu tăng mạnh là do có rất nhiều các chương
trình mục tiêu hỗ trợ cho các xã bao gồm cả các chương trình mục tiêu vốn
tỉnh, vốn huyện. Trong năm 2012, huyện Quảng Xương là một trong những
huyện của tỉnh có dịch tai xanh ở lớn phát triển mạnh, vì thế tỉnh cũng như
huyện cũng đã có kinh phí hỗ trợ cho các xã có dịch lợn tai xanh trên địa bàn
huyện. Mặt khác, năm 2012, cũng là năm có thời tiết khắc nghiệt, cho nên các
chương trình mục tiêu tập trung vào hỗ trợ cho nông dân, như dân trên địa bàn
huyện như là các chương trình là: xây dựng cột neo đậu thuyền, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ chống lúa rét.
Luận văn tốt nghiệp 33 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Nguồn thu bổ sung từ NS cấp trên là nguồn thu lớn, giúp chính quyền
xã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để cân đối NSvà để thực hiện mục tiêu
KT – XH. Tuy nhiên, số thu bổ sung quá lớn dẫn đến việc NSX phụ thuộc
nhiều vào NS cấp trên, không chủ động trong các khoản thu, chi của mình. Số
thu bổ sung vẫn tăng hàng năm do vậy vấn đề đặt ra cho các ban, ngành quản
lý NSX là làm thế nào nâng cao nguồn thu tại xã, giảm khoản thu từ NS cấp
trên mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chi.
2.2.3. Quản lý kế toán, quyết toán thu Ngân sách xã
Thực hiện theo quy định của luật NSNN sửa đổi và các nghị định, thông
tư hướng dẫn, kế toán từng xã lập báo cáo quyết toán trình UBND xã xem xét
để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng TC – KH để tổng hợp. Sau
khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán thu Ngân sách được lập gửi
HĐND xã, UBND xã, phòng TC – KH và thực hiện thông báo, công khai cho
nhân dân trên địa bàn các xã được biết.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách nhằm
mục địch xác định, khẳng định lại quá trình thực hiện dự toán thu Ngân sách
do các cấp thẩm quyển quyết định. Đa phần các xã đã thực hiện khâu quyết
toán Ngân sách theo đúng trình tự quy định. Tuy nhiên, hoạt động quyết toán
của một số xã trên địa bàn huyện chỉ mang tính hình thức, các cán bộ xã vẫn
còn có tâm lý “sự việc đã rồi” chính vì vậy rất ít xã quan tâm tới việc rút ra
bài học kinh nghiệm cho công tác thực hiện dự toán trong những năm tiếp
theo.
Về yêu cầu trong quyết toán: Với sự hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền
cấp trên, đa phần các xã trên địa bàn huyện đã lập Báo cáo quyết toán NSX
được lập theo đúng mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định, đúng mẫu biểu do
UBND tỉnh, huyện quy định. Số liệu giải trình trong thuyết minh BCQT
Luận văn tốt nghiệp 34 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
thống nhất với số liệu trên BCQT. Chỉ đưa ra Báo cáo quyết toán các khoản
thu theo đúng quy định của cấp trên.
Song quá trình quyết toán thu NSX vẫn còn nhiều hạn chế đó là: Quá
trình quyết toán của các xã còn nhiều bất cập, các giấy tờ sổ sách còn chậm
nộp, thiếu chứng từ theo quy định của phòng TC – KH huyện, phải chỉnh sửa
lại rất nhiều. Hơn nữa, việc thực hiện theo quyết định số 94/2005/ TTg – BTC
ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, trên địa bàn huyện đã có
35/35 xã thực hiện ghi chép theo phương pháp kế toán kép. Tuy nhiên việc
thực hiện theo phương pháp này, gây nên một số khó khăn đối với cán bộ kế
toán xã. Do năng lực trình độ của một số cán bộ TCX có hạn, một số nghiệp
vụ kế toán phức tạp cán bộ TCX không tránh khỏi việc ghi chép sai, việc thực
hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính của xã vẫn còn hạn chế, vẫn còn
xảy ra tình trạng ghi chép sai trên chứng từ kế toán hay tình trạng xuất nhập
quỹ hoặc bàn giao tài sản không có chứng từ ở một số địa phương.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa
bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014
Qua thực tế trên địa bàn huyện Quảng Xương, tuy UBND tỉnh các có
quyết định để lại nguồn thu tại xã nhiều hơn để tăng phần tự chủ cho NSX
nhưng NSX vẫn còn nhiều khó khăn, chưa tạo được nguồn thu cơ bản, ổn
định. Có thể thấy rõ một số điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý thu
trên địa bàn như sau:
2.3.1. Điểmmạnh và nguyên nhân
Thứ nhất: Khâu lập dự toán được thực hiện theo đúng yêu cầu, quy
định.
Công tác lập dự toán được các xã trên địa bàn huyện thực hiện đúng theo
các yêu cầu lập dự toán của cấp trên đề ra, các quy định về mặt thời gian và
Luận văn tốt nghiệp 35 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
các căn cứ, phương pháp lập dự toán. Có sự phối hợp giữa các cấp, ngành, đối
tượng trong khâu lập dự toán NSX. Nguyên nhân là nhờ vào sự hướng dẫn tận
tình, tỉ mỉ của phòng TC – KH huyện Quảng Xương cho ban TCX trong công
tác xây dựng dự toán, có các văn bản hướng dẫn cụ thể đến từng xã.
Thứ hai: Khâu chấp hành quản lý thu ngày càng được hoàn thiện.
Công tác chấp hành quản lý thu đã được xã coi trọng, phân công cụ thể,
tích cực chỉ đạo, đôn đốc đội thuế xã, các cán bộ TCX phối hợp các đoàn thể
tuyên truyền vận động các đối tượng kinh doanh, các hộ gia đình nộp thuế kịp
thời vào NS. Nguyên nhân là có sự quan tâm đôn đốc, tinh thần trách nhiệm
của các cán bộ xã. Sự phối hợp giữa các cơ quan bộ phận.
Thứ ba: Trình tự thời gian lập Báo cáo quyết toán đúng quy định.
Trình tự, thời gian, phương pháp lập Báo cáo quyết toán NSX được các
xã thực hiện theo đúng quy định của luật NSNN. Hầu như báo cáo quyết toán
NSX đã đảm bảo nguyên tắc trung thực với số liệu trong sổ kế toán, nội dung
Báo cáo quyết toán NS theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và
theo mục lục NSNN. Nguyên nhân là do Chủ tịch UBND xã quan tâm, chú
trọng giám sát quá trình lập báo cáo quyết toán, phê duyệt nội dung để đảm
bảo đúng quy định. Cán bộ TC – KT xã đã lập mẫu biểu quyết toán, nội dung
các khoản thu theo đúng mục lục NSNN. Phòng TC – KH huyện yêu cầu xã
phải giải trình đầy đủ các hóa đơn, chứng từ cho các khoản thu.
2.3.2. Điểmyếu và nguyên nhân
Thứ nhất: Lập dự toán một số khoản thu còn hạn chế.
Việc lập dự toán cho một số khoản thu mới chỉ dựa vào số thực hiện của
năm liền trước mà chưa thực sự quan tâm đến bản chất của nguồn thu dẫn số
thu thực tế cao hoặc thấp hơn rất nhiều lần so với dự toán. Thể hiện rõ như
Luận văn tốt nghiệp 36 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
đối với khoản thu phí lệ phí, thu đóng góp tự nguyện, lệ phí trước bạ nhà đất...
Nguyên nhân là do bản chất, đặc điểm của các khoản thu là khó có thể dự
đoán một cách chính xác được. Ví dụ: đối với khoản thu từ lệ phí trước bạ nhà
đất, phí lệ phí thì số thu phụ thuộc vào nhu cầu của người dân. Do năng lực,
trách nhiệm của cán bộ cơ quan các đơn vị.
Thứ hai: Trình độ chuyên môn của một số cán bộ xã còn hạn chế.
Trình độ chuyên môn của cán bộ ở các xã còn nhiều hạn chế. Chính vì
vậy, khi tiến hành các khâu lập, chấp hành và quyết toán còn nhiều điểm chưa
đúng với quy định của cấp trên, sai quy tắc. Ví dụ: đối với khoản thu tiền sử
dụng đất, khi tính toán khoản thu này cán bộ xã đã xác định không đúng vị trí
thửa đất dẫn đến việc xác định đơn giá thấp hơn mức giá quy định của cấp
trên. Nguyên nhân Do các cán bộ tại các xã tốt nghiệp các trường cao đẳng và
trung cấp nên còn hạn chế về chuyên môn, khó khăn trong cập nhật, tiếp thu
văn bản mới ban hành.
Thứ ba: Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa ban ngành liên quan.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan,
việc quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh chưa chặt chẽ, dẫn đến bỏ sót
các đối tượng mới hoạt động có nghĩa vụ với NSNN, chưa thống kê, tập hợp
đầy đủ và chính xác được tất cả đối tượng thu, số thu trên địa bàn. Nguyên
nhân Do lực lượng cán bộ phụ trách thu của từng xã ít, không đủ để bao quát
được tất cả các thôn thuộc xã, do đó mà còn bỏ sót các đối tượng mới cần thu
NS, gây thất thu NSX. Mặt khác do nhận thức của người dân còn thấp, họ tiến
hành buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ một cách tự phát mà không khai báo, do đó
cán bộ thu rất khó thông kê đầy đủ.
Thứ tư: Tình trạng thu không ghi vào sổ sách gây thất thu Ngân sách.
Luận văn tốt nghiệp 37 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Phí, lệ phí và một số khoản thu chưa được phản ánh đầy đủ vào ngân
sách mà còn có tình trạng thu để ngoài sổ sách gây thất thu cho NSX. Nguyên
nhân Các khoản thu từ phí và lệ phí thường không lớn, vì vậy cán bộ xã
không ghi biên lai mà để cuối ngày mới tập hợp, do đó quá trình ghi sổ có thể
không chính xác, gây thất thu. Ngoài ra do đặc điểm riêng của xã nên còn có
tình trạng nể nang, không thu tiền của họ hàng thân quen khi đóng dấu, công
chứng…
Thứ năm: Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng cao.
Khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu nguồn thu của NSX. Nguyên nhân do nguồn thu trên địa bàn
xã còn thấp, với nguồn thu thấp như vậy thì các xã không đủ khả năng để thực
hiện các nhiệm vụ chi do cấp trên giao.
Thứ sáu: Quyết toán Ngân sách của các xã còn nhiều bất cập.
Quá trình quyết toán của các xã còn nhiều bất cập, các giấy tờ sổ sách
còn chậm nộp, thiếu chứng từ theo quy định của phòng TC – KH huyện, phải
chỉnh sửa lại rất nhiều. Chưa quan tâm tới việc chỉ ra hạn chế trong công tác
lập dự toán để năm trước để rút ra kinh nghiệm cho việc lập dự toán năm sau.
