SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÂM HỒ PHƢƠNG UYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG ĐẾN
GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÂM HỒ PHƢƠNG UYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG ĐẾN
GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Hoàng Cẩm Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu có bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Lâm Hồ Phƣơng Uyên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 3
6. Đóng góp của nghiên cứu................................................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ...................................................................................................................... 5
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc.......................................................................... 5
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc.......................................................................... 8
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu .............................................. 10
Tóm tắt chƣơng 1............................................................................................... 10
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 12
2.1. Lý thuyết về nguyên tắc thận trọng........................................................... 12
2.1.1. Khái niệm nguyên tắc thận trọng ............................................................12
2.1.2. Điều kiện ghi nhận các ước tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng .....14
2.1.3. Ưu và nhược điểm khi ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng..................14
2.2. Lý thuyết về giá trị hợp lý .......................................................................... 16
2.2.1. Khái niệm về giá trị hợp lý......................................................................16
2.2.2. Những bất cập trong việc định giá theo phương pháp truyền thống.......19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý .................................20
2.2.4. Phạm vi sử dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế ....23
2.2.5. Ưu và nhược điểm khi áp dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và đánh
giá của kế toán tại Việt Nam 27
2.3. Lý thuyết về giá trị của công ty.................................................................. 28
2.3.1. Khái niệm về giá trị công ty....................................................................28
2.3.2. Các mô hình kế toán................................................................................29
2.3.3. Các mô hình tài chính .............................................................................29
Tóm tắt chƣơng 2............................................................................................... 30
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................... 32
3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 32
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................... 33
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................33
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................37
3.3. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu ......................................................... 37
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................37
3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................39
Tóm tắt chƣơng 3............................................................................................... 40
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 42
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 42
4.2. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy.................................................... 44
4.2.1. Phân tích tương quan...............................................................................44
4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập ...........................44
4.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan......................................................45
4.2.4. Lựa chọn mô hình nghiên cứu.................................................................45
4.2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi.....................................................47
4.2.6. Kiểm định phân phối chuẩn phần dư ......................................................47
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy ....................................................... 49
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................... 50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tóm tắt chƣơng 4............................................................................................... 52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 54
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài......................................................... 54
5.2. Khuyến nghị về nguyên tắc thận trọng nhằm gia tăng giá trị hợp lý .... 56
5.3. Khuyến nghị về các yếu tố kiểm soát khác có tác động đến giá trị hợp lý
58
5.3.1. Quy mô tài sản của công ty.....................................................................58
5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ..........................................................59
5.3.3. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ..................................................................60
5.3.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức...................................................................................60
5.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Việt
GTTT Giá trị thị trường
GTHL Giá trị hợp lý
Chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh
Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Anh Tên đầy đủ Tiếng Việt
APB Acounting Principles Board Ủy Ban các nguyên tắc kế toán
FASB
Financial Accounting Standards Ủy ban chuẩn mực kế toán tài
Board chính Hoa Kỳ
US- GAAP
US Generally Accepted Những nguyên tắc kế toán được
Accounting Principles thừa nhận chung tại Hoa Kỳ
IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB
International Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán
Board quốc tế
IFRs
International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính
Standard quốc tế
SFAC
Statement of Financial Accounting
Khái niệm kế toán tài chính
Concepts
SFAS
Statement of Financial Accounting Chuẩn mực kế toán tài chính
Standards Hoa Kỳ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình................................................42
Bảng 4.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình......................................................44
Bảng 4.3. Tóm tắt kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.......................................................44
Bảng 4.4. Tóm tắt kiểm định theo mô hình FEM ....................................................................45
Bảng 4.5. Tóm tắt kiểm định Hausman........................................................................................46
Bảng 4.6. Tóm tắt kiểm định theo mô hình REM....................................................................46
Bảng 4.7. Tóm tắt kiểm định phương sai sai số thay đổi......................................................47
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy khi thực hiện phương pháp FGLS 49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu...................................................................................32
Hình 4.1. Biểu đồ Histogram của mô hình nghiên cứu .........................................................47
Hình 4.2. Biểu đồ P – P Plot của mô hình nghiên cứu...........................................................48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất trong việc ghi nhận, đánh
giá các khoản mục trong kế toán và có ảnh hưởng nhất đối với thông tin kế toán là
nguyên tắc thận trọng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 định nghĩa rằng
“thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn”. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán
không được lập các khoản dự phòng quá lớn, không ghi nhận cao hơn giá trị của tài
sản, các khoản thu nhập cũng như không đánh giá thấp giá trị của các khoản nợ phải
trả và chi phí. Do đó, nguyên tắc thận trọng góp phần đảm bảo cho các nhà đầu tư
rằng các ước tính kế toán về giá trị nguồn lực tại công ty là hợp lý và không bị
phóng đại. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã lập luận rằng nguyên tắc thận trọng
làm thiên lệch số liệu trên báo cáo tài chính dẫn đến việc ra quyết định không hiệu
quả (Guay và Verrecchia, 2006; Gigler và cộng sự, 2009). (Basu, 1997) và (Watts,
2003) đã chỉ ra rằng “nguyên tắc thận trọng phản ánh những tin tức xấu nhanh hơn
những tin tốt” chẳng hạn việc tổn thất chưa thực hiện thường được nhận ra sớm hơn
lợi nhuận chưa thực hiện vì doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế (VAS 01). Sự bất cân xứng
này trong nhận thức đối với lợi ích và tổn thất dẫn đến sự khác biệt có hệ thống. Và
do đó, có thể dẫn tới sự bóp méo thông tin kế toán, ảnh hưởng đến tính phù hợp, độ
tin cậy và khả năng so sánh của trên báo cáo tài chính (Hendrickson, 2008). Trong
một nghiên cứu do Penman và Zhang 2002 thực hiện, chỉ ra rằng nguyên tắc thận
trọng trong kế toán làm giảm lợi nhuận do công ty công bố, điều này có thể ảnh
hưởng xấu tới sức mạnh dự đoán cho lợi nhuận trong tương lai, do đó ảnh hưởng
đến giá cổ phần và giá trị chung của công ty.
Tại Việt Nam, kế toán theo giá gốc được xem là nguyên tắc cơ bản trong việc
ghi nhận và đo lường giá trị tài sản của các doanh nghiệp và giá trị được ghi nhận
bằng giá gốc sẽ thấp hơn so với giá trị trên thị trường. Tuy nhiên, trong xu thế hội
nhập với nền kinh tế thế giới, việc ghi nhận tài sản theo giá gốc đã bộc lộ nhiều hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
chế trong việc phản ánh thông tin về tình hình tài chính ở doanh nghiệp khi có biến
động lớn của một số tài sản và các khoản đầu tư trên thị trường hay ở nền kinh tế có
lạm phát cao. Từ đó, giá trị hợp lý ra đời để khắc phục nhược điểm của các phương
pháp ghi nhận trước đó.
Có thể thấy với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc ghi nhận theo
giá trị hợp lý góp phần làm cho thông tin tài chính được phản ánh trung thực, hợp lý
với độ tin cậy cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Do đó, để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và những tác động ảnh hưởng
đến việc ghi nhận giá trị hợp lý, đặc biệt là tác động của nguyên tắc thận trọng, tác
giả đã chọn đề tài: “Tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm tìm kiếm và đo lường độ tác động của nguyên tắc thận trọng
đến giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP.
Hồ Chí Minh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị
hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
- Đo lường mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý tại
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP.Hồ Chí Minh dưới sự
kiểm soát của các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nguyên tắc thận trọng có tác động như thế nào trong việc xác định giá trị hợp
lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán?
- Mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý tại các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh dưới sự kiểm soát của
các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3

Đối tƣợng nghiên cứu

Tác động của nguyên tắc thận trọng đối với giá trị hợp lý của các công ty niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Tác giả thực hiện nghiên cứu 50 công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh có vốn điều lệ từ 1.036 tỷ đến 5.000 tỷ. Tác
giả loại bỏ các công ty kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là bảo hiểm, ngân hàng,
công ty chứng khoán và quỹ đầu tư.
- Về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm
toán trong 5 năm, từ năm 2012 đến 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu
thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ
liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và xem
x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguyên tắc
thận trọng và giá trị hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả dựa trên các nghiên cứu trước để
đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các biến phù hợp với tình hình thực tế tại Việt
Nam.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các doanh nghiệp và nhà
đầu tư có cái nhìn chi tiết hơn về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác
định giá trị hợp lý là cùng chiều hay ngược chiều để từ đó có các giải pháp và chính
sách phù hợp để tăng độ tin cậy và trung thực về giá trị của các công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo thì nội dung chính
của luận văn bao gồm 5 chương chính như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
- Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài.
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
- Chƣơng 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến nguyên tắc
thận trọng vì đây là một trong những nguyên tắc ảnh hưởng đến kết quả tổng thể
của hệ thống kế toán và các đặc tính chất lượng của thông tin kế toán. Nghiên cứu
được tiến hành bởi Lafond và Watts (2007) đã kiểm tra tác động của thông tin bất
đối xứng trong các khoản dự phòng xuất hiện trong báo cáo tài chính. Vì các khoản
dự phòng làm giảm khả năng nhà quản lý thao túng những con số trong kế toán và
do đó làm giảm tình trạng bất đối xứng trong thông tin dẫn đến sự gia tăng giá trị
hợp lý của công ty. Nghiên cứu này được áp dụng trên một mẫu 1070 tập đoàn công
nghiệp Hoa Kỳ trong giai đoạn 1983-2001. Kết quả cho thấy sự bất đối xứng thông
tin dẫn đến sự gia tăng tính thận trọng trong báo cáo tài chính, và thông tin bất đối
xứng gây ra việc lập dự phòng chứ không phải ngược lại. Nhiều nghiên cứu cũng đã
kiểm tra sự đối xứng của thông tin và chính sách kế toán về giá trị cổ phiếu của
công ty hoặc toàn bộ công ty.
Mục đích nghiên cứu của (Ismail và Elbolok, 2011) để kiểm tra hiệu quả của
nguyên tắc thận trọng có điều kiện và không điều kiện đối với chất lượng thu nhập
và giá cổ phiếu ở Ai Cập đồng thời kiểm tra tác động của chất lượng thu nhập trên
giá cổ phiếu. Nghiên cứu bao gồm một mẫu của 30 công ty cổ phần lớn nhất của Ai
Cập trong giai đoạn 2005-2009. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tác động ngược
chiều của nguyên tắc kế toán có điều kiện đối với chất lượng lợi nhuận và giá cổ
phiếu của các công ty Ai Cập. Ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ tác động
nào của nguyên tắc thận trọng vô điều kiện về chất lượng lợi nhuận nhưng có tác
động ngược chiều đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu được thực hiện bởi Watts và Zuo (2012) đã kiểm tra ảnh hưởng
của nguyên tắc thận trọng đến giá trị của công ty trong năm 2008, năm xảy ra cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 2983 công ty
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
phi tài chính ở Mỹ. Kết quả cho thấy các công ty càng thận trọng trong các báo cáo
tài chính thì ít rủi ro hơn giai đoạn khủng hoảng, các công ty này sẽ phát hành nhiều
trái phiếu hơn và đầu tư nhiều hơn trong giai đoạn này. Kết quả cũng nhấn mạnh
rằng mối liên hệ thuận giữa nguyên tắc thận trọng và thu nhập trên mỗi cổ phần
trong giai đoạn khủng hoảng. Nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên tắc thận trọng cải thiện
khả năng vay mượn của công ty, giảm các khoản đầu tư vô ích, hạn chế khả năng
bốc lột trong quản lý và nâng cao giá trị của công ty.
Nghiên cứu thực hiện bởi Lu (2012) đã kiểm tra mối quan hệ giữa lợi nhuận,
rủi ro và giá trị của công ty. Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Đài Loan trong giai đoạn 2001-2010. Kết quả cho thấy
sự ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận đối với các rủi ro là có ý nghĩa thống kê,
chất lượng lợi nhuận thấp dẫn đến rủi ro cao đồng thời giảm giá trị của công ty.
Nghiên cứu do (Lonascu, 2012) tiến hành đã khảo sát tác động của việc sử dụng giá
trị hợp lý đối với tính chính xác trong dự báo của các nhà phân tích đối với các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Bucharest, Romania. Nghiên cứu cho
thấy các nghiên cứu về kế toán có xu hướng sử dụng giá trị hợp lý nhiều hơn so với
giá gốc và nguyên tắc thận trọng. Do đó, nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra tác
động của chuẩn mực kế toán trong cạnh tranh. Nghiên cứu sử dụng 266 mẫu đại
diện; Mỗi một đại diện báo cáo hàng tháng cho mỗi công ty, do đó năm 2008 đã
được thông qua để dự báo cho các năm 2009-2010. Nghiên cứu kết luận rằng lỗi dự
báo EPS được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
(GAAP) liên quan cùng chiều với nguyên tắc thận trọng, và ngược chiều đến chính
sách kế toán dựa trên giá trị hợp lý.
Nghiên cứu được thực hiện bởi Nakano và cộng sự (2014) đã kiểm tra các hệ
quả kinh tế của nguyên tắc thận trọng từ quan điểm của các nhà đầu tư trong thị
trường vốn, thông qua phân tích ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng đến mức độ
đầu tư của công ty, rủi ro và lợi nhuận Cổ phần tại Nhật Bản. Nghiên cứu kết luận
rằng sự thận trọng càng cao dẫn đến việc giảm đầu tư và những khoản đầu tư này
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
thường có rủi ro thấp, trong khi sự thận trọng càng thấp sẽ dẫn tới việc tăng đầu tư,
làm phát sinh rủi ro cao.
Một nghiên cứu do Lyimo (2014) thực hiện khảo sát mức độ thận trọng trong
thị trường vốn tại Ấn Độ và sự tác động của nguyên tắc thận trọng có điều kiện đến
chất lượng lợi nhuận và giá cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 500 công
ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay trong giai đoạn 2006-2012. Các
kết quả khẳng định rằng có sự tồn tại của nguyên tắc thận trọng có điều kiện trong
thị trường vốn tại Ấn Độ. Nó cũng cho thấy nguyên tắc thận trọng không ảnh hưởng
đến chất lượng của báo cáo lợi nhuận, nhưng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu khác do Sa’ad Al-Sakimi và Hanan Al-Awawdeh (2015) đã kiểm
tra sự ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán đến giá trị hợp lý của các
công ty công nghiệp Jordan trong giai đoạn 2006-2013, dựa trên một mẫu của 30
Tổng công ty công nghiệp của Jordan. Biến phụ thuộc của nghiên cứu bao gồm giá
trị hợp lý của công ty, trong khi các biến độc lập bao gồm nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, ngoài năm biến kiểm soát, đó là quy mô của công ty, tỷ lệ quy đổi tài
sản ra tiền mặt, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phân chia cổ tức và tỷ suất tài sản
cố định.
Các kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận
trọng của các công ty công nghiệp Jordan và mức độ thận trọng trong kế toán nói
chung thấp hơn. Nghiên cứu kết luận, thông qua việc sử dụng hồi quy chung, có sự
tồn tại của mối quan hệ nghịch đảo giữa nguyên tắc thận trọng trong kế toán với giá
trị hợp lý. Điều này khẳng định mối quan hệ ngược chiều giữa khái niệm thận trọng
trong kế toán và giá trị hợp lý, phản ánh ngầm mối quan hệ giữa nguyên tắc thận
trọng với cách tiếp cận giá gốc. Kết quả cũng cho thấy quy mô tài sản và khả năng
sinh lợi của công ty được coi là những yếu tố quan trọng nhất có tác động cùng
chiều đến giá trị hợp lý của công ty. Tỷ lệ nợ có ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị
hợp lý của công ty. Trong khi đó, tỷ lệ phân phối lợi nhuận và tài sản cố định không
có ảnh hưởng đến giá trị hợp lý. Sự phụ thuộc quá nhiều vào giá trị hợp lý có thể
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
làm tăng sự phơi bày của các công ty đối với rủi ro thị trường và sự chuyển động giá
đột ngột.
Một nghiên cứu gần đây do Karthik Balakrishnan, Ross Watts, Luo Zuo
(2016) dã xem xét ảnh huỏng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán đối với hoạt
động đầu tư ở cấp độ doanh nghiệp trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2007-2008. Tác giả sử dụng các kỹ thuật thống kê và thấy rằng các công ty ít áp
dung nguyên tắc thận trọng trong việc ghi nhận các khoản mục và lập báo cáo tài
chính đã giảm hoạt động đầu tư sau khi bắt đầu khủng hoảng so với các công ty có
báo cáo tài chính thận trọng hơn. Mức ảnh hưởng này nhiều hơn đối với các công ty
bị hạn chế về mặt tài chính, phải đối mặt với các nhu cầu tài chính bên ngoài lớn
hơn, hoặc có sự bất đối xứng thông tin cao hơn. Tác giả cũng nhận thấy rằng các
công ty áp dụng nguyên tắc thận trọng nhiều hơn sẽ ít bị sụt giảm trong việc vay nợ
và huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, chủ đề về các tác động và nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý
được nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả,
nghiên cứu về tác động của nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc thận trọng
nói riêng đến việc ghi nhận giá trị hợp lý vẫn chưa được thực hiện. Các công trình
nghiên cứu liên quan đến các nguyên tắc kế toán cụ thể như sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Hưng (2011) về kế toán GTHL trong phản ánh
và ghi nhận các khoản đầu tư tài chính ở các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh (Hose) và Hà Nội (HNX). Tác giả đã
đưa ra những minh chứng cho những bất cập trong việc sử dụng phương pháp giá
gốc để ghi nhận các khoản đầu tư tài chính. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm ghi
nhận, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản đầu tư tài chính
được phản ánh chính xác, hợp lý, góp phần tạo ra thông tin kế toán phù hợp hơn
bằng cách thiết lập mô hình xác định giá trị hợp lý của các khoản ĐTTC, hoàn thiện
việc ghi nhận ban đầu đối với các khoản ĐTTC và trình bày các khoản ĐTTC trên
BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Một nghiên cứu của Lê Hoàng Phúc (2012) về thực trạng và định hướng sử
dụng GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam cho rằng cần thiết để áp dụng GTHL
trong việc ghi nhận của kế toán để thay thế cho phương pháp giá gốc. Tác giả cho
rằng GTHL là xu hướng tất yếu để Việt Nam có thể từng bước hội nhập và tiến gần
hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời chỉ ra những bất cập trong việc sử
dụng GTHL tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng để áp dụng GTHL cần phải có
một lộ trình cụ thể và tiến hành qua từng giai đoạn, đồng thời tác giả đưa ra những
giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn để GTHL tại Việt Nam được áp dụng đồng bộ
và đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán.
