SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………../………………… ……../……..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ TRỌNG HOÀI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………../……………… ……../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ TRỌNG HOÀI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã Số: 60.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản
thân; Luận văn này được hoàn thành dựa trên quá trình học tập, cố gắng tìm tòi của
bản thân và có sự hướng dẫn của TS. Chu Xuân Khánh Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này do các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND cung cấp và
do bản thân học viên thực hiện điều tra, phân tích và tổng kết là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm 2017
Học viên
Vũ Trọng Hoài
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính và trong quá trình nghiên cức
thực hiện đề tài: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ quý
báu của các giảng viên Học viện Hành chính và các đồng nghiệp.
Luận văn nghiên cứu dựa trên kết quả tiếp thu những kiến thức về chính sách
công được học tại Học viện Hành chính trong khóa cao học CS1.B1 vừa qua.
Dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này,
song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong các Thầy, Cô, bạn bè,
đồng nghiệp thông cảm. Tôi rất mong nhận được những góp ý chân thành để tác giả
hoàn thiện nội dung trên ở những công trình tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Vũ Trọng Hoài
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i
Danh mục các bảng .................................................................................................... ii
Danh mục hình ........................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......10
1.1. Chính sách công và chính sách giải phóng mặt bằng ........................................10
1.1.1. Chính sách công.....................................................................................................10
1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng.........................................................................16
1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng trong phát triển .......................21
1.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng ........................................22
1.2.1. Thông báo thu hồi đất...........................................................................................22
1.2.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập Tổ công
tác giúp việc Hội đồng.....................................................................................................22
1.2.3. Lập phê duyệt kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và dự toán
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư......................................23
1.2.4. Họp dân và tổ chức điều tra hiện trạng, xác nhận nội dung điều tra ...........24
1.2.5. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.................................................................................................................................27
1.2.6. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, chi trả tiền và bàn giao mặt bằng ...................................................................28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.......................................................30
1.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................30
1.3.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................................31
1.4. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng của một số quận trên địa bàn thành phố Hà Nội.....33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........37
2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm...........37
2.1.1. Đặc điểm địa lý......................................................................................................37
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.....................................................................38
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm.....................................................................................................................41
2.2.1. Kết quả công tác giải phóng mặt bằng ..............................................................41
2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội ....................................................49
2.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng...................................53
2.2.4. Thực trạng về việc thực hiện những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực
hiện chính sách..................................................................................................................62
2.2.5. Hệ thống thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách giải phóng mặt bằng....65
2.2.6. Sự phân công, phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND quận trong việc
thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng...................................................................66
2.2.7. Thực trạng quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng.............67
2.3. Đánh giá công tác thực hiện chính chính sách GPMB trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.....................................................................................72
2.3.1. Kết quả đạt được và những hạn chế...................................................................72
2.3.2. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ........................................................77
Tiểu kết chương 2......................................................................................................80
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.....................................................................................................................81
3.1. Những định hướng cơ bản về chính sách giải phóng mặt bằng.........................81
3.1.1. Chính sách chung của Nhà Nước .......................................................................81
3.1.2. Chính sách của Thành Phố Hà Nội ....................................................................82
3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể.................................................................................84
3.2.1. Nhóm giải pháp về việc lập quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất.......................84
3.2.2. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000........................................................85
3.3. Nhóm giải pháp về quản lý, ban hành chính sách giải phóng mặt bằng............86
3.3.1. Giải pháp về quản lý trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư dự án...............86
3.3.2. Giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách BTHT và tái định cư........................87
3.4. Nhóm giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư..................................................................................................................93
3.4.1. Sự phân công, phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt
bằng với các phòng ban, bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân quận và chính quyền
địa phương..........................................................................................................................93
3.4.2. Chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng...........................................................................................93
3.4.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai,bồi
thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.................................95
3.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................98
3.5.1. Về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra......................................................98
3.5.2. Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trên địa bàn thành
phố Hà Nội.........................................................................................................................99
3.5.3. Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng quận và phường..................................99
3.5.4. Giải pháp về thủ tục hành chính .......................................................................102
3.6. Một số kiến nghị...............................................................................................102
3.6.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ................................................102
3.6.2. Đối với Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm ..............................................103
KẾT LUẬN...........................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................107
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BTHT&TĐC Bồi thường hỗ trợ và Tái định cư
2 GPMB Giải phóng mặt bằng
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 LĐĐ Luật đất đai
5 QSDĐ Quyền sử dụng đất
6 QU Quận ủy
7 TĐC Tái định cư
8 UBND Ủy ban nhân dân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB quận
Nam Từ Liêm
52
DANH MỤC HÌNH
Stt Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Bản đồ. Vị trí quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội 38
2 Hình 2.2
Sơ đồ phân quyền chỉ đạo và phản hồi trong công tác
giải phóng mặt bằng
49
3 Hình 2.3
Bộ máy tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
50
4 Hình 2.4
Cơ cấu tổ chức Ban bồi thường GPMB quận Nam
Từ Liêm
52
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua công tác xây dựng cơ bản ở nước ta đã có bước phát triển
mới về cả số lượng, chất lượng và quy mô, đã có hàng trăm dự án lớn do Nhà nước
trực tiếp đầu tư và quản lý như: công trình thủy điện, thủy lợi, nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông… với tổng mức đầu tư hàng chục ngàn tỷ đồng. Nhiều dự án thu
hồi hàng trăm ha, phải di chuyển hàng nghìn hộ dân như: nhà máy thủy điện, lọc
dầu, các khu công nghiệp và đô thị lớn.
Tuy nhiên, đất đai là vấn đề, phức tạp và nhạy cảm, đã trở thành vấn đề, bức
xúc cả về phương diện lý luận và thực tiễn, ở cấp vĩ mô và vi mô. Đây là những
nguyên nhân chính của tình trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người đối với
công tác bồi thường, GPMB hiện nay, trong khi các quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trang so bì, khiếu nại, mặt khác, Luật
Đất đai 2003 chưa có tài chế bắt buộc để đảm bảo có quỹ đất và nguồn vốn xây
dựng khu tái định cư trước khi thu hồi đất. Chất lượng các khu tái định cư được xây
dựng chưa đáp ứng nhu cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”;
chưa chú trọng vấn đề sinh kế cho người có đất bị thu hồi; việc lập và tổ chức thực
hiện phương án GPMB tại một số dự án còn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, công
khai, minh bạch; năng lực phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB ở
nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò của tổ chức quần chúng tham
gia thực hiện; một số địa phương thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
trong công tác tuyên truyền, vận động, giải thích để nhân dân hiểu rõ quy định của
pháp luật hoặc thậm chí có lúc né tránh… làm cho công tác GPMB bị kéo dài nhiều
năm. Trong khi đó tổ chức phát triển quỹ đất chưa được quan tâm đúng mức về kinh
phí và nhân lực để thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt, tạo quỹ “đất sạch” khi có dự án đầu tư.
Quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội là một quận mới được thành lập là một
trong những đô thị cốt lõi, trung tâm hành chính dịch vụ, thương mại ở của ngõ phía
Tây thủ đô Hà Nội với tốc độ đô thị hóa nhanh đã và đang trong quá trình chuyển
2
dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kéo theo đó là
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển. Hệ thống giao thông,
các khu đô thị, khu vui chơi giải trí, các công trình văn hóa thể thao, công trình trọng
điểm được hình thành. Vì vậy công tác thực hiện chính sách GPMB là nhiệm vụ tiền
đề, tiên quyết và đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình thực hiện của mỗi dự
án. Đây là công việc đầy dãy những khó khăn,vướng mắc và có tính nhạy cảm cao.
Từ thực tiễn cho thấy việc áp dụng chính sách GPMB từ khi có Luật đất đai 2003 và
sửa đổi năm 2013 đến nay đang gặp rất nhiều vướng mắc, nhất là đối với chính sách
thu hồi đất sản xuất đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện dự án nói riêng,
sự phát triển kinh tế, an sinh xã hội nói chung. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình
trạng này, trong đó phải kể đến chính sách pháp luật về GPMB còn chưa đồng bộ, bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và quan trọng hơn cả là việc thực hiện
chính sách GPMB vẫn còn cứng nhắc, bị động và thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự chú
ý lắng nghe các đóng góp từ phía người dân bị thu hồi đất; thậm chí vẫn còn tình
trạng vi phạm pháp luật trong quá trình GPMB. Những tồn tại, vướng mắc là do rất
nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan, có cả nguyên nhân do chính sách và
cả nguyên nhân do những người thực thi chính sách.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công
tác bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm khắc phục những
khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đền bù, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia
công cộng, kinh tế và an ninh quốc phòng.
Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp, liên quan
đến quyền lợi của người dân bị thu hồi đất. Sự thay đổi về địa bàn cư trú sẽ dẫn đến
những thay đổi lớn trong cuộc sống của người dân có thể là những thay đổi về công
việc, nghề nghiệp, sinh kế làm ăn và các vấn đề khác của đời sống tinh thần. Chính
sách giải phóng mặt bằng làm thế nào để cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, nhân dân
và xã hội luôn là một câu hỏi lớn đòi hỏi Nhà nước cần có những điều chỉnh chính
sách giải phóng mặt bằng cho phù hợp, sao cho lợi ích của người bị thu hồi đất có
3
công việc mới phù hợp với trình độ, nhận thức, cũng như khả năng của mọi người là
vấn đề lớn của xã hội. Điều này cho thấy chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, tìm ra
các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng vào thực tiễn.
Với ý nghĩa trên, tôi lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đối với người bị thu hồi
đất, nhà đầu tư và cả cộng đồng dân cư. Đây là một trong những chế định quan
trọng của Luật đất đai. Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp đảm bảo việc
thực hiện chính sách GPMB trong những năm gần đây đã được các cấp, các ngành
và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau.
Thời gian vừa qua trên địa bàn Thành Phố Hà Nội đã có nhiều công trình khoa
học, các bài báo, tạp chí, luận văn, luận án, hội thảo nghiên cứu về lĩnh vực này dưới
nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các các công trình nghiên cứu
của tác giả:
- Lê Thị Yến, (2011). Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua
thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ
luật học: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường từ khi Luật đất đai
2013 có hiệu lực đến nay tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Qua đó chỉ ra
các quy định phù hợp, chưa phù hợp của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất cũng như tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và nêu nguyên nhân
của tình trạng này. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
- Đỗ Lan Quỳnh. (2012). Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ
GPMB ở các dự án phát triển công trình công cộng tại TP Hà Nội. Luận văn thạc
sỹ, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội: Nghiên cứu các điều kiện, đối tượng và giá
bồi thường của dự án; chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ việc di
4
chuyển, chính sách hỗ trợ việc di chuyển, chính sách ưu đãi với người thuộc diện
chính sách, người có công với cách mạng. Thực trạng và đề xuất một số giải pháp
góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án tại TP Hà Nội.
- Cao Đại Nghĩa, (2014). Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đông Anh, Tp Hà Nôi. Luận văn văn thạc sỹ,
Trường ĐHKT - ĐHQG Hà Nội: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; phân tích đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, chỉ
ra những kết quả đạt được, những kết quả tồn tại, hạn chế nguyên nhân của công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Đông Anh, TP Hà Nội; đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Bên cạnh các luận văn thạc sỹ còn có rất nhiều các công trình, bài báo khoa
học của nhiều tác giả như:
- Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất ở nông thôn trong quá trình xây
dựng, phát triển các khu công nghiệp của tác giả Đỗ Đức Quân - Tạp chí Kinh tế và
dự báo, số 8 (412), tháng 8 năm 2007, trang 33-35…
Bài viết tập trung phân tích tình hình thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm
công nghiệp và ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp để tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, việc làm và thu nhập của các hộ bị thu hồi đất,
những thách thức về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
- Chương Phượng, (2013). Thu hồi đất: nhìn từ cách làm của Thành Phố Đà
Nẵng, Tạp chí Kinh tế nông thôn.