Nguyên nhân do việc làm các giấy tờ sổ sách kế toán xã còn chậm thực
hiện, các nghiệp vụ trong năm khi phát sinh không được kế toán xã phản ánh
kịp thời, lưu chứng từ đầy đủ mà chỉ khi cơ quan TC – KH huyện yêu cầu thì
cán bộ kế toán về mới làm theo. Do tâm lý chủ quan “việc đã rồi” của một số
cán bộ xã ít xã quan tâm tới việc rút kinh nghiệm cho công tác thực hiện dự
toán trong những năm tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp 38 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
3.1.Địnhhướngchungvề pháttriểnkinhtế -xã hộivà quảnlý ngân sách xã
3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội
Trong định hướng phát triển đến năm 2015, huyện Quảng Xương xác
định: “Tổ chức triển khaithực hiện tốt luật NSNN mới được ban hành. NSNN
phải được quản lý tập trung thống nhất trong toàn huyện và xác định rõ
nhiệm vụ thu, chi ngân sách ở mỗi cấp trên cơ sở khuyến khích tính năng
động, sáng tạo của xã, thị trấn; mở rộng hình thức “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” để có phần tích lũy ngày càng tăng cho đầu tư phát triển”.
Từ đánh giá và định hướng trên, vấn đề hoàn thiện cơ chế quản lý NSX
sao cho phù hợp với luật NSNN, đã trở thành một trong những yêu cầu bức
thiết đối với huyện Quảng Xương. Trước thực tế đó, phòng TC – KH đã xây
dựng và trình với UBND huyện Quảng Xương ban hành quy định tạm thời về
các nguồn thu ngân sách xã, thị trấn. Đến nay nhìn lại các vấn đề có tính chất
nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể, đều khá sát hợp với luật NSNN.
Khai thác có hiệu quả tài nguyên cả hai hệ sinh thái: nước ngọt và nước
mặn để nâng cao tính năng động của nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế trên
địa bàn. Khuyến khích nhân dân và các tổ chức bỏ vốn đầu tư kinh doanh tạo
ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Định hướng đầu tư các ngành nghề mà địa
phương có lợi thế tương đối so với nơi khác. Quan tâm đầu tư cho các vùng
nông thôn sâu để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm sự chênh lệch về
mức sống. Thực sự tạo ra bước chuyển nhanh chóng kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp 39 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
pháttriển nôngnghiệp và nôngthôn phảidựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể KT
– XH của huyện.
Tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, tạo vùng cây
công nghiệp tập trung, phát triển công nghiệp chế biến trong nông nghiệp và
phát triển ngành nghề nông thôn. Xây dựng thủy lợi kết hợp xây dựng giao
thông thủy bộ, phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ, phân bổ dân cư hợp lý,
xây dựng nông thôn mới, chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh
thái.
Tăng khả năng cung ứng các vật tư sản xuất cơ bản như: hạt giống, phân
bón, thuốc trừ sâu, đào tạo kỹ thuật, kiến thức và cung cấp thông tin đầy đủ về
canh tác nông nghiệp cũng như về thị trường cho nông thôn.
Cung cấp tín dụng cho các thành viên sản xuất ở nông thôn để thúc đẩy
sự phát triển sản xuất của nông thôn, tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập.
Khắc phục các chênhlệch về trình độ văn hóa, mức sống giữa nông thôn -
thành thị đểnhanh chónghòa nhập vào các hoạt động xã hội, kinh tế - văn hóa.
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu Ngân sách xã
Phát huy những kết quả đã đạt được và thực hiện kế hoạch phát triển KT
– XH giai đoạn 2010 – 2015 sau khi được UBND huyện phê duyệt; đồng thời
tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề hiện có trong quá trình quản lí thu
NSX, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phấn đấu
hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu KT – XH năm 2015 đã đề ra.
3.1.2.1. Một số mục tiêu công tác kế hoạch
Trong những năm tiếp theo, công tác quản lý thu NSX cần phải được
thực hiện tốt ở cả 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
Luận văn tốt nghiệp 40 Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
Việc tăng thu một cách bền vững từ những nguồn thu trên địa bàn là vấn
đề đặt ra đối với các xã trên địa bàn huyện. Do vậy cần có những biện pháp
hiệu quả để khai thác các nguồn thu, nâng cao sự chủ động cho các xã, cụ thể:
- Bao quát nguồn thu để khai thác hết nguồn thu trên địa bàn xã,
tránh bỏ sót các khoản thu.
- Trên cơ sở chế độ chính sách thu, xã xem xét tình hình thực tế tại
địa phương với những kế hoạch của xã để xác định số thu.
- Xác định các biện pháp thu thích hợp với các khoản thu khác
nhau nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời.
- Giải quyết được các vướng mắc, khó khăn của các xã trong công
tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán.
- Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên
quan trong cả 3 khâu của chu trình ngân sách.
3.1.2.2. Mục tiêu tài chính
Trong năm 2015, trên địa bàn huyện phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt 17%, trong đó: Nông nghiệp tăng 5,1%; CN – TTCN – XDCB tăng
22,6%; dịch vụ thương mại tăng 21,5%. Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm
34,5%; giảm 1,7%; CN – TTCN – XD chiếm 30,3%; tăng 1,1%; dịch vụ
thương mại chiếm 35,2%; tăng 0,6%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 17
triệu đồng.
Với những mục tiêu đặt ra như trên nhiệm vụ của các xã là phấn đấu
nâng cao nguồn thu trên địa bàn xã để tăng cường tính chủ động của NSX,
giảm tỷ trọng khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Cụ thể:
- Nâng cao nguồn thu từ các khoản thu tiềm năng trên địa bàn huyện: thu
tiền sử dụng đất, thu đóng góp...
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa

More Related Content

What's hot

Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...
Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...
Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng NinhLuận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ AnQuản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...
Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...
Kế toán các khoản thu ngân sách tại xã Hoà Hải- Hương Khê, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 

Similar to Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa

Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánLuận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Trần Đức Anh
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...
Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...
Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa (20)

Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAYĐề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
 
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAYĐề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh HoáLuận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánLuận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàngNhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng
 
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại TechcombankLuận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
 
Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...
Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...
Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần chiếu sáng và thiết bị toà...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa

  • 1. Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên)
  • 2. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 MỤC LỤC Trang Trangbìa................................................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i MỤC LỤC.................................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................................vii MỞ ĐẦU viii CHƯƠNG 1: .............................................................................................................................1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY..........................1 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã...........................................................1 1.1.1. Khái niệm.................................................................................................................. 1 1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã...................................................................................... 1 1.2. Nội dung thu Ngân sách xã ...................................................................................2 1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100%................................................................................. 2 1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm................................................ 3 1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã ............................................. 4 1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách xã .....................................................................4 1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã.......................................................................... 4 1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã........................................................................... 4 1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã ................................................................ 6 1.3.1.3. Quyết toán thu Ngân sách xã............................................................................. 8 1.3.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã.................................... 10 1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay ................................................................................ 10 1.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta hiện nay ........... 11
  • 3. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2012 – 2014.............................................................................................................................12 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .................................................12 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 12 2.1.2. Tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện ................................................. 13 2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa ................................................................................................................................14 2.2.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã..................................................................................... 14 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Ngân sách xã ............................................................. 16 2.2.2.1. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100% .......................................................... 18 2.2.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % do NS cấp trên quy định.......................... 26 2.2.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã ........................................ 30 2.2.3. Quản lý kế toán, quyết toán thu Ngân sách xã............................................................ 33 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014.....................................................34 2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân ....................................................................................... 34 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân........................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA.38 3.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã.............38 3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội......................................................................... 38 3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu Ngân sách xã ........................................ 39 3.1.2.1. Một số mục tiêu công tác kế hoạch................................................................. 39 3.1.2.2. Mục tiêu tài chính ............................................................................................... 40 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .........................................................................41 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán Ngân sách xã..41
  • 4. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 3.2.2. Tăng cường khai thác nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý chặt chẽ nguồn thu và kiểm tra đôn đốc trong quá trình hành thu. .................................................................................... 43 3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ ....................................................... 44 3.2.4. Thực hiện tốt công tác công khai minh bạch trong quản lý Ngân sách xã ................. 45 3.2.5. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan trong công tác quản lý thu....................................................................................................................... 46 3.3. Một số khuyến nghị ........................................................................................................46 3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ......................................................................................... 46 3.3.2. Kiến nghị với tỉnh ...................................................................................................... 47 KẾT LUẬN .............................................................................................................................49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................51 PHỤ LỤC ................................................................................................................................53