Một nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung (2016) về các nhân tố tác động đến
quá trình vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt Nam. Nghiên cứu bao gồm
186 công ty cố phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP. Hồ Chí
Minh. Mô hình đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý, gồm: Chính sách;
Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh doanh; Tâm lý người
kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế với 25 biến quan sát. Sau
khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả các biến quan sát
được đưa vào phân tích hồi quy thành 7 nhóm nhân tố.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định giá trị hợp lý chịu ảnh hưởng
bởi 7 nhóm nhân tố. Thông qua các kiểm định, kết quả hồi quy có thể khẳng định
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý theo thứ tự tầm quan trọng: F3 - Chuẩn mực
kế toán chưa có quy định rõ ràng; Chưa có Quyết định quy định giá trị hợp lý là cơ
sở định giá trong kế toán; Chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể, rõ ràng; Tổ chức,
hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò, F1 - Phục vụ cho cơ quan thuế; Thiếu
niềm tin về giá trị hợp lý; Chưa nhận thức đầy đủ về giá trị hợp lý; Không có sự
đồng thuận giá trị hợp lý từ người làm kế toán, nhà quản lý đến đối tượng sử dụng,
F6 - Tốn nhiều chi phí để thu thập và xử lý thông tin; Lợi ích mang lại không tương
xứng với chi phí, F7 - Chưa xác định cụ thể, thống nhất về việc sử dụng giá trị hợp
lý; Các tổ chức định giá nặng về hành chính.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định, giá trị hợp lý chịu sự tác
động của 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng giá trị hợp lý như là một cơ sở định
giá trong kế toán. Giá trị hợp lý được các doanh nghiệp sử dụng để ghi nhận các giá
trị ban đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau khi ghi nhận ban đầu và
đánh giá sự suy giảm giá trị tài sản và nợ phải trả, chưa đạt được mục đích của giá
trị hợp lý trình bày theo sự thay đổi của thị trường. Giá trị hợp lý được sử dụng như
giá gốc và dùng thay thế giá gốc trong một số trường hợp cần thiết.
Như vậy, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam bước đầu cũng đã quan tâm đến
việc ghi nhận các khoản mục trong kế toán theo giá trị hợp lý. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở một số nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý
như Chính sách; Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh
doanh; Tâm lý người kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế
nhưng vẫn chưa quan tâm đến tác động của các nguyên tắc kế toán trong việc sử
dụng giá trị hợp lý khi trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới thực
hiện có liên quan đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, có thể nói, tác động của
nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của công ty là một trong
những đề tài được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu
thường mang tính đặc thù của quốc gia mà các tác giả đang sinh sống hoặc công tác.
Đối với thực trạng nghiên cứu đề tài này tại Việt Nam, tác giả nhận thấy các
nghiên cứu thường tập trung vào việc phân tích ưu nhược điểm của giá trị hợp lý,
một số nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt
Nam. Có thể nói rằng tại Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề
này còn rất ít. Qua đó, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về tác
động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh – nơi có hoạt động
kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tóm tắt chƣơng 1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Trên thế giới hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của nguyên tắc
thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết tại quốc gia
mà các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam đề tài nghiên cứu này vẫn chưa
được quan tâm, các nghiên cứu thường tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng giá trị hợp lý như nhân tố về môi trường, pháp lý, con người... Vì
vậy, vẫn cần một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nguyên tắc kế toán nói
chung và nguyên tắc thận trọng nói riêng trong việc xác định giá trị hợp lý của các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về nguyên tắc thận trọng
2.1.1. Khái niệm nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán được định nghĩa là các chính sách kế toán
hoặc các xu hướng làm giảm giá trị tài sản ròng trong kế toán so với giá trị tài sản
ròng của nền kinh tế (Basu,1997) và (Watts, 2003). Cụ thể hơn, (Basu, 1997) cho
rằng sử dụng nguyên tắc thận trọng nhằm đạt được độ tin cậy cao hơn đối với việc
công nhận những tin tức tốt như lợi nhuận và yêu cầu độ tin cậy thấp hơn để công
nhận những tin xấu như là những rủi ro. (Watts, 2003) cũng cho rằng nguyên tắc
thận trọng trong kế toán là sự bất đối xứng giữa các yêu cầu xác minh về lợi nhuận
và tổn thất. ì vậy, việc gia tăng những khác biệt giữa mức độ yêu cầu xác minh đối
với lợi nhuận và tổn thất làm nguyên tắc thận trọng có ý nghĩa hơn.
Theo chuẩn mực kế toán iệt Nam (2002) số 01: Chuẩn mực chung định nghĩa
rằng “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”
Một định nghĩa khác trong tuyên bố về các khái niệm kế toán tài chính
(SFAC) số 2 của FASB (1980) định nghĩa nguyên tắc thận trọng trong kế toán như
sau: “Nguyên tắc thận trọng là phản ứng thận trọng đối với sự không chắc chắn để
đảm bảo rằng những bất trắc và rủi ro vốn có trong các tình huống kinh doanh được
xem x t đầy đủ. Do đó, nếu hai ước tính về khoản tiền được nhận hoặc trả trong
tương lai là tương đương thì nguyên tắc thận trọng chỉ ra rằng nên sử dụng các dấu
hiệu ít lạc quan hơn ...”. Triết lý của nguyên tắc thận trọng thường được tóm tắt
trong nghiên cứu bằng câu" lường trước việc không lợi nhuận và dự phòng cho tất
cả các tổn thất có thể xảy ra" (Bliss, 1924).
Theo Watts và Zimmerman (1986) xác định nguyên tắc thận trọng trong kế
toán là việc báo cáo giá trị thấp nhất đối với tài sản và giá trị cao nhất cho các khoản
phải trả. (Hamdan, 2012, trang 24) cho rằng thận trọng trong kế toán là việc thế hiện
giá trị tối thiểu của tài sản, doanh thu, và thể hiện giá trị cao hơn của các khoản
nghĩa vụ phải trả và chi phí.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Để mở rộng các định nghĩa này, các nhà nghiên cứu đã xác định hai hình thức
của nguyên tắc thận trọng tạo ra sự suy giảm giá trị kế toán nói trên; cụ thể là thận
trọng có điều kiện và thận trọng vô điều kiện.
Sự khác biệt chính giữa hai hình thức này là việc áp dụng nguyên tắc thận
trọng có điều kiện phụ thuộc vào sự kiện tin tức kinh tế, trong khi việc áp dụng
nguyện tắc thận trọng vô điều kiện thì không. Thận trọng có điều kiện đề cập đến sự
thừa nhận bất đối xứng trong lợi nhuận và tổn thất (Basu, 1997), làm việc công nhận
những tin xấu nhanh hơn việc công nhận những tin tốt. Nói cách khác, đặc trưng
của thận trọng có điều kiện là sự thừa nhận bất đối xứng của những tin tức kinh tế
cùng chiều và ngược chiều. (Ball và Shivakumar, 2005) nhận định rằng thận trọng
có điều kiện như một khuynh hướng trong việc công khai giá trị sổ sách thấp đối với
quyền lợi của cổ đông. Một trong các ví dụ về nguyên tắc thận trọng có điều kiện là
việc xử lý bất đối xứng giữa tăng và giảm các khoản dự phòng hay kế toán cho hàng
tồn kho bằng cách sử dụng quy ước mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị
trường.
Thận trọng vô điều kiện xảy ra thông qua sự thừa nhận không thống nhất trong
tài sản ròng của kế toán. Không giống như thận trọng có điều kiện, thận trọng vô
điều kiện không phụ thuộc vào sự kiện tin tức, nó cho thấy sự thiên lệch có hệ thống
và liên tục trong việc đánh giá thu nhập (Beaver and Ryan, 2005). Thận trọng không
điều kiện phát sinh do việc sử dụng các nguyên tắc kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận
tích lũy. Các ví dụ về thận trọng vô điều kiện bao gồm chi phí nghiên cứu, phát triển
và chi phí khấu hao nhanh. Phụ lục 01 liệt kê một số ví dụ phổ biến về nguyên tắc
thận trọng có điều kiện và thận trọng vô điều kiện.
Trong các nghiên cứu về hai hình thức thận trọng trong kế toán, thận trọng có
điều kiện phổ biến hơn thận trọng vô điều. Cụ thể, trong một bài nghiên cứu tổng
hợp của (George W. Ruch Gary Taylor, 2015) 24 trong số 34 nghiên cứu tập trung vào
thận trọng có điều kiện, trong khi chỉ có 11 trong số 34 nghiên cứu tập trung vào
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
thận trọng không điều kiện1
. Một lý do khác để các tác giả thường tập trung vào
thận trọng có điều kiện là do sự truyền đạt thông tin các sự kiện thường không chắc
chắn và đó là lý do mà các nhà nghiên cứu quan tâm thận trọng có điều kiện hơn
hình thức thận trọng vô điều kiện (Ball và Shivakumar, 2005, Ryan, 2006)
2.1.2. Điều kiện ghi nhận các ƣớc tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (2002), chuẩn mực số 01 quy định về việc
ghi nhận các ước tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng như sau:
a) “Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn”. Nói cách khác, khi
lập dự phòng kế toán không được phản ánh cao hơn giá trị thực tế của tài sản
có thể thực hiện được. iệc lập dự phòng nhằm đảm bảo tính ph hợp giữa chi
phí và doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ do các khoản tổn thất đã phát sinh
hoặc có nhiều khả năng sẽ phát sinh trong tương lai. Ngoài ra lập dự phòng
còn đảm bảo cho doanh nghiệp không có sự biến động lớn về nguồn vốn
kinh doanh khi xảy ra tổn thất do có nguồn để b đắp.
b) “Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập”.
Theo đó, giá trị tài sản cũng không được ghi nhận lớn hơn lợi ích kinh tế có
thể thu hồi được từ việc sử dụng tài sản đó.
c) “Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;”
d) “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.” Trường hợp doanh thu của việc cung
cấp dịch vu không thể xác định chắc chắn được thì doanh thu chỉ được
ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn,
hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.
2.1.3. Ƣu và nhƣợc điểm khi ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng
1
17 nghiên cứu tập trung chủ yếu vào thận trọng có điều kiện, 5 nghiên cứu tập trung vào thận trọng không
điều kiện, 7 nghiên cứu tập trung vào cả hai hình thức thận trọng, và 5 nghiên cứu không chỉ rõ bất kỳ hình
thức thận trọng nào.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Tầm quan trọng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán được thể hiện qua những
điều sau:
Giảm sự bất đối xứng thông tin giữa các nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên
liên quan thông qua việc giảm thiểu những ảnh hưởng của việc tăng lợi nhuận, qua
đó tăng độ tin cậy của lợi nhuận và giảm sự bất đối xứng thông tin (Basu, 1997) và
(LaFond và Watts, 2007). Thận trọng trong kế toán cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao lòng tin đối với nhà quản lý vì nó công bố các khoản lỗ một
cách kịp thời (Jaggi và Xin, 2014).
Thận trọng trong kế toán là một phương tiện quan trọng để giảm khả năng thao
túng trong việc quản lý công ty của các bên liên quan dựa vào chính sách kế toán tại
công ty. Các chính sách kế toán thường được thiết kế để giá trị của tài sản tăng cao
hơn giá trị thực trong khi các chính sách công ty được thiết kế để giảm giá trị tài sản
(Jaggi và Xin, 2014).
Các biện minh về thuế được coi là động cơ chính để sử dụng nguyên tắc thận
trọng trong kế toán vì việc ghi nhận trước các khoản lỗ và trì hoãn việc ghi nhận
doanh thu sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập hiện hành đồn thời dẫn
đến việc trì hoãn chúng vào các kỳ kế toán sau (Watts, 2002).
Không chỉ vậy, thận trọng trong kế toán còn bao gồm một số lợi thế và đặc
trưng, nổi bật nhất là nó tạo thành một công cụ thích hợp để đối mặt với sự lạc quan
hoặc sự không chắc chắn của kế toán và nhà quản lý khi đánh giá tài sản và các
khoản nợ của doanh nghiệp. Sự thận trọng đưa ra một kết quả khách quan và thông
tin kế toán được chuẩn bị theo các chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi. Nó
cũng bảo vệ kế toán tránh được những rủi ro phát sinh từ việc truyến bá thông tin kế
toán không xác thực, cũng như việc không đính chính lại thông tin kế toán đã được
xác thực sau đó. Những người sử dụng báo cáo tài chính thích những con số mang
tính thận trọng hơn vì những số liệu đó mang lại cho họ mức độ an toàn cao hơn để
đề phòng bất kỳ kết quả không mong muốn nào xảy ra (Iqbal và Qdhah, 2014).
Nhưng đồng thời, thận trọng trong kế toán cũng xảy ra một số sai sót, như vi phạm
một số nguyên tắc và chỉ tiêu chất lượng của thông tin kế toán, ví dụ như tính công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
bằng, tính so sánh được, sự ổn định, tuyên bố đáng tin cậy và tính nhất quán. Nó có
thể dẫn đến thông tin kế toán bị bóp méo và giá trị của chúng được trình bày khác
với giá trị thật. Sự thận trọng quá mức có thể gây hại cho một số người sử dụng
thông tin kế toán (Iqbal và Iqdhah, 2014).
2.2. Lý thuyết về giá trị hợp lý
2.2.1. Khái niệm về giá trị hợp lý
2.2.1 i gi h i Vi
Theo Luật Kế toán iệt Nam số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua
ngày 20/11/2015 định nghĩa “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định ph hợp với giá
thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ
phải trả tại thời điểm xác định giá trị”.
Định nghĩa đầu tiên về GTHL được ghi nhận trong Chuẩn mực kế toán 14
(VAS14) - Doanh thu và thu nhập khác: “Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao
đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong
ghi nhận ban đầu, chẳng hạn ghi nhận ban đầu của tài sản cố định, doanh thu, thu
nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác
định giá phí hợp nhất kinh doanh”
Khái niệm về GTHL được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên Thế giới. Tuy
nhiên, tại Việt Nam khái niệm này vẫn còn mới mẽ và chưa có những hướng dẫn,
quy định rõ ràng, cụ thể trong một chuẩn mực riêng. GTHL chỉ được đề cập đến ở
Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình; Chuẩn mực chung số 01;
Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản; chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái; Chuẩn mực số 5- Bất động sản đầu tư.
Hiện nay, mặc d GTHL đã được quy định trong Luật Kế toán số
88/2015/QH13 nhưng GTHL vẫn chưa thật sự được áp dụng trong việc ghi nhận
của kế toán, chưa có một phương pháp ghi nhận GTHL cụ thể vì thế vai trò của
GTHL vẩn còn khá mờ nhạt. GTHL trong hệ thống kế toán iệt Nam chưa được sử
dụng để ghi nhận, trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu và do đó vẫn chưa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
đạt được mục đích ghi nhận và trình bày các khoản mục trên báo cáo theo những
thay đổi của thị trường.
2.2.1 2 i gi h ê hế giới
Cuối những năm 1990, GTHL bắt đầu trở thành một cơ sở tính giá rộng rãi
trên thế giới thông qua các chuẩn mực kế toán quốc tế. Qua quá trình phát triển,
khái niệm cũng như phương pháp đo lường GTHL được hoàn thiện và cụ thể hơn.
Tháng 6 năm 1977, FASB ban hành chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ FAS 15 “Kế
toán dành cho các khách nợ và chủ nợ để tái cấu trúc nợ khó đòi” thì “Giá trị hợp lý
của tài sản được chuyển giao được hiểu là số tiền hợp lý mà khách nợ mong đợi
nhận được trong cuộc giao dịch hiện tại giữa người mua sẵn sang mua và người bán
sẵn sang bán, có nghĩa là, ngoài việc bán hàng bắt buộc hoặc thanh lý. GTHL của
tài sản được tính bằng giá trị hợp lý. Nếu không có thị trường nào tồn tại đối với tài
sản được chuyển nhượng nhưng tồn tại đối với các tài sản tương tự thì giá bán tại thị
trường đó có thể sử dụng để ước tính GTHL của tài sản được chuyển giao”
Theo CMKT quốc tế IAS 16 “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” được ban hành
vào tháng 3 năm 1982 nhằm thay thế một số phần trong CMKT quốc tế IAS “Kế
toán khấu hao” đã định nghĩa “GTHL là giá trị của tài sản có thể được trao đổi giữa
các bên có sự hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá”. Năm
1988, khái niệm về GTHL được mở rộng thêm đối tượng nợ phải trả. Trong giai
đoạn này, IASB định nghĩa “GTHL là giá trị của tài sản có thể được trao đổi hoặc
khoản nợ phải trả được thanh toán giữa các chủ thể liên quan có sự hiểu biết, có
thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá”. Định nghĩa này cũng được sử
dụng trong:
IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và công bố (Thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực
vào năm 2007)
IAS 36: Tổn thất tài sản
IAS 38: Tài sản vô hình
IAS 39: Công cụ tài chính: đo lường và ghi nhận
IAS 40: Bất động sản đầu tư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
IAS 41: Nông nghiệp
Tháng 9 năm 2006, FASB đã ban hành FAS 157 định nghĩa về GTHL như
sau: “Giá trị hợp lý là mức giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả
khi thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia
thị trường tại ngày định giá”.