Tác giả đã chia sẻ bí quyết thành công của Thành Phố Đà Nẵng trong việc
thu hồi đất, bồi thường, tái định cư cho người dân. Theo đó: “người dân Thành Phố
Đà Nẵng muốn được thu hồi đất, vì họ thấy có lợi từ việc thu hồi”. Điển hình là
chính sách đất đổi lấy đất, ai cũng có đất, các khu tái định cư có điều kiện sống tốt
hơn nơi thu hồi đất trước khi chuyển đến điều này đảm bảo cho người dân trong
diện di dời luôn có đất TĐC ổn định cuộc sống, các vị trí đất đều được Nhà nước bố
trí các khu đất tái định cư có vị trí gần như giống nhau các hộ đều ra mặt tiền như
5
nhau. Đây là một chính sách được người dân Thành phố đồng thuận cao và các địa
phương nên học học cách làm của Thành Phố Đà Nẵng.
Đặng Hùng Võ,(2014). 8 điểm đổi mới Luật Đất đai sủa đổi, Tamnhin.net,số
ra ngày 15/06/2014.
Trong đó có những điểm mới quy định cụ thể và đầy đủ việc thu hồi đất,
BTHT&TĐC Luật quy định: “ Nhà nước chỉ thu hồi đất với các dự án đã được
Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư dự án được Thủ Tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng Nhân dân cấp Tỉnh
xem xét qua chủ trương thu hồi đất”.
Các đề tài và những công trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập đến vấn đề
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở nhiều khía cạnh khác nhau. Một số
nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện pháp luật về công tác
BTHT&TĐC nhưng thực hiện trên phạm vi rộng và chủ yếu nghiên cứu dưới góc
độ Pháp luật, chưa thể hiện rõ những khó khăn, tồn tại từ thực tiễn; nguyên nhân
gây so bì, khiếu kiện trong nhân dân tại khu vực thu hồi đất. Các công trình này chủ
yếu đi sâu, nghiên cứu vấn đề bồi thường mà chưa tìm hiểu một cách thấu đáo việc
thực hiện chính sách tái định cư và vấn đề sinh kế cho người có đất bị thu hồi. Đặc
biệt, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu thấu đáo chính sách GPMB hài
hòa lợi ích 3 bên: Nhà nước, nhà đầu tư và người dân có đất bị thu hồi. Đến nay
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội chưa có công trình khoa học
nghiên cứu trực tiếp vấn đề: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” là đúng mục đích và không trùng
lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu đồng thời đề tài cũng mang tính kế thừa khi
tổng hợp, hệ thống hóa về vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chính sách Giải phóng mặt bằng là đề tài nghiên cứu rộng,
bao gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về
thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội.
- Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu tại quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập trên các văn bản của UBND thành
phố và UBND quận Nam Từ Liêm từ khi có quyết định thành lập quận ngày
1/4/2014 đến hết năm 2016.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có mục đích nghiên cứu là việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các giải
pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan cơ sở khoa học về việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng Sản Việt Nam về xây
dựng chính sách giải phóng mặt bằng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do tính chất đặc thù của chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành
phố Hà Nội, nguồn dữ liệu chủ yếu được tác giả thu thập và xử lý đó là nguồn dữ
liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích là những dữ liệu sẵn có và phù
hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn
nội bộ và nguồn bên ngoài của quận Nam Từ Liêm.
- Nguồn nội bộ của quận: được liên hệ và thu thập trực tiếp từ quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.
Thông tin cơ bản về các cơ quan quản lý hoạt động chính sách giải phóng
mặt bằng (các thông tin chủ yếu về UBND các phường, cùng các phòng, ban thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng thuộc quận):
- Các cơ quan thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng được liên hệ để lấy
dữ liệu thứ cấp bao gồm: Ban bồi thường GPMB, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế, phòng Tài chính, Ban quản lý dự án, Trung
tâm phát triển quỹ đất cùng các phường trực thuộc quận.
- Thu thập tài liệu quy định về chức năng, nhiệm vụ của riêng từng phòng,
ban (Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng,
UBND các phường, bộ phận địa chính các phường cùng các đơn vị có liên quan
khác) trong việc phối hợp thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng.
- Số lượng nhân sự (nhân sự thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, nhân sự
quản lý…) của từng phòng, ban ngành thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
- Các văn bản pháp lý quy định sự phân công nhiệm vụ của từng phòng, ban
ngành đối với nhân sự của mình trong việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng và hoạt động giải phóng mặt bằng.
+ Tổng hợp của các phòng, Ban có liên quan và của Ban bồi thường GPMB
quận về công tác giải phóng mặt bằng trong những năm qua (số lượng dự án, số
lượng Chủ đầu tư trên địa bàn quận, kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng, công tác giao đất tái định cư…).
8
+ Một số tài liệu khác.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Dữ liệu thu thập từ các phòng, ban ngành Thành
phố phụ trách thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng, thu thập thông tin từ các
phương tiện thông tin, truyền thông, báo, tạp chí khoa học trong nước, (bao gồm các
bài viết mô tả lý thuyết, quan điểm, lập luận có liên quan đến công tác giải phóng
mặt bằng) và thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng, từ các văn bản đã được
Nhà nước công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiểm tra dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau được kiểm tra
theo các tiêu thức về tính chính xác, tính khách quan, tính thích hợp, tính thời sự.
Các dữ liệu được đối chiếu và so sánh để có được sự nhất quán và thống nhất, đảm
bảo nội dung cho quá trình phân tích có độ tin cậy cao.
- Tập hợp và phân tích dữ liệu: Sau khi đã tập hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ
cấp chủ yếu sử dụng để hình thành cơ sở khoa học cũng như kinh nghiệm trong
thực hiện chính sách giải phóng một số quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dữ liệu
thứ cấp là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích các nội dung liên quan đến thực
trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bằng quận Nam Từ Liêm .
Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng cung cấp một số cơ sở khoa học cơ bản làm cơ
sở cho giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm trong chương 3 của đề tài.
Trong đề tài này, dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trước tiên để có
dữ liệu nền và hiểu biết được toàn cảnh cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
5.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp sau
trong xử lý và phân tích dữ liệu sử dụng trong Luận văn này:
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp so sánh.
+ Sử dụng các phần mềm tin học để phân tích, tổng hợp dữ liệu
Các phương pháp này được thực hiện một cách tuần tự sau khi tác giả đã thu
thập đầy đủ dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Các dữ liệu này sẽ được tác giả tổng
9
hợp theo khung phân tích sau đó phân tích dựa trên các phần mềm như excel,
word… nhằm phục vụ cho việc so sánh, đối chiếu. Việc này rất thuận lợi cho việc
phân tích thực trạng tình hình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng quận Nam
Từ Liêm ở chương 3 cũng như làm tiền cho việc giải pháp định hướng thực hiện
chính sách giải phóng mặt bằng ở quận Nam Từ Liêm ở chương 3.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Tác giả mong muốn nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn về
những vấn đề liên quan đến chính sách công và việc thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng tại quận Nam Từ Liêm,Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, Tổng hợp, thống kê đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách GPMB trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy, học tập và nghiên cứu về chính sách công và làm tài liệu tham khảo cho
các nhà tổ chức thực thi chính sách giải phóng mặt bằng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Chương 2:Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Chính sách công và chính sách giải phóng mặt bằng
1.1.1. Chính sách công
Chính sách công là một công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước. Thông
qua việc ban hành và thực thi các chính sách, mục tiêu của Nhà nước được hiện
thực hóa. Tùy theo bối cảnh chính trị và thể chế của mỗi quốc gia mà việc thiết kế
và ban hành chính sách công được thực hiện theo cách thức khác nhau. Mặc dù có
sự khác nhau về cách thức hoạch định và thực thi chính sách giữa các quốc gia,
nhưng chính sách công đều là sản phẩm của Nhà nước, do Nhà nước ban hành và tổ
chức thực thi.
* Khái Niệm chính sách công:
Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính
trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng [15, tr.15].
Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà Nước được thể hiện bằng
một tập hợp các Quyết định có liên quan với nhau bao hàm trong đó định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [15, tr.15].
Khái niệm trên đây vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách công do
Nhà nước ban hành để tác động lên các đối tượng thuộc cộng đồng một cách ổn
định. Vừa thể hiện được bản chất của chính sách công là công cụ định hướng của
Nhà nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Để đạt được mục
tiêu, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải hành
động thực sự bằng chính sách. Điều kiện tồn tại chính sách là tổng hòa những hành
động tích cực theo định hướng chính trị của Nhà nước nhằm tác động, giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển. Giữa chính sách kinh tế và
chính sách chính trị, xã hội trước hết có sự thống nhất biện chứng và phụ thuộc lẫn
11
nhau. Chính sách xã hội bao giờ cũng chịu sự chi phối và ràng buộc của các điều
kiện kinh tế. Mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải có những chính
sách xã hội tương ứng với khả năng và điều kiện của nó.
Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: Tính chính trị. Tính công
cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính thừa kế lịch sử và gắn với một
quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định.
Chính sách công có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội của mỗi quốc gia thậm chí có thể ảnh hưởng đến những quốc
gia khác. Sự ảnh hưởng của các quốc gia đôi khi thông qua sự ảnh hưởng của những
chính sách công. Vị thế quốc gia càng lớn bao nhiêu tầm ảnh hưởng của những
chính sách trong quan hệ quốc tế càng nhiều bấy nhiêu.
Chính sách công là một trong những sản phẩm của quá trình quản lý nên khi
quyết định chính sách, chủ thể quản lý cũng phải đầy đủ những dữ liệu có liên quan
đến chính sách. Do mục tiêu của chính sách tác động đến nhiều đối tượng và ảnh
hưởng lâu dài đến hoạt động của tổ chức nên chủ thể phải xem xét, cân nhắc thật kỹ
mọi bề. Muốn duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách các chủ thể cần thường
xuyên xem xét về khả năng truyền dẫn ý chí quản lý đến các đối tượng tác động của
chính sách, về tạo dựng và củng cố mối quan hệ giữa chủ thể và đối với đối tượng
thụ hưởng chính sách.
Việc phân tích để thấy được những mục tiêu chính sách mà chủ thể dự kiến
theo đuổi có thiết thực không, có khả thi không và nếu có khả thi thì có phù hợp với
mục tiêu của tổ chức không… Kết quả phân tích này được coi là căn cứ quan trọng
nhất để chủ thể ra quyết định chính sách. Sau khi chính sách được ban hành. Chủ
thể cần phải xem xét tính phù hợp giữa nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng với
mục tiêu của chính sách để kịp thời điều chỉnh, bổ sung làm cho mục tiêu chính
sách được sát thực với đời sống xã hội.
Việc phân tích nhằm để thấy được tính hệ thống của chính sách. Hệ thống
chính sách là tập hợp các chính sách có đặc trưng giống nhau về mục tiêu hay tính
chất được xếp đặt theo một trình tự nhất định theo yêu cầu của chủ thể. Như vậy
tính hệ thống của chính sách cần được xem xét trên các mặt:
12
- Chính sách mới ban hành có đúng là chính chính sách không hay chỉ là
những biện pháp thực thi chính sách.
- Chính sách mới ban hành có phù hợp với hệ thống đã có không
- Chính sách mới ban hành có trợ giúp gì cho hệ thống chính sách đã có không
Việc phân tích chính sách còn để thấy sự phù hợp giữa chính sách với môi
trường. Chủ thể ban hành chính sách cũng không ngoài mục đích duy trì sự tồn tại và
phát triển của tổ chức trong môi trường. Môi trường của tổ chức là môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội, tụ nhiên… và những yếu tố này cũng thường xuyên biến động.
Để tổ chức không thất bại trước những thách thức môi trường, chủ thể quản lý phải
dùng chính sách tạo động lực trực tiếp cho tổ chức để tổ chức đứng vững cũng như có
những biến đổi cần thiết phù hợp với yêu cầu biến đổi môi trường.