  • 5. Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân. HTX : Hợp tác xã. KT – XH : Kinh tế xã hội. KBNN : Kho bạc nhà nước. NSNN : Ngân sách nhà nước. NSX : Ngân sách xã. NS : Ngân sách. GTGT : Gía trị gia tăng. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp. TNCN : Thu nhập cá nhân. TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt. TC – KH : Tài chính – Kế hoạch. TCX : Tài chính xã. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp. SX – KD : Sản xuất kinh doanh. UBND : Uỷ ban nhân dân.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương.................17 Bảng 2.2. Cơ cấu các khoản thu NSX hưởng 100%...........................................19 Bảng 2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp trên....29 Bảng 2.4. Khoản thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX.......................................33
  • 7. Luận văn tốt nghiệp vii Học viện Tài chính Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng TC – KH huyện Quảng Xương..........14
  • 8. Luận văn tốt nghiệp viii Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nước, đã và đang đặt ra những nhiệm vụ quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn. Đặc biệt là với điều kiện và đặc điểm nền kinh tế nước ta có 66,9% (2014) dân cư sống ở nông thôn. Thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu lớn góp phần phát triển kinh tế đất nước. Song vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề cần được quan tâm đúng mức, nhiều vùng nông thôn ở nước ta còn thấp kém, có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền. Để giải quyết những vấn đề này thì vấn đề cần quan tâm trước hết là Ngân sách xã (NSX). Xuất phát từ: NSX là một bộ phận của NSNN và là NS cấp cơ sở trực tiếp thực hiện những mục tiêu chiến lược mà nhà nước đề ra. Mặt khác, NSX có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền xã, đồng thời là công cụ để chính quyền cấp xã thực hiện quản lý các hoạt động KT – XH trên địa bàn xã. Do vậy, chính quyền xã muốn thực thi hiệu quả được những nhiệm vụ KT – XH mà Nhà nước giao thì cần có một NSX đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực; mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác quản lý NSX là một nhiệm vụ phải được quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại phòng TC – KH huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa tôi xin được đi sâu nghiên cứu về đề tài: “QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN DỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH HÓA”.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp ix Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn Thông qua nghiên cứu tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố và tăng cường công tác quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa được tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu Ngân sách xã + Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. + Về thời gian: Công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp khảo sát phỏng vấn, phương pháp phân tích đối chiếu, so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm... 4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Ngân sách xã hiện nay. Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp x Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
  • 11. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã 1.1.1. Khái niệm Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của NSX được coi như là điều hiển nhiên. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có NSX. Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NSX nói riêng đều nhất trí cho rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại. Cơ cấu của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của một số cấp hành chính nhất định, và sự phân công phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho mỗi cấp đó. Do vậy, cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định, trong đó NSX được coi là cấp ngân sách cơ sở. Từ cách tiếp cận đó, khái niệm NSX được hiểu như sau: NSX là hệ thống các quan hệkinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập, sự dụng quỹ tiền tệ gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm. 1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã Thứ nhất, NSX là cấp cơ sở trong hệ thống NSNN. Đóng vai trò một cấp NS, vì NSX được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực thụ và là cấp cuối cùng của hệ thống ngân sách; nơi trực tiếp diễn ra các giao dịch phản ánh các quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các chủ thể khác. NSX là cấp NS cuối cùng trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
  • 12. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Nhà nước với người dân, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Thứ hai, nhìn trên giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NSX thể hiện các hoạt động như một đơn vị dự toán. Bởi lẽ, tại xã có phát sinh khoản do chính quyền xã trực tiếp thu vào NSX, xã được để lại một phần hay toàn bộ số thu đó để sử dụng và xã cũng phải chi trả thanh toán cho các đầu vào để đảm bảo hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp xã về quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh... 1.2. Nội dung thu Ngân sách xã Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý. Theo thông tư số 60/2003/TT – BTC của Bộ Tài Chính ra ngày 23/6/2003 về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn thì nguồn thu của NSX được quy định như sau: 1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100% Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và tập trung quản lý các khoản thu, và dành cho NSX được hưởng 100% số thu từ các khoản thu này. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý KT – XH và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
  • 13. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 - Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho NSX theo chế độ quy định; - Thu kết dư NSX năm trước; - Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm - Các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ % theo quy định gồm: + Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất; + Thuế nhà, đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp); + Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; + Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; + Lệ phí trước bạ nhà, đất. Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 - Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. 1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX gồm: - Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. 1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách xã 1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã NSX cũng là một cấp NSNN nên nội dung quản lý NSX cũng gồm 3 khâu: Lập dự toán NSX, chấp hành dự toán ngân sách và quyết toán NSX. Chính vì vậy, để quản lý tốt NSX thì cần phải quản lý tốt ở cả ba khâu của chu trình này. Theo Nghị định số 60/2003/NĐ – CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính Phủ và Thông tư số 60/2003/TT – BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của BTC hướng dẫn công tác quản lý NSX và các quỹ tài chính khác của xã theo nội dung ba khâu như sau: 1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã
  • 15. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự toán thu NS năm sau trình HĐND xã quyết định. - Căn cứ lập dự toán thu NSX: + Dự báo xu hướng, cơ hội thách thức phát triển KT – XH ở địa phương có tác động đến nguồn thu của xã năm kế hoạch; + Các nhiệm vụ phát triển KT – XH, đảm bảo an ninh quốc phòng trật tự an toàn xã hội thể hiện trong kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm và hàng năm của xã; + Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐNN cấp tỉnh quy định; + Số kiểm tra về dự toán NSX hiện hành và các năm trước; + Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước. - Trình tự lập dự toán thu NSX + Bước 1: Phòng TC – KH hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã, trong đó có dự toán thu. + Bước 2: UBND xã tổ chức triển khai xây dựng dự toán thu NSX, giao số kiểm tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã. + Bước 3: Các ban lập dự toán của mình, kế toán xã lập dự toán thu NSX. + Bước 4: UBND xã thảo luận với các ban, tổ chức về dự toán thu Ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX. + Bước 5: UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét dự toán thu NSX.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 + Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán thu NSX và gửi phòng TC – KH huyện. + Bước 7: Phòng TC – KH huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách. + Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã. + Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán thu trình HĐND quyết định. + Bước 10: UBND xã giao dự toán thu cho ban, ngành, đoàn thể, đồng thời gửi phòng TC – KH huyện, KBNN huyện, thực hiện công khai dự toán thu NSX. - Quyết định dự toán Ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu do UBND huyện quyết định, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án bổ sung NSX trình HĐND xã quyết định, sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo với UBND huyện , phòng TC – KH huyện đồng thời công khai NSX cho nhân dân biết theo quy định về chế độ công khai tài chính về NSX. Việc điều chỉnh NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có sự biến động lớn về nguồn thu. 1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình HĐND xã quyết định. Hàng năm, các xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách theo đúng điều khoản về Luật NSNN và nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn chấp hành ngân sách của Bộ Tài Chính.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Căn cứ vào dự toán của cả năm, khả năng thu của từng quý, UBND xã lập dự toán thu quý (có chia ra từng tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối với các xã có các nguồn thu chủ yêu theo mùa vụ UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán được giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ của công việc. - Tổ chức thu ngân sách: + Bộ phận TC – KT xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSX. Có hai hình thưc thu nộp là thu trực tiếp tại KBNN và thu tại cơ quan thu (chi cục thuế và TCX).Thu tại KBNN là hình thức đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu, lập giấy nộp tiền và đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN. + Thu nộp tại cơ quan quản lý thu áp dụng khi đối tượng phải nộp NS không có điều kiện nộp ngân sách tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định thì:  Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế ủy quyền cho cán bộ TCX thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí ủy nhiệm thu theo chế độ quy định.  Đối với những khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của TCX, TCX thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi theo chế độ quy định nếu là các xã chưa có điều kiện thường xuyên tới KBNN. Thu tiền mặt trực tiếp tại xã cần tránh các hạn chế sau: Hình thành nên nhiều bộ phận thu và nhiều quỹ tại các bộ phận thu, bỏ sót các khoản thu, cán bộ thu có thể trục lợi bằng cách thu của đối tượng nhưng không viết biên lai thu, như vậy số thu sẽ không được vào NS.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 + Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng biên lai và phản ánh số thu vào sổ sách kế toán, khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. + Việc luân chuyển các chứng từ thu được thực hiện: Với các khoản thu NSX hưởng 100%, KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho Kế toán xã. Với khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê các khoản thu NS có phân chia cho xã gửi Kế toán xã. Với khoản thu bổ sung cân đối quy định mức rút dự toán hàng tháng. 1.3.1.3. Quyết toán thu Ngân sách xã Quyết toán NSX là khâu cuối cùng của một chu trình NS, là việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình thực hiện NSX. Mục tiêu của quyết toán NSX là nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát, phân tích đánh giá và tổng hợp thu NSX vào NSNN. - Yêu cầu của công tác lập Báo cáo quyết toán: + Báo cáo quyết toán thu NSX phải đúng mẫu biểu do Bộ tài chính quy định, tùy theo yêu cầu từng địa phương; + Số liệu trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải chính xác trung thực, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ thông tin cần thiết cho UBND xã; + Nội dung trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt; + Số liệu giải trình trong thuyết minh Báo cáo quyết toán năm phải thống nhất với số liệu trên các Báo cáo quyết toán; + Chỉ đưa vào các Báo cáo quyết toán các khoản thu NSX theo quy định.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 + Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét duyệt và gửi cho phòng TC – KH huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN huyện nơi giao dịch. - Trình tự phương pháp lập Báo cáo quyết toán NSX: + Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện chế độ Báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu NSX theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã. + Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau. + Công tác khóa sổ và quyết toán hàng năm của Cán bộ TCX bao gồm: Trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu theo dự toán, có biện pháp thu đầy đủ vào ngân sách.Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX. Phối hợp với KBNN huyện để đối chiếu các khoản thu NSX trong năm, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu theo Mục lục NSNN. Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau. Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu NS năm sau. + Quyết toán thu NSX hàng năm:  Cán bộ TCX lập Báo cáo quyết toán thu NSX hàng năm trình UBND xã để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC – KH huyện để tổng hợp.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03  Quyết toán chi không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NSX là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.  Sau khi HĐND xã phê chuẩn, Báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng TC – KH huyện, KBNN nơi xã giao dịch, lưu Cán Bộ TCX và công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.  Phòng TC – KH huyện có trách nhiệm thẩm định Báo cáo quyết toán thu NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh. 1.3.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã 1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị của nước ta, là nơi diễn ra các hoạt động chính trị, KT – XH, của dân cư trên cùng địa bàn và cũng là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Ngày nay, công cuộc đổi mới KT – XH, phát triển nền kinh tế nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp xã phải tăng cường công tác quản lý, phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình trong các hoạt động ở xã. Chính vì vậy, để thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền của các xã cần có phương tiện vật chất vững mạnh, đủ lớn. Trong quá trình đổi mới kinh tế, các thành phần kinh tế được phát triển mạnh mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã không ngừng tăng. Điều này đặt ra công tác quản lý thu NSX cũng phải được nâng cao, giúp cho quá trình huy động các nguồn lực vào việc phát triển kinh tế một cách hợp lý, hiệu quả.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 1.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta hiện nay Trong thời gian qua, với những thay đổi về KT – XH, NSX đã có bước chuyển biến tích cực, tạo nguồn thu ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng tại xã. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSX có nhiều địa phương đã thực hiện tốt, thực hiện thu đúng, thu đủ phản ánh kịp thời và đầy đủ vào sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn hạn chế về nhiều mặt: công tác lập, chấp hành và quyết toán NSX vẫn còn những bộc lộ yếu kém và hạn chế dẫn đến chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có gây thất thoát, lãng phí. Cụ thể: - Về thu NSX: - Thu tại xã: Do Luật NSNN năm 2002 ra đời có hiệu lực tăng thêm quyền chủ động cho ngân sách chính quyền cấp xã. Chính vì sự thay đổi như vậy nên xã còn lúng túng trong việc khai thác hết nguồn thu. Mặc dù xã đã tích cực khai thác nguồn thu và các khoản thu đã có tăng nhưng hiệu quả còn chưa cao. Đa phần các xã vẫn còn trông chờ nhiều vào nguồn thu bổ sung từ cấp trên. Số thu này chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của xã. Về chấp hành chế độ chính sách, ghi chép sổ sách kế toán: + Chấp hành chế độ chính sách: Còn nhiều hạn chế do trình độ của cán bộ xã nên khả năng tiếp thu các văn bản mới hiện hành tương đối khó khăn, do ý thức của một số cán bộ xã còn chưa tốt. + Về ghi chép sổ sách kế toán: Việc ghi chép vẫn chưa rõ ràng, chưa đúng bản chất của các khoản thu theo quy định của nhà nước. Chính vì vậy nên công tác quản lý NSX gặp nhiều khó khăn vì chưa thông tin đầy đủ, gây khó khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc phân tích số liệu đề nghị quyết toán.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Huyện Quảng Xương là một huyện đồng bằng, ven biển với diện tích 198,20km2; hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt; dân số đông, khoảng 227.971 người. Phía đông giáp thị xã Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ. Phía nam giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Nông Cống. Phía tây giáp huyện Nông Cống và huyện Đông Sơn. Phía Bắc giáp thành phố Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa. Nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47. Đặc biệt, huyện Quảng Xương có 35 xã và 1 thị trấn, là một trong những huyện có nhiều xã trực thuộc nhất của tỉnh Thanh Hóa. Quảng Xương chia thành hai vùng rõ rệt: đồng bằng và ven biển. Song phần lớn số dân vẫn sống bằng sản xuất nông nghiệp là chính, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn không chỉ là sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, mà còn là nỗi trăn trở của bà con nông dân. Quảng Xương đã từ lâu được coi là trọng điểm lúa của tỉnh. Quảng Xương là một trong những huyện có tiềm năng về thủy, hải sản. Hơn nữa, đồng thời là huyện có vị trí trọng yếu về an ninh - quốc phòng của tỉnh. Hệ thống giao thông, thủy lợi cơ bản đã được hoàn thiện. Hiện nay, 100% số xã đã có đường ôtô đến xã, toàn huyện có 60 km đường rải nhựa, hệ thống cầu cống trên các trục đường giao thông đảm bảo thông tuyến, không
  • 23. Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 những tạo nên thuận lợi cho việc đi lại. Mạng lưới điện, nước không ngừng được củng cố, đến nay, hiện có 85% số dân được dùng nước hợp vệ sinh, 99% số hộ sử dụng điện lưới quốc gia. Giáo dục và y tế là hai vấn đề luôn được quan tâm ở Quảng Xương, kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập ngày càng được xây dựng và hoàn thiện. Hầu hết các xã đều có cơ sở khám chữa bệnh, đáp ứng được sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ của người dân. Văn hóa xã hội phát triển, an ninh chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. 2.1.2. Tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phòng TC – KH huyện Quảng Xương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Xương có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, quản lý kinh tế về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật. Phòng TC – KH huyện Quảng Xương có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Tổ chức bộ máy phòng TC – KH huyện Quảng Xương gồm : Trưởng phòng, 02 Phó phòng và 05 bộ phận nghiệp vụ: Bộ phận quản lý ngân sách, Bộ phận kế hoạch, Bộ phận quản lý công sản – giá, Bộ phận Đăng ký kinh doanh, Bộ phận kế toán – văn thư
  • 24. Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 HÌNH 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG 2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa 2.2.1. Lập dự toán thu Ngân sáchxã Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình thu ngân sách, đây là qúa trình đánh giá, phân tích những khả năng, nhu cầu các nguồn lực tài chính, từ đó xác lập các chỉ tiêu thu một cách đúng đắn và khoa học. Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện được thực hiện theo đúng trình tự các bước. Những năm gần đây huyện đã có những quan tâm trong việc lập dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương cố gắng nâng cao chất lượng dự toán, cụ thể, đầy đủ và chi tiết hơn, đồng thời phải bám sát các định hướng phát triển KT – XH của từng địa phương. Lập dự toán theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, tuân thủ theo các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhà nước quy định. Theo quyết định 4549/2010/QĐ – UBND tỉnh Thanh hóa, Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp NS giai đoạn 2011 – 2015.  Các khoản thu NSX hưởng 100% bao gồm: Trưởng phòng Phó phòng Tổ Ngân sách Tổ kế toán hành chính Tổ giá, quản lý công sản Tổ Kế hoạch – Đầu tư
  • 25. Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 - Thuế môn bài, thuế tài nguyên, thu khác về thuế từ các HTX, hộ gia đình... - Thuế sử dụng đất nông nghiệp; - Thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp); - Khoản phí, lệ phí do cấp xã tổ chức thu; - Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản; - Thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, vi phạm hành chính và thu khác theo quy định của pháp luật; - Thu đóng góp và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho xã; - Thu kết dư NSX; - Thu khác của NSX theo quy định; - Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã.  Khoản thu phân chia của NSX với NS cấp trên: - Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, hàng hóa dịch vụ trong nước từ HTX, hộ gia đình, kinh tế cá thể; - Thuế TNCN từ chuyển quyền sử dụng đất; - Thu tiền thuê mặt đất, thuê mặt nước; - Lệ phí trước bạ nhà đất. UBND huyện Quảng Xương hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán NS cho các xã. Việc hướng dẫn bằng các văn bản sẽ đưa ra được những chỉ đạo cụ thể tạo điều kiện thuận lợi để các xã lập dự toán. Nhìn chung trong những năm qua, việc phân bổ dự toán năm của huyện đối với các xã đã dựa trên những căn cứ cụ thể và bám sát yêu cầu, nhiệm vụ đối với từng xã, định hướng phát triển KT – XH của từng xã, dự toán NS đã được các xã đưa ra HĐND xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện và thông báo công khai. Tuy nhiên, việc lập dự toán của các xã vẫn còn một số khó khăn, hạn chế; đa phần các xã không thể tính toán sát với thực tế các khoản thu mà chỉ
  • 26. Luận văn tốt nghiệp 16 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 căn cứ vào số thực hiện của năm trước rồi đưa ra một con số dự toán, mà không quan tâm tới chiều hướng và khả năng biến động trong năm tiếp theo của các khoản thu; đặc biệt là các thu phí lệ phí, khoản thu đóng góp, thu hoa lợi công sản... dẫn đến việc dự toán các khoản thu chưa sát với thực tế. Thể hiện bảng 2.1: Năm 2012 tổng thu thực hiện vượt so với dự toán 23,0%; năm 2013 là 42,6% và năm 2014 là 34,8%. Thêm vào đó, việc lập dự toán cho khoản thu bổ sung từ NS cấp trên chưa thật sát với số thực hiện, gây khó khăn trong việc chuẩn bị NSNN. Năm 2013 số thu bổ sung từ cấp trên là 145.429.357 nghìn đồng vượt 49,9% so với dự toán; năm 2014 vượt 50,4% so với dự toán. Do đó, đây là thực trạng mà cán bộ các xã cần quan tâm và hoàn thiện trong thời gian tới để công tác lập dự toán sát thực tế hơn, sát với thực trạng KT – XH trên địa bàn hơn, làm căn cứ cho quá trình chấp hành và quyết toán tốt hơn. 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Ngân sách xã Thu NSX trên địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, phải thu đúng, thu đủ và thu hết các nguồn thu có phát sinh trên địa bàn huyện. Công tác tổ chức chấp hành NSX được giao cho Chủ tịch xã điều hành. Tuy nhiên các tác nghiệp cụ thể về Ngân sách lại do các bộ phận chức năng quản lý, kế toán xã điều hành thu NSX, cũng như cân đối thu chi NSX theo từng tháng. Về tổng thể: Qua 3 năm các xã trên địa bàn huyện đạt được những kết quả cụ thể qua bảng:
  • 27. Luận văn tốt nghiệp 17 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương Đơn vị: nghìn đồng Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dự Toán Thực hiện Tỷ lệ TH/DT (%) Dự Toán Thực hiện Tỷ lệ TH/DT (%) Dự toán Thực hiện Tỷ lệ TH/DT (%) 1. Khoản thu NSX hưởng 100% 42.059.060 71.940.650 171,0 63.691.400 86.230.349 135,4 94.185.000 114.219.535 121,3 Tỷ trọng/tổng thu(%) 26,8 37,2 - 38,3 36,4 - 45,2 40,6 - 2. Khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ % 6.244.500 6.380.812 101,0 5.560.000 5.530.003 99,5 7.735.000 6.642.166 85,5 Tỷ trọng/tổng thu 4,0 3,3 - 3,3 2,3 - 3,7 2,4 - 3. Thu bổ sung NSX 108.710.000 144.897.229 105,7 97.040.000 145.429.357 149,9 106.600.000 160.310.364 150,4 Tỷ trọng/tổng thu 69,2 59,5 - 58,4 61,3 - 51,1 57,0 - Tổng 157.013.060 223.143.122 123,0 166.291.400 237.189.709 142,6 208.520.000 281.142.065 134,8 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013, 2014 phòng TC – KH huyện Quảng Xương
  • 28. Luận văn tốt nghiệp 18 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: Năm 2012, số thu thực hiện đạt 153.013.060 nghìn đồng, vượt 23,0% so với dự toán. Năm 2013, số thực hiện vượt 42,6% so với dự toán; tăng 22,8% so với số thực hiện năm 2012. Năm 2014, số thực hiện đạt 281.142.065 nghìn đồng, tăng 18,5% so với số thực hiện năm 2013. Qua đó cho thấy các cấp, các ngành, các đơn vị đã có sự nỗ lực trong công tác quản lý thu và điều chỉnh ngân sách để đảm bảo nguồn thu duy trì mức tăng trưởng ổn định, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSX trên địa bàn huyện chính là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Điều đó chứng tỏ nguồn thu NSX còn rất hạn chế, chính vì vậy đa phần các xã vẫn chưa thể chủ động vào nguồn thu ngân sách của ngân sách cấp mình mà vẫn phụ thuộc vào việc cấp phát của ngân sách cấp trên, chưa tự cân đối thu – chi. Do đó, để thấy được những kết quả đạt được và chưa đạt được ta cần đi sâu vào phân tích một số khoản thu trong cơ cấu nguồn thu của NSX: 2.2.2.1. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100% Các khoản thu NSX hưởng 100% do UBND xã trực tiếp quản lý, xây dựng và tổ chức khai thác các khoản thu này, tạo điều kiện cho xã chủ động trong việc bố trí các khoản chi phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Số thu 100% để lại xã chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm. Cụ thể, từ bảng 2.1 ta thấy, năm 2012 thu được 71.940.650 nghìn đồng chiếm 37,2% trong tổng thu NSX; năm 2013 khoản thu này tăng lên 86.230.349 nghìn đồng chiếm 36,4% trong tổng thu NSX. Đến năm 2014 số thu tiếp tục tăng lên 114.219.535 nghìn đồng, chiếm 40,6% trong tổng thu NSX.