Tuy nhiên, một số trường hợp chuẩn mực kế toán quốc tế không nêu rõ cách
thức trình bày cũng như mục tiêu để xác định giá trị hợp lý, một số chuẩn mực có
hướng dẫn chi tiết nhưng lại không nhất quán. Chính vì thế nên năm 2012, IASB đã
ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế về giá trị hợp lý IFRS 13 “Đo lường
giá trị hợp lý” để khắc phục, hạn chế sự không nhất quán của các chuẩn mực khác.
Theo IFRS 13, giá trị hợp lý là “Giá trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hoặc
thanh toán một khoản nợ phải trả trong một giao dịch thị trường có trật tự giữa các
bên tham gia thị trường tại ngày đo lường”. Giá trị hợp lý trong chuẩn mực này
được xác định trên cơ sở giá thị trường, không phải theo doanh nghiệp.
IFRS quy định khi xác định giá trị hợp lý, DN giả định rằng giao dịch để định
giá tài sản hoặc một khoản nợ phải trả diễn ra trong điều kiện thị trường của tài sản
hoặc nợ phải trả, bao gồm giả định về rủi ro hoặc trong một thị trường thuận lợi
nhất cho tài sản và nợ phải trả.
Theo tạp chí tài chính kỳ 1, tháng 11/2016 của PGS. TS Ngô Thị Thu Hồng
khi xác định giá trị hợp lý, IFRS quy định doanh nghiệp phải xác định được: “- Tài
sản nợ phải trả cần xác định giá trị hợp lý;
- Đối với tài sản phi tài chính, cần tần suất sử dụng tài sản cao nhất và tốt nhất đối
với tài sản và tài sản đó có được sử dụng chung với các tài sản khác không hay được
sử dụng độc lập;
- Thị trường giao dịch tự nguyện đối với tài sản hay nợ phải trả;
- Kỹ thuật định giá ph hợp trong việc xác định GTHL. Kỹ thuật định giá cần tối đa
hoá việc sử dụng các yếu tố đầu vào có liên quan quan sát được và tối thiểu hoá các
yếu tố đầu vào không quan sát được.”
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Như vậy, IFRS 13 đã cung cấp một định nghĩa chính thức và nhất quán về
GTHL, thống nhất phương pháp đo lường giá trị hợp lý, giảm mức độ phức tạp và
yêu cầu công bố thông tin để sử dụng trong hệ thống chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đầy đủ và đa dạng cho các đối tượng sử
dụng dẫn tới sự ra đời của phương pháp kế toán theo GTHL.
2.2.2. Những bất cập trong việc định giá theo phƣơng pháp truyền thống
Phương pháp truyền thống để đánh giá tài sản và nợ phải trả đều dựa trên
nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc này đòi hỏi phải đánh giá tài sản và nợ phải trả theo
giá trị gốc, tức là giá trị đã được thanh toán tại thời điểm mua một tài sản hoặc phát
sinh cho một số khoản phải trả (IASB, 2010).
Giá gốc là phương pháp đáng tin cậy và có thể kiểm chứng được vì nguyên tắc
này dựa trên giao dịch thực tế phát sinh, nhưng nó làm ảnh hưởng đáng kể trong quá
trình ra quyết định bởi vì giá gốc không phản ánh các điều kiện của thị trường hiện
tại, các chỉ tiêu đo lường trên báo cáo tài chính trở nên không quan trọng và thiếu
thực tế vì nó dựa trên quá khứ, dẫn đến việc thiếu thông tin trong báo cáo tài chính
cho nhiều yếu tố đáng tin cậy và khả thi (Paul, 2013). Nguyên tắc giá gốc được kết
hợp với nguyên tắc thận trọng trong kế toán cho ph p điều chỉnh giá trị tài sản và nợ
phải trả thông qua việc đưa ra những tin tức xấu. Cuối c ng, điều này dẫn đến việc
giảm giá trị của tài sản và thổi phồng nợ phải trả, dẫn đến sai lệch
Theo Robert R. Sterling, 1967, Giá gốc có nhiều thay đổi trong việc áp dụng
và do đó rất khó để phân tích quy tắc này trên lý thuyết. Lời giải thích cho những
thay đổi này được bao hàm trong các giả thuyết của tác giả. Giá gốc không phải là
nguyên lý cơ bản của kế toán; thay vào đó nó là một dẫn xuất của nguyên tắc thận
trọng trong định giá.
Thứ nhất, và quan trọng nhất, giá gốc hầu như luôn luôn mang lại một giá trị
thận trọng. Đặc biệt là giá gốc của tài sản đã được phân bổ hầu như sẽ thấp hơn giá
thị trường. Thứ hai, số liệu về giá gốc thường thuận lợi hơn nhiều so với bất kỳ giá
trị nào khác. Thông thường, có thể dễ dàng tiếp cận các tài liệu, hoá đơn, s c cho chi
phí của một khoản mục. Đôi khi, có một số khó khăn trong việc thu thập số liệu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
về chi phí và kế toán quay trở lại nguyên tắc thận trọng bằng cách ước tính con số
thấp hoặc nếu số tiền đó “không quan trọng”, sẽ gán một giá trị 0. Thứ ba, giá gốc
gắn liền với sản phẩm hoặc nhiều thời kỳ bởi một số nguyên tắc được tìm thấy ngẫu
nhiên.
Ngoài ra, nguyên tắc giá gốc được xây dựng dựa trên giả định hoạt động liên
tục nhưng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay việc hợp nhất, sát nhập, khủng
hoảng diễn ra thường xuyên thì giả định này không được đảm bảo chắc chắn. Thêm
vào đó, giả định về nguyên tắc phù hợp cũng khó đáp ứng, như việc phân bổ chi phí
giữa các kỳ kế toán đôi khi cũng không chính xác.
Theo những vấn đề còn tồn tại nói trên, nguyên tắc giá gốc ngày càng có nhiều
lời chỉ trích, đặc biệt là do sự thay đổi liên tục của môi trường kinh tế, và cần thiết
phải có một phương pháp định giá khác với giá gốc, từ đó nguyên tắc giá trị hợp lý
xuất hiện (Shaffer, 2012), nguyên tắc này đã được chấp nhận trong hệ thống chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Khái niệm giá trị hợp lý là một cuộc cách
mạng hóa những lý thuyết về kế toán truyền thống, hướng tới các quan điểm và
khuôn khổ mới. Đồng thời giá trị hợp lý đã làm thay đổi toàn diện kết cấu và ý
nghĩa của báo cáo tài chính. Khái niệm giá trị hợp lý được tạo ra do sự phát triển
của lý thuyết kế toán trong những thập niên gần đây và được xây dựng trong các
chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến giá trị hợp lý (Salah, 2008). Các nguyên
tắc liên quan đến giá trị hợp lý theo hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) được bao gồm trong nhiều chuẩn mực.
2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý
Sự hình thành kế toán giá trị hợp lý có thể chia làm 3 giai đoạn (Omiros
Georgiou và Lisa Jack 2011): Giai đoạn tự phát của giá thị trường (1850-1970), giai
đoạn chính thức hình thành giá trị hợp lý (1970-1990) và giai đoạn phát triển của
giá trị hợp lý (1990-2005).
- Giai đoạn 1850-1970: Giai đoạn tự phát của thị trường
Ở giai đoạn sau thời kỳ đại khủng hoảng xảy ra, giá gốc vẫn giữ vị trí thống lĩnh
trong kế toán tại Hoa Kỳ. Khái niệm giá thị trường vẫn còn rất mơ hồ và chỉ được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
bàn đến trong các nghiên cứu dưới các hình thức giá trị thuần có thể thực hiện được,
giá hiện hành, giá đầu ra…
- Giai đoạn 1970-1990: Giai đoạn chính thức hình thành giá trị hợp lý
Trong giai đoạn 1970-1990, tình hình lạm phát khiến giá thị trường biến động
mạnh. Thời kỳ đầu của giai đoạn này giá hiện hành được sử dụng trong hạch toán
để đối phó với lạm phát. Đến những năm 1970, APB 18 (Acounting Principles
Board) ra đời được xem là một trong những báo cáo kế toán đầu tiên của Hoa Kỳ đề
cập đến việc sử dụng giá trị hợp lý như một tiêu chuẩn trong đo lường. APB 18 yêu
cầu việc hạch toán và đo lường các khoản lỗ đầu tư trên báo cáo tài chính bằng ghi
nhận các khoản lỗ này nếu giá trị hợp lý của khoản đầu tư sụt giảm xuống thấp hơn
giá trị ghi sổ, khoản lỗ này được gọi là khoản lỗ tạm thời.
Đầu năm 1973, APB 29 “Kế toán các giao dịch phi tiền tệ” đã chỉ ra cách thức
để trình bày giá trị hợp lý cho những giao dịch phi tiền tệ. Cuối những thập niên
1970, FAS 15 “Kế toán dành cho chủ nợ và khách nợ để tái cấu trúc nợ xấu” đã đưa
ra một số khái niệm quan trọng về giá trị hợp lý. Theo đó, giá trị hợp lý được xác
định thông qua việc bán hàng hiện tại giữa người mua sẵn sàng mua và người bán
sẵn sàng bán, ngoại trừ trường hợp bắt buộc hoặc thanh lý.
Vào những năm 1980, đo lường giá trị hợp lý được mở rộng hơn trong việc
trình bày kế toán quỹ. ào năm 1982, giá trị hợp lý lần đầu tiên được Hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế IASB (International Accounting Standards Board) sử dụng
trong IAS 16 – Chuẩn mực kế toán về bất động sản, máy móc và trang thiết bị.
Ngoài ra, trong các chuẩn mực khác của IASB cũng sử dụng định nghĩa về giá trị
hợp lý như: IAS 17: Chuẩn mực kế toán cho thuê tài sản (1982). IAS 18: Chuẩn
mực ghi nhận doanh thu (1982). IAS 20: Chuẩn mực kế toán cho các khoản trợ cấp
và công bố các khoản trợ cấp của chính phủ. IAS 22: Chuẩn mực kế toán cho hợp
nhất kinh doanh (1983). IAS 25: Chuẩn mực kế toán cho các khoản đầu tư. IAS 26:
Chuẩn mực kế toán và báo cáo theo quỹ lợi ích hưu trí.
Những năm 1988, khoản mục các công cụ tài chính được IASB áp dụng giá trị
hợp lý. Định nghĩa về giá trị hợp lý được mở rộng thêm cho đối tượng nợ phải trả,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
các định nghĩa về người mua và người mua được thay thế bằng “các chủ thể liên
quan”. Giai đoạn này, IASB định nghĩa “Giá trị hợp lý là giá trị của một tài sản có
thể trao đổi hoặc một khoản nợ phải trả được thanh toán giữa các chủ thể có hiểu
biết liên quan, thiện chí trong sự trao đổi ngang giá”. Khái niệm mới về giá trị hợp
lý được IASB sử dụng trong các chuẩn mực: IAS 32: Công cụ tài chính. Công bố và
trình bày. IAS 36: Giảm giá trị của tài sản (Tổn thất tài sản). IAS 38: Tài sản cố
định vô hình. IAS 39: Công cụ tài chính: ghi nhận ban đầu và sau khi ghi nhận ban
đầu. IAS 40: Bất động sản đầu tư. IAS 41: Nông nghiệp.
- Giai đoạn 1990–2005: Giai đoạn phát triển của giá trị hợp lý
Trong suốt thập niên 1990, giá trị hợp lý được sử dụng rộng rãi trong các
chuẩn mực do sự bùng nổ của hệ thống thông tin thương mại toàn cầu và sự hợp
nhất của các doanh nghiệp. Tại Hoa kỳ, APB 16 “Hợp nhất kinh doanh” được áp
dụng để ghi nhận lợi thế thương mại cho tài sản vô hình trong quá rình hợp nhất.
Năm 1991, SFAS 107 “công bố giá trị hợp lý cho công cụ tài chính” ra đời. SFAS
115 “Kế toán cho cho các khoản đầu tư chứng khoán” được công bố vào năm 1993,
SFAS 115 lấy giá trị hợp lý làm tiêu chuẩn đo lường cho các loại chứng khoán nợ
và chứng khoán vốn. Đến năm 1994, FASB cho ra đời SFAS 119 “Công bố thông
tin công cụ tài chính phái sinh và giá trị hợp lý của công cụ tài chính”
Năm 2000, FASB công bố SFAS 133 “Kế toán công cụ phái sinh và phòng
ngừa rủi ro” yêu cầu ghi nhận các công cụ phái sinh theo giá trị hợp lý. Với sự gia
tang của nền kinh tế toàn cầu và ngày càng tăng các doanh nghiệp xuyên quốc gia,
nhà đầu tư và người sử dụng khác đòi hỏi có bộ tiêu chuẩn chung cho thông tin tài
chính. Ngày 29/6/2001 FASB cho ra đời SFAS 141 “Hợp nhất kinh doanh”. SFAS
141 là một trong những phần đầu tiên của dự án hội tụ FASB/IASB.
Đến năm 2005, đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất dẫn đến sự ra đời của
các chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý. Dự thảo chuẩn mực về giá trị hợp lý được
ban hành năm 2004 thì vào tháng 11/2005 dự án đo lường giá trị hợp lý được bổ
sung vào chương trình nghiên cứu của IASB nhằm hướng dẫn việc đo lường giá trị
hợp lý của tài sản và nợ phải trả theo yêu cầu của các chuẩn mực khác. Tháng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
9/2006 FASB ban hành SFAS 157 “Đo lường giá trị hợp lý”. Đây là bước tiến quan
trọng đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của việc áp dụng giá trị hợp lý khi đo lường
và ghi nhận các thông tin tài chính liên quan. Năm 2007, FASB tiếp tục ban hành
SFAS 159 “Quyền chọn giá trị hợp lý cho tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính”.
SFAS 159 bao gồm cả việc sửa đổi SFAS 115” cho ph p các công ty chọn lựa sử
dụng giá trị hợp lý cho các tài sản và nợ phải trả.
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và các công ty đa quốc
gia, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính đòi hỏi một báo cáo tài
chính thống nhất giữa các nước. Chính vì vậy, IASB và FASB đã ban hành một bộ
chuẩn mực thống nhất chung của các quốc gia. Tháng 5/2011, IASB ban hành IFRs
13 “Đo lường giá trị hợp lý”. Đây là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế về giá trị
hợp lý có giá trị pháp lý từ ngày 01/01/2013. IFRS 13 được soạn thảo dựa trên
SFAS 157 mong muốn có sự hội tụ cao của IFRS và US GAAP.
2.2.4. Phạm vi sử dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế
Theo Nghiên cứu của David Cairm, 2006 đã hệ thống phạm vi sử dụng GTHL
trong 4 trường hợp theo IFRS
- g ghi h i h h gi g
IAS sử dụng giá trị hợp lý trong những nghiệp vụ trao đổi không bằng tiền.
Khi xác định được giá trị sẽ ghi nhận như là giá gốc của tài sản và nợ phải trả đồng
thời thể hiện trong báo cáo tài chính. Trong khi đó, IFRS cho ph p sử dụng GTH để
ghi nhận nghiệp vụ tại ngày phát sinh và giá trị này có thể khác so với ngày lập báo
cáo tài chính. Hiện nay, GTHL được sử dụng để đo lường các nghiệp vụ phát sinh
ban đầu trong một số chuẩn mực sau:
Ghi nhận chi phí tài sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị được mua bằng cách
IAS 16 đổi lấy tài sản hoặc tài sản phi tiền tệ hoặc kết hợp giữa tài sản tiền tệ và tài
sản phi tiền tệ (trong điều kiện những giao dịch có tính thương mại). Đoạn 24
IAS 17 Đo lường tài sản và nợ phải trả phát sinh trong một hợp đồng thuê tài chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
trên BCTC của bên đi thuê (ngoại trừ GTHL cao hơn giá trị hiện tại và thấp
hơn khoản thanh toàn tiền thuê tối thiểu). Đoạn 20
Đo lường các khoản doanh thu nhận được hoặc còn phải thu (ngoại trừ hàng
IAS 18
hóa và dịch vụ trao đổi c ng bản chất hoặc giá trị). Đoạn 9
Đo lường việc chuyển giao TS phi tiền tệ từ chính phủ đến các tổ chức. Đoạn
IAS 20
23.
Đo lường giá trị tài sản vô hình được mua bằng cách bằng cách đổi lấy tài
IAS 38 sản hoặc tài sản phi tiền tệ hoặc kết hợp giữa tài sản tiền tệ và tài sản phi tiền
tệ (trong điều kiện những giao dịch có tính thương mại). Đoạn 45.
IAS 39 Đo lường tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính. Đoạn 43
Đo lường tài sản sinh học hoặc sản phẩm nông nghiệp thu được từ tài sản
IAS 41
sinh học của tổ chức. Đoạn 12 và 13.
Đo lường giá trị tài sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị tại ngày chuyển đổi
IFRS 1
sang IFRS. Đoạn 16.
Đo lường hàng hóa và dịch vụ nhận được và các công cụ vốn được cấp trong
các nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định trong vốn chủ sở
hữu. Đoạn 10.