Phân tích chính sách còn để thấy được lòng tin của người thực hiện với chủ
thể ban hành. Việc chủ thể ban hành và người thực thi có cùng lợi ích nên ý chí
của chủ thể cũng là nguyện vọng của người thực thi và ngược lại khi họ có nguyện
vọng chính đáng thì chủ thể sẽ ban hành chính sách để đáp ứng. Sự tác động qua
lại giữa chủ thể và người thực thi chính sách sẽ từng bước củng cố mối quan hệ
giữa họ, làm cho lòng tin người thực thi chính sách đặt hết vào chủ thể. Kết quả
quan hệ đó sẽ là nền tảng của mọi quá trình chính sách, là yếu tố quyết định sự
thành bại của một chính sách.
* Quy trình chính sách công:
Quy trình chính sách công có nhiều cách tiếp cận khác nhau, Với mỗi loại
vấn đề mà chính sách công cần giải quyết, chính sách công là một chuỗi các chu
trình bao gồm những những mắt khâu cơ bản sau:
- Xác định vấn đề chính sách: Đây là bước nhận thức vấn đề và xác định vấn
đề chính sách để đưa vào chương trình nghị sự. Khuôn khổ vấn đề, làm thế nào để
xác định vấn đề, những vấn đề đó sẽ được giải quyết thế nào ở các bước tiếp theo.
Vấn đề được nhận thức từ sự chênh lệch của thực tế so với mong muốn. Xác định
vấn đề có thể do tự mình đưa ra vấn đề hoặc có thể do đề xuất nghiên cứu vấn đề đó
từ cấp trên.
13
Xác định vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết, bởi sự không rõ ràng của
vấn đề chính sách đòi hỏi cần phải nhận định được vấn đề, để có cơ sở cần phải đưa
ra chính sách gì giải quyết vấn đề.
Chủ thể trong chương trình nghị sự Là những người làm công tác quản lý
Nhà nước, tuy nhiên cũng không giới hạn. Xác lập chương trình nghị sự được xác
lập bên trong và xác lập bên ngoài.
- Hoạch định chính sách: Mắt khâu này có ý nghĩa rất quan trọng trong chu
trình chính sách. Một chính sách có phù hợp với thực tiễn hay không phụ thuộc vào
cơ bản vào khâu hoạch định chính sách. Một chính sách phù hợp với thực tiễn phải
đảm bảo những yêu cầu cơ bản trong quá trình hoạch định, phải trên cơ sở thực tiễn
và bắt nguồn từ thực tiễn. Chính sách công sẽ không phát huy hiệu quả nếu xa rời
thực tiễn, không bắt nguồn từ thực tiễn. Chỉ khi được xây dựng từ yêu cầu của thực
tiễn, từ những đòi hỏi tất yếu của thực tiễn, chính sách công mới có thể góp phần
giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
- Thực thi chính sách: Đây cũng là khâu đóng vai trò quan trọng vào hiệu
quả, hiệu lực của chính sách. Một chính sách được xây dựng phù hợp với thực tiễn
nhưng quá trình thực thi không đạt yêu cầu thì cũng không có giá trị với thực tiễn.
Thực thi chính sách đòi hỏi các chủ thể tham gia và thực hiện phải nắm được yêu
cầu cơ bản của chính sách. Thực thi chính sách có ý nghĩa quyết định đối với sự
thành công hay thất bại của một chính sách
- Đánh giá chính sách: Đây là khâu nhàm đánh giá tác động của chính sách
đối với thực tiễn, chỉ ra những mặt được và chưa được của chính sách, từ đó có
những điều chỉnh bổ sung cho phù hợp hoặc tiếp tục phát huy những hiệu quả của
chính sách đối với thực tiễn. Khâu này cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong chu
trình chính sách, để luôn có những chính sách phát huy được hiệu quả trên thực tế.
* Ý nghĩa, tầm quan trọng của của tổ chức thực hiện chính sách công
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác
động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật chất đặc biệt,
vì vậy chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia vào quá trình thực thi
chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách
14
với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là mục tiêu
mà chính sách theo đuổi. Như vậy có thể hiểu việc tổ chức thực thi chính sách đưa
ra là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm
hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả.
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính, là toàn bộ quá
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết
nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định
được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính
sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện đúng sẽ trở
thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy
tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không được thực
hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với Nhà
nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn,
bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Qua thực hiện mới biết được chính
sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Qúa trình thực hiện với
những hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân
tích, đánh giá một chính sách chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được
thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là việc đưa chính sách
vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp và đầy biến động, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có
kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách công
Quá trình thực hiện chính sách diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến
nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả thực hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan và khách quan.
* Yếu tố khách quan: Là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực
hiện chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn chủ thể quản lý, các yếu tố này
vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chủ
15
ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực hiện chính sách, đó
là các yếu tố:
- Tính chất vấn đề của chính sách: Là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách, nó
có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực hiện chính sách, có nghĩa là vấn đề
chính sách đơn giản hay phức tạp, có tính cấp bách không. Nếu vấn đề chính sách
đơn giản, liên quan đến ít đối tượng thì sẽ dễ dàng và đơn giản hơn. Như vậy, tính
chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách
nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
- Môi trường thực hiện chính sách: Là yếu tố liên quan đến các hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc
tế; các nhóm lợi ích; bầu không khí chính trị và quan hệ quốc tế. Điều này nói lên
rằng một môi trường ổn định ít biến đối về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định sẽ tạo ra
cho các hoạt động thực hiện dễ dàng.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách: Là sự thể hiện thống
nhất hay không thống nhất về lợi ích của đối tượng trong quá trình thực hiện mục
tiêu chính sách. Mối mối quan hệ này có mâu thuẫn thì sẽ ảnh hưởng đến công tác
tổ chức thực hiện.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách, gồm thực hiện và tiềm năng
mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác.
Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã
hội… về cả quy mô và trình độ.
- Đặc tính của đối tượng chính sách: Là những tính chất đặc trưng mà các đối
tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình
vận động mang tính lịch sử như tính tự giác, tính kỹ luật, tính sáng tạo, lòng quyết
tâm, tính truyền thống… gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách, do đó cần
biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ
chức thực thi chính sách.
* Yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ
công chức, chủ động chi phối đến quá trình thực hiện chính sách nên nó có ảnh
hưởng lớn đến việc thực hiện, cụ thể:
16
Có thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách không. Có cắt bớt, bỏ qua một vài bước của quy trình như: không xây dựng kế
hoạch triển khai do thiếu con người, nguồn lực, thời gian cho thực hiện chính sách;
không tuyên truyền, phổ biến chính sách; không duy trì chính sách; không theo dõi,
kiểm tra chính sách hoặc không đánh giá, tổng kết chính sách.
- Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức: Là thước đo bao gồm
đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự
báo để có thể chủ động, ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương
lai; tinh thần trách nhiện, ý thức kỹ luật, đạo đức công vụ và thủ tục giải quyết
những vấn trong quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với cá nhân và tổ chức trong
xã hội(thủ tục hành chính).
- Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách: Các hoạt động
của chính sách có quy mô tăng về lượng và sự lan tỏa trên một không gian rộng. Vì
vậy cần phải đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ các quá
trình quản lý Nhà nước.
- Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng: Các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm
chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực hiện chính sách, còn các tầng lớp nhân dân
là những đối tượng thực hiện chính sách. Nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia
thực hiện hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mang lại từ
chính sách. Vì vậy, một chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội về mục
tiêu và biện pháp thừa hành thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân
ủng hộ thực hiện. Còn một chính sách không thiết thực với đời sống nhân dân, không
phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có của dân thì khó có thể đi vào cuộc sống.
1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng
* Một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Khái niệm nhà nước thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai(Khoản
11 điều 13 LĐĐ 2013).
17
- Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Bồi thường khi Nhà Nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất (Theo khoản 6 điều 4 LĐĐ 2013).
- Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp
kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Khoản 7, Điều 4, LĐĐ 2003).
Hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
- Khái niệm tái định cư: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi
ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường
bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước
thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở (LĐĐ 2003).
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã
hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Theo quy định
của pháp luật thì khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ
điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, giúp họ sớm ổn định cuộc sống, khôi phục sản
xuất kinh doanh.
- Khái niệm giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện
các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và
một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.
* Khái niệm chính sách giải phóng mặt bằng
Từ các góc độ nhìn nhận về chính sách, chính sách xã hội, cũng như hoạt động
thực tiễn gắn liền với công tác giải phóng mặt bằng ta có thể đưa ra định nghĩa về chính
sách giải phóng mặt bằng.
Chính sách giải phóng mặt bằng là sự thể chế hóa của Nhà nước các đường lối,
quan điểm của Đảng trong việc đền bù, bù đắp những thiệt hại cho cá nhân, tổ chức
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế -xã hội.
Chính sách GPMB của Nhà Nước là một trong những nhân tố khách quan có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác GPMB. Là căn cứ pháp lý quan trọng mà dựa vào đó để
18
xác định nội dung bồi thường, mức bồi thường và phương án TĐC, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp, hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất.
Chính sách giải phóng mặt bằng hiện nay được thể hiện dưới một số dạng
chủ yếu sau:
- Bồi thường cho người dân bị thu hồi đất bằng đất có cùng mục đích sử dụng;
- Bồi thường thông qua chính sách tái định cư
- Bồi thường bằng tiền theo đơn giá của loại đất được bồi thường;
- Ngoài ra còn có các chính sách mang tính hỗ trợ như: đào tạo nghề, hỗ trợ
nông dân bị thu hồi đất sản xuất chuyển đổi nghề nghiệp sau khi khi bị thu hồi đất…
* Đặc điểm của việc giải phóng mặt bằng
- Về đối tượng được bồi thường: Là những chủ thể sử dụng đất, gồm hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam… khi thỏa mãn
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Về phạm vi bồi thường, chỉ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội
người sử dụng đât mới được bồi thường về đất. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp Nhà
nước sẽ thực hiện các chính sách hỗ trợ và thực hiện TĐC cho người bị thu hồi đất.
- Về giá đất bồi thường: Nhà nước chủ động trong việc xác định giá đất bồi
thường dựa trên các căn cứ khoa học và tôn trọng giá đất trên thị trường trong điều kiện
bình thường của thửa đất. Các phương pháp tiến hành, kết hợp phương pháp hành
chính và phương pháp thỏa thuận. Ngoài ra, cần sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
như: phương pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và phương pháp kinh tế…
* Các nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác giải phóng mặt bằng
- Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ: GPMB được thực hiện thông qua
một hoặc kết hợp các hình thức bằng tiền, bằng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Đây là
nguyên tắc quan trọng hàng đầu, quyết định thành công của chính sách giải phóng
mặt bằng.
19
Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, chế độ đơn giá, mức bồi
thường, hỗ trợ, đối tượng thụ hưởng… chẳng hạn như trong cùng một thời điểm bồi
thường, GPMB, vị trí đất như nhau thì được bồi thường, hỗ trợ như nhau.
Công khai các văn bản pháp luật, chế độ chính sách, công khai trong công
tác kiểm đếm, áp giá, công khai phương án GPMB đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt… để dân biết, dân tin vào chủ trương thu hồi đất của Nhà nước. Có như vậy
mới tạo được niềm tin trong nhân dân và khiến người dân tự giác thực hiện. Thực
hiện tốt việc này sẽ tránh được những tiêu cực của một số cán bộ, cơ quan trong
việc thực hiện chính sách pháp luật về GPMB.
Dân chủ thể hiện ở việc dân được biết, được đối thoại trực tiếp, được đề đạt
những nguyện vọng chính đáng về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Việc
thẩm tra và xét duyệt phương án GPMB cần có sự tham gia của chủ đầu tư và đại
diện của nhũng hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi.
- Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác: Đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng
tiến độ nhưng đúng luật là những yêu cầu quan trọng và cấp thiết của công tác bồi
thường, GPMB. Điều này không những ảnh hưởng to lớn đến yếu tố kinh tế mà còn
ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, văn hóa, xã hội.
Công tác GPMB nếu đảm bảo tiến độ kịp thời sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công
công trình và đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian và kế hoạch đề ra. Ngược
lại, công tác GPMB diễn ra chậm do nhiều nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ
thi công công trình, dự án đầu tư gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Công tác GPMB phải đảm bảo chính xác từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; xác định nguồn gốc đất các loại đất; đối tượng và điều kiện được bồi
thường; diện tích đất; số lượng và chủng loại tài sản trên đất; giá bồi thường đất và
tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất.. Cần phải đảm bảo chính xác cả quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên liên quan.