  • 29. Luận văn tốt nghiệp 19 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Bảng 2.2: Cơ cấu các khoản thu NSX hưởng 100% Đơn vị: nghìn đồng Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nội dung Dự toán Quyết toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%) 1. Thuế môn bài 592.000 731.331 123,5 753.000 737.886 98,0 1.920.000 2.735.254 142,5 2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 7.500 3.857 51,4 8.000 8.632 107,9 9.000 10.125 112,5 3. Thuế sử dụng đất phi NN 1.730.000 1.692.765 97,8 2.213.000 2.195.791 99,2 3.446.000 3.549.270 103,0 4. Phí, lệ phí 268.560 403.734 150,3 498.600 492.927 98,9 500.000 524.160 104,8 5. Thu tiềnsử dụng đất 31.000.000 40.775.048 131,5 49.250.000 54.670.661 111,0 74.700.000 75.514.322 101,1 6. Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản 2.480.000 2.350.604 94,8 2.000.000 3.608.460 180,4 3.600.000 9.320.456 258,9 7. Thu hoạt động kinh tế, sự nghiệp 235.000 332.365 141,4 778.800 1.052.133 135,1 1.060.000 1.197.120 112,9 8. Thu đóng góp 2.400.000 3.637.349 151,6 3.400.000 3.986.848 117,3 4.000.000 4.103.265 102,6 9.Viện trợ không hoàn lại 3.200.000 7.000.950 218,8 4.500.000 6.891.026 153,1 4.600.000 6.399.937 139,1 10. Thu kết dư - 14.778.158 - - 12.140.643 - - 9.456.876 - 11. Thu khác 146.000 234.489 160,6 290.000 445.342 153,6 350.000 408.750 116,8 Tổng 42.059.060 71.940.650 171,0 63.691.400 86.230.349 135,4 94.185.000 114.219.535 121,3 Nguồn: báo cáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013, 2014 phòng TC – KH huyện Quảng Xương
  • 30. Luận văn tốt nghiệp 20 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03  Thuế môn bài Là khoản thu vào các cở sở SXKD, thu một lần trong năm theo biểu thuế do NN quy định. Thuế môn bài được thu hàng năm. Thu từ cá nhân, hộ kinh doanh và là khoản thu phân chia nhưng NSX được hưởng toàn bộ. - Năm 2012, số thu đạt 731.331 nghìn đồng vượt 23,5% so với dự toán; - Năm 2013, số thu chỉ đạt 737. 886 nghìn đồng và không đạt chỉ tiêu đề ra. Nguyên nhân chính do năm 2013 nền kinh tế suy thoái, kinh tế trong nước phục hồi chậm, việc sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình... trên địa bàn huyện cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, trong quá trình thu loại thuế này vì các cá nhân hộ kinh doanh nhỏ lẻ, ít khai báo và đăng kí kinh doanh nên đôi khi còn bỏ sót các đối tượng mới thành lập. - Năm 2014, số thu lên tới 2.735.254 nghìn đồng vượt 42,5% so với dự toán. Do nền kinh tế đất nước đã trở nên ổn định hơn và quan trọng hơn ban TCX đã có những cố gắng trong việc đôn đốc, quản lý, khai thác tốt nguồn thu này ở địa phương của mình. Các xã đã dần khắc phục được sự lỏng lẻo trong quản lý nguồn thu này trong những năm trước, đẩy mạnh công tác quản lý khoản thu này để chống thất thu, làm tăng nguồn thu cho ngân sách cấp mình. Đội thuế của các xã luôn kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn xã; tránh được tình trạng trốn thuế; xây dựng mức thu phù hợp, chính xác.  Thuế sử dụng đất nông nghiệp Tổ chức cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích, hạng đất, định thuế suất bằng kg/1 đơn vị diện tích của từng hạng đất.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp 21 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Năm 2012, số thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp là 3.857 nghìn đồng, chỉ đạt 51,4% so với dự toán. Năm 2013, vượt mức 107,1% so với dự toán, tương ứng với 8.632 nghìn đồng. Năm 2014, số thu là 10.125 nghìn đồng, tăng 12,5% so với dự toán. Năm 2012, có thể nói là một năm thất thu đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp. Do diễn biến bất thường của thời tiết đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, là điều kiện thuận lợi cho một số đối tượng sâu bệnh hại, bệnh vàng lá do vi khuẩn, bệnh lép vàng do vi khuẩn, rầy nâu, rầy lưng trắng... phát sinh gây hại lên vụ lúa xuân. Tuy chính quyền xã các cấp đã cố gắng áp dụng các biện pháp nhằm khắc phục dịch bệnh, nhưng dịch bệnh vẫn lan tràn ở khắp các xã trên địa bàn huyện. Mùa màng thất bát, chính quyền xã các địa phương buộc phải cắt, giảm, miễn thuế đối với các hộ nông dân. Sang năm 2013, 2014 tình thời tiết thuận lợi hơn, các hộ nông dân đã quan tâm chăm sóc tới cây trồng cẩn thận hơn nên nguồn thu được nâng cao và đảm bảo hoàn thành theo đúng dự toán.  Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Đây là khoản thu điều tiết 100% cho NSX. Từ bảng 2.2 có thể thấy: Số thu từ thuế tăng đều trong giai đoạn 2012 – 2014 từ 1.692.765 nghìn đồng tăng lên 3.446.000 nghìn đồng. Tuy nhiên bên cạnh đó, năm 2012 và 2013 khoản thu từ thuế này chưa đạt được theo chỉ tiêu dự toán của huyện giao, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2012 là năm đầu tiên xã thực hiện luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sửa đổi, bổ sung ngày 17/06/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 để thay thế cho luật nhà đất cũ đã bất hợp lí. Theo đó, nếu như với luật thuế nhà đất áp dụng trong năm 2011 thì số thuế nhà đất phải nộp sẽ căn cứ vào diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích, việc xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp lại căn cứ vào hạng đất tính thuế của địa phương và giá thóc tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp cuối vụ của năm liền trước năm thu thuế. Còn theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới thì: giá tính thuế nhà đất được xác định trên cơ sở
  • 32. Luận văn tốt nghiệp 22 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 diện tích đất tính thuế, giá một m2 đất do UBND tỉnh quy định, và biểu thuế suất do nhà nước quy định. Do đó một số xã còn lúng túng, chưa hiểu rõ được quy định của luật mới khiến cho công tác thực hiện thu không đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu theo dự toán được giao. Sang đến năm 2014, sau 2 năm thực hiện, các xã đã hoàn toàn nắm vững được quy định của luật mới nên khoản thu này đã vượt mức 3,0% so với dự toán.  Khoản thu từ phí, lệ phí. Các khoản phí và lệ phí phát sinh ở xã bao gồm: phí của bên tư pháp, công an, UBND... Ngoài ra thu phí, lệ phí còn có vai trò quan trọng trong phục vụ công việc quản lý nhà nước đối với hoạt động KT – XH và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân đối với các giá trị vật chất và tinh thần của cộng đồng xã hội, tránh tình trạng lạm sử dụng dịch vụ công cộng. Từ bảng 2.2 ta thấy: Khoản thu từ phí, lệ phí tăng đều qua các năm từ 2012 – 2014. Năm 2012, đạt 403.734 nghìn đồng vượt 150,3% so với dự toán. Tuy nhiên năm 2013, thu từ phí lệ phí là 492.927 nghìn đồng chỉ đạt 99,2% so với dự toán. Số thu không đạt theo dự toán đề ra nguyên nhân chính: về tính chất của phí và lệ phí là đặc biệt, do không kiểm soát được nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính công của người dân và việc lập dự toán ở xã chủ yếu dựa vào tình hình thực hiện của năm trước, chính vì vậy các cán bộ TCX không thể tính toán chính xác được khoản thu này. Mặt khác, do khoản thu từ phí, lệ phí của năm 2012 vượt mức so với dự toán là 150,3%; nên khi lập dự toán cán bộ đã lập dự toán cho khoản thu này cũng tăng nhiều theo như năm 2012, nhưng thực tế thì năm 2013 đã thu không được như dựkiến. Bên cạnh đó cũng có một số xã vẫn chưa thực sự quan tâm “nuôi dưỡng” nguồn thu. Các khoản thu phí, lệ phí thường không lớn, vì vậy cán bộ xã không ghi biên lai thu tiền mà chỉ ghi vào sổ cuối ngày mới tổng hợp và ghi vào biên lai, hay thường không thu tiền do mối quan hệ nể nang nhau trong xã. Trong quá trình ghi vào sổ có thể không chính xác, gây thất thu NS. Nhiều xã thu chưa qua KBNN, chưa thực hiện nghiêm túc quy định của nhà
  • 33. Luận văn tốt nghiệp 23 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 nước dẫn đến thất thu ngân sách, do một số nguyên nhân; địa bàn một số xã xa trung tâm hành chính huyện và phương tiện giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn. Một số xã ở xa nên không thể nộp trực tiếp vào KBNN mà chủ yếu nộp qua cơ quan thu nên việc kiểm soát chưa được chặt chẽ cũng gây thất thu cho ngân sách. Năm 2014, khoản thu từ phí lệ phí là 524.160 nghìn đồng tăng 6,3% so với năm 2013 tương ứng với 31.233 nghìn đồng.  Thu tiền sử dụng đất Đây là khoản thu tiền sử dụng đất từ các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản thu NSX hưởng 100% trên địa bàn huyện. Thể hiện rõ, năm 2013 đạt 54.670.661 nghìn đồng chiếm 63,7% tổng thu NSX hưởng 100%; tăng 34,1% so với năm 2012 sang năm 2014 lên tới 75.514.322 nghìn đồng tăng 38,1% so với 2013 và chiếm 66,1% tổng thu NSX hưởng 100%. Thực hiện theo chương trình xây dựng nông thôn mới bắt đầu từ giai đoạn 2010 – 2020, theo quyết định 491/2009/QĐ – TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Chính quyền cấp trên đã hỗ trợ xây dựng nông thôn mới qua cơ chế để lại số thu tại xã để xây dựng nông thôn mới; để lại số thu tiền sử dụng đất cho các xã xây dựng nông thôn mới; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Năm 2012, số thu đạt 40.775.048 nghìn đồng vượt 31,5% dự toán. Năm 2013, số thu đạt 54.670.661 nghìn đồng vượt 11,0% so với dự toán. Năm 2014, số thu lên tới 75.514.322 nghìn đồng tăng 20.843.661 nghìn đồng so với 2013 tương ứng với 38,1%.  Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản Đây là nguồn thu chủ động của các xã trên địa bàn huyện. Thực hiện theo cơ chế “khoán” trong nông nghiệp đối với đất ruộng, các xã áp dụng cơ chế khoán thầu cho dân và thu hoa lợi hàng năm căn cứ theo năng suất canh tác đối với từng loại đất cụ thể như: đất tốt, xấu,trung bình; và giá thóc trong quyết định của UBND tỉnh. Đối với đất bãi, các xã căn cứ vào địa hình, thổ