IFRS 2
Đo lường giá trị các khoản nợ phát sinh cho hàng hóa và dịch vụ nhận được
và các công cụ vốn được cấp trong các nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở cổ
phiếu được xác định trong vốn chủ sở hữu. Đoạn 30
Đo lường giá trị tài sản nhận được, các khoản nợ phát sinh hoặc được ước
IFRS 3
tính và công cụ vốn chủ sở hữu được phát hành bởi bên mua. Đoạn 24.
Đo lường giá trị của tài sản tài chính và nợ tài chính trong trường hợp giá
IFRS 9
giao dịch không phải là GTHL (IFRS 9.5.1).
g i i 2006 “The e f f i e i IFRS”
- S g T h hi h h gi h
GTHL được sử dụng để phân bổ cho tài sản và nợ phải trả cho các giao dịch
k p trong hợp nhất kinh doanh. Bảng dưới đây tóm tắt việc sử dụng GTHL để phân
bổ tổng số lượng các giao dịch k p trong các bộ phận cấu thành của chúng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
IAS 32 Đo lường giá trị thành phần nợ phải trả của một công cụ tài chính hợp
nhất (thành phần của vốn chủ sở hữu là phần còn lại). Đoạn 31.
IFRS 3 Đo lường giá trị tài sản có thể xác định được, nợ phải trả và khoản nợ tiềm
tàng của bên bị mua tại ngày phát sinh nghiệp vụ trong hợp nhất kinh
doanh (lợi thế thương mại là phần còn lại). Đoạn 36.
g i i 2006 “The e f f i e i IFRS”
- S g T g i h i ghi h
Theo David Cairns, GTHL được sử dụng cho tài sản đầu tư và các tài sản sinh
học, các loại tài sản khác có thể sử dụng giá gốc. IFRS cho ph p sử dụng GTHL cho
một số loại tài sản và nợ phải trả, tuy nhiên IFRS cấm sử dụng GTHL cho hầu hết
các tài sản vô hình, lợi thế thương mại, hàng tồn kho và hầu hết nợ phải trả.
IAS 16 Đo lường bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị (quyền chọn).
Đoạn 31
IAS 19 Đo lường phúc lợi của người lao động. Đoạn 54d
IAS 26 Đo lường các khoản đầu tư vào chương trình phúc lợi. Đoạn 32
IAS 27 Đo lường các khoản đầu tư vào công ty con, công ty đồng kiểm soát,
công ty liên kết. Đoạn 37
IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết. Đoạn 1
IAS 31 Đầu tư vào công ty đồng kiểm soát. Đoạn 1
IAS 38 Đo lường TSCĐ H (cung cấp ghi nhận ban đầu theo giá gốc và GTHL
được xác định bằng cách tham chiếu đến thị trường hoạt động). Đoạn 75
IAS 39 Đo lường giao dịch về TS tài chính và nợ phải trả tài chính, bao gồm cả
công cụ phái sinh. Đoạn 9 và 46
Đo lường TS khác và nợ phải trả tài chính khác (t y thuộc vào điều
kiện). Đoạn 9 và 46
IAS 40 Đo lường bất động sản đầu tư. Đoạn 43
IAS 41 Đo lường TS sinh học. Đoạn 12
Đo lường sản phẩm nông nghiệp. Đoạn 13
g i i 2006 “The e f f i e i IFRS”
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
- S g T g i h gi gi gi i
Trường hợp thứ tư là sử dụng GTHL trong IFRS để đánh giá sự suy giảm giá
trị tài sản. Một trong những nguyên tắc kế toán lâu đời nhất ở hầu hết các khu vực
pháp lý là không được mang tài sản vượt quá số tiền mà doanh nghiệp dự kiến thu
hồi từ việc sử dụng hoặc bán hàng. Nguyên tắc suy giảm giá trị trong IFRS đều liên
quan đến tài sản. Đây là cơ sở để ghi nhận từ hàng tồn kho đến giá trị thuần có thể
thực hiện được (IAS 2) và ghi nhận các khoản lỗ dự kiến cho các hợp đồng xây
dựng và các hợp đồng dịch vụ khác (IAS 11 và IAS 18). Nó cũng hạn chế số lượng
tài sản thuế thu nhập hoãn lại (IAS 12) và các quỹ lợi ích xác định (IAS 19). IAS 16
[1982 và 1993] bao gồm nguyên tắc suy giảm giá trị tài sản cố định. IAS 22 [1983
và 1993] bao gồm nguyên tắc suy giảm giá trị lợi thế thương mại
- i i t i i ạ .
Chuẩn TS dài hạn Nội dung
mực
IAS 36 Bất động sản đầu tư, nhà xưởng
máy móc thiết bị
IAS 36 Bất động sản đầu tư (mô hình giá
gốc)
Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau
IAS 41 TS sinh học (mô hình GTHL)
khi trừ đi chi phí cần thiết để
IAS 36 TS sinh học (mô hình giá gốc)
bán tài sản và giá trị sử dụng tài
IAS 36 Lợi thế thương mại
sản.
IAS 36 TSCĐ H khác
IAS 36 Công ty liên kết
IAS 36 Công ty đồng kiểm soát (phương
pháp vốn chủ sở hữu)
IAS 39 TS tài chính sẵn sàng để bán Sử dụng GTHL.
IAS 39 Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo Giá trị hiện tại của dòng tiền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hạn tương lai được chiết khấu sử
dụng lãi suất hiệu quả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
IAS 40 Bất động sản đầu tư (mô hình
GTHL)
Sử dụng GTHL.
g i i 2006 “The e f f i e i IFRS”
- i i t i ạ
Chuẩn mực TS ngắn hạn Nội dung
IAS 2 Hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện
IAS 11 Hợp đồng xây dựng Chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí hợp đồng xây dựng
IAS 17 Các khoản phải thu hợp đồng cho Giá trị hiện tại của dòng tiền
thuê tài chính tương lai được chiết khấu sử
dụng lãi suất ngầm định trong
hợp đồng thuê tài chính
IAS 39 Các khoản tương đương tiền
Sử dụng GTHL
IAS 39 ĐTTC
IAS 39 Công cụ phái sinh
IAS 39 Phải thu khách hàng Giá trị hiện tại của dòng tiền
tương lai được chiết khấu sử
IAS 39 Các khoản đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn dụng lãi suất hiệu quả
IAS 41 Sản phẩm nông nghiệp GTHL trừ đi chi phí bán hàng
g i i 2006 “The e f f i e i IFRS”
2.2.5. Ƣu và nhƣợc điểm khi áp dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và
đánh giá của kế toán tại Việt Nam
2.2.5.1. Ư i ủ ô hình GTHL:
GTHL phản ánh những biến động của thị trường do đó dễ dàng thu hút vốn
đầu tư trên thị trường quốc tế.
iệc lạm dụng GTHL để gian lận trong việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh
được hạn chế đáng kể do những giả định được d ng để ước tính GTHL có thể được
kiểm chứng và xác định. Do đó, GTHL ngày càng mang tính khách quan và tin cậy
hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Hiện nay, các mô hình sử dụng cho việc định giá trong một số trường hợp
không có giá thị trường đang ngày càng phát triển và hoàn thiện.
2.2.5.2. hế ủ ô h h T
Khái niệm về GTHL chưa được rõ ràng, đầy đủ, nằm rải rác trong các chuẩn
mực thiếu tính hệ thống gây khó khan trong việc áp dụng GTHL khi ghi nhận các
nghiệp vụ phát sinh.
Chưa có một hướng dẫn thống nhất và chính thức về phương pháp d ng để xác
định GTHL trong kế toán
GTHL được sử dụng để ghi nhận và trình bày các khỏa mục theo những thay
đổi của thị trường. Tuy nhiên, tại iệt Nam, GTHL sử dụng chủ yếu cho ghi nhận ban
đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh đầu tư vào tài sản sau nhiều năm mới
bán hoặc với những thị trường còn non tr thì mô hình GTHL khó thực hiện được vì
nó không xác định được giá trị thị trường hoặc không có các tham số của thị trường
2.3. Lý thuyết về giá trị của công ty
2.3.1. Khái niệm về giá trị công ty
Giá trị của công ty đề cập đến mức giá hoặc giá trị của công ty, đó là số tiền
hợp lý phải trả để mua những giá trị đó, vì vậy giá trị của công ty là giá thị trường
hoặc giá trị hợp lý tương đương với mỗi công ty trong trường hợp có sự thay đổi
liên tục (Hawwari Obeid, 1999). Giá trị phải được xác định bằng tiền và hợp lý, vì
nó được xác định trên cơ sở cung và cầu chấp nhận được cho tất cả các bên. Giá trị
hợp lý phải thể hiện giá trị của toàn bộ công ty (Shawawra, 2012).
Khái niệm về giá trị công ty phản ánh quan điểm của nhà đầu tư đối với công
ty, thường liên quan đến giá cổ phiếu. Tối đa hóa giá trị của công ty, do đó tối đa
hóa “sự giàu có” của các cổ đông được coi là mục tiêu quan trọng nhất để đạt được
của công ty (Sujoko, 2007). Có rất nhiều lý thuyết liên quan đến giá trị của công ty
và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng. Thuyết đại diện (Agency Theory) giải thích
mối quan hệ người người chủ (principal), như các cổ đông, và người làm (agent),
như các quản lý của công ty (executives). Trong mối quan hệ này, các cổ đông cử ra
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
đại diện hoặc thuê người làm thực hiện các công việc để phục vụ cho lợi ích cua họ.
Do đó, có thể phát sinh sự mâu thuẫn do các lợi ích khác nhau giữa nhà quản lý và
các cổ đông (Putu et al., 2014, trang 37-38). Lý thuyết các bên liên quan cho thấy
công ty nên xem x t lợi ích của các bên liên quan, và trách nhiệm xã hội không chỉ
giới hạn trong việc đạt được lợi ích của các cổ đông, mà còn bao gồm tất cả các bên
liên quan trong công ty (Waryanti, 2009).
Lý thuyết cấu trúc vốn chỉ ra rằng giả định về sự hoàn hảo của thị trường vốn
làm cho cấu trúc vốn của công ty sử dụng không hiệu quả trong việc tạo ra giá trị
của nó, nhưng nếu công ty bị đánh thuế, nó sẽ cố gắng sử dụng nhiều nợ hơn và do
đó tăng giá trị của công ty (Modigliani & Miller, 1958). Trong khi Lý thuyết tín
hiệu phản ánh khả năng sinh lợi cao của công ty sẽ cho thấy tương lai tốt đẹp cho
công ty đó và khuyến khích các nhà đầu tư phản ứng cùng chiều với công ty đó, làm
tăng giá trị của công ty (Sujoko, 2007).
Các mô hình đánh giá cổ phiếu thường xuyên và tính toán của các nhà nghiên
cứu giá trị hợp lý đã phát triển một số mô hình kế toán, tài chính và toán học có thể
được sử dụng để tính toán giá trị hợp lý của cổ phần. Dưới đây, tác giả xem x t các
mô hình quan trọng nhất:
2.3.2. Các mô hình kế toán
Các mô hình này bao gồm các chuẩn mực kế toán quốc tế để đo lường giá trị
hợp lý, đặc biệt là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 13 (IFRS 13: Fair Value
Measurement) bao gồm ba cách tiếp cận để đo lường giá trị hợp lý; cụ thể là mô
hình thị trường, mô hình chi phí, và mô hình thu nhập như được giải thích ở trên.
2.3.3. Các mô hình tài chính
Các mô hình tài chính bao gồm:
- Mô hình chiết khấu cổ tức: Mô hình này dựa trên giá trị cổ phiếu liên quan đến
các dòng tiền kỳ vọng từ đó, được trình bày bằng cách phân bổ. Theo đó, giá trị cổ
phiếu hiện tại phụ thuộc vào sự phân bố kỳ vọng. Phân bổ có thể cố định, hoặc tăng
lên hàng năm ở một tỷ lệ cố định, và có thể thay đổi. Theo đó, ba mô hình đã được
xây dựng để định giá giá trị cổ phiếu; cụ thể là Mô hình cổ tức và lợi nhuận phân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
phối cố định, Tỷ lệ tăng trưởng cố định của lợi nhuận phân phối và Mô hình tỷ lệ
biến động của lợi nhuận phân phối (Obeidat, 2008: 60-62).
- Mô ì ịnh giá Thu nhập: mô hình này để đánh giá các cổ phiếu thường dựa trên
khả năng sinh lời của chúng. Khả năng sinh lời của một cổ phiếu được tính bằng
cách chia lợi nhuận thực hiện được cho số cổ phần phát hành. Cổ phiếu thường có
thể được đánh giá thông qua việc tính toán giá trị hiện tại của toàn bộ lợi nhuận kỳ
vọng trong tương lai từ cổ phiếu (Zahrah et al, 2013, trang 201).
- N â đôi iá t ị trường của một cổ phiế ựa o ă i lời iá
tr t ậ ủa ột ổ iế : Mô hình này dựa trên mối quan hệ giữa giá thị
trường và lợi nhuận. Nếu mối quan hệ này đã được xác định và trình bày theo giá
được nhân đôi thì giá trị cổ phiếu được tính bằng cách nhân đôi giá theo lợi nhuận
cổ phiếu (Zahrah et al, 2013 P: 201).
Tóm tắt chƣơng 2
Chương này cung cấp cơ sở lý thuyết được sử dụng trong bài nghiên cứu bao
gồm lý thuyết về nguyên tắc thận trọng, lý thuyết về giá trị hợp lý và lý thuyết về
giá trị của công ty. Theo đó, lý thuyết về nguyên tắc thận trọng tập trung nêu rõ các
khái niệm, điều kiện ghi nhận các ước tính kế toán, sử dụng nguyên tắc thận trọng
có ưu và nhược điểm như thế nào trong việc ghi nhận của kế toán và nêu ra ba
phương pháp đo lường sự thận trọng trong kế toán. Trong bài nghiên cứu sẽ sử dụng
phương pháp đo lường thứ ba là đo lường giá trị sổ sách với giá trị hợp lý.
Các nghiên cứu về GTHL hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều vì vậy một
số quốc gia, khu vực còn e ngại trong việc vận dụng kế toán GTHL và vẫn duy trì
mô hình kế toán cũ. Tuy nhiên, lý thuyết về giá trị hợp lý nêu rõ những bất cập
trong việc định giá theo nêu GTHL có ưu điểm rõ ràng là đảm bảo TS, nợ phải trả
của đơn vị được báo cáo theo mức giá ph hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị
trường, từ đó làm tăng tính thích hợp và đáng tin cậy của thông tin trên BCTC.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động thì việc cung cấp thông tin thích hợp
là cần thiết cho các nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan. Thông qua việc vận
dụng GTHL ở Trung Quốc thì việc phân tích kỹ càng các yếu tố như: bối cảnh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
chính trị, pháp lý, môi trường kinh doanh và các yếu tố văn hóa, xã hội, sẽ theo sát
hơn với xu thế chung của các CMKT quốc tế hiện nay. Do đó những phần tiếp theo
của luận văn này sẽ tiến hành phân tích thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong
các CMKT iệt Nam, đánh giá thực trạng thông qua việc so sánh với các CMKT
quốc tế. Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp này.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và lược khảo
Mục tiêu nghiên cứu
các nghiên cứu trước
Nghiên cứu Thu thập dữ liệu
Xác định khe hổng nghiên
cứu và đề xuất mô hình
định lượng phục vụ nghiên cứu
nghiên cứu của luận văn
Thống kê mô tả dữ
liệu nghiên cứu
Kiểm định các giả
định hồi quy
Kết quả và Kết luận và
Ước lượng hệ số hồi
thảo luận khuyến nghị
quy bằng các phương
pháp khác nhau
Lựa chọn phương
pháp ước lượng phù
hợp
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
(Ngu n: Quy trình nghiên cứu của tác gi )
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Luận văn sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo các
bước cụ thể như sau:
Bƣớc 1: Dựa trên mục đích nghiên cứu đã đề ra, tác giả tiến hành hệ thống hóa
một cách đầy đủ về các lý thuyết nền tảng liên quan đến tác động của nguyên tắc
thận trọng đến giá trị hợp lý và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài.
Bƣớc 2: Trên cơ sở đó tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình
nghiên cứu của luận văn.
Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Bƣớc 4: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các bước
thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, kiểm định sự vi phạm các giả định hồi quy của
mô hình, sử dụng các phương pháp ước lượng khác nhau để xác định các hệ số hồi
quy của các yếu tố tác động từ đó tiến hành kiểm định để lựa chọn phương pháp ước
lượng phù hợp với mô hình nghiên cứu từ đó xác định kết quả nghiên cứu và thảo
luận, đánh giá kết quả.
Bƣớc 5: Tóm tắt các kết quả chính của đề tài và đề xuất các khuyến nghị phù
hợp với kết quả nghiên cứu đã xác định.
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Thông qua việc tiếp cận các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu
trước đây nhằm mục đích nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của công ty,
đặc biệt là nghiên cứu do Rajhans và Kaur thực hiện, đồng thời dựa trên các mục
tiêu của nghiên cứu này đạt được, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến cho nghiên cứu này để kiểm tra tác động của nguyên tắc thận trọng trong kế
toán lên giá trị hợp lý của công ty như sau:
MCAPit = β0 + β1*CONSit + β2*Zit + β3*Dit + εit
Trong đó:
- Biến phụ thuộc: Giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (MCAP-Giá trị hợp lý), MCAPi,t là logarit chuẩn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
tắc của giá thị trường (giá trị hợp lý) của công ty trong giai đoạn t và CONSi,t là ph
p đo tính thận trọng trong kế toán của công ty (i) trong giai đoạn (t) Theo nghiên
cứu do (Givoly & Hayn, 2000) cho rằng bất cứ khi nào tỷ lệ giữa giá trị sổ sách với
giá trị hợp lý nhỏ hơn một (<1) đều cho thấy sự tồn tại của nguyên tắc thận trọng
(trong điều kiện ổn định của các yếu tố khác).