- Hiệu quả, tiết kiệm ngân sách của nhà nước: Nguyên tắc này đòi hỏi người
có thẩm quyền thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc
tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định để đảm bảo hiệu quả về mặt kinh
20
tế và xã hội; hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. Người thực thi công vụ có
quyền quyết định chi ngân sách nhà nước cho bồi thường, GPMB phải tiết kiệm
được, không được lãng phí nhưng vẫn đảm bảo lợi ích và điều kiện sống của người
bị thu hồi đất. Tổ chức bồi thường, GPMB theo quy hoạch, tránh tràn lan gây lãng
phí ngân sách của Nhà nước.
- Giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan
Về phía Nhà nước: Thu hồi đất nhằm phân phối lại quỹ đất cho phù hợp với
mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện vai trò điều
tiết các lợi ích kinh tế của các chủ thể liên quan thông qua chính sách tài chính về
đất đai. Nhà nước là người vừa quyết định chính sách bồi thường, GPMB vừa là
người đưa ra các biện pháp xử lý hài hòa lợi ích của người đang sử dụng đất với lợi
ích nhà đầu tư. Nhà nước cần xác lập cơ chế và có các chế tài ràng buộc trách nhiệm
hiện tượng vì lợi ích của mình làm phương hại đến lợi ích của người bị thu hồi đất.
Đối với các nhà đầu tư: Để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư
phát triển, nhưng trong quá trình thu hồi đất nhà đầu tư không thỏa thuận được với
người dân thì Nhà nước có thể can thiệp vào việc thỏa thuận này sao cho giữa nhà
đầu tư và người dân đều có lợi, không gây thiệt hại cho người bị thu hồi đất, không
kéo dài thời gian cho chủ đầu tư.
Về phía người bị thu hồi đất: Khi thực hiện GPMB không chỉ quan tâm tới
chính sách bồi thường mà cần quan tâm cả chính sách hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt
là sinh kế cho người có đất bị thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng
nhà, bằng tiền; hỗ trợ ổn định cuộc sống; hỗ trợ đào tạo và tìm kiếm việc làm cho
người bị thu hồi đất; đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân. Tổ chức, cá nhân
khi bị Nhà nước thu hồi nhà ở phải được giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện
bằng hoặc tốt hơn chỗ cũ và vấn đề sinh kế cho người dân. Người bị thu hồi đất
cũng cần nhận thức đầy đủ về lợi ích mang lại cho cộng đồng từ việc bồi thường,
GPMB và phải có trách nhiệm bàn giao mặt bằng đúng thời hạn.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
- Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất
21
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển nhà ở
- Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà.
- Chính sách định giá quyền sử dụng đất của Việt Nam
- Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách bồi bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng trong phát triển
* Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Về mặt tiến độ hoàn thành dự án: Tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc vào
nhiều điều kiện khác nhau như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên,
tập quán của người trong diện bị giải tỏa… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều
vào thời gian tiến hành giải phóng mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian
và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh
hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây
thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến hoàn
thành đến hết mùa khô nhưng do GPMB chậm kéo dài nên việc xây dựng phải tiến
hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập trung vốn, lao
động, công nghệ cho dự án này ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác.
Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối đa chi
phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình
khác, GPMB kéo dài dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà
đầu tư. Đặc biệt. các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp quay vòng vốn là
rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công trình khác.
* Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác GPMB không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “ treo”
công trình làm cho cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không
thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà Nước. Mặt khác, khi
22
giải quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ
tạo ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình
chính trị - xã hội mất ổn định.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
1.2.1. Thông báo thu hồi đất
Đồng thời với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao
nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã
được phê duyệt và công bố, UBND thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện ký
ban hành Thông báo thu hồi đất.
Theo điều 67, Luật Đất đai năm 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất,
chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có
đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt chung khu dân cư nơi có
đất bị thu hồi.
1.2.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập Tổ
công tác giúp việc Hội đồng
Theo Điều 29, Quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của
UBND thành phố Hà Nội, sau khi có Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm làm thủ tục, trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và Tổ công tác gồm các thành phần như sau:
* Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện làm Phó Chủ tịch
Thường trực của Hội đồng;
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng;
23
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch - ủy viên;
- Lãnh đạo Phòng Quản lý đô thị - ủy viên;
- Lãnh đạo Phòng Kinh tế - ủy viên;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất - ủy viên;
- Đại diện lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng -
ủy viên;
- Đại diện những người có đất thuộc phạm vi thu hồi (từ 01 đến 02 người) do
Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi thu hồi đất giới thiệu được mời tham gia Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Đại diện những người có đất thuộc phạm vi thu hồi có
trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của những người có đất thuộc phạm vi thu hồi.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số và theo quy định của pháp luật; trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
* Thành phần Tổ công tác gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng;
- Cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện là Tổ phó;
- Cán bộ địa chính cấp xã - tổ viên;
- Cán bộ quản lý đô thị cấp xã - tổ viên;
- Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên;
- Đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng - tổ viên.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Tổ công tác tự chấm dứt hoạt
động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1.2.3. Lập phê duyệt kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và dự
toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng
Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án, căn cứ kế hoạch thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Ban bồi thường giải
24
phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi thu hồi đất) phối hợp lập kế hoạch tiến độ
chi tiết giải phóng mặt bằng, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
* Phê duyệt chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Việc phân bổ và sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
1.2.4. Họp dân và tổ chức điều tra hiện trạng, xác nhận nội dung điều tra
* Họp dân
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ sau khi thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác, trên cơ sở kế hoạch tiến độ chi tiết giải
phóng mặt bằng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban bồi thường, giải phóng
mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức họp
thông báo về kế hoạch tiến độ chi tiết, các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất;
tiếp tục công bố các tài liệu liên quan việc thu hồi đất, thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Nội dung dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết gồm:
- Tên, địa chỉ của chủ sử dụng nhà, đất trong phạm vi thu hồi đất; số hộ gia
đình, số nhân khẩu, số lao động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của
chủ sử dụng nhà đất trong phạm vi dự án; số lao động phải chuyển nghề; số người
đang hưởng trợ cấp xã hội;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại
ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có);
- Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi đất (riêng đối
với nhà, công trình xây dựng không phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân phải
xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại);
25
- Số lượng, chủng loại mồ mả phải di chuyển; phương án di chuyển mồ mả;
- Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả,
đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Diện tích đất ở hoặc nhà ở được bồi thường khi thu hồi đất ở; diện tích nhà,
đất được bố trí tái định cư; phương án di dời đối với tổ chức (nếu có);
- Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ (trừ trường hợp được bồi thường bằng đất ở
hoặc nhà ở khi thu hồi đất ở);
- Các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ (nếu có);
* Thẩm tra dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp
huyện chịu trách nhiệm thẩm tra dự thảo phương án.
Trường hợp dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần phải tiếp
tục hoàn chỉnh lại thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hướng dẫn với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện dự thảo phương
án trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được các phương án cần
phải tiếp tục hoàn chỉnh.
* Xây dựng quy chế bốc thăm và tổ chức bắt thăm xác định vị trí đất ở hoặc
nhà ở được bồi thường và vị trí đất ở, nhà ở tái định cư.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm tra xong dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng xây dựng quy chế bắt thăm trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức việc
bốc thăm theo quy chế để xác định vị trí đất ở hoặc nhà ở được bồi thường và vị trí đất ở,
nhà ở tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhận được bố trí tái định cư.
Kết quả bốc thăm phải được lập thành biên bản và có xác nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc được bố trí tái định cư hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
26
Trường hợp người được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, được bố trí tái
định cư cố tình không tham gia bốc thăm theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản
và cử người bốc thăm thay.
* Niêm yết công khai, lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày có kết quả bốc thăm tái định
cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bổ sung
vào dự thảo phương án các nội dung sau:
+ Diện tích, vị trí đất, nhà được bồi thường và diện tích, vị trí đất, nhà được
bố trí tái định cư vào trong phương án. Số tiền chênh lệch giữa giá trị quyền sử
dụng đất ở bị thu hồi với giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở được bồi thường. Số tiền
mua nhà, tiền sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân.
+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân được nhận hoặc phải nộp
thêm (nếu có);
- Thông báo, niêm yết công khai lấy ý kiến về dự thảo phương án:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về dự
thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực
tiếp với người dân bị thu hồi đất, đồng thời niêm yết công khai dự thảo phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các
trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ khi kết thúc việc niêm yết công
khai dự thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
27
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý,
số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp với Tổ công tác và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý
về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.2.5. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
* Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hướng dẫn Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thành việc điều chỉnh lại các
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian không quá 03 ngày làm
việc làm cơ sở trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định.
* Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn chỉnh, Ban bồi thường, giải phóng
mặt bằng cấp huyện chịu trách nhiệm rà soát và báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chủ trì họp
thẩm định dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Ban bồi thường, giải
phóng mặt bằng báo cáo, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức họp thẩm
định phương án. Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và được Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp
huyện lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần phải
tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hướng dẫn
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện dự thảo phương
án trong thời gian không quá 02 ngày làm việc.
28
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận lại phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn thiện lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án quyết định thu hồi đất
các trường hợp thuộc thẩm quyền trong cùng một ngày.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng ngày UBND Thành phố ban hành quyết
định thu hồi đất.
Văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm thông báo trực tiếp và chuyển
quyết định thu hồi đất của UBND Thành phố cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường và Chủ tịch UBND cấp huyện trên mạng thông tin điện tử ngay sau khi đóng
dấu quyết định của UBND Thành phố.
* Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định theo quy định và niêm yết công khai mà
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nguyện vọng được nhận tiền theo
phương án đã thẩm định và công khai theo quy định và bàn giao đất, thì cho phép
UBND cấp huyện phê duyệt phương án, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tiếp nhận và
bàn giao mặt bằng diện tích đất này cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng quản lý theo quy định.
1.2.6. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, chi trả tiền và bàn giao mặt bằng
Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức niêm yết công khai (cho đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng dự án) tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi
toàn bộ các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, văn bản của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo cụ thể về: thời gian, địa điểm chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao
29
mặt bằng (thể hiện trong Quyết định phương án của Ủy ban nhân dân cấp huyện); đồng
thời gửi quyết định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
Việc niêm yết công khai và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại
diện người bị thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt
phương án thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ
quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận
động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết
định phê duyệt phương án thi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lưu hồ sơ giải phóng
mặt bằng cùng với biên bản tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, có xác nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc
trưởng thôn nơi có đất bị thu hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế
thu hồi đất (nếu có) theo quy định.
* Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở, nhà ở được bồi thường; nhà,
đất tái định cư
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi; đồng
thời cùng Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện chủ trì phối hợp với Tổ
chức được Ủy ban nhân dân Thành phố giao quản lý quỹ nhà, quỹ đất tái định cư
bàn giao ngay đất, nhà được bồi thường và nhà, đất tái định cư cho người bị thu hồi
đất và lập hồ sơ giao đất, bán nhà theo quy định.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận phương án
tái định cư phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách
30
nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng thời bàn giao bản chính giấy tờ
về nhà, đất để chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định.
Trường hợp sau khi đã được vận động, thuyết phục mà tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, không
nhận nhà, đất được bố trí tái định cư và không chấp hành việc bàn giao đất thì
UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản
lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản tạm
giữ tại Kho bạc Nhà nước, giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có), đồng thời Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
1.3.1. Yếu tố khách quan
* Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
Theo số liệu đất đai ước đến ngày 31/12/2016, tổng diện tích tự nhiên của
Quận là 3.227,36 ha, (32,27km2
) trong đó:
- Đất nông nghiệp 1.099,78 ha, chiếm 34,08% diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp 2.106,99 ha, chiếm 65,28% diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng 20,69 ha, chiếm 0,64% diện tích tự nhiên.