  • 34. Luận văn tốt nghiệp 24 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 nhưỡng của đất để quyết định giá thầu/ha, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế đồng thời quản lý được đất đai công, sử dụng đất đai có hiệu quả, tăng thu cho NSX. Số thu từ quỹ đất công ích và đất công tăng liên tục trong 3 năm qua. Cụ thể từ bảng 2.2 ta thấy: Năm 2012 số thu là 2.350.604 nghìn đồng chỉ đạt 94,8% so với dự toán, đến năm 2013 số thu tăng là 3.108.460 nghìn đồng vượt 55,4% so với dự toán đề ra. Riêng năm 2014 thu được 75.514.322 đồng, đạt 101,1% so với dự toán năm.  Thu hoạt động kinh tế sự nghiệp Khoản thu vào chủ yếu là thu từ đấu thầu ban quản lý chợ và một số xã có hoạt động đánh bắt, nuôi thủy sản. Số thu này đã tăng đều qua từng năm. Năm 2012 là 332.365 nghìn đồng, năm 2013 là 1.052.133 nghìn đồng, năm 2014 là 1.197.120 nghìn đồng. Số thu từ nguồn này còn thấp chủ yếu do: hoạt động chợ ở đa phần các xã không liên tục; có thể là 2, 3 ngày mới có một buổi họp chợ; hơn nữa ban quản lí chợ rất khó thu phí chợ trong quá trình quản lí, họ chỉ thu được của những người đăng kí chỗ cố định, còn đối với người dân mà có nông sản bán tại chợ rất khó thu được phí vì họ thường di chuyển khi bán hàng và lẩn tránh việc nộp phí chợ. Hàng năm, ban quản lí chợ sẽ dự tính số phí thu được và đăng kí với xã số khoán phải nộp vào NSX theo từng quý.  Thu đóng góp Khoản thu này bao gồm: Thu đóng góp của nhân dân theo pháp lệnh và Thu đóng góp tự nguyện của nhân dân. Phần đóng góp tự nguyện của nhân dân bao gồm: Đóng góp bằng tiền và đóng góp bằng ngày công lao động, nhưng chủ yếu vẫn là đóng góp bằng ngày công lao động, sau đó xã sẽ chuyển đổi ngày công lao động sang ghi thành tiền với mức quy đổi hiện nay là 120.000 đồng/công. Khoản thu đóng góp của nhân dân tăng trong qua 3 năm gần đây, cụ thể: Năm 2012 thu được 3.637.349 nghìn đồng, năm 2013 tăng lên là 3.986.848 nghìn đồng và năm 2014 là 4.103.265 nghìn đồng. Số thu tăng đều trong 3
  • 35. Luận văn tốt nghiệp 25 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 năm qua là do trong những năm vừa qua, một số xã đã đẩy mạnh việc huy động nguồn thu do nhân dân đóng góp để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong xây dựng công cuộc nông thôn mới, phong trào làm đường giao thông nông thôn ở huyện Quảng Xương đã góp phần làm thay đổi diện mạo giao thông trên địa bàn. Các xã trên địa bàn huyện phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành, trên 80% đường thôn, xóm được bê tông hoặc rải cấp phối, 100% cầu lớn được làm mới hoặc tu sửa. Đồng thời thực hiện theo pháp lệnh 34/2007 về việc thực hiện dân chủ ở xã, phương, thị trấn theo phương châm: “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Các xã đã làm tốt công tác tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn thu đóng góp của người dân trong xã và ngoài xã. Các cán bộ ở các xã, thôn được giao nhiệm vụ thu tiền, ghi chép đầy đủ và thông báo công khai trên đài phát thanh của xã, thôn, xóm số tiền thu được, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch. Tuy nhiên, đối với một số xã thì vẫn có tình trạng sử dụng các khoản thu này chưa thật sự hiệu quả, do cán bộ TCX thường không am hiểu về lĩnh vực xây dựng, các yêu cầu kĩ thuật cũng như yêu cầu về vật liệu khi thi công, nên còn xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí, chất lượng công trình chưa cao, phụ thuộc chủ yếu vào nhà thầu.  Thu viện trợ không hoàn lại Đây là khoản thu phát sinh không ổn định tại các xã, là khoản thu viện trợ từ các tổ chức, cá nhân cho các xã trên địa bàn huyện. Năm 2012, năm đầu tiên một số xã trên địa bàn huyện nhận được viện trợ từ chương trình dự án “Tăng cường hệ thống y tế cho tỉnh Thanh Hoá (Tên tiếng Anh: Strengthening the Provincial Health System)” do chính phủ Đức tài trợ. Năm 2012 là năm đầu tiên nhận được viện trợ, mức dự toán là 3.200.000 nghìn đồng, nhưng trên thực tế lại nhận được 7.000.950 nghìn đồng, đạt 218,8% so với dự toán. Đến năm năm 2013, mức dự toán là 4.500.000 đồng, nhưng số thu thực tế là 6.891.026 nghìn đồng. Năm 2014, số thu viện trợ nhận được thức tế là 6.399.937 nghìn đồng, vượt 139,1% so với dự toán. Có thể nói đây
  • 36. Luận văn tốt nghiệp 26 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 là khoản thu tương đối lớn và góp phần đáng kể vào thu NSX và phát triển KT – XH cho các xã. Do đó cần sử dụng cho hợp lí và tiết kiệm, tránh tình trạng của công nên lãng phí, sử dụng sai mục đích của khoản viện trợ.  Thu kết dư Nhìn vào số liệu bảng 2.2 ta thấy, thu kết dư ngân sách trên địa bàn xã tăng giảm không đồng đều qua các năm. Thể hiện trên bảng 2.2 đó là: năm 2012 thu được 14.778158 nghìn đồng; năm 2013 là 11.140.643 nghìn đồng; năm 2013 là 9.456.876 nghìn đồng. Thu kết dư ngân sách trên địa bàn huyện là chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu NSX hưởng 100%. Nguyên nhân là do nguồn thu lớn ở một số xã vào chậm vào cuối năm nên xã đã không kịp chi. Bên cạnh đó nhiều xã còn số số thu kết dư cao nhưng chưa thực hiện hết nhiệm vụ chi.  Thu khác Thu khác là khoản thu có tính chất không ổn định và phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của xã. Thu khác bao gồm các khoản thu phạt, tịch thu, thanh lý, thu chuyển nguồn và thu khác theo quy định của pháp luật… Trên địa bàn huyện thì đây chủ yếu là khoản thu thanh lí và thu phạt vi phạm như: vi phạm an ninh trật tự, phạt vi phạm khi tham gia giao thông do công an huyện giao trách nhiệm và quyền hạn cho công an các xóm, xã tham gia phối hợp cùng quản lí. Đây là khoản thu có số thu ít, biến động tăng giảm không đều qua các năm. Nhìn vào số liệu của bảng 2.2 ta thấy năm 2012 số thu là 234.489 nghìn đồng đạt 160,6% so với dự toán đề ra. Năm số thu 445.342 nghìn đồng đồng đạt 153,6% so với dự toán đề ra. Năm 2013 khoản thu này giảm còn 408.750 nghìn đồng đạt 116,8% so với dự toán. Việc lập dự toán phần lớn dựa vào số thực hiện của năm trước đó.Tuy đây là khoản thu không chiếm vị trí quan trọng đối với NSX nhưng nó cũng góp phần tăng nguồn thu NSX, giảm bớt nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên. 2.2.2.2. Các khoảnthu phân chia theo tỷ lệ % do NS cấp trên quy định
  • 37. Luận văn tốt nghiệp 27 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Bảng 2.3: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp trên Đơn vị: nghìn đồng Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nội dung Dự Toán Quyết toán QT/DT (%) Dự Toán Quyết Toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%) 1. Thuế GTGT, thuế TNDN 1.450.000 1.515.255 104,5 1.620.000 1.599.699 98,7 1.750.000 2.223.676 127,1 2. Thuế TNCN 3.200.000 3.012.844 94,2 2.233.000 2.137.222 95,7 2.100.000 2.130.455 101,5 3. Thu tiềnthuê đất, thuê mặt nước 194.500 194.187 100,1 57.000 57.452 100,8 45.000 45.231 100,5 4. Lệ phí trước bạ nhà đất 1.400.000 1.586.526 113,3 1.650.000 1.744.630 105,7 1.840.000 2.212.754 120,3 Tổng 6.244.000 6.308.812 101,0 5.560.000 5.539.003 99,6 5.753.200 6.612.116 115,3 Nguồn:Báocáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013,2014phòng TC – KH huyện QuảngXương
  • 38. Luận văn tốt nghiệp 28 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03  Thuế GTGT, thuế TNDN Đây là hình thức thuế đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ ở khu vực kinh tế tập thể, cá thể nhằm phân phối lại thu nhập của thành phần kinh tế, trên cơ sở động viên điều tiết một khoản thu nhập được quy định trên các luật thuế của những tổ chức cá nhân để phục vụ cho những lợi ích chung toàn xã hội. Số thuế GTGT thu được tăng dần qua các năm. Năm 2012, số thuế thu được là 1.515.255 nghìn đồng, vượt 4,5% so với dự toán ban đầu; sang đến năm 2013 là 1.599.699 nghìn đồng chỉ đạt 98,7% so với dự toán, năm 2014 tăng lên 2.223.676 nghìn đồng vượt 27,1% so với dự toán. Việc tăng giảm số thu này tăng phù hợp với tăng thu thuế môn bài do hoạt động giao thương buôn bán. Đây là khoản thu khoán trên đối tượng SX – KD. Vì phần lớn các hộ kinh doanh trên địa bàn các xã không đủ các hóa đơn đầu vào, đầu ra theo quy định của pháp luật. Do đó, với khoản thuế GTGT này, xã thu theo phương pháp thu khoán tính phần trăm GTGT trên tổng doanh thu. Việc thu khoán là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình thu NSX vì: cán bộ thu thuế rất khó xác định chính xác được doanh thu hàng tháng của các hộ SX – KD để làm căn cứ tính thuế mà chỉ dựa vào tính tự giác khai nộp của người dân. Điều này dẫn tới thất thu một phần lớn số thu từ thuế GTGT do các hộ kinh doanh thường có tâm lí khai báo ít hơn so với doanh thu thực tế của họ để chỉ phải nộp ít số tiền thuế hơn. Ngoài ra theo một số cán bộ phụ trách thu trên địa bàn xã cho biết, còn một khó khăn nữa là còn có những đối tượng kinh doanh không chịu nộp thuế với lí do ít doanh thu, có ít khách hàng ví dụ: đối với các chủ kinh doanh hoạt động dịch vụ, hoạt động sửa chữa nhỏ... Còn có tình trạng nể nang nhau mà chậm tiến hành thu. Đây chính là một trong những cản trở rất khó có thể thay đổi do đặc tính cộng đồng của xã.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp 29 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03  Thuế Thu nhập cá nhân Đây là khoản thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên đất... được thu trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Khoản thu từ thuế này có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây. Cụ thể, năm 2012 số thu là 3.012.844 nghìn đồng chỉ đạt 94,2% so với dự toán; năm 2013 số thu là 2.137.222 nghìn đồng, giảm 40,9% so với 2012; năm 2014 lại tiếp tục giảm còn 2.130.455 nghìn đồng. Có thể nói, nguyên nhân chính khiến cho nguồn thu từ thuế TNCN giảm là do một số đối tượng khôn ngoan lách luật, trốn thuế làm thất thu một phần Ngân sách đối với khoản thu này. Cụ thể theo quy định, khoản 1 điều 4 Luật thuế TNCN, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con, mẹ nuôi, cha nuôi với con nuôi, mẹ chồng cha chồng với con dâu... được miễn thuế TNCN. Các đối tượng đã lợi dụng sơ hở này để trốn được một khoản lớn thuế TNCN. Chính vì vậy, cơ quan các cấp có thẩm quyền cần phải có biện pháp kịp thời để khắc phục, chống thất thoát một phần thu vào NS từ khoản thu này.  Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Hàng năm, các xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê mặt đất mặt nước để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản... Qua bảng 2.2, cho ta thấy: Năm 2012, số thu là 194.187 nghìn đồng, sang đến năm 2013 đã giảm xuống còn 57.452 nghìn đồng, năm 2014 còn 45.231 nghìn đồng. Điều này thể hiện rằng, trong những năm vừa qua, các xã đã không quan tâm tới nguồn thu này vì cho rằng nó là nguồn thu nhỏ lẻ, chiếm tỷ trọng ít trong cơ cấu nguồn thu NSX. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn thu, nhưng khoản thu này có tính chất đặc biệt, nó không những giúp cho người nông dân trên địa bàn xã có cơ hội để làm ăn ngay chính trên mảnh đất quê hương mà còn giúp cho việc phát triển KT – XH trên địa bàn xã