- Biến độc lập: Nguyên tắc thận trọng (CONS)
- Các biến kiểm soát Z bao gồm: Tổng tài sản (TA), Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPO),
Tỷ suất tài sản cố định (FA). Theo đó:
TAi,t là log chuẩn tắc của tổng TS công ty (i) trong kỳ (t)
ROAi,t là Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty (i) trong kỳ ( t)
D/Ei,t là Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty (i) trong giai đoạn (t)
DPOi,t là Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty (i) trong (t)
FAi,t là Tỷ suất tài sản cố định với tổng tài sản của công ty (i) trong kỳ (t).
- Biến định tính D: Cập nhật chế độ kế toán.
β0: hằng số
ε: độ nhiễu
t đại diện cho năm nghiên cứu.

Khái ni m và cách tính các biến nghiên cứu


- Biến phụ thuộc: Giá trị hợp lý-MCAP: Dựa vào định nghĩa giá trị hợp lý
của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB, 2011) là giá trị có thể nhận được
khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả trong một giao dịch
được thực hiện bởi những người tham gia vào thị trường tại thời điểm xác định giá
trị. Giá trị hợp lý của một công ty là tổng giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu phát
hành bởi công ty hay nói cách khác MCAP tương đương với giá thị trường của cổ
phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Cách tiếp cận này cũng ph
hợp với mô hình thị trường đã được xác định trong báo cáo tài chính số (13) (IFRS-
13). Nghiên cứu sẽ thông qua và logarit chuẩn tắc của tổng giá trị hợp lý của cổ
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

More Related Content

Similar to Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

Similar to Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc (20)

Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Làng Nghề Bánh Phồng Huyện Cái Bè...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Làng Nghề Bánh Phồng Huyện Cái Bè...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Làng Nghề Bánh Phồng Huyện Cái Bè...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Làng Nghề Bánh Phồng Huyện Cái Bè...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính.doc
 
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.docLuận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.docLuận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.docLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
 
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.docGiải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Dự Toán Ngân Sách Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Dự Toán Ngân Sách Tại Các Doanh Nghiệp.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Dự Toán Ngân Sách Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Dự Toán Ngân Sách Tại Các Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.docTác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
 
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÂM HỒ PHƢƠNG UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG ĐẾN GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÂM HỒ PHƢƠNG UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG ĐẾN GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Hoàng Cẩm Trang
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả Lâm Hồ Phƣơng Uyên
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 2 3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 3 6. Đóng góp của nghiên cứu................................................................................. 3 7. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 3 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................................................................................................................... 5 1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc.......................................................................... 5 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc.......................................................................... 8 1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu .............................................. 10 Tóm tắt chƣơng 1............................................................................................... 10 CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 12 2.1. Lý thuyết về nguyên tắc thận trọng........................................................... 12 2.1.1. Khái niệm nguyên tắc thận trọng ............................................................12 2.1.2. Điều kiện ghi nhận các ước tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng .....14 2.1.3. Ưu và nhược điểm khi ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng..................14 2.2. Lý thuyết về giá trị hợp lý .......................................................................... 16 2.2.1. Khái niệm về giá trị hợp lý......................................................................16 2.2.2. Những bất cập trong việc định giá theo phương pháp truyền thống.......19
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý .................................20 2.2.4. Phạm vi sử dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế ....23 2.2.5. Ưu và nhược điểm khi áp dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và đánh giá của kế toán tại Việt Nam 27 2.3. Lý thuyết về giá trị của công ty.................................................................. 28 2.3.1. Khái niệm về giá trị công ty....................................................................28 2.3.2. Các mô hình kế toán................................................................................29 2.3.3. Các mô hình tài chính .............................................................................29 Tóm tắt chƣơng 2............................................................................................... 30 CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................... 32 3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 32 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................... 33 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................33 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................37 3.3. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu ......................................................... 37 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................37 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................39 Tóm tắt chƣơng 3............................................................................................... 40 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 42 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 42 4.2. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy.................................................... 44 4.2.1. Phân tích tương quan...............................................................................44 4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập ...........................44 4.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan......................................................45 4.2.4. Lựa chọn mô hình nghiên cứu.................................................................45 4.2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi.....................................................47 4.2.6. Kiểm định phân phối chuẩn phần dư ......................................................47 4.3. Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy ....................................................... 49 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................... 50
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tóm tắt chƣơng 4............................................................................................... 52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 54 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài......................................................... 54 5.2. Khuyến nghị về nguyên tắc thận trọng nhằm gia tăng giá trị hợp lý .... 56 5.3. Khuyến nghị về các yếu tố kiểm soát khác có tác động đến giá trị hợp lý 58 5.3.1. Quy mô tài sản của công ty.....................................................................58 5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ..........................................................59 5.3.3. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ..................................................................60 5.3.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức...................................................................................60 5.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Việt GTTT Giá trị thị trường GTHL Giá trị hợp lý Chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Anh Tên đầy đủ Tiếng Việt APB Acounting Principles Board Ủy Ban các nguyên tắc kế toán FASB Financial Accounting Standards Ủy ban chuẩn mực kế toán tài Board chính Hoa Kỳ US- GAAP US Generally Accepted Những nguyên tắc kế toán được Accounting Principles thừa nhận chung tại Hoa Kỳ IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB International Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán Board quốc tế IFRs International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính Standard quốc tế SFAC Statement of Financial Accounting Khái niệm kế toán tài chính Concepts SFAS Statement of Financial Accounting Chuẩn mực kế toán tài chính Standards Hoa Kỳ
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình................................................42 Bảng 4.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình......................................................44 Bảng 4.3. Tóm tắt kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.......................................................44 Bảng 4.4. Tóm tắt kiểm định theo mô hình FEM ....................................................................45 Bảng 4.5. Tóm tắt kiểm định Hausman........................................................................................46 Bảng 4.6. Tóm tắt kiểm định theo mô hình REM....................................................................46 Bảng 4.7. Tóm tắt kiểm định phương sai sai số thay đổi......................................................47 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy khi thực hiện phương pháp FGLS 49
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu...................................................................................32 Hình 4.1. Biểu đồ Histogram của mô hình nghiên cứu .........................................................47 Hình 4.2. Biểu đồ P – P Plot của mô hình nghiên cứu...........................................................48
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất trong việc ghi nhận, đánh giá các khoản mục trong kế toán và có ảnh hưởng nhất đối với thông tin kế toán là nguyên tắc thận trọng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 định nghĩa rằng “thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán không được lập các khoản dự phòng quá lớn, không ghi nhận cao hơn giá trị của tài sản, các khoản thu nhập cũng như không đánh giá thấp giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. Do đó, nguyên tắc thận trọng góp phần đảm bảo cho các nhà đầu tư rằng các ước tính kế toán về giá trị nguồn lực tại công ty là hợp lý và không bị phóng đại. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã lập luận rằng nguyên tắc thận trọng làm thiên lệch số liệu trên báo cáo tài chính dẫn đến việc ra quyết định không hiệu quả (Guay và Verrecchia, 2006; Gigler và cộng sự, 2009). (Basu, 1997) và (Watts, 2003) đã chỉ ra rằng “nguyên tắc thận trọng phản ánh những tin tức xấu nhanh hơn những tin tốt” chẳng hạn việc tổn thất chưa thực hiện thường được nhận ra sớm hơn lợi nhuận chưa thực hiện vì doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế (VAS 01). Sự bất cân xứng này trong nhận thức đối với lợi ích và tổn thất dẫn đến sự khác biệt có hệ thống. Và do đó, có thể dẫn tới sự bóp méo thông tin kế toán, ảnh hưởng đến tính phù hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh của trên báo cáo tài chính (Hendrickson, 2008). Trong một nghiên cứu do Penman và Zhang 2002 thực hiện, chỉ ra rằng nguyên tắc thận trọng trong kế toán làm giảm lợi nhuận do công ty công bố, điều này có thể ảnh hưởng xấu tới sức mạnh dự đoán cho lợi nhuận trong tương lai, do đó ảnh hưởng đến giá cổ phần và giá trị chung của công ty. Tại Việt Nam, kế toán theo giá gốc được xem là nguyên tắc cơ bản trong việc ghi nhận và đo lường giá trị tài sản của các doanh nghiệp và giá trị được ghi nhận bằng giá gốc sẽ thấp hơn so với giá trị trên thị trường. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc ghi nhận tài sản theo giá gốc đã bộc lộ nhiều hạn
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 chế trong việc phản ánh thông tin về tình hình tài chính ở doanh nghiệp khi có biến động lớn của một số tài sản và các khoản đầu tư trên thị trường hay ở nền kinh tế có lạm phát cao. Từ đó, giá trị hợp lý ra đời để khắc phục nhược điểm của các phương pháp ghi nhận trước đó. Có thể thấy với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc ghi nhận theo giá trị hợp lý góp phần làm cho thông tin tài chính được phản ánh trung thực, hợp lý với độ tin cậy cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và những tác động ảnh hưởng đến việc ghi nhận giá trị hợp lý, đặc biệt là tác động của nguyên tắc thận trọng, tác giả đã chọn đề tài: “Tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Tp. Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu nhằm tìm kiếm và đo lường độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. - Đo lường mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP.Hồ Chí Minh dưới sự kiểm soát của các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nguyên tắc thận trọng có tác động như thế nào trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán? - Mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh dưới sự kiểm soát của các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3  Đối tƣợng nghiên cứu  Tác động của nguyên tắc thận trọng đối với giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu  - Về không gian: Tác giả thực hiện nghiên cứu 50 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh có vốn điều lệ từ 1.036 tỷ đến 5.000 tỷ. Tác giả loại bỏ các công ty kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là bảo hiểm, ngân hàng, công ty chứng khoán và quỹ đầu tư. - Về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 5 năm, từ năm 2012 đến 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và xem x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp của nghiên cứu - Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguyên tắc thận trọng và giá trị hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả dựa trên các nghiên cứu trước để đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các biến phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư có cái nhìn chi tiết hơn về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý là cùng chiều hay ngược chiều để từ đó có các giải pháp và chính sách phù hợp để tăng độ tin cậy và trung thực về giá trị của các công ty. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo thì nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương chính như sau:
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 - Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài. - Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết - Chƣơng 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu - Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến nguyên tắc thận trọng vì đây là một trong những nguyên tắc ảnh hưởng đến kết quả tổng thể của hệ thống kế toán và các đặc tính chất lượng của thông tin kế toán. Nghiên cứu được tiến hành bởi Lafond và Watts (2007) đã kiểm tra tác động của thông tin bất đối xứng trong các khoản dự phòng xuất hiện trong báo cáo tài chính. Vì các khoản dự phòng làm giảm khả năng nhà quản lý thao túng những con số trong kế toán và do đó làm giảm tình trạng bất đối xứng trong thông tin dẫn đến sự gia tăng giá trị hợp lý của công ty. Nghiên cứu này được áp dụng trên một mẫu 1070 tập đoàn công nghiệp Hoa Kỳ trong giai đoạn 1983-2001. Kết quả cho thấy sự bất đối xứng thông tin dẫn đến sự gia tăng tính thận trọng trong báo cáo tài chính, và thông tin bất đối xứng gây ra việc lập dự phòng chứ không phải ngược lại. Nhiều nghiên cứu cũng đã kiểm tra sự đối xứng của thông tin và chính sách kế toán về giá trị cổ phiếu của công ty hoặc toàn bộ công ty. Mục đích nghiên cứu của (Ismail và Elbolok, 2011) để kiểm tra hiệu quả của nguyên tắc thận trọng có điều kiện và không điều kiện đối với chất lượng thu nhập và giá cổ phiếu ở Ai Cập đồng thời kiểm tra tác động của chất lượng thu nhập trên giá cổ phiếu. Nghiên cứu bao gồm một mẫu của 30 công ty cổ phần lớn nhất của Ai Cập trong giai đoạn 2005-2009. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của nguyên tắc kế toán có điều kiện đối với chất lượng lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty Ai Cập. Ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ tác động nào của nguyên tắc thận trọng vô điều kiện về chất lượng lợi nhuận nhưng có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu được thực hiện bởi Watts và Zuo (2012) đã kiểm tra ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng đến giá trị của công ty trong năm 2008, năm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 2983 công ty
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 phi tài chính ở Mỹ. Kết quả cho thấy các công ty càng thận trọng trong các báo cáo tài chính thì ít rủi ro hơn giai đoạn khủng hoảng, các công ty này sẽ phát hành nhiều trái phiếu hơn và đầu tư nhiều hơn trong giai đoạn này. Kết quả cũng nhấn mạnh rằng mối liên hệ thuận giữa nguyên tắc thận trọng và thu nhập trên mỗi cổ phần trong giai đoạn khủng hoảng. Nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên tắc thận trọng cải thiện khả năng vay mượn của công ty, giảm các khoản đầu tư vô ích, hạn chế khả năng bốc lột trong quản lý và nâng cao giá trị của công ty. Nghiên cứu thực hiện bởi Lu (2012) đã kiểm tra mối quan hệ giữa lợi nhuận, rủi ro và giá trị của công ty. Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan trong giai đoạn 2001-2010. Kết quả cho thấy sự ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận đối với các rủi ro là có ý nghĩa thống kê, chất lượng lợi nhuận thấp dẫn đến rủi ro cao đồng thời giảm giá trị của công ty. Nghiên cứu do (Lonascu, 2012) tiến hành đã khảo sát tác động của việc sử dụng giá trị hợp lý đối với tính chính xác trong dự báo của các nhà phân tích đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Bucharest, Romania. Nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu về kế toán có xu hướng sử dụng giá trị hợp lý nhiều hơn so với giá gốc và nguyên tắc thận trọng. Do đó, nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra tác động của chuẩn mực kế toán trong cạnh tranh. Nghiên cứu sử dụng 266 mẫu đại diện; Mỗi một đại diện báo cáo hàng tháng cho mỗi công ty, do đó năm 2008 đã được thông qua để dự báo cho các năm 2009-2010. Nghiên cứu kết luận rằng lỗi dự báo EPS được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) liên quan cùng chiều với nguyên tắc thận trọng, và ngược chiều đến chính sách kế toán dựa trên giá trị hợp lý. Nghiên cứu được thực hiện bởi Nakano và cộng sự (2014) đã kiểm tra các hệ quả kinh tế của nguyên tắc thận trọng từ quan điểm của các nhà đầu tư trong thị trường vốn, thông qua phân tích ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng đến mức độ đầu tư của công ty, rủi ro và lợi nhuận Cổ phần tại Nhật Bản. Nghiên cứu kết luận rằng sự thận trọng càng cao dẫn đến việc giảm đầu tư và những khoản đầu tư này
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 thường có rủi ro thấp, trong khi sự thận trọng càng thấp sẽ dẫn tới việc tăng đầu tư, làm phát sinh rủi ro cao. Một nghiên cứu do Lyimo (2014) thực hiện khảo sát mức độ thận trọng trong thị trường vốn tại Ấn Độ và sự tác động của nguyên tắc thận trọng có điều kiện đến chất lượng lợi nhuận và giá cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 500 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay trong giai đoạn 2006-2012. Các kết quả khẳng định rằng có sự tồn tại của nguyên tắc thận trọng có điều kiện trong thị trường vốn tại Ấn Độ. Nó cũng cho thấy nguyên tắc thận trọng không ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo lợi nhuận, nhưng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu khác do Sa’ad Al-Sakimi và Hanan Al-Awawdeh (2015) đã kiểm tra sự ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán đến giá trị hợp lý của các công ty công nghiệp Jordan trong giai đoạn 2006-2013, dựa trên một mẫu của 30 Tổng công ty công nghiệp của Jordan. Biến phụ thuộc của nghiên cứu bao gồm giá trị hợp lý của công ty, trong khi các biến độc lập bao gồm nguyên tắc thận trọng trong kế toán, ngoài năm biến kiểm soát, đó là quy mô của công ty, tỷ lệ quy đổi tài sản ra tiền mặt, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phân chia cổ tức và tỷ suất tài sản cố định. Các kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng của các công ty công nghiệp Jordan và mức độ thận trọng trong kế toán nói chung thấp hơn. Nghiên cứu kết luận, thông qua việc sử dụng hồi quy chung, có sự tồn tại của mối quan hệ nghịch đảo giữa nguyên tắc thận trọng trong kế toán với giá trị hợp lý. Điều này khẳng định mối quan hệ ngược chiều giữa khái niệm thận trọng trong kế toán và giá trị hợp lý, phản ánh ngầm mối quan hệ giữa nguyên tắc thận trọng với cách tiếp cận giá gốc. Kết quả cũng cho thấy quy mô tài sản và khả năng sinh lợi của công ty được coi là những yếu tố quan trọng nhất có tác động cùng chiều đến giá trị hợp lý của công ty. Tỷ lệ nợ có ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị hợp lý của công ty. Trong khi đó, tỷ lệ phân phối lợi nhuận và tài sản cố định không có ảnh hưởng đến giá trị hợp lý. Sự phụ thuộc quá nhiều vào giá trị hợp lý có thể