Quỹ đất đai của Quận ngày càng được khai thác, sử dụng triệt để, tỷ lệ đất đã
đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích dân sinh kinh tế ngày càng tăng (chiếm
99,36% diện tích tự nhiên). Trong những năm qua, cùng với sự chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; cơ cấu sử
dụng các loại đất trên địa bàn đã có những thay đổi đáng kể so với tổng diện tích đất
tự nhiên. Tỷ lệ đất nông nghiệp có xu hướng giảm từ 37,02% năm 2010 xuống còn
34,08% vào năm 2014; tỷ lệ các loại đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng (đất ở,
đất hạ tầng…) lên 65,28% vào năm 2016.
31
Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận.
Theo quyết định số 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 7
năm 2011 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội thành phố Hà
Nội đến năm 2020, Định hướng đến năm 2030. Thì đô thị trung tâm được phát triển
mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây Hà Nội kéo theo sự phát triển về hạ tầng
giao thông lớn nhằm kết nối trung tâm thủ đô với các khu đô thị mới đực biệt là trục
của khu vực phía Tây Hà Nội. Quận Nam Từ liêm là điểm đầu của của trục phát
triển trọng điểm phía Tây nên sẽ được đầu tư rất lớn về nguồn vốn, kinh phí để tổ
chức thực hiện GPMB các dự án trọng điểm như đường Vành đai 4 và 5, tuyến
đường sắt Nhổn- Ga Hà Nội… nên công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch phải
được đi trước một bước, đẩy mạnh xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo
hướng đồng bộ hiện đại; ưu tiên tập trung công tác GPMB và tạo mặt bằng sạch cho
nhà đầu tư thực hiện dự án.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
* Việc tuân thủ các buớc trong quy trình thực hiện
Quá trình thực hiện chính sách cần tuân thủ theo các bước, từ khâu lập kế
hoạch tổ chức thực hiện đến khâu đánh giá, tổng kết rút kinh nghiêm. UBND
quận đã chỉ đạo các phòng ban liên quan thực hiện đúng, đủ các quy trình, đúng
luật và đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực cho quá trình thực hiện. Tuy nhiên, hiện
nay, trong các bước thực hiện chính sách GPMB ở quận Nam Từ Liêm thì bước
phân công phối hợp thực hiện và bước theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
chính sách chưa thực sự hiệu quả. Bởi lẽ chính sách này đã có tác động đến lợi
ích đông đảo của đối tượng, phạm vi rộng, song thực tế việc phân công phối hợp
giữa các đối tượng thực hiện chính sách chưa thống nhất. Công tác kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách chưa thường xuyên và chưa có hình thức khuyến khích,
khen thưởng kịp thời.
* Năng lực thực hiện chính sách của Cán bộ, công chức
Đó là đạo đức công vụ, năng lực thực tiễn, khả năng dự báo, tinh thần trách
nhiệm, ý thức kỷ luật, sự am hiểu pháp luật cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình DươngĐề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình DươngDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đấtLuận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình DươngĐề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp, 9đ
Đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp, 9đĐào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp, 9đ
Đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp, 9đ
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAYBài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
 
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
 

Similar to Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT (20)

Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộLuận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOTĐề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../………………… ……../…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ TRỌNG HOÀI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../……………… ……../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ TRỌNG HOÀI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã Số: 60.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân; Luận văn này được hoàn thành dựa trên quá trình học tập, cố gắng tìm tòi của bản thân và có sự hướng dẫn của TS. Chu Xuân Khánh Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này do các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND cung cấp và do bản thân học viên thực hiện điều tra, phân tích và tổng kết là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm 2017 Học viên Vũ Trọng Hoài
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính và trong quá trình nghiên cức thực hiện đề tài: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của các giảng viên Học viện Hành chính và các đồng nghiệp. Luận văn nghiên cứu dựa trên kết quả tiếp thu những kiến thức về chính sách công được học tại Học viện Hành chính trong khóa cao học CS1.B1 vừa qua. Dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong các Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp thông cảm. Tôi rất mong nhận được những góp ý chân thành để tác giả hoàn thiện nội dung trên ở những công trình tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Vũ Trọng Hoài
  • 5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i Danh mục các bảng .................................................................................................... ii Danh mục hình ........................................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......10 1.1. Chính sách công và chính sách giải phóng mặt bằng ........................................10 1.1.1. Chính sách công.....................................................................................................10 1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng.........................................................................16 1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng trong phát triển .......................21 1.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng ........................................22 1.2.1. Thông báo thu hồi đất...........................................................................................22 1.2.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng.....................................................................................................22 1.2.3. Lập phê duyệt kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư......................................23 1.2.4. Họp dân và tổ chức điều tra hiện trạng, xác nhận nội dung điều tra ...........24 1.2.5. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.................................................................................................................................27 1.2.6. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi trả tiền và bàn giao mặt bằng ...................................................................28 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.......................................................30 1.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................30 1.3.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................................31 1.4. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng của một số quận trên địa bàn thành phố Hà Nội.....33 Tiểu kết chương 1......................................................................................................36 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........37 2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm...........37 2.1.1. Đặc điểm địa lý......................................................................................................37 2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.....................................................................38
  • 6. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.....................................................................................................................41 2.2.1. Kết quả công tác giải phóng mặt bằng ..............................................................41 2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội ....................................................49 2.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng...................................53 2.2.4. Thực trạng về việc thực hiện những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách..................................................................................................................62 2.2.5. Hệ thống thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách giải phóng mặt bằng....65 2.2.6. Sự phân công, phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND quận trong việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng...................................................................66 2.2.7. Thực trạng quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng.............67 2.3. Đánh giá công tác thực hiện chính chính sách GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.....................................................................................72 2.3.1. Kết quả đạt được và những hạn chế...................................................................72 2.3.2. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ........................................................77 Tiểu kết chương 2......................................................................................................80 Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................................................................................81 3.1. Những định hướng cơ bản về chính sách giải phóng mặt bằng.........................81 3.1.1. Chính sách chung của Nhà Nước .......................................................................81 3.1.2. Chính sách của Thành Phố Hà Nội ....................................................................82 3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể.................................................................................84 3.2.1. Nhóm giải pháp về việc lập quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất.......................84 3.2.2. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000........................................................85 3.3. Nhóm giải pháp về quản lý, ban hành chính sách giải phóng mặt bằng............86 3.3.1. Giải pháp về quản lý trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư dự án...............86 3.3.2. Giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách BTHT và tái định cư........................87 3.4. Nhóm giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..................................................................................................................93 3.4.1. Sự phân công, phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng với các phòng ban, bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân quận và chính quyền địa phương..........................................................................................................................93 3.4.2. Chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng...........................................................................................93
  • 7. 3.4.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai,bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.................................95 3.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................98 3.5.1. Về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra......................................................98 3.5.2. Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trên địa bàn thành phố Hà Nội.........................................................................................................................99 3.5.3. Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng quận và phường..................................99 3.5.4. Giải pháp về thủ tục hành chính .......................................................................102 3.6. Một số kiến nghị...............................................................................................102 3.6.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ................................................102 3.6.2. Đối với Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm ..............................................103 KẾT LUẬN...........................................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................107
  • 8. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BTHT&TĐC Bồi thường hỗ trợ và Tái định cư 2 GPMB Giải phóng mặt bằng 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 LĐĐ Luật đất đai 5 QSDĐ Quyền sử dụng đất 6 QU Quận ủy 7 TĐC Tái định cư 8 UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB quận Nam Từ Liêm 52 DANH MỤC HÌNH Stt Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Bản đồ. Vị trí quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội 38 2 Hình 2.2 Sơ đồ phân quyền chỉ đạo và phản hồi trong công tác giải phóng mặt bằng 49 3 Hình 2.3 Bộ máy tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội 50 4 Hình 2.4 Cơ cấu tổ chức Ban bồi thường GPMB quận Nam Từ Liêm 52
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua công tác xây dựng cơ bản ở nước ta đã có bước phát triển mới về cả số lượng, chất lượng và quy mô, đã có hàng trăm dự án lớn do Nhà nước trực tiếp đầu tư và quản lý như: công trình thủy điện, thủy lợi, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông… với tổng mức đầu tư hàng chục ngàn tỷ đồng. Nhiều dự án thu hồi hàng trăm ha, phải di chuyển hàng nghìn hộ dân như: nhà máy thủy điện, lọc dầu, các khu công nghiệp và đô thị lớn. Tuy nhiên, đất đai là vấn đề, phức tạp và nhạy cảm, đã trở thành vấn đề, bức xúc cả về phương diện lý luận và thực tiễn, ở cấp vĩ mô và vi mô. Đây là những nguyên nhân chính của tình trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người đối với công tác bồi thường, GPMB hiện nay, trong khi các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trang so bì, khiếu nại, mặt khác, Luật Đất đai 2003 chưa có tài chế bắt buộc để đảm bảo có quỹ đất và nguồn vốn xây dựng khu tái định cư trước khi thu hồi đất. Chất lượng các khu tái định cư được xây dựng chưa đáp ứng nhu cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”; chưa chú trọng vấn đề sinh kế cho người có đất bị thu hồi; việc lập và tổ chức thực hiện phương án GPMB tại một số dự án còn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, công khai, minh bạch; năng lực phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB ở nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò của tổ chức quần chúng tham gia thực hiện; một số địa phương thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, vận động, giải thích để nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc thậm chí có lúc né tránh… làm cho công tác GPMB bị kéo dài nhiều năm. Trong khi đó tổ chức phát triển quỹ đất chưa được quan tâm đúng mức về kinh phí và nhân lực để thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tạo quỹ “đất sạch” khi có dự án đầu tư. Quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội là một quận mới được thành lập là một trong những đô thị cốt lõi, trung tâm hành chính dịch vụ, thương mại ở của ngõ phía Tây thủ đô Hà Nội với tốc độ đô thị hóa nhanh đã và đang trong quá trình chuyển
  • 11. 2 dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kéo theo đó là các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển. Hệ thống giao thông, các khu đô thị, khu vui chơi giải trí, các công trình văn hóa thể thao, công trình trọng điểm được hình thành. Vì vậy công tác thực hiện chính sách GPMB là nhiệm vụ tiền đề, tiên quyết và đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình thực hiện của mỗi dự án. Đây là công việc đầy dãy những khó khăn,vướng mắc và có tính nhạy cảm cao. Từ thực tiễn cho thấy việc áp dụng chính sách GPMB từ khi có Luật đất đai 2003 và sửa đổi năm 2013 đến nay đang gặp rất nhiều vướng mắc, nhất là đối với chính sách thu hồi đất sản xuất đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện dự án nói riêng, sự phát triển kinh tế, an sinh xã hội nói chung. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, trong đó phải kể đến chính sách pháp luật về GPMB còn chưa đồng bộ, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và quan trọng hơn cả là việc thực hiện chính sách GPMB vẫn còn cứng nhắc, bị động và thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự chú ý lắng nghe các đóng góp từ phía người dân bị thu hồi đất; thậm chí vẫn còn tình trạng vi phạm pháp luật trong quá trình GPMB. Những tồn tại, vướng mắc là do rất nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan, có cả nguyên nhân do chính sách và cả nguyên nhân do những người thực thi chính sách. Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm khắc phục những khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia công cộng, kinh tế và an ninh quốc phòng. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp, liên quan đến quyền lợi của người dân bị thu hồi đất. Sự thay đổi về địa bàn cư trú sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong cuộc sống của người dân có thể là những thay đổi về công việc, nghề nghiệp, sinh kế làm ăn và các vấn đề khác của đời sống tinh thần. Chính sách giải phóng mặt bằng làm thế nào để cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, nhân dân và xã hội luôn là một câu hỏi lớn đòi hỏi Nhà nước cần có những điều chỉnh chính sách giải phóng mặt bằng cho phù hợp, sao cho lợi ích của người bị thu hồi đất có