  • 40. Luận văn tốt nghiệp 30 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 nhà. Chính quyền xã các cấp cần quan tâm, động viên người dân thuê đất, mặt nước để cải thiện đời sống đối với một số hộ nông dân khó khăn.  Lệ phí trước bạ nhà đất Lệ phí trước bạ nhà, đất là một khoản thu mà người có tài sản là nhà, đất phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Mức thu lệ phí trước bạ thường là 0,5%. Số thu từ lệ phí trước bạ nhà đất tăng qua các năm. - Năm 2012 số thu đạt 1.586.526 nghìn đồng, tăng 113,3% so với dự toán. - Năm 2013 số thu đạt 1.744.630 nghìn đồng, tăng 105,7% so với dự toán - Năm 2014 số thu đạt 2.212.754 nghìn đồng, tăng 120,3% so với dự toán và tăng 26,8% so với năm 2013. Từ năm 2012 đến năm 2014, khoản thu từ lệ phí trước bạ nhà, đất tăng lên do sự biến động của nền kinh tế và sự đô thị hóa vào loại nhanh với nhiều khu nhà ở được quy hoạch khang trang, trong khi đó nhu cầu mua đất và nhà ở khu trung tâm huyện tăng lên mạnh mẽ. Theo quy định khi mua nhà, đất các tổ chức cá nhân đều phải có nghĩa vụ với NSNN, phải một khoản lệ phí trước bạ sau khi hồ sơ về lô đất được hoàn thành thực hiện luôn vượt kế hoạch ở mức cao. Bên cạnh đó trong quá trình chấp hành dự toán chính quyền xã và các cơ quan chức năng đã phối hợp thực hiện một cách thống nhất, do đó nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu này. 2.2.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp. Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp 31 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Bảng 2.4: Khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho NSX Đơn vị: nghìn đồng Năm 2012 2013 2014 Nội dung Dự Toán Quyết Toán QT/D T (%) Dự Toán Quyết Toán QT/D T (%) Dự Toán Quyết Toán QT/D T (%) 1. Bổ sung cân đối 36.260.000 68.610.576 189,2 54.540.000 89.118.993 163,4 52.000.000 64.000.000 123,1 2. Bổ sung có mục tiêu 42.450.000 86.286.653 203,3 42.500.000 56.310.364 132,5 54.600.000 96.310.364 176,4 Tổng 108.710.000 144.897.229 133,3 97.040.000 145.429.357 149,9 106.600.000 160.310.364 150,4 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu NS các năm 2012, 2013, 2014 phòng TC – KH huyện QuảngXương  Thu bổ sung cân đối Theo bảng 2.4 thì: thu bổ sung cân đối NSX năm 2012 là 68.610.576 nghìn đồng, đạt 189,2% so với dự toán. Năm 2013, số thu này tăng lên là 89.1138.993 nghìn đồng, đạt 163,4% so với dự toán. Sang năm 2013 tăng lên là 64.795.467 nghìn đồng, đạt 123,1% so với dự toán đề ra. Nguyên nhân của việc khoản thu này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSX là do nguồn thu trên địa bàn các xã còn thấp, không thay đổi nhiều, không đủ để thực hiện chi cho các nhiệm vụ đã được giao. Trong khi nhu cầu chi của các xã ngày càng tăng theo yêu cầu nhiệm vụ được phân cấp và sự trượt giá của đồng tiền.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp 32 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Do đó hằng năm ngân sách cấp trên phải bổ sung thêm nguồn cho NSX nhằm đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi, đặc biệt là những khoản chi cấp bách. Mặt khác cơ sở hạ tầng của xã còn nghèo nàn, thiếu thốn chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu SX – KD của nhân dân trong khi việc huy động từ sức dân còn hạn hẹp. Vấn đề đặt ra trong những năm tới là cần có biện pháp khai thác triệt để các nguồn thu trong từng xã để tăng thu NS đáp ứng nhu cầu chi tiêu, giảm các khoản thu bổ sung từ NS cấp trên để góp phần nâng cao khả năng tự chủ của NSX trên địa bàn, nâng cao hiệu quả thu NSX.  Thu bổ sung có mục tiêu Số thu bổ sung có mục tiêu biến động không đều qua các năm. Theo bảng 2.4 ta có: năm 2012 thu là 86.286.636 nghìn đồng, đạt 203,3% so với dự toán đề ra. Năm 2013, khoản thu này 56.310.364 nghìn đồng, năm 2014 khoản thu này lại tăng lên mức 66.310.364 nghìn đồng. Đặc biệt, trong tổng nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thì chiếm tỷ trọng nhiều nhất vẫn là thu bổ sung mục tiêu. Đó là các khoản thu từ các chương trình mục tiêu như: Xây dựng kênh mương nội đồng, giao thông nội đồng, vệ sinh nước sạch, hỗ trợ chăn nuôi lợn, hỗ trợ xây dựng trang trại. Sở dĩ, năm 2012, nguồn thu bổ sung mục tiêu tăng mạnh là do có rất nhiều các chương trình mục tiêu hỗ trợ cho các xã bao gồm cả các chương trình mục tiêu vốn tỉnh, vốn huyện. Trong năm 2012, huyện Quảng Xương là một trong những huyện của tỉnh có dịch tai xanh ở lớn phát triển mạnh, vì thế tỉnh cũng như huyện cũng đã có kinh phí hỗ trợ cho các xã có dịch lợn tai xanh trên địa bàn huyện. Mặt khác, năm 2012, cũng là năm có thời tiết khắc nghiệt, cho nên các chương trình mục tiêu tập trung vào hỗ trợ cho nông dân, như dân trên địa bàn huyện như là các chương trình là: xây dựng cột neo đậu thuyền, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ chống lúa rét.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp 33 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Nguồn thu bổ sung từ NS cấp trên là nguồn thu lớn, giúp chính quyền xã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để cân đối NSvà để thực hiện mục tiêu KT – XH. Tuy nhiên, số thu bổ sung quá lớn dẫn đến việc NSX phụ thuộc nhiều vào NS cấp trên, không chủ động trong các khoản thu, chi của mình. Số thu bổ sung vẫn tăng hàng năm do vậy vấn đề đặt ra cho các ban, ngành quản lý NSX là làm thế nào nâng cao nguồn thu tại xã, giảm khoản thu từ NS cấp trên mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chi. 2.2.3. Quản lý kế toán, quyết toán thu Ngân sách xã Thực hiện theo quy định của luật NSNN sửa đổi và các nghị định, thông tư hướng dẫn, kế toán từng xã lập báo cáo quyết toán trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng TC – KH để tổng hợp. Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán thu Ngân sách được lập gửi HĐND xã, UBND xã, phòng TC – KH và thực hiện thông báo, công khai cho nhân dân trên địa bàn các xã được biết. Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách nhằm mục địch xác định, khẳng định lại quá trình thực hiện dự toán thu Ngân sách do các cấp thẩm quyển quyết định. Đa phần các xã đã thực hiện khâu quyết toán Ngân sách theo đúng trình tự quy định. Tuy nhiên, hoạt động quyết toán của một số xã trên địa bàn huyện chỉ mang tính hình thức, các cán bộ xã vẫn còn có tâm lý “sự việc đã rồi” chính vì vậy rất ít xã quan tâm tới việc rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác thực hiện dự toán trong những năm tiếp theo. Về yêu cầu trong quyết toán: Với sự hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền cấp trên, đa phần các xã trên địa bàn huyện đã lập Báo cáo quyết toán NSX được lập theo đúng mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định, đúng mẫu biểu do UBND tỉnh, huyện quy định. Số liệu giải trình trong thuyết minh BCQT
  • 44. Luận văn tốt nghiệp 34 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 thống nhất với số liệu trên BCQT. Chỉ đưa ra Báo cáo quyết toán các khoản thu theo đúng quy định của cấp trên. Song quá trình quyết toán thu NSX vẫn còn nhiều hạn chế đó là: Quá trình quyết toán của các xã còn nhiều bất cập, các giấy tờ sổ sách còn chậm nộp, thiếu chứng từ theo quy định của phòng TC – KH huyện, phải chỉnh sửa lại rất nhiều. Hơn nữa, việc thực hiện theo quyết định số 94/2005/ TTg – BTC ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, trên địa bàn huyện đã có 35/35 xã thực hiện ghi chép theo phương pháp kế toán kép. Tuy nhiên việc thực hiện theo phương pháp này, gây nên một số khó khăn đối với cán bộ kế toán xã. Do năng lực trình độ của một số cán bộ TCX có hạn, một số nghiệp vụ kế toán phức tạp cán bộ TCX không tránh khỏi việc ghi chép sai, việc thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính của xã vẫn còn hạn chế, vẫn còn xảy ra tình trạng ghi chép sai trên chứng từ kế toán hay tình trạng xuất nhập quỹ hoặc bàn giao tài sản không có chứng từ ở một số địa phương. 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014 Qua thực tế trên địa bàn huyện Quảng Xương, tuy UBND tỉnh các có quyết định để lại nguồn thu tại xã nhiều hơn để tăng phần tự chủ cho NSX nhưng NSX vẫn còn nhiều khó khăn, chưa tạo được nguồn thu cơ bản, ổn định. Có thể thấy rõ một số điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý thu trên địa bàn như sau: 2.3.1. Điểmmạnh và nguyên nhân Thứ nhất: Khâu lập dự toán được thực hiện theo đúng yêu cầu, quy định. Công tác lập dự toán được các xã trên địa bàn huyện thực hiện đúng theo các yêu cầu lập dự toán của cấp trên đề ra, các quy định về mặt thời gian và