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 làm tăng sự phơi bày của các công ty đối với rủi ro thị trường và sự chuyển động giá đột ngột. Một nghiên cứu gần đây do Karthik Balakrishnan, Ross Watts, Luo Zuo (2016) dã xem xét ảnh huỏng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán đối với hoạt động đầu tư ở cấp độ doanh nghiệp trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008. Tác giả sử dụng các kỹ thuật thống kê và thấy rằng các công ty ít áp dung nguyên tắc thận trọng trong việc ghi nhận các khoản mục và lập báo cáo tài chính đã giảm hoạt động đầu tư sau khi bắt đầu khủng hoảng so với các công ty có báo cáo tài chính thận trọng hơn. Mức ảnh hưởng này nhiều hơn đối với các công ty bị hạn chế về mặt tài chính, phải đối mặt với các nhu cầu tài chính bên ngoài lớn hơn, hoặc có sự bất đối xứng thông tin cao hơn. Tác giả cũng nhận thấy rằng các công ty áp dụng nguyên tắc thận trọng nhiều hơn sẽ ít bị sụt giảm trong việc vay nợ và huy động vốn trên thị trường chứng khoán. 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Tại Việt Nam, chủ đề về các tác động và nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý được nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả, nghiên cứu về tác động của nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc thận trọng nói riêng đến việc ghi nhận giá trị hợp lý vẫn chưa được thực hiện. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nguyên tắc kế toán cụ thể như sau: Nghiên cứu của Nguyễn Thành Hưng (2011) về kế toán GTHL trong phản ánh và ghi nhận các khoản đầu tư tài chính ở các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh (Hose) và Hà Nội (HNX). Tác giả đã đưa ra những minh chứng cho những bất cập trong việc sử dụng phương pháp giá gốc để ghi nhận các khoản đầu tư tài chính. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm ghi nhận, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản đầu tư tài chính được phản ánh chính xác, hợp lý, góp phần tạo ra thông tin kế toán phù hợp hơn bằng cách thiết lập mô hình xác định giá trị hợp lý của các khoản ĐTTC, hoàn thiện việc ghi nhận ban đầu đối với các khoản ĐTTC và trình bày các khoản ĐTTC trên BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 Một nghiên cứu của Lê Hoàng Phúc (2012) về thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam cho rằng cần thiết để áp dụng GTHL trong việc ghi nhận của kế toán để thay thế cho phương pháp giá gốc. Tác giả cho rằng GTHL là xu hướng tất yếu để Việt Nam có thể từng bước hội nhập và tiến gần hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời chỉ ra những bất cập trong việc sử dụng GTHL tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng để áp dụng GTHL cần phải có một lộ trình cụ thể và tiến hành qua từng giai đoạn, đồng thời tác giả đưa ra những giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn để GTHL tại Việt Nam được áp dụng đồng bộ và đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán. Một nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung (2016) về các nhân tố tác động đến quá trình vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt Nam. Nghiên cứu bao gồm 186 công ty cố phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý, gồm: Chính sách; Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh doanh; Tâm lý người kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế với 25 biến quan sát. Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả các biến quan sát được đưa vào phân tích hồi quy thành 7 nhóm nhân tố. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định giá trị hợp lý chịu ảnh hưởng bởi 7 nhóm nhân tố. Thông qua các kiểm định, kết quả hồi quy có thể khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý theo thứ tự tầm quan trọng: F3 - Chuẩn mực kế toán chưa có quy định rõ ràng; Chưa có Quyết định quy định giá trị hợp lý là cơ sở định giá trong kế toán; Chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể, rõ ràng; Tổ chức, hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò, F1 - Phục vụ cho cơ quan thuế; Thiếu niềm tin về giá trị hợp lý; Chưa nhận thức đầy đủ về giá trị hợp lý; Không có sự đồng thuận giá trị hợp lý từ người làm kế toán, nhà quản lý đến đối tượng sử dụng, F6 - Tốn nhiều chi phí để thu thập và xử lý thông tin; Lợi ích mang lại không tương xứng với chi phí, F7 - Chưa xác định cụ thể, thống nhất về việc sử dụng giá trị hợp lý; Các tổ chức định giá nặng về hành chính.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định, giá trị hợp lý chịu sự tác động của 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng giá trị hợp lý như là một cơ sở định giá trong kế toán. Giá trị hợp lý được các doanh nghiệp sử dụng để ghi nhận các giá trị ban đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau khi ghi nhận ban đầu và đánh giá sự suy giảm giá trị tài sản và nợ phải trả, chưa đạt được mục đích của giá trị hợp lý trình bày theo sự thay đổi của thị trường. Giá trị hợp lý được sử dụng như giá gốc và dùng thay thế giá gốc trong một số trường hợp cần thiết. Như vậy, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam bước đầu cũng đã quan tâm đến việc ghi nhận các khoản mục trong kế toán theo giá trị hợp lý. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở một số nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý như Chính sách; Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh doanh; Tâm lý người kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế nhưng vẫn chưa quan tâm đến tác động của các nguyên tắc kế toán trong việc sử dụng giá trị hợp lý khi trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. 1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới thực hiện có liên quan đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, có thể nói, tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của công ty là một trong những đề tài được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường mang tính đặc thù của quốc gia mà các tác giả đang sinh sống hoặc công tác. Đối với thực trạng nghiên cứu đề tài này tại Việt Nam, tác giả nhận thấy các nghiên cứu thường tập trung vào việc phân tích ưu nhược điểm của giá trị hợp lý, một số nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt Nam. Có thể nói rằng tại Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này còn rất ít. Qua đó, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh – nơi có hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tóm tắt chƣơng 1
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Trên thế giới hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết tại quốc gia mà các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam đề tài nghiên cứu này vẫn chưa được quan tâm, các nghiên cứu thường tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý như nhân tố về môi trường, pháp lý, con người... Vì vậy, vẫn cần một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc thận trọng nói riêng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lý thuyết về nguyên tắc thận trọng 2.1.1. Khái niệm nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc thận trọng trong kế toán được định nghĩa là các chính sách kế toán hoặc các xu hướng làm giảm giá trị tài sản ròng trong kế toán so với giá trị tài sản ròng của nền kinh tế (Basu,1997) và (Watts, 2003). Cụ thể hơn, (Basu, 1997) cho rằng sử dụng nguyên tắc thận trọng nhằm đạt được độ tin cậy cao hơn đối với việc công nhận những tin tức tốt như lợi nhuận và yêu cầu độ tin cậy thấp hơn để công nhận những tin xấu như là những rủi ro. (Watts, 2003) cũng cho rằng nguyên tắc thận trọng trong kế toán là sự bất đối xứng giữa các yêu cầu xác minh về lợi nhuận và tổn thất. ì vậy, việc gia tăng những khác biệt giữa mức độ yêu cầu xác minh đối với lợi nhuận và tổn thất làm nguyên tắc thận trọng có ý nghĩa hơn. Theo chuẩn mực kế toán iệt Nam (2002) số 01: Chuẩn mực chung định nghĩa rằng “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn” Một định nghĩa khác trong tuyên bố về các khái niệm kế toán tài chính (SFAC) số 2 của FASB (1980) định nghĩa nguyên tắc thận trọng trong kế toán như sau: “Nguyên tắc thận trọng là phản ứng thận trọng đối với sự không chắc chắn để đảm bảo rằng những bất trắc và rủi ro vốn có trong các tình huống kinh doanh được xem x t đầy đủ. Do đó, nếu hai ước tính về khoản tiền được nhận hoặc trả trong tương lai là tương đương thì nguyên tắc thận trọng chỉ ra rằng nên sử dụng các dấu hiệu ít lạc quan hơn ...”. Triết lý của nguyên tắc thận trọng thường được tóm tắt trong nghiên cứu bằng câu" lường trước việc không lợi nhuận và dự phòng cho tất cả các tổn thất có thể xảy ra" (Bliss, 1924). Theo Watts và Zimmerman (1986) xác định nguyên tắc thận trọng trong kế toán là việc báo cáo giá trị thấp nhất đối với tài sản và giá trị cao nhất cho các khoản phải trả. (Hamdan, 2012, trang 24) cho rằng thận trọng trong kế toán là việc thế hiện giá trị tối thiểu của tài sản, doanh thu, và thể hiện giá trị cao hơn của các khoản nghĩa vụ phải trả và chi phí.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Để mở rộng các định nghĩa này, các nhà nghiên cứu đã xác định hai hình thức của nguyên tắc thận trọng tạo ra sự suy giảm giá trị kế toán nói trên; cụ thể là thận trọng có điều kiện và thận trọng vô điều kiện. Sự khác biệt chính giữa hai hình thức này là việc áp dụng nguyên tắc thận trọng có điều kiện phụ thuộc vào sự kiện tin tức kinh tế, trong khi việc áp dụng nguyện tắc thận trọng vô điều kiện thì không. Thận trọng có điều kiện đề cập đến sự thừa nhận bất đối xứng trong lợi nhuận và tổn thất (Basu, 1997), làm việc công nhận những tin xấu nhanh hơn việc công nhận những tin tốt. Nói cách khác, đặc trưng của thận trọng có điều kiện là sự thừa nhận bất đối xứng của những tin tức kinh tế cùng chiều và ngược chiều. (Ball và Shivakumar, 2005) nhận định rằng thận trọng có điều kiện như một khuynh hướng trong việc công khai giá trị sổ sách thấp đối với quyền lợi của cổ đông. Một trong các ví dụ về nguyên tắc thận trọng có điều kiện là việc xử lý bất đối xứng giữa tăng và giảm các khoản dự phòng hay kế toán cho hàng tồn kho bằng cách sử dụng quy ước mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường. Thận trọng vô điều kiện xảy ra thông qua sự thừa nhận không thống nhất trong tài sản ròng của kế toán. Không giống như thận trọng có điều kiện, thận trọng vô điều kiện không phụ thuộc vào sự kiện tin tức, nó cho thấy sự thiên lệch có hệ thống và liên tục trong việc đánh giá thu nhập (Beaver and Ryan, 2005). Thận trọng không điều kiện phát sinh do việc sử dụng các nguyên tắc kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận tích lũy. Các ví dụ về thận trọng vô điều kiện bao gồm chi phí nghiên cứu, phát triển và chi phí khấu hao nhanh. Phụ lục 01 liệt kê một số ví dụ phổ biến về nguyên tắc thận trọng có điều kiện và thận trọng vô điều kiện. Trong các nghiên cứu về hai hình thức thận trọng trong kế toán, thận trọng có điều kiện phổ biến hơn thận trọng vô điều. Cụ thể, trong một bài nghiên cứu tổng hợp của (George W. Ruch Gary Taylor, 2015) 24 trong số 34 nghiên cứu tập trung vào thận trọng có điều kiện, trong khi chỉ có 11 trong số 34 nghiên cứu tập trung vào
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 thận trọng không điều kiện1 . Một lý do khác để các tác giả thường tập trung vào thận trọng có điều kiện là do sự truyền đạt thông tin các sự kiện thường không chắc chắn và đó là lý do mà các nhà nghiên cứu quan tâm thận trọng có điều kiện hơn hình thức thận trọng vô điều kiện (Ball và Shivakumar, 2005, Ryan, 2006) 2.1.2. Điều kiện ghi nhận các ƣớc tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (2002), chuẩn mực số 01 quy định về việc ghi nhận các ước tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng như sau: a) “Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn”. Nói cách khác, khi lập dự phòng kế toán không được phản ánh cao hơn giá trị thực tế của tài sản có thể thực hiện được. iệc lập dự phòng nhằm đảm bảo tính ph hợp giữa chi phí và doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ do các khoản tổn thất đã phát sinh hoặc có nhiều khả năng sẽ phát sinh trong tương lai. Ngoài ra lập dự phòng còn đảm bảo cho doanh nghiệp không có sự biến động lớn về nguồn vốn kinh doanh khi xảy ra tổn thất do có nguồn để b đắp. b) “Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập”. Theo đó, giá trị tài sản cũng không được ghi nhận lớn hơn lợi ích kinh tế có thể thu hồi được từ việc sử dụng tài sản đó. c) “Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;” d) “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.” Trường hợp doanh thu của việc cung cấp dịch vu không thể xác định chắc chắn được thì doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục. 2.1.3. Ƣu và nhƣợc điểm khi ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng 1 17 nghiên cứu tập trung chủ yếu vào thận trọng có điều kiện, 5 nghiên cứu tập trung vào thận trọng không điều kiện, 7 nghiên cứu tập trung vào cả hai hình thức thận trọng, và 5 nghiên cứu không chỉ rõ bất kỳ hình thức thận trọng nào.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 Tầm quan trọng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán được thể hiện qua những điều sau: Giảm sự bất đối xứng thông tin giữa các nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên liên quan thông qua việc giảm thiểu những ảnh hưởng của việc tăng lợi nhuận, qua đó tăng độ tin cậy của lợi nhuận và giảm sự bất đối xứng thông tin (Basu, 1997) và (LaFond và Watts, 2007). Thận trọng trong kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao lòng tin đối với nhà quản lý vì nó công bố các khoản lỗ một cách kịp thời (Jaggi và Xin, 2014). Thận trọng trong kế toán là một phương tiện quan trọng để giảm khả năng thao túng trong việc quản lý công ty của các bên liên quan dựa vào chính sách kế toán tại công ty. Các chính sách kế toán thường được thiết kế để giá trị của tài sản tăng cao hơn giá trị thực trong khi các chính sách công ty được thiết kế để giảm giá trị tài sản (Jaggi và Xin, 2014). Các biện minh về thuế được coi là động cơ chính để sử dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán vì việc ghi nhận trước các khoản lỗ và trì hoãn việc ghi nhận doanh thu sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập hiện hành đồn thời dẫn đến việc trì hoãn chúng vào các kỳ kế toán sau (Watts, 2002). Không chỉ vậy, thận trọng trong kế toán còn bao gồm một số lợi thế và đặc trưng, nổi bật nhất là nó tạo thành một công cụ thích hợp để đối mặt với sự lạc quan hoặc sự không chắc chắn của kế toán và nhà quản lý khi đánh giá tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp. Sự thận trọng đưa ra một kết quả khách quan và thông tin kế toán được chuẩn bị theo các chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi. Nó cũng bảo vệ kế toán tránh được những rủi ro phát sinh từ việc truyến bá thông tin kế toán không xác thực, cũng như việc không đính chính lại thông tin kế toán đã được xác thực sau đó. Những người sử dụng báo cáo tài chính thích những con số mang tính thận trọng hơn vì những số liệu đó mang lại cho họ mức độ an toàn cao hơn để đề phòng bất kỳ kết quả không mong muốn nào xảy ra (Iqbal và Qdhah, 2014). Nhưng đồng thời, thận trọng trong kế toán cũng xảy ra một số sai sót, như vi phạm một số nguyên tắc và chỉ tiêu chất lượng của thông tin kế toán, ví dụ như tính công
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 bằng, tính so sánh được, sự ổn định, tuyên bố đáng tin cậy và tính nhất quán. Nó có thể dẫn đến thông tin kế toán bị bóp méo và giá trị của chúng được trình bày khác với giá trị thật. Sự thận trọng quá mức có thể gây hại cho một số người sử dụng thông tin kế toán (Iqbal và Iqdhah, 2014). 2.2. Lý thuyết về giá trị hợp lý 2.2.1. Khái niệm về giá trị hợp lý 2.2.1 i gi h i Vi Theo Luật Kế toán iệt Nam số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 định nghĩa “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định ph hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị”. Định nghĩa đầu tiên về GTHL được ghi nhận trong Chuẩn mực kế toán 14 (VAS14) - Doanh thu và thu nhập khác: “Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong ghi nhận ban đầu, chẳng hạn ghi nhận ban đầu của tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh” Khái niệm về GTHL được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên Thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam khái niệm này vẫn còn mới mẽ và chưa có những hướng dẫn, quy định rõ ràng, cụ thể trong một chuẩn mực riêng. GTHL chỉ được đề cập đến ở Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình; Chuẩn mực chung số 01; Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản; chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; Chuẩn mực số 5- Bất động sản đầu tư. Hiện nay, mặc d GTHL đã được quy định trong Luật Kế toán số 88/2015/QH13 nhưng GTHL vẫn chưa thật sự được áp dụng trong việc ghi nhận của kế toán, chưa có một phương pháp ghi nhận GTHL cụ thể vì thế vai trò của GTHL vẩn còn khá mờ nhạt. GTHL trong hệ thống kế toán iệt Nam chưa được sử dụng để ghi nhận, trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu và do đó vẫn chưa
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 đạt được mục đích ghi nhận và trình bày các khoản mục trên báo cáo theo những thay đổi của thị trường. 2.2.1 2 i gi h ê hế giới Cuối những năm 1990, GTHL bắt đầu trở thành một cơ sở tính giá rộng rãi trên thế giới thông qua các chuẩn mực kế toán quốc tế. Qua quá trình phát triển, khái niệm cũng như phương pháp đo lường GTHL được hoàn thiện và cụ thể hơn. Tháng 6 năm 1977, FASB ban hành chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ FAS 15 “Kế toán dành cho các khách nợ và chủ nợ để tái cấu trúc nợ khó đòi” thì “Giá trị hợp lý của tài sản được chuyển giao được hiểu là số tiền hợp lý mà khách nợ mong đợi nhận được trong cuộc giao dịch hiện tại giữa người mua sẵn sang mua và người bán sẵn sang bán, có nghĩa là, ngoài việc bán hàng bắt buộc hoặc thanh lý. GTHL của tài sản được tính bằng giá trị hợp lý. Nếu không có thị trường nào tồn tại đối với tài sản được chuyển nhượng nhưng tồn tại đối với các tài sản tương tự thì giá bán tại thị trường đó có thể sử dụng để ước tính GTHL của tài sản được chuyển giao” Theo CMKT quốc tế IAS 16 “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” được ban hành vào tháng 3 năm 1982 nhằm thay thế một số phần trong CMKT quốc tế IAS “Kế toán khấu hao” đã định nghĩa “GTHL là giá trị của tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có sự hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá”. Năm 1988, khái niệm về GTHL được mở rộng thêm đối tượng nợ phải trả. Trong giai đoạn này, IASB định nghĩa “GTHL là giá trị của tài sản có thể được trao đổi hoặc khoản nợ phải trả được thanh toán giữa các chủ thể liên quan có sự hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá”. Định nghĩa này cũng được sử dụng trong: IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và công bố (Thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực vào năm 2007) IAS 36: Tổn thất tài sản IAS 38: Tài sản vô hình IAS 39: Công cụ tài chính: đo lường và ghi nhận IAS 40: Bất động sản đầu tư
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 IAS 41: Nông nghiệp Tháng 9 năm 2006, FASB đã ban hành FAS 157 định nghĩa về GTHL như sau: “Giá trị hợp lý là mức giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả khi thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá”. Tuy nhiên, một số trường hợp chuẩn mực kế toán quốc tế không nêu rõ cách thức trình bày cũng như mục tiêu để xác định giá trị hợp lý, một số chuẩn mực có hướng dẫn chi tiết nhưng lại không nhất quán. Chính vì thế nên năm 2012, IASB đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế về giá trị hợp lý IFRS 13 “Đo lường giá trị hợp lý” để khắc phục, hạn chế sự không nhất quán của các chuẩn mực khác. Theo IFRS 13, giá trị hợp lý là “Giá trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ phải trả trong một giao dịch thị trường có trật tự giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường”. Giá trị hợp lý trong chuẩn mực này được xác định trên cơ sở giá thị trường, không phải theo doanh nghiệp. IFRS quy định khi xác định giá trị hợp lý, DN giả định rằng giao dịch để định giá tài sản hoặc một khoản nợ phải trả diễn ra trong điều kiện thị trường của tài sản hoặc nợ phải trả, bao gồm giả định về rủi ro hoặc trong một thị trường thuận lợi nhất cho tài sản và nợ phải trả. Theo tạp chí tài chính kỳ 1, tháng 11/2016 của PGS. TS Ngô Thị Thu Hồng khi xác định giá trị hợp lý, IFRS quy định doanh nghiệp phải xác định được: “- Tài sản nợ phải trả cần xác định giá trị hợp lý; - Đối với tài sản phi tài chính, cần tần suất sử dụng tài sản cao nhất và tốt nhất đối với tài sản và tài sản đó có được sử dụng chung với các tài sản khác không hay được sử dụng độc lập; - Thị trường giao dịch tự nguyện đối với tài sản hay nợ phải trả; - Kỹ thuật định giá ph hợp trong việc xác định GTHL. Kỹ thuật định giá cần tối đa hoá việc sử dụng các yếu tố đầu vào có liên quan quan sát được và tối thiểu hoá các yếu tố đầu vào không quan sát được.”