  • 12. 3 công việc mới phù hợp với trình độ, nhận thức, cũng như khả năng của mọi người là vấn đề lớn của xã hội. Điều này cho thấy chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng vào thực tiễn. Với ý nghĩa trên, tôi lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đối với người bị thu hồi đất, nhà đầu tư và cả cộng đồng dân cư. Đây là một trong những chế định quan trọng của Luật đất đai. Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách GPMB trong những năm gần đây đã được các cấp, các ngành và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Thời gian vừa qua trên địa bàn Thành Phố Hà Nội đã có nhiều công trình khoa học, các bài báo, tạp chí, luận văn, luận án, hội thảo nghiên cứu về lĩnh vực này dưới nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các các công trình nghiên cứu của tác giả: - Lê Thị Yến, (2011). Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ luật học: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Qua đó chỉ ra các quy định phù hợp, chưa phù hợp của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng như tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và nêu nguyên nhân của tình trạng này. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. - Đỗ Lan Quỳnh. (2012). Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB ở các dự án phát triển công trình công cộng tại TP Hà Nội. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội: Nghiên cứu các điều kiện, đối tượng và giá bồi thường của dự án; chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ việc di
  • 13. 4 chuyển, chính sách hỗ trợ việc di chuyển, chính sách ưu đãi với người thuộc diện chính sách, người có công với cách mạng. Thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án tại TP Hà Nội. - Cao Đại Nghĩa, (2014). Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đông Anh, Tp Hà Nôi. Luận văn văn thạc sỹ, Trường ĐHKT - ĐHQG Hà Nội: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, chỉ ra những kết quả đạt được, những kết quả tồn tại, hạn chế nguyên nhân của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Đông Anh, TP Hà Nội; đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh các luận văn thạc sỹ còn có rất nhiều các công trình, bài báo khoa học của nhiều tác giả như: - Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất ở nông thôn trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp của tác giả Đỗ Đức Quân - Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 8 (412), tháng 8 năm 2007, trang 33-35… Bài viết tập trung phân tích tình hình thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp để tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, việc làm và thu nhập của các hộ bị thu hồi đất, những thách thức về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. - Chương Phượng, (2013). Thu hồi đất: nhìn từ cách làm của Thành Phố Đà Nẵng, Tạp chí Kinh tế nông thôn. Tác giả đã chia sẻ bí quyết thành công của Thành Phố Đà Nẵng trong việc thu hồi đất, bồi thường, tái định cư cho người dân. Theo đó: “người dân Thành Phố Đà Nẵng muốn được thu hồi đất, vì họ thấy có lợi từ việc thu hồi”. Điển hình là chính sách đất đổi lấy đất, ai cũng có đất, các khu tái định cư có điều kiện sống tốt hơn nơi thu hồi đất trước khi chuyển đến điều này đảm bảo cho người dân trong diện di dời luôn có đất TĐC ổn định cuộc sống, các vị trí đất đều được Nhà nước bố trí các khu đất tái định cư có vị trí gần như giống nhau các hộ đều ra mặt tiền như
  • 14. 5 nhau. Đây là một chính sách được người dân Thành phố đồng thuận cao và các địa phương nên học học cách làm của Thành Phố Đà Nẵng. Đặng Hùng Võ,(2014). 8 điểm đổi mới Luật Đất đai sủa đổi, Tamnhin.net,số ra ngày 15/06/2014. Trong đó có những điểm mới quy định cụ thể và đầy đủ việc thu hồi đất, BTHT&TĐC Luật quy định: “ Nhà nước chỉ thu hồi đất với các dự án đã được Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư dự án được Thủ Tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng Nhân dân cấp Tỉnh xem xét qua chủ trương thu hồi đất”. Các đề tài và những công trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập đến vấn đề Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở nhiều khía cạnh khác nhau. Một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện pháp luật về công tác BTHT&TĐC nhưng thực hiện trên phạm vi rộng và chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ Pháp luật, chưa thể hiện rõ những khó khăn, tồn tại từ thực tiễn; nguyên nhân gây so bì, khiếu kiện trong nhân dân tại khu vực thu hồi đất. Các công trình này chủ yếu đi sâu, nghiên cứu vấn đề bồi thường mà chưa tìm hiểu một cách thấu đáo việc thực hiện chính sách tái định cư và vấn đề sinh kế cho người có đất bị thu hồi. Đặc biệt, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu thấu đáo chính sách GPMB hài hòa lợi ích 3 bên: Nhà nước, nhà đầu tư và người dân có đất bị thu hồi. Đến nay trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội chưa có công trình khoa học nghiên cứu trực tiếp vấn đề: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu đồng thời đề tài cũng mang tính kế thừa khi tổng hợp, hệ thống hóa về vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
  • 15. 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chính sách Giải phóng mặt bằng là đề tài nghiên cứu rộng, bao gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. - Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu tại quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập trên các văn bản của UBND thành phố và UBND quận Nam Từ Liêm từ khi có quyết định thành lập quận ngày 1/4/2014 đến hết năm 2016. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài có mục đích nghiên cứu là việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan cơ sở khoa học về việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng Sản Việt Nam về xây dựng chính sách giải phóng mặt bằng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
  • 16. 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Do tính chất đặc thù của chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội, nguồn dữ liệu chủ yếu được tác giả thu thập và xử lý đó là nguồn dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích là những dữ liệu sẵn có và phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài của quận Nam Từ Liêm. - Nguồn nội bộ của quận: được liên hệ và thu thập trực tiếp từ quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Thông tin cơ bản về các cơ quan quản lý hoạt động chính sách giải phóng mặt bằng (các thông tin chủ yếu về UBND các phường, cùng các phòng, ban thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thuộc quận): - Các cơ quan thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng được liên hệ để lấy dữ liệu thứ cấp bao gồm: Ban bồi thường GPMB, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế, phòng Tài chính, Ban quản lý dự án, Trung tâm phát triển quỹ đất cùng các phường trực thuộc quận. - Thu thập tài liệu quy định về chức năng, nhiệm vụ của riêng từng phòng, ban (Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND các phường, bộ phận địa chính các phường cùng các đơn vị có liên quan khác) trong việc phối hợp thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng. - Số lượng nhân sự (nhân sự thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, nhân sự quản lý…) của từng phòng, ban ngành thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. - Các văn bản pháp lý quy định sự phân công nhiệm vụ của từng phòng, ban ngành đối với nhân sự của mình trong việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng và hoạt động giải phóng mặt bằng. + Tổng hợp của các phòng, Ban có liên quan và của Ban bồi thường GPMB quận về công tác giải phóng mặt bằng trong những năm qua (số lượng dự án, số lượng Chủ đầu tư trên địa bàn quận, kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, công tác giao đất tái định cư…).
  • 17. 8 + Một số tài liệu khác. - Nguồn dữ liệu bên ngoài: Dữ liệu thu thập từ các phòng, ban ngành Thành phố phụ trách thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng, thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin, truyền thông, báo, tạp chí khoa học trong nước, (bao gồm các bài viết mô tả lý thuyết, quan điểm, lập luận có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng) và thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng, từ các văn bản đã được Nhà nước công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Kiểm tra dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau được kiểm tra theo các tiêu thức về tính chính xác, tính khách quan, tính thích hợp, tính thời sự. Các dữ liệu được đối chiếu và so sánh để có được sự nhất quán và thống nhất, đảm bảo nội dung cho quá trình phân tích có độ tin cậy cao. - Tập hợp và phân tích dữ liệu: Sau khi đã tập hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp chủ yếu sử dụng để hình thành cơ sở khoa học cũng như kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giải phóng một số quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dữ liệu thứ cấp là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích các nội dung liên quan đến thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bằng quận Nam Từ Liêm . Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng cung cấp một số cơ sở khoa học cơ bản làm cơ sở cho giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm trong chương 3 của đề tài. Trong đề tài này, dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trước tiên để có dữ liệu nền và hiểu biết được toàn cảnh cho các bước nghiên cứu tiếp theo. 5.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp sau trong xử lý và phân tích dữ liệu sử dụng trong Luận văn này: + Phương pháp tổng hợp + Phương pháp phân tích + Phương pháp so sánh. + Sử dụng các phần mềm tin học để phân tích, tổng hợp dữ liệu Các phương pháp này được thực hiện một cách tuần tự sau khi tác giả đã thu thập đầy đủ dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Các dữ liệu này sẽ được tác giả tổng
  • 18. 9 hợp theo khung phân tích sau đó phân tích dựa trên các phần mềm như excel, word… nhằm phục vụ cho việc so sánh, đối chiếu. Việc này rất thuận lợi cho việc phân tích thực trạng tình hình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng quận Nam Từ Liêm ở chương 3 cũng như làm tiền cho việc giải pháp định hướng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng ở quận Nam Từ Liêm ở chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Tác giả mong muốn nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn về những vấn đề liên quan đến chính sách công và việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng tại quận Nam Từ Liêm,Thành phố Hà Nội. - Phân tích, Tổng hợp, thống kê đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu về chính sách công và làm tài liệu tham khảo cho các nhà tổ chức thực thi chính sách giải phóng mặt bằng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Chương 2:Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
  • 19. 10 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Chính sách công và chính sách giải phóng mặt bằng 1.1.1. Chính sách công Chính sách công là một công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Tùy theo bối cảnh chính trị và thể chế của mỗi quốc gia mà việc thiết kế và ban hành chính sách công được thực hiện theo cách thức khác nhau. Mặc dù có sự khác nhau về cách thức hoạch định và thực thi chính sách giữa các quốc gia, nhưng chính sách công đều là sản phẩm của Nhà nước, do Nhà nước ban hành và tổ chức thực thi. * Khái Niệm chính sách công: Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng [15, tr.15]. Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà Nước được thể hiện bằng một tập hợp các Quyết định có liên quan với nhau bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [15, tr.15]. Khái niệm trên đây vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách công do Nhà nước ban hành để tác động lên các đối tượng thuộc cộng đồng một cách ổn định. Vừa thể hiện được bản chất của chính sách công là công cụ định hướng của Nhà nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Để đạt được mục tiêu, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải hành động thực sự bằng chính sách. Điều kiện tồn tại chính sách là tổng hòa những hành động tích cực theo định hướng chính trị của Nhà nước nhằm tác động, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển. Giữa chính sách kinh tế và chính sách chính trị, xã hội trước hết có sự thống nhất biện chứng và phụ thuộc lẫn
  • 20. 11 nhau. Chính sách xã hội bao giờ cũng chịu sự chi phối và ràng buộc của các điều kiện kinh tế. Mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải có những chính sách xã hội tương ứng với khả năng và điều kiện của nó. Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: Tính chính trị. Tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính thừa kế lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. Chính sách công có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển trên các lĩnh vực của đời sống xã hội của mỗi quốc gia thậm chí có thể ảnh hưởng đến những quốc gia khác. Sự ảnh hưởng của các quốc gia đôi khi thông qua sự ảnh hưởng của những chính sách công. Vị thế quốc gia càng lớn bao nhiêu tầm ảnh hưởng của những chính sách trong quan hệ quốc tế càng nhiều bấy nhiêu. Chính sách công là một trong những sản phẩm của quá trình quản lý nên khi quyết định chính sách, chủ thể quản lý cũng phải đầy đủ những dữ liệu có liên quan đến chính sách. Do mục tiêu của chính sách tác động đến nhiều đối tượng và ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động của tổ chức nên chủ thể phải xem xét, cân nhắc thật kỹ mọi bề. Muốn duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách các chủ thể cần thường xuyên xem xét về khả năng truyền dẫn ý chí quản lý đến các đối tượng tác động của chính sách, về tạo dựng và củng cố mối quan hệ giữa chủ thể và đối với đối tượng thụ hưởng chính sách. Việc phân tích để thấy được những mục tiêu chính sách mà chủ thể dự kiến theo đuổi có thiết thực không, có khả thi không và nếu có khả thi thì có phù hợp với mục tiêu của tổ chức không… Kết quả phân tích này được coi là căn cứ quan trọng nhất để chủ thể ra quyết định chính sách. Sau khi chính sách được ban hành. Chủ thể cần phải xem xét tính phù hợp giữa nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng với mục tiêu của chính sách để kịp thời điều chỉnh, bổ sung làm cho mục tiêu chính sách được sát thực với đời sống xã hội. Việc phân tích nhằm để thấy được tính hệ thống của chính sách. Hệ thống chính sách là tập hợp các chính sách có đặc trưng giống nhau về mục tiêu hay tính chất được xếp đặt theo một trình tự nhất định theo yêu cầu của chủ thể. Như vậy tính hệ thống của chính sách cần được xem xét trên các mặt:
  • 21. 12 - Chính sách mới ban hành có đúng là chính chính sách không hay chỉ là những biện pháp thực thi chính sách. - Chính sách mới ban hành có phù hợp với hệ thống đã có không - Chính sách mới ban hành có trợ giúp gì cho hệ thống chính sách đã có không Việc phân tích chính sách còn để thấy sự phù hợp giữa chính sách với môi trường. Chủ thể ban hành chính sách cũng không ngoài mục đích duy trì sự tồn tại và phát triển của tổ chức trong môi trường. Môi trường của tổ chức là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, tụ nhiên… và những yếu tố này cũng thường xuyên biến động. Để tổ chức không thất bại trước những thách thức môi trường, chủ thể quản lý phải dùng chính sách tạo động lực trực tiếp cho tổ chức để tổ chức đứng vững cũng như có những biến đổi cần thiết phù hợp với yêu cầu biến đổi môi trường. Phân tích chính sách còn để thấy được lòng tin của người thực hiện với chủ thể ban hành. Việc chủ thể ban hành và người thực thi có cùng lợi ích nên ý chí của chủ thể cũng là nguyện vọng của người thực thi và ngược lại khi họ có nguyện vọng chính đáng thì chủ thể sẽ ban hành chính sách để đáp ứng. Sự tác động qua lại giữa chủ thể và người thực thi chính sách sẽ từng bước củng cố mối quan hệ giữa họ, làm cho lòng tin người thực thi chính sách đặt hết vào chủ thể. Kết quả quan hệ đó sẽ là nền tảng của mọi quá trình chính sách, là yếu tố quyết định sự thành bại của một chính sách. * Quy trình chính sách công: Quy trình chính sách công có nhiều cách tiếp cận khác nhau, Với mỗi loại vấn đề mà chính sách công cần giải quyết, chính sách công là một chuỗi các chu trình bao gồm những những mắt khâu cơ bản sau: - Xác định vấn đề chính sách: Đây là bước nhận thức vấn đề và xác định vấn đề chính sách để đưa vào chương trình nghị sự. Khuôn khổ vấn đề, làm thế nào để xác định vấn đề, những vấn đề đó sẽ được giải quyết thế nào ở các bước tiếp theo. Vấn đề được nhận thức từ sự chênh lệch của thực tế so với mong muốn. Xác định vấn đề có thể do tự mình đưa ra vấn đề hoặc có thể do đề xuất nghiên cứu vấn đề đó từ cấp trên.