  • 45. Luận văn tốt nghiệp 35 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 các căn cứ, phương pháp lập dự toán. Có sự phối hợp giữa các cấp, ngành, đối tượng trong khâu lập dự toán NSX. Nguyên nhân là nhờ vào sự hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ của phòng TC – KH huyện Quảng Xương cho ban TCX trong công tác xây dựng dự toán, có các văn bản hướng dẫn cụ thể đến từng xã. Thứ hai: Khâu chấp hành quản lý thu ngày càng được hoàn thiện. Công tác chấp hành quản lý thu đã được xã coi trọng, phân công cụ thể, tích cực chỉ đạo, đôn đốc đội thuế xã, các cán bộ TCX phối hợp các đoàn thể tuyên truyền vận động các đối tượng kinh doanh, các hộ gia đình nộp thuế kịp thời vào NS. Nguyên nhân là có sự quan tâm đôn đốc, tinh thần trách nhiệm của các cán bộ xã. Sự phối hợp giữa các cơ quan bộ phận. Thứ ba: Trình tự thời gian lập Báo cáo quyết toán đúng quy định. Trình tự, thời gian, phương pháp lập Báo cáo quyết toán NSX được các xã thực hiện theo đúng quy định của luật NSNN. Hầu như báo cáo quyết toán NSX đã đảm bảo nguyên tắc trung thực với số liệu trong sổ kế toán, nội dung Báo cáo quyết toán NS theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo mục lục NSNN. Nguyên nhân là do Chủ tịch UBND xã quan tâm, chú trọng giám sát quá trình lập báo cáo quyết toán, phê duyệt nội dung để đảm bảo đúng quy định. Cán bộ TC – KT xã đã lập mẫu biểu quyết toán, nội dung các khoản thu theo đúng mục lục NSNN. Phòng TC – KH huyện yêu cầu xã phải giải trình đầy đủ các hóa đơn, chứng từ cho các khoản thu. 2.3.2. Điểmyếu và nguyên nhân Thứ nhất: Lập dự toán một số khoản thu còn hạn chế. Việc lập dự toán cho một số khoản thu mới chỉ dựa vào số thực hiện của năm liền trước mà chưa thực sự quan tâm đến bản chất của nguồn thu dẫn số thu thực tế cao hoặc thấp hơn rất nhiều lần so với dự toán. Thể hiện rõ như
  • 46. Luận văn tốt nghiệp 36 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 đối với khoản thu phí lệ phí, thu đóng góp tự nguyện, lệ phí trước bạ nhà đất... Nguyên nhân là do bản chất, đặc điểm của các khoản thu là khó có thể dự đoán một cách chính xác được. Ví dụ: đối với khoản thu từ lệ phí trước bạ nhà đất, phí lệ phí thì số thu phụ thuộc vào nhu cầu của người dân. Do năng lực, trách nhiệm của cán bộ cơ quan các đơn vị. Thứ hai: Trình độ chuyên môn của một số cán bộ xã còn hạn chế. Trình độ chuyên môn của cán bộ ở các xã còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, khi tiến hành các khâu lập, chấp hành và quyết toán còn nhiều điểm chưa đúng với quy định của cấp trên, sai quy tắc. Ví dụ: đối với khoản thu tiền sử dụng đất, khi tính toán khoản thu này cán bộ xã đã xác định không đúng vị trí thửa đất dẫn đến việc xác định đơn giá thấp hơn mức giá quy định của cấp trên. Nguyên nhân Do các cán bộ tại các xã tốt nghiệp các trường cao đẳng và trung cấp nên còn hạn chế về chuyên môn, khó khăn trong cập nhật, tiếp thu văn bản mới ban hành. Thứ ba: Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa ban ngành liên quan. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan, việc quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh chưa chặt chẽ, dẫn đến bỏ sót các đối tượng mới hoạt động có nghĩa vụ với NSNN, chưa thống kê, tập hợp đầy đủ và chính xác được tất cả đối tượng thu, số thu trên địa bàn. Nguyên nhân Do lực lượng cán bộ phụ trách thu của từng xã ít, không đủ để bao quát được tất cả các thôn thuộc xã, do đó mà còn bỏ sót các đối tượng mới cần thu NS, gây thất thu NSX. Mặt khác do nhận thức của người dân còn thấp, họ tiến hành buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ một cách tự phát mà không khai báo, do đó cán bộ thu rất khó thông kê đầy đủ. Thứ tư: Tình trạng thu không ghi vào sổ sách gây thất thu Ngân sách.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp 37 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Phí, lệ phí và một số khoản thu chưa được phản ánh đầy đủ vào ngân sách mà còn có tình trạng thu để ngoài sổ sách gây thất thu cho NSX. Nguyên nhân Các khoản thu từ phí và lệ phí thường không lớn, vì vậy cán bộ xã không ghi biên lai mà để cuối ngày mới tập hợp, do đó quá trình ghi sổ có thể không chính xác, gây thất thu. Ngoài ra do đặc điểm riêng của xã nên còn có tình trạng nể nang, không thu tiền của họ hàng thân quen khi đóng dấu, công chứng… Thứ năm: Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng cao. Khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu của NSX. Nguyên nhân do nguồn thu trên địa bàn xã còn thấp, với nguồn thu thấp như vậy thì các xã không đủ khả năng để thực hiện các nhiệm vụ chi do cấp trên giao. Thứ sáu: Quyết toán Ngân sách của các xã còn nhiều bất cập. Quá trình quyết toán của các xã còn nhiều bất cập, các giấy tờ sổ sách còn chậm nộp, thiếu chứng từ theo quy định của phòng TC – KH huyện, phải chỉnh sửa lại rất nhiều. Chưa quan tâm tới việc chỉ ra hạn chế trong công tác lập dự toán để năm trước để rút ra kinh nghiệm cho việc lập dự toán năm sau. Nguyên nhân do việc làm các giấy tờ sổ sách kế toán xã còn chậm thực hiện, các nghiệp vụ trong năm khi phát sinh không được kế toán xã phản ánh kịp thời, lưu chứng từ đầy đủ mà chỉ khi cơ quan TC – KH huyện yêu cầu thì cán bộ kế toán về mới làm theo. Do tâm lý chủ quan “việc đã rồi” của một số cán bộ xã ít xã quan tâm tới việc rút kinh nghiệm cho công tác thực hiện dự toán trong những năm tiếp theo.
  • 48. Luận văn tốt nghiệp 38 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA 3.1.Địnhhướngchungvề pháttriểnkinhtế -xã hộivà quảnlý ngân sách xã 3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội Trong định hướng phát triển đến năm 2015, huyện Quảng Xương xác định: “Tổ chức triển khaithực hiện tốt luật NSNN mới được ban hành. NSNN phải được quản lý tập trung thống nhất trong toàn huyện và xác định rõ nhiệm vụ thu, chi ngân sách ở mỗi cấp trên cơ sở khuyến khích tính năng động, sáng tạo của xã, thị trấn; mở rộng hình thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để có phần tích lũy ngày càng tăng cho đầu tư phát triển”. Từ đánh giá và định hướng trên, vấn đề hoàn thiện cơ chế quản lý NSX sao cho phù hợp với luật NSNN, đã trở thành một trong những yêu cầu bức thiết đối với huyện Quảng Xương. Trước thực tế đó, phòng TC – KH đã xây dựng và trình với UBND huyện Quảng Xương ban hành quy định tạm thời về các nguồn thu ngân sách xã, thị trấn. Đến nay nhìn lại các vấn đề có tính chất nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể, đều khá sát hợp với luật NSNN. Khai thác có hiệu quả tài nguyên cả hai hệ sinh thái: nước ngọt và nước mặn để nâng cao tính năng động của nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế trên địa bàn. Khuyến khích nhân dân và các tổ chức bỏ vốn đầu tư kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Định hướng đầu tư các ngành nghề mà địa phương có lợi thế tương đối so với nơi khác. Quan tâm đầu tư cho các vùng nông thôn sâu để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm sự chênh lệch về mức sống. Thực sự tạo ra bước chuyển nhanh chóng kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Kế hoạch
  • 49. Luận văn tốt nghiệp 39 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 pháttriển nôngnghiệp và nôngthôn phảidựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể KT – XH của huyện. Tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, tạo vùng cây công nghiệp tập trung, phát triển công nghiệp chế biến trong nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn. Xây dựng thủy lợi kết hợp xây dựng giao thông thủy bộ, phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ, phân bổ dân cư hợp lý, xây dựng nông thôn mới, chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng khả năng cung ứng các vật tư sản xuất cơ bản như: hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu, đào tạo kỹ thuật, kiến thức và cung cấp thông tin đầy đủ về canh tác nông nghiệp cũng như về thị trường cho nông thôn. Cung cấp tín dụng cho các thành viên sản xuất ở nông thôn để thúc đẩy sự phát triển sản xuất của nông thôn, tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập. Khắc phục các chênhlệch về trình độ văn hóa, mức sống giữa nông thôn - thành thị đểnhanh chónghòa nhập vào các hoạt động xã hội, kinh tế - văn hóa. 3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu Ngân sách xã Phát huy những kết quả đã đạt được và thực hiện kế hoạch phát triển KT – XH giai đoạn 2010 – 2015 sau khi được UBND huyện phê duyệt; đồng thời tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề hiện có trong quá trình quản lí thu NSX, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu KT – XH năm 2015 đã đề ra. 3.1.2.1. Một số mục tiêu công tác kế hoạch Trong những năm tiếp theo, công tác quản lý thu NSX cần phải được thực hiện tốt ở cả 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
  • 50. Luận văn tốt nghiệp 40 Học viện Tài chính SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Việc tăng thu một cách bền vững từ những nguồn thu trên địa bàn là vấn đề đặt ra đối với các xã trên địa bàn huyện. Do vậy cần có những biện pháp hiệu quả để khai thác các nguồn thu, nâng cao sự chủ động cho các xã, cụ thể: - Bao quát nguồn thu để khai thác hết nguồn thu trên địa bàn xã, tránh bỏ sót các khoản thu. - Trên cơ sở chế độ chính sách thu, xã xem xét tình hình thực tế tại địa phương với những kế hoạch của xã để xác định số thu. - Xác định các biện pháp thu thích hợp với các khoản thu khác nhau nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời. - Giải quyết được các vướng mắc, khó khăn của các xã trong công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán. - Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan trong cả 3 khâu của chu trình ngân sách. 3.1.2.2. Mục tiêu tài chính Trong năm 2015, trên địa bàn huyện phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 17%, trong đó: Nông nghiệp tăng 5,1%; CN – TTCN – XDCB tăng 22,6%; dịch vụ thương mại tăng 21,5%. Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 34,5%; giảm 1,7%; CN – TTCN – XD chiếm 30,3%; tăng 1,1%; dịch vụ thương mại chiếm 35,2%; tăng 0,6%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 17 triệu đồng. Với những mục tiêu đặt ra như trên nhiệm vụ của các xã là phấn đấu nâng cao nguồn thu trên địa bàn xã để tăng cường tính chủ động của NSX, giảm tỷ trọng khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Cụ thể: - Nâng cao nguồn thu từ các khoản thu tiềm năng trên địa bàn huyện: thu tiền sử dụng đất, thu đóng góp...