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Như vậy, IFRS 13 đã cung cấp một định nghĩa chính thức và nhất quán về GTHL, thống nhất phương pháp đo lường giá trị hợp lý, giảm mức độ phức tạp và yêu cầu công bố thông tin để sử dụng trong hệ thống chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đầy đủ và đa dạng cho các đối tượng sử dụng dẫn tới sự ra đời của phương pháp kế toán theo GTHL. 2.2.2. Những bất cập trong việc định giá theo phƣơng pháp truyền thống Phương pháp truyền thống để đánh giá tài sản và nợ phải trả đều dựa trên nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc này đòi hỏi phải đánh giá tài sản và nợ phải trả theo giá trị gốc, tức là giá trị đã được thanh toán tại thời điểm mua một tài sản hoặc phát sinh cho một số khoản phải trả (IASB, 2010). Giá gốc là phương pháp đáng tin cậy và có thể kiểm chứng được vì nguyên tắc này dựa trên giao dịch thực tế phát sinh, nhưng nó làm ảnh hưởng đáng kể trong quá trình ra quyết định bởi vì giá gốc không phản ánh các điều kiện của thị trường hiện tại, các chỉ tiêu đo lường trên báo cáo tài chính trở nên không quan trọng và thiếu thực tế vì nó dựa trên quá khứ, dẫn đến việc thiếu thông tin trong báo cáo tài chính cho nhiều yếu tố đáng tin cậy và khả thi (Paul, 2013). Nguyên tắc giá gốc được kết hợp với nguyên tắc thận trọng trong kế toán cho ph p điều chỉnh giá trị tài sản và nợ phải trả thông qua việc đưa ra những tin tức xấu. Cuối c ng, điều này dẫn đến việc giảm giá trị của tài sản và thổi phồng nợ phải trả, dẫn đến sai lệch Theo Robert R. Sterling, 1967, Giá gốc có nhiều thay đổi trong việc áp dụng và do đó rất khó để phân tích quy tắc này trên lý thuyết. Lời giải thích cho những thay đổi này được bao hàm trong các giả thuyết của tác giả. Giá gốc không phải là nguyên lý cơ bản của kế toán; thay vào đó nó là một dẫn xuất của nguyên tắc thận trọng trong định giá. Thứ nhất, và quan trọng nhất, giá gốc hầu như luôn luôn mang lại một giá trị thận trọng. Đặc biệt là giá gốc của tài sản đã được phân bổ hầu như sẽ thấp hơn giá thị trường. Thứ hai, số liệu về giá gốc thường thuận lợi hơn nhiều so với bất kỳ giá trị nào khác. Thông thường, có thể dễ dàng tiếp cận các tài liệu, hoá đơn, s c cho chi phí của một khoản mục. Đôi khi, có một số khó khăn trong việc thu thập số liệu
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 về chi phí và kế toán quay trở lại nguyên tắc thận trọng bằng cách ước tính con số thấp hoặc nếu số tiền đó “không quan trọng”, sẽ gán một giá trị 0. Thứ ba, giá gốc gắn liền với sản phẩm hoặc nhiều thời kỳ bởi một số nguyên tắc được tìm thấy ngẫu nhiên. Ngoài ra, nguyên tắc giá gốc được xây dựng dựa trên giả định hoạt động liên tục nhưng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay việc hợp nhất, sát nhập, khủng hoảng diễn ra thường xuyên thì giả định này không được đảm bảo chắc chắn. Thêm vào đó, giả định về nguyên tắc phù hợp cũng khó đáp ứng, như việc phân bổ chi phí giữa các kỳ kế toán đôi khi cũng không chính xác. Theo những vấn đề còn tồn tại nói trên, nguyên tắc giá gốc ngày càng có nhiều lời chỉ trích, đặc biệt là do sự thay đổi liên tục của môi trường kinh tế, và cần thiết phải có một phương pháp định giá khác với giá gốc, từ đó nguyên tắc giá trị hợp lý xuất hiện (Shaffer, 2012), nguyên tắc này đã được chấp nhận trong hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Khái niệm giá trị hợp lý là một cuộc cách mạng hóa những lý thuyết về kế toán truyền thống, hướng tới các quan điểm và khuôn khổ mới. Đồng thời giá trị hợp lý đã làm thay đổi toàn diện kết cấu và ý nghĩa của báo cáo tài chính. Khái niệm giá trị hợp lý được tạo ra do sự phát triển của lý thuyết kế toán trong những thập niên gần đây và được xây dựng trong các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến giá trị hợp lý (Salah, 2008). Các nguyên tắc liên quan đến giá trị hợp lý theo hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được bao gồm trong nhiều chuẩn mực. 2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý Sự hình thành kế toán giá trị hợp lý có thể chia làm 3 giai đoạn (Omiros Georgiou và Lisa Jack 2011): Giai đoạn tự phát của giá thị trường (1850-1970), giai đoạn chính thức hình thành giá trị hợp lý (1970-1990) và giai đoạn phát triển của giá trị hợp lý (1990-2005). - Giai đoạn 1850-1970: Giai đoạn tự phát của thị trường Ở giai đoạn sau thời kỳ đại khủng hoảng xảy ra, giá gốc vẫn giữ vị trí thống lĩnh trong kế toán tại Hoa Kỳ. Khái niệm giá thị trường vẫn còn rất mơ hồ và chỉ được
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 bàn đến trong các nghiên cứu dưới các hình thức giá trị thuần có thể thực hiện được, giá hiện hành, giá đầu ra… - Giai đoạn 1970-1990: Giai đoạn chính thức hình thành giá trị hợp lý Trong giai đoạn 1970-1990, tình hình lạm phát khiến giá thị trường biến động mạnh. Thời kỳ đầu của giai đoạn này giá hiện hành được sử dụng trong hạch toán để đối phó với lạm phát. Đến những năm 1970, APB 18 (Acounting Principles Board) ra đời được xem là một trong những báo cáo kế toán đầu tiên của Hoa Kỳ đề cập đến việc sử dụng giá trị hợp lý như một tiêu chuẩn trong đo lường. APB 18 yêu cầu việc hạch toán và đo lường các khoản lỗ đầu tư trên báo cáo tài chính bằng ghi nhận các khoản lỗ này nếu giá trị hợp lý của khoản đầu tư sụt giảm xuống thấp hơn giá trị ghi sổ, khoản lỗ này được gọi là khoản lỗ tạm thời. Đầu năm 1973, APB 29 “Kế toán các giao dịch phi tiền tệ” đã chỉ ra cách thức để trình bày giá trị hợp lý cho những giao dịch phi tiền tệ. Cuối những thập niên 1970, FAS 15 “Kế toán dành cho chủ nợ và khách nợ để tái cấu trúc nợ xấu” đã đưa ra một số khái niệm quan trọng về giá trị hợp lý. Theo đó, giá trị hợp lý được xác định thông qua việc bán hàng hiện tại giữa người mua sẵn sàng mua và người bán sẵn sàng bán, ngoại trừ trường hợp bắt buộc hoặc thanh lý. Vào những năm 1980, đo lường giá trị hợp lý được mở rộng hơn trong việc trình bày kế toán quỹ. ào năm 1982, giá trị hợp lý lần đầu tiên được Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB (International Accounting Standards Board) sử dụng trong IAS 16 – Chuẩn mực kế toán về bất động sản, máy móc và trang thiết bị. Ngoài ra, trong các chuẩn mực khác của IASB cũng sử dụng định nghĩa về giá trị hợp lý như: IAS 17: Chuẩn mực kế toán cho thuê tài sản (1982). IAS 18: Chuẩn mực ghi nhận doanh thu (1982). IAS 20: Chuẩn mực kế toán cho các khoản trợ cấp và công bố các khoản trợ cấp của chính phủ. IAS 22: Chuẩn mực kế toán cho hợp nhất kinh doanh (1983). IAS 25: Chuẩn mực kế toán cho các khoản đầu tư. IAS 26: Chuẩn mực kế toán và báo cáo theo quỹ lợi ích hưu trí. Những năm 1988, khoản mục các công cụ tài chính được IASB áp dụng giá trị hợp lý. Định nghĩa về giá trị hợp lý được mở rộng thêm cho đối tượng nợ phải trả,
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 các định nghĩa về người mua và người mua được thay thế bằng “các chủ thể liên quan”. Giai đoạn này, IASB định nghĩa “Giá trị hợp lý là giá trị của một tài sản có thể trao đổi hoặc một khoản nợ phải trả được thanh toán giữa các chủ thể có hiểu biết liên quan, thiện chí trong sự trao đổi ngang giá”. Khái niệm mới về giá trị hợp lý được IASB sử dụng trong các chuẩn mực: IAS 32: Công cụ tài chính. Công bố và trình bày. IAS 36: Giảm giá trị của tài sản (Tổn thất tài sản). IAS 38: Tài sản cố định vô hình. IAS 39: Công cụ tài chính: ghi nhận ban đầu và sau khi ghi nhận ban đầu. IAS 40: Bất động sản đầu tư. IAS 41: Nông nghiệp. - Giai đoạn 1990–2005: Giai đoạn phát triển của giá trị hợp lý Trong suốt thập niên 1990, giá trị hợp lý được sử dụng rộng rãi trong các chuẩn mực do sự bùng nổ của hệ thống thông tin thương mại toàn cầu và sự hợp nhất của các doanh nghiệp. Tại Hoa kỳ, APB 16 “Hợp nhất kinh doanh” được áp dụng để ghi nhận lợi thế thương mại cho tài sản vô hình trong quá rình hợp nhất. Năm 1991, SFAS 107 “công bố giá trị hợp lý cho công cụ tài chính” ra đời. SFAS 115 “Kế toán cho cho các khoản đầu tư chứng khoán” được công bố vào năm 1993, SFAS 115 lấy giá trị hợp lý làm tiêu chuẩn đo lường cho các loại chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Đến năm 1994, FASB cho ra đời SFAS 119 “Công bố thông tin công cụ tài chính phái sinh và giá trị hợp lý của công cụ tài chính” Năm 2000, FASB công bố SFAS 133 “Kế toán công cụ phái sinh và phòng ngừa rủi ro” yêu cầu ghi nhận các công cụ phái sinh theo giá trị hợp lý. Với sự gia tang của nền kinh tế toàn cầu và ngày càng tăng các doanh nghiệp xuyên quốc gia, nhà đầu tư và người sử dụng khác đòi hỏi có bộ tiêu chuẩn chung cho thông tin tài chính. Ngày 29/6/2001 FASB cho ra đời SFAS 141 “Hợp nhất kinh doanh”. SFAS 141 là một trong những phần đầu tiên của dự án hội tụ FASB/IASB. Đến năm 2005, đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất dẫn đến sự ra đời của các chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý. Dự thảo chuẩn mực về giá trị hợp lý được ban hành năm 2004 thì vào tháng 11/2005 dự án đo lường giá trị hợp lý được bổ sung vào chương trình nghiên cứu của IASB nhằm hướng dẫn việc đo lường giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả theo yêu cầu của các chuẩn mực khác. Tháng
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 9/2006 FASB ban hành SFAS 157 “Đo lường giá trị hợp lý”. Đây là bước tiến quan trọng đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của việc áp dụng giá trị hợp lý khi đo lường và ghi nhận các thông tin tài chính liên quan. Năm 2007, FASB tiếp tục ban hành SFAS 159 “Quyền chọn giá trị hợp lý cho tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính”. SFAS 159 bao gồm cả việc sửa đổi SFAS 115” cho ph p các công ty chọn lựa sử dụng giá trị hợp lý cho các tài sản và nợ phải trả. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và các công ty đa quốc gia, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính đòi hỏi một báo cáo tài chính thống nhất giữa các nước. Chính vì vậy, IASB và FASB đã ban hành một bộ chuẩn mực thống nhất chung của các quốc gia. Tháng 5/2011, IASB ban hành IFRs 13 “Đo lường giá trị hợp lý”. Đây là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế về giá trị hợp lý có giá trị pháp lý từ ngày 01/01/2013. IFRS 13 được soạn thảo dựa trên SFAS 157 mong muốn có sự hội tụ cao của IFRS và US GAAP. 2.2.4. Phạm vi sử dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế Theo Nghiên cứu của David Cairm, 2006 đã hệ thống phạm vi sử dụng GTHL trong 4 trường hợp theo IFRS - g ghi h i h h gi g IAS sử dụng giá trị hợp lý trong những nghiệp vụ trao đổi không bằng tiền. Khi xác định được giá trị sẽ ghi nhận như là giá gốc của tài sản và nợ phải trả đồng thời thể hiện trong báo cáo tài chính. Trong khi đó, IFRS cho ph p sử dụng GTH để ghi nhận nghiệp vụ tại ngày phát sinh và giá trị này có thể khác so với ngày lập báo cáo tài chính. Hiện nay, GTHL được sử dụng để đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu trong một số chuẩn mực sau: Ghi nhận chi phí tài sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị được mua bằng cách IAS 16 đổi lấy tài sản hoặc tài sản phi tiền tệ hoặc kết hợp giữa tài sản tiền tệ và tài sản phi tiền tệ (trong điều kiện những giao dịch có tính thương mại). Đoạn 24 IAS 17 Đo lường tài sản và nợ phải trả phát sinh trong một hợp đồng thuê tài chính
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 trên BCTC của bên đi thuê (ngoại trừ GTHL cao hơn giá trị hiện tại và thấp hơn khoản thanh toàn tiền thuê tối thiểu). Đoạn 20 Đo lường các khoản doanh thu nhận được hoặc còn phải thu (ngoại trừ hàng IAS 18 hóa và dịch vụ trao đổi c ng bản chất hoặc giá trị). Đoạn 9 Đo lường việc chuyển giao TS phi tiền tệ từ chính phủ đến các tổ chức. Đoạn IAS 20 23. Đo lường giá trị tài sản vô hình được mua bằng cách bằng cách đổi lấy tài IAS 38 sản hoặc tài sản phi tiền tệ hoặc kết hợp giữa tài sản tiền tệ và tài sản phi tiền tệ (trong điều kiện những giao dịch có tính thương mại). Đoạn 45. IAS 39 Đo lường tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính. Đoạn 43 Đo lường tài sản sinh học hoặc sản phẩm nông nghiệp thu được từ tài sản IAS 41 sinh học của tổ chức. Đoạn 12 và 13. Đo lường giá trị tài sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị tại ngày chuyển đổi IFRS 1 sang IFRS. Đoạn 16. Đo lường hàng hóa và dịch vụ nhận được và các công cụ vốn được cấp trong các nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định trong vốn chủ sở hữu. Đoạn 10. IFRS 2 Đo lường giá trị các khoản nợ phát sinh cho hàng hóa và dịch vụ nhận được và các công cụ vốn được cấp trong các nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định trong vốn chủ sở hữu. Đoạn 30 Đo lường giá trị tài sản nhận được, các khoản nợ phát sinh hoặc được ước IFRS 3 tính và công cụ vốn chủ sở hữu được phát hành bởi bên mua. Đoạn 24. Đo lường giá trị của tài sản tài chính và nợ tài chính trong trường hợp giá IFRS 9 giao dịch không phải là GTHL (IFRS 9.5.1). g i i 2006 “The e f f i e i IFRS” - S g T h hi h h gi h GTHL được sử dụng để phân bổ cho tài sản và nợ phải trả cho các giao dịch k p trong hợp nhất kinh doanh. Bảng dưới đây tóm tắt việc sử dụng GTHL để phân bổ tổng số lượng các giao dịch k p trong các bộ phận cấu thành của chúng
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 IAS 32 Đo lường giá trị thành phần nợ phải trả của một công cụ tài chính hợp nhất (thành phần của vốn chủ sở hữu là phần còn lại). Đoạn 31. IFRS 3 Đo lường giá trị tài sản có thể xác định được, nợ phải trả và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua tại ngày phát sinh nghiệp vụ trong hợp nhất kinh doanh (lợi thế thương mại là phần còn lại). Đoạn 36. g i i 2006 “The e f f i e i IFRS” - S g T g i h i ghi h Theo David Cairns, GTHL được sử dụng cho tài sản đầu tư và các tài sản sinh học, các loại tài sản khác có thể sử dụng giá gốc. IFRS cho ph p sử dụng GTHL cho một số loại tài sản và nợ phải trả, tuy nhiên IFRS cấm sử dụng GTHL cho hầu hết các tài sản vô hình, lợi thế thương mại, hàng tồn kho và hầu hết nợ phải trả. IAS 16 Đo lường bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị (quyền chọn). Đoạn 31 IAS 19 Đo lường phúc lợi của người lao động. Đoạn 54d IAS 26 Đo lường các khoản đầu tư vào chương trình phúc lợi. Đoạn 32 IAS 27 Đo lường các khoản đầu tư vào công ty con, công ty đồng kiểm soát, công ty liên kết. Đoạn 37 IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết. Đoạn 1 IAS 31 Đầu tư vào công ty đồng kiểm soát. Đoạn 1 IAS 38 Đo lường TSCĐ H (cung cấp ghi nhận ban đầu theo giá gốc và GTHL được xác định bằng cách tham chiếu đến thị trường hoạt động). Đoạn 75 IAS 39 Đo lường giao dịch về TS tài chính và nợ phải trả tài chính, bao gồm cả công cụ phái sinh. Đoạn 9 và 46 Đo lường TS khác và nợ phải trả tài chính khác (t y thuộc vào điều kiện). Đoạn 9 và 46 IAS 40 Đo lường bất động sản đầu tư. Đoạn 43 IAS 41 Đo lường TS sinh học. Đoạn 12 Đo lường sản phẩm nông nghiệp. Đoạn 13 g i i 2006 “The e f f i e i IFRS”