  • 22. 13 Xác định vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết, bởi sự không rõ ràng của vấn đề chính sách đòi hỏi cần phải nhận định được vấn đề, để có cơ sở cần phải đưa ra chính sách gì giải quyết vấn đề. Chủ thể trong chương trình nghị sự Là những người làm công tác quản lý Nhà nước, tuy nhiên cũng không giới hạn. Xác lập chương trình nghị sự được xác lập bên trong và xác lập bên ngoài. - Hoạch định chính sách: Mắt khâu này có ý nghĩa rất quan trọng trong chu trình chính sách. Một chính sách có phù hợp với thực tiễn hay không phụ thuộc vào cơ bản vào khâu hoạch định chính sách. Một chính sách phù hợp với thực tiễn phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản trong quá trình hoạch định, phải trên cơ sở thực tiễn và bắt nguồn từ thực tiễn. Chính sách công sẽ không phát huy hiệu quả nếu xa rời thực tiễn, không bắt nguồn từ thực tiễn. Chỉ khi được xây dựng từ yêu cầu của thực tiễn, từ những đòi hỏi tất yếu của thực tiễn, chính sách công mới có thể góp phần giải quyết các vấn đề của thực tiễn. - Thực thi chính sách: Đây cũng là khâu đóng vai trò quan trọng vào hiệu quả, hiệu lực của chính sách. Một chính sách được xây dựng phù hợp với thực tiễn nhưng quá trình thực thi không đạt yêu cầu thì cũng không có giá trị với thực tiễn. Thực thi chính sách đòi hỏi các chủ thể tham gia và thực hiện phải nắm được yêu cầu cơ bản của chính sách. Thực thi chính sách có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của một chính sách - Đánh giá chính sách: Đây là khâu nhàm đánh giá tác động của chính sách đối với thực tiễn, chỉ ra những mặt được và chưa được của chính sách, từ đó có những điều chỉnh bổ sung cho phù hợp hoặc tiếp tục phát huy những hiệu quả của chính sách đối với thực tiễn. Khâu này cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong chu trình chính sách, để luôn có những chính sách phát huy được hiệu quả trên thực tế. * Ý nghĩa, tầm quan trọng của của tổ chức thực hiện chính sách công Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật chất đặc biệt, vì vậy chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia vào quá trình thực thi chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách
  • 23. 14 với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Như vậy có thể hiểu việc tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả. Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện đúng sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Qua thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Qúa trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp và đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách. * Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách công Quá trình thực hiện chính sách diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả thực hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan và khách quan. * Yếu tố khách quan: Là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực hiện chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chủ
  • 24. 15 ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực hiện chính sách, đó là các yếu tố: - Tính chất vấn đề của chính sách: Là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách, nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực hiện chính sách, có nghĩa là vấn đề chính sách đơn giản hay phức tạp, có tính cấp bách không. Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng thì sẽ dễ dàng và đơn giản hơn. Như vậy, tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn. - Môi trường thực hiện chính sách: Là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế; các nhóm lợi ích; bầu không khí chính trị và quan hệ quốc tế. Điều này nói lên rằng một môi trường ổn định ít biến đối về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định sẽ tạo ra cho các hoạt động thực hiện dễ dàng. - Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách: Là sự thể hiện thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Mối mối quan hệ này có mâu thuẫn thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện. - Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách, gồm thực hiện và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội… về cả quy mô và trình độ. - Đặc tính của đối tượng chính sách: Là những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử như tính tự giác, tính kỹ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống… gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách, do đó cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức thực thi chính sách. * Yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức, chủ động chi phối đến quá trình thực hiện chính sách nên nó có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện, cụ thể:
  • 25. 16 Có thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách không. Có cắt bớt, bỏ qua một vài bước của quy trình như: không xây dựng kế hoạch triển khai do thiếu con người, nguồn lực, thời gian cho thực hiện chính sách; không tuyên truyền, phổ biến chính sách; không duy trì chính sách; không theo dõi, kiểm tra chính sách hoặc không đánh giá, tổng kết chính sách. - Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức: Là thước đo bao gồm đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động, ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai; tinh thần trách nhiện, ý thức kỹ luật, đạo đức công vụ và thủ tục giải quyết những vấn trong quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội(thủ tục hành chính). - Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách: Các hoạt động của chính sách có quy mô tăng về lượng và sự lan tỏa trên một không gian rộng. Vì vậy cần phải đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ các quá trình quản lý Nhà nước. - Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng: Các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực hiện chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mang lại từ chính sách. Vì vậy, một chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu và biện pháp thừa hành thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện. Còn một chính sách không thiết thực với đời sống nhân dân, không phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có của dân thì khó có thể đi vào cuộc sống. 1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng * Một số khái niệm liên quan đến đề tài - Khái niệm nhà nước thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai(Khoản 11 điều 13 LĐĐ 2013).
  • 26. 17 - Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Bồi thường khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Theo khoản 6 điều 4 LĐĐ 2013). - Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Khoản 7, Điều 4, LĐĐ 2003). Hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013). - Khái niệm tái định cư: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở (LĐĐ 2003). Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Theo quy định của pháp luật thì khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, giúp họ sớm ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất kinh doanh. - Khái niệm giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. * Khái niệm chính sách giải phóng mặt bằng Từ các góc độ nhìn nhận về chính sách, chính sách xã hội, cũng như hoạt động thực tiễn gắn liền với công tác giải phóng mặt bằng ta có thể đưa ra định nghĩa về chính sách giải phóng mặt bằng. Chính sách giải phóng mặt bằng là sự thể chế hóa của Nhà nước các đường lối, quan điểm của Đảng trong việc đền bù, bù đắp những thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế -xã hội. Chính sách GPMB của Nhà Nước là một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác GPMB. Là căn cứ pháp lý quan trọng mà dựa vào đó để
  • 27. 18 xác định nội dung bồi thường, mức bồi thường và phương án TĐC, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất. Chính sách giải phóng mặt bằng hiện nay được thể hiện dưới một số dạng chủ yếu sau: - Bồi thường cho người dân bị thu hồi đất bằng đất có cùng mục đích sử dụng; - Bồi thường thông qua chính sách tái định cư - Bồi thường bằng tiền theo đơn giá của loại đất được bồi thường; - Ngoài ra còn có các chính sách mang tính hỗ trợ như: đào tạo nghề, hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất sản xuất chuyển đổi nghề nghiệp sau khi khi bị thu hồi đất… * Đặc điểm của việc giải phóng mặt bằng - Về đối tượng được bồi thường: Là những chủ thể sử dụng đất, gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam… khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật. - Về phạm vi bồi thường, chỉ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội người sử dụng đât mới được bồi thường về đất. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp Nhà nước sẽ thực hiện các chính sách hỗ trợ và thực hiện TĐC cho người bị thu hồi đất. - Về giá đất bồi thường: Nhà nước chủ động trong việc xác định giá đất bồi thường dựa trên các căn cứ khoa học và tôn trọng giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường của thửa đất. Các phương pháp tiến hành, kết hợp phương pháp hành chính và phương pháp thỏa thuận. Ngoài ra, cần sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và phương pháp kinh tế… * Các nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác giải phóng mặt bằng - Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ: GPMB được thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các hình thức bằng tiền, bằng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, quyết định thành công của chính sách giải phóng mặt bằng.