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 - S g T g i h gi gi gi i Trường hợp thứ tư là sử dụng GTHL trong IFRS để đánh giá sự suy giảm giá trị tài sản. Một trong những nguyên tắc kế toán lâu đời nhất ở hầu hết các khu vực pháp lý là không được mang tài sản vượt quá số tiền mà doanh nghiệp dự kiến thu hồi từ việc sử dụng hoặc bán hàng. Nguyên tắc suy giảm giá trị trong IFRS đều liên quan đến tài sản. Đây là cơ sở để ghi nhận từ hàng tồn kho đến giá trị thuần có thể thực hiện được (IAS 2) và ghi nhận các khoản lỗ dự kiến cho các hợp đồng xây dựng và các hợp đồng dịch vụ khác (IAS 11 và IAS 18). Nó cũng hạn chế số lượng tài sản thuế thu nhập hoãn lại (IAS 12) và các quỹ lợi ích xác định (IAS 19). IAS 16 [1982 và 1993] bao gồm nguyên tắc suy giảm giá trị tài sản cố định. IAS 22 [1983 và 1993] bao gồm nguyên tắc suy giảm giá trị lợi thế thương mại - i i t i i ạ . Chuẩn TS dài hạn Nội dung mực IAS 36 Bất động sản đầu tư, nhà xưởng máy móc thiết bị IAS 36 Bất động sản đầu tư (mô hình giá gốc) Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau IAS 41 TS sinh học (mô hình GTHL) khi trừ đi chi phí cần thiết để IAS 36 TS sinh học (mô hình giá gốc) bán tài sản và giá trị sử dụng tài IAS 36 Lợi thế thương mại sản. IAS 36 TSCĐ H khác IAS 36 Công ty liên kết IAS 36 Công ty đồng kiểm soát (phương pháp vốn chủ sở hữu) IAS 39 TS tài chính sẵn sàng để bán Sử dụng GTHL. IAS 39 Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo Giá trị hiện tại của dòng tiền
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hạn tương lai được chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 IAS 40 Bất động sản đầu tư (mô hình GTHL) Sử dụng GTHL. g i i 2006 “The e f f i e i IFRS” - i i t i ạ Chuẩn mực TS ngắn hạn Nội dung IAS 2 Hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện IAS 11 Hợp đồng xây dựng Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng IAS 17 Các khoản phải thu hợp đồng cho Giá trị hiện tại của dòng tiền thuê tài chính tương lai được chiết khấu sử dụng lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính IAS 39 Các khoản tương đương tiền Sử dụng GTHL IAS 39 ĐTTC IAS 39 Công cụ phái sinh IAS 39 Phải thu khách hàng Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai được chiết khấu sử IAS 39 Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn dụng lãi suất hiệu quả IAS 41 Sản phẩm nông nghiệp GTHL trừ đi chi phí bán hàng g i i 2006 “The e f f i e i IFRS” 2.2.5. Ƣu và nhƣợc điểm khi áp dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và đánh giá của kế toán tại Việt Nam 2.2.5.1. Ư i ủ ô hình GTHL: GTHL phản ánh những biến động của thị trường do đó dễ dàng thu hút vốn đầu tư trên thị trường quốc tế. iệc lạm dụng GTHL để gian lận trong việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh được hạn chế đáng kể do những giả định được d ng để ước tính GTHL có thể được kiểm chứng và xác định. Do đó, GTHL ngày càng mang tính khách quan và tin cậy hơn.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Hiện nay, các mô hình sử dụng cho việc định giá trong một số trường hợp không có giá thị trường đang ngày càng phát triển và hoàn thiện. 2.2.5.2. hế ủ ô h h T Khái niệm về GTHL chưa được rõ ràng, đầy đủ, nằm rải rác trong các chuẩn mực thiếu tính hệ thống gây khó khan trong việc áp dụng GTHL khi ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh. Chưa có một hướng dẫn thống nhất và chính thức về phương pháp d ng để xác định GTHL trong kế toán GTHL được sử dụng để ghi nhận và trình bày các khỏa mục theo những thay đổi của thị trường. Tuy nhiên, tại iệt Nam, GTHL sử dụng chủ yếu cho ghi nhận ban đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu Đối với những doanh nghiệp kinh doanh đầu tư vào tài sản sau nhiều năm mới bán hoặc với những thị trường còn non tr thì mô hình GTHL khó thực hiện được vì nó không xác định được giá trị thị trường hoặc không có các tham số của thị trường 2.3. Lý thuyết về giá trị của công ty 2.3.1. Khái niệm về giá trị công ty Giá trị của công ty đề cập đến mức giá hoặc giá trị của công ty, đó là số tiền hợp lý phải trả để mua những giá trị đó, vì vậy giá trị của công ty là giá thị trường hoặc giá trị hợp lý tương đương với mỗi công ty trong trường hợp có sự thay đổi liên tục (Hawwari Obeid, 1999). Giá trị phải được xác định bằng tiền và hợp lý, vì nó được xác định trên cơ sở cung và cầu chấp nhận được cho tất cả các bên. Giá trị hợp lý phải thể hiện giá trị của toàn bộ công ty (Shawawra, 2012). Khái niệm về giá trị công ty phản ánh quan điểm của nhà đầu tư đối với công ty, thường liên quan đến giá cổ phiếu. Tối đa hóa giá trị của công ty, do đó tối đa hóa “sự giàu có” của các cổ đông được coi là mục tiêu quan trọng nhất để đạt được của công ty (Sujoko, 2007). Có rất nhiều lý thuyết liên quan đến giá trị của công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng. Thuyết đại diện (Agency Theory) giải thích mối quan hệ người người chủ (principal), như các cổ đông, và người làm (agent), như các quản lý của công ty (executives). Trong mối quan hệ này, các cổ đông cử ra
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 đại diện hoặc thuê người làm thực hiện các công việc để phục vụ cho lợi ích cua họ. Do đó, có thể phát sinh sự mâu thuẫn do các lợi ích khác nhau giữa nhà quản lý và các cổ đông (Putu et al., 2014, trang 37-38). Lý thuyết các bên liên quan cho thấy công ty nên xem x t lợi ích của các bên liên quan, và trách nhiệm xã hội không chỉ giới hạn trong việc đạt được lợi ích của các cổ đông, mà còn bao gồm tất cả các bên liên quan trong công ty (Waryanti, 2009). Lý thuyết cấu trúc vốn chỉ ra rằng giả định về sự hoàn hảo của thị trường vốn làm cho cấu trúc vốn của công ty sử dụng không hiệu quả trong việc tạo ra giá trị của nó, nhưng nếu công ty bị đánh thuế, nó sẽ cố gắng sử dụng nhiều nợ hơn và do đó tăng giá trị của công ty (Modigliani & Miller, 1958). Trong khi Lý thuyết tín hiệu phản ánh khả năng sinh lợi cao của công ty sẽ cho thấy tương lai tốt đẹp cho công ty đó và khuyến khích các nhà đầu tư phản ứng cùng chiều với công ty đó, làm tăng giá trị của công ty (Sujoko, 2007). Các mô hình đánh giá cổ phiếu thường xuyên và tính toán của các nhà nghiên cứu giá trị hợp lý đã phát triển một số mô hình kế toán, tài chính và toán học có thể được sử dụng để tính toán giá trị hợp lý của cổ phần. Dưới đây, tác giả xem x t các mô hình quan trọng nhất: 2.3.2. Các mô hình kế toán Các mô hình này bao gồm các chuẩn mực kế toán quốc tế để đo lường giá trị hợp lý, đặc biệt là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 13 (IFRS 13: Fair Value Measurement) bao gồm ba cách tiếp cận để đo lường giá trị hợp lý; cụ thể là mô hình thị trường, mô hình chi phí, và mô hình thu nhập như được giải thích ở trên. 2.3.3. Các mô hình tài chính Các mô hình tài chính bao gồm: - Mô hình chiết khấu cổ tức: Mô hình này dựa trên giá trị cổ phiếu liên quan đến các dòng tiền kỳ vọng từ đó, được trình bày bằng cách phân bổ. Theo đó, giá trị cổ phiếu hiện tại phụ thuộc vào sự phân bố kỳ vọng. Phân bổ có thể cố định, hoặc tăng lên hàng năm ở một tỷ lệ cố định, và có thể thay đổi. Theo đó, ba mô hình đã được xây dựng để định giá giá trị cổ phiếu; cụ thể là Mô hình cổ tức và lợi nhuận phân
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 phối cố định, Tỷ lệ tăng trưởng cố định của lợi nhuận phân phối và Mô hình tỷ lệ biến động của lợi nhuận phân phối (Obeidat, 2008: 60-62). - Mô ì ịnh giá Thu nhập: mô hình này để đánh giá các cổ phiếu thường dựa trên khả năng sinh lời của chúng. Khả năng sinh lời của một cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận thực hiện được cho số cổ phần phát hành. Cổ phiếu thường có thể được đánh giá thông qua việc tính toán giá trị hiện tại của toàn bộ lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai từ cổ phiếu (Zahrah et al, 2013, trang 201). - N â đôi iá t ị trường của một cổ phiế ựa o ă i lời iá tr t ậ ủa ột ổ iế : Mô hình này dựa trên mối quan hệ giữa giá thị trường và lợi nhuận. Nếu mối quan hệ này đã được xác định và trình bày theo giá được nhân đôi thì giá trị cổ phiếu được tính bằng cách nhân đôi giá theo lợi nhuận cổ phiếu (Zahrah et al, 2013 P: 201). Tóm tắt chƣơng 2 Chương này cung cấp cơ sở lý thuyết được sử dụng trong bài nghiên cứu bao gồm lý thuyết về nguyên tắc thận trọng, lý thuyết về giá trị hợp lý và lý thuyết về giá trị của công ty. Theo đó, lý thuyết về nguyên tắc thận trọng tập trung nêu rõ các khái niệm, điều kiện ghi nhận các ước tính kế toán, sử dụng nguyên tắc thận trọng có ưu và nhược điểm như thế nào trong việc ghi nhận của kế toán và nêu ra ba phương pháp đo lường sự thận trọng trong kế toán. Trong bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp đo lường thứ ba là đo lường giá trị sổ sách với giá trị hợp lý. Các nghiên cứu về GTHL hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều vì vậy một số quốc gia, khu vực còn e ngại trong việc vận dụng kế toán GTHL và vẫn duy trì mô hình kế toán cũ. Tuy nhiên, lý thuyết về giá trị hợp lý nêu rõ những bất cập trong việc định giá theo nêu GTHL có ưu điểm rõ ràng là đảm bảo TS, nợ phải trả của đơn vị được báo cáo theo mức giá ph hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị trường, từ đó làm tăng tính thích hợp và đáng tin cậy của thông tin trên BCTC. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động thì việc cung cấp thông tin thích hợp là cần thiết cho các nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan. Thông qua việc vận dụng GTHL ở Trung Quốc thì việc phân tích kỹ càng các yếu tố như: bối cảnh
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 chính trị, pháp lý, môi trường kinh doanh và các yếu tố văn hóa, xã hội, sẽ theo sát hơn với xu thế chung của các CMKT quốc tế hiện nay. Do đó những phần tiếp theo của luận văn này sẽ tiến hành phân tích thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT iệt Nam, đánh giá thực trạng thông qua việc so sánh với các CMKT quốc tế. Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp này.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và lược khảo Mục tiêu nghiên cứu các nghiên cứu trước Nghiên cứu Thu thập dữ liệu Xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình định lượng phục vụ nghiên cứu nghiên cứu của luận văn Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu Kiểm định các giả định hồi quy Kết quả và Kết luận và Ước lượng hệ số hồi thảo luận khuyến nghị quy bằng các phương pháp khác nhau Lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu (Ngu n: Quy trình nghiên cứu của tác gi )
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 Luận văn sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo các bước cụ thể như sau: Bƣớc 1: Dựa trên mục đích nghiên cứu đã đề ra, tác giả tiến hành hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết nền tảng liên quan đến tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Bƣớc 2: Trên cơ sở đó tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn. Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Bƣớc 4: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các bước thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, kiểm định sự vi phạm các giả định hồi quy của mô hình, sử dụng các phương pháp ước lượng khác nhau để xác định các hệ số hồi quy của các yếu tố tác động từ đó tiến hành kiểm định để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp với mô hình nghiên cứu từ đó xác định kết quả nghiên cứu và thảo luận, đánh giá kết quả. Bƣớc 5: Tóm tắt các kết quả chính của đề tài và đề xuất các khuyến nghị phù hợp với kết quả nghiên cứu đã xác định. 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu Thông qua việc tiếp cận các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây nhằm mục đích nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của công ty, đặc biệt là nghiên cứu do Rajhans và Kaur thực hiện, đồng thời dựa trên các mục tiêu của nghiên cứu này đạt được, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho nghiên cứu này để kiểm tra tác động của nguyên tắc thận trọng trong kế toán lên giá trị hợp lý của công ty như sau: MCAPit = β0 + β1*CONSit + β2*Zit + β3*Dit + εit Trong đó: - Biến phụ thuộc: Giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (MCAP-Giá trị hợp lý), MCAPi,t là logarit chuẩn
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 tắc của giá thị trường (giá trị hợp lý) của công ty trong giai đoạn t và CONSi,t là ph p đo tính thận trọng trong kế toán của công ty (i) trong giai đoạn (t) Theo nghiên cứu do (Givoly & Hayn, 2000) cho rằng bất cứ khi nào tỷ lệ giữa giá trị sổ sách với giá trị hợp lý nhỏ hơn một (<1) đều cho thấy sự tồn tại của nguyên tắc thận trọng (trong điều kiện ổn định của các yếu tố khác). - Biến độc lập: Nguyên tắc thận trọng (CONS) - Các biến kiểm soát Z bao gồm: Tổng tài sản (TA), Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPO), Tỷ suất tài sản cố định (FA). Theo đó: TAi,t là log chuẩn tắc của tổng TS công ty (i) trong kỳ (t) ROAi,t là Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty (i) trong kỳ ( t) D/Ei,t là Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty (i) trong giai đoạn (t) DPOi,t là Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty (i) trong (t) FAi,t là Tỷ suất tài sản cố định với tổng tài sản của công ty (i) trong kỳ (t). - Biến định tính D: Cập nhật chế độ kế toán. β0: hằng số ε: độ nhiễu t đại diện cho năm nghiên cứu.  Khái ni m và cách tính các biến nghiên cứu   - Biến phụ thuộc: Giá trị hợp lý-MCAP: Dựa vào định nghĩa giá trị hợp lý của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB, 2011) là giá trị có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả trong một giao dịch được thực hiện bởi những người tham gia vào thị trường tại thời điểm xác định giá trị. Giá trị hợp lý của một công ty là tổng giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu phát hành bởi công ty hay nói cách khác MCAP tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Cách tiếp cận này cũng ph hợp với mô hình thị trường đã được xác định trong báo cáo tài chính số (13) (IFRS- 13). Nghiên cứu sẽ thông qua và logarit chuẩn tắc của tổng giá trị hợp lý của cổ