  • 28. 19 Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, chế độ đơn giá, mức bồi thường, hỗ trợ, đối tượng thụ hưởng… chẳng hạn như trong cùng một thời điểm bồi thường, GPMB, vị trí đất như nhau thì được bồi thường, hỗ trợ như nhau. Công khai các văn bản pháp luật, chế độ chính sách, công khai trong công tác kiểm đếm, áp giá, công khai phương án GPMB đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt… để dân biết, dân tin vào chủ trương thu hồi đất của Nhà nước. Có như vậy mới tạo được niềm tin trong nhân dân và khiến người dân tự giác thực hiện. Thực hiện tốt việc này sẽ tránh được những tiêu cực của một số cán bộ, cơ quan trong việc thực hiện chính sách pháp luật về GPMB. Dân chủ thể hiện ở việc dân được biết, được đối thoại trực tiếp, được đề đạt những nguyện vọng chính đáng về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Việc thẩm tra và xét duyệt phương án GPMB cần có sự tham gia của chủ đầu tư và đại diện của nhũng hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi. - Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác: Đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng tiến độ nhưng đúng luật là những yêu cầu quan trọng và cấp thiết của công tác bồi thường, GPMB. Điều này không những ảnh hưởng to lớn đến yếu tố kinh tế mà còn ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, văn hóa, xã hội. Công tác GPMB nếu đảm bảo tiến độ kịp thời sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian và kế hoạch đề ra. Ngược lại, công tác GPMB diễn ra chậm do nhiều nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, dự án đầu tư gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Công tác GPMB phải đảm bảo chính xác từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xác định nguồn gốc đất các loại đất; đối tượng và điều kiện được bồi thường; diện tích đất; số lượng và chủng loại tài sản trên đất; giá bồi thường đất và tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất.. Cần phải đảm bảo chính xác cả quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. - Hiệu quả, tiết kiệm ngân sách của nhà nước: Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định để đảm bảo hiệu quả về mặt kinh
  • 29. 20 tế và xã hội; hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. Người thực thi công vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước cho bồi thường, GPMB phải tiết kiệm được, không được lãng phí nhưng vẫn đảm bảo lợi ích và điều kiện sống của người bị thu hồi đất. Tổ chức bồi thường, GPMB theo quy hoạch, tránh tràn lan gây lãng phí ngân sách của Nhà nước. - Giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan Về phía Nhà nước: Thu hồi đất nhằm phân phối lại quỹ đất cho phù hợp với mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện vai trò điều tiết các lợi ích kinh tế của các chủ thể liên quan thông qua chính sách tài chính về đất đai. Nhà nước là người vừa quyết định chính sách bồi thường, GPMB vừa là người đưa ra các biện pháp xử lý hài hòa lợi ích của người đang sử dụng đất với lợi ích nhà đầu tư. Nhà nước cần xác lập cơ chế và có các chế tài ràng buộc trách nhiệm hiện tượng vì lợi ích của mình làm phương hại đến lợi ích của người bị thu hồi đất. Đối với các nhà đầu tư: Để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư phát triển, nhưng trong quá trình thu hồi đất nhà đầu tư không thỏa thuận được với người dân thì Nhà nước có thể can thiệp vào việc thỏa thuận này sao cho giữa nhà đầu tư và người dân đều có lợi, không gây thiệt hại cho người bị thu hồi đất, không kéo dài thời gian cho chủ đầu tư. Về phía người bị thu hồi đất: Khi thực hiện GPMB không chỉ quan tâm tới chính sách bồi thường mà cần quan tâm cả chính sách hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt là sinh kế cho người có đất bị thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng nhà, bằng tiền; hỗ trợ ổn định cuộc sống; hỗ trợ đào tạo và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất; đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân. Tổ chức, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi nhà ở phải được giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện bằng hoặc tốt hơn chỗ cũ và vấn đề sinh kế cho người dân. Người bị thu hồi đất cũng cần nhận thức đầy đủ về lợi ích mang lại cho cộng đồng từ việc bồi thường, GPMB và phải có trách nhiệm bàn giao mặt bằng đúng thời hạn. * Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng - Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất
  • 30. 21 - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển nhà ở - Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. - Chính sách định giá quyền sử dụng đất của Việt Nam - Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách bồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng trong phát triển * Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng Về mặt tiến độ hoàn thành dự án: Tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người trong diện bị giải tỏa… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành giải phóng mặt bằng. Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa khô nhưng do GPMB chậm kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập trung vốn, lao động, công nghệ cho dự án này ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác. Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối đa chi phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác, GPMB kéo dài dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt. các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp quay vòng vốn là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công trình khác. * Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Nếu công tác GPMB không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “ treo” công trình làm cho cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà Nước. Mặt khác, khi
  • 31. 22 giải quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ tạo ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định. 1.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng 1.2.1. Thông báo thu hồi đất Đồng thời với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được phê duyệt và công bố, UBND thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện ký ban hành Thông báo thu hồi đất. Theo điều 67, Luật Đất đai năm 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt chung khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. 1.2.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng Theo Điều 29, Quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội, sau khi có Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm làm thủ tục, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Tổ công tác gồm các thành phần như sau: * Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng; - Lãnh đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện làm Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng; - Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng;
  • 32. 23 - Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch - ủy viên; - Lãnh đạo Phòng Quản lý đô thị - ủy viên; - Lãnh đạo Phòng Kinh tế - ủy viên; - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất - ủy viên; - Đại diện lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng - ủy viên; - Đại diện những người có đất thuộc phạm vi thu hồi (từ 01 đến 02 người) do Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi thu hồi đất giới thiệu được mời tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đại diện những người có đất thuộc phạm vi thu hồi có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của những người có đất thuộc phạm vi thu hồi. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số và theo quy định của pháp luật; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. * Thành phần Tổ công tác gồm: - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng; - Cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện là Tổ phó; - Cán bộ địa chính cấp xã - tổ viên; - Cán bộ quản lý đô thị cấp xã - tổ viên; - Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên; - Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên; - Đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng - tổ viên. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Tổ công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 1.2.3. Lập phê duyệt kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư * Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, căn cứ kế hoạch thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Ban bồi thường giải
  • 33. 24 phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi thu hồi đất) phối hợp lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. * Phê duyệt chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân bổ và sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. 1.2.4. Họp dân và tổ chức điều tra hiện trạng, xác nhận nội dung điều tra * Họp dân Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ sau khi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác, trên cơ sở kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức họp thông báo về kế hoạch tiến độ chi tiết, các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất; tiếp tục công bố các tài liệu liên quan việc thu hồi đất, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Nội dung dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết gồm: - Tên, địa chỉ của chủ sử dụng nhà, đất trong phạm vi thu hồi đất; số hộ gia đình, số nhân khẩu, số lao động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng nhà đất trong phạm vi dự án; số lao động phải chuyển nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội; - Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có); - Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi đất (riêng đối với nhà, công trình xây dựng không phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân phải xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại);
  • 34. 25 - Số lượng, chủng loại mồ mả phải di chuyển; phương án di chuyển mồ mả; - Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả, đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ; - Diện tích đất ở hoặc nhà ở được bồi thường khi thu hồi đất ở; diện tích nhà, đất được bố trí tái định cư; phương án di dời đối với tổ chức (nếu có); - Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ (trừ trường hợp được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở khi thu hồi đất ở); - Các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ (nếu có); * Thẩm tra dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm tra dự thảo phương án. Trường hợp dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hướng dẫn với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện dự thảo phương án trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được các phương án cần phải tiếp tục hoàn chỉnh. * Xây dựng quy chế bốc thăm và tổ chức bắt thăm xác định vị trí đất ở hoặc nhà ở được bồi thường và vị trí đất ở, nhà ở tái định cư. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm tra xong dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng quy chế bắt thăm trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức việc bốc thăm theo quy chế để xác định vị trí đất ở hoặc nhà ở được bồi thường và vị trí đất ở, nhà ở tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhận được bố trí tái định cư. Kết quả bốc thăm phải được lập thành biên bản và có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc được bố trí tái định cư hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • 35. 26 Trường hợp người được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, được bố trí tái định cư cố tình không tham gia bốc thăm theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản và cử người bốc thăm thay. * Niêm yết công khai, lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày có kết quả bốc thăm tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bổ sung vào dự thảo phương án các nội dung sau: + Diện tích, vị trí đất, nhà được bồi thường và diện tích, vị trí đất, nhà được bố trí tái định cư vào trong phương án. Số tiền chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi với giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở được bồi thường. Số tiền mua nhà, tiền sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân. + Số tiền bồi thường, hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân được nhận hoặc phải nộp thêm (nếu có); - Thông báo, niêm yết công khai lấy ý kiến về dự thảo phương án: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân bị thu hồi đất, đồng thời niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ khi kết thúc việc niêm yết công khai dự thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
  • 36. 27 trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp với Tổ công tác và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 1.2.5. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư * Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thành việc điều chỉnh lại các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian không quá 03 ngày làm việc làm cơ sở trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định. * Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn chỉnh, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện chịu trách nhiệm rà soát và báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chủ trì họp thẩm định dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức họp thẩm định phương án. Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật. Trường hợp dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện dự thảo phương án trong thời gian không quá 02 ngày làm việc.
  • 37. 28 Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn thiện lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án quyết định thu hồi đất các trường hợp thuộc thẩm quyền trong cùng một ngày. Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng ngày UBND Thành phố ban hành quyết định thu hồi đất. Văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm thông báo trực tiếp và chuyển quyết định thu hồi đất của UBND Thành phố cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện trên mạng thông tin điện tử ngay sau khi đóng dấu quyết định của UBND Thành phố. * Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định theo quy định và niêm yết công khai mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nguyện vọng được nhận tiền theo phương án đã thẩm định và công khai theo quy định và bàn giao đất, thì cho phép UBND cấp huyện phê duyệt phương án, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tiếp nhận và bàn giao mặt bằng diện tích đất này cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quản lý theo quy định. 1.2.6. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi trả tiền và bàn giao mặt bằng Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức niêm yết công khai (cho đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng dự án) tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, văn bản của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo cụ thể về: thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao
  • 38. 29 mặt bằng (thể hiện trong Quyết định phương án của Ủy ban nhân dân cấp huyện); đồng thời gửi quyết định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi. Việc niêm yết công khai và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện người bị thu hồi đất. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết định phê duyệt phương án thi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng cùng với biên bản tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất bị thu hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định. * Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở, nhà ở được bồi thường; nhà, đất tái định cư Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi; đồng thời cùng Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện chủ trì phối hợp với Tổ chức được Ủy ban nhân dân Thành phố giao quản lý quỹ nhà, quỹ đất tái định cư bàn giao ngay đất, nhà được bồi thường và nhà, đất tái định cư cho người bị thu hồi đất và lập hồ sơ giao đất, bán nhà theo quy định. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận phương án tái định cư phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách
  • 39. 30 nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng thời bàn giao bản chính giấy tờ về nhà, đất để chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định. Trường hợp sau khi đã được vận động, thuyết phục mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà, đất được bố trí tái định cư và không chấp hành việc bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có), đồng thời Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội 1.3.1. Yếu tố khách quan * Tình hình quản lý và sử dụng đất đai Theo số liệu đất đai ước đến ngày 31/12/2016, tổng diện tích tự nhiên của Quận là 3.227,36 ha, (32,27km2 ) trong đó: - Đất nông nghiệp 1.099,78 ha, chiếm 34,08% diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp 2.106,99 ha, chiếm 65,28% diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng 20,69 ha, chiếm 0,64% diện tích tự nhiên. Quỹ đất đai của Quận ngày càng được khai thác, sử dụng triệt để, tỷ lệ đất đã đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích dân sinh kinh tế ngày càng tăng (chiếm 99,36% diện tích tự nhiên). Trong những năm qua, cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; cơ cấu sử dụng các loại đất trên địa bàn đã có những thay đổi đáng kể so với tổng diện tích đất tự nhiên. Tỷ lệ đất nông nghiệp có xu hướng giảm từ 37,02% năm 2010 xuống còn 34,08% vào năm 2014; tỷ lệ các loại đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng (đất ở, đất hạ tầng…) lên 65,28% vào năm 2016.
  • 40. 31 Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận. Theo quyết định số 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 7 năm 2011 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, Định hướng đến năm 2030. Thì đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây Hà Nội kéo theo sự phát triển về hạ tầng giao thông lớn nhằm kết nối trung tâm thủ đô với các khu đô thị mới đực biệt là trục của khu vực phía Tây Hà Nội. Quận Nam Từ liêm là điểm đầu của của trục phát triển trọng điểm phía Tây nên sẽ được đầu tư rất lớn về nguồn vốn, kinh phí để tổ chức thực hiện GPMB các dự án trọng điểm như đường Vành đai 4 và 5, tuyến đường sắt Nhổn- Ga Hà Nội… nên công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch phải được đi trước một bước, đẩy mạnh xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ hiện đại; ưu tiên tập trung công tác GPMB và tạo mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thực hiện dự án. 1.3.2. Yếu tố chủ quan * Việc tuân thủ các buớc trong quy trình thực hiện Quá trình thực hiện chính sách cần tuân thủ theo các bước, từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện đến khâu đánh giá, tổng kết rút kinh nghiêm. UBND quận đã chỉ đạo các phòng ban liên quan thực hiện đúng, đủ các quy trình, đúng luật và đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực cho quá trình thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay, trong các bước thực hiện chính sách GPMB ở quận Nam Từ Liêm thì bước phân công phối hợp thực hiện và bước theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách chưa thực sự hiệu quả. Bởi lẽ chính sách này đã có tác động đến lợi ích đông đảo của đối tượng, phạm vi rộng, song thực tế việc phân công phối hợp giữa các đối tượng thực hiện chính sách chưa thống nhất. Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách chưa thường xuyên và chưa có hình thức khuyến khích, khen thưởng kịp thời. * Năng lực thực hiện chính sách của Cán bộ, công chức Đó là đạo đức công vụ, năng lực thực tiễn, khả năng dự báo, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, sự am hiểu pháp luật cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích